Chuyên đề: Thanh tra; kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở
lượt xem 36
download
Nội dung chuyên đề giúp người học tìm hiểu về các vấn đề thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề: Thanh tra; kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở
- Chuyên đề: THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 1. Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở 1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là việc xem xét tại chỗ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai và việc sử dụng đất của người sử dụng đất, qua đó nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, khắc phục những nhược điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai ở cơ sở. 1.2. Mục đích, phạm vi hoạt động Mục đích Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác quản lý đất đai của chính quyền cấp xã, qua đó mà biết được kết quả tác động của cơ quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa tốt để khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ cương trong quản lý đất đai ở địa phương. Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm mục đích: + Bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. + Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với đất đai của UBND xã và của người sử dụng đất trên địa bàn xã; + Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai ở cơ sở. + Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực. Phạm vi hoạt động Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai tại địa phương. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực • 1
- hiện thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở địa phương mình. Cán bộ địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã (sau đây gọi tắt là cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã) có trách nhiệm giúp UBND xã thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất ở địa phương mình. 1.3. Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai 1.3.1. Đối tượng kiểm tra, thanh tra đất đai Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm cán bộ, công chức cấp xã tham gia quản lý đất đai và người sử dụng đất trong địa bàn xã quản lý. Cán bộ công chức tham gia quản lý về đất đai ở xã, bao gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; cán bộ Địa chính xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã) sau đây đều gọi tắt chung là cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã; trưởng các thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc ... Người sử dụng đất trong địa bàn xã bao gồm: + Các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở xã ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất ở xã; + Hộ gia đình, cá nhân trong xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất; + Cộng đồng dân cư trong xã gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; + Cơ sở tôn giáo trong xã gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (nếu có); + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhà nước giao đất, cho thuê đất tại xã (nếu có); + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được nhà nước giao đất, cho đất, được mua nhà ở gắn liền và quyền sử dụng đất ở tại xã (nếu có); + Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất tại xã (nếu có). 1.3.2. Nội dung kiểm tra, thanh tra đất đai • 2
- Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm: + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã và cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã và cán bộ, công chức xã khác được giao nhiệm vụ liên quan tới việc giải quyết các thủ tục về đất đai ở cơ sở. + Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã. 1.4. Trình tự thanh tra đất đai Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt, song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước sau: Ra quyết định thanh tra Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ban hành, là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải thực hiện. Nội dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra; thời hạn, thời gian thanh tra; quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra; quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. Chuẩn bị thanh tra Đây là bước nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra. Cần chuẩn bị các tài liệu, số liệu và các giấy tờ pháp lý khác nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra. Tiến hành thanh tra Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để thực hiện nội dung thanh tra. Vì vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vững các nguyên tắc thanh tra để tiến hành xác minh tài liệu, số liệu một cách chính xác làm căn cứ pháp lý cho việc kết luận. Trong quá trình tiến hành thanh tra cần chú ý kiểm tra tài liệu, hồ sơ đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và các tài liệu khác có liên quan; kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra; xác minh chứng cứ tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra. Kết thúc thamh tra Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề ra, sau khi đã có đầy đủ chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, đoàn thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết • 3
- luận, kiến nghị và quyết định xử lý của mình. 2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất 2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở thì việc đầu tiên cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã phải quan tâm đó là tính pháp lý về quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính...Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất hợp pháp có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai. 2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện là có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất. Khi kiểm tra, thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất; trình tự, thủ tục thực hiện; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; mục đích, thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển quyền. 2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất. Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp như đất ở, đất sản xuất, kinh doanh; đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất... Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ làm tăng khả năng sinh lợi của đất. Kiểm tra các biện pháp bảo vệ đất chống xói mòn; các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: • 4
- + Kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất. + Việc nộp thuế sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí địa chính: Kê khai nộp thuế, mức nộp thuế và nơi nộp thuế. + Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi giao cho mình. Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính khi chuyển quyền sử dụng đất như thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất... Đối với cấp xã thì trách nhiệm của UBND xã và cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất đai của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn là chủ yếu, nếu phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết; khi cần thiết nếu trên địa bàn có đối tượng vi phạm pháp luật đất đai nghiêm trọng thì phối hợp với cơ cơ quan thanh tra cấp trên để tiến hành thanh tra, giải quyết. 3. Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở 3.1. Vi phạm pháp luật đất đai Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi của các chủ thể tham gia vào các quan hệ đất đai vi phạm pháp luật đất đai xâm phạm đến các quan hệ được pháp luật đất đai bảo vệ, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc các chủ thể khác tham gia quan hệ đất đai. Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đất đai của người quản lý đất đai và vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất đai. Đối tượng bị xử lý vi phạm đối với người quản lý bao gồm: + Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; + Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; + Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức được Nhà nước giáo đất để quản lý mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý. Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm cá nhân trong và ngoài nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cơ quan tổ chức trong và ngoài nước; hộ gia đình; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm • 5
- hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý hoặc vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Hành vi của cán bộ, công chức cấp xã, gồm vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính; vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; vi phạm về quy định thu hồi đất; trưng dụng đất; vi phạm quy định về quản lý đất được nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai. Hành vi vi phạm của người sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn quản lý của UBND cấp xã, gồm sử dụng đất không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đất và đất không đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất; cố ý đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất; chậm thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; cố ý gây cản trở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất; mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình; làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất. 3.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 và Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, gồm một số nội dung chính sau đây: 3.2.1. Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả Khi áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả chính quyền cơ sở cần chú ý nắm vững những quy định sau đây: Các hình thức xử phạt chính, gồm: cảnh cáo; phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá; • 6
- cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra. Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất có các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất được quy định từ Điều 8 đến Điều 24 Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tuỳ theo hành vi vi phạm và thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà áp dụng các biện pháp xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp. 3.2.2. Thời hiệu xử phạt Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai (02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục Tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn được quy định trong thời hiệu xử phạt mà người có hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố trình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 3.2.3. Nguyên tắc xử phạt Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau: Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; • 7
- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 3.2.4. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định: Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất đó quy định và chia thành bốn (4) mức sau đây: + Mức một (1): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, dưới một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp; + Mức hai (2): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới tám mươi triệu (80.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đến dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp; + Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới hai trăm triệu (200.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu (400.000.000) đồng đến dưới một tỷ (1.000.000.000) đồng đối với đất phi nông nghiệp; • 8
- + Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ một tỷ (1.000.000.000) đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp. + Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để tính mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định giá thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐCP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Căn cứ vào quy định về mức độ hậu quả của hành vi, các quy định của pháp luật và hành vi thực tế vi phạm của người sử dụng đất, chính quyền cơ sở quyết định mức xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của mình. 3.2.5. Thẩm quyền xử phạt của chính quyền cơ sở a. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì trong lĩnh vực đất đai chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Đối với cá nhân phạt tiền, trong lĩnh vực xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai nhưng không quá 5.000.000 đồng; Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định ở trên. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ 1 tháng 7 năm 2013. • 9
- b. Những hành vi vi phạm về pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã. Nghị định số 105/2009/NĐCP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định những hành vi vi phạm và mức tiền phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm: + Sử dụng đất không đúng mục đích mức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng nếu hậu quả hành vi thuộc mức một (1); phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức hai (2) mà không thuộc trường hợp chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ, đầm, nuôi trồng thuỷ sản sử dụng nước mặn mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép; sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trái với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được công bố. Ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Lấn, chiếm đất phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1) mà không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ; lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh. Ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng đã được xác định thì bị phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1). + Hộ gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Ngoài ra còn • 10
- tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định thì phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực đô thị. Ngoài ra còn buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định. + Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn sử dụng đất khi đến hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất. + Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi tự tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa giới hành chính. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, • 11
- tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. + Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá thời hạn mười hai (12) tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá thời hạn mười tám (18) tháng liền; không sử dụng đất trồng rừng quá thời hạn hai bốn (24) tháng liền mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai. + Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra kiểm tra về đất đai; Ngoài việc xử phạt quy định trên còn buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra. + Phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu đất đai không đúng với quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu đất đai. 3.2.6. Thủ tục xử phạt Căn cứ vào quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản + Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. • 12
- + Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính + Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. + Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Lập biên bản vi phạm hành chính + Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định. + Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. + Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có • 13
- người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính + Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây: Có hay không có vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính; không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt; chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định; tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. + Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt + Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó. + Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên như sau giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp • 14
- đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán; đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính. + Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật. + Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự + Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. + Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. + Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng • 15
- hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. Trường hợp nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. + Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính + Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. + Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. + Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định không khởi tố, hủy bỏ, đình chỉ vụ án...kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc • 16
- phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. + Quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính. + Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức. + Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức. + Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây: Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có); Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt; Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành. • 17
- + Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. + Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng. Thủ tục nộp tiền phạt + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. + Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt. + Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp nộp phạt tiền nhiều lần. Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt. Nộp tiền phạt nhiều lần + Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau: bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức; đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt • 18
- về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp. + Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt. + Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản. * Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định khác. Quá thời hạn quy định trên mà người bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây: + Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng; + Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; + Các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt. Việc hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định: + Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc. + Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó. Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn. + Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính • 19
- + Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định. + Các biện pháp cưỡng chế bao gồm khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản; buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn được quy định ở trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới. 4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân và cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã 4.1. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quản lý đất đai theo sự phân cấp. Hình thức kỷ luật, biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất đối với người quản lý đất đai. + Các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương; hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc. + Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm: buộc bồi thường cho Nhà nước, cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; buộc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với người quản lý đất đai: + Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính: .Có hành vi vi phạm là làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch; • 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng hợp các bài tập về kinh tế phát triển
7 p | 2063 | 462
-
Sử dụng và chỉnh lí bản đồ địa chính - chuyên đề 5
65 p | 234 | 98
-
Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chuyên đề 5
46 p | 165 | 29
-
Tài liệu chung quản lý nhà nước về vấn đề môi trường - tài nguyên
365 p | 128 | 22
-
Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng cho công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường các xã khu vực đồng bằng
477 p | 120 | 22
-
Nghiên cứu pháp luật về báo chí
156 p | 24 | 8
-
Trao đổi về vị trí pháp lý của cán bộ kỹ thuật hình sự trong hoạt động khám nghiệm hiện trường
5 p | 82 | 6
-
Sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nhận thức làm tiêu chí bổ sung trong đánh giá, xếp loại công chức Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại Cục Thống kê Bắc Giang
11 p | 16 | 5
-
Pháp luật về quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường trong bối cảnh chuyển đổi số
11 p | 42 | 3
-
Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội
10 p | 39 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật về an toàn thực phẩm
14 p | 4 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn