314
Nguyễn Ngọc Xuân Huy
Trường Đại học Bình Dương
Abstract - Trên thế giới, nhiều quốc gia đã đang triển khai các chiến lược
quốc gia về chuyển đổi số với nội dung chuyển đổi số rất đa dạng. nhưng chung
một số nội dung chính gồm chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số trong
các ngành trọng điểm [1]. Trong bối cảnh đó, ngành giáo dục đào tạo (GT) nói
chung trường Đại học nh Dương nói riêng cũng không thể nằm ngoài xu thế
chung của thế giới phải đối mặt với thử thách nếu không muốn bỏ lỡ hội
cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 mang lại. Bài viết phân ch một số nội dung
bản của chuyển đổi số trong GDĐT tại trường Đại học Bình Dương, các yếu tđảm
bảo chuyển đổi số thành công, thực trạng hiện nay, kết quả đạt được tồn tại, khó
khăn, từ đó đề xuất một số giải pháp định hướng trong giai đoạn tới.
1. Nội dung bản của chuyển đổi số trong giáo dụcđào tạo
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số, nhưng cơ bản đó là “quá
trình chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảotrên
môi trường mạng. Mục tiêu là giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian,
giúp con người tiếp cận được nguồn thông tin khổng lồ rút ngắn về khoảng
cách, thu hẹp về không gian” [1]. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 m
2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư cũng nêu rõ Chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong bối cảnh của
cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay [2].
Trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo hướng
giảm thiểu thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học,
tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học,
góp phần tạo ra sinh viên toàn cầu và có thể học tập suốt đời [3]. Nhiều mô hình
giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ tr
đắc lực việc nhân hóa học tập; làm cho việc truy cập lượng kiến thức khổng
lồ trực tuyến một cách nhanh chóng, dễ dàng; tăng hiệu quả tương tác giữa phụ
huynh, nhà trường, giáo viên, học sinh [1].
Các điều kiện đảm bảo cho chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo
Hệ thống dữ liệu toàn quốc về GDĐT, bao gồm thông tin chi tiết của việc
dạy - học quản đào tạo, sự liên kết giữa các ngành, các sở từ trung
ương tới địa phương [1], [4], [6].
315
chế, chính sách cẩn được hoàn thiện một cách chặc chẽ, tạo thuận lợi
cho chuyển đổi số trong toàn ngành. Đó các chính sách liên quan như bản
quyền tác giả, an toàn thông tin mạng, kiểm định chất lượng, tính pháp công
nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến [1], [3].
Nền tảng hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất cơ bản phải được trang bị đồng b
trong toàn ngành giáo dục [1], [6].
Cuối cùng cần đội ngũ nhân lực chuyên môn cao, đầy đủ kiến thức,
kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số [1], [3], [6].
2. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo hiện nay ớc ta
Chuyển đổi số ngành giáo dục đào tạo hiện nay còn gặp nhiều khó khăn cần
được khắc phục, hoàn thiện cụ thể như sau:
Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT, đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà
trường, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn còn thiếu,
lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số (cả về
quản lý giáo dục và dạy - học) [1], [4], [6].
Số hóa, y dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu sđòi
hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực cũng như tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy
đủ, đồng bộ, đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo
của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học [1], [4], [5], [6].
Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản giáo dục và học liệu số cần
sở pháp chặt chẽ, phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, an ninh
thông tin [1], [4], [5], [6].
Hoàn thiện quy định chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra
đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học
trực tuyến; quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng
[1], [3], [6].
3. Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục tại đại học
Bình Dương
Tổng hợp từ việc phân tích các yếu tố tác động, các khó khăn hạn chế
trên, và chủ trương của Nhà nước. Trường ĐH Bình Dương đã thực hiện các giải
pháp sau:
Chuyển đi s trong đào to trc tuyến và phát trin các khóa hc trực tuyến
Đầu năm 2020, đánh dấu bước ngoặc của thế giới khi đại dịch covid-19
bùng phát trên toàn cầu. Cả thế giới trong tình trạng bị phong tỏa nhiều tháng
liền. RiêngViệt Nam, cách ly toàn hội bắt đầu từ tháng 04/2020, đánh dấu
thử thách rất lớn đối với nền giáo dục khi học sinh, sinh viên cả nước không thể
đến trường trong suốt gần 6 tháng liền. Tuy nhiên, đây cũng hội để Khoa
316
CNTT, Robot và TTNT triển khai chương trình giảng dạy và học trực tuyến trên
hệ thống Microsoft STEAM cho toàn thể GV SV trường ĐH nh ơng.
Các môn học trực tuyến được triển khai cho tất cả các môn thuyết, hoặc
một phần nội dung thuyết. Mặc quá trình triển khai còn gấp rút, tuy nhiên
nhà trường đã hoàn thành chương trình học kì 2 năm học 2019-2020 đúng hạn.
Các nhóm Khoa kthuật, công nghệ đã xây dựng hội đồng bảo vệ đề tài,
đồ án, báo cáo trực tuyến trong năm 2020. Đặc thù của Đại học Bình Dương
2 sở (một sở chính tại Bình Dương một sở tại Mau), việc tổ
chức thành công hội đồng trực tuyến đã tăng hiệu quả, giảm chi phí và thời gian
làm việc cho các giảng viên. Tất cả nội dung báo cáo, chạy thử sản phẩm và thử
nghiệm của sinh viên đều được ghi nhận các thủ tục hoàn thành môn học,
điểm số đều được thực hiện đúng yêu cầu của các phòng ban.
Triển khai Google classroom trong toàn thể GVCH GVTG. Tất cả các
nội dung giảng dạy, học liệu, lịch học tương tác giữa GV với sinh viên đều
được ghi nhận thông qua hệ thống Google Classrom. Được Khoa chuyên môn,
phòng Đào tạo Quản sinh viên, Ban thanh tra định theo dõi giám sát
để đảm bảo nề nếp thực hiện và chất lượng giảng dạy môn học.
các nhóm Khoa sử dụng thiết bthực hành thí nghiệm như Khoa
CNTT, Robot TTNT, Khoa Điện Điện tử, nhà trường đang triển khai xây
dựng PTN ảo về tự động hóa. hình PLC được lắp đặt sẵn theo các bài thí
nghiệm sinh viên có thể cài đặt, lập trình từ xa thông qua internet. Hệ thống
được giám sát thông qua camera. Các khoa cũng đang tiến tới sử dụng hệ thống
mô phỏng thí nghiệm trên các nền tảng web cho các môn học có liên quan.
Chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học
Nhà trường xây dựng hệ thống đánh giá sinh viên, đăng ký môn học, quản
điểm số trực tuyến trong nhiều năm, bao gồm cho hệ chính quy, cao đẳng, liên
thông. Việc này hỗ trợ phụ huynh và sinh viên chủ động hơn trong nắm bắt tình
hình học tập cũng như giảm thiểu tình trạng tiêu cực giữa giảng viên sinh viên.
Sinh viên thể đăng nhập vào tài khoản để thực hiện các yêu cầu kiểm tra
lịch học, lịch thi, tự đánh giá điểm rèn luyện, khiếu nại, đăng môn học, quản
lý thông tin học phí.
Giảng viên thể kiểm tra thông tin sinh viên đã đăng môn học, điểm
sinh viên, hỗ trợ thay đổi gợi ý vấn sinh viên đăng môn học phù hợp.
Các phòng ban có thể trích xuất thông tin thống kê sinh viên.
Phụ huynh thể trực tiếp kiểm tra điểm, danh sách môn học, chương trình
đào tạo, lịch học, học phí. Ngoài ra phụ huynh có thể liên hệ trực tiếp với Giảng
viên chủ nhiệm, phòng ban liên quan để góp phần quản hỗ trsinh viên
được trọn vẹn nhất.
317
Chuyển đổi số trong phát triển, khai thác hệ thống học liệu môi
trường học tập số
Nhà trường y dụng hệ thống ngân hàng u hỏi điện tử, góp phần giảm
thời gian ra đề thi, đánh giá kết quả và giảm khối lượng và áp lực công việc cho
giảng viên. Hệ thống ngân hàng câu hỏi điện tử cũng góp phần hỗ trợ quá trình
đánh giá kết quả sinh viên nhanh hơn, phù hợp cho sinh viên trong bối cảnh
chương trình đào tạo theo hệ tín chỉ.
Thư viện điện tử cập nhật giáo trình mới nhất phù hợp với từng khóa học.
Việc cập nhật danh sách và nội dung thư viện điện tử được cập nhật hàng học kì
theo đề xuất của từng giảng viên và từng khoa bộ môn. Nhà trường cũng thiết lập
hệ thống thống kê thời gian và khối lượng công việc sinh viên tham gia học tập,
đọc sách tại thư viên thông qua thẻ từ, và xem đó là một tiêu chí bắt buộc để mỗi
sinh viên hoàn thành học kì.
Ứng dụng giáo dục STE(A)M, học theo dự án và kết nối cộng đồng
Giáo dục STE(A)M được lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của
học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán
và hiện tượng trong cuộc sống.
Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT,
qua đó giúp các sở đào tạo gia tăng hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ
chức quốc tế để huy động các nguồn lực của hội tham gia vào quá trình đào
tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực các doanh nghiệp
và nhu cầu của xã hội.
Ngoài ra, sinh viên còn được yêu cầu học tập đánh giá thông qua thực
hiện dự án gắn với nhu cầu thực tế của cộng đồng. Đây là một phương pháp đào
tạo phù hợp với tình hình thực tế của hội triết giáo dục “Học Hỏi
Hiểu Hành” của nhà trường. Sinh viên đề xuất dự án thông qua quá trình khảo
sát nhu cầu, hoặc tìm hiểu các vấn đề của cộng đồng. Sau khi xác định được
nhiệm vụ, sinh viên sẽ thực hiện các dự án này. Dự án thể sẽ được quy đổi
thành môn học, phụ thuộc vào đánh giá của giảng viên, hội đồng Khoa ph
trách. Việc đào đào thông qua dự án sẽ giảm thiểu thời gian học trên lớp nhưng
tăng cường nội dung sinh viên tự học hỗ trtích cực trong quá trình chuyển
đổi số trong giáo dục.
4. Phù hợp với Triết lý giáo dục 4H - 4T của nhà trường
Trong khi hầu như các sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc n còn
loay hoay tìm cho mình một phương châm để định hướng, tôn chỉ, triết cho
công tác đào tạo, thì từ những ngày đầu thành lập vào năm 1997, trường đại học
Bình Dương đã xác định cho mình tiêu chuẩn đào tạo cũng như phương pháp đào
318
tạo của Nhà trường. Rõ ràng giáo dục không phải là công cụ để nhồi nhét những
kinh nghiệm của quá khứ bằng cách áp đặt lên tưởng của thế hệ kế thừa.
Thành tựu giáo dục là phải cho con người ý thức được, đánh giá được giá trị thật
của bản thân. Từ đó những hành vi, cách ứng xử phù hợp với yêu cầu của cuộc
sống, kiến tạo và vun đắp cuộc sống ngày càng văn minh hơn, tốt đẹp hơn [7].
4H đại diện cho “Học Hỏi Hiểu Hành” 4T đại diện cho Trách
nhiệm với bản thân, với gia đình, với xã hội và với thiên nhiên”. Đây là phương
pháp học tập tích cực, giúp mọi người duy độc lập, sáng tạo, giúp con người
thể dễ dàng tiếp cận với tri thức, suốt đời tự hoàn thiện bản thân, lao động
sáng tạo, tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần có chất lượng phục vụ cho
đời sống, mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội, biết yêu quý
và bảo vệ thiên nhiên [9]. Phù hợp với Nhiệm vụ, mục tiêu “Hoàn thiện hệ thống
giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời y
dựng xã hội học tập” của Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế [3].
Trong giữa bối cảnh toàn hội có nhu cầu chuyển đổi số trong GDĐT,
triết lý giáo dục và phương pháp giáo dục của nhà trường lại thể hiện sự phù hợp
khi tạo ra những sinh viên toàn cầu khả năng tự học, tự nghiên cứu suốt đời,
hiểu được trách nhiệm và có trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng.
5. Các vấn đề phát sinh và đề xuất dành cho Đại học Bình Dương
Bên cạnh những thành quả đã thực hiện, nhà trường cũng cần đổi mới
chuyển đổi thêm các đề xuất sau:
Không chỉ riêng xây dựng chuyển đổi số trong đào tạo, nhà trường cần hoàn
thiện hệ thống chuyển đổi số trong quản thủ tục hành chính, CSDL toàn
trường: thực hiện số hóa một cách triệt để, tăng cường sử dụng văn bản điện tử,
thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập
huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng; kết nối CSDL nhà trường
với CSDL quốc gia.
Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm, thông suốt về
tưởng quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo
dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây
dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị CNTT và tăng cường ứng
dụng thành tựu CNTT trong thúc đẩy phát triển hình thức dạy - học trực tuyến
qua mạng; chính sách quản các khóa học trực tuyến đảm bảo chất lượng thông
qua các quy định về điều kiện mở trường mở lớp, thẩm định nội dung, m theo
chế tài phù hợp, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học.