INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA VÀ HIỆU QU KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIT NAM
DIVERSIFICATION STRATEGIES AND BUSINESS PERFORMANCE
OF VIETNAM ENTERPRISES
Nguyn Th M Nguyt
Trường Đại học Thương mi
mynguyet@tmu.edu.vn
TÓM TẮT
Bài viết nghiên cứu v thc tin trin khai chiến lược đa dạng hóa tại các doanh nghiệp sn xuất doanh
nghip dch v Vit Nam nhằm khám phá s khác biệt v hiu qu kinh doanh của các doanh nghiệp y khi
theo đuổi các chiến lược đa dạng hóa khác nhau. Nghiên cứu vn dụng phương pháp ch s Entropy để xác định
loại hình chiến lược đa dạng hóa sử dng các chỉ s hiu qu tài chính ROA, ROE của 400 doanh nghip
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đon 2014 - 2018 trong phân tích. Kết qu nghiên
cu cho thy có sự khác biệt trong la chn chiến lược đa dạng hóa cũng như mức độ ảnh hưởng ca chiến
ợc đa dạng hóa đến các doanh nghiệp sn xuất và doanh nghiệp dch v ti Vit Nam.
T khóa: Chiến lược đa dạng hóa, hiu qu kinh doanh, doanh nghip sn xut, doanh nghip dch v.
ABSTRACT
The purpose of this article is to analyze situation of diversification strategies manufacturing enterprises and
service enterprises in Vietnam. The research objects discover the difference in business efficiency of these
businesses in pursuit of different diversification strategies. Quantitative research is done on the basic of relevant
data of 400 enterprises listed on Vietnam stock market shares continuously in the period from 2014 to 2018. In
this research, Entropy selected indicator to measure diversity and ROA, ROE as a measure of business
performance of listed companies.
The results of the study show that there are differences in the strategic selection of diversification as well the
degree of influence of diversification strategy to manufacturing enterprises and service enterprises in Vietnam.
Keywwords: Diversification strategies, manufacturing firms, service firms, business performance.
1. Đặt vấn đề
Chiến lược đa dạng hóa được xác định một xu thế tt yếu của các doanh nghiệp để hướng ti
mục tiêu mở rng phm vi hoạt động, tăng trưởng mnh m tăng cường s hin diện trên thị trường.
Vào đầu những năm 1960, chiến lược đa dạng hóa bắt đầu được các doanh nghiệp áp dng ph biến trên
thế giới và cách thức tăng trưởng này được các doanh nghip Vit Nam thc hin t giữa năm 2000. Đến
nay, mt s doanh nghip Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể như Vingroup, FPT... Trong
những năm gần đây, vấn đề đa dạng hóa tại các doanh nghiệp tn ti mt s khong trống nghiên cứu bao
gồm: (1) Các doanh nghiệp Việt Nam có nên đa dạng hóa và coi đây như một cách thức tăng trưởng trong
dài hạn hay không? Bởi trong xu ớng này phổ biến th trường trong nước thì mt s quốc gia phát
triển trên thế gii li chuyển sang xu hướng chuyên môn hóa bằng cách tập trung phát triển hoạt động ct
i (2) Chiến lưc đa dạnga mang lại hiu qu kinh doanh n thế nào choc doanh nghiệp Vit Nam,
cần s khác biệt trong triển khai đa dạng hóa các đối tượng doanh nghiệp khác nhau (doanh nghiệp
sn xuất doanh nghiệp dch vụ) hay không? Do đó, đến nay vẫn còn nhiều tranh lun chiến lược đa
dạng hóa tại các doanh nghiệp Việt Nam. Để lấp đầy khong trống nghiên cứu này, bài viết s dng b
d liệu tài chính ca 400 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (bao gm c sn
xuất và kinh doanh dịch v) nhằm đánh giá thực tế áp dụng chiến lược đa dạng hóa cũng như sự khác biệt
v hiu qu kinh doanh khi triển khai các chiến lược khác nhau tại các doanh nghiệp Vit Nam.
2. Tng quan tình hình hình nghiên cứu
2.1. Đa dạng hóa và các loại hình đa dạng hóa
Đa dạng hóa thut ng được tho lun trong nhiều nghiên cứu với các cách thức tiếp cận khác
nhau, do đó tồn ti nhiều quan điểm khác nhau. Theo Ansoff (1965), đa dạng hóa một chiến lược giúp
829
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
cho doanh nghiệp gia tăng phạm vi hoạt động bằng cách đưa ra thị trường c sản phm mi hoc tham
gia vào thị trưng mi. T đó, giúp khẳng định sc mạnh trên thị trường, cng c li thế cạnh tranh hơn
nữa tăng giá trị ca doanh nghip. Chandler (1990) cho rng, đa dạng hóa khi các doanh nghiệp
thâm nhập vào một th trường hoc ng dụng công nghệ mới, để tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh
khác. Normann (1984), nhn mạnh đa dạng hóa việc mt doanh nghiệp cùng lúc quản lý, điều hành
kiểm soát nhiều hoạt động kinh doanh đng thời. Trong khi đó, Johnson (2002) quan đim chiến lược đa
dạng hóa là việc m rng hoặc tham gia vào các thị trường khác với các sản phm hoc th trường hiện có
ca doanh nghip nhằm đạt được s tăng trưởng trong kinh doanh. Capar Kotabe (2003), định nghĩa
mt doanh nghiệp đa dạng hóa khi doanh nghiệp này tham gia hoạt động t hai lĩnh vực kinh doanh hay
ngành công nghiệp. Điều này có nghĩa đa dạng hóa khi doanh nghiệp m rng phm vi hoạt động kinh
doanh ngoài lĩnh vực hin tại thông qua gia nhập vào một lĩnh vực, ngành kinh doanh mới hoc tham gia
vào một phân khúc thị trường hoặc đưa ra thị trường mt sn phm mi.
Ti Vit Nam, mt s nghiên cứu đã định hình khái niệm đa dạng hóa của doanh nghiệp đặt trong
bi cnh ca th trường nội địa. CIEM (2014), định nghĩa một doanh nghiệp được coi là đa dạng hóa khi
doanh nghip sn xut nhiu sn phm hay tham gia hoạt động trong nhiều n một ngành cấp 4 s theo
bảng phân ngành chuẩn quc tế VSIC. Châu (2014) cho rng, chiến lược đa dạng hóa là chiến thuật tăng
trưởng, phát triển giảm ri ro ca oanh nghiệp thông qua việc m rng hot động kinh doanh sang các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác thông qua các hoạt động như phát triển ni bộ, liên doanh, sáp
nhp, mua lại… Như vậy, c doanh nghiệp đa dạng hóa chấp nhận tham gia vào các ngành, lĩnh vực
kinh doanh khác với ngành hoạt động kinh doanh hin tại (Hương, 2017). Như vậy, nhiều quan
điểm khác nhau về chiến lược đa dạng hóa của doanh nghip, tuy nhiên th hiu chiến lược đa dạng
hóa chiến lược tăng trưởng để doanh nghiệp khám phá các lĩnh vực kinh doanh nhiu tiềm năng hơn
thông qua tham gia hoặc m rng th trường hoặc ngành kinh doanh khác nhau.
Chiến lược đa dạng hóa được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, một s quan điểm cho
rng chiến lược đa dạng hóa được chia thành ba mức độ chính: không đa dạng hóa, chiến lược đa dạng
hóa mức độ trung bình chiến lược đa dạng hóa mức độ cao (Johnson, 2002). Tuy vy, mt s
nghiên cứu (Rumelt, 1974; Mintzberg và cộng sự, 1992; Dess và cộng sự, 2004; Hitt và cộng s, 2011) li
chia chiến lược đa dạng hóa thành hai loại chính bao gồm đa dạng hóa liên quan và đa dạng hóa không
liên quan.
Chiến lược đa dạng hóa không liên quan việc doanh nghiệp tham gia vào một ngành kinh doanh
mới không liên quan đến ngành kinh doanh hiện ti. Theo (Lichtenhaler, 2005), đây chiến lược đa
dạng vào bt c ngành công nghiệp hp dẫn nào có tiềm năng về hiu qu tài chính cũng như giúp doanh
nghip thiết lập được mi quan h để cng c v trí của mình trên thị trường. Trong đa dạng hóa không
liên quan, công ty là đa dạng hóa vào bất k ngành nào có vị trí dẫn đầu và có cơ hội li nhun tt. Chiến
ợc này luôn đòi hi kh năng tài chính vững chc ca doanh nghiệp đồng thời đòi hỏi v mức độ tp
trung đầu về thi gian mới thể thành công. Đa dạng hóa không liên quan cũng la chọn giúp cho
các doanh nghiệp đạt được hiu suất vượt trội (Datta và cộng sự, 2011). Đa dạng hóa không liên quan phụ
thuc nhiều hơn vào năng lc quản lý và tài chính, trong một s điều kin kinh tế nhất định, chiến lược đa
dạng hóa không liên quan th một chiến lược hiu qu. Hơn nữa, đa dạng hóa không liên quan
th là mt chiến lược thun lợi khi công ty đang đối mt vi s suy gim v li nhuận trong quá trình phát
triển (Datta cộng sự, 2011). Đa dạng hóa không liên quan cung cấp hội để thay đổi để tiếp cận các
ngành có lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra, khi ngành chính ca doanh nghip biến đng mnh, doanh nghip
có thể gim thiu ri ro bằng cách đa dạng hóa vào các ngành không liên quan.
Chiến lược đa dạng hóa liên quan là lựa chọn đầu tư của doanh nghip cho mt sn phẩm tương t,
hoc sn phẩm có sự tích hợp vi sn phm hin thi hoc m rng th trường đối vi sn phẩm tương tự
hoc sn xut mt sn phm mới nhưng s dụng chung công nghệ, ngun lc, kiến thức, thông tin
ngun lực đối vi sn phm hin tại (Nelson Winter, 1982). Đây loại hình chiến lược cho phép
doanh nghip s dng chung hoc chia s tài nguyên trong nội b, t đó cho phép doanh nghiệp vn to
ra s khác biệt cho sn phm mi va s dng hiu qu nguồn tài nguyên giảm chi phí. Mặt khác, đa
830
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
dạng hóa liên quan lợi thế khi được ảnh hưởng t thương hiệu danh tiếng của các sản phm được
sn xuất trước đó, giúp cho ngành kinh doanh mới sớm xây dựng được li thế cạnh tranh. Ngoài ra, doanh
nghip triển khai đa dạng hóa liên quan được hưởng li thế v chi phí khi được chia s chi phí quản
chung, chi phí truyền thông…
2.2. Chiến lược đa dạng hóa và hiệu qu kinh doanh ca doanh nghip
Chiến lược đa dạng hóa và hiệu qu kinh doanh ca doanh nghip sn xut
Trong nh vực sn xut, chiến lược đa dạng hóa khả năng mang lại hội tăng trưởng tốt hơn
khi doanh nghiệp thể m rng th trường, nâng cao được tính kinh tế nh quy khai thác được
hiu ng hc tp (Kim và cộng s, 1993) nh s chia s các năng lực cốt lõi giữa các doanh nghiệp trên
các phân khúc thị trường khác nhau. Các doanh nghiệp sn xuất càng đa dạng hóa cao sẽ càng tăng cường
s hin din sn phm ca doanh nghiệp đồng thời khai thác tài nguyên hữu hình tối ưu, từ đó sẽ mang li
hiu qu kinh doanh tốt hơn (Barney, 1991). Ngoài ra, đa dạng hóa còn là hội để doanh nghip sn
xuất phát triển tích hợp hoạt động vào chuỗi giá trị ngành, tiêu chuẩn hóa sản phm, hợp lý hóa sản
xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh (Sundaram và Black, 1992). Bên cạnh các quan điểm ng h chiến
ợc đa dạng hóa tại các doanh nghiệp sn xut, mt s nghiên cứu li cho rng tn ti s ảnh hưởng tiêu
cc ca chiến lược đa dạng hóa với hiu qu kinh doanh ca doanh nghip sn xut. Porter (1987) đã
nghiên cứu v chiến lược đa dạng hóa của 33 doanh nghip sn xut ti M nhấn mạnh các doanh
nghiệp đều đạt được mức doanh thu và hiệu qu kinh doanh thấp hơn khi triển khai chiến lược đa dạng
hóa, điều này hoàn toàn trái với k vng của các doanh nghiệp khi theo đuổi chiến lược này. Một s
nghiên cứu khác cho rằng mi quan h gia chiến lược đa dạng hóa hiệu qu kinh doanh hình chữ
U ngược, nghĩa là chiến lược đa dạng hóa của doanh nghiệp tăng lên sẽ thể kéo theo sự tăng lên về
hiu qu kinh doanh nhưng đến mt mc tối ưu nào đó hiệu qu kinh doanh s gim xung (Varadarajan
Ramanujam, 1987; Palich cộng s, 2000). Mt s khác thì khẳng định mi quan h ca chiến lược
đa dạng hóa hiệu qu kinh doanh của các doanh nghiệp không xác định do chu s chi phi ca nhiu
yếu t như loại hình chiến ợc đa dạng hóa liên quan hay đa dạng hóa không liên quan hay không đa
dạng hóa; năng lực của các nhà quản lý, cấu nnh, quy doanh nghiệp và phương thức đa dạnga…
Chiến lược đa dạng hóa và hiệu qu kinh doanh ca doanh nghip dch v
Doanh nghip dch v chuyên cung cấp sn phẩm hình luôn đòi hỏi s tương tác giữa người
mua và người bán. Sự chuyển đổi cơ cấu nn kinh tế và tầm quan trng của phát triển ngành dịch v trong
những năm gần đây một tiền đề quan trọng cho các doanh nghiệp đa dạng hóa. Một s nghiên cứu
trước đây cho răng các doanh nghiệp dch v không nên đa dạng hóa (Nornann, 1984), tuy nhiên một s
khác lại nhn mnh trong kinh doanh dch v, doanh nghiệp đa dạng hóa dựa trên sự bất đối xng v
thông tin trong ngành ảnh hưởng ch cực đến hiu qu hoạt động ca doanh nghip. Nc li, đa
dạng hóa dựa trên tính kinh tế nh quy lại tác động tiêu cực đến hiu qu kinh doanh. Capar
Kotabe (2003) nhn thấy có mối quan h hình chữ U gia chiến lược đa dạng hóa và hiệu qu kinh doanh
của các doanh nghiệp dch v, mặc dù vy do những đặc điểm độc đáo của dch v nên mi quan h tuyến
tính chữ U này sự khác bit c th trong giai đoạn đầu của đa dạng hóa, các doanh nghiệp dch v
phải đối mt với tình hình hiệu qu kinh doanh suy giảm. (Hitt cộng s, 2011), ch ra chiến lược đa
dạng hóa trong c doanh nghip dch v giúp gia tăng giá trị giảm thiu rủi ro cho khách hàng
khách hàng yếu t quyết định đến các quyết định đa dạng hóa của doanh nghip. Mt s nghiên cứu
khác của (Zeithaml cộng s, 1985, Berthon và cộng s, 1999) ch ra kinh doanh dch v yêu cầu sn
xuất và tiêu thụ đồng thời, người mua tham gia trc tiếp vào quy trình sản xuất điều này khiến các doanh
nghip dch v phi thiết lập sở kinh doanh mới khi đa dạng hóa (khác với hàng hóa thường được sn
xuất trước, tiêu dùng sau) điều này khiến doanh nghiệp tăng chi phí giảm hiu qu kinh doanh. Điều
y cũng cho thấy tính phi kinh tế theo quy mô trong các ngành dch v khi áp dng chiến lược đa dng hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thc hin dựa trên sở tng hợp phân tích số liu ca 400 doanh nghip
niêm yết trên sở giao dch chứng khoán Nội thành phố H Chí Minh trong giai đoạn 2014 - 2018.
Các doanh nghiệp niêm yết được la chọn nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí cơ bản như sau:
831
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
- c doanh nghip tham gia t hai ngànhng nghiệp (theo quy đnh h thống ngành kinh tế Vit Nam
VSIC) được coi là doanh nghiệp trin khai chiến lược đa dạng hóa.
- Doanh nghiệp được niêm yết công khai liên tục trong giai đoạn 2014 - 2018 báo o tài
chính trong tối thiểu 3 năm gần nht. Tt c các doanh nghiệp này bao gồm các doanh nghiệp theo đuổi
chiến lược tp trung, chiến lược đa dạng hóa liên quan và chiến lược đa dạng hóa không liên quan.
3.2. Ngun d liu
- Việc xác định loại hình đa dạng hóa dựa vào khu vực kinh doanh theo quy định ca VSIC,
trong đó các ngành nghề liên quan nếu cùng một nhóm ngành 2 chữ s ngành giống nhau
ngược lại các ngành không liên quan khi thuộc các ngành khác nhau và có 2 chữ s mã ngành khác nhau.
- Việc xác định ngành chính được tính dựa trên t l doanh thu của phân ngành đó và phi chiếm ít
nht 60% tng doanh thu ca doanh nghip hoc nếu không có phân ngành chiếm hơn 60% doanh thu thì
s chọn phân ngành đóng góp tỷ l doanh thu cao nht.
- D liu v doanh thu và hiệu qu kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết được thu thp t báo
cáo tài chính hàng năm của doanh nghip trong giai đoạn 2014 - 2018.
- D liu v hiu qu tài chính của doanh nghiệp (doanh thu, ROA, ROE) được thu thp t báo cáo
tài chính của công ty và dữ liu ca y ban chứng khoán Nhà nước, Vietstock, Cophieu68…
3.3. Phương pháp phân tích số liu
Đo lường chiến lược đa dạng hóa bằng ch s Entropy
D liu v doanh thu, cơ cấu doanh thu hàng năm liên tục trong giai đoạn 2014 - 2018 của các 400
doanh nghiệp niêm yết trên s giao dch chứng khoán Nội thành phố H Chí Minh được đưa vào
phân tích trên ba khía cạnh: (1) S ợng các lĩnh vực/phân khúc sản phẩm mà trong đó các doanh nghiệp
hoạt động; (2) S phân bổ ca tng doanh s thông qua phân khúc sản phm; (3) Mức độ ca mi quan h
giữa các phân khúc sản phẩm khác nhau. Từ đó, xác định ch s Entropy loại hình chiến lược đa dạng hóa
được tính bằng các công thức:
(1) DTit - Tổng đa dạng hóa của doanh nghiệp (tính cho doanh nghip i trong thi gian t):
Trong đó:
Pj: T l doanh thu của phân ngành j được xác định bởi phân ngành 4 chữ s.
n: S phân ngành 4 chữ s mà doanh nghiệp đang hoạt động.
DTit biến thiên trong khoảng giá trị t 0 (Pj=l) khi doanh nghip ch tham gia một phân ngành 4 ch
s duy nhất (Không đa dạng hóa). DTit đạt g trị ln nht khi doanh nghip hoạt động trong n phân
ngành 4 chữ số, đồng thời các phân ngành này có doanh thu bng nhau.
(2) DUit - Ch s chiếnợc đa dạng hóa không liên quan (tính trong doanh nghiệp i trong thi gian t):
Trong đó:
Sj: T l doanh thu của phân ngành j được xác định bởi phân ngành 2 chữ s.
N: S phân ngành 4 ch s mà doanh nghiệp đang hoạt động N≤n.
DUit biến thiên trong khoảng giá trị t 0 (Pj=l) khi doanh nghip ch tham gia một phân ngành 2
ch s duy nhất (Không đa dạng hóa). DTit đạt giá tr ln nht khi doanh nghip hoạt động trong N phân
ngành 2 chữ s.
DRit - Ch s chiến lược đa dạng hóa liên quan (tính trong doanh nghiệp i trong thi gian t):
Đo lường hiu qu tài chính của doanh nghip
Theo đề xut của Simon (2000) các tiêu chí đánh giá hiu qu kinh doanh cần được thiết kế nhm
h tr cho các nhà quản tr theo dõi việc trin khai chiến lược kinh và đo lường hiu qu các phương thức
chiến lược này trong việc thc hiện các mục tiêu chiến lược ca doanh nghip. Hai loi ch tiêu đo lường
832
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019
ICYREB 2019
hiu qu kinh doanh bao gm hiu qu tài chính và hiu qu th trường. Trong đó hiệu qu tài chính được
đo lường bi mt s tiêu chí như: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, li nhuận trên vốn ch s hữu (ROE) và
t l li nhuận ròng trên vốn ch s hu (ROE), li nhuận trên vốn đầu tư (ROI),… có xu hướng d kim
soát dễ thc hiện đo lường hơn các hiệu qu th trường (Waal & Coevert (2013)). Do đó, nghiên cứu
tiếp cận đo lường hiu qu tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Vit Nam qua hai ch s tài chính
gm: ROA, ROE do đây hai ch s tài chính cơ bản xác định hiu qu s dụng các nguồn lc tài chính
ca doanh nghiệp không phụ thuộc vào s thay đổi ca th trường chứng khoán. Các chỉ s này được
thu thp t báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp niêm yết.
4. Kết qu nghiên cứu
4.1. Các loại hình hiến lược đa dạng hóa của các doanh nghiệp Vit Nam
Qua tng hợp phân tích về nh nh chiến lược đa dạng hóa của 400 doanh niêm yết trên thị
trưng chứng khoán Việt Nam cho thy:
Hình 1: Cơ cấu doanh nghiệp niêm yết theo nhóm ngành năm 2018
Ngun: Kết qu thống kê của tác giả t d liu ca Vietstock
Mt , các doanh nghiệp niêm yết được chia thành hai nhóm ngành chính bao gồm: sn xut
(51,75%) dịch v (48,25%). Theo kết qu thống đến tháng 12/2018 (Hình 1) trong ngành sản xut,
thc phm đồ ung chiếm cao nhất 12,5% và hóa chất c phm 10% n lại là các phân ngành khác
như khoáng chất phi kim, nha cao su… Trong ngành kinh doanh dịch vụ, phân ngành bán buôn và vận
ti kho bãi chiếm t l cao nht lần lượt là 14,25% và 13,5%. Tiếp đến là dịch v chứng khoán, bán lẻ…
Hình 2: Mức độ đa dạng hóa của các doanh nghiệp niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam
Ngun: Kết qu thống kê của tác giả t d liu của HOSE, HNX và Vietstock
Hai , s thay đổi đang kể v chiến lược đa dạng hóa của các doanh nghiệp. C thể, các doanh
nghip trin khai chiến lược đa dạng hóa theo hướng tăng dần trong giai đoạn 2014 2018. Năm 2010,
ch 23,81% doanh nghiệp hoạt động đơn ngành, không đa dạng hóa trên 4 phân ngành, còn lại
hoạt động trong 2,3, hoặc 4 phân ngành. Đến năm 2014, tỷ l các doanh nghip hoạt động đơn ngành
833