Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ
lượt xem 13
download
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 chương lớn: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH-TM Thế Kỷ, thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ, một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ,... Xin mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHH-TM Thế Kỷ
- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHHTM Thế Kỷ. GVHD : PGS.TS.Trần Việt Lâm SVTH : Nguyễn Bá Công Lớp : QTKD Tổng hợp 49B
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHHTM THẾ KỶ...................6 1. Thông tin chung về Công ty.................................................................................................6 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................................................9 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHTM Thế Kỷ giai đoạn 2006 2010.......................................................................................................................................... 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM THẾ KỶ............................................................................................................................. 18 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao động của công ty TNHHTM Thế Kỷ. .18 2. Phân tích công tác thù lao lao động của công ty TNHHTM Thế Kỷ.................................30 3. Đánh giá chung công tác thù lao lao động của công ty TNHHTM Thế Kỷ.......................47 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHHTM THẾ KỶ.......................................................................................52 1. Định hướng phát triển của Công ty.....................................................................................52 2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao động ở Công ty TNHHTM Thế Kỷ..................................................................................................................................... 55 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................65
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH – TM : Trách nhiệm hữu hạn Thương mại VV : Vốn vay VCSH : Vốn chủ sở hữu DT : Doanh thu HSTL : Hiệu suất tiền lương MSLLĐ : Mức sinh lời lao động
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời kì cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về các yếu tố đầu ra như hàng hóa, dịch vụ… mà thị trường các yếu tố đầu vào cũng có sự cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, để tồn tại mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những lợi thế cạnh tranh đặc biệt, doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh và biết phát huy tận dụng thì sẽ có cơ hội thành công cao hơn. Một trong những lợi thế mà các doanh nghiệp có thể đạt được đó là lợi thế về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn đến sự thành công của công ty. Khai thác hiệu quả nguồn lực con người sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để có được lợi thế về nguồn nhân lực? Làm thế nào để thu hút và giữ chân những lao động có chất lượng cho doanh nghiệp mình? Qua quá trình học tập và tìm hiểu em nhận thấy rằng hệ thống thù lao tốt, hợp lí là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân được lao động giỏi. Do vậy, qua quá trình thực tập tại công ty TNHHTM Thế Kỷ, với những hiểu biết nhất định về hoạt động nhân sự của công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại công ty TNHHTM Thế Kỷ” với mong muốn áp dụng những
- kiến thức đã học vào vận hành trong thực tế, hoàn thiện hệ thống thù lao cho công ty. Do thời gian thực tập và thời gian làm chuyên đề hơi gấp rút cũng như sự hiểu biết còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng sẽ nhận được sự chỉ bảo và góp ý tận tình của thầy. 2. Mục tiêu viết đề tài Thông qua chuyên đề này, em muốn làm rõ hệ thống thù lao của công ty trả cho người lao động, từ đó tìm ra ưu điểm, nhược điểm và tìm ra giải pháp để hoàn thiện, khắc phục những nhược điểm của hệ thống thù lao lao động tại công ty, để có thể thu hút và tạo lập một nguồn nhân lực có chất lượng cho công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tại công ty TNHHTM Thế Kỷ. Về thời gian: từ năm 2005 đến nay. 4. Kết cấu đề tài Đề tài được chia thành 3 chương lớn: Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHHTM Thế Kỷ. Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại công ty TNHHTM Thế Kỷ. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao dộng tại công ty TNHHTM Thế Kỷ.
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHHTM THẾ KỶ 1. Thông tin chung về Công ty 1.1. Lịch sử hình thành công ty Công ty TNHH TM Thế Kỷ được thành lập vào ngày 28/04/2004 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202001863 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Với vốn điều lệ ban đầu là 1,9 tỷ do 2 thành viên sáng lập là Nguyễn Đình Kỷ với số vốn là 1,5 tỷ đồng chiếm 78,9 % giữ chức vụ giám đốc Công ty và thành viên thứ 2, thành viên góp vốn Phạm Văn Long với số vốn góp là 400 triệu đồng,chiếm 21,1% số vốn. Trước khi thành lập công ty, giám đốc Công ty là Ông nguyễn Đình Kỷ là chủ của một Đại lý chuyên buôn bán và phân phối gas công nghiệp và các loại khí công nghiệp.Với tố chất kinh doanh sẵn có, nắm bắt được xu thế phát triển,phát hiện được
- các cơ hội kinh doanh trong bối cảnh đất nước ta đang trong quá trình từng bước công nghiệp hóahiện đại hóa thì nhu cầu về khí công nghiệp ngày càng tăng mạnh. Nắm bắt được điều đó, dựa vào kinh nghiệm, bản lĩnh, niềm đam mê kinh doanh và mối quan hệ rộng rãi với một lượng khách hàng khá lớn và trung thành nên Ông Nguyễn Đình Kỷ đã quyết định thành lập Công ty TNHH TM Thế Kỷ cùng với thành viên khác là Ông Phạm Văn Long và đi vào hoạt động năm 2004. Ông Nguyễn Đình Kỷ giữ chức vụ giám đốc và là người đại diện theo pháp luật. * Tên công ty: Công ty TNHH TM Thế Kỷ được thành lập vào ngày 28/4/2004 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy phép hoạt động. * Hình thức pháp lý: Thế Kỷ hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) với sự góp vốn của một số thành viên sáng lập. Vốn điều lệ ban đầu khi thành lập là 1,9 tỷ đồng . * Địa chỉ giao dịch: Trụ sở giao dịch của công ty là : Đội 9 – xã Cao Nhân – Thủy Nguyên – Hải Phòng. Địa điểm sản xuất :Nhà máy khóa 112 An Dương – Hồng Bàng – Hải Phòng. Điện thoại liên hệ: 0313 673629. Fax: 0313 594224. 1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty * Giai đoạn 5 năm đầu 20042009 Khi mới đi vào hoạt động Công ty chủ yếu vẫn kinh doanh, buôn bán các loại khí công nghiệp như Oxy, N2, CO2, Argon và gas.Dựa vào lượng khách hàng từ khi còn làm Đại lý làm nền tảng và tìm kiếm được một số khách hàng mới là các doanh nghiệp đóng tàu, bệnh viện, và các Đại lý bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.Ngay năm đầu
- hoạt động doanh nghiệp đã gặp nhiều thuận lợi, trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển khá nóng, đất nước đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu cắt hàn, phá dỡ trong ngành đóng tàu là rất lớn.Vì vậy ngay năm đầu đi vào hoạt động doanh nghiệp đã làm ăn có lãi. Đó là một kết quả thuận lợi tạo động lực thúc đẩy Công ty từng bước đi lên. Khi mới thành lập năm 2004 quy mô còn nhỏ, lượng khách hàng còn ít Công ty chỉ có 3 chiếc xe tải để vận tải, vận chuyển hàng cho khách, số lượng vỏ chai để đựng khí cũng khá hạn chế chỉ có hơn 500 vỏ chai và một téc chứa lỏng Oxy dung tích 15,8 m3 cung cấp lỏng cho toàn bộ hoạt động sản xuất khí Oxy của Công ty. Đến năm 2008, số lượng khách hàng và thị trường ngày càng mở rộng, ban đầu thị trường chủ yếu là địa bàn tỉnh Hải Phòng, nhưng đến năm 2008 thị trường được mở rộng sang cả các tỉnh lân cận như: Hải Dương, Quảng Ninh…với sự gia tăng về khách hàng dẫn đến nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng để kịp thời cung cấp hàng cho khách. Công ty đã trang bị thêm 2 chiếc xe tải và nhiều vỏ chai.Tới năm 2008 Công ty đã có 5 chiếc xe tải và hơn 2000 vỏ chai. Ngoài việc việc kinh doanh phân phối các loại khí công nghiệp và gas, Thế Kỷ còn nhận vận tải hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, kinh doanh xăng, dầu, khí đốt, que hàn, bếp gas và phụ kiện, hàng cơ khí điện lạnh, điện dân dụng, sửa chữa gia công cơ khí. Số lượng cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng từ 20 người lên 31 người, trình độ ngày càng cao, làm việc hiệu quả hơn. * Giai đoạn từ 2009 đến nay Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế những năm 2008, 2009, ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Viêt Nam nói riêng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam bước vào giai đoạn khó khăn và Công ty TNHHTM Thế Kỷ cũng không là một ngoại lệ. Khách hàng chính của Thế Kỷ là các doanh nghiệp đóng tàu như Công ty đóng tàu Phà Rừng, Công ty Bến Kiền,… Do ảnh hưởng của suy thoái
- kinh tế các doanh nghiệp là khách hàng của Thế Kỷ cũng gặp nhiều khó khăn, sản lượng tàu đóng giảm sút, khó khăn trong việc bán tàu… Dẫn đến khả năng thanh toán tiền hàng thấp và chậm. Đây là giai đoạn Thế Kỷ gặp rất nhiều khó khăn: sản lượng bán ra giảm đi rất nhiều, khách hàng thanh toán chậm, công nợ nhiều, lượng tiền mặt giảm sút mạnh, trong khi đó lãi suất ngân hàng cao và doanh nghiệp vẫn phải trả đều đặn hàng tháng. Để chống đỡ với những sóng gió và vượt qua những khó khăn giai đoạn này, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp, chính sách mới nhằm mục tiêu mở rộng thêm lượng khách hàng, thị trường, đa dạng hóa lượng khách hàng trong khi khách hàng chính đang gặp khó khăn và tiêu thụ ít đi rất nhiều sản phẩm của Công ty. Thế Kỷ mở rộng hơn nữa thị trường khí công nghiệp ở Hải Dương và Quảng Ninh, hai thị trường mà Thế Kỷ đã có tên tuổi và thương hiệu của mình. Thế Kỷ hướng tới khách hàng mới là các bãi phá dỡ, cắt sắt, các công trường xây dựng nhằm mục tiêu trước mắt là tiêu thụ được lượng hàng lớn hơn. Với tố chất thông minh và có tầm nhìn, lãnh đạo Công ty đã đưa ra quyết định và hướng giải quyết đúng đắn và giải pháp phù hợp giúp Thế Kỷ vượt qua được khó khăn và càng khẳng định được tên tuổi của mình trong thị trường khí công nghiệp. Sóng gió đã đi qua, nền kinh từng bước phục hồi và phát triển trở lại, các doanh nghiệp là khách hàng chính ngày càng đặt hàng nhiều hơn, các đơn đặt hàng khí Oxy trong các bệnh viện cũng nhiều hơn, từ việc đa dạng hóa khách hàng đã làm cho lượng khách hàng và thị trường của Thế Kỷ ngày càng mở rộng hơn. Lượng tiêu thụ ngày càng nhiều, Thế Kỷ đang trong giai đoạn phát triển và ngày càng mở rộng thị trường cũng như khẳng định được tên tuổi của mình trong mặt hàng khí công nghiệp. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là buôn bán, phân phối khí công nghiệp như: Oxy, N2, CO2, Argon. Cung cấp các mặt hàng khí công nghiệp như Oxy, N2, CO2, Argon cho các công ty, các bệnh viện, các đại lý và các xưởng hàn xì công nghiệp…
- Ngoài ra công ty còn kinh doanh ga, xăng, dầu, khí đốt, que hàn, bếp ga và phụ kiện, hàng cơ khí,điện lanh, điện dân dụng. Vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ. Sửa chữa, gia công cơ khí. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thế Kỷ. Là một công ty TNHHTM quy mô còn nhỏ, thị trường còn eo hẹp nên cơ cấu tổ chức của Thế Kỷ rất đơn giản, gồm rất ít bộ phận trung gian. Đứng đầu công ty là Giám đốc, bên cạnh giám đốc, người trợ thủ đắc lực nhất của giám đốc và luôn cùng giám đốc trong việc giải quyết các vấn đề của Công ty, trợ giúp trong việc ra các quyết định, chuẩn bị các cuộc họp trong công ty và các cuộc gặp đối tác cũng như khách hàng là phó giám đốc. Ngoài ra, còn có các phòng tài chính kế toán, phòng kinh
- doanh và phòng kỹ thuật, phòng KCS. Phòng tài chính kế toán gồm 2 bộ phận cấu thành là bộ phận tài chính và bộ phận kế toán. Phòng kinh doanh gồm có bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý kho. Riêng phòng kỹ thuật, phòng KCS không có bộ phận cấp dưới. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thì các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt, và hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận. * Giám đốc: Giám đốc Công ty TNHHTM Thế Kỷ là ông Nguyễn Đình Kỷ, là người đứng đầu công ty, với tố chất của một nhà kinh doanh, một nhà quản trị, với bản lĩnh và kinh nghiệm làm việc 7 năm. Trong quá trình kinh doanh, giám đốc công ty luôn là người định hướng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và là người quyết định cao nhất trong công ty. Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của giám đốc là: Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty. Là người định hướng và lập kế hoạch kinh doanh. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ khác trong công ty. Tiếp xúc, gặp gỡ, quan hệ và giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng với đối tác, nhà cung cấp... Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và báo cáo kết quả kinh doanh lên hội đồng thành viên và thông báo tới toàn thể công ty. Là người tuyển dụng lao động trong công ty. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty. * Trợ lý giám đốc:
- Giữ chức vụ này hiện nay là ông Phạm Ăng Bun, với trình độ đại học và kinh nghiệm quản lý, làm việc trong nhiều năm. Nhiệm vụ của Trợ lý giám đốc trong công ty là: Trợ giúp, tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định, giải quyết các vấn đề của công ty, vấn đề nhân sự, ký kết các hợp đồng mới,... Chuẩn bị các văn bản, tài liệu, soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình lên giám đốc xem xét, ký kết,... Là người sắp xếp và bố trí địa điểm, thời gian của các cuộc họp trong công ty. Đồng thời cũng là người sắp xếp các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc của giám đốc công ty với các khách hàng và nhà cung cấp nhằm tăng cường mối quan hệ và tìm kiếm đối tác mới. Phó giám đốc còn là người truyền tải các yêu cầu, các ý kiến chỉ đạo của giám đốc tới các phòng, các bộ phận trong toàn bộ công ty, đồng thời phổ biến, hướng dẫn mọi người thực hiện theo. Đây chính là cầu nối quan trọng nhất giữa các phòng với người lãnh đạo cao nhất của công ty Thế Kỷ. * Phòng tài chính – kế toán: Bộ phận tài chính: Thủ quỹ là: Chị Đặng Thị Thủy. Nhiệm vụ: + Tiến hành trình lên giám đốc những khoản thu chi hàng ngày kịp thời. + Thực hiện theo dõi sổ quỹ. + Có nghĩa vụ thay mặt công ty thực hiện các khoản nộp, đóng thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của công ty. + Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc ủy quyền. + Cuối mỗi tháng, quý và năm, thủ quỹ phải có nhiệm vụ báo cáo tình hình sử dụng quỹ của công ty, báo cáo về tổng tài sản và những thay đổi lớn trong quá trình hoạt động.
- + Có thể tư vấn, tham mưu, trình bày ý kiến, ý tưởng của mình về cách thức sử dụng và quản lý quỹ có hiệu quả hơn với giám đốc, đề xuất các vấn đề cần giải quyết. Bộ phận kế toán: Kế toán trưởng: Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền. Kế toán viên: Chị Phạm Thị Hường. Tất cả các nhân viên làm trong bộ phận kế toán đều đã tốt nghiệp đại học và có kinh nghiệm làm việc thực tế từ 3 – 7 năm. Nhiệm vụ của bộ phận này là: + Hạch toán các khoản thu và chi trong quá trình bán hàng phát sinh trong ngày. + Lập các loại báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm và trình lên giám đốc. Thực hiện các yêu cầu của giám đốc bất cứ thời điểm nào khi được yêu cầu. + Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của mình. + Thực hiện những công việc khác nếu có yêu cầu của giám đốc. * Phòng sản xuất: Nhân viên sản xuất: 1. Nguyễn Đình Huân. 2. Nguyễn Đình Quang. 3. Đặng Khắc Quảng. 4. Đỗ Văn Long. Lập kế hoạch sản xuất khí Oxy. Vận hành quá trình sản xuất khí Oxy. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. Theo dõi lượng oxy lỏng trong tex và trình báo giám đốc để có quyết định nhập Oxy lỏng.
- Đề xuất các kiến nghị, ý tưởng mới hay tư vấn cho giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc trong giới hạn phạm vi và công việc của mình. * Phòng kinh doanh Trưởng bộ phận bán hàng là Ông Phạm Ngọc Dũng. Ông có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực kinh doanh khí công nghiệp, từng là nhân viên kinh doanh của cty Sovigaz chi nhánh miền Bắc. Ông có nhiệm vụ điều động xe vận chuyển hàng cho khách, tư vấn cho khách hàng, hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng. Bộ phận bán hàng được chia theo từng khu vực: Hải phòng: có 3 xe hoạt động được chia theo từng khu vực tuyến huyện do người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing… Quảng Ninh: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing… Hải Dương: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing… Mỗi xe gồm có 1 lái xe và 2 nhân viên bốc, xếp hàng. Các xe trong các khu vực khi cần thiết luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc cấp hàng cho khách hàng ví dụ như khi nhu cầu hàng tại Quảng Ninh tăng cao 1 đội xe trong khu vực Hải Phòng sẽ tách ra và hỗ trợ cấp hàng cho đội xe Quảng Ninh. Bộ phận bán hàng: Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ là: + Giao dịch với khách hàng qua điện thoại. + Bán hàng, tiếp nhận các đơn hàng, công nợ của khách hàng và tiến hành thu nợ. + Có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Hằng ngày, bộ phận bán hàng tiếp xúc với khách hàng qua điện thoại và hình
- thức bán hàng qua điện thoại là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty. Bộ phận kho: Nhiệm vụ của bộ phận kho là: + Chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng và vận chuyển hàng hóa đến nơi giao hàng. + Tiến hành nhập kho khi có đơn hàng về và xuất kho khi có toa hàng từ bộ phận bán hàng xuống. + Kiểm kê thật cẩn thận danh mục hàng hóa cần xuất nhập kho theo đúng số lượng và chủng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHTM Thế Kỷ giai đoạn 2006 – 2010 3.1. Kết quả về sản phẩm Công ty TNHH – TM Thế Kỷ là công ty chuyên cung cấp, phân phối các mặt hàng khí công nghiệp. Tuy nhiên công ty chỉ cung cấp một số sản phẩm chính như: khí O2, CO2, Argon, N2, C2H2 và Gas công nghiệp, trong đó chủ yếu là khí O2. Sau 7 năm hoạt động công ty không có sự thay đổi về chủng loại sản phẩm, chỉ tập trung phát triển thị trường các sản phẩm đó.Khí O2 là sản phẩm chính của Công ty, với lượng vỏ được đầu tư tương đối lớn đến hơn 3.000 vỏ chai ước tính khoảng 6,6 tỷ đồng. Khí O2 do Công ty tự sản xuất, đóng chai, Chất lượng sản phẩm O2 đóng chai luôn được đảm bảo với áp suất nạp 130150 Kgf/cm2, là sản phẩm chủ đạo của công ty, lượng tiêu thụ tương đối lớn, trung bình khoảng 500 chai một ngày, còn các sản phẩm khác do công ty nhập về từ các nhà cung ứng và phân phối cho khách hàng. Các mặt hàng được tiêu thụ với số lượng ngày càng tăng lên. 3.2. Kết quả về thị trường Những năm đầu hoạt động, thị trường mà công ty hướng tới chủ yếu là khu vực Hải Phòng. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp kinh doanh khí công nghiệp ngày càng tăng lên làm cho cường độ cạnh tranh ngày càng tăng, thị trường bị phân chia, dành giật khách hàng. Nên doanh nghiệp luôn tìm kiếm thị trường mới nhằm phát
- triển mở rộng thị trường.Từ cung cấp hàng trong phạm vi thành phố Hải Phòng, đến nay thị trường đã mở rộng sang một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Quảng Ninh. Số lượng khách hàng tăng lên không ngừng từ có 60 khách hàng năm 2005 đến năm 2010 số lượng khách hàng đã tăng lên 439 khách hàng, doanh số bán hàng không ngừng tăng lên, từ 2,151 triệu đồng năm 2005 đến nay doanh số đã tăng lên là 14,022 triệu đồng. Hiện nay công ty đang tập trung tìm kiếm và đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng thật tốt nhằm tạo ra một lượng lớn khách hàng trung thành, bên cạnh đó cũng không ngừng tìm kiếm thị trường mới nhằm mở rộng thị trường của Thế Kỷ. Trong tương lai công ty muốn mở rộng thị trường đến tất cả các tỉnh khu vực phía Bắc, trở thành một công ty kinh doanh khí công nghiệp hàng đầu Việt Nam. 3.3. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 2010 (đơn vị:nghìn đồng) Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Doanh thu 2.151.831 3.210.651 7.024.274 10.445.731 12.616.214 14.022.512 Tổng NV 1.900.000 2.629.94 3.391.848 5.298.121 9.699.341 10.824.680 4 LN trước 47.060 (44.835) (24.769) 12.138 51.629 100.568 thuế (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Dựa vào bảng trên ta thấy trong 6 năm qua công ty làm ăn hiệu quả còn thấp. Có những năm làm ăn không hiệu quả và còn bị lỗ đó là 2 năm 2006 và 2007. Từ năm 2008 công ty bắt đầu làm ăn có lãi và lợi nhuận ngày một tăng lên. Từ năm năm 200 lợi nhuận trước thuế tăng 325,3% so với năm 2008, năm 2010 tăng gần gấp 2 lần so với 2009. Qua đây cho thấy công ty làm ăn ngày càng hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận/doanh thu vẫn ở mức rất thấp nên hiệu quả hoạt động còn
- thấp. Biểu đồ 1: Biểu đồ tổng doanh thu giai đoạn 20052010 16000000 14000000 12000000 10000000 8000000 Doanh thu 6000000 4000000 2000000 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua bảng trên ta cũng nhận thấy doanh thu các năm cũng liên tục tăng lên.So với năm 2005 doanh thu năm 2006 tăng 49,2%. Năm 2007, doanh thu tăng 118,8% so với năm 2006. Năm 2008 tăng 48,7% so với năm 2007. Năm 2009, tăng 20,8% so với năm 2008.Năm 2010 tăng 11,2%. Doanh thu của công ty đã tăng nhanh qua các năm, đột biến là năm 2007 tăng 118,8% so với 2006. Các năm còn lại cũng đều tăng ở mức khá cao. Điều này cho thấy công tác làm thị trường của công ty khá hiệu quả, lượng khách hàng ngày càng tăng lên, sản lượng tiêu thụ cũng không ngừng tăng lên. Biểu đồ 2: Biểu đồ lợi nhuận giai đoạn 20052010 Về tình hình lợi nhuận của công ty ta thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong mấy năm gần đây là rất cao, và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Năm 2009 lợi nhuận tăng 325,3 % so với năm 2008, năm 2010 lợi nhuận tăng gần gấp 2 lần so với năm 2009. Tuy nhiên một số năm doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến lỗ khá nhiều phải kể đến đó là năm 2006 và 2007. Năm 2008 lợi nhuận bắt đầu tăng lên nhiều so với năm 2007. Năm 2009 tình hình lợi nhuận tăng đột biến, tăng tới 325,3% so với năm 2008. Tuy tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận là khá cao nhưng giá trị của lợi nhuận còn quá thấp so với doanh thu. Vì vậy ta đánh giá công ty làm ăn hiệu quả rất thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu các năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0,002, 0,004, 0,007. Qua đây ta thấy tỉ suất lợi nhuận/doanh thu ngày một tăng lên qua các năm gần đây nhất là từ các năm 2008 chứng tỏ công tác tính toán các khoản chi phí và sử dụng các yếu tố đầu vào ngày một tốt hơn và công ty làm ăn ngày một hiệu quả hơn. Qua những số liệu trên có thể thấy hiệu quả hoạt động của công ty còn rất thấp, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu tăng lên rất nhiều từ năm 2008 trở lại đây. 3.4. Kết quả đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập bình quân của người lao động Bảng 2: Thuế TNDN của Cty Thế Kỷ giai đoạn 20082010 (Đơn vị:nghìn đồng) Năm 2008 2009 2010 Thuế TNDN 1.809 9.035 25.146 Nguồn: Phòng tài chínhkế toán. Mức đóng góp ngân sách nhà nước của Cty ngày càng tăng,và có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Ngoài các khoản đóng góp về thuế TNDN Cty còn đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế VAT, thuế môn bài. Về thu nhập bình quân của người lao động: Bảng 3: Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 20052010 (Đơn vị:nghìn đồng). Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
- TNBQ 1.541 1.594 2.278 2.537 3.236 3.815 Nguồn: Phòng tài chínhkế toán. Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể: từ 1,541,467 đ năm 2005 cho đến nay tăng lên là 3,815,272đ. Những năm gần đây xu hướng tăng ngày càng cao và đảm bảo mức sống cho công nhân viên ngày một tốt hơn. Ngoài ra công ty còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao và các buổi đi du lịch để người lao động có thể thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi. Khen thưởng, tuyên dương những cá nhân có thành tích tốt trong công tác bằng hiện vật và tiền… Hiện tại, công ty đã tạo công ăn việc làm cho 31 công nhân viên, với mức lương bình quân khá cao và ngày càng tăng nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của mọi người. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÙ LAO LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHHTM THẾ KỶ 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thù lao lao động của công ty TNHHTM Thế Kỷ 1.1. Các nhân tố bên trong 1.1.1. Chính sách thù lao lao động của Công ty Chính sách thù lao lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thù lao lao động của bất kỳ một công ty nào. Nắm được tầm quan trọng của yếu tố nhân lực đối với sự thành công của công ty, công ty luôn coi trọng lực lượng lao động của công
- ty mình. Người lao động thỏa mãn thì công ty mới có thể thành công. Do đó, công ty luôn có chủ trương là trả lương xứng đáng với những gì người lao động đóng góp cho công ty. “Công bằng và hợp lí” là phương châm của công ty trong việc trả lương cho người lao động Mỗi công ty tùy lĩnh vực hoạt động, quy mô và năng lực quản lý mà có những chính sách thù lao khác nhau. Chính sách thù lao lao động tốt sẽ kích thích người lao động làm việc hăng say nhiệt tình và trung thành với công ty. Ngược lại chính sách thù lao không tốt sẽ làm người lao động cảm thấy bất mãn, không hài lòng, không làm việc với hết khả năng và không muốn gắn bó với công ty. 1.1.2. Các nhân tố thuộc về cá nhân người lao động Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng. Sự hoàn thành công việc: Người lao đông giỏi, có thành tích xuất sắc năng suất cao thường được trả lương cao hơn. Thâm niên công tác là yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn. Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được xem xét khi trả lương. Thành viên trung thành: có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn và thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam cộng khổ để vượt khó và giành thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến yếu tố này. Tiềm năng : Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động và nuôi dưỡng tiềm năng đó. Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm hoặc chưa đủ khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được. Do đó, những người trẻ tuổi như những sinh viên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán các khoản nợ phải thu tại công ty TNHH Tân Hưng Phương
70 p | 904 | 247
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm linh kiện máy tính nhập khẩu của công ty CPĐT phát triển công nghệ FPT
59 p | 604 | 87
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế hoạch truyền thông online cho Masso Survey
94 p | 304 | 86
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện các giải pháp MAR- MIX xuất khẩu hàng may mặc của công ty May 10 sang thị trường EU
102 p | 369 | 78
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện
63 p | 419 | 72
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phú Thái
93 p | 297 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
64 p | 283 | 67
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện
98 p | 296 | 56
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn
75 p | 280 | 50
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty lắp máy và xây dựng số 10
49 p | 205 | 48
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện kênh phân phối cho sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ FPT
56 p | 193 | 47
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối rượu Avinavodka tại khu vực thị trường Hà Nội
65 p | 179 | 44
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện giải pháp marketing hỗn hợp nhằm phát triển thị trường nước khoáng của công ty TNHH Sana
58 p | 157 | 42
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý khách hàng thường xuyên của xí nghiệp kinh doanh tổng hợp công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội
83 p | 168 | 39
-
Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây”
106 p | 183 | 28
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy
49 p | 137 | 15
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công nghệ Marketing xúc tiến thương mại tại công ty hoá dầu Petrolimex
93 p | 135 | 14
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện phối thức Marketing – mix tại Xí nghiệp Thương mại thuộc Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Nội Bài
77 p | 120 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn