VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG VŨ LINH CHI CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG VŨ LINH CHI CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS ĐẶNG NGUYÊN ANH 2. PGS.TS NGUYỄN ĐỨC VINH
HÀ NỘI, 2020
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tƣ
liệu và số liệu trong luận án là trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết quả
chƣa đƣợc ai công bố.
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận án
Hoàng Vũ Linh Chi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 12
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc ............................................................. 12
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 22
1.3. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................ 31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO
NGƢỜI THU NHẬP THẤP ................................................................................... 34
2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 34
2.2. Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời
thu nhập thấp ...................................................................................................... 48
2.3. Vai trò của chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp .................... 51
2.4. Nội dung đánh giá và các tiêu chí đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho
ngƣời thu nhập thấp ............................................................................................ 54
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI
THU NHẬP THẤP Ở HÀ NỘI .............................................................................. 62
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển chính sách nhà ở xã hội
cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội ..................................................................... 62
3.2 Nội dung chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ........................ 68
3.3. Đánh giá thực trạng chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp từ
trƣờng hợp thành phố Hà Nội dƣới góc nhìn của đối tƣợng thụ hƣởng ............. 76
3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 109
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP ....................................................................... 118
4.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp118
4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ... 120
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 137
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....... 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 148
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NOXH Nhà ở xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
TNT Thu nhập thấp
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
UNHABITAT Chƣơng trình Định cƣ con ngƣời Liên hợp quốc
WB Ngân hàng Thế giới
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2008-2018 .......................................... 69
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số của Hà Nội ........................................ 69
Bảng 3.3: Những thay đổi về các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách qua
thời gian ............................................................................................................ 75
Bảng 3.4: Chỉ số GNI trên đầu ngƣời của Việt Nam thời kỳ 2013-2018 ................. 78
Bảng 3.5: Khả năng tiết kiệm bình quân theo nhóm ngũ phân vị thu nhập hộ gia đình .... 78
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở Hà Nội chia theo nhóm ngũ
phân vị trong giai đoạn 2012-2018................................................................... 79
Bảng 3.7: Chi tiêu trung bình một nhân khẩu 1 tháng ở khu vực đô thị theo
nhóm ngũ phân vị trong giai đoạn 2012-2018 ................................................. 79
Bảng 3.8 Thu nhập và khả năng chi trả ..................................................................... 80
Bảng 3.9: Bảng chỉ số đánh giá khả năng hiện thực của sản phẩm nhà ở xã hội ..... 80
Bảng 3.10: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời lúc mua nhà ở xã hội ............................. 82
Bảng 3.11: So sánh lãi và gốc phải trả ngân hàng .................................................... 87
Bảng 3.12 Khoảng cách tiếp cận dịch vụ cơ bản và nơi làm việc tại các khu nhà
ở xã hội ............................................................................................................. 88
Bảng 3.13. Hội nhập xã hội với hàng xóm tại các khu nhà ở xã hội ........................ 94
ảng 3.14. Điểm hài lòng trung bình phân theo khu đô thị ...................................... 98
Bảng 3.15: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội cho các nhóm đối tƣợng....................... 99
Bảng 3.16: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội sửa đổi cho các nhóm đối tƣợng .......... 99
Bảng 3.17: Kết quả thực hiện dự kiến giai đoạn 2012-2020 .................................. 100
Bảng 3.18 Nhu cầu và mục tiêu đáp ứng nhà ở xã hội ........................................... 106
Bảng 3.19: Nguồn tiếp cận thông tin mua NOXH .................................................. 115
Bảng 4.1: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng chung cƣ mini 126
Bảng 4.2: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng dãy nhà trọ ..... 127
Bảng 4.3: Mức thu nhập hộ gia đình ở đô thị ......................................................... 129
Bảng 4.4: Mức chi trả nhà ở tính theo thu nhập ...................................................... 130
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HỘP
Hộp 1: Các công cụ chính sách NOXH ở các nƣớc OECD hiện nay ....................... 19
Hộp 2: Mục tiêu chính sách nhà ở xã hội của Mỹ .................................................... 21
Hình 1: Sơ đồ chuỗi kết quả chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ....... 56
Hình 3.1: Thu nhập và nghề nghiệp ngƣời trả lời ..................................................... 83
Hình 3.2. Điểm hài lòng trung bình của ngƣời dân sống tại các khu NOXH ........... 97
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ trong những năm gần đây đã
thu hút một số lƣợng lớn lao động từ nông thôn ra các đô thị lớn. Chính những điều
này đã khiến nhu cầu nhà ở ở khu vực đô thị cũng tăng lên nhanh chóng và cũng là
động lực cho sự phát triển của thị trƣờng bất động sản tại các thành phố lớn chủ yếu
ở phân khúc nhà ở trung bình và thấp. Hơn nữa, trong nhiều năm kể từ khi thực hiện
cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (2001), nhà nƣớc không bố trí vốn để
đầu tƣ phát triển nhà ở, do vậy công nhân khu công nghiệp, ngƣời thu nhập thấp tại
đô thị khó có thể tạo lập chỗ ở và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Mặt khác,
chính sách nhà ở của Việt Nam chuyển từ cơ chế bao cấp nhà ở sang cơ chế thị
trƣờng đã tạo ra những thách thức cho đông đảo ngƣời thu nhập thấp về khả
năng chi trả nhà ở. Để thúc đẩy ngƣời thu nhập thấp tiếp cận nhà ở đồng thời
thúc đẩy phát triển thị trƣờng nhà ở, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Chiến
lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm
tăng cƣờng tỷ trọng nhà ở chung cƣ trong đó tối thiểu khoảng 20% diện tích sàn
trong các dự án phát triển nhà tại đô thị dành cho đối tƣợng chính sách xã hội và
ngƣời có thu nhập thấp [3]
Trong bối cảnh đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã chỉ rõ trong giai đoạn 2016-2020 cần phải “thực hiện tốt các chính sách hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo, nhân dân sống ở vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn; phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất và sinh viên” [7]. Tuy nhiên, việc phát
triển nhà ở xã hội cho ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân
khu công nghiệp chƣa đáp ứng nhu cầu, chƣa đạt chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lƣợc
phát triển nhà ở quốc gia. Tính đến tháng 11/2016, cả nƣớc mới hoàn thành việc đầu
tƣ xây dựng 179 dự án nhà ở xã hội tại khu vực đô thị và khu công nghiệp (tƣơng
đƣơng 71.150 căn hộ); nhƣ vậy, so với chỉ tiêu số lƣợng nhà ở xã hội tại đô thị và
1
khu công nghiệp đến 2020 đã đề ra tại Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia (khoảng
250.000 căn hộ) thì đến thời điểm hiện tại, mới giải quyết đƣợc khoảng 28% [37]
Nhƣ vậy, khoảng trống trong việc cung cấp nhà ở xã hội cho ngƣời nghèo,
thu nhập thấp là rất rõ rệt. Các doanh nghiệp phần đông chú trọng tới thị trƣờng nhà
ở thƣơng mại. Bởi vì, trong lĩnh vực cung ứng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp, các
nhà đầu tƣ thuộc khu vực tƣ nhân phải có một tầm nhìn dài hơi cho một chiến lƣợc
từ 20-30 năm. Ngay cả việc huy động vốn và duy trì nguồn vốn ổn định, bền vững
trong suốt thời kỳ dài sẽ là một vấn đề đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà
ở [125]. Có thể thấy, những thực tế trên đây thách thức trong chính sách chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu thực tế, đặc biệt khi Đảng và nhà nƣớc đang tích cực triển khai
thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển xã hội nói chung và phát triển đô thị nói riêng, phản ánh tình
trạng an sinh của hộ gia đình cũng nhƣ của toàn xã hội. Có ba lý do chính khiến nhà
ở cho ngƣời thu nhập thấp trở thành vấn đề nổi cộm ở Việt Nam. Một, nhiều ngƣời
vẫn còn sống đang trong các căn nhà vốn do nhà nƣớc xây dựng từ những thập niên
60 hiện đang xuống cấp, cũ kỹ, chƣa đƣợc bảo trì, sửa chữa. Hai, giá bất động sản
đô thị tăng vọt trong thời gian qua khiến việc sở hữu nhà ở tại các đô thị lớn càng
trở nên khó khăn, kể cả đối với những ngƣời có thu nhập cao hơn trung bình. a, sự
bùng nổ các luồng di cƣ nông thôn ra đô thị đang là những thức lớn đối với vấn đề
quy hoạch và phát triển đô thị bền vững [114].
Dân số đô thị của Việt Nam đạt khoảng 35,7% và ƣớc tính đến năm 2020 có
khoảng 40% dân số Việt Nam sống trong các khu vực đô thị. Kết quả là không gian các
đô thị đƣợc mở rộng một cách mạnh mẽ trên khắp cả nƣớc, trong đó có Hà Nội - một
trong những thành phố có mức đô thị hóa khá nhanh. Trong 5 năm trở lại đây dân số
thủ đô đã tăng thêm 1,3 triệu ngƣời [6]. Chính vì lẽ đó mà áp lực về nhà ở ngày càng
gia tăng ở Hà Nội, nhất là với nhóm thu nhập thấp (TNT). Áp lực về nhà ở bởi đô thị
hóa và gia tăng khoảng cách giàu nghèo ở đô thị cùng với việc thị trƣờng nhà ở trong
một thời gian dài chú trọng vào phân khúc nhà ở cao cấp, diện tích lớn, giá bán cao
khiến cho một bộ phận dân cƣ không thể tiếp cận với nhà ở [49].
2
Sự tăng lên nhanh chóng dân số đô thị cùng với sự thất bại của chính sách,
quản lý yếu kém, tham nhũng, quy định không phù hợp, thị trƣờng đất đai bất ổn, hệ
thống tài chính yếu và thiếu ý chí chính trị đƣợc xem là những yếu tố hạn chế sự
phát triển của nhà ở cho ngƣời nghèo ở đô thị [52]. Vậy, các chính sách về nhà ở xã
hội cho ngƣời thu nhập thấp của Việt Nam và điển hình ở Hà Nội hiện nay nhƣ thế
nào? Tính phù hợp, tính công bằng, hiệu quả và bền vững của chính sách thể hiện
qua kết quả và tác động của chính sách nhƣ thế nào? Chính sách cần đƣợc sửa đổi,
bổ sung nhƣ thế nào để cải thiện tình trạng nhà ở đô thị cho ngƣời thu nhập thấp?
Với cách đặt vấn đề nhƣ trên, luận án "Chính sách nhà ở xã hội cho người
thu nhập thấp (nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội) " hy vọng sẽ cung cấp
dữ liệu thực chứng nhằm góp phần phát triển hơn nữa nhà ở xã hội trong tƣơng lai
cũng nhƣ đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của nhà ở xã hội trong nền kinh tế
thị trƣờng và có biện pháp phù hợp quản lý thị trƣờng nhà ở này với giá cả ổn định
để nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân và đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách nhà
ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở đô thị trong giai đoạn hiện nay dựa vào đó phân
tích, đánh giá nội dung chính sách, đánh giá một số kết quả của chính sách đến ngƣời
thu nhập thấp dựa theo các tiêu chí đánh giá chính sách công. Từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chính sách nhằm phát triển nhà ở xã hội trong giai đoạn tới.
2.2 Nhiệm vụ
- Luận giải, hệ thống hóa bổ sung cơ sở lý luận về chính sách nhà ở xã hội
cho ngƣời thu nhập thấp bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí
đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp và chỉ ra những hạn chế
của chính sách, những nguyên nhân của hạn chế.
- Khảo sát phân tích đánh giá nội dung chính sách và kết quả thực hiện chính
sách dựa trên các tiêu chí phù hợp, công bằng, hiệu quả và bền vững.
3
- Đƣa ra những định hƣớng cho chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập
thấp và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và các kiến nghị cụ thể cho việc
hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp hiện nay.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu
nhập thấp ở Hà Nội giai đoạn 2008-2018.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án gồm một số nhóm sau:
+ Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách là những đối tƣợng đƣợc hƣởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đƣợc nêu trong Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014.
+ Chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng gồm các chuyên gia, nhà nghiên cứu,
giảng viên trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, quy hoạch và quản lý đô thị
+ Cán bộ các Bộ, sở ban ngành có liên quan gồm cán bộ Sở Quy hoạch –
Kiến trúc, Sở Xây dựng.
+ Doanh nghiệp phát triển nhà ở gồm chủ đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, nhà
ở thƣơng mại
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời
thu nhập thấp ở Hà Nôi dựa trên các tiêu chí chính đáng, công bằng, hiệu quả và
bền vững nhằm tìm hiểu xem liệu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
có đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra hay không.
Về không gian: luận án giới hạn phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sự
lựa chọn chính sách nhà ở xã hội ở Hà Nội làm nghiên cứu trƣờng hợp bởi Hà Nội
đƣợc xem là địa phƣơng đi đầu trong phát triển nhà ở trong đó có nhà ở xã hội. Cả
nƣớc có 169 dự án về nhà ở xã hội, trong số đó Hà Nội có 59 dự án. Trong gói tín
dụng hỗ trợ nhà ở 30000 nghìn tỷ, toàn quốc có 12.000 hộ dân ký hợp đồng vay
mua nhà ở xã hội và nhà ở thƣơng mại giá rẻ, riêng Hà Nội có 6.000 hộ giải ngân
tổng giá trị vay xấp xỉ 10.000 tỷ đồng.
4
Về thời gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là chính sách nhà ở xã hội cho
ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội trong thời kỳ từ năm 2009 đến 2018. Tuy nhiên để
làm rõ cơ sở của mô hình chính sách nhà ở xã hội trong giai đoạn này, luận án sẽ
khái quát lịch sử hình thành và phát triển chính sách nhà ở xã hội ở Hà Nội.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Với tính cấp thiết của luận án, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên
cứu, nghiên cứu sinh thu thập các số liệu thứ cấp, sơ cấp, các công trình nghiên cứu
khoa học đã đƣợc công bố cùng với các quan điểm, nhận định của mình nhằm trả
lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
4.1 Câu hỏi nghiên cứu
a. Chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội hiện nay nhƣ thế nào?
b. Tính phù hợp, tính công bằng, tính hiệu quả và tính bền vững của chính
sách NOXH cho ngƣời TNT thể hiện qua kết quả và lợi ích của chính sách này nhƣ
thế nào?
c. Những điềm bất hợp lý trong nội dung NOXH cho ngƣời TNT ở đô thị là gì?
d. Chính sách NOXH cho ngƣời TNT cần bổ sung và điều chỉnh nhƣ thế nào?
4.2. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận sử dụng nghiên cứu các vấn đề chính sách
Theo Howlett và Ramesh (2003) [70], chu trình chính sách là vòng đời của
chính sách, nó gồm nhiều chu kỳ nối tiếp nhau theo dạng một đƣờng thẳng. Trong
mỗi chu kỳ chính sách có hai giai đoạn là hoạch định chính sách và triển khai chính
sách. Trong từng giai đoạn lại có các nội dung cụ thể. Chu kỳ chính sách mới đƣợc
hình thành dựa trên kết quả đánh giá ở cuối mỗi chu kỳ chính sách trƣớc. Trên cơ sở
chu trình chính sách của Howlett M. Và Ramesh H. , chu trình chính sách NOXH
cho ngƣời TNT đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ sau:
5
Giai đoạn: Hoạch định chính sách
Số lƣợng chính sách NOXH đã ban hành
Mục tiêu, đối tƣợng chính sách NOXH
Nội dung của chính sách NOXH hiện hành
Giai đoạn: Triển khai chính sách
Tổ chức triển khai chính sách NOXH
Kết quả triển khai và lợi ích chính sách NOXH
Đánh giá mặt đƣợc và hạn chế chính sách NOXH
Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cho chu kỳ mới
4.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính
-Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đây là phƣơng pháp điều tra chọn
mẫu nhằm mục đích thu thập thông tin từ một số lƣợng lớn cƣ dân sống trong các
khu NOXH thông qua một bảng hỏi với các câu hỏi cụ thể đƣợc thiết kế hƣớng đến
việc phân tích thống kê. Việc điều tra sẽ tạo cơ sở cho những nghiên cứu đánh giá
khác vì nó cho phép thu thập dữ liệu tập trung về các vấn đề hoạt động cụ thể hoặc
các chỉ số từ một mẫu. Phƣơng pháp này đòi hỏi một cách thức, các bƣớc chọn mẫu
cụ thể. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp PPS, với công thức và
nguyên tắc chọn mẫu nhƣ sau:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ trong cộng đồng:
(1 - α/2)
2
p xq n = Z2 d
6
Trong đó:
p là tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu mua trực tiếp/thuê mua (đại diện hộ gia đình)
sống trong các khu NOXH (ƣớc tính là 95%), d=0,05, tính đƣợc cỡ mẫu là 336 hộ
gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chọn mẫu, một số phiếu nghiên cứu không đạt,
chất lƣợng phiếu kém, tác giả nghiên cứu đã loại khỏi mẫu nghiên cứu và lựa chọn
300 mẫu phù hợp để đƣa vào xử lý và phân tích thống kê.
Chọn mẫu: Tổng điều tra tại 4 quận, 5 khu NOXH và 336 hộ gia đình.
Phương pháp chọn mẫu hộ gia đình áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều
giai đoạn
Giai đoạn 1. Lựa chọn quận
Tính đến thời điểm cuộc nghiên cứu tiến hành điều tra, toàn thành phố Hà Nội
có 5 quận đã có các tòa NOXH dành cho ngƣời TNT, các khu nhà ở đặt tại các khu
vực khác nhau, phân bố đều trên toàn thành phố Hà Nội cụ thể:
+ Quận Hoàng Mai
+ Quận Hà Đông
+ Quận Nam Từ Liêm
+ Quận Bắc Từ Liêm
+ Quận Gia Lâm
Giai đoạn 2. Lựa chọn phƣờng: nghiên cứu lựa chọn chủ đích các phƣờng đã
xây dựng các tòa NOXH cho ngƣời TNT tính đến thời điểm điều tra:
+ Quận Hoàng Mai: phƣờng Hoàng Liệt
+ Quận Hà Đông: phƣờng Kiến Hƣng
+ Quận Nam Từ Liêm: phƣờng Đại Mỗ
+ Quận ắc Từ Liêm: phƣờng Đông Ngạc
+ Quận Gia Lâm: xã Cổ i
Giai đoạn 3. Lựa chọn khu NOXH
+ Phƣờng Hoàng Liệt: chọn Khu NOXH Tây Nam Linh Đàm
+ Phƣờng Kiến Hƣng: chọn khu NOXH Hƣng Thịnh
+ Phƣờng Đại Mỗ: chọn khu NOXH Đại Mỗ
+ Phƣờng Đông Ngạc: chọn khu NOXH Ecohome 1, 2
+ Xã Cổ Bi: chọn khu NOXH trong khu đô thị Đặng Xá
Giai đoạn 4. Lựa chọn hộ gia đình
7
Dựa trên danh sách các hộ gia đình trực tiếp mua/thuê mua hiện đang sinh
sống trong các khu NOXH đƣợc cung cấp bởi Ban Quản lý tòa nhà, chúng tôi lựa
chọn ngẫu nhiên 67 hộ gia đình sống trong các tòa nhà để tiến hành phỏng vấn bằng
bảng hỏi đƣợc thiết kế sẵn. Số phiếu thu về tại 5 khu NOXH là 336 phiếu trong đó
có 300 phiếu hợp lệ và đƣợc đƣa vào phân tích thống kê.
Giai đoạn 5. Lựa chọn đối tƣợng cung cấp thông tin
Đối tƣợng đƣợc lựa chọn trong cuộc nghiên cứu là đại diện hộ gia đình
(vợ/chồng) – nắm đƣợc thông tin về quy trình mua nhà, các thông tin chung về diện
tích nhà, cảm nhận về cuộc sống tại khu NOXH, có khả năng trả lời phỏng vấn và
tự nguyện tham gia trả lời.
Một số đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu định lượng
Đặc điểm nhân khẩu học
%
N
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời trả lời
Nguồn gốc cƣ trú
Tại cùng phƣờng Khác phƣờng cùng quận Khác quận cùng thành phố Khác tỉnh thành
1.3 3.0 25.3 70.3
4 9 76 211
Số ngƣời trong hộ gia đình
2-4 5-7
85.4 14.6 100
257 44 300
Tổng
Số thế hệ trong hộ gia đình
6.3 78.7 15.0 100
Chỉ có 1 thế hệ Hai thế hệ Ba thế hệ Tổng
32.7 67.3 100
19 236 45 300 Giới tính 98 202 300
Nam Nữ Tổng
Độ tuổi
66.0 31.0 3.0 100
198 93 9 300
Từ 24 – 35 Từ 36 đến 45 Trên 46 Tổng
Trình độ học vấn
Từ Trung cấp trở xuống Từ Đại học trở lên Tổng
8.7 91.3 100
26 274 300
*Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018.
8
Qua khảo sát, mẫu nghiên cứu có những đặc điểm sau: số ngƣời di cƣ từ các
thành phố khác mua NOXH chiếm 70.3%, trong nội đô: di cƣ cùng quận (4.3%) và
khác quận (25.3%). Cũng giống với xu hƣớng về quy mô hộ gia đình của cả nƣớc,
quy mô hộ gia đình trong mẫu khảo sát chủ yếu là các hộ gia đình nhỏ, từ 2-4 ngƣời
chiếm 85,4%. Số ngƣời trung bình của các hộ này cũng tƣơng ứng với cỡ hộ trung
bình ở đô thị là 3,6 đặc trƣng của NOXH là diện tích nhà ở nhỏ, chủ yếu dành cho
hộ gia đình quy mô nhỏ nên cũng dễ dàng nhận thấy số thế hệ chung sống trong một
đơn vị nhà ở chủ yếu là hộ gia đình có hai thế hệ: bố mẹ và con cái (78.7%). Những
hộ gia đình ba thế hệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 15% và số hộ gia đình 1 thế hệ là
6.3%. Về trình độ học vấn, kết quả điều tra cho thấy hơn 2/3 ngƣời mua nhà đƣợc
hỏi có trình độ đại học (76%), trình độ trên đại học chiếm 16%. Tổng số ngƣời có
trình độ học vấn từ đại học trở lên chiếm 91.3%.
-Phương pháp nghiên cứu định tính
Mục đích của phƣơng pháp này là nhằm thu thập thông tin chung, làm rõ
hoặc tập hợp ý kiến, quan điểm về một vấn đề từ những ngƣời đƣợc lựa chọn đại
diện cho các quan điểm hay các nhóm khác nhau (ví dụ, cƣ dân hiện đang sống
trong các khu NOXH, chủ đầu tƣ dự án, lãnh đạo chính quyền và các tổ chức đoàn
thể). Phỏng vấn sâu là một phƣơng pháp tốt để đánh giá quan điểm của các bên liên
quan về dự án và xác định những vấn đề cần quan tâm.
Mẫu định tính
Tác giả luận án đã tiến hành phỏng vấn sâu 30 trƣờng hợp. Mẫu chủ đích
đƣợc chọn cho phỏng vấn sâu nhằm làm rõ một số nội dung thực hiện chính sách và
đánh giá kết quả chính sách bổ sung thêm cho kết quả nghiên cứu định lƣợng. Các
đối tƣợng đƣợc phỏng vấn gồm: chuyên gia xây dựng, chủ đầu tƣ, lãnh đạo cơ quan
quản lý nhà nƣớc về nhà ở và NOXH, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (Xem trong
phần phụ lục 7, 8).
b. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia đƣợc sử dụng chủ yếu để lấy ý kiến
đóng góp của các chuyên gia cho vấn đề và nội dung nghiên cứu. Trong quá trình
nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, đề tài đã tham vấn ý
9
kiến một số chuyên gia ở các ộ, Sở, các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy khối xây
dựng và quy hoạch.
c. Phương pháp tính điểm trung bình
Để tìm hiểu mức độ hài lòng của ngƣời dân về NOXH cho ngƣời TNT ở Hà
Nội, tác giả sử dụng cách tính tính điểm trung bình. Điểm số hài lòng trung bình
của từng cá nhân đƣợc sử dụng để kiểm tra tỷ lệ phần trăm những ngƣời rất hài
lòng, hài lòng, bình thƣờng, không hài lòng và rất không hài lòng về nhà ở hiện tại.
Tiếp đó tính điểm trung bình chung cho 10 quan sát về khu vực vui chơi giải trí,
hàng xóm, quản lý tòa nhà, tổ dân phố, dịch vụ trong tòa nhà, môi trƣờng xung
quanh, an ninh trật tự, cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bảo trì tòa nhà
với từng khu vực khảo sát để so sánh tìm kiếm sự khác biệt giữa các nhóm khác
nhau về đặc điểm môi trƣờng xung quanh, dịch vụ và quản lý tòa nhà.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thực hiện nghiên cứu “Chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
(nghiên cứu trƣờng hợp thành phố Hà Nội)”, luận án hƣớng đến những điểm mới quan
trọng nhƣ sau:
Thứ nhất, luận án tổng quan các nghiên cứu về chính sách nhà ở xã hội trên
thế giới, tìm hiểu nhận thức của mỗi chính phủ và các mô hình thực hiện của các
nƣớc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, luận án tổng quát quá trình hình thành và phát triển của chính sách
nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp đem lại sự hiểu biết tƣơng đối toàn diện và có
hệ thống về chính sách này ở Việt Nam.
Thứ ba, điểm mới của luận án là tiếp cận đánh giá chính sách nhà ở xã hội
cho ngƣời thu nhập thấp từ góc độ chính sách công. Luận án đánh giá nội dung
chính sách dựa trên một số tiêu chí đánh giá nhằm cung cấp những thông tin quan
trọng về các rào cản và các bất cập của chính sách.
Thứ tƣ, đánh giá kết quả triển khai và lợi ích của chính sách mang lại cho đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách là điểm mà chƣa có nghiên cứu nào trƣớc đó đã thực
hiện, từ đó có thể đƣa ra những giải pháp khuyến nghị phù hợp.
10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Việc nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp trong giai
đoạn hiện nay có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn.
Về ý nghĩa lý luận, luận án phân tích sự vận hành và biến đổi của chính sách
nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp trong thời gian qua và đối chiếu với chính
sách nhà ở xã hội ở một số nƣớc trên thế giới với mục đích góp phần làm phong phú
thêm về nội dung và cung cấp những thông tin mới liên quan đến chủ đề này. Bên
cạnh đó, việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công cũng nhằm tìm hiểu tính
phổ biến, độ tin cậy và khả năng áp dụng các lý thuyết này vào thực tiễn nghiên cứu
chính sách công ở Việt Nam.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà quản
lý và hoạch định chính sách nhà ở xã hội trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, là cơ
sở cho việc tạo lập các hƣớng nghiên cứu khoa học và triển khai trong thực tiễn,qua đó
góp phần xây dựng và phát triển nhà ở xã hội một cách bền vững trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, trong luận án này, chƣơng 1 dành cho việc
tổng quan tình hình nghiên cứu, chƣơng 2 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
tài, trong đó có việc định nghĩa và thao tác hóa khái niệm làm việc, giới thiệu cách
tiếp cận và địa bàn nghiên cứu.
Tiếp đó, ở phần nghiên cứu thực nghiệm, tác giả trình bày trong chƣơng 3.
Chƣơng này có nhiệm vụ mô tả và phân tích kết quả khảo sát về nhà ở xã hội cho
ngƣời thu nhập thấp, những vấn đề chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
và thực tiễn. Từ đó chỉ ra những đặc điểm và những rào cản trong quá trình thực
hiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, cũng nhƣ kiểm chứng lý
thuyết đã đặt ra. Chƣơng 4 nêu ra quan điểm, định hƣớng của tác giả về chính sách.
Tiếp theo là những giải pháp hoàn thiện chính sách và kiến nghị cho các chủ thể
chính sách.
Sau cùng, là phần Phụ lục, với các bảng hỏi dùng cho cuộc khảo sát định lƣợng
và định tính, một số bảng biểu rút ra từ cuộc khảo sát, tƣ liệu minh họa hoặc bổ sung
cho những mô tả và phân tích trong phần nội dung nghiên cứu.
11
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, đã có không ít công trình, bài báo nghiên cứu về NOXH, chính
sách NOXH. Qua các tác phẩm đã công bố, các tác giả không chỉ đƣa ra định nghĩa
mà còn đi sâu vào nhiều khía cạnh khác nhau của NOXH nhƣ bất bình đằng, các tác
động kinh tế, xã hội, sức khỏe của NOXH đến đời sống của cƣ dân, các yếu tố tác
động đến việc thực hiện chính sách NOXH... Các nghiên cứu trƣớc đã chỉ ra rất nhiều
vấn đề hiện còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách NOXH, những bài học thành
công hay thất bại của chính sách nhà ở cho ngƣời TNT. Với đối tƣợng nghiên cứu
vừa đa dạng vừa phong phú, các nhà khoa học đi trƣớc đã đạt đƣợc không ít những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nhằm phục vụ chủ đề trung tâm của luận án đã đặt
ra, trong bài tổng quan này chúng tôi chỉ dừng lại ở những nội dung thiết cốt đó.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
Theo quy luật cung cầu, sự thiếu hụt nhà ở sẽ thúc đẩy giá nhà ở tăng cao,
đặc biệt ở các khu vực kinh tế phát triển. Khi giá nhà tăng cao, các hộ gia đình TNT
sẽ là nhóm đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều nhất. Do đó nhu cầu trợ cấp nhà ở là
điều tất yếu ở mọi quốc gia khi ngƣời nghèo phải sống trong các khu nhà ở tồi tàn
trong môi trƣờng không đảm bảo. Vì lẽ đó chính sách nhà ở, trong đó có chính sách
NOXH thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Có rất nhiều
nghiên cứu về chính sách nhà ở và NOXH trên thế giới với các chủ đề khác nhau
nhƣ các yếu tố góp phần làm tăng nhanh giá nhà và giá thuê; tác động xã hội và
kinh tế của việc thiếu nhà ở giá rẻ; các chiến lƣợc và thể chế cần thiết để tăng nguồn
cung nhà ở giá rẻ, hoặc hỗ trợ ngƣời tiêu dùng và nhu cầu kết hợp nhà ở giá rẻ với
sự bền vững về môi trƣờng và xã hội. Lĩnh vực NOXH của các nƣớc phát triển và
đang phát triển cũng đã có rất nhiều thay đổi trong những năm qua. Xu hƣớng
chung trên toàn thế giới là sự suy giảm tài trợ công cho NOXH, đồng thời, NOXH
đã trở nên đa dạng hơn với nhiều hình thức sở hữu, tiếp cận tài chính, xây dựng và
quản lý. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào một số vấn đề chính: ảnh
hƣởng của chính sách nhà ở đến một số vấn đề nhƣ thu nhập, sức khỏe, hội nhập xã
12
hội, mối liên hệ giữa nhà ở, đói nghèo và bất bình đẳng và những tranh luận về quan
điểm hỗ trợ NOXH.
1.1.1. Mối quan hệ giữa nhà ở, đói nghèo và bất bình đẳng xã hội
Trên phạm vi thế giới bất bình đẳng thể hiện giữa nƣớc giàu và nƣớc nghèo,
còn trong phạm vi một quốc gia, bất bình đẳng diễn ra giữa ngƣời giàu và ngƣời
ngèo. Khoảng cách giữa hai sự đối lập ngày càng giãn rộng. Bất bình đẳng thể hiện
ở nhiều khía cạnh: bất bình đẳng trong tiếp cận thông tin, cơ hội, thu nhập, tiếp cận
dịch vụ y tế, tiếp cận các dịch vụ công, nhà ở.
Có rất nhiều nghiên cứu đã phân tích mối tƣơng quan giữa nhà ở, nghèo đói
và bất bình đẳng [96, 76]. Các nhà nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng thực
nghiệm về mối tƣơng quan của các yếu tố trên. Tunstall và cộng sự (2013) tìm hiểu
mối tƣơng quan giữa nhà ở và nghèo đói bằng cách phân tích mối tƣơng quan qua
lại giữa nhà ở và nghèo đói ở Anh. Với quan hệ đầu tiên ảnh hƣởng của nghèo đói
đến tình trạng nhà ở, tác giả phân tích sự ảnh hƣởng của các loại hình nhà ở cho
ngƣời nghèo nhƣ NOXH, phúc lợi nhà ở, hỗ trợ ngƣời vô gia cƣ đến nghèo đói.
Bằng chứng thực nghiệm cho thấy nghèo đói ảnh hƣởng đến tình trạng nhà ở nói
chung mạnh hơn những bằng chứng chứng minh rằng tình trạng nhà ở ảnh hƣởng
đến đói nghèo. TNT là rào cản đối với việc việc lựa chọn nhà ở. Tuy nhiên, hệ
thống nhà ở, NOXH, phúc lợi nhà ở và hỗ trợ ngƣời vô gia cƣ, đóng vai trò nhƣ một
bộ đệm chống lại những ảnh hƣởng của đói nghèo. Các nghiên cứu này khuyến nghị
rằng các nhà hoạch định chính sách cần chú ý hơn đến mối liên hệ giữa nhà ở, thu
nhập và phúc lợi xã hội, những yếu tố vốn đã bị bỏ rơi hay thiếu sự quan tâm. Khi
đo lƣờng nghèo đói cần tính đến chi phí nhà ở chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu
nhập, đặc biệt là các nhóm nghèo khổ bởi chi phí nhà ở cao. Trong khi đó ngay ở
Mỹ, trong hàng triệu gia đình đang phải vật lộn tìm nhà ở giá rẻ chỉ có một trong
bốn hộ gia đình đủ điều kiện đƣợc trợ cấp về nhà ở liên bang [94]. Có nghiên cứu
phân tích mối quan hệ giữa trợ cấp nhà ở, lãi suất thế chấp và khấu trừ thuế bất
động sản với bất bình đẳng về thu nhập, nghiên cứu cho thấy trợ cấp nhà ở làm
giảm sự bất bình đẳng về thu nhập, trong khi khoản khấu trừ thuế thế chấp và các
13
khoản khấu trừ thuế bất động sản làm tăng bất bình đẳng. Các tác giả đã sử dụng
một mô hình động cho thấy sự biến đổi và ảnh hƣởng của chính sách đến bất bình
đẳng thu nhập. Các tác giả chia hộ gia đình thành 20 nhóm thu nhập với mức thu
nhập tăng dần. Bắt đầu với thu nhập sau thuế và sau khi bỏ ra phần trợ cấp nhà ở,
mô hình cho thấy mức độ bất bình đẳng đã thu hẹp lại. Sau đó, bổ sung khoản khấu
trừ thuế bất động sản và thuế thế chấp vào thu nhập, mô hình cho thấy mức độ bất
bình đẳng đã tăng lên [76].
Cũng bàn về chủ đề này, các nhà nghiên cứu khác tại Mỹ lại tập trung vào
việc giải thích tầm quan trọng của nhà ở với bất bình đẳng [62] và mức độ bất bình
đẳng về thu nhập và giá thuê nhà các thành phố ở Mỹ [116]. Các nghiên cứu này
cũng xem xét sự biến đổi vai trò của sở hữu nhà ở, khả năng chi trả nhà ở và hỗ trợ
cho vay dƣới lãi suất tiêu chuẩn trong mối liên hệ về bất bình đẳng hiện nay ở Mỹ,
mô tả các khuynh hƣớng bất bình đẳng và đặc điểm nhà ở, bất bình đẳng đƣợc xem
nhƣ là một trong những đặc điểm của nhà ở trong khoảng thời gian từ 1980 – 2010.
Tác giả gợi ý cần có sự thay đổi trong chính sách hỗ trợ nhà ở bởi các chƣơng trình
nhà ở mới hiện nay dựa vào thị trƣờng tƣ nhân và sẽ còn nhiều thách thức cho
ngƣời nghèo để có thể tiếp cận đƣợc với loại hình nhà ở cho ngƣời TNT cũng nhƣ
tính hiệu quả của những hỗ trợ khác về nhà ở để giảm bất bình đẳng. Khuynh hƣớng
bất bình đẳng và khoảng cách giầu nghèo ở đô thị ngày càng lớn đặc biệt khi so
sánh mức độ bất bình đẳng về thu nhập và giá thuê nhà các thành phố ở Mỹ [116].
Các tác giả đã so sánh mức độ bất bình đẳng của 100 thành phố lớn trên toàn nƣớc
Mỹ từ năm 2007 đến 2014 dựa theo thu nhập và so sánh với số tiền thuê nhà mà
những hộ có TNT phải chi trả trong một năm tại những thành phố này. Kết quả là
hầu hết các đô thị lớn mức độ bất bình đẳng tăng do thu nhập của nhóm ngƣời có
thu nhập cao ổn định hoặc giảm nhẹ trong giai đoạn nghiên cứu trong khi thu nhập
của nhóm TNT giảm đáng kể. Chẳng hạn nhƣ tại Cincinati giá thuê nhà ở không đắt
nhƣ ở các thành phố khác bởi mức thu nhập của nhóm cuối cùng lại thấp hơn các
thành phố khác trong khi thu nhập của nhóm thấp nhất tại Washington lại có thể cao
hơn các thành phố khác và chi phí nhà ở đây cũng cao hơn. Hay San Francisco là
14
một thành phố thiếu nhà ở giá rẻ nhƣng tỷ lệ bất bình đẳng lại không cao bởi tiền
thuê nhà ở thành phố này lại không cao hơn các thành phố khác.
Các nghiên cứu trên chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách nhà ở
xã hội với bất bình đẳng trong xã hội. Bởi thị trƣờng nhà ở có vai trò quan trọng
trong việc dẫn dắt nền kinh tế bởi nó liên quan đến việc xây dựng nhà ở mới. Giá
nhà ở tăng đồng hành với giá tiêu dùng tăng. Tiêu dùng chiếm 60% tổng cầu của
nền kinh tế. Nếu giá nhà tăng và tiêu dùng tăng thì nền kinh tế phát triển và ngƣợc
lại nếu giá nhà và tiêu dùng giảm, nền kinh tế sẽ suy giảm và nếu tình hình không
đƣợc cải thiện, nền kinh tế sẽ rơi vào khủng hoảng [53]. Những ngƣời TNT là nhóm
xã hội dễ bị tổn thƣơng nhất trong thời kỳ khủng hoảng, bởi vậy chính sách hỗ trợ
nhà ở đƣợc xem là một trong những yếu tố quan trọng để giảm bớt tính dễ bị tổn
thƣơng, giảm mức độ bất bình đẳng cho nhóm ngƣời này.
1.1.2. Mối quan hệ giữa chính sách hỗ trợ nhà ở với chất lượng giáo dục,
khả năng chi trả cho chăm sóc sức khỏe, mức độ thu nhập và hội nhập xã hội
Chính sách nhà ở đƣợc thể hiện thông qua các chƣơng trình hỗ trợ nhà ở hay
thông qua các công cụ thực hiện chính sách nhằm trợ giúp ngƣời nghèo có chỗ ở tử tế.
Trên thế giới, chủ đề nhà ở dành cho ngƣời nghèo/TNT đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập.
Các nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng nhà ở ảnh hƣởng không nhỏ tới việc làm, sức khỏe
cũng nhƣ giáo dục của các thành viên trong gia đình. Một nghiên cứu của các tác giả
Canada trên 1.348 hộ sống trong nhà thuê tƣ nhân và 218 hộ gia đình sống trong
NOXH tại Toronto cho thấy có mối quan hệ giữa điều kiện nhà ở với tình trạng nghèo
đói, việc làm, và giáo dục. Theo đó, những ngƣời đi thuê nhà tại các chung cƣ cao tầng
cũ tại thành phố Toronto có nguy cơ bị nghèo đói hơn. Họ gặp khó khăn nhiều hơn
trong tiếp cận giáo dục và tiếp cận việc làm [111]. Trong một nghiên cứu đề cập đến
mối liên hệ giữa điều kiện nhà ở nghèo nàn đến những ảnh hƣởng bất lợi đến sức khỏe,
đặc biệt là sức khỏe tâm thần của ngƣời dân. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực
nghiệm để minh chứng cho quan điểm điều kiện nhà ở nghèo nàn làm trầm trọng thêm
mức độ ảnh hƣởng đến sức khỏe tâm thần của những ngƣời sống ở đó [120].
15
Mặt khác, tình trạng nhà ở nghèo nàn còn có ảnh hƣởng điều kiện kinh tế của
ngƣời dân nghèo đô thị. Nghiên cứu ở Nigeria [65] cho thấy khu dân cƣ thiếu môi
trƣờng tốt sẽ phải chi trả thêm những khoản chi phí khác và mối quan hệ phức tạp
giữa chất lƣợng nhà ở và chất lƣợng giáo dục. Tình trạng nghèo đói dẫn đến chất
lƣợng giáo dục thấp, năng suất kinh tế thấp, ảnh hƣởng tiêu cực đến thanh thiếu
niên, tình trạng sức khỏe kém, thiếu kỹ năng kinh doanh là những yếu tố cản trở cơ
hội phát triển kinh tế xã hội. Ngƣời nghèo đô thị sống trong điều kiện nhà ở nghèo
nàn hoặc ở khu nhà ở phi chính thức chỉ có thể kinh doanh với nguồn vốn nhỏ bé
mà không thể có cơ hội để cải thiện tình hình kinh doanh của mình.
Một nghiên cứu khác tại Mỹ về nhà ở giá thấp [55] chỉ ra mối quan hệ giữa
tình trạng nhà ở và tình trạng học tập của trẻ em trong các gia đình. Các chƣơng
trình trợ giúp các hộ gia đình sở hữu hoặc thuê nhà với giá thấp đã cải thiện tình
trạng thiếu ổn định. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng việc hỗ trợ tài chính thông
qua phát hành tín phiếu giúp các gia đình trong diện hỗ trợ giảm số lần di chuyển
nhà ở. Cụ thể là, trong vòng 4 - 5 năm, các gia đình đƣợc hỗ trợ di chuyển khoảng
0,8 lần so với 1,98 lần ở các gia đình không nhận đƣợc trợ giúp. Trẻ em là ngƣời
đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất từ các chƣơng trình trợ giúp này. Do nhận đƣợc các gói trợ
giúp về mua nhà ở, những ngƣời có nhà sở hữu di chuyển ít hơn so với những gia đình
phải thuê nhà. Điều đó cũng dẫn đến sự khác biệt trong kết quả giáo dục của trẻ tại các
gia đình này. Đối với trẻ em sống trong các gia đình không nhận đƣợc gói hỗ trợ về nhà
ở và thƣờng xuyên phải di chuyển nơi ở, chúng chịu nhiều ảnh hƣởng bất lợi từ việc
chuyển nhà. Những ảnh hƣởng bất lợi bao gồm sự gián đoạn học hành do phải chuyển
trƣờng, sự vắng mặt, những căng thẳng khi di chuyển, gián đoạn mối quan hệ bạn bè
đồng lứa và từ đó ảnh hƣởng tới điểm số của trẻ.
Những ảnh hƣởng thuận chiều của trợ giúp nhà ở lên tình trạng học tập của
trẻ em cũng đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu của [109]. Nghiên cứu của tác giả này cho
thấy không chỉ ảnh hƣởng đến quá trình học tập của trẻ em, các gói trợ giúp về nhà
ở còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của các thành viên gia đình. Theo đó, đƣợc
ở trong những ngôi nhà rộng hơn và có điều kiện tốt hơn đã giảm những căng thẳng
16
và những bất lợi về sức khỏe, tránh đƣợc các bệnh truyền nhiễm, cải thiện sức khỏe
tinh thần. Đồng thời, các gia đình thay vì phải sử dụng quá nhiều tiền vào thuê nhà
thì giờ đây họ có thể dùng số tiền đó để mua thực phẩm và cải thiện dinh dƣỡng, từ
đó cải thiện tình trạng sức khỏe cho cả gia đình.
Một nghiên cứu gần đây dựa trên kết quả của 100 báo cáo kỹ thuật và học
thuật để đi đến kết luận rằng thách thức về khả năng chi trả nhà ở và sự thiếu hụt
của nhà ở giá rẻ có thể góp phần vào chu kỳ nghèo đói và kém hiệu quả mà rất
nhiều ngƣời Mỹ hiện nay đang phải đối mặt [112]. Nghiên cứu đã tổng kết các
nghiên cứu và nêu ra một số ảnh hƣởng của việc thiếu NOXH nhƣ sau: 1) Sự ổn
định của hộ gia đình: Các nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận nhà ở giá rẻ và giá cả
phải chăng sẽ giúp ổn định đƣợc sự ổn định của gần 19 triệu gia đình có TNT ở Hoa
Kỳ chi trả hơn một nửa thu nhập của họ về nhà ở và giảm nguy cơ gia đình dễ bị tổn
thƣơng trở thành vô gia cƣ. 2) An toàn về kinh tế: Chi phí nhà ở cao khiến cho các
gia đình có TNT không có khả năng chi trả cho các chi phí quan trọng khác, dẫn đến
những khoản thắt chặt ngân sách. Nhà ở giá cả phải chăng làm gia tăng số tiền mà các
gia đình có thể dành cho các nhu cầu quan trọng khác của gia đình và tiết kiệm. 3) Giáo
dục: Sự bất ổn về nhà ở có thể là mối đe dọa về thành tích và thành công của trẻ em
trong trƣờng học, dẫn đến khoảng cách thành công lớn hơn với những đứa trẻ cùng
trang lứa, trong khi một môi trƣờng ổn định sẽ cải thiện kết quả giáo dục.4) Y tế: Tình
trạng mất an ninh và vô gia cƣ có ảnh hƣởng tiêu cực nghiêm trọng đến sức khoẻ của
trẻ em và ngƣời lớn.5) Năng lƣợng: Cải thiện hiệu quả năng lƣợng làm giảm chi phí
hoạt động lâu dài cho các tòa nhà và giúp giữ giá thuê hợp lý. 6) Giao thông: Chi phí đi
lại tăng lên đáng kể khiến cho các gia đình có ít tiền hơn cho các nhu yếu phẩm khác.
Nhà ở gần những phƣơng tiện công cộng có thể giúp ngƣời dân tiết kiệm tiền, tiếp cận
công ăn việc làm và các dịch vụ cộng đồng quan trọng, đồng thời nâng cao sức khoẻ.
7) Chất lƣợng môi trƣờng sinh sống: Nhà ở giá cả phải chăng làm tăng sức mua của địa
phƣơng, tăng việc làm và tạo ra các khoản thu thuế mới. 8) Ngƣời cao tuổi: Nhà ở có
chất lƣợng có thể cải thiện sức khoẻ, chất lƣợng cuộc sống và sự độc lập đối với nhóm
dân số cao tuổi có TNT ngày càng gia tăng.
17
Có thể thấy, các chính sách về nhà ở cho ngƣời TNT thông qua các gói hỗ
trợ hay các công cụ chính sách phù hợp sẽ giúp các hộ gia đình, ngƣời có TNT có
thể thuê hoặc sở hữu nhà với giá thấp, giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuê nhà, từ đó
tăng số tiền đầu tƣ vào chăm sóc sức khỏe, cải thiện dinh dƣỡng cũng nhƣ tăng cơ
hội đầu tƣ cho giáo dục.
1.1.3. Quan điểm hỗ trợ cung cấp nhà ở xã hội
Tùy thuộc vào hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà chính phủ thực hiện các
chƣơng trình hỗ trợ NOXH với các công cụ chính sách khác nhau. Mỗi quốc gia
trong từng giai đoạn phát triển có các biện pháp can thiệp hay sử dụng các công cụ
chính sách khác nhau để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội. Tuy nhiên, hiện
có hai cách tiếp cận đã đƣợc các chính phủ trên thế giới thực hiện để cung cấp
NOXH giá rẻ/hợp lý cho ngƣời TNT đó là hỗ trợ bên cung và hỗ trợ bên cầu.
Theo cách tiếp cận hỗ trợ bên cung, nhà nƣớc hỗ trợ các nhà đầu tƣ thông
qua việc cung cấp đất, tài chính, thời gian khai thác nhằm giảm giá nhà ở. Ngoài ra
còn có các phƣơng thức trợ cấp khác nhƣ tăng giới hạn chiều cao và mật độ nhà ở
khu vực dự án đầu tƣ để khuyến khích các nhà đầu tƣ phát triển NOXH. Các biện
pháp chính sách này đƣợc sử dụng để đảm bảo NOXH đƣợc cung cấp trong một
khu vực cụ thể [81]. Các khoản trợ cấp bên cung nhằm mục đích hạ giá xây dựng
NOXH để đảm bảo giá thuê hoặc giá mua thấp (ví dụ nhƣ Tây an Nha). Tùy thuộc
vào bối cảnh của từng quốc gia, trợ cấp bên cung cấp có thể đƣợc tài trợ hoàn toàn
bằng ngân sách công (ví dụ nhƣ từ chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng) hoặc
thông qua tài chính tƣ nhân (ví dụ nhƣ các nhà đầu tƣ tƣ nhân). Cần nhấn mạnh rằng
bất kể trƣờng hợp nào, nhà nƣớc đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm chi
phí tài chính, các quy tắc và quy định về mức lợi nhuận và mức giá thuê hoặc giá
mua. Các khoản trợ cấp thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ là: chiết khấu giá đất, trợ cấp, các
khoản vay công cộng, cho vay tƣ nhân, trợ cấp lãi suất. Cách tiếp cận này khá phổ
biến trƣớc đây khi hầu hết chính phủ các nƣớc cung cấp NOXH cho tất cả mọi
ngƣời. Hiện nay, do chi phí xây dựng và bảo trì quá lớn, hầu hết chính phủ đã dần
thoái lui trong việc hỗ trợ nhà đầu tƣ phát triển hay hỗ trợ bên cung [81, 110, 84].
18
Với cách tiếp cận hỗ trợ bên cầu nhà ở, các công cụ chính sách để hỗ trợ
đƣợc thực hiện dƣới hình thức trợ cấp tiền thuê nhà, trái phiếu nhà ở, cung cấp tài
trợ mua nhà ở lần đầu hay hỗ trợ thuế nhằm trợ giúp các hộ gia đình TNT có khả
năng chi trả mua/thuê nhà ở theo giá thị trƣờng [81, 110, 84]. Phụ cấp nhà ở là một
trong những hỗ trợ bên cầu quan trọng nhất. Tùy vào hoàn cảnh của hệ thống nhà ở và
hệ thống phúc lợi của mỗi nƣớc nên phụ cấp nhà ở có những biến thể sau: 1. Mô hình
thâm hụt thu nhập là khoản trợ cấp xã hội dành cho các hộ gia đình không thể chi trả
tiền thuê nhà 2. Mô hình bổ sung thu nhập là khoản tiền trợ cấp dành cho các hộ TNT
bổ sung thêm vào thu nhập của hộ gia đình. 3. Mô hình hỗ trợ nhà ở thƣờng đƣợc dùng
để hỗ trợ ngƣời đi thuê nhà. Dù nó ở dạng nào thì phụ cấp nhà ở nhằm giảm gánh nặng
về nhà ở cho các hộ gia đình TNT chủ yếu trong khu vực nhà ở cho thuê. Ở Hàn Quốc
là khoản hỗ trợ cho các hộ gia đình số tiền ứng trƣớc để thuê nhà. Đối với một số nƣớc
châu Âu, là khoản tiền hỗ trợ xã hội chi trả cho việc thuê nhà hàng tháng. Còn ở Mỹ,
khoản hỗ trợ này đƣợc thông qua bên thứ 3 (ngƣời cho thuê nhà)[105].
Hộp 1: Các công cụ chính sách NOXH ở các nƣớc OECD hiện nay
Khoản trợ cấp cho người mua nhà: Công cụ này gồm trợ cấp một lần để mua
nhà, hay bao gồm một phần hay toàn bộ giá trị nhà ở. Đối tƣợng gồm những ngƣời
mua nhà lần đầu với mức thu nhập dƣới ngƣỡng cho trƣớc hoặc những ngƣời thỏa
mãn một số điều kiện nhất định.
Các khoản thế chấp và bảo đảm thế chấp cho người mua nhà: chính phủ hay
cơ quan chính phủ, quỹ trợ cấp cung cấp các khoản cho vay thế chấp ƣu đãi bao
gồm trợ cấp trả tiền hoặc đảm bảo thế chấp.
Trợ cấp thế chấp cho chủ nhà quá hạn trả nợ: trợ cấp và các biện pháp để
tránh tình trạng nhà bị tịch thu nhà ở, khi hộ gia đình trong tình trạng khó khăn về
tài chính. Khoản trợ cấp này bao gồm trợ cấp cho các khoản thanh toán thế chấp và
thanh toán các khoản nợ, hoãn thanh toán, tái cấp vốn và các chƣơng trình cho vay
thế chấp. Các khoản trợ cấp này khác với khoản trợ cấp đƣợc cấp tại thời điểm mua
nhà mà dùng để trợ cấp để thúc đẩy quyền sở hữu nhà ở giá rẻ.
Giảm thuế: Các khoản khấu trừ thuế hoặc các khoản tín dụng thuế dành cho
19
cá nhân nộp thuế để mua nhà. Giảm thuế bao gồm các khoản miễn thuế cho các chi
phí liên quan đến việc mua nhà cho ngƣời mua nhà lần đầu (nhƣ thuế chuyển
nhƣợng tài sản, thuế tem, phí pháp lý/công chứng) và khấu trừ lãi suất thế chấp.
Các khoản trợ cấp cung cấp cho các nhà đầu tư phát triển nhà ở giá hợp lý: bao
gồm trợ cấp, khoản vay, cho các nhà đầu tƣ phát triển nhà ở giá hợp lý cho các hộ gia
đình có TNT - không bao gồm các khoản vay hỗ trợ phát triển NOXH cho thuê.
Các khoản trợ cấp nhà ở: các khoản tiền đƣợc chuyển cho các hộ gia đình để
trả cho chủ sở hữu hoặc ngƣời thuê nhà để chi trả cho các khoản chi phí nhà ở của
họ. Trợ cấp nhà ở có thể bao gồm tiền thuê, thanh toán thế chấp và / hoặc lãi suất,
tiện ích, bảo hiểm và dịch vụ.
Nhà xã hội cho thuê: NOXH cho thuê với mức giá đƣợc quy định cụ thể mà
không theo mức giá thị trƣờng. Các công cụ hỗ trợ có thể bao gồm xây dựng, sửa
chữa, quản lý, bảo trì và tài trợ NOXH cho thuê.
Các khoản trợ cấp để phát triển nhà ở cho thuê giá rẻ: gồm các khoản trợ cấp,
giảm thuế hoặc bán hoặc cho thuê đất ở mức giá thấp cho các nhà đầu tƣ phát triển nhà ở
cho thuê giá rẻ mới - không bao gồm các biện pháp hỗ trợ phát triển NOXH cho thuê.
Nguồn: OECD, 2016 Nhìn vào lịch sử phát triển NOXH của các nƣớc trên thế giới cho thấy rất nhiều
chính phủ các nƣớc phƣơng Tây, Mỹ và châu Á ở giai đoạn đầu đều thực hiện việc hỗ
trợ bên cung và trong giai đoạn gần đây bắt đầu chuyển sang hỗ trợ bên cầu.
Có thể nói rằng, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ bên cung hay bên
cầu đều có mặt lợi và mặt bất lợi. Có rất nhiều nghiên cứu so sánh về hai cách tiếp
cận trên [78, 85, 90] tuy nhiên thực sự khó để có thể đánh giá các chƣơng trình nhà
ở khác nhau. ởi, thứ nhất các chƣơng trình hỗ trợ nhà ở thƣờng đƣợc thực hiện
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mỗi nƣớc; thứ hai, nhà ở là một lĩnh vực khá
phức tạp của chính sách công, không có một cơ quan hay một bộ hoàn toàn chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ mà có sự hợp tác giữa các bộ, ngành liên quan đến
các vấn đề nhà ở (từ luật xây dựng đến quy định ngân hàng). Theo khuynh hƣớng
chung, trên thế giới đã có một sự thay đổi rõ ràng trong các chƣơng trình trợ cấp
20
chuyển từ trợ cấp bên cung sang trợ cấp bên cầu. Tuy vậy, các khoản trợ cấp bên
cung vẫn là yếu tố quan trọng của các chƣơng trình nhà ở giá rẻ [85,90].
Kraatz và cộng sự (2015) đã so sánh chi phí và lợi ích của hai hình thức trợ cấp
nêu trên. Tác giả đã chứng minh rằng các khoản trợ cấp từ phía cầu, nhƣ hỗ trợ tiền
thuê nhà sẽ tốn ít chi phí hơn cho chính phủ so với trợ cấp từ phía cung hoặc cung cấp
trực tiếp NOXH. Mặt khác, mặc dù các khoản trợ cấp từ phía cung dƣờng nhƣ tốn kém
cho chính phủ còn các khoản trợ cấp bên cầu dƣờng nhƣ hấp dẫn hơn đối với chính
phủ vì hiệu quả chi phí trực tiếp, nhƣng các khoản trợ cấp này thƣờng không khắc phục
đƣợc các vấn đề mang tính hệ thống khiến nhà ở ngày càng không phù hợp, và do đó
chỉ nên coi là biện pháp bổ sung ngoài các chính sách hỗ trợ bên cung [77].
Trong rất nhiều các nghiên cứu về lịch sử chính sách nhà ở tại châu Âu và
Mỹ cho thấy nhà ở luôn đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ chính sách công nhằm điều
chỉnh nền kinh tế cũng nhƣ đảm bảo ổn định xã hội . Ở mỗi giai đoạn phát triển của
nền kinh tế, chính phủ sẽ sử dụng các biện pháp khác nhau để can thiệp vào thị
trƣờng nhà ở tùy thuộc vào các mục tiêu chính sách của từng thời kỳ.
Hộp 2: Mục tiêu chính sách nhà ở xã hội của Mỹ
Theo Điều 12702, chƣơng 130, ộ pháp điển các luật liên bang hay còn gọi
là Bộ luật Hoa Kỳ (US code): Nhà ở xã hội quốc gia, mục tiêu của chính sách nhà ở
quốc gia là tái khẳng định cam kết quốc gia lâu dài về nhà ở hợp lý, an toàn và hợp
vệ sinh cho công dân Mỹ bằng cách tăng cƣờng hợp tác của các tổ chức công và tƣ
để có thể: 1. đảm bảo rằng mọi công dân của Hoa Kỳ có quyền tiếp cận nơi trú ẩn
tốt hoặc hỗ trợ tránh tình trạng vô gia cƣ; 2. tăng nguồn cung quốc gia về nhà ở tử tế
với giá cả cho các hợp lý cho các gia đình có thu nhập thấp và thu nhập trung bình
và có thể tiếp cận với các cơ hội việc làm; 3. cải thiện cơ hội nhà ở cho tất cả công
dân của Mỹ, đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số gặp khó khăn, trên cơ sở không
phân biệt đối xử; 4. tạo lập môi trƣờng an toàn; 5. để mở rộng cơ hội sở hữu nhà ở;
6.để cung cấp cho mọi cộng đồng nguồn cung cấp tài chính thế chấp đáng tin cậy,
sẵn có với mức lãi suất thấp nhất có thể; và 6. khuyến khích trao quyền cho ngƣời
thuê nhà và giảm nghèo về nhà ở công và nhà ở có sự hỗ trợ của liên bang.
21
Trong cuốn “Chính sách nhà ở cho ngƣời nghèo đô thị”, tác giả Raymond
Struyk đã đƣa ra câu hỏi: “Chính sách nhà ở nào là tốt nhất?” và câu trả lời là “Điều
này phụ thuộc vào mục tiêu nào đƣợc coi trọng nhất, vào điều kiện thị trƣờng vào
thời điểm mà chƣơng trình đƣợc thực hiện, vào khuynh hƣớng thu nhập, tốc độ tăng
số hộ gia đình và chi phí sản xuất nhà ở. Không có câu trả lời cụ thể nào cho mỗi
thành phố.” Cung cấp trực tiếp NOXH chỉ là một cách mà chính phủ cố gắng tăng
cƣờng cơ hội nhà ở cho các hộ gia đình có TNT. Các quốc gia khác cũng thử
nghiệm những hình thức hỗ trợ cho phía cầu. Việc thực hiện và mức độ trợ cấp
cũng rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc. Cho dù chính phủ
có sử dụng biện pháp chính sách nào cũng vẫn bộc lộ những khiếm khuyết trên thị
trƣờng nhà ở. Nhìn lại lịch sử phát triển NOXH ở các nƣớc, có 4 mô hình phát triển
NOXH: chính phủ can thiệp vào thị trƣờng nhà ở nhằm đảm bảo nhà ở tối thiểu,
chính phủ dựa vào thị trƣờng tƣ nhân để phát triển NOXH bằng cách cung cấp các
hỗ trợ cho phía chủ đầu tƣ xây dựng nhà ở, chính phủ chuyển từ trợ cấp bên cung
sang trợ cấp bên cầu bằng cách cung cấp hỗ trợ cho ngƣời đi thuê, mua nhà và tiếp
đó là chính sách nhà ở do thị trƣờng tự điều chỉnh.
Do vậy, các chính phủ chỉ tập trung trợ giúp vào nhóm ngƣời thực sự cần sự trợ
giúp chứ không tập trung vào nhóm ngƣời có khả năng chi trả nhà ở và các can thiệp
của chính phủ vào thị trƣờng nhà ở phụ thuộc vào sức khỏe của nền kinh tế cũng nhƣ
đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong xã hội. Do vậy, đối với trƣờng hợp Việt
Nam đang trong giai đoạn sơ khai của quá trình phát triển NOXH, cần liên hệ các bài
học của các nƣớc phát triển để có thể rút ngắn quá trình phát triển của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Lược sử vấn đề nhà ở và NOXH
Vấn đề nhà ở vẫn luôn là vấn đề nan giải của các đô thị trong đó có Hà Nội.
Bắt nguồn từ thời kỳ thuộc địa nhƣng vấn đề trở nên phổ biến hơn trong thời kỳ sau
Cách mạng tháng 8 khi chính quyền mới bắt đầu đặt nền móng xây dựng chính phủ
và xã hội mới [58]. Bắt đầu từ 1954, chính sách nhà ở đã hƣớng đến việc đáp ứng
nhu cầu của ngƣời làm việc trong khu vực nhà nƣớc (công chức, công nhân và lực
22
lƣợng vũ trang). Vào thời kỳ đó, việc phát triển nhà ở và đô thị đƣợc cho là lĩnh vực
tiêu thụ không phục vụ sản xuất. Hiến pháp thừa nhận quyền có nhà ở tối thiểu cho
các hộ gia đình và nhà ở là dịch vụ xã hội chứ không phải là hàng hóa, việc sản xuất
và phân phối là trách nhiệm của xã hội giống nhƣ các dịch vụ xã hội khác nhƣ y tế
và giáo dục [35]. Trong thời kỳ này, hai biện pháp chính sách nhà ở đã đƣợc thực
hiện sau khi giành đƣợc độc lập nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cấp thiết của các hộ
gia đình ở đô thị. Biện pháp thứ nhất là trƣng dụng nhà ở của các gia đình tại khu
phố cổ và khu phố cũ. iện pháp thứ hai là xây dựng các khu tập thể với quy mô
lớn với mục tiêu xây dựng đất nƣớc công nghiệp hiện đại.
Sự xuất hiện của các khu tập thể đối lập với cách thức cƣ trú trƣớc đây. ên
cạnh các khối nhà cao tầng là các tiện ích công cộng nhƣ nhà trẻ, trƣờng học, trạm y
tế, không gian công cộng và công viên. Các căn hộ trong các khu tập thể đƣợc phân
phối cho cán bộ công nhân viên chức làm trong khu vực nhà nƣớc với quy chuẩn và
chi phí nhà ở không vƣợt quá 1% thu nhập hộ gia đình [58]. Do cầu lớn gấp nhiều
lần so với cung nên cuối những năm 80, chỉ có khoảng 30% cán bộ công nhân viên
nhà nƣớc (chủ yếu ở phía Bắc) đƣợc cấp nhà ở, còn 70% còn lại phải tự làm lấy nhà
ở hoặc sống trong điều kiện nhà ở khó khăn [35].
Trong hai thập kỷ tiếp theo, với định hƣớng kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, chính sách nhà ở cũng thay đổi để phù hợp với những thay đổi trong bối cảnh
kinh tế xã hội. Nhà nƣớc xóa bỏ chế độ bao cấp về nhà ở và khuyến khích ngƣời
dân tự xây dựng nhà ở. Vào thời kỳ này, lĩnh vực nhà ở thiếu cả về lƣợng và chất,
diện tích nhà ở trung bình đầu ngƣời thấp, chất lƣợng nhà ở xuống cấp sau thời kỳ
bao cấp không đƣợc duy tu bảo dƣỡng. Cùng với đó là nhà nƣớc không thể kiểm
soát tình hình di cƣ từ nông thôn ra đô thị. Những cải cách kinh tế đã giúp ngƣời
dân có khả năng để xây dựng và cải tạo nhà ở, tuy nhiên họ không thể tiếp cận đƣợc
đất đai và tín dụng. Chính vì vậy, Nhà nƣớc và các bộ ngành có liên quan đã ra một
số văn bản pháp luật nhằm thúc đẩy xây dựng nhà ở tại đô thị. Pháp lệnh Nhà ở năm
1991, Luật đất đai 1993, Nghị định 60, 61 đã gỡ bỏ nút thắt trong sở hữu nhà ở,
khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức duy trì, phát triển quỹ nhà ở, đảm bảo quyền xây
23
dựng, nâng cấp, cho thuê và bán nhà của công dân. Nhờ đó, mà quá trình phát triển
xây dựng nhà ở tại đô thị đƣợc thúc đẩy và triển khai [35, 46]
Trong giai đoạn cải cách kinh tế, hầu hết các doanh nghiệp nhà nƣớc chuyển sang
cơ chế tự chủ tài chính và với sự suy giảm hỗ trợ tài chính cho việc sản xuất nhà ở của
nhà nƣớc, một số doanh nghiệp đã phá sản và phải sát nhập với các công ty khác. Nhận
thức đƣợc vấn đề này, để thực hiện đƣợc mục tiêu nhà ở, nhà nƣớc đã thay đổi chính
sách nhà ở cho phép các chủ thể khác tham gia vào quá trình xây dựng nhà ở [8, 22].
Chính sách liên quan đến chính sách nhà ở trong giai đoạn này bộc lộ những bất cập nhƣ
vấn đề tài chính nhà ở, các chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nƣớc, tƣ
nhân và liên doanh nâng cấp hạ tầng đô thị, vẫn nặng về thủ tục hành chính trong việc
cấp phép xây dựng…
Sự kết hợp “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm” đã dần bị bỏ ngỏ và đƣợc thay
thế bởi việc phát triển các không gian đô thị với sự xuất hiện của các khu đô thị
mới. Mô hình phát triển đô thị lần đầu tiên đƣợc phác thảo trong quy hoạch tổng thể
mới đƣợc thông qua vào năm 1992. Quy hoạch tổng thể này nhằm bắt kịp với nhu
cầu phát triển của kinh tế thị trƣờng, mô hình nhà chung cƣ kiểu mới đƣợc xem là mô
hình thích hợp cho bộ phận lớn dân cƣ có mức thu nhập từ trung bình trở xuống [35].
Tuy nhiên, vào thời điểm đó, hầu hết các chung cƣ đều cận kề các trung tâm để làm
tăng giá trị đất đai và do đó, nó chỉ phù hợp với đối tƣợng có thu nhập cao thay vì nhà
chung cƣ phục vụ những đối tƣợng có thu nhập trung bình hoặc thấp hơn.
Trong 20 năm đầu sau đổi mới, có thể thấy rằng thuật ngữ NOXH lúc này
chƣa chính thức xuất hiện trong các văn bản luật, vì vậy các tác giả trong nƣớc chủ
yếu sử dụng thuật ngữ nhà ở cho ngƣời TNT. Hoàng Xuân Nghĩa và Nguyễn Khắc
Thanh, 2009, đã chỉ ra rằng chính phủ chƣa có một chiến lƣợc xuyên suốt và nhất
quán về chính sách nhà ở cho ngƣời TNT hay chính sách nhà nƣớc hiện hành chƣa
phù hợp, gây cản trở cho việc lƣu thông hàng hóa bất động sản, nhất là hàng hóa –
bất động sản cho ngƣời TNT khiến cho thị trƣờng tiềm ẩn rủi ro, tính thanh khoản
thấp, không kích thích việc đầu tƣ kinh doanh, phát triển nhà ở cho ngƣời TNT [11].
24
Vào đầu những năm 2000, sự chuyển đổi rõ rệt theo xu hƣớng thị trƣờng đã
tạo ra những cú hích đến giá đất và bất động sản [126]. Thiếu các kênh đầu tƣ, nạn đầu
cơ và ảnh hƣởng của các chính sách công đã kích thích đầu tƣ tạo ra một dòng vốn lớn
đổ vào thị trƣờng nhà ở cao cấp. Tuy nhiên, vào năm 2004 sự ra đời và phát triển của
thị trƣờng chứng khoán quốc gia đã trở thành kênh đầu tƣ thay thế cho bất động sản
cho đến khi thị trƣờng chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sụp đổ. Sự
quay trở lại đầu tƣ trên thị trƣờng bất động sản vào năm 2007-2008 đã dẫn đến lạm
phát cao trên 20% cùng với cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ đã gây ra những ảnh
hƣởng đến nền kinh tế quốc gia thông qua suy giảm xuất khẩu và đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài [119, 106].
Sự khởi động lại của chính sách nhà ở cho ngƣời TNT bắt đầu khi Chiến
lƣợc nhà ở quốc gia ra đời cùng với sự đóng băng của thị trƣờng bất động sản trong
giai đoạn 2009-2012. Trong giai đoạn này, trong một nỗ lực để giảm lạm phát, chính
phủ buộc các ngân hàng giảm tín dụng đối với các dự án bất động sản [113, 121]. Thị
trƣờng bị đóng băng và các đô thị lớn đối mặt với việc giải quyết một lƣợng lớn nhà ở
tồn kho [121]. Trong khi đó, nguồn vốn đầu tƣ phát triển nhà ở đƣợc bố trí một cách hạn
hẹp, khiến những ngƣời hƣởng lƣơng từ ngân sách, đặc biệt là ngƣời TNT ở đô thị và
công nhân khu công nghiệp không có khả năng tự tạo lập chỗ ở cho riêng mình, gây
nhiều khó khăn trong cuộc sống. Giá nhà ở leo thang do tình trạng đầu cơ và phát triển
thị trƣờng bất động sản nóng đã không tạo điều kiện cho ngƣời nghèo và ngƣời cận
nghèo tiếp cận đƣợc nhà ở. Bối cảnh thị trƣờng nhà ở đóng băng, đã khiến nhu cầu về
nhà ở của các nhóm đối tƣợng này ở các đô thị lớn bắt đầu đƣợc chú ý đến nhằm khắc
phục những điểm yếu kém của thị trƣờng và nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội
của Đảng và nhà nƣớc trong công cuộc hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2.2 Các nghiên cứu về chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
Xây dựng nhà ở cho các nhóm xã hội đặc thù đã đƣợc bàn thảo ngay cuối
những năm 1990 và đầu những năm 2000. Các nhóm xã hội thuộc diện đƣợc chú ý về
nhà ở xã hội bao gồm cán bộ công chức, viên chức, nhóm thuộc diện chính sách, ngƣời
lao động tại các khu công nghiệp, sinh viên… Đây cũng là khoảng thời gian Việt Nam
25
xây dựng Luật Nhà ở. Tuy vậy, trong khi các văn bản luật và chính sách về nhà ở đang đƣợc bàn luận thì thực tiễn diễn ra các dòng di cƣ mạnh mẽ đổ về các thành phố*.
Nghiên cứu về chính sách nhà ở cho ngƣời TNT đã có rất nhiều chuyên gia ở
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, xây dựng, và đƣợc phản ánh dƣới nhiều góc độ khác
nhau. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc quá trình tiếp cận và sử dụng
NOXH, tiếp cận đến các dịch vụ xã hội [23, 19]. Các tác giả đã chỉ ra những bất cập
của chính sách NOXH trong việc tiếp cận, quy trình mua nhà chƣa thực sự tạo điều
kiện cho những ngƣời TNT. Quy trình không công khai trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng hoặc từ ngữ “chuyên ngành” khó hiểu nên đôi khi tạo thêm khó khăn,
phức tạp cho ngƣời dân.Theo các tác giả nhà ở dành cho ngƣời có TNT không đồng
nghĩa họ phải ở trong những căn hộ có chất lƣợng thấp và lớn hơn là nếu không xây
dựng khu ở cho ngƣời TNT đảm bảo sự đồng bộ và tiêu chuẩn tốt” thì chính chúng ta
sẽ tạo ra những khu ổ chuột quy mô lớn hơn cho đô thị và khoảng cách chênh lệch xã
hội lúc đó sẽ lại càng nới rộng thêm. Mặt khác, NOXH chỉ tập trung vào nhà giá rẻ
mà chƣa thực sự đầu tƣ vào các tiện ích phục vụ hay thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ
trƣờng học, bệnh viện, kết nối giao thông cho ngƣời dân tại các khu NOXH [118].
Chất lƣợng các công trình NOXH kém đảm bảo. Tƣờng bong tróc, trần ngấm nƣớc,
gạch lát cong vênh là những vấn đề của các khu NOXH [47].
Đánh giá chung về chính sách nhà ở xã hội ở là chủ đề nghiên cứu của một
số luận văn, luận án. Tuy nhiên, mỗi luận văn, luận án lại tập trung vào các khía
cạnh khác nhau của chủ đề. Một số luận văn thạc sỹ nhƣ Lê Văn Đính (2012), Mai
Hồng Thuận (2014), Vũ Thị Minh (2015) [9, 20, 48] đƣa ra nhận định rằng chính
sách hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập khiến cho chính sách chƣa đạt hiệu quả, qua
đó khẳng định việc cần thiết phải xây dựng một hệ thống chính sách NOXH hoàn
* Tuy nhiên thuật ngữ nhà ở xã hội bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên trong Luật Nhà ở năm 2005 nhƣng 4 năm sau mới có một số văn bản pháp quy về nhà ở xã hội, còn tên gọi nhà ở xã hội trong các văn bản pháp quy dƣới luật lại đƣợc đổi thành nhà ở cho NTNT, khiến nhiều ngƣời lầm tƣởng có hai loại nhà khác nhau. Chính vì lẽ đó các nghiên cứu trƣớc năm 2010 đều sử dụng thuật ngữ nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp, sau mốc thời gian này, thuật ngữ nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp mới bắt đầu đƣợc sử dụng phổ biến.
chỉnh hơn nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, đảm bảo phúc lợi của
26
nhà nƣớc. Có một số luận án tiến sĩ có liên quan đến chủ đề này lại chỉ tập trung
vào vấn đề tài chính và tín dụng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp. Trần Hà Kim Anh
(2009) Trần Thị Hằng (2013) [32, 33] đã phân tích thực trạng vấn đề và các giải
pháp tài chính trong chính sách nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp. Các tác giả đều cho
rằng thị trƣờng tín dụng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp hiện đang bị bỏ ngỏ bởi các
chính sách của ngân hàng thƣơng mại chƣa tạo điều kiện để ngƣời thu nhập thấp
tiếp cận đƣợc vốn vay cũng nhƣ chính phủ chƣa có các biện pháp chính sách hiệu
quả hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động tín dụng nhà ở. Đáng chú ý là luận án
của Nguyễn Thị Hà Vy (2017), tác giả nghiên cứu quy trình quyết định chính sách
nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp tại Đà Nẵng, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quy
trình quyết định chính sách gồm điều kiện kinh tế xã hội, các thể chế và vai trò của
những ngƣời tham gia quy trình quyết định chính sách.
Liên quan đến chính sách tín dụng cho ngƣời TNT tiếp cận NOXH, UN-
Habitat (2014) phân tích mối quan hệ giữa thu nhập bình quân và chi phí mua nhà ở
tại các thành phố đã đƣa ra nhận xét đại đa số các gia đình đô thị không đủ khả năng
mua một đơn vị nhà ở nhỏ, kiên cố, hiện đại ngay cả khi họ đủ điều kiện vay vốn
mua nhà ở. Giá nhà ở ở các thành phố chỉ phù hợp với khoảng 5% hộ gia đình sống
tại đô thị. Bên cạnh đó tổ chức này nhận định rằng tại Việt Nam nhu cầu về nhà ở
đang gia tăng nhanh, đặc biệt là tại đô thị. Bởi xu hƣớng giảm quy mô hộ gia đình
đang diễn ra mạnh ở cả hai khu vực nông thôn và đô thị. Ƣớc tính đến năm 2049
khu vực thành thị sẽ có thêm 13,93 triệu hộ gia đình mới. Điều này đồng nghĩa với
việc phải cung ứng khoảng 3,14 triệu đơn vị nhà ở đô thị để đáp ứng nhu cầu tăng
trƣởng này. Lƣơng Ngọc Thúy (2015) giá NOXH vẫn rất cao so với thu nhập của
ngƣời dân, trong khi các thủ tục vay vốn mua nhà nhiều bất cập, chồng chéo trong
các quy định khiến cả chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân đều lúng túng trong
việc làm hồ sơ xin xác nhận. Một số nghiên cứu của tổ chức quốc tế cũng đã nhận
định, vẫn thiếu vắng những chính sách tín dụng hiệu quả, bền vững hỗ trợ cho
ngƣời dân TNT tiếp cận NOXH [49] [46].
27
Bàn về việc thực hiện chính sách NOXH ở đô thị, Trần Công Thành và
Nguyễn Xuân Hải cho rằng hiệu quả xã hội của các dự án nhà ở cho ngƣời TNT
chƣa cao. Các tác giả chỉ ra một số nguyên nhân trong đó có nguyên nhân rằng quan
điểm phát triển nhà ở cho ngƣời TNT chƣa đƣợc quán triệt thống nhất nên ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn chất lƣợng kỹ thuật kết cấu kiến trúc và phƣơng thức quy
hoạch sử dụng đất, biện pháp tổ chức xây dựng, cách thức khai thác và mô hình tổ
chức quản lý nhà ở [31]. Các tác giả cho rằng trong quá trình tổ chức thực hiện các
dự án ở cho ngƣời TNT ở cơ sở thiếu sự nhất quán trong quan điểm nên dẫn đến
nảy sinh nhiều vấn đề bất cập và làm sai lệch mục tiêu dự án. Những bất cập đó là
quyết định lựa chọn chất lƣợng kỹ thuật, kết cấu kiến trúc nhà ở không phù hợp, do
các doanh nghiệp làm nhà chung cƣ chất lƣợng cao với giá thành cao làm ngƣời
TNT không thể tiếp cận với sản phẩm nhà ở của dự án. Mặt khác, quy hoạch sử
dụng đất chƣa hợp lý, nhu cầu cải thiện chỗ ở của ngƣời TNT lớn chiếm đến 70%
không mong muốn sinh sống tại các khu chung cƣ cao tầng vì nó khó kiếm nguồn
kiếm sống và phải đóng nhiều loại phí dịch vụ. Chƣa có sự kiểm soát giá thành, chất
lƣợng nhà ở do đã giao hẳn cho doanh nghiệp. Quan điểm thực hiện mục tiêu ngƣời
TNT đô thị cần ở chung với ngƣời thu nhập cao trong 1 khu nhà để đảm bảo công
bằng xã hội, ngƣời giàu có điều kiện giúp đỡ ngƣời nghèo chƣa khả thi.
Một số nghiên cứu về NOXH khác lại tập trung vào đánh giá các chƣơng trình
phát triển nhà ở quốc gia hay đƣa ra các giải pháp công nghệ để đề xuất mô hình phát
triển NOXH có hiệu quả [26]. Những ý tƣởng mới hay và những đề xuất về việc
cung cấp nhà ở cho ngƣời TNT đƣợc rất nhiều các tác giả đề cập. Đề tài khoa học
“Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ phát triển nhà ở người TNT tại các đô thị Việt
Nam”của Viện Nghiên cứu kiến trúc – Bộ Xây dựng đề xuất các giải pháp đồng bộ từ
khâu quy hoạch sử dụng đất, các giải pháp kiến trúc, công nghệ xây dựng, vật liệu xây
dựng cho nhà ở đối với ngƣời TNT; các chính sách, cơ chế tài chính cho công tác xây
dựng các khu nhà ở cho ngƣời TNT tại các đô thị Việt Nam. Hay một nhà nghiên cứu
nƣớc ngoài - Michael Waibel (2007) đã gợi ý một chiến lƣợc hƣớng tới việc giúp
ngƣời nghèo tái hội nhập bằng cách tăng cƣờng sự tham gia của tất cả các bên liên
28
quan, sự kết hợp mạnh mẽ của các sáng kiến từ dƣới lên và kinh nghiệm thực tế của
cƣ dân vào lập quy hoạch. Đó là một chiến lƣợc không gian quan tâm đến tái phát
triển các khu dân cƣ trong nội thành và nhà ở tại các khu vực mở rộng đô thị cũng
nhƣ ở các tỉnh lân cận.
Liên quan đến vấn đề này không thể không đề cập đến một số nghiên cứu
khá sâu sắc của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhƣ Ngân hàng thế giới, Chƣơng
trình định cƣ con ngƣời. Trong cuốn “Hồ sơ nhà ở Việt Nam” và “Nhà ở giá hợp
lý” đã cung cấp các phân tích chuyên sâu về các khía cạnh đa chiều của nhà ở và
nhấn mạnh một số hạn chế cần đƣợc quan tâm trong chính sách công [46, 49]. Theo
nhận định của Ngân hàng thế giới, hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn một chục
chƣơng trình nhà ở đang đƣợc thực hiện. Các chƣơng trình nhà ở hiện tại đã có một
số kết quả tích cực, tuy nhiên phần lớn các chƣơng trình này đều vẫn đang trong
giai đoạn thực hiện và kết quả chƣa rõ ràng. Theo quan sát của Ngân hàng Thế giới,
một vài chƣơng trình phải rất khó khăn xoay sở mới nhận đƣợc nguồn tiền cần thiết
để thực hiện. Các chƣơng trình khác thì thực hiện với chi phí kinh tế cao và tốn kém
cho Chính phủ. Cuối cùng, chính sách nhà ở còn chƣa tập trung vào các hộ nghèo
đô thị [49]. Còn theo báo cáo về chính sách đô thị của Việt Nam [84], với các mục
tiêu quốc gia đề ra nhƣng việc tiếp cận nhà ở giá cả hợp lý và có chất lƣợng vẫn
đang là một trong những thách thức lớn nhất ở các đô thị. Có sự thiếu hụt cung cấp
nhà ở để bán và cho thuê. Khu vực nhà ở chính thức vẫn đang nằm ngoài tầm với
của phần lớn ngƣời dân. Giá nhà ở mua và cho thuê hiện nay vẫn chƣa phù hợp với
các hộ gia đình có mức thu nhập thấp và trung bình, cho dù họ có thể tiếp cận tín
dụng nhà ở.
Các chính sách về nhà ở của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo thời gian.
Tuy nhiên các chính sách về nhà ở cho ngƣời có TNT, nhà ở cho thuê và nhà ở tái
định cƣ vẫn mang nặng tính bao cấp. Vấn đề NOXH đang đƣợc tái khởi động với
những nội hàm cũ và mới [34]. Tác giả hoài nghi về tính khả thi của các điều khoản
luật, các chƣơng trình, dự án triển khai liên quan đến NOXH. Bởi dựa trên khái
niệm “NOXH” và xác định đối tƣợng của NOXH cho thấy sự hiện hữu của bao cấp
29
nhà nƣớc về nhà ở trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Các chính sách
chủ yếu chú trọng sử dụng vốn ngân sách để phát triển nhà ở cho công nhân, sinh
viên mà ít quan tâm nâng cấp quỹ nhà ở cho thuê [46]. Bên cạnh đó, các chính sách
của Việt Nam chƣa tạo điều kiện cho cộng đồng nghèo tham gia giải quyết những
khó khăn về nhà ở của họ. Chính sách chƣa tạo điều kiện cải thiện điều kiện ở cho
ngƣời dân và cộng đồng bằng cách khuyến khích họ tham gia trực tiếp vào quá trình
quy hoạch, cải tạo, nâng cấp các khu nhà cũ hiện đã xuống cấp. Lƣơng Ngọc Thúy
(2015) cho rằng nhà nƣớc cần có những biện pháp huy động sự tham gia của khu vực
tƣ nhân trong lĩnh vực phát triển NOXH ở cả hai loại nhà bán và cho thuê. Bên cạnh
đó, nhà nƣớc cần ban hành những chính sách mới khuyến khích các chủ sử dụng lao
động hỗ trợ ngƣời lao động mua/thuê NOXH.
Nghiên cứu về chính sách nhà ở nói chung và chính sách nhà ở cho ngƣời thu
nhập thấp nói riêng đã đƣợc nghiên cứu bằng nhiều phƣơng pháp và cách tiếp cận. Về
phƣơng pháp nghiên cứu, nghiên cứu sinh tổng hợp đƣợc ba phƣơng pháp chính:
nghiên cứu bàn giấy, nghiên cứu từ việc xử lý số liệu đã có sẵn, nghiên cứu có thực
hiện khảo sát. Trong số các tài liệu mà tác giả tiếp cận, có thể thấp, các nghiên cứu bàn
giấy chiếm ƣu thế hơn so với các loại hình nghiên cứu khác [27,28, 1, 36, 24, 21]. Đây
là đặc trƣng của các nghiên cứu về chính sách, các tác giả chủ yếu mô tả về thực trạng
và sau đó đƣa ra các giải pháp về chính sách mà thiếu đi các nhận định nghiên cứu dựa
vào bằng chứng có tính thuyết phục. Do vậy, mặc dù có khá nhiều nghiên cứu về
chính sách nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp của các chuyên gia, nhà phân tích, giới
chuyên môn nhƣng những nghiên cứu trên mới chỉ ra đƣợc một số bất cập, ƣu điểm
và hạn chế của chính sách này mà chƣa có nhà nghiên cứu nào phản ánh một cách
sâu sắc và toàn diện về chính sách, đặc biệt theo cách tiếp cận chính sách công. Tác
giả hy vọng rằng việc nhìn nhận dƣới một góc độ toàn diện, phân tích, đánh giá
chính sách, luận án sẽ cung cấp đƣợc một bức tranh tổng thể về chính sách NOXH
cho ngƣời TNT từ đó thấy đƣợc những thành tựu mà chính sách đã đạt đƣợc cũng
nhƣ những bất cập mà chính sách đang gặp phải và những hƣớng giải quyết giúp
chính sách đƣợc hoàn thiện.
30
1.3. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhà ở luôn nằm trong những vấn đề hàng đầu trong chƣơng trình nghị sự ở cả
các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển liên quan đến khả năng chi trả và
các vấn đề phúc lợi. Các chính sách nhà ở tập trung vào 3 điểm sau [110]: (1) khả
năng tiếp cận, đó là tiếp cận với nhà ở đầy đủ, và các dịch vụ quản lý và bảo trì, cho
các hộ gia đình có thu nhập thấp; (2) khả năng chi trả, liên quan đến việc hạn chế
gánh nặng thanh toán nhà ở cho các hộ gia đình có thu nhập thấp; (3) chất lƣợng,
bao gồm nâng cao các tiêu chuẩn xây dựng mới hoặc thúc đẩy bảo trì và cải tạo để
đảm bảo nhà đầy đủ cho các hộ nghèo). Tuy nhiên, chính phủ các quốc gia phát
triển hiện nay ngoài việc giải quyết việc tiếp cận nhà ở đầy đủ, họ còn rất chú trọng
liên kết xã hội và việc làm. Sử dụng chính sách nhà ở nhƣ là một chính sách tích
hợp để tạo sự gắn kết kinh tế và xã hội.
Vấn đề nhà ở luôn là mối quan tâm của các cuộc tranh luận trong những năm
gần đây khi nền kinh tế phát triển cùng với quá trình đô thị hóa tăng nhanh trên toàn
cầu cũng nhƣ ở Việt Nam. Nhà ở là một loại hàng hóa đặc biệt, liên quan trực tiếp đến
đời sống hàng ngày cũng nhƣ mối quan hệ của chúng với nền kinh tế quốc gia. Các
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về NOXH, các chính sách nhà ở và NOXH ở các nƣớc
đã đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Các nghiên cứu này giúp cho tác
giả luận án nhìn nhận vấn đề với nhiều chiều cạnh khác nhau và cung cấp rộng hơn
kiến thức, cách nhìn nhận và hiểu biết về chính sách nhà ở trên thế giới. Mặt khác, các
nghiên cứu này là tài liệu tham khảo rất quan trọng trong việc định hƣớng nghiên cứu
và đƣa ra các gợi ý chính sách phù hợp với bối cảnh của Việt Nam nói chung và trƣờng
hợp thành phố Hà Nội nói riêng.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy, những vấn đề
lý luận và thực tiễn về chính sách NOXH cho ngƣời TNT là vấn đề thu hút sự quan
tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu, các nhà quy hoạch, xây dựng, hoạch định
chính sách và thực thi chính sách. Tuy nhiên, có thể thấy có ít công trình nghiên cứu
một cách hệ thống về chính sách NOXH cho ngƣời TNT theo hƣớng tiếp cận chính
sách công. Các nghiên cứu nƣớc ngoài chủ yếu tập trung tìm hiểu mối quan hệ giữa
31
nhà ở, nghèo đói, bất bình đẳng, giáo dục và sức khỏe. Với các nghiên cứu quốc tế
về chính sách NOXH cho ngƣời TNT thƣờng bàn đến khả năng tiếp cận, khả năng
chi trả hay chất lƣợng nhà ở của ngƣời dân. Còn hầu hết các nghiên cứu trong nƣớc
tập trung vào một số vấn đề nhƣ: phân tích thực trạng, chỉ ra những khó khăn về cơ
chế chính sách, đề ra các giải pháp cơ bản về mặt chuyên môn nhƣ giải pháp mang
tính kỹ thuật, giải pháp về quy hoạch đất đai, hay giải pháp công nghệ. Với những
nội dung mà các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã thực hiện nêu trên, những
khoảng trống mà luận án cần hƣớng tới thực hiện là:
Thứ nhất, qua những kinh nghiệm quốc tế, các bài học kinh nghiệm của các
quốc gia phát triển và đang phát triển làm rõ khái niệm NOXH, ngƣời TNT, mô
hình phát triển NOXH.
Thứ hai, các nghiên cứu đƣợc tổng thuật chƣa có nghiên cứu nào đánh giá
một cách tổng quát có hệ thống thực trạng chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở đô
thị dƣới cách tiếp cận chính sách công. Do đó, luận án tập trung nghiên cứu các nội
dung chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở đô thị nhằm đánh giá chính sách này trên
cơ sở khảo sát các nhóm đối tƣợng có liên quan.
Thứ ba, luận án còn hƣớng đến nghiên cứu đánh giá kết quả chính sách nhằm
tìm hiểu liệu chính sách có đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra hay không, từ đó chỉ ra
những rào cản trong quá trình thực hiện chính sách và đề xuất những giải pháp thực
hiện trong thời gian tới.
Nói chung, chính sách NOXH cho ngƣời TNT đã nhận đƣợc sự quan tâm của
rất nhiều nhà nghiên cứu, nhƣng hiện vẫn còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc đề cập đến
và rất cần đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện nhằm hoàn thiện chính sách có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội trong xã hội.
32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Về cơ bản, việc tổng quan các vấn đề liên quan đến chính sách NOXH
cho ngƣời TNT đã tóm lƣợc sơ bộ các quan điểm và các kết quả nghiên cứu
quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Từ những nghiên cứu mang tính vĩ
mô nhƣ bất bình đẳng, quan điểm về hỗ trợ nhà ở, kinh nghiệm của các nƣớc
trên thế giới về chính sách NOXH cho ngƣời TNT cho đến các vấn đề vi mô
nhƣ quan hệ với khả năng chi trả, giáo dục, sức khỏe. Việc điểm luận các
nghiên cứu đƣợc công bố của các tác giả đi trƣớc giúp tác giả xâu chuỗi và
phân tích các vấn đề chính sách một cách toàn diện hơn.
Chính sách NOXH dành cho ngƣời TNT nhằm tạo quỹ nhà ở cho công nhân
và ngƣời TNT nhằm bảo đảm công bằng cho mọi tầng lớp xã hội có cơ hội tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu. Những đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách
NOXH là những ngƣời gặp khó khăn trong tiếp cận nhà ở, tiếp cận các dịch vụ xã
hội. Nếu chính sách đƣợc thực hiện tốt phần nào sẽ làm giảm bất bình đẳng trong xã
hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo ở đô thị. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra trong thực
tế là liệu chính sách NOXH hiện nay dành cho ngƣời TNT có giảm bất bình đẳng
trong xã hội hay không hay đang gây ra những bất bình đẳng khác trong xã hội.
Tóm lại, có thể thấy những thách thức đối với tiến trình phát triển đô thị,
đảm bảo an sinh xã hội toàn dân sẽ là một bài toán khó khăn một khi vấn đề nhà ở
chƣa thể giải quyết, những hỗ trợ, ƣu đãi trong chính sách NOXH chƣa đến đƣợc
với ngƣời TNT. Những bài học kinh nghiệm quốc tế, những vấn đề chính sách và
bối cảnh thực trạng đang đặt ra hiện nay đòi hỏi phải có những tìm tòi mới trong
việc giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời có TNT hiện nay.
33
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm liên quan đến nhà ở xã hội
2.1.1.1. Nhà ở xã hội
Hiện nay trên thế giới tồn tại một số loại thuật ngữ dùng đề chỉ nhà ở cho
ngƣời TNT public housing (nhà ở công), social housing (NOXH), low-income
housing (nhà ở cho ngƣời TNT), affordable housing (nhà ở giá hợp lý). Cho dù sử
dụng thuật ngữ nào đi chăng nữa thì đây là loại hình nhà ở dành cho nhóm đối
tƣợng có TNT không có điều kiện tiếp cận đƣợc nhà ở theo giá thị trƣờng. Đối với
Liên minh châu Âu, hầu hết các nƣớc trong khối đều không sử dụng thuật ngữ
NOXH hay kết hợp giữa các từ “nhà ở” và xã hội trong chính sách và pháp luật
bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. CECODHAS [122] cho thấy rằng ở châu Âu, các
thuật ngữ nhƣ "nhà ở với mức giá vừa phải" tại Pháp, "nhà ở chung" hoặc "nhà ở
phi lợi nhuận" ở Đan Mạch, "khuyến mãi nhà ở" ở Đức, "nhà ở có lợi nhuận hạn
chế" hoặc "nhà ở cho mọi ngƣời"ở Áo, "nhà ở công cộng "ở Tây Ban Nha v.v.
Chính vì vậy, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ NOXH, nhƣng nói chung NOXH
ở châu Âu đƣợc xem là một thuật ngữ đƣợc sử dụng cho phép chính phủ và các bên
liên quan trao đổi kiến thức về một phần của hệ thống nhà ở của họ nhằm mục đích
đáp ứng nhu cầu nhà ở, đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ và phân phối thông qua quy trình
quản trị riêng biệt tùy thuộc điều kiện của địa phƣơng.
Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ về nhà ở [78:8], thuật ngữ NOXH đƣợc hiểu
theo hai cách sau. Thứ nhất, đề cập đến tất cả các loại hình nhà ở nhận đƣợc một số
hình thức trợ cấp công cộng hay trợ cấp xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp. Những
khoản trợ cấp này bao gồm miễn giảm thuế đối với lãi suất thế chấp, thu nhập từ nhà
cho thuê không bị đánh thuế, trợ cấp cho các nhà đầu tƣ xây dựng, trợ cấp khấu hao
cho đầu tƣ vào tài sản nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nhà ở. Định nghĩa này mang
tính phổ quát lớn, kể cả nhà ở tƣ nhân khi nhận đƣợc một số trợ cấp công cộng thì
34
cũng đƣợc coi là NOXH. Định nghĩa thứ hai chủ yếu đề cập đến nhà ở công cộng
truyền thống, bao gồm các hình thức nhà ở đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ và NOXH cho thuê.
Ngoài ra còn có một số hình thức nhà ở khác nhƣ nhà ở phi thị trƣờng hay phi lợi
nhuận do các cơ quan xã hội, nhóm cộng đồng, doanh nghiệp phi lợi nhuận và các tổ
chức chính trị cung cấp.
Có ba yếu tố chung trong các nƣớc thành viên của Liên minh châu Âu trong
việc định nghĩa NOXH [92] : 1) Nhiệm vụ: vì lợi ích chung; 2) Mục tiêu: tăng nguồn
cung nhà ở giá rẻ bằng cách xây dựng, quản lý hoặc mua NOXH; 3) Nhóm hƣởng lợi:
dựa trên tình trạng kinh tế xã hội hoặc các yếu tố gây nên tình trạng dễ bị tổn thƣơng để
xác định các nhóm mục tiêu tiếp cận NOXH.
Trong Liên minh châu Âu, ở một số quốc gia, hệ thống NOXH là một trong
các loại hình nhà ở dành cho tất cả mọi ngƣời trong khi ở một số nƣớc, NOXH chỉ
phục vụ một số nhóm dân số tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể của từng quốc gia hay
địa phƣơng. NOXH chủ yếu phục vụ nhóm dân số có thu nhập dƣới mức thu nhập
trung bình và nhóm dân số dễ bị tổn thƣơng. Các tiêu chuẩn để tiếp cận NOXH
thƣờng phức tạp, đặc biệt mức thu nhập là một yếu tố quan trọng.
Đối với các quốc gia nhƣ Mỹ, Canada, và Úc có xây dựng các quỹ nhà ở giá rẻ
cho những ngƣời TNT. Những đối tƣợng đƣợc tham gia chƣơng trình nhà ở này là
những ngƣời có mức TNT. Dƣới đây là các mức hạn định về “TNT” mà các nƣớc
trên đã áp dụng để xác định đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình nhà ở giá hợp lý.
Tại Mỹ, ộ Nhà ở và Phát triển đô thị đã đƣa ra 1 thƣớc đo thu nhập trung
bình (AMI) để xác định ai cần nhà ở giá hợp lý. Đây là thƣớc đo nhu cầu nhà ở và
đƣợc tính cụ thể cho từng thành phố lớn và quy mô gia đình. Hầu hết, các hộ gia đình
với mức thu nhập ít hơn 30% AMI đƣợc xem là các hộ gia đình có mức thu nhập cực
thấp. Các hộ gia đình với mức thu nhập bằng hoặc dƣới ngƣỡng nghèo hay 30% AMI
đƣợc xem là hộ thu nhập cực nghèo. Các hộ gia đình mà thu nhập giữa 31% và 50%
AMI đƣợc xem là hộ thu nhập rất thấp, từ 51% đến 80% AMI là TNT, từ 81% đến
100% AMI là thu nhập trung bình và trên 100% AMI là thu nhập trên trung bình. ởi
giá nhà ở thay đổi theo từng vị trí và khu vực, chính vì vậy khả năng có thể chi trả
đƣợc cũng thay đổi. Những thành phố nhƣ New York có thể lên đến 200% của AMI.
35
Chính phủ có thể trợ cấp các gói hỗ trợ cho các nhà phát triển nhà ở, hay có thể cung
cấp hỗ trợ cho các cá nhân hay chủ sở hữu tƣ nhân tòa nhà [71].
Tại Canada, nhà ở giá thấp là nhà ở có chi phí chiếm ít hơn 30% thu nhập
trƣớc thuế của hộ. Thuật ngữ "nhà ở giá thấp" (affordable housing) thƣờng đƣợc sử
dụng thay thế cho "NOXH" (social housing). Tuy nhiên, NOXH chỉ là một loại nhà
ở giá rẻ, thƣờng do chính phủ trợ cấp. Nhà ở giá rẻ là một thuật ngữ rộng hơn, bao
gồm các nhà cung cấp khu vực tƣ nhân, khu vực phi lợi nhuận. Khái niệm này cũng
bao gồm nhà ở tạm thời, nhà ở lâu dài. Thuật ngữ "nhà ở giá rẻ" có thể đƣợc định
nghĩa nhƣ các loại nhà từ nhà tạm trú khẩn cấp, nhà ở đƣợc trợ cấp, nhà cho thuê
theo giá thị trƣờng hay nhà thuộc sở hữu [108].
Tại Úc, nhà ở giá rẻ là nhà ở thích hợp nhu cầu của các hộ gia đình có thu
nhập từ thấp đến trung bình. Một quy tắc chung, nhà ở giá thấp là nhà ở có chi phí ít
hơn 30 % tổng thu nhập hộ gia đình [108].
Từ các tài liệu đã nói ở trên, mặc dù không có thống nhất về định nghĩa
NOXH, nhƣng định nghĩa về NOXH thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ nhà ở dành cho
ngƣời TNT với các loại hình hỗ trợ từ khu vực nhà nƣớc, khu vực tƣ nhân hay
các tổ chức phi lợi nhuận. NOXH có thể áp dụng cho nhà thuê hoặc mua. NOXH
là một thuật ngữ đƣợc sử dụng rất rộng rãi với định nghĩa rộng bao gồm các loại
nhà ở khác nhau. Ở một số nƣớc phát triển, NOXH đã đƣợc mô tả là nhà ở công
cộng hoặc nhà ở cộng đồng. Nghiên cứu các tài liệu cũng cho thấy ba thuật ngữ:
NOXH, nhà ở công cộng, và nhà ở TNT đã đƣợc sử dụng thay thế cho nhau
trong một số nghiên cứu đề cập đến sự hỗ trợ của chính phủ đối với ngƣời nghèo
trong việc tiếp cận nhà ở. Nhƣ thế, khái niệm NOXH với bất kỳ tên gọi nào đều
là nhà ở hƣớng đến một nhóm xã hội đặc thù với khả năng chi trả cho nhà ở thấp,
không đủ khả năng mua nhà ở theo mức giá thị trƣờng.
Đối với Việt Nam, chính sách nhà ở xã hội lần đầu tiên đƣợc đề cập trong
Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đƣợc ban hành theo Quyết định 76/2004/QĐ-
TTg trong đó có đƣa ra định nghĩa về Quỹ NOXH nhƣ là “quỹ nhà ở do nhà nƣớc
hỗ trợ chính sách đầu tƣ xây dựng nhằm bán trả dần, cho thuê – mua và cho thuê
đối với các đối tƣợng thuộc diện chính sách có khó khăn trong việc cải thiện chỗ ở”.
36
Ở đây, khái niệm NOXH đã xuất hiện một cách gián tiếp qua một khái niệm khác về
quỹ nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nƣớc. Trong quyết định này, mục tiêu đặt ra là diện tích nhà ở trung bình đạt 15m2 trên đầu ngƣời vào năm 2010 và 20m2 vào năm
2020. Tuy nhiên, Quyết định này chỉ đề cập đến các giải pháp chính sách chung để
đạt đƣợc mục tiêu chính sách nhƣ các tiêu chuẩn về nhà ở, quản lý kiến trúc ở khu
vực đô thị ... Quyết định này cũng nhấn mạnh vào nhu cầu cần có các quy định mới
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội ở khu vực đô thị.
Sau đó một năm, khái niệm NOXH đã lần đầu tiên chính thức xuất hiện
trong văn bản pháp luật là Luật Nhà ở 2005 với định nghĩa NOXH là “Nhà ở do
Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để cho các đối tượng quy định tại
Điều 53 và Điều 54 của Luật này thuê hoặc thuê mua”. Khái niệm NOXH đã đƣợc
luật hóa trong văn bản luật có hiệu lực cao nhất. Luật cũng xác định đối tƣợng thụ
hƣởng nhà ở xã hội bao gồm cán bộ công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang, công
nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và nhóm ngƣời thu nhập thấp
gặp khó khăn về nhà ở. Đến năm 2014, Luật Nhà ở sửa đổi đã đƣa ra định nghĩa nhà
ở xã hội một cách rõ ràng hơn thông qua nhóm đối tƣợng thụ hƣởng và điều kiện
thụ hƣởng nhƣ sau:
NOXH là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc cho 10 loại đối tƣợng đƣợc
hƣởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
1. Ngƣời có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng
bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Ngƣời TNT, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Ngƣời lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu
công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân
đội nhân dân;
37
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
8. Các đối tƣợng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81
của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề; học
sinh trƣờng dân tộc nội trú công lập đƣợc sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà
ở theo quy định của pháp luật mà chƣa đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở.
Theo đó:
1. Đối với các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 phải đáp ứng các
điều kiện về nhà ở, cƣ trú và thu nhập theo quy định sau:
a) Chƣa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chƣa đƣợc mua, thuê hoặc thuê
mua NOXH, chƣa đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dƣới mọi hình thức tại
nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhƣng diện tích nhà ở
bình quân đầu ngƣời trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do
Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thƣờng trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi
có NOXH; trƣờng hợp không có đăng ký thƣờng trú thì phải có đăng ký tạm trú từ
một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 9 Điều
49 của Luật này;
c) Đối với đối tƣợng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật
này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thƣờng xuyên theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trƣờng hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải
thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ. Đối với đối
tƣợng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu
phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trƣờng hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này
thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chƣơng trình mục
tiêu về nhà ở tƣơng ứng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
38
3. Đối với trƣờng hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải
đáp ứng điều kiện về nhà ở, cƣ trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhƣng chƣa có nhà ở hoặc có nhà ở nhƣng nhà ở bị hƣ hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thƣờng trú tại địa phƣơng nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây
dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
Do vậy với cách định nghĩa nhƣ vậy, trong luận án này, xét trong bối cảnh
của Việt Nam là nƣớc có mức thu nhập trung bình, thu nhập bình quân đầu ngƣời
còn thấp so với khu vực, phúc lợi xã hội chƣa thể bao trùm mọi đối tƣợng trong xã
hội, do đó tác giả chọn khái niệm nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước
để giảm giá thành, để giúp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người
TNT, cán bộ, công chức viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh
viên…không có khả năng chi trả theo cơ chế thị trường có cơ hội cải thiện chỗ ở.
2.1.1.2. Phát triển nhà ở xã hội
Là việc đầu tƣ xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích
NOXH. Phát triển NOXH là một trong các trƣờng hợp phát triển nhà ở thƣơng mai,
phát triền nhà ở công vụ, phát triển nhà ở để phục vụ tái định cƣ, phát triển nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân.
2.1.1.3. Hình thức phát triển nhà ở xã hội
Theo cách thức đầu tư xây dựng
- Phát triển NOXH theo dự án do nhà nƣớc và doanh nghiệp đầu tƣ
- Phát triển NOXH đầu tƣ riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ
Theo nguồn vốn
- NOXH đƣợc đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, công
trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ƣu đãi của các
nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc hoặc đầu tƣ xây dựng theo
hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao (gọi chung là nguồn vốn ngân sách).
- NOXH đƣợc đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là nguồn vốn ngoài ngân sách).
Luận án tập trung phân tích NOXH qua loại hình là các tổ chức, doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tƣ xây dựng.
39
2.1.1.4. Loại hình nhà ở xã hội
Thuê:là việc ngƣời thuê ký hợp đồng thuê nhà với bên thuê. Thời hạn tối đa
cho việc thuê nhà là 5 năm. Trong thời gian thuê, ngƣời thuê không đƣợc cho mƣợn
hay cho thuê lại dƣới bất kỳ hình thức nào.
Mua NOXH: là việc ngƣời mua thanh toán trƣớc cho bên bán 95% giá trị nhà
ở trƣớc khi nhận nhà (5% còn lại thành toán khi nhận giấy chứng nhận sở hữu nhà
ở). Chủ đầu tƣ đƣợc phép bán cho ngƣời hƣởng chính sách theo hình thức một lần
hoặc nhiều lần. Đối với nhóm vay ngân hàng để trả góp nhà ở thì đƣợc vay ƣu đãi
trong thời hạn 15 năm với mức lãi suất là 5%/năm khi vay ngân hàng thƣơng mại
nhà nƣớc, hoặc với thời hạn từ 15-25 năm với lãi suất là 4,8%/năm khi vay ngân
hàng chính sách xã hội.
Thuê mua NOXH: là việc ngƣời thuê mua thanh toán trƣớc cho bên cho thuê
mua 20% hoặc dƣới 50% giá trị nhà ở, số tiền còn lại đƣợc tính thành tiền thuê nhà
để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết
hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì ngƣời thuê mua có quyền sở
hữu đối với nhà ở đó (Điều 3, Luật Nhà ở 2014).
Thuê mua NOXH là một hình thức bán nhà mới, đây là hình thức bán nhà có
sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhằm giúp ngƣời thuê mua có khả năng sở hữu nhà sau một
thời gian thuê nhất định. Việc áp dụng hình thức thuê mua sẽ giúp ngƣời TNT có
thể chủ động về mặt tài chính. Giá thuê mua cũng sẽ đƣợc tính cao hơn giá thuê
nhƣng vẫn đảm bảo khả năng chi trả của ngƣời thuê mua.
2.1.1.5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
Dự án đầu tƣ xây dựng NOXH: là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc
sử dụng vốn để xây dựng mới NOXH, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hôi phục vụ cho hoạt động cƣ trú, kinh tế- xã hội trên một địa điểm nhất định.
- Dự án đầu tƣ xây dựng mới (hoặc cải tạo) một công trình NOXH độc lập
hoặc một cụm công trình NOXH
- Dự án đầu tƣ xây dựng khu NOXH có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội đồng bộ tại khu vực nông thông
40
- Dự án đầu tƣ xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có
dành diện tích đất trong dự án để xây dựng NOXH
- Dự án đầu tƣ xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở (phục
vụ cho đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách về NOXH) và kinh doanh.
2.1.1.6. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội
Là ngƣời sở hữu vốn hoặc ngƣời đƣợc giao quản lý, sử dụng vốn để thực
hiện đầu tƣ xây dựng NOXH.
2.1.1.7. Kế hoạch (Chương trình) phát triển nhà ở xã hội
Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu về NOXH của địa phƣơng, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức lập Kế hoạch phát triển NOXH hàng
năng, trung hạn và dài hạn phù hợp với định hƣớng của Chiến lƣợc phát triển nhà ở
quốc gia do Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng trong cùng thời kỳ.
2.1.1.8. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của địa phương
- Dự báo số lƣợng ngƣời có nhu cầu về NOXH; diện tích, số lƣợng căn hộ
NOXH cần đáp ứng
- Số lƣợng căn hộ, tổng diện tích sàn NOXH cần đầu tƣ xây dựng bao gồm:
nhà ở do Nhà nƣớc đầu tƣ theo dự án bằng nguồn vốn ngân sách; nhà ở do các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ theo dự án bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách; nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tƣ xây dựng; số lƣợng, tỷ lệ, cơ cấu
các loại NOXH theo từng loại diện tích phù hợp với các nhóm đối tƣợng có nhu cầu
về NOXH trên phạm vi địa bàn.
2.1.1.9. Người thu nhập thấp
Ngƣỡng thu nhập đƣợc xem là thƣớc đo cơ bản cho việc cá nhân hay hộ gia
đình có đủ điều kiện nhận hỗ trợ nhà ở xã hội hay không. Các nƣớc phát triển nhƣ
Mỹ, châu Âu, Úc đều có quy định rõ ràng về mức thu nhập để có thể đƣợc xem xét
tiếp cận nhà ở. Do đó, việc xác định xem cá nhân hay hộ gia đình có đáp ứng đƣợc
tiêu chí thu nhập dựa trên cách tính toán thu nhập ròng sau thuế. Ở Mỹ, AMI (mức
thu nhập trung bình khu vực) đƣợc xem là công cụ hữu hiệu và tƣơng đối công bằng
trong việc xác định ngƣời thu nhập thấp. Ở các nƣớc khác thì thu nhập ròng sau
41
thuế đƣợc quy định một cách cụ thể thu nhập gồm các khoản nào,chẳng hạn nhƣ
lƣơng, trợ cấp hƣu, trợ cấp xã hội, các khoản thu nhập từ thƣởng, làm thêm, cho
thuê tài sản, trợ cấp nghề nghiệp…nhằm đánh giá đúng mức thu nhập để xem xét hồ
sơ nhà ở xã hội một cách công bằng. Bởi việc xác định ngƣời thu nhập thấp sẽ đóng
góp quan trọng trong việc xóa bỏ bất bình đẳng trong lĩnh vực này.
Ở Việt Nam, việc xác định ngƣời thu nhập thấp còn đang gây ra nhiều tranh
cãi. Theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ, ngƣời TNT tại
khu vực đô thị là ngƣời “có mức TNT, không có khả năng tự cải thiện chỗ ở”. Theo
quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tƣ số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của
Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hƣớng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành Luật nhà ở, các đối tƣợng thuộc diện đƣợc mua, đƣợc thuê, đƣợc thuê mua
NOXH phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế
thu nhập cá nhân từ thu nhập thƣờng xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân. Thông tƣ 17/2014 của Bộ Xây dựng định nghĩa ngƣời TNT tại khu
vực đô thị có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, theo quy định
của pháp luật về Thuế TNCN (Theo Luật thuế TNCN vào thời điểm 2014 - 2015,
những ngƣời có thu nhập từ 9 triệu đồng/tháng trở xuống sau khi đã trừ các khoản
đƣợc miễn giảm không phải đóng thuế thu nhập cá nhân).Theo quy định hiện hành
về thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ đối với ngƣời nộp thuế là 9 triệu
đồng/tháng và giảm trừ cho mỗi ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ
nuôi dƣỡng là 3,6 triệu đồng/tháng.
Nhƣ vậy, căn cứ theo thực tế, trong nghiên cứu này, khái niệm ngƣời thu
nhập thấp ở đô thị đƣợc xem xét nhà ở xã hội đƣợc hiểu là người trên mức nghèo và
dưới mức trung lưu có thu nhập ổn định, là người có mức thu nhập không phải
đóng thuế thu nhập cá nhân, có khả năng chi trả 30% giá trị nhà ở ban đầu, có khả
năng tích lũy vốn nhưng cần sự hỗ trợ của nhà nước về vay vốn dài hạn trả góp, về
chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng.
42
2.1.1.10. Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
NOXH cho ngƣời TNT là loại hình NOXH nằm trong chƣơng trình phát
triển NOXH cho ngƣời TNT ở khu vực đô thị. Do vậy, NOXH cho ngƣời TNT là
loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc để giảm giá thành, để giúp cho đối tƣợng
TNTcó khả năng cải thiện điều kiện nhà ở.
NOXH cho ngƣời TNT đƣợc chia làm ba loại: mua, thuê và thuê mua.
NOXH cho ngƣời TNT dạng mua: là loại hình nhà ở đƣợc chủ đầu tƣ xây dựng để
bán theo hình thức một lần hoặc nhiều lần. NOXH cho ngƣời TNT dạng thuê: là
loại hình nhà ở đƣợc đầu tƣ xây dựng để cho các đối tƣợng chính sách thuê. NOXH
cho ngƣời TNT dạng thuê mua: là loại hình nhà ở do chủ đầu tƣ xây dựng cho thuê
dài hạn với điều kiện ngƣời mua nhà thanh toán trƣớc từ 20%-50% giá trị nhà thuê
mua, số tiền còn lại đƣợc tính thành tiền thuê nhà hàng tháng cho bên cho thuê mua
trong một thời gian nhất định (Luật Nhà ở 2015).
2.1.2. Một số khái niệm về chính sách, chu trình chính sách, chính sách
nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
2.1.2.1 Chính sách công
- Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ;
Chính sách đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó; bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách mang thuộc tính đƣờng
lối (Từ điển Bách khoa Việt Nam, 1995). Với các nhà khoa học chính trị phƣơng
Tây, nhƣ Harold Lasswell và nhà triết học Abraham Kaplan định nghĩa chính sách
là “một chƣơng trình dự kiến về mục tiêu, giá trị và thực tiễn”[68]. Còn Carl
Friedrick cho rằng “điều quan trọng với khái niệm chính sách là mục đích và mục
tiêu”[63]. Những định nghĩa này hàm ý về sự khác nhau giữa hành động cụ thể của
chính phủ và một chƣơng trình hành động của chính phủ đối với một mục tiêu cụ thể.
Tuy nhiên, Thomas R. Dye với định nghĩa đƣợc rất nhiều ngƣời biết đến đó là chính
sách công là những gì chính phủ chọn làm hoặc không làm . Định nghĩa này xác định
hai đặc điểm quan trọng của chính sách công đó là chủ thể của chính sách công phải
là chính phủ và chính sách công là kết quả của sự lựa chọn của chính phủ [70]. Tuy
nhiên, định nghĩa này theo Anderson (1975) [50]và Howlett và Ramesh (2003)
43
[70]đã không phân biệt đƣợc các quyết định hoạt động hàng ngày với các quyết
định chính sách công của chính phủ mang tính ảnh hƣởng khác. Sau này Thomas
(1984) đã đƣa ra một định nghĩa rõ ràng hơn để giải thích mục đích nghiên cứu
chính sách công, đó là “nhƣng gì chính phủ làm, tại sao họ làm và những khác biệt
đã tạo ra”.
Jenkins đƣa ra một định nghĩa mang tính bao trùm hơn, chính sách công là
một tập hợp các quyết định có mối liên quan đến nhau do một chủ thể hay một
nhóm chủ thể liên quan đến việc lựa chọn mục tiêu và các phƣơng thức đạt đƣợc
các mục tiêu này trong một hoàn cảnh cụ thể trong phạm vi quyền hành của các chủ
thể này. Định nghĩa này nhấn mạnh bản chất hƣớng đến mục tiêu và các công cụ,
phƣơng thức để đạt đƣợc những mục tiêu này [70]. Định nghĩa này nhấn mạnh đến
quyền hành và nguồn lực sẵn có của các chủ thể và những hạn chế nhất định của các
quyết định chính sách công.
Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP, “Chính sách là định
hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được
mục tiêu nhất định”. Do vậy, chính sách gồm ba yếu tố cấu thành: vấn đề thực tiễn
cần giải quyết, mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách. Tuy nhiên, để đạt đƣợc
mục tiêu chính sách đề ra cũng cần phải xem xét đến nguồn lực sẵn có, những hạn
chế khác nhau khi đƣa ra các quyết định chính sách công trong hoàn cảnh cụ thể.
2.1.2.2. Chu trình chính sách
Thuật ngữ chu trình chính sách đề cập đến một khuôn mẫu lặp đi lặp lại các
bƣớc mà cuối cùng dẫn đến sự hình thành một chính sách công. Điểm thuận lợi của
việc phân tích các bƣớc này bằng cách chia chúng thành các giai đoạn (thiết lập
chƣơng trình nghị sự, xây dựng chính sách và thực hiện chính sách) là cung cấp
những hiểu biết trong quá trình ra quyết định.
Khái niệm về chu trình chính sách đƣợc Harold Lasswell đƣa ra lần đầu tiên
ở Mỹ vào những năm 1950. Vào thời điểm đó, ông dƣờng nhƣ đã tạo ra một cuộc
cách mạng khi mô tả khoa học chính sách công là ngành khoa học đa ngành, giải
quyết vấn đề và quy phạm tiêu chuẩn [70]. Dù cho mô hình của Lasswell đã nhận
đƣợc rất nhiều chỉ trích nhƣng nói chung hiện nay trong giới khoa học đã có một sự
44
đồng thuận rằng chu trình chính sách đƣợc chia làm 5 giai đoạn chính: thiết lập
chƣơng trình nghị sự, xây dựng chính sách, ra quyết định chính sách công, thực
hiện chính sách và đánh giá chính sách [70].
Thiết lập chương trình nghị sự, giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ chính sách,
theo đó các điều kiện xã hội đƣợc xác định và trở thành một "vấn đề công" - trở
thành trọng tâm của cuộc tranh luận và tranh cãi trong giới truyền thông và chính trị
[54]. Thiết lập chƣơng trình nghị sự là một giai đoạn quan trọng trong chu trình
chính sách bởi nội hàm của nó có ảnh hƣởng quyết định đến toàn bộ quá trình chính
sách và các chính sách có liên quan [70] . Theo đó, một số học giả chú ý đến các
yếu tố giải thích liên quan đến quyết định chính sách trong giai đoạn này. Các
nghiên cứu của họ dẫn đến kết luận rằng thiết lập chƣơng trình nghị sự là một quá
trình do xã hội tạo ra [70], trong đó các chủ thể và thể chế đóng vai trò thiết yếu
trong việc xác định vấn đề đòi hỏi sự can thiệt của chính phủ.
Sau khi xác định vấn đề và nhu cầu cần phải giải quyết vấn đề đã đƣơc xác
định [70], giai đoạn tiếp theo của chu kỳ chính sách là xây dựng chính sách. Nó bao
gồm việc xác định và đánh giá giải pháp khả thi cho những vấn đề chính sách, cân
nhắc ƣu và nhƣợc điểm và quyết định giải pháp nào đƣợc chấp nhận và loại bỏ [70].
Khi các lựa chọn đƣợc xác định, các nhà hoạch định chính sách cân đo những hạn
chế chúng. Những hạn chế đáng kể có liên quan đến bản chất của vấn đề và đòi hỏi
sử dụng đáng kể các nguồn lực nhà nƣớc để giải quyết vấn đề [70].
Giai đoạn ra quyết định là giai đoạn mà các chủ thể chính thức trong bộ máy
chính phủ thực hiện các hành động cụ thể.
Giai đoạn tiếp theo là thực hiện chính sách, hay là quá trình một chính sách
công bắt đầu có hiệu lực. Đây chính là một quyết định chính sách đƣợc chính phủ
áp dụng và thực hiện trong thực tế [54]. Nhìn chung, có sự khác biệt giữa mục đích
của chính sách và kết quả của chính sách [54], bắt nguồn từ vai trò của các chủ thể,
đặc biệt là các công chức đƣợc giao trách nhiệm thực hiện chính sách. Xu hƣớng cá
nhân của ngƣời thực hiện (tƣ tƣởng, sở thích, suy nghĩ, vv) có thể ảnh hƣởng đến
nhận thức và thậm chí là ý định của họ khi thực hiện chính sách. Tuy nhiên, yếu tố
chính ảnh hƣởng đến hành vi của ngƣời thực hiện phụ thuộc vào tổ chức [56]. Các
tác nhân bên ngoài có thể làm mở rộng khoảng cách giữa ý định của chính phủ và
45
các kết quả chính sách quan sát đƣợc. Ví dụ, các nhóm chịu áp lực, nhóm vận động
hành lang hoặc các bên liên quan có quyền lợi cụ thể trong một chính sách có thể
ảnh hƣởng đến cách thức mà các chủ thể chính sách thực hiện [56].
Giai đoạn cuối cùng của chu trình chính sách là đánh giá chính sách. Đối với
nhiều nhà nghiên cứu chính sách công ban đầu, đánh giá chính sách là việc đánh giá
một chính sách công có đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra hay không, nếu không đạt
đƣợc mục tiêu thì có thể làm gì để loại bỏ những trở ngại cản trợ việc đạt mục tiêu.
Do đó, David Nachnias (1979) [82] đã định nghĩa đánh giá chính sách là “một cuộc
kiểm tra một cách khách quan, có hệ thống dựa trên kinh nghiệm về các tác động
đến mục tiêu mà chính sách đang hƣớng tới để có thể đánh giá chính sách “thành
công” hay “thất bại” [82]. Tuy nhiên, Ingram và Mann (1980) cho rằng cách định
nghĩa này mang tính chủ quan bởi các mục tiêu chính sách công thƣờng không rõ
ràng đủ để có thể thấy liệu các mục tiêu này có đạt đƣợc hay không và ở mức độ
nào [73].
Đối với một số tác giả, mô hình chu trình chính sách đƣợc mô tả ở trên bộc
lộ những điểm yếu lớn. Theo Howlett và Ramesh, nhƣợc điểm của mô hình là không
có khả năng giải thích rằng điều gì làm chính sách dịch chuyển từ giai đoạn này sang
giai đoạn khác. Mặt khác, mô hình này đã đơn giản hóa các giai đoạn của chu trình
chính sách cực kỳ phức tạp. Các giai đoạn trong thực tế có thể bị bỏ qua hay thay đổi
thứ tự. Chẳng hạn nhƣ việc xây dựng chính sách đôi khi có thể đi trƣớc giai đoạn thiết
lập chƣơng trình nghị sự. Họ đề xuất rằng mô hình cần đƣợc phát triển hơn nữa để có
thể giải thích các thay đổi chính sách. Những thay đổi chính sách thông thƣờng là
những biến đổi một số khía cạnh khác nhau của chính sách mà không hoàn toàn
chuyển đổi hình dạng hoặc cấu trúc của nó. Tính liên tục này đƣợc duy trì bởi một số
yếu tố ý thức hệ và yếu tố thể chế để ngăn chặn thể chế chính sách khỏi áp lực thay đổi.
Những thay đổi bình thƣờng do đó tạo nên sự ổn định nhất định trong chu
trình chính sách, nhƣng đồng thời ngăn chặn sự đổi mới và thiết lập mô hình mới
trong khi khuyến khích sự hình thành "độc quyền chính sách" để bảo vệ tình trạng
hiện thời. Những sự độc quyền kiểu nhƣ vậy đƣợc hỗ trợ bởi một "mạng kín" của
các chủ thể chính sách, những ngƣời giữ các chủ thể khác có khuynh hƣớng thay
46
đổi khác không có tiếng nói trong chu kỳ chính sách. Mặc dù thay đổi chính sách
bình thƣờng là phổ biến hơn, nhƣng sự thay đổi không điển hình có thể xảy ra vào
những thời điểm khi các thành viên của một hệ thống con nhận ra rằng mô hình
hiện tại không còn khả năng giải quyết các vấn đề về chính sách [70].
2.1.2.3 Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
Chính sách nhà ở có thể đƣợc xem là hành động của chính phủ để thực hiện
mục tiêu nhà ở. Những mục tiêu này có thể bao gồm việc cải thiện chất lƣợng nhà ở
hay giải quyết vấn đề vô gia cƣ. Chính sách nhà ở cũng có thể đƣợc hiểu là sự can
thiệp của chính phủ vào lĩnh vực nhà ở. Sự khác nhau là một số can thiệp trong lĩnh
vực nhà ở có thể hƣớng đến những mục tiêu bên ngoài lĩnh vực nhà ở. Ví dụ nhƣ
những quy định trên thị trƣờng tài chính nhà ở gây ra những ảnh hƣởng đến nền
kinh tế quốc gia hay những hạn chế về số tiền đƣợc trợ cấp cho các hộ gia đình
TNT sẽ khuyến khích động viên họ làm việc. Rất nhiều nghiên cứu cho thấy ngày
càng có nhiều chính sách nhà ở hƣớng vào các mục tiêu kinh tế về hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân, kết quả là chính sách nhà ở trở thành công cụ can thiệp vào lĩnh
vực nhà ở để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế. Một trong những can thiệp của chính
phủ trên thị trƣờng nhà ở là việc tiếp cận nhà ở, thƣờng là cho nhóm có TNT. Tài
chính nhà ở và hệ thống trợ cấp đƣợc thiết lập giúp cho các hộ gia đình TNT có thể
tiếp cận nhà ở. Những chính sách liên quan đến điều này là sự phân phối thu nhập
và xóa nghèo. Các chính sách cũng có thể nhằm vào sự vận hành của thị trƣờng nhà
ở. Chính phủ thiết lập khuôn khổ cho các thị trƣờng hoạt động và có thể can thiệp
để ổn định hoặc thay đổi mức độ hoạt động (Hutchinson, Encyclopedia of Urban
Studies, 2009).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), chính sách NOXH
đƣợc định nghĩa là chính sách nhà ở cho những hộ gia đình mà công cụ thị trƣờng
không đáp ứng đƣợc [84]. Còn đối với Việt Nam, chính sách NOXH là chính sách
phát triển các loại nhà ở đƣợc thực hiện có sự hỗ trợ và can thiệp của nhà nƣớc.
Chính sách này đƣợc thể hiện qua các chƣơng trình NOXH. Hiện nay ở Việt Nam
chƣơng trình NOXH gồm: chƣơng trình hỗ trợ nhà ở cho ngƣời có công với cách
mạng, chƣơng trình phát triển nhà ở cho ngƣời nghèo, ngƣời TNT ở khu vực đô thị,
47
chƣơng trình phát triển nhà ở cho công nhân, ngƣời lao động tại các khu công
nghiệp, chƣơng trình nhà ở học sinh, sinh viên, chƣơng trình hỗ trợ nhà ở cho ngƣời
nghèo khu vực nông thôn, chƣơng trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung, chƣơng trình tôn nền vƣợt lũ cụm tuyến dân cƣ
và xây dựng nhà ở cho các hộ dân bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Nhƣ vậy, chính sách NOXH cho ngƣời TNT là tập hợp các quan điểm, giải
pháp, công cụ của Nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ và hoạt động của chủ
thể là Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình nhằm huy động, phân bổ, sử
dụng các nguồn lực đất đai, lao động, vốn tài chính, khoa học và công nghệ để phát
triển NOXH cho người dân có TNT theo mục tiêu đã đề ra.
Nhà nƣớc trong khái niệm này là các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Mục tiêu đã đề ra là đích cần đạt đƣợc để thực hiện
nhiệm vụ, hay còn gọi là mục tiêu chính sách. Mục tiêu chính sách có thể đƣợc nêu
ra trong văn bản chính sách (mục tiêu công bố) hay không đƣợc nêu ra trong văn
bản chính sách (mục tiêu ngầm định). Các giải pháp, công cụ chính sách điều chỉnh
các hoạt động của các chủ thể chính sách đều hƣớng tới thực hiện mục tiêu.
2.2. Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho
ngƣời thu nhập thấp
2.2.1 Lý thuyết kiến tạo xã hội
Lý thuyết đƣợc phát triển nhằm tìm hiểu tại sao các chính sách công đôi khi
thất bại trong việc giải quyết các vấn đề công, hỗ trợ các thể chế dân chủ hay tạo ra
sự bình đẳng hơn trong xã hội [73]. Lý thuyết tập trung vào các giá trị do xã hội xây
dựng đƣợc áp dụng vào các nhóm dân số mục tiêu, tri thức và những tác động của
những giá trị này đối với con ngƣời và nền dân chủ. Điểm đặc biệt của lý thuyết này
là, tách rời khỏi các lý thuyết về chu trình chính sách khác mà tập trung giải thích
tại sao một số nhóm lại có lợi thế hơn những nhóm khác độc lập với những khái
niệm truyền thống về quyền lực chính trị và thiết kế chính sách nhƣ thế nào để tăng
cƣờng hay thay đổi những lợi thế đó [51. Theo một nghĩa nào đó thì lý thuyết là một
câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi ai nhận đƣợc cái gì, khi nào và nhƣ thế nào của
48
Lasswell và Kaplan (1950). Quan điểm trọng tâm của lý thuyết này nhằm trả lời câu
hỏi kinh điển tại sao một số nhóm nhận đƣợc lợi ích và những nhóm khác lại phải
chịu gánh nặng do các quyết định chính sách.Các nhóm dân số mục tiêu là ngƣời
chơi trên chính trƣờng có thể nhận đƣợc lợi ích cũng nhƣ gánh nặng. Kiến tạo xã
hội của nhóm dân số mục tiêu đề cập đến các đặc điểm của nhóm ngƣời mà hành vi
và hạnh phúc của họ bị ảnh hƣởng bởi chính sách công. Sự phân bố lợi ích hay gánh
nặng cho các nhóm mục tiêu trong chính sách công phụ thuộc vào quyền lực chính
trị của các nhóm này. Lý thuyết chỉ ra quyền lực đƣợc vận hành nhƣ thế nào, các
nhóm dân số mục tiêu có mức ảnh hƣởng khác nhau thông qua các khía cạnh của
thiết kế chính sách. Các chính sách đƣa ra các thông điệp khác nhau cho các nhóm
đối tƣợng khác nhau. Chẳng hạn nhóm kiến tạo tích cực có khuynh hƣớng nhận
đƣợc chính sách có lợi trong khi các nhóm kiến tạo tiêu cực lại có khuynh hƣớng
nhận đƣợc các chính sách tạo ra những gánh nặng. Theo đó, thiết kế chính sách
dƣờng nhƣ củng cố các định chế để các nhóm xứng đáng nhận đƣợc các thông điệp
tích cực trong khi các nhóm không xứng đáng nhận đƣợc những thông điệp tiêu
cực. Quan trọng hơn là các nhóm không xứng đáng này sẽ thờ ơ với việc tham gia
chính trƣờng khi các thiết kế chính sách mang lại những thông điệp tiêu cực.
Chính sách NOXH có thể mang lại lợi ích cho một số nhóm ngƣời trong xã
hội nhƣng cũng có thể tạo ra gánh nặng đối với một số nhóm khác. Có thể thấy
rằng, với cách thức thực hiện chính sách nhƣ hiện nay, với những bất cập trong quy
trình phân phối nhà ở, giá cả xây dựng, cách thức thực hiện chính sách xây dựng
NOXH để bán có thể tạo ra những lợi ích hoặc những gánh nặng nhất định cho một
số nhóm dân số trong xã hội. Đối tƣợng thụ hƣởng có mức thu nhập trung bình có thể
giành đƣợc rất nhiều lợi ích, trong khi nhóm đối tƣợng có mức TNT chƣa đủ các điều
kiện để có thể sở hữu nhà ở có lẽ sẽ phải chịu những gánh nặng do do chính sách
mang lại.
2.2.2 Lý thuyết phân phối lại
Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự chênh lệch về thu nhập và cơ hội phát triển
giữa các chủ thể kinh tế là tồn tại tất yếu. Trong mọi xã hội, dù phát triển đến đâu
49
cũng tồn tại sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phận, tầng lớp dân
cƣ. Mặt trái của cơ chế thị trƣờng là khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân và
tầng lớp dân cƣ trong xã hội đang ngày càng lớn trong quá trình phát triển. Do vậy
cần có sự can thiệp của nhà nƣớc thông qua chính sách xã hội theo cơ chế phân phối
lại thu nhập xã hội nhằm điều hòa lợi ích, thu hẹp chênh lệch mức sống giữa các
tầng lớp dân cƣ, giảm bớt sự bần cùng, nghèo đói, cải thiện điều kiện sống của mọi
thành viên xã hội, đặc biệt là các đối tƣợng gặp biến cố, rủi ro. Với cách tiếp cận
kinh tế, phân phối lại là phân phối thu nhập xã hội - sự chuyển giao một phần tài
chính giữa các bộ phận, tầng lớp dân cƣ có sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội.
Còn theo cách tiếp cận xã hội, phân phối lại là sự tƣơng trợ cộng đồng giữa các
thành viên trong xã hội nhằm bảo vệ cuộc sống của họ trƣớc những rủi ro, biến cố.
Theo Esping-Andersen, có 3 loại rủi ro xã hội: rủi ro trong vòng đời, rủi ro
liên thế hệ và rủi ro giai cấp. Tƣơng ứng với những rủi ro này là sự can thiệp của
chính phủ với cách phân phối theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Chẳng hạn nhƣ
bệnh tật ở tuổi già hàm ý phân phối lại theo chiều ngang trong cuộc đời. Nhƣng
phân phối lại theo chiều ngang lại không phù hợp với rủi ro khác nhƣ nghèo trẻ em,
điều này sẽ yêu cầu phân phối lại theo chiều dọc. Rủi ro liên thế hệ có liên quan đến
nguồn gốc xã hội gây ra những ảnh hƣởng đến những cơ hội trong cuộc đời. Đối với
những rủi ro nhƣ vậy cần có những biện pháp chính sách tạo ra cơ hội bình đẳng.
Rủi ro giai cấp liên quan đến những rủi ro tập trung vào một số nhóm xã hội nhất
định: công nhân sản xuất sẽ có nguy cơ gặp tại nạn nghề nghiệp nhiều hơn so với
các giáo sƣ đại học, những ngƣời có kỹ năng thấp dễ có TNT hơn và khả năng thất
nghiệp cao hơn. Cần có những chính sách của nhà nƣớc nhằm hỗ trợ cho các nhóm
rủi ro này [60].
Điều này tạo ra nghịch lý trong phân phối bởi nó không tuân thủ theo các lý
thuyết kinh tế thông thƣờng. Theo quy luật thị trƣờng, nhà ở là một loại hàng hóa
do thị trƣờng cung cấp mà không có sự hỗ trợ của chính phủ. Các nhà kinh tế từ lâu
đã cho rằng NOXH cho thuê giá rẻ chính là đại diện cho việc thực hiện hỗ trợ bằng
hiện vật cho các hộ gia đình gặp khó khăn. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
rằng các chƣơng trình NOXH có thể dẫn đến sự phân bổ sai các nguồn lực và làm
50
méo mó mô hình tiêu dùng [104]. Gần đây, nghịch lý của sự phân phối lại đƣợc
nhiều tác giả phát hiện thêm: càng dành nhiều ích lợi cho ngƣời nghèo bao nhiêu và
càng quan tâm đến việc tạo ra sự bình đẳng bằng cách cung cấp dịch vụ công cho
tất cả mọi ngƣời thì càng ít khả năng trong việc giảm nghèo và giảm bất bình đẳng
bấy nhiêu. Nghịch lý này xảy ra do quá quan tâm đến việc phân phối lại cho công bằng
và bình đẳng theo quan niệm “không sợ nghèo, chỉ sợ chia không đều” mà xem nhẹ sản
xuất. Nghịch lý này đòi hỏi khi áp dụng cơ chế phân phối lại cho ngƣời nghèo cần
khuyến khích làm giàu, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động xã hội [18]. Chính vì
vậy, tôi chọn cách tiếp cận này với mục đích tìm hiểu liệu chính sách có mang lại bình
đẳng và công bằng xã hội cho nhóm ngƣời TNT hay không và liệu việc phân bổ nguồn
lực của nhà nƣớc có đƣợc phân phối công bằng và bình đẳng không.
Nói chung, chính sách công về bản chất có độ bao phủ lớn. Nourse đã chứng
minh rằng chính sách NOXH với mục đích phân phối lại thu nhập và của cải từ
nhóm dân số này sang nhóm dân số khác [83]. Còn về bản chất, phân phối lại chính
là tái phân phối thu nhập và của cải trong xã hội bằng các chính sách xã hội để đảm
bảo công bằng xã hội. Phân phối có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Chƣơng trình
NOXH (nhà ở hay voucher) đƣợc xem là một công cụ phân phối lại [72], nhằm
phân biệt ngƣời giầu và ngƣời nghèo.
2.3. Vai trò của chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
Chính sách NOXH là một trong những chính sách quan trọng phát triển kinh
tế xã hội. Một mặt, thúc đẩy thị trƣờng nhà ở phát triển, mặt khác hỗ trợ nhà ở cho
các đối tƣợng chính sách xã hội nhằm góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh
xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hƣớng văn minh hiện đại. Do đó, chính
sách NOXH cho ngƣời TNT có một số vai trò chủ đạo sau:
Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể trong xã hội. Quá trình đô thị hóa
càng cao và tăng trƣởng kinh tế khiến dân cƣ tập trung ngày càng nhiều ở thành phố
và đô thị, làm nảy sinh các nhu cầu về nhà ở và nới rộng thêm diện tích cho các hộ
dân. Thị trƣờng bất động sản phát triển đặc biệt là thị trƣờng phi chính thức dẫn
đến tình trạng đầu cơ nhà đất khiến phần lớn ngƣời dân có nhu cầu bức xúc về nhà
ở không đƣợc đáp ứng. Từ đó nảy sinh những mâu thuẫn ngày càng sâu sắc và tiềm
51
ẩn những bất ổn về mặt xã hội. Mục tiêu chính sách NOXH định hƣớng cho các quá
trình vận động phù hợp với những giá trị tƣơng lai mà nhà nƣớc theo đuổi. Các quá
trình kinh tế - xã hội hoạt động theo mục tiêu chính sách đề ra cũng có nghĩa là đạt
đƣợc mục tiêu phát triển chung và nhận đƣợc những ƣu đãi của nhà nƣớc và xã hội.
Cùng với mục tiêu, các biện pháp chính sách định hƣớng cho các biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội khác, bởi các biện pháp chính sách trực tiếp tác động thúc đẩy,
bảo đảm sự cân bằng đối với quá trình vận hành của hệ thống quản lý.
Chính sách NOXH đã thúc đẩy phát triển NOXH trong cơ cấu nhà ở ở đô thị.
NOXH là đƣợc xem là một sản phẩm nhà ở trong thị trƣờng bất động sản cùng với
các sản phẩm nhà ở khác. Sau khi nƣớc ta xóa bỏ cơ chế bao cấp về nhà ở thì các
chính sách về nhà ở mới chỉ tập trung vào việc khuyến khích đầu tƣ xây dựng nhà ở
thƣơng mại để tăng nguồn cung cho thị trƣờng mà chƣa quan tâm đến các cơ chế ƣu
đãi nhằm phát triển nhà ở giá rẻ cho ngƣời nghèo, ngƣời có TNT ở khu vực đô thị,
trong khi nhu cầu về nhà ở của những đối tƣợng này rất cao, đặc biệt là ở khu vực
đô thị. Với tốc độ đô thị hóa nhƣ hiện nay, nhu cầu về NOXH là nhu cầu cấp thiết
cho các nhóm xã hội, đặc biệt là nhóm dễ bị tổn thƣơng. Do đó, việc xuất hiện một
loại hình nhà ở mới đã đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho một bộ phận không nhỏ ngƣời
dân với mức TNT và trung bình sinh sống tại đô thị.
Thứ hai, tạo động lực cho các chủ thể trong xã hội. Nhà nƣớc dùng hệ thống
chính sách kinh tế để thúc đẩy các chủ thể tích cực bỏ vốn đầu tƣ phát triển. Các
biện pháp chính sách thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong quá
trình xây dựng NOXH. Không chỉ các công ty xây dựng của nhà nƣớc hay doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngân sách để xây dựng NOXH. Các doanh nghiệp khối
tƣ nhân cũng rất tích cực trong việc phát triển NOXH. Hiện nay, trên cả nƣớc có rất
nhiều các doanh nghiệp chủ động sử dụng nguồn vốn tự huy động để tham gia đầu
tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời TNT.
Thứ ba, điều chỉnh các hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình mà
không có sự can thiệp của nhà nƣớc trong các hoạt động của mình, do vậy có thể
dẫn đến sự mất cân bằng trong nền kinh tế và chính sách NOXH đã thúc đẩy phát
52
triển NOXH trong cơ cấu nhà ở ở đô thị. NOXH đƣợc xem là một sản phẩm nhà ở
trong thị trƣờng bất động sản cùng với các sản phẩm nhà ở khác. Sau khi nƣớc ta
xóa bỏ cơ chế bao cấp về nhà ở thì các chính sách về nhà mở mới chỉ tập trung vào
việc khuyến khích đầu tƣ xây dựng nhà ở thƣơng mại để tăng nguồn cung cho thị
trƣờng mà chƣa quan tâm đến các cơ chế ƣu đãi nhằm phát triển nhà ở giá rẻ cho
ngƣời nghèo, ngƣời có TNT ở khu vực đô thị, trong khi nhu cầu về nhà ở của những
đối tƣợng này rất cao, đặc biệt là ở khu vực đô thị. Việc xuất hiện một loại hình nhà
ở mới đã đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho một bộ phận không nhỏ ngƣời dân với mức
TNT và trung bình sinh sống tại đô thị. Mặt khác, việc phát triển NOXH đen lại
những lợi ích kinh tế nhất định cho địa phƣơng phát triển nhà ở bởi nguồn vốn đầu
tƣ vào vật liệu, nhân công và những chi phí khác sẽ gián tiếp sử dụng hoặc tái đầu
tƣ trở lại địa phƣơng bằng cách này hay cách khác.
Thứ tư, là công cụ hỗ trợ của nhà nước cho những nhóm yếu thế. Nhà ở xã hội
đƣợc xem là công cụ chính sách để đảm bảo ngƣời nghèo, nhóm xã hội dễ bị tổn
thƣơng đƣợc hƣởng lợi nhằm xây dựng hệ thống an sinh xã hội hoàn chỉnh, giải quyết
bất bình đẳng xã hội. Trong xã hội hiện nay, khoảng cách thu nhập giữa nhóm giàu
và nhóm nghèo ngày càng gia tăng, vì vậy chính phủ sử dụng chính sách để hỗ trợ
ngƣời nghèo, ngƣời có TNT nhằm giảm bất công trong xã hội cũng nhƣ tạo cơ hội để
họ có thể tiếp cận nhà ở tử tế và các dịch vụ xã hội [97]. Nhà ở xã hội dựa trên các
quy tắc phân bổ có lợi cho các hộ gia đình gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ ở
trên thị trƣờng [100]. Giá nhà ở quá cao khiến cho nhóm TNT khó có thể tiếp cận nhà
ở, khi đó chính sách NOXH đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để nhà nƣớc giúp đỡ
những nhóm yếu thế. Sự hỗ trợ thƣờng đƣợc thông qua tài chính nhà ở, ƣu đãi thuế,
đất đai nhằm giảm giá nhà ở cho ngƣời TNT.
Thứ năm, đảm bảo công bằng và ổn định xã hội. Quan điểm phát triển của các
nƣớc hiện nay trong đó có Việt Nam đó là tăng trƣởng kinh tế phải luôn song hành
với tiến bộ và công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sống và mục tiêu phát triển con
ngƣời. Mục đích cuối cùng của tăng trƣởng kinh tế là cải thiện điều kiện và nâng
cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
trong đó có chính sách nhà ở xã hội là nhằm bảo đảm phân phối những thành quả
53
tăng trƣởng kinh tế theo hƣớng bảo đảm công bằng xã hội và hài hòa lợi ích giữa
các chủ thể, nhóm xã hội và tạo sự đồng thuận xã hội.
2.4. Nội dung đánh giá và các tiêu chí đánh giá chính sách nhà ở xã hội
cho ngƣời thu nhập thấp
2.4.1 Đánh giá chính sách
Các học giả trên thế giới có rất nhiều quan điểm và trƣờng phái khác nhau về
đánh giá chính sách, tựu chung lại có thể tổng kết nhƣ sau: Đánh giá chính sách
phát sinh trong suốt quá trình thiết lập chính sách, đánh giá chính sách là một vòng
tuần hoàn, đánh giá chính sách dựa trên các thông tin có liên quan đến chính
sách.Theo Cao Quốc Hoàng và cộng sự (2019), có bốn nhóm quan điểm chính: Thứ
nhất, đánh giá chính sách chủ yếu là đánh giá phƣơng án chính sách; thứ hai, đánh
giá chính sách là đánh giá toàn bộ quá trình thiết lập chính sách; Thứ ba, đánh giá
chính sách là quá trình phát hiện và đính chính những sai lệch; Thứ tƣ, đánh giá
chính sách là nghiên cứu hiệu quả của chính sách.
Đánh giá chính sách áp dụng các nguyên tắc và phƣơng pháp đánh giá để kiểm
tra nội dung, thực hiện hay tác động của chính sách. Đánh giá chính sách là xem xét,
nhận định về giá trị các kết quả đạt đƣợc khi ban hành và thực thi một chính sách công.
Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công đƣợc thể chế hóa thành các quy định pháp
luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó thƣờng gắn với sự đánh giá những
quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và
chúng đƣợc vận hành nhƣ thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ
thể hiện trong các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chƣơng trình, kế
hoạch, chủ trƣơng hoạt động của nhà nƣớc. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao
quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nƣớc (chính phủ trung ƣơng và
chính quyền địa phƣơng) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực
tiễn quản lý nhà nƣớc. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về
nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều
chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi.
Theo William Dunn (1981), đánh giá chính sách là một nỗ lực mà "sử dụng
nhiều phƣơng pháp điều tra và lập luận để cung cấp và biến đổi thông tin liên quan
54
đến chính sách nhằm giải quyết các vấn đề công." Đánh giá chính sách đƣợc thiết
kế để cung cấp thông tin về các vấn đề kinh tế và xã hội phức tạp và để đánh giá các
quy trình thực hiện các giải pháp. Các đánh giá có thể tập trung vào các kết quả
chính sách (đánh giá "kết quả" hoặc "tác động") hoặc các quy trình theo đó chính
sách đƣợc xây dựng và thực hiện (đánh giá "quy trình")[61].
Đánh giá đƣợc gọi là đánh giá sau (ex post) đƣợc thực hiện sau khi các chính
sách đã đƣợc triển khai, còn đánh giá đƣợc gọi là đánh giá trƣớc thƣờng đƣợc thực
hiện trƣớc khi triển khai các chính sách để nghiên cứu các khả năng lựa chọn cũng
nhƣ hệ lụy của chúng. Nhƣ vậy, chính sách công có thể đƣợc đánh giá ở tất cả các
giai đoạn của quá trình hoạch định chính sách: trong việc xác định và đƣa ra các vấn
đề chính sách, trong việc hình thành các lựa chọn chính sách thay thế, trong quá
trình thực hiện một lựa chọn chính sách cụ thể, hay chấm dứt chính sách để xác
định tác động cuối cùng [74].
Các nghiên cứu cho thấy có hai hình thức phổ biến về đánh giá chính sách,
chƣơng trình và dự án: đánh giá hình thành và đánh giá tổng kết [86, 123]. Đánh giá
hình thành là việc đánh giá quá trình của một chƣơng trình trong quá trình thực
hiện. Nói cách khác, nó nhằm mục đích trả lời câu hỏi về cách thức hoạt động của
chƣơng trình. Loại đánh giá này cũng cố gắng trả lời câu hỏi làm thế nào chƣơng
trình có thể đạt đƣợc hoặc không đạt đƣợc mục tiêu của nó. Purdon và cộng sự
(2001), mặt khác, đã chỉ ra rằng hình thức này thu thập thông tin nhằm tăng cƣờng
khả năng thực hiện. Cách đánh giá này cũng kiểm chứng các yếu tố ảnh hƣởng đến
kết quả chung của chƣơng trình. Mặt khác, hình thức đánh giá tổng kết đƣợc sử
dụng để đánh giá tác động và kết quả của các chính sách và chƣơng trình. Trong
thực tế, hình thức đánh giá tổng kết đƣợc sử dụng sau khi thực hiện chƣơng trình,
không phải trƣớc đó. Đó là lý do tại sao hình thức này liên quan đến sự kết nối giữa
các mục tiêu, tác động và kết quả của các chính sách.
Nội dung chủ yếu đánh giá chính sách đƣợc thể hiện ở những vấn đề sau:
1. Chính sách liệu có đáp ứng đƣợc lợi ích của đại đa số ngƣời dân
2. Chính sách có lợi cho phát triển sức sản xuất của xã hội không
55
3. Chính sách có lợi cho việc phát huy dân chủ, tăng tính đoàn kết cộng
đồng không
4. Chính sách có lợi cho việc bảo đảm sự vững chắc của chính quyền và sự
ổn định của xã hội hay không
5. Chính sách có duy trì đƣợc nguyên tắc công bằng, chính đáng của xã hội
hay không
Nói chung, các nghiên cứu về nhà ở thƣờng sử dụng cả hai hình thức đánh
giá: đánh giá hình thành và tổng kết trong việc đánh giá các chính sách, chƣơng
trình NOXH ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ đang phát triển. Luận án này sử dụng cả
hai hình thức đánh giá: đánh giá quá trình hình thành và đánh giá tổng kết. Nói một
cách khác là, cần có sự kết nối giữa mục tiêu của chính sách với kết quả của nó.
Milligan và cộng sự (2007) [101] cho rằng nghiên cứu đánh giá có nghĩa là điều tra các
mục tiêu của các chính sách, liệu chúng có đƣợc thực hiện hay không. Còn Randolph
và Judd (2000) [91] đã bổ sung thêm rằng việc đánh giá cho phép việc tìm hiểu xem
các mục tiêu của chính sách có hoặc đang đạt đƣợc hay không. Vì mục tiêu của chính
sách NOXH ở Hà Nội là cung cấp nhà ở với các chỉ tiêu đã đặt ra trong chƣơng trình
phát triển nhà ở, nghiên cứu này cố gắng sử dụng các hình thức đánh giá để điều tra các
mục tiêu và kết quả của chính sách NOXH cho ngƣời TNT.
Hình 1: Sơ đồ chuỗi kết quả chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
Đầu ra
Đầu vào
Hoạt động
Kết quả
Triển khai
Tác động
2.4.2. Đánh giá về chung về nội dung chính sách
Trong luận án này, để phục vụ cho việc đánh giá chính sách, tác giả mô tả sự
hình thành của chính sách nhằm hệ thống hóa và rà soát các VBQPPL đã đƣợc đƣa
vào triển khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm đánh giá mức độ đồng bộ, ổn
định và phù hợp của chính sách.
56
Quá trình hình thành và phát triển chính sách: Xác định tình hình ban hành
chính sách để hình thành khuôn khổ chính sách, làm nền tảng cho các nội dung
nghiên cứu tiếp theo. Với nội dung này, cần tập hợp, sắp xếp văn bản chính sách có
liên quan đến NOXH theo tiến trình phát triển để đánh giá tính cần thiết, tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản, mức độ ổn định của chính sách cũng nhƣ mức độ đồng
bộ của hệ thống chính sách.
Vấn đề thực tiễn: Vấn đề thực tiễn cần giải quyết là một hiện trạng xã hội đã
và đang xảy ra (hoặc có thể đƣợc dự báo sẽ xảy ra) có ảnh hƣởng/tác động đến đời
sống, hoạt động của một hoặc một số nhóm đối tƣợng trong xã hội, đến tổ chức,
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc. Một vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải đƣợc giải quyết
bằng chính sách, pháp luật chỉ khi vấn đề đó có nội dung tác động và phạm vi tác
động nhất định về thời gian, không gian cho các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng.
Mục tiêu chính sách: Theo Nguyễn Hữu Hải (2014), mục tiêu chính sách
đƣợc coi là linh hồn của chính sách công, nó hƣớng mọi nội dung chính sách vào
việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch định chính sách công. Mục tiêu chính sách
phải phù hợp với định hƣớng chính trị đƣợc thể hiện qua thái độ đồng thuận hay
không đồng thuận của nhà nƣớc trƣớc thực tế hoạt động của các chủ thể. Một chính
sách không thể hƣớng tới quá nhiều mục tiêu, vì nhƣ vậy sẽ làm giảm tính khả thi
của chính sách.
Mục tiêu chính sách là mức độ giải quyết vấn đề thực tiễn mà Nhà nƣớc
hƣớng tới trong thời gian trƣớc mắt hoặc lâu dài (mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dài
hạn) nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với các đối tƣợng chịu tác
động hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thi hành chính sách pháp luật.
Một vấn đề có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể tác động
tiêu cực đến các đối tƣợng trên các khía cạnh khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội, môi
trƣờng… Do đó, mục tiêu chính sách trƣớc tiên cần hƣớng tới giải quyết những
nguyên nhân chính gây nên tác động tiêu cực chủ yếu cho các đối tƣợng.
Giải pháp chính sách: Giải pháp thực hiện chính sách là các phƣơng án khác
nhau để giải quyết vấn đề thực tiễn theo mục tiêu đã xác định. Giải pháp phải phù
hợp, cân xứng với vấn đề về quy mô, phạm vi, đối tƣợng tác động, khắc phục đƣợc
57
trúng và đúng các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp gây ra vấn đề;
đồng thời giải pháp phải hiệu quả nghĩa là đạt đƣợc mục tiêu đặt ra với chi phí hợp
lý, khả thi đối với các đối tƣợng phải thực hiện, tuân thủ.
2.4.3. Đánh giá chung về kết quả triển khai và lợi ích của chính sách nhà
ở xã hội cho người thu nhập thấp ở Hà Nội
Nghiên cứu kết quả triển khai chính sách và tác động của chính sách NOXH
để tìm hiểu những kết quả đạt đƣợc khi triển khai chính sách và sau đó xác định mức
độ tác động của nó đến đối tƣợng thụ hƣởng. Có rất nhiều chính sách sau thời gian
triển khai lại không tạo ra đƣợc những tác động mong đợi. Kết quả triển khai chính
sách nhà ở cho ngƣời TNT đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ số lƣợng
NOXH đƣợc xây dựng, số mét vuông trên đầu ngƣời.. hay các chỉ tiêu định tính nhƣ
điều tiết thị trƣờng nhà ở hay chỉnh trang đô thị. Lợi ích chính sách mang lại đối
tƣợng thụ hƣởng chính sách đƣợc đánh giá thông qua lợi ích và mức độ hài lòng của
đối tƣợng thụ hƣởng chính sách.
Kết quả chính sách và mức độ tác động của chính sách là chỉ tiêu tổng hợp
quan trọng phản ánh toàn bộ chu trình chính sách từ khâu hoạch định đến khâu tổ
chức triển khai chính sách. Khi chính sách có nhiều tác động tích cực đến đối
tƣợng thụ hƣởng chứng tỏ công tác hoạch định và triển khai chính sách đã tốt và
ngƣợc lại. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá kết quả triển khai và những lợi ích chính
sách mang lại cho đối tƣợng thụ hƣởng nhằm xác định tính hiệu quả, tính bền
vững, tính công bằng và phù hợp của chính sách, những điểm mạnh, những bất
cập và nguyên nhân bất cập để từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
NOXH cho ngƣời TNT.
2.4.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách
Các tiêu chí đánh giá là những thƣớc đo cụ thể của các mục tiêu chính sách có
thể đƣợc sử dụng nhằm đo lƣờng các lựa chọn chính sách và đánh giá những phẩm
chất của các chính sách công. Các tiêu chí đánh giá cũng có thể đƣợc xem là những sự
minh chứng hay lý do hợp lý cho một chính sách công hay hành động của chính phủ.
Về tiêu chí đánh giá chính sách, có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tiêu chí
đơn giản nhất, thƣờng đƣợc sử dụng trong tài liệu chính sách và trong thực hiện là
58
“Liệu các mục tiêu đã định có đƣợc đáp ứng hay không, và ở mức độ nào?” Do đó,
tiêu chí đánh giá tập trung vào chính các mục tiêu hoặc vào các mối quan hệ quanh co
giữa các chiến lƣợc và mục tiêu. Poister thêm các biến hiệu suất khác, chẳng hạn nhƣ,
hiệu quả, đầy đủ và phù hợp [89]. Edward Suchman đề xuất một sơ đồ năm chiều để
đánh giá thành công và thất bại của chính sách, đó là nỗ lực, hiệu suất, tính thỏa đáng,
hiệu quả và quy trình [95]. Bốn tiêu chí của Frohock đƣợc dùng để đánh giá chính
sách đã nhận đƣợc rất nhiều sự chú ý của các học giả: công bằng, hiệu quả, tối ƣu
pareto và lợi ích công cộng [64].
Tính hiệu quả - mức độ mà một chính sách đạt đƣợc mục tiêu của nó - là một
tiêu chí khác đƣợc sử dụng để đánh giá các lựa chọn chính sách. Về mặt kỹ thuật,
nó là tỷ lệ giữa sản lƣợng thực tế với sản lƣợng kế hoạch theo thời gian. Nó khác
với hiệu quả theo nghĩa là nó nhìn vào sự đạt đƣợc cuối cùng trong khi hiệu suất chỉ
liên quan đến bao nhiêu đơn vị kết quả nhất định mà ngƣời ta đạt đƣợc cho một đơn
vị đầu vào nhất định.
Tính bền vững là một khái niệm quan trọng trong bối cảnh phát triển. Nó đề cập
đến việc tiếp tục thực hiện hoặc thực hiện các biện pháp sau khi các can thiệp hiện tại
chấm dứt, theo chính sách tƣơng tự hoặc chính sách thay thế. Tính bền vững thƣờng
đƣợc coi là một tiêu chí bị lãng quên trong phân tích và đánh giá chính sách. Điềm
quan trọng là sử dụng các điều kiện hiện có hoặc tạo ra để xây dựng chính sách và biện
pháp đƣợc đề xuất. Điều này giúp chính sách liên tục, hiệu suất và hiệu quả.
Tính công bằng liên quan đến chính trực và bình đẳng. Công bằng có nghĩa
là mọi ngƣời trong xã hội đƣợc đối xử bình đẳng.Trong thực tế, yêu cầu công bằng
thƣờng trở thành yêu sách cho việc phân phối lại nguồn lực khan hiếm. Những
ngƣời thua cuộc trên thị trƣờng đƣa ra các yêu cầu phân phối lại phần thƣởng bao
gồm cả thu nhập và dịch vụ từ những ngƣời chiến thắng. Các chính sách đƣợc thiết
kế để phân phối lại thu nhập, lợi ích xã hội và cơ hội việc làm trong các dịch vụ
công thƣờng đƣợc đề xuất và đánh giá trên cơ sở tiêu chí công bằng. Trong hầu hết
các hệ thống dân chủ, quyền bình đẳng đã đƣợc cung cấp cho công dân không phân
biệt đẳng cấp, tín ngƣỡng, giới tính và thu nhập. Câu hỏi đặt ra trƣớc các nhà đánh
giá chính sách là: chính sách có thể phục vụ các bộ phận thiệt thòi trong xã hội đến
mức nào và làm giảm bất bình đẳng đến mức độ nào?.
59
Tính phù hợp đề cập đến mức độ hiệu quả nhất định có dẫn đến sự thỏa mãn
nhu cầu hoặc giá trị hay không. Theo Theodore, trong khi tiêu chí hiệu quả chính
sách liên quan đến mối quan hệ giữa các mục tiêu chính sách và kết quả đạt đƣợc,
thì tính thỏa đáng của chính sách đề cập đến mối quan hệ giữa chính sách và vấn đề
đƣợc giải quyết. Một sự khác biệt rõ ràng tồn tại giữa tính thỏa đáng và hiệu quả
theo nghĩa là một chính sách có thể đƣợc đánh giá là thành công trong việc đạt đƣợc
các mục tiêu đƣợc liệt kê, nhƣng nó lại có ít tác động đến vấn đề đƣợc giải quyết
bởi chính sách.
Tuy nhiên, việc vận dụng hết những tiêu chí vào thực tế đánh giá chính sách
NOXH cho ngƣời TNT là rất phức tạp, do vậy, trong luận án này, tác giả sẽ dựa vào
một số tiêu chí nhƣ hiệu quả, bền vững, công bằng phù hợp để đánh giá chính sách
NOXH cho ngƣời TNT.
2.5. Khung phân tích
Bối cảnh Kinh tế - Xã hội
Khung phân tích chính sách NOXH cho ngƣời TNT
Chỉ tiêu kỳ vọng Chỉ tiêu đạt đƣợc
Thực hiện Kết quả chính sách Chính sách NOXH cho ngƣời thu nhập
thấp
Mục tiêu Cơ hội tiếp cận nhà ở Số lƣợng NOXH
Giải pháp Đối tƣợng Chất lƣợng cuộc sống
Đánh giá
60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Mỗi quốc gia có quan điểm và phƣơng thức phát triển NOXH riêng phụ
thuộc vào điều kiện thể chế, kinh tế, xã hội và văn hóa của mỗi nƣớc. Hiện nay đã
có một số công trình nghiên cứu về NOXH ở khía cạnh tiếp cận dịch vụ xã hội, các
bài học kinh nghiệm của các nƣớc phát triển về phát triển NOXH nói chung. Tuy
nhiên, còn thiếu vắng các nghiên cứu chuyên sâu về chính sách NOXH cho ngƣời
TNT. Từ đó dẫn đến các khái niệm, đặc điểm nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và
nội dung nghiên cứu về chính sách NOXH còn chƣa rõ nét. Qua phân tích các khái
niệm cơ bản nhƣ khái niệm nhà ở xã hội, ngƣời thu nhập thấp, chính sách, chính
sách công, chu trình chính sách, đánh giá chính sách, luận án đƣa ra các khái niệm
nhà ở xã hội, ngƣời thu nhập thấp, chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
làm cơ sở để đánh giá thực trạng chính sách này ở chƣơng 3.
Qua tổng kết lý luận cho thấy, nội dung nghiên cứu chính sách NOXH cho
ngƣời TNT là việc xem xét đánh giá một cách tổng thể nội dung chính sách, đánh
giá kết quả triển khai và tác động của chính sách một mặt nhằm xác định kết quả đạt
đƣợc, mặt khác nhằm chỉ ra những bất cập còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp điều
chỉnh chính sách sao cho phù hợp với điều kiện trong từng giai đoạn nhất định.
Ngoài ra, vận dụng lý thuyết kiến tạo xã hội, lý thuyết phân phối lại vào nghiên cứu
chính sách là hết sức quan trọng. Vì lý thuyết kiến tạo xã hội có thể giúp lý giải tại
sao chính sách đôi khi thất bại hay không đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ dự kiến, ảnh
hƣởng của việc thiết kế chính sách đến nhóm đối tƣợng thụ hƣởng. Trong khi đó,
việc vận dụng lý thuyết phân phối lại vào phân tích với mục đích tìm hiểu liệu chính
sách có mang lại bình đẳng và công bằng xã hội cho nhóm ngƣời TNT hay không
và liệu việc phân bổ nguồn lực của nhà nƣớc có đƣợc phân phối công bằng và bình
đẳng không. Do chính sách NOXH là một chính sách có độ bao phủ lớn, đối tƣợng
thụ hƣởng đa dạng nên nội dung nghiên cứu chính sách rất phức tạp và có nhiều nét
đặc thù.
61
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO
NGƢỜI THU NHẬP THẤP Ở HÀ NỘI
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển chính sách nhà ở xã
hội cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội
Trước Đổi mới, nhà ở không đƣợc coi là hàng hóa, nhà ở đƣợc nhà nƣớc xây
dựng và cho cán bộ và công nhân ở khu vực đô thị thuê và chỉ đáp ứng một phần ba
nhu cầu nhà ở [66]. Trong thời kỳ này, có 3 chủ thế chính tham gia vào quá trình
sản xuất nhà ở: khu vực tƣ nhân, khu vực nhà nƣớc và khu vực không chính thức.
Khu vực nhà nƣớc là khu vực cung cấp nhà ở ở đô thị. Nhà nƣớc đóng vai trò là
ngƣời sản xuất và phân phối nhà ở, do vậy, khu vực nhà nƣớc chịu trách nhiệm quy
hoạch, thiết kế, và xây dựng nhà ở. Do vậy, không có VBQPPL nào liên quan đến
việc cung cấp nhà ở đƣợc ban hành trong thời kỳ này.
Thời kỳ chuyển đổi (từ năm 1986 đến 1996) Với định hƣớng kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, chính sách nhà ở cũng thay đổi để phù hợp với những thay
đổi trong bối cảnh kinh tế xã hội. Nhà nƣớc xóa bỏ chế độ bao cấp về nhà ở và
khuyến khích ngƣời dân tự xây dựng nhà ở. Chính vì vậy, Nhà nƣớc và các bộ
ngành có liên quan đã ra một số văn bản pháp luật nhằm thúc đẩy xây dựng nhà ở
khu vực đô thị. Pháp lệnh Nhà ở năm 1991, Luật đất đai 1993, Nghị định 60, 61 đã
gỡ bỏ nút thắt trong sở hữu nhà ở, khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức duy trì, phát
triển quỹ nhà ở, đảm bảo quyền xây dựng, nâng cấp, cho thuê và bán nhà của công
dân. Trong giai đoạn này, phát triển nhà ở đƣợc xếp ƣu tiên thứ tƣ sau sản xuất
nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Mục tiêu chƣơng trình nhà ở giai đoạn này là đạt đƣợc diện tích nhà ở trung bình mỗi đầu ngƣời khoảng 5m2 vào năm 1995
ở đô thị và cho phép ngƣời dân tham gia vào quá trình phát triển nhà ở [46, 35]. Tuy
nhiên, Nhà nƣớc vẫn muốn giữ vai trò chủ đạo nhƣ là ngƣời xây dựng và cung cấp
nhà ở cho những đối tƣợng ƣu tiên của mình, tuy nhiên với mức thấp hơn nhiều so
với giai đoạn trƣớc.
62
Thời kỳ từ năm 1996 đến nay, Nhà nƣớc đã không còn thực hiện chính sách
bao cấp nhà ở mà ban hành những văn bản điều chỉnh nhằm khuyến khích mạnh mẽ
sự tham gia của các thành phần kinh tế vào xây dựng các dự án nhà ở. Văn bản đầu
tiên đề cập đến ƣu đãi về nhà ở thể hiện trong Nghị định 71/2001/NĐ-CP của Chính
phủ về ƣu đãi đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán và cho thuê. Khái niệm nhà ở đƣợc ƣu
đãi đƣợc xem là khái niệm rất gần với NOXH. Nghị định quy định rằng các căn hộ
thuộc chung cƣ cao tầng phải đƣợc ƣu tiên bán và cho thuê đối với các đối tƣợng
nhƣ cán bộ, công nhân, viên chức nhà nƣớc và sinh viên.
Có thể nói rằng, chính sách nhà ở cho ngƣời TNT bắt đầu đƣợc đề cập đến
trong Luật Nhà ở năm 2005 và có hiệu lực vào ngày 1/6/2006. Tiếp theo đó là Nghị
định 90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thị hành Luật Nhà ở trong đó
có NOXH. Luật Nhà ở 2005 đã thiết lập một khung pháp lý cho việc cung cấp
NOXH cho một nhóm đối tƣợng thông qua một số ƣu đãi tài chính và sự nới lỏng
các tiêu chuẩn xây dựng. Luật Nhà ở 2005 đã chính thức công nhận nhu cầu về phát
triển NOXH là một loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nƣớc. Luật này cũng đã đƣa
ra đối tƣợng thụ hƣởng NOXH gồm cán bộ công nhân viên chức, lực lƣợng vũ
trang, công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm
khác những ngƣời có TNT và gặp khó khăn về nhà ở. Nhóm đối tƣợng trên vẫn chỉ
là nhóm đối tƣợng đƣợc ƣu tiên thuê và sử dụng nhà ở công trong thời gian trƣớc
đây của Nhà nƣớc. Luật Nhà ở 2005 chỉ đƣa ra các tiêu chí về điều kiện đáp ứng
tiêu chuẩn mua, thuê mua NOXH nhƣ điều kiện nơi ở hiện tại của ngƣời dân, diện
tích ở bình quân đầu ngƣời.
Đến năm 2009, chính phủ mới bắt đầu quan tâm xây dựng chính sách NOXH
[46] . Để thực hiện chính sách phát triển NOXH, Thủ tƣớng đã ban hành ba quyết
định 65 (nhà ở cho học sinh, sinh viên) 66 (nhà ở cho công nhân) và 67 (nhà ở cho
ngƣời TNT. Những văn bản pháp luật ban hành trong giai đoạn này cho thấy nỗ lực
của chính phủ và quyết tâm tăng cƣờng sự phát triển của phân khúc NOXH mà các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đã bỏ qua trong nhiều năm qua. Ngoài ra, theo văn
bản pháp luật này, các cá nhân và gia đình có TNT hy vọng về khả năng thuê, thuê
mua hoặc sở hữu căn hộ thích hợp cho thu nhập của họ. Quan trọng hơn, nó đƣợc
63
coi là mốc quan trọng cho sự ra đời của nhiều văn bản pháp luật liên quan đến
NOXH sau đó.
Mặc dù nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế tạo điều kiện, hỗ trợ
về nhà ở, đất ở cho nhân dân tạo điều kiện cho ngƣời dân có thu nhập trung bình có
khả năng tạo lập chỗ ở, nhƣng do các chính sách còn chƣa đồng bộ và chƣa bao phủ
cùng với giá nhà ở luôn tăng cao, vƣợt quá khả năng tài chính của một bộ phận lớn
dân cƣ đã dẫn đến sức ép về nhà ở ngày càng tăng, đặc biệt là ở khu vực đô thị.Với
mục tiêu thúc đẩy thị trƣờng nhà ở phát triển và huy động các thành phần kinh tế
tham gia thúc đẩy phát triển thị trƣờng nhà ở làm tăng nhanh quỹ nhà ở, năm 2011
Thủ tƣớng ban hành Quyết định 2127 phê duyệt Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
Tiếp đó, do sự phát triển nhà ở ồ ạt trong nƣớc khiến cho cung nhà ở vƣợt
quá khả năng thanh toán của ngƣời dân, năm 2013 chứng kiến sự phát triển mạnh
mẽ của thị trƣờng NOXH, chính sách hỗ trợ và phát triển dành cho NOXH ngày
càng nhiều chẳng hạn nhƣ chính phủ ban hành Nghị quyết số 02 đƣa ra một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản suất, hỗ trợ thị trƣờng, giải quyết nợ xấu. Các địa
phƣơng có tồn kho sản phẩm bất động sản lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân
sách để đầu tƣ, xây dựng mới nhà ở tái định cƣ mà dùng nguồn vốn này và các
nguồn tài chính hợp pháp khác để mua lại các dự án nhà ở thƣơng mại phù hợp,
phục vụ nhu cầu tái định cƣ, làm NOXH để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối
tƣợng chính sách [17]. Ngoài ra, Nghị định 188 bổ sung thêm một số ƣu đãi cho các
chủ đầu tƣ NOXH . Hơn nữa, ngƣời mua NOXH đƣợc phép bán NOXH sau 5 năm
kể từ khi mua thay vì 10 năm nhƣ trƣớc đã quy định.
Tiếp đó, Luật Nhà ở năm 2014 quy định việc mua NOXH mở rộng hơn cho
nhiều nhóm đối tƣợng hơn. Ngƣời mua không nhất thiết phải có hộ khẩu tại thành
phố, nhƣng cần có đăng ký tạm trú dài hạn. Do vậy, có 10 nhóm đối tƣợng thuộc
diện hƣởng chính sách hỗ trợ thay cho 8 nhóm trong Nghị định 188/2013/NĐ-CP.
Luật Nhà ở 2014, Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân ngoài khu vực nhà
nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực NOXH. Để triển khai thi hành Luật Nhà ở 2014, năm
64
2015 chính phủ ban hành Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý
NOXH (thay thế Nghị định số 188).
• Hiện nay, kết quả rà soát cho thấy, những văn bản chính sách của trung
ƣơng còn có hiệu lực có 7 văn bản nhƣ sau: Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014,
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP về hƣớng dẫn Luật Nhà ở 2014, Nghị định số
100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý NOXH, Quyết định số 2127/2011/QĐ-
TTg về Chiến lƣợc phát triển nhà ở, Thông tƣ 20/2016/TT-BXD hƣớng dẫn thực
hiện một số nội dung của NĐ 100/2015/NĐ-CP và Chỉ thị số 04/CT-TTg.
Hệ thống văn bản pháp luật ở cấp trung ƣơng bao gồm Luật Đất đai, Luật
Nhà ở, các Nghị định do Chính phủ ban hành và các Quyết định do Thủ tƣớng ký
nhằm hƣớng dẫn và cụ thể hóa việc thi hành Luật Nhà ở và Thông tƣ do các ộ ban
hành hƣớng dẫn chi tiết một số điều của các Nghị định.
Căn cứ theo các quy định ở văn bản cấp trung ƣơng, thành phố Hà Nội có
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các Quyết định của Ủy ban nhân dân quy
định chi tiết một số yếu tố đặc thù cũng nhƣ cách thức tiến hành và quản lý phát
triển nhà ở và NOXH tại địa phƣơng (Xem Phụ lục 4).
Việc xây dựng và ban hành các văn bản chính sách về NOXH hiện nay cho
thấy một số vấn đề sau:
+ Về mức độ ổn định của chính sách: Xem xét các văn bản pháp lý đã hết
hiệu lực cũng nhƣ những văn bản còn hiệu lực, có thể thấy là các Nghị định, Quyết
định và Thông tƣ đƣợc bổ sung và thay thế một cách thƣờng xuyên, đồng thời ban
hành cả Chỉ thị về đẩy mạnh phát triển NOXH. Đối tƣợng thụ hƣởng và các điều
kiện tiếp cận NOXH thay đổi, bổ sung liên tục từ Luật Nhà ở 2005 (có 3 nhóm đối
tƣợng và điều kiện nhà ở), Nghị định 90(bổ sung thêm 1 nhóm đối tƣợng và điều
kiện kinh tế của hộ gia đình), Nghị quyết 18 và 3 quyết định năm 2009 (bổ sung
thêm 2 nhóm đối tƣợng và điều kiện về cƣ trú và điều chỉnh điều kiện kinh tế hộ gia
đình), chiến lƣợc nhà ở (tiếp tục bổ sung thêm 2 nhóm đối tƣợng) và Nghị định 188
và Luật Nhà ở 2015 (bổ sung thêm các nhóm đối tƣợng còn lại và chỉnh sửa, làm rõ
một số điều kiện về nhà ở và kinh tế hộ gia đình). Chỉ trong vòng 10 năm, từ
VBQPPL đầu tiên cho đến văn bản có hiệu lực gần đây nhất, chính sách NOXH đã
65
thay đổi và điều chỉnh nhiều lần. Những thay đổi này thể hiện mức độ ổn định của
hệ thống chính sách NOXH không cao.
+ Mức độ đồng bộ của các quy định trong chính sách: Mức độ kém đồng bộ
đƣợc thể hiện qua một số vấn đề nhƣ sau:
Sự mất cân bằng trong chính sách khuyến khích phát triển NOXH, các quy
định cung cấp ƣu đãi cho các chủ đầu tƣ ngày càng nhiều để khuyến khích sự tham
gia cao nhất của các thành phần kinh tế vào phân khúc thị trƣờng này trong khi các
điều kiện tiếp cận quỹ nhà ngày càng cụ thể và khắt khe hơn, đƣa ra các ràng buộc
bất hợp lý cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (điều kiện cƣ trú, điều kiện kinh tế).
Cùng với Luật Nhà ở sửa đổi năm 2015, điều chỉnh thị trƣờng nhà ở còn có
Luật Đất đai (2013), Luật Xây dựng (2003), Luật Đầu tƣ (2005), Luật Doanh
nghiệp (2005), Luật Quy hoạch đô thị (2009), Luật kinh doanh bất động sản (2006).
Các luật này nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất và tài sản cũng nhƣ điều chỉnh việc
chuyển đổi, trao nhƣợng những quyền này trong khi tạo ra những cơ chế đảm bảo
sự công bằng trong thị trƣờng nhà ở và bất động sản.
Quyền tài sản (property rights) theo định nghĩa của Bộ luật Dân sự là “quyền
trị giá đƣợc bằng tiền”, phát sinh từ nền tảng của quyền sở hữu. Để định nghĩa,
quyền tài sản thông thƣờng đƣợc phân thành bốn nhóm chính: sử dụng tài sản,
hƣởng thu nhập từ tài sản, chuyển giao quyền sử dụng cho ngƣời khác và bảo vệ
quyền tài sản bằng pháp luật. Trong các quyền tài sản thì quyền đối với đất đai hay
bất động sản bao giờ cũng có ý nghĩa quan trọng nhất bởi tính thiết yếu của nó với
đời sống, đƣợc xác định một cách rõ ràng, cụ thể, cũng nhƣ luôn luôn là vật bảo
đảm chắc chắn và an toàn. Tuy nhiên, có sự mâu thuẫn giữa các luật khi trong Điều
62 của Luật Nhà ở quy định các điều khoản ràng buộc bên mua và bên thuê không
đƣợc bán nhà trong thời hạn 5 năm và không đƣợc thế chấp cũng nhƣ cho thuê.
Điều này vô hình chung đã làm mất đi quyền tài sản của ngƣời mua NOXH.
“Với khách hàng mua NOXH lại khống chế trong vòng 5 năm. Kể cả trong 5
năm, nếu có tiền mua ngay để sở hữu của mình cũng không được phép bán ra ngoài
mà chỉ được bán cho đơn vị quản lý tòa nhà. Hết 5 năm mới được quyền mua đi bán
lại, trong khi đó nhu cầu và văn hóa của người Việt Nam, bất kể lúc nào cũng có sự
66
khó khăn khi mua nhà dù mua loại hình nhà nào, kể cả nhà biệt thự, ai cũng gặp
khó khăn có những sự cố về gia đình, về tài chính. Cho nên mục đích mua không chỉ
mua để ở, mà mua để có kỳ vọng phái sinh trong tương lai” (PVS, nam, 60 tuổi, chủ
đầu tƣ xây dựng NOXH).
Một điểm mâu thuẫn nữa là để phòng ngừa rủi ro cho ngƣời mua nhà, Luật
Kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định, chủ đầu tƣ phải thực hiện bảo lãnh
nhà ở hình thành trong tƣơng lai trƣớc khi bán nhà cho khách hàng, do một ngân
hàng thƣơng mại có đủ năng lực cam kết bảo lãnh. Tuy nhiên, quy định này mới chỉ
áp dụng cho dự án nhà ở thƣơng mại. Với NOXH, chủ đầu tƣ dự án NOXH hình
thành trong tƣơng lai không phải thực hiện bảo lãnh khi bán, cho thuê mua do pháp
luật chƣa có quy định. NOXH ngƣời mua bị một số ràng buộc về sở hữu và quyền
tài sản, tuy nhiên, luật lại có lỗ hổng nên không bắt buộc chủ đầu tƣ bảo lãnh.
. Mức độ hoàn thiện của các quy định trong chính sách: Mặc dù trong Luật
Nhà ở 2014 định nghĩa NOXH là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc cho các đối
tƣợng đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này. Trong
thực tế, NOXH là loại nhà một phần là thƣơng mại và một phần là xã hội do có sự
ƣu đãi của nhà nƣớc. Do vậy, trƣớc hết hệ thống pháp luật hiện nay phải làm rõ khái
niệm NOXH, bản chất kinh tế của thuật ngữ này, từ đó mới có thể hình thành những
quy định pháp luật đồng bộ điều chỉnh đối với quá trình triển khai chính sách
NOXH. Kinh nghiệm từ các nƣớc cho thấy, không có sự phân biệt giữa các loại
NOXH theo đối tƣợng thụ hƣởng mà chỉ có sự phân biệt về nhu cầu sử dụng (nhà cá
nhân, nhà hộ gia đình) và quy chế pháp lý (nhà cho thuê, nhà để bán). Do đó, việc
phân biệt loại NOXH theo đối tƣợng sẽ tạo sự trùng chéo, nhầm lẫn cũng nhƣ khó
tiếp cận, khó hiểu cho cả cơ quan quản lý cũng nhƣ ngƣời dân.
+ Về vấn đề ban hành văn bản hƣớng dẫn: ở Hà Nội, cho dù Nghị định
100/2015/NĐ-CP và Thông tƣ 20/2016/TT-BXD đã có hiệu lực từ lâu nhƣng
UBND vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn, cho đến nay vẫn sử dụng Quyết định số
34/2010/QĐ-UBND về việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà
ở cho ngƣời có TNT tại khu vực đô thị và Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND
ban hành quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng
67
NOXH trên địa bàn thành phố Hà Nội. UBND thành phố Hà Nội ban hành hai
văn bản pháp luật khác nhau để điều chỉnh những lĩnh vực này cho thấy đã có sự
phân biệt giữa nhà ở cho ngƣời có TNT tại khu vực đô thị và NOXH. Tuy nhiên,
khi đi sâu vào nghiên cứu các văn bản này lại thấy rằng có sự chồng chéo, trùng
lặp về đối tƣợng đƣợc mua cũng nhƣ các tiêu chí để chấm điểm khi mua nhà ở
cho ngƣời có TNT và NOXH. Chính điều này đã gây khó khăn không nhỏ trong
thực tiễn áp dụng. Vì thực chất, nhà ở cho ngƣời có TNT chỉ là một trong những
loại NOXH.
3.2 Nội dung chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp
3.2.1. Vấn đề thực tiễn cần giải quyết
Việt Nam là nƣớc có tốc độ đô thị hóa cao gấp đôi tốc độ tăng dân số của cả
nƣớc [127] . Quá trình đô thị hóa nhanh chóng, cùng với sự mở rộng không gian đô
thị và thay đổi cơ cấu dân số, bên cạnh những thành tựu, các thành phố lớn của Việt
Nam cũng đang đối mặt với những vấn đề phức tạp của phát triển đô thị. Đô thị hóa
nhanh ngoài những điểm tích cực đã bộc lộ vấn đề quá tải ở các thành phố lớn. Đó
là tình trạng thiếu nhà ở và thiếu dịch vụ xã hội có chất lƣợng dành cho ngƣời TNT
[21, 19, 22]. Tình hình di cƣ ra thành phố lập nghiệp càng làm cho nhu cầu nhà ở tại
các thành phố tăng lên. Mặt khác, tăng trƣởng GDP ổn định từ 5-10% trong một vài
thập kỷ gần đây đã thu hút một lƣợng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) lớn vào các
hoạt động bất động sản. Nhu cầu nhà ở tăng 10% mỗi năm và các báo cáo cho thấy
cần phải xây dựng thêm 394.000 đơn vị nhà ở hàng năm cho đến năm 2049, xem
xét tỷ lệ tăng dân số đô thị hiện tại của Việt Nam (3%). Điều này tƣơng đƣơng với
1.079 đơn vị nhà ở mỗi ngày hoặc 45 đơn vị nhà mỗi giờ [98]. Nhu cầu nhà ở lớn
tập trung ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp trong khi đó nguồn cung chủ
yếu phụ thuộc vào các giải pháp tự xây. Nhu cầu nhà ở với diện tích nhỏ, tiện nghi
với mức giá thấp phù hợp cho một thế hệ sinh sống ngày càng tăng cao khi 52 trong
tổng số 63 tỉnh thành phố đã bƣớc vào thời kỳ dân số vàng [10], số lƣợng lớn ngƣời
đến tuổi kết hôn và ngƣời trẻ tuổi mong muốn định cƣ ở thành phố [49].
Nhu cầu cải thiện chất lƣợng nhà ở tại các đô thị lớn trở nên rất cấp bách khi
những ngƣời nhập cƣ TNT ở các thành phố không có nhà ở, thƣờng xuyên di
68
chuyển nhà trọ và gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục khai báo cƣ trú.
Những ngƣời này không thể có đƣợc hộ khẩu ở các thành phố vì họ không làm cách
nào có đƣợc sở hữu nhà ở tại đây. Không có hộ khẩu, họ không thuộc bất kỳ một
chƣơng trình hỗ trợ nào liên quan đến những quỹ cho vay vốn xóa đói, giảm nghèo.
Còn đối với những ngƣời dân đô thị, những ngƣời đang phải sống trong các căn nhà
tập thể cũ hay nhà ở phi chính thức với điều kiện sống kém, trong bối cảnh kinh tế
xã hội phát triển, nhận thức về điều kiện sống thay đổi và mong muốn cải thiện điều
kiện nhà ở.
Bảng 3.1: Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2008-2018
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng số ngƣời 24.673,10 25.584,70 26.515,90 27.719,30 28.269,20 28.874,90 30.035,40 31.067,50 31.926,30 32.823,10 33.830,00 Tỷ lệ tăng % 3,90 3,69 3,64 4,54 1,98 2,14 4,02 3,44 2,76 2,81 3,07
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
2011
Diện tích(Km2) 3.328,9
2012 3.323,6
2013 3.324,3
2015 2014 3.324,5 3.324,5
2016 3.358,9
2017 3.358,6
2018 3.358,6
6.761,3
6.865,2
6.977,0
7.095,9 7.216,0
7.328,4
7.420,1
7.520,7
2.031,1
2.065,6
2.098,8
2.134,0 2.171,0
2.182,0
2.209,0
2.239,0
Dân số trung bình (Nghìn ngƣời) Mật độ dân số (Ngƣời/km2)
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số của Hà Nội
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018)
Một mâu thuẫn khác dẫn đến hình thành chính sách NOXH là trong một thời
gian dài, thị trƣờng bất động sản chủ yếu tập trung vào phân khúc nhà ở trung và cao
69
cấp, tăng trƣởng dựa vào đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tình trạng đầu cơ đã khiến giá
nhà leo thang. UNHABITAT (2014) [46] phân tích mối quan hệ giữa thu nhập bình
quân và chi phí mua nhà ở tại các thành phố đã đƣa ra nhận xét đại đa số các gia đình
đô thị không đủ khả năng mua một đơn vị nhà ở nhỏ, kiên cố, hiện đại ngay cả khi họ
đủ điều kiện vay vốn mua nhà ở. Giá nhà ở ở các thành phố chỉ phù hợp với khoảng
5% hộ gia đình sống tại đô thị. Giá nhà ở cao trong khi khả năng chi trả nhà ở và khả
năng tiếp cận tài chính của nhiều hộ TNT còn thấp. Tỷ lệ hộ gia đình sống chung nhà
cao nhất thuộc những nơi có mức độ đô thị hóa cao nhƣ Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Giấc mơ có nhà ở tử tế sẽ rất xa vời đối với các hộ TNT nếu không có sự can
thiệp chính sách của nhà nƣớc. Đây sẽ là những thách thức lớn đối với vấn đề quy
hoạch, phát triển đô thị bền vững cũng nhƣ ổn định xã hội.
3.2.2. Mục tiêu chính sách
Ở các nƣớc phát triển (châu Âu, Mỹ), mục tiêu cơ bản của chính sách nhà ở
là cung cấp cho tất cả mọi ngƣời nhà ở tử tế, có diện tích nhất định trong một môi
trƣờng có đầy đủ chức năng và với giá phải chăng. Chính vì vậy, để đạt đƣợc mục
tiêu chung này này các chính phủ quan tâm một số mục tiêu cụ thể để thực hiện
mục tiêu chung đến khả năng tiếp cận, khả năng chi trả, chất lƣợng nhà ở và môi
trƣờng xung quanh. Ngoài ra, chính sách còn quan tâm đến các nhu cầu đặc biệt
khác nhằm phục vụ các bộ phận cƣ dân khác nhau nhƣ ngƣời già, ngƣời vô gia cƣ,
ngƣời tàn tật. Do đó, NOXH chỉ là một trong những công cụ chính sách nhà ở thích
hợp để thực hiện chính sách NOXH.
Ở Việt Nam, nhu cầu về nhà ở ngày càng trở nên bức thiết khi Việt Nam
bƣớc vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng với 70% dân số đang trong độ tuổi lao động
từ 15-19 tuổi. Trong khi thị trƣờng, nhà đầu tƣ tập trung vào các sản phẩm phục
vụ cho tầng lớp trung lƣu với các sản phẩm cao cấp. Sự mất cân bằng giữa cung
và cầu tạo ra sự thiếu hụt nhà ở giá rẻ và khiến giá nhà bị đẩy lên cao với giá trị
thực. Điều này, khiến ngƣời TNT ở đô thị khó có thể tiếp cận đƣợc nhà ở. Để
giải quyết vấn đề thực tiễn nêu trên, mục tiêu chính sách tổng quát của chính
sách NOXH cho ngƣời TNT đƣợc đề cập trong Quyết định số 2127/QĐ-TTg của
Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 có 2 nội dung chủ đạo sau: (i) thúc đẩy thị trƣờng nhà ở
70
phát triển (ii) giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tƣợng chính sách xã hội,
ngƣời có TNT và ngƣời nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định
chính trị, bảo đảm an sinh xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Chiến lƣợc cũng nêu rõ mục tiêu ngắn hạn và dài hạn về
phát triển NOXH là trong giai đoạn 2011-2015, xây dựng tối thiểu khoảng 10 triệu m2 NOXH cho ngƣời TNT ở đô thị, đáp ứng 60% nhu cầu nhà ở cho sinh
viên và 50% cho công nhân ở các khu công nghiệp và tăng diện tích nhà ở bình quân 22 m2 sàn/ngƣời. Mục tiêu đến năm 2020, xây dựng tối thiểu 12,5 triệu m2
NOXH ở đô thị, đáp ứng 80% nhu cầu nhà ở cho sinh viên và 70% cho công nhân khu công nghiệp, và diện tích nhà ở bình quân 25 m2 sàn/ngƣời. Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân khoảng 30 m2 sàn/ngƣời.
Với các con số nêu trên cho thấy, mục tiêu của chính sách NOXH cho
ngƣời TNT là tạo điều kiện cho ngƣời TNT có nhà ở và ngoài ra còn có mục tiêu
ngầm định là điều chỉnh thị trƣờng bất động sản tập trung vào phân khúc nhà ở
giá rẻ.Về mặt lý thuyết, mục tiêu chính sách phải đảm bảo tính cụ thể, có thể đo
lƣờng đƣợc, có thể đạt đƣợc, có sự phù hợp và tuân thủ khung thời gian
(SMART). Đối chiếu với các mục tiêu trong chiến lƣợc cho thấy những mục tiêu
này phần nào đáp ứng tính cụ thể, khả năng đo lƣờng và khung thời gian. Tuy
nhiên, mục tiêu chính sách chƣa thực sự phù hợp bởi ngay từ đầu trong xây dựng
chính sách, chính sách đa mục tiêu vừa nhằm giải quyết nhà ở cho nhóm đối
tƣợng chính sách, nhằm giải quyết vấn đề an sinh xã hội và định hƣớng lại thị
trƣờng bất động sản. Một chính sách tốt chỉ có thể đƣợc thực hiện tốt khi có mục
tiêu và đối tƣợng rõ ràng, không thể lẫn lộn các nhóm thụ hƣởng chính sách. Vì
vậy, bởi chính sách đa mục tiêu, đa đối tƣợng thì khó có thể hiệu quả khi nguồn
lực thực hiện còn hạn hẹp. Các nghiên cứu cho thấy, với chính sách nhà ở nhƣ
hiện nay, dƣờng nhƣ chính sách mới chỉ là sự nối dài của chính sách bao cấp nhà
ở, tuy có sự điều chỉnh theo cơ chế thị trƣờng, cho một số nhóm đối tƣợng ƣu
tiên nhƣ cán bộ công chức, lực lƣợng vũ trang, ngƣời có công chứ chƣa thể đáp
ứng nhu cầu của nhóm đối tƣợng cần sự hỗ trợ của chính phủ nhất, đặc biệt là
71
nhóm làm việc trong khu vực phi chính thức hay hoài nghi về tính khả thi của
các điều khoản luật, các chƣơng trình đang triển khai [66, 34].
Nói chung, chính quyền trung ƣơng khi đƣa ra chính sách đa mục tiêu đã gây
ra những mâu thuẫn trong lĩnh vực nhà ở nói chung và nhà ở cho ngƣời TNT nói
riêng. Nhà nƣớc đã đặt ra ít nhất hai nhóm mục tiêu: 1. Các mục tiêu kinh tế: thúc
đẩy những cải cách trong lĩnh vực nhà ở, phát triển thị trƣờng nhà ở và thúc đẩy
phát triển kinh tế. 2. Các mục tiêu chính trị xã hội: đảm bảo khả năng chi trả nhà ở,
công bằng xã hội và đảm bảo ổn định chính trị. Nhƣ vậy, cách hoạch định chính
sách NOXH cho ngƣời TNT còn tồn tại rất nhiều mâu thuẫn sẽ gây ra nhiều ảnh
hƣởng đến quá trình thực hiện triển khai đƣợc phân tích dƣới đây.
3.2.3. Giải pháp thực hiện chính sách
Để thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT, chính phủ đã có một loạt
các giải pháp hỗ trợ nhƣ sau:
Nhóm giải pháp phát triển NOXH cho người TNT bằng cách hỗ trợ chủ đầu
tƣ xây dựng NOXH. Cụ thể là, theo Nghị định 100/NĐ-CP/2016:
Một là, đƣợc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đƣợc
Nhà nƣớc giao hoặc cho thuê để đầu tƣ xây dựng NOXH.
Hai là, đƣợc miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về thuế; trƣờng hợp xây dựng NOXH để cho thuê thì
đƣợc giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trƣờng
hợp xây dựng NOXH để cho thuê mua, bán.
Ba là, đƣợc vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng
đang hoạt động tại Việt Nam; trƣờng hợp xây dựng NOXH để cho thuê thì đƣợc
vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trƣờng hợp xây dựng
NOXH để cho thuê mua, bán.
ốn là, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí
đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng NOXH;
trƣờng hợp xây dựng NOXH để cho thuê thì đƣợc hỗ trợ toàn bộ kinh phí này.
Năm là, đƣợc áp dụng hình thức chỉ định thầu
72
Sáu là, đƣợc sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tƣơng
lai trong phạm vi dự án phát triển NOXH làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tƣ
cho dự án đó.
ảy là, điều chỉnh cơ cấu căn hộ và chuyển đổi dự án nhà ở thƣơng mại sang
NOXH.
Nhóm giải pháp hỗ trợ người TNT tiếp cận NOXH
Một là, tiếp cận gói vay tín dụng để mua NOXH. Đối tƣợng thụ hƣởng mua
NOXH trong giai đoạn từ 2012-2016 có thể vay mua nhà từ gói 30.000 tỷ với lãi suất từ
4,8-5%/năm trong vòng 15 năm. Trong giai đoạn từ 2017 đến nay, đối tƣợng mua
NOXH có thể tiếp cận vay vốn từ Ngân hàng chính sách với lãi suất là 4,8%/năm.
Hai là, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ƣu đãi có liên quan đến
việc đầu tƣ xây dựng dự án. Các ƣu đãi này của nhà nƣớc không đƣợc tính vào giá
bán, giá cho thuê mua NOXH.
Có thể nói rằng, các nhóm giải pháp chính sách NOXH cho ngƣời TNT của
Việt Nam là các giải pháp chủ yếu nhằm hỗ trợ bên cung. Trên thế giới từ lâu sự
bàn luận về chính sách NOXH hỗ trợ bên cung hay bên cầu là vấn đề chƣa ngã ngũ.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu phát triển NOXH tại các nƣớc phƣơng Tây, chính phủ
các nƣớc chủ yếu cung cấp hỗ trợ cho nhà sản xuất hay cung cấp nhà ở. Những trợ
cấp cho bên cung (chủ yếu là ƣu đãi thuế, cung cấp đất đai với mức giá thấp hơn thị
trƣờng hoặc cho không) sẽ không hỗ trợ trực tiếp ngƣời dân mà hỗ trợ nhằm khuyến
khích đầu tƣ xây dựng nhà ở, đặc biệt là khuyến khích đầu tƣ cung cấp nhà ở cho
ngƣời TNT. Việc hỗ trợ cho bên cung đƣợc cho là làm méo mó thị trƣờng bởi sự
can thiệp của chính phủ ngăn chặn sự mở rộng của hệ thống tài chính nhà ở của khu
vực tƣ nhân [115]. Ở Việt Nam, chính phủ sử dụng các công cụ chính sách hỗ trợ
bên cung để khuyến khích đầu tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời TNT. Với cách thức này, chính phủ đã phát triển đƣợc 3,7 triệu m2 NOXH trên cả nƣớc, giải quyết vấn
đề an sinh xã hội cấp thiết trong giai đoạn vừa qua, đồng thời góp phần quan trọng
vào việc tái cấu trúc thị trƣờng bất động sản, giúp cho thị trƣờng phát triển ổn định
và lành mạnh.
73
Tuy vậy, các giải pháp hỗ trợ bên cầu còn quá ít và hỗ trợ một cách gián tiếp
cho ngƣời mua nên còn tồn tại rất nhiều vấn đề tồn tại chƣa đƣợc giải quyết (xem
thêm trong mục 3.3.2). ởi, việc cung ứng NOXH tách rời với việc tiếp cận việc
làm, thu nhập, nơi làm việc và các dịch vụ hàng ngày cho ngƣời ở. Các khu NOXH
thƣờng rất xa trung tâm nội thành, thiếu các công trình dịch vụ công cộng và xã hội.
Cho dù, thời gian vừa qua với các giải pháp hỗ trợ bên cung, chính sách cũng đã
cung cấp đƣợc nhà ở và điều chỉnh thị trƣờng, nhƣng nhà ở về bản chất là nơi các cá
nhân cố gắng gia tăng giá trị thông qua việc mua từ ngƣời cung cấp. Mà ngƣời cung
cấp nhà ở vốn là những ngƣời tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, nó có mối liên hệ chặt
chẽ giữa chất lƣợng và chi phí. Với chi phí thấp, ngƣời cung cấp sẽ không thể cung
cấp nhà ở với chất lƣợng cao. Đây là một cái vòng luẩn quẩn đối với ngƣời mua nhà
bởi một số ngƣời có thể có khả năng chi trả cho nhà ở chất lƣợng còn một số ngƣời
khác thì không. Do vậy, cần có sự điều chỉnh mức ƣu đãi cho các bên một cách hợp
lý dựa trên cơ sở mà các bên đều có thể chấp nhận đƣợc.
3.2.4. Đối tượng thụ hưởng chính sách
Theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP của Chính phủ, đối tƣợng của chính
sách NOXH gồm 10 nhóm đối tƣợng cần hỗ trợ nhà ở quy định theo điều 49
Luật Nhà ở: Ngƣời có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng; Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông
thôn; Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng
bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; Ngƣời TNT, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô
thị; Ngƣời lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công
nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và
quân đội nhân dân;Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức; Các đối tƣợng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy
định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; Học sinh, sinh viên các học viện, trƣờng
đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trƣờng dân tộc nội trú công lập đƣợc sử
dụng nhà ở trong thời gian học tập; Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chƣa đƣợc Nhà
nƣớc bồi thƣờng bằng nhà ở, đất ở.
74
Bảng 3.3: Những thay đổi về các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng
chính sách qua thời gian
Văn bản quy định Đối tƣợng thụ hƣởng
Chiến lƣợc nhà ở 2004 Đối tƣợng thuộc diện chính sách
Luật Nhà ở 2005
Nghị định 90/2006/NĐ- CP
Nghị quyết 18/2009/NQ- CP và Các quyết định 65, 66, 67/2009/ QĐ-TTg
Chiến lƣợc nhà ở 2011
Nghị định 188/2013/NĐ- CP
Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 100
+ Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân + Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao + Các đối tƣợng khác theo quy định Bổ sung nhóm đối tượng: + Các đối tƣợng đã trả lại nhà ở công vụ quy định Bổ sung các nhóm đối tượng : + Học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo (Nghị quyết 18 và quyết định 65) + Ngƣời có TNT tại khu vực đô thị (Nghị quyết 18 và quyết định 67) Bổ sung nhóm đối tượng: + Hộ nghèo khu vực nông thôn + Các đối tƣợng chính sách xã hội đặc biệt khó khăn (ngƣời tàn tật, ngƣời già cô đơn, ngƣời nhiễm chất độc da cam…) Bổ sung các nhóm đối tượng : + Ngƣời có công với cách mạng + Công nhân, ngƣời lao động trong các cơ sở khai thác, chế biến + Hộ gia đình nghèo tại đô thị + Đối tƣợng bảo trợ xã hội; ngƣời cao tuổi độc thân, cô đơn + Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cƣ mà chƣa đƣợc bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cƣ. Tổng hợp các nhóm đối tượng thụ hưởng trong các văn bản QPPL trước đó và bổ sung thêm 2 nhóm đổi tượng: + Hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn +Hộ gia đình ở nông thônvùng thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu
Nguồn: Phạm Thái Sơn, Nhà ở xã hội tại Việt Nam: quan niệm, chính sách và
thực tiễn, Tạp chí Quy hoạch đô thị, số 18+19.
75
Nhìn vào bảng trên cho thấy, qua mỗi lần điều chỉnh, chính sách lại mở rộng
đối tƣợng bao phủ đa đối tƣợng, vừa nhằm hỗ trợ cho ngƣời nghèo, ngƣời có công,
công nhân, sinh viên, vừa hỗ trợ cho ngƣời không nghèo, là nhóm đối tƣợng TNT.
Nhìn lại quá trình lịch sử hình thành nhà ở và NOXH cho thấy NOXH đƣợc xem là
một khái niệm tƣơng đối mới cho dù trong thực tế nó đã có một lịch sử lâu dài trong
thời kỳ bao cấp nhà ở. Hiện nay, NOXH cho ngƣời TNT là loại nhà ở một phần là
thƣơng mại và một phần là xã hội do có sự ƣu đãi của nhà nƣớc, dẫn đến NOXH lại
trở thành hàng hóa trên thị trƣờng nhà ở cho dù có sự nguyên tắc điều chỉnh hạn chế
mua bán. Điều này có thể thấy rằng, chƣơng trình NOXH đƣợc củng cố mạnh mẽ
bởi logic thị trƣờng mà không theo định hƣớng phúc lợi.
Với cách hiểu nhƣ hiện nay, thay vì nhà nƣớc trợ cấp toàn bộ và cung cấp
nhà ở nhƣ một hình thức phúc lợi xã hội nhƣ trong quá khứ, NOXH cho ngƣời TNT
là loại hình nhà ở thị trƣờng phi hàng hóa có sự hỗ trợ của nhà nƣớc để giảm giá
thành dành cho ngƣời TNT. Nhƣng việc định nghĩa và xác định ngƣời TNT lại chƣa
rõ ràng và trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay khó có thể xác định chính xác ngƣời
TNT. Chính vì vậy mà, đối tƣợng thụ hƣởng của chính sách lại trải rộng, mỗi lần điều
chỉnh lại bổ sung thêm đối tƣợng. Mƣời nhóm đối tƣợng thụ hƣởng của chính sách
hiện nay bao phủ gần hết các nhóm ngƣời trong xã hội. Do vậy, những ngƣời thực sự
cần hỗ trợ trong xã hội hay nhóm yếu thế không thể tiếp cận đƣợc chính sách. Theo
kinh nghiệm của thế giới, chính phủ có chính sách tín dụng hay chính sách an sinh để
hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời TNT chủ yếu trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, trợ cấp
hay tín dụng ƣu đãi nhằm phát triển nhà ở hay tiếp cận nhà ở thuê, thuê mua (mua trả
góp trong thời gian dài).
3.3. Đánh giá thực trạng chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập
thấp từ trƣờng hợp thành phố Hà Nội dƣới góc nhìn của đối tƣợng thụ hƣởng
3.3.1.Tính phù hợp
Thứ nhất, sự phù hợp của mục tiêu chính sách với quyền con người, các công ước
quốc tế và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản, là tài sản quan trọng của mỗi cá nhân,
gia đình và xã hội. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định “Công dân có quyền có nơi ở hợp
76
pháp (Điều 22), “Mọi ngƣời có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở…” (Điều 32) và Nhà nƣớc phải “có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi
ngƣời có chỗ ở” (Điều 59). Theo Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội lần thứ
XI của Đảng và theo quy định tại Điều 59 Hiến pháp 2013 thì Nhà nƣớc phải có chính
sách để phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, tạo điều kiện để mọi ngƣời có chỗ ở, nhất là
cho các đối tƣợng chính sách và ngƣời TNT. Điều này có nghĩa là Nhà nƣớc, một mặt tạo
môi trƣờng thuận lợi để phát triển nhà ở nhằm đáp ứng các nhu cầu về nhà ở của ngƣời
dân theo cơ chế thị trƣờng; đồng thời, quan tâm phát triển nhà ở xã hội, có sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc để phục vụ các đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời nghèo, ngƣời TNT có khó
khăn về nhà ở trên nguyên tắc việc phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của xã
hội và của ngƣời dân. Chính sách về phát triển nhà ở xã hội đã đƣợc thể hiện trong quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, phải tuân thủ quy hoạch, chƣơng
trình và kế hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của mỗi địa phƣơng, bảo đảm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nhà ở, khắc phục tình trạng lệch pha cung-
cầu trong phát triển nhà ở.
Quyền tiếp cận nhà ở phù hợp, an toàn phù hợp với khả năng chi trả là một
trong những quyền cơ bản trong tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc năm 1948
và các công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Chính vì vậy mà trong
chƣơng trình Nghị sự Đô thị đƣợc thông qua năm 2016 tại Hội nghị quốc tế về Nhà ở
và đô thị hóa (HABITAT 3), nhà ở đƣợc xem là trung tâm chiến lƣợc của chƣơng trình
nghị sự này. Mở rộng các cơ hội nhà ở sẽ hỗ trợ cho những thành tựu của các mục tiêu
phát triển bền vững, đặc biệt là mục tiêu nhà ở 11.1, nhƣng mục tiêu lớn hơn là xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế, y tế, hội nhập xã hội, bình đẳng giới và môi trƣờng bền
vững [99]. Do vậy, mục tiêu giải quyết nhu cầu chỗ ở cho các đối tƣợng chính sách
trong đó có ngƣời TNT là hết sức cần thiết, phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm đáp
ứng nhu cầu chính đáng của ngƣời dân, mặt khác phù hợp với quyền có nhà ở hợp
pháp trong Hiến pháp, phù hợp với các công ƣớc quốc tế nhằm đảm bảo sự ổn định xã
hội và chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội của đất nƣớc đến năm 2020 cũng nhƣ
hƣớng đến những mục tiêu phát triển bền vững khác.
77
Thứ hai, sự phù hợp của các giải pháp, công cụ chính sách trong việc phát triển
NOXH và giúp người TNT tiếp cận nhà ở
Bảng 3.4: Chỉ số GNI trên đầu ngƣời của Việt Nam thời kỳ 2013-2018
Đơn vị: USD
Việt Nam 2013 1.720 2014 1.880 2015 1.970 2016 2.080 2017 2.190 2018 2.400
Nguồn: WB, Chỉ số phát triển thế giới
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2015) [49] , chỉ có những
ngƣời ở nhóm ngũ phân vị thu nhập cao nhất mới có đủ khả năng chi trả cho các
căn hộ thƣơng mại, bởi ba nhóm thu nhập cao nhất mới có khả năng tiết kiệm,
còn đối với hai nhóm TNT nhất có tỷ lệ tiết kiệm gần nhƣ bằng 0 hoặc có mức
độ chi tiêu cao hơn thu nhập.
Bảng 3.5: Khả năng tiết kiệm bình quân theo nhóm ngũ phân vị thu nhập
hộ gia đình
Đơn vị: nghìn đồng
Thành thị Việt Nam TB thu nhập TB chi tiêu hộ Chênh lệch
hộ gia đình gia đình TB (bao gồm
tiết kiệm)
Ngũ phân vị Q5 29.805 21.330 8.475
thu nhập hộ Q4 14.279 12.628 1.651
gia đình Q3 10.315 9.353 963
Q2 7.325 7270 55
Q1 3.982 4.338 -356
Tổng 2.155 13.134
(Nguồn: WB (2015), Nhà ở giá hợp lý – Con đường phía trước)
Đối với các hộ gia đình ở Hà Nội, thì mức thu nhập của hai nhóm TNT
nhất trong tháp thu nhập cũng rất thấp, chênh lệch giữa nhóm 5 và nhóm 1
khoảng hơn 8,5 lần.
78
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở Hà Nội chia theo nhóm
ngũ phân vị trong giai đoạn 2012-2018
Đơn vị: nghìn đồng
Quintiles 2012 2014 2016 2018
14.225 Q5 6.829 10.368 11.941
6.301 Q4 3.255 4.046 4.857
4.680 Q3 2.271 2.864 3.576
3.528 Q2 1.560 2.048 2.622
1.558 Q1 804 1.224 1.390
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2018)
Bảng 3.7: Chi tiêu trung bình một nhân khẩu 1 tháng ở khu vực đô thị theo
nhóm ngũ phân vị trong giai đoạn 2012-2018
Đơn vị: nghìn đồng
2012 2014 2016 2018 Quintiles
4.685 Q5 3.737 4.066 4.632
2.964 Q4 2.452 2.889 3.229
2.402 Q3 1.953 2.191 2.520
1.767 Q2 1.542 1.870 1.988
1.239 Q1 1.117 1.286 1.375
Trong khi chi tiêu trung bình cho đời sống bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng ở
đô thị với mức trung bình là 2. 161 triệu đồng, 2.461 và 2.886 và 3. 285 triệu đồng
tƣơng ứng với các năm 2012, 2014, 2016 và 2018. Nhƣ vậy, khi so sánh mức thu
nhập và chi tiêu của 2 nhóm TNT cho thấy khó có khả năng tiết kiệm cho việc chi
trả nhà ở.
Tiếp tục xem xét khả năng chi trả của ngƣời TNT dựa trên chỉ số đánh giá khả
năng hiện thực. Chỉ số này còn đƣợc gọi là chỉ số đánh giá về sự hợp lý của giá bất
động sản – giá nhà so với thu nhập. Chỉ số đánh giá khả năng hiện thực đƣợc tính bằng
giá trung bình của nhà ở (giá trung bình của một căn hộ) chia cho khả năng chi trả của
ngƣời dân (bằng 30% thu nhập trung bình của ngƣời lao động theo năm. Trong nghiên
79
cứu này, tác giả tổng hợp giá trung bình một m2 nhà và mức thu nhập trung bình của hộ
gia đình ở năm khu NOXH ở Hà Nội (xây dựng trƣớc năm 2014)
Bảng 3.8 Thu nhập và khả năng chi trả
Đơn vị: nghìn đồng
Thu nhập TB hộ gia đình/năm 184.296
Khả năng chi trả cho nhà ở 30% 55.288
(Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018)
Bảng 3.9: Bảng chỉ số đánh giá khả năng hiện thực của
sản phẩm nhà ở xã hội 50 m2 40 m2 30 m2 60 m2 70 m2
405 540 675 810 945
8,3 9,7 12.2 14.6 17.1 Giá căn hộ (triệu đồng) Chỉ số hiện thực hóa (lần)
Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018) Bảng trên cho thấy, đối với NOXH có diện tích nhỏ khoảng 30m2 với giá thành trung bình là 13,5 triệu đồng/m2 thì chỉ số đánh giá khả năng hiện thực của sản phẩm khoảng 8.3 lần, tƣơng tự nhƣ vậy với diện tích 40 m2 khoảng 9.7 lần. Căn hộ với quy mô khoảng 30-40 m2 là phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời dân. Còn đối với các căn hộ có diện tích từ 50 đến 70 m2 thì khả năng hiện thực của sản phẩm lên đến 12 đến 17 lần
tƣơng đƣơng với số thời gian (năm) ngƣời dân phải tiết kiệm để chi trả cho việc mua
nhà. Hơn nữa, tác giả sử dụng giá của các căn hộ đƣợc xây dựng trƣớc năm 2014, giá căn hộ NOXH hiện nay có mức trung bình khoảng 16 triệu đồng/m2 thì chỉ số này sẽ cao hơn
chỉ số trên. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đối với ngƣời dân di cƣ phải hơn 10
năm sinh sống ở Hà Nội, họ mới có đủ khả năng mua nhà với lãi suất vay ƣu đãi (4,8-
6%/năm) với số năm từ 12 đến 17 năm làm việc để trả nợ cho nhà ở.
“Mà ba triệu tiền gốc một tháng thì phải mười hai cho đến mười lăm năm mới
trả được hết tiền gốc.” (PVS, nữ, nhân viên công ty, KĐT Linh Đàm, Hoàng Mai)
“Cán bộ công chức chẳng hạn với mức lương theo hệ số thì hiện nay với độ
tuổi từ 35 cho đến 40 thì hệ số độ khoảng là 2,89 chẳng hạn thì mức thu nhập chỉ
loanh quanh độ khoảng bốn triệu cho đến 4,5 triệu trên một tháng. Thế mà hai vợ
chồng mà làm công chức nhà nước thì độ khoảng được mười triệu một tháng thì với
80
mức lương đấy thì không biết là khi nào thì mới có được 700-800 triệu để mà mua
NOXH.” (PVS, nữ, 38 tuổi, giảng viên, KĐT Linh Đàm, Hoàng Mai)
Qua phân tích thu nhập và khả năng chi trả cho thấy, chính sách NOXH là
hết sức cần thiết cho ngƣời TNT, bởi nếu không có sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhằm
giảm giá thành sản phẩm nhà ở (dƣới hình thức miễn tiền sử dụng đất, có các ƣu đãi
về thuế..)và không tiếp cận đƣợc gói hỗ trợ lãi suất để trả góp nhà ở trong vòng 15
năm thì ngƣời TNT nằm trong 2 nhóm thấp nhất trong tháp thu nhập sẽ không bao
giờ tiếp cận đƣợc nhà ở tử tế. Nhà nƣớc đã sử dụng giải pháp hỗ trợ bên cung nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ phát triển NOXH, mặt khác, thực hiện cả giải
pháp hỗ trợ bên cầu thông qua công cụ lãi suất ƣu đãi để hỗ trợ ngƣời mua nhà..
Các giải pháp và công cụ chính sách đƣợc nhà nƣớc thực hiện đã phát huy vai trò
trong việc thúc đẩy thị trƣờng phát triển tạo nguồn cung NOXH trên thị trƣờng và
giúp ngƣời TNT có cơ hội tiếp cận nhà ở.
Khi đƣợc hỏi tính phù hợp thời gian trả gói vay ƣu đãi, hầu hết ngƣời dân
đều cho rằng thời hạn của gói vay từ 10 đến 15 năm là phù hợp không khó khăn
(91.6%), còn chỉ một số ít mong muốn tăng thêm thời gian chi trả cho các gói vay,
hay giảm mức chi trả hàng tháng (8.4%). Điều này cho thấy, đa số ngƣời dân đều
rất mong muốn đƣợc sử dụng gói vay ƣu đãi để thực hiện giấc mơ “an cƣ lạc nghiệp
của mình”. Mặt khác, khi đƣợc hỏi nếu không có gói vay của nhà nƣớc và phải mua
nhà với mức lãi suất của ngân hàng thƣơng mại thì có đến 69,1% ngƣời trả lời sẽ
không mua NOXH. Bởi các lý do chậm cấp sổ đỏ (47.1%), khó khăn khi bán nhà
(14.7%), giấy tờ phức tạp (7.1%), mất chi phí trung gian (5.0%) và chất lƣợng nhà
không cao (26.1%). Nhƣng một trong ba lý do quan trọng mà ngƣời dân quyết định
mua NOXH là do đƣợc vay với lãi suất thấp chiếm 26%. Do vậy, chính quyền thành
phố đã giúp cho một số lƣợng ngƣời TNT thực hiện đƣợc giấc mơ “an cƣ lạc
nghiệp”. Mặt khác, việc thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội
cũng là cách can thiệp của chính phủ vào việc kích thích nguồn cung nhà ở đô thị
cho một phân khúc thị trƣờng đã bị ngành công nghiệp bất động sản đánh giá thấp.
Thực tế cho thấy, với sự can thiệp này, thị trƣờng bất động sản đã đƣợc tái cấu trúc
lại [49] thay vì tập trung vào phân khúc thị trƣờng trung và cao cấp, phân khúc thị
trƣờng nhà ở giá thấp bắt đầu đƣợc chú ý và phát triển hơn trƣớc.
81
3.3.2 Tính công bằng
ảo đảm an sinh xã hội tiến tới công bằng xã hội là chủ trƣơng nhất quán và
xuyên suốt của Đảng trong lãnh đạo đất nƣớc. Do vậy, hai mục tiêu của chính sách
NOXH đặt ra là thúc đẩy thị trƣờng phát triển và giải quyết nhu cầu chỗ ở các đối
tƣợng chính sách trong đó có ngƣời TNT góp phần tạo ra cuộc sống an toàn cho
mỗi cá nhân, đảm bảo sự phát triển hài hòa của xã hội, đảm bảo công bằng và tiến
bộ xã hội. Trong luận án, tác giả xem xét liệu chính sách NOXH có đảm bảo tính
công bằng cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng chính sách hay không.
Ai tiếp cận được nhà ở xã hội?
NOXH cho ngƣời TNT là nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nƣớc cho những đối
tƣợng đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Luật Nhà ở. Để có thể tiếp
cận NOXH, đối tƣợng hƣởng chính sách cần phải thỏa mãn ba điều kiện: khó khăn
về nhà ở, điều kiện về cƣ trú và điều kiện về TNT. Vì vậy ngay từ tên gọi của loại
hình nhà ở là NOXH cho ngƣời TNT. Theo quy định, ngƣời TNT là ngƣời không
thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thƣờng xuyên theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập cá nhân.
Bảng 3.10: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời lúc mua nhà ở xã hội
Nghề nghiệp % N
Cán bộ công nhân viên chức nhà nƣớc Lực lƣợng vũ trang Nhân viên hợp đồng khối tƣ nhân Khác Tổng 39,5 9,9 40,8 9,9 100 116 29 120 29 300
(Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018)
Kết quả khảo sát về nghề nghiệp của nhóm tiếp cận đƣợc NOXH cho thấy, tỷ
lệ bao phủ của chính sách NOXH đến các nhóm TNT còn chƣa cao. Trong danh
sách các nhóm đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách có 10 nhóm, tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu tại 5 khu NOXH cho thấy nhóm tiếp cận đƣợc chủ yếu là nhóm cán bộ
công nhân viên chức và ngƣời làm việc trong khối tƣ nhân, trong khi nhóm lực
lƣợng vũ trang và nhóm khác chiếm một phần nhỏ. Mặt khác, đối tƣợng là ngƣời
thu nhập thấp trong khu vực phi chính thức, công nhân trong và ngoài khu công
nghiệp lại không nằm trong nhóm đối tƣợng tiếp cận NOXH tại các khu nhà ở đƣợc
82
khảo sát. Đặc biệt, khi xem xét học vấn của ngƣời trả lời, có hơn 90% ngƣời đƣợc
hỏi có trình độ từ đại học trở lên.
Tiếp đó, ngoài nghề nghiệp, thu nhập cũng là một trong những tiêu chí quan
trọng xác định ngƣời TNT, xác định đối tƣợng tiếp cận đƣợc NOXH. Theo Thông tƣ
17/2014 của Bộ Xây dựng định nghĩa ngƣời TNT tại khu vực đô thị có mức thu nhập
không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, theo quy định của pháp luật về Thuế TNCN
(Theo Luật thuế TNCN vào thời điểm 2014 - 2015, những ngƣời có thu nhập từ 9 triệu
đồng/tháng trở xuống sau khi đã trừ các khoản đƣợc miễn giảm không phải đóng thuế
thu nhập cá nhân). Vì vậy, tác giả luận án dựa trên thông tƣ trên để xác định hộ gia
đình có mức TNT thuộc diện mua NOXH là những cá nhân có mức thu nhập ở mức 9
triệu đồng/tháng. Theo kết quả nghiên cứu, các hộ gia đình sống tại các khu NOXH ở
Hà Nội chủ yếu là gia đình hạt nhân (quy mô hộ gia đình là 3.6), do đó chỉ có 2 ngƣời
trong độ tuổi lao động. Vì vậy, thu nhập của hộ đƣợc xác định là tổng thu của hai ngƣời
trong độ tuổi lao động. Số liệu điều tra cho thấy, tổng thu nhập của hộ gia đình chủ yếu
tập trung ở nhóm từ 18 triệu trở xuống (76%) và 24% hộ gia đình mua đƣợc NOXH
nhƣng có thu nhập từ 19 triệu trở lên. Đối chiếu với bảng 3.6 về mức thu nhập của
nhóm ngũ phân vị, hộ gia đình đã tiếp cận đƣợc NOXH lại có mức thu nhập thuộc hai
nhóm ngũ phân vị cao nhất chứ không thuộc hai nhóm ngũ phân vị thấp nhất.
Để tìm hiểu sâu hơn về thu nhập và nghề nghiệp của những ngƣời mua đƣợc
NOXH nhằm xác định đâu là đối tƣợng tiếp cận đƣợc chính sách, tác giả so sánh
50
43
40.4
38.7
36.7
40
30
14.8
20
12.3
8.6
5.5
10
0
Khác
Lực lượng vũ trang Nhân viên hợp đồng
Cán bộ công nhân viên chức
khối tư nhân
Từ 18 triệu trở xuống
Từ 19 triệu trở lên
thu nhập với các nhóm nghề nghiệp của hộ gia đình.
Hình 3.1: Thu nhập và nghề nghiệp ngƣời trả lời
(Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018)
83
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm cán bộ công chức và nhóm nhân
viên khối tƣ nhân là những nhóm có số ngƣời mua đƣợc NOXH cao nhất. So sánh
giữa 2 nhóm thu nhập cho thấy tỷ lệ hộ gia đình là cán bộ công nhân viên chức mua
đƣợc nhà luôn thấp hơn so với nhóm nhân viên hợp đồng khối tƣ nhân. Đặc biệt,
nhóm gia đình có thu nhập từ 19 triệu trở lên thuộc khối nhân viên hợp đồng tƣ
nhân lại cao hơn hẳn so với cùng nhóm có mức thu nhập từ 18 triệu trở xuống. Điều
này trái ngƣợc hoàn toàn so với tiêu chuẩn mua NOXH.
Mặt khác, khi xem xét tỷ lệ hộ gia đình thuộc nhóm cán bộ công nhân viên
chức ở cả 2 mức thu nhập thì thấy rằng tỷ lệ ngƣời mua đƣợc nhà ở nhóm nhân viên
hợp đồng khối tƣ nhân luôn cao hơn so với nhóm cán bộ công nhân viên chức. Còn
đối với nhóm lực lƣợng vũ trang và nhóm cán bộ công nhân viên chức, so sánh về
thu nhập thì số ngƣời thuộc nhóm lực lƣợng vũ trang lại ít hơn rất nhiều so với
nhóm cán bộ công nhân viên chức. Trong thực tế thì hai lực lƣợng vũ trang và công
nhân viên chức có số điểm ƣu tiên giống nhau. Câu hỏi đặt ra là tại sao nhóm này
lại có tỷ lệ mua NOXH trong khảo sát thấp hơn so với các nhóm khác? Nguyên
nhân có thể là do nhóm lực lƣợng vũ trang có nhiều ƣu đãi hơn. Chẳng hạn nhƣ là
có nhà ở công vụ cho thuê, có quỹ đất riêng để xây dựng nhà ở cho cán bộ, có mức
lƣơng cao hơn hẳn so với nhóm cán bộ công nhân viên chức.
Với những phân tích ở trên cho thấy rằng, đã có những ngƣời không thuộc
nhóm đƣợc hƣởng ƣu đãi của chính sách đã tiếp cận đƣợc NOXH. Chính sách đã
cung cấp nhà ở cho một số nhóm đối tƣợng nhất định tập trung vào các nhóm có
nghề nghiệp ổn định, trình độ chuyên môn cao và không nằm trong mức thu nhập
thấp, còn các nhóm khác nằm trong đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi thì chƣa “chạm
tay” đƣợc vào chính sách.
Tài sản đắt tiền và đất đai
Trong điều kiện để mua NOXH, phải là ngƣời TNT với mức thu nhập không
chịu đóng thuế thu nhập, tuy nhiên số ngƣời sở hữu xe ô tô chiếm 4,7 trong mẫu
nghiên cứu. Về đất đai, có 11 ngƣời dân mua NOXH có đứng tên đất thổ cƣ từ 30m
đến 2000 mét. Đây là lỗ hổng chính sách và điều này cho thấy sự không phối hợp
84
trong việc thực hiện chính sách của các cơ quan có liên quan nên ngƣời đã có đất
hay có mức thu nhập cao lại có khả năng tiếp cận NOXH.
Tóm lại, qua việc phân tích đối tƣợng tiếp cận NOXH cho thấy, nhóm đối tƣợng
tiếp cận, mua đƣợc NOXH là một trong những nhóm nằm trong nhóm đối tƣợng đƣợc
đề cập trong chính sách, cụ thể là nhóm cán bộ công nhân viên chức nhà nƣớc, nhóm
đang làm việc trong lực lƣợng vũ trang, và nhóm nhân viên hợp đồng khối tƣ nhân.
Các nhóm đối tƣợng khác cũng tiếp cận và mua đƣợc NOXH tuy nhiên, tỷ lệ đối tƣợng
mua đƣợc nhà chiếm tỷ lệ nhỏ (chƣa đến 10% trong mẫu nghiên cứu).Mặc dù, nhóm
đối tƣợng mua nhà đúng với danh mục các nhóm đối tƣợng đƣợc liệt kê trong chính
sách. Tuy nhiên, xét đến tiêu chí thu nhập thì chính sách vẫn còn một số nhƣợc
điểm. Một số nhóm đối tƣợng có mức thu nhập cao hơn so với chính sách đề cập
đến nhƣng vẫn đƣợc duyệt vào danh sách mua nhà. Điều này phản ánh khe hở trong
việc quản lý thu nhập, chế tài trong việc chứng minh thu nhập của ngƣời dân ở nƣớc
ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm đối tƣợng tiếp cận nhiều nhất với
chính sách NOXH là nhóm nhân viên hợp đồng tƣ nhân với mức thu nhập từ 19
triệu trở lên. Điều này cho thấy, nhóm có điều kiện kinh tế tốt hơn tiếp cận đƣợc
NOXH nhiều hơn, trong khi đó, các nhóm có điều kiện kinh tế kém vì lý do nào đó
chƣa thể tiếp cận NOXH.
Nhìn một cách tổng thể, sự điều chỉnh mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng chính
sách đã khiến một số lƣợng lớn cƣ dân có thể tiếp cận đƣợc NOXH thay vì nhóm cán
bộ công nhân viên và lực lƣợng vũ trang nhƣ trƣớc đây. Tuy nhiên, chính sách
NOXH hiện nay chƣa tạo điều kiện cho những nhóm ngƣời nghèo, cận nghèo làm
việc trong khu vực phi chính thức, nhóm công nhân trong và ngoài khu công nghiệp
là nhóm cần sự hỗ trợ nhất để cải thiện điều kiện nhà ở tiếp cận chính sách.
Có thể kết luận rằng, chính sách chưa công bằng đối với các nhóm đối
tượng thụ hưởng, khi chỉ có một số nhóm trong 10 nhóm đối tƣợng thụ hƣởng tiếp
cận đƣợc chính sách. Chính sách ƣu tiên những ngƣời làm trong khu vực chính thức
mà vô hình chung tạo ra rào cản đối với nhóm làm việc trong khu vực phi chính
thức. Mặt khác, chƣa có cơ chế giám sát về mặt thu nhập nên chính những ngƣời
làm việc trong khu vực nhà nƣớc lại phải đóng thuế thu nhập và giám sát đƣợc thu
85
nhập, trong khi nhóm làm việc trong khu vực tƣ nhân, phi chính thức khó có thể
giám sát đƣợc thu nhập. Một điểm đáng chú ý là với năng lực hiện tại của Việt Nam
hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa thể kiểm soát đƣợc thu nhập phi chính
thức hay các khoản thu nhập khác của dân cƣ thì việc căn cứ vào thu nhập để xem
xét đối tƣợng TNT là không đảm bảo công bằng và hợp lý. Chính sách sẽ dành cho
một nhóm ngƣời biết cách chứng minh là ngƣời TNT chứ không phải ngƣời TNT
thực sự. Ngoài ra, việc đƣa ra các tiêu chí xem xét ngƣời TNT nhƣ hiện nay, có
nghĩa là chỉ có một nhóm đối tƣợng là ngƣời làm việc trong khu vực chính thức và
có một khoản tích lũy nhất định mới có thể tiếp cận nhà ở, còn các nhóm đối tƣợng
khác thực sự cần trong xã hội chƣa thể tiếp cận đƣợc chính sách. Nếu chính sách
thiết kế mà chỉ có một nhóm đối tƣợng tiếp cận đƣợc còn các nhóm đối tƣợng khác
không tiếp cận đƣợc thì khó có thể nói là tạo và đảm bảo công bằng cho mọi đối
tƣợng nhƣ mục tiêu chính sách đã đề ra.
Chưa công bằng trong tiếp cận hỗ trợ tín dụng
Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ thông qua chính sách nhà nƣớc
phân phối lại nguồn lực cho các đối dễ bị tổn thƣơng mà ở đây là ngƣời TNT những
ngƣời cần có sự hỗ trợ của nhà nƣớc tiếp cận nguồn vốn vay mới có khả năng chi
trả nhà ở. Tuy nhiên, chính sách chƣa tạo ra sự công bằng khi trƣớc năm 2016,
ngƣời TNT có thể tiếp cận đƣợc gói 30 nghìn tỷ với lãi suất ƣu đãi khoảng 5/năm.
Theo kết quả phân tích của đề tài cho thấy, đến 93,2 số ngƣời trả lời cho thấy gói
vay rất hữu ích và trung bình các hộ gia đình vay gói tín dụng này trả khoảng từ 2,5
đến 4 triệu/tháng cả gốc và lãi trong thời hạn 15 năm là họ có thể sở hữu giấc mơ
“an cƣ lạc nghiệp”. Nhƣng sau khi gói 30 nghìn tỷ kết thúc, những ngƣời mua
NOXH không thể tiếp cận gói vay này phải trả mức lãi suất của ngân hàng thƣơng
mại cao gấp đôi mức lãi suất ƣu đãi trƣớc kia.
Giả sử 1 hộ gia đình vay mua NOXH với khoản vay là 400 triệu và trả theo
phương thức trả gốc đều lãi dư nợ giảm dần. Bảng sau so sánh mức chi trả của
người dân khi tiếp cận được gói vay với lãi suất 4,8/năm và khi không tiếp cận được
gói vay với lãi suất 9%/năm.
86
Bảng 3.11: So sánh lãi và gốc phải trả ngân hàng
Kỳ trả nợ
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ .. Năm thứ 14 Năm thứ 15 Tổng Lãi suất (4,8%) 48,995,556 45,066,667 28,426,667 22,711,111 544,800,000 Lãi suất (9%) 66,588,889 61,166,667 29,966,667 23,138,889 671,500,000
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Nhƣ vậy, theo tính toán của tác giả, với một hộ gia đình không tiếp cận đƣợc
vốn vay ƣu đãi sẽ phải trả thêm khoảng 127 triệu đồng trong vòng 15 năm. Có thể nói
rằng, sự không nhất quán trong chính sách đã tạo ra sự bất công bằng ngay giữa những
ngƣời dân mua NOXH mà chƣa đề cập đến những ngƣời không thể tiếp cận NOXH.
Một điểm bất cập khác là không phải tất cả mọi ngƣời đều có thể tiếp cận tín
dụng của ngân hàng. Bởi trong thời gian đầu mới bắt đầu giải ngân gói 30.000 tỷ
cũng nhƣ vay các ngân hàng thƣơng mại với lãi suất cao hơn mức lãi suất ƣu đãi
dành cho ngƣời mua NOXH. Một trong những hƣớng dẫn áp dụng cho vay đó là
cho những ngƣời có mức thu nhập ổn định. Có hai loại đối tƣợng có thể tiếp cận tín
dụng đó là cán bộ nhà nƣớc và ngƣời có thu nhập cao trên 15 triệu đồng/tháng. Đối
với cán bộ nhà nƣớc, các khoản vay sẽ đƣợc chấp nhận ngay cả khi thu nhập của họ
thấp hơn nhiều so với khu vực tƣ nhân.Còn đối với khu vực tƣ nhân thì khả năng
chứng minh thu nhập cao hơn 15 triệu đồng/tháng sẽ đơn giản hơn so với những
ngƣời làm trong khu vực nhà nƣớc.
Tựu chung lại, quá trình xét duyệt tín dụng nhƣ vậy thì ngƣời nghèo khó có
thể tiếp cận đƣợc tín dụng ƣu đãi cũng nhƣ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
với lãi suất cao hơn mức ƣu đãi. Nói chung, chính sách đã không nhằm đến tất cả
các nhóm đối tƣợng nêu trong Luật Nhà ở, mà chỉ có một nhóm đối tƣợng nhất định
có vị trí nhất định và có mức thu nhập ổn định. Còn ngƣời nghèo, những ngƣời thật
sự cần sự trợ giúp, hỗ trợ của nhà nƣớc để có nhà ở thì không thể tiếp cận nhà ở
ngay từ khi xét duyệt hồ sơ cho đến tiếp cận tín dụng.
87
Chưa công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ cơ bản và việc làm
Theo Ngân hàng Thế giới, chất lƣợng nhà ở và khoảng cách tiếp cận đến
trƣờng học, việc làm và các dịch vụ xã hội có một vai trò quan trọng đối với sức
khỏe và kinh tế của cƣ dân đô thị. Theo Nghị định 188/ 2013 của Chính phủ, và sau
này là Nghị định 100/2016 xây dựng các khu nhà ở xã hội phải đảm bảo sự đồng bộ
giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội. Điều này đƣợc hiểu là
các thống hạ tầng xã hội nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm… cần phải đƣợc hoàn thiện
đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân trong các khu nhà ở xã hội mới xây dựng.
Tuy nhiên, ngƣời dân sinh sống tại các khu nhà ở xã hội tại Hà Nội hiện nay vẫn
gặp nhiều bất cập trong tiếp cận một số dịch vụ xã hội. Do phần lớn các khu nhà ở
xã hội phần lớn ở vị trí xa trung tâm thành phố, dẫn đến những khó khăn trong tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản của ngƣời dân tại các khu nhà này.
Bảng 3.12 Khoảng cách tiếp cận dịch vụ cơ bản và nơi làm việc
tại các khu nhà ở xã hội
Ecohome Tây Mỗ Tổng (Đơn vị: %) Hoàng Liệt Kiến Hƣng Đặng Xá
26.4 43.4 24.5 5.7 24.4 28.9 35.6 11.1 3.5 68.4 17.5 10.5 9.6 69.9 15.1 5.5 2.8 38.9 43.1 15.3 12.0 51.3 27.0 9.7
55.6 31.1 8.9 4.4 47.4 43.9 7.0 1.8 87.7 2.7 8.2 1.4 53.5 26.8 18.3 1.4 59.5 24.1 13.7 2.7
Khoảng cách đến cơ sở y tế Dƣới 1km 1km đến 5km 5km đến 10km 10km trở lên Khoảng cách đến trƣờng học 45.3 Dƣới 1km 22.6 1km đến 5km 26.4 5km đến 10km 5.7 10km trở lên Khoảng cách đến nơi làm việc 15.1 Dƣới 1km 18.9 1km đến 5km 49.1 5km đến 10km 17.0 10km trở lên 13.3 33.3 37.8 15.6 3.5 33.3 43.9 19.3 5.6 13.9 36.1 44.4 9.7 19.4 51.4 19.4 9.0 22.7 43.8 24.4
(Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018)
Việc tiếp cận nơi làm việc của cƣ dân còn gặp nhiều khó khăn. Do khu đất
quy hoạch xây dựng các tòa NOXH khá xa so với trung tâm thành phố, trong khi đó,
các cơ quan, các công ty thƣờng đƣợc đặt ở vị trí trung tâm để dễ giao dịch, làm việc.
88
Phần lớn, cƣ dân phải di chuyển từ 5km trở lên để đến đƣợc nơi làm việc. Đáng chú ý,
có đến 24.4% (1/4 cƣ dân) phải di chuyển trên 10km. Điều này cho thấy sự bất bình
đẳng trong tiếp cận nơi làm việc giữa nhóm cƣ dân có TNT với các nhóm xã hội khác ở
nƣớc ta hiện nay. Bởi rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vị trí nhà ở không thuận tiện sẽ
cản trở các nhu cầu sống cơ bản và làm giảm sự hƣởng thụ của ngƣời dân (24, 28).
Xét trên 5 khu NOXH cho thấy, khu NOXH thuộc khu đô thị Đặng Xá là địa
điểm cƣ dân gặp khó khăn nhất trong tiếp cận nơi làm việc. Có đến 44.4% cƣ dân
phải di chuyển từ 10km trở lên để đến nơi làm việc. Điều này không những tăng
thời gian di chuyển khi đi làm của cƣ dân mà còn ảnh hƣởng đến các sinh hoạt khác
nhƣ dạy con học, làm các công việc nhà, thăm hỏi, gắn kết họ hàng của cƣ dân.
“Em đi làm 20km mới đến cơ quan. Ngày nào cũng đi từ sáng sớm đến tối
mới về. Việc đưa đón con đi học toàn ông xã em làm hết ấy chứ em có làm được gì
đâu. Tối đến về cũng chồng em dạy con học. Em chỉ tranh thủ dọn dẹp nhà cửa tý là
hết buổi tối. Thời gian thư giãn của bản thân em cũng phải dành mãi đến tối muộn,
khoảng 23h00, 24h00 đêm mới được thư giãn, nghe nhạc nghỉ ngơi”
(Nữ, nhân viên văn phòng, 35 tuổi, KĐT Đặng Xá”
“Họ hàng bạn bè em ít khi sang nhà em lắm, chỉ có em hay sang nhà họ thôi.
Nhiều khi rủ họ sang họ bảo là đi thế thì còn một tý nữa là về đến quê nhà mình rồi
đấy. Có đứa bạn sang nhà em một lần xong nó bảo “thôi chị nhá, lần sau chị em
mình có gặp nhau thì ra quán cà phê nhé””.
(Nữ, 40 tuổi, viên chức, KĐT Đặng Xá”.
Nhìn chung, chính sách hiện chƣa theo định hƣớng của thị trƣờng và cũng
chƣa thể cung cấp phúc lợi có liên quan đến nhà ở. Một trong những trọng tâm mục
tiêu chính sách NOXH ở các nƣớc phƣơng Tây ngoài việc đảm bảo tiếp cận nhà ở đầy
đủ tử tế còn có liên kết việc làm [122]. Các chính sách của Việt Nam về nhà ở xã hội
cũng nhằm tạo điều kiện cho nhóm TNT có cơ hội sở hữu nhà, từ đó ổn định cuộc
sống. Tuy nhiên, do những khó khăn trong việc tiếp cận và mua nhà ở xã hội cũng nhƣ
mức độ khan hiếm của NOXH nên ngƣời TNT thƣờng không có điều kiện lựa chọn vị
trí nơi ở mới của mình. Việc liên kết việc làm nhằm tạo điều kiện cải thiện đời sống
của các hộ TNT chƣa đƣợc tích hợp vào quá trình quy hoạch đất đai hay đề cập trong
89
các VBQPPL liên quan đến NOXH. Chính vì vậy, đảm bảo có một chỗ ở ổn định
nhƣng thiếu những tiện ích đi kèm và liên kết việc làm cũng là vấn đề của NOXH ở
Việt Nam.
Đáng chú ý trong 5 khu NOXH, mặc dù tòa NOXH tại khu đô thị Linh
Đàm đƣợc quy hoạch tiếp cận dễ dàng với vị trí trƣờng học. Tuy nhiên, vẫn có
đến 26,4% cƣ dân phải đƣa con đi học với khoảng cách từ 5km đến 10km.
Nguyên nhân chủ yếu là do mật độ dân số ở khu đô thị này khá đông.
“Bực mình với trường học của khu này lắm chị ạ. Đông quá trẻ con không
có lớp để học đủ các buổi trong tuần. Con nhà em cứ thứ 2, thứ 3 thì nghỉ, xong
thứ 7 lại đi học. Ngày làm của mình thì lại là ngày nghỉ của chúng nó”.
(Nữ, 35 tuổi, bán hàng, KĐT Linh Đàm”
Chính vì mật độ cƣ dân di cƣ về sống tại KĐT Linh Đàm quá đông, trong khi đó,
phần lớn các thiết kế, quy hoạch nhà ở trong KĐT Linh Đàm đều sử dụng các
dịch vụ xã hội về trƣờng học, cơ sở y tế đƣợc thiết kế sẵn từ trƣớc. Việc này gây
khó khăn trong việc học tập cho các con. Do đó, nhiều hộ gia đình sống trong
các khu NOXH chọn cách cho con học ở các trƣờng xa hơn, những trƣờng đã
học trƣớc khi chuyển về khu NOXH, hoặc những trƣờng gần nơi làm việc của bố
mẹ để tiện đƣa đón và phù hợp với khung giờ làm việc của bố mẹ.
Tóm lại, vẫn có sự bất bình đẳng/ chƣa công bằng trong tiếp cận một số dịch
vụ xã hội, việc làm của cƣ dân sống trong các tòa NOXH. Ngoài việc tạo cho ngƣời
TNT có chỗ ở ổn định, ngƣời TNT vẫn phải đối mặt với vô vàn khó khăn khác
nhau, trong đó có khó khăn về trƣờng học của con cũng nhƣ di chuyển đến nơi làm
việc. Gốc rễ của vấn đề là các ƣu tiên nhà nƣớc không theo định hƣớng phúc lợi.
Chƣơng trình hiện tại tập trung vào việc cố gắng kích thích nguồn cung nhà ở đô thị
cho một phân khúc thị trƣờng bị ngành công nghiệp bất động sản đánh giá thấp.
Chừng nào nhà nƣớc tiếp tục ƣu tiên phát triển kinh tế, nhà ở sẽ không phù hợp với
phân khúc TNT mà chƣơng trình đang nhắm tới. Điều này sẽ dẫn tới sự bất công
bằng trong tiếp cận nhà ở của các đối tƣợng thụ hƣởng cũng nhƣ bất công bằng cho
nhóm đối tƣợng này tiếp cận vào các dịch vụ cơ bản và việc làm ở đô thị.
90
3.3.3 Tính hiệu quả
Theo Milligan và cộng sự (2007: 8), “đánh giá chính sách là một hình thức
nghiên cứu điều tra một cách có hệ thống một chính sách, chƣơng trình hoặc dự án
xem mức độ đáp ứng mục tiêu nhƣ thế nào”. Do vậy, một chính sách hiệu quả là
một chính sách có thể đạt đƣợc các mục tiêu theo kế hoạch. Để đánh giá tính hiệu
quả của chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội cần dựa trên hai khía cạnh
đánh giá: đánh giá lợi ích chính sách mang lại cho đối tƣợng thụ hƣởng và mức độ
hoàn thành mục tiêu chính sách đề ra. Ở khía cạnh thứ nhất, tác giả đánh giá một số
yếu tố nhƣ hội nhập xã hội, tính ổn định của hộ gia đình, mức độ hài lòng của cƣ
dân cƣ trú ở NOXH. Ở khía cạnh thứ hai, tác giả tìm hiểu mức độ hoàn thành các
chỉ tiêu chính sách đề ra.
3.3.3.1.Lợi ích chính sách mang lại cho đối tượng thụ hưởng
Sự ổn định cho các hộ gia đình TNT
Việc áp dụng chính sách NOXH cho ngƣời TNT có thể có tác động tích cực
trong việc mang lại sự ổn định cho các hộ gia đình có TNT. Điều này chủ yếu đạt
đƣợc thông qua việc giảm tâm lý phải “thuê trọ” của hộ gia đình. Theo quan niệm của
ngƣời Việt Nam, có “an cƣ” thì sẽ lạc nghiệp, chính việc mua đƣợc nhà, sở hữu và ổn
định về nhà ở là một trong những yếu tố tác động tích cực đến công ăn, việc làm cũng
nhƣ học tập của các thành viên trong gia đình. Do đó, việc ổn định môi trƣờng vật lý
của hộ gia đình giúp tạo nền tảng cho các lợi ích khác.
Lợi ích đầu tiên mà chính sách mang lại chính là thoải mái về tinh thần của
ngƣời dân. Do nhu cầu “sở hữu nhà ở” vẫn đè nặng trong tâm trí của ngƣời Việt
Nam nên việc mua nhà, có nhà là một trong những sự kiện quan trọng trong cuộc
đời nên việc đƣợc sở hữu nhà làm giảm một cách đáng kể gánh nặng nhà cửa trong
tâm lý của mỗi ngƣời dân.
Tất nhiên là có nhà là thoải mái hơn là không có nhà rồi, về mặt tinh thần là
thoải mái hơn nhưng gánh nặng thì phải thêm cố gắng. Nhưng thoải mái hơn là
chắc chắn rồi. (Nam, 34 tuổi, Kỹ sư xây dựng, KĐT Hưng Thịnh, Hà Đông, Hà Nội)
Việc có nhà khiến tinh thần ngƣời dân thoải mái hơn, bên cạnh áp lực kinh tế trả
góp tiền mua nhà. Nhiều ngƣời quan niệm rằng dù vẫn phải trả tiền lãi hàng tháng
91
nhƣng có sự khác biệt giữa nhà trọ và nhà của mình. Bởi thế, dù có phải áp lực, dù
có phải làm thêm công việc, dù có phải bớt xén chi tiêu thì tinh thần họ vẫn thoải
mái và vui vẻ hơn. Ngoài ra, việc sở hữu nhà ở không chỉ có tác động đối với ngƣời
trƣởng thành mà còn có tác động đến cả trẻ em. Trẻ em chƣa có cảm nhận về quyền
sở hữu, nhƣng khi có nhà ở ổn định, không phải di chuyển nhiều lần theo bố mẹ
cũng làm thay đổi thái độ và nhận thức của chúng.
Mình là người lớn mình phải trải qua nhiều khó khăn, khi ở từ cái nhà thuê
đến cái nhà của mình thì tâm thế nó khác, mình thấy nó ổn định hơn, vững chãi
hơn, tự tin hơn trong việc đi kiếm tiền để tiếp tục sống. Nhưng với trẻ con nó là
khác, trẻ con nó là cả một bầu trời thay đổi giữa việc nói với bạn bè giữa việc nhà
tớ đi thuê và nhà của tớ và phòng của tớ, tự tin hơn.
(Nữ, 38 tuổi, giảng viên đại học, Linh Đàm)
Hơn nữa, việc học hành của trẻ em thƣờng gắn liền với hộ khẩu thƣờng trú. Đây là
một trong những rào cản cho những hộ gia đình nhập cƣ vào thành phố sinh sống và
làm việc. Con cái phải có tạm trú, tạm vắng dài hạn thì mới đƣợc học tại các trƣờng
công. Trong khi đó, do hoàn cảnh nhƣ diện tích nhà, thu nhập hộ, khoảng cách từ
nhà đến nơi làm việc, an ninh... nhiều hộ gia đình không thể ở trọ tại một địa điểm
lâu dài. Nhƣng kể từ khi chuyển đến sống tại các tòa NOXH thì lại hoàn toàn khác
hẳn. Ngƣời dân đƣợc ổn định về chỗ ở, đƣợc đăng ký thƣờng trú đồng nghĩa với
việc con cái đƣợc học trong các trƣờng công lập. Ngƣời dân khá hài lòng với
khoảng cách đến trƣờng của con. Họ nhận thấy việc di chuyển từ các khu chung cƣ
đến trƣờng học là tƣơng đối thuận lợi. Không chỉ thuận lợi về mặt khoảng cách,
chất lƣợng giáo dục của các trƣờng học cũng đƣợc cƣ dân nhìn nhận dƣới góc nhìn
khá tích cực.
Về nhận thức cá nhân của người lớn thì anh thấy nó khó nhận thức nên anh
không phân biệt được, nhưng mà anh thấy bọn trẻ nhà anh thì nó vui nó rất vui vẻ
kể cả thầy cô, và nó rất hào hứng đi học. Còn cá nhân anh nhận xét thì anh khó
nhận xét nhưng mà anh thấy bọn trẻ nhà anh thì nó thích.
(Nam, 35, Đại học, Kỹ sư công nghệ thông tin, KĐT Tây Mỗ, HN)
Tiếp theo, tính ổn định ở các khu NOXH tại HN còn đƣợc thể hiện thông qua
không gian vui chơi, giải trí, không gian sống. Khác hẳn các khu nhà trọ, ngoài căn
92
hộ các khu NOXH còn tích hợp các không gian vui chơi giải trí, các sân chơi, tiểu
cảnh cho cƣ dân. Chính vì vậy, việc ổn định của các hội gia đình còn góp phần tạo
nên một không gian vui chơi lành mạnh, an toàn cho trẻ. Khu vực vui chơi này
không chỉ là nơi giao lƣu, kết bạn giữa trẻ em sống trong các tòa nhà mà còn là địa
điểm giúp các thành viên khác trong cộng đồng dân cƣ mở rộng mối quan hệ, mở
rộng mạng lƣới xã hội và chia sẻ với nhau.
Với cái NOXH như hiện nay thì nó hơn hẳn cái nhà trọ ở cái không gian
sống, cái khuôn viên dành cho trẻ con và người lớn để sinh hoạt. Ngoài cái không
gian riêng tư là ở nhà mình, còn cái không gian chung nó đáp ứng được cái nhu
cầu của cuộc sống thì đấy là một trong những cái ưu điểm của cái NOXH.
(Nam, 34 tuổi, Kỹ sư xây dựng, KĐT Hưng Thịnh, Hà Đông, Hà Nội)
Tính ổn định của hộ gia đình còn đƣợc thể hiện thông qua việc giảm thiểu rủi ro
trong việc thuê nhà, giá dịch vụ điện, nƣớc và an ninh trật tự. Trƣớc khi chuyển đến cƣ
trú ở các khu NOXH, hầu hết các hộ gia đình đều phải thuê nhà trọ với điều kiện sống
không đạt chuẩn chất lƣợng nhƣ các khu NOXH. Bởi một thực tế là với mức TNT, các
hộ gia đình chỉ có thể tiếp cận đƣợc với những loại hình nhà ở từ 15-20 m2, với giá
thành giao động từ 1,5 triệu đến 3 triệu. Vị trí càng gần trung tâm thì giá thành càng
cao. Giá nhà ở những khu trung tâm thƣờng đắt so với mức thu nhập của những ngƣời
có TNT. Do đó, nếu hộ gia đình TNT muốn có một căn hộ tƣơm tất tƣơng đƣơng với
căn hộ đƣợc xây dựng trong các khu NOXH thì đồng nghĩa họ phải chấp nhận ở xa
trung tâm, ở xa nơi làm việc và tính ổn định không cao.
Hội nhập xã hội
Ổn định về nhà ở còn tạo nên sự gắn kết cộng đồng giữa cƣ dân sống trong
tòa nhà. Hội nhập của cƣ dân sinh sống trong các khu NOXH không chỉ ở mức độ
quen biết mà ở mức độ tƣơng trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, hỗ trợ về mặt vật chất
cũng nhƣ tinh thần. Việc giao lƣu, trao đổi, hỗ trợ với hàng xóm thể hiện sự hòa nhập
với cộng đồng nơi đến. Do phần lớn cƣ dân sống trong các khu NOXH là những ngƣời
có cùng nhu cầu, tƣơng đồng về mức thu nhập, có cùng trình độ học vấn chính vì vậy
dễ tìm đƣợc tiếng nói chung trong cộng đồng cƣ dân sinh sống ở đây.
93
Bảng 3.13. Hội nhập xã hội với hàng xóm tại các khu nhà ở xã hội
Hoàng Liệt Ecohome Kiến Hƣng Đặng Xá Tây Mỗ
Hàng xóm giúp đỡ khi gặp khó khăn về tinh thần (P <0.001)
Có Không Tổng 83.0 17.0 100.0 77.8 22.2 100.0 68.4 31.6 100.0 95.9 4.1 100.0 80.6 19.5 100.0
Mượn tiền hàng xóm khi gặp khó khăn (P=0.000)
48.9 51.1 100.0 Có Không Tổng 35.1 64.9 100.0 91.8 8.2 100.0 52.8 47.2 100.0
66.0 34.0 100.0 Hàng xóm đồng ý cho vay tiền (P<0.001) 69.8 30.2 100.0 Có Không Tổng 57.8 42.2 100.0 43.9 56.2 100.0 58.9 41.1 100.0 61.1 38.9 100.0
(Nguồn. Kết quả khảo sát của đề tài)
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 tƣơng quan p=0.000 và p<0.001 chứng tỏ
có mối quan hệ giữa cƣ dân và hàng xóm ở các khu NOXH. Nhìn chung có trên một
nửa cƣ dân nhận đƣợc sự giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần của cộng đồng cƣ dân.
Bảng trên cho thấy, cƣ dân chủ yếu nhận đƣợc sự giúp đỡ về tinh thần (80.6%),
trong khi tỷ lệ giúp đỡ nhau về vật chất dao động từ 50% đến 60%. Điều này thể
hiện sự tin tƣởng vào hàng xóm, cộng đồng dân cƣ nơi sinh sống khá cao.
Không tin tưởng thì sao sống được đến bây giờ, không tin tưởng thì anh bán
nhà lâu rồi. (Nam, 35 tuổi, kỹ sư công nghệ thông tin, KĐT Tây Mỗ, Hà Nội)
Phần lớn là người dân ở đây là có cuộc sống hay cái mức sống nó tương tự
nhau nên là sống trong môi trường mọi người nó dễ hòa đồng hơn, thân thiện hơn
và có thể là thân thiết hơn, nó khác với nhà trọ ở chỗ đấy. (Nam, 34 tuổi, Kỹ sư xây
dựng, KĐT Hưng Thịnh, Hà Đông, Hà Nội)
Họ cảm thấy thân thiện, gắn kết hơn với hàng xóm tại khu nhà hơn so với nơi thuê.
Một trong những nguyên nhân là do họ đồng quan điểm, cùng cách suy nghĩ và
cũng hoàn cảnh do đó họ thân thiết với nhau hơn các khu nhà trọ. Nguyên nhân ẩn
sau bên trong đó là tâm lý của ngƣời Việt Nam là tâm lý “sở hữu nhà ở” lấn át các
khó khăn, vƣớng mắc khác. Dù nhà mặt đất hay nhà chung cƣ miễn là “của mình thì
94
mình sẽ xây dựng các mối quan hệ giữa gia đình với hàng xóm, giữa người này với
người kia mà đi thuê nhà thì không thể làm được việc ấy” (Nữ, 35 tuổi, giáo viên,
Linh Đàm). Do vậy, “an cƣ” là một trong những tiêu chí giúp các cƣ dân sống cùng
tầng, cùng tòa nhà gắn kết với nhau. Việc tổ chức các sinh hoạt cộng đồng, các buổi
giao lƣu giữa các cƣ dân cũng tầng, khác tầng và cả tòa nhà là một trong những yếu
tố tạo nên sự liên kết, hòa nhập, gắn bó giữa các cƣ dân với nhau.
Mạng lưới xã hội, liên kết xã hội
Quá trình hòa nhập, làm quen, thân thiết, chia sẻ và tin tƣởng giữa các cƣ dân
trong tòa nhà mô hình chung đã tạo nên những mạng lƣới xã hội, liên kết xã hội gắn
kết họ với nhau. Nhờ có sợi dây gắn kết vô hình này mà ngƣời dân trong cùng một
tầng, cùng một tòa nhà hỗ trợ nhau trong cuộc sống.
Phần lớn ở đây đều là những gia đình trẻ thì có những lúc là bận rộn thì
có thể gửi con cho nhà hàng xóm một vài phút hoặc là những lúc có công có việc
đột xuất. Vấn đề thứ hai nữa là cái cộng đồng ở đây phần lớn là từ những tỉnh
xa về đây sinh sống nên là họ sẽ giúp đỡ được nhau trong các cái việc hay là
thân thiện với nhau trong việc chia sẻ về cuộc sống.(Nữ, 28 tuổi, nhân viên văn
phòng, Tây Mỗ)
Ngoài ra, hàng xóm còn trở thành nơi giới thiệu việc làm cho những cƣ dân
cùng tăng góp phần tạo thêm thu nhập. Theo kết quả nghiên cứu, phần lớn các hộ
gia đình sống trong các khu NOXH là những gia đình trẻ. Các gia đình này không
những có tƣ tƣởng thoải mái, dễ hòa nhập, dễ gắn kết mà hơn nữa đây còn là nhóm
cƣ dân khá năng động. Ngoài các công việc chính, họ còn tìm kiếm và giới thiệu
các công việc làm thêm cho các hộ gia đình lân cận. Những cƣ dân này không chỉ
giúp các cƣ dân khác có thêm việc làm trong thời gian rỗi mà trên hết còn tạo thêm
thu nhập trang trải phần nào cuộc sống hiện tại.
Ngoài những cái công việc chính thì họ còn giới thiệu cho những công việc
làm thêm như là bán hàng online hay là những công việc mang tính chất làm thêm
về đêm ví dụ như đóng hàng, gói hàng. Ở đây thì vẫn như thế, giúp đỡ nhau trong
cái việc đấy, có những công việc làm thêm.
95
Như em thì em tham gia tất cả các nhóm facebook ở đây. Có hai nhóm, một là cái
nhóm dành cho cộng đồng, hai là cái nhóm dành cho hoạt động kinh doanh buôn bán.
(Nam, 34 tuổi, Kỹ sƣ xây dựng, KĐT Hƣng Thịnh, Hà Đông, Hà Nội)
Ngoài việc giúp đỡ nhau trực tiếp thông qua việc giới thiệu và chia sẻ việc
làm, mạng lƣới xã hội, các liên kết giữa ngƣời dân với các trang mạng xã hội,
internet, các nhóm hội trong tòa nhà, còn giúp ngƣời dân mở rộng các hoạt động
kinh doanh online trong và ngoài tòa nhà. Qua đó, những cƣ dân mua hàng trong tòa
nhà góp một phần nào đó trong việc giúp cải thiện thu nhập của các hộ gia đình.
Sự hài lòng của cư dân về điều kiện sống
Có thể nói rằng, chính sách NOXH cho ngƣời TNT đƣa vào thực tiễn đã giải
quyết một phần nhu cầu nhà ở cho một số đối tƣợng TNT, làm đa dạng hóa công tác
an sinh xã hội trong đó có cải thiện điều kiện nhà ở cho dân cƣ. Tuy nhiên, đáp ứng
chỗ ở cho ngƣời dân thuộc đối tƣợng ƣu tiên là chƣa đủ mà quan trọng hơn hết là
vấn đề “chất lƣợng cuộc sống”. Việc đảm bảo cuộc sống, duy trì không gian sống
cho ngƣời dân là một trong những yếu tố tiếp theo đóng góp cho sự thành công
trong chƣơng trình cung cấp nhà ở cho các nhóm đối tƣợng này. Nhằm đánh giá sâu
hơn kết quả triển khai chính sách, tác giả phân tích mức độ hài lòng của dân cƣ sinh
sống tại các khu NOXH ở Hà Nội.
Thông qua việc đánh giá mức độ hài lòng của dân cƣ về nhà ở tác giả mong
muốn tìm hiểu liệu chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân có đƣợc nâng cao hơn kể từ
khi chính quyền thành phố thực hiện chính sách này. Để tìm hiểu về mức độ hài
lòng của ngƣời dân, tác giả đã đƣa ra 10 tiêu chí để đánh giá về môi trƣờng và các
dịch vụ và quản lý tòa nhà gồm: khu vực vui chơi giải trí, hàng xóm, quản lý tòa
nhà, tổ dân phố, dịch vụ trong tòa nhà, môi trƣờng xung quanh, an ninh trật tự,
cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, khu vực vui chơi giải trí. Kết quả
cho thấy, điểm hài lòng trung bình chung của ngƣời trả lời cho 10 khía cạnh là
3,72. Số điểm này gợi ý rằng, ngƣời dân tƣơng đối hài lòng với điều kiện nhà ở
nói chung ở các khu nhà đƣợc khảo sát. Kết quả cho thấy. đa số ngƣời trả lời
“hài lòng” với môi trƣờng và các tiện ích dịch vụ (64,2%), 7,8% “rất hài lòng”,
tiếp đó 21,1% ở mức “bình thƣờng”, 6,9% “không hài lòng” và không có ngƣời
96
dân nào lựa chọn mức “rất không hài lòng”. Điều này cho thấy hầu hết ngƣời dân
ở tất cả các khu đƣợc khảo sát đều cảm thấy điều kiện nhà ở phù hợp với nhu
Quản lý tòa nhà
3.6
An ninh trật tự
3.76
Cơ sở hạ tầng thông tin
3.63
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
3.76
Bảo trì tòa nhà
2.82
Môi trường xung quanh
3.87
Khu vực vui chơi giải trí
3.78
Hoạt động vui chơi giải trí
3.84
Tổ dân phố
3.76
Hàng xóm
3.78
,2.0
,2.2
,2.4
,2.6
,2.8
,3.0
,3.2
,3.4
,3.6
,3.8
,4.0
cầu, kỳ vọng và mong đợi của họ.
Hình 3.2. Điểm hài lòng trung bình của ngƣời dân sống tại các khu NOXH
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài, 2018)
Hình 3.2 thể hiện điểm hài lòng trung bình cho 10 tiêu chí đánh giá môi
trƣờng xung quanh, dịch vụ và quản lý tòa nhà cho thấy có sự khác biệt trong cách
đánh giá của ngƣời dân về mức độ hài lòng. Môi trƣờng xung quanh, an ninh trật tự
và hoạt động vui chơi giải trí là 3 tiêu chí đƣợc ngƣời dân hài lòng cao nhất (3,87;
3,86 và 3,84). Có lẽ sự thay đổi sang một môi trƣờng sống hiện đại, an toàn, có sự
gắn kết cộng đồng là điều mà đa số các hộ gia đình kỳ vọng, mong mỏi. Với việc
tích hợp các không gian vui chơi bên ngoài tòa nhà nên rất nhiều cƣ dân tham gia
các hoạt động cộng đồng. Hàng xóm có sự hòa nhập, cảm thấy mình thuộc về cộng
đồng đang sinh sống hơn.
Cùng với sự phức tạp của hệ thống kỹ thuật, việc thiết kế, xây dựng và vận
hành một tòa chung cƣ chƣa bao giờ là việc đơn giản ngay cả đối với những nƣớc tiên
tiến. Việt Nam là nƣớc đang phát triển, các tòa nhà chung cƣ theo cơ chế thị trƣờng
mới bắt đầu hình thành đƣợc gần hai mƣơi năm nay, do vậy công tác quản lý nhà
chung cƣ còn tồn tại rất nhiều bất cập. Hình 3.2 cho thấy, các tiêu chí liên quan đến
dịch vụ và quản lý tòa nhà lại có số điểm hài lòng thấp hơn hẳn với các tiêu chí liên
quan đến môi trƣờng. Ở mỗi khu NOXH, mức độ hài lòng của ngƣời dân cũng có sự
97
khác biệt về các tiêu chí này. Mỗi một khu NOXH đƣợc xây dựng với các quan
điểm và chiến lƣợc bởi các chủ đầu tƣ khác nhau nên dịch vụ khác nhau, cách thức
hoạt động và triển khai các dịch vụ và quản lý khác nhau. Chính vì vậy, mức độ hài
lòng với các tiện ích của từng khu nhà đối với cƣ dân cũng khác nhau.
Bảng 3.14. Điểm hài lòng trung bình phân theo khu đô thị
Tiêu chí Hà Đông Gia Lâm
Hàng xóm Tổ dân phố Hoạt động vui chơi giải trí Khu vực vui chơi giải trí Môi trƣờng xung quanh Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Cơ sở hạ tầng thông tin Bảo trì tòa nhà Quản lý tòa nhà Dịch vụ trong tòa nhà Hoàng Mai 3,74 3,61 3,70 3,49 3,40 3,45 3,21 2,90 3,74 3,48 Bắc Từ Liêm 3,56 3,33 4,04 3,91 3,82 3,89 3,67 3,29 3,25 3,94 3,65 3,19 3,68 3,79 4,05 3,54 3,30 2,82 3,14 3,70 Nam Từ Liêm 3,71 3,62 3,57 3,58 3,82 3,74 3,60 2,78 3,68 3,57 4,11 4,14 4,21 4,11 4,15 4,10 4,19 2,48 4,19 4,18
(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)
Cƣ dân ít hài lòng hơn với tiêu chí bảo trì tòa nhà (2,82) và quản lý tòa nhà
(3,6). Theo chia sẻ trong quá trình phỏng vấn sâu, nguyên nhân chủ yếu ngƣời dân
không hài lòng với tiêu chí này là do một số dịch vụ nhƣ báo cháy, sửa chữa, bảo trì
thang máy và bảo trì căn hộ chƣa đƣợc chú trọng. Ngay cả khu Đặng Xá – khu
NOXH đầu tiên đƣa vào sử dụng ở Hà Nội, ngƣời dân hài lòng với tất cả các tiêu
chí mà nghiên cứu đƣa ra nhƣng riêng tiêu chí về bảo trì tòa nhà lại có mức điểm
dƣới mức hài lòng và thấp hơn cả các khu khác.
Qua đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân, cho thấy việc cung cấp nhà ở
cho ngƣời dân đã mang lại sự cải thiện về điều kiện sống và chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân.
3.3.2.2 Mức độ hoàn thành mục tiêu chính sách
Chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc và của thành phố Hà Nội về giải quyết
nhà ở cho ngƣời TNT là chủ trƣơng đúng đắn và quan trọng đặc biệt. Nó thể hiện tƣ
duy và tầm nhìn chiến lƣợc sâu sắc, gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, nhân văn và môi trƣờng nhằm đạt đƣợc sự phát triển nhanh và
98
bền vững cho thủ đô trong thời gian tới. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn phức tạp, đòi
hỏi sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp và sự tham gia
tích cực của các chuyên gia. Do tính phức tạp của việc đánh giá hiệu quả về mặt
kinh tế của chính sách bởi không có số liệu thống kê của các cơ quan nhà nƣớc có
liên quan nên trong luận án này tác giả chỉ đánh giá các mục tiêu chính sách NOXH
đã đƣợc thực hiện hay chƣa và ở mức độ nào.
Chính sách NOXH cho ngƣời TNT có hai mục tiêu chính đó là giải quyết
chỗ ở cho ngƣời TNT và giải quyết thị trƣờng bất động sản.
Về giải quyết chỗ ở cho người TNT
Theo Quyết định số 996/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình phát triển nhà ở
giai đoạn 2012-2020 và định hƣớng đến năm 2030, trong đó xác định chỉ tiêu phát
triển NOXH giai đoạn 2012-2020 nhƣ sau:
Bảng 3.15: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội cho các nhóm đối tƣợng
Nhà ở công nhân (m2 sàn) Nhà ở sinh viên (m2 sàn)
NOXH cho các đối tƣợng TNT (m2 sàn) 4.023.000 4.600.000 1.340.000
(Nguồn: Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2012-2020
và định hướng đến năm 2030)
Sau khi rà soát nhu cầu về nhà ở, UBND thành phố ban hành Quyết định số
6336/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2015 và các năm tiếp
theo (giai đoạn 2016-2020) theo đó chỉ tiêu phát triển NOXH giai đoạn 2012-2020
đƣợc điều chỉnh nhƣ sau:
Bảng 3.16: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội sửa đổi cho các nhóm đối tƣợng
Nhà ở công nhân (m2 sàn) Nhà ở sinh viên (m2 sàn)
NOXH cho các đối tƣợng TNT (m2 sàn) 6.023.000 813.288 1.340.000
(Nguồn: Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2015 và các năm tiếp theo
(giai đoạn 2016-2020)
Theo báo cáo của UBND thành phố thì đến hết năm 2016, trên địa bàn thành phố đã có 37 dự án NOXH đƣợc hoàn thành, cung cấp khoảng 1.376.000 m2 sàn
nhà ở phục vụ cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách. Trong đó có 22 dự án
99
NOXH dành cho các đối tƣợng TNT với khoảng 885.000 m2đã bàn giao và trong
giai đoạn 2016-2020, có 39 dự án NOXH đang triển khai dự kiến hoàn thành khoảng 2.832.000 m2 sàn.
Bảng 3.17: Kết quả thực hiện dự kiến giai đoạn 2012-2020
Đơn vị: m2 Sàn
Kết quả thực hiện giai đoạn 2012-2016 Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 (dự kiến) Chỉ tiêu NOXH cho các đối tƣợng TNT (m2 sàn) Còn thiếu so với chỉ tiêu kế hoạch 885.000 2.832.000 6.023.000 2.306.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp về số liệu NOXH và chung cư cũ trên địa bàn TP Hà Nội)
Nếu hoàn thành theo đúng tiến độ trong giai đoạn 2016-2020 thì toàn thành
phố sẽ đạt khoảng kế hoạch phát triển NOXH cho ngƣời TNT của thành phố cũng
đạt chỉ tiêu khoảng hơn 60% so với kế hoạch. Mặc dù mới thực hiện đƣợc 60% chỉ tiêu kế hoạch đề ra, Hà Nội cũng đã dành và bố trí quỹ đất với khoảng 2.278.000 m2
diện tích đất xây dựng để thực hiện phát triển NOXH cho hơn ngƣời TNT trên địa
bàn thành phố. Về diện tích bình quân đầu ngƣời, theo Báo cáo tổng kết 10 năm
thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII về việc điều chỉnh
địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, diện dích bình quân đầu ngƣời ở Hà Nội đã tăng lên 25,6 m2, gần đạt đƣợc so với chỉ tiêu đặt ra đến năm 2020 là 26,3 m2.Việc thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT đã đƣợc
xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao diện tích bình
quân đầu ngƣời và giảm mật độ dân số ở một số khu vực, đảm bảo an sinh xã hội.
Kết quả này cũng góp phần vào kết quả chung về phát triển nhà ở tuy chƣa đạt đƣợc
so với các chỉ tiêu trong Chƣơng trình và Kế hoạch đã đề ra.
Về giải quyết thị trường bất động sản
Chính sách NOXH cho ngƣời TNT một mặt giúp cho các đối tƣợng chính
sách, ngƣời nghèo, ngƣời TNT, cán bộ, công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang,
công nhân... không có khả năng chi trả theo cơ chế thị trƣờng có cơ hội đƣợc cải
thiện chỗ ở. Mặt khác, chính sách đáp ứng nhu cầu thực của thị trƣờng, tái cơ cấu thị
trƣờng bất động sản [49] nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trƣờng bất động sản, giải
100
quyết hàng tồn kho, hỗ trợ thị trƣờng và đầu tƣ trên thị trƣờng bất động sản. Ngày
07/01/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP, theo đó các địa phƣơng có
tồn kho sản phẩm bất động sản lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân sách để đầu tƣ,
xây dựng mới nhà ở tái định cƣ mà dùng nguồn vốn này và các nguồn tài chính hợp pháp
khác để mua lại các dự án nhà ở thƣơng mại phù hợp, phục vụ nhu cầu tái định cƣ, làm
NOXH để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tƣợng chính sách.
Với việc thực hiện chính sách này đã điều chỉnh cơ cấu thị trƣờng bất động
sản theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu nguồn cung thị trƣờng. Lĩnh vực nhà ở thƣơng
mại đã có thời kỳ tăng trƣởng mạnh mẽ chủ yếu tập trung vào phân khúc trung và
cao cấp (Seo et al., 2018), trong thời kỳ khủng hoảng 2009 – 2012, một số lƣợng
lớn nhà ở trung cao cấp tồn kho cần hoàn thiện hoặc bán ra để giải quyết tồn động.
Do đó, các căn hộ diện tích lớn tồn kho không bán đƣợc đƣợc chủ đầu tƣ xin phép
để chuyển đổi sang NOXH cho ngƣời TNT. Tại Hà Nội, trong giai đoạn 2012-2014
có 21 dự án đăng ký chuyển đổi từ nhà ở thƣơng mại sang NOXH với quy mô xây
dựng khoảng 11.400 căn với tổng mức đầu tƣ khoảng 9.000 tỷ đồng; 12 dự án đăng
ký điều chỉnh cơ cấu căn hộ với quy mô xây dựng ban đầu 3.734 căn xin điều chỉnh
tăng lên 5.234 căn ( áo cáo UBND thành phố về NOXH, 2016). Cho đến nay, các
dự án chuyển đổi sang NOXH cho ngƣời TNT vẫn đang tiếp tục đƣợc hoàn thành
cung cấp nguồn cung cho thị trƣờng NOXH trên địa bàn thành phố. Hiện nay, khi
thị trƣờng đã bình ổn và đầu tƣ bắt đầu quay trở lại, phần nào khắc phục lệch pha
cung – cầu, phân khúc NOXH đã bắt đầu đƣợc các nhà đầu tƣ chú ý, đã lôi kéo
đƣợc sự tham gia của tƣ nhân vào phát triển NOXH.
Có thể nói chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội đã gắn liền với việc tái
cơ cấu thị trƣờng bất động sản, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa các dự án phát triển nhà ở,
khu đô thị mới cho phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, phù hợp với kế hoạch phát triển
nhà ở của thành phố, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa nhà ở, tăng quỹ NOXH.
Tóm lại, khi xem xét việc thực hiện các mục tiêu đề ra của chính sách
NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội cho thấy chính quyền thành phố đã rất nỗ lực
phấn đấu đạt đƣợc mục tiêu với kết quả nhất định. Tuy nhiên, khi xem xét các tác
động kinh tế cho thấy chính sách chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong đợi. Hà Nội
101
đƣợc xem là địa phƣơng đi đầu trong thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT
nên chính quyền thành phố đã cung cấp rất nhiều ƣu đãi cho phía cung nhằm phát
triển NOXH. Nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp xây dựng NOXH, một trong các giải
pháp chính sách đƣợc đƣa ra là miễn thu tiền thuế sử dụng đất cho các chủ đầu tƣ
xây dựng NOXH theo quy định. Việc miễn tiền sử dụng đất dẫn đến giảm thu từ
thuế và làm giảm thu ngân sách của chính quyền thành phố.
Ví dụ: Theo báo cáo của UBND thành phố Hà Nội về số liệu NOXH, diện
tích đất đã bàn giao cho các doanh nghiệp phát triển NOXH trong giai đoạn 2012- 2020 là 2.278.761 m2. Nếu tính số diện tích này để xây dựng nhà ở thương mại bán
đấu giá, tính trung bình khoảng 50 triệu đồng một mét vuông thì ngân sách thành
phố sẽ thu về được khoảng 113.938 nghìn tỷ. Còn nếu tính theo giá đền bù tối thiểu
là 20 triệu đồng một mét vuông thì ngân sách cũng thu về 45 572 nghìn tỷ. Chưa kể
đến quỹ đất này, chính quyền thành phố còn phải đầu tư các công trình tiện ích,
công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật và điều này dẫn đến việc tăng chi
ngân sách thành phố cho các hạng mục này. Về chi phí, chính quyền thành phố Hà
Nội vừa giảm thu ngân sách và tăng chi ngân sách với một số tiền khổng lồ để
thực hiện chính sách NOXH. Trong khi, nguồn thu từ tiền sử dụng đất là một
nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương. Theo báo cáo của Bộ tài
chính về thu chi ngân sách, số tiền thu từ tiền sử dụng đất trong giai đoạn
2012-2017 chiếm khoảng 14,7% tổng thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, số
lượng nhà ở cung cấp cho đối tượng TNT cũng mới chỉ đạt được khoảng 60%, vẫn
còn một lượng lớn những người có nhu cầu về nhà ở chưa tiếp cận được NOXH.
Nói chung, qua phân tích tính hiệu quả của chính sách NOXH cho ngƣời
TNT, có thể nói rằng, chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội đã mang lại
những lợi ích xã hội tích cực đối với nhóm đối tƣợng thụ hƣởng mang lại sự ổn định
về cả vật chất và tinh thần cho các hộ gia đình thu nhập thấp, tạo ra hội nhập xã hội
của nhóm ngƣời thu nhập thấp trong xã hội cũng nhƣ nhóm ngƣời di cƣ đến khu
vực đô thị. Các quốc gia thành viên của Hội đồng Châu Âu coi sự gắn kết xã hội là
ƣu tiên hàng đầu trong tổ chức đời sống xã hội, văn hóa, chính trị và thành tựu của
nó là điều kiện không thể thiếu để bảo vệ nhân quyền và nhân phẩm. Chính sách
102
nhà ở xã hội nhƣ hiện nay đã góp phần thu hẹp khoảng cách giầu nghèo, không có
sự cƣ trú tách biệt, khu nhà ở của những ngƣời có thu nhập thấp sống xen kẽ với
khu nhà của các nhóm thu nhập khác và sử dụng chung cơ sở hạ tầng xã hội khác.
Hội nhập xã hội thể hiện sự gắn kết xã hội chặt chẽ của các nhóm cƣ dân, đoàn kết
vì lợi ích chung và xác định mình là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng. Tuy
nhiên chi phí cho việc thực hiện chính sách của chính quyền địa phƣơng cũng rất
lớn mà hiệu quả chƣa đƣợc nhƣ kỳ vọng nhƣng chính sách đã góp phần xây dựng
cộng đồng bền vững tạo tiền đề cho sự ổn định xã hội đúng nhƣ định hƣớng phát
triển và thực hiện chính sách của chính phủ.
3.3.4 Tính bền vững
Tính bền vững phản ánh khả năng tiếp tục duy trì chính sách với những
biện pháp và công cụ can thiệp hiện có, do vậy, với giải pháp chính sách và cách
thực hiện nhƣ hiện nay, chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội khó có thể
duy trì chính sách bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, đối tượng chính sách quá rộng: NOXH là loại hình nhà ở dành cho
các nhóm đối tƣợng gặp khó khăn về nhà ở và cần có sự hỗ trợ của nhà nƣớc để có
nhà ở tử tế. Hiện nay, 10 nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách quá rộng, bao trùm
hầu hết các ngƣời dân trong xã hội. Ngoài ra, với cơ sở hạ tầng của một nƣớc có thu
nhập trung bình, khó có khả năng đo lƣờng thu nhập của ngƣời dân, trong khi nhóm
đƣợc hƣởng ƣu đãi để tiếp cận NOXH chủ yếu tập trung vào các nhóm đối tƣợng
khó xác định đƣợc là ngƣời TNT thì khó đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Xem
xét kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới cho thấy, do nguồn lực hạn chế NOXH
chủ yếu dùng để hỗ trợ cho những ngƣời thực sự gặp khó khăn về nhà ở, rất ít quốc
gia có thể thực hiện chính sách nhà ở bao trùm cho mọi đối tƣợng trong xã hội.
Trong trƣờng hợp thành phố Hà Nội, chính quyền đã phải sử dụng nguồn ngân sách
lớn để đáp ứng nhu cầu của các nhóm đối tƣợng chính sách quá rộng.
Thứ hai, chính sách quá coi trọng hỗ trợ bên cung nhiều hơn bên cầu: Khi
xem xét lại lịch sử phát triển NOXH trên thế giới cho thấy, chính sách hỗ trợ
NOXH của các nƣớc chuyển từ hỗ trợ bên cung sang sử dụng các công cụ hỗ trợ
bên cầu nhƣ giảm thuế khi mua nhà, trợ cấp tiền thuê nhà, cho thuê nhà với giá thấp
hơn giá thị trƣờng.Với khung pháp lý nhƣ hiện nay, chính quyền từ trung ƣơng
103
cũng nhƣ địa phƣơng đang thực hiện rất nhiều chính sách ƣu tiên dành cho chủ đầu
tƣ xây dựng NOXH. Các công cụ chính sách chủ yếu hỗ trợ bên cung nhƣ miễn tiền
sử dụng đất, giảm thuế, hỗ trợ vay vốn trong khi các điều kiện tiếp cận NOXH về
bên cầu ngày càng chặt chẽ bởi các thủ tục hành chính, tín dụng.
Thứ ba, khả năng tiếp cận tín dụng lãi suất thấp còn thấp
Sau khi gói 30 nghìn tỷ kết thúc, đối với ngƣời dân mua NOXH ở Hà Nội
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng lãi suất thấp là quá thấp. Nhà nƣớc đã có
hàng loạt các văn bản hƣớng dẫn cho gói vay mới dành cho NOXH ở Ngân
hàng Chính sách xã hội. Theo kế hoạch từ năm 2018 đến 2020, Chính phủ sẽ
cấp cho Ngân hàng chính sách xã hội 1.163 tỷ đồng và ngân hàng huy động
thêm tƣơng ứng. Điều đó có nghĩa là đến năm 2020, ngân hàng sẽ có gần 2.300
tỷ đồng cho vay theo chƣơng trình. Theo đó, chủ đầu tƣ sẽ đƣợc chính phủ cho
vay lãi suất thấp bằng 50% so với lãi suất thƣơng mại. Thực tế, gói 30 nghìn tỷ
kết thúc năm 2016, năm 2017, chính phủ không bố trí đƣợc ngân sách, đến năm
2018, chƣơng trình cho vay ƣu đãi NOXH đƣợc nhà nƣớc bố trí 500 tỷ đồng và
ngân hàng CSXH thu xếp 500 tỷ. Số tiền này sẽ đƣợc phân bổ trên cả nƣớc,
riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đƣợc phân bổ 50 tỷ đồng (NHCSXH,
2018). Điều đó có nghĩa là để phân bổ cho toàn thành phố Hà Nội, số tiền này
chỉ đủ để hỗ trợ cho khoảng 150 ngƣời. Mặt khác, sẽ không có cơ hội cho các
doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp và chỉ có thể
tiếp cận lãi suất 10% theo lãi suất ngân hàng thƣơng mại vào thời điểm hiện
nay. Với lãi suất nhƣ vậy sẽ dẫn đến chi phí vốn rất cao chƣa kể đến các chi phí
quản lý, chi phí dự phòng trong khi mức lợi nhuận định mức là 10%. Ngoài ra,
chính sách tín dụng hiện nay không cho phép chủ đầu tƣ thế chấp bất động sản
ở Việt Nam tại một số tổ chức tín dụng có pháp nhân nƣớc ngoài, có khả năng
cho vay với lãi suất thấp. Do vậy, chủ đầu tƣ chỉ có thể tiếp cận nguồn vốn vay
của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam với lãi suất cao.
Thứ tư, thủ tục mua NOXH quy định trong chính sách chưa tạo thuận lợi cho
người mua
Bên cạnh những rào cản trong tiếp cận tín dụng, các thủ tục mua nhà ở quá
chặt chẽ và còn rất nhiều bất cập khiến ngƣời TNT chƣa thể tiếp cận nhà ở một cách
104
minh bạch. Để đủ điều kiện mua NOXH, ngƣời dân phải đáp ứng đủ ba điều kiện:
nhà ở, cƣ trú và thu nhập (Xem Phụ lục 5). Sau khi đáp ứng đủ ba điều kiện trên, hồ
sơ mua NOXH đƣợc lựa chọn phải trải qua nhiều bƣớc thẩm định, chấm điểm hồ sơ
đăng ký mua nhà gắt gao bởi chủ đầu tƣ, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.
Hồ sơ mua NOXH gồm các giấy tờ cần xác nhận nhƣ sau: giấy xác nhận về đối
tƣợng và thực trạng nhà ở, xác nhận về điều kiện cƣ trú, xác nhận về thu nhập. Có
rất nhiều vấn đề nảy sinh khi thực hiện hoàn thiện những giấy tờ này.
Do không liên thông về thông tin nhà ở nên UBND phƣờng sở tại chỉ làm
theo thủ tục và không thể biết hộ gia đình có nhà ở, đất ở ở nơi khác hay không và
cũng. không nắm đƣợc thông tin về ngƣời xin xác nhận, nên cũng rất dễ nảy sinh
tiêu cực ở khâu này. Còn đối với các trƣờng hợp xin giấy xác nhận của cơ quan tổ
chức nơi làm việc: Cơ quan tổ chức nơi làm việc của ngƣời xin giấy xác nhận
không thể biết đƣợc tình trạng nhà ở của họ. Xác nhận của những cơ quan này chỉ
mang tính tƣợng trƣng, khi không có bất kỳ chế tài nào đƣợc áp dụng về tính chính
xác của thông tin mà họ xác nhận. Đây có lẽ cũng là kẽ hở để cho những ngƣời
không đúng đối tƣợng dễ dàng đƣợc xác nhận là đúng đối tƣợng mua NOXH.
Ngoài ra, một số chủ đầu tƣ yêu cầu về việc xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của
cơ quan bảo hiểm. Yêu cầu này lại gây ra thêm khó khăn đối với ngƣời đi xin xác nhận.
Khi họ yêu cầu giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội, em phải đi ra cơ quan
bảo hiểm mà không biết làm như thế nào. Vì để mua nhà theo gói hỗ trợ 30 nghìn
tỷ, em phải có giấy xác nhận đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội mới chứng minh
đủ điều kiện mua nhà. (Nữ, 28 tuổi, nhân viên, Nam Từ Liêm)
Tiếp theo là việc chứng minh về điều kiện thu nhập. Theo hƣớng dẫn của chủ
đầu tƣ đối tƣợng thuộc khoản 4 của điều 49 Luật Nhà ở cần kê khai về mức thu
nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Những ngƣời làm
trong khu vực chính thức chịu sự điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân và cơ
quan xác nhận sẽ phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin, trong khi với
những đối tƣợng làm việc trong khu vực phi chính thức thì lại tự chịu trách nhiệm
về thông tin tự kê khai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số những giấy tờ trên, đa số ngƣời đƣợc hỏi
cho rằng Giấy chứng nhận về đất ở là điều kiện thủ tục hành chính khó khăn nhất
105
(66.2%), tiếp đó là giấy chứng nhận tạm trú (22.1%), và cuối cùng là xác nhận cơ quan
công tác và mức thu nhập lần lƣợt là 4,4% và 7,4%. Hơn nữa, khi tìm hiểu về chi phí phi
chính thức cho việc xin giấy tờ hồ sơ, đa số ngƣời đƣợc hỏi không mất chi phí để hoàn
thiện thủ tục (90.9%). Tuy nhiên, có khoảng 9,1% số ngƣời đƣợc hỏi phải trả tiền từ
100.000 đến 7.000.000 đồng tùy theo cấp độ phức tạp của thủ tục trong các trƣờng hợp.
Cho dù các yêu cầu để đáp ứng các điều kiện mua, thuê mua NOXH rất chặt
chẽ nhằm xác định đúng đối tƣợng, nhƣng công tác quản lý lại không đảm bảo
khiến cho chính sách không thể duy trì một cách bền vững. Trong Luật Nhà ở cũng
nhƣ Nghị định quy định cấm ngƣời mua NOXH bán lại trƣớc 5 năm, nhƣng không
có biện pháp quản lý. Không có cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc
ngƣời mua trao đổi trong thời gian 5 năm. Hay có rất nhiều ngƣời mua nhà sang tay
hay gửi sàn giao dịch ngay sau khi mua không có cơ quan nào kiểm soát. Đối với
trƣờng hợp thành phố Hà Nội, UBND thành phố đã thông qua “Quy định quản lý
bán, cho thuê, cho thuê mua NOXH” (ngày 15/5/2019), tuy nhiên chƣa thấy có bất
kỳ động thái nào của cơ quan quản lý đƣợc thực hiện.
Thứ năm, nhu cầu về NOXH quá lớn trong khi khoảng cách giữa cung và
cầu quá xa
Bảng 3.18 Nhu cầu và mục tiêu đáp ứng nhà ở xã hội
Hiện tại Đơn vị Tính đến 2020 Tăng thêm 2013-2015 Tăng thêm 2016-2020
Ngƣời 43.200.000 28.000.000 7.000.000 8.200.000
Ngƣời 2.160.000 1.400.000 350.000 410.000
m2 17.280.000 11.200.000 2.800.000 3.200.000
căn 432.000 280.000 70.000 82.000
m2 31.392.000 19.600.000 4.690.000 7.102.000
902.400 560.000 133.000 209.0002
Căn m2 12.500.000 6.000.000 6.500.000 A. Nhu cầu nhà ở xã hội cho ngƣời TNT Dân số đô thị Số ngƣời có khó khăn về nhà ở (dƣới 5 m2/ngƣời) Nhu cầu về nhà ở Số căn (1 căn khoảng 30 m2) B. Tổng nhu cầu về nhà ở xã hội Số căn Mục tiêu đáp ứng nhà ở cho ngƣời TNT
Nguồn: Bộ Xây dựng, trích lại Nguyễn Đức Kiên, 2018, Nhà ở cho ngƣời lao động
trong Hội thảo Thị trƣờng căn hộ bình dân: Cầu nhiều-Cung ít, Vì sao?
106
Theo nhu cầu nhà ở trong bảng trên thì số lƣợng vƣợt quá khả năng đáp ứng
của nền kinh tế. Dù trong thời gian vừa qua, nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng
đã có nhiều hỗ trợ nhƣng nếu vẫn sử dụng phƣơng thức cũ để phát triển nhà ở cho
ngƣời TNT thì khó có thể đạt đƣợc mục tiêu ổn định xã hội và nâng cao đời sống
của ngƣời lao động. Bởi trong cả giai đoạn vừa qua, đối với cả nƣớc NOXH chỉ đạt
33%, còn đối với Hà Nội đạt hơn 60% cho phân khúc nhà ở cho ngƣời TNT so với
chỉ tiêu đặt ra. Tuy nhiên, kết quả này còn quá khiêm tốn, bởi hiện nay dân số Hà
Nội là 8,05 triệu ngƣời trong khi số lƣợng NOXH theo dự kiến mới khoảng 6,023 triệu m2, dƣới 1 m2/ngƣời, còn nếu tính theo phần trăm dân số thì NOXH mới cung
cấp cho 0,032% dân số Hà Nội.
Thứ sáu, quá coi trọng nguyện vọng mua sở hữu nhà ở: trong bối cảnh nền
kinh tế hiện nay, nền kinh tế đang phát triển dựa vào đội ngũ lao động trẻ và tiền
công lao động thấp, việc thực hiện chính sách mua bán nhà và thực hiện theo quan
điểm ngƣời lao động phải mua đƣa căn hộ là khó khả thi. Từ kinh nghiệm thực tế
của các nƣớc phát triển và các nƣớc áp dụng cơ chế thị trƣờng xã hội, nhà nƣớc
cũng không thể đủ nguồn lực để có thể cung cấp cho mỗi hộ gia đình sở hữu một
căn hộ. Theo quan điểm về an sinh xã hội, nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ đƣợc sử
dụng để giúp ngƣời nghèo và ngƣời TNT để giúp họ có thể cải thiện điều kiện nhà ở
bằng cách cho thuê nhà ở với điều kiện sống tốt với giá cả phù hợp với thu nhập
chứ không phải cung cấp quyền sở hữu nhà ở. Do vậy, không quá coi trọng nguyện
vọng mua nhà ở, cần coi trọng quyền đƣợc tiếp cận nhà ở tử tế của những nhóm đối
tƣợng cần sự trợ giúp nhất bởi việc sở hữu nhà ở chi đặt ra với những nhóm có thu
nhập từ trung bình khá trở lên.
Thứ bảy, thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội và khu vực phi chính thức
khác:Việt Nam đặt mục tiêu tăng trƣởng kinh tế đi đối với đảm bảo an sinh xã hội
và nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo từ việc hoạch định, thực hiện và đảm bảo ngân
sách. Do vậy, việc thực hiện chính sách NOXH chƣa có sự tham gia của các tổ chức
xã hội khác, chƣa huy động sự tham gia của khu vực tƣ nhân trong việc cung cấp
nhà ở cho ngƣời TNT một cách chính thức. Hiện nay, việc cung cấp nhà ở cho
nhóm đối tƣợng TNT trong khu vực tƣ nhân đƣợc thực hiện với phƣơng thức phi
107
chính thức. Ngoài ra, không chỉ trong lĩnh vực cung cấp nhà ở, việc cung cấp các
nguồn vốn cho ngƣời TNT tiếp cận nhà ở cũng chƣa có cơ chế pháp lý nhằm
khuyến khích sự tham gia của khu vực tƣ nhân và các tổ chức xã hội khác.
Thứ tám, tạo áp lực về vốn hỗ trợ và cung nhà ở đối với chính quyền
thành phố: Do nhà nƣớc đã thực hiện áp dụng gói 30 nghìn tỷ trong việc hỗ trợ
chủ đầu tƣ dự án phát triển NOXH cũng nhƣ ngƣời mua NOXH và chính sách
cho phép ngƣời mua đƣợc bán nhà sau 5 năm và đƣợc giảm 50% tiền sử dụng
đất (trong một số dự án là chuyển từ dự án nhà ở thƣơng mại sang NOXH) nên
sẽ tạo áp lực lớn cho chính quyền thành phố luôn phải phát triển NOXH và tạo
ra tâm lý trông chờ vào gói hỗ trợ mới của chính quyền từ phía chủ đầu tƣ và
ngƣời dân.
Do vậy, để duy trì tính bền vững của chính sách trong khi vẫn đảm bảo tính
công bằng và hiệu quả là một bài toán khó cho chính quyền thành phố Hà Nội
trong quá trình thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT hiện nay.
Thứ chín, số liệu về đất đai, nhu cầu nhà ở chưa được thu nhập và phổ biến
Trong quá trình nghiên cứu tiếp cận các nhóm đối tƣợng liên quan đến
việc hoạch định và thực thi chính sách NOXH, một bất cập có tính quan trọng
trong việc quyết định sự thành công của chính sách nhà ở đó là thiếu nguồn
thông tin số liệu về thu nhập và nhân khẩu, do đó khó có thể xác định đƣợc
mức thu nhập trung bình và số lƣợng hộ gia đình thuộc nhóm thu nhập nào. Sự
lựa chọn của khách hàng về nhà ở, loại hình nhà ở, vị trí đều không có hoặc rất
manh mún mỗi cơ quan quản lý nhà nƣớc có một phần, do đó khó có thể sử
dụng đƣợc. Đó chính là lý do nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng không thể xác
định các mức chi trả nhà ở của các nhóm đối tƣợng trong xã hội nên không tạo
ra cách đo lƣờng hay đƣa ra phƣơng thức hỗ trợ phù hợp (hỗ trợ nhà ở hay trợ
cấp nhà ở). Những số liệu này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách hiểu
những biến đổi trong quá trình cung cấp sản xuất nhà ở, hay khả năng tài chính
nhà ở làm biến đổi giá cả và khuôn mẫu tiêu dùng nhà ở nhƣ thế nào. Hơn nữa,
những số liệu này cũng giúp cho các nhà phát triển trong thị trƣờng nhà ở hiểu
tiềm năng thị trƣờng và giảm những nguy cơ đầu tƣ rủi ro trong các phân khúc
108
nhà ở nhƣ đã từng xảy ra tại một số thành phố lớn ở Việt Nam trong giai đoạn
2008-2012.
3.4. Nguyên nhân của những hạn chế
3.4.1. Quy định về sự phân công và cơ chế phối hợp chưa rõ ràng
Để thực hiện đƣợc chính sách có sự tham gia của rất nhiều các đầu mối cùng
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, vì vậy, sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dƣới,
giữa các đơn vị cùng cấp chƣa tạo ra hành lang thông thoáng thúc đẩy phát triển
NOXH. Thực tế hiện nay, chƣa có sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện quản lý nhà
nƣớc trong việc xây dựng chính sách, dẫn đến một số điểm chƣa phù hợp, thiếu sự ổn
định và đồng bộ giữa các quy định pháp luật nhƣ đã trình bày ở trên.
Để thực hiện đƣợc chính sách NOXH phải phụ thuộc vào một mạng lƣới chính
sách và kế hoạch phức tạp và đƣợc quản lý kiểm soát bởi nhiều bộ ban ngành. Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, quy hoạch về không
gian và cơ sở hạ tầng thuộc Bộ Xây dựng, quy hoạch ngành chẳng hạn nhƣ giao
thông và đất đai do ộ Giao thông và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Việc sử dụng
và quản lý đất đai phụ thuộc vào rất nhiều quy định khác nhau với nhiều cấp quản
lý, chẳng hạn nhƣ kế hoạch sử dụng đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quản
lý trong khi đó quy hoạch sử dụng không gian lại do Bộ Xây dựng quản lý và các
quy hoạch này chịu sự điều chỉnh của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ cùng với các quy hoạch về nhà ở, giao thông, cơ sở hạ tầng (Xem
Phụ lục 2). Sự phức tạp của các quy định, luật, kế hoạch, cơ chế về đất đai, quy
hoạch, giao thông đòi hỏi phải có sự phối hợp quản lý giữa các Bộ và các Sở. Điều
quan trọng là chính những nhu cầu cho việc phát triển, sự phức tạp và sự không
minh bạch trong hệ thống quản lý tạo ra những điểm ngẽn trong phát triển dự án,
trong đó có cơ sở hạ tầng đô thị, quản lý phân bổ đất đai.
Mặt khác, các kiến nghị hoạch định chính sách chủ yếu xuất phát các cơ quan
quản lý nhà nƣớc và dự thảo chính sách là do các bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng thực hiện với số lƣợng đội ngũ công chức ít dựa trên mong muốn quản lý
nhà nƣớc của từng cơ quan quản lý nhà nƣớc. Do không có sự tham gia đề xuất ý
tƣởng hoạch định, đóng góp vào xây dựng phƣơng án, biện pháp chính sách của các
109
nhóm đối tƣợng thụ hƣởng, nhóm bị ảnh hƣởng nên không đem lại hiệu quả nhƣ mong
muốn. Quy trình hoạch định chính sách còn khép kín, việc lấy ý kiến tham gia của
nhóm nhà khoa học, của đối tƣợng chịu sự điều chỉnh của chính sách còn mang tính
hình thức, không thực chất, đôi khi chỉ mang tính thông báo.
3.4.2 Chính sách còn chồng chéo và thiếu tính thống nhất
Chỉ trong vòng chƣa đầy 10 năm kể từ khi ban hành chính sách NOXH cho
ngƣời TNT, có quá nhiều VBQPPL từ trung ƣơng đến địa phƣơng với những thay
đổi và bổ sung về đối tƣợng thụ hƣởng, chính sách ƣu đãi thuế, chính sách tín
dụng...Chỉ duy nhất chính sách NOXH cho ngƣời TNT và công nhân khu công
nghiệp lại có Chỉ thị của thủ tƣớng chính phủ.
Chính sách NOXH đƣợc chia thành chƣơng trình nhà ở hỗ trợ nhiều loại đối
tƣợng: cho ngƣời có công, cho ngƣời TNT, cho công nhân, cho ngƣời nghèo. Một đối
tƣợng có thể phù hợp cho rất nhiều chƣơng trình nhà ở (ví dụ: công nhân có thể tham
gia chƣơng trình NOXH cho ngƣời TNT, nhà ở cho công nhân hay ngƣời có công có
thể tham gia chƣơng trình nhà ở cho ngƣời có công và nhà ở cho ngƣời TNT).
Chính sách thiếu tính thống nhất bởi theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành, nếu làm dự án nhà ở, kể cả NOXH có sử dụng đất cũng phải
đấu thầu sử dụng nhà đầu tƣ. Theo quy định của luật Đấu thầu và Nghị định
30/2015/NĐ-CP về hƣớng dẫn lựa chọn nhà đầu tƣ, từ 120 tỷ trở lên, phải đấu
thầu sử dụng chủ thầu quốc tế, nếu xây dựng một tòa nhà 15 tầng là trên 120 tỷ
và phải đấu thầu quốc tế, trong khi lợi nhuận định mức chỉ có 10% thì chủ đầu
tƣ không thể bỏ ra chi phí để có thể tổ chức đấu thầu quốc tế cho việc làm
NOXH. Một số quy định về lựa chọn chủ đầu tƣ NOXH cũng chƣa thống nhất
giữa Luật Đấu thầu và Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Thêm vào đó chƣa có sự
thống nhất giữa Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng chính sách xã hội đối với
lãi suất ƣu đãi và thời hạn cho vay ƣu đãi. Ngân hàng CSXH cho vay với lãi
suất là 4,8%/năm với thời hạn cho vay từ 15 đến 25 năm, trong khi các ngân
hàng thƣơng mại theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc cho vay với lãi suất
5%/năm với thời hạn là 15 năm.
110
3.4.3 Thủ tục hành chính quá phức tạp
Thủ tục xây dựng NOXH không khác với thủ tục xây dựng nhà ở thƣơng
mại. Các chủ đầu tƣ phải hoàn thiện đầy đủ các bƣớc thiết kế, quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết, phê duyệt hồ sơ tiêu chuẩn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế
thi công, hệ thống phòng cháy chữa cháy nhƣ nhà thƣơng mại. Đây là một
trong những rào cản khiến các chủ đầu tƣ không muốn làm NOXH. “Giống nhà
thương mại, nhưng lại không được bán giá thương mại, lại khống chế 10%”
(PVS, nam 60 tuổi, chủ đầu tƣ xây dựng NOXH). Dù trong thực tế, ộ Xây
dựng cũng đã duyệt ộ Thiết kế cơ sở mẫu nhà ở cho ngƣời TNT và khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng mẫu nhà ở để lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình
để miễn các thủ tục nhƣ thỏa thuận phƣơng án kiến trúc công trình, tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở công trình. Tuy nhiên trong thực tế, không có doanh
nghiệp xây dựng nào sử dụng mẫu thiết kế cơ sở này. “Nhưng mà không làm
được đâu. Ví dụ đất chỗ này xây kiểu khác còn chỗ kia xây kiểu khác thì làm
sao mà mình làm được. Nó chỉ là một cái tham khảo thôi nhưng không ai theo
cái mẫu chung cả” (PVS, nam 50 tuổi, chủ đầu tƣ xây dựng NOXH)
Mặt khác, thời gian làm thủ tục dự án NOXH mất quá nhiều thời gian cho
các chủ đầu tƣ. Thủ tục bắt đầu từ huyện, đến Sở Xây dựng, chuyển sang Sở Quy
hoạch Kiến trúc lên UBND thành phố, mỗi quy trình mất trung bình 2 tháng.
“Nguyên nhân chính không phải là các sở ngành làm sai, chỉ là quy trình
còn quá nhiều cửa.”(Nam, 50 tuổi, chủ đầu tƣ phát triển NOXH).
“Sau khi được thành phố thông qua chủ trương, chủ đầu tư phải làm việc
với Sở Quy hoạch, sau khi Sở này thông qua phương án tổng mặt bằng xong,
thì lập dự án, phê duyệt, rồi thẩm định, tiếp đến làm chấp thuận đầu tư với
thành phố. Tiếp đến sau khi phải thiết kế kỹ thuật, rồi thẩm định, phê duyệt của
Sở Xây dựng, tiếp đến tới Sở Tài chính làm tiền sử dụng đất”(Nam, 40 tuổi,
Công ty tƣ vấn xây dựng).
Vấn đề khó khăn nhất mà hầu hết các chủ đầu tƣ gặp phải ngoài việc xin
chủ trƣơng của thành phố thì việc xin giấy phép quy hoạch và giấy phép xây
dựng là hai rào cản tiêu tốn thời gian và công sức của các nhà đầu tƣ. Chỉ tính
riêng thủ tục xin cấp phép xây dựng, theo áo cáo chỉ số chi phí tuân thủ thủ
111
tục hành chính (APCI) 2018, thời gian thực hiện của thủ tục hành chính tại khu
kinh tế trọng điểm ắc ộ là 185,4 giờ làm việc và chi phí trực tiếp lên đến
141, 046 giờ. Cũng theo báo cáo này, chi phí thủ tục xây dựng cao không chỉ
bắt nguồn từ chi phí thuê tƣ vấn mà còn xuất phát các yêu cầu pháp luật về quy
hoạch tại các địa phƣơng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng không đƣợc
rõ ràng, thống nhất và phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định của cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Dẫn đến chi phí cho việc chuẩn bị hồ sơ lẫn chỉnh sửa hồ sơ
thực hiện các thủ tục hành chính xây dựng cao, bao gồm cả chi phí chính thức
trả cho tƣ vấn lẫn chi phí không chính thức. Nếu công khai các thông tin về quy
hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đƣợc rõ ràng, chi phí trực tiếp
chắc chắn sẽ giảm xuống (Hội đồng tƣ vấn cải cách thủ tục hành chính, Chỉ số
đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính 2018).
Các thủ tục tiếp cận đất đai và đầu tƣ xây dựng đƣợc quy định trong 5 hệ
thống pháp luật chủ yếu: pháp luật về đầu tƣ, xây dựng, quy hoạch xây dựng,
đất đai, và môi trƣờng v.v. Hệ thống pháp luật đó bao gồm các văn bản luật
(nhƣ Luật Đất đai, Luật Đầu tƣ, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch Đô thị và Luật
Bảo vệ môi trƣờng) và các VBQPPL hƣớng dẫn thi hành 52 luật do các cơ quan
nhà nƣớc trung ƣơng có thẩm quyền ban hành (nhƣ nghị định, thông tƣ v.v.) và
do các cấp chính quyền địa phƣơng ban hành (nhƣ quyết định, văn bản hƣớng
dẫn v.v.). Việc tuân thủ hệ thống pháp luật này không phải lúc nào cũng dễ
dàng thực hiện do những bất cập, không tƣơng thích giữa các văn bản pháp
luật. Nhà đầu tƣ phải trực tiếp liên hệ với những cơ quan này để xin chấp
thuận, ý kiến, phê duyệt, v.v… dƣới các hình thức khác nhau theo yêu cầu của
cơ quan thụ lý hoặc của VBQPPL. Ngoài ra, nhà đầu tƣ còn có thể phải liên hệ
với những đơn vị/phòng khác nhau của cùng một cơ quan để đƣợc cung cấp
thông tin, hƣớng dẫn, giải trình thêm về hồ sơ đã nộp hoặc nhận kết quả. Nói
cách khác, nhà đầu tƣ thƣờng phải đi lại nhiều lần đến nhiều cơ quan khác nhau
hoặc nhiều đơn vị của cùng một cơ quan để giải quyết các thủ tục khác nhau.
Hiện tƣợng phân tán, chồng chéo, trùng lặp và mâu thuẫn giữa các hƣớng dẫn có
liên quan về cùng một vấn đề cũng là một thực tế cần tháo gỡ (Hội đồng tƣ vấn cải
cách thủ tục hành chính, Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính 2018).
112
3.4.4 Quản lý phân phối nhà ở xã hội
Do điều kiện hiện nay, chính quyền thành phố không có ngân sách để xây dựng
NOXH, quỹ NOXH là do các chủ đầu tƣ sử dụng vốn ngoài ngân sách. Do vậy, chủ
đầu tƣ dự án là ngƣời xét duyệt hồ sơ, lập danh sách mua nhà và các cơ quan quản lý
nhà nƣớc chƣa có số liệu thống kê đầy đủ cũng nhƣ năng lực quản lý lỏng lẻo dẫn đến
một số bất cập trong quá trình phân phối NOXH.
- Diện tích căn hộ
Nếu hộ gia đình, cá nhân đáp ứng hoàn thiện đầy đủ giấy tờ chứng minh
đối tƣợng hƣởng chính sách hỗ trợ về NOXH theo đúng hƣớng dẫn của ộ Xây
dựng, thì cũng chƣa chắn chắn có thể tiếp cận với NOXH. ởi một số dự án do
hạn chế về số lƣợng căn hộ bán, sau khi chấm điểm, công bố danh sách điểm
nộp cho Sở Xây dựng, chủ đầu tƣ mới bắt đầu tiến hành bốc thăm quyền mua.
Nhƣ vậy, trong quá trình bốc thăm quyền mua này đã giảm bớt số ngƣời tiếp
cận NOXH. Sau khi có quyền mua nhà, mới có thể bốc thăm diện tích căn nhà.
Đây cũng là điểm gây mâu thuẫn trong việc thực hiện chính sách, khi hộ gia
đình có nhiều thế hệ đang có nhu cầu về nhà ở và đi thuê nhà, nếu bốc thăm đƣợc căn nhà với diện tích dƣới 40m2 thì diện tích sàn cũng không đủ 8m2
/ngƣời. Chính sách cần căn cứ vào số lƣợng ngƣời trong hộ gia đình, chứ không
nên căn cứ vào quy trình thủ tục mua nhà. Có nhƣ vậy, mới có thể tránh đƣợc
các vấn đề nảy sinh trong quá trình sử dụng NOXH sau này.
- Thẩm định hồ sơ mua nhà ở xã hội
Hiện vẫn tồn tại sự mập mờ trong khâu thẩm định, xét duyệt hồ sơ mua NƠXH
dù nhìn bề ngoài thì sự xét duyệt là khá chặt chẽ nhƣng rút cục ngƣời có đƣợc nhà chƣa
chắc đã là ngƣời TNT. Thứ nhất, về cơ bản quy trình ngƣời đi nộp hồ sơ (đối tƣợng
mua) và ngƣời nhận xét duyệt hồ sơ (chủ đầu tƣ) mà không có bên thứ ba kiểm tra tính
chính xác của thông tin. Hiện nay trong chính sách chƣa có bất kỳ một cơ chế nào để
kiểm soát tình trạng trên nên dễ xuất hiện trƣờng hợp đối tƣợng không phải TNT vẫn
có thể tiếp cận NOXH. Cho dù, danh sách ngƣời mua nhà đƣợc công bố trên trang
thông tin của Sở Xây dựng “Sở Xây dựng là đơn vị hậu kiểm. Danh sách của người
đăng ký mua nhà sẽ được chủ đầu tư gửi về sở. Sở làm nhiệm vụ hậu kiểm, kiểm tra
xem các đối tượng đăng ký có hợp lệ không. Sở có hệ thống thông tin để rà soát các hộ
113
(rà soát về tên người đứng mua, các thành viên trong gia đình) nhằm tránh tình trạng
một hộ gia đình có thể đứng tên trong 2-3 dự án NOXH khác nhau. Các dự án NOXH
trên địa bàn thành phố thì sở đều nắm được, vì vậy rất dễ để kiểm tra, đối chiếu thông
tin.” (PVS, nữ, chuyên viên 35 tuổi, Sở Xây dựng Hà Nội).
Nhƣ vậy, Sở Xây dựng chỉ có thể kiểm soát việc ngƣời mua đăng ký hai lần
nhƣng không thể kiểm tra tính chân thực của hồ sơ mua nhà. Chủ đầu tƣ là ngƣời lập
dự án và xét duyệt hồ sơ phân phối nhà ở, điều này có thể dẫn đến sự bất bình đẳng
trong việc phân phối NOXH, đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách đôi khi lại bị đẩy ra
ngoài lề nhƣ một số trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng chính sách vẫn mua đƣợc
NOXH (Thông Chí, 2017). Chính sách NOXH là chính sách thực hiện hỗ trợ của nhà
nƣớc về nhà ở nên việc xét duyệt phải do cơ quan nhà nƣớc đảm nhiệm.
3.4.5 Hình thức tổ chức thực hiện từ trên xuống
Theo Hiến pháp 1992, việc điều hành và hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Do vậy, chính sách
NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội cũng nhƣ các địa phƣơng khác đƣợc thực hiện
theo hình thức từ trên xuống. Trƣớc khi tiến hành triển khai, chính quyền địa
phƣơng xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực để thực hiện chính sách (Kế hoạch
phát triển nhà ở thành phố Hà Nội). Khi phát hiện những sai lệch trong nội dung
trong quá trình triển khai, chính quyền trung ƣơng hay chính quyền địa phƣơng đƣa
ra các giải pháp chính sách khác nhau để giải quyết các vấn đề nảy sinh. Đó chính là
lý do mà chính sách NOXH đƣợc điều chỉnh thay đổi, bổ sung liên tục nhƣ đã trình
bày trong mục 3.1.
3.4.6 Chưa chú trọng đến phổ biến, tuyên truyền chính sách
- Đối với đối tượng tổ chức triển khai chính sách:
+ Quỹ đất phát triển NOXH theo quy hoạch, giá đất, chƣơng trình kế hoạch
phát triển NOXH hàng năm, kế hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật có liên
quan, các thông tin về các bản vẽ đầu tƣ xây dựng NOXH, số lƣợng NOXH, diện
tích nhà ở, số lƣợng đất đai xây dựng NOXH, thông tin về giá thuê, giá bán NOXH
chƣa đƣợc cập nhật và công khai trên Cổng thông tin điện tử của thành phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ, Sở Xây dựng và các phƣơng tiện thông tin đại chúng để chủ đầu
tƣ đăng ký tham gia đầu tƣ hay phục vụ cho các cơ quan chức năng thực hiện chính
114
sách. Đây là những thông tin rất quan trọng cho các cơ quan thực hiện chính sách và
các chủ đầu tƣ dự án phát triển NOXH. Tuy nhiên, “rất khó để có thể tiếp cận các
thông tin ở các Sở, cho dù đã có giấy giới thiệu của cơ quan” (PVS, nam, chuyên
gia tƣ vấn xây dựng, 40 tuổi, Công ty tƣ vấn xây dựng).
+ Hệ thống các VBQPPL về NOXH của địa phƣơng chƣa đƣợc cập nhật
trên các cổng thông tin điện tử của các cơ quan chức năng và chƣa đƣợc lƣu trữ
một cách khoa học và hệ thống.
- Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách
Khi tìm hiểu về tiếp cận thông tin NOXH để xem chính sách có đƣợc
tuyên truyền phổ biến đến ngƣời dân hay không, kết quả cho thấy hầu hết ngƣời
dân biết thông tin bán NOXH qua ngƣời quen, đồng nghiệp và họ hàng chiếm
59.6%. Chỉ một ¼ ngƣời dân biết đƣợc thông tin qua các phƣơng tiện thông tin
đại chúng chỉ chiếm 25.3% và từ phía chủ đầu tƣ có 7,3%, cho dù thông tin theo
Luật Nhà ở quy định phải đƣợc tuyên truyền trên trang web của Sở Xây dựng,
chủ đầu tƣ và cơ quan ngôn luận của địa phƣơng.
Bảng 3.19: Nguồn tiếp cận thông tin mua NOXH
Nguồn thông tin Bạn bè, đồng nghiệp, họ hàng Phƣơng tiện truyền thông đại chúng Chủ đầu tƣ Khác (cơ quan, chính quyền, môi giới) Tổng N 179 76 22 23 300 % 59,6 25,3 7,3 7,8 100
(Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018)
Về những trở ngại trong tìm kiếm thông tin về NOXH, chỉ có 10.4% gặp khó
khăn trong khi đa số ngƣời đƣợc hỏi đều nói không gặp khó khăn trong tìm kiếm
thông tin (89.6%). Tìm hiểu nguyên nhân về những khó khăn trong việc tìm thông
tin lại có đến 25.9.3% ngƣời đƣợc hỏi không biết địa chỉ tìm kiếm thông tin, và
66,7% cho rằng thông tin không đƣợc công bố rộng rãi và 7,4% do không thƣờng
xuyên truy cập Internet. Những vấn đề nêu trên cho thấy trong khâu tuyên truyền,
phổ biến thông tin về dự án, thời gian bán NOXH vẫn cần có những kênh thông tin
tích cực hơn nữa giúp ngƣời dân có dễ dàng tiếp cận đƣợc thông tin hơn.
115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Đến nay, chính sách đã mang lại những lợi ích tích cực cho những đối tƣợng thụ
hƣởng, trong đó có ngƣời TNT, nhƣ mang lại sự ổn định về chỗ ở và và hòa nhập xã hội
cho hộ gia đình, việc đảm bảo môi trƣờng vật lý là nền tảng cho những lợi ích khác. Dựa
vào các tiêu chí chính đáng, công bằng, hiệu quả và bền vững, nội dung mục tiêu và kết
quả thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT đƣợc đánh giá nhƣ sau:
Quyền có nhà ở và đƣợc tạo điều kiện tiếp cận nhà ở tử tế thể hiện chủ
trƣơng, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nƣớc phù hợp với Hiến pháp và
phù hợp với các công ƣớc quốc tế nhằm đảm bảo ổn định xã hội hƣớng đến các
mục tiêu phát triển bền vững khi thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT.
Mặt khác, tăng trƣởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, hạn chế tối đa bất bình
đẳng là một trong những tiêu chí để đảm bảo phát triển bền vững. Chính sách đã
đảm bảo tính công bằng khi tạo điều kiện cho một số đối tƣợng thụ hƣởng cải
thiện điều kiện nhà ở khi giá nhà vƣợt quá khả năng chi trả. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện chính sách lại tạo ra bất công bằng khi một nhóm đối tƣợng
không phải là đối tƣợng TNT có thể tiếp cận NOXH.
Xét tính hiệu quả, chính sách đã mang lại rất nhiều lợi ích cho đối tƣợng thụ
hƣởng nhƣ tạo sự ổn định, gia tăng hội nhập xã hội và đem lại sự hài lòng về điều
kiện sống của hộ gia đình khi cƣ trú tại các khu NOXH. Tuy nhiên, chính sách lại
không hiệu quả khi chỉ tiêu kế hoạch đề ra mới chỉ đạt đƣợc gần 60% trong khi
chính quyền thành phố phải bỏ ra mức chi phí lớn mà khó có thể đánh giá một cách
cụ thể chính xác để thực hiện chính sách.
Về tính bền vững, với các công cụ và giải pháp thực hiện chính sách nhƣ
hiện nay chính quyền thành phố khó có khả năng tiếp tục duy trì chính sách bởi
nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách quá lớn. Bên
cạnh đó, nhận thức của ngƣời dân về việc sở hữu nhà ở chƣa thay đổi, ngƣời dân
trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nƣớc để có thể mua đƣợc nhà ở với giá rẻ và tiếp
cận đƣợc lãi suất ƣu đãi trong khi nguồn lực của chính quyền trung ƣơng và địa
phƣơng còn hạn chế không thể thực hiện chính sách NOXH cho toàn dân.
116
Thông qua các tiêu chí đánh giá, tác giả làm rõ những nhận định ban đầu về
chính sách. Những bất cập trong chính sách cũng đƣợc bộc lộ thông qua quá trình
phân tích. Chính sách đã thu đƣợc một số thành tựu nhất định tuy nhiên còn bộc lộ
nhiều điểm hạn chế chƣa phù hợp với yêu cầu mà chính sách đặt ra. Do vậy, rất cần
những giải pháp giúp chính sách đƣợc hoàn thiện hơn, giải quyết bền vững vấn đề
nhà ở cho ngƣời thu nhấp ở Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung.
117
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP
4.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu
nhập thấp
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà
Nội, luận án đã chỉ ra những vấn đề cần xem xét trong công tác quản lý nhà nƣớc và
bƣớc đầu có những đề xuất, giải pháp, kiến nghị nhà nƣớc xử lý các vấn đề này.
Việc phát triển NOXH cần phải đƣợc tiếp cận một cách tổng thể có sự phối hợp của
nhiều cơ quan ban ngành theo một chuỗi sản xuất. ởi NOXH là một sản phẩm đặc
biệt, do vậy phát triển NOXH cũng là một chuỗi sản xuất liên quan đến việc phát
triển nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ đi kèm nhƣ công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, cung ứng dịch vụ cho thuê nhà ở, cho thuê tài chính, đất đai, phân phối
nhà ở. Do vậy, không nên tách rời từng khâu trong chuỗi sản xuất này, chẳng hạn
nhƣ từ ý tƣởng, hình thành dự án, thiết kế, xây dựng, huy động vốn đầu tƣ, tiếp cận
đất đai, phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, kỹ thuật.. Điều này đòi hỏi sự phát triển
và hoạt động một cách đồng bộ của nhiều ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc, ngƣời
dân mới có thể mang lại lợi ích và hiệu quả cho toàn xã hội.
Cụ thể là:
Một là, phát triển NOXH là trách nhiệm của nhà nƣớc và của xã hội và của
ngƣời dân. Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên: nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời
dân. Giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tƣ thuộc
nhiều thành phần kinh tế tham gia phát triển NOXH nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà
ở cho các đối tƣợng. Nhà nƣớc khi cung cấp quỹ đất, nguồn vốn phát triển NOXH
sẽ thu đƣợc lợi ích cao nhất, đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nƣớc. Nhu cầu về
nhà ở với mức giá hợp lý của ngƣời dân đƣợc thỏa mãn.
Phát triển NOXH không chỉ là hỗ trợ cho ngƣời dân có hoàn cảnh khó khăn
mà còn là giải pháp và phƣơng thức để phát triển xã hội bền vững. Nhà nƣớc ban
hành chính sách thúc đẩy thị trƣờng nhà ở phát triển, đồng thời có chính sách để hỗ
118
trợ về nhà ở cho các đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời có TNT, ngƣời nghèo gặp
khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát
triển theo hƣớng văn minh hiện đại.
Phát triển nhà ở phải đảm bảo an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất
lƣợng, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trƣờng; sử dụng tiết kiệm
năng lƣợng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hai là, đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu các thủ tục liên quan đến
phát triển NOXH, áp dụng chính phủ điện tử trong việc cung cấp các dịch vụ công
để đảm bảo công khai, minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
ngƣời dân tham gia phát triển và quản lý NOXH. Lập hệ thống quản lý dữ liệu về
phát triển và quản lý nhà ở nói chung và NOXH nói riêng
Ba là phân cấp quản lý rõ ràng giữa chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng.
Phát triển nhà ở phải theo quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phát triển nhà ở trên
cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai.
Bốn là phát triển nhà ở nói chung và NOXH nói riêng phải gắn với phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng nhà ở, quá trình công nghiệp hóa xây dựng, sử dụng vật
liệu mới, phát triển bền vững và với đổi mới sáng tạo khoa học công nghệ có liên
quan. Tập trung vào phát triển và ứng dụng công nghệ xây dựng vào thực tế để
giảm thiểu chi phí xây dựng, giảm giá thành sản phẩm.
Năm là có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là
điều kiện cần thiết để phát triển con ngƣời một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố
quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao gắn với nhu cầu về phát triển nhà ở, NOXH
để từ đó hình thành đội ngũ các nhà khoa học, doanh nghiệp và cán bộ kỹ thuật
phục vụ cho phát triển nhà ở và NOXH về lâu dài.
Sáu là, đảm bảo chất lƣợng NOXH vừa đảm bảo giá thành rẻ phù hợp với
điều kiện chi trả vừa đáp ứng chất lƣợng nhà ở để các hộ gia đình có thể yên tâm
sinh sống, phát triển cộng đồng dân cƣ lâu dài.
119
Bảy là, tăng cƣờng khả năng tiếp cận nhà ở, tiếp cận với các dịch vụ xã hội,
dịch vụ quản lý và bảo trì có chất lƣợng tốt nhằm hình thành cộng đồng dân cƣ bền
vững ít có tính di động.
Tám là, nâng cao khả năng chi trả, thiết kế gắn nhà ở với sinh kế hay hạn chế
gánh nặng thanh toán nhà ở. Đặc điểm, tính chất của NOXH phải thích hợp với các
hoạt động sinh kế, tránh các tác động tiêu cực, đồng thời duy trì và phát triển đƣợc
các nguồn lực hiện tại và lâu dài theo hƣớng sinh kế bền vững.
Chín là, quan điểm lấy ngƣời dân là trọng tâm, chính phủ không tập trung
vào việc số lƣợng căn hộ đƣợc xây dựng mà tập trung vào nhu cầu và lợi ích của
ngƣời dân tại mỗi thành phố, địa phƣơng với những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội và thu nhập khác nhau.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu
nhập thấp
Qua kết quả khảo sát cho thấy, điểm mấu chốt tắc nghẽn của chính sách hiện
nay nhƣ sau: về phía ngƣời dân: chƣa tiếp cận đƣợc tín dụng, mong muốn đƣợc sở
hữu nhà ở, thiếu tiếp cận thông tin và nguồn cung nhà ở xã hội, nhà ở chƣa phù hợp
với tình trạng tài chính. Về phía nhà nƣớc: chƣa có đủ ngân sách để hỗ trợ, chƣa có
chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ ngƣời dân, ngân hàng thƣơng mại và chủ đầu tƣ,
một số thể chế chính sách hiện còn đang mâu thuẫn. Về phía chính quyền địa
phƣơng: chƣa quan tâm đúng mức đến phát triển nhà ở xã hội, chƣa cải cách hệ
thống hành chính để các thông tin và thủ tục liên quan đến đất đai, quy hoạch, nhà
ở, hạ tầng minh bạch.Về phía nhà đầu tƣ: chƣa quan tâm đến phát triển phân khúc
nhà ở này do bị khống chế lợi nhuận, thủ tục xây dựng nhà ở xã hội còn phức tạp.
Với những điểm bất cập nêu trên, để thực hiện chính sách NOXH một cách
bền vững đảm bảo công bằng xã hội cần phải giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, hơn
nữa, hƣớng tới phát triển chính sách NOXH một cách bền vững cần có những giải
pháp ngắn hạn và dài hạn. Trong giai đoạn vừa qua, cho dù chƣa đạt mục tiêu đề ra
nhƣng nhờ sự nỗ lực của cả chính quyền trung ƣơng và địa phƣơng nhƣng chính
sách đã phát triển đƣợc một lƣợng nhà ở tƣơng đối lớn đảm bảo vai trò của chính
120
phủ trong cung cấp nhà ở xã hội cũng nhƣ đảm bảo an sinh xã hội. Do vậy, để tiếp
tục thực hiện chính sách nhà ở xã hội dựa trên khung pháp lý hiện có mà vẫn đảm
bảo đƣợc các mục tiêu hợp lý, công bằng, hiệu quả và bền vững, nghiên cứu sinh đề
xuất một số giải pháp sau:
4.2.1 Giải pháp liên quan đến tiếp cận thông tin và thủ tục hành chính
4.2.1.1 Giảm các thủ tục liên quan đến xây dựng nhà ở xã hội
Căn cứ giải pháp
Nhƣ phân tích ở chƣơng 3, thủ tục liên quan đến đầu tƣ là một trong các rào
cản hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng. Thủ tục hành chính trong
đầu tƣ, xây dựng, quản lý các dự án đầu tƣ phát triển nhà ở tuy đã rút ngắn nhƣng
vẫn mất quá nhiều thời gian.
Mô tả giải pháp: xây dựng cơ chế một cửa liên thông điện tử trong thủ tục
hành chính liên quan đến xây dựng NOXH.
Phương án giải pháp
- Sở Xây dựng sẽ chịu trách nhiệm nhận hồ sơ và liên kết với các Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Sở Tài Chính, Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng để giải quyết các
thủ tục liên quan đến đầu tƣ, quy hoạch, giá đất, giá nhà, cấp giấy phép đầu tƣ, giấy
phép xây dựng.
- Áp dụng mẫu thiết kế điển hình NOXH để giảm chi phí thiết kế và rút ngắn
thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công.
- Công khai các hồ sơ quy hoạch, các thông tin về quy hoạch, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, tiêu chuẩn mua nhà ở, thủ tục hồ sơ đƣợc rõ ràng
để doanh nghiệp và ngƣời dân dễ dàng tiếp cận.
4.2.1.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và NOXH
Căn cứ của giải pháp
Một trong những bất cập trong quá trình thực hiện chính sách NOXH,
nhƣ đã trình bày ở chƣơng 3, đó là tiếp cận thông tin liên quan đến nhà ở, đất
đai và sự thiếu minh bạch của thị trƣờng bất động sản. Điều đó vô hình chung
là rào cản cho ngƣời thu nhập thấp tiếp cập đƣợc nhà ở xã hội. Theo Nghị định
121
số 117/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/11/2015 và Thông tƣ 27/1016/TT-BXD
ngày 15-12-2016 của Bộ Xây dựng về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trƣờng BÐS, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trƣờng BÐS đã
đƣợc thực hiện nhƣng chƣa đƣa vào ứng dụng bởi số liệu, chỉ tiêu thống kê về nhà ở
và thị trƣờng BÐS vẫn chƣa đƣợc thu thập, tổng hợp theo quy định. Quá trình thu
thập thông tin và mã hoá thông tin cần có nhiều thời gian bởi lƣợng thông tin của
các đơn vị, tổ chức có liên quan nhiều lại chƣa đồng bộ, lƣu trữ và quản lý dƣới
nhiều hình thức khác nhau. Do hạ tầng thông tin của Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc
quá trình chuyển đối số do vậy các cơ sở dữ liệu chƣa đƣợc cập nhật và thiếu đồng
bộ dẫn đến sự thiếu minh bạch trên thị trƣờng bất động sản gây bất lợi cho cả nhà
đầu tƣ và ngƣời dân.
Thông tin về NOXH hiện nay còn rất sơ lƣợc và khó tiếp cận, điều này gây
khó khăn cho công tác quản lý, nghiên cứu phát triển cũng nhƣ việc tìm kiếm chỗ ở
cho ngƣời TNT. Để có thể có những căn cứ phục vụ cho công tác nghiên cứu, quy
hoạch xây dựng thực tế và công tác quản lý NOXH, việc thống kê bất động sản về
NOXH từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NOXH
Mô tả giải pháp:
- Thống kê hàng năm tăng/giảm số lƣợng nhà ở, nhu cầu mua nhà ở, thuê
nhà ở tại từng quận/huyện, địa phƣơng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số về nhà ở nói chung và NOXH nói riêng
Phương án giải pháp
- Sở Thống kê phối hợp với các cơ quan quản lý để thống kê, phân tích cụ thể
thực trạng nhà ở, nhu cầu mua/thuê NOXH, mức thu nhập của ngƣời dân, diện tích, số
lƣợng nhà ở... làm cơ sở cho hoạch định, hoàn thiện và đánh giá chính sách NOXH.
- Các cơ quan quản lý phối hợp với giới nghiên cứu để phân tích, đánh giá
các số liệu thống kê chính xác vê nhu cầu và quản lý lƣợng cung, cầu về NOXH.
- Công khai thông tin về các dự án phát triển NOXH đƣợc công khai trên
cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, thành phố và website của Sở Xây dựng.
122
- Tập hợp mọi thông tin trên một cổng thông tin hệ thống cơ sở dữ liệu tổng
hợp các Chƣơng trình phát triển NOXH của từng địa phƣơng và cả nƣớc. Trong hệ
thống cơ sở dữ liệu bao gồm các dữ liệu bán, cho thuê và thuê mua NOXH cho từng
địa phƣơng và cả nƣớc tạo sự công bằng trong việc sử dụng NOXH.
- Cổng thông tin bao gồm các thông tin về hành lang pháp lý, thị trƣờng bất
động sản, dự án NOXH và thông tin công nghệ xây dựng có liên quan đến doanh
nghiệp tham gia vào thị trƣởng NOXH.
- Thông tin về quy trình thủ tục, hồ sơ giấy tờ, hƣớng dẫn ngƣời dân trong
việc thực hiện dự án phát triển NOXH. Với sự phát triển của công nghệ thông tin
nhƣ hiện nay, tiến tới việc áp dụng đăng ký hồ sơ trực tuyến với cơ quan quản lý
phân phối NOXH để tránh các tiêu cực nảy sinh trong quá trình xét duyệt.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá việc thực hiện và quản lý NOXH cho
ngƣời dân tham gia vào chƣơng trình có thể đánh giá trực tuyến cách thức thực hiện và
quản lý NOXH đang đƣa vào sử dụng. Kết quả của những đánh giá này đƣợc tổng hợp
theo quý để giúp cơ quan quản lý có những điều chỉnh phù hợp và nhanh nhất.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về NOXH nằm trong hệ thống dữ liệu
quốc gia về nhà và đất đai. Hệ thống này tích hợp chức năng quản lý thị trƣờng bất
động sản, quản lý danh sách ngƣời hƣởng trợ cấp NOXH, ngƣời mua NOXH, quản
lý tình trạng xuống cấp của nhà ở.v.v.
4.2.2 Giải pháp phụ cấp nhà ở
Căn cứ của giải pháp
Nhƣ phân tích ở chƣơng 3, những ngƣời TNT hiện nay tiếp cận đƣợc NOXH
hầu hết là những ngƣời có mức thu nhập ổn định, đã có tích lũy. Nhóm đối tƣợng
tiếp cận chƣa thực sự là ngƣời gặp khó khăn nhất về nhà ở. Mặt khác, với tiềm lực
kinh tế và nguồn lực hiện có nhà nƣớc không thể tiếp tục thực hiện theo phƣơng
thức nhƣ hiện nay. Để hỗ trợ nhóm đối tƣợng thực sự gặp khó khăn trong xã hội,
đáp ứng nhu cầu về nhà ở, giải pháp trợ cấp nhà ở có thể thực hiện đƣợc trong bối
cảnh hiện nay là thực hiện dƣới hình thức hỗ trợ xã hội bằng tiền (in cash) chứ
không bằng hiện vật (in kind) mới có thể đảm bảo công bằng xã hội.
123
Mô tả giải pháp
Hỗ trợ bằng tiền hàng tháng cho các nhóm đối tƣợng gặp khó khăn trong
việc chi trả nhà ở. Việc hỗ trợ này có thể đƣợc thực hiện thông qua chính quyền địa
phƣơng hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Phương án giải pháp
Đối với hộ gia đình TNT trong khu vực phi chính thức: chính quyền địa
phƣơng thống kê, lên danh sách các hộ nghèo. Việc nhận hỗ trợ sẽ đƣợc xem xét
dựa trên các tiêu chí đánh giá hộ nghèo và đƣợc đánh giá sáu tháng một lần.
Đối với các hộ gia đình TNT trong khu vực chính thức: cơ quan sử dụng lao động
sẽ là cơ quan lên danh sách ngƣời cần hỗ trợ và có trách nhiệm hỗ trợ cùng nhà nƣớc.
Để thực hiện phƣơng án này cần có sự đồng bộ về cơ sở dữ liệu về NOXH.
Thông tin ngƣời đƣợc thụ hƣởng đƣợc số hóa để cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý
một cách chặt chẽ và minh bạch.
4.2.3 Giải pháp phát triển nhà ở cho thuê dành cho các hộ gia đình
thu nhập thấp
4.2.3.1 Phát triển nhà ở cho thuê do chính quyền địa phương quản lý
Căn cứ của giải pháp
Loại hình NOXH cho thuê hiện nay gồm quỹ nhà ở cho công nhân và quỹ
nhà ở cho sinh viên mà chƣa có quỹ nhà ở cho ngƣời TNT cho thuê, đặc biệt là ở
khu vực đô thị. Do quan niệm về việc sở hữu nhà ở còn rất nặng nề nên ngƣời dân
luôn mong muốn đƣợc mua và sở hữu nhà thay vì đi thuê. Trƣớc đây, chính quyền
thành phố Hà Nội cũng đã xây dựng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc cho cán bộ
công nhân viên chức cho thuê, tuy nhiên sau một thời gian số lƣợng nhà ở này đều
đã đƣợc hóa giá cho cƣ dân. Hiện nay, theo số liệu của Tổng điều tra dân số và nhà
ở, tính đến năm 2015 quỹ nhà ở cho thuê (bao gồm cả NƠXH để cho thuê) trên cả nƣớc
chỉ chiếm khoảng 14% quỹ nhà ở; tại TP.Hà Nội chiếm 14%; tại TP.HCM chiếm 19%;
các đô thị loại 1 chiếm 4-6% và các đô thị còn lại chỉ chiếm khoảng 4% (Bộ Xây dựng,
2016). Một mặt, nhà ở cho thuê sẽ đảm bảo công bằng các đối tƣợng gặp khó khăn về
nhà ở có thể tiếp cận nhà ở giá tử tế. Mặt khác, nhà nƣớc không mất đi quỹ đất và có thể
điều tiết những đối tƣợng thụ hƣởng chính sách. Hộ gia đình TNT sau một thời gian thuê
124
nhà ở với giá phù hợp đã ổn định cuộc sống, vƣợt qua mức nghèo sẽ không cần phải thuê
NOXH. Nhà nƣớc sẽ tiếp tục dùng quỹ nhà ở này để dành cho những ngƣời đang gặp
khó khăn khác cho thuê. Với cách làm này, nhà nƣớc sẽ đảm bảo sự công bằng cho
nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách, những ngƣời thực sự gặp khó khăn sẽ dễ dàng
hơn trong việc tiếp cận đƣợc nhà ở tử tế.
Mô tả giải pháp: xây dựng chƣơng trình NOXH chỉ phục vụ mục đích cho thuê.
Phương án giải pháp
Chính quyền địa phƣơng xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền điều tiết
NOXH cho thuê. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tìm quỹ đất, nguồn vốn, kỹ thuật
xây dựng. Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với chính quyền địa
phƣơng chịu trách nhiệm rà soát đối tƣợng.
Mức giá cho thuê sẽ do chính quyền địa phƣơng điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện kinh tế của địa phƣơng. Giá nhà ở của nhà nƣớc cho thuê sẽ phải thấp hơn
giá thị trƣờng. Chẳng hạn nhƣ ở Rumani, giá NOXH cho thuê không vƣợt quá 25%
mức thu nhập trung bình của hộ gia đình hay mức thu nhập của hộ gia đình.
Hungary quy định mức cho thuê không vƣợt quá 2% chi phí đầu tƣ. Do vậy, chính
quyền địa phƣơng tùy thuộc vào chi phí xây dựng và mức sống ở địa phƣơng để có
thể đƣa ra mức giá cho thuê phù hợp.
4.2.3.2 Giải pháp NOXH do hộ gia đình, cá nhân tổ chức xây dựng cho thuê
Căn cứ của giải pháp
Nhà ở do các hộ gia đình, cá nhân tổ chức xây dựng cho thuê đã bộc lộ nhiều
điểm bất hợp lý, tuy nhiên số lƣợng ngƣời tham gia vào thị trƣờng nhà ở phi chính
thức này rất lớn. Phần lớn các hộ gia đình TNT tham gia vào thị trƣờng nhà ở do hộ
gia đình, cá nhân xây dựng đơn lẻ, không theo tiêu chuẩn. Hoặc các hộ gia đình
hiện đã có đất, có nhà nhƣng nhà ở bán kiên cố, nhà tạm không đủ điều kiện tài
chính để cải tạo và xây dựng rất cần có sự hỗ trợ của nhà nƣớc về nguồn vốn và kỹ
thuật để có thể xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp ngôi nhà của chính họ. Phƣơng thức
này cũng đã đƣợc một số nƣớc phát triển áp dụng nhằm tăng số lƣợng NOXH cũng
nhƣ đa dạng hóa các loại hình NOXH.
125
Theo nghiên cứu của Trƣờng Đại học xây dựng, có hai mô hình xây dựng
mang tính khả thi cao là xây dựng chung cƣ mini và dãy trọ.
Bảng 4.1: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng
Quy mô theo số tầng nhà
TT
Loại chung cƣ
Đơn vị
Căn hộ Phòng
Quy mô theo tầng 2 4
Nhà 2 tầng 3 6
Nhà 3 tầng 5 10
Nhà 4 tầng 6 12
Ngƣời
8
12
20
24
621
932
1243
0,73
0,73
0,73
0,73
thu hồi
tiền có
thể
105
175
210
chung cƣ mini
1 Chung cƣ mini 2 phòng ngủ Số căn hộ dự kiến cho thuê Số phòng dự kiến cho thuê Số ngƣời thuê dự kiến: 2 ngƣời/phòng Chi phí xây dựng 3,5 triệu đồng/m2 Khả năng thu hồi vốn Số tiền ngƣời thuê phải trả Số vốn/năm
Trđ/tháng Triệu đồng Năm Căn hộ Phòng
2 6
5,9 3 9
5,3 5 15
5,9 6 18
Ngƣời
12
18
30
36
831
1247
1663
0,73
0,73
0,73
0,73
thu hồi
tiền có
thể
158
263
315
Dự kiến số năm thu hồi vốn 2 Chung cƣ mini 3 phòng ngủ Căn hộ dự kiến cho thuê Số phòng dự kiến cho thuê Số ngƣời thuê dự kiến: 2 ngƣời/phòng Chi phí xây dựng 3,5 triệu đồng/m2 Khả năng thu hồi vốn Số tiền ngƣời thuê phải trả Số vốn/năm
Dự kiến số năm thu hồi vốn
Trđ/tháng Triệu đồng Năm
5,3
4,7
5,3
Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp công nghệ nhằm tạo lập mô hình
NOXH”, 2016, Đại học Xây dựng.
Nhìn vào bảng trên cho thấy, trong khoảng 5 đến 6 năm, nhà đầu tƣ có thể thu
hồi vốn. Mô hình thích hợp nhất có thời gian thu hồi vốn nhanh nhất là mô hình phát
triển chung cƣ mini 3 tầng với thời gian thu hồi vốn ngắn nhất tƣơng ứng là 5,3 và 4,7.
Đối mô hình dãy nhà trọ thấp tầng, khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so với
chung cƣ mini, chỉ khoảng từ 2,8 đến 4,3 năm nhà đầu tƣ có thể thu hồi vốn.
126
Bảng 4.2: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng
Loại
Đơn vị
TT
Quy mô theo diện tích phòng trọ (m2) 15-20 12
12-15
20
1
m2
dãy nhà trọ
Dãy nhà trọ kiểu hành lang bên
Số phòng thuê trung bình
12 8 96 2 16
13,5 8 108 2 16
17,5 8 140 2 16
20 8 160 2 16
Diện tích trung bình Diện tích sàn nhà trọ
448
484
559
598
Số ngƣời dự kiến trọ/phòng Số ngƣời trọ Chi phí xây dựng 3 triệu đồng/ m2
0,73
0,73
0,73
0,73
Khả năng thu hồi vốn
tiền có
thể
thu hồi
140
140
140
140
Số tiền ngƣời thuê phải trả Số vốn/năm
3,2
3,5
4,0
4,3
Dự kiến số năm thu hồi vốn
m2 Phòng m2 Ngƣời Ngƣời Triệu đồng Trđ/tháng Triệu đồng Năm
2
m2
Số phòng thuê trung bình
12 8 96 2 16
13,5 8 108 2 16
17,5 8 140 2 16
20 8 160 2 16
Dãy nhà trọ hai dãy kiểu hành lang giữa Diện tích trung bình Diện tích sàn nhà trọ
397
433
508
547
Số ngƣời dự kiến trọ/phòng Số ngƣời trọ Chi phí xây dựng 3 triệu đồng/ m2
0,73
0,73
0,73
0,73
Khả năng thu hồi vốn
tiền có
thể
thu hồi
140
140
140
140
Số tiền ngƣời thuê phải trả Số vốn/năm
m2 Phòng m2 Ngƣời Ngƣời Triệu đồng Trđ/tháng Triệu đồng Năm
Dự kiến số năm thu hồi vốn
3,6
2,8
3,1
3,9 Nguồn: Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp công nghệ nhằm tạo lập mô hình
NOXH”, 2016, Đại học Xây dựng.
Mô tả giải pháp: huy động sự tham gia của hộ gia đình và cá nhân vào việc
phát triển NOXH.
127
Phương án giải pháp
Phát triển thị trƣờng nhà ở cho thuê do ngƣời dân tự tổ chức xây dựng và
quản lý là giải pháp có thể đƣợc thực hiện hiệu quả nếu có sự giúp đỡ của Nhà nƣớc
và hỗ trợ từ xã hội. Hỗ trợ từ nhà nƣớc gồm: hƣớng dẫn các thủ tục hành chính
liên quan đến xây dựng, hỗ trợ để vay vốn đầu tƣ xây dựng. Do thiếu kiến thức
và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nên dễ gây ra lãng phí trong quá trình
thi công. Các tổ chức xã hội tƣ vấn cho ngƣời dân tìm kiếm giải pháp xây dựng
phù hợp với trình độ quản lý, cung ứng vật tƣ và tổ chức thi công xây dựng của
các nhà thầu xây dựng nhỏ, đảm bảo đáp ứng về quy mô, chất lƣợng tối thiểu với
chi phí xây dựng thấp nhất.
Trên đây là một số giải pháp hoàn thiện chính sách hiện hành, trong các giai
đoạn tiếp theo, chính sách cần phải đƣợc hoàn thiện hơn nữa nhằm đảm bảo phát
triển ổn định và bền vững với các mục tiêu xa hơn. Đó là: có bộ luật riêng quy định
các điều khoản đặc biệt cho phát triển nhà ở xã hội, đảm bảo quyền lợi của đối
tƣợng thụ hƣởng, nâng cao vai trò và hoạt động của các địa phƣơng, các hiệp hội
nghề nghiệp, phát triển hài hòa với đô thị và liên kết phát triển kinh tế. Ở giai đoạn
vừa qua, chính sách chủ yếu hỗ trợ bên cung nhiều hơn bên cầu, chƣa xác định
chính xác đƣợc nhóm đối tƣợng thu thấp thấp nên tồn tại thực trạng những nhóm
đối tƣợng không phải ngƣời thu nhập thấp tiếp cận đƣợc nhà ở có ƣu đãi, do đó
những giải pháp nghiên cứu sinh đề xuất sau đây nhằm giải quyết những vấn đề
chính sách tồn tại một cách toàn diện hơn.
4.2.4 Giải pháp về xác định người thu nhập thấp
Nhƣ trình bày quan điểm và định hƣớng ở trên, hiện nay với nguồn lực của
nhà nƣớc còn hạn hẹp, chính phủ chỉ nên phát triển NOXH cho thuê hay trợ cấp nhà
ở với nhóm đối tƣợng gặp khó khăn về nhà ở. Chính vì vậy giải pháp xác định
ngƣời TNT là một giải pháp quan trọng trong việc xác định đúng đối tƣợng thụ
hƣởng chính sách đảm bảo an sinh xã hội trong xã hội. Một khi đã xác định đƣợc
tiêu chí xác định ngƣời TNT thì sẽ giải quyết rất nhiều các vấn đề liên quan đến
mức lƣơng khu vực hay cho vay mua nhà…
128
Căn cứ của giải pháp
Trong phân tích ở chƣơng 3, chính vì tiêu chí xác định ngƣời TNT chƣa hợp
lý, thiếu cơ sở khoa học khiến cho chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời TNT có nguy cơ
bị chệch hƣớng. Dựa vào kinh nghiệm của Mỹ cho thấy, việc xác định đúng ngƣời
TNT mang lại bình đẳng và phân phối thu nhập đồng đều cho ngƣời dân. AMI (mức
thu nhập trung bình khu vực) đƣợc sử dụng nhƣ 1 con số trung gian để tính đƣợc
xem thu nhập của 1 gia đình ở mức nào so với bình quân của địa phƣơng nơi họ
sống. Đây là cơ sở quan trọng để làm xác định các đối tƣợng cho các chƣơng trình
phát triển nhà ở cho ngƣời TNT. VD: những gia đình thu nhập chỉ bằng 30% AMI
đƣợc xếp vào nhóm thấp nhất, sẽ đƣợc ƣu tiên thuê nhà, nhận voucher hỗ trợ nhà
ở... Các nhóm thu nhập cao hơn sẽ đƣợc hƣởng các chính sách thuê /mua nhà khác
nhau. Ở Mỹ rất nhiều chƣơng trình nhà ở trải dài hết các nhóm đối tƣợng với các
mức thu nhập khác nhau.
Mô tả giải pháp
Cần phải có tiêu chí xác định chuẩn TNT áp dụng linh hoạt cho từng đối
tƣợng nhƣ hộ gia đình TNT, ngƣời TNT, phân loại theo từng khu vực nông thôn,
thành thị hay từng vùng, thành phố. Chính phủ xây dựng một hệ thống xác định
mức thu nhập trung bình trên toàn quốc, cụ thể cho từng vùng. Mức thu nhập trung
bình đƣợc tính cho hộ gia đình tùy theo quy mô từ 1 ngƣời cho đến 6 ngƣời.
Theo quy định hiện nay, mức thu nhập đƣợc cho là mức TNT ở đô thị là dƣới
9 triệu đồng. Hộ gia đình có 2 ngƣời, sau khi giảm trừ gia cảnh 3,6 triệu sẽ có mức
thu nhập là 14,4 triệu đồng/tháng.
Bảng 4.3: Mức thu nhập hộ gia đình ở đô thị
Qui mô hộ gia đình 1 2 3 4 5 6 Mức thu nhập trung bình ngƣời/triệu đồng 10,8 11.52 12,9 14,4 15,840 17,28
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
129
Bảng 4.4: Mức chi trả nhà ở tính theo thu nhập
Thu nhập hộ %AMI
30% 4,32
50% 7,2
60% 8,64
80% 11,52
100% 14,4
110% 15,84
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Hộ gia đình có mức thu nhập dƣới 80%AMI sẽ đƣợc xem là hộ gia đình có
mức TNT, dƣới 50% AMI sẽ là hộ gia đình có mức thu nhập rất thấp và dƣới 30%
là hộ gia đình có mức thu nhập rất thấp. Do đó có thể xem xét với những hộ có mức
thu nhập dƣới 4,32 triệu đồng tháng sẽ đƣợc nhận trợ cấp nhà ở. Đối với các hộ gia
đình có mức thu nhập từ 11,52 triệu đồng đến 7,2 triệu đồng sẽ đƣợc thuê nhà ở giá
rẻ dƣới mức thị trƣờng.
Phương án giải pháp
Dựa vào số liệu điều tra mức sống dân cƣ, Tổng cục Thống kê xây dựng mức
thu nhập trung bình cho 6 vùng kinh tế và 3 thành phố lớn, từ đó xây dựng mức thu
nhập trung bình của khu vực và 3 thành phố Hà Nội, Đà Năng, Tp Hồ Chí Minh.
4.2.5. Giải pháp liên quan đến hỗ trợ bên cầu
Theo kinh nghiệm của các nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam, có hai loại hỗ trợ bên
cung: 1. nhà nƣớc hỗ trợ một khoản tiền và trực tiếp xây dựng NOXH; 2. Các nhà
phát triển tƣ nhân cung cấp nhà ở giá rẻ cho hộ gia đình TNT với mức giá thấp hơn
giá thị trƣờng [88, 85]. Ở loại hình thứ hai, chủ đầu tƣ có thể tiếp cận các khoản hỗ
trợ nhằm tăng nguồn cung nhà ở giá rẻ. Có một số hình thức hỗ trợ nhƣ: cấp vốn
cho nhà đầu tƣ, hỗ trợ thuế, hỗ trợ quy hoạch và phân vùng, trợ cấp lãi suất. Tuy
nhiên, có rất nhiều nghiên cứu chứng minh những giải pháp liên quan đến hỗ trợ
bên cung là không hiệu quả và làm méo mó thị trƣờng bất động sản. Tƣơng tự nhƣ
vậy, đối với trƣờng hợp ở Hà Nội và Việt Nam nói chung, các giải pháp và các công
130
cụ chính sách hỗ trợ bên cung trong thời gian qua cũng đã chứng minh sự kém hiệu
quả và không bền vững. Các hộ gia đình TNT gặp phải một số vấn đề trong việc
tiếp cận nhà ở nhƣ thiếu nhà ở, giá nhà ở quá cao, không có khoản tiết kiệm hay khó
có thể tiếp cận tín dụng dài hạn.v.v. Do vậy, chính sách NOXH dành cho ngƣời
TNT hiện nay cần có sự điều chỉnh để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu của giải pháp:
- Chính sách NOXH cho ngƣời thu nhập thấp phát triển bền vững phù hợp
với điều kiện thị trƣờng của Việt Nam
- Khuyến khích thị trƣờng NOXH phát triển và khuyến khích phát triển
NOXH cho ngƣời TNT
- Ngƣời TNT thực sự có thể tiếp cận NOXH hoặc nhận đƣợc hỗ trợ trực tiếp
- Tạo ra nhiều nguồn vốn phát triển NOXH cho cả nhà phát triển và ngƣời TNT
- Giải pháp chính sách bền vững hƣớng đến mục tiêu thành phố bền vững, đảm
bảo công bằng xã hội.
4.2.5.1 Giải pháp liên quan đến nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội
Nhu cầu về nhà ở của ngƣời TNT ở các đô thị tới năm 2020 và các năm tiếp
theo là rất lớn bởi nguồn cung trên thị trƣờng nhà ở mới chỉ đáp ứng đƣợc một phần
nhỏ nhu cầu. Hiện nay, một trong những lý do khiến thị trƣờng NOXH chững lại là
do nguồn vốn phát triển còn rất hạn hẹp. Nguồn vốn phát triển có thể từ phía nhà
nƣớc hay từ phía các nhà phát triển, nhà đầu tƣ hoặc cả hai. Một số giải pháp liên
quan đến việc phát triển nguồn vốn đƣợc đề xuất nhƣ sau:
Thứ nhất, bổ sung nguồn vốn xây dựng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
để cho thuê
Căn cứ của giải pháp
Theo quy định của pháp luật về nhà ở (điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số
188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 và khoản 1 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-
CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý NOXH), đối với dự án
phát triển nhà ở thƣơng mại, dự án đầu tƣ phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất
dƣới 10 ha thì chủ đầu tƣ đƣợc lựa chọn hình thức: dành quỹ đất 20% đế xây dựng
131
NOXH, hoặc chuyến giao quỹ nhà ở hoặc nộp bằng tiền tƣơng đƣơng giá trị quỹ đất
20% theo: khung giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát
triển nhà ở của địa phƣơng dành để đầu tƣ xây dựng NOXH trên phạm vi địa bàn
(tại thời điểm áp dụng điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP) hoặc
theo giá đất mà chủ đầu tƣ thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc nhằm bổ sung vào ngân
sách địa phƣơng dành để đầu tƣ xây dựng NOXH trên phạm vi địa bàn (tại thời
điểm áp dụng khoản 2 Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP).
Mô tả giải pháp
Chính quyền địa phƣơng bổ sung nguồn vốn thu đƣợc từ các dự án nhà ở
thƣơng mại thực hiện nghĩa vụ NOXH theo phƣơng thức nộp bằng tiền để đầu tƣ
xây dựng quỹ NOXH thuộc sở hữu nhà nƣớc để cho thuê.
Phương án giải pháp
- Chính quyền địa phƣơng thành lập Quỹ NOXH thuộc sở hữu nhà nƣớc để
cho thuê
- Sở Xây dựng, Sở Tài chính phối hợp với UBND kiểm soát chặt chẽ tình hình
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách địa phƣơng của các chủ đầu tƣ dự án phát triển đô thị.
Thứ hai, cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại
Căn cứ đề xuất giải pháp
Theo Quyết định số 18/2018/QĐ-TTg hƣớng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất
thực hiện chính sách cho vay NOXH theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý NOXH. Mức chênh lệch lãi suất
đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp bù cho các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay chƣơng
trình nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 3%/năm, áp dụng trong giai đoạn
2016 - 2020.
Mô tả giải pháp
Nhà nƣớc bố trí ngân sách để bù lãi suất để thực hiện cho vay ƣu đãi để giải
quyết vấn đề NOXH cho cả doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở và ngƣời vay
mua NOXH.
132
Phương án giải pháp
Ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc cần
phân bổ nguồn vốn ngân sách cho cả 4 tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
chỉ định, gồm có Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Agribank.
Thứ ba, kêu gọi vốn cộng đồng
Căn cứ đề xuất giải pháp
Hiện nay, việc xây dựng NOXH thƣờng do các doanh nghiệp với quy mô
doanh nghiệp lớn, khả năng tiếp cận các nguồn vốn cao hơn các doanh nghiệp quy
mô nhỏ. Các doanh nghiệp này thƣờng tham gia các dự án đầu tƣ phát triển đô thị
có quy mô sử dụng đất cao, do vậy có các vị trí đầu tƣ đắc địa và khả năng hoàn vốn
cao hơn. Trong khi đó, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa
và nhỏ chiếm 98,1%, trong khi các doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 1,9% (Tổng điều tra
kinh tế năm 2017, Tổng cục Thống kê, 2018). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nguồn
vốn nhỏ hẹp khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của ngân hàng
thƣơng mại cũng nhƣ khả năng hoàn vốn thấp. Mặt khác, Việt Nam có lƣợng tiền
nhàn rỗi trong dân lên đến 60 tỷ USD mà chƣa huy động hết, trong khi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải sử dụng “tín dụng đen” [33]. Việc kêu gọi vốn đầu tƣ từ các
nhà đầu tƣ tƣ nhân sẽ có khả năng mang lại nguồn vốn đầu tƣ dồi dào cũng nhƣ tăng
cƣờng sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào thị trƣờng bất
động sản, nhà ở. Chính quyền, ngƣời dân và doanh nghiệp đều đạt đƣợc lợi ích
mong muốn: ngƣời TNT có nhà ở, cơ hội đầu tƣ sinh lời cho các nhà đầu tƣ, doanh
nghiệp nhỏ, chính quyền giải quyết đƣợc nhu cầu nhà ở.
Mô tả giải pháp
Thu hút, kêu gọi vốn của cộng đồng với những nhà đầu tƣ có vốn nhàn
rỗi, các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ, các nguồn tiền nhàn rỗi khác và của cá nhân ngƣời
tham gia mua NOXH.
Phương án giải pháp
- Cần có hành lang pháp lý về việc kêu gọi vốn cộng đồng
- Môi trƣờng kinh doanh minh bạch, khuyến khích và thúc đẩy các start-up
trong lĩnh vực bất động sản, nhà ở
133
Thứ tư, phát hành trái phiếu nhà ở
Căn cứ giải pháp
Theo kinh nghiệm thành công của một số nƣớc, trái phiếu dành riêng cho
phát triển NOXH cho ngƣời TNT để có thể huy động nguồn vốn từ các tổ chức và
cá nhân. Chính phủ có thể phát hành trái phiếu phát triển NOXH. Trái phiếu chính
phủ sẽ là nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tƣ phát triển NOXH và cho ngƣời dân vay mua
NOXH. Mức lãi suất bằng với lãi suất huy động của ngân hàng thƣơng mại thì vẫn
thấp hơn với lãi suất mà chủ đầu tƣ và ngƣời dân vay các tổ chức tín dụng để đầu tƣ
và mua nhà theo nhƣ lãi suất thả nổi hiện nay.
Mô tả giải pháp
Chính phủ phát hành trái phiếu phát triển NOXH với mức lãi suất bằng lãi
suất cho vay của ngân hàng thƣơng mại.
Phương án giải pháp
- Chỉ định một số ngân hàng thƣơng mại cho vay phát triển NOXH phát hành
trái phiếu nhà ở
- Tuyên truyền phổ biến về việc phát hành trái phiếu chính phủ phát triển nhà ở
Thứ năm, thành lập Quỹ tiết kiệm nhà ở
Căn cứ đề xuất giải pháp
Các hộ gia đình TNT thƣờng khó có khả năng tiếp cận tài chính từ nguồn
vay chính thống mà không có tài sản đảm bảo hoặc phải vay với lãi suất cao. Quỹ
tiết kiệm nhà ở hoạt động độc lập từ tiết kiệm và cho vay nên không chịu sự tác
động của thị trƣờng. Singapore là nƣớc rất thành công trong việc thành lập quỹ tiết
kiệm nhà ở và là nƣớc có 90% nhà ở là NOXH. Tham gia vào quỹ tiết kiệm nhà ở,
ngƣời dân không phải chịu rủi ro lãi suất bởi mức tiết kiệm và lãi vay đƣợc ấn định
trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng.
Mô tả giải pháp
Quỹ tiết kiệm nhà ở là quỹ huy động nguồn tiền tiết kiệm từ những ngƣời
mong muốn mua nhà ở và cho những đối tƣợng này vay. Có hai phƣơng thức huy
động vốn cho quỹ tiết kiệm nhà ở:
134
Thứ nhất, đối với nhóm ngƣời không phải TNT, nhƣng chƣa đủ tiền mua
nhà, có thể tham gia Quỹ tiết kiệm từ rất sớm, ngay khi bắt đầu đi làm. Sau 5 hoặc
10 năm sẽ đƣợc vay mua nhà. Nhà mua sẽ đƣợc là tài sản thế chấp, nếu ngƣời mua
không có khả năng chi trả, nhà nƣớc sẽ thu hồi lại nhà ở.
Thứ hai, đối với nhóm ngƣời TNT, tham gia vào quỹ tiết kiệm nhà ở trong
thời gian 5 năm, tƣơng tự nhƣ vậy quỹ tiết kiệm nhà ở cũng cho vay và NOXH cũng
sẽ là tài sản thế chấp nếu ngƣời mua không có khả năng chi trả, nhà nƣớc cũng sẽ
thu hồi. Ngƣời tham gia có khả năng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp.
Phương án giải pháp
- Các địa phƣơng thành lập Quỹ tiết kiệm nhà ở và tự quản lý điều hành ở
địa phƣơng.
- Huy động vốn, cơ chế cho vay, tính lãi suất huy động, lãi suất cho vay, cơ
cấu tổ chức, cơ chế tài chính, nguyên tắc hoạt động của Quỹ tiết kiệm nhà ở này do
Thủ tƣớng quyết định.
4.2.5.2 Ứng dụng công nghệ Fintech trong huy động vốn
Hai yếu tố quan trọng trong việc phát triển NOXH là khả năng chi trả của
ngƣời dân và nguồn vốn phát triển. Các nƣớc phát triển cho rằng đây là hai yếu tố
cần phải đƣợc quan tâm hàng đầu. Khả năng chi trả nhà ở của ngƣời dân và nguồn
vốn vay quyết định việc họ sẽ lựa chọn loại hình nhà ở nào: thuê hay sở hữu nhà ở.
Căn cứ giải pháp
Với tốc độ phát triển công nghệ nhƣ hiện nay, blockchain và fintech sẽ là xu
hƣớng phát triển của ngành công nghệ toàn cầu. Ở Việt Nam, lĩnh vực này bắt đầu
đƣợc nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế. Để bắt kịp với tốc độ phát triển trên thế
giới và không bị bỏ lại phía sau, các ngành công nghiệp dịch vụ nhƣ tài chính ngân
hàng cần phải xúc tiến thực hiện ứng dụng đƣa công nghệ vào thực tế cuộc sống.
Nghiên cứu của Viện Đô thị của Mỹ đã đƣa ra kết quả rằng Fintech giảm thời gian
xử lý cho vay xuống 10 ngày hay giảm 20% lƣợng thời gian xử lý cho vay. Một số
sản phẩm Fintech đã cải thiện các lựa chọn ngân hàng đối với các hộ gia đình TNT
135
với cơ hội tiếp cận khoản vay ngân hàng hạn chế. Bởi các tổ chức phi ngân hàng tạo
ra sự khác biệt với ngân hàng truyền thống bởi sự thuận tiện và dễ sử dụng, tạo sự
kết nối và đảm bảo giữa ngƣời cho vay và đi vay.
Mô tả giải pháp
- Thiết lập hành lang pháp lý liên quan đến blockchain và fintech.
- Các nhà hoạch định chính sách cần phải hiểu, đƣợc trang bị kiến thức và
tận dụng, nuôi dƣỡng ngành công nghiệp này. Hiểu những lợi ích cụ thể mà các sản
phẩm Fintech mới mang lại và ngƣời tiêu dùng nào sẽ đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất từ
việc áp dụng công nghệ này.
Phương án giải pháp
- Bộ Xây dựng cần sớm có kế hoạch đào tạo cán bộ am hiểu về công nghệ để
có thể ứng dụng và hoạch định chính sách liên quan đến phát triển nhà ở và NOXH
sử dụng công nghệ này.
- Ngân hàng Nhà nƣớc phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại cần nắm bắt
và ứng dụng công nghệ để phát triển các sản phẩm dịch vụ cho vay, huy động vốn
để có thể giảm các chi phí hành chính và thời gian.
4.2.6 Giải pháp liên quan đến huy động vốn phát triển nhà ở xã hội ở
địa phương
Căn cứ của giải pháp
Có thể thấy rằng, việc phát triển NOXH hiện nay có chiều hƣớng suy giảm,
các doanh nghiệp không nhiệt tình tham gia vào việc phát triển nhà ở xã hội, cho dù
chính quyền thành phố và nhà nƣớc đã có rất nhiều hỗ trợ. Nguyên nhân về vấn đề
chậm phát triển NOXH nhƣ đã đƣợc phân tích ở chƣơng 3 cho thấy chính quyền
thành phố cần phải đẩy mạnh công cụ chính sách đã có – quỹ đầu tƣ phát triển
thành phố và cần có sự cải tổ trong cách điều hành quản lý. Quỹ là công cụ tài chính
quan trọng giúp cho chính quyền tỉnh/thành phố trong việc huy động nguồn vốn của
tỉnh/thành phố. Hiện nay, Quỹ của thành phố Hà Nội có vốn điều lệ là 2.500 tỷ
đồng và đang quản lý nguồn vốn khoảng 5000 tỷ đồng
136
Mô tả giải pháp
Tăng cƣờng hoạt động của Quỹ này cho các hoạt động vay vốn đầu tƣ của
các doanh nghiệp phát triển NOXH hay thu hút vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ vào
các dự án phát triển hạ tầng và đô thị.
Quỹ cũng có thể phát hành trái phiếu huy động vốn phát triển NOXH theo ủy
quyền của chính quyền thành phố.
Phương án giải pháp
- Mở rộng đối tƣợng cho vay phát triển NOXH
- Xây dựng mô hình đầu tƣ theo hình thức đối tác công – tƣ. Để có thể thúc
đẩy hoạt động phát triển nhà ở do cá nhân xây dựng, thực hiện theo mô hình hợp tác
công ty, ngƣời dân cung ứng đất đai, quỹ cung ứng vốn.
- Quỹ cần giảm các thủ tục vay vốn và điều kiện vay vốn
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1 . Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
Về hoàn thiện thể chế
1. Sửa đổi các quy định nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nƣớc, doanh
nghiệp và ngƣời dân. Hiện nay, các chính sách ƣu đãi để hỗ trợ gián tiếp doanh
nghiệp nhằm giảm giá thành sản phẩm. Về lý thuyết ngƣời dân đƣợc hƣởng nhƣng
thực tế giá thành của NOXH vẫn quá cao so với mức chi trả, mặt khác, ngƣời dân
phải chi trả các chi phí bên ngoài để có thể tiếp cận nhà ở. Doanh nghiệp khi phát
triển NOXH cũng không có lợi nhuận nhƣ kỳ vọng nên không đầu tƣ phát triển nhà
ở loại hình này. Dựa trên thực tế và bài học kinh nghiệm quốc tế, với nguồn lực nhƣ
hiện nay, cần điều chỉnh định hƣớng phát triển nhà ở. Với đối tƣợng đã có tích lũy
nên phát triển loại hình nhà ở giá rẻ và tạo điều kiện cho nhóm đối tƣợng này tiếp
cận nguồn vốn tín dụng thấp. Tập trung nguồn lực phát triển nhà ở cho nhóm đối
tƣợng thực sự gặp khó khăn, không có khả năng chi trả nhà ở.
2. Nhà nƣớc có chính sách tạo động lực phát triển, tạo động lực phát triển
công nghệ xây dựng và nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong lĩnh vực xây dựng
137
3. Với mức tăng trƣởng kinh tế ổn định nhƣ hiện nay, mức lƣơng đã liên
tục tăng trong những năm gần đây, song về cơ bản chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu, khả năng tích lũy để chi trả cho nhà ở còn rất hạn chế. Cần gắn phát triển
NOXH với sinh kế bằng cách nghiên cứu bổ sung thêm các không gian và hoạt
động sinh kế trong quá trình đầu tƣ xây dựng nhà ở tránh tình trạng NOXH nằm ở
vị trí xa trung tâm, tạo lập cơ hội phát triển cho cá nhân và cộng đồng.
4. Sửa đổi các quy định liên quan đến quá trình quản lý và vận hành NOXH
bởi đây là quá trình quan trọng để hƣớng đến phát triển bền vững.
Về quy hoạch và phát triển hạ tầng
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần phải chú trọng đến tầm quan trọng
của quy hoạch không gian và quy hoạch đô thị. Hiện vẫn tồn tại sự khác biệt lớn
giữa quy hoạch và thực tế, sự thiếu công khai trong quy hoạch dẫn đến sự phát triển
không hài hòa và lợi ích nhóm trong phát triển đô thị. Do đó, quy hoạch chung và
quy hoạch phân khu cần phải đƣợc công khai và số hóa để cho doanh nghiệp và
ngƣời dân tiếp cận đƣợc.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần có kế hoạch phát triển đầu tƣ hệ
thống kết cấu hạ tầng tƣơng ứng phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố và của quốc gia, bởi hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm nhiều nội dung và
nguồn lực lớn và thời gian thực hiện. Ví dụ nhƣ: xây dựng thông tin hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, thông tin về thị trƣờng bất động sản, thông tin về nhu cầu nhà ở,
thông tin về đất đai…
Kế hoạch phát triển của địa phƣơng cần phải có một số nội dung cơ bản sau:
1. Dự báo số lƣợng ngƣời có nhu cầu về NOXH, diện tích, số lƣợng căn hộ
cần đáp ứng.
2. Số lƣợng căn hộ, tổng diện tích sàn NOXH cần đầu tƣ xây dựng, số
lƣợng, tỷ lệ, cơ cấu NOXH theo từng lại diện tích phù hợp với các nhóm đối tƣợng
có nhu cầu về NOXH tại từng địa phƣơng.
138
Về huy động các tổ chức nghề nghiệp và ngƣời dân tham gia phát
triển NOXH
Tăng cƣờng sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức nghề nghiệp vào việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển NOXH. Các tổ chức này sẽ là
trung gian tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động cộng đồng các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản, xây dựng, thiết kế tham gia xây dựng
cơ chế chính sách, phản biện, giám sát thực hiện chính sách pháp luật về phát triển
NOXH, giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc về nhà ở và các vấn đề liên quan đến đất
đai, hạ tầng giải quyết các vấn đề liên quan ngay từ khi mới xuất hiện.
Sửa đổi các quy định về lựa chọn chủ đầu tƣ dự án nhà ở xã hội
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý NOXH của
chính phủ, tại khoản 3 điều 8 quy định: “Đối với NOXH đƣợc đầu tƣ không phải
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc thì Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lựa chọn chủ đầu tƣ theo quy định tại khoản 2 điều 57 của Luật Nhà ở và văn
bản hƣớng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành.” Tuy nhiên, đến này vẫn chƣa
có cơ quan có thẩm quyền nào có văn bản hƣớng dẫn tổ chức lựa chọn chủ đầu tƣ
dự án NOXH.
Pháp luật về đấu thầu chƣa có quy định về tổ chức lựa chọn chủ đầu tƣ dự án
NOXH. Theo Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 quy định và
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tƣ, nhƣng phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này không có dự án NOXH mà chỉ có dự án nhà ở thƣơng mại.
Kiến nghị chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức lựa chọn chủ đầu tƣ
dự án NOXH và giao ộ Xây dựng sớm ban hành bộ thủ tục hành chính lựa chọn
chủ đầu tƣ các dự án NOXH sử dụng quỹ đất công.
4.3.2. Đối với chủ đầu từ dự án nhà ở xã hội
Về nguồn vốn
Trong ngắn hạn, nhà nƣớc cần cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng theo
Quyết định 18/2018/QĐ-TTg ngày 2/4/2018 của Thủ tƣớng chính phủ để ngƣời dân
139
và doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc nguồn tín dụng với lãi suất nhƣ đã nêu trong
Nghị định 100/NĐ-CP.
Trong dài hạn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận tín dụng
lãi suất thấp bằng cách cho phép doanh nghiệp có thể thế chấp bất động sản cho các
tổ chức tín dụng nƣớc ngoài cung cấp lãi suất thấp.
Theo Điều 53 Luật Nhà ở quy định các nguồn vốn để phát triển NOXH
cho thuê, cho thuê mua, trong đó có vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ƣu
đãi của các nhà tài trợ, nhƣng đến nay vẫn chƣa có cơ chế hƣớng dẫn thực hiện.
Nếu có nguồn vốn này sẽ tạo điều kiện phát triển NOXH với quy mô lớn hơn. ộ
Tài chính cần có cơ chế bảo lãnh các nguồn vay ƣu đãi để phát triển NOXH khi
có nhu cầu trong tƣơng lai.
Về quỹ đất
Quỹ đất NOXH là quỹ đất trích từ 20% quỹ đất kinh doanh của các dự án
nhà ở thƣơng mại có giá trị rất lớn và đƣợc quản lý và sử dụng hiệu quả. Đối với
các dự án đƣợc quy đổi nghĩa vụ tạo quỹ đất NOXH đƣợc tính bằng tiền, ộ Tài
chính cần có hƣớng dẫn về cơ chế thu ngân sách, quản lý và sử dụng nguồn vốn này
để phát triển NOXH ở địa phƣơng.
Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, các dự án có quy mô từ 10 ha trở lên phải
xây dựng NOXH có thể chƣa phù hợp với một số dự án lớn. Kiến nghị Chính phủ
cho phép chủ đầu tƣ dự án một số dự án đặc thù đƣợc lựa chọn phƣơng thức thực
hiện nghĩa vụ: hoán đổi quỹ đất hoặc quỹ NOXH có giá trị tƣơng đƣơng ở vị trí
khác, thanh toán bằng tiền. Nguồn tiền thu đƣợc sẽ đƣợc đầu tƣ vào các dự án phát
triển NOXH khác theo quy hoạch của địa phƣơng
Về thủ tục đầu tƣ
Thực hiện cơ chế một cửa hành chính cho việc cấp phép xây dựng và các
thủ tục liên quan đến quy hoạch, phòng cháy chữa cháy, chiều cao tĩnh không.
Thống nhất Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc có trách nhiệm làm việc
với ộ Quốc phòng và Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy để giảm thời gian
hoàn thiện thủ tục đầu tƣ.
140
Thí điểm doanh nghiệp nhỏ đầu tƣ phát triển các dự án nhà trọ, phòng
trọ cho thuê để tạo cạnh tranh và chuẩn hóa các tiêu chuẩn về phòng trọ, nhà trọ
trong khu vực nhà ở phi chính thức.
Lợi nhuận định mức của doanh nghiệp: Theo Điều 21 nghị định
100/2015/NĐ-CP, lợi nhuận định mức của doanh nghiệp không đƣợc vƣợt quá 10%
tổng chi phí xây dựng nhà ở và lãi vay nếu có, không tính các khoản ƣu đãi của nhà
nƣớc vào giá bán NOXH. Chính sách này hiện nay không hấp dẫn các nhà đầu tƣ và
cần phải đƣợc xem xét, sửa đổi để thúc đẩy thị trƣờng NOXH phát triển.
4.3.3. Đối với đối tượng thụ hưởng nhà ở xã hội
Mức tiết kiệm NOXH: Ngân hàng Chính sách xã hội quy định khách hàng
là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ƣu đãi phải thực hiện gửi tiết kiệm với mức gửi
hàng tháng tối thiểu bằng mức trả nợ hàng tháng của ngƣời Quy định này cần phải
làm rõ và quy định cụ thể hơn do giá mua NOXH khác nhau và những ngƣời mua
NOXH chƣa đến lƣợt đƣợc mua nhà thì sẽ không xác định đƣợc mức trả nợ hàng
tháng để gửi tiết kiệm. Kiến nghị cần quy định một mức gửi tiết kiệm NOXH hàng
tháng mà mọi đối tƣợng thụ hƣởng NOXH đều thực hiện nhƣ nhau để đảm bảo
thuận tiện cho ngân hàng và phù hợp với khả năng tài chính của ngƣời mua NOXH.
Về lãi suất tiết kiệm NOXH: Ngân hàng CSXH quyết định lãi suất tiền gửi
tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn NOXH bằng lãi suất cho vay
NOXH cho từng thời kỳ là bất hợp lý. Kiến nghị rằng ngƣời gửi tiết kiệm tại NHCS
cũng đƣợc hƣởng lãi suất tiết kiệm bằng mức lãi suất tiết kiệm thông thƣờng nhƣ tại
các ngân hàng thƣơng mại khác đối với các khoản tiền gửi trên 12 tháng để khuyến
khích đối tƣợng thụ hƣởng NOXH tham gia.
Lãi vay ƣu đãi: Thống nhất lãi suất cho vay ƣu đãi NOXH giữa các ngân
hàng: Hiện nay lãi suất cho vay ƣu đãi tại Ngân hàng chính sách xã hội là 4,8%/năm
và lãi suất tại các ngân hàng thƣơng mại do Nhà nƣớc chỉ định là 5%/năm. Cần
thống nhất lãi vay cùng mức lãi suất và cùng thực hiện tiết kiệm NOXH nhƣ nhau.
Về thời hạn cho vay: hầu hết ngƣời dân hài lòng với kỳ hạn từ 15 đến 25
năm. Theo quy định của Ngân hàng nhà nƣớc đối với khách hàng vay tín dụng, thời
141
hạn cho vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Ngân hàng
Chính sách xã hội quy định thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá
25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Điều này mâu thuẫn với quy định
của Ngân hàng nhà nƣớc bởi Ngân hàng nhà nƣớc quy định cơ chế lãi suất và vốn
cho Ngân hàng chính sách xã hội. Kiến nghị quy định thời hạn cho vay mua NOXH
trong từng thời kỳ.
Về chuyển nhƣợng NOXH: Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP sau 5 năm,
ngƣời mua đƣợc quyền chuyển nhƣợng NOXH nhƣng phải nộp bổ sung tiền sử
dụng đất. Nếu là căn hộ chung cƣ nộp 50% tiền đất sử dụng phân bổ cho căn hộ đó,
nếu là nhà thấp tầng thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Kiến nghị chính phủ chỉ áp dụng nộp tiền thuế sử dụng đất với căn hộ diện tích lớn trên 60m2, đối với căn hộ diện tích nhỏ dƣới 60 m2 không phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất. ởi với diện tích
nhỏ trong thời gian 5 năm khi hộ gia đình mở rộng hơn, cần phải chuyển đổi nhà ở
cho phù hợp với điều kiện.
142
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Có thể nói rằng, các vấn đề liên quan chính sách NOXH cho ngƣời TNT là
tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp nghiên cứu, đúc kết kịp thời từ thực
tế sinh động cũng nhƣ có sự phối hợp thực hiện của các bộ, ban ngành. Qua quá
trình tìm hiểu những bất cập, tác giả luận án đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ
những khó khăn để nhà nƣớc hoàn chỉnh cơ chế chính sách và ngƣời TNT có thể
tiếp cận đƣợc hỗ trợ của nhà nƣớc nhằm ổn định và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Các giải pháp đề xuất nhằm cân bằng lợi ích giữa ngƣời TNT và nhà đầu tƣ,
giữa nhà nƣớc và nhà đầu tƣ, do đó tác giả các giải pháp hỗ trợ bên cầu nhƣ phát
triển nguồn vốn phát triển, phụ cấp nhà ở, nhà ở cho thuê..để có cơ sở điều chỉnh
chính sách hiện nay khi các hỗ trợ đang nghiêng về bên cung. Cân nhắc giảm thiểu
các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí không cần thiết cho cả ngƣời dân và
chủ đầu tƣ phát triển NOXH để cho ngƣời dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với
những ƣu đãi của nhà nƣớc cũng nhƣ bỏ các chi phí không chính thức dễ nảy sinh
tiêu cực, tham nhũng. Cuối cùng, giải pháp liên quan đến việc xác định ngƣời TNT
nhằm tạo sự minh bạch, công bằng cho các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng NOXH. Giải
pháp này sẽ là giải pháp giải quyết các vấn đề đang gây khó khăn trong quá trình
thực hiện chính sách.
143
KẾT LUẬN
Nhà ở góp phần vào quá trình phát triển kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, tạo ra
sự thay đổi về môi trƣờng sống. Chƣơng trình NOXH đƣợc xem là một chƣơng trình
trọng tâm quan trọng đƣợc chính phủ hết sức quan tâm.Chủ trƣơng và chính sách của
nhà nƣớc và của thành phố về giải quyết nhà ở cho ngƣời TNT thể hiện tƣ duy và tầm
nhìn chiến lƣợc kết hợp việc giải quyết vấn đề nhà ở và các vấn đề xã hội. Việt Nam
là nƣớc đang phát triển với mức thu nhập nằm trong nhóm các nƣớc có thu nhập
trung bình trên thế giới, do vậy có đến 80% dân số có mức TNT. Do vậy, áp lực về
nhà ở cho ngƣời TNT tại đô thị do hệ quả của quá trình đô thị hóa nhanh là vấn đề
của hầu hết chính quyền các đô thị lớn, khi vai trò của nhà nƣớc trong việc cung cấp
nhà ở bắt đầu suy giảm khi thị trƣờng nhà ở đang dần bị điều tiết bởi cơ chế thị
trƣờng. Với quyết tâm thực hiện chính sách nhà ở, Hà Nội đƣợc xem là địa phƣơng đi
đầu trong thực hiện chính sách NOXH, cung cấp hơn 4 triệu đơn vị nhà ở cho các đối
tƣợng chính sách trong đó có ngƣời TNT.
Tuy nhiên, giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời TNT là một vấn đề phức tạp
không chỉ đối với các nƣớc phát triển nhƣ Việt Nam mà ngay cả với các nƣớc phát
triển. Nó đòi hỏi sự phối hợp nghiên cứu, thực hiện và tham gia tích cực của các cơ
quan ban ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng, của các nhà khoa học và các nhà
quản lý, đòi hỏi sự đồng bộ tổng thể các giải pháp chính sách, hành chính, kinh tế,
xã hội, công nghệ, kiến trúc, môi trƣờng. Sở dĩ, những nỗ lực giải quyết vấn đề nhà
ở chƣa đạt đƣợc kết quả mong muốn là bởi thiếu hệ thống giải pháp đồng bộ và
tổng thể, thiếu sự kết hợp giữa các ban ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng, thiếu
sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và ngay cả ý thức của ngƣời dân tham
gia vào thực hiện tuân thủ chính sách.
Với mong muốn cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về chính sách NOXH cho
ngƣời TNT và quá trình thực hiện trong bối cảnh đô thị phức tạp mà chính quyền
đang phải đối mặt, luận án chỉ ra những bất cập đang tồn tại khiến cho chính sách
chƣa đạt hiệu quả, từ đó đƣa ra những giải pháp, khuyến nghị giúp hoàn thiện chính
sách trong thời gian tới hƣớng tới có thể cải thiện khả năng tiếp cận chƣơng trình
cho các hộ gia đình có TNT ở Hà Nội và thực hiện ở các đô thị khác trong nƣớc.
144
Chính sách NOXH cho ngƣời TNT đã đƣợc thực hiện gần 10 năm ở Hà Nội,
tuy nhiên chính quyền thành phố chƣa đánh giá liệu chính sách đã đạt đƣợc mục tiêu
hay không. ằng phƣơng pháp định lƣợng kết hợp định tính với các đối tƣợng thụ
hƣởng, các đối tƣợng trực tiếp thực hiện chính sách ở địa phƣơng, nghiên cứu đã
đánh giá chính sách trên bốn khía cạnh: tính phù hợp, tính công bằng, tính hiệu quả
và tính bền vững. Kết quả phân tích đã chỉ ra một số vấn đề bất cập cơ bản nhƣ sau:
Cung cấp NOXH là nhằm phân phối lại phúc lợi trong xã hội đảm bảo công
bằng cho đối tƣợng gặp khó khăn về nhà ở. Chính sách đã đảm bảo tính công bằng
khi tạo điều kiện cho một số đối tƣợng thụ hƣởng cải thiện điều kiện nhà ở khi giá
nhà vƣợt quá khả năng chi trả. Nhƣng quá trình thực hiện chính sách lại tạo ra bất
công bằng khi một nhóm đối tƣợng không phải là đối tƣợng TNT có thể tiếp cận
NOXH. Mặt khác, do nhà nƣớc không theo định hƣớng phúc lợi bởi không có bằng
chứng nào các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động
kinh tế hay tiếp cận việc làm và các dịch vụ đô thị cơ bản của thành phố.
Xét tính hiệu quả, chính sách đã mang lại rất nhiều lợi ích cho đối tƣợng thụ
hƣởng nhƣ tạo sự ổn định, gia tăng hội nhập xã hội và đem lại sự hài long cao về
điều kiện sống của hộ gia đình khi cƣ trú tại các khu NOXH. Tuy nhiên, chính sách
lại không hiệu quả khi chỉ tiêu kế hoạch đề ra mới chỉ đạt đƣợc gần 60% trong khi
chính quyền thành phố phải bỏ ra mức chi phí lớn mà khó có thể đánh giá một cách
cụ thể chính xác để thực hiện chính sách.
Hơn nữa, việc thực hiện chính sách khó có thể tiếp tục duy trì bởi sau khi gói
30 nghìn tỷ kết thúc, thị trƣờng cung cấp NOXH dƣờng nhƣ không phát triển bởi
chủ đầu tƣ dự án không thể tiếp cận tín dụng lãi suất thấp, lợi nhuận định mức hạn
chế ở mức 10%, thủ tục hành chính quá phức tạp mất nhiều thời gian đã không
khuyến khích các chủ đầu tƣ tham gia vào thị trƣờng mới nổi này. Mặt khác, chính
sách cũng tạo áp lực cho chính quyền thành phố phải tiếp tục cung cấp NOXH.
Từ các kết quả phân tích, luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp khắc phục
những bất cập hiện nay trong thực hiện chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội
cũng nhƣ trên cả nƣớc bao gồm: rà soát và quản lý quỹ đất thực hiện dự án NOXH,
đa dạng loại hình NOXH, nguồn vốn phát triển, thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở
dữ liệu liên quan đến NOXH, tăng cƣờng thống kê về bất động sản NOXH, giải pháp
145
liên quan đến quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng. Thêm vào đó, tác giả có
đƣa ra một loại các kiến nghị đối với chính phủ và chính quyền địa phƣơng để có thể
thực hiện tốt hơn chính sách tại Hà Nội cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc.
Luận án là một nghiên cứu đánh giá có hệ thống về chính sách NOXH ở Hà
Nội, đóng góp thêm vào các nghiên cứu về chính sách NOXH với mong muốn cung
cấp thông tin phản hồi về cải thiện và phát triển NOXH trong tƣơng lai. Tuy nhiên,
do thời gian và nguồn lực có hạn, tác giả khó có thể bao trùm hết tất cả các lĩnh vực
liên quan đến NOXH ở Hà Nội trong nghiên cứu này. Vì vậy, tác giả gợi ý một số ý
tƣởng cho những nghiên cứu tiếp theo nhƣ sau:
- Những ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực của chƣơng trình NOXH cho ngƣời
TNT đối với cuộc sống của ngƣời dân Hà Nội.
- Những ảnh hƣởng của việc xây dựng và phát triển NOXH đến hình thái và
cấu trúc của thành phố Hà Nội.
- Việc cung cấp NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội có tạo ra sự ổn định xã hội
hay không?
- Tìm hiểu mối quan hệ của chính sách NOXH với các chính sách khác
nhƣ chính sách giao thông, chính sách quy hoạch và chính sách đô thị của thành
phố Hà Nội.
Ngay từ đầu, tác giả đã xác định đây là nghiên cứu trƣờng hợp ở một thành
phố nên cũng chỉ đặt ra cho mình một nhiệm vụ nhỏ bé đó là qua nghiên cứu thực
nghiệm, với cả hai phƣơng pháp định lƣợng và định tính cung cấp cho bạn đọc một
bức tranh tƣơng đối có hệ thống về vận hành và biến đổi chính sách của thành phố
Hà Nội từ năm 2009 đến nay. Vì vậy, nếu nhƣ trong quá trình diễn giải có dẫn tới
một vài nhận định, đánh giá mang tính khái quát, thì những điều đó chỉ mang tính
cục bộ, rút ra từ thực tiễn của Hà Nội mà thôi. Do vậy, để có thể có những đánh giá
sâu sắc hơn nữa về chính sách NOXH cho ngƣời TNT chắc chắn còn phải chờ ở
nhiều nghiên cứu tiếp theo trên nhiều địa bàn khác nữa.
146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Vũ Linh Chi, Nguyễn Đức Chiện, Nguyễn Thị Xuân (2019), “Đời
sống văn hóa cư dân sinh sống tại các khu nhà ở xã hội ở Hà Nội”, Tạp chí Thông
tin Khoa học xã hội. Số 12, 2019.
2. Hoàng Vũ Linh Chi (2019), “Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập
thấp: một số vấn đề tồn tại”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. Số 3, 2019.
3. Hoàng Vũ Linh Chi (2018), “Mức độ hài lòng của cư dân về nhà ở xã hội
tại Hà Nội”, Tạp chí Xã hội học. Số 4, 2018.
4. Hoàng Vũ Linh Chi (2017), “Chính sách nhà ở xã hội ở các nước châu
Âu”, Tạp chí nghiên cứu châu Âu. Số 6, 2017.
5. Nguyễn Thị Minh Phƣơng, Trần Nguyệt Minh Thu, Hồ Ngọc Châm,
Hoàng Vũ Linh Chi (2016), “Nhà ở xã hội cho người TNT ở Hà Nội: từ góc nhìn
chính sách và thực tiễn”, Tạp chí Xã hội học, số 3, 2016: 67-75.
147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. ảo Minh. (2004). Nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp, bao giờ?. Tạp chí Đầu
tư chứng khoán, số 263, 12.
2. ộ Xây dựng. (2016). Thông tƣ 20/2016/TT-BXD hƣớng dẫn thực hiện
một số nội dung của NĐ 100/2015/NĐ-CP.
3. Chính phủ. (2011). Quyết định số 2127/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát
triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, ngày 30 tháng 11 năm 2011.
4. Chính phủ. (2015). Nghị định số 99/2015/NĐ-CP về hƣớng dẫn Luật Nhà
ở 2014.
5. Chính phủ. (2015). Nghị định 100 về quản lý và phát triển nhà ở xã hội.
6. Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình Hà Nội. 2017. áo cáo Dân số
và các vấn đề xã hội ở Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII.
8. Đào Ngọc Nghiêm. (1993). Chính sách nhà ở và phát triển đô thị. Tạp chí
Xã hội học số 3, 70-73.
9. Đặng Thị Hằng. (2013). Giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho ngƣời thu
nhập thấp tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ.
10. GSO và UNFPA. (2016). Cơ cấu tuổi, giới tính và một số vấn đề kinh tế
- xã hội ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tấn.
11. Hoàng Xuân Nghĩa và Nguyễn Khắc Thanh. (2009). Nhà ở cho ngƣời có
TNT ở các đô thị lớn hiện nay: kinh nghiệm Hà Nội. Nxb Chính trị quốc gia. 331 trang.
12. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. (2013). Nghị quyết 06/2013/NQ-
HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về quy định tỷ
lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển NOXH trong các dự án phát triền nhà thƣơng
mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
13. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. (2013). Nghị quyết số
05/2013/NQ-HĐND ngày 3/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về
việc thông qua Chƣơng trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội đến năm 2020 và
148
định hƣớng đến năm 2030.
14. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội. (2013). Nghị quyết số
07/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về
chính sách ƣu tiên đầu tƣ và huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng các khu đô
thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại thuận tiện ở
ngoại thành.
15. Hội đồng tƣ vấn cải cách thủ tục hành chính. (2018). Báo cáo Chỉ số
đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính năm 2018.
16. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, F. R. (2008). Đánh giá tác
động của các chính sách công: thách thức, phương pháp và kết quả. 45. Hà Nội:
Khóa học Tam Đảo 2008.
17. La Thị Hƣờng. (2013). Những điểm nổi bật của thị trƣờng bất động sản
năm 2013 và dự báo năm 2014. Tài Chính. Truy cập từ http://tapchitaichinh.vn/thi-
truong-tai-chinh/nhung-diem-noi-bat-cua-thi-truong-bat-dong-san-nam-2013-va-du-
bao-nam-2014-41198.html
18. Lê Ngọc Hùng. (2016). Khoa học chính sách xã hội: Mô hình tiếp cận lý
thuyết và thực tiễn Việt Nam. Lý Luận Chính Trị, (6). Truy cập từ
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/1855-khoa-hoc-
chinh-sach-xa-hoi-mo-hinh-tiep-can-ly-thuyet-va-thuc-tien-viet-nam.html
19. Lƣơng Ngọc Thúy. (2015). Nhà ở xã hội cho người lao động có TNT ở
đô thị. Đề tài cấp cơ sở Viện Xã hội học.
20. Mai Hồng Thuận. (2014). Chính sách phát triển nhà ở xã hội ở Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Ngô Huy Giao. (2005). Nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp. Tạp chí Kiến
trúc Việt Nam, số 3, 47-50.
22. Nguyễn Hữu Dũng. (1993). Một số vấn đề cần quan tâm giải quyết trong
phát triển nhà đô thị tại Việt Nam. Tạp chí Xã hội học số 3, 72-73.
23. Nguyễn Phú Đức. (2007). Nhà ở xã hội và nhà ở chính sách – Góc nhìn
từ phía đối tƣợng sử dụng. “Nhà ở Xã Hội và Nhà ở Chính Sách: Đánh Giá về
Chính Sách Nhà ở và Các Dự Án Nhà ở Xã Hội Tại Hà Nội".
149
24. Nguyễn Trọng Ninh. (2005). Nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp: Thực trạng
và giải pháp. Tạp chí Xây dựng, số 6, 13-16.
25. Ngân hàng Chính sách xã hội. (2018).. Đối tƣợng, điều kiện vay vốn
mua nhà ở xã hội, Truy cập từ http://nhcsxh.chinhphu.vn/Thong-tin/Doi-tuong-
dieu-kien-vay-von-mua-nha-o-xa-hoi/7771.vgp
26. Phạm Đình Tuyển, Lê Thu Trang và Lê Lan Hƣơng,. (2015). Nghiên cứu
các giải pháp công nghệ nhằm tạo lập Mô hình phát triển nhà ở xã hội. Hà Nội.
27. Phạm Văn Hùng. (2004a). Quan tâm hơn nữa đến nhà ở cho ngƣời thu
nhập thấp. Tạp chí Kiến trúc (số 4), 49-50.
28. Phạm Văn Hùng. (2004b). Về thiết kế nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp.
Tạp chí Xây dựng (số 5), 29-30.
29. Quốc Hội. (2013). Luật Đất đai.
30. Thủ tƣớng Chính phủ. (2017). Chỉ thị số 04/CT-TTg về đẩy mạnh phát
triển nhà ở xã hội.
31. Trần Công Thành và Nguyễn Xuân Hải. (2005). Quan điểm phát triển
nhà ở ngƣời TNT đô thị. Tạp chí Xây dựng (số 9), 19-21.
32. Trần Hà Kim Thanh. (2009). Phát triển tín dụng nhà ở cho ngƣời thu
nhập trung bình và thấp. Luận án tiến sĩ.
33. Trần Ngọc. (2018, August 22). Việt Nam có khoảng 60 tỷ USD tiền
nhàn rỗi trong dân. VOV. Truy cập từ https://vov.vn/kinh-te/viet-nam-co-khoang-
60-ty-usd-tien-nhan-roi-trong-dan-802949.vov
34. Trịnh Duy Luân. (2011). Nhà ở xã hội - Khái niệm mới và những nội
hàm cũ. Tạp Chí Kiến Trúc. Truy cập từ
https://www.tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/kientruc-xahoi/nha-o-xa-hoi-khai-
niem-moi-va-nhung-noi-ham-cu.html
35. Trịnh Duy Luân và Nguyễn Quang Vinh. (1996). ác động kinh tế - xã hội
của Đổi Mới trong lĩnh vực nhà ở đô thị Việt Nam. Tạp Chí Xã Hội Học, (số 2), 15–30.
36. Trƣơng Đình Thảo. (2004). Nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp tại TP Hồ Chí
Minh. Tạp chí Xây dựng, số 10, 55-56.
37. UBND thành phố Hà Nội. (2016). áo cáo tổng hợp số liệu về nhà ở xã
hội và chung cƣ cũ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
150
38. UBND thành phố Hà Nội. (2010a). Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
05/05/2010 về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2050.
39. UBND thành phố Hà Nội.(2010b). Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ngày
13/09/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định bán, cho
thuê, thuê mua và quản lý và sử dụng NOXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
40. UBND thành phố Hà Nội.(2012). Quyết định 33/2012/QĐ-UBND ngày
20/11/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế đấu giá
quyền thuê diện tích kinh doanh dịch vụ tại các nhà chung cƣ tái định cƣ và NOXH đƣợc
đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn Thành phố Hà Nội
41. UBND thành phố Hà Nội.(2013). Quyết định 7278/QĐ-UBND ngày
3/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền cho Giám đốc
Sở Xây dựng quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với diện tích nhà dành
cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại các khu nhà ở tái định
cƣ, NOXH đƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc và các nguồn vốn đầu tƣ
khác nhƣng chủ đầu tƣ phải bàn giao cho Thành phố Hà Nội quản lý, bố trí sử dụng.
42. UBND thành phố Hà Nội.(2014a). Quyết định số 6336/QĐ-UBND ngày
28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn
2016-2020)
43. UBND thành phố Hà Nội.(2014b). Quyết định 927/QĐ-UBND ngày
12/02/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền cho Giám
đốc Sở Xây dựng Hà Nội quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với các
diện tích nhà dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại các khu nhà ở
tái định cƣ, NOXH đƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc và các nguồn vốn
đầu tƣ khác nhƣng chủ đầu tƣ phải bàn giao cho Thành phố quản lý, bố trí sử dụng.
44. UBND thành phố Hà Nội.(2015). Quyết định 1715/QĐ-UBND ngày
22/04/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Đoàn kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật của chủ đầu tƣ trong quá trình triển khai thực hiện dự án
và quản lý, sử dụng NOXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
151
45. UBND thành phố Hà Nội.(2016). Quyết định 3621/QĐ-UBND ngày
01/07/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về NOXH, nhà ở cho ngƣời có công trên địa
bàn Thành phố năm 2016.
46. UNHABITAT. (2014). Hồ sơ nhà ở Việt Nam. Hà Nội.
47. Viện nghiên cứu kiến trúc quốc gia. (2007). Nhà ở xã hội và nhà ở chính
sách: đánh giá về chính sách nhà ở và các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội. Hà Nội.
48. Vũ Thị Minh. (2015). Những bất cập trong chính sách nhà ở cho ngƣời
thu nhập thấp của thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ khoa học quản lý. Trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội.
49. World Bank. (2015). Nhà ở giá hợp lý ở Việt Nam: Con đường phía trước.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
50. Anderson, J.E.(1975). Public Policy-making. New York and Washington
DC: Praeger Publishers.
51. Anne Schneider and Helen Ingram. (1993). Social Construction of
Target Populations: Implications for Politics and Policy. The American Political
Science Review, 87(2), 334–347.
52. ASHIQ-UR-RAHMAN. (2012). Housing the Urban Poor in
Bangladesh: A Study of Housing Conditions, Policies and Organisations. MSc.
Urban Development Planning, University College London.
53. Berry, M. (2006) Housing Affordability and the Economy: A Review of
Macroeconomic Impacts and Policy Issues, Final Report, Australian Housing and
Urban Research Institute, Melbourne.
54. Boussaguet, L., Jacquot, S., & Ravinet, P. (2010). Dictionnaire des
politiques publiques. Paris: Presses de la Fondation Nationale des Sciences
Politiques.
55. Maya Brennan, Patrick Reed, and Lisa A. Sturtevant (2007). Impacts of
Affordable Housing on Education: A Research Summary. National Housing
Conference, New York.
56. Brooks, S. (1998). Public Policy in Canada: An Introduction. Oxford
152
University Press.
57. Chiu, R. L. H. (2013). The Future of Public Housing Ongoing Trends in
the East and the West in The Future of Public Housing Ongoing Trends in the East
and the West Y. Chen, Jie, Stephens, Mark, Man, Ed. Springer..
58. Danielle Labbé and Julie-Anne Boudeau. (2011). Understanding the
causes of urban fragmentation in Hanoi: the case of new urban areas. International
Development Planning Review, 3(33), 273–291.
59. Dye, T.R (1984). Understanding public policy. New Jersey, NJ:
Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs.
60. Esping-Andersen, G. (n.d.). Social Foundations of Postindustrial
Economies. Oxford: Oxford University Press.
61. Fischer, F. (1999). Evaluating Public Policy. Chicago: Nelson-Hall
Publishers.
62. Foster, T. B. and R. G. K. (2015). The Changing Relationship between
Housing and Inequality, 1980 - 2010. Housing Policy Debate, 25(1), 16–40.
63. Friedrick, C. (1963). Man and His Government. New York: McGraw-Hill.
64. Frohock, F. M. (1979). Public Policy: Scope and Logic. Prentice-Hall.
65. Gambo, Y. L., Idowu, O. B., & Anyakora, I. M. (2012). Impact of Poor
Housing Condition on the Economy of the Urban Poor: Makoko, Lagos State in
View. Journal of Emerging Trends in Economics and Management Sciences
(JETEMS), Vol. 3, pp. 302–307.
66. Gough, K. and Tran, H. (2009). Changing housing policy in Vietnam:
Emerging inequalities in residential area of Hanoi. Cities, 447–463.
67. GSO và UNFPA. (2016). Cơ cấu tuổi, giới tính và một số vấn đề kinh tế
- xã hội ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tấn.
68. Harold D. Lasswell and Abraham Kaplan. (1970). Power and Society.
New Haven: Yale University Press.
69. HDB. (2016). HDB annual report 2015/2016. Singapore.
70. Howlett, M. and Ramesh, H. (2003). Studying Public Policy: Policy
Cycles and Policy Subsystems. Toronto: Oxford University Press.
153
71. HUD. (2016). Affordable Housing Programs.
72. Huttman, J. P. and E. (1974). Public Housing as an Instrument of Income
Redistribution: Social and Economic Impact. Journal of Sociology and Social
Welfare, 1(2), 36–45.
73. Ingram, Helen M., Mann, D. E. (1980). Why Policies Succeed or Fail.
Beverly Hills, California: Sage Publications.
74. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, F. R. (2008). Đánh giá tác
động của các chính sách công: thách thức, phương pháp và kết quả. 45. Hà Nội:
Khóa học Tam Đảo 2008.
75. Jenkins, W. I (1978). Policy Analysis: A political and organizational
perspective. New York, NY: St Martin’s Press.
76. John McGinty, Benjamin Chartoff, P. B. (2015). Visualizing housing
policy’s impact on inequality.
77. Kraatz, J, Mitchell, J, Matan, A, Newman, P. (2015). Rethinking social
Housing: Efficient, Effective & Equitable, Analysis of Literature (systematic &
qualitative).
78. Maclennan, D., Stephens, M. and Kemp, P. (1997). Housing Policy in
the EU Member States. European Parliament Directorate General for Research
Social Affairs Series Working Document 14.
79. Michael Waibel, Ronald Eckert, Michael Bose, Volker Martin. (2007).
Housing for Low-income Groups in Ho Chi Minh City between Re-Integration and
Fragmentation Approaches to Adequate Urban Typologies and Spatial Strategies.
Asien-The German Journal on Contemporary Asia, N.103, April, 59-78.
80. Milligan, V, Phibbs, P, Gurran, N & Fagan, K. (2007). Approaches to
evaluation of affordable housing initiatives in Australia. Melbourne.
81. Milligan, V. R. (2003). How Different? Comparing housing policies and
housing affordability consequences for low income households in Australia and the
Netherlands. Netherlands Geographical Studies, (No. 318).
82. Nachmias, D. (1979). Public Policy Evaluation: Approaches and
Methods. New York: St. Martin’s Press.
154
83. Nourse, H. O. (1966). Redistribution of Income from Public Housing.
National Tax Journal, 19(1), 27–37.
84. OECD. (2016). Policy Instruments and Level of Governance.
85. Oxley, M. (2000). The Future of Social Housing Learning from Europe.
London: Institute for Public Policy Research.
86. Peter H. Rossi, Howard E. Freeman, M. W. L. (2004). Evaluation - A
system approach (7th ed.). London: Sage Publications.
87. Phang, S.-Y. (2007). The Singapore Model of Housing and the Welfare
State. Research Collection School of Economics Singapore, 596, 15–46.
88. Pittini, A., & Laino, E. (2011). Housing europe review 2012. The nuts
and bolts of European social housing systems (p. 91). p. 91.
89. Poister, T. H. (1982). Performance Monitoring in the Evaluation Process.
Evaluation Review, 5(6), 601–623.
90. Quigley, J. M. (2011). Rental Housing Policy in the United States.
Cityspace, 13(2), 147–158.
91. Randolph, B. and Judd, B. (2000). Community Renewal and Large
Public Housing Estates. Urban Policy and Research, 8(1), 91–104.
92. Scanlon, Kathleen and Whitehead, C. M. E. (2008). Social housing in
Europe II: a review of policies and outcomes. London: LSE London.
93. Seo, D., Chung, Y. S., & Kwon, Y. (2018). Price determinants of
affordable apartments in Vietnam: Toward the public-private partnerships for
sustainable housing development. Sustainability (Switzerland), Vol. 10.
https://doi.org/10.3390/su10010197
94. Struyk, R. J. (1978). Housing policies for urban poor. The Urban
Institute.
95. Suchman, E. (1968). Evaluative Research: Principles and Practice in
Public Service and Social Action Program. New York: Russell Sage Foundation.
96. Tunstall, R., Bevan, M., Bradshaw, J., Croucher, K., Duffy, S., Hunter,
C., … Wilcox, S. (2013). The Links Between Housing and Poverty: An Evidence
Review (pp. 1–88). pp. 1–88. https://doi.org/10.13140/RG.2.1.4777.3522
155
97. UNHABITAT. (2008). Housing the poor in Asian cities.
98. UNHABITAT. (2011). Affordable land and housing in Asia. Design, pp.
1–102. https://doi.org/10.1080/04597238108460570
99. UNHABITAT. (2016). HABITAT III Policy Paper. Quito.
100. UNECE (2003): “Social Housing in the ENECE Region”, discussion
paper prepared by the UNECE secretariat in co-operation with the European Liaison
Committee for Social Housing (CECODHAS), Workshop on Social Housing,
UNECE, Prague, 19-20 May 2003.
101. Vivienne Milligan; Peter Phibbs; Nicole Gurran; Kate Fagan. (2007).
102. Vy Hà Thị Nguyễn. (2017). Influences on the policy process in local
government in Vietnam: the case of low-income housing policy in Danang City from
2005-2013. Ph.D Thesis.
103. Approaches to evaluation of affordable housing initiatives in
Australia. Melbourne.
104. Walter Korpi and Joakim Palme. (1994). The Paradox of
Redistribution and Strategies of Equality: Welfare State Institutions, Inequality and
Poverty in the Western Countries. American Sociological Review 63 (1), 661-687.
105. Zeidel, A. (2010). Affordable Housing: The case for Demand-side
subsidies in superstar cities. The Urban Lawyer, 42(1), 135–169.
Tài liệu trên Internet
106. ộ Kế hoạch và Đầu tƣ. (2009). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2008 và dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2009. Truy cập từ
http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=11617&idcm=201
107. Cao Dung. (2016). Đa dạng nguồn vốn đầu tƣ nhà ở xã hội. Báo Đấu
Thầu. Truy cập từ https://baodauthau.vn/dau-tu/da-dang-nguon-von-dau-tu-nha-o-
xa-hoi-30475.html
108. CMHC. (2016). Affordable Housing in Canada. Retrieved October 2,
2016, from https://www.cmhc-schl.gc.ca/en/developing-and-renovating/develop-new-
affordable-housing/programs-and-information/about-affordable-housing-in-canada
109. Cohen, R. (2007). The Positive Impacts of Affordable Housing on
156
Health. Retrieved from
http://www.housingpartners.com/assets/creating_change/http___app.bronto.pdf
110. Directorate General for Research. (1996). Housing policy in the EU
member states. Retrieved from
http://www.europarl.europa.eu/workingpapers/soci/w14/text1_en.htm
111. Emily Paradis, Ruth Marie Wilson, & Jennifer Logan. (2014)
Nowhere Else to Go: Inadequate Housing & Risk of Homelessness Among Families
in Toronto’s Aging Rental uildings. University of Toronto. Retrieved from
http://neighbourhoodchange.ca/documents/2014/04/paradis-et-al-2014-nowhere-
else-to-go-inadequate-housing-risk-of-homelessness-among-families-in-torontos-
aging-rental-buildings-rp231.pdf.
112. Garrison, T. (2014). 9 ways the lack of affordable housing is hurting
America. Housing Magazine. Retrieved from
https://www.housingwire.com/articles/30691-9-ways-the-lack-of-affordable-
housing-is-hurting-america
113. Hoàng Vũ. (2008). Tín dụng bất động sản: Nguy cơ một làn sóng bất
lực. VNEconomy. Truy cập từ http://vneconomy.vn/dia-oc/tin-dung-bat-dong-san-
nguy-co-mot-lan-song-bat-luc-20081103045732287.htm
114. Iftekhar Ahmed, Jalel Sager, L. V. C. (2010). SUSTAINABLE LOW-
INCOME URBAN HOUSING IN VIETNAM: Context and Strategies. Open House
International, 35(3), 56–65. Retrieved from
https://www.researchgate.net/publication/289733857_Sustainable_low-
income_urban_housing_in_Vietnam_Context_and_strategies
115. Marja C. Hoek-Smit and Douglas B. Diamond. (2003). The Design
and Implementation of Subsidies for Housing Finance. Retrieved from
http://www.housingfinanceforthepoor.com/data/images/the design and
implementation of subsidies for housing finance.pdf
116. Misra, T. (2016). Citylab. Retrieved from
https://www.citylab.com/equity/2016/01/income-inequality-rising-us-metro-city-
affordable-housing-brookings/424122/
157
117. Naoyuki Yoshino and Matthias Helble. (2016). The Housing
Challenge in Emerging Asia: Options and Solutions. Retrieved from
https://www.adb.org/sites/default/files/publication/190060/adbi-housing-challenge-
emerging-asia-options-solutions.pdf
118. Ngọc Mai. (2020). Nhu cầu lớn, sao nhà xã hội vẫn ế? Tiền phong.
Truy cập từ https://www.tienphong.vn/dia-oc/nhu-cau-lon-sao-nha-xa-hoi-van-e-
1519336.tpo.
119. Nguyễn, Hiền. (2008). Lạm phát năm 2008 có thể lên tới hơn 20%.
Dân Trí. Truy cập từ https://dantri.com.vn/xa-hoi/lam-phat-nam-2008-co-the-len-
toi-hon-20-1210365205.htm
120. Page, A. (2002). Poor Housing and Mental Health in UK: Changing
the focus for intervention. Journal of Environmental Health Research. Retrieved
from https://www.cieh.org/jehr/jehr3.aspx?id=11462&LangType=2057
121. Phạm Văn Đại. (2018, September 3). Khủng hoảng bất động sản
2008: năm nguyên nhân chính. Thesaigontimes. Truy cập từ
https://www.thesaigontimes.vn/277796/khung-hoang-bat-dong-san-2008-nam-
nguyen-nhan-chinh-.html
122. Pittini, A. (2012). Housing Affordability in the EU: Current situation
and recent trends. CECODHAS Housing Europe’s Observatory Research Briefing,
p. 11. Retrieved from http://www.housingeurope.eu/publication/research-briefings
123. Purdon, S, Lessof, C, Woodfield, K & Bryson, C. (2001). Research
methods for policy evaluation. Retrieved from
http://www.thesummerinstitute.ca/wp-content/uploads/Research-Methods-for-
Policy-Evaluation.pdf.
124. Thông Chí. (2017). Xây nhà ở xã hội nhiều thủ tục phiền hà, nhiêu
khê. Báo Lao Động. Truy cập từ https://laodong.vn/xa-hoi/xay-nha-o-xa-hoi-nhieu-
thu-tuc-phien-ha-nhieu-khe-663772.bld
125. Urban Land Institute. (2005). Best practices in the production of
affordable housing. Retrieved from http://uli.org/wp-
content/uploads/2012/07/Report-3-Best-Practices-in-the-Production-of-Affordable-
158
Housing.ashx_.pdf
126. Vietnamnet. (2014). Hình ảnh 20 năm: Đỉnh cao và vực sâu của BĐS.
Retrieved from https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/hinh-anh-20-nam-dinh-cao-va-
vuc-sau-cua-bds-196478.html
127. World Bank. (2017). Các thành phố Đông Á và châu Á Thái Bình
Dương. Truy cập từ
https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/27614/211093ovVN.
pdf?sequence=7&isAllowed=y
159
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Nguyên tắc phát triển NOXH: Theo Điều 4 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP:
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 trong quá trình lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng điểm dân cƣ nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách
nhiệm căn cứ vào nhu cầu NOXH trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển
NOXH; chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích
đất của từng dự án xây dựng NOXH đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội để phát triển NOXH.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển NOXH
phải đƣợc công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về nhà ở.
3. Việc sử dụng đất để phát triển NOXH phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch
đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn
đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng
trong trƣờng hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất vƣờn liền kề, đất nông nghiệp khác
để phát triển NOXH đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối với
hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Hình thức phát triển NOXH: Điều 53 Luật Nhà ở năm 2014 quy định ba hình
thức phát triển NOXH gồm:
+ Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng NOXH bằng vốn ngân sách nhà nƣớc, công trái
quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ,
vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc hoặc đầu tƣ xây dựng theo hình thức hợp
đồng xây dựng – chuyển giao trên diện tích đất đƣợc xác định để xây dựng NOXH
theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
160
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tƣ xây dựng NOXH để cho thuê, cho
thuê mua, để bán hoặc cho thuê nhà ở để cho ngƣời lao động trong đơn vị mình thuê
nhƣng có sự ƣu đãi của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
+ Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tƣ xây dựng NOXH trên diện tích đất ở hợp
pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhƣng có sự ƣu đãi của Nhà nƣớc theo
quy định.
Đối với việc phát triển NOXH theo hình thức xây dựng chuyển giao đƣợc quy
định tại điều 11 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đƣợc căn cứ theo quy hoạch và kế
hoạch phát triển NOXH đã đƣợc phê duyệt trên địa bàn, Sở xây dựng có trách nhiệm tổ
chức lập danh mục các dự án xây dựng nhà ở xã hộ theo hình thức BT và xác định các
điều kiện lựa chọn nhà đầu tƣ BT để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận,
công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố
và của Sở Xây dựng trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc về danh mục và thông tin
liên quan đến dự án xây dựng NOXH teo hình thức BT và điều kiện lựa chọn nhà đầu
tƣ BT để các nhà đầu tƣ có cơ sở đăng ký tham gia.
Nguồn vốn phát triển NOXH: Điều 70 Luật Nhà ở 2014 và điều 10 nghị định số
100/20015/NĐ-CP quy định nguồn vốn phát triển NOXH do Nhà nƣớc đầu tƣ huy
động từ các nguồn sau:
+ Vốn đầu tƣ trực tiếp từ ngân sách trung ƣơng, vốn trái phiếu chính phủ, quỹ
phát triển nhà ở của địa phƣơng, quỹ của Bộ Quốc phòng đƣợc thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật, ngân sách địa phƣơng hỗ trợ hàng năm theo quyết định
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng, công
trái nhà ở, huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
+Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn vay của ngƣớc ngoài.
+ Vốn ngoài ngân sách do các thành phần kinh tế (bao gồm cả hộ gia đình, cá
nhân) tham gia đầu tƣ xây dựng NOXH huy động gồm: Vốn tự có của chủ đầu tƣ dự án
hoặc của hộ gia đình, cá nhân; Vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ
các tổ chức tín dụng do Nhà nƣớc chỉ định theo quy định tại Chƣơng III của Nghị định
này; Phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng, trái phiếu của doanh
nghiệp đầu tƣ;Vay vốn thƣơng mại của các tổ chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt
161
động theo quy định của pháp luật;Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phƣơng (nếu có),
quỹ của ộ Quốc phòng đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu
có);Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Ưu đãi phát triển NOXH: Có thể nói các chính sách khuyến khích đầu tƣ xây
dựng NOXH là tƣơng đối đầy đủ và đồng bộ đƣợc thể hiện trong nhiều VBQPPL nhƣ
Luật Nhà ở, Luật Đầu tƣ, Luật Đất đai, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định
100/2015/NĐ-CP.
Các chủ đầu tƣ dự án NOXH cho thuê, thuê mua và bán đƣợc hƣởng các chế độ
hỗ trợ, ƣu đãi nhƣ sau:
+Đƣợc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã đƣợc Nhà
nƣớc giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thƣơng mại
đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng NOXH.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố xem xét, quyết định việc hoàn trả lại
hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tƣ dự án phải nộp cho Nhà nƣớc đối
với trƣờng hợp chủ đầu tƣ đã nộp tiền sử dụng đất khi đƣợc Nhà nƣớc giao đất hoặc đã
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện
tích đó đƣợc sử dụng để xây dựng NOXH hoặc chủ đầu tƣ dự án đã nộp tiền sử dụng
đất đối với quỹ đất 20%.
+ Đƣợc dành 20% tổng diện tích đất để xây dựng nhà ở trong phạm vi dự án
xây dựng NOXH (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tƣ xây dựng công
trình kinh doanh thƣơng mại (kể cả nhà ở thƣơng mại cao tầng hoặc thấp tầng) nhằm
bù đáp chi phí đầu tƣ, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua NOXH và giảm
kinh phí dịch vụ quản lý, vận hành NOXH sau khi đầu tƣ.
+Trƣờng hợp phƣơng án quy hoạch chi tiết của dự án do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phê duyệt mà không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh
doanh thƣơng mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tƣ đƣợc phép dành 20% tổng diện
tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thƣơng
mại; phần kinh doanh thƣơng mại phải đƣợc hạch toán chung vào toàn bộ dự án và
đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định tại Điều 21 Nghị định
100/2015/NĐ-CP. Ngoài phần diện tích kinh doanh thƣơng mại, chủ đầu tƣ dự án có
trách nhiệm bố trí phần diện tích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cƣ
162
trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, để xe và các công trình hạ tầng
thiết yếu khác). Phần diện tích này đƣợc xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành và phƣơng án quy hoạch – kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ đầu tƣ dự án đƣợc miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định. Trƣờng hợp đầu tƣ xây dựng NOXH chỉ để cho thuê thì đƣợc
giảm 70% thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế đối với NOXH hiện hành.
+Chủ đầu tƣ dự án đƣợc vay vốn ƣu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc
tổ chức tính dụng theo quy định thì đƣợc vay vốn ƣu đãi đầu tƣ với thời hạn tối thiểu là
15 năm và tối đa không quá 20 năm. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ dự án có nhu cầu vay dƣới
15 năm thì chủ đầu tƣ đƣợc thỏa thuận với ngân hàng thời hạn cho vay thấp hơn thời
hạn cho vay tối thiểu.
+Chủ đầu tƣ dự án đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc
một phần kinh phí đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây
dựng NOXH theo quy định. Trƣờng hợp đầu tƣ xây dựng NOXH chỉ để cho thuê thì
đƣợc hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
+Chủ đầu tƣ dự án đƣợc miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với
trƣờng hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình NOXH do cơ quan có thẩm
quyền ban hành; đƣợc áp dụng hình thức tự thực hiện đối với các công tác tƣ vấn, thi
công xây lắp nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
163
PHỤ LỤC 2
CHỦ THỂ BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở
Cấp trung ƣơng
- Đảng là tổ chức chính trị có vai trò lãnh đạo Nhà nƣớc. Với vai trò là chủ
thể đề ra đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, thông qua các văn kiện,
nghị quyết, chỉ thị. Thông qua đó, Nhà nƣớc tiếp nhận, thể chế hoá bằng pháp luật
và những chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch, chƣơng trình cụ thể.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất, có quyền lập ra hiến
pháp và luật pháp; quyết định các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Với vai trò là chủ thể
tham gia xây dựng chính sách, Quốc hội cụ thể hoá đƣờng lối, chủ trƣơng, quan
điểm của Đảng về phát triển NOXH bằng pháp luật; phê chuẩn các nhiệm vụ cụ thể
về phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có nhiệm vụ mang tính trực tiếp hoặc gián
đến phát triển NOXH do Chính phủ trình.
- Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, thống nhất quản lý và phát triển
hoạt động liên quan đến lĩnh vực nhà ở; chỉ đạo thực hiện chính sách, kế hoạch phát
triển nhà ở trên cả nƣớc. Với vai trò là chủ thể tham gia xây dựng chính sách, Chính
phủ phê duyệt chiến lƣợc, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể trong việc phát triển nhà ở và
các bộ, ngành và địa phƣơng có liên quan trình lên.
- an Chỉ đạo Trung ƣơng về nhà ở và Chính sách thị trƣờng bất động sản
thực hiện đánh giá sự hoạt động, xu hƣớng thị trƣờng và hƣớng dẫn việc xây dựng
luật và triển khai thực thiện Luật Nhà ở và chính sách liên quan đến nhà ở, quản lý
nhà ở và thị trƣờng bất động sản.
- ộ Xây dựng là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về nhà ở, xây dựng và
phát triển đô thị. Bộ Xây dựng xây dựng chính sách, các chiến lƣợc và chƣơng trình
nhà ở quốc gia và thực hiện giám sát và hƣớng dẫn việc triển khai chƣơng trình,
đồng thời thực thi các quy định.
Chủ trì hoặc tham gia đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về
xây dựng đô thị, pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản phù
hợp với định hƣớng chiến lƣợc phát triển nhà ở và tình hình thực tế; nghiên cứu đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan
164
đến phát triển nhà ở, xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ cải thiện
nhà ở cho từng nhóm đối tƣợng chính sách xã hôi gặp khó khăn về nhà ở.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phƣơng có liên quan xây dựng
chính sách nhà ở cho thuê, đề án nhà ở tái định cƣ, đề án quỹ tiết kiệm nhà ở trình
Thủ tƣớng xem xét, quyết định.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và các địa phƣơng xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê về nhà ở, thị trƣờng bất động sản thống nhất, phục vụ cho
công tác hoạch định chính sách và quản lý nhà nƣớc;
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phƣơng có liên quan xây dựng
các chƣơng trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển nhà ở cho từng nhóm đối tƣợng
cụ thể tại các địa bàn trọng điểm và phân giao trách nhiệm cho các địa phƣơng để
trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét, quyết định; chỉ đạo, hƣớng dẫn và giám sát
việc tổ chức thực hiện các chƣơng trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển nhà ở của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trên địa bàn cả nƣớc;
Chủ trì, phối hợp với các ộ, ngành và địa phƣơng có liên quan giao nhiệm
vụ và chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc có chức năng đầu tƣ xây dựng và
kinh doanh nhà ở tham gia các chƣơng trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển nhà ở
tại các địa bàn trọng điểm, đồng thời thực hiện đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng
khung đối với các khu vực phát triển đô thị để thực hiện đấu giá hoặc chuyển quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc;
Tổ chức sắp xếp, kiện toàn cơ cấu bộ máy, mô hình phát triển và quản lý sử
dụng nhà ở, hệ thống quản lý nhà nƣớc về nhà ở các cấp cho phù hợp trong từng
thời kỳ phát triển.
Các Bộ, cơ quan phối hợp thực hiện chính sách NOXH có thể kể đến nhƣ là: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, ộ Tài chính, Ngân hàng nhà
nƣớc, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, ộ Tài nguyên môi trƣờng, Bộ Lao động, Thƣơng bình
và xã hội, Bộ Giáo dục và đào tạo. Các bộ, ngành kể trên hƣớng dẫn thực hiện chính
sách đối với các cơ quan cấp dƣới tại địa phƣơng, cụ thể là Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Sở
Tài nguyên môi trƣờng, Sở Lao động, Thƣơng bình và xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng: xây dựng và đƣa chỉ
tiêu phát triển nhà ở , đặc biệt là chỉ tiêu phát triển NOXH vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ và hàng năm của địa phƣơng và tổ chức triển khai thực hiện.
165
UBND bố trí quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là
NOXH, nhà ở cho các đối tƣợng TNT, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã
hội trên phạm vi địa bàn.
UBND thực hiện bố trí vốn từ ngân sách của địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng
NOXH, nhà ở cho các đối tƣợng có TNT, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách
xã hội theo quy định trên phạm vi địa bàn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ liên quan và
chính quyền địa phƣơng để xây dựng các mục tiêu phát triển nhà ở, các chính sách,
pháp luật về đầu tƣ để đơn giản hóa thủ tục đầu tƣ nhà ở, ban hành hƣớng dẫn cụ
thể về việc thực hiện đầu tƣ phát triển nhà ở theo hình thức xây dựng, bổ sung danh
mục các dự án phát triển NOXH, nhà ở TNT, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp, nhà ở cho thuê. Phối hợp xây dựng các kế hoạch tài chính để thực hiện các
chƣơng trình, đề án, dự án, kế hoạch nhà ở.
Bộ Tài Chính: quản lý ngân sách và tài sản nhà nƣớc, giám sát việc xây dựng
các chính sách tài chính liên quan đến nhà ở. Đối với chính quyền địa phƣơng, ộ
Tài chính xem xét và phê duyệt ngân sách hàng năm và quản lý việc chuyển ngân
sách liên chính quyền. Bộ Tài chính giám sát báo cáo hiệu quả hàng năm của
NHNN, bao gồm các chƣơng trình tài trợ lãi suất và hỗ trợ tín dụng cũng nhƣ là
quản lý sự phát triển của thị trƣờng trái phiếu và chứng nhận thẩm định. Bộ Tài
chính cũng quyết định các chính sách liên quan đến thuế đất và các khoản trợ cấp
liên quan đến thuế đối với lĩnh vực nhà ở.
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: chủ trì và phối hợp với Bộ Xây dựng và các
bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai
để thúc đẩy phát triển nhà ở. Bộ TN & MT phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện
quy hoạch việc sử dụng đất và chuyển đổi việc sử dụng đất quy mô lớn, tập hợp
đăng ký nhà đất và thống kê quyền sở hữu, cấp quyền sử dụng đất, phát triển và vận
hành hệ thống thông tin đất đai và thực hiện đền bù và hỗ trợ tái định cƣ.
Bộ Lao động, Thƣơng binh và xã hôi: phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
tổ chức thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ cho các đối tƣợng chính sách xã hội,
ngƣời nghèo, ngƣời có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
166
Bộ Giáo dục và Đào tạo: phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc tổ chức thực
hiện các chƣơng trình hỗ trợ cho sinh viên có chỗ ở.
Cấp địa phƣơng
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Ủy ban nhân dân xây dựng và đƣa chỉ tiêu phát triển nhà ở , đặc biệt là chỉ
tiêu phát triển NOXH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và
hàng năm của địa phƣơng và tổ chức triển khai thực hiện.
UBND bố trí quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là
NOXH, nhà ở cho các đối tƣợng TNT, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách xã
hội trên phạm vi địa bàn.
UBND thực hiện bố trí vốn từ ngân sách của địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng
NOXH, nhà ở cho các đối tƣợng có TNT, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách
xã hội theo quy định trên phạm vi địa bàn.
UBND cấp phường, xã
Xác nhận về hộ khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại cho các đối tƣợng đƣợc
mua, thuê, thuê mua NOXH đảm bảo theo đúng quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Dựa vào Kế hoạch phát triển nhà ở của thành phố, đƣa chỉ tiêu phát triển
NOXH vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố hàng năm.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp quận, huyện rà soát,
hƣớng dẫn lập kế hoạch và thủ tục khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án NOXH với
khu vực xung quanh.
Lập kế hoạch đầu tƣ công trình hạ tầng xã hội, công trình đầu tƣ công trong
khu nhà ở khi công trình chƣa giao cho chủ đầu tƣ thực hiện.
Sở Quy hoạch – Kiến trúc
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan lập, phê duyệt quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng nhà ở.
Cân đối nhu cầu NOXH tại các quận, huyện đảm bảo phân bố hợp lý trên địa
bàn thành phố
Quy hoạch các khu nhà ở, khu đô thị mới chƣa dành quỹ đất 20% để xác
định vị trí xây dựng NOXH đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.
167
Sở Xây dựng
Kêu gọi đầu tƣ, thẩm định các hồ sơ xây dựng trình UBND thành phố phê duyệt
Hƣớng dẫn các cơ quan chức năng thực hiện chính sách nhà ở cho ngƣời TNT
Công bố các dự án nhà thu nhập nhập thấp đến ngƣời dân
Thanh tra, kiểm tra các dự án nhà ở cho ngƣời TNT
Sở Tài chính
Thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua NOXH do chủ đầu tƣ lập theo quy
định, trình UBND Thành phố phê duyệt.
Sở Tài nguyên môi trường
Rà soát, tổng hợp quỹ đất 20% trong các dự án xây dựng, phối hợp với Sở
Quy hoạch kiến trúc đề xuất bố trí thực hiện xây dựng NOXH.
Đƣa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng
thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở.
Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho ngƣời TNT
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố:
Phối hợp với Sở Xây dựng, thống kê danh sách các đối tƣợng có nhu cầu và
đủ tiêu chuẩn mua, thuê, thuê mua NOXH, tổ chức xét duyệt danh sách trình UBND
Thành phố phê duyệt.
Cấp Giấy xác nhận đối tƣợng là ngƣời có công với cách mạng khi mua, thuê,
thuê mua NOXH.
Cục Thống kê
Điều tra thống kê các dự án NOXH đƣợc giao, triển khai và hoàn thành
Thống kê nhu cầu NOXH của ngƣời dân có TNT
Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua NOXH
Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ
do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện đƣợc mua, thuê, thuê mua NOXH đảm bảo
theo đúng quy định.
168
PHỤ LỤC 3
CÁC HỒ SƠ BẢN VẼ DỰ ÁN QUY HOẠCH, THIẾT KẾ KHU NOXH
Các hồ sơ dự án thiết kế NOXH là thông tin quan trọng đƣa vào CSDL về
nhà ở. Bảng dƣới đây thống kê các hồ sơ quy định của một đồ án thiết kê theo
Thông tƣ số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
STT
Tên bản vẽ
Nội dung
Tỷ lệ bản vẽ
A HỒ SƠ ẢN VẼ QUY HOẠCH I Hồ sơ Bản vẽ về quy hoạch phân khu 1/5000 - 1/2000
1/5000 - 1/10000
1
Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất
Bản đồ hiện trạng
1/2000
2
1/2000
3
Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật . tỷ lệ 1/500;
tổ
1/2000
Trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung xây dựng, thể hiện trên nền bản đồ địa hình Về kiến trúc, cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ Giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nƣớc, cao độ nền và thoát nƣớc mặt, thoát nƣớc bẩn, thu gom chất thải rắn, Thể hiện trên nền bản đồ địa hình Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
4
1/2000
Bản đồ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. tỷ lệ ; Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
5
tỷ
lệ
thích
Theo hợp;
6
Xác định ranh giới từng hạng mục công trình trong khu đất theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng công trình, hệ thống đƣờng giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về quản lý sử dụng đất (Tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,..). Thể hiện trên nền bản đồ địa hình Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm
Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: (Nếu có)
169
Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
1/2000
7
1/2000
8
Bản đồ chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trƣờng
Giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nƣớc, cao độ nền và thoát nƣớc mặt, thoát nƣớc bẩn, thu gom chất thải rắn, thể hiện trên nền bản đồ địa hình Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
1/500
9
Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp;
10
tổng hợp Bản đồ đƣờng dây, đƣờng ống kỹ thuật. Các bản vẽ quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan lập trong khu vực quy hoạch:
theo tỷ lệ thích hợp.
11
Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hƣớng, tầm nhìn; xác định tầng cao xây dựng công trình, khoảng lùi của hạng mục công trình đối với các cạnh ranh đất đã giao; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nƣớc, quảng trƣờng. Hiện trạng và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
Các bản vẽ về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc:
II Hồ sơ Bản vẽ về quy hoạch chi tiết 1/500
1/2000
1
Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất
Bản đồ hiện trạng
1/500
2
1/500
3
Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tỷ lệ 1/500;
Trích từ quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung xây dựng, thể hiện trên nền bản đồ địa hình Về kiến trúc, cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, Thể hiện trên nền bản đồ địa hình Giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nƣớc, cao độ nền và thoát nƣớc mặt, thoát nƣớc bẩn, thu gom chất thải rắn, Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
170
tổ
Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
1/500
4
1/500
Bản đồ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan. tỷ lệ ; Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
5
1/500 - 1/2000
6
Xác định ranh giới từng hạng mục công trình trong khu đất theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng công trình, hệ thống đƣờng giao thông, khu cây xanh, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về quản lý sử dụng đất (Tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,..). Thể hiện trên nền bản đồ địa hình Các công trình công cộng ngầm, các công trình cao tầng có xây dựng tầng hầm
Thể hiện trên nền bản đồ địa hình
1/500
7
1/500
8
Bản vẽ xác định các khu vực xây dựng công trình ngầm: (Nếu có) Bản đồ chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật. Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trƣờng
1/500
9
Giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc, cấp nƣớc, cao độ nền và thoát nƣớc mặt, thoát nƣớc bẩn, thu gom chất thải rắn, thể hiện trên nền bản đồ địa hình Thể hiện trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ
Thể hiện theo tỷ lệ thích hợp;
Bản đồ tổng hợp đƣờng dây, đƣờng ống kỹ thuật. Các bản vẽ quy định việc kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch:
10
Xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hƣớng, tầm nhìn; xác định tầng cao xây dựng công trình, khoảng lùi của hạng mục công trình đối với các cạnh ranh đất đã giao; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nƣớc, quảng trƣờng.
171
theo tỷ lệ thích hợp.
11
Các bản vẽ về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc:
Hiện trạng và đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc. Thể hiện trên nền bản đồ địa hình B HỒ SƠ ẢN VẼ CÔNG TRÌNH III Tổng mặt bằng - Hồ sơ bản vẽ thi công
Tổng mặt bằng
1/500 - 1/200
1
Phối cảnh tổng thể
Vẽ trên nền bản đồ hiện trạng và chỉ giới đƣờng đỏ; các chỉ tiêu kỹ thuật, ghi chú - ký hiệu thể hiện, chính xác vị trí, quy mô, chức năng, kích thƣớc; Các điều kiện hạn chế xây dựng: chiều cao tầng, diện tích xây dựng.
2 IV Công trình - Hồ sơ thiết kế thi công 1 M định vị
1/500 1/500
2
Sơ đồ vị trí công trình trong khu vực. Các mặt bằng
1/50 - 1/100
3
Các mặt đứng
1/50 - 1/100
4
Các mặt cắt
1/50 - 1/100
5
Thể hiện với đầy đủ các kích thƣớc và thông số kỹ thuật để thi công chính xác, có mặt bằng mái Thể hiện rõ giải pháp tổ hợp hình khối, chất liệu, bố trí cửa sổ, cửa đi, thể hiện với đầy đủ các kích thƣớc, thông số kỹ thuật để thi công Tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến), mức độ thể hiện với đầy đủ các kích thƣớc và thông số kỹ thuật để thi công chính xác
7
Phối cảnh nội ngoại thất
172
Để thuận tiện cho ngƣời dân có thể hiểu đƣợc các thông tin về NOXH, dữ
liệu dạng bản vẽ có thể bổ sung thêm
Căn hộ - Hồ sơ bán hàng
V 1 MB tầng có định vị căn hộ 2 Mặt bằng căn hộ (không có nội thất) 3 Mặt bằng căn hộ có bố trí nội thất 4 Tỷ lệ thích hợp 1/100-1/50 1/100-1/50
Các thông số nhà ở (diện tích thông thủy, chiều cao) gắn với bản vẽ Phối cảnh nội thất 5
173
PHỤ LỤC 4
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TRUNG ƢƠNG VÀ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO
NGƢỜI TNT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trung ƣơng
Hết hiệu lực Còn hiệu lực
VBQPPL Luật
và
Nghị quyết nghị định
• Luật Đất đai 2013 • Luật Nhà ở 2014 • Nghị định số 99/2015/NĐ- CP về hƣớng dẫn Luật Nhà ở 2014 • Nghị định số 100/2015/NĐ- CP về phát triển và quản lý NOXH.
• Luật đất đai 2003 • Luật Nhà ở 2005 • Nghị định số 90/2006/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật Nhà ở 2005 • Nghị quyết số 18/2009/NQ-CP về cơ chế đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân và ngƣời TNT • Nghị định số 71/2010/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2005 • Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về phát triển vả quản lý NOXH • Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg số
• Quyết định 2127/2011/QĐ-TTg
Chiến lƣợc phát triển nhà ở Quyết định
Thông tƣ
• Thông tƣ 20/2016/TT-BXD hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung của NĐ 100/2015/NĐ-CP
tƣ
Chỉ thị • Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg về nhà ở cho học sinh sinh viên • Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg về nhà ở cho ngƣời TNT • Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg về nhà ở cho công nhân Thông tƣ số 10/2009/TT- XD quản lý đầu tƣ xây dựng nhà cho sinh viên, công nhân và ngƣời TNT số 13/2009/TT-BXD Thông hƣớng dẫn cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp Thông tƣ số 15/2009/TT-BXD xác định giá cho nhà ở sinh viên, công nhân và ngƣời TNT • Chỉ thị số 04/CT-TTg
174
Địa phƣơng
Luật Nghị quyết
Quyết định
Luật Thủ đô Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 3/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc thông qua Chƣơng trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển NOXH trong các dự án phát triền nhà thƣơng mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về chính sách ƣu tiên đầu tƣ và huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại thuận tiện ở ngoại thành. Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 05/05/2010 về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ngày 13/09/2010 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định bán, cho thuê, thuê mua và quản lý và sử dụng NOXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Quyết định 33/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền thuê diện tích kinh doanh dịch vụ tại các nhà chung cƣ tái định cƣ và NOXH đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn Thành phố Hà Nội Quyết định 7278/QĐ-UBND ngày 3/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với diện tích nhà dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại các khu nhà ở tái định cƣ, NOXH đƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc và các nguồn vốn đầu tƣ khác nhƣng chủ đầu tƣ phải bàn giao cho Thành phố Hà Nội quản lý, bố trí sử dụng. Quyết định số 6336/QĐ-U ND ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) Quyết định 927/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của Ủy ban nhân dân
175
Thành phố Hà Nội về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội quyết định xác lập quyền sở hữu Nhà nƣớc đối với các diện tích nhà dành cho mục đích công cộng và kinh doanh dịch vụ tại các khu nhà ở tái định cƣ, NOXH đƣợc đầu tƣ bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc và các nguồn vốn đầu tƣ khác nhƣng chủ đầu tƣ phải bàn giao cho Thành phố quản lý, bố trí sử dụng. Quyết định 1715/QĐ-UBND ngày 22/04/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập Đoàn kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của chủ đầu tƣ trong quá trình triển khai thực hiện dự án và quản lý, sử dụng NOXH trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Quyết định 3621/QĐ-UBND ngày 01/07/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về NOXH, nhà ở cho ngƣời có công trên địa bàn Thành phố năm 2016.
176
PHỤ LỤC 5
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐƢỢC HƢỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều kiện 1: Về nhà ở
- Chƣa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chƣa đƣợc mua, thuê hoặc thuê mua
nhà ở xã hội, chƣa đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dƣới mọi hình thức tại
nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhƣng diện tích nhà ở
bình quân đầu ngƣời trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Điều kiện 2: Về cư trú
- Phải có đăng ký thƣờng trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi có
nhà ở xã hội;
- Trƣờng hợp không có đăng ký thƣờng trú thì phải có đăng ký tạm trú từ
một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.
Điều kiện 3: Về thu nhập
- Các đối tƣợng 4, 5, 6 và 7 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập
thƣờng xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (vì ngƣời nộp
thuế thu nhập cá nhân là những ngƣời có thu nhập cao).
177
PHỤ LỤC 6
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
CHO NGƢỜI TNT
Nơi thực hiện PV MÃ SỐ
Hà Nội
Tỉnh/Thành phố: Quận/Thị xã/Huyện: Phƣờng/Thị trấn/Xã: Tổ/Thôn: Số nhà và Đƣờng/phố (nếu có):
THÔNG TIN CHUNG
A.1. Họ tên ngƣời trả lời:................................................................................
A.2. Giới tính ngƣời trả lời: 1 = Nam 2 = Nữ
A.3. Số điện thoại liên hệ của NTL (nếu có):..............................................................
A.4. Số ngƣời trong hộ có độ tuổi từ 18-69:.......... (ĐIỀN SAU KHI KẾT THÚC
PHỎNG VẤN)
A.5. Số ngƣời trong hộ có độ tuổi dƣới 18 tuổi:...................(ĐIỀN SAU KHI KẾT
THÚC PHỎNG VẤN)
A.6. Gia đình ông/bà có phải là ngƣời mua căn hộ này không?
1. Trực tiếp mua
2. Mua lại
3. Thuê/Mƣợn (Dừng phỏng vấn)
4. Thuê/mua
178
Năm sinh
Số TT
Nghề nghiệp hiện tại
Giới tính 1. Nam 2. Nữ
Nghề nghiệp chính Lúc mua nhà
Có phải là đối tƣợng mua nhà ở xã hội không?
(mã số)
(mã số)
Quan hệ với chủ hộ (mã số)
1.Có 2.Không 3.KB/KTL
Học vấn 0: Không biết chữ 1-12: lớp 13. Học nghề/ Trung cấp 14. CĐ, ĐH 15. Cao học 16. KB/KTL 99. Không áp dụng
Tình trạng hôn nhân? 1. Chưa từng kết hôn 2. Kết hôn 3. Ly hôn 4. Tái hôn 5. Góa 6. Ly thân 7. Sống chung chưa kết hôn
Nguồn gốc cƣ trú 1.Tại phường này 2. Khác phường cùng quận 3. Khác quận cùng thành phồ 4. Khác tỉnh/thành phố 5. Ở nước ngoài
A7c A7d
1 2 3 4 5 6
A7e
A7F
A7g _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
A7h
A7I
A7J
A7G
Mã số Quan hệ với chủ hộ(A7c)
Mã số nghề nghiệp chính (A7h, A7I)
7. Lực lƣợng vũ trang 8. Hƣu trí 9. Nội trợ
1. Chủ hộ 2.Vợ/chồng chủ hộ 3. Con đẻ 4. Con nuôi 5. Anh/chị em của vợ/chồng
6. Bố mẹ đẻ 7. Bố mẹ vợ/chồng 8. Ông bà nội/ngoại 9. Anh chị em ruột 10. Họ hàng khác
1. Nông nghiệp; 2. Kinh doanh 3. Công nhân 4. Cán bộ công nhân viên chức 10. Tiểu thủ côngnghiệp 5. Tự làm việc 6. Học sinh/ sinh viên
11. Dịch vụ 12. Cán bộ hợp đồng trong các cơ Tƣ nhân/nhà nƣớc.
179
A9. Ông/bà vui lòng cho biết có bao nhiêu thế hệ hiện đang sống trong căn hộ này?............Thế hệ
(Điều tra viên kiểm tra lại bảng hộ xem có đúng hay không. Nếu không đúng cần hỏi và điền lại cho đúng
A10. Theo đánh giá của ông/bà thì mức sống kinh tế của gia đình mình thuộc loại nào?
1. Khá giả 4. Kém hơn trung bình
2. Khá hơn trung bình 5. Nghèo
3. Trung bình 6. KB/KTL
180
PHẦN B. ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TRẢ LỜI
B1
B2
CÂU HỎI Hộ gia đình ông bà bắt đầu đến sinh sống ở Hà Nội từ năm nào? Hộ gia đình ông/bà bắt đầu đến sinh sống ở ngôi nhà này từ năm nào? Trƣớc khi đến đây, hộ gia đình ông/bà sống ở đâu?
B3
Ghi rõ năm dƣơng lịch ………………….. (Nếu không nhớ, ghi mã số 00) Ghi rõ năm dƣơng lịch ………………….. (Nếu không nhớ, ghi mã số 00) Cùng phƣờng/xã ............................................ 1 Cùng quận,huyện/khác xã,phƣờng ................ 2 Cùng tỉnh/thành ............................................ 3 Nơi khác ....................................................... 4 KB/KTL 99 ………………………………m2 ………………………………m2
B4
………………………………m2 ………………………………m2
………………………………m2
………………………………m2
………………………………m2 ………………………………m2
B5
………………………………m2 ………………………………m2
………………………………m2
………………………………m2
B6
Tự mua do đủ điều kiện ................................ 1 Nhờ ngƣời thân ............................................. 2
Diện tích toàn bộ căn nhà nơi ở cũ là bao nhiêu? a) Diện tích phòng ngủ? (ghi rõ số phòng x diện tích) b) Diện tích phòng khách? c) Diện tích nhà vệ sinh? (Ghi rõ số phòng x diện tích) d) ............................................ Diện tích nhà bếp? e) ............................................ Diên tích ban công, sân chơi f) ............................................. Tổng diện tích ngôi nhà Diện tích toàn bộ căn hộ đang ở là bao nhiêu? g) Diện tích phòng ngủ? (ghi rõ số phòng x diện tích) h) Diện tích phòng khách? i) Diện tích nhà vệ sinh? (Ghi rõ số phòng x diện tích) j) ............................................. Diện tích nhà bếp? k) ............................................ Diên tích ban công, sân chơi l) ............................................. Tổng diện tích ngôi nhà Làm thế nào ông/bà mua đƣợc căn nhà này?
181
CÂU HỎI
lớn
hơn
hình
phẳng
B7
Hộ gia đình ông/bà có các loại đồ dùng, phƣơng tiện nào sau đây? (ĐTV hỏi và kết hợp với quan sát)
trong
nào
thứ
có
cƣ
SXNN
đƣợc
B8 Ngoài căn hộ này, hộ gia đình ông/ bà hiện có những loại đất nào sau đây? Diện tích mỗi loại bao nhiêu?
Đất
KTH
B9
TRẢ LỜI Bạn bè ........................................................... 3 Môi giới nhà đất ............................................ 4 Khác .............................................................. 5 Ô tô con…………………………………..….1 Tivi màn 49”………..….2 Máy vi tính (để bàn/ xách tay)………………7 Máy điều lạnh/máy hòa……………………...9 Xe du lich/xe tải............................................14 Internet……………………………………..16 Không danh sách………….99 1. thổ Đất ……………………………….m2 Đất 2. giao……………………m2 3. khác…………………………………m2 Hơn Hơn Nhƣ Kém nhiều nhau nhiều 5 3 1 5 3 1 5 3 1 5 3 1
Kém 1 chút 2 2 2 2
4 4 4 4
9 9 9 9
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
9 9
1
2
3
4
5
9
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
9 9
1
2
3
4
5
9
Đánh giá của ông/bà về môi trƣờng sống nơi ở hiện tại so với nơi ở cũ? a) Hàng xóm b) Tổ dân phố c) Quản lý tòa nhà d) Dịch vụ trong tòa nhà (trông xe, xử lý rác thải…) e) Hoạt động vui chơi giải trí f) Khu vực vui chơi, giải trí (tập thể dục, công viên, sân chơi cho trẻ em..) g) Môi trƣờng xung quanh (mật độ cây xanh, vệ sinh môi trƣờng…) h) An ninh trật tự i) Khoảng cách đến trƣờng học cho con j) Khoảng cách đến nơi làm việc
1
2
3
4
5
9
k) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nƣớc..)
182
CÂU HỎI
1
TRẢ LỜI 4
3
2
5
9
l) Cơ sở hạ tầng thông tin (điện thoại, Internet, truyền hình cáp..) m) Hoạt động khác (ghi rõ)…………
1
3
4
2
5
9
KTH
Bình thƣờng
Hài lòng
Rất hài lòng
B10 Ông/bà có thấy hài lòng với môi trƣờng sống nơi ở hiện tại so với nơi ở cũ?
Rất không hài lòng 1 1 1 1
Không hài lòng 2 2 2 2
5 5 5 5
9 9 9 9
3 3 3 3
4 4 4 4
2
5
9
3
4
n) Hàng xóm o) Tổ dân phố p) Quản lý tòa nhà q) Dịch vụ trong tòa nhà (trông xe, xử lý rác thải…) r) Hoạt động vui chơi giải trí
1
2
5
9
3
4
1
2
5
9
3
4
1
2 2
5 5
9 9
3 3
4 4
1 1
2 2
5 5
9 9
3 3
4 4
1 1
2
5
9
3
4
1
2
5
9
3
4
1
s) Khu vực vui chơi, giải trí (tập thể dục, công viên, sân chơi cho trẻ em..) t) Môi trƣờng xung quanh (mật độ cây xanh, vệ sinh môi trƣờng…) u) An ninh trật tự v) Khoảng cách đến trƣờng học cho con w) Khoảng cách đến nơi làm việc x) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nƣớc..) y) Cơ sở hạ tầng thông tin (điện thoại, Internet, truyền hình cáp..) z) Hoạt động khác (ghi rõ)……………
B11 Nhìn chung, nguyên nhân ông/bà không hài lòng nhất với môi trƣờng sống tại khu NOXH là gì? (chỉ chọn 1 phương án)
Không gian vui chơi ngoài hành lang bị chiếm .....1 Lối thoát hiểm bị thu hẹp do đồ đạc chiếm chỗ ..........................................................................2 Báo cháy chất lƣợng kém .......................................3 Bảo vệ thiếu sát sao trong quản lý .........................4 Chỗ để xe chật chội ................................................5 Thiếu chỗ vui chơi cho trẻ con...............................6 Môi trƣờng sống bị ô nhiễm ..................................7 Thiếu các tiện ích xung quanh ..............................8 Khác(ghi rõ) .........................................................88
183
PHẦN C: NHÀ Ở XÃ HỘI
TRẢ LỜI
…………………………….Nghìn đồng
C1
C2 CÂU HỎI Theo ông/bà, căn hộ này có giá khoảng bao nhiêu tiền? (Bao gồm những khoản chính thức và phi chính thức) Quá trình mua NOXH gồm có những bƣớc nào?
Làm sao ông bà có thông tin về việc bán NOXH?
C3
Chuẩn bị hồ sơ .......................................................... 1 Nộp hồ sơ .................................................................. 2 Chấm điểm ................................................................ 3 ốc thăm quyền mua ................................................ 4 ốc thăm diện tích căn hộ......................................... 5 Từ bạn bè/đồng nghiệp ............................................. 1 Họ hàng ..................................................................... 2 Từ phƣơng tiện truyền thông đại chúng (báo chí, Internet, tờ rơi, quảng cáo)........................................ 3 Từ chủ đầu tƣ ............................................................ 4 Từ trung tâm môi giới ............................................... 5 Chính quyền, cơ quan ............................................... 6 Khác .......................................................................... 9 Có .............................................................................. 1 Không ........................................................................ 2 C4
Ông/bà có gặp trở ngại gì khi tìm kiếm thông tin về NOXH không? Vì sao?
C5
Thông tin không đƣợc công bố rộng rãi ................... 1 Không thƣờng xuyên truy cập internet ..................... 2 Không biết địa chỉ tìm kiếm thông tin ...................... 3 Khác (ghi rõ) ............................................................. ................................................................................... 88
C6
___________________Ngày
C7 Ông/bà mất bao nhiêu thời gian để biết đầy đủ thông tin về thủ tục mua NOXH? Các điều kiện chính thức để mua NOXH là gì? (Chọn nhiều phương án trả lời)
Hộ khẩu ..................................................................... 1 Xác nhận cơ quan công tác ....................................... 2 Mức thu nhập ............................................................ 3 Giấy chứng nhận của xã/phƣờng về đất ở ................ 4 Giấy chứng nhận ƣu tiên ........................................... 5 Giấy đăng ký kết hôn ................................................ 6 Khác (ghi rõ) ............................................................. 88
184
TRẢ LỜI
C8 CÂU HỎI Theo ông/bà điều khó nào kiện nhất? (Nếu không có trở ngại chuyển C11)
Mọi giấy tờ đều làm thuận lợi ................................... 0 Hộ khẩu ..................................................................... 1 Xác nhận cơ quan công tác ....................................... 2 Mức thu nhập ............................................................ 3 Giấy chứng nhận của xã/phƣờng về đất ở ................ 4 Giấy chứng nhận ƣu tiên ........................................... 5 Giấy đăng ký kết hôn ................................................ 6 Khác (ghi rõ) ............................................................. 88 ................................................................................... ................................................................................... C9
________________Nghìn đồng C10
________________Ngày
C11
có
Có C14 .................................................................. 1 Không ........................................................................ 2 KB/KTL .................................................................... 9 C12
hồ
sao không C13
................................................................................... ................................................................................... Có .............................................................................. 1 Không Chuyển C28 .............................................. 2 C14
C15 Những điều kiện không đáp ứng đƣợc thì ông bà làm thế nào? Chi phí để có thể tiêu ứng đáp chuẩn bao là nhiêu? Ông/bà mất bao nhiêu thời gian để hoàn thiện hồ sơ? Ông/bà tìm hiểu về tiêu chí chấm điểm xét duyệt sơ không? Tại biết? Khi mua NOXH ông/bà có phải vay mƣợn không? Nếu có, ông/bà vay từ những nguồn nào Vay ngân hàng .......................................................... 1 Vay ngƣời thân ......................................................... 2 Vay bạn bè ................................................................ 3 Nguồn khác (ghi rõ) .................................................. 88
185
TRẢ LỜI CÂU HỎI
C16
Ông/bà vay bao nhiêu % giá trị căn nhà? Lãi suất bao nhiêu? (ĐTV chú ý: Nếu vay các nguồn khác ngoài ngân hàng sau khi hỏi xong C16 chuyển sang C28) 1.Vay ngân hàng _____________________%
2.Vay ngƣời thân _____________________%
3.Vay bạn bè _____________________%
4.Nguồn khác _____________________%
Tiếp cận gói vay 30 nghìn tỷ .................................... 1 Tiếp cận gói mới ....................................................... 2 Vay từ ngân hàng thƣơng mại .................................. 3 C17
Ông/bà có đƣợc tiếp cận gói vay nào trong chính sách mua nhà ở xã hội? Ông/bà thấy các gói vay này có hữu ích không? C18
C19 Nếu không hữu ích, xin cho biết lý do?
C20 Việc tiếp cận những gói vay này có dễ dàng không?
C21
Rất hữu ích C19 .................................................... 1 Hữu ích C19 ......................................................... 2 ình thƣờng .............................................................. 3 Không hữu ích .......................................................... 4 Rất không hữu ích ..................................................... 5 ............................................................................... ............................................................................... Rất dễ dàng C22 ................................................. 1 Dễ dàng C22 ...................................................... 2 ình thƣờng ............................................................ 3 Khó khăn ................................................................. 4 Rất khó khăn ........................................................... 5 Ngƣời lao động tự do nên khó tiếp cận với chính sách 1 Cần phải đặt cọc tiền mua nhà trƣớc thì ngân hàng mới cho vay ................................................................... 2 Thủ tục chứng minh tài chính còn rƣờm rà ............ 3 Yêu cầu nhiều giấy tờ ............................................. 4 Xin cho biết những khó khăn mà ông/bà gặp phải khi tiếp cận các gói vay mua NOXH?
186
CÂU HỎI TRẢ LỜI
_____________________Nghìn đồng C22
Có ........................................................................ 1 KhôngC25 ....................................................... 2 C23
Hàng tháng, ông/bà trả bao nhiêu tiền cả gốc và lãi? Ông/bà có gặp khó khăn trong việc trả nợ mua nhà không? Vì sao? C24
C25
Ông/bà thấy quy định về thời gian trả các gói vay ƣu đãi mua NOXH có phù hợp không?
............................................................................... ............................................................................... Phù hợp không gây khó khăn gì ......................... 1 Tăng thêm thời gian chi trả cho các gói vay ....... 2 Giảm mức chi trả hàng tháng .............................. 3 Tăng số tiền trong các gói vay ƣu đãi ................. 4 Mở thêm các gói vay mới để phân tán ngƣời vay nhằm giảm tình trạng chậm giải ngân .......................... 5 Khác (ghi rõ) ..................................................... 88 Có ........................................................................ 1 Không .................................................................. 2
C26
Nếu không có gói vay của nhà nƣớc nhƣ hiện nay, mua nhà với mức lãi suất của ngân hàng thƣơng mại, ông/bà có mua NOXH không? Nêu rõ lý do C27
Mua nhà này, ông/bà có những bất lợi gì? C28
Vì sao ông/bà mua nhà này? C29
............................................................................... ............................................................................... Không gặp bất lợi gì ........................................... 0 Chậm cấp sổ đỏ ................................................... 1 Khó khăn khi bán nhà ......................................... 2 Giấy tờ phức tạp .................................................. 3 Mất chi phí trung gian ......................................... 4 Chất lƣợng nhà không cao .................................. 5 Vì giá rẻ hơn thị trƣờng ...................................... 1 Vì đƣợc vay với lãi suất thấp .............................. 2 Vì giá trị nhà hợp với túi tiền .............................. 3 Khác .................................................................. 88 Có ........................................................................ 1 Không C32 ...................................................... 2 KB/KTL .............................................................. 9 C30
Giả sử, nhà nƣớc không bán nhà mà cho thuê thì ông bà có đồng tình không?
187
CÂU HỎI
TRẢ LỜI _________________nghìn đồng
C31
Có C34 ............................................................ 1 Không .................................................................. 2 KB/KTL .............................................................. 9
C32
Nếu có, theo ông/bà giá tiền thuê là bao nhiêu? Giả sử nhà nƣớc không có chủ trƣơng bán NOXH mà trợ cấp tiền thuê hàng tháng cho đối tƣợng ngƣời có thu nhập dƣới 9 triệu thì ông/bà có đồng ý không? Nếu không, vì sao?
C33
Khi mua đƣợc NOXH thì ông/bà thấy có lợi ích gì? C34
Nhu cầu sở hữu nhà ............................................ 1 Mua đƣợc nhà giá rẻ ........................................... 2 Quyền lợi ........................................................... 3 Kinh doanh nhà ở ................................................ 4 Khác (ghi rõ) ..................................................... 88 An cƣ lạc nghiệp ................................................. 1 Tập trung vào phát triển sự nghiệp ..................... 2 Tập trung vào học hành cho con ......................... 3 Tập trung vào đầu tƣ kinh doanh ........................ 4 Khác (ghi rõ) ..................................................... 88 KB/KTL ............................................................ 99 ...............................................................................
C35
Theo ông/bà, tiêu chí xác định là ngƣời có TNT có điểm nào chƣa phù hợp?
PHẦN D: HỘI NHẬP XÃ HỘI
Có Không KB/KTL
D1
1 1 2 2 9 9 Giả sử gia đình nhà ông/bà gặp khó khăn về tinh thần và cần giúp đỡ, ông/bà có nhờ hàng xóm giúp đỡ không? 1.Nơi ở cũ 2.Nơi ở mới
188
CÂU HỎI
Có TRẢ LỜI Không KB/KTL
D2
1 1 Có 2 2 Không 9 9 KB/KTL
D3 1 2 9 Giả sử gia đình ông/bà gặp khó khăn về tài chính, liệu ông/bà có mƣợn tiền hàng xóm của mình không? 1.Nơi ở cũ 2.Nơi ở mới Theo ông/bà, hàng xóm nhà ông/bà có đồng ý cho ông bà vay tiền không? 1.Nơi ở cũ
1 2 9 2.Nơi ở mới
D4 Ông bà có tham gia vào các hoạt động cộng đồng ở đây không?
Không tham gia hoạt động gì ............................. 0 Thể dục thể thao ................................................. 1 Họp tổ dân phố ................................................... 2 Liên hoan, giao lƣu ............................................. 3 Thăm hỏi ốm đau ................................................ 4 Các hoạt động khác ............................................ 5
PHẦN E: GIÁO DỤC, Y TẾ, AN NINH
Rất khó khăn Khó khăn Bình thƣờng Thuận lợi KB/ KTL
Rất thuận lợi
1 2 3 4 5 9 E1
1 2 3 4 5 9
Xin cho biết những thay đổi trong việc học hành của con bạn khi chuyển đến khu NOXH này so với nơi ở cũ? 1.Khoảng cách đến trƣờng 2. Chất lƣợng giáo dục 3.Thành tích học tập 4. Quan hệ với bạn bè Khác(ghi rõ) 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 9 9 9
189
TRẢ LỜI
Bác Sỹ tƣ nhân Phòng khám Trạm y tế CÂU HỎI Anh chị thƣờng lựa chọn cơ sở y tế nào để khám chữa bệnh? E3 Bệnh viện công
1.Nơi ở cũ 1 Bệnh viện tƣ nhân 2 3 4 5
2.Nơi ở mới 1 2 3 4 5
Khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế? (Đv: km) Bác Sỹ tƣ nhân Phòng khám Trạm y tế E4 Bệnh viện công
1.Nơi ở cũ Bệnh viện tƣ nhân
2.Nơi ở mới
Rất tốt KPH
Tốt
Không tốt Bình thƣờng
E5
Rất không tốt 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 9 9 9
Đã từng ................................................................. 1 Chƣa từng ............................................................. 2 KB/KTL ............................................................... 3 E6
E7 Đã từng ................................................................. 1 Chƣa từng ............................................................. 2 KB/KTL ............................................................... 3
E8
Có ........................................................................ 1 Không .................................................................. 2 Vẫn thế ................................................................ 3 Xin vui lòng cho biết tình trạng sức khỏe của gia đình ông/bà hiện nay? 1. ản thân NTL 2. Vợ/chồng NTL 3. Con cái NTL Tại khu NOXH, ông/bà đã từng nghe/nhìn/chứng kiến hiện tƣợng trộm cắp chƣa? Tại khu NOXH, ông/bà đã từng là nạn nhân của nạn trộm cắp chƣa? Tại khu NOXH, ông/bà có thấy an toàn không?
190
TRẢ LỜI
a)Nơi ở trƣớc b)Nơi ở hiện tại
E9
Tốt lên ................................................................. 1 Vẫn vậy E13 ................................................... 2 Xấu đi E12 ..................................................... 3 E10
............................................................................... E11
Có ........................................................................ 1 Không .................................................................. 2 Chƣa từng sửa chữa chuyển sang phần F ...... 3 E13
_______________________ngày
E14
_______________________ngày E15
E16 CÂU HỎI Xin cho biết khoảng cách từ nhà bạn đến các địa điểm sau? (Đơn vị: Km) 1.Trƣờng học của con 2.Nơi làm việc 3.Bệnh viện gần nhất 6.Trạm xe bus 7. Công viên 8.Trung tâm thƣơng mại 9.Chợ Việc chuyển đếnnơi ở mới có ảnh hƣởng đến công ăn việc làm, làm ăn buôn bán của gia đình không? Xin cho biết nguyên nhân? Khi có trục trặc về kỹ thuật của tòa nhà, ông bà có dễ dàng gọi sửa chữa không? Ông/bà phải chờ sự phản hồi từ ban quản trị mất bao nhiêu thời gian? Việc sửa chữa mất bao nhiêu thời gian? Ông/bà có hài lòng với việc sửa chữa không?
Rất hài lòng ......................................................... 1 Hài lòng ............................................................... 2 ình thƣờng ........................................................ 3 Không hài lòng .................................................... 4 Rất không hài lòng .............................................. 5
191
E17
CÂU HỎI Việc bảo dƣỡng tòa nhà có đƣợc thực hiện định kỳ không? Khu nhà ở hiện đang gặp vấn đề kỹ thuật gì?(Chọn nhiều phương án trả lời)
E18
TRẢ LỜI Chƣa bao giờ ........................................................ 1 Vài lần .................................................................. 2 Thƣờng xuyên ...................................................... 3 Không gặp vấn đề gì ........................................... 0 Thang máy ........................................................... 1 Điện ..................................................................... 2 Nƣớc .................................................................... 3 Rác thải ............................................................... 4 Thấm dột .............................................................. 5 Thoát nƣớc ........................................................... 6 Báo cháy ............................................................... 7 Cách âm ................................................................ 8
192
PHẦN F. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA HỘ GIA ĐÌNH
F1A. Trong 12 tháng trƣớc khi mua nhà, Xin cho biết khoảng thu nhập
của cả gia đình ông bà?
1. Dƣới 10 triệu
2. 10 triệu đến 99 triệu
3. 100 triệu đến 299 triệu
4. 300 triệu đến 500 triệu
5. 500 triệu trở lên
F2A. Trong 12 tháng qua, Xin cho biết khoản thu nhập của ông bà?
Dƣới 10 triệu
10 triệu đến 99 triệu
100 triệu đến 299 triệu
300 triệu đến 500 triệu
500 triệu trở lên
F1. Xin ông/bà cho biết các khoản thu nhập chính của hộ gia đình?
Trƣớc khi mua nhà Sau khi mua nhà
Đơn vị: Nghìn đồng 1.Tổng thu từ tiền công, tiền lƣơng 2.Tổng thu từ hoạt động buôn bán, thuê nhà, thuê cửa hàng, thuê đất. 3.Tổng thu từ nguồn khác (Tiết kiệm, tiền gửi về, con cái biếu...) 4.Tổng thu nhập của hộ gia đình
F1A. Trong 12 tháng trƣớc khi mua nhà, Xin cho biết khoảng chi tiêu
của cả gia đình ông bà?
Dƣới 10 triệu
10 triệu đến 99 triệu
100 triệu đến 299 triệu
300 triệu đến 500 triệu
500 triệu trở lên
193
F2A. Trong năm vừa qua, Xin cho biết khoản chi tiêu của ông bà?
Dƣới 10 triệu
10 triệu đến 99 triệu
100 triệu đến 299 triệu
300 triệu đến 500 triệu
500 triệu trở lên
F2. Xin ông bà cho biết các khoản chi của hộ gia đình nhà mình?
Trƣớc khi mua nhà Sau khi mua nhà
Đơn vị: Nghìn đồng 1.Chi cho sinh hoạt hàng ngày (ăn uống, chất đốt, điện nƣớc, xăng xe, phí dịch vụ nhà chung cƣ...) 2.Chi cho mua sắm các tiện nghi đắt tiền (tivi, tủ lạnh, xe máy, ô tô...) 3.Chi chăm sóc sức khỏe/khám chữa bệnh 4.Chi cho việc học hành của con cái/bố mẹ 5.Chi cho mua, xây sửa nhà cửa 6.Chi cho đầu tƣ kinh doanh/khởi nghiệp 7.Chi cho trả lãi vay mua nhà hàng tháng 8.Chi khác 9. Tổng chi của hộ gia đình
XIN CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
194
PHỤ LỤC 7
1. Thƣớc đo tâm lý về nhà ở
An ninh
Có cảm thấy an toàn?
Có thấy thoải mái hơn khi ở nhà mới không?
Cảm thấy thế nào khi ở NOXH? Có tự hào khi ở nhà ở xã hội không Có bị
kỳ thị gì khi ở NOXH không?
Có tin tƣởng hàng xóm không? Có thân thiết với hàng xóm không? Có bị
hàng xóm làm phiền không? Cả ở nơi ở cũ và nơi ở mới? Vay tiền, mƣợn đồ?
Có bị mất trộm không?
Tính tự chủ:
NOXH có những quy định gì đặc biệt khác với các khu nhà ở khác không?
Nơi ở mới có phải là nơi mà mình cảm thấy thoải mái, thƣ giãn sau khi trở về
nhà? So với nơi ở cũ? Có tính đến việc sinh sống lâu dài không? Trong tƣơng lai,
dự định của bạn nhƣ thế nào? Có định chuyển đi không?
Có cảm thấy thoải mái khi sinh sống với những ngƣời hàng xóm không?
Có tự hào về ngôi nhà mình đang sinh sống không? Đã bao giờ đƣa ảnh nhà
mình lên FB không? Khoe ảnh nhà với bạn bè, mời bạn bè, ngƣời quen đến nhà
chơi thƣờng xuyên không?
Anh/chị có cảm thấy hài lòng về cuộc sống hiện tại không? Vì sao? Nêu lý do.
2. Khả năng tài chính
Lý do mua nhà ở xã hội?
Không muốn đi thuê nhà? Tại sao? Do giá nhà cao hay do điều kiện sống?
Anh chị có vay đƣợc tiền với lãi suất hỗ trợ của nhà nƣớc không? Từ khi
sống ở đây có thấy giảm bớt căng thẳng về tài chính không? (Không phải lo trả tiền
thuê nhà, không phải chuyển nhà nhiều lần, giảm bớt chi phí chuyển nhà…)
Mua đƣợc nhà rồi, anh/chị có cảm thấy gánh nặng về tài chính không? Tiền
chi trả cho các dịch vụ trong tòa nhà và tiền lãi ngân hàng có làm giảm đi các khoản
chi tiêu cần thiết (ăn uống, giáo dục, y tế) khác không?
195
3. Kỳ thị
Anh/ chị có nhận thấy bất kỳ sự kỳ thị nào khi sinh sống tại NOXH? Khi nói
chuyện với đồng nghiệp, ngƣời quen?
Có những tin xấu trên phƣơng tiện thông tin về khu nhà anh/chị đang ở
không? Tình trạng trộm cắp, tệ nạn xã hội (hút chích, đánh nhau)?
Có phải tất cả mọi ngƣời sống ở đây đều là ngƣời có TNT không? Tại sao?
Có sự phân biệt nào giữa những nhóm ngƣời sinh sống trong tòa nhà? Ngƣời
có thu nhập cao và những ngƣời TNT?
4. Nhà ở và môi trƣờng xã hội
a. Mối quan hệ
Anh/chị có cảm thấy có mối quan hệ tốt với những ngƣời sống xung quanh?
Có chào hỏi nhau khi gặp ngoài hành lang, thang máy, nơi để xe máy? Có giúp đỡ
nhau khi gặp khó khăn?
Ở nơi ở cũ, mối quan hệ với hàng xóm nhƣ thế nào? Có cởi mở không? Có
giúp đỡ nhau không? Có tổ chức liên hoan, gặp gỡ vào các dịp đặc biệt không?
Có mở rộng mối quan hệ với hàng xóm không? Có dựa vào hàng xóm khi
gặp khó khăn, nhờ cậy trông nhà, con cái khi có việc cần?
Hàng xóm có sẵn lòng giúp đỡ không? Bê vác nặng, sửa chữa đồ giúp, sửa
điện…?
Đã bao giờ đƣợc hàng xóm cho quà khi đi chơi về không? Có mời nhau món
ăn mà họ nấu không? Ở nơi ở cũ nhƣ thế nào?
b. Hội nhập xã hội:
Anh/chị có cảm thấy tự tin khi giao tiếp với hàng xóm không? Anh/chị có
nghĩ mình thuộc về cộng đồng sinh sống ở đây không?
Anh/chị, con cái có tham gia vào các hoạt động của cộng đồng chung không?
Là các hoạt động gì? (Hỏi rõ bố mẹ tham gia các hoạt động gì, con cái tham gia các
hoạt động gì của cộng đồng cƣ dân?
Khi xuống sân chung của tòa nhà, trẻ con chơi với nhau nhƣ thế nào? Có
những hoạt động gì? Anh/chị có chia sẻ kiến thức và thông tin với những ngƣời gặp
gỡ trong không gian chung không?
196
c. Mạng lưới xã hội:
Hàng xóm có giúp đỡ gì trong công việc không? Giới thiệu việc làm kiếm
thêm thu nhập?
Mỗi tòa nhà đều có nhóm FB, anh/chị có tham gia không? Nhóm FB này có
cung cấp thông tin hữu ích không? Anh/chị có tham gia các hoạt động kinh doanh
nào qua kênh này không? Nếu có, việc kinh doanh này, anh/chị có cải thiện thêm
thu nhập không?
d. Tính ổn định
Trƣớc khi chuyển đến NOXH thì anh/chị đã chuyển nhà bao nhiêu lần? Lý
do chuyển nhà? Lý do điều kiện nhà ở hay tiền bạc, an ninh?
5. Sức khỏe
Anh/chị có phải làm thêm để chi trả tiền nhà không?
Nếu có thì việc đó có ảnh hƣởng đến thời gian nghỉ ngơi của anh chị không?
Nếu không thì từ khi về đây anh/chị có thấy thoải mái tinh thần hơn không?
Vì sao?
Môi trƣờng xung quanh có tốt cho sức khỏe không? Nếu có vì sao?
Ngoài ra, anh chị cho chi trả thêm cho việc ăn uống, chăm sóc sức khỏe cho
bản thân và cho con cái không? Nếu không, vì sao?
6. Giáo dục:
Từ khi chuyển về đây, anh/chị có thấy tình hình học tập của con cái thế nào?
Có môi trƣờng học tập tốt không? Có kết thân với nhiều bạn cùng lứa tuổi trong khu
nhà ở và ở lớp không?
Chất lƣợng trƣờng học ở đây nhƣ thế nào? Có đủ các loại hình trƣờng học
cho nhiều lứa tuổi không? Kết quả học tập có đƣợc cải thiện không?
So với trƣớc, anh chị có đầu tƣ thêm cho con cái đi học không? Đi học tiếng
Anh, đàn, thể thao?
Xung quanh nơi ở, có dễ tiếp cận các trung tâm văn hóa không (học tiếng
Anh, học đàn,?
Trƣớc khi mua nhà, anh/chị có cân nhắc vấn đề trƣờng học của con không?
Trƣờng học xa hay gần hoặc chất lƣợng giáo dục ở khu vực này có ảnh hƣởng gì
đến quyết định mua nhà của anh/chị không?
Hiện nay, con cái anh/chị có tham gia lớp học ngoại khóa nào không?
197
Anh/chị có tham gia lớp học nào không? Tại sao?
7. Việc làm
Đối với ngƣời kinh doanh online: Quen biết nhiều ngƣời hơn có giúp anh chị
mở rộng khách hàng không?
Đối với cán bộ công nhân viên: Sau khi có nhà cửa ổn định, anh chị có tập
trung hơn vào công việc không? Công việc có suôn sẻ hơn không? Có tham gia
thêm vào các công việc khác để kiếm thêm thu nhập không?
PHỤ LỤC 8
Phỏng vấn chủ đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội
- Ông/bà cho biết những bất cập hiện nay khi thực hiện phát triển nhà ở xã hội?
- Thủ tục hành chính nhƣ thế nào? Thủ tục nào là lâu nhất, rắc rối nhất?
- Tại sao có khuynh hƣớng không xây dựng NOXH?
- Những thách thức nào về thể chế và những cản trở nào theo ông/bà nghĩ
cần phải hoàn thiện
PHỤ LỤC 9
Phỏng vấn cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc (Cục quản lý nhà và bất
động sản (Bộ Xây dựng), phòng Nhà ở (Sở Xây dựng Hà Nội, Văn phòng Ban
chỉ đạo trung ƣơng về chính sách nhà ở)
Vai trò của Bộ, Sở trong việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội, nhiệm vụ
của các phòng ban thuộc Sở trong quản lý và phát triển NOXH
Các chính sách về nhà ở xã hội của Hà Nội, sự thay đổi về mặt chính sách
trong những năm gần đây trở lại đây nhƣ thế nào? Quá trình đổi mới và sự mở rộng
đối tƣợng trong mỗi chính sách
Quy trình cụ thể của dự án nhà ở xã hội? Vai trò của Sở Xây dựng trong quy
trình này nhƣ thế nào (tham gia vào các khâu nào của quá trình tính từ khi bắt đầu
đăng ký dự án cho đến khi ngƣời dân đƣợc nhận bàn giao nhà).
Vấn đề chính đặt ra hiện nay đối với các dự án nhà ở xã hội (về cơ sở hạ
tầng, tiện ích đi kèm, cơ chế giám sát hoạt động…. )?
Điểm nghẽn của thị trƣờng nhà ở xã hội hiện nay là gì?
198