FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 96
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI CHUYN VIC CA LAO
ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIP TNH BC NINH
Phạm Quang Hưng1
Sinh viên K56 CLC Kinh tế đối ngoi - Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Nội, Vit Nam
Vũ Phương Trà, Nguyn Trm Anh, Nguyn Thúy Hng
Sinh viên K57 CLC Kinh tế đối ngoi - Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Ni, Vit Nam
Hoàng Hương Giang
Ging viên Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Trong những năm gần đây, Bắc Ninh mt trong nhng tnh thành dẫn đầu v thu hút ngun
vốn đầu FDI tại Vit Nam. Bc Ninh 15 khu công nghip (KCN) tp trung, 1 khu công
ngh thông tin hơn 30 cm công nghip, tạo công ăn việc làm ổn định cho 332,000 lao động.
Tuy nhiên, cũng chính tnh nhiu KCN tp trung, nên nhu cu v nhân lc ca các nhà
máy rt lớn nên khó đặt ra yêu cầu cao đi với người lao động v trình độ chuyên môn, tay
ngh nên người lao động rt d chuyn vic, gây ảnh hưởng lớn đến tính ổn định ca hoạt động
sn xut kinh doanh ca doanh nghiệp. Trước thc trạng đó, tìm giải pháp gim thiu hành vi
chuyn vic người lao động đã đang tr thành mối quan tâm hàng đầu ca tnh. Do vy,
bài viết này tp trung nghiên cu phân tích nhng yếu t ảnh hưởng đến tình trng chuyn
vic của nhóm lao đng này, t đó đề ra mt s gii pháp khc phc nhm ổn định th trường
lao động.
T khóa: Bc Ninh, Khu công nghip, hành vi chuyn vic.
FACTORS AFFECTING JOB TRANSFER BEHAVIORS OF LABOR IN BAC
NINH INDUSTRIAL ZONES
Abstract
In recent years, Bac Ninh has been a pioneer in attracting FDI in Vietnam with 15 industrial
parks (IZs), 1 information technology park and over 30 industrial clusters, creating 332,000
jobs. However, a large number of industrial zones in association with many factories leads to a
1 Tác gi liên h, Email: Phamhung8a@gmail.com
Working Paper 2021.1.6.07
- Vol 1, No 6
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 97
high demand of workers, thus, they can not set sophisticated requirements on labour quality.
Therefore, it is easy for workers to change their jobs, adversely affecting the stability of
business performance of enterprises in the industrial zones. Accordingly, finding solutions to
reduce turnover rate has become a top concern of the province. In this regard, this paper
attempts to examine the factors affecting workers’ job switching behavior in Bac Ninh’s
industrial zones, to propose some key solutions to stabilize the labor market in this locality.
Keywords: Bac Ninh, Industrial zones, job transfer behavior.
1. Đặt vấn đề
Ngun nhân lc là tài sn quan trng nht trong mt t chức đ đạt đưc các mc tiêu
ngn hn và dài hn. Tuy vy, hin nay nh trng chuyn vic ca người lao đng ti các
công ty và xí nghip din ra rt ph biến. Tình trng này không hn là xu bi l chuyn vic
th giúp người lao động tìm đưc công vic phù hợp hơn, đồng thời cũng mang li li ích
cho nn kinh tế vì nó thúc đy lan ta kiến thc (Fallick cng s, 2006). Tuy nhiên khi
hin trng này quá ph biến thì nhng chi phí liên quan s t quá nhng li ích mà nó đem
li. Vic một người lao động ra đi có th khiến doanh nghip mt kiến thc chuyên môn, dn
đến s gia tăng chi phí vô hình cho công ty hoc xí nghiệp đó (Steenakers Guerry, 2016).
Đồng thi, chi phí tin t (ví d, hành chính, tuyn dng và đào to b sung nhân viên mi)
cũng gia tăng đáng k (Liu Batt, 2010). phm vi rộngn nữa, vn đ chuyn vic ca
người lao độngth bt n th trường lao động, gây tâm lý e dè cho các nhà nhà đầu tư nước
ngoài (Khatri và cng s, 2001).
Hiện ng chuyn vic ca người lao động thu t đưc s quan tâm nghiên cu ca
các hc gi phương Tây (Bawa Jatan, 2005; Steenakers Guerry, 2016). Tuy nhiên,
nhng phát hin t các nghiên cu này thiếu tính khái quát và có th không áp dụng đưc cho
các t chc Châu Á do s khác bit ln v môi trường kinh tế, hội văn hóa (Cotton
và Tuttle, 1986). Vì vy, cn có nhng nghiên cứu được đặt trc tiếp trong bi cảnh các nước
đang phát triển, đặc biệt là các nước Châu Á đ t đó rút ra nhng hàm ý chính sách phù hp
nhất. Đồng thi, các nghiên cứu trong nước hin tập trung vào đối tượng là nhân viên và viên
chức nhàớc. Chưa có nghiên cứu nào trc tiếp hướng ti những người lao đng c khu
công nghip mặc dù đây là những nơi thu hút rt nhiều lao động, và do đó, tình trng chuyn
việc cũng diễn ra thường xuyên. Bi thế, nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cu "Các nhân t
ảnh hưởng ti hành vi chuyn vic ca người lao động các khu công nghip tnh Bc Ninh"
nhằm làm hơn các yếu t nh quyết định ti hiện ng chuyn vic ca mt b phn
người lao đng, góp phần ng hiệu qu hoạt đng cho c doanh nghip làm tiền đ cho
các nghiên cu sâu hơn sau này.
2. Cơ sở lý lun
2.1. Cơ sở lý thuyết v chuyn vic
2.1.1. Khái nim chuyn vic
Vấn đề chuyn vic của người lao động đã tồn ti t đầu k nguyên công nghip (Larasati
và cng s, 2020). Tuy vậy, cho đến nay, hiện tượng này vn không thng nht v quan điểm,
dn ti nhng kết lun không nht quán trong nhiu nghiên cu cùng ch đề. Do đó, nhóm tác
gi thng nht s dng mt khái nim ràng v chuyn vic trong sut bài nghiên cu. C th,
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 98
nhóm tác gi đồng tình vi E. Flippo: “Chuyển việc” hành vi duy t nguyn ca
người lao đng chuyn t t chc này sang mt t chc khác ngang bng v v trí công
vic không phi là sa thải hay thăng chức. Theo đó, “chuyển vic” người lao động không
phải xung động bản năng. Bên cạnh đó, hành vi di chuyển ngang nhau ca những người
lao động trong cùng cp lp, t công vic này sang công vic khác. Cần lưu ý rằng khái nim
“chuyển việc” của chúng tôi không bao hàm luân chuyn ni b trong cùng doanh nghip (ví
d như thăng tiến hay giáng cp trong công việc). Đồng thi, nhng nguyên nhân chuyn vic
như nghĩa vụ thay đổi do công ty hay nghip phá sn, nhân vi phm hợp đồng lao động,
v.v. đều không được tính đến khi đo lường s chuyn vic trong nghiên cu này nhng
nguyên nhân này không tương ng vi việc thay đổi công ty hay nghip mt cách t nguyn.
2.1.2. Lý thuyết la chn hp lý
Thuyết la chn hp ch ra rằng con người luôn hành đng mt cách có ch đích,
suy nghĩ để la chn và s dng các ngun lc mt cách duy lý nhằm đạt đưc kết qu tối đa
vi chi phí ti thiu. Trong thuyếty, thut ng “la chọn” nhn mnh việc con người phi
cân nhắc, tính toán đ quyết định s dng loại phương tiện hay cách thc nào trong s nhng
điu kiện đang để đạt đưc mc tiêu nhân ca h. Phm vi ca mục đích đây không
ch bao gm yếu t vt cht (lãi, li nhun, thu nhp) còn c yếu t li ích hi
tinh thn cá nhân.
2.1.3. Thuyết hai nhân t
Thuyết hai nhân t đưc phát trin bi nhà tâm lý học Frederick Herzberg vào năm 1959.
Nn tng ca thuyết hai nhân t được xây dng da trên các yếu t ảnh hưng ti s tha mãn
trong công vic của người lao động. Herzberg đã chỉ ra rng có 2 nhóm yếu t ảnh hưởng đến
động lc ca nhân viên tại nơi làm việc: (1) các yếu t duy trì (Hygiene Factors) và (2) các yếu
t động lc (Motivation Factors).
(1) Yếu t duy trì là yếu t bên ngoài hoặc độc lp vi công vic, gây ra s không hài lòng
nơi làm việc. Các yếu t duy trì bao gm các chính sách và qun lý ca công ty, mi quan h
với người giám sát, quan h giữa các cá nhân, điu kin làm vic, tính ổn định ca công vic,
địa v và tiền lương (Herzberg, 1966; Herzberg, 2003).
(2) Yếu t động lc là yếu t ni ti bên trong công việc, làm tăng sự hài lòng trong công
vic ca nhân viên. Các yếu t động lc bao gm thành tích, s công nhn, bn thân công vic,
trách nhim, s thăng tiến và kh năng phát triển (Herzberg, 1966; Herzberg, 2003).
2.1.4. Lý thuyết v công bng ca John Stacey Adams
Thuyết công bng là mt lý thuyết v s động viên nhân viên do John Stacey Adams, mt
nhà tâm lý hc hành vi và qun tr đưa ra vào năm 1963. Lý thuyết này cho rng cn có mt s
cân bng hp giữa “đầu vào” ca một nhân viên như sự đóng góp trình độ, kinh nghim, mc
độ c gng của người lao động trong các doanh nghip t chức “đầu ra” của nhân viên
này như tiền lương, tiền thưởng, s thăng chức. Nếu trong t chc tạo được s công bng s
giúp tht cht mi quan h ca mi cá nhân vi t chc, kết qu tng thnhân viên cm
thy mãn nguyện, có động lc làm việc cao hơn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu và Khung phân tích
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 99
2.2.1. Mô hình và gi thuyết nghiên cu
a. hình nghiên cứu đánh giá các yếu t ảnh ởng đến hành vi chuyn vic của lao động
trong các khu công nghip tnh Bc Ninh
Da trên c thuyết v Thuyết la chn hp và thuyết hai nhân t, nghiên cu này
đề xut hình đánh giác yếu t ảnh ng đến hành vi chuyn vic của người lao đng
như sau:
Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xut
Ngun: Tng hp ca nhóm tác gi
b. Các gi thuyết nghiên cu
Chính sách ca Doanh nghiệp đối với lao động
Chính sách ca doanh nghiệp đối với người làm công t lâu đã đề tài được nghiên cu
và phân tích trong nhiu nghiên cu.
Chính sách doanh nghiệp
- Lương
- Đào tạo tay nghề
- Trợ cấp đào tạo nghề
- Thăng chức nếu hoàn thành
công việc xuất sắc
- Tham quan
- Hỗ trợ tiền trọ
- Hỗ trợ thai sản
- Hỗ trợ khám sức khoẻ định kì
Quan hệ lao động
- Quản lý tạo điều kiện
- Quản lý đánh giá đúng năng
lực
- Khen thưởng khi có thành tích
tốt
- Cơ hội tăng lương
- Cơ hội thăng tiến
- Đồng nghiệp chia sẻ kinh
nghiệm
- Được đối xưởng
- Cơ hội thăng bình đẳng
SỐ LẦN
CHUYỂN
VIỆC
Tiếp cận dịch vụ xã hội
- Tiếp cận dịch vụ giáo dục
- Tiếp cận dịch vụ sức khoẻ
- Rút tiền
- Tiếp cận mua sắm
- Tiếp cận giao thông công cộng
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 6 (08/2021) | 100
Trong các yếu t chính sách doanh nghiệp được nhắc đến, yếu t tiền lương đặc biệt được
chú trng trng bi nhiu tác gi (Freedman cng s, 2008; Ting và cng s, 1997; House
cng s, 1996; Alexander cng s, 1994). Shaw cng s cũng nhận định "Tin công
th được dùng để trao đổi ly các dch v cung cp cho mt t chc". Nói cách khác, mt
trong nhng yếu t có tính quyết định dn ti hành vi chuyn vic của lao động là do tiền lương
thp. Vic lan ta thông tin d dàng, đc bit thông tin v mức lương trong các khu công
nghiệp cũng làm giảm chi phí tìm việc làm tăng khả năng chuyển vic của lao động
(Freedman và cng s, 2008).
Bên cạnh đó, việc đào tạo tay ngh, cùng vi tr cấp đào tạo ngh cho nhân công cũng là
yếu t tác động đến chuyn việc. Khi lao đng cm thy h nhiều hội được đào tạo
phát trin trong công ty thì d định ngh vic ca h càng thp (Chew, 2004). Mặc đầu
vào chất lượng tay ngh tạo điều kin cho nhân công nâng cao k năng và nhờ đó giữ chân h,
cũng tạo ra bàn đạp cho lao động tìm kiếm công vic mức đãi ng tốt hơn bên ngoài
(Freedman và cng s, 2008).
Theo Ting và cng s (1997), cách tt nhất để thúc đẩy và tạo động lực cho lao động là s
kết hp gia tr lương, thăng chức, tiền thưởng và các hình thức khen thưởng khác đ đạt được
hiu qu hoạt động ca t chc. Vic thiếu thăng tiến nhng trách nhim thông thường
th dẫn đến ý định chuyn vic (House và cng s, 1996). mt mức độ nào đó, lao động có
th nhận định vic thiếu thăng tiến là do đánh giá hiệu sut công vic không chính xác và thiếu
công bng trong công vic. Bng cách thc hin "làm giàu vic làm", t chc s kh năng
gi chân lao động và tạo cơ hội để phát trin ngh nghip tốt hơn (Magner và cộng s, 1996).
Li ích ph là mt khon khuyến khích nh được ký hợp đồng cho một lao động hoc mt
nhóm lao động như là một phn của tư cách thành viên điều hành, ảnh hưởng đến hiu sut
gi chân lao động (Alexander cng s, 1994). Li ích ph rt quan trọng để thu hút,
gi chân tạo động lc cho những lao động th tiếp tc làm vic s thành công ca t
chc. Trên thc tế, nhiu t chc cung cp các lợi ích, động cơ khuyến khích công nhn hiu
sut của người làm công, nhm tạo động lực cho lao động (Lee và Mitchell, 1994). Các li ích
thường thy ti các khu công nghip Vit Nam có th k đến tham quan hằng năm, hỗ tr tin
tr cho lao động xa nhà, h tr thai sn, và h tr khám sc khỏe định k.
T nhng lp lun trên, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:
H1: Chính sách ca Doanh nghiệp đối với lao động càng tốt thì người lao động càng ít
chuyn vic
C th:
H1a: Doanh nghip tr lương càng đúng với vi tha thuận ban đầu thì người lao động
càng ít chuyn vic.
H1b: Doanh nghiệp đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động thì người lao động càng ít
chuyn vic.
H1c: Doanh nghiệp đào tạo ngh cho lao động thì người lao động càng ít chuyn vic.
H1d: Doanh nghip có tr tr cấp đào tạo ngh trong thời gian đào tạo thì người lao động
càng ít chuyn vic.