TIỂU LUẬN:

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI SỞ

GIAO DỊCH I

LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không

thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân

hàng Nhà nước nói riêng. Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam -

BIDV với tư cách là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt nam,

đã đóng góp to lớn vào thành công chung này. Hiện nay, BIDV đã và đang thực

hiện thành công những mục tiêu, nhiệm vụ của mình là một tập đoàn tài chính hoạt

động đa năng, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng và góp phần thực

hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Và BIDV

cũng chính thức thực hiện kế hoạch cổ phần hoá của mình vào năm 2009.

Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam đã thành lập từ

năm 1991 từ ý tưởng của ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam là

xây dựng Sở Giao dịch làm đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh của

Hội sở chính và thực thi các nhiệm vụ chiến lược của BIDV. Trải qua hơn 17 năm

phát triển đó, Sở Giao dịch I BIDV đã đạt được những kết quả khả quan, luôn là

đơn vị chủ lực, đi đầu trong toàn hệ thống BIDV về quy mô cũng như doanh số

hoạt động.

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Việt nam

1.1.1 Lịch sử hình thành

Sở giao dịch 1 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (ĐT&PTVN), có

lịch sử hình thành phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng

ĐT&PTVN. Ngân hàng ĐT&PTVN có tên viết tắt là BIDV. BIDV có tiền thân là

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập năm 1957 để thực hiện nhiệm vụ

nhận vốn từ ngân sách Nhà nước cho vay các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Hiện

nay, BIDV là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt

Nam với 3 Sở giao dịch, 131 chi nhánh, 400 điểm giao dịch, có quan hệ hợp tác

kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.

BIDV với tư cách một ngân hàng thương mại nhà nước thành lập để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước giao phó. Vì vậy, cùng với đà phát triển

của nền kinh tế, ngân hàng có những thay đổi gắn những mốc giai đoạn nhằm đáp

ứng những nhiệm vụ được giao đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của

khách hàng.

- Thời kỳ 1957 – 1980: BIDV được thành lập với tên gọi Ngân hàng Kiến

Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính với nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng trong

giai đoạn này là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội

- Thời kỳ 1981 – 1989: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên thành

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam với nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho

vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế

thuộc kế hoạch nhà nước.

- Thời kỳ 1990-nay: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam được đổi

tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Đây là thời kỳ thực hiện

đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp

sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV

được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ

tiêu kế hoạch nhà nước; huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư

phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực

xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I BIDV có thể

chia thành các giai đoạn như sau:

* Thời kỳ 1991 -1995: 5 năm đầu tiên là những bước đi chập chững của Sở

Giao dịch. Giai đoạn này Sở Giao dịch chỉ có 16 người với 2 phòng và 1 tổ nghiệp

vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của Sở trong giai đoạn này là quản lý, cấp phát vốn ngân

sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng địa chỉ cho

các dự án.

* Thời kỳ 1996 – 2000: 5 năm tiếp theo của Sở Giao dịch là giai đoạn khởi

động cho việc chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh

tế chủ động, tự trang trải. Trong giai đoạn, Sở có 167 nhân viên cán bộ nhân viên

với 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết

kiệm. Trong giai đoạn này, Sở Giao dịch thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của một

Ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp, dân cư

và đã xác lập nên được vị thế, hình ảnh trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn

Hà Nội.

* Thời kỳ 2001 – nay: cùng với quá trình chuyển mình của đất nước sau đại

hội Đảng lần thứ IX, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân

hàng ĐT&PTVN nói riêng bước vào giai đoạn cơ cấu lại để thực hiện phát triển

bền vững phù hợp với tiến trình hội nhập. Sở Giao dịch cùng với các đơn vị thành

viên đã nỗ lực vượt qua những thử thách, vượt lên chính mình. Trong 4 năm liên

tiếp từ 2002 – 2005, Sở Giao dịch đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi

nhánh cấp I Ngân hàng ĐT&PTVN với tổng tài sản mỗi đơn vị thành viên trên

1000 tỷ đồng trên địa bàn đó là:

- Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập cuối năm 2002

- Chi nhánh Hà Thành được thành lập vào tháng 9 năm 2003

- Chi nhánh Đông Đô được thành lập vào tháng 7 năm 2004

- Chi nhánh Quang Trung được thành lập vào cuối năm 2005

Đến nay, Sở Giao dịch đã có 19 phòng nghiệp vụ và 7 điểm giao dịch với

gần 300 cán bộ, công nhân viên. Sở Giao dịch đã được cơ cấu lại theo mô hình

phục vụ giao dịch một cửa thuận tiện cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh

toán trực tuyến. Các dịch vụ bán lẻ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được

chuyển giao cho các chi nhánh mới tách ra còn Sở Giao dịch sẽ tập trung vào 3

nhiệm vụ chính là: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần

tăng nguồn vốn cho toàn ngành; phục vụ các khách hàng lớn, các tập đoàn, các

tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng.

Ngày 19/1/2005, Sở Giao dịch chuyển về toà nhà Vincom 191 Bà Triệu, Hà

nội.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Giao dịch I

Sự ra đời của Sở Giao dịch là một tất yếu bởi việc thành lập Sở Giao dịch là

nhằm giải quyết các vấn đề tổng thể sau:

Thứ nhất: Trong đầu tư phát triển có những dự án trải dài khắp toàn quốc

hoặc theo tuyến như dự án đường sắt, đường giao thông, điện lực, bưu chính viễn

thông… Các dự án này không chia khúc theo địa bàn, lại đòi hỏi phải có sự kiểm

tra, thẩm định một cách thống nhất nên nếu phân chia theo chi nhánh sẽ không

thoả mãn yêu cầu quản lý theo đặc điểm của dự án và yêu cầu đòi hỏi của ngân

hàng.

Thứ hai: Trong xây dựng cơ bản, có những tổ chức xây lắp hoạt động

trong cả một vùng hoặc cả nước như các Tổng công ty xây lắp, san nền, điện lực,

bưu chính viễn thông… nên việc phục vụ và quản lý đòi hỏi có một đơn vị Ngân

hàng ĐT&PT phục vụ theo lĩnh vực đặc thù này trong lĩnh vực xây dựng.

Thứ ba: BIDV mới bước vào hoạt động thương mại nên cần phải có một

“chi nhánh đặc biệt” bên cạnh BIDV Trung ương để có thể làm thử nghiệm các

nghiệp vụ mới, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo triển khai cho toàn bộ hệ thống.

Thứ tư: Việc thành lập Sở Giao dịch sẽ thoả mãn điều kiện là tồn tại một

bộ phận phụ trách kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của BIDV.

Nằm trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN, và thuộc khối ngân hàng Sở

Giao dịch thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp

luật và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PTVN. Cụ thể, theo Quyết định số 76

QĐ/TCCB, Sở Giao dịch được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực

khác của Ngân hàng ĐT&PTVN và các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay

theo quy định hướng dẫn.

Sở Giao dịch có những chức năng và nhiệm vụ là:

a. Sở Giao dịch có nghĩa vụ:

- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực

khác của Ngân hàng ĐT&PTVN.

- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả

thuận.

- Các khoản nợ, phí thu, phí trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số

vốn do Sở Giao dịch quản lý.

- Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao dịch trực tiếp vay hoặc thực hiện

nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở Giao dịch bảo lãnh nếu khách hàng không

có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN

như hệ thống ATM, HomeBanking,...

b. Sở giao dịch có quyền thực hiện các nghiệp vụ:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh

toán của các tổ chức, dân cư trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại

tệ.

- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân

hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và

hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ

đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế,

theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN.

- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của

Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN.

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh

doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng ĐT&PTVN.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: thanh toán, chuyển tiền

trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ Ngân hàng

khác.

- Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

- Thực hiện nguyên tắc an toàn kho quỹ, bảo hiểm tiền mặt, ngân phiếu

thanh toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh

toán chính xác kịp thời.

- Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán.

Cất trữ, quản lý, bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá, các tài sản

quý cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng

ĐT&PTVN.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân hàng ĐT&PTVN giao.

1.1.3 Kết quả tổng quan sau 18 năm thành lập :

TỔNG TÀI SẢN QUA CÁC NĂM (Tỷ đồng)

35000

30125

30000

25000

20456

17999

20000

Tổng tài sản

11182

15000

9909

10000

1446

5000

137

0

1991

1995

2000

2007

2008

2009

2005

Năm

Sau 18 năm thành lập, Sở Giao dịch đã khẳng định được vị trí, tên tuổi và

thương hiệu của mình, là đơn vị thành viên lớn nhất và chủ lực trong toàn bộ hệ

thống Ngân hàng ĐT&PTVN về quy mô, doanh số hoạt động. Tổng tài sản của Sở

Giao dịch đóng góp vào khoảng 10% tổng tài sản của toàn hệ thống. Chỉ từ 137 tỷ

đồng từ ngày mới thành lập năm 1991, sau 10 năm thành lập tổng tài sản của Sở

Giao dịch đã tăng lên đến gần 10.000 tỷ đồng và đến năm 2009, tổng tài sản của

Sở Giao dịch đã đạt được 20.456 tỷ đồng. Tổng tài sản liên tục tăng từ 1991 đến

2008 (137 tỷ đến 30.125 tỷ), năm 2009 xuống 20.456 tỷ do ảnh hưởng từ cuộc

khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

- Sở Giao dịch là đơn vị chủ lực thực hiện trong việc xây dựng và phát

triển quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty, thực hiện đầu tư và

phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. Trong quan hệ khách hàng,

Ngân hàng luôn nêu cao khẩu hiệu: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục

tiêu hoạt động của ngân hàng”, do đó quan hệ giữa khách hàng và Sở Giao dịch là

quan hệ hợp tác cùng phát triển, cùng chia sẻ thuận lợi, khó khăn, kinh nghiệm

kinh doanh với bạn hàng.

- Sở Giao dịch là đơn vị đi đầu và triển khai thành công hệ thống công nghệ

hiện đại, dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán, triển khai mô hình

mới theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh và góp

phần quảng bá thương hiệu BIDV. Với cam kết, cung cấp những sản phẩm dịch vụ

của ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng”, trong những

năm liên tục gần đây, Sở Giao dịch được tổ chức BVQI và QUACERT cấp chứng

chỉ đã quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 cho hầu hết các sản

phẩm, dịch vụ.

- Sở Giao dịch thực hiện xuất sắc kế hoạch kinh doanh hàng năm, là hạt

nhân trong công tác phát triển mạng lưới trên địa bàn thủ đô Hà nội. Mười năm

liên tục được kiểm toán bởi PwC, Ernest và Young.

- Sở Giao dịch đã xây dựng, đào tạo được nguồn nhân lực có trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của hệ thống với phương trâm: “Mỗi

cán bộ ngân hàng phải là một lợi thế cạnh tranh”. Nhiều năm liên tục, Sở luôn đạt

thành tích Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn cơ sở xuất sắc, Chi đoàn

thanh niên tiên tiến.

Năm 2001, tròn 10 năm thành lập Sở Giao dịch được đón nhận huân

chương Lao động hạng ba phần thưởng cao quý của Đảng và nhà nước và năm

2006, tròn 15 năm thành lập, Sở Giao dịch được đón nhận Huân chương lao động

hạng nhì của chủ tịch nước. Sở giao dịch được công nhận là đơn vị xếp hạng

doanh nghiệp loại 1 từ năm 1999 và liên tục được đón nhận danh hiệu, cờ thi

đua… công nhận là đơn vị xuất sắc trong ngành ngân hàng

1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

1.2.1 Mô hình tổ chức

Công ty liên doanh tháp BIDV

CT liên doanh quản lý đầu tư BIDV-VP (BVIM)

NH liên doanh VID-PUBLIC (VID-PUBLIC BANK)

NH liên doanh Lào - Việt (LAO-VIET BANK)

KHỐI NGÂN HÀNG

Sở giao dịch chi nhánh

3 Sở giao dịch

79 chi nhánh cấp 1 62 chi nhánh cấp 2

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Trung tâm công nghệ thông tin (BITC)

Trung tâm đào tạo (BTC)

KHỐI CÔNG TY

CT Chứng khoán (BSC)

CT Bảo hiểm BIDV (BIC)

CT Cho thuê tài chính (BLC)

CT Cho thuê tài chính II (BLCII)

CT Quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC)

KHỐI LIÊN DOANH

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Các phòng ban trong Sở Giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng

chúng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là:

- Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc Sở Giao dịch xây

dựng kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ

thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.

- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện, xử

lý, tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm

quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh

của toàn Sở Giao dịch.

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các quy

trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp

vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt

động của Sở Giao dịch.

- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Sở Giao dịch theo quy trình,

nghiệp vụ.

- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo

trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều

hành của Sở Giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà

nước…

Khái quát các nhiệm vụ các phòng ban như sau:

* Phòng quan hệ khách hàng: hiện nay Sở Giao dịch có 3 phòng quan hệ

khách hàng 1, 2, 3 trong đó:

- Trong đó phòng quan hệ khách hàng 1, 2 được triển khai với khách hàng

doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau:

+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bao gồm: tham mưu, đề xuất

chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm,

chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và

bán sản phẩm của ngân hàng.

+ Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề

xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng…

- Phòng quan hệ khách hàng 3: được triển khai với khách hàng là cá nhân

với các công tác chính:

+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách

và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các

chương trình Marketing tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai

và thực hiện các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng cá nhân.

+ Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch

bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn

sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai và chịu trách nhiệm về việc

thực hiện bán sản phẩm, nâng cao thị phần, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục

tiêu lợi nhuận cho Sở Giao dịch.

+ Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân…

* Phòng quản lý rủi ro: hiện nay Sở Giao dịch có 2 phòng quản lý rủi ro 1,

2 trong đó:

- Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:

+ Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và

nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch; quản lý, giám sát, phân

tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Sở Giao dịch, nghiên

cứu áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục tín

dụng; nghiên cứu, điều tra, giám sát việc thực hiện giới hạn tín dụng; phân loại nợ,

trích lập phòng rủi ro, đề xuất các kế hoạch giảm nợ xấu, quản lý nợ xấu…

+ Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản

lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp,

hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu

trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra, giám sát hệ thống quản

lý rủi ro của Sở Giao dịch…

- Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác bao gồm:

+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương trình

biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu

nghiệp vụ tại Sở Giao dịch; áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường

và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Sở Giao dịch; đầu mối quản lý, tổng

hợp thông tin về rủi ro tác nghiệp.

+ Công tác phòng chống rửa tiền: tiếp thu, phổ biến các văn bản, quy định,

quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV, tham mưu cho Giám

đốc Sở Giao dịch về việc hướng dẫn thực hiện trong Sở Giao dịch; hướng dẫn,

kiểm tra phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng có liên quan trong công tác

phòng chống rửa tiền.

+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng, giám sát, kiểm tra,

cải tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự

hài lòng của khách hàng…

+ Công tác kiểm tra nội bộ: tham mưu, giúp giám đốc Sở Giao dịch xây

dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra và giám sát nội bộ; là đầu mối phối hợp với

các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc

kiểm tra/thanh tra/kiểm toán tại Sở Giao dịch; tham mưu cho giám đốc Sở Giao

dịch xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị…

* Phòng tài trợ dự án:

+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách

phát triển khách hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án; trực tiếp tiếp thị và bán sản

phẩm tín dụng tài trợ dự án.

+ Công tác tín dụng: trực tiếp thẩm định từ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh

tế- kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng theo phân cấp, uỷ quyền; theo dõi,

quản lý tình hình hoạt động đầu tư dự án của khách hàng; phân loại hoặc phối hợp

với phòng quan hệ khách hàng phân loại rà soát rủi ro..

* Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho

vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Sở

Giao dịch; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại rủi

ro của phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro 1 để thực

hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định…

* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: trực tiếp quản lý tài khoản và giao

dịch đối với khách hàng cá nhân; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với

các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo

cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn

cấp và các nhiệm vụ khác.

* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Sở Giao dịch hiện nay bao

gồm 2 phòng: phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 và 2. Trong đó:

- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1: trực tiếp quản lý tài khoản và

giao dịch đối với các khách hàng là tổ chức doanh nghiệp; thực hiện công tác

phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước

và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng

ngờ trong tình huống khẩn cấp…

- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2: làm đầu mối thanh toán của

Sở Giao dịch và thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch

phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý

các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.

* Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về

quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc

Sở Giao dịch về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền

tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm

bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và

của khách hàng.

* Phòng thanh toán quốc tế: trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch

tài trợ thương mại với khách hàng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tác nghiệp

và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Sở Giao dịch; phối hợp với

các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách hàng, giới thiệu và bán

các sản phẩm tài trợ thương mại; nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trong

lĩnh vực tài trợ thương mại…

* Phòng kế hoạch tổng hợp:

+ Công tác kế hoạch tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch

tổng hợp; tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ

chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp giám

đốc quản lý đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch.

+ Công tác nguồn vốn: tổ chức và thực hiện điều hành nguồn vốn, chính

sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn; giới thiệu các sản phẩm huy động

vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng…

+ Công tác dịch vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ của Sở Giao dịch,

đề xuất các biện pháp, các chính sách phát triển dịch vụ của Sở Giao dịch; tiến

hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích mức độ cạnh tranh trong thị

trường dịch vụ ngân hàng; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển

khách hàng của Sở Giao dịch; xây dựng, triển khai các chương trình quảng bá, xúc

tiến kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ mới…

* Phòng điện toán: thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin phục

vụ cho hoạt động của Sở Giao dịch như đào tạo, hỗ trợ các phòng, các cán bộ

trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích

và ứng dụng công nghệ cao; tham mưu, đề xuất với giám đốc về kế hoạch ứng

dụng công nghệ thông tin…

* Phòng tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán

chi tiết, kế hoạch tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch

toán kế toán của Sở Giao dịch; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.

* Phòng tổ chức nhân sự: đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc về

triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Sở

Giao dịch.

* Văn phòng: thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư; kiểm

tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng thuộc

Sở Giao dịch và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác các tài sản cố

định, công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm bảo các công tác

hậu cần, lễ tân, tiếp khách…

* Các phòng giao dịch: trực thuộc Sở Giao dịch, thực hiện các nhiệm vụ

giao dịch với khách hàng; huy động vốn và các hoạt động tín dụng bao gồm: quan

hệ với khách hàng, quản trị tín dụng; thực hiện cung cấp các dịch vụ của ngân

hàng như dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ…

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH

I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Với những kết quả đầu tư trên, hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I

trong những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc, điều đó được thể hiện

qua tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch: qua hoạt động huy động

vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác.

2.1. Hoạt động tín dụng

Tín dụng là một hoạt động then chốt của hệ thống ngân hàng. Đối với riêng

Sở Giao dịch I, hoạt động tín dụng là thế mạnh của Sở Giao dịch I Ngân hàng

ĐT&PTVN. “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân

hàng”, Sở giao dịch đã liên tục đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư

- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi

- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ

- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên

- Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá

- Cho vay mua nhà, ô tô trả góp

- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển

- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Đồng tài trợ các dự án

Thông qua các nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn,

tín dụng trung và dài hạn, cho vay cầm cố chứng từ có giá…để thực hiện các sản

phẩm tín dụng trên. Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình thức

tín dụng, Sở Giao dịch còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô cho

vay. Không chỉ phục vụ cho vay cho những khách hàng truyền thống, sản xuất

kinh doanh có hiệu quả, Sở Giao dịch còn chú trọng đến mở rộng quan hệ khách

hàng trên nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển - Bền vững”. Có thể nói, hoạt động tín

dụng của Sở Giao dịch trong những năm qua đã phát triển theo cả chiều rộng và

chiều sâu từ đó góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển, mở rộng hoạt

động đầu tư, hoạt động thương mại.

Bảng hoạt động cho vay trong những năm qua ( 2007 – 2009)

(Đơn vị : triệu đồng)

CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009

TUYỆT TUYỆT TUYỆT %TT %TT %TT ĐỐI ĐỐI ĐỐI

TÍN DỤNG 5099321 2% 5807046 14% 8008509 37.9%

1. Cho vay ngắn hạn 2059282 5% 2915632 42% 2853725 -2.1%

2. Cho vay trung-dài hạn

thương mại 1095379 76% 1035021 -6% 2922321 182.3%

3. Cho vay đồng tài trợ 1512000 -20% 1584230 5% 1986201 25.4%

4. Cho vay kế hoạch nhà

nước 161000 -37% 18520 -88% 950 -94.9%

5. Cho vay úy thác, ODA 271660 2% 253642 -7% 245312 -3.3%

Tín dụng trong những năm qua tăng về số liệu tuyệt đối. Cuối 2009, tổng

dư nợ tín dụng đã tăng lên tới 8.008 tỷ. Có được sự tăng trưởng này là do sự tăng

trưởng chủ yếu của cho vay ngắn hạn, cho vay trung – dài hạn thương mại. 2009

cho vay trung – dài hạn thương mại phát triển đáng kể, lên tới 2.922 tỷ ( tăng

182.3% so với 2008)

Hầu hết các lĩnh vực xin vay, nhận tài trợ từ Sở Giao dịch I lại là những lĩnh

vực tập trung nhiều dự án lớn trong đó có những dự án trọng điểm của quốc gia,

của vùng kinh tế mà nhu cầu vay vốn luôn ở mức cao, những lĩnh vực nhà nước ưu

tiên thực hiện. Các lĩnh vực đó bao gồm: lĩnh vực xây lắp, dân dụng, công nghiệp

và đầu tư vào cơ sở hạ tầng; lĩnh vực bưu chính viễn thông, lĩnh vực giao thông

vận tải, lĩnh vực công nghiệp khai khoáng; lĩnh vực chế biến nông, lâm thuỷ sản;

lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu; lĩnh vực công nghiệp năng lượng và dầu khí…

2.2.Hoạt động huy động vốn

Sở Giao dịch có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt và hấp

dẫn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Ngay từ khi mới ra đời, Sở

Giao dịch đã là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn

của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu đặc biệt là phương

thức phát hành kỳ phiếu đảm bảo theo giá trị vàng để huy động vốn dài hạn 3 năm,

5 năm phục vụ đầu tư phát triển, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà…

Cho đến nay, bằng việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết

kiệm và áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, Sở Giao dịch đã mở rộng các quan

hệ khách hàng. Sở giao dịch không chỉ tiếp tục thành công trong việc phát hành

các công cụ huy động vốn dài hạn mà còn được biết đến như một địa chỉ quen

thuộc, tin cậy của dân cư đến gửi tiền tiết kiệm với những hình thức huy động vốn

mới như là: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng

vàng…

Bảng Tổng số vốn đầu tư vào tài sản cố định của

Sở Giao dịch (2007-2009)

CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009

TUYỆT TUYỆT TUYỆT %TT %TT %TT ĐỐI ĐỐI ĐỐI

-

HUY ĐỘNG VỐN 15304462 51% 28919460 89% 20328495 29.7%

-

1. Tiền gửi tổ chức 12760106 75% 26485352 108% 18146825 31.5%

-

- TG không kỳ hạn 3768506 129% 7953210 111% 6123410 23.0%

-

- TG có kỳ hạn 8991600 59% 18532142 106% 12023415 35.1%

-

2. Tiền gửi dân cư 2491021 -11% 2355873 -5% 2061139 12.5%

- Tiền gửi tiết kiệm 2130000 -7% 1865230 -12% 1821453 -2.3%

-

- Kỳ phiếu 125350 3% 95023 -24% 81265 14.5%

- - CC tiền gửi trái

phiếu 235671 -38% 395620 68% 158421 60.0%

3. Huy động khác 53335 54% 78235 47% 120531 54.1%

Nguồn : Phòng tổ chức nhân sự Sở giao dịch I ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam

Tổng vốn huy động có sự gia tăng từ năm 2007 (15304462 triệu đồng) đến

2009 ( 20328495 triệu đồng), tuy nhiên năm 2009 ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới nên có sự giảm mạnh về tổng vốn huy động so với 2008

(28919460 triệu đồng)

Về cơ cấu nguồn vốn huy động : Có sự biến đổi lớn trong 3 năm qua là do

ảnh hưởng của sự biến động kinh tế trong 2008-2009. Tuy nhiên về xu hướng thì

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng, tiền gửi dân cư giảm, huy động

từ các nguồn khác tăng.

2.3 Các dịch vụ khác

Hướng tới phát triển là một ngân hàng thương mại hiện đại, Sở Giao dịch

luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân

hàng cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ chính của Sở Giao dịch là:

- Thanh toán trong nước và quốc tế

- Chuyển tiền kiều hối toàn cầu

- Dịch vụ thẻ, Séc

- Home Banking, Phone Banking

- Máy rút tiền tự động ATM 24/24

- Đại lý bảo hiểm

- Dịch vụ ngân quỹ

- Trả lương tự động

- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ

- Các loại bảo lãnh ngân hàng

- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.

THU DỊCH VỤ RÒNG (Đơn vị : Triệu đồng)

118000

120000

115000

100000

76850

80000

60000

Thu dịch vụ ròng

40000

20000

0

S1

2007

2008

2009

Năm

Các dịch vụ ngân hàng mà Sở Giao dịch cung cấp đã góp phần quan trọng

vào hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống. Đây hầu hết là các dịch vụ có

quan hệ chặt chẽ với hoạt động huy động vốn và tín dụng

Thu dịch vụ ròng tại sở giao dịch liên tiếp tăng trong thời gian qua, lên tới

118 tỷ năm 2009, tuy nhiên tốc độ tăng giảm (2.6%) trong khi những năm trước có

tốc độ lên tới 50%

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI SỞ GIAO DỊCH I

3.1.Khó khăn

-Bối cảnh kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, nhiều quốc gia công nghiệp

lớn bị suy giảm trầm trọng về mặt kinh tế, Khó khăn này có thể còn kéo dài và ảnh

hưởng không mạnh đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta.

- Hoạt động Ngân hàng so với những năm trước do sức ép cạnh tranh gắt

giữa các tổ chức tài chính (nhất là các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và

các Ngân hàng nước ngoài). Nguồn vốn trên thị trường trở nên khan hiếm.

- Tình hình khó khăn chung về vốn đầu tư, nhất là vốn ngân sách Nhà nước

đang có tác động đến tình hình tài chính Doanh nghiệp, chủ yếu là các Doanh

nghệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng.

- Diễn biến lãi suất phức tạp không lường trước được và theo chiều hướng

không thuận lợi cho hoạt hoạt động của Ngân hàng. Khi mà lãi suất cơ bản được

áp dụng chưa đủ khả năng thu hút nguồn vốn trên thị

- Về huy động vốn: Lãi suất các ngân hàng thay đổi linh hoạt nhằm thu hút

tiền gửi từ dân cư, lượng vốn này không có định mà có xu hướng chuyển từ nơi có

lãi suất thấp đến nơi có lãi suất cao, mất ổn định. Quy trình giao dịch mất khá

nhiều thời gian, mặc dù Ngân hàng có rất nhiều bước tiến trong công tác hiện đại

hoá công nghệ Ngân hàng nhưng các hình thức như thanh toán thẻ, máy rút tiền tự

động chưa phát triển rộng rãi. Thêm vào đó là thời gian làm việc của các quỹ tiết

kiệm, nơi giao dịch trùng với giờ hành chính nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho

người gửi tiền.

- Mới đây Ngày 26/2/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã

ban hành thông tư số 07/2010/TT-NHNN quy định về cho vay bằng đồng Việt

Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng.

Như vậy lãi suất cho vay lại trở thành một điểm cạnh tranh mới

3.2 Một số giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh công tác huy động

vốn

- Tăng trưởng nguồn vốn: Cải thiện chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình

nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành tài sản nợ-có đảm bảo an toàn và hiệu qủa

nhất. Duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo định hướng của ngành. Thường

xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện

tính toán lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để dưa lãi suất huy động dài hạn vừa

có tính cạnh tranh vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận kinh

doanh của Ngân hàng.

- Tăng trưởng tín dụng: Tăng cường công tác tiếp thị, tích cực tìm kiếm

khách hàng và dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu vốn tín dụng

lớn. Kiểm soát được sự tăng trưởng tín dụng và luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng

tín dụng phải thấp hơn tăng trưởng huy động vốn, đồng thời tăng trưởng tín dụng

phải đảm bảo theo định hướng về cơ cấu loại tiền, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu khách

hàng và các định hướng cơ cấu khác theo hướng bền vững. Cho vay loại tiền đảm

bảo phù hợp với khả năng huy động. Mở rộng hình thức cho vay, mở rộng tín

dụng ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ, các khách hàng

khác trong khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch để nâng mức tăng trưởng tín

dụng một cách an toàn. Thực hiện nghiêm túc luật Tổ chức Tín dụng và các quy

trình theo hệ thống quản lý chất lượng ISO của ngành. Nâng cao vai trò công tác

thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát

để không phát sinh thêm nợ qúa hạn và rủi ro tín dụng.

- Tăng trưởng dịch vụ: Đẩy mạnh dịch vụ bảo lãnh trong nước, thanh toán

quốc tế. Thực hiện tăng trưởng nhanh nhóm khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ (từ

3 sản phẩm trở lên). Triển khai, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: ATM, séc

du lịch...

- Tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo cán bộ một cách hợp lý nâng cao hiệu suất

công tác của mỗi cán bộ công nhân viên. Ngoài ra cùng với các đơn vị trực thuộc

Ngân hàng ĐT & PTVN hỗ trợ nhau trong các mặt công tác chung, trong khả năng

có thể để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vụ trực thuộc vì sự

vững mạnh chung của toàn hệ thống Ngân hàng ĐT & PTVN.

- Để đẩy mạnh công tác huy động vốn cần phải mở rộng mạng lưới huy

động vốn nhất là những nơi tập trung đông dân cư, là trung tâm kinh tế, giao dịch

mua bán của địa bàn để thu hút lượng vốn nhàn rỗi làm nguồn vốn kinh doanh.

Ngoài ra cần phải áp dụng chính sách lãi suất mền dẻo nhằm cạnh tranh với các

ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi

trong các thành phần kinh tế. Làm tốt công tác tiếp thị đến từng doanh nghiệp,

từng khu dân cư, thể hiện ưu thế của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác,

kết hợp các hình thức khuyến mãi như miễm phí dịch vụ chuyển tiền, lãi suất ưu

đãi... nhằm thu hút khách hàng mới, tạo cảm tình tốt ngay từ các quan hệ đầu tiên.

KẾT LUẬN

Công tác đầu tư của Sở Giao dịch trong những năm qua đã được quan tâm,

chú ý và có những bước phát triển tốt. Điều đó đã tác động to lớn đết kết quả kinh

doanh của Sở Giao dịch. Tuy vậy, bên cạnh đó không phải là không còn những

mặt hạn chế. Trong thời gian tới, với tư cách là đơn vị triển khai các kế hoạch của

BIDV, là đơn vị đi đầu, đơn vị chủ lực trong hệ thống BIDV, Sở Giao dịch cần

xây dựng cho mình những kế hoạch đầu tư cả tổng quát cũng như chi tiết cho từng

hoạt động đầu tư như: hoạt động đầu tư vào tài sản cố định: xây dựng cơ sở vật

chất, mở rộng hệ thống mạng lưới, các kênh phân phối, cung ứng sản phẩm; hoạt

động đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ thông tin, chiến lược đầu tư

cho đào tạo nguồn nhân lực, cho hoạt động marketing, quảng bá, giới thiệu sản

phẩm…

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .......................................................................................... 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu

tư và phát triển Việt nam ........................................................................................ 3

1.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................. 3

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Giao dịch I ................................... 5

1.1.3 Kết quả tổng quan sau 18 năm thành lập : ............................................. 7

1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .......................... 11

1.2.1 Mô hình tổ chức.................................................................................... 11

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ............................................ 12

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH

I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................. 17

2.1. Hoạt động tín dụng .................................................................................... 18

2.2.Hoạt động huy động vốn .................................................................................. 19

2.3 Các dịch vụ khác ............................................................................................... 22

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI SỞ GIAO DỊCH I .................... 23

3.1.Khó khăn ............................................................................................................ 23

3.2 Một số giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh công tác huy động vốn24

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 26