ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LƢU THỊ THÚY HẠNH

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

CHO NHU CẦU QUẢN LÝ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣờ ƣớng n o ọ : PGS TS Trần Đìn K ô Nguyên

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Mạnh Dũng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tín ấp t ết ủ đề tà

Trong ngành bảo hiểm BHXH, các nhà quản lý cần sử dụng

các thông tin kế toán để các nhà quản lý có thể đưa ra các kế hoạch,

các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị và của

toàn ngành.

Song theo tìm hiểu của tác giả công tác quản lý tài chính và

cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý Bảo hiểm xã hội ở mỗi

cấp, mỗi đơn vị khác nhau cũng có sự khác nhau mà chưa được

nghiên cứu, đánh giá. Đây là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh

giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn cao học của mình.

2. Mụ t êu ng ên ứu

Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

(1) Đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu

quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

(2) Đề xuất một số kiến nghị và hàm ý chính sách nhằm nâng

cao mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại BHXH

tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu

Đối tượng nghiên cứu: Thông tin kế toán trong mối quan hệ

với nhu cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được xác định trong khuôn kh

mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại Bảo hiểm

xã hội tỉnh Quảng Nam. Do lĩnh vực của đơn vị BHXH rất rộng nên

trong nghiên cứu này, luận văn chỉ tập trung vào thông tin kế toán

liên quan đến mảng bảo hiểm xã hội.

2

4. P ƣơng p áp ng ên ứu

Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên

cứu định lượng.

5. Ý ng ĩ o ọ và t ự t ễn ủ đề tà :

Về mặt lý luận: Đề tài đã t ng hợp những vấn đề lý luận cơ

bản về thông tin kế toán và nhu cầu thông tin kế toán trong các t

chức.

Về mặt thực tiễn: Đề tài tìm hiểu thực trạng thông tin kế toán

về thu BHXH, chi BHXH, mức độ đáp ứng các thông tin cho nhu

cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Qua đó phân tích, đánh giá

mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý và đề xuất

một số kiến nghị và hàm ý chính sách hoàn thiện công tác kế toán

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý được tốt hơn.

6. Bố ụ đề tà

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình

bày gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thông tin kế toán và nhu cầu thông

tin kế toán trong các t chức

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách

7. Tổng qu n tà l ệu ng ên ứu

Thông tin kế toán là một chủ đề được nhiều tác giả nghiên

cứu ở nhiều góc độ khác nhau, từ nghiên cứu tình huống đến nghiên

cứu về số lớn.

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ NHU CẦU

THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC TỔ CHỨC

1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN

1.1.1. V trò ủ t ông t n ế toán

Trong quá trình hoạt động, để hoàn thành các mục tiêu ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp các nhà lãnh đạo, nhà

quản lý tiên quyết phải có đầy đủ các thông tin. Thông tin là nguồn

sức mạnh trong việc cạnh tranh, gi p cho doanh nghiệp có khả năng

đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác trước các đối thủ

của mình ở những thời điểm cạnh tranh quyết liệt.

Thông tin kế toán không chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp

mà thông tin kế toán còn có vai trò quan trọng đối với các đối tượng

sử dụng khác nhau để thực hiện các mục tiêu khác nhau.

1.1.2. Những đặ trƣng ủa thông tin kế toán

Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 01 –“ Chuẩn mực chung” thì các thông tin kế toán trên

báo cáo phải được lập đảm bảo theo một số đặc trưng cơ bản sau:

- Tính hữu ích

- Tính tin cậy

- Tính so sánh

- Tính kịp thời

1.1.3. Đố tƣợng sử dụng thông tin kế toán

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán có thể chia thành ba

nhóm sau:

B n quản lý: Có thể là chủ doanh nghiệp, hội đồng quản lý,

ban giám đốc hay trưởng các bộ phận.

Ngƣờ ó lợ í trự t ếp : Các nhà đầu tư và chủ nợ

4

Ngƣờ ó lợ í g án t ếp: Là các cơ quan thuế, cơ quan

thống kê và các cơ quan chức năng có liên quan khác.

Như vậy, nhu cầu thông tin kế toán đối với từng đối tượng

khác nhau, mục đích và yêu cầu khác nhau thì sẽ khác nhau. Vì vậy

thông tin hướng đến đối tượng nào thì cần phải nghiên cứu nhu cầu,

mục tiêu và đặc điểm của đối tượng để cung cấp thông tin phù hợp

với đối tượng sử dụng đó.

1.1.4. Thông tin kế toán và lý thuyết có liên quan

a. Lý thuyết ngữ cảnh:

b. Vận dụng lý thuyết ngữ cảnh vào công tác kế toán

1.2. NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO QUẢN LÝ

1.2.1 N u ầu t ông t n ế toán o quản lý

Xuất phát từ nội hàm của kế toán tài chính và kế toán quản trị,

nhu cầu thông tin kế toán của người quản lý thường t ng hợp ở

những dạng khái quát lớn như sau:

 N u ầu t ông t n ế toán tà ín o quản lý

 N u ầu t ông t n ế toán quản trị o quản lý

1.2.2 N u ầu t ông t n ế toán o quản lý tạ BHXH

Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn trong mảng BHXH, theo

quy định tại Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của

Chính phủ và quyết định số 1414/QĐ- BHXH ngày 04/10/2016 của

T ng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu t chức của BHXH địa phương thì nhu cầu

thông tin kế toán của người quản lý tại BHXH cấp tỉnh đối với quản

lý Thu BHXH và Chi BHXH cũng tập trung vào một số nội dung

sau:

 Nhu cầu thông tin cho quản lý thu BHXH

Thông tin thực hiện dự toán thu

5

Thông tin về tình hình tổ chức thu

Thông tin về tình hình quyết toán số thu BHXH

Thông tin về báo cáo chi tiết số thu BHXH

 Nhu cầu thông tin cho quản lý chi BHXH

Thông tin về số dự toán giao, tình hình thực hiện dự toán

Chi BHXH

Thông tin báo cáo chi Chế độ BHXH

Thông tin về Báo cáo thu hồi chi sai BHXH

Thông tin về Báo cáo tình hình kinh phí và quyết toán kinh

phí chi BHXH

1.2.3 Đo lƣờng mứ độ đáp ứng n u ầu t ông t n ế toán

Thông tin kế toán là sản phẩm vô hình của một hệ thống thông

tin kế toán được tạo ra để phục vụ những nhu cầu khác nhau của các

đối tượng sử dụng khác nhau của nó dù là bên trong hay bên ngoài t

chức. Mà cụ thể ở đây, những người quản lý đơn vị, sự mong đợi của

họ đối với thông tin kế toán được hình thành dựa trên những nhu cầu

quản lý thực tế phát sinh trong quá trình điều hành t chức hướng

đến mục tiêu. Trong công tác quản trị, người quản lý cần quản lý,

kiểm soát cái gì, thì họ sẽ cần những thông tin liên quan đến vấn đề

đó. Vì vậy, thông tin kế toán có đáp ứng được nhu cầu của họ hay

không có nghĩa là những thông tin kế toán có cung cấp những thông

tin, báo cáo với nội dung hàm chứa những thông tin cần thiết thỏa

mãn sự mong muốn của người quản lý để hỗ trợ tốt công việc của họ

hay không. Aziz (2003) trong một nghiên cứu về Sự thỏa mãn hệ

thống thông tin kế toán ở Malaysia cho rằng việc thỏa mãn nhu cầu

thông tin của người sử dụng là một trong những cách thức gián tiếp

để đánh giá thành quả của hệ thống thông tin.

Như vậy, sự thỏa mãn nhu cầu thông tin người sử dụng đã thể

6

hiện sự đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của người sử dụng. Vấn đề

là số lượng các chỉ mục không có sự đồng nhất, và điều này là chấp

nhận khi nghiên cứu bối cảnh ở một ngành, một lĩnh vực hoàn toàn

khác nhau.

Bảng dưới đây t ng hợp những điểm chung về thông tin kế

toán để làm cơ sở thiết kế bảng hỏi đánh giá đáp ứng nhu cầu thông

tin kế toán: Kế toán tài chính Kế toán quản trị

X Tính chính xác

X Tính tin cậy

X Tính liên quan/hữu ích X

X Tính so sánh X

Tính kịp thời X

Tính linh hoạt X

Từ những đặc trưng trên và yêu cầu quản lý thu – chi BHXH

như đã đề cập ở trên, có thể r t ra một số kết luận sau liên quan đến

đo lường mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán:

Một là: Đánh giá sự thỏa mãn, sự hài lòng của người sử dụng

thông tin là cách thức gián tiếp đánh giá mức độ đáp ứng thông tin

cho quản lý.

Hai là: Thang đo khoảng, ph biến là thang đo Likert là thang

đo phù hợp để đánh giá sự thỏa mãn, sự hài lòng của người sử dụng

thông tin.

Ba là: Việc thiết kế đo lường mức độ đáp ứng cho quản lý ở

7

một lĩnh vực nào đó vừa phải đáp ứng yêu cầu chung của thông tin

kế toán, vừa phải quan tâm đến đặc thù của từng ngành, từng lĩnh

vực.

1.2.4. Mô ìn về sự à lòng ất lƣợng ị vụ và n ững

ng ên ứu t ự ng ệm trong ế toán

Thông tin kế toán ở một góc độ nào đó là sản phẩm của quá

trình cung cấp dịch vụ cho người sử dụng. Ở góc độ này, dịch vụ

thông tin có thể được đánh giá chất lượng. Có nhiều mô hình đánh

giá chất lượng dịch vụ, t ng hợp ở những nhóm chính sau:

Mô hình Nordic đề xuất bởi Gronroos (1982, 1984) được xem

là mô hình đầu tiên về chất lượng dịch vụ. Theo đó, khái niệm về

chất lượng dịch vụ được định nghĩa là những kết quả (mà khách hàng

nhận được) hay các quá trình, các chức năng có liên quan (nghĩa là khách hàng nhận dịch vụ như thế nào). Tuy nhiên, mô hình này còn quá t ng quát và chưa đưa ra một cách thức đo lường chất lượng về

mặt kỹ thuật và chức năng.

Mô hình SERVQUAL do Parasumaman và cộng sự đề xuất

vào năm 1985 là một công cụ nghiên cứu đa chiều, được thiết kế để

nắm bắt những mong đợi và nhận thức của người tiêu dùng về một

dịch vụ theo năm chiều được tin rằng đại diện cho chất lượng dịch

vụ. Đó là độ tin cậy, sự đáp ứng, cảm thông, đảm bảo và tính hữu

hình. Như vậy, nghiên cứu chất lượng của thông tin kế toán cũng

chính là nghiên cứu mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho

quản lý. Đây cũng là ý niệm để xây dựng cơ sở đánh giá, đo lường

mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán trong thực tiễn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

8

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ

TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Đặ đ ểm quản lý ủ BHXH tỉn Quảng N m

2.1.2. Đặ đ ểm ệ t ống t ông t n ế toán tạ BHXH tỉn

Quảng N m

 Đặc điểm nhân sự kế toán

 Đặc điểm phần mềm kế toán và quản lý

2.1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực tiễn phân tích ở trên cho thấy hệ thống thông tin kế toán

tại BHXH Việt Nam nói chung và BHXH tỉnh Quảng Nam nói riêng

đã có những thay đ i đáng kể và tích hợp chung với hệ thống thông

tin quản lý. Người cung cấp thông tin kế toán chính là kế toán tại

BHXH huyện và BHXH tỉnh. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

này, người sử dụng thông tin kế toán chính là cán bộ quản lý ở các

phòng chức năng, như: Phòng Quản lý thu, Phòng khai thác Thu nợ,

Phòng Chế độ BHXH và các phòng chức năng có liên quan trong

công tác quản lý. Lãnh đạo của đơn vị cũng là những người quan tâm

đến thông tin kế toán khi yêu cầu về cân đối thu – chi của quỹ

BHXH luôn là mối quan tâm trong công tác quản lý tài chính.

Xuất phát từ thực tiễn trên, câu hỏi nghiên cứu là:

1) Thông tin kế toán liên quan đến thu và chi BHXH đã đáp

ứng nhu cầu của người sử dụng tại BHXH tỉnh Quảng Nam như thế

nào?

2) Tác động của thông tin đến kế toán đối với công tác quản

lý thu – chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam như thế nào?

9

2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.2.1. Quy trìn ng ên ứu

Quy trình nghiên cứu của đề tài trải qua 3 giai đoạn chính là

Quá trình t ng hợp cơ sở lý luận, văn bản, dữ liệu thứ cấp; Nghiên

cứu định tính (tham khảo ý kiến chuyên gia); Nghiên cứu định lượng

(khảo sát ý kiến của các nhà quản lý).

Tính đầy đủ

2.2.2. Mô ìn ng ên ứu

Tính tin cậy

LỢI ÍCH TRONG QUẢN LÝ Tính so sánh THÔNG TIN KẾ TOÁN THU – CHI BHXH

Tính kịp thời

Hình 2.4: Mô ìn ng ên ứu

Với đặc thù của quản lý thu – chi BHXH liên quan từ quá trình

cung cấp thông tin dự toán đến thông tin thực hiện, nên nếu hệ thống

kế toán cung cấp thông tin đảm bảo các thuộc tính đầy đủ, tin cậy, so

sánh và kịp thời thì việc cảm nhận của người sử dụng được xem là

đáp ứng nhu cầu thông tin cho người sử dụng. Do vậy, giả thuyết đặt

ra là:

H1: Thông tin kế toán thu – chi BHXH ảnh hưởng tích cực đến

chất lượng thông tin kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

H2: Chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng tích cực đến

hoạt động quản lý thu – chi tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.3. PHÁT TRIỂN ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN

2.3.1. Đo lƣờng ‘C ất lƣợng t ông t n ế toán’

10

Do đặc thù của một đơn vị kế toán ở khu vực công nên chất

lượng thông tin kế toán trong nghiên cứu này về cơ bản xuất phát từ

những quy định trong Luật kế toán ở Việt Nam. Điều 5 của Luật số

88/2015/QH13 có đề cập đến những thuộc tính như: Tính đầy đủ, kịp

thời, dễ hiểu, tin cậy và so sánh nên đây là cơ sở để phát triển chi tiết

các thuộc tính về chất lượng đối với kế toán BHXH tại BHXH tỉnh

Quảng Nam.

Luận văn đo lường tập trung vào hai mảng thu BHXH và chi

BHXH để đánh giá cụ thể hơn về tính hữu ích của báo cáo kế toán

chi tiết trong công tác quản lý. Chất lượng thông tin kế toán thể hiện

ở 3 nhóm nội dung:

Chất lượng thông tin kế toán liên quan đến thu BHXH

Chất lượng thông tin kế toán liên quan đến chi BHXH.

Chất lượng tổng hợp của thông tin kế toán.

2.3.2. Đo lƣờng ‘Lợ í t ông t n ế toán đố vớ oạt động

quản lý’

Xuất phát từ đặc thù của công tác quản lý thu – chi BHXH, lợi

ích của thông tin kế toán gắn với những thành quả quản lý mang lại từ

thông tin kế toán. Thông qua phỏng vấn sâu lãnh đạo của BHXH tỉnh

Quảng Nam, và một số chuyên viên quản lý ở Phòng Quản lý thu,

Phòng Khai thác thu nợ và Phòng Chế độ BHXH, 5 chỉ mục được đề

xuất để đo lường lợi ích của thông tin kế toán.

Bảng 2.2. Bảng tổng ợp á ỉ mụ đo lƣờng lợ í t ông t n

ế toán

Chỉ mục TT

Thông tin kế toán đáp ứng nhu cầu của nhiều bộ phận khác 1 nhau tại BHXH tỉnh Quảng Nam

2 Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể cho công tác phân b và

11

Chỉ mục TT

thực hiện dự toán hàng năm

Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể cho công tác thu hồi nợ 3 đọng, phát triển đối tượng, tăng số thu

Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể ngăn ngừa các gian lận, sai

4 sót trong quản lý thu, chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng

Nam

Thông tin kế toán cung cấp số liệu để tính toán, cân đối quỹ 5 BHXH.

2.4. CHỌN MẪU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

2.4.1. C ọn m u:

Mô hình nghiên cứu có 14 biến quan sát nên số lượng mẫu cần

thiết tối thiểu là 56 (= 14 x 4).

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện có kiểm tra tỷ lệ tương

thích với t ng thể được áp dụng.

Sau khi chọn số lượng cán bộ quản lý để phỏng vấn, tác giả sẽ

gửi bảng câu hỏi (phiếu điều tra) đến từng cán bộ quản lý tại BHXH

các huyện, thị xã, thành phố và BHXH tỉnh bằng cách gửi trực tiếp

qua mail kết hợp với gọi điện thoại trực tiếp để khảo sát.

Tóm lại: Dữ liệu mẫu thu thập được đảm bảo, đáp ứng được

yêu cầu, có thể sử dụng để phân tích nghiên cứu.

2 4 2 P ƣơng p áp xử lý số l ệu

Dữ liệu thu được được làm sạch và tiến hành phân tích với sự

hỗ trợ của phần mềm SPSS 20 bằng các thủ tục thống kê. Bao gồm:

Thống kê mô tả, Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số

Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá EFA; Phân tích

tương quan và hồi quy.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

12

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ

3.1.1. T ống ê mô tả về t ông t n ế toán o quản lý t u

BHXH

Bảng 3.1 T ống ê mô tả t ông t n ế toán t u BHXH TT T ông t n ế toán t u BHXH Trung bình

1 3,48

2 3,34

3 3,96 Hệ thống kế toán cung cấp chi tiết dự toán thu BHXH Hệ thống kế toán cung cấp chi tiết thông tin về tình hình thực hiện dự toán thu BHXH Hệ thống kế toán cung cấp chi tiết số phải thu BHXH và lãi chậm đóng của các đơn vị

4 3,38 Hệ thống kế toán cung cấp chi tiết số đã thu BHXH và lãi chậm đóng của các đơn vị.

5 4,04 Hệ thống kế toán cung cấp thông tin chi tiết số thu BHXH theo khối

6 3,96 Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tình hình quyết toán số thu BHXH

(Nguồn: Xử lý từ khảo sát của tác giả)

3.1.2. T ống ê mô tả về t ông t n ế toán o quản lý

BHXH

Bảng 3.2 T ống ê mô tả t ông t n ế toán BHXH

Trung TT T ông t n ế toán BHXH bình

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về dự toán 1 3,25 chi BHXH

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tình hình 2 3,25 thực hiện dự toán chi BHXH

13

TT T ông t n ế toán BHXH Trung

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin chi tiết về số bình 4,02 3 chi BHXH theo loại chế độ từ nguồn NSNN

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin chi tiết về số 3,32 4 chi BHXH theo loại chế độ từ nguồn Quỹ BHXH

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tình hình 3,61 5 kinh phí chi BHXH

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về tình hình 3,62 6 quyết toán kinh phí chi BHXH

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về thu hồi 3,82 7 chi sai các chế độ từ nguồn NSNN, quỹ BHXH

Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về thu hồi 3,96 8 kinh phí chi BHXH năm trước, năm nay

(Nguồn: Xử lý từ khảo sát của tác giả)

3.1.3. T ống ê mô tả đán g á ung ất lƣợng t ông

t n ế toán

Bảng 3 3 T ống ê mô tả đán g á ung ất lƣợng t ông t n

ế toán

Trung TT Đán g á ung ất lƣợng t ông t n ế toán bình

Thông tin kế toán trên các báo cáo liên quan ở 3,86 1 trên trình bày rõ ràng, dễ hiểu

Thông tin kế toán ở trên được báo cáo kịp thời 3,52 2

Thông tin trên các báo cáo có thể so sánh qua 3,43 3 các năm

Thông tin kế toán thu – chi ở trên ít sai sót, có 3,66 4 tính tin cậy (Nguồn: Xử lý từ khảo sát của tác giả)

14

3.1.4. T ống ê mô tả về lợ í t ông t n ế toán o quản

Bảng 3 4 T ống ê mô tả về lợ í t ông t n ế toán o quản lý

Trung TT Lợ í t ông t n ế toán o quản lý bình

Thông tin kế toán đáp ứng nhu cầu của nhiều bộ 1 3,63 phận khác nhau tại BHXH Quảng Nam

Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể cho công tác 2 3,68 phân b và thực hiện dự toán hàng năm

Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể cho công tác 3 3,88 thu hồi nợ đọng, phát triển đối tượng, tăng số thu

Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể ngăn ngừa các

4 gian lận, sai sót trong quản lý thu, chi BHXH tại 3,64

BHXH Quảng Nam

Thông tin kế toán cung cấp số liệu để tính toán, 5 3,41 cân đối quỹ BHXH.

(Nguồn: Xử lý từ khảo sát của tác giả)

Mặc dù một số nội dung của báo cáo hệ thống thông tin kế toán

bảo hiểm xã hội còn chưa đáp ứng tốt nhu cầu quản lý. Tuy nhiên,

nhìn chung Thông tin kế toán hỗ trợ đáng kể ngăn ngừa các gian lận,

sai sót trong quản lý thu, chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

3.2.1 Đán g á độ ộ tụ ủ ữ l ệu bằng p ân tí n ân tố

khám phá EFA.

a. Kết quả phân tích EFA nhóm các chỉ mục chất lượng

thông tin kế toán thu - chi BHXH

15

Để tìm thang đo thông tin kế toán thu – chi BHXH đáp ứng kỳ

vọng của người sử dụng thông tin kế toán tại BHXH tỉnh Quảng

Nam 14 chỉ mục được xác định trước đưa vào phân tích EFA. Kết

quả như sau:

Biến CHI 5 bị loại do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,7, có 13 biến

quan sát được đưa vào phân tích EFA. Kết quả thu được như sau:

Kết quả thống kê cho thấy hệ số KMO = 0,648>0,5, giá trị Sig.

=0,000<0,05 nên phân tích EFA có ý nghĩa.

Từ 13 chỉ mục đưa vào phân tích trích được 4 nhân tố có ý

nghĩa với phương sai giải thích = 70,998%>50%, điểm dừng dữ liệu

= 1,454>1.

Dựa vào ma trận xoay nhân tố ta thấy 13 chỉ mục được tải

thành 4 nhóm với các thành phần như sau:

Nhóm 1: Gồm 4 biến quan sát là CHI3, CHI6, CHI7, CHI8.

Được đặt tên là Thông tin kế toán về thực hiện và quyết toán chi

BHXH.

Nhóm 2: Gồm 3 biến quan sát là THU1, THU2, THU4. Được

đặt tên là Thông tin kế toán về thực hiện thu BHXH.

Nhóm 3: Gồm 3 biến quan sát CHI1, CHI2, CHI4. Được đặt

tên là Thông tin kế toán về dự toán chi BHXH.

Nhóm 4: Gồm 3 biến quan sát THU3, THU5, THU6. Được đặt

tên là Thông tin kế toán về quyết toán Thu BHXH

b. Phân tích độ hội tụ dữ liệu của thang đo chất lượng chung

về hệ thống thông tin kế toán BHXH

Thang đo chất lượng chung về hệ thống thông tin kế toán

BHXH được đo lường bằng 4 biến quan sát có ký hiệu mã hóa là

DGC1, DGC2, DGC3, DGC4. Kết quả phân tích khám phá 4 biến

quan sát này như sau:

16

Kết quả thống kê cho thấy hệ số KMO = 0,679>0,5, giá trị Sig.

=0,000<0,05 nên phân tích EFA có ý nghĩa.

Trong 4 biến quan sát đưa vào phân tích EFA trích được một

nhân tố có ý nghĩa với phương sai giải thích là 58,640%> 50%. Điểm

dừng của dữ liệu là 2,346>1.

Từ ma trận xoay nhân tố cho thấy 4 biến quan sát trích được

thang đo có ý nghĩa thống kê với hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,7.

c. Phân tích độ hội tụ của nhân tố lợi ích thông tin kế toán

cho quản lý

Nhân tố lợi ích thông tin kế toán cho quản lý được xây dựng

bởi 5 biến quan sát có ký hiệu mã hóa là LI1, LI2, LI3, LI4, LI5. Kết

quả phân tích nhân tố của nhóm này như sau:

Biến LI5 bị loại ra khỏi thang đo do có hệ số tải nhân tố <0,7

Kết quả thống kê cho thấy hệ số KMO = 0,795>0,5, giá trị Sig.

=0,000<0,05 nên phân tích EFA có ý nghĩa.

Trong 4 biến quan sát đưa vào phân tích EFA trích được một

nhân tố có ý nghĩa với phương sai giải thích là 70,367%> 50%. Điểm

dừng của dữ liệu là 2,815>1.

Từ ma trận xoay nhân tố cho thấy 4 biến quan sát trích được

thang đo có ý nghĩa thống kê với hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,7.

3 2 2 Đán g á độ t n ậy ủ t ng đo bằng p ân tí

Cronb ’s Alp

Cronbach's TT Thang đo Alpha

1 Thông tin kế toán về quyết thu BHXH 0,677

2 Thông tin kế toán về thực hiện thu BHXH 0,823

3 Thông tin kế toán về thực hiện và quyết toán 0,846

chi BHXH

17

Cronbach's Thang đo TT Alpha

Thông tin kế toán về dự toán chi BHXH 0,717 4

Đánh giá chung về chất lượng thông tin kế 0,761 5

toán BHXH

6 Lợi ích của hệ thống thông tin kế toán bảo 0,857

hiểm xã hội

Tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha >0,6, hệ số

tương quan biến t ng >0,3, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến nhỏ

hơn Cronbach’s Alpha t ng. Do đó, các thang đo đều đạt độ tin cậy

cho các phân tích tiếp theo.

3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN HỒI QUY

3.3.1. P ân tí ồ quy

a. Hệ thống thông tin kế toán thu – chi bảo hiểm xã hội ảnh

hưởng chất lượng thông tin kế toán (Mô hình 1)

Kết quả thống kê độ giải thích của mô hình cho thấy R bình

phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0,358. Nghĩa là 4 biến

CLCHI2, CLTHU2, CLTHU1, CLCHI1 giải thích được 35,8% sự biến

thiên của Chất lượng thông tin hệ thống kế toán BHXH (CL) tại BHXH

tỉnh Quảng Nam. Giá trị Sig. của thống kê F = 0,000<0,05 nên mô

hình hồi quy có ý nghĩa khi sử dụng để suy rộng cho t ng thể. Các

biến trong mô hình hồi quy có hệ số VIF<2. Do đó, có thể kết luận

phương trình hồi quy có hiện tượng đa cộng tuyến thấp hoặc không

có hiện tượng đa cộng tuyến.

Mô hình quy chuẩn hóa với hệ số Beta

Y1 = 0,272x1 + 0,244x2 + 0,232x3 + 0,281x4

Tóm lại: Những kết quả trên đây cho thấy, chất lượng của

thông tin dự toán, thông tin thực hiện về tình hình thu – chi BHXH

18

ảnh hưởng thuận chiều và có ý nghĩa thống kê đến chất lượng thông

tin kế toán ở BHXH tỉnh Quảng Nam. Kết quả này cũng ủng hộ giả

thuyết H1 trong nghiên cứu này.

Độ lớn giá trị hồi quy chuẩn hóa cũng gợi ra một số ý nghĩa

trong nghiên cứu. Trong đó, hệ số hồi quy chuẩn hóa của CLCHI2

cao nhất cho thấy: Thông tin dự toán chi BHXH có ảnh hưởng lớn

nhất đến chất lượng thông tin kế toán. Trong bối cảnh ngành BHXH

luôn gặp những vấn đề về kiểm soát chi BHXH, việc dự toán chi và

tình hình thực hiện dự toán chi có ý nghĩa rất lớn đến công tác kiểm

soát chi tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

b. Mô hình hồi quy giữa chất lượng thông tin kế toán BHXH

và lợi ích của thông tin kế toán BHXH (Mô hình hồi quy 2)

Kết quả thống kê cho thấy độ giải thích của mô hình cho thấy

R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) = 0,431. Nghĩa là

biến CL sẽ giải thích được 43,1% biến LI.

Giá trị Sig. của thống kê F = 0,000<0,05 nên mô hình hồi quy

có ý nghĩa khi sử dụng để suy rộng cho t ng thể.

Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:

Y2 (LI) = 1,117 + 0,697 x (CL) Biến chất lượng thông tin kế toán BHXH có ảnh hưởng thuận

chiều đến biến LI (lợi ích của thông tin kế toán BHXH). Như vậy,

kết quả nghiên cứu này cũng ủng hộ giả thuyết H2 về ảnh hưởng của

chất lượng thông tin kế toán đến lợi ích trong công tác kiểm soát thu

– chi BHXH tại BHXH Quảng Nam.

3.3.2 Bàn luận ết quả ng ên ứu

Kết quả thống kê mô tả cho thấy chất lượng thông tin kế toán

thu – chi BHXH hiện nay còn ở mức khiêm tốn. Giá trị trung bình

qua thống kê mô tả đều ở mức từ 3,2 đến cận 4. Điều đó có nghĩa

19

hầu hết ý kiến người trả lời (chính là các nhà quản lý) chưa thể hiện

mức độ đồng ý cao trong các phát biểu liên quan đến thông tin kế

toán thu – chi BHXH và lợi ích thông tin kế toán. Điều này đòi hỏi

cần phải tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng các báo cáo dự toán,

tình hình thực hiện dự toán thu – chi BHXH tại BHXH Quảng Nam.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin kế toán thu

– chi BHXH có ảnh hưởng đến chất lượng chung của hệ thống thông

tin kế toán trong đơn vị BHXH tại Quảng Nam hiện nay. Tuy nhiên,

các nhân tố trong mô hình này chỉ có khả năng giải thích 35,8% chất

lượng thông tin kế toán nói chung. Đây cũng là yếu tố khách quan

khi thông tin về thu – chi BHXH chỉ là một phần trong hệ thống

thông tin kế toán tại BHXH Quảng Nam. Ở góc độ quản lý, việc

nâng cao chất lượng lập dự toán thu chi BHXH, cũng như những báo

cáo chi tiết về tình hình thu, chi BHXH tại BHXH Quảng Nam sẽ

góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Điều đó cũng góp

phần đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý tại BHXH

Quảng Nam.

Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy chất lượng thông

tin kế toán trong đơn vị BHXH với lợi ích mang lại cho công tác

quản lý đối với cơ quan BHXH mà BHXH tỉnh Quảng Nam là một

điển hình. Những lợi ích đó thể hiện qua thông tin kế toán đã đáp

ứng nhu cầu của nhiều bộ phận khác nhau tại cơ quan BHXH, hỗ trợ

từ khâu phân b dự toán hàng năm đến công tác quản lý thu hồi nợ

đọng, phát triển đối tượng và ngăn ngừa các sai sót, gian lận trong

quản lý thu – chi BHXH. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò

của thông tin kế toán trong quản lý.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

20

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4.1. MÔ TẢ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH

4 2 ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH

4 2 1 Nâng o ất lƣợng t ông t n ế toán o quản lý

thu BHXH

Hệ thống kế toán cần được tích hợp những thông tin chi tiết về

dự toán cũng như các thông tin về tình hình thực hiện dự toán trong

các báo cáo để nhà quản lý có thể đánh giá mức độ thực hiện dự

toán, phần trăm đạt được so với kế hoạch giao, để từ có đó những

giải pháp điều chỉnh trong quá trình thực hiện đảm bảo hoàn thành

và vượt mức kế hoạch đề ra.

Cần có sự liên thông dữ liệu giữa phần mềm kế toán tập trung

và phần mềm quản lý thu, cũng như việc phối hợp đối chiếu số liệu

đã thu của kế toán và số phải thu, xác định lãi chậm đóng của Phòng

quản lý thu trên báo cáo cũng như đối chiếu số liệu phải thu, đã thu

với các đơn vị sử dụng lao động được thực hiện từng tháng thay vì

từng quý như hiện nay như vậy cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là

các nhà quản lý trực tiếp liên quan đến công tác thu sẽ có những

thông tin kịp thời về quản lý thu BHXH để tiến hành kiểm tra, đốc

thu và phát triển đối tượng tham gia.

4 2 2 Nâng o ất lƣợng t ông t n ế toán o quản lý

chi BHXH

Hiện nay phần mềm kế toán tập trung của ngành đã được liên

kết với các phần mềm nghiệp vụ để lên được số liệu chung liên quan

đến thu chi BHXH nhằm tập trung các số liệu để công tác báo cáo,

quyết toán được nhanh chóng, chính xác từ cấp huyện, tỉnh lên đến

trung ương. Song hiện nay việc phân quyền sử dụng phần mềm kế

21

toán tập trung chỉ được phân cho các cán bộ làm công tác tại phòng

Kế hoạch Tài chính tại BHXH tỉnh và bộ phận kế toán tại BHXH

huyện, thị xã, thành phố do đó các thông tin kế toán cung cấp cho

các nhà quản lý vẫn chưa được tốt. Cần phân quyền truy cập, xem

các báo cáo, số liệu trong phần mềm kế toán tập trung để thông tin kế

toán đáp ứng cho nhu cầu quản lý được tốt hơn và chủ động hơn

trong công tác quản lý và điều hành.

4 2 3 Nâng o ất lƣợng t ông t n ế toán o n à quản

Các báo cáo kế toán cần được xây dựng, b sung thêm nội

dung số liệu thực hiện năm trước, số liệu kế hoạch, tỷ lệ thực hiện

được của năm nay so với năm trước hoặc kế hoạch giao để nhà quản

lý có thể có ngay được những thông tin có thể so sánh, nhận định

những nội dung công việc cần được ch trọng, chấn chỉnh hay có

những giải pháp chỉ đạo thực hiện để có thể hoàn thành các công

việc của phòng cũng như công việc chung của cơ quan.

Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc cung cấp các thông

tin cho nhà quản lý bằng báo cáo giấy, hàng tháng, hàng quý không

còn phù hợp, nhiều sai sót và kém tin cậy. Do vậy, các thông tin kế

toán cần cung cấp được thực hiện bằng báo cáo điện tử, để các thông

tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý là nhanh nhất, chính xác và kịp

thời đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu thông tin kế toán cho nhà quản lý.

4 2 4 Nâng o lợ í t ông t n ế toán o n à quản lý

Quỹ BHXH là bộ phận cốt lõi không thể thiếu và có vai trò

quan trọng trong hoạt động BHXH. Việc quản lý và sử dụng quỹ

BHXH đảm bảo cân đối, bảo toàn và phát triển là mục tiêu quan

trọng của toàn ngành. Để tính toán cân đối quỹ các nhà quản lý cần

các thông tin về nguồn thu, số thu; số liệu về chi trả các chế độ

22

BHXH, dự đoán số thu, số chi trong ngắn hạn và dài hạn để xác định

cân đối quỹ. Mặc dù các quỹ được tập trung tại trung ương, song tại

các tỉnh cũng cần tính toán, xác định số liệu cân đối quỹ để có những

giải pháp thực hiện: tăng thu, mở rộng đối tượng tham gia, tăng

cường các hoạt động thu- chi, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc giải

quyết và chi trả các chế độ BHXH để luôn đảm bảo chi đ ng, chi đủ

cho các đối tượng, hạn chế gian lận, trục lợi trong giải quyết chế độ.

4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN

CỨU TIẾP THEO

4.3.1 Hạn chế của nghiên cứu

Thứ nhất là hạn chế về phạm vi nghiên cứu chưa sâu rộng mà

nghiên cứu này chỉ thực hiện tại BHXH tỉnh Quảng Nam cho nên chỉ

có giá trị thực tiễn đối với BHXH tỉnh Quảng Nam, song với những

đơn vị BHXH tỉnh, thành phố khác thì sẽ có thể sẽ có kết quả khác.

Số lượng mẫu 56 là chưa toàn diện, tuy nhiên do những giới hạn về

nguồn tài lực, thời gian và nhân lực nên nghiên cứu này chỉ có thể

đạt được số lượng mẫu như vậy.

Thứ hai, phần nghiên cứu định lượng, đã thực hiện phỏng vấn

với các đối tượng là cán bộ quản lý đang công tác tại Văn phòng

BHXH tỉnh Quảng Nam và BHXH các huyện, thị xã, thành phố. Mặc

dù đã cố gắng thuyết phục người trả lời phỏng vấn, tuy nhiên vẫn

không tránh khỏi tình trạng người tham gia phỏng vấn trả lời không

trung thực, thiếu khách quan hoặc chỉ trả lời cho có, không phản ánh

đ ng cảm nhận của họ.

4.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn cho đề tài này vì kích

thước mẫu càng lớn thì độ chính xác của nghiên cứu càng cao. Mở

rộng giới hạn phạm vi nghiên cứu ra BHXH các tỉnh, thành phố khác

23

để có cơ sở so sánh, đối chiếu khách quan.

Các chỉ mục thông tin kế toán thu BHXH, chi BHXH là căn cứ

để đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý

được xây dựng theo ý kiến chủ quan của tác giả, song các thông tin

kế toán về thu, chi BHXH còn có những khía cạnh khác nhưng chưa

được phát hiện ra ở nghiên cứu này. Đó cũng chính là điều kích thích

các nghiên cứu tiếp theo b sung và điều chỉnh các chỉ mục về cung

cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý về thu, chi BHXH đã nêu ở

trên.

24

KẾT LUẬN

BHXH tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã có nhiều

thay đ i trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

nghiệp vụ và quản lý điều hành nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin

của các nhà quản lý. Tuy nhiên vẫn còn không ít những hạn chế

trong việc cung cấp thông tin, do đó mức độ đáp ứng nhu cầu thông

tin kế toán cho các nhà quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam vẫn chưa

cao. Trên cơ sở t ng hợp các phương pháp nghiên cứu, Luận văn

“Đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý

tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” đã đạt được những kết quả

như sau:

- Xây dựng được mô hình nghiên cứu phù hợp, áp dụng để

đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán Thu – Chi BHXH cho

nhu cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam dựa trên các chỉ mục:

Thông tin kế toán cho quản lý thu BHXH; Thông tin kế toán cho

quản lý chi BHXH; Đánh giá chung chất lượng thông tin kế toán;

Lợi ích thông tin kế toán cho quản lý.

- Đo lường, thống kê được mức độ đáp ứng thông tin kế toán

cho nhu cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

- Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề xuất

một số kiến nghị và hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ đáp

ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý tại BHXH tỉnh Quảng

Nam trong thời gian đến.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, không thể

tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến

đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người đọc giúp cho tôi

hoàn thiện đề tài này.