intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

114
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương lớn: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH-TM Thế Kỷ, thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ, một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ,... Xin mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ

  1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty   TNHH­TM Thế Kỷ. GVHD : PGS.TS.Trần Việt Lâm SVTH : Nguyễn Bá Công Lớp : QTKD Tổng hợp 49B
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH­TM THẾ KỶ...................6 1. Thông tin chung về Công ty.................................................................................................6 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................................................9 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH­TM Thế Kỷ giai đoạn 2006 ­  2010.......................................................................................................................................... 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH­ TM THẾ KỶ............................................................................................................................. 18 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao động của công ty TNHH­TM Thế Kỷ. .18 2. Phân tích công tác thù lao lao động của công ty TNHH­TM Thế Kỷ.................................30 3. Đánh giá chung công tác thù lao lao động của công ty TNHH­TM Thế Kỷ.......................47 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ  GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG  TẠI CÔNG TY TNHH­TM THẾ KỶ.......................................................................................52 1. Định hướng phát triển của Công ty.....................................................................................52 2. Các giải pháp chủ  yếu nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao động ở  Công ty TNHH­TM  Thế Kỷ..................................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................65
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH – TM : Trách nhiệm hữu hạn Thương mại VV : Vốn vay VCSH : Vốn chủ sở hữu DT : Doanh thu HSTL : Hiệu suất tiền lương MSLLĐ : Mức sinh lời lao động
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kì cạnh tranh khốc liệt như  hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ  cạnh tranh về  các yếu tố  đầu ra như  hàng hóa, dịch vụ… mà thị  trường các yếu tố  đầu vào cũng có sự cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, để tồn tại mỗi doanh nghiệp cần   phải tìm cho mình những lợi thế cạnh tranh đặc biệt, doanh nghiệp đạt được lợi thế  cạnh tranh và biết phát huy tận dụng thì sẽ có cơ hội thành công cao hơn. Một trong   những lợi thế mà các doanh nghiệp có thể đạt được đó là lợi thế về nguồn nhân lực.   Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn đến  sự  thành công của công ty. Khai thác hiệu quả  nguồn lực con người sẽ  giúp doanh   nghiệp đứng vững trên thị  trường. Do đó, vấn đề  đặt ra đối với các doanh nghiệp là   làm thế  nào để  có được lợi thế  về  nguồn nhân lực? Làm thế  nào để  thu hút và giữ  chân những lao động có chất lượng cho doanh nghiệp mình? Qua quá trình học tập và tìm hiểu em nhận thấy rằng hệ thống thù lao tốt, hợp   lí là yếu tố quan trọng nhất để  thu hút và giữ  chân được lao động giỏi. Do vậy, qua   quá trình thực tập tại công ty TNHH­TM Thế Kỷ, với những hiểu biết nhất định về  hoạt động nhân sự của công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công   tác thù lao lao động tại công ty TNHH­TM Thế Kỷ” với mong muốn áp dụng những 
  5. kiến thức đã học vào vận hành trong thực tế, hoàn thiện hệ thống thù lao cho công ty.  Do thời gian thực tập và thời gian làm chuyên đề  hơi gấp rút cũng như sự  hiểu biết   còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được sự chỉ  bảo và góp ý tận tình của thầy. 2. Mục tiêu viết đề tài Thông qua chuyên đề này, em muốn làm rõ hệ thống thù lao của công ty trả cho   người lao động, từ đó tìm ra ưu điểm, nhược điểm và tìm ra giải pháp để hoàn thiện,   khắc phục những nhược điểm của hệ  thống thù lao lao động tại công ty, để  có thể  thu hút và tạo lập một nguồn nhân lực có chất lượng cho công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tại công ty TNHH­TM Thế Kỷ. Về thời gian: từ năm 2005 đến nay. 4. Kết cấu đề tài Đề tài được chia thành 3 chương lớn: Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH­TM Thế Kỷ. Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty TNHH­TM Thế  Kỷ. Chương 3: Một số  giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao dộng tại công ty  TNHH­TM Thế Kỷ.
  6. CHƯƠNG 1:  GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH­TM THẾ KỶ 1. Thông tin chung về Công ty 1.1. Lịch sử hình thành công ty Công ty TNHH ­ TM Thế  Kỷ  được thành lập vào ngày 28/04/2004 với giấy   chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202001863 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố  Hải Phòng cấp. Với vốn điều lệ ban đầu là 1,9 tỷ do 2 thành viên sáng lập là Nguyễn  Đình Kỷ  với số  vốn là 1,5 tỷ  đồng chiếm 78,9 % giữ  chức vụ  giám đốc Công ty và   thành viên thứ  2, thành viên góp vốn Phạm Văn Long với số  vốn góp là 400 triệu  đồng,chiếm 21,1% số vốn. Trước khi thành lập công ty, giám đốc Công ty là Ông nguyễn Đình Kỷ  là chủ  của một Đại lý chuyên buôn bán và phân phối gas công nghiệp và các  loại khí công   nghiệp.Với tố chất kinh doanh sẵn có, nắm bắt được xu thế phát triển,phát hiện được 
  7. các cơ hội kinh doanh trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình từng bước công   nghiệp hóa­hiện đại hóa thì nhu cầu về  khí công nghiệp ngày càng tăng mạnh. Nắm   bắt được điều đó, dựa vào kinh nghiệm, bản lĩnh, niềm đam mê kinh doanh và mối  quan hệ  rộng rãi với một lượng khách hàng khá lớn và trung thành nên Ông Nguyễn   Đình Kỷ  đã quyết định thành lập Công ty TNHH ­ TM Thế  Kỷ  cùng với thành viên   khác là Ông Phạm Văn Long và đi vào hoạt động năm 2004. Ông Nguyễn Đình Kỷ giữ  chức vụ giám đốc và là người đại diện theo pháp luật. * Tên công ty: Công ty TNHH ­ TM Thế  Kỷ  được thành lập vào ngày 28/4/2004 do sở  kế  hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy phép hoạt động.  * Hình thức pháp lý: Thế  Kỷ  hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn   (TNHH) với sự  góp vốn của một số  thành viên sáng lập. Vốn điều lệ  ban đầu khi  thành lập là 1,9 tỷ đồng . * Địa chỉ giao dịch: ­ Trụ sở giao dịch của công ty là : Đội 9 – xã Cao Nhân – Thủy Nguyên – Hải  Phòng. ­  Địa  điểm sản xuất  :Nhà máy khóa 1­12­ An Dương – Hồng Bàng – Hải  Phòng. ­ Điện thoại liên hệ: 0313 673629. ­ Fax: 0313 594224. 1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty * Giai đoạn 5 năm đầu 2004­2009 Khi mới đi vào hoạt động Công ty chủ yếu vẫn kinh doanh, buôn bán các loại  khí công nghiệp như  Oxy, N2, CO2, Argon và gas.Dựa vào lượng khách hàng từ  khi  còn làm Đại lý làm nền tảng và tìm kiếm được một số  khách hàng mới là các doanh  nghiệp đóng tàu, bệnh viện, và các Đại lý bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.Ngay năm đầu 
  8. hoạt động doanh nghiệp đã gặp nhiều thuận lợi, trong bối   cảnh nền kinh tế  đang  phát triển khá nóng, đất nước đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu   cầu cắt hàn, phá dỡ trong ngành đóng tàu là rất lớn.Vì vậy ngay năm đầu đi vào hoạt  động doanh nghiệp đã làm ăn có lãi. Đó là một kết quả  thuận lợi tạo động lực thúc   đẩy Công ty từng bước đi lên. Khi mới thành lập năm 2004 quy mô còn nhỏ, lượng khách hàng còn ít Công ty  chỉ  có 3 chiếc xe tải để  vận tải, vận chuyển hàng cho khách, số  lượng vỏ  chai để  đựng khí cũng khá hạn chế  chỉ  có hơn 500 vỏ  chai và một téc chứa lỏng Oxy dung  tích 15,8 m3 cung cấp lỏng cho toàn bộ  hoạt động sản xuất khí Oxy của Công ty.  Đến năm 2008, số  lượng khách hàng và thị  trường ngày càng mở  rộng, ban đầu thị  trường chủ yếu là địa bàn tỉnh Hải Phòng, nhưng đến năm 2008 thị trường được mở  rộng sang cả  các tỉnh lân cận như: Hải Dương, Quảng Ninh…với sự  gia tăng về  khách hàng dẫn đến nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng để  kịp thời cung cấp hàng  cho khách. Công ty đã trang bị  thêm 2 chiếc xe tải và nhiều vỏ  chai.Tới năm 2008  Công ty đã có 5 chiếc xe tải và hơn 2000 vỏ chai. Ngoài việc việc kinh doanh phân phối các loại khí công nghiệp và gas, Thế Kỷ  còn nhận vận tải hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, kinh doanh xăng, dầu, khí  đốt, que hàn, bếp gas và phụ  kiện, hàng cơ  khí điện lạnh, điện dân dụng, sửa chữa   gia công cơ khí. Số lượng cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng từ 20 người lên 31 người, trình  độ ngày càng cao, làm việc hiệu quả hơn. * Giai đoạn từ 2009 đến nay Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế những năm 2008, 2009, ảnh hưởng mạnh   đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế  Viêt Nam nói riêng. Nhiều doanh   nghiệp Việt Nam bước vào giai đoạn khó khăn và Công ty TNHH­TM Thế Kỷ cũng   không là một ngoại lệ. Khách hàng chính của Thế  Kỷ  là các doanh nghiệp đóng tàu   như Công ty đóng tàu Phà Rừng, Công ty Bến Kiền,… Do  ảnh hưởng của suy thoái 
  9. kinh tế  các doanh nghiệp là khách hàng của Thế  Kỷ  cũng gặp nhiều khó khăn, sản  lượng tàu đóng giảm sút, khó khăn trong việc bán tàu… Dẫn đến khả năng thanh toán   tiền hàng thấp và chậm. Đây là giai đoạn Thế Kỷ gặp rất nhiều khó khăn: sản lượng  bán ra giảm đi rất nhiều, khách hàng thanh toán chậm, công nợ nhiều, lượng tiền mặt   giảm sút mạnh, trong khi đó lãi suất ngân hàng cao và doanh nghiệp vẫn phải trả đều  đặn hàng tháng. Để  chống đỡ  với những sóng gió và vượt qua những khó khăn giai   đoạn này, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp, chính sách mới nhằm mục  tiêu mở rộng thêm lượng khách hàng, thị trường, đa dạng hóa lượng khách hàng trong  khi khách hàng chính đang gặp khó khăn và tiêu thụ  ít đi rất nhiều sản phẩm của  Công ty. Thế  Kỷ  mở  rộng hơn nữa thị  trường khí công nghiệp  ở  Hải Dương và  Quảng Ninh, hai thị trường mà Thế Kỷ đã có tên tuổi và thương hiệu của mình. Thế  Kỷ  hướng tới khách hàng mới là các bãi phá dỡ, cắt sắt, các công trường xây dựng  nhằm mục tiêu trước mắt là tiêu thụ  được lượng hàng lớn hơn. Với tố  chất thông  minh và có tầm nhìn, lãnh đạo Công ty đã đưa ra quyết định và hướng giải quyết   đúng đắn và giải pháp phù hợp giúp Thế Kỷ vượt qua được khó khăn và càng khẳng   định được tên tuổi của mình trong thị trường khí công nghiệp. Sóng gió đã đi qua, nền   kinh từng bước phục hồi và phát triển trở lại, các doanh nghiệp là khách hàng chính   ngày càng đặt hàng nhiều hơn, các đơn đặt hàng khí Oxy trong các bệnh viện cũng  nhiều hơn, từ  việc  đa dạng hóa khách hàng đã làm cho lượng khách hàng và thị  trường của Thế  Kỷ  ngày càng mở  rộng hơn. Lượng tiêu thụ  ngày càng nhiều, Thế  Kỷ đang trong giai đoạn phát triển và ngày càng mở rộng thị trường cũng như khẳng  định được  tên tuổi của mình trong mặt hàng khí công nghiệp. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Ngành nghề  kinh doanh chính của công ty là buôn bán, phân phối khí công  nghiệp như: Oxy, N2, CO2, Argon.  Cung cấp các mặt hàng khí công nghiệp như Oxy, N2, CO2, Argon cho các công  ty, các bệnh viện, các đại lý và các xưởng hàn xì công nghiệp…
  10. Ngoài ra công ty còn kinh doanh ga, xăng, dầu, khí đốt, que hàn, bếp ga và phụ  kiện, hàng cơ khí,điện lanh, điện dân dụng.  ­ Vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ. ­ Sửa chữa, gia công cơ khí. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thế Kỷ. Là một công ty TNHH­TM quy mô còn nhỏ, thị trường còn eo hẹp nên cơ  cấu  tổ chức của Thế Kỷ rất đơn giản, gồm rất ít bộ phận trung gian. Đứng đầu công ty là  Giám đốc, bên cạnh giám đốc, người trợ thủ đắc lực nhất của giám đốc và luôn cùng  giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề  của Công ty, trợ  giúp trong việc ra các  quyết định, chuẩn bị  các cuộc họp trong công ty và các cuộc gặp đối tác cũng như  khách hàng là phó giám đốc. Ngoài ra, còn có các phòng tài chính ­ kế toán, phòng kinh 
  11. doanh và phòng kỹ thuật, phòng KCS. Phòng tài chính ­ kế  toán gồm 2 bộ phận cấu   thành là bộ phận tài chính và bộ phận kế toán. Phòng kinh doanh gồm có bộ phận bán   hàng và bộ  phận quản lý kho. Riêng phòng kỹ  thuật, phòng KCS không có bộ  phận   cấp dưới. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thì các bộ phận có mối quan  hệ  phụ  thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm   đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt, và hiệu quả.  Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận. * Giám đốc:  Giám đốc Công ty TNHH­TM Thế Kỷ là ông Nguyễn Đình Kỷ, là người đứng  đầu công ty, với tố  chất của một nhà kinh doanh, một nhà quản trị, với bản lĩnh và  kinh nghiệm làm việc 7 năm. Trong quá trình kinh doanh, giám đốc công ty luôn là  người định hướng chiến lược kinh doanh, kế  hoạch kinh doanh và là người quyết  định cao nhất trong công ty. Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của giám đốc là: ­ Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty. ­ Là người định hướng và lập kế hoạch kinh doanh. ­ Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ khác trong công ty. ­ Tiếp xúc, gặp gỡ, quan hệ và giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng  với đối tác, nhà cung cấp... ­ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và báo cáo kết quả kinh doanh lên hội   đồng thành viên và thông báo tới toàn thể công ty. ­ Là người tuyển dụng lao động trong công ty. ­ Là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay mặt công ty chịu trách  nhiệm trước pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty. * Trợ lý giám đốc:
  12. Giữ chức vụ này hiện nay là ông Phạm Ăng Bun, với trình độ  đại học và kinh  nghiệm quản lý, làm việc trong nhiều năm. Nhiệm vụ  của Trợ  lý giám đốc trong   công ty là: ­ Trợ giúp, tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định, giải quyết các vấn đề  của công ty, vấn đề nhân sự, ký kết các hợp đồng mới,... ­ Chuẩn bị các văn bản, tài liệu, soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình lên giám  đốc xem xét, ký kết,... ­ Là người sắp xếp và bố  trí địa điểm, thời gian của các cuộc họp trong công   ty. Đồng thời cũng là người sắp xếp các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc của giám đốc công ty   với các khách hàng và nhà cung cấp nhằm tăng cường mối quan hệ  và tìm kiếm đối  tác mới. ­ Phó giám đốc còn là người truyền tải các yêu cầu, các ý kiến chỉ  đạo của   giám đốc tới các phòng, các bộ  phận trong toàn bộ  công ty, đồng thời phổ  biến,  hướng dẫn mọi người thực hiện theo. Đây chính là cầu nối quan trọng nhất giữa các  phòng với người lãnh đạo cao nhất của công ty Thế Kỷ. * Phòng tài chính – kế toán: ­  Bộ phận tài chính: Thủ quỹ là: Chị Đặng Thị Thủy. Nhiệm vụ:  + Tiến hành trình lên giám đốc những khoản thu chi hàng ngày kịp thời. + Thực hiện theo dõi sổ quỹ. + Có nghĩa vụ  thay mặt công ty thực hiện các khoản nộp, đóng thuế  đầy đủ  vào  ngân sách nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của công ty. + Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền. + Cuối mỗi tháng, quý và năm, thủ quỹ phải có nhiệm vụ báo cáo tình hình sử  dụng quỹ của công ty, báo cáo về  tổng tài sản và những thay đổi lớn trong quá trình  hoạt động.
  13. + Có thể tư vấn, tham mưu, trình bày ý kiến, ý tưởng của mình về cách thức sử  dụng và quản lý quỹ  có hiệu quả  hơn với giám đốc, đề  xuất các vấn đề  cần giải  quyết. ­  Bộ phận kế toán:  Kế toán trưởng: Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền. Kế toán viên: Chị Phạm Thị Hường.   Tất cả các nhân viên làm trong bộ phận kế  toán đều đã tốt nghiệp đại học và  có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 3 – 7 năm. Nhiệm vụ của bộ phận này là: + Hạch toán các khoản thu và chi trong quá trình bán hàng phát sinh trong ngày. + Lập các loại báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm và trình lên  giám đốc. Thực hiện các yêu cầu của giám đốc bất cứ  thời điểm nào khi được yêu  cầu. + Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các  vấn đề  phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của  mình. + Thực hiện những công việc khác nếu có yêu cầu của giám đốc. * Phòng sản xuất: Nhân viên sản xuất:  1. Nguyễn Đình Huân.  2. Nguyễn Đình Quang. 3. Đặng Khắc Quảng. 4. Đỗ Văn Long. Lập kế hoạch sản xuất khí Oxy. Vận hành quá trình sản xuất khí Oxy. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. Theo dõi lượng oxy lỏng trong tex và trình báo giám đốc để có quyết định nhập  Oxy lỏng.
  14. Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các vấn  đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của mình. * Phòng kinh doanh Trưởng bộ  phận bán hàng là Ông Phạm Ngọc Dũng. Ông có kinh nghiệm 10   năm trong lĩnh vực kinh doanh khí công nghiệp, từng là nhân viên kinh doanh của cty   Sovigaz chi nhánh miền Bắc. Ông có nhiệm vụ điều động xe vận chuyển hàng cho khách, tư vấn cho khách  hàng, hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng. Bộ phận bán hàng được chia theo từng khu vực: Hải phòng: có 3 xe hoạt động được chia theo từng khu vực tuyến huyện do  người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing… Quảng Ninh: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp  thị, marketing… Hải Dương: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp   thị, marketing… Mỗi xe gồm có 1 lái xe và 2 nhân viên bốc, xếp hàng. Các xe trong các khu vực khi cần thiết luôn có sự  hỗ  trợ  lẫn nhau trong việc   cấp hàng cho khách hàng ví dụ như khi nhu cầu hàng tại Quảng Ninh tăng cao 1 đội   xe trong khu vực Hải Phòng sẽ tách ra và  hỗ trợ cấp hàng cho đội xe Quảng Ninh. ­ Bộ phận bán hàng: Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ là: + Giao dịch với khách hàng qua điện thoại. + Bán hàng, tiếp nhận các đơn hàng, công nợ  của khách hàng và tiến hành thu   nợ. + Có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước   giám đốc công ty. Hằng ngày, bộ  phận bán hàng tiếp xúc với khách hàng qua điện thoại và hình 
  15. thức bán hàng qua điện thoại là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty. ­  Bộ phận kho:  Nhiệm vụ của bộ phận kho là: + Chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng và vận chuyển hàng hóa đến nơi giao hàng. + Tiến hành nhập kho khi có đơn hàng về  và xuất kho khi có toa hàng từ  bộ  phận bán hàng xuống. + Kiểm kê thật cẩn thận danh mục hàng hóa cần xuất nhập kho theo đúng số  lượng và chủng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. 3. Kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH­TM Thế  Kỷ giai đoạn 2006 – 2010 3.1. Kết quả về sản phẩm Công ty TNHH – TM Thế Kỷ  là công ty chuyên cung cấp, phân phối các mặt   hàng khí công nghiệp. Tuy nhiên công ty chỉ  cung cấp một số  sản phẩm chính như:  khí O2, CO2, Argon, N2, C2H2 và Gas công nghiệp, trong đó chủ  yếu là khí O2. Sau 7  năm hoạt động công ty không có sự  thay đổi về  chủng loại sản phẩm, chỉ tập trung   phát triển thị  trường các sản phẩm đó.Khí O2 là sản phẩm chính của Công ty, với  lượng vỏ được đầu tư tương đối lớn đến hơn 3.000 vỏ  chai ước tính khoảng 6,6 tỷ  đồng. Khí O2 do Công ty tự sản xuất, đóng chai, Chất lượng sản phẩm O2 đóng chai  luôn được đảm bảo với áp suất nạp 130­150 Kgf/cm2, là sản phẩm chủ đạo của công  ty, lượng tiêu thụ  tương đối lớn, trung bình khoảng 500 chai một ngày, còn các sản   phẩm khác do công ty nhập về từ các nhà cung ứng và phân phối cho khách hàng. Các  mặt hàng được tiêu thụ với số lượng ngày càng tăng lên.  3.2. Kết quả về thị trường Những năm đầu hoạt động, thị  trường mà công ty hướng tới chủ  yếu là khu  vực Hải Phòng. Tuy nhiên số  lượng doanh nghiệp kinh doanh khí công nghiệp ngày   càng tăng lên làm cho cường độ  cạnh tranh ngày càng tăng, thị  trường bị  phân chia,   dành giật khách hàng. Nên doanh nghiệp luôn tìm kiếm thị  trường mới nhằm phát  
  16. triển mở rộng thị trường.Từ cung cấp hàng trong phạm vi thành phố Hải Phòng, đến  nay thị trường đã mở rộng sang một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh. Số  lượng khách hàng tăng lên không ngừng từ có 60 khách hàng năm 2005 đến năm 2010  số lượng khách hàng đã tăng lên 439 khách hàng, doanh số bán hàng không ngừng tăng   lên, từ 2,151 triệu đồng năm 2005 đến nay doanh số đã tăng lên là 14,022 triệu đồng.   Hiện nay công ty đang tập trung tìm kiếm và đưa ra những chính sách chăm sóc khách  hàng thật tốt nhằm tạo ra một lượng lớn khách hàng trung thành, bên cạnh đó cũng  không ngừng tìm kiếm thị trường mới nhằm mở rộng thị trường của Thế Kỷ. Trong   tương lai công ty muốn mở rộng thị trường đến tất cả các tỉnh khu vực phía Bắc, trở  thành một công ty kinh doanh khí công nghiệp hàng đầu Việt Nam. 3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005­ 2010                                                                                                   (đơn vị:nghìn đồng) Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Doanh thu 2.151.831 3.210.651 7.024.274 10.445.731 12.616.214 14.022.512 Tổng NV 1.900.000 2.629.94 3.391.848 5.298.121 9.699.341 10.824.680 4 LN trước  47.060 (44.835) (24.769) 12.138 51.629 100.568 thuế (Nguồn: phòng tài chính ­ kế toán) Dựa vào bảng trên ta thấy trong 6 năm qua công ty làm ăn hiệu quả  còn thấp.  Có những năm làm ăn không hiệu quả và còn bị lỗ đó là 2 năm 2006 và 2007. Từ năm   2008 công ty bắt đầu làm ăn có lãi và lợi nhuận ngày một tăng lên. Từ năm năm 200  lợi nhuận trước thuế tăng 325,3% so với năm 2008, năm 2010 tăng gần gấp 2 lần so   với 2009. Qua đây cho thấy công ty làm ăn ngày càng hiệu quả  hơn rất nhiều. Tuy   nhiên tỷ  suất lợi nhuận/doanh thu vẫn  ở mức rất thấp nên hiệu quả  hoạt động còn  
  17. thấp. Biểu đồ 1: Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 2005­2010 16000000 14000000 12000000 10000000 8000000 Doanh thu 6000000 4000000 2000000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010                                   (Nguồn: phòng tài chính ­ kế toán)       Qua bảng trên ta cũng nhận thấy doanh thu các năm cũng liên tục tăng lên.So với  năm 2005 doanh thu năm 2006 tăng  49,2%. Năm 2007, doanh thu tăng 118,8% so với  năm 2006. Năm 2008 tăng 48,7% so với năm 2007. Năm 2009, tăng 20,8% so với năm  2008.Năm 2010 tăng 11,2%. Doanh thu của công ty đã tăng nhanh qua các năm, đột biến  là năm 2007 tăng 118,8% so với 2006. Các năm còn lại cũng đều tăng ở  mức khá cao.   Điều này cho thấy công tác làm thị trường của công ty khá hiệu quả, lượng khách hàng   ngày càng tăng lên, sản lượng tiêu thụ cũng không ngừng tăng lên. Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận giai đoạn 2005­2010 Về tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy tốc độ  tăng trưởng lợi nhuận trong  mấy năm gần đây là rất cao,  và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Năm 2009 lợi   nhuận tăng 325,3 % so với năm 2008, năm 2010 lợi nhuận tăng gần gấp 2 lần so với   năm 2009. Tuy nhiên một số  năm doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả  dẫn đến lỗ  khá nhiều phải kể đến đó là năm 2006 và 2007. Năm 2008 lợi nhuận bắt đầu tăng lên   nhiều so với năm 2007. Năm 2009 tình hình lợi nhuận tăng đột biến, tăng tới 325,3%  so với năm 2008. Tuy tốc độ  tăng trưởng của lợi nhuận là khá cao nhưng giá trị  của  lợi nhuận còn quá thấp so với doanh thu. Vì vậy ta đánh giá công ty làm ăn hiệu quả  rất thấp.
  18. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu các năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0,002, 0,004,  0,007. Qua đây ta thấy tỉ suất lợi nhuận/doanh thu ngày một tăng lên qua các năm gần  đây nhất là từ các năm 2008 chứng tỏ công tác tính toán các khoản chi phí và sử dụng   các yếu tố đầu vào ngày một tốt hơn và công ty làm ăn ngày một hiệu quả hơn. Qua những số  liệu trên có thể  thấy hiệu quả  hoạt động của công ty còn rất   thấp, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu tăng lên rất nhiều từ năm 2008 trở lại đây. 3.4. Kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập bình quân của   người lao động Bảng 2: Thuế TNDN của Cty Thế Kỷ giai đoạn 2008­2010                                                                                          (Đơn vị:nghìn đồng) Năm 2008 2009 2010 Thuế TNDN 1.809 9.035 25.146                                                                                   Nguồn: Phòng tài chính­kế toán.         Mức đóng góp ngân sách nhà nước của Cty ngày càng tăng,và có xu hướng tăng  mạnh trong những năm gần đây. Ngoài các khoản đóng góp về  thuế  TNDN Cty còn  đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế VAT, thuế môn bài. ­ Về thu nhập bình quân của người lao động: Bảng 3: Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2005­2010                                                                                           (Đơn vị:nghìn đồng). Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
  19. TNBQ 1.541 1.594 2.278 2.537 3.236 3.815                                                                 Nguồn: Phòng tài chính­kế toán. Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của công nhân viên trong công  ty không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ  thể: từ  1,541,467 đ năm 2005 cho đến nay  tăng lên là 3,815,272đ. Những năm gần đây xu hướng tăng ngày càng cao và đảm bảo  mức sống cho công nhân viên ngày một tốt hơn. Ngoài ra công ty còn tổ  chức nhiều  hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao và các buổi đi du lịch để người lao động có thể  thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi. Khen thưởng, tuyên dương những cá nhân  có thành tích tốt trong công tác bằng hiện vật và tiền… Hiện tại, công ty đã tạo công ăn việc làm cho 31 công nhân viên, với mức  lương bình quân khá cao và ngày càng tăng nhằm khuyến khích tinh thần làm việc  của mọi người. CHƯƠNG 2:  THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG  TẠI CÔNG TY TNHH­TM THẾ KỶ 1. Các  nhân  tố   ảnh  hưởng  đến công  tác  thù   lao lao  động  của công  ty  TNHH­TM Thế Kỷ 1.1. Các nhân tố bên trong 1.1.1. Chính sách thù lao lao động của Công ty  Chính sách thù lao lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thù lao  lao động của bất kỳ một công ty nào. Nắm được tầm quan trọng của yếu tố nhân lực  đối với sự thành công của công ty, công ty luôn coi trọng lực lượng lao động của công 
  20. ty mình. Người lao động thỏa mãn thì công ty mới có thể thành công. Do đó, công ty   luôn có chủ trương là trả lương xứng đáng với những gì người lao động đóng góp cho   công ty. “Công bằng và hợp lí” là phương châm của công ty trong việc trả lương cho   người lao động Mỗi công ty tùy lĩnh vực hoạt động, quy mô và năng lực quản lý mà   có những chính sách thù lao khác nhau. Chính sách thù lao lao động tốt sẽ  kích thích   người lao động làm việc hăng say nhiệt tình và trung thành với công ty. Ngược lại   chính sách thù lao không tốt sẽ  làm người lao động cảm thấy bất mãn, không hài   lòng, không làm việc với hết khả năng và không muốn gắn bó với công ty. 1.1.2. Các nhân tố thuộc về cá nhân người lao động Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức   tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động, trình  độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng. Sự hoàn thành công việc: Người lao đông giỏi, có thành tích xuất sắc năng suất   cao thường được trả lương cao hơn. Thâm niên công tác là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao động có  thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn. Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được  xem xét khi trả lương. Thành viên trung thành:  có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn những  người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm của   tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt khó và giành thắng  lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này. Tiềm năng : Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao  động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể  có người lao động chưa có kinh nghiệm  hoặc chưa đủ  khả  năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai   họ  có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ  tuổi như  những sinh viên  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2