91
Chung Ngc Quế Chi
Trường Cao đẳng Kinh Tế K Thut TP. H Chí Minh
Tóm tt: Trong bài viết, tác gi s dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
phân tích tng hp d liu liên quan chuyển đổi s trong giáo dục đại hc. Kết qu cho
thy chuyển đổi s trong giáo dục đại hc da trên các tiền đề nhng thách thc
xut phát t bi cnh hin nay. Kết qu phân tích cũng xác định chuyển đổi s trong
giáo dục đại hc là yêu cu tt yếu trong k nguyên mi.
T khóa: chuyển đổi s, giáo dục đại hc.
I. Đt vn đ
Trong k nguyên 4.0, chuyển đổi s mục tiêu được quan tâm hàng đầu
vi tt c các quốc gia, các lĩnh vực. Ti Vit nam, thi gian qua, ngành giáo dc
đã triển khai ng dng công ngh thông tin (CNTT) trong qun h tr các
hoạt động dy hc, nghiên cu khoa hc, góp phn nâng cao chất lượng giáo
dục đào to. Thi gian ti, mc tiêu ca ngành giáo dc phấn đấu để Vit
Nam tr thành mt trong nhng quốc gia hàng đầu v chuyển đi s trong giáo
dục và đào tạo. Vy, để đạt mc tiêu này, chuyển đổi s trong giáo dc, đặc bit
là giáo dc đại hc có nhng tiền đề, thách thc gì? Ti sao xác đnh chuyển đổi
s trong giáo dục đại hc yêu cu tt yếu hin nay? Nhng ni dung nào cn
thc hiện để hướng đến hoàn thành mc tiêu chung?Nhng ni dung này s được
tác gi trình bày trong bài viết .
II. Ni dung nghiên cu
1. Tng quan chuyển đổi s trong giáo dục đại hc
1.1. Chuyn đi s
Khó một định nghĩa ràng, c th v chuyển đổi s, bi quá trình áp
dng chuyển đổi s có s khác bit từng lĩnh vực. Nhưng, về ni hàm các định
nghĩa v chuyển đổi s đều điểm chung: Chuyển đổi s là quá trình chuyn t
mô hình truyn thng sang hình s bng cách ng dng các công ngh mi:
điện toán đám y (Cloud computing), d liu ln (Big data), Internet vn vt
(IOT),…, để thay đổi phương thức quản lý, điều hành, thay đổi quy trình, phương
thc làm vic, thay đổi văn hóa tổ chc.
92
1.2. Chuyn đi s trong giáo dc đại hc
Trong thi k công nghip 4.0, chuyển đổi s được nhận định là chìa khóa
để nâng cao hiu qu hoạt động, gia tăng năng lực cnh tranh tt c các lĩnh vực.
Đối vi giáo dc nói chung, giáo dục đại hc nói riêng, chuyển đổi s mang li
hội áp dng công ngh to ra nhng thay đổi nhanh chóng v mô hình, cách
thc t chức và phương pháp dạy hc: Lp hc truyn thng được thay thế bng
lp hc trc tuyến, lp hc o; Không gian hc tập đa dạng hơn; Big data s
ngun d liu tận để hc tp tri nghim; Tài nguyên hc tp s s cùng
phong phú; Chương trình dy học được thiết kế đa dạng hơn, cụ th hơn đáp
ng tốt hơn. Hiểu đúng v chuyển đổi số, đánh giá đúng tiền đề, thách thức để
xây dng l trình thc hin chuyển đổi s hp nhm nhanh chóng nâng cao
chất lượng, hiu qu đào tạo ý nghĩa rất quan trng với các nhà trường”
trong bi cnh hin nay.
2. Tiền đề chuyển đổi số trong giáo dục đại học
2.1. Tiền đề bối cảnh
Cách mng công nghiệp 4.0 thúc đy chuyển đổi s trong giáo dục đại hc:
Cách mng ng nghiệp 4.0 đi ng với các h thng vt lý trong không gian o,
Internet kết ni vn vt, s hi t ca nhiu công ngh tích hp tt c các
công ngh thông minh. Do đó, s phát trin và ph biến ca CNTT ti Vit Nam
là mt li thế trong cuc cách mng sy. Cách mng 4.0 làm nhiu công vic
s biến mt, nhng công vic mới được to ra, nhiu ngành ngh s đưc chuyn
đổi. Điều y m cho việc đầu quan m vào giáo dc nói chung giáo
dc đại hc nói riêng tr nên quan trng hơn bao giờ hết.
Thiên tai, dch bnh quy ln Covid- 19: m 2020 chứng kiến din biến
chưa từng trong lch s thế gii hiện đại. Nhiu hoạt động hi b đình trệ
trên phm vi quc gia và toàn cầu do đại dch Covid 19. Khi giáo dc là nhu cu
đương nhiên được đáp ng, chúng ta đối mt câu hỏi ‘làm sao để được giáo dc’.
Triển khai đưc hoạt động giáo dc không chvấn đề nhân, mà còn ca nhà
trưng, cơ quan quản lý và s vn hành xã hi. Khi giáo dc trc tiếp tại trường
lp không th, vn đề chuyển đi s tr thành gii pháp cu cánh. Nh c
công c truyn thông, k thut s nn tng hc tp, nhiều trường đại học đã
th cho sinh viên hc ti nhà. Theo s liu t Hi ngh "Đào to trc tuyến
giáo dc đại học trong đại dch Covid 19", đến tháng 4/2020 có khong 110/240
sở giáo dục đại học đã triển khai đào tạo trc tuyến vi các cấp độ khác
nhau,khong gn 80% hc sinh Việt Nam đã hc trc tuyến, xếp 17/200 quc gia
vùng lãnh th kp thi ng dng CNTT trong giáo dục để ng pđại dch.
93
Có th nói, dch Covid-19 đã "giúp" tất c các thành phn trong xã hi Vit Nam
vượt qua “ngưng ca s do dtrong ng dng CNTT; tạo cơ hội thúc đẩy
chuyển đổi s trong giáo dc.
2.2. Tiền đề về chủ trương, chính sách
Hình 1: Chủ trương, chính sách, đề án, chương trình nổi bật
về chuyển đổi số
Năm 2017,Thủ tướng ban hành quyết định số 117/QĐ-TTg ngày
25/01/2017 phê duyệtđán “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025”. Về pháp lý, Bộ GDĐT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện, hoàn
thiện hành lang pháp (Quy định ứng dụng CNTT trong quản lý, tchức đào
tạo qua mạng; Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học; Quy định quản lý, vận
hành sử dụng hệ thống sở dữ liệu toàn ngành, chuẩn dữ liệu kết nối;)Với
mục tiêu chung: “Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển khai chính
phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành
của quan quản nnước về giáo dục và đào tạo trung ương các địa
phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học, kiểm tra, đánh giá và nghiên
cứu khoa học công tác quản tại c sở giáo dục đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo.” [1]
Giai đoạn 2018-2019
Năm 2018, ngành Giáo dục đưa vào sử dụng sở dữ liệu toàn quốc về
giáo dục với 53.000 trường học, 710 phòng GDĐT, gần 24 triệu học sinh và hơn
1.4 triệu giáo viên được gắn định danh. Thông tin của 393 trường đại học,
cao đẳng với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng được cập nhật trên hệ
thống.
94
Năm 2019, Bộ Thông tin Truyền thông y dựng, lấy ý kiến trình Thủ
tướng Chính phủ Dự thảo Đề án “Chuyển đổi số quốc gia” nhằm thực hiện
chuyển đổi bứt phá để hướng tới một Việt Nam số (Digital Việt Nam). Chuyển
đổi số Quốc gia trong các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm trong đó có Giáo dục.
Năm 2020, Thủ tướng ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt
"Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030". Nhiệm vụ của ngành GDĐT trong Chương trình: “ Phát triển nền tảng hỗ
trợ dạy học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác qun lý, giảng
dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; y dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy học tập theo cả hình thức trực tiếp trực tuyến. Phát triển công
nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các sở giáo dục
triển khai công tác dạy học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo
cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình.
Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà kiểm tra sự chuẩn bị của học
sinh trước khi đến lớp học.”
2.3 Tiền đề về cơ sở vật chất
S phát trin các công ngh hiện đại trong cách mng công nghip 4.0:
Quá trình phát triển vũ bão của các công ngh mi, s ph biến các kênh truyn
thông s như Facebook, YouTube, website, email, truyền hình, apps…tr thành
điều kin thun lợi thúc đẩy quá trình chuyển đổi s tronggiáo dục đại hc din
ra nhanh hơn.
Việt Nam đất nước có t l cao s hu s dng công ngh: Theo thng
kê ca Appota, ợng người s dụng Internet đến 01/2020 đạt 68,17 triu người,
chiếm 70% dân số, trong đó 65 triệu ngưi dùng mng hội hơn 145,8
triu người kết ni mng d liệu di động ti Vit Nam[6]. Việt Nam đang nằm
trong top 20 nước s người s dng internet cao nht thế giới. Điều y là
điểm sáng cho vic tiếp cn vi công ngh ca giáo dục hơn.
Nn kinh tế phát triển, người Việt đầu cho giáo dục nhiều hơn: Thu nhp
bình quân đầu ngưi ti Vit Nam hiện đang mc xp x 2.800 USD, chm
các quc gia thu nhp trung bình cao khoảng 990 USD/ người. Vi mc chi
tiêu trung bình cho giáo dc 40% tng thu nhập, người Vit Nam s còn tiếp
tc đầu tư vào các chương trình giáo dục nhiu hơn nữa trong tương lai.
Giáo dục đào tạo phát trin ng dng CNTT để đổi mi: Ngành đã triển
khai s hóa, H thng quản hành chính điện t, y dựng sở d liu dùng
chung t Trung ương đến tt c các Sở, Phòng GDĐT các cơ sở giáo dc. Hu
hết các cơ sở giáo dục đại học đều s dng phn mm qun tr nhà trường. V
s hc liu, Giáo viên các ngành hc, cp học được huy động tham gia, đóng góp
chia s hc liu vào kho hc liu s toàn ngành vi gn 5.000 bài ging E-
95
learning, hơn 2.000 bài ging trên truyn hình, 200 thí nghim o, 35.000 câu hi
trc nghim, trên 7.500 lun án tiến sĩ… góp phn xây dng xã hi hc tp, đẩy
mnh hc tp suốt đời.
Các mi liên kết phát trin ngun lc chuyển đổi s: để nhanh chóng hòa
nhập vào định hướng chung phát trin chuyển đổi số, c trường đại học đã tạo
các mi liên kết, ký kết các biên bn hp tác vi các trung tâm đào tạo bồi ng
v chuyển đổi s, các doanh nghip, giữa các trường đi hc nhm phát huy ti
đa năng lực, kh năng của các bên trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cu khoa hc,
chuyn giao công ngh vấn gii pháp s, chuyển đổi s; khai thác tim năng
v cơ sở vt chất, con người, kinh nghim ca các bên.
2.4 Tiền đề nhân lực
Vi dân s 96 triệu ngưi, vi nn kinh tế tốc độ tăng trưng nhanh trong
khu vc, dân s tr năng động kh năng tiếp cn công ngh nhanh chóng,
Vit Nam tiềm năng rt ln trong vic chuyển đổi s. Vit Nam rt ý thc
trong vic y dng một đội ngũ nhân lực thc hin chuyển đổi s trc tiếp
gián tiếp. B GDĐT cũng làm việc vi mt s đại học trong nưc và quc tế ti
Việt Nam để thúc đẩy vic phát trin nhân lc chuyển đổi s. Các trường đại hc
đã soát đ m các ngành mới đào tạo đội ngũ k chuyên nghip trong
lĩnh vc này.
3.Thách thc chuyển đổi s trong giáo dục đại hc
3.1. V bi cnh
Nhng tiến b trong k thut s cũng mang đến nhng thách thc cho người
dyngười hc bởi thông tin đa chiều, khó kim chng hoc thông tin thiên
lệch được cung cp bi không gian mng. Vic tiếp xúc ng ngày vi d liu
s được điều khin phn ln bi các thut toán khó hiu to ra rủi ro đòi hỏi
nhiều hơn duy phản bin, kh năng tham gia tích cc thành tho vào môi
trưng k thut s.
Bên cạnh đó, Chuyển đổi s ti Vit Nam cũng gặp không ít nhng khó
khăn từ đặc đim văn hóa, kinh tế, xã hi khác vi các nưc phát trin.
3.2. V cơ sở pháp
Cơ sở pháp lý chưa thật đầy đủ, phát sinh các vấn đề “nhy cảm” về quyn
riêng tư, chia sẻ d liu; vấn đề bn quyn; quy định khai thác cơ sở d liu, kho
hc liu s; tính pháp lý ca h sơ điện t; bo mt d liu và an ninh mng
3.3. V cơ sở vt cht
H tng mng, trang thiết b CNTT, đường truyn, dch v Internet cho nhà
trưng, giáo viên, hc sinh - đặc bit các vùng xa, vùng khó khăn còn
thiếu,chưa đng b, nhiều nơi chưa đáp ng yêu cu cho chuyển đổi số. Đây