
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, chủ trương nhất quán của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, nghị quyết chuyên đề về đại đoàn kết
toàn dân tộc; đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX (2003) “về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”; các nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, trí
thức, dân tộc, tôn giáo, thanh niên, phụ nữ…
Quán triệt quan điểm và cụ thể hóa chủ trương của Đảng về đại
đoàn kết dân tộc, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã chỉ đạo chính quyền,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức triển khai các Nghị
quyết của Trung ương, Nghị quyết Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; chương
trình hành động thực hiện nghị quyết của huyện, thị ủy, đảng ủy trực
thuộc, chi, đảng bộ cơ sở đến cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Quá trình tổ chức thực hiện đại đoàn kết dân tộc ở Tuyên Quang giai đoạn
(1996-2015) đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện đại đoàn
kết dân tộc ở Tuyên Quang vẫn còn những bất cập, hạn chế. Vì vậy, đã
hơn 30 năm đổi mới nhưng Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều
khó khăn, thách thức. Quy mô kinh tế nhỏ, phát triển chưa bền vững, nguy
cơ tụt hậu về kinh tế so với cả nước còn cao; hiệu quả và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp... Đời sống một bộ phận đồng bào vùng sâu,
vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Trật tự, an toàn xã hội, an ninh dân tộc,
tôn giáo ở một số địa bàn vẫn tiềm ẩn phức tạp, dễ gây mất ổn định.
Đánh giá một cách khách quan những kết quả đạt được, cũng như
nhận rõ những hạn chế, rút ra những kinh nghiệm thực hiện đại đoàn kết