TIỂU LUẬN:

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của

Công ty xi măng Tam Điệp

1. Tổng quan về Công ty xi măng Tam Điệp

1.1. Giới thiệu khỏi quỏt về Công ty xi măng Tam Điệp

- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XI MĂNG TAM ĐIỆP

- Tên giao dịch quốc tế: TDCC(TAM DIEP CEMENT COMPANY ).

- Giám đốc : Phạm Đình Hoè

- Địa chỉ: Số 27 đường Chi Lăng - Quang Sơn - TX Tam Điệp - Tỉnh Ninh

Bình

Điện thoại: 030.3865.146.

Fax: 030.3864.909.

Tài khoản giao dịch: 48 310 000 001 207. NH ĐT và PT Ninh Bình.

- Tổng diện tích mặt bằng nhà máy: 32,45 ha

- Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp:

+ Được thành lập theo Quyết định 506/QĐ - UB, ngày 31 tháng 5 năm

1995.

+ Vốn pháp định: 550.133 triệu

- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tập trung

- Nhiệm vụ của doanh nghiệp: + SX và kinh doanh xi măng.

+ Clinker và VLXD khác.

- Logo:

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Tam Điệp

Công ty xi măng Tam Điệp tiền thân là Công ty xi măng Ninh Bình được

thành lập theo quyết định số 506/QĐ-UB ngày 31/05/1995 của Uỷ ban nhân dân

Tỉnh Ninh Bình. Và được chuyển giao về Tổng công ty xi măng Việt Nam nay là

Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2001 theo

Quyết định 1234/QĐ - UB ngày 21 tháng 6 năm 2001 của chủ tịch UBND tỉnh Ninh

Bình ký.

Theo văn bản số 4392BKH/VPXT ngày 17 tháng 07 năm 2000 của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư và văn bản số 3253/VPCP-CN ngày 08/8/2000 của Văn phòng

Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu dự án nhà máy xi măng Tam Điệp

là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam – Bộ Xây

Dựng.

Tổng mức vốn đầu tư của Công ty xi măng Tam Điệp theo luận chứng kinh

tế kỹ thuật được phê duyệt là: 228.211.197 USD. Đơn vị trúng thầu cung cấp thiết

kế, thiết bị - vật tư cho dây chuyền công nghệ chính là hãng FLSmidth (Vương quốc

Đan Mạch).

Công ty xi măng Tam Điệp khởi công xây dựng ngày 19/05/2001 và đến

ngày 28/11/2004 Công ty đã đưa công đoạn nghiền xi măng đóng bao vào sản xuất

và đưa sản phẩm ra thị trường. Ngày 15/12/2004 Công ty đã cho ra lò tấn Clinker

đầu tiên đạt chất lượng tốt. Cuối tháng 12/2004 Công ty đã đưa dây chuyền vào sản

xuất ổn định, cung cấp cho thị trường sản phẩm xi măng đạt chất lượng cao không

phụ lòng mong mỏi của khách hàng và phù hợp với mục tiêu của Công ty đề ra là

"vì lợi ích khách hàng và chất lượng công trình".

1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Tam Điệp

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty

GIÁM ĐỐC

Phòng TCLĐ

Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc Kinh doanh

Phòng CNTT Kế Hoạch

Trung tâm tiêu thụ Phòng KT cơ điện

Phòng BVQS Ban KTAT Xưởng điện-Điện tử Phòng

TN-KCS

Xưởng

Xưởng NL-LN Phòng KTTKTC C.khí-Đ.lực

Vật tư thiết bị Xưởng nghiền Đ.bao Xưởng Nước khớ

Văn Phòng Đoàn - Đảng

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

Công ty xi măng Tam Điệp là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập,

chịu sự định hướng chỉ đạo vĩ mô từ Tổng Công ty CN xi măng Việt Nam. Hiện nay

Công ty có tổng số Cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 796 người.

Bộ máy quản lý của Công ty xi măng Tam Điệp được tổ chức theo hình thức

trực tuyến chức năng.

Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty, là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật.

Phụ trách trực tiếp Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kế toán Tài chính, Phòng Vật

tư thiết bị, Phòng Kế hoạch, Văn phòng.

Phó giám đốc Cơ điện: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, chỉ đạo

điều hành sản xuất, đảm bảo năng suất thiết bị và an toàn của dây chuyền sản xuất.

Phụ trách trực tiếp Phòng kỹ thuật Cơ điện, Xưởng Điện - Điện tử, Xưởng Cơ khí

động lực, Xưởng Nước - Khí nén.

Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức chỉ

đạo điều hành sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn trên tuyến công

nghệ được phân công phụ trách. Chỉ đạo phương án sản xuất, quy trình vận hành

thiết bị, thí nghiệm, đảm bảo cho sản xuất hoạt động đồng bộ, liên tục với chất

lượng cao. Phụ trách trực tiếp Phòng Công nghệ Trung tâm, Phòng Thí nghiệm -

KCS, Xưởng nguyên liệu - Lò nung, Xưởng Nghiền - Đóng bao.

Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác

tiêu thụ sản phẩm, công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty,

phương án tiêu thụ sản phẩm tới các địa bàn. Phụ trách trực tiếp Trung tâm Tiêu thụ

và Phòng Bảo vệ quân sự.

Các phòng ban:

Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về chủ trương đường

lối, các vấn đề về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy, sắp xếp điều động cán

bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện và xây dựng các chế độ tiền

lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công tác an toàn lao

động.

Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý đầu tư xây

dựng cơ bản; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; ký kết các HĐKT của Công ty.

Ban Kỹ Thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên

tắc an toàn trong sản xuất, công tác phòng cháy chữa cháy, theo dõi việc cấp phát

các thiết bị, trang bị bảo hộ lao động cho CBCNV trong toàn Công ty, tư vấn và

chịu trách nhiệm về công tác đền bù giải phóng mặt bằng.

Phòng Vật tư thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc trong việc tìm kiếm nguồn

hàng, chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư - thiết bị, phụ tùng đáp ứng nhu cầu

của sản xuất kịp thời đúng nguyên tắc.

Đội Cơ giới thuộc Phòng Vật tư thiết bị: Thực hiện việc điều động kịp thời

xe, máy phục vụ sản xuất kinh doanh.

Phòng Kỹ thuật Cơ điện: Xây dựng chỉ tiêu định mức vật tư chỉ đạo các đơn

vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, tự động hoá; lập dự trù thiết bị để phục vụ

sửa chữa máy móc, thiết bị, Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng, sửa

chữa nội bộ trong toàn nhà máy.

Trung tâm Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm và tổ chức

mạng lưới tiêu thụ của Công ty thông qua các nhà phân phối.

Phòng Công nghệ Trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ dây

chuyền sản xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển. Quản lý sâu về kỹ thuật

công nghệ sản xuất Clinker, xi măng.

Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân

tích đối với tất cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào cũng như clinker, xi măng của

Công ty trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.

Văn phòng Công ty: Chịu trách nhiệm và cung cấp các thiết bị thuộc vật tư

văn phòng phẩm , lưu trữ các công văn đi đến, điều động xe ô tô, phục vụ chế độ ăn

nghỉ cho khách đến làm việc và CBCNV.. .

Trạm y tế thuộc Văn phòng: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khỏe, khám

chữa bệnh định kỳ cho CBCNV trong toàn công ty.

Phòng Bảo vệ Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, tài sản

trong công ty, đảm bảo ANTT trong toàn nhà máy.

Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức công tác

hạch toán kế toán, quản lý toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Các xưởng sản xuất.

Xưởng Nguyên liệu - Lò nung: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các

thiết bị từ máy đập đá vôi, máy đập đá sét đến Silô chứa Clinker; các thiết bị tiếp

nhận than, thạch cao, phụ gia và tổ hợp nghiền than, nhà nồi hơi và hệ thống cấp

nhiệt, trạm khí nén trung tâm tiếp nhận và cung cấp dầu FO.

Xưởng Nghiền đóng bao: Quản lý các thiết bị từ đáy Silô chứa Clinker đến

hết các máng xuất xi măng bao và xi măng rời. Quản lý và sử dụng có hiệu quả vỏ

bao, tổ chức vận hành các máy đóng bao, thiết bị xuất xi măng rời, các thiết bị vận

chuyển đảm bảo năng suất.

Xưởng Điện - điện tử: Có nhiệm vụ quản lý tổ chức vận hành toàn hệ thống

cung cấp điện của Công ty, đảm bảo nguồn điện cung cấp thường xuyên, liên tục ổn

định phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Sửa chữa xử lý các sự cố thiết bị về điện và sự

cố mạng điện thoại thông tin nội bộ thuộc phạm vi tổng đài.

Xưởng Cơ khí - động lực: Thực hiện công việc sửa chữa cơ khí, gia công

chế tạo phục hồi và lắp đặt các thiết bị cơ khí trong Công ty, lập kế hoạch dự trù vật

tư và phụ tùng thay thế theo tháng, quý, năm.

Xưởng Nước - Khí nén: Có nhiệm vụ tổ chức vận hành thiết bị cung cấp đã

xử lý nước đủ cho sản xuất và sinh hoạt một cách liên tục, an toàn, chất lượng tốt.

Cùng với phòng kỹ thuật thực hiện thi công xây dựng các công trình bổ sung và dọn

vệ sinh trong khu vực Nhà máy.

Văn phòng đảng Đoàn: Phụ trách công tác đoàn thể Đảng, công đoàn, đoàn

thanh niên, giúp việc cho ban giám đốc về các chế độ quyền lợi của người lao động,

các hoạt động phong trào của công ty

1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty xi măng Tam Điệp những năm gần đây

Bảng1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm

2004

Tổng doanh thu 50.300 144.500 630.545 820.551 1050.000

Giá vốn hàng 39.500 126.830 520.142 680.543 840.070

bán

Chi phí quản lý 5.400 6.900 11.130 20.173 47.150

Chi phí bán 4.700 5.350 41.121 55.192 72.100

hàng

Lợi nhuận 700 5.420 58.853 64.643 90.680

Nộp ngân sách 10.000 15.700 30.400 50.800 60.800

Giá trị TSCĐ 3.000.000 3.080.000 3.098.000 3.102.000 3.102.000

Vốn lưu động 150.000 250.000 270.000 301.000 301.000

Thu nhập BQ 1,7 2 3.400 4,5 5

người/tháng

Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty xi măng Tam Điệp

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp

2.1. Đặc điểm về vị trí địa lý

Về vị trí địa lý

Phía bắc giáp cánh đồng nông nghiệp của xã Quang sơn. Phía Nam giáp dãy

núi Đồng giao – Yên Duyên, phía Đông giáp đường sắt Bắc Nam cách Ga Đồng

giao 0,7 km, cách quốc lộ 1A về phía Đông Bắc 1,5 km. Phía Tây giáp đồi cao của

chân núi Tam Điệp.

Địa hình khu đất xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp tương đối bằng

phẳng, có độ cao trung bình 49-52m so với mặt nước biển, địa hình không có nguy

cơ xói lở và trượt đất. Nhà máy có hai khu vực là trong hàng rào là Nhà máy chính,

ngoài hàng rào là khu vực trạm đập đá vôi, đá sét, đây là khu vực đồi tương đối

bằng phẳng có độ cao trung bình là 56m so với mặt nước biển.

Về giao thông vận tải

Đường bộ: Khu vực xây dựng nhà máy xi măng Tam điệp cánh trung tâm

Thị xã Tam Điệp 5km về hướng Nam, cách quốc lộ 1A là 1,5km. Đường Chi Lăng

là đường nối từ quốc lộ 1A vào nhà máy với khoảng cách 2km, đường Ngô Thì Sỹ

vào Nhà máy 1,5 km, đường có bề rộng đường là 7m, kết cấu mặt là bê tông

Atphan.

Đường sắt: Nhà máy cách ga Đồng Giao trên đường sắt thống nhất là 0,7

km. Trong nhà máy có hệ thống đường sắt cung cấp nguyên liệu và xuất thành

phẩm được nối với đường sắt quốc gia tại ga Đồng Giao.

Đường thủy: Cách nhà máy 24km về phía Bắc có cảng Ninh Phúc trên sông

Đáy là cảng quốc gia, tàu pha sông biển 1.000 tấn ra vào quanh năm, năng lực xếp

dỡ 1,5-2,0 triệu T/năm, thuận lợi cho việc cung cấp nguyên, nhiên liệu và xuất

Clinker, xi măng cho nhà máy.

2.2. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị

2.2.1. Sơ đồ day chuyền sản xuất

Qui trình công nghệ này được thể hiện theo sơ đồ sản xuất xi măng của Công

ty xi măng Tam điệp. Công suất thiết kế 1,4 triệu tấn/năm.Toàn bộ thiết kết,công

nghệ và máy móc thiết bị đều do tâơk đoàn F.L.Smidth (Vương quốc Đan Mạch)

thực hiện theo tiêu chuẩn Châu Âu.

SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT

Kho ®ång nhÊt s¬ M¸y KÐt §¸ v«i §Þnh l-îng ®Ëp chøa bé

Kho ®ång nhÊt s¬ §Êt KÐt M¸y c¸n §Þnh l-îng sÐt chøa bé

Phô M¸y KÐt §Þnh l-îng gia ®Ëp chøa

XØ KÐt §Þnh l-îng s¾t chøa

Than DÇu M¸y nghiÒn + SÊy

NghiÒn, sÊy , than H©m, sÊy dÇu ThiÕt bÞ ®ång nhÊt

Lß nung Clinker

Th¹ch cao T.bÞ lµm l¹nh Clinker M¸y ®Ëp Clinker

M¸y ®Ëp

M¸y nghiÒn Si l« chøa, ñ Clinker

Phô gia

Si l« chøa xi M¸y ®ãng bao m¨ng

XuÊt xi m¨ng rêi XuÊt xi m¨ng bao

2.2.2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm

Dây chuyền sản xuất của Công ty Xi măng Tam Điệp bao gồm có 6 công đoạn:

a- Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu:

Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét được khai

thác ở các mỏ gần nhà máy. Ngoài ra còn sử dụng nguyên liệu điều chỉnh như

quặng sắt, đá silíc, đá cao, bô xít...

Đá vôi được khai thác khai thác bằng phương pháp khoan nổ - cắt tầng theo

quy trình và quy hoạch, từ mỏ Hang nước và vận chuyển bằng xe ben về trạm đập.

Sau khi qua máy đập, đá vôi được vận chuyển bằng băng tải đến kho chứa và đồng

nhất sơ bộ. Qua đập, đá vôi đã đập nhỏ cỡ hạt 70mm rồi được vận chuyển bằng

băng tải về kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống theo phương pháp Chevron,

mỗi đống khoảng 16.000 tấn.

Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc

xúc từ mỏ sét Quyền cây. Vận chuyển bằng ô tô tự đổ có tải trọng lớn, đưa về máy

cán răng, qua cán - đá sét được cán xuống kích thước (70 mm, độ ẩm tối đa 15%.

Sau khi cán, đá sét được vận chuyển bằng băng tải và rải vào kho thành 2 khoang

riêng biệt theo phương pháp Windrow để đồng nhất sơ bộ thành phần, mỗi khoang

khoảng 6.500 tấn.

Các nguyên liệu khác được vận chuyển về nhà máy bằng đường sắt, đường

bộ như đá cao, quặng sắt, Quặng Bôxít sau đó được bốc dỡ vận chuyển về kho chứa

bằng hệ thống băng tải, cấp liệu tấm, máy vải, máy đánh đống, tự động hoàn toàn:

Quặng sắt là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt

sắt. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng sắt dùng

nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng được

đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền.

Quặng Bôxít là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt

nhôm. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng quặng Bô xít

dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng

được đưa vào két định lượng trước khi vào nghiền.

Đá cao silic là nguyên liệu dùng để điều chỉnh khi trong đá sét bị thiếu ôxyt

silic. Do vậy tuỳ thuộc thành phần hoá của đá sét mà khối lượng Thạch cao silic

dùng nhiều ít khác nhau. Chúng được mua ngoài và nhập về bằng đường bộ, chúng

được đưa vào kho rải thành đống cùng với đá sét.

b - Công đoạn nghiền nguyên liệu:

- Máy nghiền nguyên liệu là máy nghiền đứng: Sấy nghiền và phân ly liên

hợp. Đá vôi, đá sét được xúc từ kho đồng nhất sơ bộ, các nguyên liệu điều chỉnh

khác được xúc từ kho chứa, tất cả được vận chuyển qua két chứa trung gian riêng

biệt rồi qua cân định lượng cấp vào máy nghiền. Hệ thống cân định lượng được điều

khiển tự động bởi hệ thống tối ưu hoá phối liệu QCS đảm bảo ổn định chất lượng

bột liệu theo các hệ số yêu cầu.

- Bột liệu sau máy nghiền được đổ vào si lô đồng nhất. Các lớp bột liệu có

thành phần hoá học không đều nhau trong si lô sẽ được đảo trộn liên tục trong quá

trình tháo liệu. Sức chứa của si lô đồng nhất là 20.000 tấn, mức độ đồng nhất của si

lô là 10/1.

Khí thải sau tháp trao đổi nhiệt được sử dụng làm nguồn nhiệt để sấy liệu

trong máy nghiền. Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa lên

các Cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi tĩnh

điện. Bột liệu sau đó được chứa trong Silô đồng nhất theo kiểu dòng chảy liên tục

có buồng hoà trộn, bột liệu được tháo ra khỏi Silô.

Hệ thống cấp liệu bao gồm két cân 130 tấn, hệ thống máng trượt khí động và

hệ thống điều khiển tự động của cân định lượng để cấp liệu vào tháp trao đổi nhiệt.

Hệ thống này được trang bị kênh phụ để thay thế trong trường hợp có trục trặc tại

hệ thống cấp liệu chính.

- Hàng giờ lấy mẫu, phân tích chất lượng bột liệu sau máy nghiền trên máy

phân tích Rơn-ghen để làm cơ sở điều khiển tự động chất lượng bột liệu. Xác định

thêm độ mịn, độ ẩm làm cơ sở cho vận hành nguyên liệu tại Phòng Điều hành trung

tâm; điều khiển các thông số máy nghiền.

c - Công đoạn lò nung và máy làm nguội Clinker:

Hệ thống tháp trao đổi nhiệt trong dây chuyền sản xuất Clinker bao gồm tháp

trao đổi nhiệt bố trí theo hai nhánh và hai buồng đốt phụ với buồng hoà trộn và

vùng điều chỉnh. Vòi phun than được bố trí tại đỉnh buồng đốt phụ cho phép than

được đốt một cách tốt nhất.

Hệ thống máy làm nguội Clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ

thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất Clinker là 4000 tấn/ngày. Thiết bị bao gồm:

Máy đập Clinker, vít tải, băng xích kéo tải, quạt làm nguội Clinker, hệ thống chuyển

động thuỷ lực cho các dàn ghi.

Bột liệu từ si lô đồng nhất, qua hệ thống cân được cấp vào lò qua đỉnh tháp

cyclone trao đổi nhiệt. Lò nung clinker là loại lò quay có tháp trao đổi nhiệt và

calciner. Clinker thu được sau quá trình nung luyện trong lò được làm lạnh trong hệ

thống dàn ghi làm mát clinker, Clinker qua hệ thống làm nguội sẽ giảm nhiệt độ từ

14000C xuống < 1200C cộng với nhiệt độ môi trường...

Clinker sau khi làm nguội được vận chuyển vào các si lô chứa bằng băng gần

xiên kéo tải.

d - Công đoạn nghiền than:

Công ty sử dụng chủ yếu là than cám 3b, trong những trường hợp đặc biệt có

thể sử dụng than cám 3c hoặc 4a nhưng không vượt quá 10% theo khối lượng. Than

được vận chuyển rải vào kho thành 4 khoang riêng biệt, mỗi khoảng 3.750 tấn. Sau

đó than được vận chuyển tới 2 két trung gian riêng biệt, qua 2 cân băng định lượng

rồi vào máy nghiền, trên băng cấp liệu có bố trí hệ thống phát hiện và tách kim loại.

Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước làm

mát khí nóng để nghiền sấy than được trích từ máy làm nguội Clinker với nhiệt độ

sấy 2000C. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động hoặc khi hàm

lượng ẩm trong than vượt quá 12%.

Máy nghiền than là loại máy nghiền đứng: Sấy, nghiền, phân ly liên hợp hoạt

động theo chu trình kín, năng suất 30 T/h. Than mịn sau máy nghiền được chứa vào

2 két than, mỗi két có sức chứa 60T. Để đảm bảo an toàn, hệ thống nghiền than

được trang bị thêm hệ thống phun bột chống cháy vào trong máy nghiền trong

trường hợp máy nghiền phải dùng trong thời gian tương đối lâu. Hệ thống cấp khí

từ C02 nhằm phun khí trơ vào máy nghiền than, lọc bụi túi và két than mịn.

d - Công đoạn nghiền xi măng:

Clinker và phụ gia (nếu có) được nghiền sơ bộ trong máy nghiền đứng CKP.

Sau khi ra khỏi CKP hỗn hợp clinker, phụ gia được chuyển đến máy nghiền bi cùng

với thạch cao. Hệ thống máy nghiền bi làm việc theo chu trình kín có phân ly trung

gian hiệu suất cao OSEPA. Máy nghiền bi được trang bị hệ thống phun nước tạo mù

làm mát ở cả hai đầu, nhằm khống chế nhiệt độ xi măng ra khỏi máy nghiền nhỏ

hơn 1250C.

Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có 2 ngăn nghiền. Khí thải của máy

nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn được phân ly

nhờ máy phân ly động lọc.

e - Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng:

Nhà máy được trang bị bốn Silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng để chứa

và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy gồm 4 máy đóng bao, năng suất

mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương 2000 bao loại 50kg. Xi măng sau khi đóng bao được

chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự

động. Ngoài ra còn có 2 máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ

và 1 máng cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ.

2.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị:

Với công suất lớn, máy móc thiết bị hiện đại, làm việc với cường độ cao liên tục

nên Nhà máy hàng năm có kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên để

bảo dưỡng và phục hồi thay thế.

Công suất 1,4 triệu tấn /năm, hoàn toàn tự động hóa một cách chính xác tuyệt

đối.

2.3. Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu

a. Về nguyên vật liệu:

Các nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá vôi, đá sét. Ngoài

ra còn sử dụng quặng sắt, đá silic, đá bazan, thạch cao và một số chất phụ gia khác

làm các nguyên liệu điều chỉnh.

- Đá vôi khai thác ở mỏ Hang Nước cách nhà máy 3 km bằng phương pháp

thuê khoán cho bên B, bên B vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đập đá vôi là loại

INPACT APPR 1822 có năng suất thiết bị là 600 tấn/ giờ. Loại máy này có thể đập

được các cục đá vôi có kích thước tới 1 mét và cho ra sản phảm có kích thước

70mm. Sau khi được đập nhỏ đá vôi sẽ được cân và vận chuyển bằng băng tải cao

về nhập kho đồng nhất sơ bộ và được rải thành 2 đống, mỗi đống 16 000 tấn, theo

phương pháp rải đống CXEVRON và có mức độ đồng nhất là 8:1. Trong kho đống

nhất sơ bộ có máy đánh đống loại BAH 17,3 - 1,0 - 600 với năng suất rải là 6 000

tấn/ giờ và hệ thống bảng cân loại BKA 30.01.600 có năng suất từ 35- 350 tấn/ giờ.

- Đá sét khai thác ở mỏ sét Quyền Cây- Thanh Hóa cách nhà máy 8 km sẽ

được vận chuyển bằng ô tô (20 tấn/ xe) tới máy cán răng 2 trục có năng suất 250

tấn/ giờ. Loại máy này cho phép cán được những cục đá sét có kích thước 800 mm,

độ ẩm tới 15% và cho ra sản phẩm có kích thước 70 mm. Sau đó đất sét được cân và

vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2 đống, mỗi đống 7 000 tấn theo

phương pháp rải WINDROW với mức độ đồng nhất là 8:1, hệ thống cầu rải

BEDESCHI trong kho có năng suất rải 250 tấn/ giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C

150 - 14 có năng suất từ 15 - 150 tấn/ giờ.

- Quặng sắt: Được cung cấp bởi các nguồn lân cận.

- Thạch cao: được cung cấp từ Lào, Thái Lan ...

b. Về nhiên liệu:

Nhiên liệu chủ yếu là than và dầu MFO. Trong đó, than được sử dụng là loại

hỗn hợp chủ yếu là than cám 3c và một phần nhỏ than cám 4a. Máy nghiền than là

loại máy nghiền con lăn trục đứng PFEIFFER năng suất 30 tấn/h. Bột than mịn

được chứa trong 2 két than mịn, một két dùng cho lò và một két dùng cho calciner.

Than mịn được cấp vào lò và Calciner qua hệ thống cân định lượng SCHENSK.

Còn dầu MFO chỉ sử dụng trong quá trình sấy lò và chạy ban đầu.

2.4. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và môi trường cạnh tranh

2.4.1. Đặc điểm về sản phẩm

Mặt hàng sản xuất: - Clinker - Xi măng bao PCB 30

- Xi măng bao PCB 40 - Xi măng bao PCB 50

- Xi măng rời PCB 30 - Xi măng rời PCB 40

- Xi măng rời PCB 50

PCB là từ viết tắt của Portland Cement Blended, có nghĩa là xi măng

Pooclăng hỗn hợp. Xi măng Pooclăng hỗn hợp là hỗn hợp của clinker và thạch cao

được nghiền mịn, ngoài ra còn đưa thêm một hoặc nhiều phụ gia khoáng (có hoặc

không có hoạt tính). Còn chỉ số 30,40,50 là cường độ 28 ngày của mẫu xi măng được xác định bằng đơn vị N/ mm2.

2.4.2. Đặc điểm về môi trường cạnh tranh

+ Đối thủ cạnh tranh:

Hiện nay ngành xi măng đang đứng trước những thách thức rất lớn đó là

những nhà máy xi măng tư nhân mọc lên nhiều trong thời gian vừa qua và sắp tới.

Chỉ tính riêng tỉnh Ninh Bình hiện nay đã có tới 05 nhà máy xi măng tư nhân xây

dựng và đi vào hoạt động, do là nhà máy của tư nhân dây chuyền sản xuất không

được hiện đại, họ tự phân phối nguồn nhập, xuất nên có thể kiểm soát được giá

thành sản phẩm do đó giá bán sản phẩm của các đơn vị này thường là thấp hơn gây

nên tâm lý không tốt cho người sử dụng và là áp lực cho tổng công ty CN xi măng

Vệt Nam nói chung và công ty xi măng Tam Điệp nói riêng.

+ Cạnh tranh tiềm ẩn:

Do là vùng núi đá nên nhiều nhà đầu tư có ý tưởng đầu tư vào ngành sản

xuất xi măng nên đã thành lập nhiều dự án mới do đó đe dọa rất lớn cho thị thường

tiêu thụ xi măng trong thời gian tới

+ Áp lực của nhà cung cấp:

Tình hình kinh tế của thế giới cũng như trong nước hiện tại biến động rất lớn

nên ngành xi măng cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng như là áp lực giá xăng

dầu tăng, than tăng, điện tăng mà sản xuất xi măng lại phụ thuộc vào các nguồn

cung cấp nói trên rất nhiều

+ Áp lực của khách hàng:

Là một doanh nghiệp nhà nước và bán hàng quan nhà phân phối để đảm bảo

được tính khách quan và quyền lợi của sử dụng, nhưng qua đó cúng có nhứng điều

bất cập là các nhà phân phối thường lấy lý do chưa thu hồi được vốn, thu hồi vốn

còn chậm để chiếm dụng vốn gây khó khăn cho công ty

+ Sản phẩm thay thế:

Hiện tại nhiều nhà máy và dự án đang xây dựng và cung cấp xi măng và

Clinker ra thị trường giá thành lại thấp hơn nên nhiều người đã chuyển sang sử

dụng nhứng sản phẩm của tư nhân mà không tìm hiểu kỹ về chất lượng sản phẩm

cho công trình của mình.

2.4.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là trong tỉnh và các tỉnh thành lân

cận như: Hà Nội, Hà Nam, Thanh Hóa, Nam định, Hòa Bình, Bắc Ninh, Vĩnh phúc

và Sơn La. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ thể hiện rõ trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Hệ thống tiêu thụ sản phẩm Công ty xi Măng Tam Điệp

Công ty

Tổng công ty

Nhà phân phối

Khách hàng

Quá trình kinh doanh của công ty được kết hợp linh hoạt giữa các bộ phận:

Bộ phận sản xuất với bộ phận bán hàng và hỗ trợ bán hàng, cùng các dịch vụ chăm

sóc khách hàng. Các bộ phận trong hệ thống bán hàng có tác dụng tương hỗ, bổ trợ

cho nhau. Bắt đầu từ đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng (Trung tâm

tiêu thụ) viết phiếu lấy hàng trên đó ghi rõ tên khách hàng, chủng loại xi măng, số

lượng, ngày lấy hàng, địa điểm lấy hàng, phương tiện lấy hàng. Căn cứ vào phiếu

lấy hàng bộ phận điều độ sẽ thông báo cho bộ phận giao nhận và Xưởng Nghiền -

Đóng bao. Xưởng đóng bao phối hợp với Trung tâm tiêu thụ, phòng Bảo vệ xắp xếp

bố trí phương tiện phù hợp để xuất hàng.

2.5. Đặc điểm về lao động:

Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp : 796

+ Lao động Nam: 630 Người.

+ Lao động Nữ: 166 Người.

+ Tổng hợp chất lượng lao động như sau:

Bảng 2: Cơ cấu,chất lượng lao động Công ty xi măng Tam Điệp

Đơn vị: Người

STT TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TỔNG SỐ

Đại học 243 1

Cao đẳng 48 2

Trung học chuyên nghiệp 64 3

CNKT, nhân viên nghiệp vụ 410 4

Lao động phổ thông 31 5

Nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty xi măng Tam Điệp

- Số lượng lao động của từng thành phần trong cơ cấu lao động: Phân bổ số

lượng lao động ở 15 phòng, Ban, Phân xưởng của Công ty.

- Nguồn lao động: Là cán bộ công nhân viên được đào tạo theo dây chuyền

sản xuất .

- Công tác đào tạo nguồn nhân lực: Hàng năm Công ty tổ chức mở các lớp

đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong toàn công ty kể cả

trong nước và ngoài nước.

- Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao

động: Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách quy định của nhà nước như bố trí lao

động hợp lý, đảm bảo chế độ chính sách BHXH, chế độ lương, thưởng…

3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Tam Điệp

3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây

Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách

Đơn vị: Triệu Đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tổng doanh 50,300 144,500 630,545 820,550 1,050,000

thu

Lợi nhuận 700 5,420 58,853 64,642 90,680

Nộp ngân 10,000 15,700 30,400 50,800 60,800

sách

Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty xi măng Tam Điệp

Nguồn: Phòng tài chính kết toán Công ty xi măng Tam Điệp

Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách của Công ty

không ngừng tăng qua các năm. Doanh thu từ 50.300 triệu đồng năm 2004 tăng lên

1.050.000 triệu đồng năm 2008. Trung bình doanh thu mỗi năm tăng 2,45 lần. Năm

2004, doanh thu của Công ty thấp (50.300 triệu đồng) là do, năm 2004 Công ty bắt

đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ biểu đồ ta thấy, doanh thu của Công

ty không ngừng tăng lên, chua biết đỉnh của doanh thu là mức nào. Điều này cho ta

thấy sản phẩm của Công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Có

được kết quả như đó là do Công ty có một chiến lược đúng đắn, đã mạnh dạn đi đầu

trong việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách đồng bộ từ khâu thiết kế, lắp đặt,

máy móc thiết bị đến khâu vận hành và sau khi đi vào sản xuất.

Sự lớn mạnh của Công ty đã góp phần lớn vào sự phát triển chung của đất

nước.Nộp ngân sách tăng từ 10.000 triệu đồng năm 2004 đến 60.800 triệu đồng năm

2008 ( tăng hơn 6 lần)

3.2. Tình hình tài chính của công ty

Qua bảng 4: các chỉ tiêu tài chính ta thấy: Từ hệ số khả năng thanh toán tổng

quát cho thấy mọi khoản nợ của Công ty đều được đảm bảo bằng tài sản. Vào thời

điểm cuối năm 1 đồng đi vay được đảm bảo bằng 2,37 đồng tài sản. Hệ số cuối năm

tăng lên chứng tỏ tài sản đã được đầu tư bằng nguồn vốn chủ tăng.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty trong năm luôn được

đảm bảo. Tuy nhiên, hệ số này cuối năm tăng lên đến 2,26 (lần). Điều này có thể

khẳng định nợ ngắn hạn được đảm bảo tuy nhiên việc hệ số này cao do việc tăng lên

của hàng tồn kho là không tốt.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm đã tăng cao hơn so với đầu năm

là 0,27 lần. Như vậy các khoản nợ ngắn hạn thời điểm cuối năm đã được đảm bảo

hơn.

Là một công ty sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên tỷ lệ đầu tư cho

Tài sản dài hạn phải tương đối lớn. Từ tỷ lệ đầu tư cho tài sản dài hạn và tài sản dài

hạn cho ta thấy tỷ lệ đầu tư này là khá hợp lý.

Bảng 4 : Tình hình tài chính Công ty Xi măng Tam Điệp năm 2006

Đơn vị : 1000đ

STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm

1 Hệ số khả năng thanh toán tổng 2,2 2,37

quát

2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,17 2,26

3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,55 0,82

4 Tỷ lệ đầu tư vào TSDH % 77,4 70,86

5 Tỷ lệ đầu tư vào TSNH % 22 29

6 Hệ số nợ% 0,45 0,41

7 Hệ số VCSH 0,55 0,59

Nguồn : Phòng kế toán tài chính Công ty xi măng Tam Điệp

Từ hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu cho ta thấy Công ty đã có sự chủ động

về tài chính. Hệ số vốn chủ cuối năm tăng so với đầu năm là 0,04%. Việc đầu tư đã

được đầu tư bằng nguồn vốn tự có nhiều hơn. Bên cạnh đó hệ số nợ cũng giảm đi

thì mức độ an toàn tài chính của Công ty cũng được được đảm bảo. Kết cấu nợ, có

này giúp Công ty sử dụng tốt đòn bẩy tài chính để đạt được hiệu quả sản xuất kinh

doanh trong những năm qua.

Tóm tắt, từ việc phân tích tình hình tài chính trên có thể thấy việc huy động sử

dụng vốn của Công ty có thể coi là an toàn đến thời điểm cuối năm 2006.

3.3. Thuận lợi và khó khăn

Với một nền kinh tế mở cửa từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế

giới đã tạo cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội trong kinh doanh hơn

song cũng đặt ra các thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp. Để hội nhập được với

nền kinh tế thì cần sự nỗ lực cố gắng của toàn thể Công ty để hoạt động sản xuất

kinh doanh đạt hiệu quả. Mặc dù mới đi vào sản xuất được hơn hai năm nhưng trong

điều kiện mới này doanh nghiệp có những thuận lợi và khó khăn :

3.3.1. Những thuận lợi

- Công ty Xi măng Tam Điệp là một thành viên của Tổng công ty xi măng

Việt Nam luôn được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Chính phủ, luôn đặt dưới sự

chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Tổng Công ty và lãnh đạo của Công ty. Tình hình

chính trị tư tưởng của Công ty ổn định, toàn thể cán bộ công nhân viên tin tưởng

vào sự lãnh đạo của ban lãnh đạo.

- Thuận lợi về vị trí :

+ Tình hình cung cấp nguyên vật liệu : Công ty Xi măng Tam Điệp được đặt

sát vùng nguyên liệu chính là đá vôi và đất sét. Hai vùng nguyên liệu chính này với

trữ lượng dồi dào là một lợi thế để hạ giá thành phục vụ sản xuất lâu dài. Ngoài ra

các nguyên liệu phục vụ sản xuất khác đều được mua trong nước, hoặc nhập khẩu

theo phương thức hàng đổi hàng. Như vậy, Công ty có thể chủ động hơn về nguyên

liệu đầu vào.

+ Bên cạnh đó với vị trí được đặt ở vị trí thuận lợi về giao thông , là vị trí

trung tâm một thị trường gồm các tỉnh Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình,

Nam Hà, Hưng Yên và các tỉnh miền Trung.

- Về lực lượng lao động : Với một lực lượng lao động dồi dào, được đào tạo cơ

bản thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao tay nghề bậc thợ. Với bản tính cần cù

siêng năng, đây là nguồn lao động đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của Công ty.

3.3.2. Những khó khăn :

Bên cạnh những thuận lợi cho sự phát triển Công ty xi măng Tam Điệp còn

gặp không ít những khó khăn :

- Tình hình thị trường: Ngày càng nhiều những sản phẩm xi măng mới ra

đời với trình độ công nghệ cao, hiện đại với một cơ chế thị trường cạnh tranh thì

đây là một khó khăn lớn đối với Công ty.

- Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty xi măng Tam Điệp trong những năm

đầu chủ yếu là tiêu thụ theo kế hoạch của Tổng công ty nên còn thụ động trong vấn

đề tiêu thụ. Ngoài ra, việc vận chuyển sản phẩm chủ yếu bằng ô tô, đường sắt mức

độ tiêu hao lớn khó quản lý. Đặc biệt với việc vận chuyển và tiêu thụ xi măng rời.

3.4. Phương hướng nhiệm vụ và chiến lược của Công ty trong những năm tới

3.4.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

Để đạt được những mục tiêu các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những

năm tới Công ty xi măng Tam Điệp đã đạt được những phương hướng cho hoạt

động sản xuất kinh doanh như sau:

- Tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh với mức cao nhất khai thác mọi tiềm

năng hiện có về lao động, thiết bị, vật tư tiền vốn hoàn thành các mục tiêu kế hoạch

những năm tới, làm nghĩa vụ đầy đủ với Ngân sách Nhà nước, không ngừng ổn

định và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

- Áp dụng các biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ, tiết

kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Tiếp tục nghiên cứu áp dụng các đề tài tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Thực

hành tiết kiệm, thực hiện các biện pháp nhằm giảm định mức tiêu hao các yếu tố chi

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.

- Dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm một cách hợp lý

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm vay ngân hàng về vốn lưu

động.

3.4.2. Chiến lược, biện pháp Công ty đang thực hiện để phát triển và mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

- Thực hiện chính sách sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng kịp thời nhu

cầu của khách hàng trong điều kiện hiện nay. Trong những năm gần đây Công ty xi

măng Tam Điệp luôn có sự đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa

dạng hoá sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn được đảm bảo vì trước

khi xuất bán sản phẩm được phòng KCS kiểm tra một cách nghiêm ngặt và Công ty

luôn đặt theo các tiêu chuẩn ISO theo quy định của Nhà nước.

- Quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề của

người lao động. Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng cao bậc thợ cho công nhân

sản xuất. Đối với lao động gián tiếp thì Công ty cử một số lao động gián tiếp học

các lớp nâng cao trình độ quản lý, phù hợp với công việc.

- Công ty có những chương trình quảng cáo, logo tham gia các hội chợ triển

lãm hàng Việt Nam chất lượng cao để quảng cáo sản phẩm nâng cao uy tín trên thị

trường.

MỤC LỤC

1.Tổng quan về Công ty xi măng Tam Điệp .........................................................1

1.1.Giới thiệu khỏi quỏt về Công ty xi măng Tam Điệp....................................2

1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xi măng Tam Điệp .........3

1.3.Cơ cấu tổ chức của Công ty xi măng Tam Điệp ..........................................4

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty ..........4

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: ...............................................5

1.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu của Công ty xi măng Tam Điệp những năm gần

đây .......................................................................................................................8

2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty xi măng Tam Điệp .............................8

2.1.Đặc điểm về vị trí địa lý ................................................................................8

2.2.Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị ....................................................9

2.2.1.Sơ đồ day chuyền sản xuất ......................................................................9

2.2.2.Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm ........................................ 11

2.2.3.Đặc điểm về máy móc thiết bị: ............................................................... 14

2.3.Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu ............................................................ 15

2.4.Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và môi trường cạnh tranh ................. 16

2.4.1.Đặc điểm về sản phẩm ........................................................................... 16

2.4.2.Đặc điểm về môi trường cạnh tranh ...................................................... 16

2.4.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ ............................................................. 17

2.5.Đặc điểm về lao động: ................................................................................. 18

3.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Tam Điệp ....................... 19

3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây .. 19

3.2.Tình hình tài chính của công ty.................................................................. 21

3.3.Thuận lợi và khó khăn................................................................................ 22

3.3.1. Những thuận lợi .................................................................................. 23

3.3.2. Những khó khăn : ................................................................................ 23

3.4.Phương hướng nhiệm vụ và chiến lược của Công ty trong những năm tới

................................................................................................................ 24

3.4.1.Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ........................ 24

3.4.2. Chiến lược, biện pháp Công ty đang thực hiện để phát triển và mở rộng

hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................................... 24