Danh từ tiếng Việt
Lê Đình Tư
1. Danh từ riêng
1.1. Khái nim Danh từ riêng
- Danh từ riêng trong tiếng Việt là từ chỉ tên người, tên đất, tên cơ quan, tổ chức,
tôn giáo, phong trào, tên gọi các thời đại, tên các loại sácho và tên gọi những
ngày lễ, tết trong năm.
- Danh từ riêng có thể là từ thun Việt, như: Bông, Cám, Tèo, Bột…, nhưng cũng
có thlà tên Hán-Việt, như: Nguyệt, Trưng, Dũng, Đông Kinh, Kinh Bắc…, hoặc
là n phiên âm từ các thứ tiếng Ấn-Âu, như: Hêlêna, Giôn, Ađam, Pari, Béclin.
- Trước đây, các danh từ riêng n-Âu thường được phiên âm qua tiếng Hán nhưng
ngày nay, tiếng Việt áp dụng cách phiên âm trực tiếp từ nguyên nghoặc từ một
ngôn ngẤn-Âu khác được sử dụng rộng rãi trên thế giới (ví dụ: tiếng Anh, tiếng
Pháp).
1.2 Cách viết danh từ riêng
- Cách viết tên người:
+ Tên người Việt Nam, Trung Quốc (đọc theo âm Hán-Việt) hoặc tên người nước
khác được phiên âm qua tiếng Hán: Viết hoa tất cả các chữ đầu của âm tiết và
không dùng du nối, Ví dụ: Trần Văn Tạo; Đinh Tiên Hoàng; Bạch; Lỗ Tấn;
Thành Cát Tư Hãn.
+ Tên người nước ngoài được phiên âm trực tiếp hoặc thông qua một ngôn ngữ
Ấnu khác:
Hiện vẫn được viết theo hai cách:
1) Viết hoa chữ cái đầu của tên gọi, các âm tiết viết lin nhau và không có gạch
nối, dụ: Frăngxoa; Ivan; Napôlêông, Ađam;
2) Viết hoa chữ cái đầu của tên gọi, các âm tiết viết cách nhau và giữa các âm tiết
có gạch nối, ví dụ: Na-pô-lê-ông, Fng-xoa, Oa-sinh-tơn, Huy-gô.
Tuy nhiên, để có thể đạt được sự thống nhất trong việc dạy viết trong các trường
học, Bộ Giáo dc và Đào tạo đã có quy định tạm thời về việc viết tên rng trong
sách giáo khoa, theo đó cách viết thứ hai được chọn sử dụng (tạm thời) làm cách
viết chuẩn.
- Cách viết tên địa lí:
+ Tên địa lí Việt Nam, Trung Quốc (đọc theo âmn-Việt) và tên đa lí ca các
nước khác phiên âm qua tiếng Hán: Viết hoa các chữ đầu của âm tiết và không
dùng du nối. ví dụ: Sầmn, Hạ Long, Bắc Kinh, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Phần Lan.
+ Tên địa lí đọc theo âm Việt hoặc âm Hán-Việt có kèm theo từ chỉ phương hướng
hay vị trí đã trở thành mt bộ phận của tên gi: Viết hoa tất cả các chữ cái đầu âm
tiết, dụ: Đông Nam Á, Tây Âu, Bắc Mỹ, Bắc Triều Tiên, Đông Âu.
+ Tên các nước hoặc các vùng lãnh thổ và tên địa lí của các ớc khác được phiên
âm trực tiếp hoặc phiên âm qua một thứ tiếng Ấnu khác:
Hiện vẫn tồn tại hai cách viết:
1) Viết hoa chữ cái đầu và viết liền các âm tiết, giữa các âm tiết không có dấu gạch
nối, dụ: Chilê, Braxin, Oasinhtơn, Mátxcơva, Tôkyô (Tokyo),
2) Viết hoa chữ cái đầu và viết cách các âm tiết, giữa các âm tiết có dùng du gạch
nối, dụ: Béc-lin, Pa-ri, Mát-xcơ-va, Tô-ky-ô.
Cách viết thứ hai phù hợp với quy định tạm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cách viết quốc hiệu, tên cơ quan, tổ chức, phong trào:
Hiện vẫn tồn tại hai cách viết:
+ Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu. Nếu trong quốc hiệu hoặc tên tchức hay
quan bao gồm tên riêng khác thì viết hoa tên riêng đó theo nguyên tắc đã nêu
trên. dụ: Cng hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Việt Nam; Quốc hội
Hoa Kỳ; Đại học bách khoa.
+ Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các từ tạo nên tên gọi, ví dụ: Cộng hòa Xã hi
Chủ nghĩa Việt Nam; Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Bộ Giao thông Vận tải.
Cách viết thứ hai phù hợp với quy định tạm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cách viết tên các sách báo:
Viết hoa chữ đầu của âm tiết thứ nhất, nếu có tên riêng t viết hoa theo những
nguyên tắc nêu trên, ví dụ: Việt sử học, báo Nhân dân, tạp c Khảo cổ học, H
Chí Minh toàn tập.
- Cách viết tên các ngày lễ, tết trongm:
Hiện vẫn được viết theo nguyên tắc sau: Viết hoa chữi đầu của âm tiết thứ nhất,
dụ: tết Nguyên đán, tết Trung thu, tiết Đại hàn, tiết Lập xuân. Tuy nhiên, trong
thực tế, cũng có nhiều ngưi viết hoa chữ cái đầu ca tất cả các âm tiết.
[Xem thêm: QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG TIẾNG VIỆT
của BỘ Giáo dục và Đào tạo]