222
Phan Thị Hồng Duyên
Phạm Văn Cường
Trường Đại học Hoa- Ninh Bình
Tóm tt: Thc hiện đổi mới căn bản, toàn din giáo dục đào tạo Vit Nam
trong những năm gần đây, các văn bản ch đạo ca Chính ph, B Giáo dục Đào
tạo đã đặt ra yêu cầu “Đẩy mnh ng dng công ngh thông tin trong hoạt động dy
và học” đáp ng xu thế phát trin ca cuc cách mng công nghip ln th tư. Vì vy,
vic ng dng các thành tu nghiên cu v nn tng công ngh schuyển đổi s
trong giáo dc vấn đề được đặt ra cp thiết hin nay. Bài viết trình bày khái quát
chung v chuyển đổi s, nhng thun lợi và khó khăn về chuyển đổi s trong dy
học đại học; đề xut mt s gii pháp ch yếu nhm nâng cao hiu qu chuyển đổi s
trong dy và học đại hc hin nay.
Từ khóa: Chuyển đổi số, dạy, học, giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin,
sinh viên, đại học.
1. Mở đầu
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới
hiện nay đã đang làm thay đổi căn bản mọi hoạt động của con người. Đây
cuộc cách mạng công nghiệp dựa trên công nghsố nền tảng tích hợp của
hệ thống kết nối số a - vật - sinh học với sự phát triển của internet kết nối vạn
vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data), trí tuệ nhân tạo (AI). Để thích ứng với cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, các quốc gia trên thế giới đã và đang thực hiện
chuyển đổi số trong nhiều lĩnh vực. Đối với Việt Nam, ngày 03/6/2020, Thủ tướng
Chính phquyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó giáo dục
đào tạo là một trong 8 lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong triển khai thực hiện.
2. Nội dung
2.1. Khái quát chung về chuyển đi số và chuyển đổi strong dạy và học đại học
Thứ nhất, khái niệm về chuyển đổi số.
Mặc đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song đến khi cách mạng công
nghiệp lần thứ tư bùng nổ, chuyển đổi số (Digital transformation) mới xuất hiện
và trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Chuyển đổi số được hiểu là “việc s
dng d liu công ngh s để thay đổi mt cách tng th toàn din tt c
223
các khía cnh của đời sng kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sng, làm
vic và liên h với nhau”
1
.
th hiu mt ch khái quát, chuyển đi s quá trình chuyn t mô nh
truyn thng sang mô hình s, bng cách ng dng các công ngh mới như d liu
ln (Big Data), Internet vn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud Computing)…,
c phn mm ng ngh đ thay đổich thức điều hành, quy trình làm vic, văn
a cơ quan, đơn vị, doanh nghip; chuyển các hoạt động từ thế giới thực sang thế
gii ảo trên i tờng mạng. Chuyển đổi s đã to ra c hình hoạt động, sn
phm dch v mi nâng cao cht lượng các dch v ca người s dng. Nhờ đó,
con người ddàng tiếp cận tng tin nhiều hơn, t ngắn về khoảng cách, thu hẹp
về không gian, tiết kiệm về thời gian.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới như Úc, Đan Mạch, Anh, Estonia… đã
đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số. Nội dung chuyển
đổi số rất đa dạng, phong phú và tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Song, nhìn chung đều hướng tới các nội dung như: Chính
phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở); kinh tế số (như i chính số,
thương mại điện tử, phát triển các doanh nghiệp số); xã hội số (như giáo dục, y
tế, văn hóa, an toàn xã hội) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm để phát
triển nền kinh tế (như du lịch, điện lực, giao thông, nông nghiệp).
Th hai, chuyển đổi số trong dạyhọc đại học.
Trong lĩnh vực giáo dc và đào tạo nói chung, dy và học đại hc nói riêng,
chuyển đổi s việc nhà trưng ng dng công ngh thông tin, đổi mi hình,
phương pháp, hình thức t chc các hoạt động qun lý, ging dy, hc tp
nghiên cu khoa hc nhm đáp ng nhu cu ging dy, hc tp ca ging viên
và sinh viên, giúp người dạy và người hc phát huy ti đa khả năng tư duy, tính
sáng to, ch động, tích cc trong hoạt động dyhc. th nói, khi thc hin
chuyển đổi s, toàn b các hoạt động giáo dục và đào tạo được t chc, thc hin
qun lý s thay đổi.
Chuyển đổi s trong giáo dục và đào tạo được th hin hai nội dung cơ yếu
là: chuyển đổi s trong qun lý giáo dc; chuyển đổi s trong dy, hc, kim tra,
đánh giá, nghiên cứu khoa hc. đây, chuyển đổi s trong qun lý giáo dc bao
gm: s hóa thông tin qun lý, to ra h thống sở d liu ln, trin khai các dch
v công trc tuyến, ng dng các thành tu ca cuc cách mng công nghip ln
th (AI, blockchain, phân ch dữ liệu) để điu hành, quản lý, định hướng, d
báo trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mt cách nhanh chóng, chính c. Trong
1
B Thông tin và Truyn thông, Đề án chuyển đổi s quc gia, D tho 1.0 ngày 04/4/2019. Ti xung
http://mic.gov.vn/Upload_Moi/DuThaoVanBan/PL03-DU-THAO-DE-AN-CHUYEN-DOI--QG-
VER-1.0.pdf
224
dy, hc, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa hc bao gm: s hóa hc liu (sách
giáo trình, bài ging điện t, ngân hàng câu hi trc nghim, học liệu số đa phương
tiện, phần mềm phỏng các học liệu khác), thư viện s, phòng thí nghim
o, trin khai h thống đào tạo, nghiên cu khoa hc trc tuyến.
Thứ ba, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong dạy và học đại học.
Thc tế cho thy, hin nay cùng vi vic chuyển đổi s trong các lĩnh vực
khác, chuyn đi s trong giáo dục và đào tạo đi hc c ta là tt yếu. Bi,
hin nay cuc cách mng ng nghip ln th đã đặt ra nhng thách thc yêu
cu mới đối vi ngun nhân lc trong hin tại và tương lai phải đầy đủ các
yếu t như: có phẩm cht chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức, kỹ năng thực hành
nghnghiệp, năng lực nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
tương xứng với trình độ đào tạo; kh ng thích ng nhanh chóng vi môi
trường lao động, tiến b khoa hc và công ngh mi; có kh năng làm việc nhóm
và hi nhập môi trường quc tế.
Chính vậy, những m gần đây, đặc biệt từ cuối m 2019 khi dịch
Covid-19 bùng nổ, ngành giáo dục đã quan tâm, thúc đẩy chuyển đổi số, tăng
cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy, học. Điều đó,
tầm quan trọng đặc biệt:
Một , tạo môi trường dạy học linh hoạt, thích ứng với những biến đổi
của thực tiễn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy, học đã dần thay đổi
phương pháp giảng dạy, học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy
tích cực, giúp giảng viên và sinh viên phát huy được khả năng duy, sáng tạo,
chủ động trong các hoạt động.
Nếu như dạy, học theo kiểu truyền thống, giảng viên và sinh viên phải lên
lớp học, với công nghệ số việc giảng dạyhọc tập được thực hiện ở không gian
dy, hc linh hoạt hơn. Từ hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô
hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ
các hoạt động giảng dạy, học tập. Ging viên, sinh viên có th ging dy, hc tp
mi lúc, mọi nơi nếu như được trang b đầy đủ v máy tính, điện thoi, kết ni
internet. Theo đó, giảng viên và sinh viên chủ động trong việc giảng dạy, học tập
và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang
và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Hai là, truy cp tài liu ging dy, hc tp không gii hạn tăng tính tương
tác, thc hành, ng dng.
225
Nếu như với dạy học truyền thống, phần lớn việc học tập tiếp thu kiến thức
của sinh viên được cung cấp từ sách vở giảng viên, thì hiện nay, chuyển đổi
số sẽ tạo ra kho học liệu mở cho sinh viên. Sinh viên có thể tìm hiểu, tiếp cận để
khai thác các nguồn tài nguyên học tập phong phú, đa dạng một cách dễ dàng,
nhanh chóng qua việc ứng dụng công nghệ thông tin internet. Ngoài ra, chuyn
đổi s đã giúp việc chia s tài liu gia ging viên và sinh viên thun tin, nhanh
chóng, d dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí v in n.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ mới như ứng dụng thực tế ảo
(Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) để tạo dựng
các phòng thí nghiệm ảo, hình thực tế ảo khả năng tương tác với người
dùng giúp cho sinh viên những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ
gây tò mò, hứng thú cho sinh viên, đồng thời tăng mối quan hệ tác động qua lại
giữa việc học tập lý luận với thực hành ứng dụng kiến thức vào thực tiễn ngay
trong lớp học.
Ba là, nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chuyển đổi s s h tr đi mi dy
hc theo hướng gim thuyết ging, truyn th kiến thc sang phát triển năng lực
ngưi hc, ng cường kh năng tự hc, t nghiên cu. S bùng n ca nn tng
công ngh IoT, Big Data, AI, SMAC (mng hi - di động - phân tích d liu
ln - điện toán đám mây) đang hình thành nên h tng giáo dc s. Nh đó, nhiều
mô hình giáo dục thông minh đang được phát trin trên nn tng ng dng công
ngh thông tin; h tr tích cc vicnhân hóa hc tp.
Các thành tựu công nghệ như Big data giúp lưu trữ mọi kiến thức lên không
gian mạng, IoT giúp tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát trong các trường đại
học; phân tích hành vi học tập của sinh viên để có sự hỗ trợ, tư vấn kịp thời, phù
hợp, Blockchain giúp y dựng hệ thống quản thông tin và hcủa sinh viên,
cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều cơ sở đào tạo, ghi chép lại
lịch sử học tập, bảng điểm của sinh viên, đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng
nhất, cụ thể và minh bạch.
Với nguồn thông tin phong phú được giảng viên cung cấp hướng dẫn
sinh viên tìm kiếm trên internet, nhờ k thuật y dựng các liệu dạy học hấp
dẫn (có sử dụng c thông tin công cụ ICT), sinh viên sẽ có khả năng tiếp cận,
lĩnh hội xử khối lượng thông tin lớn, phong phú. Điều y, thúc đẩy một
nền giáo dục mở, giúp người dạy người học tiếp cận thông tin đa chiều, thu
hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến
thức, nhận thức duy, góp phn to ra hi hc tp hc tp suốt đời.
Đồng thi, do chuyển đổi s, ng dng công ngh thông tin, các nhim v nhn
thc, các vn đề hc tập đã được ging viên hóa phng thông qua các
226
liệu, tình hung dy hc. Thông qua s tương tác phạm gia sinh viên các
tình hung trong dy hc (do ging viên xây dng), giúp sinh viên phát hin
gii quyết các vn đề hc tp nhanh chóng, chính xác và hiu qu.
Bốn là, giảm và tiết kiệm chi phí đào tạo.
Ngày nay, việc sử dụng các phương tiện k thuật dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học đã trở nên phổ biến rộng i. Trong đó, công nghệ
đa phương tiện (multimedia technology), bao gồm các công cụ hỗ trợ việc trình
diễn, sự mô phỏng nhờ máy tính và các lớp học ảo, học tập điện tử đã dần quen
thuộc với sinh viên. Do vậy, việc học tập không còn bị ràng buộc bởi nh
đào tạo truyền thống. Sinh viên còn có thể y chọn những khóa học phù hợp với
bản thân những môn bản thân họ thực sự quan m. Điều y giúp cho
việc học tập của sinh viên hiệu quả và chất lượng hơn.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, nhất các hình dạy
học trực tuyến giúp nhà trường tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi
phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh
hoạt tài liệu học tập. Đồng thời, giúp quản giảng viên, sinh viên chính xác
hơn, giảm tải c lãng phí về kinh phí, nguồn nhân lực, tăng hiệu suất chất lượng
làm việc của khối văn phòng và đào tạo.
2.2. Thực trạng v chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo đại học
Trong những năm qua, Đảng Chính phluôn quan m, coi trọng chuyển
đổi số, phát triển ng dụng công nghthông tin trong nhiều lĩnh vực. Đối với
ngành giáo dục, việc chuyển đổi số cho các hoạt động quản giáo dục, dạy và
học thể hiện xu thế phát triển của giáo dục đào tạo trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trương, xác
định ứng dụng công nghệ thông tin 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển
khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
hội nhập quốc tế”. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản hỗ trợ các hoạt động dạy - học,
nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Trong đó, xác định mục tiêu chung là:
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ
điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của
quan quản nhà nước về giáo dục đào tạo trung ương và các địa phương;
đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên cứu khoa
học công tác quản lý tại các sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục