Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa
_____________________________________________________________________________________________________________
29
DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TING ANH
THEO ĐNH HƯỚNG TÍCH HỢP NỘI DUNG VÀ NGÔN NG
ĐÀO THỊ HOÀNG HOA*
TÓM TẮT
Nhu cầu nghiên cứu, trao đổi các kiến thức Hóa học cao hơn nữa là thể giảng
dy Hóa học bằng tiếng Anh là một nhu cầu thực đối với c giáo viên sinh viên
phạm Hóa học trong bối cảnh hi nhập toàn cầu hiện nay. Để đảm nhận tốt công tác giảng
dy này, giáo viên cần được bồi dưỡng bằng các khóa học phù hợp, một trong số đó có th
dạy học theo ng tích hợp nội dung và ngôn ng(content and knowledge integrated
learning - CLIL). Bài viết này trình bày cơ sở luận và các kết quả thu được khi giảng dạy
Hóa hc bằng tiếng Anh theo đnh hướng CLIL cho 10 giáo viên Hóa học ở Thành phHồ
Chí Minh.
Từ khóa: Hóa học, tiếng Anh, dy học tích hợp nội dung và ngôn ng.
ABSTRACT
Teaching Chemistry through the medium of English using content
and language integrated learning approach
In the context of international integration, it is required that in-service and pre-
service Chemistry teachers are able to do research, communicate Chemistry knowledge
and especially teach Chemistry in English. To undertake their new task, teachers should be
trained with suitable methodologies, one of which may be the content and knowledge
integrated learning (CLIL) approach. This paper presents theoretical points and results
collected when CLIL is applied to teach Chemistry through the medium of English for 10
Chemistry teachers in Ho Chi Minh City.
Keywords: Chemistry, English, content and knowledge integrated learning, CLIL.
1. Đt vn đề
S phát triển và nhu cầu giao lưu
gia các nền văn a, kinh tế trên thế
gii là yếu tố quan trọng giúp pt triển
đất ớc. Cùng vi sự hội nhập kinh tế,
giáo dục và đào tạo nhân lực luôn được
chú trọng và là quốc sách hàng đầu. Theo
đó, Chính phủ đã bt đầu triển khai kế
hoch 659 của Bộ GD&ĐT với nội dung:
“Nghiên cứu, thí điểm áp dụng một số
chương trình dy hc tiên tiến ca thế
* ThS, Tờng Đại hc Sư phm TPHCM
giới ti một số trường THPT chuyên
trọng điểm; thí điểm áp dụng việc giảng
dạy môn Toán, Vật lí, Hóa hc, Sinh học,
Tin học bằng tiếng Anh tại mt strưng
THPT chuyên”. Đ án này cùng với Đ
án 1400 vDạy và học ngoại ngữ trong
h thống giáo dục quốc dân giai đon
2008-2020” đã mt “cú hích képcho
việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cả
giáo viên hc sinh Việt Nam. Tuy
nhận được nhiều sự ủng hộ, nhưng đề án
cũng tạo ra nhiều thách thức cho đội ngũ
giáo viên ging dạy các n tự nhiên
trường phổ tng, vì kiến thức tiếng Anh
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54m 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
30
chuyên ngành cũng như phương pháp
giảng dạy môn chuyên bằng tiếng Anh
của phần lớn giáo viên còn hạn chế. Bài
viết này trình bày việc tiếp cận dạy hc
Hóa hc bằng tiếng Anh theo định hướng
tích hợp nội dung và ngôn ngữ, áp dụng
để bồi dưỡng các giáo viên Hóa hc
trung hc ph thông. Tác gi cũng giới
thiệu chương trình khóa học bồi dưỡng
(sau đây gọi tắt là CTBD) mt nội
dung dạy hc được thiết kế theo đnh
hướng CLIL, phân tích kết quả thu
được sau khi áp dụng vào dạy học để bồi
ng các giáo viên a hc tại Thành
ph Hồ Chí Minh.
2. Dạy hc theo định hướng tích
hợp nội dung và ngôn ngữ (CLIL)
2.1. CLIL (Content and language
integrated learning)
Khái niệm CLIL, hay Dy học tích
hợp nội dung và ngôn ng, có th hiểu
theo nhiều ch khác nhau. Sau đây
một vài định nghĩa trong số đó.
2002 2006 2007 2009
Một cách ti
ếp cận
dạy học th
liên quan đ
ến các
ngôn ng
; kiến thức,
hiu biết và các k
ĩ
năng liên văn hóa;
chu
quốc tế a và s
ti
ến bộ của chính bn
thân nền giáo dục đó.
(Marsh, 2002) [1]
Mt
phương pháp
dạy hc Mc ti
êu
h
ọc tập kiến thức
môn chuyên ngành
cùng v
ới học tập một
ngoại ng.
(Van de Craen,
2006) [1]
M
ột thuật ngữ ‘chiếc
ô’ đư
ợc s dụng đ
nói v các
tình
hu
ống giáo dục
song ng.
(Gajo, 2007) [1]
Một định
ớng
giáo dc đ dạy v
à
hc các môn h
ọc
thông qua m
ột ngôn
ng
không phi tiếng
mẹ đẻ.
(TKT: CLIL
Handbook) [5]
Như vậy, CLIL là một định hướng
hoặc phương pháp dạy học trong đó tích
hợp việc dạy nội dung của chương trình
hc với với việc dạy một ngôn ngkhông
phải tiếng mẹ đ.
Đnh hướng này ngày càng trnên
quan trọng hơn trong mt xã hi công
ngh và toàn cu hóa, nơi kiến thức
của những ngôn ngữ khác giúp người học
phát triển các năng khi dùng tiếng m
đẻ, đồng thời giúp họ phát triển c
năng để giao tiếp vkhoa học, ngh thut
hay công nghvới mọi người trên khp
thế giới. cung cấp cho người học một
kinh nghiệm học tp khác với việc học
ngoi ngữ bởi vì trong một lớp học CLIL,
môn chuyên ngành ngoại ng được
dạy cùng nhau. CLIL th liên quan
đến phương pháp dy học ca cả môn
chuyên ngành và ngoại ng, do vậy CLIL
đt ra nhiều thách thức cho cả người dạy
lẫn nời học.
Các giáo viên CLIL th là giáo
viên môn chuyên ngành, giáo viên ngoại
ngữ, giáo viên tiu học hay trợ giảng.
Những giáo viên khác nhau đối mặt với
các th thách không giống nhau: chng
hn giáo viên ngoi ng cần học thêm v
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa
_____________________________________________________________________________________________________________
31
kiến thức môn chuyên ngành, hay giáo
viên môn chuyên ngành cần học thêm v
ngoại ngữ dành cho nội dung môn học
của họ.
2.2. Các mô hình CLIL
hình ‘CLIL’ thưng được dùng
để chmột lot những tình huống và
hình dạy học khác nhau. Một số trường
hc dạy các ch đ môn chuyên như
một phn của khóa học ngoại ngữ.
hình này được gi là CLIL mm. Một số
trường khác giảng dạy c chương trình
ch hợp một phần, nghĩa là gần một nửa
chương trình hc được dạy bằng ngoại
ngữ. nh này gi là CLIL cứng.
Nằm đâu đó giữa hai hình này, mt
s trường học dạy chương trình CLIL
theo -đun, nga là các môn học như
khoa học hay nghệ thut được dạy trong
một s giờ học nht định bng tiếng nước
ngoài. Bng 1 trình bày mt số dụ của
ba hình CLIL có th có: ngoi ngữ
ch đạo, n chuyên ch đạo và tích
hợp một phần [1].
Bảng 1. Các mô hình CLIL
Dạng CLIL Thời gian Mô hình
Ngôn ng
chủ
đạo 45 phút mt tuần
Mt số ch đ n chuy
ên
đư
ợc dạy suốt khóa học ngoại
ng
Môn chuyên
ch đạo
(mô-đun)
15 giờ suốt một học kì
Chọn những phần của ch
ương
trình môn chuyên đ
dạy bằng
ngoại ngữ.
CLIL mềm
CLIL cứng
Môn chuyên
ch đạo
(tích hp mộ
t
phần)
Khong 50% ch
ương
trình học
Khong mt nửa chương tr
ình
học đư
ợc dạy bằng ngoại ngữ.
Nội dung học th là nh
ững
đã đư
ợc dạy bng ngôn ngữ
thnht hoặc là m
ột nội dung
hoàn toàn mới.
2.3. Bốn chữ C của CLIL [1,5]
CLIL đôi lúc được mô tả bao gồm 4
ch C thành phần: ni dung (content),
giao tiếp (communication), duy
(cognition) văn hóa (culture) (Coyle,
2007; Coyle, Hood and Marsh, 2010).
Việc tích hợp giữa nội dung, giao tiếp,
duy văn a một cách hữu hiệu đ
biu đạt mc tiêu kết qu dạy học.
Ch C thứ 4 đôi c được hiểu là công
dân (citizenship) hay cng đồng
(community). Bốn chữ C được kết nối
chặt chvới nhau.
2.3.1. Ni dung
Các môn học thường được dạy
trong CLIL bao gồm giáo dục công dân,
địa , lịch sử, tin học, văn học, giáo dc
thchất, toán học, âm nhạc, các môn
khoa hc. Một số chương trình CLIL
phát triển sự liên môn gia các môn học
khác nhau.
Ví dụ, đối với môn a học các ni
dung có thể được dạy là: axit-bazơ, phn
ứng oxi a khử, tốc độ phn ứng, các
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 54m 2014
_____________________________________________________________________________________________________________
32
hợp chất hữu cơ,…
2.3.2. Giao tiếp
Nời học cần phải sử dụng ngoi
ng dành cho n chuyên ngành cả
dạng nói và dạng viết. CLIL nhắm đến
việc tăng ờng STT (student talking
time-thi gian học sinh nói) và gim TTT
(teacher talking time-thời gian giáo viên
i). Chúng ta cũng nên khuyến khích sự
tđánh giá, và các phản hồi theo nhóm
ca bạn học. Khi người học sử dụng
ngoại ng để học nội dung n chuyên
ngành, khi đó h đã thc hin việc tích
hợp kiến thức môn chuyên ngành và các
kĩ năng ngoại ng. ‘Bằng cách s dụng
ngoại ngữ đhọc nội dung, vic giao tiếp
tr nên có ý nghĩa vì ngoại ngữ là một
công c để giao tiếp, không phải là mc
đích cuối cùng’ (Pérez-Vidal, 2009).
d, trong lớp CLIL a học, học sinh s
dụng ngoi ngđtho luận theo nhóm
các biện pháp để tnh ăn mòn kim loại.
2.3.3. Tư duy
CLIL thúc đẩy các năng duy
hay kĩ năng nhn thức, điều này tạo ra
s th thách đối với người học. Các kĩ
năngduy của người học cn được phát
triển đ tđó h thể học tốt các ni
dung môn chuyên ngành. Các kĩ năng đó
bao gồm kĩ năng lập luận, duy sáng
tạo, duy phản biện đánh giá. ‘Việc
dạy học CLIL tốt được dn đường bởi
duy (Mehisto, Marsh, Frigols, 2008).
Người học cũng cần dạy thứ ngôn ngữ h
cn đbộc lộ suy nghĩ quan điểm.
d, trong lớp CLIL a học, học sinh s
dụng ngoi ngữ để so nh đối chiếu,
phân tích những điểm giống và khác
nhau gia liên kết cộng hóa trị và liên kết
ion.
2.3.4. Văn hóa
Vai t ca văn hóa, hiểu chính
mình và các nền văn hóa khác, là mt
phần quan trọng của CLIL. ‘Văn a
trung tâm ca CLIL’ (Coyle, 2007).
Người học đôi lúc cần giao tiếp bằng
ngoi ngữ với những người từ các nước
ngôn ngkhác, cũng như nền tảng
vvăn a và hi khác với họ. Người
học cũng lúc cần đến kiến thức của
các vùng miền hoc đất ớc khác.
vậy, CLIL cho chúng ta cơ hội đ giới
thiệu một lot các bối cảnh văn hóa khác
nhau. Nời học cần được giáo dục thành
những người có ti độ tích cc và ý thc
được tch nhim của một người công
dân toàn cầu ng như ti khu vc mình
đang sinh sống. d, người học th
tạo mi ln hvới bạn bè khắp thế giới
tn dụng Internet đtrao đổi với h về
một dự án môi trường của địa phương.
3. Giới thiệu CTBD CLIL Hóa học
3.1. Mục tiêu và cấu trúc chương trình
CTBD nhằm bồi dưỡng, ng cao
khnăng nghiên cu, trao đổi c vấn đ
a hc và dy hc các kiến thức Hóa
học bng tiếng Anh cho giáo viên a
học trung học phổ thông trong khoảng
thời gian từ tháng 3/2013 đến tháng
6/2013 ti trung tâm NSETC, Thành ph
HChí Minh.
CTBD bao gồm 8 bài hc như sau:
Liên kết ion, Liên kết cộng hóa trị, Axit-
Bazơ, Muối, Phản ứng oxia khử, Điện
a, M đu a học hữu
Hiđrocacbon no. Mỗi bài hc đều cu
trúc giống như bài Axit-Ba s gii
thiệu ngay sau đây, tức là đều phải đáp
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đào Thị Hoàng Hoa
_____________________________________________________________________________________________________________
33
ứng 4 chữ C trong định hướng CLIL.
3.2. Thiết kế nội dung dạy học bài
Axit-bazơ theo định hướng CLIL
3.2.1. Mc tiêu bài hc
Sau khi học xong bài axit-bazơ,
người học có thể dùng tiếng Anh để:
- Phát biểu được các tính cht đặc
trưng của axit và bazơ;
- tvà so sánh các thuyết axit-
bazơ của Arrhenius, Brønsted- Lowry
Lewis;
- t và làm skhác biệt giữa
axit mạnh và axit yếu, bazơ mạnh và
bazơ yếu;
- Gii thích được nguyên nhân tác
hại của mưa axit đối với đi sống kinh tế,
xã hội và môi trường tại Việt Nam;
- Tính toán được pH của một số dung
dịch đơn gin và din đạt được lời giải
bằng ngôn ngữ nói và viết.
3.2.2. Tài liệu tham khảo
Bài hc này được biên son dựa
trênc tài liu tham khảo sau:
- Sách giáo khoa lớp 11 của BGiáo
dc và Đào tạo, Việt Nam. [4]
- Giáo trình Prentice Hall Chemistry
của nhà xuất bản Pearson, Hoa Kì. [6]
- Giáo trình Chemistry-A level
Complete Guide ca Cosmic Services,
Anh. [2]
- Tài liệu CLIL Handbook ca Đại
hc Cambridge, Anh. [5]
- Giáo trình Chemistry 11 của nhà
xut bn McGraw-Hill Ryerson, Hoa Kì.
[3]
3.2.3. Cấu trúc bài hc
Ni dung bài học hoàn toàn bằng
tiếng Anh, bao gm 6 phần: Phần Từ
vựng (Vocabulary), Ngôn ngữ lớp học
(Classroom Language), Đọc (Reading),
Nghe (Listening), Bài tập (Practice
Problem) Viết (Writing). Phần Nói
(Speaking) được tích hợp vào các phần
Đọc và Bài tập. Nội dung c thể như sau:
a) Từ vựng (Vocabulary)
Phần này cung cấp các tvựng cn
thiết cho bài đọc và bài nghe, bao gm
các t vựng về tính chất của axit-bazơ,
các dung dch a chất và thực phm
trong gia đình, axit-bazơ mnh/yếu, liên
hợp.
b) Ngôn ng lớp học ng pháp
(Classroom Language and Grammar)
Phần này cung cp các điểm ng
pháp chính (grammar), các mu câu i
viết (frame), ngôn ng dn đưng
(signposting language) h trợ cho việc trả
lời cho các câu hỏi phần Đọc, Viết và
Bài tập. Cụ thể là:
- Các cụm t bày t quan điểm
nhân;
- Các mẫu câu dùng để viết định
nghĩa;
- Các mẫu câu giải thích lí do;
- Các mu câu so sánh nht, so sánh
hơn;
- Câu tường thuật dùng cho bài báo
cáo;
- Khung của mt bài viếtbài nói.
c) Đc (Reading)
Bài đọc trình bày các nội dung về
tính cht chung ca axit-bazơ; các thuyết
axit-ba của Arrhenius, Brønsted-
Lowry Lewis; danh pháp axit-bazơ,
định nghĩa axit-bazơ mạnh/yếu; độ pH và
ý nghĩa của trong đời sống thực tế.
Sau bài đọc là phần các câu hỏi
kiểm tra đọc hiu bao gồm các nội dung