intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Thanh tra; kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

179
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chuyên đề giúp người học tìm hiểu về các vấn đề thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Thanh tra; kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở cơ sở

  1. Chuyên đề:   THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU  NẠI,  TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ I. THANH TRA, KIỂM TRA ĐẤT ĐAI Ở CƠ SỞ 1.  Khái niệm chung về thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở 1.1.  Khái niệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở Thanh tra, kiểm tra đất đai  ở  cơ  sở  là việc xem xét tại chỗ  việc thực   hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã đối với công tác quản lý   nhà nước về  đất đai và việc sử  dụng đất của người sử  dụng đất, qua đó  nhằm rút ra những nhận xét, kết luận và xử  lý theo thẩm quyền, hoặc kiến   nghị  và cơ  quan nhà nước có thẩm quyền xử  lý, khắc phục những nhược   điểm, thiếu sót, phát huy những ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý  nhà nước về đất đai và hiệu quả sử dụng đất đai ở cơ sở.   1.2.  Mục đích, phạm vi hoạt động    ­ Mục đích        Thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở là chức năng thiết yếu của công tác  quản lý đất đai của chính quyền cấp xã, qua đó mà biết được kết quả  tác  động của cơ  quan quản lý nhà nước đối và đối tượng quản lý tốt hay chưa   tốt để  khắc phục mặt chưa tốt, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành  nghiêm chỉnh, bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ  cương trong quản lý đất   đai ở địa phương.         Vì vậy thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử  dụng đất đai nhằm mục   đích:            + Bảo đảm cho đất đai được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi  trường.            + Đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ  quản lý nhà nước đối  với đất đai của UBND xã và của người sử dụng đất trên địa bàn xã; + Phát hiện, ngăn ngừa và xử  lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp   luật về đất đai ở cơ sở.   + Thông qua thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vấn đề  cần phải  sửa đổi, bổ  sung để  hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình  hình phát triển kinh tế xã hội ở khu vực.             ­ Phạm vi hoạt động          Theo quy định của Luật Đất đai 2003, thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ  sở là thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai tại địa phương.         Bộ  Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ  đạo, tổ  chức thực   • 1
  2. hiện thanh tra đất đai trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa  phương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đất đai ở địa phương mình. Cán bộ địa chính, xây dựng, nông nghiệp xã (sau đây gọi tắt là cán bộ  Tài nguyên và Môi trường cấp xã) có trách nhiệm giúp UBND xã thanh tra,  kiểm tra việc quản lý và  sử dụng đất ở địa phương mình. 1.3. Đối tượng, nôi dung thanh tra, kiểm tra đất đai 1.3.1.  Đối tượng kiểm tra, thanh tra đất đai Đối tượng thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm cán bộ, công chức  cấp xã tham gia quản lý đất đai  và người sử dụng đất trong địa bàn xã quản lý.         ­ Cán bộ công chức tham gia quản lý về đất đai ở xã, bao gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; cán bộ Địa chính ­ xây dựng ­ đô   thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính ­ nông nghiệp ­   xây dựng và môi trường (đối với xã) sau đây đều gọi tắt chung là cán bộ Tài   nguyên và Môi trường cấp xã; trưởng các thôn, làng, bản,  ấp, bun, phum,  sóc ...               ­ Người sử dụng đất trong địa bàn xã bao gồm:  + Các tổ chức trong nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc  công nhận quyền sử dụng đất ở xã ; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử  dụng đất ở xã;  + Hộ gia đình, cá nhân trong xã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,  nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất;  + Cộng đồng dân cư  trong xã gồm cộng đồng người Việt Nam sinh  sống trên cùng địa bàn thôn, làng, bản, ấp, bun, phum, sóc và các điểm dân cư  tương tự  cùng phong tục tập quán hoặc có chung dòng họ  được nhà nước   giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;  + Cơ sở tôn giáo trong xã gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường,   tu viện, trường đào tạo riêng của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn  giáo được nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất (nếu có);  + Tổ  chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhà nước giao   đất, cho thuê đất tại xã (nếu có);  + Người Việt Nam định cư   ở  nước ngoài về  đầu tư, hoạt động văn  hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về  sống  ổn định tại Việt Nam  được nhà nước giao đất, cho đất, được mua nhà  ở  gắn liền và quyền sử  dụng đất ở tại xã (nếu có);  + Tổ  chức, cá nhân nước ngoài đầu tư  vào Việt Nam theo pháp luật   về đầu tư được nhà nước Việt Nam cho thuê đất tại xã (nếu có). 1.3.2.  Nội dung kiểm tra, thanh tra đất đai • 2
  3. Nội dung thanh tra, kiểm tra đất đai ở cơ sở bao gồm:  + Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về  đất đai của chủ  tịch, phó chủ  tịch UBND xã và cán bộ  Tài nguyên và Môi  trường cấp xã và cán bộ, công chức xã khác được giao nhiệm vụ  liên quan  tới việc giải quyết các thủ tục về đất đai ở cơ sở.  + Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức  hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã. 1.4. Trình tự thanh tra đất đai         Tùy theo quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà vận dụng linh hoạt,  song nói chung khi thanh tra đất đai thường tiến hành theo trình tự các bước   sau: ­ Ra quyết định thanh tra Quyết định thanh tra là văn bản pháp lý do thủ trưởng cơ quan có thẩm  quyền ban hành, là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành thanh tra, là căn   cứ pháp lý để đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra phải thực hiện. Nội dung Quyết định thanh tra phải ghi rõ nội dung, yêu cầu, phạm vi   thanh tra; thời hạn, thời gian thanh tra; quyền, trách nhiệm của đoàn thanh tra;   quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra. ­ Chuẩn bị thanh tra Đây là bước nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho công   tác thanh tra, kiểm tra. Cần chuẩn bị các tài liệu, số liệu và các giấy tờ pháp   lý khác nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra. ­ Tiến hành thanh tra Là bước tiếp xúc và đối tượng thanh tra để  thực hiện nội dung thanh  tra. Vì vậy yêu cầu của bước này là cần phải nắm vững các nguyên tắc  thanh tra để tiến hành xác minh tài liệu, số  liệu một cách chính xác làm căn   cứ pháp lý cho việc kết luận. Trong quá trình tiến hành thanh tra cần chú ý kiểm tra tài liệu, hồ  sơ  đất đai của đối tượng được thanh tra; các giấy tờ  liên quan đến việc thực   hiện nghĩa vụ  tài chính của người sử  dụng đất và các tài liệu khác có liên   quan; kiểm tra thực tế hiện trạng sử dụng đất của đối tượng thanh tra; xác   minh chứng cứ  tại các cơ  quan, tổ  chức, cá nhân có liên quan; tổ  chức đối  thoại, chất vấn đối tượng thanh tra. ­ Kết thúc thamh tra Căn cứ vào mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra đề  ra, sau khi đã có đầy  đủ chứng cứ pháp lý và xem xét các ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra,   đoàn thanh tra ra văn bản chính thức, kết luận, kiến nghị, quyết định xử  lý   theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về  các kết  • 3
  4. luận, kiến nghị và quyết định xử lý của mình. 2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng   đất 2.1. Thanh tra, kiểm tra tính pháp lý về quyền sử dụng đất Khi tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử  dụng đất ở cơ sở thì việc đầu tiên cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã  phải quan tâm đó là tính pháp lý về quyền sử dụng đất.  Người sử dụng đất hợp pháp là người phải có giấy chứng nhận quyền  sử  dụng đất được cơ  quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đất  đai và có tên trong hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính...Trường hợp   không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có các giấy tờ hợp lệ  về quyền sử dụng đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Người sử dụng đất hợp pháp có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy  định của pháp luật đất đai. 2.2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất                    Theo điều 106 Luật Đất đai 2003 quy định người sử  dụng đất có   quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, cho   quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng  đất.            Người sử  dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển  nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, tặng, cho quyền   sử  dụng đất khi có đủ  các điều kiện là có giấy chứng nhận quyền sử  dụng   đất; đất không có tranh chấp; quyền sử  dụng đất không bị  kê biên để  đảm  bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.            Khi kiểm tra, thanh tra nội dung này cần chú ý xem xét điều kiện để  thực hiện các quyền của người sử  dụng đất; trình tự, thủ  tục thực hiện;   việc thực hiện nghĩa vụ  tài chính; mục đích, thời hạn sử  dụng đất sau khi   chuyển quyền. 2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất            ­ Thanh tra, kiểm tra mục đích sử dụng đất.            Đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp như đất ở, đất sản xuất,   kinh doanh; đối với đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp như sử dụng đất  trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất... ­ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ  làm tăng  khả  năng sinh lợi của đất.  Kiểm tra các biện pháp bảo vệ  đất chống xói  mòn; các biện pháp làm tăng giá trị sử dụng đất:           ­ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng   đất: • 4
  5.            + Kiểm tra việc nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất.            + Việc nộp thuế  sử  dụng đất, thuế  thu nhập cá nhân và lệ  phí địa   chính: Kê khai nộp thuế, mức nộp thuế và nơi nộp thuế.           + Thanh tra, kiểm tra việc đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi  giao cho mình.    ­ Thanh tra, kiểm tra việc giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu   hồi  ­ Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính khi chuyển quyền sử  dụng đất như  thủ  tục chuyển nhượng, thừa kế, chuyển đổi, cho thuê, thế  chấp quyền sử dụng đất... Đối với cấp xã thì trách nhiệm của UBND xã và cán bộ Tài nguyên và  Môi trường cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng đất đai của các  cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn là chủ yếu,  nếu phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền   giải quyết; khi cần thiết nếu trên địa bàn có đối tượng vi phạm pháp luật đất  đai nghiêm trọng thì phối hợp với cơ cơ quan thanh tra cấp trên để tiến hành  thanh tra, giải quyết. 3. Xử  lý vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất ở cơ sở 3.1. Vi phạm pháp luật đất đai ­ Vi phạm pháp luật đất đai là hành vi của các chủ  thể  tham gia vào   các quan hệ  đất đai vi phạm pháp luật đất đai xâm phạm đến các quan hệ  được pháp luật đất đai bảo vệ, gây thiệt hại cho nhà nước hoặc các chủ thể  khác tham gia quan hệ đất đai.   Vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm vi phạm pháp luật đất đai của   người quản lý đất đai và vi phạm pháp luật đất đai của người sử  dụng đất  đai.        ­ Đối tượng bị xử lý vi phạm đối với người quản lý bao gồm:  + Người đứng đầu tổ chức, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết  định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; + Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ  Tài nguyên và Môi trường cấp xã có hành vi vi phạm các quy định về  trình   tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai; + Người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức của tổ  chức được  Nhà nước giáo đất để  quản lý mà có hành vi vi phạm pháp luật về  đất đai   đối với đất được giao để quản lý. ­ Đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm cá   nhân trong và ngoài nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cơ quan tổ  chức  trong và ngoài nước; hộ  gia đình; cơ  sở  tôn giáo có hành vi vi phạm   • 5
  6. hành chính trong sử  dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động  dịch vụ về đất đai. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố  ý hoặc vô ý  của người sử  dụng đất, tổ  chức, cá nhân có liên quan, tổ  chức hoạt động  dịch vụ  về  đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về  đất đai mà chưa  đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.   Hành vi của cán bộ, công chức cấp xã, gồm vi phạm quy định về  hồ  sơ  và mốc địa giới hành chính; vi phạm về  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng   đất; vi phạm về  giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử  dụng đất; vi  phạm về quy định thu hồi đất; trưng dụng đất; vi phạm quy định về quản lý  đất được nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành   chính trong quản lý đất đai.  Hành vi vi phạm của người sử  dụng đất là tổ  chức, hộ  gia đình, cá   nhân sử dụng đất trên địa bàn quản lý của UBND cấp xã, gồm sử  dụng đất   không đúng mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử  dụng đất của người khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê  lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn  bằng quyền sử  dụng đất mà không thực hiện đúng thủ  tục hành chính theo   quy định của pháp luật về đất đai; tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho   đất và đất không đủ  điều kiện chuyển quyền sử  dụng đất; cố  ý đăng ký  không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất; chậm  thực hiện bồi thường; chậm nộp tiền sử  dụng đất, tiền thuê đất mà không  được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho phép; cố ý  gây cản trở  cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện  đúng thời hạn trả lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ  quan nhà nước   có thẩm quyền; tự  tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ  giới quy hoạch sử  dụng đất; mốc chỉ giới hành lang an toàn của công trình; làm sai lệch các giấy  tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất. 3.2.  Xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai Việc xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực   hiện theo quy định của Luật xử  lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ  ngày  01/7/2013 và Nghị định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của  Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày  01/01/2010, gồm một số nội dung chính sau đây: 3.2.1. Các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả   Khi áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả  chính quyền cơ sở cần chú ý nắm vững những quy định sau đây: ­ Các hình thức xử phạt chính, gồm: cảnh cáo; phạt tiền.          ­ Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử  dụng để vi phạm hành chính; tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá;   • 6
  7. cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.          ­ Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong xử phạt vi phạm  hành chính về đất đai là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi   vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải   chất độc hại vào đất; buộc trả  lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng,  nhận tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử  dụng đất; tịch thu lợi ích có   được do vi phạm; buộc phải thực hiện đúng thủ  tục hành chính theo quy  định của pháp luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và  chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.           Hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử  dụng   đất có các hành vi vi phạm hành chính trong sử  dụng đất được quy định từ  Điều 8 đến Điều 24 Nghị  định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của  Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.  Tuỳ theo hành vi vi phạm và thẩm quyền của chính quyền cơ sở mà áp   dụng các biện pháp xử lý và biện pháp khắc phục hậu quả cho phù hợp. 3.2.2. Thời hiệu xử phạt    ­ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hai   (02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.   ­ Đối với cá nhân đã bị  khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra   xét xử  theo thủ  tục Tố  tụng hình sự  nhưng sau đó có quyết định đình chỉ  điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành  chính thì thời hiệu xử  phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể  từ  ngày  người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi   phạm.     ­ Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính mà hành vi vi  phạm hành chính chưa bị xử phạt thì người có thẩm quyền không thực hiện  xử phạt vi phạm hành chính mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo   quy định của pháp luật.    ­ Trong thời hạn được quy định trong thời hiệu xử phạt mà người có  hành vi vi phạm lại có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố  trình trốn  tránh, cản trở  việc xử  phạt thì thời hiệu xử  phạt được tính lại kể  từ  thời   điểm có hành vi vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành   vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 3.2.3. Nguyên tắc xử phạt Điều 3 Luật xử  lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử  lý vi  phạm hành chính như sau: ­ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và   phải bị  xử  lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải   được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; • 7
  8. ­ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công  khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của   pháp luật; ­ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ,   hậu quả  vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng   nặng; ­ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do  pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi  người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm   hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; ­ Người có thẩm quyền xử  phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm   hành chính. Cá nhân, tổ  chức bị  xử  phạt có quyền tự  mình hoặc thông qua  người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; ­ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối  với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 3.2.4. Xác định mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính  Nghị định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ  về  xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, quy định:   ­ Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính được xác định theo  nguyên tắc quy đổi giá trị  quyền sử  dụng đối với diện tích đất bị  vi phạm  thành tiền theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương nơi có đất đó quy định và chia thành bốn (4) mức sau đây:    +  Mức một (1): trường hợp giá trị  quyền sử  dụng đất đối với diện  tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới ba mươi triệu (30.000.000) đồng đối  với đất nông nghiệp, dưới một trăm năm mươi triệu (150.000.000) đồng đối  với đất phi nông nghiệp;   +  Mức hai (2): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích   đất bị vi phạm quy thành tiền từ ba mươi triệu (30.000.000) đồng đến dưới   tám mươi triệu (80.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ một trăm năm  mươi triệu (150.000.000) đồng đến dưới bốn trăm triệu (400.000.000) đồng  đối với đất phi nông nghiệp;     + Mức ba (3): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích   đất bị vi phạm quy thành tiền từ tám mươi triệu (80.000.000) đồng đến dưới   hai trăm triệu (200.000.000) đồng đối với đất nông nghiệp, từ bốn trăm triệu  (400.000.000) đồng đến dưới một tỷ  (1.000.000.000) đồng đối với đất phi  nông nghiệp; • 8
  9.    + Mức bốn (4): trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích  đất bị vi phạm quy thành tiền từ hai trăm triệu (200.000.000) đồng trở lên đối  với đất nông nghiệp, từ  một tỷ  (1.000.000.000) đồng trở  lên đối với đất phi  nông nghiệp.           + Đối với các loại đất chưa được xác định giá mà phải xác định giá để  tính mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính gây ra thì việc xác định  giá   thực   hiện   theo   quy   định   tại   khoản   5   Điều   1   của   Nghị   định   số  123/2007/NĐ­CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ  về  việc sửa đổi, bổ  sung   một số  điều của Nghị  định số  188/2004/NĐ­CP ngày 16/11/2004 của Chính   phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. ­ Căn cứ  vào quy định về  mức độ  hậu quả  của hành vi, các quy định  của pháp luật và   hành vi thực tế  vi phạm của người sử  dụng  đất, chính   quyền cơ  sở  quyết định mức xử  phạt cho phù hợp với thẩm quyền của   mình. 3.2.5. Thẩm quyền xử phạt của chính quyền cơ sở  a. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính có  hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 thì trong lĩnh vực đất đai chủ tịch Uỷ  ban nhân dân cấp xã có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Đối với cá nhân phạt tiền, trong lĩnh vực xây dựng; quản lý rừng,  lâm sản; đất đai nhưng không quá 5.000.000 đồng;   Mức phạt tiền đối với tổ  chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá  nhân. + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị  không  vượt quá mức xử phạt tiền được quy định ở trên. + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình   trạng ban đầu; buộc tháo  dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng  không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô   nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng  hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương   tiện; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật  nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại.   ­ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thực hiện  theo quy định của Luật xử  lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ  1 tháng 7  năm 2013. • 9
  10. b. Những hành vi vi phạm về  pháp luật đất đai thuộc thẩm quyền xử  phạt   của Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã. Nghị  định số  105/2009/NĐ­CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ  về  xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định những hành vi vi   phạm và mức tiền phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp  xã, bao gồm: + Sử dụng đất không đúng mục đích  mức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt   tiền từ  hai trăm nghìn (200.000) đồng đến năm trăm nghìn (500.000) đồng   nếu   hậu   quả   hành   vi   thuộc   mức   một   (1);   phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn  (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  đồng nếu hậu quả  của hành vi   thuộc mức hai (2) mà không thuộc trường hợp chuyển đất chuyên trồng lúa  nước sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất trồng cây lâu năm đất ao, hồ,  đầm, nuôi trồng thuỷ  sản sử  dụng nước mặn mà không được Uỷ  ban nhân  dân cấp có  thẩm  quyền cho phép; chuyển   đất rừng   đặc  dụng,  đất rừng   phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác mà không được Uỷ ban nhân dân  cấp có thẩm quyền cho phép; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước  giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp theo quy định phải  nộp tiền sử dụng đất hoặc chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất   ở sang đất ở mà không được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép;  sử dụng đất để xây dựng công trình, đầu tư bất động sản thuộc khu vực đô   thị, khu công nghiệp, khu công nghệ  cao, khu kinh tế  trái với quy hoạch sử  dụng đất chi tiết, kế hoạch sử  dụng đất chi tiết đã được công bố. Ngoài ra  còn buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Lấn, chiếm đất phạt tiền từ năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai   triệu (2.000.000)   đồng nếu hậu quả  của hành vi thuộc mức  một (1)  mà   không thuộc các trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn  công trình, đất thuộc khu vực đô thị, đất có di tích lịch sử ­ văn hoá, danh lam   thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ  ban nhân dân cấp tỉnh quyết   định bảo vệ; lấn, chiếm đất quốc phòng, an ninh. Ngoài ra còn buộc khôi   phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Làm suy giảm chất lượng đất hoặc làm biến dạng địa hình gây hậu  quả làm cho đất giảm hoặc mất khả năng sử dụng theo mục đích sử dụng đã   được xác định thì bị  phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai   triệu (2.000.000) đồng nếu hậu quả của hành vi thuộc mức một (1). + Hộ  gia đình, cá nhân có hành vi gây cản trở  hoặc gây thiệt hại cho  việc sử dụng đất của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai  trăm nghìn (200.000) đồng đến một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông  thôn, phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)  đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu   xây dựng hoặc các vật liệu khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa   đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Ngoài ra còn  • 10
  11. tịch thu tang vật, phương tiện được sử  dụng để  thực hiện hành vi vi phạm  hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm. + Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng   cho quyền sử  dụng đất hoặc thế  chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử  dụng đất mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định thì phạt   tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu  vực nông thôn, phạt tiền từ  năm trăm nghìn (500.000) đồng đến năm triệu  (5.000.000) đồng tại khu vực đô thị. Ngoài ra còn buộc phải thực hiện đúng thủ  tục hành chính theo quy định. +   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu  (2.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ  hai triệu (2.000.000)   đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự  chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế  chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử  dụng đất đối với đất nông nghiệp  mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. +  Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến  một triệu (1.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ  năm trăm   nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000) đồng tại khu vực đô thị  đối  với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi không đăng ký quyền sử  dụng đất lần   đầu, không đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký không đúng loại  đất, không đăng ký khi chuyển mục đích sử dụng đất, không đăng ký gia hạn  sử dụng đất khi đến hạn sử dụng đất mà đang sử dụng đất. +   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu  (2.000.000) đồng đối với hành vi không có mặt tại địa điểm để bàn giao đất  theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không có lý do chính   đáng. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)   đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi không trả lại đất đúng thời hạn  theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)   đồng đối với   hành vi   tự  tiện di chuyển, làm sai lệch mốc chỉ  giới quy   hoạch sử  dụng đất, mốc chỉ  giới hành lang an toàn của công trình, mốc địa   giới hành chính. + Phạt tiền năm trăm nghìn (500.000) đồng đến hai triệu (2.000.000)   đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng   đất mà không thuộc các trường hợp tẩy xoá, sửa chữa giấy tờ, chứng từ  trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhân quyền sử  dụng  đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở  hữu nhà  ở  và quyền sử  dụng đất  ở  hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử  hữu nhà  ở  và tài sản  khác gắn liền với đất; việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,   • 11
  12. tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà  chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. +   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu  (2.000.000) đồng đối với hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm quá   thời hạn mười hai (12) tháng liền; không sử dụng đất trồng cây lâu năm quá  thời hạn mười tám (18) tháng liền; không sử  dụng đất trồng rừng quá thời   hạn hai  bốn (24)  tháng  liền mà không  được  cơ  quan nhà nước  có thẩm   quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. + Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ hai trăm nghìn (200.000) đồng đến   một triệu (1.000.000) đồng đối với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi chậm  cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra   về đất đai. +   Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu  (2.000.000) đồng đối với hộ  gia đình, cá nhân có hành vi không cung cấp   thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra kiểm tra về đất đai; Ngoài việc xử  phạt quy định trên còn buộc phải cung cấp thông tin,   giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra. +  Phạt   tiền   từ   năm   trăm   nghìn   (500.000)   đồng   đến   hai   triệu  (2.000.000) đồng đối với hành vi cung cấp dữ  liệu đất đai không đúng với  quy định của pháp luật về  thu thập, quản lý, khai thác, sử  dụng dữ  liệu đất  đai. 3.2.6. Thủ tục xử phạt Căn cứ vào quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thủ  tục xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: ­ Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền  đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn   ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm   hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình  thức khác theo quy định của pháp luật. ­ Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản + Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong  trường hợp xử  phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá   nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra  quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ  sử  dụng phương   tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. • 12
  13. + Quyết định xử  phạt vi phạm hành chính tại chỗ  phải ghi rõ ngày,   tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ  của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa   chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng  cứ  và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ  của  người ra quyết định xử  phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp   dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. ­ Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành   chính + Xử  phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với  hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không  thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp  dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng   đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử  phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. + Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có  thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao  gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử  phạt hành chính, các tài   liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ  sơ  phải được lưu   trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. ­ Lập biên bản vi phạm hành chính + Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình,  người có thẩm quyền đang thi hành công vụ  phải kịp thời lập biên bản, trừ  trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định. + Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm   lập biên bản; họ, tên, chức vụ  người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề  nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,  tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn   vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện  bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu   có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ  chức bị  thiệt hại   thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình   về  vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ  chức vi   phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại   nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký  vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi  xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. + Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản,  phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ  chức vi  phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có   • 13
  14. người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ  chức bị  thiệt hại thì  họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những  người  được  quy  định tại  khoản này phải ký vào từng tờ  biên bản. Nếu  người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt   hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải   ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi  phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm   quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử  phạt của người lập biên bản thì biên   bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành  xử phạt. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn  được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. ­ Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính + Khi xem xét ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính, trong trường   hợp cần thiết người có thẩm quyền xử  phạt có trách nhiệm xác minh các  tình tiết sau đây: Có hay không có vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức thực  hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành   chính; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm   hành chính gây ra; trường hợp không ra quyết định xử  phạt vi phạm hành  chính trong những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính; không xác  định được đối tượng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử  phạt vi phạm  hành chính hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định của pháp luật;   cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ  chức vi phạm hành chính đã   giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử  phạt; chuyển hồ  sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định; tình tiết khác có ý nghĩa   đối với việc xem xét, quyết định xử phạt. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử  phạt, người có thẩm quyền  xử  phạt có thể  trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực  hiện theo quy định của pháp luật về giám định. + Việc xác minh tình tiết của vụ  việc vi phạm hành chính phải được   thể hiện bằng văn bản. ­ Xác định giá trị  tang vật vi phạm hành chính để  làm căn cứ  xác định  khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt + Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để  làm căn cứ  xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử  phạt, người có thẩm  quyền đang giải quyết vụ  việc phải xác định giá trị  tang vật và phải chịu   trách nhiệm về việc xác định đó. + Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong   các căn cứ  theo thứ  tự   ưu tiên như  sau giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp  • 14
  15. đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; giá theo thông báo của  cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá   thị  trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; giá  thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán; đối với tang vật là hàng  giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá  có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm   hành chính. + Trường hợp không thể  áp dụng được căn cứ  để  xác định giá trị  tang   vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử  phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định  tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá   gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch  Hội đồng, đại diện cơ  quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ  quan chuyên  môn có liên quan là thành viên. Thời hạn tạm giữ  tang vật để  xác định giá trị  không quá 24 giờ, kể  từ  thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn   có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến  việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ  gây ra do cơ  quan của   người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ  chi trả. Thủ tục, biên bản tạm  giữ được thực hiện theo quy định của pháp luật. + Căn cứ để xác định giá trị  và các tài liệu liên quan đến việc xác định   giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm   hành chính. ­ Chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm có dấu hiệu tội phạm để  truy cứu trách  nhiệm hình sự + Khi xem xét vụ  vi phạm để  quyết định xử  phạt vi phạm hành chính,   nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm   quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố  tụng hình sự. + Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu   hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu   truy cứu trách nhiệm hình sự  thì người đã ra quyết định xử  phạt vi phạm   hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ  thi hành quyết định đó và trong  thời hạn 03 ngày, kể  từ  ngày tạm đình chỉ  phải chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm   cho cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết  định xử  phạt thì người đã ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính phải  chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. + Cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự  có trách nhiệm xem xét, kết luận   vụ  việc và trả  lời kết quả  giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm   quyền đã chuyển hồ  sơ  trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố  tụng  • 15
  16. hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày,  kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố  tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ  sơ đến. Trường hợp nếu cơ quan tiến hành tố  tụng hình sự  có quyết định khởi   tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ  quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương   tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho   cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. + Việc chuyển hồ  sơ  vụ  vi phạm có dấu hiệu tội phạm để  truy cứu   trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm. ­ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính + Đối với vụ  việc do cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự  thụ  lý, giải   quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố  vụ  án hình sự, quyết   định hủy bỏ  quyết định khởi tố  vụ  án hình sự, quyết định đình chỉ  điều tra  hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính,  thì trong thời hạn 03 ngày, kể  từ  ngày ra quyết định, cơ  quan tiến hành tố  tụng hình sự  phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ  sơ, tang vật,  phương tiện của vụ  vi phạm và đề  nghị  xử  phạt vi phạm hành chính đến  người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. + Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm  do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử  phạt tiến hành xác   minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. + Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ  ngày nhận được các quyết định không khởi tố, hủy bỏ, đình chỉ vụ án...kèm  theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối  đa không quá 45 ngày. ­ Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định  xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản  vi phạm hành chính. Đối với vụ  việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không  thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ  việc thuộc trường hợp giải   trình theo quy  định thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể  từ  ngày lập biên bản. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp  và thuộc trường hợp giải trình theo quy định mà cần có thêm thời gian để xác  minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ  việc   • 16
  17. phải báo cáo thủ  trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để  xin gia hạn;   việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. + Quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết   định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả,  quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi   phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành. Người có thẩm quyền xử  phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong  việc để  quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định  của pháp luật. ­ Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Trường hợp một cá nhân, tổ  chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm  hành chính mà bị  xử  phạt trong cùng một lần thì chỉ  ra 01 quyết định xử  phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử  phạt đối với từng hành vi vi   phạm hành chính. + Trường hợp nhiều cá nhân, tổ  chức cùng thực hiện một hành vi vi  phạm hành chính thì có thể  ra 01 hoặc nhiều quyết định xử  phạt để  quyết  định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức. + Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm   hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều  quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành   vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức. + Quyết định xử  phạt có hiệu lực kể  từ  ngày ký, trừ  trường hợp trong   quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. ­ Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính + Quyết định xử  phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung  chính sau đây:  Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; Căn cứ  pháp lý để  ban hành quyết định; Biên bản vi phạm hành chính, kết quả  xác minh, văn  bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và  tài liệu khác (nếu có);  Họ, tên, chức vụ  của người ra quyết định; Họ, tên,  địa chỉ, nghề  nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ  của tổ  chức vi  phạm; Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;  Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; Hình thức xử phạt chính;  hình thức xử phạt bổ  sung, biện pháp khắc phục hậu quả  (nếu có); Quyền   khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử  phạt vi phạm hành chính; Hiệu  lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử  phạt vi phạm   hành chính, nơi nộp tiền phạt; Họ  tên, chữ  ký của người ra quyết định xử  phạt vi phạm hành chính; Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm   hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt   vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành. • 17
  18. + Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định  xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn  10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. + Trường hợp ban hành một quyết định xử  phạt vi phạm hành chính  chung đối với nhiều cá nhân, tổ  chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm   hoặc nhiều cá nhân, tổ  chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính  khác nhau trong cùng một vụ  vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình   thức, mức xử  phạt đối với từng cá nhân, tổ  chức phải xác định cụ  thể, rõ   ràng. ­ Thủ tục nộp tiền phạt + Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá  nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp   vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ  trường hợp tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó  khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm   quyền xử  phạt, cá nhân, tổ  chức vi phạm hành chính bị  phạt tiền phải nộp  tiền phạt một lần,  Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ  bị  cưỡng chế  thi hành  quyết định xử  phạt và cứ  mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ  chức vi  phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. + Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó  khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm   quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt  tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc   Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt. Trường hợp xử  phạt trên biển hoặc ngoài giờ  hành chính, người có  thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc   Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02   ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt. + Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt  một lần, trừ trường hợp nộp phạt tiền nhiều lần. Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao   chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt. ­ Nộp tiền phạt nhiều lần + Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ  các điều kiện   sau:   bị   phạt   tiền   từ   20.000.000   đồng   trở   lên   đối   với   cá   nhân   và   từ  200.000.000 đồng trở  lên đối với tổ  chức; đang gặp khó khăn đặc biệt về  kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân  phải được  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư  trú hoặc cơ  quan, tổ  chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt  • 18
  19. về  kinh tế; đối với đơn đề  nghị  của tổ  chức phải được xác nhận của cơ  quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp. + Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể  từ  ngày   quyết định xử  phạt có hiệu lực; số  lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03   lần. Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt. + Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền  phạt nhiều lần. Quyết định về  việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn  bản. * Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai  ­  Người bị  xử  phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai phải   chấp hành quyết định xử  phạt trong thời hạn mười (10) ngày, kể  từ  ngày  nhận được quyết định xử  phạt, trừ trường hợp pháp luật về  xử  lý vi phạm  hành chính có quy định khác. ­ Quá thời hạn quy định trên mà người bị  xử  phạt vi phạm hành chính  không tự  nguyện chấp hành quyết định xử  phạt thì bị  cưỡng chế  thi hành   bằng các biện pháp sau đây: + Khấu trừ  một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập hoặc khấu   trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng; + Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; + Các biện pháp cưỡng chế khác để thi hành quyết định xử phạt. ­ Việc hoãn chấp hành quyết định xử phạt tiền thực hiện theo quy định: + Quyết định phạt tiền có thể  được hoãn thi hành trong trường hợp cá  nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột   xuất về  kinh tế  do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm  nghèo, tai nạn và có xác nhận của  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư  trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc. + Cá nhân phải có đơn đề  nghị  hoãn chấp hành quyết định xử  phạt vi  phạm hành chính gửi cơ  quan của người đã ra quyết định xử  phạt. Trong   thời hạn 05 ngày, kể  từ  ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử  phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó. Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày   có quyết định hoãn. + Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy  tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định. ­ Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính • 19
  20. + Cưỡng chế  thi hành quyết định xử  phạt được áp dụng trong trường  hợp cá nhân, tổ  chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự  nguyện chấp  hành quyết định xử phạt theo quy định. + Các biện pháp cưỡng chế  bao gồm khấu trừ  một phần lương hoặc   một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;  kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá; thu tiền,   tài sản khác của đối tượng bị  cưỡng chế  thi hành quyết định xử  phạt vi  phạm hành chính do cá nhân, tổ  chức khác đang giữ  trong trường hợp cá   nhân, tổ  chức sau khi vi  phạm cố  tình tẩu tán tài sản; buộc thực hiện biện   pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. ­ Quá thời hạn được quy định ở  trên mà cá nhân, tổ  chức bị  xử  phạt vi   phạm hành chính không  tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành. ­ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định cưỡng   chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của   mình và của cấp dưới. 4. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân và   cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp xã 4.1. Xử  lý vi phạm pháp luật đất đai đối với chủ  tịch Uỷ  ban nhân dân   cấp xã  ­ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ  quản lý đất đai theo sự phân cấp. ­ Hình thức  kỷ  luật, biện pháp xử  lý trách nhiệm vật chất  đối với   người quản lý đất đai. + Các hình thức kỷ luật bao gồm: khiển trách; cảnh cáo; hạ bậc lương;  hạ ngạch; cách chức; buộc thôi việc. + Các biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất bao gồm:  buộc bồi thường  cho Nhà nước, cho người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; buộc hoàn  trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho  người bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra. ­ Hành vi vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với người quản lý đất  đai: + Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính:   .Có hành vi vi phạm là làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản   bàn giao mốc địa giới hành chính do thiếu trách nhiệm thì bị  khiển trách, tái  phạm do thiếu trách nhiệm thì bị  cảnh cáo; cố  ý thì bị  hạ  bậc lương; tái  phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;  • 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2