Cạnh tranh khi đối th bán ng phá giá
Khi các ng ty truyn thống nhận thấy kng
thể thắng trong cuộc chiến về giá với những công ty cung cấp hàng hóa/dịch vụ giá
rẻ, họ sẽ cố gắng tạo sự khác biệt trong sản phẩm của mình, nlực cùng tn tại với
đối thủ. Chiến lược này được triển khai dưới nhiều hình thức:
Thiết kế ra những sản phẩm bắt mắt như Apple và Bang&Olufsen đã làm.
Sáng tạo liên tục theo đúng truyền thống của Gillette và 3M.
Cung cấp trọn i sản phẩm độc đáo như Sharper Image và Whole Foods đang
tiến hành.
Tạo ra tơng hiệu mang nghĩa cộng đồng như Harley-Davidson Red Bull đã
làm.
Bán kinh nghiệm của mình như Four Seasons, Nordstrom và Starbucks đang làm.
Các chiến thuật y thành công đến đâu đều đã được thực tế đã chứng minh. Tuy
nhiên, chúng ta cn phải lưu ý, để thực hiện một chiến thuật thành ng, phải có ba
điều kiện.
Thnhất, doanh nghiệp cần phải có một điểm ưu việt. Ví dụ, Bang&Olufsen (Đan
Mạch) có thể cạnh tranh hiu quả với những công ty sản xuất ng điện tgiá rẻ là
nhkhnăng thiết kế sản phẩm của hãng. Chính khnăng này giúp hãng liên tục
tung ra thtrường các sản phẩm mi. Bang&Olufsen còn rất chịu khó đầu tư vào
việc thiết kế mẫu mã bên ngoài của sản phẩm song song với tạo ra hthống cửa
hàng phân phối thật bắt mt.
Thứ hai, các ng ty phải thuyết phục được khách hàng trnhiều tiền hơn vì li ích
họ thu được nhiều hơn so với những đối thủ bán hàng/dịch vụ giá rẻ. Khả năng này
thường tùy thuộc vào từng mặt hàng. dụ, hơn 20 năm qua, các khách hàng sn
sàng trgiá cao hơn cho các sản phẩm cạo u nhãn hiu Atra, Atra Plus, Sensor,
Sensor Excel, Mach 3, Mach 3 Turbo Centro của hãng Gillette, những nhãn
hàng này th giúp họ cạo u sát mặt. Rất nhiều ng ty cảm thấy khó kn
trong vic thuyết phục khách hàng phải trả nhiều tiền hơn cho những tính ng
vượt trội so với các sn phẩm cùng loi. Walgreens nhấn mnh đến sự tiện lợi của
khách ng khi đặt những cửa hàng của mình cnh các trung m mua sắm, d
dàng ra vào nhhệ thống cửa thông minh và thiết kế nhng ô cửa thanh toán rộng,
tin lợi cho việc thanh toán. Và Walgreens đã gi được mình” trong cuộc chiến
với Wal-Mart.
Điều kiện thứ ba: Các ng ty phải xem xét kỹ chi pbỏ ra và lợi nhuận thu được.
Việc này rất tốn thời gian. Sau i năm i cấu trúc, Hewlett-Packard cuối cùng đã
thđuổi kịp Dell trong lĩnh vực máy nh nhân. Giá máy của Dell giờ chỉ rẻ
hơn HP 10% thay vì 20% như trước kia, và ktừ khi giá trung bình của PC trên
toàn thế gii hạ xuống, ưu thế về giá giữa các đại gia máy tính chchiếm tỷ lệ li
thế rất nhỏ. Giờ đây, khách hàng lại đổ đi mua máy tính của HP vì hnhận
được nhiều lợi ích như giao ng sm n và có thể stận tay, xem tận mắt” sn
phm ngay tại các cửa hàng.
Tuy nhiên, nếu đa số khách hàng không có nhu cu gia ng thêm lợi ích, nhiều
công ty thbuộc phi tham chiến” vào cuộc chiến giá cả. Hãy ly trường hợp
của British Airways làm dụ. Hãng hàng không ln nhất nước Anh y ban đu
đã tra khinh thường những đối thủ cạnh tranh giá rẻ như easyJet Ryanair, rồi
sau đó cuống cuồng thành lập một ng ty hàng không giá rtên Go. Thế
nhưng công ty này nhanh chóng thất bại và buộc phải n lại cho easyJet vào m
2000 British Airways quay li với lối kinh doanh truyền thống. British Airways
giđây chtập trung phục vụ những chuyến bay đường dài không những
chuyến bay giá rẻ. Còn thị trường bay đường ngắn, hãng cgắng giữ vững mt
tlệ thị phần nhất định thông qua chiêu thức giảm giá gần bằng với đối thủ cạnh
tranh. Ti mỗi chuyến bay, British Airways dành một số ghế ngi nhất định hạng
Economy. Do những chuyến bay của British Airways điểm đỗ tại Heathrow,
một cảng bay tiện lợi đông đúc, nên chiêu thức này cũng hấp dẫn một số khách
bay đường dài. Thậm c, British Airways còn giảm giá cho mt s chuyến bay
đến những điểm nhất định tại Cu Âu. Những chiến lược này của British Airways
đã giúp hãng cnh tranh hiệu quả với những “kẻ thách thức”.
Một vài chiến ợc có thể giúp các công ty ln cùng song song tn tại với những
đối thủ cnh tranh giá rtrong thời gia đầu, nhưng khi khách hàng quen dn với
mức giá rẻ, họ sxu hướng tẩy chay, không chấp nhận việc phải trả tiền cao
hơn. Hiện tượng này th hin rõ trong ngành hàng không, máy tính cá nhân
phân phi. Trong những ngành công nghip này, khách hàng xu hướng thích trả
tin ít hơn, cho dù dịch vụ nhận được thể kng nhiu. Hãy nhìn vào con s
thống kê 3% thị phần của Wal-Mart, Dell và Southwest Airlines vào nhng năm 90
đã tăng lên đến 30% thị phần vào m 2006. Những “gã khng lồ” đang phải đi
chọi vi s cạnh tranh ngày ng khốc liệt và nguy thua cuộc đang kề cận.
Đương nhiên, họ cũng thể dừng cuộc chơi bằng cách sát nhập với đối thủ.
Nhưng, như mọi người đều biết, chiêu thức M&A (Sáp nhập & Mua lại) không
phải là liều thuốc chữa bách bệnh.
Chiến thuật cùng tồn tại song hành
Khi c ng ty phát hiện ra thị trường giá rẻ là mt miếng mồi béo bở, họ thường
lựa chọn cách lập ra ng ty thứ cấp. Ưu thế của những công ty lớn là kinh nghim
thtrường và nguồn lực tài chính, vy họ tin chắc rằng mình th dễ dàng to
ra một bản sao hoạt động tốt trong môi trường giá rẻ. Đó chưa kể: hình kinh
doanh của những ng ty giá rẻ thoạt tng thường đơn giản n các ng ty ln,
càng m cho những gã khng lồ” thêm vng tin. Ví dụ, vào nhng năm 90, tất c
các hãng hàng không đều cho ra đời những ng ty thứ cấp nhằm cạnh tranh với
những đối thủ cnh tranh giá rẻ như Continental Lite, Delta Express, Buzz của
hãng KLM, Snowflake ca SAS, MetroJet ca US Airways, Shuttle của United.
Tuy nhiên, rất nhanh chóng, những ng ty thứ cấp này m vào cảnh thu lỗ hay
phá sn. Bài học này đã dạy cho những gã khng lồ” biết chiến lược sóng đôi”
khó thực hiện đến mức nào.
Mặc dù, hu hết c nhà lãnh đạo kng nhn ra điều này, nhưng rõ ng chnên
thành lập những công ty thứ cấp bán dịch vụ/hàng hóa giá r khi giúp cho hoạt
động kinh doanh truyền thống tính cạnh tranh n và ng ty mới cũng nhận
được những thuận lợi từ công ty mẹ. Ví dụ, trong ngành dịch vụ tài chính, các công
ty HSBC, ING, Merrill Lynch và Royal Bank (Scotland) đã lập ra những ng ty
thcấp cung cấp các dịch vụ giá rẻ như First Direct, ING Direct, ML Direct
Direct Line Insurance. Đó là do giữa ng ty thứ cấp và ng ty mnhiều điểm
chung. Những công ty thcấp cung cấp cho khách hàng một số sn phẩm tng
qua Internet như tiền gửi có khạn, tài khoản tiết kim và bo hiểm. Khi tìm được
những khách hàng lớn mà ng ty thcấp thấy mình không đủ khả ng phục vụ,
nó sẽ chuyển lên cho công ty mẹ. Vậy là lợi cả đôi đường.
Một yếu tố giúp các công ty thứ cấp thành công là sử dụng thương hiệu của công ty
mẹ. Ví dụ, First Direct sdụng luôn biểu tượng của HSBC, ING Direct sử dụng
một nửa biểu tượng của ING, một nửa sáng tạo. Cùng chung thương hiệu với công
ty msẽ giúp c ng ty con dễ dàng nhận được sự tín nhiệm của cộng đồng.
Thêm vào đó, một thương hiệu uy tín nhất định cũng nói lên rằng số lượng dịch
vít hơn đồng nghĩa vi giá rẻ hơn và thậm chí, đôi khi, khách hành n tin tưởng
vào hình kinh doanh giá rcủa ng ty con hơn cả ng ty mẹ. Ví dụ, khách
hàng của First Direct (công ty con của HSBC) trung thành với mạng lưới ATM của
hãng hơn cả khách hàng của HSBC, mặc dù chai đối tượng khách hàng này đều
sdụng chung một hệ thống ATM. Thậm chí, nếu khách hàng của HSBC đòi hỏi
phải đặt máy ATM mi góc phố thì khách hàng của First Direct không cần nhiều
máy như vậy, họ chỉ cần máy ATM đặt ở chỗ dễ nhìn thấy là được rồi.
Hãy cý: Do đối tượng khách hàng phục vụ của các công ty giá rẻ không giống
với ng ty mẹ, nên ng ty thcấp phải có trụ sở riêng và hoạt đng độc lập vi
công ty mẹ. Tuy nhiên, kinh nghim của ngành ng kng đã chra rằng: sđộc
lập của các công ty con tuy cần thiết, nhưng không hiu quả. Đó là do bn tn
công ty con phải chịu những điều luật bắt buộc từ công ty mẹ. Ví dụ, Hiệp hội
thương mại không cho phép hãng U.S Airlines tr lương cho n bng nhân
viên của c ng ty thứ cấp thấp như mức lương của hãng Southwest Airliness
JetBlue. Vì vậy, không ngạc nhiên khi các công ty con của U.S Airlines “chết
yểu”.
Chiến lực cùng tn tại song hành sẽ đạt được kết quả tuyệt vời, khi ng ty thứ cấp
chuyên cung cấp hàng/dịch vụ giá rẻ kinh doanh lãi (chkhông chỉ chống lại
đối thủ cạnh tranh). Trường hợp Dow Corning lập nên công ty con Xiameter mt
dụ tuyệt vời minh họa cho tính hiu quả của chiến lược này. Dù chiếm đến 40%
thphần silicon toàn cu vào m 2000, Dow Corning vẫn không cản trở các đối
thgiá rẻ tham gia cuộc chơi. Nhưng thay vì gim giá, sau khi nghiên cứu kỹ pn
khúc thtrường và khách hàng tim năng, vào năm 2002 ng ty này quyết định
thành lập một công ty thứ cấp chuyên cung cấp Silicon giá rẻ, lấy tên là Xiameter.
Nếu Dow Corning cung cấp đến 7.000 loại sản phẩm. thì con snày Xiameter
chlà 350. Nhận thấy rằng mình phải n với giá thấp n 20% mới có thcạnh
tranh được vi những đối thủ giá rẻ của công ty mẹ, Xiameter đã sử dụng mọi cách
mà trong sách dy kinh doanh đã nói đến. Thay vì giao hàng ngay tức thì, Xiameter
hứa sẽ giao hàng t7 đến 20 ngày sau khi nhn đơn đặt hàng. Nhvào thi hn
giao hàng chm n công ty mẹ, Xiameter thể tận dụng sản xuất khi những nhà
máy của Dow Corning tạm nghỉ. Và vì không nhận các hợp đồng cung cấp dịch vụ
kỹ thuật nên Xiameter chng việc gì phi đầu tư vào khâu dịch vụ. Nhằm giữ chuỗi
cung ng luôn đạt hiệu quả, Xiameter chỉ n hàng c xe, thùng hay container.
Khách hàng chỉ cần đặt hàng qua website hoặc mất 250 USD phụ phí đặt hàng qua
e-mail hay điện thoại. Và một khi đã đặt hàng, khách skhông được hủy bỏ, trừ
khi mất 5% giá trị cả hàng. Chính luật này khiến cho khách không my khi hủy
bỏ đơn đặt hàng và việc lập kế hoạch sản xuất trở nên dễ dàng hơn.
Vào năm 2001, tổng doanh thu n hàng của Dow Corning đạt 2,4 tỷ USD, lợi
nhuận đạt 28 triệu USD. Sang đến năm 2005, tổng doanh thu n hàn của Dow
Corning Xiameter lên đến 3,9 tỷ USD với lợi nhuận đạt mức 500 triệu USD.
Vậy là chiến lược này va giúp khách hàng tiếp cận được những sn phẩm giá rẻ
của Dow Corning, vừa giúp ng ty tăng li nhuận.
Chiến thuật chế ngự
Nếu không có bất kmối lợi chung nào giữa “kẻ thách thức” và “gã khổng lồ”, các
công ty truyn thống thể lựa chn một trong hai cách: chuyển từ n sản phẩm
sang n trn gói gii pháp hoặc tự chuyển đổi thành công ty có chi pthấp nhằm
cạnh tranh được với những “kẻ thách thức”.
Chuyển đổi từ n sn phẩm sang n trọn gói. Nếu những kẻ thách thức” thể
bán những sản phẩm/dịch vụ vốn là nguồn thu nhp chính của những gã khổng
lồ” với giá thấp n hẳn, thì những gã khng lồ” sbuộc phải chuyển đổi thành
công ty n các gii pháp. Tng qua cung cấp những sản phẩm/dịch vụ trọn i,
các công ty ln sẽ mở rộng đối tượng khách hàng, hướng đến những người muốn
trnhiều tiền hơn cho những lợi ích gia tăng. Giải pháp này nhiều lợi thế: Vì
trọn gói bao gồm nhiều thành phn nên thật kđánh giá được chất lượng từng
giải pháp riêng biệt. Theo thời gian, doanh nghiệp sẽ thu nhn được sự hiểu biết
sâu rộng về quy trình kinh doanh của khách hàng, dn đến việc kch hàng s thấy
khó thay đi được nhà cung cấp. n nữa, vì nhng ng ty cung cấp hàng
hóa/dịch vụ giá rẻ luôn có slượng sản phẩm hay khả năng cung cấp dch vụ hn
chế nên họ không thể cung cấp được trọn gói giải pháp.
Mặc dù, chiến lược này rất ưu việt nhưng không dgì thực hiện. Nhiều ng ty
như Boots, Compaq, Xerox Unisys đã không thành công hthấy rằng n
trọn gói giải pháp đòi hỏi phải sẵn hình kinh doanh hin tại phù hợp, chứ
không phải cải tổ lại công ty. Hầu hết công ty truyền thống chỉ chọn chiến lược n
giải pháp khi kng còn đường cạnh tranh nào khác. Theo đó hbuộc phải phát
triển liên kết các sản phẩm/dịch vụ của mình sao cho liền mạch và gọi đó là gii
pháp”. Sau đó doanh nghiệp đi tìm khách hàng phợp với giải pháp mình đưa
ra. Nếu cách đó không phù hp, doanh nghiệp sẽ bắt đầu bằng cách hợp tác với
khách hàng nhm hiểu vấn đề tồn tại trước khi cung cấp giải pháp.
Bán trn gói gii pháp cũng đòi hỏi ng ty phải quản trtốt qtrình kinh doanh
của khách hàng, giúp khách hàng ng lợi nhuận, giảm rủi ro và chi phí. Hãy ly
trường hợp công ty dch vụ khai thác mỏ Orica (Autralia) làm ví dụ. Đây là công ty
được cải tổ từ công ty cung cấp chất nổ ICI. Để đặt kíp nổ, các chuyên gia phi mất