184
CÁC VN Đ ĐẶT RA ĐI VI CHUYN ĐI S TRONG GIÁO DC
THƯỜNG XUYÊN TÁC ĐỘNG ĐN CÁC MÔ HÌNH HC TP VÀ THÚC
ĐẨY HC TP SUT ĐI VIT NAM
Nguyn Quc Tun 1
Email: tuan.flic@gmail.com
Tóm tt: Giáo dục thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình
độ học vấn kỹ năng nghề nghiệp cho người người học, góp phần phát triển kinh tế -
hội của địa phương, đất nước. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển
đổi số một xu hướng tất yếu trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả giáo dục. Chuyển đổi s giúp
tạo ra môi trường hc tập nơi mọi th kết ni vi nhau. S kết hp mi m ca công
ngh nhm thu hp khong cách địa để to ra tri nghim trong hc tập, đng thời tăng
ng s tương tác của mọi ngưi. Tuy nhiên, để chuyển đổi số thành công trong giáo dục
thường xuyên tác động đến các hình học tập thúc đẩy học tập suốt đời Việt nam,
chúng ta đối diện với nhiều vấn đề thách thức đặt ra cần phải giải quyết. Từ nghiên cứu các
thực trạng, đưa ra các giải pháp chuyển đổi số trong giáo dục thường xuyên nhằm góp phần
nâng cao chất ợng giáo dục thường xuyên, thúc đẩy học tập suốt đời và tạo ra nhiều
hội học tập cho người dân Việt Nam.
T khóa: chuyển đổi s trong giáo dục thường xuyên.
I. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, chuyển đổi s trong giáo dc ng dng công ngh k thut
s h thống thông tin internet vào lĩnh vực giáo dục để nâng cao chất lượng ging dy,
hc tp qun lý giáo dc. Nó bao gm ci tiến phương pháp giảng dy, ci tiến các thiết
b, dng c h tr hc tp, nâng cao tri nghim ca học sinh, sinh viên người tham gia
đào tạo. Chuyn đi s giúp tạo ra môi trường hc tập nơi mà mọi th kết ni vi nhau. S
kết hp mi m ca công ngh, bo mt nhm thu hp khoảng cách địa để to ra tri
nghim trong hc tập, đồng thời tăng cường s tương tác của mọi người. Tuy nhiên, công
tác chuyển đổi s trong giáo dục cũng đặt ra mt s thách thc, bao gm việc đm bo truy
cp công bằng đến công nghệ, đào tạo và h tr cho giáo viên và học sinh, đảm bo an toàn
và bo mật thông tin trong môi trường s.
Giáo dục thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ học vấn
kỹ năng nghề nghiệp cho người người học, p phần phát triển kinh tế - hội của địa
phương, đất nước. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số là
một xu hướng tất yếu trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả giáo dục.
1 Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tnh Cà Mau
185
Chuyển đổi số trong giáo dục thường xuyên được hiểu việc ứng dụng công nghệ
thông tin truyền thông (CNTT&TT) vào các hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập
đánh giá trong giáo dục thường xuyên. Chuyển đổi số có thể mang lại nhiều lợi ích cho giáo
dục thường xuyên, như:
Cải thiện chất lượng giáo dục: Giúp học viên tiếp cận với giáo dục chất lượng
cao hơn, bất kể thời gian và địa điểm.
Tăng cường sự tiếp cận: Giúp nhiều người hội học tập hơn, đặc biệt
những người ở khu vực vùng sâu, vùng xa.
Thúc đẩy học tập suốt đời: Giúp học viên thể học tập mọi lúc, mọi nơi
theo nhu cầu của bản thân.
Nâng cao hiệu quả quản lý: Giúp các cơ sở giáo dục thường xuyên quản lý hoạt
động giáo dục chặt chẽ, bài bản, khoa học, hiệu quả hơn.
Giảm chi phí giáo dục: Giúp tiết kiệm chi phí cho cả học viên và cơ sở giáo dục.
Nền tảng hình thành kỹ năng về chuyển đổi số: Giúp người học tiếp cận, quen
dần với chuyển đổi số ngay từ lúc là học viên của trường, làm nền tảng quan trọng ứng dụng
vào công việc sau này theo xu hướng chuyển đối số chung hiện nay.
II. Thực trạng đối với chuyển đổi số trong giáo dục thường xuyên
Quá trình chuyển đổi s trong giáo dục mang đến nhiu li ích vô cùng to ln. Tuy
nhiên, để chuyển đổi số thành công trong giáo dục thường xuyên tác động đến các mô hình
học tập thúc đẩy học tập suốt đời Việt nam, chúng ta đối diện với nhiều vấn đề thách
thức đặt ra cần phải giải quyết:
Mt là, Nhn thc v chuyển đổi s
Hiện vẫn còn tình trạng một bộ phận giáo viên, người học đã quen với phương
thức đào tạo truyền thống, ngại thay đổi theo phương thức đào tạo mới.
Một số giáo viên chưa thích nghi kịp với công nghệ mới, chưa sẵn sàng cho hoạt
động giảng dạy, nghiên cứu, kết nối, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiên
cứu và giảng dạy.
Hai là, H tng công ngh
Nhiều sở giáo dục thường xuyên còn thiếu trang thiết bị, sở vật chất phục
vụ cho việc dạy học và học trực tuyến.
Hệ thống mạng internet chưa ổn định, đặc biệt là ở khu vực vùng sâu, vùng xa.
Ba là, Ni dung hc tp
Thiếu hụt các tài liệu học tập trực tuyến p hợp với đặc thù của go dục thường xun.
186
Chưa có nhiều chương trình đào tạo trực tuyến chất lượng cao dành cho học viên
giáo dục thường xuyên.
Bn là, Đội ngũ giáo viên và điều kin ca hc viên
Nhiều giáo viên chưa có đủ năng lực và kỹ năng để giảng dạy trực tuyến.
Chưa có nhiều cơ hội tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy cho giáo viên.
Điều kiện của học sinh: Chưa có khả năng, điều kiện tự trang bị thiết bị phù hợp
để tham gia học trực tuyến, nhất là học sinh có hoàn cảnh khó khăn vùng sâu vùng xa; kiến
thức nền về công nghệ thông tin còn hạn chế.
Năm là, Quản lý và đánh giá:
Chưa có hệ thống quản lý và đánh giá hiệu quả việc học tập trực tuyến.
Sáu là, Thc tin và kết ni
Chưa có nhiều cơ hội thực hành cho học viên sau khi học trực tuyến.
Kết nối gữa học tập trực tuyến và học tập thực tế còn hạn chế.
III. Giải pháp
Th nht, nâng cao nhn thc ca mọi người v tm quan trng ca chuyển đổi
s: Đẩy mnh tuyên truyn nâng cao nhn thc của các quan quản lý, các sở GDTX,
n b qun lý, giáo viên, hc viên toàn hi v các ni dung ca chuyển đổi s trong lĩnh
vc giáo dc nói chung và GDTX nói riêng, nhất là vai trò, ý nghĩa, các nhiệm v trng tâm
ca chuyn đổi số, làm cơ sở để huy động sc mnh tng th, giúp quá trình trin khai được
thun lợi, đồng b; từng đơn vị GDTX cn kế hoch chuyển đổi s theo hng năm, giai
đon, vi các mc tiêu, ch tiêu, nhim v, gii pháp c th, phù hp, kh thi.
Th hai, đầu hạ tng công ngh: nn tng công ngh ngày càng đóng vai trò quan
trng trong bi cnh chuyển đổi s. GDTX cn bt kịp xu hướng này để nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng nhu cu hc tập ngày càng đa dạng ca hc viên.
Hệ thống mạng internet: Cung cấp kết nối internet tốc độ cao, ổn định để
phục vụ cho nhu cầu học tập trực tuyến, truy cập tài liệu và thông tin.
Thiết bcông nghệ: Trang bị máy tính, máy chiếu, màn hình tương tác, bảng
trắng thông minh... cho các phòng học và phòng thực hành.
Phần mềm giáo dục: Sử dụng các phần mềm hỗ trợ giảng dạy, học tập, quản lý,
kiểm tra, thi cử... phù hợp với nhu cầu của GDTX.
Nền tảng học tập trực tuyến: Xây dựng và phát triển nền tảng học tập trực tuyến
cung cấp các khóa học, tài liệu, bài giảng... cho học viên.
187
Đào tạo hỗ trợ: Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ cho giáo viên học
viên.
Th ba, phát trin ni dung hc tp: xây dựng các tài liệu học tập trực tuyến phù
hợp với đặc thù của giáo dục thường xuyên, phát triển các chương trình đào tạo trực tuyến
chất lượng cao.
Đa dạng hóa nội dung: GDTX cần cung cấp các chương trình học phù hợp với
nhu cầu và mục tiêu học tập của học viên, bao gồm:
o Bổ túc văn hóa
o Dạy nghề
o Nâng cao trình độ chuyên môn
o Phát triển kỹ năng sống
Nội dung học tập cần bám sát mục tiêu đào tạo của GDTX, giúp học viên đạt được
kiến thức, kỹ năng cần thiết; cần gắn liền với thực tế, giúp học viên áp dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống và công việc
Chương trình học theo nhu cầu: Học viên được lựa chọn các môn học phù hợp
với nhu cầu mục tiêu học tập của bản thân bao gồm điều kiện học tập, trình độ học vấn,
độ tuổi, nghề nghiệp... người học.
Nâng cao chất lượng: Nội dung học tập cần đảm bảo tính khoa học, cập nhật, dễ
hiểu và phù hợp với đặc điểm của GDTX.
Học tập kết hợp: Kết hợp giữa học tập trực tiếp và học tập trực tuyến.
Th tư, nâng cao năng lực giáo viên: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên.
Đào tạo: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về ng nghệ thông tin cho giáo viên
GDTX, bao gồm:
o Kỹ năng sử dụng máy tính và internet
o Kỹ năng sử dụng phần mềm giáo dục
o Kỹ năng dạy học trực tuyến
o Kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử
Hỗ trợ: Cung cấp tài liệu hướng dẫn, video hướng dẫn, các kênh hỗ trợ trực
tuyến để giáo viên GDTX dễ dàng tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
Cộng đồng: Xây dựng cộng đồng giáo viên GDTX chia sẻ kinh nghiệm, sáng
kiến và hỗ trợ lẫn nhau trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
188
Qua đó, nhằm giúp cho giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương
pháp giảng dạy, tăng cường kết nối với học viên; học viên tiếp cận i trường học tập
hiện đại, sáng tạo và hiệu quả, nâng cao hứng thú học tập và chất lượng học tập; ngành giáo
dục nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần đổi mới giáo dục phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Th năm, hoàn thin h thng quản lý và đánh giá: xây dựng hệ thống quản lý và
đánh giá hiệu quả việc học tập trực tuyến, phương pháp kiểm tra, giám sát học viên phù
hợp.
Xây dựng hệ thống quản lý học tập trực tuyến: Cho phép quản lý thông tin
học viên, lịch học, bài giảng, điểm danh, kết quả học tập...
Ứng dụng công nghệ đánh giá trực tuyến: Sử dụng các phần mềm, công cụ để
đánh giá học tập, kiểm tra, thi cử...
Kết nối với các hệ thống khác: Hệ thống quản lý học sinh, hệ thống tài chính...
Từ đó giúp cho án bộ quản dễ dàng quản lý, theo dõi giám sát hoạt động của
nhà trường; giáo viên tiết kiệm thời gian, công sức nâng cao hiệu quả giảng dạy; học viên
tiện lợi trong việc học tập, tra cứu thông tin và theo dõi kết quả học tập; ngành giáo dục nâng
cao chất lượng quản lý, đánh giá và chất lượng đào tạo GDTX.
Th sáu, tăng ng kết nói thc tin: Lồng ghép các hoạt động thực tiễn vào
chương trình học tập, như thực tập, tham quan, nghiên cứu khoa học...; Tạo cơ hội cho người
học trải nghiệm thực tế, tham gia vào các dự án, hoạt động tình nguyện...; Sử dụng các công
nghệ mô phỏng, thực tế ảo để tăng cường trải nghiệm thực tiễn cho người học.
Từ đó, giúp người học liên kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn, nâng cao khả năng
ứng dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống công việc; tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn, phát
triển kỹ năng thực hành và nâng cao năng lực cạnh tranh; hứng thú hơn với việc học tập, tạo
động lực học tập suốt đời. Doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu tuyển dụng; hội nâng cao trình độ học vấn kỹ năng của lực lượng lao
động, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
IV. Kết luận
Chuyển đổi s trong giáo dc cần được xem là chiến lược dài hn vi nhng ci cách
quyết lit, trit để trong ging dy, hc tp, quản lý đào to. Trong chuyển đổi s, công ngh
không phi yếu t quan trng nhất, đó chính sự quyết tâm cao độ của đội ngũ lãnh
đạo sở giáo dục, duy, nhận thc tiến b sẵn sàng thay đổi của đội ngũ viên chức
trong nhà trường, trong các sơ sở giáo dc.
Chuyển đổi s trong giáo dục trong GDTX đã mang lại nhiều thay đổi tích cc cho
c người học và người dy. Đây là hi tiếp cn go dục bình đẳng cho mọi đối ợng ni