Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1722-1734
1722
Transport and Communications Science Journal
STUDYING THE EFFECTS OF WORKING PRESSURE ON
DRIVERS’ IMPOLITE BEHAVIOURS TOWARDS PASSENGERS
ON 50 BUS ROUTES IN HANOI
Thanh Tung Ha1*, Viet Hung Doan1, Thuy Trinh Bui1, Thi Khanh Linh Ha1, Thu
Thuy Tran1, Tri Anh Nguyen1, Thanh Van Nguyen2
1University of Transport and Communications, No 3 Cau Giay Street, Hanoi, Vietnam
2University of Transport Technology, No 54 Trieu Khuc Street, Thanh Xuan district, Ha Noi,
Vietnam
ARTICLE INFO
TYPE: Research Article
Received: 14/04/2024
Revised: 28/04/2024
Accepted: 10/06/2024
Published online: 15/06/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.2
* Corresponding author
Email: hathanhtung@utc.edu.vn
Abstract. Development of public transport is a top priority of the local government in an
attempt to establish a green and civilized city. However, to encourage the citizens to utilize
public transport services is not an easy task due to their limited quality. One of the prominent
issues is drivers’ poor atittudes towards passengers, resulting in the bad perception of the
service quality and thus the low ridership. In the current research, we focused on the analysis
of working pressure in the connection with the adoption of impolite behaviours among drivers
against passengers. The data from 428 bus drivers in Hanoi were collected. The exploratory
factor analysis method was applied to extract the 4 latent factors, including: (1) Pressure
related to cabin and vehicle, (2) pressure related to working time, (3) pressure related to road
conditions, (4) pressure related to weather. Drivers who were molre likely to adopt bad
bahviours againts passenger were older than 45 and had an bus-driving experience of at least
2 years old. Among the 4 pressure-related factors, the pressure related to working time and
the pressure related to road conditions were the strongest. Based on the findings of influential
factors, solutions were suggested to reduced the facilitators of the adoption of impolite
behaviours among bus drivers.
Keywords: public transport, bus, impolite behaviours, working pressure
@ 2024 University of Transport and Communications
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 05 (06/2024), 1722-1734
1723
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ÁP LỰC CÔNG VIỆC ĐẾN HÀNH
VI TIÊU CỰC CỦA LÁI XE ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH TRÊN 50
TUYẾN BUÝT Ở HÀ NỘI
Hà Thanh Tùng1*, Đoàn Việt Hưng1, Bùi Thùy Trinh1, Thị Khánh Linh1,
Trần Thu Thúy1, Nguyễn Trí Anh1, Nguyễn Thanh Vân2
1Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải, số 54 P. Triều Khúc, Thanh Xuân, Nội,
Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO
CHUYÊN MC: Công trình khoa hc
Ngày nhn bài: 14/04/2024
Ngày nhn bài sa: 28/04/2024
Ngày chp nhận đăng: 10/06/2024
Ngày xut bn Online: 15/06/2024
https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.2
* Tác gi liên h
Email: hathanhtung@utc.edu.vn
Tóm tt. Phát trin vn ti hành khách công cộng ưu tiên hàng đầu ca chính quyn các
đô thị trong xây dng mt thành ph phát triển văn minh xanh. Tuy nhiên, để khuyến
khích người dân s dng dch v này là điều không d dàng vì chất lượng dch v còn nhiu
hn chế. Mt trong các vấn đề khiến hành khách chưa hài lòng với dch v buýt thái đ
ca lái xe đối vi hành khách chưa thực s tt dn đến chất lượng dch v b đánh giá kém
và ngày càng ít người s dng dch v buýt. Trong nghiên cu này, chúng tôi tp trung phân
tích tác động ca áp lc công việc đến vic lái xe có các hành vi tiêu cc, mt lch s đối vi
hành khách. D liệu được thu thp t 428 lái xe trên mạng lưới buýt Ni. Phương pháp
phân tích nhân t khám phá được áp dụng để nhn din 04 nhóm yếu t áp lc gm : (1) Áp
lực cabin và phương tiện, (2) Áp lc thi gian làm vic, (3) Áp lực đường sá, (4) Áp lc thi
tiết. Những lái xe xu hướng thc hin các hành vi tiêu cực đối vi hành khách nhng
người trên 45 tui và có kinh nghiệm trên 2 năm. Trong 4 nhóm yếu t áp lc, áp lc t thi
gian làm vic và áp lc t đường các yếu t mnh nhất thúc đẩy người người lái xe thc
hin các hành vi tiêu cực đối với hành khách. Trên cơ sở các yếu t ảnh hưởng, mt s gii
pháp để hn chế tác động tiêu cc ca các yếu t được đề xut.
T khóa: vn ti hành khách công cng, xe buýt, nh vi thiếu lch s, áp lc công vic
@ 2024 Trường Đại hc Giao thông vn ti
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1722-1734
1724
1. GIỚI THIỆU
Vn ti hành khách công cng (VTHKCC) bằng xe buýt đóng vai trò quan trng trong h
thng vn tải đô thị. S phát trin ca ca dch v buýt có th đem lại hàng lot các li ích như
sau [1].
- Tăng cường chất lượng môi trường: Tăng chất lượng không khí gim khí thi; Gim
tiếng ồn giao thông; Tăng cường an toàn và gim tai nn giao thông, s người b chết, s người
b thương; Giảm tiêu hao năng lượng và khí thi CO2; Tăng cường tính thm m khía cnh
khác ca các tiện ích đô thị [2].
- Tăng cường kh năng tiếp cn cho tt cả: Tăng cường kh năng tiếp cn ti vic làm và
các hoạt động khác.
- Tăng cường hiu qu kinh tế: Gim chi phí vn chuyển hàng hóa đô th giao thông
thương mại, gm chi phí ùn tắc giao thông và chi phí chăm sóc sức khe; Gim thời gian đi lại
chi phí đối vi tt c các chuyến đi; Giảm s dng vn và các khon h tr khác cho vn ti;
Tăng cường cơ hội phát trin cho kinh tế tương tác [3].
Tuy nhiên, điều này ch đạt được khi dch v buýt được chp nhn s dng bởi người dân.
Ti Ni, một đô thị điển hình của các nước đang phát trin ti khu vc Châu Á, mc
chính quyền đã áp dụng bin pháp can thip mnh m tr giá tuy nhiên tốc độ gia tăng của
khối lượng vn chuyn vn chậm hơn nhiều so vi tốc độ m rng mạng lưới. Theo ước tính
ca S Giao thông vn ti Hà Ni, dch v buýt hin nay ch đáp ứng khong 8% nhu cầu đi lại
[4]. Điều này dn ti vic phi tái cấu trúc tăng cường chất lượng dch vụ. Đ làm được điều
đó, Sở GTVT đã tiến hành khảo sát hành khách để cái nhìn khách quan đầy đủ v cht
ng dch v buýt. Kết qu ch ra rng yếu t thái độ phc v của lái xe được cho là còn nhiu
hn chế tác động chính đến cm nhn không tt v chất lượng dch vs trung thành ca
hành khách [5]. Khi được hi v nhng gii pháp quan trng nhất để ci thin chất lượng dch
v, tới trên 90% hành khách đưc hi nhn mnh rng ci thiện thái độ phc v ca lái xe
là 1 trong 3 gii pháp ct lõi. Kết qu này nhìn chung là không bt ng vn ti là ngành sn
xut vt chất đặc bit (dch v), tính xã hi sâu sc. Trong các ngành dch v nói riêng
dch v vn ti hành khách nói chung, yếu t người lao động tác động trc tiếp đến cm nhn
ca hành khách vì quá trình h làm việc (lái xe) được chng kiến trc tiếp bi hành khách.
Vi cách tiếp cận như vậy, cn thiết phi nghiên cu các nguyên nhân dẫn đến các hành vi
thiếu lch s của lái xe đi với hành khách. Đây sở để đề xut các gii pháp v lao động
góp phần tăng cường chất lượng dch v buýt. Nghiên cứu này được tiến hành trên sở d
liu kho sát 428 lái xe trên mạng lưới buýt Nội được thu thp trong tháng 3 năm 2024.
Nghiên cu này mt s đóng góp chính v mt lý lun và thc tiễn như sau. Th nhất, đây
mt trong nhng nghiên cứu đầu tiên các nước đang phát triển đầu tiên Vit Nam
tp trung vào hành vi thiếu lch s ca lái xe. Th hai, nghiên cu ch ra các yếu t chính liên
quan ti áp lc công vic làm cho lái xe hành vi thiếu lch s vi hành khách. Cn phi nhn
mnh rng các nghiên cu v áp lc công việc trước đây chủ yếu tp trung vào ch đề mt an
toàn trong điều khiển phương tiện. Th ba, các đề xut và kiến ngh ca nghiên cu này có th
là cơ sở tham kho cho các chuyên gia và doanh nghip vn ti trong ci thin chất lượng dch
v dưới góc độ tác động vào người lái xe.
Phn còn li ca bài báo được b cục như sau. Phần 2 trình bày phương pháp nghiên cứu
vi nhng lun giải để đề xuất được hình nghiên cứu cũng như la chọn phương pháp phân
tích thu thp phân tích d liu. Phn 3 trình bày các kết qu phân tích cũng như các bình
lun gii thích cho các kết qu đó. Phần cui cùng ca bài báo các kết luận đề xut
Tp chí Khoa hc Giao thông vn ti, Tp 75, S 05 (06/2024), 1722-1734
1725
hướng nghiên cu tiếp theo.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Áp lực công việc đối với người lái xe và các hành vi tiêu cực của người lái xe
Đặc điểm của lao động lái xe vt v vi tinh thn trách nhiệm cao. Điều này đặc bit
đúng đối với trường hp lái xe buýt bi loại hình này đòi hỏi người lái xe phải điều khin
phương tiện ch yếu trong môi trường đường đô thị vi mt độ giao thông cao. Xe buýt thường
xuyên vào ra vào các điểm dừng đón khách cũng là yếu t khác khiến cho công vic của người
lái xe tr nên vt v hơn. Chính vì vậy, đã có một s nghiên cu tp trung phân tích các ngun
áp lc của người lái xe buýt đối vi vic thc hiện các hành vi lái xe khác thưng (aberrant
driving behaviours). Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây hầu hết tp trung vào các hành vi lái
xe ri ro cao như vượt đèn đỏ, bm còi liên tc, b điểm dừng… [6,7]. Tuy nhiên hiếm
nghiên cu tập trung vào các hành động mt lch s của lái xe đối vi hành khách, gây nh
hưởng xấu đến chất lượng dch v và hình nh ca xe buýt.
Trong mt nghiên cu tng quan [8], các tác gi ch ra có 03 nhóm yếu t cơ bản, trong đó
có 02 ngun áp lực chính đối với người lái xe.
Ngun áp lực đầu tiên môi trường vt liên quan đến (1) cabin, (2) điều kiện đường
sá, (3) thi tiết.
(1) Cabin: Người lái phi làm vic bó hẹp trong môi trường cabin tuy nhiên khu vc cabin
thường được thông trc tiếp vi khoang hành khách do đó sẽ b ảnh hưởng bi tiếng n thm
chí các mùi khoang hành khách. Đặc biệt, thái độ không lch s của hành khách cũng có th
ảnh hưởng trc tiếp tới người lái xe, to ra cho h s khó chu và mt mi.
(2) Điu kiện đưng sá: mt yếu t đáng kể to ra các áp lực cho lái xe điều kin
đường khiến xe buýt phải lưu thông cùng dòng giao thông hn hp s to ra s căng thẳng
cho lái xe khi phải đồng thời quan sát các phương tiện khác cũng như phải điều khin xe ra và
vào điểm dng dọc đường. Thiếu làn đường dành riêng hoặc ưu tiên được chng minh là khiến
lái xe phi chu áp lc lớn hơn từ các phương tiện 2 bánh như xe máy tại các nước đang phát
trin [9]. Mt s thông s ca tuyến đường th ảnh hưởng bao gm: chiu rng, s làn xe
chy, di phân cách cng giữa đường. Nhìn chung, đường càng rng, vi nhiu làn và có di
phân cách cng s th giúp gim áp lực cho người lái xe. Mt nghiên cứu trước đây đã kiểm
tra ảnh hưởng ca tình trạng đường xá đến hành vi của người lái xe v ga đp và mc tiêu th
nhiên liu Trung Quc [10]. Trong nghiên cu, hai loại điều kiện đường đã được xem xét:
đường cao tc và đường đô thị. Kết qu cho thy mi liên h gia mc tiêu th nhiên liu cao
tăng tốc trên các chu k lái xe đô th. Điều y đồng nghĩa với vic lái xe phi thc hin
nhiều thao tác hơn khi đi trên đường đô thị.
(3) Điều kin thi tiết: Điu kin thi tiết cũng là một ngun khác to ra áp lực cho người
lái xe. Nhiệt độ cao ngoài tri s góp phần làm gia tăng nhiệt độ trên khoang lái rằng điu
hòa th đưc s dng. Khi y, s mt mi s gia tăng. Trong trường hp nhiệt độ thấp, người
lái xe có th phi mc nhiu quần áo hơn trong quá trình làm việc. Nhìn chung, nhiệt độ cao và
thấp đều khiến lái xe khó chu khi phải thay đổi trng thái gia lúc trên xe vi lúc xung xe.
Mưa cũng là hiện tượng thi tiết ph biến và đòi hi lái xe phi tập trung, chú ý hơn trong khi
điều khiển phương tiện nguy tai nạn cũng gia tăng [11]. Những điều kiện đặc thù như
tuyết rơi tại các nước Bc bán cu s làm lái xe lo lắng hơn v ri ro mt kim soát va
chạm trên đường.
Transport and Communications Science Journal, Vol 75, Issue 05 (06/2024), 1722-1734
1726
Ngun áp lc th hai là t chc k thut vn hành liên quan đến (1) thi gian hoạt động
và (2) phương tiện.
(1) Thi gian hoạt động: Mt trong nhng áp lc ln nhất đối với người lái xe buýt là thi
gian. Đặc thù ca dch v buýt là hoạt động thường xuyên liên tc vi mật độ dày thm chí rt
dày vào thời gian cao điểm (5 phút/chuyến). Điều này dn ti việc người lao động th không
đủ thời gian để ngh ngơi luôn trong trạng thái áp lc phi hoàn thành chuyến xe đúng
gi. Hơn nữa, thi gian hoạt động ca các tuyến buýt cũng thể đặc thù vt v hơn các loại
hình dch v khác. Các tuyến buýt thường bắt đầu t rt sm (5h00) và kết thúc mun (23h00).
Trong trường hp cn phải huy động xe t gara tới điểm đầu hoc t điểm cui v gara, người
lái xe th phi dy rt sm hoc ngh rt mun. Nhp sinh hc này ảnh hưởng đến các hot
động chăm sóc gia đình nghỉ ngơi để tái phc hi sức lao động. S ngày làm vic trong tháng
phn ánh áp lc thi gian trong 1 tun. Người lao đng phải thường xuyên làm vic c tun và
không được ngh vào thi gian cui tun khi những người thân hay bn bè ca h được ngh
s là yếu t làm gia tăng áp lc.
(2) Phương tiện: Khi phương tiện trng thái k thut tốt, người lái xe s cm thy thoi
mái và yên tâm trong quá trình làm việc. Ngưc lại, các xe điều kin bảo dưỡng sa cha
nhiu hn chế s dn ti các tình hung phát sinh (s cố) không đáng có dọc đường. Xe buýt
loại phương tiện hoạt động với cường độ cao. Mt ngày, mt xe th hoạt động t 14-16 tiếng,
điều đó dẫn ti s xung cp nhanh nếu các xe được đầu tư ban đầu không phi là các loi xe
chất lượng cao. Ngoài ra, các thiết kế ca các xe cn phi phù hp cho dch v buýt như hệ
thống gương, hệ thng cảnh báo…
Nhóm yếu t th 3 các đặc đim nhân khu hc công vic của người lái xe. Các
yếu t nhân khu học bản thường được xem xét trong các nghiên cu v hành vi lái xe
thương mại bao gm: gii tính, tuổi, trình độ giáo dc. Tuy nhiên, yếu t gii tính có th được
b qua vì lao động lái xe buýt ti nhiều nơi hầu hết nam gii. Bên cnh các đặc đim nhân,
các nghiên cứu cũng chỉ ra rng thâm niên lái xe yếu t quan trng quyết định đến cách người
lái xe tương tác với các yếu t tác động t bên ngoài trong quá trình làm vic, ví d như phản
ng li với các xung đột t hành khách [12].
Các hành vi tiêu cc của người lái xe: Lái xe buýt dưới sc ép ca công vic có th thc
hin hàng lot các hành vi tiêu cực đối với các đối tượng khác nhau trong quá trình h làm vic.
Theo nghiên cu [12], các hành vi tiêu cc của lái xe buýt thường gn vi các hành vi lái xe
nguy him gm phóng nhanh, chy quá tốc độ cho phép, vượt đèn tín hiệu (đỏ hoc vàng), ln
làn đường, chuyển hướng hoc r không bật đèn tín hiệu, b xao nhãng trong quá trình lái xe (vì
nói chuyn vi hành khách hoc các bng quảng cáo…), va lái xe va hút thuc hoc s dng
điện thoi. Các hành vi này nhìn chung mang tính cht ri ro cao và tim ẩn nguy cơ gây ra các
va chm, tai nn trên đường. Trong mt nghiên cứu được thc hin ti Trung Quc, Zhang
và các cng s [13] nhn mnh rng mt trong các vấn đề trong dch v buýt các nước đang
phát trin s xung đột giữa người lái xe hành khách.Trong s hơn 600 lái xe buýt được
phng vn, ti trên 85% tr li rng h đã trải qua nhng xích mích vi hành khách trong
30 ngày gn nht (tính t thời điểm khảo sát). Khi các xung đt này, phn ln lái xe (gn
90%) chn cách b qua tiếp tục điều khiển phương tiện, ch khong 10% chọn cách đối
thoi và xin lỗi hành khách cũng tỷ l tương tự tr li rng h đã từng trc tiếp tranh lun và
cãi vi hành khách. Khoảng 3% người lái xe thm chí còn tn công li hành khách bng
hành động. Các nghiên cứu trước đây về người lái xe buýt tp trung ch yếu các hành vi lái xe
nguy him tuy nhiên rt ít nghiên cu tìm hiu v các hành vi tiêu cc của lái xe buýt đối vi
hành khách [1215].