349
CHUYỂN ĐỔI S TRONG ĐÀO TO TRC TUYN
THC TIN T TRƯỜNG ĐẠI HC THƯƠNG MI
Nguyn Th Mai
Hoàng Th Tâm
Trn Ngc Trang
Trường Đại học Thương Mại
Tóm tt: Trong những năm gần đây, thuật ng ‘chuyển đổi số’ (digital
transformation) được nhắc đến ngày càng nhiu, các quốc gia trên thế giới đã và đang
triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số. Nội dung chuyển đổi số rất rộng
đa dạng nhưng thể thấy chuyển đổi số tập chung vào những nội dung chính sau:
chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số,
thương mại điện tử), hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) chuyển đổi số trong
các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông). Với sự bùng nổ
của khoa học công nghệ, chuyển đổi số sẽ đưa đến những thay đổi lớn trong giáo dục
góp phần tăng hiệu quả đào tạo và đảm bảo sự bình đẳng trong giáo dục và giáo dc
đào tạo (GDĐT) ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung ca thế gii. Bài viết
tập trung phân tích một số nội dung liên quan đến chuyển đổi số trong GDĐT bao gồm:
làm nội hàm của chuyển đổi số trong giáo dục, đánh gthực trạng giảng dạy trực
tuyến tại Trường Đại học Thương mại, trên sở đó đưa ra một số khuyến nghị chung
nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong GDĐT.
Chuyn đi s trong giáo dc
Việc nghiên cứu chuyển đổi số được tiếp cận từ nhiều quan điểm và góc độ
khác nhau nên thuật ngữ chuyển đổi số (Digital transformation) trên thế giới hiện
nay được diễn đạt không giống nhau, mà chưa có một định nghĩa thống nhất.
Theo trang Tech Republic - Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho
các chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT), khái niệm chuyển đổi số cách
sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu
quả hơn.
Theo Gartner - công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu
thế giới đưa ra định nghĩa về chuyển đổi số nsau: “Chuyển đổi số việc sử
dụng các công nghệ số để thay đổi hình kinh doanh, tạo ra những hội,
doanh thu và giá trị mới”
Tại Việt Nam, thuật ngữ chuyển đổi số mới xuất hiện trong vài năm trở lại
đây với nhiều định nghĩa khác nhau. Song, cho dù được định nghĩa theo cách nào
thì về nội hàm đều có đặc điểm chung, đó là:
350
- Chuyển đổi số quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của nhân, tổ
chức về cách sống, cách làm việc phương thức sản xuất dựa trên sự tích hợp
các công nghệ kỹ thuật số”
- Chuyển các hoạt động của con người trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh
tế, xã hội từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng.
Các quan điểm trên chuyn đổi s trong mi lĩnh vc nói chung vy
chuyn đổi s trong giáo dc được hiu như nào? chuyn đổi s trong giáo dc
bao gm s chuyn đổi ni dung hay khía cnh nào khác mc độ ra sao.
Tiến trình thc hin chuyn đổi s trong giáo dc s không ging nhau đối vi
các nhân, t chc các quc gia, bi l xut phát điểm ca chuyn đổi s
rt khác Tuy nhiên, chuyn đổi s trong giáo dc các quc gia s đều đặc
điểm chung đó :
Chuyn đổi số trong giáo dc không đơn giản ch s hóa các ngun
dữ liu mà n bao gồm vic chuyn đổi ng ngh, chuyn đổi phương
thức đào tạo.
Toàn b đu vào ra ca quá trình giáo dc phi đưc s hóa, trong đó
quan trng nht hc liu, tài liu, sách giáo khoa. Quá trình ging dy được
thc hin trên các nn tng s, vì vy các hc liu cũng như bài ging phi được
s hóa. Bên cnh đó, toàn b d liu v người hc, quá trình hc tp cũng s
được theo dõi lưu tr bng công ngh, không thông qua h thng h s
sách thông thưng nhm phc v quy trình qun người hc và thc hin kim
tra, đánh giá kết qu đào to. Như vy, mi d liu liên quan đến quá trình
đào to s phi đưc s hóa, trin khai, thc hin bng ng dng công ngh trên
máy tính.
Chuyn đổi s trong giáo dc không ch s hóa bài ging, tài liu hc tp
hay ng dng các phn mm vào son bài ging ging dy, còn s
chuyn đổi toàn b cách thc, phương pháp ging dy, k thut qun lp hc,
tương tác vi người hc sang không gian s, khai thác công ngh thông tin để t
chc ging dy thành công.
Khi phương thc đào to thay đổi, đòi hi trang thiết b, s vt cht h
tng công ngh phc v đào to giáo dc cũng phi thay đổi. Cn trang
thiết b mi cho c ngưi hc, người trc tiếp ging dy, các s giáo dc
cho các quan qun lý, đi kèm thiết b CNTT các ng dng phn mm, các
nn tng (platform) để toàn b các hot động giáo dc qun các cp din
ra trên các thiết b đó.Yêu cu bn ca chuyn đổi s phi đảm bo s tích
hp, kết ni tt c các chương trình, phn mm trên cùng mt nn tng. Nn tng
này trong lĩnh vc giáo dc cho phép các hot động ging dy, qun lý, hc tp,
351
kim tra, đánh giá cũng như toàn b hot động ơng tác gia ngưi hc vi
người dy và nhà trưng cùng din ra.
Chuyển đổi số trong giáo dục cần sự tham gia kết hợp của nhiều
yếu tố, trong đó công nghệ nguồn lực hai yêu tố trực tiếp c động còn
các yếu tố khác bao gồm chiến lược, môi trường, văn hóa nền tảng, s
cho giáo dục số phát triển.
Chuyển đổi số trong giáo dục sự kết hợp của nhiều yếu tố tương thích
mang tính hệ thống, không chỉ bao gồm công nghệ, nguồn nhân lực tham gia vào
quá trình thực hiện đào tạo cần cả các yếu tố như môi trường, chiến lược
văn hóa. Điều y được thể hiện trong khung chuyển đổi số do tác giả
Bumann và Peter (2019) đề xuất [1]
Khung chuyển đổi số trong giáo dục cấp hệ thống của Bumann và Peter (đã
được dch sang tiếng Vit) .
Theo khung chuyn đổi s trên, th thy đ tiến hành chuyn đi s
trong giáo dc cn s tham gia ca c h thng các yếu t kết hp vi
nhau bao gm:
Chiến lược giáo dục số: Để vn hành c h thng giáo dc thông minh đòi
hi duy năng lc qun ca lãnh đạo ngành giáo dc cũng như lãnh đạo
các s giáo dc phi thay đổi, cần phải các chiến lược phù hợp với tình
hình thực tế, trang b nhng hiu biết v duy s để th làm ch và khai thác
352
hiu qu công ngh với điều kiện thực tế nhằm hướng tới mục tiêu không chỉ
đáp ứng được yêu cầu của thời đại còn đi tiên phong, chiếm lĩnh khoa học.
Do đó, các cơ sở giáo dục đi tiên phong trong áp dụng công nghệ khoa học nhằm
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao là thực sự cần thiết cần thiết.
Môi trưng: Để hot đng giáo dc s đưc thc hin cn phi khung
pháp lý, các quy định thng nht, hướng dn chi tiết cũng như h sinh thái s
phc v cho vic t chc đào to, đánh giá, công nhn kết qu cp bng, chng
ch cho đúng đối ng, đây s s choc đơn v đào to th d dàng t
chc, trin khai hot động chuyn đổi s.
Văn hóa giáo dc s: bao gm các vn v đề thái độ hc tp, hiu biết v
đạo đức hc thut, tính t giác, ý thc v hc tp sut đi (lifelong learning).
Trong đó, yếu t quan trng nh ng ln ti s thành công ca chuyn đổi s
s sn sàng tiếp nhn ca ngưi hc, đối vi đào to trc tiếp, vic kim soát
quá trình đào to phn ln thuc v s giáo dc giáo viên, trong khi đối vi
đào to trc tuyến, người hc cũng phi chia s nhim v này, điều này đỏi hi
người hc phi ý thc, thái độ tham gia hc mt cách t ch và cu th.
Chuyển đổi số trong giáo dục  Việt Nam
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ cùng với
việc chuyển đổi nền kinh tế số sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến phân công, cấu lao
động hội theo hướng đòi hỏi nguồn nhân lực số chất lượng cao, khả ng
cạnh tranh trong nền kinh tế mới. Do đó, đòi hỏi phải nhanh chóng chuyển đổi
số trong giáo dục đặc biệt là tại các cơ sở giáo dục đại học là nơi có rất nhiều lợi
thế khi là tổ chức đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục,
tuyển sinh và đào tạo.
Đặc biệt, khi đại dch Covid-19 bùng phát trên phm vi toàn cầu m đình
tr mi hoạt động kinh tế xã hội, người hc không th đến trường, điều này càng
khng định vai trò ca công ngh đối vi dy hc, yêu cu bc thiết ca ngành
giáo dc phi thay đổi cách dy, cách hc t trc tiếp sang giáo dc trc tuyến,
mặc trước đây giáo dục trc tuyến không mới nhưng trong điều kin hin nay,
chuyển đổi s s mt quá trình kết qu ca th thay đổi hoàn toàn
din mo giáo dc, vi cách thc, phương pháp, thut, công c phương tiện
mi, lúc này chuyển đổi s trong giáo dc càng cn phải nhanh chóng được trin
khai. Trước bối cảnh đó, trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến m
2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, đã xác định, Giáo dục đào tạo mt
trong m lĩnh vực ưu tiên thực hin. B Giáo dục Đào tạo xác định chuyn
đổi s là mt chiến lược đột phá, giúp nâng cao chất lượng và hiu qu giáo dc
và đào to, phát trin ngun nhân lc chất lượng cao cho đất nưc”. [6]
353
Ngành giáo dục đặt mc tiêu Vit Nam phi tr thành mt trong nhng
quc gia tiên phong trong chuyển đổi s giáo dục và đào tạo”, với nhiệm vụ của
ngành giáo dục đào tạo trong giai đoạn chuyển đổi s được nhn mnh như
sau: Phát trin nn tng h tr dy hc t xa, ng dng triệt để công ngh
s trong công tác qun lý, ging dy hc tp; s hoá tài liu, giáo trình; xây
dng nn tng chia s tài nguyên ging dy hc tp theo c hình thc trc
tiếp và trc tuyến. Phát trin công ngh phc v giáo dục, hướng tới đào tạo cá
th hoá. 100% các cơ sở giáo dc trin khai công tác dy và hc t xa, trong đó
th nghiệm chương trình đào tạo cho phép hc sinh, sinh viên hc trc tuyến ti
thiu 20% ni dung chương trình. Ứng dng công ngh s để giao bài tp v nhà
và kim tra s chun b ca học sinh trước khi đến lp hc.” [2]
Cc công ngh thông tin (B GD&ĐT) cho rằng, chuyn đổi s trong giáo
dc là vic chuyển đổi cách dy, cách hc, qun tr và qun lý giáo dc da trên
công ngh s ng ti mt h thng giáo dc chất lưng tt, chi phí thp và tiếp
cn d dàng vi mọi người dân. Theo đó, chuyển đổi số việc nhà trường đổi mới
hình tổ chức giảng dạy quản lý, giáo viên đổi mới nội dung cách dạy dựa
trên bài học điện tử, học sinh được học chủ động hơn, trải nghiệm nhiều hơn qua
tương tác trên môi trường số, từ đó nắm bắt kiến thức dễ hơn và chất lượng giáo
dục được nâng cao hơn; nhờ học liệu số môi trường học tập số đó
hình, cách thức dạy học được đổi mới theo hướng hiệu quả hơn [3]
Như vậy, có thể xác định thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo
Việt Nam hiện nay tập trung vào hai nội dung ch đạo chuyển đổi s trong
qun lý giáo dc và chuyển đổi s trong dy, hc, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu
khoa hc (NCKH) [8].
- Chuyển đổi số trong quản lý: số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ
thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến,
ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều
hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều
hành d báo, h tr ra quyết định trong ngành GDĐT nhanh chóng, chính xác.
- Chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm: Số hóa học liệu
(sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào
tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại hc o (cyber university).
Riêng đối vi các cơ sở giáo dc đại hc ti Hi ngh Giáo dục đại hc năm
2021 t chc sáng ngày 12/12. B Giáo dục đã xác định “Ngay trong năm 2021,
chuyển đổi s phi tr thành mt nhim v chiến c ca mỗi s giáo dc