


CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1. Tại sao nói VHDN là tính cách của doanh nghiệp. DN có những
tính cách gì?
2. Phân tích Vai trò của văn hóa doanh nghiệp.
3. Trình bày cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp. Cho ví dụ
4. Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Hofstede và ứng dụng.
5. Mô hình văn hóa doanh nghiệp CW và ứng dụng.
6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới VHDN.
7. Các loại hình VHDN và ưu nhược điểm
8. Các biểu hiện của văn hóa không lành mạnh.
9. Khi nào nên tiến hành thay đổi VHDN. Quy trình thay đổi VHDN.
10. Các giải pháp để thay đổi và phát triển VHDN.
11. Trình bày quy trình để phát triển VHDN.
12. Trình bày mô hình VHDN của Denison.
13. Trình bày những biểu hiện cần tránh trong văn hóa ứng xử nội bộ
doanh nghiệp ?

Câu 1. Trình bày khái niệm văn hóa? Phân biệt văn hoá, văn minh,
văn hiến và văn vật.
Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Lâu nay không ít người sử dụng văn minh như một từ đồng nghĩa với
Văn hóa. Song thực ra, đây là hai khái niệm rất khác nhau. Trong từ điển từ văn
minh có thể được định nghĩa theo nhiều cách, song chúng thường có một nét
nghĩa chung là “trình độ phát triển”, trong khi văn hóa luôn có bề dày của quá
khứ (tính lịch sử) thì văn minh là một lát cắt đồng đại, nó cho biết trình độ phát
triển của văn hóa ở từng giai đoạn.
Nói đến văn minh, người ta nghĩ đến các tiện nghi. Như vậy, văn hóa và
văn minh còn khác nhau ở tính giá trị: trong khi văn hóa chứa cả các giá trị vật
chất lẫn tinh thần, thì văn minh chủ yếu thiên về các giá trị vật chất mà thôi.
Sự khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử
dẫn đến sự khác biệt vè phạm vi: Văn hóa mang tính dân tộc, còn văn minh
mang tính quốc tế, nó đặc trưng cho một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại,
bởi lẽ cái vật chất thì dễ phổ biến, lây lan
Sự khác biệt thứ 4. Về nguồn gốc: Văn hóa gắn bó nhiều với phương Tây
nông nghiệp, còn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị.
Ở Việt Nam còn có các khái niệm văn hiến và văn vật. Từ điển thường
định nghĩa văn hiến là “ truyền thống văn hóa lâu đời” còn văn vật là “ truyền
thống văn hóa biểu hiện ở nhiều nhân tài và di tích lịch sử”. Các định nghĩa này
cho thấy văn hiến và văn vật chỉ là những khái niệm bộ phận của văn hóa.
Chúng khác văn hóa ở độ bao quát các giá trị. Văn hiến là văn hóa thiên về
truyền thống lâu đời, mà truyền thống lâu đời còn lưu giữ được chính là các giá
trị tinh thần, còn văn vật là văn hóa thiên về giá trị vật chất (nhân tài, di tích..)

VĂN VẬT VĂN HIẾN VĂN HÓA VĂN MINH
Thiên về giá trị
vật chất
Thiên về gái trị
tinh thần
Chứa cả giá trị vật
chất lẫn tinh thần
Thiên về giá trị vật
chất-kí thuật
Có bề dày lịch sử Chỉ trình độ phát triển
Có tính dân tộc Có tính quốc tế
Gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp Gắn bó nhiều hơn với
phương Tây đô thị
Câu 2. Trình bày các đặc trưng của VH. Các đặc trưng này hình
thành nên những chức năng nào của văn hóa? Cho ví dụ.
- Văn hóa trước hết phải có tính hệ thống. Đặc trưng này cần để phân
biệt hệ thống với tập hợp, nó giúp phát hiện những mối liên hệ mật thiết giữa
các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền văn hóa, phát hiện các đặc trưng, những
quy luật hình thành và phát triển của nó.
Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là một thực thể bao trùm
mọi hoạt động của xã hội, thực hiện được chức năng tổ chức xã hội. Chính văn
hóa thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội mọi
phương tiện cần thiết để ứng phó với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
- Đặc trưng thứ 2 của văn hóa là tính giá trị. Văn hóa theo nghĩa đen là
trở thành đẹp, thành có giá trị. Tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá trị
(vd thiên tai, mafia). Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và con người.
Nhờ thường xuyen xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được chức
năng quan trọng thứ 2 là chức năng điều chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy trì
được trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với
những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực
cho sự phát triển của xã hội.
-Đặc trưng thứ 3 của văn hóa là tính nhân sinh. Tính nhân sinh cho phép
phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội với các giá trị tự nhiên.

Do tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con
người, nó thực hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.
Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó.
- Văn hóa có tính lịch sử. Nó cho phép phân biệt văn hóa như sản phẩm
của một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh như sản cuối
cùng, chỉ ra trình độ phát triển của từng giai đoạn.
Truyền thống tồn tại nhờ giáo dục. Chức năng giáo dục là chức năng
quan trọng thứ 4 của văn hóa.