VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

ĐỀ CƢƠNG CHẨN ĐOÁN BỆNH THÚ Y

PHẦN I. Câu hỏi 3 điểm

Câu 1. Khám bệnh là gì? Các yêu cầu khi khám bệnh và ý nghĩa trong thực tiễn?

- Khám bệnh là quá trình tìm kiếm những dấu hiệu bất thường (triệu chứng, bệnh tích) xuất

hiện trên cơ thể gia súc nghi mắc bệnh.

- Các yêu cầu khi khám bệnh là:

+ Phải trực tiếp khám bệnh: Để thu được thông tin khách quan hơn, chính xác hơn, điều này sẽ

không thể đạt được nếu chỉ nghe mà không khám trực tiếp vì đối tượng hỏi bệnh là người chăm

sóc con vật không có chuyên môn nên mô tả không đúng chuyên môn.

+ Tỷ mỷ: Kiểm tra (khám) kỹ càng nhằm thu thập đầy đủ nhất các triệu chứng bệnh tích trên con

vật

+ Toàn diện: Phải khám toàn diện cơ tể để đánh giá đầy đủ tình trạng của các cơ quan, hệ cơ

quan trên cơ thể

+ Khách quan: Phản ánh đúng tình trạng diễn biến trên con bệnh.

+ Khoa học: Đúng và đủ (người khám đưa ra các chỉ định khám, xét nghiệm đúng đủ phù hợp

với tình trạng củ bệnh súc, điều kiện của cơ sở bệnh súc và điều kiện của khám chữa bệnh.

- Ý nghĩa: Tự liên hệ

-

Câu 2. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc? Trình bày hiểu

biết của mình về nội dung và ý nghĩa của khâu đăng ký bệnh súc?

- Tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc

+ Đăng ký bệnh súc và điều tra bệnh súc

+Hỏi bệnh

- Nội dung và ý nghĩa của khâu đăng ký bệnh súc

+ Mục đích:

 Quản lý tốt hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh

1

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc theo dõi tiến triển của bệnh và nghiên cứu: dich tễ,

chẩn đoán, điều trị.

+ Đăng kí bệnh súc cần có các nội dung:

 Họ, tên và địa chỉ của chủ gia súc hoặc bất kì thông tin nào có thể giúp cho cơ sởkhams

chữa bệnh liên lạc được với chủ bệnh súc nhânh nhất và hiệu quả nhất. điều này rất quan

trọng trong điều trị các ca nội trú. VD………

Loại gia súc, số hiệu, nguồn gốc, giống, tính biệt, tuổi, màu lông, cân nặng  Để xác định

rõ con vật đó là con nàokhông nhầm lẫn, VD có số tai ghi số tai, số chíp,…

Nguồn gốc giúp định hướng khám chữa bệnh; những con mua ở chợ nổi rất nguy hiểm vì không

có nguồn gốc rõ ràng…………

- Ý nghĩa

+ Gợi ý trong khám và chẩn đoán bệnh.

VD: Trâu, bò cày kéo bị vỡ vai do chọn vai không phù hợp cho trâu, bò,…

+ Định hướng trên lựa chọn phương pháp can thiệp hiệu quả nhất.

VD: Chó quý làm giống bị viêm dịch hoàn cấp thì chữa tốn kém và thời gian chữa kéo dài….

Câu 3. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Trình tự khi khám một bệnh súc? Trình bày hiểu

biết của mình về nội dung và ý nghĩa của khâu điều tra bệnh sử (hỏi bệnh)?

Ý 1 giống câu 2

- Nội dung và ý nghĩa của khâu điều tra bệnh sử (hỏi bệnh)

+ Mục đích

 Biết được tình hình diễn biến của bệnh: bệnh súc bị bệnh lâu chưa? Triệu chứng như thế

nào? Biểu hiện của bệnh từ lúc bị cho đến bây giờ.

 Nắm được thông tin về hoàn cảnh xuất hiện bệnh. VD…….

 Định hướng khám và chẩn đoán bệnh

2

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Nội dung hỏi bệnh

 Thời gian nuôi gia súc? Nuôi lâu? Nguồn gốc từ đâu?

 Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc?

o Tình trạng thức ăn, nước uống: số lượng, chất lượng, nguồn cung cấp, cách bảo

quản, chế biến,….?

o Số bữa cho ăn trong ngày, thời gian cho ăn, số lượng thức ăn

o Tình hình vệ sinh và điều kiện chuồng trại

o Chế độ khai thác, sử dụng gia súc trước khi gia súc bị bệnh?

o Các loại vacxin và quy trình đã sử dụng?

 Hoàn cảnh xuất hiện và nguyên nhân của bệnh (nếu biết)?

 Thời gian mắc bệnh? Mắc lâu? Ddanhs giá mức độ nặng nhẹ của bệnh? Xác định thể bệnh

(cấp tính,…)

 Tình hình dịch bệnh tại chỗ và các khu vực lân cận: số lượng, loại gia súc mắc bệnh, triệu

chứng, diễn biến, số lượng gia súc bị chết……khu vực lân cận ở đây là xác định trong ô chuồng,

trang trại, làng, xã,… để xác định bệnh truyền nhiễm hay không truyền nhiễm

 Đã điều trị hay chưa? Điều trị như thế nào?dùng thuốc gì? Liệu trình? Liều lượng như thế

nào? Dùng thuốc gì? Đường đưa thuốc ra sao?

+ Khi hỏi bệnh cần lưu ý

 Hỏi bệnh kỹ càng, càng chi tiết càng tốt và khoa học

 Các câu hỏi đưa ra nên ở dạng câu hỏi mở, hạn chế câu hỏi dạng có hay không vì

câu hỏi dạng có không không cho ta thu thập thêm được thông tin gì….

 Chú ý so sánh với các thông tin thu được từ quá trình hỏi bệnh với quan sát thực tế

để loại bỏ thông tin thiếu chính xác.

Câu 4. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về

nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám dung thái khi khám bệnh cho gia súc?

3

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Tên các khâu trong khám chung (5):

+ Khám dung thái + Khám lông và da

+ Khám niêm mạc + Kiểm tra thân nhiệt

+ Khám hạch lâm ba vùng nông

- Nội dung, phƣơng pháp và ý nghĩa của khám dung thái là:

+ Dung thái là những yếu tố cấu thành diện mạo bên ngoài của con vật. Khám dung thái

bao gồm khám thể cốt; khám dinh dưỡng, khám tư thế và khám thể trạng

 Khám thể cốt

o Khám thể cốt nhằm để kiểm tra tình trạng phát triển của hệ xương và cơ hay toàn bộ

khung xươg và hệ cơ.

o Phương pháp khám: Nhìn, sờ, nắn, cân, đo

o Thể cốt tốt: là kích thước cơ thể đạt hoặc vượt ngưỡng tiêu chuẩn của giống, có bộ khung

xương phát triển cân đối, các khớp xương liên kết với nhau chắc chắn, khe sườn hẹp. có bộ cơ

phát triển săn chắc và lieen kết chắc chắn với bộ khung xương

o Thể cốt kém là kích thước cơ thể dưới chuẩn hoặc có bộ khung xương phát triển không

cân đối, các khớp xương liên kết lỏng lẻo, khe sườn thưa, hệ cơ kém phát triển.

o Ý nghĩa: thể cốt của gia súc phản ánh: cơ địa của con vật(liên quan đến kiểu gen); tình

trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc (yếu tố môi trường); tình trạng bệnh tật

và sức khỏe của con vậtphòng bệnh

 Khám dinh dưỡng

o Kiểm tra hay đánh giá khả năng đồng hóa của con vật (quá trình chuyển hóa các chất dinh

dưỡng trong thức ăn, đây chính là yếu tố cấu thành cơ thể).

o Phương pháp khám: quan sát qua thể cốt, da, lông

o Con vật có dinh dưỡng tốt khi thể cốt tốt + da lông căng, phẳng, bóng, mượt và đạt được

đầy đủ các tiêu chuẩn của giống. Ngược lại, con vật có dinh dưỡng kém khi thể cốt kém + da

khô, lông xù xì và không đạt các tiêu chuẩn của giống.

4

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Khám tư thế

o Khám cách thức con vật đi dứng và thực hiện các hoạt động hàng ngày. VD: tư thế tiểu,

tư thế nằm, tư thế ngồi,…

o Phương pháp khám: quan sát

o CSKH: Trong trạng thái sinh lý bình thường, loài khác nhau, tính biệt khác nhau thì có

những tư thế đặc trưng riêng và ổn định. Khi bị bệnh con vật thay đổi tư thế. Dựa vào tư thế

mắc bệnh.

VD: Khi bị tổn thương trong xoang bụng con chó thì ngồi hóp bụng, cong lưng, tai cụp vì

đau

o Con vật có thể có các tư thế bất thường như:

Đứng co cứng: do tất cả các cơ co đều bị co. VD: tetanos, trúng độc schychnin,…

Đứng không vững: thường do các tổn thương ở hệ vận động hay TKTW: VD gãy

chân, tổn thương cơ, sốc, choáng, vỡ tạng, tụt P, mất máu,…

Chuyển động với quỹ đạo bất thường do trung khu vận động TKTW bị tổn thương:

con vật đi quay tròn hoặc chạy lao lung tung không tự chủ

Con vật chạy lao về phía trước với tư thế đầu ngẩng cao ngửa về phía lưng hoặc cúi

xuống, có lúc lại ngã lăn ra, trong bệnh tăng áp lực nội sọ, xung huyết não (cảm nóng, cảm

nắng), viêm màng não hoặc tổn thương làm con vật đau đớn

 Khám thể trạng

o Khám Thể trạng là khám trạng thái của cơ thể, tổng hòa tương tác của các yếu tố

kiểu gen, kiểu hình, môi trường và loại hình thần kinh, tình trạng sức khỏe trong đó kiểu hình

thần kinh là quan trọng số 1.

o Khám thể tạng giúp xác định tiên lượng bệnh định hướng sử dụng vật nuôi cho

phù hợp

o Con vật có thẩ có một trong các loại hình thể trạng sau đây:

 Loại hình thô: những cá thể có kích thước cơ thể to lớn thường trên ngưỡng tiêu

5

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1 chuẩn của giống, có loại hình thần kinh chậm nhưng không vững, thường có sức sản xuất, sức đề

kháng ở mức độ trung bình, không phù hợp cho công việc cần sử dụng sự khéo léo

 Loại hình thon nhẹ: Những cá thể có kích thước cơ thể đạt xung quanh tiêu chuẩn

trung bình của giống, có loại thần kinh nhanh nhẹn, linh hoạt thường có sức sản xuất, sức đề

kháng khá tốt phù hợp vào sử dụng công việc có độkhéo léo cao.

 Loại hình chắc nịch: Những cá thể cốt tốt, thần kinh lì và rất vững, nhóm này có sức

sản xuất và sức đề kháng rất tốt.

 Loại hình bệu: có hệ mỡ phát triển, thần kinh không vững, sức sản xuất không tốt.

Câu 5. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về

nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám niêm mạc khi khám bệnh cho gia súc?

- Ý 1: câu trên

 Nội dung

- Niêm mạc là những vùng biệt hóa cao độ của da để thực hiện những chức năng chuyên biệt.

Mức độ hồng của niêm mạc đặc trưng cho từng loài.

VD: niêm mạc mắt, niêm mạc miệng, niêm mạc âm hộ, niêm mạc âm đạo. Trong thú y thường

khám niêm mạc mắt, niêm mạc miệng

- Những thay đổi bệnh lý khi khám niêm mạc

+ Niêm mạc nhợt nhạt: do con vật bị thiếu máu: tổng thể tích máu ít hơn bình thường hoặc có

hàm lượng hemoglobin (hồng cầu) thấp hơn bình thường. Thiếu máu biểu hiện ở 2 thể:

 Thiếu máu cấp tính: do hậu quả quá trình mất máu câp tính. Khi bị thiếu máu ở thể này

niêm mạc con vật nhợt nhạt nhưng con vật vẫn béo.

VD: con vật nôn mửa, tiêu chảy cấp hoặc xuất huyết ngoại (nội)

 Thiếu máu mạn tính: do mất máu với số lượng ít nhưng thời gian dài. Con vật nhợt nhạt,

da khô, lông xù, cơ thể gầy.

VD: con vật bị suy dinh dưỡng, mắc bệnh mạn tính hay chăm sóc không tốt

6

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Niêm mạc đỏ ửng: do vùng niêm mạc đó đang bị xung huyết động mạch, thường gặp ở giai

đoạn đầu của thể viêm cấp tính.

 Niêm mạc đỏ ửng ở cục bộ: viêm cấp tính

 Niêm mạc đỏ ửng lan tràn: sốt cao, cảm nóng, cảm nắng

 Niêm mạc đỏ ửng lan tràn kèm lấm tấm xuất huyết: do bị 1 số bệnh truyền nhiễm cấp

tính

+ Niêm mạc vàng(hội chứng hoàng đản):

 Do bị bệnh gan: viêm gan, ung thư gan, vỡ gan làm cho lượng tế bào gan bị tổn thương

thường ≥ 40% (số lượng thay đổi vào mức độ mắc bệnh)

 Do bị tắc mật: có u tụy, sán lá gan, sỏi mật,..

 Hồng cầu bị vỡ nhiều: bị KST đường máu (biên trùng); trúng độc asen, thủy ngân,…

+ Niêm mạc tím bầm: là biểu hiện của xung huyết tĩnh mạch, trong máu chứa nhiều CO2

 Do bị các bệnh ở hệ hô hấp: xuất huyết phổi, phù phổi,…trong trường hợp này ngoài niêm

mạc bị tím bầm thì da cũng bị tím bầm.

 Do các bệnh làm cản trở hoạt động của phổi: tắc dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ cấp tính,…

 Do các bệnh gây cản trở hoạt động của tuần hoàn: phù nề, mạch máu bị chèn ép

 Do các bệnh gây cản trở sợ liên kết của O2 với hồng cầu: trúng độc CO,…

+ Niêm mạc bị viêm loét hoặc sưng:

 Do bị viêm cục bộ

 Do 1 số bệnh truyền nhiễm: dịch tả, care,..

 Phƣơng pháp khám: trong thú y thường khám niêm mạc mắt và niêm mạc

miệng

+ Khám niêm mạc mắt: có thể dùng ngón trỏ và ngón cái trên 1 bàn tay hoặc 2 ngón cái

Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái đặt vào mi trên và mi dưới của mắt khép mi trên và mi

dưới lại với nhaudùng ngón tay trỏ đẩy cầu mắt vào bên trong hốc mắt, đồng thời dùng ngón

tay cái kéo phần da ở dưới khoang mắt xuống để bộc lộ niêm mạc

7

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Khám niêm mạc miệng: giống phần khám chung mục niêm mạc

 Ý nghĩa

o Biết được tình trạng cục bộ của niêm mạc

o Biết được tình trạng hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp, gan, mật.

Vì khi hệ hô hấp đầy đủ oxi và hệ tuần hoàn có chất lượng máu tốt thì niêm mạc sẽ có màu

hồng. Gan, mật liên quan đến hội chứng hoàng đản, khi bị hoàng đản thì niêm mạc có màu

vàng.

o Là nơi biểu hiện triệu chứng của một số bệnh truyền nhiễm cấp tính: dịch tả, đậu,…

và bệnh rối loạn trao đổi chất: thiếu vitamin A, suy dinh dưỡng

Câu 6. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về

nội dung, phương pháp và ý nghĩa củakhám hạch lâm ba vùng nông khi khám bệnh cho gia

súc?

 Nội dung

- Hạch lâm ba vùng nông là những nhóm hạch nằm ngay dưới da, là trạm barie ngăn

chặn sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể.

- Vị trí khám

 Trâu, bò: Hạch dưới hàm, Hạch trước vai, Hạch trước đùi , Hạch trên vú .Khi bị lao

hạch cổ, hạch bên lỗ tai, hạch hầu nổi rõ.

 Ngựa: Hạch dưới hàm , Hạch trước vai, Hạch trước đùi. Khi có bệnh hạch bên tai, hạch

cổ, hạch trước vai nổi rõ. Có thể sờ thấy được.

 Lợn, chó, mèo: Hạch bẹn trong.

- Những thay đổi bệnh lý

 Trạng thái sinh lý bình thường

+ Các hạch đều nhỏ, đàn hồi tốt, di động (trơn, trượt khi bị kéo, đẩy)

8

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Con vật không có cảm giác đau khi sờ nắn.

+ Hạch không có hiện tượng chai cứng hoặc nóng đau.

 Hạch viêm cấp tính: sưng, nóng, đỏ, đau , thể tích to, nóng, đau và cứng, , ít di đông.

 Do bị viêm nhiễm cục bộ ở các cơ quan, vị trí gần hạch : như viêm mũi, viêm

thanh quản làm hạch lâm ba dưới hàm tăng

 Do mắc 1 số bệnh truyền nhiễm cấp tính: tụ huyết trùng, nhiệt thán, dịch tả

 Hạch bị viêm tăng sinh và biến dạng

+ Do bị một số bệnh ở thể mạn tính: lao, xạ khuẩn, viêm xoang, tỵ thư

+ Do viêm mạn tính, tổ chức tăng sinh dính với tổ chức xung quanh làm thể tích hạch to và

không di dộng đc. Ấn vào hạch ko đau.

 Hạch bị hóa mủ : biểu hiện nghiêm trọng

+ Do quá trình viêm cấp tính chuyển sang: lúc đầu hạch sưng, cứng đau sau đó phần giữa nhũn,

phồng cao, bùng nhùng, lông rụng và thường hạch vỡ hoặc lấy kim chọc thì mủ chảy ra

+ Do bị lao hạch : ít mủ tổ chức xung quanh hạch bình thườngbiểu hiện viêm nhẹ

+ Do viêm hạch lâm ba truyền nhiễm ở ngựa : Hạch dưới hàm sưng to, hóa mủ xung quanh bị

thủy thũng

+ Do hạch bị nhiễm các loại vi khuẩn sinh mủ: tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, …trong

trường hợp này làm sinh thiết, chọc dò không đảm bảo vệ sinh.

 Phƣơng pháp khám

 Quan sát: ở trạng thái sinh lý bình thường không nhìn thấy hạch do kích thước hạch nhỏ

khi quan sát sẽ không thấy, chỉ quan sát được trong những trường hợp bệnh lý.

 Sờ nắn: khi sờ sẽ cảm nhận được nhiệt độ ở hạch (nóng hay lạnh); nắn sẽ kiểm tra được

tính mẫn cảm (con vật có đau khi nắn?), độ đàn hồi; độ trơn trượt và di động của hạch.

 Chọc dò : chỉ tiến hành khi nghi ngờ bên trong hạch chứa dịch.

 Sinh thiết: chẩn đoán xem con vật có bị ung thư hạch không? u lành tính hay ác tính?

 Ý nghĩa:

9

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Phân biệt bệnh viêm nhiễm với bệnh không nhiễm trùng. Khi cơ thể bị viêm (nhiễm) hạch

biến đổi.

- Phân biệt một số bệnh mạn tính hay cấp tính.

+Mạn tính: hạch chai cứng

+ Cấp tính: hạch xung huyết, xuất huyết

Câu 7. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về

nội dung, phương pháp và ý nghĩa của khám lông và da khi khám bệnh cho gia súc?

o Khám lông

 Nội dung

 Trạng thái lông: màu sắc, tính chất, độ che phủ, độ chắc, độ liên kết giữa lông và da

+Lông bóng, mềm, đều và bám chặt: gia súc khỏe mạnh

+ Lông xơ xác, thô (không đạt tiêu chuẩn của giống): thường là dấu hiệu bệnh mạn tính/suy dinh

dưỡng.

+ Rụng lông

 Rụng lông cục bộ: xảy ra ở 1 số điểm trên cơ thể, thường do vùng da bên dưới bị tổn

thương (viêm da, nấm, ghẻ…) đôi khi là tổn thương cơ giới (bỏng).

 Rụng lông trên phạm vi rộng: thay lông không đúng mùa do con vật bị stress nặng.

+ Thay lông: Có sự thay đổi khác biệt về cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong

ngày. Miền bắc thường thay lông vào giữa mùa thu hết mùa thu hoặc cuối đông, đầu xuân.

 Thay lông chậm: do bệnh mạn tính, rối loạn tiêu hóa, sau bệnh nặng, stress.

 Thay lông ko đúng mùa, thay lông lốm đốm từng đám: ký sinh trùng ở da, bệnh gây suy

dinh dưỡng, trúng độc mạn tính, rối loạn thần kinh

 Phương pháp: Quan sát

 Ý nghĩa:

10

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Biết được một số bệnh ở da và lông của gia súc.

+ Mức độ chăm sóc, nuôi dưỡng

+ Phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật

o Khám da

 Nội dung

 Màu sắc da

+ Nhợt nhạt:

+ Đỏ ửng: có ý nghĩa biến đổi tương tự như ở nội dung niêm mạc

+ Tím bầm

 Mùi da

Tùy theo loài, giống, tính biệt, tuổi, thành phần thức ăn, nước uống của vật nuôi khác

nhau mà mùi da khác nhau.Trong 1 số trường hợp mà mùi của da thay đổi như:

+Mùi phân: do vùng da đó tiếp xúc với phân do chuồng trại kém hoặc khi con vật bị vỡ dạ dày

ruột (thủng dạ dày ruột) làm chất chứaxoang phúc mạcmồ hôi

+Mùi nước tiểu: con vật tiếp xúc nhiều với nước tiểu (nằm trên nước tiểu) hoặc con vật bị thủng

bàng quang (niệu quản) nên nước tiểu xoang phúc mạc (ngấm vào máu)mồ hôi

+Mùi axeton : do bị chứng xeton huyết.

+Mùi tanh, thối: da bị viêm nhiễm, hoại tử : phó hương hàn, đậu cừu, sài sốt chó con, chó ghẻ…

 Nhiệt dộ của da

+ Cách khám: Ở da mỏng: dùng mu bàn tay áp vào vùng da cần kiểm tra

+ Vị trí khám: Trâu bò, dê cừu ( sợ mũi, cuống sừng, mé ngực, 4 chân) , ngựa ( lỗ tai,

cuống mũi, mé cổ, mé bụng, 4 chân) lơn ( mũi. Tai, 4 chân ) , Gia cầm ( mào, cẳng chân)

+ Bệnh lý:

 Nóng: Do mạch quản căng rộng, lượng máu chảy qua nhiều. do sốt cao, đau đớn

kịch liệt, quá hưng phấn. Trâu bò làm việc dưới trời nằng gay gắt da rất nóng. Một vùng

11

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

da nhỏ nóng do viêm. Hoặc do bị viêm cấp tính thời kỳ đầu.

 Lạnh: do lượng máu đến ít, các bệnh có triệu trứng thần kinh ức chế( liệt sau để….).

một vùng da lạnh do liệt thần kinh hoặc do tiếp xúc với nhiệt độ thấp trong thời gian dài

+ Da 4 chân lạnh do suy tim

+ Da vùng nóng vùng lạnh: bên này nóng bên kia lạnh do các bệnh gây đau đớn kịch

liệt, thần kinh rối loạn như đau bụng ngựa.

 Độ ẩm

+ Phụ thuộc vào mức độ phát triển tuyến mồ hôi ở từng loài:

 Sinh lý: Ngựa > bò > trâu > lợn, gia cầm (không có), chó (kém phát triển). Lúc yên tĩnh

gia súc ko có mồ hôi, nhìn kỹ vẫn có lớp mồ hôi mịn như sương, làm việc nặng, hưng phấn ra

nhiều mồ hôi.

 Bệnh lý:

+ Da khô: Do bị sốt cao (đặc biệt ở giai đoạn sốt đứng), Do cơ thể bị mất nhiều nước: nôn

mửa nhiều, ỉa chảy nặng. Do gia súc đã quá già hoặc do cơ thể bị suy nhược làm tuyến mồ

hôi bị lão hóa.

+ Da ướt (do quá nhiều mồ hôi) nếu không có lý do sinh lý đặc biệt (nhiệt độ môi trường

tăng cao, vận động nhièu, làm việc nhiều,…) thì thường do: gia súc bị đau đớn nặng do các

chấn thương (VD: giun chui túi mật, vỡ tạng,..); gia súc bị sốc, choáng (tụt P, cảm lạnh, mồ

hôi thường nhờn và lạnh chứ không nóng); gia súc đang trong giai đoạn hạ sốt.

+ Da có nhiều mồ hôi nhầy và lạnh: gia súc bị vỡ tạng (ở giai đoạn sốc); gia súc sắp chết

 Đàn tính của da

+ Ý nghĩa: đánh giá dinh dưỡng và tính tỷ lệ mất nước

+ PP kiểm tra: dùng tay kéo dúm da lại rồi thả ra và quan sát hoặc dùng tay ấn mạnh lên

da để kiểm tra. ở trâu, bò thường beo da ở cổ, ở chó thường beo da ở lưng.

+ Phân loại đàn tính của da: có 2 loại

 Da có đàn tính tốt, da mềm, mỏng, bóng căng phẳng: khó kéo da, da căng phẳng

12

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

nhanh sau khi kéo

 Đàn tính kém: da dày, khô, mốc và nhăn nheo: khi kéo xa cơ thể hơn, khi thả tay ra khó

(lâu) về trạng thái ban đầu (>0.2 giây)

 Da bị sưng

+ Do bị thủy thũng, huyết thũng, khí thũng (ít thấy).

 Nếu da bị sưng do bị khí thũng: do viêm hoại thư tổ chức dưới da hoặc nơi bị khí thũng ở

vùng cổ gần với khí quản thì con vật bị viêm sinh khídùng tay ấn vào thì khí sinh ra.

 Nếu da bị sưng do thủy thũng (phù):

Do bị bệnh suy tim(hẹp, hở van tim, viêm bao tim); suy dinh dưỡng( hàm lượng protein huyết

tương giảm); thận bị bệnh( viêm thận cấp, hội chứng thận hư); gan bị bệnh(viêm gan, sơ gan,

ung thư gan,…), bị bệnh ở hệ thần kinh(bại liệt,…)

 Da nổi mẩn

+ Phát ban: suy giảm chức năng gan,bệnh sốt xuất huyết, dịch tả lợn, đóng dấu lợn,…thường sốt

và kèm theo các điểm lấm tấm như đầu đinh ghim.

+ Nốt sần: thường ở bệnh mạn tính kéo dài; có hình tròn đỏ to băng hạt gạo thấy trong bệnh cúm

ngựa, dịch tả trâu, bò, do bị côn trùng đốt.

+ Nổi mẩn đay: nốt to bằng hạt đậu, có khi bằng nắm tay do dị ứng thời tiết; dị ứng với

dộc tố côn trùng, phấn hoa ….trên da hình thành nên các mảngviêmrất ngứa. trường

hợp nổi mẩn đay nguy hiểm hơn các trường hợp còn lại.

+ Nổi mụn nước:Do tương dịch thẩm xuât tụ dưới da tạo thành mụn nước nhỏ bằng hạt đậu

+ Nổi mụn mủ: những mụn nước trong có mủ thấy trong các bệnh đậu….

+ Da bị loét:Do mun mủ vỡ ra, da bị hoại tử thành

 Ý nghĩa:

+ Phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật

+ Mức độ chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc ( chăm sóc tốt thì da tốt, liên kết chặt chẽ với da,

13

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

phủ đều cơ thể và ngược lại)

+Biết được 1 số bệnh ở da và lông của gia súc

Câu 8. Anh, chị hãy nêu tên các khâu trong Khám chung? Trình bày hiểu biết của mình về

nội dung, phương pháp và ý nghĩa của khám kiểm tra thân nhiệt khi khám bệnh cho gia

súc?

 Nội dung, Phƣơng pháp

 Kiểm tra định tính: Biết được con vật sốt hay không sốt nhưng không đánh giá nhiệt độ con

vật là bao nhiêu.

+ Quan sát gương mũi và trạng thái của lông và da : gương mũi khô, da khô, lông xù.

+ Dùng cảm nhận của tay : Sờ vào những vùng da mỏng: gốc tai, sừng, nách, 4 chân. Dùng tay

áp vào những vùng da mỏng và cảm nhận nên người khám phải có kinh nghiệm.

 Kiểm tra đinh lượng: dùng nhiệt kế

+ 2 loại: Dùng nhiệt kế thủy ngân ( Ưu điểm: chi phí thấp do giá rẻ, chịu được nước. Nhược

điểm : thời gian lưu kéo dài (3-5 phút); dễ vỡ vì vỏ bằng thủy tính).

Dùng nhiệt kế điện tử: có nhiều phiên bản (đo ở trực tràng, trán, thái dương, lỗ tai,…). Ưu điểm:

thời gian đo ngắn (5-10 giây) và khi đo xong phát ra tín hiệu hoặc 1 số cho biết con vật sốt sốt ở

mức độ nào. Nhược điểm: không chịu được nước và phải rửa sạch trực tràng. Cách khắc phục:

dùng đầu ngón tay của gang tay cao su cho vào nhiệt kế điện tử.

+ Vị trí đo ở gia súc, gia cầm:

 Đo ở trực tràng (thấp hơn nhiệt độ từ 0,5 - 1,00C).

 Đo ở âm đạo (miệng): trong trường hợp bị dị tật bẩm sinh không có lỗ hậu môn.

 Đo ở lỗ tai (chỉ áp dụng cho nhiệt kế điện tử)

+ Cách đo

 Trước khi đo phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân xuống khấc cuồi cùng.

14

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1  Đo thân nhiệt trâu, bò : không cần cố định gia súc, một người giữ dây thừng, hoặc cột lại,

người đo đứng sau gia súc tai trái nâng đuôi tay phải đưa nhẹ nhiệt kế vào trực tràng, hơi hướng

về phía dưới, mỗi lần nhu động của gia súc thì đẩy nhiệt kế vào. Nhiệt kế lưu trong trực tràng

khoảng 5 phút.

 Lơn, chó, mèo, dê, cừu : để đứng hoặc cho nằm để đo, gia cầm giữ nằm để đo.

 Đo cho ngựa :cần cố định vào gióng , thận trọng làm đúng thao tác vì ngựa rất mẫn cảm

và đã về phía sau

+ Thời điểm đo:

 Bất kỳ khi nào ta khám bệnh, nhưng nếu muốn đo thân nhiệt để theo dõi đánh giá tiến triển

của bệnh thường đo vào 2 thời điểm trong ngày:

 Buổi sáng: 7-9 giờ (trước khi cho gia súc ăn uống): khi cơ thể ngủ, hoạt động của các cơ

quan thấpnhiệt lượng sản sinh thấp nhất nên đây là thời gian thân nhiệt thấp nhất trong ngày.

 Buổi chiều: 16 - 18 giờ: các hoạt động cơ thể tăng nhiệt tăng, đây là lúc nhiệt cơ thể cao

nhất.

Hai thời điểm đo này mà nằm trong nhiệt độ cho phép thì bình thường

-Chú ý :

+Đo trước khi cho gia súc ăn và vận động

+Thân nhiệt của gia súc trong trạng thái sinh lý vẫn có thể cao hơn bình thường khi: Sau

khi vận động nhiều, Vào khi thời tiết oi bức. Khi gia súc cái mang thai hoặc ở thời kỳ

động dục. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất vào khoảng 1-5 giờ, cao nhất vào

khoảng 16-18 giờ. Sau khi ăn no nhất là ăn thức ăn, nước uống nóng.

 Ý nghĩa

+ Phân biệt bệnh cấp tính hay mạn tính: cấp tính con vật sốt cao trở lên, mạn tính sốt kéo dài. Là

thông tin quan trọng cho chẩn đoán các bệnh gây sốt theo quy luật: phế quản phế viêm (sốt hình

sin).

+ Phân biệt được bệnh viêm nhiễm với trúng độc: trúng độc ban đầu không sốt về sau kế phát có

15

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

thể sốt.

+ Đánh giá được mức độ nặng nhẹ và tiên lượng bệnh: con vật sốt tiên lượng tốt hơn nhiệt độ

thấp hơn bình thường.

+ Đánh giá quá trình tiến triển của bệnh: đo thân nhiệt vào các buổi sáng, tối.

Câu 9. Anh, chị hãy trình bày khái niệm chẩn đoán lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa

trong thực hành lâm sàng thú y?

- Chẩn đoán lâm sàng là loại chẩn đoán chỉ dựa vào các thông tin thu được từ các phương

pháp khám lâm sàng. Khi khám người khám phát hiện được những dấu hiệu bất thường ngay

ở thời điểm khám bệnh.

+ Các phương pháp khám lâm sàng:

 Phương pháp quan sát (nhìn): dùng mắt hoặc có thể kết hợp dụng cụ (kính lúp) để quan

sát

 Kiểm tra tình trạng hoạt động và các thuộc tính bên ngoài của các cơ quan, bộ phận

 Phát hiện nhanh các cơ quan mang bệnh dựa vào các thuộc tính bên ngoài như: hình thái,

màu sắc, kích thước,…

 Khi khám: người khám bắt buộc phải tiếp cận và đứng ở phía trước con vật để thông báo

cho con vật sự xuất hiện của mình.

 Khoảng cách quan sát tùy thuộc vào thị lực người khám, kích thước bệnh súc và

mục đích quan sát.

 Góc quan sát 30 – 450C để người khám quan sát được tổng thể và chi tiết từng cơ

quan, bộ phận con vật

 Nơi để bệnhsúc để khám phải có đầy đủ ánh sáng và rõ ràng để có thể quan sát được

chính xác, đặc biệt là trường hợp quan sát màu sắc, thông thường ánh sáng tự nhiên là tốt nhất.

 Để quan sát trạng thái thần kinh, tình trạng hoạt động của con vật thì ta quan sát tai,

mắt, đuôi của con vật. khi quan sát, phải quan sát theo trình tự từ tổng thể đến chi tiết, từ đầu đến

đuôi, từ trái qua phải để đảm bảo không bỏ mất dấu hiệu bất thường nào trên cơ thể con vật.

 Quan sát con vật cả ở trạng thái tĩnh và trạng thái động để tìm ra các điểm bất

thường trên cơ thể con vật như: các hoạt động đứng lên, nằm xuống; cách lấy thức ăn nước uống,

16

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

đi lại trên các mặt phẳng khác nhau: trên nền đất, nền cát, lên dốc, xuống dốc,…

 Phương pháp sờ nắn

 Kiểm tra tính mẫn cảm của vùng đó xem vùng đó còn phản xạ (cảm ứng) không? và kiểm

tra các tính chất vật lý như: vùng đó nóng hay lạnh? Độ đàn hồi còn tốt không?

 Khi sờ nắn thấy vùng sờ nắn nóng cục bộ thì có thể do bộ phận đó bị tiếp xúc với nhiệt độ

thấp hoặc do bị thủy thũng, phù nề. Trường hợp nóng toàn thân (thường tiên lượng xấu) có thể

do gia súc sắp chết; hoặc do gia súc bị sốc, choáng; cảm lạnh.

 Khi sờ nắn thấy con vật đau thì do con vật bị tổn thương, mức độ tổn thương càng nặng thì

con vật càng đau.

 Khi sờ nắn thấy con vật không có phản ứng gì (mất cảm giác), cục bộ và tạm thời do dây

thần kinh cảm giác chi phối vùng đó bị chèn ép tạm thời; mất cảm giác cục bộ và kéo dài do dây

thần kinh cảm giác chi phối vùng đó bị tổn thương; còn khi mất cảm giác toàn thân thì do thần

kinh trung ương bị ức chế sâu; gia súc bị say thuốc mê hay sắp chết.

 Khi sờ nắn cần thực hiện đúng kỹ thuật. Sờ nắn từ nhẹ mạnh; từ vùng lành tổn thương

để xác định được mức độ mẫn cảm và khu vực tổn thương.

 Phương pháp gõ

 Là pp người khám bệnh căn cứ vào sự thay đổi của âm phát ra khi gõ vào bề mặt cơ quan,

bộ phận cần khám bệnh để đưa ra kết luận chẩn đoán.

 Mục đích: Kiểm tra tình trạng kết cấu, tính mẫn cảm của cơ quan, tổ chức.

 Do mỗi cơ quan đều có cấu tạo vi thể khác nhau, đặc trưng cho mỗi cơ quan. Khi con vâttj

bị bệnh thì các cơ quan sẽ bị thay đổi cấu trúc từ đó thay đổi âm phát ra khi gõ.

 Các âm phát ra khi gõ:

 Âm bùng hơi: âm to và trầm: khi gõ vào các cq, bp rỗng như: vùng trên cùng dạ cỏ

của trâu bò khỏe mạnh, vùng phổi (nền phổi) động vật khỏe

 Âm đục tương đối: âm nhỏ và trầm: là âm vang hơn 1 chút so với âm đục tuyệt đối,

thường xuất hiện khi gõ vào các cq, bp có kết cấu đặc vừa phải như: vùng giữa dạ cỏ động vật

nhai lại

 Âm đục tuyệt đối: âm nhỏ, ngắn và gọn: gõ vào các cq, bp có kết cấu đặc, VD:

xương, cơ, gan, vùng dưới bụng,…

 Âm kim thuộc: âm trong và có độ vang vọng: thường xuất hiện khi gõ vào các cq,

17

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

bp có đủ 3 điều kiện sau: thành có độ đàn hồi + bị dãn căng rất căng + bên trong chứa dịch

lỏng. tần suất xuất hiện ở động vật mắc bệnh loài nhai lại càng nhiều khi con vật bị mắc bệnh

lệch (biến vị) dạ múi khế

 Âm hộp: âm trong và vang: gõ vào các bộ phận (vùng rỗng) bên trong chứa đầy

không khí, thành bít kín, vd: hang lao ở phổi,…

 Âm bình rạn: gõ vào các bộ phận (vùng rỗng) bên trong chứa đầy không khí, thành

có lỗ thông

 Âm trống: âm phát ra to nhưng không vang: vùng trên cùng dạ cỏ trâu bò bị chướng

hơi dạ cỏ cấp tính, xoang rỗng có thể tích lớn, bên trong chứa đầy không khí.

 Dụng cụ gõ gồm: búa gõ hoặc đầu ngón tay; phiến gõ hoặc ngón tay. Khi gõ có thể sử

dụng pp gõ trực tiếp/gián tiếp

 Gõ trực tiếp: người khám sử dụng búa gõ hoặc đầu ngón tay gõ trực tiếp lên bề mặt các cq,

bp cần khám bệnh để nghe sự thay đổi cảu âm phát ra làm cơ sở cho chẩn đoán. Pp này không

tốn kém, thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi và khôg cần các thiết bị chuyên dụng nhưng âm phát ra lại

nhỏ hơn so với pp gõ gián tiếp.Pp gõ khó chẩn đoán trong những trường hợp: Cq, bp chỉ thay

đổi nhẹ; môi trường xung quanh ồn ào. Pp này phù hợp cho thú, gia súc nhỏ

 Gõ gián tiếp: Người khám sử dụng búa khám hoặc đầu ngón tay gõ gián tiếp lên

phiến gõ hoặc ngón tay, khi phiến gõ, ngón tay được đặt áp sát lên cơ quan bị khám bệnh. Pp này

có âm phát ra to hơn do đó dễ chẩn đoán và con vật ít đau hơn nhưng pp này yêu cầu người

khám phải mua phiến gõtốn kém và phải sử dụng phiến gõ đúng kỹ thuật, phiến gõ phải đặt áp

sát trên bề mặt cơ quan cần khám bệnh

 Khi gõ cần phải để con vật ở nơi yên tĩnh; các lần gõ phải đều tay, khoảng cách giữa các

nhịp vừa phải nghĩa là khi gõ âm gõ lần trước tắt hẳn mới gõ lần tiếp theo do âm có tính chất

cộng hưởng nên gõ liên tiếp thì âm sẽ bị thay đổidễ bị sai. Cần quan sát phản ứng của bệnh súc

mỗi lần gõ để xem con vật có biểu hiện đau không? đau ít hay đau nhiều?

 Phươg pháp nghe

 Người khám căn cứ vào sự thay đổi của âm phát ra khi các cq, bp khám bệnh hoạt động

tạo ra để chẩn đoán bệnh.

 Người khám có thể nghe trực tiếp hoặc gián tiếp lên vùng cần khám bệnh.

 Nghe trực tiếp: người khám ốp tai nghe trực tiếp lên bề mặt cq, bp cần khám bệnh

18

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

để nghe các âm thanh do chính cq, bp đó hoạt động tạo ra(thường các cq thuộc hệ hô hấp). pp

này đơn giản, dễ thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi nhưng có nhược điểm là do 1 số cq, bp có cấu tạo

giải phẫu không cho phép thực hiện pp này vì có thể gây nguy hiểm, không an toàn cho người

khám bệnh do dễ bị bệnh súc tấn công và dễ lây nhiễm nguồn bệnh từ bệnh súc, VD: nghe tim

trâu, bò. Vì vậy, cách khắc phục là dùng vải mềm sạch (thường là vải chất liệu cotton) che phủ

lên cq, bp rồi mới thực hiện pp nghe.

 Nghe gián tiếp: người khám sử dụng dụng cụ nghe chuyên dụng (ống nghe) để nghe

các âm thanh phát ra khi các cq khám bệnh hoạt động gây ra để chẩn đoán bệnh. Âm thanh nghe

được trong pp này to hơn so với âm thanh thực, do đó dễ chẩn đoán hơn và pp này đảm bảo vệ

sinh, an toàn cho ng khám. Tùy theo cấu trúc dạng ống nghe mà nhiều người có thể cùng tham

gia chẩn đoán cùng 1 lúc ở cùng 1 vị trí cùng 1 điểm trên cq tổ chức cần khám bệnhtạo điều

kiện cho việc hội chẩn bệnh.

 Khi thực hiện pp nghe cần để bệnh súc yên tĩnh và những nơi yên tĩnh, tránh tiếng ồn và

phải dùng ống nghe đúng kỹ thuật.

 Núm nghe phải đặt hướng ra phía ngoài, trước khi nghe cần chụp vào tai để xem

cảm giác tai thế nào để từ đó điều chỉnh sao cho phù hợp không lỏng quá cũng không chặt quá.

 Màng nghe có màng lớn và màng nhỏ, khi nghe màng lớn ta cần vặn núm ở cổ

màng nghe sao cho lỗ ở màng nhỏ bị bịt kín vào và ngược lại.

- Ý nghĩa: PP này đc sử dụng để khám với tất cả các loại gia súc, và là cơ sở để bác sĩ

thú y mới quyết định cần thiết các phương pháp tiếp theo để chuẩn đoán bệnh, đem lại

hiệu quả cao, chính xác và giảm thời gian, chi phí khám bệnh.

Câu 10. Anh, chị hãy trình bày khái niệm chẩn đoán phi lâm sàng? Cho ví dụ minh họa? Ý

nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y?

- Chẩn đoán phi lâm sàng là loại chẩn đoán chỉ dựa vào kết quả của các pp khám phi lâm

sàng, các pp khám phi lâm sàng ở đây chính là các xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán

bệnh.

- Các pp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm dùng trong thú y

+ PP chẩn đoán bằng ELISA: dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể,

19

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

trong đó kháng thể được gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp vào phản ứng,

enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản

ứng đặc hiệu giữa kháng thể với kháng nguyên và thông qua cường độ màu mà biết được nồng

độ kháng nguyên hay kháng thể cần phát hiện.

VD: Xác định hiệu giá kháng thể Gumboro bằng phản ứng ELISA gián tiếp.

+ PP chẩn đoán bằng ký thuật PCR: PCR là kỹ thuật khuyếch đại số lƣợng ADN dựa trên

trình tự ADN khuôn mẫu với quy trình tiến hành gồm 3 giai đoạn: biến tính, gắn mồi và

tổng hợp kéo dài. PCR cho phép xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp trong bệnh phẩm

nhờ khả năng nhận biết và sao chép để khuyếch đại về mặt số lƣợng đoạn trình tự đặc

hiệu trên genom của vi khuẩn, VR

VD: chẩn đoán định type virus gây bệnh LMLM bằng kỹ thuật PCR

+ PP chẩn đoán bằng siêu âm: ghi lại những thông tin dưới dạng các sóng hồi âm của tia siêu

âm do 1 đầu dò phát vào cấu trúc cần khám

VD: Siêu âm não qua thóp ở gia súc non để phát hiện tụ máu não, u não,…siêu âm để chẩn đoán

có thai sớm, theo dõi sự phát triển của thai, bệnh lý của thai

+ Chẩn đoán bằng PP X – quang

- Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y: giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh và chính xác

bệnh, chẩn đoán nhanh và chính xác các bệnh nhiễm trùng từ viruts, vi khuẩn, nấm, bệnh

hô hấp, tim mạch và xương khớp…. Nhưng nó có nhược điểm là chi phí cao

Câu 11. Anh, chị hãy trình bày cách xác định vị trí khám tim ở trâu, bò? Kể tên các phương

pháp khám tim?

 Vị trí khám tim ở trâu, bò

- 5/7 tim nằm về phía bên trái xoang ngực, trong khoảng từ sườn 3 S5 (đến hết S5 chạm

đến cạnh trước S6)

- Đáy nằm ở nửa xoang ngực, từ khớp xương bả vai kẻ đường thẳng song song với mặt đất,

đáy tim là phần giao giữa tâm nhĩ và tâm thất.

20

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Đỉnh tim nằm ở đầu mút sườn 5 và cách phía trên mỏm kiếm xương ức khoảng 1 - 2cm.

- Mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 6.

- Tim sát vách ngực trong khoảng sườn 3 - 4, phần còn lại bị phổi tre phủ.

 Các phương pháp khám tim

- Nhìn vùng tim

- Sờ nắn vùng tim

- Gõ vùng tim

- Nghe vùng tim

- Điện tim vùng tim

 Trong các pp trên thì có 3pp chính thường sd khi khám vùng tim, đó là pp Sờ nắn, nghe và

gõ vùng tim. PP nhìn vùng tim ít được sử dụng ở đại gia súc mà chỉ sử dụng để quan sát hiện

tượng tim đập động, khi quan sát trên đại gia súc cần bộc lộ vùng tim bằng cách:

 Trâu, bò: đứng trong gióng sau đó kéo chân trước bên trái lên phía trước để bộc lộ vùng

tim. Tim đập động là do thân quả tim đập vào thành ngực

 Tiểu gia súc: cho nằm sang bên phải, kéo chân trái lên phía trước để bộc lộ vùng tim. Tim

đập động là do đỉnh quả tim đập vào thành ngực.

 Sờ nắn vùng tim: mục đích kiểm tra cảm giác/ tính mẫn cảm vùng tim của con vật, xem

con vật có cảm giác đau hay không? kiểm tra hiện tượng đập động của tim, từ đó, tính được tần

số tim, do 1 số gia súc còn nhỏ/yếu nên hoạt động đập yếu, thành ngực của gia súc dày nên

không quan sát được hoạt động đập động của tim mà phải sờ vào mới thấy tim đập động. khi tiến

hành sờ vùng tim có thể kết hợp nắn vùng tim để nếu khi thành ngực tim bị tổn thương, bị viêm

dính bao tim với thành ngực, viêm bao tim do ngoại vật,…con vật sẽ có cảm giác đau khi sờ vào.

 Cách tiến hành: đại gia súc: thường để con vật đứng, người khám đứng bên trái con

vật, tay phải đặt lên gờ bả vai làm điểm tựa, tay trái sờ vào vùng tim, áp tay vào vùng timhiện

tượng đập động của tim xm tim đập mạnh hay yếu?tần số tim?

 Gõ vùng tim: ít sử dụng với trâu bò trong lâm sàng, chỉ sử dụng khi nghi ngờ con vật bị

21

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1 tim phì đại, tích nước xoang bao tim, lá phổi bên trái bị nhục hóa. Pp này thường gõ vùng tim ở

ngựa và chó.

 Tiến hành

 Cố định gia súc: đại gsuc: cố định đứng; gia súc nhỏ: cố định nằm

 Bộc lộ vùng tim: giống pp nhìn vào vùng tim

 Cách gõ: gõ dọc theo các gian sườn từ gian sườn 3-6; gõ theo hướng từ trên xuống dưới;

từ trước ra sau. Khi gõ thấy vùng âm đục tuyệt đối của tim bản chất là vùng đập động của tim.

Âm đục tương đối vùng tim là vùng bị rìa phổi che khuất 1 phần

 Nghe vùng tim: đây là PP được áp dụng nhiều nhất

 Chỉ tiêu:

 Tiếng tim: cần phân biệt tiéng tim thứ nhất và tiếng tim thứ 2

Tiếng 1: tâm thu, âm trầm và kéo dài do sự đóng lại của 2 van nhĩ thất và nghe rõ hơn ở đáy tim;

tiếng 2 tâm trương, ngắn, do 2 xoang thất trái và phải đóng vai trò buồng cộng hưởng chính,

nghe rõ ở đỉnh tim

 Tần số tim: 1 phút bao nhiêu nhịp tim?

 Nhịp tim: nhịp tim đập có đều hay không?

Câu 12. Anh, chị hãy trình bày cách khám tim bằng phương pháp sử dụng ống nghe? Các

âm bệnh lý khi nghe tim?

 Cách khám tim bằng pp sử dụng ống nghe là

+ Chuẩn bị tai nghe, vận núm cổ cổ ống nghe cho đúng, 2 núm tai nghe hướng về trước. Điều

chỉnh khoảng cách giữa 2 núm nghe sao cho phù hợp với tai của mình để khi nghe nghe được rõ

và không bị đau.

+ Các chỉ tiêu khi nghe tim

 Tiếng tim: cần phân biệt giữa tiếng 1 và tiếng 2.

22

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Tiếng 1: tâm thu, nghe rõ hơn ở đáy tim

 Tiếng 2:tâm trương, nghe rõ hơn ở đỉnh tim

 Tần số tim: 1 phút bao nhiêu nhịp.

 Nhịp tim: nhịp tim đập có đều hay không

+ Xác định vị trí của tim (câu trên)

+ Tiến hành: Một tay người khám tỳ lên gờ bả vai của con vật, tay còn lại cầm màng nghe sao

cho ngón tay trỏups lên màng nghe nhỏ và áp vào vị trí của tim cần nghe, đứng chân trước

chân sau (không được làm ngược lại trừ trường hợp con vật nằm). Di chuyển màng nghe từ

vùng đáy tim và đỉnh tim để nghe âm có khác nhau không? Đếm tần số tim: Đếm số lần tim

đập trong 1 phút, đếm trong 3 – 5 phút sau đó chia lấy giá trị trung bình. Và nghe xem nhịp tim

có đều hay không?

 Các âm bệnh lý khi nghe tim

+ Khi Tiếng tim thay đổi:

 Tiếng thứ nhất tăng:

- Trùng với hiện tượng tim đập động tăng thì do 2 cơ tâm thất trái và phải co mạnh hơn bình

thường

-

Sinh lý: Lao động nặng, hưng phấn, gia súc gầy, lồng ngực lép

-

Bệnh lý: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao, viêm phổi nặng …. (chỉ ở giai đoạn đầu)

 Tiếng thứ hai tăng: tăng huyết áp động mạch chủ hoặc phổi

- Do bị khí phế, xung huyết phổi, van 2 lá đóng ko kíntăng huyết áp động mạch phổi

- Do viêm thận, xơ cứng thành mạchtăng huyết áp động mạch chủ.

 Tiếng thứ nhất giảm: Suy tim, giãn tim do thành ngực nở dày.

 Tiếng thứ hai giảm: Tụt huyết áp, mất máu cấp, suy kiệt

 Tiếng tim tách đôi:

- Tiếng thứ nhất tách đôi: Do hai tâm thất co không đồng thời hoặc một bên bó his bị trở ngại

23

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

dẫn truyền.

- Tiếng thứ hai tách đôi: Do hai van động mạch chủ và động mạch phổi ko cùng đóng 1 lúc

 Tiếng ngựa phi:

- Tiếng ngựa phi tiền tâm thu: tiếng phụ xuất hiện ngay trước tiếng thứ nhất.

- Tiếng ngựa phi tâm thu:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất.

- Tiếng ngựa phi tâm trương:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ hai.

Chú ý : Tiếng ngựa phi là triệu trứng tim rối loạn nặng, là tiên lượng bệnh không tốt.

 Tạp âm:

- Tạp âm trong tim: những tạp âm xuất hiện do tổn thương bên trong gây ra, thường bệnh do

van tim hoặc chất lượng máu thay đổi.

+ Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liền tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất, do:

Hở van nhĩ thất hoặc Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp.

+ Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2, do: Hở

van động mạch chủ, động mạch phổi hoặc Hẹp lỗ nhĩ thất.

+ Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp) Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí, do:

Hẹp lỗ nhĩ thất và cơ năng tim rối loạn

- Tạp âm ngoài tim: gây ra do các tổn thương ở bên ngoài tim gây ra

+ Tiếng cọ bao tim-màng phổi: Viêm màng phổi (xuất hiện rõ khi gia súc thở mạnh)

hoặc viêm bao tim thể tơ huyết (thay đổi lực thở âm hầu như không thay đổi).

+ Tiếng vỗ nước: trong trạng thái sinh lý bình thường trong xoang bao tim có 1 ít dịch

lỏng, trong suốt làm bôi trơn nhịp đập nên không nghe thấy tiếng gì. Do: Viêm bao tim

tích nước, tích nước trong xoang ngực, viêm màng phổi tích nước. Nếu nước tích nhiều

tiếng tim sẽ yếu, vùng âm đục của tim mở rộng, tiếng vỗ nước không rõ.

+ Nhịp tim.

 Trong trạng thái sinh lý bình thường, nhịp tim của gia súc khoẻ mạnh rất đều,

24

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

nhưng trong một số trường hợp bệnh lý, chu kỳ hoạt động của tim bị rối loạn nên khi nghe

tim sẽ thấy loạn nhịp tim

Nguyên nhân loạn nhịp tim:

• Do chức năng hình thành xung động ở tim bị rối loạn.

• Do tính hưng phấn của cơ tim bị rối loạn.

• Do dẫn truyền thần kinh tim bị rối loạn.

• Do cơ năng hoạt động của cơ tim bị rối loạn.

Câu 13. Tần số hô hấp là gì? Trình bày các phương xác định tần số hô hấp của gia súc? Ý

nghĩa chẩn đoán?

 Tần số hô hấp là số lần hô hấp của con vật trong một phút (1 lần = hít vào + thở ra).

 Phương pháp xác định tần số hô hấp là:

 Quan sát:

 Người khám quan sát sự lên xuống của thành ngực hoặc và hõm hông thành bụng của

con vật trong 1 phút.

 Người khám quan sát sự hoạt động của xương cánh mũi trong 1 phút.

 Nghe hô hấp:

 Sử dụng ống nghe để nghe khi con vật hô hấp

 Tần số hô hấp thay đổi

 Tần số hô hấp tăng: nhu cầu oxi tăng

 Sinh lý: Do gia súc hoạt động nhiều, bị sợ hãi (hưng phấn) or do thời tiết oi bức

 Bệnh lý: Các bệnh làm gia súc sốt cao (truyền nhiễm, cảm nóng, cảm nắng) làm tăng

cung cấp oxi cho cơ thể, tăng thải nhiệt hoặc do các bệnh làm giảm diện tích hoạt động của phổi

làm giảm hiệu suất làm việc của phổi nên tần số hô hấp tăng để làm bù.

 Tần số hô hấp giảm

 Do các bệnh làm hẹp đường hô hấp trên: viêm xoang mũi hoặc do viêm thanh quản, khí

quản làm hẹp khe thanh quản, khí quản lại.

 Do các bệnh gây ức chế thần kinh trung ương: chứng xêton huyết hoặc con vật hôn mê;

25

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

hoặc bại liệt, viêm não, u não,…..

Câu 14. Anh, chị hãy trình bày các phương pháp khám xoang mũi gia súc và ý nghĩa chẩn

đoán?

o Phương pháp

 Quan sát : đánh giá hình dạng của ống mũi.

- Cách làm: dùng tay mở rộng vành mũi, hướng cho gia súc ngửa cao sao cho ánh sáng mặt trời

chiếu vào hoặc dung đèn pin soi sáng để khám.

 Gõ : nhằm kiểm tra kết cấu bên trong xoang mũi.

- Cách làm: gõ xoang chán và xoang hàm trên.

 Nội soi:

Lưu ý: Lúc cần soi kính , khoan xoang trán, với gia súc nhỏ thì chụp X- quang

o Những thay đổi bệnh lý

- Xoang mũi bị biến dạng:, bệnh còi xương, mềm xương, ung thư xương, viêm màng

mũi thối loét, Viêm teo mũi ở lợn,

-Viêm xoang mũi tích mủ : do viêm tích mủ, viêm dạ tại chỗ.

- Vùng ngoài xoang mũi nóng và đau do viêm da tại chỗ, viêm xoang

- Dùng búa gõ hai bên xoang trán, gõ từ nhẹ tới nặng, rồi so sánh bên này với bện kia.

Âm gõ đục do xoang tích mủ or thẩm thấu xuất, do viêm xương, u xương.

o Ý nghĩa : Chẩn đoán 1 số bệnh liên quan đến đường hô hấp trên thông qua 1 số

biểu hiện và triệu trứng trên xoang mũi

Câu 15. Anh, chị hãy trình bày cách xác định vị khám phổi ở trâu, bò ? Khám phổi bằng

phương pháp nghe và các âm bệnh lý thường gặp khi nghe phổi ?

 Vị trí khám phổi ở trâu, bò

26

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

Phổi của trâu, bò có dạng hình tam giác vuông được xác định như sau:

- Cạnh trên là mép dưới cơ dài lưng (cơ thăn lưng)

- Cạnh dưới: Mép sau của chùm cơ bả vai cánh tay

- Cạnh còn lại đi qua các điểm:

+ Điểm 1: gốc xương sườn thứ 12

+ Điểm 2: Từ mỏm ngoài xương cánh hông, kẻ đường thằng song song với mặt đất cắt

xương sườn thứ 12 ở đâu thì đó là điểm thứ 2.

+ Điểm thứ 3: Từ khớp bả vai kẻ đường thẳng song song với mạt đất cắt xương sườn thứ 8 ở

đâu thì đó là điểm thứ 3.

Nối 3 điểm trên lại với nhau đến đầu mút xương sườn thứ 4.

 Khám phổi bằng phương pháp nghe

- Cố định gia súc. (tư thế đứng và cách sử dụng ống nghe giống phần nghe tim)

- Có thể nghe :

+ Nghe trực tiếp : Phủ lên gia súc 1 miếng vải mỏng để tránh bẩn, áp sát tai nghe trực tiếp

(phương pháp này rất ít khi dùng)

+ Nghe gián tiếp: Nghe qua tai nghe

Nghe phổi gia súc khó vì phế nang rất yếu. Nên chỗ làm việc phải hết sức yên tĩnh,

gia súc phải đứng yên mới nghe rõ. Nên bắt đầu nghe ở giữa phổi, sau đó nghe về phía

trước, phía sau. Lên trên và xuống dưới, những vùng tiếng phế nang yếu hơn vùng ở giữa

phổi. Nghe từ điểm này sang điểm khác, không nghe cách quãng, mỗi điểm nghe vài 3 lần

thở. Khi nghe tiếng phế nang không rõ có thể dùng tay bịt mũi gia súc để gia súc thở dài và

sâu, nghe đc rõ hơn

 Các biến đổi bệnh lý thường gặp khi nghe phổi

 Âm hô hấp sinh lý

- Âm thanh quản : Nghe được khi đặt ống nghe vào thanh quản, trong trạng thái bình thường

giống như phát âm chữ “ kh “

27

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1 -Âm khí quản : do âm thanh quản vọng vào nên giống âm thanh quản nhưng âm nhỏ hơn âm

thanh quản, nghe ở vùng giữa cổ.

-Âm phế quản : Đặt màng nghe vào phần trước cửa lồng ngực (cạnh trước xương bả vai

cánh tay đối với con gầy).

-Âm phế nang : nghe rõ từ sườn 3 – sườn 5, âm phế quản lẫn phế nang, giống như phát

âm chữ “ f ”

 Âm hô hấp thay đổi

- Âm phế nang tăng đều trên toàn vùng phổi: nghe được khi con vật hít vào (thở ra) mạnh, sâu

hơn. Gặp khi con vật hưng phấn, stress,..hoặc các bệnh gây sốt cao.

- Âm phế nang tăng trên 1 số vùng:

+Phế quản – phế viêm : âm phế nang tăng xen kẽ với vùng âm phế nang giảm hoặc mất

+ Viêm phổi thùy: âm phế nang thường gặp ở tổ chức xung huyết và tiêu tan.

-Âm phế nang giảm : do thành ngực bị sưng dày hoặc do phổi, màng phổi, xoang ngực có bệnh.

-Âm phế nang thô: do viêm phế quản, sưng dày, lòng phế quản rộng hẹp ko đều, phổi bị khí

thũng từng bộ phận

-Âm phế nang mất: do phế nang bị tắc hay mất đàn tính, phế quản tắc

 Âm phế quản bệnh lý

- Âm phế quản trên nền phổi ở ngựa: viêm phế quản

Thường ở ngựa, từ sườn 35 chỉ nghe thấy âm phế nang thuần

Ngoài ra, trong nhiều bệnh ở phổi, lòng phế quản chứa nhiều chất thẩm xuất hoặc bị hẹp lại, khi

nghe phổi, khi thở khí qua lại tạo thành tiếng ran. Tùy từng trường hợp có thể nghe được một

trong các tiếng như:

+Tiếng ran khô: do dịch thẩm xuất khô lại, thành phế quản xưng dày,…

+ Tiếng ran khô ở 1 vùng phổi nhỏ: lao phổi, ổ mủ, viêm phế quản, viêm phổi

+ Tiếng ran khô ở 1 vùng phổi rộng: viêm phổi phế quản, khí thũng phổi, viêm phổi thùy

28

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+Tiếng ran ướt: do lòng phế quản có dịch hay bọt khí….

+Tiếng vò tóc: nghe như tiếng ran nhỏ, nhưng nhỏvà đều hơn.

+Tiếng thổi vò: ( ở gia súc ít thấy trường hợp này) phổi có ổ mủ, ổ hoại tử, lao tạo thành những

hang thông với phế quản.

+Tiếng cọ màng phổi: do có nhiều fibin đọng lại làm cho màng phổi viêm sần sùi.

+Tiếng vỗ nước: tiếng óc ách như xao động trong lồng ngực

Câu 16. Anh, chị hãy trình bày cách xác định vị khám phổi ở trâu, bò ? Khám phổi bằng

phương pháp gõ và các âm gõ bệnh lý thường gặp khi gõ phổi ?

 Vị trí: giống câu trên

 Khám phổi bằng pp gõ

- Cố định gia súc: thường cố định gia súc đứng, tiểu gia súc có thể cố định cho nằm sang 1 bên

+ Với gia súc lớn : dùng búa và bản gõ

+ Với gia súc nhỏ : dùng ngón tay

- Khi gõ : Đặt bản gõ dọc theo khe sườn (gian sườn) sao cho bề mặt phiến gõ áp sát vào phổi

không đặt ngang giữa các khe sườn vì sẽ tạo khe hở làm thay đổi âm dẫn tới không chính xác.

Nên gõ theo trình tự từ trước ra sau, từ trên xuống dưới. khi gõ âm gõ lần trước tắt hẳn mới gõ

lần tiếp theo và phải gõ đều tay, điểm này cách điểm kia 3 – 4 cm. gõ cả 2 bên phổi phải trái đẻ

so sánh và phát hiện vùng phổi bị viêm.

- Khi gõ phổi, có những thay đổi bệnh lý:

+ Diện tích vùng phổi tăng: khí phế cấp tính, mạn tĩnh

+ Diện tích vùng phổi bị thu hẹp: do các bệnh làm tăng thể tích xoang bụng (chướng hơi

dạ cỏ cấp tính), do xẹp phổi, phổi bị gan hóa, nhục hóa làm thể tích phổi giảm; hoặc tim

phì đại (chỉ xảy ra với lá phổi bên trái).

 Những âm gõ phổi bệnh lý

29

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Âm đục

+Viêm phổi thùy ở thời kỳ gian hóa: tập trung thành từng mảng tương ứng với vùng phổi

bị gan hóa

+Phế quản – phế viêm: âm đục nằm phân tán trên nền phổi và xen kẽ giữa vùng âm bùng hơi

+Viêm màng phổi tích nước: ranh giới giữa vùng phế âm và âm đục tuyệt đối luôn luôn là

1 mặt phẳng song song với mặt đất.

+Viêm dính màng phổi màng ngực : vị trí nào bị viêm dính thì phát ra âm đục tuyệt đối

-Âm bùng hơi

+ Lao phổi, viêm phế quản mãn tính, giãn phế quản

+Viêm phổi thùy ở giai đoạn xung huyết và giai đoạn tiêu tanh

+Phế quản phế viêm: xen kẽ với vùng âm đục

+Phù phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi

+Thoát vị cơ hoành, đầy hơi ruột nặng, dạ cỏ chướng hơi nặng

- Âm hộp : khí phế nặng; giãn phế quản nặng hoặc trong phổi có các hang lao

- Âm bình rạn: thấy trong bệnh giãn phế quản nặng, lao phổi

- Âm kim thuộc : khí phế rất nặng hoặc tràn khí màng phổi.

Câu 17. Anh, chị hãy trình bày các phương pháp khám miệng trâu, bò và ý nghĩa trong

chẩn đoán? (8 ý)

Khám miệng khi nghi ngờ có sự tổn thương trong xoang miệng. Gồm:

 Chảy nƣớc rãi

- Do bệnh ở hệ tiêu hóa liệt dạ cỏ, bội thực dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ

- Do các bệnh gây đau đớn nặng ở hệ tiêu hóa viêm dạ tổ ong do ngoại vật

- Do gia súc bị trúng độc, đặc biệt trúng độc thuốc và hóa chất làm con vật tăng TK PGC.

 Môi

- Môi ngậm chặt: uốn ván, viêm màng não

30

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Môi sưng: bện thận, viêm miệng, dịch tả trâu bò.

 Mùi miệng: do mùi thức ăn quyết định

- Mùi thối: Do viêm miệng, viêm lợi, viêm họng hoặc do có thức ăn rắt lại kẽ răng lâu ngày gây

ra

 Ôn độ

- Miệng nóng

+ Do các bệnh gây sốt cao

+ Do bị viêm miệng, viêm họng

- Miệng lạnh

+ Do bị mất máu nhiều, do suy nhược, gia súc sắp bị chết

 Ẩm độ

- Miệng nhầy, ướt, có nhiều nước dãi:

+ Do viêm tuyến nước bọt

+ Do viêm miệng

+ Do bị trúng độc các thuốc hoặc hóa chất gây cường thần kinh PGC

- Miệng khô

+ Do bị sốt cao

+ Do cơ thể bị mất nước, mất máu

+ Do bị trúng độc các loại thuốc hoặc hóa chất gây ức chế TK PGC

 Niêm mạc miệng

- Màu sắc của niêm mạc miệng: giống phần khám chung niêm mạc miệng(ghi vào)

- Tính chất của niêm mạc miệng

- Niêm mạc miệng có mụn nước, mụn mủ: bệnh LMLM, bệnh đậu cừu

- Niêm mạc miệng bị viêm hoại tử: bệnh tiêu chảy do virus

 Lƣỡi

- Quan sát bựa lưỡi: bựa lưỡi là các TB biểu mô niêm mạc lưỡi bị thoái hóa, két lại với nhau

+ Có bựa lưỡi do: các bệnh gây sốt cao hoặc các bệnh gây viêm đường tiêu hóa

- Lưỡi bị sưng: do tổn thương cục bộ hoặc do bị xạ khuẩn, bệnh lưỡi xanh ở trâu bò

- Lưỡi có nhiều mụn nước và vết loét: bệnh dịch tả trâu bò, LMLM

 Khám răng

31

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Đánh giá răng để còn có biện pháp can thiệp, xử lý.

Quan sát màu sắc, độ dài của răng vàtình trạng bề mặt của răng và chân răng

Câu 18. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại? Khám dạ cỏ bằng

phương pháp quan sát và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí khám dạ cỏ

Khám tập trung ở vùng hõm hông phía bên trái vì dạ cỏ nằm hoàn toàn phía bên trái xoang

bụng, ở điều kiện bình thường, khi ăn no chiếm đến 85% thể tích xoang bụng

Khám dạ cỏ bằng phương pháp quan sát?

- Đứng bên trái quan sát: thể tích xoang bụng và hõm hông bên trái để đếm tần số nhu động

dạ cỏ, trong trạng thái bình thường 40 – 45 giây/nhịp.

- Đứng sau gia súc: quan sát thể tích và hình thái xoang bụng:

+ Bụng hõm đều 2 bên: bị bỏ đói hoặc liệt dạ cỏ

+ Bụng căng tròn, hõm hông bên trái nhô cao: chướng hơi dạ cỏ cấp tính

+ Bụng căng tròn 2 bên: ăn no hoặc bội thực dạ cỏ (kèm theo hiện tượng không nhai lại, đau

bụng).

+ Bụng cóc (2 bên căng giống hình giọt nước): báng nước trong xoang bụng do xơ gan cổ

chướng nên tích nước

+ Một bên căng giống hình giọt nước, 1 bên căng đều: do gia súc mang thai giai đoạn cuối

(trâu, bò, dê, cừu,…) do thai nằm bên phải nhưng do ở giai đoạn cuối của mang thai, thai to

nên bị lệch.

 Ý nghĩa :

Chẩn đoán phân biệt 1 số bệnh liên quan đến dạ cỏ  có phương pháp điều trị phù hợp

Ăn no Bội thực dạ cỏ Chướng hơi dạ cỏ cấp tính Liệt dạ cỏ

Phình to Phình to Phình to Hóp lại

32

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

Còn ợ hơi Không ợ hơi Không ợ hơi Không ợ hơi

Còn nhai lại Không nhai lại Không nhai lại Không nhai lại

Câu 19. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại? Khám dạ cỏ bằng

phương pháp sờ, nắn và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại : câu trên

 Pp khám

- Người khám nắm nắm tay lại như nắm đấm sau đó áp nắm tay đó vào vị trí của dạ cỏ. Có các

trường hợp sau sẽ xảy ra:

+Ăn no: ấn tay vào có cảm giác chắc và cứng như ấn tay vào bao cát, bỏ tay ra không có vết

lõm

+Bội thực: ấn tay vào có cảm giác chắc và cứng như ấn tay vào bao cát bỏ tay ra để lại vết

lõm. Sức căng bề mặt dạ cỏ kém, sau 1 thời gian mới trở lại bình thường

+Chướng hơi cấp tính : ấn tay vào có cảm giác cứng như ấn tay vào qủa bóng cao su được bơm

đầy không khí. Sức đàn hồi của dạ cỏ rất lớn

+liệt dạ cỏ : ấn tay vào dạ cỏ cảm giác mềm và nhão như ấn tay vào tuý đựng cháo đặc. Bỏ tay

ra để lại vết lõm

 Ý nghĩa trong chuẩn đoán : kiểm tra độ đàn hồi của dạ cỏ và tính mẫn cảm của dạ cỏ, từ

đó, giúp chuẩn đoán được 1 số bệnh về dạ cỏ và có phương pháp điều trị thích hợp

Câu 20. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại? Khám dạ cỏ bằng

phương pháp gõ và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại: câu trên

 Khám dạ cỏ bằng phƣơng pháp gõ:

- Cố định gia súc

33

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1 - Người khám đứng ở vị trí phía bên trái, đứng chân trước chân sau, tay cầm phiến gõ và búa

gõ.

- Trong trường hợp sinh lý bình thường, khi gõ dạ cỏ có 3 vùng âm, được xác định như sau:

+ Vùng trên cùng là vùng âm bùng hơi: được giới hạn bởi ½ khoảng cách phía trên của đường

ngang kẻ từ mỏm ngoài của xương cánh hông và đường ngang kẻ từ khớp xương bả vai cánh

tay song song mặt đất.

+ Vùng âm đục tương đối: được giới hạn bởi ½ khoảng cách phía dưới của đường kẻ từ mỏm

ngoài của xương cánh hông và đường ngang kẻ từ khớp bả vai cánh tay song song với mặt đất.

+Vùng dưới là vùng âm đục tuyệt đối: được giới hạn bởi mép dưới của đường ngang kẻ từ khớp

xương bả vai cánh tay song song với mặt đất

 Ý nghĩa: Chẩn đoán được 1 số bệnh thường gặp ở dạ cỏ, từ đó có biện pháp can thiệp.

+ Ăn no : gõ thấy Âm đục tuyệt đối mở rộng lên vùng âm đục tương đối và âm bùng hơi

+ Bội thực : gõ thấy Âm đục tuyệt đối mở rộng lên vùng âm đục tương đối và âm bùng hơi

+ Chướng hơi cấp tính : gõ thấy Âm bùng hơi (âm trống) mở rộng xuống vùng âm đục tương

đối và âm đục tuyệt đối

+ Bội thực : Tuỳ thuộc vào trạng thái cụ thể mà âm thay đổi khác nhau

Câu 21. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại? Khám dạ cỏ bằng

phương pháp nghe và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí khám dạ cỏ loài nhai lại: câu trên

 PP khám

- Cố định gia súc

- tư thế đứng, cách sử dụng ống nghe (giống phần trước)

- Dùng ống nghe đặt vào hõm hông bên trái của trâu bò để nghe nhu động tiếng dạ cỏ, nghe

như tiếng sấm từ xa vọng lại, từ nhỏ đến to, xa dần rồi tắt. Chúng ta nghe trong vòng khoảng

34

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

2 phút: trâu, bò từ 2-5 lần

 Ý nghĩa: giúp ta nghe đc tiếng nhu động của dạ cỏ, chẩn đoán đc 1 số bệnh liên quan

đến dạ cỏ và có phương pháp điều trị cho phù hợp

-Nhu động dạ cỏ giảm gặp trong trường hợp: dạ cỏ co bóp yếu, các bệnh làm cơ thể sốt cao.

-Nhu động dạ cỏ tăng: do co bóp nhiều, lực co bóp mạnh, ở giai đoạn đầu của chướng hơi dạ

cỏ, trúng độc thức ăn, ăn phải thức ăn lên men làm lượng gluxit cao

- Nhu động dạ cỏ mất: liệt dạ cỏ, bội thực dạ cỏ, chướng hơi dạ cỏ nặng cấp tính.

Câu 22. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ tổ ong trâu, bò? Các phương pháp khám dạ tổ

ong và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí khám dạ tổ ong trâu, bò

- Nằm trong xoang bụng phía bên trái từ sườn 6-8.

- Phía trước: giáp cơ hoành

- Phía sau: giáp với dạ cỏ

- Bên trên: tiếp giáp với đường ngang từ khớp bả vai cánh tay kẻ 1 đường thẳng song song

với mặt đất

- Bên dưới: tì lên mỏm kiếm của xương ức

 Các phƣơng pháp dạ tổ ong

- Sờ nắn: kiểm tra tính mẫn cảm của con vật. Con vật đau, khó chịu  né tránh

- Ép: cách 1: người khám nắm nắm tay lại như nắm đấmáp nắm tay đó vào vị trí dạ tổ

ong xem phản ứng của con vật

Cách 2: dùng đòn gánh áp vào vùng dạ tổ ong rồi nâng lênxem phản ứng của con

vật

- Dắt đi lên dốc, xuống dốc: khi đi lên, các khí quan trong xoang bụng dồn về phía sau, dạ

tổ ong ko bị chèn ép con vật dễ chịu. Khi đi xuống dạ tổ ong bị chèn ép nếu có ngoại vật con

35

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

vật sẽ tỏ ra đau đớn, khó chịu nên ngại không đi xuống.

- Bắt nhảy qua bờ mƣơng, bờ ruộng: với khoảng cách bình thường con vật đó nhảy được. Khi

dạ tổ ong có ngoại vật con vật sợ đau đứng, dừng lại ko dám nhảy

- Bắt rẽ trái, rẽ phải đột ngột: khi viêm dạ tổ ong do ngoại vật dắt quay trái trâu bò đau đớn,

khó chịu và chùn chân, ko bước vì dạ tổ ong bị chèn ép (nhất là rẽ bên trái)

- Dùng thuốc: không dùng để chẩn đoán. Có thể dùng thuốc tiêm trực tiếp vào dạ tổ ong để kích

thích nhu động, có bóp của dạ tổ ong. (không nên vì nếu có ngoại vật nhọn thì sẽ làm thủng dạ

tổ ong và có thể đâm vào tim)

-Dùng máy dò kim loại để phát hiện

- Siêu âm

- Chụp X-quang

 ý nghĩa: phát hiện phản ứng đau của con vật khi bị viêm dạ tổ ong do ngoại vật và 1 số

pp phát hiện được nguyên nhân gây phản ứng đau ở dạ tổ ong

Câu 23. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ lá sách trâu, bò? Các phương pháp khám

dạ lá sách và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Vị trí

Nằm ở bên phải, trong khoảng từ sườn 7-9. trên dưới đường ngang kẻ từ khớp xương bả vai

cánh tay song song mặt đất.

 Phƣơng pháp khám:

- Sờ nắn: dùng ngón tay hay nắm tay ấn mạnh vào các gian sườn 7,8,9 vùng dạ lá sách.

Nếu con vật tỏ ra khó chịu, đau, né tránh, thường là triệu chứng nghẽn dạ lá sách.

- Gõ: dùng búa gõ, gõ nhẹ nhàng vào vùng dạ lá sách:

+ Trạng thái sinh lý: có âm đục lẫn âm bùng hơi và không có phản ứng đau.

+ Trạng thái bệnh lý: gia súc tỏ ra khó chịu, đau là triệu chứng nghẽn dạ lá sách, viêm dạ múi

khế.

36

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Chọc dò:

+ Dùng kim chọc dò dài 4-8cm, đường kính ngoài 1,5 – 2mm chọc dò vào gian sườn 7-8 hay 8-

9 trên dưới đường ngang kẻ từ khớp xương bả vai cánh tay song song mặt đất.

+ Trước khi chọc dò cần cố định gia súc, cắt lông, vệ sinh và sát trùng vị trí chọc dò

+ Chọc kim vuông góc với bề mặt ra, không được đâm hết kim.

+Trường hợp sinh lý bình thường: đốc kim dao động theo hình số 8 nằm ngang.

+Trường hợp bệnh lý: đốc kim chuyển động theo hình con lắc, mặt phẳng nằm ngang

Câu 24. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ dạ múi khế trâu, bò? Khám dạ múi khế bằng

phương pháp nghe và ý nghĩa chẩn đoán?

 Vị trí

- Đầu mỏm kiếm xương ức dọc theo vòng cung sụn sườn bên phải đầu mút sườn 12.

 Khám dạ múi khế bằng pp nghe

- Cố định gia súc

- Tư thế ng khám và cách sử dụng ống nghe (phần trên)

- Khi nghe, nếu:

+ Con vật bị viêm dạ múi khế: Nhu động dạ múi khế tăng

+ Dạ múi khế bị liệt, bội thực: Nhu động giảm

- Với bê, ghé ở giai đoạn bú sữa thường hay bị rối loạn tiêu hóa do bị viêm dạ mũi khế, loét dạ

mũi khế, viêm ruột ỉa chảy

Câu 25. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám dạ dạ múi khế trâu, bò? Khám dạ múi khế bằng

phương pháp gõ và ý nghĩa chẩn đoán?

 Vị trí: câu trên

 Khám dạ múi khế bằng phƣơng pháp gõ

37

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Cố định gia súc

- Tư thế + cách gõ (phần trên)

- Khi gõ dạ múi khế, âm phát ra:

+ Ở trạng thái sinh lý bình thường: Âm đục, âm bùng hơi

+ Bệnh lý: âm kim thuộc xuất hiện.

 Nếu bị viêm dạ múi khế: tùy từng thể viêm khác nhau mà âm phát ra thay đổi

 Dãn dạ múi khế: âm kim thuộc

 Biến vị: Âm kim thuộc xuất hiện ở đâu thì đó là vùng biến vị dạ múi khế

 Ý nghĩa : giúp chẩn đoán bệnh về dạ múi khế

Câu 26. Anh, chị hãy trình bày nguyên lý, trình tự tiến hành phản ứng Rivalta và ý nghĩa

trong chẩn đoán?

Tiến hành

- Chọc dò xoang ngực để lấy dịch chọc dò

+ Cố định gia súc

+ Xác định vị trí chọc dò:

 Loài nhai lại: khe sườn 6 bên trái, khe sườn 5 bên phải

 Ngựa: khe sườn 7 bên trái, khe sườn 6 bên phải

 Lợn:khe sườn 8 bên trái, khe sườn 7 bên phải

+ Cắt lôngVệ sinhSát trùngChọc dò

- Tiến hành phản ứng rivalta

+ Lấy 2-3 ml dịch chọc dò vào ống đong

+ Thêm vài giọt acid acetic 5% vào

- Kết quả:

+ Phản ứng âm tính: dịch chọc dò tan ra

+ Phản ứng dương tính: dịch chọc dò không tan và lắng xuống. Phản ứng dương tính có nghĩa

là có protein ở trong dịch chọc dò và nghi ngờ có viêm trong xoang ngực.

 Ý nghĩa:Phản ứng Rivalta nhằm giúp chẩn đoán phân biệt dịch chọc dò là thẩm xuất hay thẩm

38

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

lậu (dịch viêm hay dịch phù).

Dịch viêm (thẩm xuất) Dịch phù (thẩm lậu)

Quan Dịch trong, không màu Thường có màu và đục sát

Âm tính Rivalta Dương tính

Nước và các sản phẩm của quá trình viêm: pr, Chủ yếu là nước, tuyệt đối không Thành

sắt, bạch cầu, vi khuẩn và tế bào bị bong tróc có tế bào viêm phần

Câu 27. Anh, chị hãy trình bày vị trí khám thận của trâu, bò? Khám thận bằng

phương pháp gõ và ý nghĩa trong chẩn đoán?

Vị trí

- Thận trái: H2, 3 - H 5, 6

- Thận phải: S12 - H2, 3. Thận trâu, bò thường phân thùy.

Khám thận bằng pp gõ

- Cố định gia súc

- Tay trái người khám để nhẹ lên vùng khum lưng làm điểm tựa; tay phải gõ nhẹ lên sống

lưng theo vùng thận và theo dõi phản ứng của gia súc. Nếu con vật bị viêm thận nặng thì khi gõ

vùng thận gia súc đau nên sẽ né tránh

Câu 28. Khái niệm protein niệu? Phân biệt protein niệu thật với protein niệu giả?

-

Ở trạng th ái sinh lý bìn h thường , lượng protein mất theo nước tiểu hàng ngày rất ít (không

có). Trong trườn g hợ p bệnh lý , trong nước tiểu xuất hiện nhiều protein thì gọi là protein niệu.

Việc xét nghiệm pr niệu có ý nghĩa chẩn đoán rất lớn đặc biệt trong các bệnh về thận

- Các nguyên nhân gây pr niệu

+ Nguyên nhân trước thận

+ Nguyên nhân tại thận

 Do lỗ lọc cầu thận nới rộng ra: viêm thận cấp tính, hội chứng thận hư.

 Do ống thận: chức năng tái hấp thu pr kém

39

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Nguyên nhân sau thận

Phân biệt

Pr niệu thật Pr niệu giả

Nguyên

- Do tổn thương ở cầu thận gây ra làm cơ năng siêu

- Do các nguyên nhân sau thận:

nhân lọc của thận bị rối loạn, protein trong máu theo nước viêm bể thận, viêm bàng quang,

tiểu ra ngoài viêm niệu đạo

- Do bệnh viêm thận cấp tính trong hàng loạt các bệnh

- Do nhóm nguyên nhân trước

truyền nhiễm, các trường hợp trúng độc,…. thận: chấn thương cơ nặng

- Do thận bị tổn thương

Phân Để phân biệt pr niệu thật và pr niệu giả cần làm xét nghiệm cặn nước tiểu và kết hợp với

biệt bệnh cảnh. Khi xét nghiệm cặn nước tiểu thấy tế bào biểu mô ở đâu nhiều thì ở đó bị tổn

thương, do vùng này biểu mô các chỗ khác nhau là khác nhau

Câu 29. Trình bày khái niệm và phân biệt huyết niệu với huyết sắc tố niệu?

Trong trạng thái khỏe mạnh bình thường, trong nước tiểu không có huyết niệu và huyết sắc tố niệu. Nhưng trong trạng thái bệnh lý làm tổn thương đường tiết niệu dẫn tới trong nước tiểu có máu (HC) gọi là huyết niệu và trong một số trường hợp làm hống cầu vỡ nhiều dẫn tới trong nước tiểu xuất hiện huyết sắc tố niệu. Hay:

- Huyết niệu là hồng cầu có trong nước tiểu

- Huyết sắc tố niệu là huyết sắc tố có trong nước tiểu

Phân biệt huyết niệu và huyết sắc tố niệu

Huyết niệu (có hồng cầu) Phân biệt Huyết sắc tố niệu (có Hemoglobin)

- Do hồng cầu vỡ

- Do bị tổn thương, xuất huyết ở thận/bể thận, ống thận, bàng quang, niệu đạo

+ Do thận: vỡ thận, viêm thận cấp tính… Nguyên nhân quá nhiều trong cơ thể và ra ngoài theo nước tiểu.

+ Do bể thận: sỏi bể thận, giun thận, viêm bể thận xuất huyết,…

+ Do bàng quang: viêm bàng quang, sỏi bàng quang

40

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

Quan sát Đục Trong

Lọc Trong Trong

Ly tâm Có cặn Không có cặn

Chẩn đoán phân biệt Để lắng Có lắng cặn ở đáy cốc, nước tiểu trong Không có lắng cặn, không thay đổi

Câu 30. Phương pháp chẩn đoán xác định các vị trí tổn thương ở đường tiết niệu gây huyết

niệu?

- Dùng 3 cốc thủy tinh, hứng nước tiểu ở 3 thời điểm khi gia súc đái (giai đoạn đầu, giai

đoạn giữa và giai đoạn cuối), nếu

Cốc 1 Cốc 2 Cốc 3 Nơi chảy máu

Đỏ đậm Bình thường Bình thường Niệu đạo

Đỏ Đỏ Đỏ đậm Bàng quang

Đỏ Đỏ Đỏ Thận

Quan sát ở 2 trường hợp cuối dễ nhầm lẫn nên cần phân biệt bằng xét nghiệm cặn nước tiểu

xem trong đó có thành phần loại tế bào nào thì ở đó bị tổn thương.

Câu 31. Anh, chị hãy trình bày vị trí và phương pháp lấy máu làm xét nghiệm ở trâu, bò?

 Vị trí lấy máu

 Tĩnh mạch tai :

 Ưu điểm : bình thường nhìn thấy TM

 Nhược điểm : TM ở tai nhỏ, tốc độ lấy máu chậm, sau khi lấy xong thời gian chảy máu

dài.

 Tĩnh mạch đuôi :

 Ưu điểm : Trâu, bò có thể trọng lớn do đó càng đá ít về phía sau. Ở nhiều trang trại,

chăn nuôi theo hình thức nuôi nhốt có khóa cổ nên khó lấy TM tai hoặc không lấy được

TM cổ nên người ta phải đứng sau để lấy

 Nhược điểm : TM ở đuôi máu chảy lâu, trong 1 số trường hợp do máu chảy lâu nên máu

41

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

bị đông lại trong quá trình lấy.

 Tĩnh mạch cổ: Khắc phục được những nhược điểm trên.

 Phương pháp lấy máu

 Chuẩn bị dụng cụ lấy máu

 ống nghiệm vô trùng các loại

Tùy vào các chỉ tiêu xét nghiệm mà chúng ta định làm mà chúng ta lựa chọn các ống nghiệm

khác nhau. Ống có chất chống đông : mỗi loại chỉ tiêu xét nghiệm cần dùng chất chống

đông khác nhau sao cho phù hợp. Khi sử dụng máy phân tích sinh hóa máu tự động cần sử

dụng chất chống đông phù hợp với chế độ cài đặt của máy. ống nghiệm có chất chống đông

máu thì ta phải vẩy mạnh để cho chất chống đông máu xuống ống nghiệm. Ống không có chất

chống đông

- syrige các loại, tùy vào lượng máu chúng ta cần lấy

- kim lấy máu các loại, tùy vào loại TM chúng ta lấy. Cỡ kim càng to thì thân kim càng nhỏ

và ngược lại

 tiến hành

 thời gian lấy mẫu máu : vào buổi sáng, trước khi cho gia súc ăn uống và vận động

 cố định gia súc : tùy theo từng loài và vị trí lấy máu ta có cách cố định khác nhau.

Đối với trâu, bò ta cố định vào gióng.

 Cắt lông, sát trùng vị trí lấy máu: sát trùng bằng cồn. Nếu chỗ lấy máu mà bẩn quá

thì phỉa dùng xà phòng rửa sạch, Kim phải đc sát trùng và để khô.

 Garo vùng tĩnh mạch định lấy máu.

 Trích, luồn kim vào lòng mạch lấy máu: chú ý ngửa mặt vát của kim lên trên, góc

đâm kim vào mạch quản từ 25-45 độ.

Đối với trâu, bò : khi lấy máu ở TM đuôi sau khi xác định được vị trí của TM đuôi thì ta lấy

kim trích vuông góc với TM đuôi.

 Bơm máu vào ống nghiệm

42

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Tháo kim tiêm, bơm nhẹ nhàng vào ống nghiệm tránh gây vỡ hồng cầu.

 Đối với ống có chất chống đông ta dùng tay lắc ống nghiệm nhẹ nhàng để cho chất chống

đông tản đều trong máu

 Ghi nhãn : Ghi bằng mã số của mẫu và kèm thoe hồ sơ của mẫu đi kèm như:

 Tên, số hiệu bệnh súc

 Giống, tính biệt, tuổi

 Loại bệnh súc

 Các chỉ tiêu cần xét nghiệm

 Ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu

Tùy theo mục đích, nội dung nghiên cứu mà ta bổ sung các thông tin khác vào hồ sơ

Câu 32. Anh, chị hãy trình bày vị trí và phương pháp lấy máu làm xét nghiệm ở chó, mèo?

 Vị trí lấy máu xét nghiệm ở chó mèo

- Tĩnh mạch bàn: chân trước

-Tĩnh mạch khoe : chân sau

Nếu 2 TM kia xẹp không lấy được thì ta lấy máu ở TM cổ.

 Phương pháp: giống câu 30

Câu 32. Anh, chị hãy trình bày vị trí và phương pháp lấy máu làm xét nghiệm ở lợn?

 Vị trí lấy máu xét nghiệm ở chó mèo

+ Tĩnh mạch tai: giống câu 30

+ Vịnh tĩnh mạch cổ: là nơi thường được sử dụng nhất, lấy 2 bên khí quản ngay trước cửa vào

lồng ngực

+ Hốc mắt:

Ngoài ra, có thể lấy ở TM đuôi (đối với lợn to) hoặc TM bàn đối với lợn nái ngoại

43

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Phương pháp: giống câu 30

Câu 33. Trình bày phương pháp lấy mẫu và bảo quản huyết thanh của trâu, bò làm xét

nghiệm?

 Phương pháp lấy máu

 Chuẩn bị dụng cụ lấy máu

 ống nghiệm vô trùng các loại

Tùy vào các chỉ tiêu xét nghiệm mà chúng ta định làm mà chúng ta lựa chọn các ống nghiệm

khác nhau. Ống thường đựng máu xét nghiệm huyết thanh thường có nắp màu đỏ/đen cẩm

thạch.

- syrige các loại, tùy vào lượng máu chúng ta cần lấy

- kim lấy máu các loại, tùy vào loại TM chúng ta lấy. Cỡ kim càng to thì thân kim càng nhỏ

và ngược lại

 tiến hành

 thời gian lấy mẫu máu : vào buổi sáng, trước khi cho gia súc ăn uống và vận động

 cố định gia súc : tùy theo từng loài và vị trí lấy máu ta có cách cố định khác nhau.

Đối với trâu, bò ta cố định vào gióng.

 Cắt lông, sát trùng vị trí lấy máu: sát trùng bằng cồn. Nếu chỗ lấy máu mà bẩn quá

thì phỉa dùng xà phòng rửa sạch, Kim phải đc sát trùng và để khô.

 Garo vùng tĩnh mạch định lấy máu.

 Trích, luồn kim vào lòng mạch lấy máu: chú ý ngửa mặt vát của kim lên trên, góc

đâm kim vào mạch quản từ 25-45 độ.

Đối với trâu, bò : khi lấy máu ở TM đuôi sau khi xác định được vị trí của TM đuôi thì ta lấy

kim trích vuông góc với TM đuôi.

 Bơm máu vào ống nghiệm

 Tháo kim tiêm, bơm nhẹ nhàng vào ống nghiệm tránh gây vỡ hồng cầu.

44

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1  Để nghiêng ống nghiệm với góc 450 cho máu đông lại và đợi đến khi chắt xong huyết

thanh mới vận chuyển

 Ghi nhãn : Ghi bằng mã số của mẫu và kèm thoe hồ sơ của mẫu đi kèm như:

 Tên, số hiệu bệnh súc

 Giống, tính biệt, tuổi

 Loại bệnh súc

 Các chỉ tiêu cần xét nghiệm

 Ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu

Tùy theo mục đích, nội dung nghiên cứu mà ta bổ sung các thông tin khác vào hồ sơ

 Bảo quản mẫu

- Nên xét nghiệm ngay sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt, khi cần vận chuyển xa phải bảo

quản lạnh bằng bình đá hoặc bình chuyên dụng.

- Huyết thanh phải tách trước 2 giờ kể từ khi lấy máu. Để ở nhiệt độ phòng, đậy nút tránh bay

hơi và nhiễm khuẩn.

- Huyết thanh và huyết tương cho phép được bảo quản < 4 giờ ở nhiệt độ phòng và 1- 2 ngày ở 2 – 80C. Muốn giữ lâu hơn cần phải để ở ngăn đá và đậy nút kín.

Câu 34. Trình bày phương pháp lấy mẫu và bảo quản huyết thanh của chó, mèo làm xét

nghiệm?

Giống câu 33

Câu 35. Trình bày phương pháp lấy mẫu và bảo quản huyết tương của trâu, bò làm xét

nghiệm?

Giống câu 33, chỉ khác ở chỗ sau khi lấy máu ta dùng chất chống đông máuli tâmthu

được huyết tương

45

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Bảo quản huyết tương

- Nên xét nghiệm ngay sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt, khi cần vận chuyển xa phải bảo

quản lạnh bằng bình đá hoặc bình chuyên dụng.

- Huyết tương tách sớm trong vòng 1 giờ sau khi lấy máu, nhất là khi làm xét nghiệm điện giải - Huyết tương cho phép được bảo quản < 4 giờ ở nhiệt độ phòng và 1- 2 ngày ở 2 – 80C. Muốn

giữ lâu hơn cần phải để ở ngăn đá và đậy nút kín.

Câu 36. Trình bày phương pháp lấy mẫu và bảo quản huyết tương của chó, mèo làm xét

nghiệm?

Giống câu 35

Câu 37. Chỉ số huyết sắc tố là gì? Ý nghĩa trong chẩn đoán?

- Là lượng hemoglobin của gia súc khám / số lượng hồng cầu của con khám chia cho lượng

Lượng Hb của gia súc kh ám

Lượng Hb tiêu chu ẩn

Hemoglobin tiêu chuẩn / số lượng hồng cầu tiêu chuẩn

Số lượng HC con kh ám

Số lượng HC tiêu chu ẩn

CSHb = ∶

- Dựa vào chỉ số Hb, ta biết được nếu:

+ Chỉ số HST= 1: thiếu máu đẳng sắc

+ Chỉ số HST>1: thiếu máu ưu sắc

+ Chỉ số HST<1: thiếu máu nhược sắc

Ý nghĩa: Chẩn đoán thiếu máu

Câu 38. Phương pháp định lượng glucose trong máu bằng máy Optium Omega? Ý

nghĩa chẩn đoán?

Các bước tiến hành

Bước 1: Chỉnh code của máy đúng code của giấy thử

46

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Bật nút on/off để mở máy: khi máy mở thì màn hình của máy sẽ nhấp nháy, sau một

khoảng thời gian màn hình sẽ xuất hiện code của máy.

- Chỉnh số code của máy: Nếu số code của máy không đúng với số code của giấy thử thì phải

tiến hành điều chỉnh máy:

+ Ấn nút C hoặc M để tăng hay giảm số code của máy cho bằng số code của giấy thử.

Bước 2: Cho giấy thử vào máy (chiều mũi tên của giấy thử hướng về phía trên

của máy - đưa giấy thử vào rãnh giữa của máy)

Bước 3: Cho máy cần xét nghiệm vào giấy thử

+ Sau khi cho giấy thử vào máy, đợi cho tới khi trên màn hình của máy xuất hiện

giọt máu thì cho máu vào giấy thử (vào lỗ tròn của giấy thử)

+ Sau khi cho máu vào giấy thử, đợi một khoảng thời gian trên màn hình của máy

sẽ xuất hiện hàm lượng đường huyết (mmol/l)

Chú ý: Chỉ cho máu vừa đủ lỗ tròn của giấy thử (không ít quá và không nhiều quá)

 Ý nghĩa: Cho kết quả nhanh và chính xác, để từ đó nếu con vật có đường huyết cao/thấp

thì ta sẽ có các biện pháp nhằm làm cho lượng đường huyết trong máu của con vật ổn định.

- Đường huyết cao: thiếu insulin, cường giáp trạng, cường thượng thận, trúng độc toan, viêm

thận, liệt sau khi đẻ.

- Đường huyết thấp: do đói, tiết sữa nhiều, làm việc nặng; viêm gan, thiếu máu viêm thận mãn,...

Câu 39. Phương pháp tiến hành phản ứng Vandenber? Ý nghĩa chẩn đoán?

Tiến hành phản ứng Vandenber nhằm xác minh trong huyết thanh có bilirubin kết hợp tăng

hay bilirubin tự do tăng. Trong chẩn đoán còn dùng phân biệt các trường hợp hoàng đản.

 Tiến hành

- Cho 1 ml huyết thanh tươi (huyết tương) vào một ống nghiệm nhỏ, rồi theo thành ống giỏ từ

từ 0,5 ml dung dịch diazo lên trên huyết thanh.

- Quan sát và đọc kết quả

+ Nếu chỗ tiếp xúc xuất hịên ngay màu hồng tím là phản ứng trực tiếp dương tính.

+ Nếu sau 15 phút phản ứng mới xuất hiện: phản ứng trực tiếp chậm – còn gọi là phản ứng

47

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

lưỡng tính.

+ Sau 15 phút không xuất hịên màu hồng tím: phản ứng trực tiếp âm tính (-). Cho thêm 5 ml

cồn, ngoáy đều. Nếu màu hồng tím xuất hiện: Phản ứng gián tiếp dương tính.

 Ý nghĩa

- Với gia súc khoẻ:

+ Phản ứng trực tiếp âm tính (-).

+ Phản ứng gián tiếp tuỳ loại gia súc: với huyết thanh bò khoẻ, phản ứng gián tiếp không rõ;

với ngựa, phản ứng diễn ra rất rõ, vòng hồng tím khá đậm.

- Trường hợp bệnh lý

+ Phản ứng trực tiếp dương tính: Những bệnh gây tắc ống mật.

+ Phản ứng trực tiếp âm tính, phản ứng gián tiếp rõ: Những bệnh làm hồng huyết cầu vỡ nhiều

+ Phản ứng trực tiếp chậm: Những bệnh gây tổn thương nhu mô gan.

Câu 40. Kể tên các phương pháp định lượng protein huyết thanh? Các biến đổi bệnh lý và

y nghĩa trong chẩn đoán?

 Các phƣơng pháp định lƣợng protein huyết thanh

- Định lượng pr huyết thanh bằng khúc xạ kế

- Điện di pr huyết thanh

- Định lượng pr huyết thanh bằng pp cân theo Fleury

- Định lượng pr huyết thanh bằng phản ứng Biure

- Định lượng pr huyết thanh bằng pp Lâu Ri

 Các biến đổi bệnh lý và ý nghĩa chẩn đoán

- Protein huyết thanh thấp trong các trường hợp sau:

+ Do hấp thụ protid vào cơ thể thiếu: dinh dưỡng kém, đói lâu ngày, bệnh mạn tính ở đường

tiêu hoá; cơ thể cần nhiều protein mà cung cấp không đủ như có thai, tiết sữa….

+ Chức năng tạo protein rối loạn: bệnh ở gan làm giảm quá trình tạo albumin.

+ Các trường hợp thiếu máu, trúng độc, các bệnh cấp tính và mãn tính, các quá trình viêm.

48

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Cơ thể mất protein: đái đường, sốt cao mạn tính, bệnh ở thận,…

+ Các trường hợp chảy máu nặng, bỏng diện rộng, tích nước xoang ngực, xoang bụng.

- Protein huyết thanh tăng

Do huyết tương cô đặc: ỉa chảy, nôn mửa, chảy máu cấp tính,…

- Ý nghĩa: Việc xác định tổng số các tiểu phần của pr huyết thanh trong huyết thanh có nhiều

ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh, đặc biệt là chẩn đoán rối loạn chức năng gan.

Câu 41. Phương pháp xác định công thức bạch cầu? Các biến đổi bệnh lý và ý nghĩa trong

chẩn đoán?

Công thức bạch cầu là tỉ lệ phầm trăn giữa các loại bạch cầu: bạch cầu ái kiềm, ái toan, ái

trung, lâm ba cầu, tế bào đơn nhân.

 Cách xác định

Trên một phiến kính đếm hết các loại bạch cầu sao cho tổng số được 100 cái; hoặc 200- 300 cái,

rồi lấy số bình quân. Dùng vật kính dầu hay vật kính 40 đếm theo những cách sau:

- Đếm ở 4 góc theo hình chữ chi, mỗi góc 25 hoặc 50 cái.

- Đếm ở 2 đầu phíên kính theo hình chữ chi, đếm từ bên này sang bên kia, mỗi đầu 50 cái.

- Cũng có thể bắt đầu từ giữa phiến kính, đếm theo hình chữ chi về 2 đầu, tổng cộng 100 cái.

Hai phương pháp đầu thường dùng và chính xác hơn.

- Chú ý: trong một phiến kính bạch cầu thường phân bố không đều: đầu phiến kính bạch cầu

ít, cuối phiến kính bạch cầu lại nhiều, đặc biệt là bạch cầu ái toan, bạch cầu ái trung và lâm

ba cầu.

 Các biến đổi bệnh lý và ý nghĩa trong chẩn đoán

Công thức bạch cầu thay đổi trong từng loại bệnh

- Bạch cầu ái trung tăng

+ Sinh lý: sau khi ăn, lao động nặng; tăng ít và tạm thời;

+ Bệnh lý: Trong những bệnh có nhiễm khuẩn cấp tính: viêm phổi, viêm họng, …

Bạch cầu ái trung tăng, chủ yếu là bạch cầu non, tổng số bạch cầu tăng chứng tỏ cơ

49

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

quan tạo máu bị kích thích mạnh, một số lượng lớn máu ngoại vi bị phá hủy.

- - Bạch cầu ái trung giảm

+ Các bệnh do virus, một số trường hợp nhiễm độc;

+ Nhiễm khuẩn rất nặng ( tối cấp tính), suy tủy xương.

- Lâm ba cầu tăng

+ Nhiễm khuẩn mãn tính: Lao, bệnh lê dạng trùng trâu bò;

+ Các bệnh do virus, các bệnh nhiễm trùng cấp kỳ chuyểm biến tốt.

- Lâm ba cầu giảm

+ Một số bệnh nhiễm khuẩn cấp;

+ Ung thư đường tiêu hóa, hô hấp

- Bạch cầu ái toan tăng

+ Tăng cao và liên tục: các bệnh do ký sinh trùng, nhất là ký sinh trùng ngoài da, bệnh dị

ứng: chàm, phản ứng huyết thanh.

+ Tăng nhẹ và thoảng qua: thời kỳ lui của các bệnh nhiễm khuẩn cấp, dùng quá nhiều kháng

sinh.

- Bạch cầu ái toan giảm

+ Nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình nung mủ cấp;

+ Các trƣờng hợp bệnh ác tính, bạch cầu ái toan còn rất ít, có khi mất.

- Bạch cầu ái kiềm tăng

Trong bệnh máu trắng, phản ứng do tiêm huyết thanh, trong một số bệnh do ký sinh

trùng.

- Bạch cầu đơn nhân tăng

Trong các bệnh truyền nhiễm mãn tính, các quá trình nhiễm trùng.

- Bạch cầu đơn nhân giảm

Trong các bệnh bại huyết cấp tính, các bệnh mà bạch cầu ái trung tăng nhiều.

Câu 42. Phương pháp làm tiêu bản máu và nhuộm bằng giemsa?

 Dụng cụ

50

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- La men

- Kim trích máu

- Phiến kính : Tuyệt đối vô trùng, sach sẽ , không có vết mờ , không toan, không kiềm. Phiến kính

mới mua về phải rửa sạch bằng nước lã, rồi đun trong nước xà phòng, sau cùng lại đun bằng nước

lã, rửa thật sạch chùi khô bằng vải xô và ngâm vào trong hỗn hợp cồn ete (lượng bằng nhau) để

bảo quản. Khi dùng lấy ra lau khô

 Tiến hành

-Trích máu ở tĩnh mạch tai.

- Bỏ vài giọt đầu rồi cho một giọt lên phiến kính.

- Giàn mỏng máu trên phiến kính.

Dùng một phiến kính khác có bề mặt bằng phẳng, tốt nhất là lấy lamen, để vào giữa phiến

kính rồi lại cho tiếp xúc với giọt máu. Cho giọt máu chảy đều sang hai bên. Nếu giọt máu to thì nhấc lamen sang 1 vị trí khác rồi nghiêng 1 góc 450 đẩy nhẹ lamen về phía đằng kia của phiến

kính để dàn đều máu.

Chú ý : một giọt máu chỉ nên phiết 1 phiến kính. Muốn phiết kính khác thì nên lấy giọt máu mới

- Để phiến kính vừa phía xong khô tự nhiên trong điều kiện phòng ( chỗ dâm mát) và dùng dd

Cồn Methylic cố đinh trong 5 phút

-Sau khi cố định để phiến kính khô trong không khí rồi nhuộm

 Phƣơng pháp nhuộm tiêu bản máu nhuộm bằng giemsa

- Thuốc nhuộm:

+ Bột giemsa 0,5 g

+ Glycerin trung tính C.P 33,0 ml

+ Cồn methanol 33,0ml

- Cho bột giemsa vào cối đã rửa sạch, thêm Glyerin vào và nghiền nhỏ bằng chày sứ, đun cách thủy ở nhiệt độ 550 – 600 trong 2 giờ, thỉnh thoảng quấy đều.

- Sau cùng cho cồn methanol vào bảo quản dùng lâu dài. Thuốc nhuộm dùng phải pha loãng 10 51

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

lần = dd tiêm hay nước cất trung tính (1:10)

- Tiến hành nhuộm

Bước 1: Đánh ố tiêu bản cho khỏi lẫn

Bước 2: Cố định bằng cồn Methanol trong 5 phút hoắc các thuố khác

Bước 3: cho thuốc nhuôm giemsa vừa pha phủ lên mmotj lớp, nhuộm 25-30

phút Bước 4: Rửa nước để khô, xem vật kính dầu

Câu 43. Phương pháp làm tiêu bản máu và nhuộm bằng Wright?

 Dụng cụ + tiến hành: giống nhuộm giemsa

 Phƣơng pháp nhuộm tiêu bản máu nhuộm bằng wright

- Thuốc nhuộm:

+ Bột wright 0,1g

+ Cồn methanol A.R 60,0 ml

- Cân chính xác 0,1g wright cho vào cối xứ nghiền nhở, thêm vào khoảng 1/5 lượng cồn

methanol tiếp tục ngiền cho thuốc nhuộm hòa tan hết rồi cho tiếp cồn methanol còn lại. Bảo

quản dùng lâu dài. Có thể cho thêm 3 ml Glycerin trung tính để giảm bớt cồn bay hơi nhanh

trong khi nhuộm

và có thể làm cho tế bào nhuộm được rõ ràng

- Tiến hành nhuộm

+ Cho phiến kính máu lên giá

+ Nhỏ 3-5 giọt wright phủ 1 lớp lên tiêu bản

- Sau 1 phút thêm vào 2-3 lần dd đệm hoặc nước cất, lắc nhẹ phiếm kính để hòa đều với thuốc

nhuộm. Khoẳng 10 phút rửa phiến kính bằng nước.

- Dựng phiến kính khô trong không khí và xem bằng vật kính dầu

 Chú ý:

52

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Thời gian nhuộm tùy thuộc và thuốc nhuộm và nhiệt độ phòng mà quyết định.

- Sau khi cho thuốc nhuộm vào không được để thuốc nhuộm khô trên tiêu bản với cho dung dịch

đệm pha loãng vì như vậy hạt thuốc nhuộm sẽ bám vào tế bào, tiêu bản nhuộm không rõ.

Câu 43. Khái niệm và phương pháp xác định tỷ khối huyết cầu (chỉ số Hematocrit)? Các

biến đổi bệnh lý và ý nghĩa trong chẩn đoán?

 Khái niệm : Là tỷ lệ % của khối hồng cầu chiếm trong một thể tích máu nhất định

Chú ý: Máu để đo tỉ khối huyết cầu cần chống đông và thường dùng máu tĩnh mạch

 Phƣơng pháp xác định: Sử dụng phương pháp wintrobe

- Dụng cụ: + Máy ly tâm TH12 hoặc sigma

+ Ống li tâm riêng (ống Hematocit)

+ Bản dẻo

- Tiến hành

+ Lấy máu cần xét nghiệm vào 2/3 ống ống Hematocit Sau đó chấm vào bản dẻo để vít 1 đầu ống

Hematocit

+ Đưa ống ly tâm có máu vào máy ly tâm (để đầu có chất dẻo ra ngoài). Ly tâm với tốc độ

3.000 vòng/phút, thời gian 3-5 phút

+ Sau khi li tâm, đưa ống ly tâm vào thang đo để đọc chiều cao của cột hồng cầu, có thể tính

ngay tỉ lệ phần trăm giữa khối hồng cầu và máu toàn phần gọi là hematocrit

+ Bình thường trên khối hồng cầu có 1 lớp mỏng bạch cầu và tiểu cầu không quá 1%. Nên khi

đọc kết quả hematocrit căn cứ vào chiều cao của cột huyết cầu coi là cột hồng cầu. Trong

những bệnh mà số lượng bạch cầu tăng quá nhiều như bệnh Leucaemia thì cần đọc rõ cột hồng

cầu, tiểu cầu,cột bạch cầu và phần huyết tương

 Các biến đổi bệnh lý và ý nghĩa trong chẩn đoán

- Hematocrit tăng khi có ứ nước trong tế bào, trong các bệnh tăng số lượng hồng cầu, máu bị

ngộ độc

53

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Hematocrit giảm trong các trường hợp thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh mạn tĩnh

PHẦN II. CÂU HỎI 4 ĐIỂM

Câu 44. Anh, chị hãy trình bày các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi gia súc bị bệnh

ở hệ hô hấp. Kể tên các biện pháp/kỹ thuật khám và chẩn đoán thường dùng khi khám và

chẩn bệnh ở phổi của gia súc?

 Các triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp khi gia súc bị bệnh ở hệ hô hấp thể hiện qua

động tác hô hấp và đường hô hấp trên của gia súc

 Động tác hô hấp

- Tần số hô hấp

+ Tăng: khi nhu cầu oxi cần cho cơ thể tăng: gặp trong các bệnh sốt cao, truyền nhiễm cấp

tính, cảm nóng, cảm nắng; và các bệnh làm giảm diện tích của phổi nên giảm hiệu suất làm

việc của phổi nên gia súc cần tăng tần số hô hấp để làm bù cho phổi.

+ Giảm: gặp trong các bệnh làm hẹp đường hô hấp trên như: viêm thanh quản, khí quản, viêm

xoang mũi hoặc gặp trong các bệnh gây ức chế thần kinh trung ương như: bại liệt, viêm não, ...

- Thể hô hấp

Đứng quan sát xem động tác hô hấp của con vật như thế nào bằng cách quan sát thể hô hấp của

con vật (thành bụng và thành ngực), xem con vật thở thể nào. Và nhìn 2 bên thành ngực để so

sánh xem 2 bên thành ngực có co giãn đều không vì nếu phổi bên nào bị viêm nặng hơn thì co

giãn ít hơn. Nếu gia súc:

+ Chuyển từ thể hô hấp hỗn hợp sang thở thể ngực: gặp trong các bệnh làm tăng thể tích xoang

bụng (đầy hơi, dạ dày, ruột..) và các bệnh gây đau đớn ở phần bụng: tắc ruột,…

+ Chuyển từ thể hô hấp hỗn hợp sang thở thể bụng: gặp trong các bệnh gây tổn thương thành

ngực hoặc trong xoang ngực (chấn thương cơ giới)

- Nhịp thở: bị rối loạn

+ Hít vào kéo dài: gặp trong các bệnh gây hẹp đường hô hấp trên: viêm xoang mũi, …

+ Thở ra kéo dài: Các bệnh làm hẹp lòng phế quản nhỏ hoặc làm giảm khả năng co giãn của 54

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

phổi: khí phế, viêm phế quản nhỏ,…

+ Thở ngắt quãng: tiên lượng xấu, gặp khi mắc bệnh gây đau đớn khi thở(khí thũng phổi…) và

các bệnh làm giảm tính hưng phấn hô hấp (viêm não, viêm màng não,…)

- Thở khó: khi con vật hít vào/thở ra đều phải gượng sức.

+ Hít vào khó: bệnh làm hẹp đường hô hấp trên: viêm xoang mũi tích mũ, phù thanh quản…

+ Thở ra khó: bệnh làm hẹp lòng phế quản nhỏ hoặc làm mất đàn tính của phổi: khí phế,…

+ Thở khó hỗn hợp: do các bệnh ở hệ hô hấp (viêm phổi, tràn khí màng phổi,…) và các bệnh ở

tim (suy tim, viêm cơ tim,…); các bệnh làm tăng thể tích xoang bụng (bội thực, chướng hơi dạ

cỏ,…); do các bệnh làm rối loạn hoạt động của trung khu hô hấp (viêm não,….)

 Đƣờng hô hấp trên

- Nước mũi:

Đứng quan sát 2 bên lỗ mũi xem con vật có chảy nước mũi hay không? nấu có thì màu sắc,

tính chất nước mũi ntn?

+ Số lượng:

 Nước mũi nhiều: viêm mũi, tỵ thư,…

 Nước mũi chảy ít: viêm ở những phần sâu bên trong phổi: viêm phổi, lao,…

 Nước mũi chảy ra ở 1 bên lỗ mũi: viêm bên nào nước mũi chảy ra bên đó

+ Màu sắc và tính chất

 Nước mũi trong và lỏng: viêm cata cấp tính

 Viêm mũi nhầy và đục: viêm cata cấp tính chuyển sang

 Nước mũi đặc, xanh như mủ và có lẫn các mảnh tổ chức: viêm hóa mủ,…

 Nước mũi có màu nâu như rỉ sắt: viêm phổi thùy,..

 Nước mũi có lẫn máu đỏ tươi: xuất huyết phổi (thường lẫn bọt khí), tổn thương bên lỗ

mũi (không có bọt khí)

+ Mùi:

55

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Mùi thối: viêm hoại thư

 Mùi Cloroform: xeto huyết

- Niêm mạc mũi:

+ Niêm mạc nhợt nhạt: thiếu máu

+ Niêm mạc đỏ ửng: vùng niêm mạc đó đang bị xung huyết ĐM thường gặp ở giai đoạn đầu

của thể viêm cấp tính.

+ Niêm mạc vàng: do bị bệnh về gan, bị tắc mật hoặc do hồng cầu bị vỡ nhiều,…

+ Niêm mạc tím bầm: Biểu hiện của xung huyết tĩnh mạch trong máu chứa nhiều CO2

+ Niêm mạc bị viêm loét hoặc bị sưng: viêm cục bộ hoặc mắc bệnh truyền nhiễm

- Xoang mũi

+ Bị biến dạng: viêm màng mũi thối loét, vieem teo mũi ở lợn,…

+ Viêm xoang mũi tích mủ

- Thanh quản, khí quản

+ Sưng, nóng đau: nhiệt thán, xạ khuẩn,…

- Ho

+ Ho khỏe, to, vang: viêm hoạng, viêm thanh quản,…

+ Ho thành từng cơn: viêm phế quản, tràn dịch màng phổi,…

+ Ho một tiếng: ung thư, viêm màng phổi,…

+ Ho khan: niêm mạc đường hô hấp bị xung huyết

+ Ho ướt: niêm mạc đường hô hấp chứa đờm

 Các biện pháp/kỹ thuật khám và chẩn đoán thường dùng khi khám và chẩn bệnh ở

phổi của gia súc

 Nhìn và sờ nắn vùng phổi

- Người khám đứng quan sát hiện tượng thở vào/hít ra của con vật

+ Thành ngực hoạt động không rõ: do tổn thương 56

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Hai bên thành ngực co, nở không đều: viêm

- Sờ nắn thấy con vật có phản xạ tránhđau

 Gõ vùng phổi

- Âm đục: viêm phổi thùy ở thời kỳ gan hóa, phế quản – phế viêm, …

- Âm bùng hơi: lao phổi, viêm phế quản mãn tính, phù phổi, phế quản phế viêm,…

- Âm hộp: khí phế nặng, giãn phế quản nặng, trong phổi có hang lao,…

- Âm bình rạn: lao phổi, giãn phế quản nặng

- Âm kim thuộc: khí phế rất nặng hoặc tràn khí màng phổi

 Nghe phổi: âm hô hấp thay đổi

- Âm phế nang thay đổi

+ Âm phế nang tăng dần đều trên toàn vùng phổi: stress, các bệnh gây sốt cao,…

trên một số vùng: phế quản phế viêm, viêm phổi thùy

+ Âm phế nag giảm: do thành ngực bị sưng dày, phổi, màng phổi có bệnh

+ Âm phế nag thô

+ Âm phế nag mất

- Âm phế quản bệnh lý:

+ Âm phế quản trên nền phổi ở ngựa: viêm phế quản

 Chọc dò xoang ngực

+ lấy dịch chọc dò xem dịch viêm (thẩm xuất) hay dịch phù (thẩm lậu)

 Xét nghiệm đờm

+ Số lượng đờm nhiều: viêm phổi hóa mủ, lao,…

+ Màu sắc:

 Đờm màu đỏ: chảy máu ở phổi

 Màu xanh xám: phổi hoại thư

57

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Màu rỉ sắt: thùy phế viêm ở giai đoạn gan hóa

Câu 45. Anh, chị hãy trình bày các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi gia súc bị bệnh

ở hệ tiêu hóa. Kể tên các biện pháp/kỹ thuật khám và chẩn đoán thường dùng khi khám và

chẩn bệnh ở ống tiêu hóa?

 Các triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp khi gia súc bị bệnh ở hệ tiêu hóa

 Khi kiểm tra miệng

- Nhu cầu ăn:

+ Ăn kém, giảm(bỏ) ăn: mắc bệnh RLTH(viêm ruột, dạ dày); bị sốt cao; bị stress…

+ Ăn nhiều: do bị bỏ đói,…

- Loại thức ăn

+ Ăn bậy (gặm tường, ăn dị vật như gỗ, gạch,…): thiếu khoáng; bị bệnh dại

+ Thay đổi

 Thích ăn thức ăn thô xanh: liệt dạ cỏ

 Thích ăn thức ăn tinh: đau dạ dày

 Sợ thức ăn giàu lipid và pr: bị bệnh gan

- Nhu cầu uống:

+ Uống ít: tắc ruột; lồng ruột, xoắn ruột(bỏ uống hoàn toàn)

+ Uống nhiều

 Ăn nhiều thức ăn khô

 Bị sốt cao

 Mất nước nhiều: ỉa chảy, nôn mửa nhiều…

 Mất máu nhiều: xuất huyết, vỡ tạng…

58

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1 - Cách lấy thức ăn, nước uống: Sự phối hợp giữa môi, lưỡi, răng không được tốt: bị bệnh về

lưỡi, răng,…

- Nhai

+ Nhai chậm uể oải: sốt cao, bị bệnh ở hệ tiêu hóa

+ Đau khi nhai: bệnh về răng,…

+ Nghiễn răng

 Trâu bò: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật,…

 Ngựa: viêm não tủy truyền nhiễm, trúng độc

- Nuốt

+ Nuốt khó khăn, đầu vươn thẳng, lắc lư, 2 chân cào đất: hẹp thực quản, viêm họng

+ Thức ăn trào ra đằng mũi, trào ngược thực quản: tắc thực quản, viêm họng nặng,…

- Nhai lại

+ Chậm và yếu: mệt mỏi, sốt nhẹ, giảm nhu động dạ cỏ,…

+ Không nhai lại: liệt dạ cỏ, tắc thực quản,…

- Ợ hơi:

+ Tăng: ăn nhiều TĂ dễ lên men: bội thực dạ cỏ,…

+ Giảm: liệt dạ cỏ, sốt cao,….

+ Không ợ hơi: tắc rãnh thực quản, liệt dạ cỏ,…

- Nôn mửa

 Kiểu nôn, Số lần nôn

+ Nôn 1 lần duy nhất (chất nôn bình thường): ăn nhiều

+ Nôn nhiều lần trong ngày: viêm dạ dày, viêm màng não…

+ Nôn ngay sau khi ăn: tắc thực quản, bệnh ở dạ dày

+ Ăn một lúc mới nôn: tắc ruột

59

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Chất nôn

+ Chất nôn lẫn máu: xuất huyếtđường tiêu hóa

+ Chất nôn màu vàng lục: tắc ruột non

+ Chất nôn lẫn phân, mùi thối: tắc ruột già

 Khi khám miệng

- Chảy nước rãi: do bệnh ở hệ tiêu hóa, các bệnh gây đau đớn nặng ở hệ tuần hoàn hoặc do bị

trúng độc.

- Môi:

+ Môi ngậm chặt: viêm màng não, uốn ván

+ Môi sưng: viêm miệng, bệnh thận,…

- Mùi miệng thối: do viêm miệng, viêm lợi,…

- Ôn độ

+ Miệng nóng: do các bệnh gây sốt cao, vieem miệng, viêm họng,…

+ Miệng lạnh: Mất máu nhiều, gia súc cắp chết, suy nhược

- Ẩm độ:

+ Miệng nhầy, ướt, có nhiều nước dãi: viêm tuyến nước bọt, viêm miệng,…

+ Miệng khô: Sốt cao, trugs độc, cơ thể mất nước, mất máu,…

- Niêm mạc miệng:

+ Màu sắc niêm mạc: giống phần niêm mạc mũi

+ Có mụn nước, mụn mủ: bệnh LMLM, bệnh đậu cừu,…

+ Lấm tấm xuất huyết: dịch tả lợn, dịch tả trâu bò,…

+ Viêm hoại tử: Bệnh tiêu chảy do virus,…

- Lưỡi:

+ Có bựa lưỡi: các bệnh gây sốt cao và viêm đường tiêu hóa

60

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

+ Lưỡi bị sưng:

 Tổn thương cục bộ

 Xạ khuẩn, lưỡi xanh (trâu bò)

 Nhiều mụn nước và vết loét: Dịch tả trâu bò, LMLM

- Họng:

+ Họng sưng, cổ cơi cứng, nuốt khó khăn kết hợp với triệu chứng ho nhiều, tiếng ho to và

vang: bị viêm họng

+ Vùng họng sưng to, xương hàm dưới bị biến dạng

- Thực quản:

+ Bị tắc: thức ăn hoặc khối u chèn ép

+ Bị kinh luyến: các cơ trơn của ống tiêu hóa co bóp quá mức

+ Bị viêm

- Dạ dày loài nhai lại:

+ Dạ cỏ: chẩn đoán pb 1 số bệnh thường gặp ở dạ cỏ

Bệnh Chướng hơi dạ cỏ Ăn no Bội thực dạ cỏ Liệt dạ cỏ cấp tính Bp

Phình to Phình to Phình to Hóp lại

Quan Còn ợ hơi Không ợ hơi Không ợ hơi Không ợ hơi sát

Còn nhai lại Không nhai lại Không nhai lại Không nhai lại

Sờ nắn Chắc và cứng như Chắc và cứng Cứng như ấn tay Mềm và nhão như ấn

ấn tay vào bao cát, như ấn tay vào vào quả bóng cao tay vào túi đựng cháo

bỏ tay ra k có vết bao cát, bỏ tay su được bơm đầy đặc, bỏ tay ra để lại

lõm ra để lại vết lõm không khí vết lõm

Gõ Âm đục tuyệt đối Âm đục tuyệt Âm bùng hơi (âm Tùy vào trạng thái cụ

61

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

mở rộng lên vùng đối mở rộng lên trống) mở rộng thể

âm đục tương đối và vùng âm đục xuống vùng âm đục

âm bùng hơi tươgn đối và âm tương đối và tuyệt

bùng hơi đối

Nghe Còn nhu động Mất nhu động Mất nhu động Mất nhu động

Chọc Không hoặc chỉ có Không hoặc chỉ Có rất nhiều khí Không hoặc chỉ có ít

troca ít khí thoát ra có ít khí thoát ra thoát ra, thể tích dạ khí thoát ra

cỏ giảm rõ

+ Dạ tổ ong: khi bị viêm hay có ngoai vật thì:

 Dắt con vật khi xuống dốc: ngại không xuống dốc do bị các cơ quan dồn về phía trước

nên bị đau

 Bắt rẽ trái, rẽ phải đột ngột (nhất là rẽ trái), con vật khự lại

 Con vật đau, né tránh khi sờ nắn

+ Dạ lá sách:

 Nghẽn dạ lá sáchcon vật đau và xuất hiện âm đục

 Viêm hoại tửcon vật đau và xuất hiện âm bùng hơi

+ Dạ múi khế

 Viêm, dãn: xuất hiện âm kim thuộc

 Lệch/biến vị: âm kim thuộc xuất hiện ở đâu thì vùng đó bị biến vị dạ múi khế

 Tên các biện pháp/kỹ thuật khám và chẩn đoán thường dùng khi khám và chẩn bệnh

ở ống tiêu hóa

- Kỹ thuật khám lâm sàng: Quan sát, sờ nắn, gõ, nghe

- Kiểm tra máu trong phân: xác định sự tổn thương ở đường tiêu hóa gây xuất huyết mà mắt

thường không quan sát thấy

- Chọc tro – ca

- Siêu âm

62

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

- Chụp x-quang

- Dùng máy dò kim loại

Câu 46. Anh, chị hãy trình bày các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi gia súc bị bệnh

ở gan. Kể tên các xét nghiệm thường dùng khi khám và chẩn bệnh ở gan của gia súc?

 Các triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp khi gia súc bị bệnh ở gan

- Hoàng đản, ủ rũ, mệt mỏi, tim đập chậm, nước tiểu vàng

- Gan sưng to, cứng, chuyển động theo nhịp thở (lồi hẳn ra ngoài cug sườn)

+ Trâu, bò: viêm mạn tính, lao gan, sơ do sán lá gan, ổ mủ, ung thư hoặc do trúng độc thức ăn

dẫn đến rối loạn trao đổi chất (bò sữa cao sản)

+ Ngựa, la, lừa: viêm mạn tính, ổ mủ, khối u

+ Chó: viêm, tụ máu, bị leucosis

 Các xét nghiệm thƣờng dùng khi khám và chẩn bệnh ở gan của gia súc

 Các xét nghiệm cơ năng

+ Phản ứng Takata – Ara: (+) tính thì mắc viêm gan, xơ gan, tổn thương phân tán,…

+ Phản ứng Ven-man:

 Đánh giá sự ổn định của pr huyết thanh

 (+) tính: gan bị các bệnh như: viêm gan, xơ gan, suy gan

+ Phản ứng Gros: (+) tính: tổn thương phân tán trên gan, viêm gan, xơ gan. Gros dương tính

kéo dài chứng tỏ bệnh viêm gan ở thể mạn tính

+ Phản ứng Lugon

 Xét nghiệm cơ năng trao đổi lipit

 Xét nghiệm cơ năng trao đổi sắc tố mật

 Xét nghiệm hoạt tính của SGOT và SGPT (kiểm tra hoạttinhs men gan): đánh giá mức

độ số lượng TB gan bị tổn thương

63

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

 Sinh thiết gan: chỉ tiến hành khi chẩn đoán ung thư gan vì biến chứng nhiều

Câu 47. Anh, chị hãy trình bày các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi gia súc bị bệnh

ở đường tiết niệu. Kể tên các xét nghiệm nước tiểu thường dùng khi khám và chẩn bệnh

ở đường tiết niệu của gia súc?

 Các triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp khi gia súc bị bệnh ở đƣờng tiết niệu

 Thay đổi động tác đi tiểu:

- Tư thế đi tiểu thay đổi: đường dẫn niệu bị viêm

+ Khi đi tiểu con vật đái buốt, đái dắt, cong lưng, cong đuôi

- Số lần đi tiểu và số lượng nước tiểu thay đổi

+ Đi tiểu ít: số lần đi tiểu ít, lượng nước tiểu ít, nước tiểu màu sẫm, tỷ trọng nước tiểu cao: do

viêm thận cấp tính, các bệnh làm cho cơ thể mất nước nhiều (ỉa chảy nặng, ra nhiều mồ hôi,

sốt cao, thẩm xuất, nôn mửa)

+ Không đi tiểu. Do:

 Thận: viêm thận cấp tính nặng

 Bàng quang bị vỡ : gia súc đau đớn, nước tiểu tích lại trong xoang bụng

 Co thắt cơ vùng bàng quang, liệt bàng quang, tắc niệu đạo làm nước tiểu tích đầy bàng

quang

+ Đái dắt: đái nhiều lần, lượng nước tiểu không tăng, do: sỏi niệu đạo,…

+ Đa niệu: số lần đi tiểu không tăng nhưng lượng nước tiểu tăng, nước tiểu màu vàng nhạt, tỷ

trọng thấp, trong suốt.

+ Đái không tự chủ

 Không kiểm soát được động tác đi tiểu do tổn thương thần kinh hoặc sang chấn ở bụng

do phẫu thuật ở ổ bụng, do: u tiền liệt tuyến, cơ thắt cổ bàng quang bị suy yếu và thường hay

gặp ở gia súc già

 Không có động tác đi tiểu nhưng vẫn thải nước tiểu, có thể do dùng thuốc an thần hoặc

64

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

thuốc lợi tiểu

 Tên các xét nghiệm nước tiểu thường dùng khi khám và chẩn bệnh ở đường tiết

niệu của gia súc là:

- Xét nghiệm cặn nƣớc tiểu: Khi xét nghiệm nếu thấy tế bào biểu mô ở đâu nhiều thì ở đó bị

tổn thương do vùng này biểu mô các chỗ khác nhau.

- Xét nghiệm lý tính:

+ Số lượng nước tiểu + Độ trong

+ Màu sắc + Độ nhớt

+ Mùi + Tỷ trọng

- Hóa nghiệm

+ Độ kiềm, toan + Đường niệu

+ Protein niệu + Bilirubin niệu

+ Huyết niệu + Xeton niệu

+ Huyết sắc tố niệu + Indican niệu

Câu 48. Anh, chị hãy trình bày các triệu chứng lâm sàng thường gặp khi gia súc bị bệnh

ở thận. Kể tên các xét nghiệm sinh hóa máu thường dùng khi khám và chẩn bệnh ở thận

của gia súc?

 Các triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp khi gia súc bị bệnh ở thận.

- Phù ở những vùng tổ chức lỏng lẻo: mí mắt, âm nag, dưới bụng, 4 chân.

Do quá trình bài tiết bị trở ngại, NaCl tích lại nhiều trong máu,tổ chức; Albumin trong máu

theo nước tiểu ra ngoài… làm thay đổi áp lực keo của máu, của tổ chức, gây thủy thũng.

- Ure huyết: Trúng độc ure do chất độc, chất thải của trao đổi chất trong cơ thể không

thải ra ngoài, tích lại trong tổ chức cơ thể gây ra. Gia súc ủ rũ, tiêu hoá rối loạn, nôn có

khi ỉa chảy. Trúng độc ure nặng, bệnh súc hôn mê, chết.

- Đau vùng thận, ủ rũ, bỏ ăn, có thể xuất hiện hiện tượng đa niệu, thiểu niệu, vô niệu tùy 65

VŨ THỊ HẠNH_SPKT56_ ĐHNN1

vào từng thời kỳ (viêm thận cấp)

- Tần số tim mạch và huyết áp bị thay đổi: mạch quản đáy mắt vi mạch quản xung huyết, thần

kinh thị giác thủy thũng; xung quanh thể vàng những điểm xuất huyết xen lẫn những điểm

trắng khi gia súc mắc viêm thận cấp

 Các xét nghiệm sinh hóa máu thường dùng khi khám và chẩn bệnh ở thận của gia súc

- Độ kiềm dự trữ trong máu:

+ Độ kiềm dự trữ trong máu giảm: viêm thận

- Đường huyết (glucoza) trong máu

+ Đường huyết cao:viêm thận

+ Đường huyết thấp: thiếu máu viêm thận mạn tính

- Định lượng pr huyết thanh

+ Pr huyết thanh thấp: cơ thể mất pr trong 1 số bệnh ở thận

+ Albumin giảmalbumin niệu

+ β – Globumin tăng: hư thận

+ Ɣ – globumin giảm: hư thận

- Đạm ngoài pr

+ Ure huyết: Ure huyết tăng: bệnh ở thận, nhất là viêm thận mạn tính

+ Creatinin tăng: các bệnh thận (suy thận) và bí đái

- Cholesterol toàn phần tăng: hư thận

- Canxi huyết giảm: thận hư

66