Cây thuốc nam công dụng và chủ trị
lượt xem 91
download
A giao nhân, A tỉnh giao, A tỉnh lư bì giao, Bồ hoàng sao A giao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Bì giao, Bồn giao, Hiển minh bả, Ô giao, Phó tri giao, Phú bồn giao (Hòa Hán Dược Khảo), Cáp sao a giao, Châu a giao, Hắc lư bì giao, Sao a giao, Sao a giao châu, …
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cây thuốc nam công dụng và chủ trị
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. A GIAO - Xuất Xứ: Sách Bản Kinh. - Tên khác: A giao nhân, A tỉnh giao, A tỉnh lư bì giao, B ồ hoàng sao A giao (Trung Qu ốc D ược H ọc Đ ại Từ Điển), Bì giao, Bồn giao, Hiển minh b ả, Ô giao, Phó tri giao, Phú b ồn giao (Hòa Hán D ược Khảo), Cáp sao a giao, Châu a giao, H ắc lư bì giao, Sao a giao, Sao a giao châu, Thanh a giao, Thượng a giao, Trần a giao (Đông Dược học Thiết Yếu), Lư bì giao (Thiên Kim). - Tên khoa học: Colta Asini, Gelantinum Asini, Gelantina Nigra. - Mô Tả: A giao là keo chế từ da con lừa (Equus Asinus L.). Thường A giao được làm dưới dạng miếng keo hình chữ nhật, dài 6cm, rộng 4cm, d ầy 0,5cm, m ầu nâu đen, bóng, nh ẵn và cứng. Khi trời nóng thì mềm, dẻo, trời khô thì dòn, dễ v ỡ, tr ời ẩm thì h ơi m ềm. M ỗi mi ếng n ặng khoảng 20g. vết cắt nhẵn, mầu nâu đen hoặc đen, bóng, dính (D ược Tài H ọc). - Bào Chế: a - Theo Trung Quốc. * Chọn loại da già, dầy, lông đen. Vào mùa đông - xuân (khoảng tháng 2 -3 hàng năm, l ấy da lừa ngâm vào nước 2-5 ngày cho mềm ra rồi cạo lông, c ắt thành t ừng mi ếng m ỏng (đ ể n ấu cho dễ tan) . Nấu 3 ngày 3 đêm, lấy n ước cũ ra, thay n ước m ới, làm nh ư v ậy 5-6 l ần đ ể l ấy h ết chất keo của da lừa. Lọc qua rây bằng đồng có lỗ nhỏ rồi khuấy với n ước lọc có ít phèn chua, chờ vài giờ sau cho các tạp chất lắng xuống, gạn lấy 1 l ớp n ước trong ở trên và cô đặc lại. Trước khi lấy ra chừng 2 giờ thì thêm đường và rượu vào (cứ 600g da lừa thêm 4 lít rượu và 9kg đường), nửa giờ trước khi lấy ra lại thêm dầu đ ậu nành cho đ ỡ dính (600kg thêm 1kg d ầu). Đổ ra,để nguội, cắt thành phiến dài 10cm, rộng 4-4.5cm, dầy 0.8 - 1.6cm (Trung D ược Đ ại T ừ Điển). * Sao Với Cáp Phấn: Lấy chừng 1kg bột Cáp phấn cho vào ch ảo rang cho nóng r ồi b ỏ các miếng A giao vào rang cho đến khi A giao nở dòn không còn ch ỗ c ứng n ữa thì dùng rây ray b ỏ bột Cáp phấn đi (Trung Dược Đại Từ Điển). * Sao Với Bồ Hoàng: Cho Bồ hoàng vào chảo, rang nóng rồi cho A giao xắt m ỏng vào, rang cho đến khi A giao nở dòn thì bỏ Bồ hoàng đi (Trung Dược Đại Từ Điển). * Ngâm với rượu hoặc nấu với nước cho tan ra (Đông Dược Học Thiết Yếu). b- Theo Việt Nam: Lấy khăn vải sạch lau cho hết bẩn, thái nhỏ bằng hạt b ắp, cho vào ch ảo, sao v ới b ột Cáp phấn hoặc Mẫu lệ (20%) cho phồng đều (Phương Pháp Bào Chế Đông D ược). - Thành phần hóa học: 1 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. + Trong A giao chủ yếu là chất keo (Collagen). Khi thủy phân Collagen s ẽ cho ra các Axit Amin bao gồm: Lysin 10%, Acginin 7%, Histidin 2%, Xystin 2%, Glycin 2%. L ượng Nit ơ toàn phần là 16.43 - 16.54% , Can xi 0.079 - 0,118%, Sunfua 1,10 - 2,31%, đ ộ tro 0,75 - 1,09% (Trung Dược Đại Từ Điển). + Glycine, Proline, Glutamic acid, Alanine, Arginine, Asparíc acid, Lysine, Phenylalanine, Serine, Histidine, Cysteine, Valine, Methionine, Isoleucine, Leucine, Tyrosine, Trytophan, Hydroxyproline, Threonine (Lưu Lương Sơ, Trung Thành D ược Nghiên C ứu 1983, (1): 36). - Tác dụng dược lý: 1+ Tác Dụng Tạo Máu: Rút máu của chó để gây thi ếu máu r ồi chia làm 2 lô, 1 lô dùng A giao, 1 lô không dùng A giao. Lô dùng A giao: dùng dung d ịch A giao (30g/ 1 lít) rót vào bao t ử chó. Sau đó xét nghiệm hồng cầu và các yếu t ố khác c ủa máu th ấy A giao làm tăng nhanh lượng hồng cầu và các sắc tố của máu (Trung Dược Đại Từ Điển). 2+ Tác Dụng Đối Với Chứng Loạn Dưỡng Cơ Dần Dần: Cho chu ột b ạch ăn theo 1 ch ế đ ộ đặc biệt để gây loạn dưỡng cơ dần dần: nhẹ thì què, nặng thì tê liệt không đi đ ứng đ ược . Sau đó cho ăn dung dịch A giao thì sau hơn 100 ngày, đa s ố các con v ật h ết các tri ệu ch ứng tê li ệt (Trung Dược Đại Từ Điển). 3- Tác Dụng Chống Choáng: Gây choáng đ ối v ới mèo r ồi dùng dung d ịch A giao 5% thêm muối (để gây đẳng trương và kiềm hóa), lọc, nấu sôi khoảng 30-40 phút, đ ợi nhi ệt đ ộ h ạ xu ống 380C thì tiêm từ từ vào tĩnh mạch thấy huyết áp trở lại bình thường và con v ật đ ược c ứu s ống (Trung Dược Đại Từ Điển). 4- Ảnh Hưởng Chuyển Hoá Đối Với Chất Canxi: Cho chó u ống dung d ịch A giao đ ồng th ời cho ăn Canxi Carbonat, thấy lượng Can xi trong huyết thanh tăng cao. Cho u ống dung d ịch A giao khả năng đông máu không tăng nhưng nếu tiêm dung d ịch 5% A giao đã ti ệt trùng thì kh ả năng đông máu tăng (Trung Dược Đại Từ Điển). 5- Tác Dụng Chống Ngất: Tinh chất A giao chế thành d ịch có tác d ụng ch ống ch ảy máu, ngất. Tiêm 5-6% dung dịch A giao (8ml/kg) có tác d ụng làm cho huy ết áp th ấp tăng lên (Trung Dược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng). 6- Tác dụngchuyển hóa tế bào Lympho: A giao có tác d ụng chuy ển hóa t ế bào Lympho. A giao dùng chung với bài Phúc Phương Nhân Sâm Thanh Ph ế Thang có tác d ụng nâng cao s ự chuyển hóa tế bào Lympho nơi người bị mụn nh ọt s ưng (Trung D ược D ược Lý, Đ ộc Lý D ữ Lâm Sàng). + Tác dụng cầm máu: Có thể do tác dụng tăng Canxi máu, gi ữ đ ược s ự cân b ằng c ủa Canxi (Trung Dược văn Kiện Trích Yếu 1965, (304) nhưng ch ỉ với ch ảy máu nh ẹ, không có tác dụng đối với chảy máu nặng (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). + A giao có tác dụng chuyển dạng Lympho bào đ ối v ới ngu ời kh ỏe (Trung D ược H ọc) 2 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. + Cho chó uống A giao làm cho Canxi huyết thanh tăng trên 10% nh ưng th ời gian máu đông không thay đổi. Nếu tiêm dung dịch 5% A giao đã ti ệt trùng thì kh ả năng đông máu tăng (Trung Dược Học). + A giao cũng có tác dụng nhuận trường (Trung D ược D ược Lý, Đ ộc Lý D ữ Lâm Sàng). - Tính vị: + Vị ngọt, tính bình (Bản Kinh). +Vị hơi ấm, không độc (Biệt Lục). +Vị nhạt tính bình (Y Học Khải Nguyên) . + Vị ngọt, cay, tính bình (Thang Dịch Bản Thảo). - Quy kinh: +Vào kinh Thủ Thái dương Tam tiêu, Túc Thiếu âm Thận và Túc Quy ết âm Can (Thang Dịch Bản Thảo). +Vào kinh Thủ Thiếu âm Tâm, Túc Thiếu âm Thận và Túc Quyết âm Can (Bản Thảo Hối Ngôn). + Vào kinh Can, Phế, Thận, Tâm (Bản Thảo Cầu Chân). +Vào 3 kinh Can, Phế, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển). - Tác dụng, chủ trị: + Ích khí, an thai.Trị lưng, bụng đau, tay chân đau nh ức, lao nh ọc gây ra ch ứng gi ống nh ư sốt rét, rong huyết, mất ngủ (Bản Kinh). + Dưỡng Can khí. Trị bụng dưới đau, hư lao, g ầy ốm, âm khí không đ ủ, chân đau không đứng được (Biệt Lục). + Làm mạnh gân xương, ích khí, chỉ lỵ (Dược Tính Luận). + Trị đại phong (Thiên Kim). + Tiêu tích.Trị các chứng phong độc, khớp xương đau nhức, giải độc rượu (Thực Liệu Bản Thảo). + Trị các chứng phong, mũi chảy nước, nôn ra máu, tiêu ra máu, l ỵ ra máu, băng trung, đ ới hạ (Nhật Hoa Tử Bản Thảo). + Hòa huyết, tư âm, trừ phong, nhuận táo, l ợi ti ểu ti ện, đi ều đ ại tr ường. Trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu buốt, tiểu ra máu, tiêu ra máu, l ỵ, ph ụ n ữ b ị các ch ứng v ề huy ết gây ra đau, huyết khô, kinh nguyệt không đ ều, không có con, đ ới h ạ, các ch ứng tr ước khi có thai và sau khi sinh, khớp xương đau nhức, phù thũng, hư lao, ho suy ễn c ấp, ho kh ạc ra máu, ung nh ọt thủng độc (Bản Thảo Cương Mục). + Làm mạnh gân cơ, sáp tinh, cố Thận. Trị l ưng đau do n ội th ương (B ản Th ảo C ương M ục Thập Di). +Tư âm, bổ huyết, an thai (Trung Dược Đại Từ Điển). 3 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. +Tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết (cầm máu), an thai (Trung Qu ốc D ược H ọc Đ ại Tự Điển). - Liều Dùng: Ngày dùng 8 - 24g, uống với rượu hoặc cho vào thuốc hoàn, tán. - Kiêng kỵ : + Kỵ dùng chung với vị Đại hoàng (Bản Thảo Kinh Tập Chú). +Vị (bao tử) yếu, nôn mửa: không dùng. Tỳ V ị h ư, ăn u ống không tiêu không nên dùng (B ản Thảo Kinh Sơ). +Vị hư, nôn mửa, có hàn đàm, lưu ẩm, không nên dùng (Bản Thảo H ối Ngôn). +Tiêu chảy không nên dùng (Bản Thảo Bị Yếu). + Ngưòi tỳ vị hư yếu (tiêu chảy, ói mửa, tiêu hóa kém...) không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển). + Rêu lưỡi béo bệu, ăn không tiêu, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Dược Lý, Đ ộc Lý Dữ Lâm Sàng). - Phương thuốc kinh nghiệm: * Về huyết: + Trị Nôn ra máu không cầm: A giao (sao) 80g, Bồ hoàng 40g, Sinh đ ịa 120g. S ắc v ới 600ml nước còn 200ml, chia làm 2 lần uống (Thiên Kim Dực Phương). + Trị ho ra máu: A giao (sao) 12g, M ộc h ương 4g, G ạo n ếp 40g. Tán b ột, ngày u ống 3 l ần mỗi lần 4g. (Phổ Tế phương). + Trị có thai ra máu: 1- A giao sao vàng,tán nhỏ. Ngày uống 16g v ới n ước cháo, trước bữa ăn (Thánh Huệ phương) . 2- A giao 120g, sao, sắc với 200ml rượu cho tan ra rồi u ống (Mai s ư ph ương). + Trị kinh nguyệt máu ra nhiều: 1- A giao sao vàng. Ngày uống 16g với rượu (Bí Uẩn Ph ương). - A giao, Đương quy, Bạch thược, Sinh đ ịa, Cam th ảo, Xuyên khung, Ng ải di ệp. Các v ị thuốc sau khi sắc xong, lọc bỏ bã rồi mới cho A giao vào, qu ấy đ ều u ống (Giao Ng ải Thang - Kim Quỹ Yếu Lược). + Trị nôn ra máu: A giao (sao với Cáp phấn) 40g, thêm 2g Th ần sa, tán b ột. U ống chung v ới nước cốt Ngó sen và Mật ong (Nghiệm phương). + Trị nôn ra máu, Mũi chảy máu, Tai ra máu: A giao,sao chung v ới 20g B ồ hoàng. Ngày uống 2 lần mỗi lần dùng 8g pha với 200ml nước và 200ml nước cốt Sinh Địa, uống (Thánh Huệ phương). 4 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. * Về hô hấp: + Trị ho lâu ngày: 1- A giao (sao)40g, Nhân sâm 80g, Tán b ột. M ỗi l ần dùng 12g u ống v ới n ước sắc Thông bạch (A Giao Ẩm - Thánh Tế Tổng Lục). 2- A giao (chưng cách thủy )12g, Mã đâu linh 8g, Ng ưu bàng t ử 8g, H ạnh nhân 12g, Nhu mễ 16g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Bổ Phế A Giao Thang - Trung Quốc Dược Học Đại T ừ Điển). + Trị suyễn (do phong tà nhập Phế): A giao (loại t ốt), sao. Dùng T ử tô và Ô mai, sao, tán bột, sắc uống (Nhân Trai Trực Chỉ phương). + Trị trẻ nhỏ Phế bị hư, khí suyễn: A giao 40g (sao), Th ử niêm t ử (sao th ơm) 10g, Mã đâu linh (sấy) 20g, Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao) 7 hột, Cam thảo (nướng) 10g, Gạo nếp (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 8g, sắc uống ấm (A Giao Tán - Ti ểu Nhi D ược Ch ứng Tr ực Quy ết). * Về Thai-Sản . + Trị có thai mà bụng đau, hạ lỵ: Hoàng liên 120g, Th ạch l ựu bì 120g, Đ ương quy 120g, A giao (nướng) 80g, Ngải diệp 60g . Sắc uống (Kinh Hiệu Sản Bảo). + Trị thai động không yên: A giao 80g, Ngải diệp 80g, Thông b ạch 20g, n ước 800ml, sắc còn 200ml chia 2 lần uống ( Sản Bảo phương). + Trị thai động làm tiểu són, trong ng ười b ứt r ứt: A giao 120g, s ắc v ới 400ml n ước còn 80ml, uống nóng (Thiên Kim). * Về tiêu hóa. + Trị táo Bón (nơi người lớn tuổi, hư yếu): A giao (sao) 8g, Thông b ạch 12g, S ắc chung v ới rượu cho tan ra, thêm 8ml mật ong vào uống nóng (Trực Ch ỉ ph ương). + Trị khí ở trường vị bị hư: A giao 80g, Hoàng liên (sao) 120g, Phục linh 80g. Tán bột, làm viên, ngày uống 12 - 16g (Hòa Tễ Cục phương) * Về gân cơ. + Trị gân cơ co quắp, tay chân run giật (do nhi ệt làm t ổn th ương tân d ịch): A giao 12g, B ạch thược (sống) 12g, Thạch quyết minh 12g, Câu đằng 12g, Sinh đ ịa 16g, Ph ục th ần 12g, L ạc thạch đằng 12g, Mẫu lệ (sống) 16g. Trừ A giao, các v ị thu ốc s ắc, l ọc b ỏ bã, thêm A giao vào cho chảy ra, rồi cho Kê tử hoàng 1 trái vào, quấy đều, uống nóng (A Giao Kê Tử Hoàng Thang - Thông Tục Thương Hàn Luận). + Trị lao phổi, ho ra máu: dùng A giao tán b ột m ịn, m ỗi l ần u ống 20-30g, ngày 2-3 l ần v ới nước sôi ấm hoặc sắc nấu thành hồ uống. Trường h ợp ho ra nhi ều máu không c ầm, cho tiêm Pituitrin 5-10 đơn vị hoặc các loại thuốc Tây cầm máu khác cho ho ra máu b ớt đi r ồi dùng A giao uống. Trường hợp ho ra máu ít và vừa, ch ỉ dùng A giao c ầm máu. Có k ết h ợp thu ốc ch ống lao. Trị 56 ca, kết quả tốt 37 ca, có kết qu ả 15 ca, không k ết qu ả 4 ca, t ỷ l ệ có k ết qu ả 92,7% 5 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. (Trương Tâm Như, A Giao Điều Trị 56 Ca Lao Phổi, Ho Ra Máu, Liêu Ninh T ạp Chí Trung Y 1987, 9: 39). + Trị xuất huyết tử cung cơ năng: A giao là vị thu ốc thường dùng, th ường k ết h ợp v ới bài T ứ Vật Thang, dùng bài Giao Ngải Tứ Vật Thang: A giao 20g (hòa tan), Ng ải di ệp 20g, Đ ương qui 16g, Thụcđịa 20g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 12g, Chích th ảo 4g, s ắc u ống. Tùy ch ứng có thể gia giảm(Giao Ngải Tứ Vật Thang - Kim Qũy Yếu Lược). + Trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, huyết h ư tâm phi ền, m ạch T ế Sác: A giao 20g (hòa tan), Hoàng ìiên 8g, Hoàng cầm 8g, Bạch thược 8g, s ắc n ước u ống, gia thêm lòng đ ỏ tr ứng gà (Kê Tử Hoàng) 2 cái, khuấy đều, chia 2 lần, uống nóng trong ngày (Hoàng Liên A Giao Thang - Thương Hàn Luận). + Trị chứng âm hư co giật: thường gặp trong các bệnh di chứng não, di ch ứng màng não, động kinh thể âm huyết hư:: A giao, Bạch th ược (s ống), Th ạch quy ết minh, Câu đ ằng, Ph ục thần, mỗi thứ 12g, Sinh địa, Mẫu lệ (sống), Qui bản, mỗì th ứ 16g. A giao, Kê t ử hoàng (đ ể riêng), các thuốc khác sắc lấy nước, bỏ bã, lúc n ước đang sôi, cho A giao r ồi cho Kê t ử hoàng vào, khuấy đều uống lúc còn nóng (A Giao Kê T ử Hoàng Thang – S ổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). + Trị cẳng chân loét (mạn tính): Rửa vô trùng vùng loét, chi ếu tia h ồng ngo ại 10-15 phút, cho A giao vào l chén đổ 70ml nước, sắc nhỏ lửa cho thành cao r ồi ph ết cao vào mi ếng g ạc đ ộ 2-3g, tùy diện tích to nhỏ của vết loét, mỗi ngày đ ắp l lần, th ường kho ảng 20 l ần là kh ỏi. Đã tr ị 24 ca đều khỏi (Duẫn Hồng Như và cộng sự, Dùng Tia Hồng Ngoại Kết H ợp A Giao Tr ị Loét Cẳng Chân 24 Ca, Tạp Chí Trung Tây Y Kết Hợp 1987, 4: 24). + Trị chứng bạch cầu giảm và thiếu máu nhược sắc: dùng cao l ỏng A giao (A giao, Nhân sâm, Thục địa, Đảng sâm, Sơn tra...), có tác dụng tăng b ạch cầu, b ổ huy ết và tăng mi ễn d ịch. Đã trị bạch cầu giảm 179 ca, tỷ lệ kết quả 79,33%, thi ếu máu nh ược sắc 230 ca, t ỷ l ệ k ết qu ả 6',8% (Lý Thượng Ngọc, Kết Quả Nghiên Cứu A Giao, Báo Công Nghi ệp S ơn Đông, 1986, 3: 21). + Trị động thai: Thuốc có tác dụng an thai. Dùng A giao 12g, Tr ứng gà 2 qu ả, đ ường đ ỏ 30g. Trị 36 ca, khỏi 30 ca, tỷ lệ khỏi 83,3% (Vương Tâm Hảo, T ự Ch ế A Giao Kê T ử Hoàng Thang Trị Động Thai, Hoạt Thai, báo Trung Y Sơn Tây 1987, 2: 35). - Tham Khảo: +“A Tỉnh, nay ở 30 dặm về phía Đông-Bắc huyện Dương Cốc, ph ủ Đoài Châu t ỉnh S ơn Đông (huyện Đông A xưa) nơi đó là cấm địa của quan ở. Ly Đạo Nguyên trong ‘Th ủy Kinh Chú ‘ ghi: “Huyện Đông A có cái giếng to như bánh xe ng ựa, sâu h ơn 20 mét, hàng năm l ấy n ước giếng đó nấu cao dâng cho triều đình. Nước trong giếng này bắt nguồn từ sông Tế chảy xuống, lấy nước này nấu cao. Khi quậy, nước (đang) trọc đục thì trong l ại, vì v ậy dùng vào 6 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. việc thông quan cách, làm cho tiêu đờm, cầm nôn m ửa. Vì n ước sông Tế trong mà nặng, tính của nó hướng xuống, do đó chữa được ứ đọng, bẩn đục và đờm nghịch đi lên vậy “ (B ản Th ảo Cương Mục). +“Nay tại tỉnh Sơn Đông cũng làm được như vậy. Loại da x ử d ụng có lo ại gìa lo ại non, lo ại cao thì có loại thanh loại trọc. Khi nấu phải b ỏ vào 1 miêng s ừng h ươu (L ộc giác) thì s ẽ thành được keo, nếu không làm như vậy thì không được .Về cao có 3 loại: + Loại trong mà mỏng là loại các họa sĩ thường dùng . + Loại trong mà dầy gọi là Phúc Bồn Giao 2 loại này thường dùng làm thuốc. + Loại trọc đục mà đen thì không dùng làm thuốc nhưng có thể làm keo dán d ụng c ụ” (Thực liệu bản thảo). +“...Ngày nay các nhà bào chế thuốc dùng Hoàng minh giao, đa số là da trâu, bò. A giao trong ‘Bản Kinh’ cũng là da trâu,bò. Dù là da lừa hoặc trâu bò đều có thể dùng được . Nhưng hiện nay cách chế da trâu bò không đ ược tinh xảo nên ch ỉ dùng vào vi ệc dán d ụng c ụ... không thể dùng vào việc làm thuốc được . Trần Tàng Khí nói rằng:” Các lo ại ‘giao’ đ ều có th ể ch ữa phong,cầm tiết, bổ hư vì vậy cao da lừa chuyên ch ữavề phong là v ậy”. Đây là đi ều cho th ấy rằng A giao hơn các loại cao khác vậy - Chác Nhai nhận định: “Nghe nói cách chế keo ngày xưa là trước tiên lấy nước ở khe suối tên Lang ( Lang Khê) ngâm da sau đó lấy n ước giếng A Tỉnh nấu thành cao. Lang Khê phát ngu ồn t ừ su ối H ồng Ph ạm, tính nó thu ộc D ương, còn n ước giếng A Tỉnh thuộc Âm, ý là lấy Âm D ương ph ối h ợp v ới nhau. Dùng l ửa cây dâu t ằm luy ện thành cao, sau 4 ngày 4 đêm thì thành A giao. L ại nói rằng người dùng A giao kỵ nhất là rượu, nên cố gắng phòng tránh . Đây là điều ng ười x ưa ch ưa t ừng nói, vì v ậy ghi l ại đ ể bi ết v ậy - V ị A giao chủ yếu bổ huyết dịch, vì vậy nó có khả năng thanh ph ế, ích âm, ch ữa đ ược các ch ứng bệnh. Trần -Tự-Minh cho rằng:” Bổ hư thì dùng Ngưu bì giao, tr ừ phong thì dùng L ư bì giao (keo da lừa)”. Thành-Vô-Kỷ lại cho rằng:”Phần âm bị bất túc thì b ổ bằng thuốc có vị đậm đặc, vị ngọt của A giao để bổ âm huyết”. Dương Sĩ Doanh cho r ằng: “H ễ tr ị ch ứng ho suy ễn, b ất luận Phế bị hư hoặc thực, nếu dùng phép hạ hoặc phép ôn đều phải dùng đến A giao để an và nhuận Phế. Tính của A giao bình hòa,là thu ốc c ần thi ết cho kinh Ph ế. Tr ẻ nh ỏ sau khi b ị động kinh, cơ thể co rút, dùng A giao, tăng g ấp đôi v ị Nhân Sâm s ắc u ống là t ốt nh ất (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +“ Giếng A Tỉnh là con mắt của sông Tế Thủy. Sách N ội Kinh cho r ằng Tế Thủy cũng như cái gan của trời đất cho nên phần nhi ều có công d ụng nh ập vào t ạng Can. Da con l ừa m ầu đen, mầu sắc hợp với hành Thủy ở phương Bắc, là giống vật hi ền lành mà đi khỏe, cho nên nhập vào Thận cũng nhiều. Khi Thận thủy đầy đủ thì t ự nhiên ch ế đ ược h ỏa, h ỏa t ắt thì không sinh ra phong, cho nên chứng Mộc vượng làm động phong, tâm h ỏa th ịnh, Ph ế kim suy, không 7 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. gì là không thấy kiến hiệu. Lại nói: A giao thứ th ật khó mà có đ ược thì dùng Hoàng Minh Ng ưu Giao, nhưng da trâu thường chế không đúng phép, mình tự chế lấy thì tốt. Khi nấu phải cho vào 1 miếng gạc hươu, nếu không thì không thành cao. Cao da trâu g ọi là Ng ưu Bì Giao ho ặc Thủy Giao, có tác dụng nhuận táo, lợi đại tiểu trường, là thu ốc ch ủ y ếu đ ể ch ữa đau, ho ạt huyết của ngoại khoa, trị tất cả các chứng về huyết của nam và n ữ. M ọi th ứ cao đ ều b ổ huy ết, dưỡng hư, mà A giao lại là da lừa đen nấu thành với nước giếng A Tỉnh, tức là nước sông Tế Thủy ngâm vào, mầu sắc chính biếc, tính thì ch ạy xu ống g ấp, trong mà l ại n ặng, hoàn toàn âm tính, rất khác với nước ở các sông khác, do đó càng có khả năng để nhuận Phế, dưỡng Can và tư bổ Thận” (Dược Phẩm Vậng Yếu) + “ A giao là vị thuốc phải gia công chế biến . Dùng da l ừa đen, l ấy n ước giếng Đông A ở tỉnh Sơn Đông nấu thành cao để chữa ho lao, là vị thu ốc ch ủ y ếu ch ỉ (c ầm) huy ết c ủa các chứng về huyết. Dùng loại trong, sáng, dòn, không tanh hôi, không m ềm nhũn là tốt. Khi dùng vị thuốc này phải làm cho chảy ra rồi hòa với thuốc khác mà u ống, không nên s ắc chung v ới các vị thuốc khác vì sắc nó khó tan ra nước cốt, hiệu quả điều trị không cao” (Đông D ược H ọc Thiết Yếu) + “A giao gặp được lửa rất tốt” (Bản Thảo Kinh Tập Chú). +”A giao có Thự Dự (Hoài Sơn) làm sứ thì tốt ( Dược Tính Lu ận) +” Thứ keo nấu bằng da lừa loại tốt được gọi là ‘Cống Giao’ (dùng đ ể c ống cho nhà vua) còn thứ nấu bằng da trâu, bò gọi là Minh Giao (Phương Bào Ch ế Đông D ược Vi ệt Nam). +A giao và Lộc giác giao là những vị thuốc đại bổ, rất có liên hệ v ới huy ết. C ả 2 đ ều có tác dụng tư âm, dưỡng huyết, chỉ huyết. Nhưng A giao vị ng ọt, tính bình thiên v ề b ổ huy ết, ch ỉ huyết. Kiêm tư Phế, an thai, cầm huyết h ư ra nhi ều. Còn L ộc giác giao v ị ng ọt, m ặn, tính ấm, thiên về ôn bổ Can,Thận, cố tinh. Phần hỏa suy nhi ều ph ải dùng L ộc giác giao” (Trung D ược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê). + Thục địa và A giao có tác dụng tư âm, bổ huyết nh ưng Thục đ ịa thiên v ề b ổ Th ận âm, trấn tinh tủy mà bổ huyết còn A giao thiên về nhu ận Ph ế, d ưỡng Can, b ổ huy ết mà t ư âm, ch ỉ huyết. Hễ âm hư, bất túc thì hư hỏa bốc lên gây ra h ư phi ền, mất ng ủ, thai đ ộng không yên, dễ bị xẩy thai. Dùng bài Tứ Vật Thang Gia Vị tr ị 19 tr ường h ợp d ọa x ẩy thai đ ạt k ết qu ả t ốt. Bài thuốc dùng: A giao, Ngải diệp, Bạch thược, Đ ương quy, Cam th ảo, Xuyên khung, Th ục đ ịa (t ức là bài Tứ Vật Thang thêm A giao, Cam th ảo, Ng ải di ệp). Tùy ch ứng gia gi ảm thêm (Trung D ược Dược Lý, Độc Lý Dữ Lâm Sàng). + A giao có đầy đủ tác dụng dưỡng âm, b ổ huyết và nhu ận Ph ế, ch ỉ khái. L ại do ch ất keo dính, béo, có thể ngưng cố huyết lạc cho nên t ốt v ề ch ỉ huy ết. Th ường dùng trong các ch ứng thổ huyết, chảy máu cam, tiêu ra huyết, cũng nh ư ph ụ n ữ b ị băng huy ết, l ậu huy ết. A giao có thể nhuận Phế, chỉ khái lại trị ho ra máu, cho nên nó là thu ốc chính đ ể tr ị ph ế lao. A giao không 8 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. những dùng cho nội thương mà còn dùng cho những trường hợp sau khi b ị nhi ệt bệnh nh ư tâm phiền, mất ngủ do nhiệt làm tổn thương phần âm huy ết, có th ể dùng chung v ới thu ốc thanh nhiệt. Trường hợp bệnh âm dịch hao tổn, huyết hư sinh phong thì có th ể dùng chung v ới thu ốc tức phong, trấn kinh, thanh nhiệt. Vị này dùng s ống ho ặc sao đ ều có công d ụng ch ỉ huy ết, b ổ huyết. Chỉ có dùng sống thì công hiệu tư âm m ới t ốt, dùng sao thì công d ụng ch ỉ huy ết m ới mạnh (Thực Dụng Trung Y Học). ************************************* AN NAM TỬ Tên Việt Nam: Cây Lười ươi, Đười ươi, Cây thạch, Cây Ươi Tên Hán - Việt khác: Bàng đại hải, An nam tử (Cương Mục Thập Di). Hồ đại hải (T ục Danh), Đ ại h ải t ử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Lịch sử: An Nam là tên của người Trung Qu ốc g ọi tên n ước Vi ệt Nam tr ước đây. Vì cây này có ở nước ta dùng làm thuốc tốt hơn cả nên gọi là An Nam t ử (An Nam: tên n ước có v ị thu ốc, t ử, hạt). Tên khoa học: Sterclia lyhnophora Hance hoặc Sahium lychnporum (Hance) Kost. Họ khoa học: Sterculiacae Mô tả: Cây to, cao 20-25cm, cành có góc, lúc non có lông màu hung, v ề sau nh ẵn. Lá m ọc t ập trung đỉnh cành, lá to dày, nguyên hay sẻ ra 3-5 thùy d ạng bàn tay, cu ống lá to, m ập, nhăn. Lá non có màu nâu tím, lá gìa rụng vào mùa khô. Hoa nh ỏ, quả n ặng, m ặt ngoài màu đ ỏ, m ặt trong màu bạc, hạt to bằng ngón tay, hình b ầu d ục hay thuôn, dính ở g ốc q ủa. Ra hoa t ừ tháng 1đến tháng 3, có quả tháng 6-8. Phân biệt chống nhầm lẫn: Có một vài tài liệu nói An Nam t ử là h ạt c ủa cây Trái xu ống (Sterculia scapphigela Wall) cùng một họ với cây trên. Cây này ít th ấy ở n ước ta, m ặc dù h ạt loại này ngâm vào nước cũng có chất nhờn nhày và n ở ra nh ư hạt Đ ười ươi. Ở các n ước khác vẫn dùng thay cho An nam tử và thường dùng bằng cách cho 4~5 h ạt vào 1 lít n ước nóng thì s ẽ có nước sền sệt như thạch, trộn đường vào uống. Thường dùng trong tr ường h ợp ho khan không có đàm, viêm niệu đạo, đau họng. Địa lý: Có ở Trảng bom, Tây Ninh, Biên Hòa, Bình Định, Bà R ịa, Bình Thu ận, Phú Yên, Qu ảng Tr ị. Thường người ta cho loại mọc ở Việt Nam là loại tốt nhất. Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt. 9 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. Thu hái, sơ chế: Thu hoặc vào tháng 4-5, phơi hay sây khô, có màu nâu Tính vị: + Vị ngọt đậm, không độc (Trung Dược Học). + Vị đậm, ngọt, tính mát (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy Kinh: + Vào kinh Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác dụng: + Uất hỏa, tán bế (Trung Dược Học). + Thanh Phế nhiệt, làm trong tiếng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chủ trị: + Trị ho khan, sưng đau cổ họng, nôn ra máu, ch ảy máu cam (Trung D ược H ọc). + Trị khan tiếng, mất tiếng, họng sưng đỏ đau (Đông Dược H ọc Thi ết Y ếu). Cách dùng: Sau khi lấy hạt, ngâm nước nở to gấp 8-10 lần th ể tích c ủa h ạt thành m ột chat nhầy màu nâu nhạt trong, vị hơi chat và mát. Vì vậy ở mi ền nam hay dùng làm thu ốc u ống gi ải khat. Gốc cuống lá và vỏ trong của hạt, ngâm n ước cho chất nhày r ất nhi ều nên h ạt th ường được ngâm nước cho đường vào làm thạch để giải khát. Lá non n ấu canh ăn đ ược. Ch ất nhày của hạt dùng làm thuốc trị các chứng đau ruột và các bệnh về đ ường đ ại ti ện. Kiêng Kỵ: + Phế có phong hàn hoặc đờm ẩm: không dùng (Đông Dược H ọc Thi ết Y ếu). Liều Dùng: 2~3 đến 5~6 trái. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị khan tiếng, tắc tiếng, mất tiếng, ho không long đ ờm: Bàng đ ại h ải, 2 trái, ngâm v ới nước sôi, uống thay nước trà (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tham khảo: + Xuất xứ từ núi Đại đổng của đất An Nam nơi chỗ đất chí âm, tính c ủa nó thu ộc thu ần âm, vì vậy có khả năng chữa được hỏa của lục kinh. Dân địa ph ương g ọi nó là An nam t ử, l ại g ọi là Đại đổng. Quả nó hình như trái Thanh quả khô, v ỏ màu vàng đen, có n ếp nhăn, ngâm v ới n ước nó phình to ra từng lớp như mây trôi vậy. Trong có hạt vỏ m ềm, trong hạt có nhân 2 cánh, v ị ngọt nhạt. Chữa đậu sởi không mọc ra được do h ỏa tà, u ống thu ốc vào đ ậu s ởi m ọc ra ngay. Thuốc cũng có tác dụng chữa tất cả các chứng nhiệt, lao thương, nôn ra máu, ch ảy máu cam, tiêu ra máu, tiêu độc, trừ thử, đau mắt đ ỏ lây lan, đau răng do phong h ỏa, giun lãi, trùng tích, trĩ sang, rò, ho khan không có đờm, nóng âm ỉ trong x ương, các ch ứng gh ẻ l ở, h ỏa c ủa tam tiêu đều có hiệu quả, công hiệu thường khó nói hết (Triệu Thứ Hiên). + Bị khan tiếng do phong hàn bế tắc ở Phế, dùng vị Ma hoàng, l ấy v ị cay, tính ôn đ ể khai thông. Nếu bị khan tiếng do phong nhiệt ngăn tr ở ở Ph ế, dùng Bàng đ ại h ải, l ấy v ị đ ạ 10 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. **************************************&***************************************** AN TỨC HƯƠNG Xuất Xứ: Đường Bản Thảo. Tên khác: An tức hương chi, Bồ đề, Cánh kiến trắng, Mệnh môn l ục sự, Thiên kim m ộc chi, Thoán hương, Tịch tà, Tiện khiên ngưu (Hòa Hán Dược Khảo), Chuy ết b ối la h ương (Ph ạn Th ư). Tên khoa học: Styrax Tonkinensis (Pier.) Craib. Thuộc họ Styracaceae. Mô tả: Cây nhỏ, cao chừng 15~20cm. Búp non phủ lông mịn, mầu vàng nh ạt. Lá m ọc so le, có cuống, dài khoảng 6~15cm rộng 22,5cm. Phi ến lá nguyên hình tr ứng, tròn ở phía d ưới, nh ọn dài ở đầu, mặt trên mầu xanh nhạt,mặt dưới mầu trắng nhạt do có nhi ều lông m ịn. Hoa nh ỏ, trắng, thơm, mọc thành chùm, ít phân nhánh, mang ít hoa.Qu ả hình c ầu, đ ường kính 10~16mm, phía dưới mang đài còn sót lại, mặt ngoài quả có lông hình sao. Địa lý: Có ở Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu, Hà S ơn Bình, Thanh Hóa, Ngh ệ Tĩnh. Thu Hoạch: Vào giữa tháng 6~7, chọn cây từ 5~10 tuổi, rạch vào thân ho ặc cành để lấy nhựa. Đem về chia thành 2 loại: - Loại tốt: mầu vàng nhạt, mùi thơm vani. -Loại kém: mầu đỏ, mùi kém hơn, lẫn nhiều tạp chất (vỏ cây, đất cát. ..). Phần dùng làm thuốc: Dùng nhựa của cây (Benzoinum). Thường là khối nh ựa m ầu vàng nh ạt ho ặc nâu, đ ỏ nh ạt, mặt bẻ ngang có mầu trắng sữa nhưng xen kẽ mầu nâu bóng m ượt, c ứng nh ưng g ặp nóng thì hóa mềm, có mùi thơm. 11 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. Bào chế: Lấy nhựa ngâm vào rượu rồi nấu sôi 2~3 lần cho đ ến khi nh ựa chìm xu ống, l ấy ra, th ả vào nước, khi nhựa cứng là được. Phơi cho khô. Thành phần hóa học: + An Tức Hương của Trung quốc chủ yếu gồm Acid Sumaresinolic, Coniferyl Cinnamate, Lubanyl Cinnamate, Phenylpropyl Cinnamate 23%, Vanillin 1%, Cimanyl Cinnamate 1%, Styracin, Styrene, Benzaldebyde, Acid Benjoic, tinh d ầu qu ế 10~30%, ch ất keo 10~20%. + An Tức Hương của Việt Nam có chất keo 70~80%, Acid Siaresinolic, Coniferyl Benzoate, Lubanyl Benzoate 11,7%, Cinnamyl Benzoate, Vanillin 0,3%, Phenylpropyl Cinnamate 2,3%. Tính vị: + Vị cay, đắng, tính bình, không độc(Đường Bản Thảo). + Vị cay, đắng, hơi ngọt, tính bình, không độc (Bản Kinh Phùng Nguyên). +Vị cay, đắng, tính ấm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Vị cay, đắng, tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển). Quy kinh: + Vào thủ Thiếu âm Tâm kinh (Bản Thảo Kinh Sơ). +Vào thủ Thái âm Phế, túc Quyết âm Can kinh (Ngọc Quyết Dược Gi ải). +Vào kinh Tâm và Tỳ (Bản Thảo Tiện Độc). + Vào kinh Tâm, và Tỳ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). +Vào kinh Tâm, Can, Tỳ (Trung Dược Học). Tác dụng: + Hành khí huyết, trừ tà, khai khiếu, an thần (Trung Qu ốc Dược H ọc Đại T ừ Đi ển). + Tuyên hành khí huyết, phá phục, hành huyết, hạ khí, an th ần (Bản Th ảo Tùng Tân). + Khai khiếu, thanh thần, hành khí, hoạt huy ết, ch ỉ th ống (Trung Hoa Nhân Dân C ộng Hòa Quốc Dược Điển). + Làm ấm Thận, trừ ác khí (Hải Dược Bản Thảo). Chủ trị: + Trị ngực và bụng bị ác khí(Đường Bản Thảo). + Tri di tinh (Hải Dược Bản Thảo). + Trị huyết tà, hoắc loạn, đau nhức do phong, sinh xong b ị huy ết v ận (Nh ật Hoa T ử B ản Thảo) + Trị trúng phong, phong thấp, phong gi ản, h ạc t ất phong, l ưng đau, tai ù (B ản Th ảo Thuật). + Trị tim thình lình đau, ói nghịch (Bản Thảo Phùng Nguyên). + Trị trẻ nhỏ bị động kinh, kinh phong (Trung Dược Tài Thủ Sách). 12 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. + Trị thình lình bị trúng ác khí, hôn quyết, ng ực và b ụng đau, sinh xong b ị ch ứng huy ết v ận, trẻ nhỏ bị kinh phong, động kinh, phong thấp, lưng đau (Trung D ược Đ ại T ừ Đi ển). + Trị trúng phong, đờm quyết, khí u ất, hôn quyết, trúng ác khí b ất t ỉnh, ng ực b ụng đau, s ản hậu bị huyết vận, trẻ nhỏ bị kinh phong (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Qu ốc D ược Đi ển). Liều dùng: . Dùng uống: 2g 4g. . Dùng ngoài: Tùy theo vùng bệnh mà dùng. Kiêng Kỵ: + Khí hư, ăn ít, âm hư hỏa vượng không dùng(Bản Thảo Phùng Nguyên). + Bệnh không liên hệ đến ác khí, không dùng (Trung Qu ốc D ược H ọc Đại Từ Đi ển). + Âm hư hỏa vượng không dùng (Trung Dược Đại T ừ Điển). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị phong thấp, các khớp xương đau nhức: Lấy thịt heo n ạc 160g, thái ra, tr ộn v ới 80g An tức hương, cho vào ống hoặc bình để lên lò, đốt l ửa l ớn nh ưng phải đ ể 1 mi ếng đ ồng đ ể An tức hương cháy ở phía trên, để bánh có lỗ hướng về phía đau mà xông ( Thánh Hu ệ Ph ương). + Trị trúng phong, trúng ác khí: An tức hương 4g, Qu ỷ c ửu 8g, Tê giác 3,2g, Ng ưu hoàng 2g, Đơn sa 4,8g, Nhũ hương 4,8g, Hùng hoàng 4,8g. Tán b ột. Dùng Th ạch x ương b ồ và Sinh khương đều 4g, sắc lấy nước uống thuốc (Phương Mạch Chính Tông). + Trị tim bỗng nhiên đau, tim đập nhanh kinh niên: An t ức h ương, tán b ột. M ỗi l ần u ống 2g với nước sôi (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị hàn thấp, lãnh khí, hoắc loạn thể âm: An tức h ương 4g, Nhân sâm 8g, Ph ụ t ử 8g. S ắc uống (Bản Thảo Hối Ngôn). + Trị phụ nữ sinh xong bị huyết vận, huyết tr ướng, cấm kh ẩu: An t ức h ương 4g, Ngũ linh chi ( thủy phi) 20g. Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 4g với nước Gừng sao (Bản Thảo H ối Ngôn). + Trị trẻ nhỏ bụng đau, chân co rút, la khóc: An t ức h ương ch ưng v ới r ượu thành cao. Đinh hương, Hoắc hương, Mộc hương, Trầm hương, Bát giác h ồi h ương đ ều 12g, H ương ph ụ t ử, Súc sa nhân, Cam thảo (chích) đều 20g. Tán nhuyễn, tr ộn v ới cao An t ức h ương và m ật làm hoàn. Ngày uống 8g với nước sắc lá Tía tô (An Tức Hương Hoàn - Toàn Ấu Tâm Giám). + Trị trẻ nhỏ bị kinh phong do tà: An tức h ương to b ằng h ạt đ ậu, đ ốt xông cho đ ứa tr ẻ (Kỳ Hiệu Lương Phương). + Trị vú bị nứt nẻ: An tức hương 20g, ngâm v ới 100g c ồn 80o trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc cho đều thuốc. Dùng cồn này hòa thêm n ước bôi lên cho n ứt n ẻ (Nh ững Cây Thu ốc Và V ị Thuốc Việt Nam). 13 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. Tham Khảo: + “Diệp Đình Khuê, trong tác phẩm ‘H ương Ph ổ’ ghi: “Nh ựa cây này có hình dạng và mầu sắc giống như trái Hồ đào, không nên đ ốt, nó có th ể phát mùi th ơm. Uông C ơ viết: Hoặc nói rằng khi đốt lên có khả năng quy tụ chuột l ại là th ứ t ốt” (Y H ọc C ương M ục). + “An tức hương mầu nâu (đỏ đen), hơi vàng, gi ống nh ư Mã não, đ ập ra có s ắc tr ắng là th ứ tốt. Loại mầu đen bên trong lẫn cát, đất là loại xấu, do cặn bã k ết l ại. Dù là v ụn ho ặc thành khối cũng là thứ xấu, vì sợ là có mùi hương và t ạp chất khác. Khi ch ế bi ến l ại, r ất k ỵ l ửa” (B ản Thảo Phùng Nguyên). + Theo Tây Dương Tạp Trở của ĐoạnThànhThức nói rằng: cây An t ức h ương xu ất x ứ t ừ nước Inran được gọi là cây trừ tà, cao khoảng 6,5 9,5m, vỏ mầu vàng đen, lá có 4 gốc, chịu lạnh không bị héo, tháng 2 hoa nở, mầu vàng, nh ụy hoa h ơi xanh bi ếc, không k ết trái, đõe khoét vỏ cây thì có chất keo chảy ra như kẹo mạch nha, g ọi là An t ức h ương. Tháng 67 keo đông cứng lại thì lấy dùng . Đốt nó có công hi ệu thông th ần, tr ừ các mùi hôi th ối (ChưởngVũTích). Sách TQYHĐT.Điển chỉ có 1 bài mang tên An Tức Hoàn. Sách TTP.Thang giới thiệu 1 bài mang tên An Tức Hương Hoàn hàn để khai thông (Đông Dược Học Thiết Yếu). ******************************************* ANH TÚC XÁC Xuất xứ: Bản Thảo Phát Huy. Tên khác: 14 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. Anh tử xác, Giới tử xác, Mễ nang, Mễ xác, Oanh túc xác, Túc xác (Hoà Hán D ược Kh ảo), Mễ xác (Dị Giản Phương), Ngự mễ xác (Y Học Khải Nguyên), Yên đ ầu đ ầu, Nha phi ến yên quả quả (Trung Dược Chí). Tên khoa học: Fructus paraveris Deseminatus Mô tả: Anh túc xác là qủa ( trái) cây A phiến (Thu ốc phi ện). Q ủa là m ột nang hình c ầu ho ặc tr ụ dài 4~7cm, đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cu ống q ủa phình to ra, đ ỉnh q ủa còn núm. Trong qủa chín có nhiều hạt nhỏ hơi giống hình thận, trên m ặt có vân hình mạng mầu xám trắng hoặc xám đen. Khi hái để làm Anh túc xác th ường th ấy trên m ặt q ủa có các v ết ngang hoặc dọc tùy theo cách lấy nhựa, mỗi vết gồm 3~4 đường. Thu hái: Vào tháng 4~5, lúc trời khô ráo. Bào chế: + Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt m ỏng, s ấy khô ho ặc t ẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn đ ể dành dùng (B ản Th ảo Cương Mục). + Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, ph ơi trong râm, x ắt nh ỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Qu ốc Dược Điển). + Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, ch ỉ l ấy v ỏ ngoài, x ắt nh ỏ, ph ơi trong râm cho khô để dùng hoặc tẩm mật sao qua hoặc t ẩm gi ấm sao vàng (Ph ương Pháp Bào Ch ế Đông Dược). Thành phần hóa học: +Trong Anh túc xác có Morphin, Codein, Thebain, Narcotin, Narcotolin, Cedoheptulose, DMannoheptulose, Myoinositol, Erythritol, Sanguinarin, Norsanguinarin, Cholin, Cryptopl, Protopine (Trung Dược Học). +Trong Anh túc xác có Narcotoline, Sedoheptulose, D-Mannoheptulose, Myoinositol, Erythritol, Sanguinarine, Norsanguinarine, Cryptoplne (Trung D ược Đ ại T ừ Đi ển). + Tác dụng dược lý: Theo sách 'Trung Dược Học': - Tác dụng giảm đau: Morphin là 1 chất giảm đau rất mạnh. Nó nâng ngưỡng chịu đau và cũng làm d ịu đau. Codein có gía trị giảm đau bằng 1/4 của Morphin. - Tác dụng thôi miên: Morphin và Codein đều có tác dụng thôi miên nhưng chỉ gây ngủ nhẹ mà thôi. 15 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. - Đối với hệ hô hấp: Morphin là một chất ức chế mạnh và cao đ ối v ới h ệ hô h ấp. Li ều có tác dụng đối với hệ hô hấp nhỏ hơn là liều giảm đau. Cơ chế của h ậu q ủa này là do s ự c ảm nh ận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độ của Carbon Dioxid. Dấu hi ệu ức ch ế hô h ấp bao gồm thở nhanh và thở dốc. Nếu dùng qúa li ều hô hấp có th ể tr ở nên khó khăn và có th ể ngưng hô hấp. Tác dụng của Codein đối với hệ hô hấp yếu hơn là Morphin. Morphin cũng ức chế cơn ho với lều nhỏ hơn liều dùng để giảm đau. Codein có tác dụng long đ ờm y ếu h ơn nh ưng thường được dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ. - Đối với hệ tuầøn hoàn: Morphin gây ra gĩan mạch ngoại vi và giải phóng Histamin có th ể dẫn đến huyết áp thấp. Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối với bệnh nhân m ệt l ả do thi ếu máu. - Đối với vết vị trường: Morphin dùng với liều rất th ấp gây ra bón do nó làm tăng tr ương l ực và giảm sự thúc đẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch n ội ti ết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng sứs ép trong ống mật. Những hậu q ủa này gây ra ói m ửa, b ụng đau c ơn đau m ật. Codein tác dụng yếu hơn đối với vết vị trường. - Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu và cơ bàng quang. Tính vị: +Vị chua, tính sáp (Y Học Khải Nguyên). +Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, không độc (Bản Thảo Cương Mục). +Vị chua, tính sáp, bình (Bản Thảo Tùng Tân). +Vị chua, tính sáp, hơi lạnh, có độc ( Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +Vị chua, tính bình (Trung Dược Đại Tự Điển). Quy kinh: +Vào kinh túc quyết âm Can (Đắc Phối Bản Thảo). +Vào kinh Phế, Đại trường và Thận (Bản Thảo Cầu Chân). +Vào kinh Phế, Thận, Đại trường (Trung Dược Đại Từ Điển). Tác dụng, chủ trị: + Cố thu chính khí (Y Học Khải Nguyên). + Thu liễm Phế khí, chỉ khái, chỉ thấu, cầm không cho đại trường ra máu, cầm tiêu ch ảy lâu ngày, cầm xích bạch lỵ (Trấn Nam Bản Thảo). + Cầm tiêu chảy, kiết lỵ, cầm không cho ruột hư thoát, liễm Ph ế, sáp tr ường. Tr ị di tinh, ho lâu ngày, tim đau, bụng đau, các khớp xương đau (Bản Thảo Cương M ục). + Nướng mật có tác dụng giảm ho; Nướng d ấm có tác d ụng tr ị l ỵ (B ản Kinh Phùng Nguyên). + Cố thận. Trị di tinh (Bản Thảo Tùng Tân). + Trị lỵ lâu ngày mà suy yếu, ruột xuất huyết, thoát giang, b ụng đau, l ưng đau, đ ới h ạ, ho mạn tính, lao phổi, ho ra máu, suyễn (Hiện Đại Thực Dụng Trung D ược). 16 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. Liều dùng: 3~6g dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán thành bột làm hoàn, viên. Cấm kỵ: + Mới bị lỵ hoặc mới ho: không dùng ( Trấn Nam Bản Thảo). + Trẻ nhỏ dưới 3 tuổi: không dùng. Người suy yếu, chân khí suy mà có th ực tà, con gái tu ổi dậy thì, người gìa gan và thận suy: không dùng (Trung Qu ốc D ược H ọc Đại T ừ Điển). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị ho lâu ngày: Anh túc xác, bỏ gân, n ướng mật, tán b ột. M ỗi l ần u ống 2g v ới n ước pha mật (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị lao, suyễn, ho lâu năm, mồ hôi t ự ra: Anh túc xác 100g, b ỏ đ ế và màng, sao v ới gi ấm, lấy 1 nửa. Ô mai 20g. Tán bột, mỗi lần uống 8g khi đi ng ủ (Ti ểu Bách Lao Tán Tuyên Minh Phương). + Trị thủy tả không cầm: Anh túc xác 1 cái, Ô mai nh ục, Đ ại táo nh ục đ ều 10 cái, s ắc v ới 1 chén nước còn 7 phân, uống ấm (Kinh Nghiệm Phương). + Trị lỵ: Anh túc xác (bỏ núm trên và dưới, đập dập, nướng v ới m ật cho h ơi đ ỏ), H ậu phác (bỏ vỏ, ngâm nước cốt gừng 1 đêm, nướng). 2 v ị tán thành b ột. M ỗi l ần dùng 8~12g v ới n ước cơm (Bách Trung Tán - Bách Nhất Tuyển Phương). + Trị lỵ lâu ngày: 1- Anh túc xác, nướng với dấm, tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày u ống 6~8g v ới n ước sắc gừng ấm (Bản Thảo Cương Mục). 2- Anh túc xác 400g, bỏ màng, chia làm 3 phần: 1 ph ần sao v ới d ấm, 1 ph ần sao v ới m ật, 1 phần để sống. Tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày u ống 8~12g v ới n ước c ơm (Y H ọc Nh ập Môn). + Trị trẻ nhỏ bị xích bạch lỵ: Anh túc xác 20g, sao v ới gi ấm, tán nh ỏ, l ấy ch ảo đ ồng sao qua. Binh lang,20g, sao đỏ, nghiền nhỏ. Xích lỵ uống với mật ong, bạch l ỵ u ống v ới nang đường (Toàn Ấu Tâm Giám Phương). + Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, không muốn ăn uống, bạch l ỵ: Anh túc xác (sao), Trần bì (sao), Kha tử (nướng, bỏ hạt), đều 40g Sa nhân, Chích thảo đ ều 8g. Tán b ột. Ngày u ống 8~12g v ới nước cơm (Anh Túc Tán - Phổ Tế Phương). Tham khảo: + “Anh túc xác có tính thu liễm nên khí đi vào th ận, rất thích h ợp ch ữa b ệnh ở x ương (D ụng Dược Pháp Tượng). + “ Người đời nay bị ho, ho lao thường dùng Anh túc xác đ ể ch ữa, b ệnh ki ết l ỵ dùng v ị này để cầm lỵ.Công hiệu chữa của Anh túc xác tuy nhanh nh ưng giết người như gươm, vì vậy, phải cẩn thận. Lại cho rằng chữa ho không nên ngần ngại dùng Anh túc xác nh ưng c ần ph ải chữa gốc bệnh trước hết, còn Anh túc xác dùng sau cùng. Ch ữa l ỵ cùng v ậy, tr ước h ết ph ải tán 17 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. tà, hành trệ, há có thể dùng các thu ốc Long c ốt, Anh túc xác gây b ế t ắc đ ường ru ột, làm cho tà khí được bổ thì bệnh càng nặng hơn, biến chứng mà kéo dài v ậy”(B ản Th ảo Di ễn Nghĩa B ổ Di). + “Vương Thạc [Đức Phu] trong sách ‘Gi ản D ị Ph ương’ cho r ằng Anh túc xác ch ữa l ỵ công hiệu như thần, nhưng tính nó sáp qúa khiến người ta b ị ói, vì vậy ng ười ta s ợ không dám dùng. Nếu dùng dấm và thêm Ô mai vào thì đúng cách, hoặc dùng chung v ới bài ‘T ứ Quân T ử Thang’ thì đặc biệt là không làm tắc dạ dầy hoặc gây rối loạn vi ệc ăn u ống mà đ ược công hi ệu nh ư thần” (Bản Thảo Cương Mục). + “Anh túc xác được Giấm, Ô mai và Trần bì thì tốt” (Bản Thảo Cương Mục). **************************************** BA CHẼ -Tên khác: Đậu Bạc Đầu, Lá Ba Chẽ, Niễng Đực, Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất. -Tên khoa học: Desmodium triangulare (Retz.) Merr. -Họ khoa học: Họ Đậu (Fabaceae). -Mô Tả: Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có khi h ơn. Thân tròn, phân nhi ều cành, cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông m ềm m ầu tr ắng, m ặt sau nh ẵn. Lá kép m ọc so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn. Phi ến lá chét nguyên hình thoi, b ầu d ục ho ặc hình tr ứng. Đường gân mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Các lá non, ở ng ọn có ph ủ l ớp lông t ơ tr ắng nhi ều h ơn ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ, mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Hoa nh ỏ 10-20 cái, m ầu tr ắng, cánh hoa có móng. Đài hoa có lông mềm, chia làm 4 thùy, thùy d ưới dài h ơn 3 thùy trên. Qu ả lo ại đ ậu, 18 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. không cuống, có mép lượn, thắt lại ở giữa các hạt thành 2-3 đ ốt, có lông m ềm m ầu tr ắng bạc.Quả giáp hạt hình thận. Mùa hoa: Tháng 5-8. Mùa quả: tháng 9-11. -Địa lý: Mọc nhiều ở vùng núi thấp,cao nguyên và trung du. T ập trung ở các vùng Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Lạng Sơn, Hà Bắc, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum. -Bào chế: Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô ở nhiệt độ không quá 500C. Bào ch ế thành d ạng cao n ước, cao khô hoặc dập thành viên. - Thành phần hóa học: Lá Ba Chẽ chứa rất ít Alcaloid (0,0048% trong lá,0,011% trong thân và r ễ). Đã chi ết xu ất được các Alcaloi: Salsolidin, Hocdenin, Candixin, Phenethylamin và các Alcaloid có Nit ơ b ậc 4 (Dược Liệu). Ngoài ra còn chứa Tanin, Flavnoid, Saponin, Acid nhân th ơm (D ược Li ệu) Acid hữu cơ, Flavonoid (TNCTV.Nam). -Tác dụng dược lý: (Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam): · Đối với trực khuẩn lỵ: trong thí nghiệm In Vitro, tác dụng kháng sinh rõ đ ối v ới Shigella dýenteriae, Shigella Shigae. Cao nước có tác dụng mạnh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm. · Cũng có tác dụng ức chế Staphylococus Aureus và ức ch ế yếu h ơn đ ối v ới Sh. Flexneri, Sh. Sonnei, Eschesichia Coli. · Không có tác dụng với Enterococus, Streptococus, Hemolyticus, Diplococus Pneumoniae. · Tác dụng chống viêm: rõ rệt đối với cả 2 giai đoạn cấp và bán cấp c ủa ph ản ứng viêm thực nghiệm. · Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh. · Không độc. · Lá phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn gi ữ đ ược mầu xanh, có tác d ụng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng. -Tác dụng, chủ trị: + Chữa lỵ: lá (phơi khô hoặc sao vàng), mỗi ngày dùng 30-50g, thêm n ước, n ấu sôi kho ảng 15-30 phút. Chia 2-3 lần uống trong ngày. +Chữa rắn cắn: lá tươi, gĩa hoặc nhai nát, nuốt nước, bã đắp. -Kiêng kỵ: Không nên dùng dài ngày vì có thể gây bón. 19 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
- Email :Vidangquang@gmail.com ; Vidangquang@zing.vn . - DĐ 0912.303.889. -Đơn thuốc kinh nghiệm: VIÊN BA CHẼ. (Viện Dược Liệu Việt Nam). .TP: Cao khô Ba Chẽ 0,25g. Tá dược vừa đủ 1 viên. .TD: Trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và các trường hợp nhiễm khuẩn do t ụ cầu khuẩn. .CD: Người lớn: 10-12 viên chia làm 2 lần uống. Trẻ nh ỏ: 1-3 tu ổi: 2-3 viên, chia 2 l ần u ống. 4-7 tuổi: 4-5 viên, chia 2 lần uống. ***************************************&*********************************** BA GẠC Tên khác: Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, La phu m ộc, L ạc t ọc (1 r ễ - vì cây ch ỉ có 1 r ễ - Cao Bằng), San to ( Ba chạc - vì cây có 3 lá, chia 3 cành - Sapa). Tên khoa học: Rauwolfia Verticillata (Lour) Baill. Họ khoa học: Trúc đào (Apocynaceae). -Mô tả: Cây thấp, cao 1-1,5m, thân nhẵn, có nốt sần. Lá m ọc vòng 3 lá m ột, có khi 4-5 lá, hình mác, dài 6-11cm, rộng 1,5-3cm. Hoa hình ống, mầu trắng, phình ở h ọng, m ọc thành xim, tán ở k ẽ lá. Quả đôi, hình trứng, khi chín mầu đỏ tươi. Toàn cây có nh ựa m ủ. Mùa hoa: Tháng 4-6. Mùa quả: tháng 7-10. -Địa lý: Mọc hoang, có nhiều ở Cao bằng, Lạng sơn, Vĩnh phú. -Thu hái: 20 Vi Đăng Quang - Tiến Phan I. Xã Nhã Nam – Huyện Tân Yên – T ỉnh B ắc Giang
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chống “chảy máu” tài nguyên cây thuốc
5 p | 111 | 13
-
Cây thuốc kỳ diệu: Xuân Hoa
3 p | 93 | 11
-
Thăng ma - Vị thuốc trị đau răng
3 p | 82 | 6
-
Bạch đồng nữ thuốc nam cho chị em
3 p | 68 | 5
-
Nhân sâm và sức khỏe tim mạch
3 p | 74 | 4
-
Đánh giá khả năng ức chế chu kỳ tế bào của bài thuốc lá dâu, dừa cạn thu thập tại tỉnh Sóc Trăng trên dòng tế bào u nguyên bào thần kinh SKN-DZ
5 p | 81 | 3
-
Xây dựng tiêu chuẩn lá và quả quan âm biển (Vitex rotundifolia l. f. verbenaceae)
9 p | 79 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn