Đất nước chuyển sang thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì dân giàu, nước
mạnh, xã hing bằng
1. Chủ trương của Đảng chuyển đất nước sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Từ cuối năm 1986 đến giữa năm 1960, đất nước Việt Nam đã trải qua
10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng với hai kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm.
1. Chtrương của Đảng chuyển đất nước sang thời kì đẩy mạnh công nghi
ệp
hoá, hiện đại hoá.
Tcui năm 1986 đến giữa năm 1960, đất nước Việt Nam đã tr
ải qua 10 năm thực
hiện đường li đổi mới của Đảng với hai kế hoạch kinh tế xã h
i 5 năm. Trong 10 năm
đó, dưới slãnh đạo của Đảng nhân dân Việt Nam đã phát huy cao độ n
ội lực của dân
tộc, kiên trì mục tiêu cách mạng hi chủ nghĩa vì độc lập n tc, dân giàu,
ớc
mạnh, xã hi công bằng,n chủ, văn minh đã giành được những thành t
ựu to lớn. Tuy
còn một số mặt yếu m, chưa vững chắc song nước ta đã ra khỏi khng hoảng kinh tế -
hi. Đất nước đã điều kiện để chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghi
ệp hóa, hiện
đại hóa.
Trong bi cảnh đó, Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đ
ợc triệu
tập Hà Nội t22-6 đến 1-7-1996 (kcả họp nội bộ và họpng khai). Đại hội đã th
ảo
luận thông qua c văn kiện quan trọng : Báo cáo chính tr, phương
ớng nhiệm vụ,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 - 2000, Điều lệ Đảng (b sung và s
ửa đổi)
Ngh quyết của Đại hội. Đại hội đã bầu Ban chấp hành Trung ương Đ
ảng do Đỗ
Mười làm Tổng Bí thư.
Đến tháng 12-1997, tại Hội nghị lần thứ tư, Ban chấp hành Trung ương đã ch
ấp nhận
đề nghị của đồng chí Đỗ Mười chuyển giao chức vụ Tổng Bí thư và bầu đồng chí Lê Kh
Phiêu giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Kiểm điểm, đánh giá kết quả của 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hi VII và t
ổng kết
10 năm đối mới, Đại hội đã kết luận : "Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn di
ện
và 5 năm thc hiện Nghị quyết Đại hội VII đất nước đã vượt qua mt giai đo
ạn thử thách
gay go. Trong nhng hoàn cnh hết sức phức tạp, khó khăn, nhân dân ta không những đ
ã
đứng vững mà còn vươn lên đạt những thắng lợi nổi bật trên nhiều mặt.
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội, nhưng một số mặt còn chưa v
ững
chc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiên đ
cho
công nghiệp hóa bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kì mới - đ
ẩy mạnh ng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Con đường đi lên chnghĩa xã hội nước ta ng
ày
càng được xác định rõ hơn".
Những thành tựu đạt được trong thời gian qua là kết quả của mt quá trình tìm tòi, đ
ổi
mới, m sát thực tiễn, nhạy bén với thời cuộc, phê phán những lệch lạc về tư
ởng
chính tr đa nguyên chớm nở trong nội bộ Đảng, sphấn đấu gian kh của toàn Đ
ảng,
toàn dân.
Đại hội ng đã phân tích bi cảnh chung, đặc điểm tình hình thế giới di
ễn biến
nhanh chóng, phức tạp và chứa đựng nhiều yếu t khó ờng, tác đ
ộng sâu sắc đến các
mặt của đời sống xã hi, đưa đến những thuận lợi đồng thời c
ũng xuất hiện những thách
thức lớn. Vì thế, chúng ta chủ động nắm thời cơ, vươn lên phát triển nhanh và v
ững chắc,
to ra thế và lực mới, đồng thời luôn luôn tỉnh táo, kiên quyết đẩy lùi và khắc ph
ục những
yếu kém, bảo đảm phát triển đúng hướng.
Căn cứ vào nhận định trên cương lĩnh xây dựng đất nước trong thờiquá độ l
ên
chnga xã hi, Đại hội khẳng định cẩn tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến
ợc :
xây dng chnghĩa xã hi và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mục tiêu củang nghiệp hóa, hiện đại hóa lày dng đất nước ta thành một nư
ớc
công nghiệp sớ vật chất kĩ thuật hiện đại, cấu kinh t
ế hợp , quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh th
n
cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hing bằng, văn minh.
Tnay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta bản trở thành một
ớc ng
nghiệp".
Trên con đường thực hiện mục tiêu nêu trên, Đại hội xác định : "Giai đoạn từ nay đ
ến
năm 2000 bước rất quan trọng của thời kì phát triển m
ới đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nhim vcủa nhân dân ta là tập trung mi lực
ợng, tranh thủ
thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng b
ộ,
tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vn hành theo chế thị trường s
quản của nhà nước theo định hướng xã hi chủ nghĩa, phấn đấu đạt vượt mục ti
êu
được đề ra trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - hi đến năm 2
000 ; tăng
trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bn v
ững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức
xúc vxã hi, bảo đảm an ninh, quc phòng, c
ải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao
tích lũy từ. nội bnền kinh tế, tạo tiền đvững chắc cho bước phát tri
n cao hơn vào
đầu thế kỉ sau.
Đại hộing đã nêu lên các định hướng pt triển, các nh vực chủ yếu trong thời k
ì
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nội dung bản của công nghiệp hóa, hiện đại a trong những nămn l
ại của thập
niên 90 là :
Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại a nông nghiệp và nông
thôn ; phát
triển toàn din nông thôn, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp ch
ế biến nông, lâm, thủy
sản ; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng và xây dng mới có trọng điểm kết cấu hạ t
ầng kinh tế,
trước hết ở những khâu ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển.
Xây dng chọn lọc một số cơ sở ng nghiệp nặng trọng yếu và hết sức cấp thi
ết,
điều kiện về vn, công nghệ, thị trường, phát huy tác dụng nhanhcó hiệu quả cao.
Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dch vụ.
Đẩy mạnh các hoạt đng kinh tế đối ngoại.
Hình thành dn một số ngành mũi nhọn như: chế biến nông, lâm, thủy sản, kha
i thác
chế biến dầu khí, một s ngành cơ khí chế tạo, ng nghiệp điện t và công ngh
thông tin, du lch.
Phát trin mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa hc và công nghệ”.
Đại hội đã vạch ra phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu chyếu của kế hoạch
phát
trin kinh tế - hi 5 năm 1996 - 2000, nêu nhiệm vụ tng quát, những tư tư
ởng ch
đạo, các chương trình lĩnh vực phát trin.
Đại hội đại biểu toàn quốc ln thứ VIII của Đảng đánh dấu bước ngoặt lãnh đ
ạo
chuyn đất nước ta sang thời kì mới - thời kì đẩy mạnh công nghi
ệp hóa, hin đi hóa,
xây dng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã h
i công bằng, văn minh theo
đnh hướng xã hi chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân n, vì tình hữu nghị và s
hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới. Đại h
i ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân
tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỉ XXI.
2. Sự biến chuyển của đất nước trong những năm 1996 -2000
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân n Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, th
ách
thức, những yếu kém vốn có của nền kinh tế, những đợt thiên tại lớn hên ti
ếp xảy ra, cuộc
khủng hoảng tài cnh tiền tkhu vực châu Á, tình hình thế giới và khu v
ực diễn biến
phức tạp, ra sức thực hiện kế hoạch kinh tế hội 1996-2000, đã đạt được những th
ành
tựu quan trọng :
+ Nhịp độ kinh tế tăng trưởng khá. Hằng năm, tng sàn phẩm trong nư
ớc (GDP) tăng
bình quân 6~94% đã hình thành các vùng cây công nghiệp giá tr
, nông nghiệp phát
trin liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực. Công nghiệp gi
nhịp độ tăng, giá tr sn
xut bình quân hằng năm 13,5% ; kết cấu hạ tầng : bưu chính viễn thông, đư
ờng sá, cầu
cống, sân bay, điện... được tăng cường. Xuất và nh
ập khẩu tiếp tục phát triển. Năm
2000 đã chn được đà giảm sút mức tăng trưởng kinh tế ; các chi tiêu ch đã đ
ạt hoặc
vượt kế hoạch đề ra. :
+ Văn hóa, xã hi những tiến bộ, đời sống của nhân dân tiếp tục được c
ải thin.
Mức tiêu ng bình quân đấu người tăng gấp đôi. Mỗi năm đã giải quyết việc l
àm cho
hơn mt triệu lao động. Công tác xóa đói giảm nghèo trên phm vi cả nước, nhất là
các
vùng trng điểm, đạt kết quả lớn.
+ Tình nh chính tr - xã hi cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường.
+ Hthng chính trị được tiếp tục củng cố. Cuc bầu cử Quốc hội khóa X đư
ợc tiến
hành dân chvà i nổi trong toàn quốc. Quốc hội đã bầu Trần Đức Lương làm Ch
tch
nước, Nguyn Thị Bình làm Phó Chủ tịch nước, Nông Đức Mạnh làm Ch
ủ tch Quốc hi,
Phan Văn Khải làm Thtướng chính phvà các phó thtướng là : Nguy
ễn Tấn ng,
Nguyễn Mạnh Cm, Nguyễnng Tan, Ngô Xuân Lc, Phạm Gia Khiêm c b
trưởng cùng các thành viên khác của chính phủ. Nền hành chính quốc gia được tiến h
ành
cải cách một bước, nhà nước pháp quyền được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện. Mặt tr
ận
Tquốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - hi đã nhiu cố gắng đ
ổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, vai trò của Mặt trận ngày càng đư
ợc phát huy mạnh mẽ.
Quyền làm chcủa nhân dân được n trọng và được phát huy trên c lĩnh vực ;
ớc
đầu thực hiện một số chính sách quy chế đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, trư
ớc
hết ở cơ sở
+ Quan hđối ngoại và việc chđộng hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng đ
ạt
được nhiều kết quả. Quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nướchi chủ nghĩa, các nư
ớc
láng giềng, các bạn bè truyền thống được tăng cường trên nhi
ều mặt, quan hệ với các
nước pt triển và nhiều nước khác cùng nhiều tố chức quốc tế và khu vực đư
ợc tăng
cường. Hoạt động đối ngoại nhân dân đã được mở rộng về cả phương thức, quy mô v
à
đa bàn, góp phấn tích cực vào thắng lợi ngoại giao của nước ta.
Những thắng lợi trong những năm 1996-2000 đã tăng cường sức mạnh, làm đ
ổi thay
bmặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững ch
ắc nền độc lập dân tộc
và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam .
Những thành tựu to ln đó được bắt nguồn từ nhng nguyên nhân sau :
+ Đảng Cộng sản Việt Nam bản lĩnh chính trvững vàng đường li ph
ương
thức lãnh đạo, tổ chức đúng đắn ;
+ Nhà nước ta có cố gắng lớn trong việc điều hành qun lí đất nước ;
+ Toàn dân toàn quân ta đã pt huy lòng yêu nước nồng nàn, phát huy n
i lực
dân tc, đoàn kết nhất t, năng động sáng tạo, tiếp tục thực hi
ện ng cuộc đổi mới, ra
sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, chúng ta cũng còn những yếu kém, khuyết điểm. Đó là :
+ Nền kinh tế phát trin chưa vững chắc, chưa hiệu quả và sức cạnh tranh thấp ;
+ Một số vấn đề văn hóa - xã hi bức xúc và gay gắt chậm được gii quyết, như : t
lệ
thất nghiệp và thiếu việc làm mức cao, chất lưng giáo dục - đào tạo thấp ; mê tín, h
tục tăng ; các tnạn ma túy, mại dâm chưa bị đẩy lùi, sphân hóa gi
àu nghèo ngày càng
tăng, tình trạng khiếu kin của nhân dân chưa được giải quyết kịp thời...
+ Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu o dài, mt s cán bộ, đảng vi
ên sa
đọa, biến chất, thoái hóa về tư tưởng, đạo đức, li sống.
Tuy n mt số mặt yếu m và khuyết điểm, một số chỉ tiêu của kế ho
ạch 5 năm
(1996-2000) không đạt, song qua 10 năm thực hiện chiến lược n định và phát tri
ển kinh
tế - xã hi (1991-2000), nhân n Việt Nam đã giành được những thành tựu to ln và r
ất
quan trng. Đất nước đã ra khi khủng hoảng kinh tế - h
i. Sức mạnh về mi mặt của
nước ta đã lớn hơn nhiều so với mười năm truớc.
Nguồn:Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn 2003, Chương X Đất ớc
trên con đường đổi mới (1986-2000), Đại Cương Lịch sử Việt Nam, Hà Ni, Giáo Dục,
Tr.1148-1153.