Một Số Bệnh Ở Gia Súc, Gia Cầm

Mục Lục

I- Bệnh Gia cầm:

3.Bệnh thương hàn gà.

16. Bệnh cúm gà

34. Bệnh ñậu gà

41. Bệnh dịch tả gà (NEWCASTLE)

47. Bệnh dịch tả vịt

60. Bệnh Gumboro

66. Bệnh hô hấp mãn tính

97. Bệnh nấm phổi gia cầm

100. Bệnh Marek

139. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm

143. Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm

II- Bệnh ở Gia cầm:

8.Bệnh bò ñiên

11.Bệnh cúm heo

19. Bệnh dại (Rabies)

23. Bệnh ñậu heo ( Variola suilla Swine pox )

1

27. Bệnh dấu son (Erysipepelas suum)

49. Bệnh dịch tả heo ( Hog Cholera - Classical Swine Fever - Swine Pest)

71. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò (Pasteurellosis bovium)

79. Bệnh lao

85. Bệnh lở mồm long móng

92. Bệnh nhiệt thán (Anthrax)

105. Bệnh phó thương hàn heo (Salmonellosis of swine Swine typhoid - Swine Entoritis Swine paratyphoid)

111. Bệnh rối loạn sinh sản do Parvovirus (Porcine Parvovirus Infection)

116. Bệnh sẫy thai truyền nhiễm ở bò (Bovine brucellosis)

121. Bệnh tiêu chảy ở heo con do E.coli

124. Bệnh tụ huyết trùng heo

130. Bệnh uốn ván (Tetanus)

133. Bệnh viêm phổi ñịa phương ở heo ( suyễn heo ) Swine Enzootic Pneumonia (SEP)

147. Bệnh viêm mũi - khí quản truyền nhiễm ở bò (Infectious Bovine Rhinotracheitis – IBR)

150. Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis)

2

Bệnh thương hàn gà

(Typhus avium - Avian Salmonellosis)

ðây là bệnh truyền nhiễm ở gà do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullotum gây ra.

Bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính ở gà con và thể mãn tính ở gà lớn.

ðặc ñiểm của bệnh là viêm, hoại tử niêm mạc ñường tiêu hóa và các cơ quan phủ tạng.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Lần ñầu tiên ở Anh, Klein ñã ghi nhận những trận dịch lớn xảy ra ở gà.

1900, Rettger (Mỹ) phân lập và ñịnh type mầm bệnh.

Lúc ñầu người ta chia bệnh thành 2 bệnh:

- Bệnh thương hàn gà lớn (Typhus avium)

- Bệnh lỵ gà con (Pullorosis avium)

Ngày nay người ta chứng minh mầm bệnh bạch lỵ và bệnh thương hàn có những ñặc ñiểm hình thái tính chất gây bệnh, tính chất nuôi cấy rất giống nhau nên ñược xếp chung một loài Salmonella và gọi tên chung là thương hàn gà.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh thương hàn gà có ở tất cả các nước trên thế giới. Bệnh gây thiệt hại ñáng kể trên gà nuôi tập trung.

Ở Việt Nam bằng những kiểm tra huyết thanh học cho thấy các ñàn gà ñều nhiễm bệnh ở những mức ñộ khác nhau.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh do vi khuẩn Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum, gọi chung là Salmonella gallinarum pullorum.

Trực khuẩn nhỏ, Gram âm, có những ñặc ñiểm chung của vi khuẩn họ salmonella nhưng chúng không có lông nên không di ñộng.

Trong tự nhiên vi khuẩn có sức ñề kháng cao, trong phân vi khuẩn có thể sống 3 tháng, trong ñất, nền chuồng vi khuẩn sống 2 năm nhưng vi khuẩn lại có sức ñề kháng kém với nhiệt ñộ và chất sát trùng: Ở 55oC vi khuẩn bị tiêu diệt sau 20 phút.

Các chất sát trùng thông thường như sud, acid phenic, formol tiêu diệt căn bệnh nhanh chóng.

Loài vật cảm thụ

Gà, gà tây, ngỗng, ngan, các loài chim hoang ñều có thể mắc.

3

Trong phòng thí nghiệm người ta dùng thỏ ñể tiêm truyền.

Cách lây lan

- Lây trực tiếp:

Gà mẹ mắc bệnh truyền căn bệnh cho trứng, gà trống mắc bệnh làm trứng thụ tinh bị nhiễm bệnh.

Gà trống mắc bệnh làm lây bệnh cho gà mái qua giao phối.

- Lây gián tiếp: qua ñường tiêu hóa.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào cơ thể vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết làm cho lách sưng, viêm ruột và xuất huyết, một số gà bị chết trong giai ñoạn này (gà con).

Một số gà còn lại trở nên mang trùng hoặc có thể lành triệu chứng nhưng trong phủ tạng có bệnh tích viêm mãn tính, bài xuất mầm bệnh ra ngoài theo phân và truyền căn bệnh cho bào thai, bệnh có thể chuyển thành cấp tính nếu vì nguyên nhân nào ñó làm sức ñề kháng của cơ thể giảm sút như lạnh ñột ngột, mệt do vận chuyển, thay ñổi thức ăn ñột ngột….Trong trường hợp này buồng trứng hoặc dịch hoàn, gan, lách gà bệnh viêm hoại tử nặng. Niêm mạc và một số phủ tạng có thể bị xuất huyết.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh từ vài ngày ñến vài tuần.

Thể cấp tính

Một số lớn trứng gà mang trùng ñến ngày nở, gà con không làm vỡ ñược vỏ trứng ñể chui ra nên bị chết ngạt.

Trứng nhiễm bệnh có thể bị chết phôi, thai chết trước khi nở, số còn lại nở ra ốm yếu và phát bệnh ngay sau ñó.

Gà bệnh ốm yếu, trọng lượng thấp, bụng trễ xuống do lòng ñỏ không tiêu nhưng nếu bệnh nặng kéo dài 1 ¸ 2 tuần, trong trường hợp này con vật suy yếu trầm trọng, viêm ruột nặng thở khó dần rồi chết.

Thể mãm tính.

Gà gầy yếu, ủ rũ, xù lông.

Niêm mạc và mào, yếm nhợt nhạt do thiếu máu, bụng tích nước trương to, tiêu chảy, phân có màu trắng bết ở hậu môn.

Gà mái giảm ñẻ, vỏ trứng xù xì, lòng ñỏ có máu.

Ở gà lớn ñôi khi bệnh cũng xảy ra ở thể cấp tính (nhiễm trùng huyết), gà ñột nhiên ủ rũ bỏ ăn, tiêu chảy nặng và có thể chết ñột ngột do viêm các phủ tạng trong cơ thể.

4

Hình 1.31.: Lông xung quanh hậu môn bị bẩn do tiêu chảy kéo dài

4. BỆNH TÍCH

Ở gà con

Gà con chết lòng ñỏ vẫn chưa tiêu, có màu vàng xám, hôi thối, ñây là bệnh tích ñặc trưng của bệnh.

Hình 1.32: Các thương tổn ñốm trắng trên gan ñược phát hiện ở gà chết.

5

Hình 1.33: Lòng ñỏ trứng lưu lại ở gà chết

Lách sưng to gấp 2 ¸ 3 lần so với bình thường.

Ruột tụ máu hoặc xuất huyết cùng với sự tích tụ dịch xuất lẫn fibrin.

Bệnh nặng niêm mạc ruột loét trực tràng hoại tử.

Nếu bệnh kéo dài cơ tim, phổi, gan lách có những nốt hoại tử màu vàng xám, to nhỏ không ñều.

Một số gà bị viêm khớp, thường là khớp ñầu gối.

Ở gà lớn

Xác gầy cồm, viêm hoại tử mãn tính ở các cơ quan phủ tạng.

Gan sưng , trên bề mặt gan có những nốt hoại tử to nhỏ không ñều, cơ tim, phổi, mề ruột hoại tử.

Viêm bao tim, bao tim dầy lên trong bao tim chứa dịch thẩm xuất có fibrin.

Lách sưng to gấp 2 ¸ 3 lần, ruột viêm hoại tử loét ở quay tá tràng thành từng vệt trên niêm mạc.

Buồng trứng méo mó, dị hình có màu vàng nâu, xanh ñen.

Viêm buồng trứng dẫn ñến viêm phúc mạc làm cho ruột, ống dẫn trứng và thành bụng dính lại với nhau.

Xoang bụng có nhiều dịch viêm và fibrin.

Một số con viêm khớp mãn tính.

Ở gà trống có những nốt hoại tử to nhỏ ở dịch hoàn.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Bệnh xảy ra ở thể cấp tính ở gà con, thể mãn tính ở gà lớn.

6

Triệu chứng tiêu chảy, phân có màu trắng, bụng trễ xuống, mào, yếm nhợt nhạt, viêm khớp.

Bệnh tích: viêm loét ở ruột, hoại tử ở các cơ quan phủ tạng: gan, tim, dạ dày, cơ không có bệnh tích viêm ở phổi, lách sưng to.

Cần phân biệt với: bệnh cầu trùng, nấm phổi, bệnh lao.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

Lấy máu gà bệnh hoặc phủ tạng cấy vào môi trường tăng sinh kiểu Mule - Kopman hoặc các loại môi trường khác rồi làm phản ứng sinh hóa và tiêm ñộng vật thí nghiệm (thỏ).

Chẩn ñoán huyết thanh học

- Phản ứng ngưng kết.

- Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch.

6. PHÒNG BỆNH

Chủ yếu là vệ sinh phòng bệnh.

- Khi chưa có bệnh xảy ra

Gà, trứng phải mua từ trại không có bệnh.

Gà mới mua về phải cách ly và theo dõi.

Sát trùng máy ấp và trứng ấp.

Cách ly gà con và gà lớn.

ðịnh kỳ kiểm tra máu gà, những ñàn có tỷ lệ nhiễm > 20% không ñược giữ làm giống.

Trộn kháng sinh hoặc sulfamid vào thức ăn hay nước uống.

- Khi có dịch xảy ra

Nếu có bệnh xảy ra ở gà con với số lượng ít, tốt nhất nên loại thải cả ñàn ñể loại trừ nguồn truyền nhiễm.

Nếu bệnh xảy ra ở ñàn gà có số lượng lớn, nên loại bỏ những con nặng, ñiều trị những con còn lại ñể hạn chế tổn thất về kinh tế. Những gà này chỉ ñược phép nuôi lấy thịt.

7. ðIỀU TRỊ

Hiệu quả không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang trùng.

Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2 ¸ 0,5% trộn trong thức ăn hay pha trong thức uống.

Hoặc có thể dùng các kháng sinh khác như terramycin, Collistin, imequil, pulmequil, furazolidon…

7

Bệnh bò ñiên

Bovine spongiform Encephalopthy-BSE, Mad cow

Bệnh bò ñiên là bệnh gây rối loạn thần kinh mới ñược biết gần ñây (1985), thường gặp ở trâu bò trưởng thành, nhất là ở bò sữa. Triệu chứng lâm sàng có ñặc ñiểm thay ñổi tính tình và có sự thoái hóa không bào của tế bào neuron và một số nhân vùng não giữa.

1. LỊCH SỬ VÀ PHÂN BỐ ðỊA LÝ

Bệnh ñược giám ñịnh ñầu tiên ở Anh Quốc vào tháng 11/1986 (Wells và ctv.). Những cuộc nghiên cứu nhanh chóng về sau ñã chứng tỏ có sự giống nhau khá lớn giữa BSE và bệnh run ở cừu và liên quan ñến nhóm bệnh não có dạng xốp.

Bệnh còn ñược tìm thấy ở Alien, ở Oman (1989), ở Thụy ðiển (1990), ở Pháp (1991).

2. CĂN BỆNH

Có nhiều thuyết liên quan ñến tác nhân truyền nhiễm trong bệnh scrapie. Nó ñược cho là giống một virus hoặc một phân tử DNA hoặc là một prion - phân tử protein truyền nhiễm nhỏ (không chứa hay chứa rất ít acid nhân); hoặc một phân tử nucleic acid rất nhỏ nằm trong một protein có nguồn gốc từ tế bào chủ ñạo tạo thành dạng chủ yếu lây truyền bệnh. Căn bệnh là một nhân tố truyền lây không theo qui ước

3. TRIỆU CHỨNG

Bệnh BSE xảy ra ở bò từ 3 ¸ 6 tuổi nhất là 4 ¸ 5 tuổi. Bệnh hiếm thấy ở các ñàn thú con, ở bò cái tỷ lệ mắc bệnh tỷ lệ với quần thể thú, ña số trường hợp bệnh gặp ở giống Holstein Friesian. Thời gian nung bệnh trung bình từ 3 ñến 5 năm.

Sự thay ñổi tính tình và vận ñộng khó nhận thấy khi bệnh mới bắt ñầu. Các triệu chứng ban ñầu không rõ ràng bao gồm sự nghễnh ngãng, run cơ nhẹ ở các vùng cổ, vai hoặc hông, nghiến răng thường xuyên, hoặc cử ñộng không mục ñích ở ñầu và chân.

Bò bệnh có vẻ cảnh giác khi ta ñến gần và thường do dự không vào khoang vắt sữa, ñôi khi có thể tấn công ta khi bị bắt buộc phải vào.

Các triệu chứng vận ñộng như tì móng vào thành chuồng, uể oải và cử ñộng mất phối hợp. Lúc nằm nghỉ, thú bệnh rất thận trọng và thường chọn một chổ riêng. Bò bệnh ñôi khi ñứng ñầu cúi, cổ thẳng và tai chỉa về sau. Các cử chỉ bất thường, phần sau không phối hợp ñặc biệt dễ quan sát khi thú gặm cỏ ngoài ñồng. Triệu chứng tiến triển ñôi khi thấy thú ngã, nằm nghiêng. Một tiếng ñộng bất ngờ có thể làm con vật co giật.

ða số thú bệnh bị giết chết trong giai ñoạn này vì sản lượng sữa giảm thấp, giảm trọng lượng và tính tình trở nên không kiểm soát ñược.

Diễn biến bệnh kéo dài từ 2 ¸ 3 tuần hoặc nhiều tháng và thường nếu bệnh xuất hiện càng gần thời ñiểm cai sữa thì càng diễn biến nhanh hơn.

Trong ñiều kiện thử nghiệm, cấy vào não bê 5 tháng cho phép quan sát triệu chứng ñầu tiên sau 37 tuần (triệu chứng thần kinh ở tuần 50)

* Xáo trộn về hành vi:

8

- ðầu tiên thầm lặng, sau ñó nặng dần, thú không vào chuồng vắt sữa, cào ñất, nghiến răng…

- Thú phản ứng thái quá với những tấn công ngoại lai (tiếng ñộng, tiếng la, thao tác linh tinh…). Thú run, có thái ñộ rất sợ hãi như dang rộng chân, ñá hậu, ñá trong lúc vắt sữa. Thú trở nên hung dữ, tấn công, hoặc bị ngứa dữ dội.

* Xáo trộn về vận ñộng:

Xuất hiện từ từ, bắt ñầu bằng sự mất ñiều hòa ở phần thân sau. Thú có vẻ què một chân sau, di chuyển với dáng dấp bất thường. Càng lúc thú càng khập khễnh, suy sụp và cuối cùng không ñứng dậy ñược, suy sụp, sản lượng sữa giảm sớm, tăng trọng giảm ñáng kể. Thân nhiệt vẫn bình thường, gây ốm và chết.

4. BỆNH TÍCH

Các biến ñổi bệnh lý học chỉ thấy ñược dưới kính hiển vi và giới hạn ở não. Chúng bao gồm các thoái hoá ñối xứng ở hai bên não. Có thoái hoá không bào ở tế bào chất ở phần chất xám.

Các nhân bị tác ñộng chủ yếu là các nhân của dây thần kinh Vagus, vestibular, nhân tam thoa và ở não giữa (nhân ñỏ và nhân vận ñộng). Tuy nhiên tình trạng hóa không bào ở các nhân não giữa có thể gặp ở trâu bò nhiều tuổi.

Vị trí bệnh tích thường gặp nhất là ở hành tủy. Các bệnh tích ñiển hình của BSE cho thấy ñó là một phản ứng viêm mô liên kết thần kinh.

ðặc ñiểm khác nổi bật của bệnh BSE là trong chất chiết từ não có các sợi Fibrin có kích thước 100 ¸ 500nm (chiều dài) ñược gọi là SAF (scrapie associated fibrils). Các sợi này bao gồm 2 hoặc 4 sợi kết với nhau sắp xếp theo hình xoắn ốc.

5. CHẨN ðOÁN

Có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng nhưng cần phân biệt với các bệnh dạng thần kinh của aceton huyết, giảm magnesium huyết, viêm não do listeria hay mệt mỏi do stress.

Hoặc mổ khám ñể kiểm tra bệnh lý của não hoặc xác ñịnh các sợi SAF bằng phương pháp nhuộm âm mô não tươi và quan sát trên kính hiển vi ñiện tử và ñược coi là dấu hiệu ñể chẩn ñoán.

Phản ứng huyết thanh học: Không có ñáp ứng miễn dịch nên không thể phát hiện bệnh bằng test huyết thanh học.

6. PHÒNG BỆNH VÀ ðIỀU TRỊ

- Chưa có cách ñiều trị hiệu quả, nhưng có thể dùng thuốc an thần như Diazepam cho vào thức ăn.

- Với những hiểu biết hiện nay, việc phòng bệnh chủ yếu dựa vào sự kiểm soát các nguồn lây nhiễm có thể có (kiểm nhập khẩu thú sống, bột thịt), phát hiện và loại thải thú bệnh.

- Hủy quày thịt thú bệnh ngay cả việc thu hồi ñể chế bột thịt.

- Sát trùng lô chuồng (bằng những chất sát trùng có Clor).

9

- So với bệnh Scrapie ở cừu, bệnh không truyền dọc (mẹ qua con) nhưng cần xác ñịnh ñời trước của thú bệnh ñể giữ lại xử lý.

10

Bệnh cúm heo

(Pronchitis et bronchopneumonia enzootica porcellorum - influenza suum)

Swine Flu - Swine Influenza - Hog Flu.- Pig flu

ðây là bệnh truyền nhiễm của heo, ñặc trưng bởi những triệu chứng xảy ra thình lình, nhưng chóng khỏi, con vật sốt, ho, thở khó.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Bệnh ñược nghiên cứu từ năm 1918 ở một nông trại phía Tây Illinois (Shope 1964)

1922 Shope và cộng tác viên ñã mô tả kỹ lưỡng triệu chứng của bệnh

1930 Shope ñã phân lập và ñịnh danh virus.

Bệnh thường gặp ở châu Âu, Úc, Mỹ và một số nước châu Á. Bệnh thường xảy ra trong một vùng hoặc thành dịch, có thể gây chết heo con nếu vệ sinh và chăm sóc kém.

Ở nước ta bệnh thường xảy ra vào mùa ðông ở heo con dưới 2 tháng tuổi.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Virus cúm nhóm A, thuộc họ Orthomyxoviridae, virion có vỏ bao, ñường kính từ 80 ¸ 120 nm. Có dạng hình cầu, hình dài hoặc hình dạng thay ñổi. Virus không gây ngưng kết hồng cầu, có sức ñề kháng cao trong ñiều kiện lạnh, có thể bảo quản nhiều tháng ở - 30oC, từ 1 ¸ 2 tháng trong Glycerin 50% hoặc ở nhiệt ñộ từ 0 ¸ 20oC. VIrus rất mẫn cảm vớ sự sấy khô và nhiệt ñộ thường cũng như các tác nhân ngoại cảnh.

Ngoài ra bệnh cũng có thể có sự kết hợp của vi khuẩn Hemophilus influenzae suis, là loại vi khuẩn nhỏ, Gram âm, không di ñộng, hình dạng thay ñổi.

Loài vật mắc bệnh

Chủ yếu ở heo, nhất là heo con còn bú (1 ¸ 2 tháng tuổi). Heo trưởng thành có hể mắc nhưng nhẹ hơn. Heo trên 7 tháng ít mắc.

Chất chứa virus:

Virus có trong phổi, hạch phổi và chất bài tiết từ phổi. Những chất bài tiết từ mũi cũng chứa virus nhưng ít hơn và không ñều.

ðường lây lan

ðường hô hấp

Cơ chế sinh bệnh

Bệnh thường phát triển lẻ tẻ, có tính chất ñịa phương (tán phát), nhưng cũng có thể thành dịch, gây nhiều thiệt hại.

Bệnh xảy ra vào mùa ñông thì tỷ lệ chết cao hơn (60 ¸ 80%), ở mùa hè thấp hơn (10%).

11

Bệnh thường xảy ra khi heo con bị cảm lạnh, nhất là trong chuồng ẩm ướt, lạnh, nền chuồng bằng ximăng, bêtông, cốt sắt.

Do ñó có vài tác giả gọi là bệnh "ximăng", "chứng ho bêtông". Heo con nhốt thường xuyên trong chuồng không ñược vận ñộng dưới ánh nắng, hoặc thiếu protid, muối khoáng, canxi, vitamin.....

Những yếu tố khác như heo thiếu canxi, mắc bệnh phó thương hàn, nhiễm giun... cũng làm bệnh dễ phát ra.

3. TRIỆU CHỨNG Bệnh xảy ra thình lình, phần lớn hay toàn ñàn mắc bệnh. Thời kỳ nung bệnh 2 ¸ 7 ngày, trung bình là 4 ngày.

Bệnh thường xảy ra ở heo con 2 ¸ 4 tuần tuổi hoặc sau cai sữa

Hình 1.23: ðàn lợn con buồn bã, bỏ ăn và nằm co cụm tại 1 chổ

12

Hình 1.24: Lợn bị sốt, thở nhanh ho nặng và sổ mũi

Con vật sốt 39,5 ¸ 40,5oC. Sốt lên xuống thất thường, ít khi quá 41oC

Con vật buồn bã, kém ăn, da tái nhợt, viêm cata kết mạc mắt, chảy nước mắt, hắt hơi, sổ mũi, ho khan từng cơn nhất là sau khi vận ñộng, ho giật, thở nhanh và khó, thở mạnh, ngồi xôm như chó ngồi, có khi phải thở bằng bụng do viêm cuống phổi.

Một số con có triệu chứng ở da: nổi mẩn ñỏ ở da tai, da chân, hoặc có những vết tím bầm.

Heo tiêu chảy hoặc táo bón (phân rắn như hòn bi, có mũi, dính máu)

Tỷ lệ chết 5 ¸ 10%, có khi cao hơn 50 ¸ 70%.

Một số có thể khỏi hoàn toàn, một số khác (khoảng 10% tổng số heo bệnh) tiếp tục ho, gầy yếu.

Một số chuyển sang thể mãn tính với triệu chứng ho kéo dài, thở khó, sinh trưởng chậm, lở da (eczema) có vẩy ñen, sức khỏe rất khó hồi phục.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích chủ yếu là viêm phế quản - phổi hoặc rải rác có nhiều ổ viêm ổ các thuỳ hoặc tập trung ở một khối thùy, thường phía trước và bên dười thùy.

Phế quản, phế viêm thường xuất hiện ở cả hai phổi, nếu chỉ giới hạn một bên thì thường phổ phải hay mắc.

Vùng phổi viêm có màu ñỏ nâu, nâu xám, phế nang có chứa nhiều dịch xuất có fibrin, có tế bào biểu mô bị tróc ra.

Hạch lâm ba ở phổi sưng to thủy thũng.

Ở heo con 3 ¸ 4 tuần tuổi hoặc những trường hợp bệnh kéo dài, phổi viêm xẹp xuống, có màu hồng xám, cứng, mặt cắt có nhiều fibrin.

Cuống phổi trương to có chứa niêm dịch có mủ.

Khi có những vi khuẩn kế phát bệnh tích sẽ phức tạp hơn.

Ở thể mãn tính, vùng phổi bị viêm có giới hạn rõ rệt, phổi xẹp, màu xám ñỏ, xám trắng, có những chỗ hoại tử màu vàng, có nhiều mủ trong tiểu phế quản.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

* ðặc ñiểm dịch tể

Bệnh xảy ra thình lình, thường gặp vào mùa ñông, bệnh nặng ở heo con, bệnh tiến triển chậm và khỏi chậm. Tỉ lệ mắc bệnh cao, tử số thấp.

* Triệu chứng

Chảy nước mắt, chảy nước mũi, ho, thở khó.

* Bệnh tích

13

Vêm cuống phổi, phổi. Trong phế quản và phế nang có nhiều dịch xuất có fibrin.

Chẩn ñoán phân biệt

* Bệnh dịch tả:

Sốt cao 41 ¸ 42,5oC, giữ vững trong 4 ¸ 5 ngày liền (bệnh cúm heo sốt bất thường và không ñều).

* Bệnh tụ huyết trùng

Có triệu chứng và bệnh tích chủ yếu ở ñường hô hấp (phổi có nhiều vùng gan hóa cứng ở sâu trong phổi và phía sau), ñường tiêu hóa (viêm dạ dày, ruột) và thủy thũng ở hầu.

* Bệnh viêm phổi ñịa phương

Viêm, nhục hóa ở các thùy ñỉnh, thùy tim và thùy hoành cách mô, thở khó, thở bụng thóp, tần số hô hấp cao 80 - 100 - 200 hay hơn 1 phút

Chẩn ñoán virus học

Gây bệnh thí nghiệm: cho heo con (2 ¸ 4 tuần), chuột bạch

Chẩn ñoán vi khuẩn học

Cấy chất dịch phổi vào các môi trường phân lập ñể tìm Hemophilus influenzae suis và các vi khuẩn kế phát khác

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

Tạo môi trường thích hợp: chuồng trại khô ráo, thoáng, nhiệt ñộ thích hợp.

Tăng cường nuôi dưỡng ñể nâng cao sức ñề kháng của heo.

Khi bệnh phát ra, cách ly vật ốm, loại trừ những vật gầy yếu mang và bài xuất virus.

Cần kiểm tra chặt chẽ heo nhập vào trại, heo mới mua về phải cách ly theo dõi 1 thời gian

ðối với nái, nếu có heo con bệnh cũng phải cách ly.

Khi có bệnh xảy ra, nên loại thải những con yếu, cách ly ñàn heo bệnh, tẩy uế chuồng trại

Phòng bệnh bằng vệ sinh

ðến nay chưa có vaccin phòng bệnh cúm có kết quả. Huyết thanh heo con khỏi bệnh có hiệu lực kém.

7. ðIỀU TRỊ

Chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu.

Chủ yếu dùng kháng sinh trị các vi khuẩn kế phát: Penicillin, Ampicillin, Terramycin, Sulfamid.

Tiêm Urotropin (hạ ñộc, giải ñộc virus ở vỏ não), các thuốc trợ sức.

14

15

Bệnh cúm gà

Bệnh cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do Orthomyxovirus hướng hô hấp, tiêu hóa hay thần kinh gây nên trên gia cầm

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Bệnh ñược mô tả ñầu tiên ở ý bởi Perroncito năm 1878 ñược gọi là “Peste aviaire” do gây chất nhanh nhiều loại gia cầm.

2. TRUYÊN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Sự phân biệt các type dựa trên bản chất kháng.

Tất cả virus cúm thì ngưng kết hồng cầu gà.

Tính gây bệnh và tính truyền lây thì rất biến ñổi. Nhạy cảm với những chất hòa tan lipid, chất tẩy formalin, propiolactone, chất oxit hóa, ether, Ion amminium NH4+ làm mất nhanh tính gây nhiễm của virus.

Một virus có tính gây bệnh cao khi gây chết ít nhất 75% trong số 8 gà nhạy cảm từ 4 ÷ 8 tuần tuổi trong 8 ngày. Trường hợp này bệnh ñược gọi là Fowl plague.

Cách sinh bệnh

Qua ñường hô hấp và ñường tiêu hóa. Virus nhân lên trong tế bào niêm mạc.

Tùy theo ñộc lực và ái lực của virus (hướng ñường ruột, hướng hô hấp, hướng thần kinh hay ña hướng), virus theo máu và ñến cơ quan gây cơ quan gây triệu chứng và bệnh tích hoặc có thể không có biểu hiện nào cả (thể thầm lặng)

Loài vật mắc bệnh

Tất cả các loài gia cầm ñều mắc bệnh tùy theo phương thức nuôi. Chim hoang cũng mắc bệnh.

ðường lây lan

- Lây lan trực tiếp

Tiếp xúc giữa gia cầm bệnh sang gia cầm cảm thụ

• Qua những khí dung • Qua phân • Qua côn trùng • Qua chim hoang

- Lây lan gián tiếp

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh biến ñổi tùy theo liều và ñộc lực của virus, ñường xâm nhập, loài vật mắc bệnh và theo môi trường nuôi dưỡng.

16

Có 3 thể phổ biến:

Cúm có tính sinh bệnh cao

Tỷ lệ chết cao có thể lên ñến 100% (Peste Aviaire). với những triệu chứng suy sụp hô hấp, chảy nhiều nước mắt, viêm xoang mũi, thủy thũng ở ñầu, mồng mào yếm tím bầm, tiêu chảy.

Với những gia cầm non, con vật chết thình lình không có triệu chứng.

Cúm có tính sinh bệnh ôn hòa

Con vật bệnh sốt cao. Xáo trộn hô hấp, viêm túi khí, giảm ñẻ nghiêm trọng hay ngừng ñẻ, suy nhược. Tỷ lệ chết có thể 50 – 70%.

Cúm có tính sinh bệnh thấp

Sự cảm nhiễm thầm lặng, xáo trộn hô hấp nhẹ, giảm ñẻ

4. BỆNH TÍCH

- Tím bầm và thũy thũng ở ñầu, ở bàn chân, có bọng nước và lở loét ở mào gà. Xuất huyết ñiểm ở mỡ vùng bụng, bề mặt niêm mạc và thanh mạc.

- Bệnh tích cương mạch, xuất huyết, xuất dịch và hoại tử với những mức ñộ khác nhau và do sự phá hủy mạch máu ở nhiều cơ quan khác nhau.

- Túi khí, xoang phúc mạc, ngoại tâm mạc, ống dẫn trứng chứa nhiều dịch xuất có sợi huyết. Có những ổ hoại tử nhỏ ở da, mào, thận gan, lách và phổi.

- Viêm nhẹ ñường hô hấp (xoang mũi, khí quản, túi khí) và viêm màng kết hợp. Trên gà ñẻ, buồng trứng và ống dẫn trứng thường nhỏ)

5. CHẨN ðOÁN

- Chẩn ñoán lâm sàng: cần phân biệt với bệnh Newcastle, bệnh do Mycoplasma, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm.

- Chẩn ñoán phân lập virus và chẩn ñoán huyết thanh học.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Giết loại ñồng loạt.

- Tiêu ñộc sát trùng chuồng trại

- Cách ly triệt ñể thú bệnh – thú khỏe.

Trong trường hợp bệnh cúm do virus có tính gây bệnh yếu, cần thiết có hệ thống theo dõi quản lý gà bệnh, phát hiện những type phụ gây bệnh, vệ sinh sát trùng chuồng trại.

Phòng bệnh bằng vaccin

Chưa có vaccin phòng bệnh hữu hiệu do có nhiều tổ hợp virus cúm. Vaccin ñược dùng phần lớn là vaccin vô hoạt.

7. ðIỀU TRỊ

17

Chưa có thuốc ñặc trị. Khi nhiễm bởi những chùng có ñộc lực yếu và kết hợp với vi trùng có thể dùng kháng sinh.

18

Bệnh dại (Rabies)

Bệnh dại ( Hydrophobia, Lyssa, Mad dog) là bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài ñộng vật hữu nhũ do virus gây ra, ñặc trưng của bệnh là rối loạn thần kinh, ñiên cuồng sau ñó bại liệt và chết.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ ðây là loại bệnh có sớm nhất trong lịch sử và ñược mô tả bởi Aristotle.

Ngày xưa người ta cho rằng nguyên nhân gây ra bệnh là do ăn thức ăn nóng, thiếu nước, thời tiết nóng, thần kinh bị kích ñộng quá mức, do ảnh hưởng của chòm sao (sao chó).

1804 Zinke chứng minh ñộc lực của nước bọt của chó mắc bệnh dại, bằng cách dùng nước bọt tiêm truyền gây bệnh.

1881 ¸ 1889 Pasteur và Galtier thí nghiệm tìm ra phương pháp bảo hộ người bị chó dại cắn.

Relinger và Riffat - Bey (1903) chứng minh căn bệnh có tính chất qua lọc. Negri (1903) tìm ra thể bao hàm trong tế bào thần kinh của ñộng vật mắc bệnh.

Koprowski và Black (1950) tiêm truyền virus qua phôi gà.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC Mầm bệnh

Loại virus qua lọc thuộc họ paramixovirus (còn có tên là Rhanovirus) là loại virus thần kinh có tính chất kháng nguyên ñồng nhất, có tính hướng thần kinh.

Virus dại ñường phố (Street - Virus), virus dại cố ñịnh (qua óc thỏ)

Trong tế bào não virus tạo thành tiểu thể negri, có thể phát hiện qua kính hiển vi quang học.

Virus có sức ñề kháng yếu ở nhiệt ñộ 50oC virus bị tiêu diệt sau 15 phút, ở 100oC virus bị tiêu diệt sau 2 phút. Virus bị tiêu diệt nhanh chóng, tia X, tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời diệt virus sau 5 ¸ 10 giờ.

Các chất sát trùng ñặc biệt là acid có thể tiêu diệt virus nhanh chóng là acid HCl 3 ¸ 5%, formol 5% diệt virus sau 5 ¸ 10 phút, HgCl2 diệt virus sau vài phút.

Trong ñiều kiện lạnh khô virus sống lâu: trong não ướp lạnh virus có thể tồn tại trong 2 năm.

Loài vật mắc bệnh

Tất cả các loài vật máu nóng ñều mắc bệnh: chó, mèo, cáo, trâu, bò, cừu, ngựa, heo, sóc, lạc ñà, khỉ, gấu, chồn, chuột, dơi. Người rất mẫn cảm. Loài chim không mắc bệnh. ðộng vật thí nghiệm: Thỏ, chuột lang, chuột bạch.

Các yếu tố làm tăng sự phát sinh bệnh:

- Chó trưởng thành thường mắc bệnh.

- ðộng vật ñực thường mắc bệnh hơn ñộng vật cái.

19

Thời gian mắc bệnh: là thời kỳ giao phối vào mùa xuân, mùa thu.

ðường lây lan

Vết cắn, vết thương, niêm mạc mắt, núm nhau.

Cơ chế sinh bệnh

Virus theo ñường lâm ba hoặc ñường máu về thần kinh trung ương, virus sinh sản rất nhanh rồi vào tuyến nước bọt, lúc này cơ năng thần kinh chưa bị rối loạn ñáng kể, về sau virus phá hoại dần các tế bào thần kinh, do ñó lúc ñầu con vật bị kích thích, rồi xuất hiện những rối loạn tâm lý như hung dữ hay sợ sệt rồi chuyển dần thành bại liệt.

Thời kỳ nung bệnh rất thay ñổi phụ thuộc vào vị trí vết cắn, ñộ sâu, số lượng, ñộc lực của vi khuẩn trong nước bọt và sức ñề kháng của cơ thể ñối với bệnh.

Có khi virus nằm tiềm tàng trong vết sẹo, khi cơ thể yếu thì ñộc lực tăng lên và gây bệnh.

3. TRIỆU CHỨNG Ở chó

Thời gian nung bệnh từ 3 ¸ 6 tuần. Triệu chứng thường thể hiện ở 2 thể.

* Thể dại ñiên cuồng ( mad dog)

- Thời kỳ mở ñầu (thay ñổi thói quen): lo lắng, bứt rứt, giận dữ hoặc trở nên vui vẻ, vồn vã hơn, quấn quít lấy chủ, mắt sáng, tai vểnh, con ñực cường dương. Trong thời kỳ này ở nước bọt con vật ñã có chứa virus.

- Thời kỳ kích thích: con vật chạy lung tung hoảng loạn, vồ bóng tối. Chổ bị thương ngứa, khó nuốt. Tiếng sủa, tiếng kêu khàn ñặc, hoặc ồ ồ, cuối cùng rống lên như một tiếng rú.

Chó thường trễ hàm, thè lưỡi, chảy nhiều nước dãi. Mắt ñỏ và trũng sâu. ðuôi cụp, bụng thóp lại do không ăn uống.

Con vật sợ nước, sợ gió, chạy lung tung, gặp gì cũng cắn, có khi nuốt cả vật lạ, chó gầy sút nhanh rồi chuyển sang bại liệt.

- Thời kỳ bại liệt: con vật dần dần nằm xuống, trễ hàm, lờ ñờ, bụng thóp lại, con vật suy sụp dần rồi chết.

Thể ñiên cuồng tiến triển khoảng 4 ¸ 5 ngày, chó chết.

* Thể bại liệt ( Thể im lặng)

Buồn bã, nằm thu mình trong bóng tối, trễ hàm, thè lưỡi, chảy nước dãi, không cắn, sủa nên gọi là thể dại câm (Dumb Rabies), con vật thường bị bại liệt, gầy sút nhanh chóng, hôn mê rồi chết.

Ở thể này, chó thường chết nhanh hơn thể ñiên cuồng, thường gặp ở chó con, chó bị bệnh hay mơn trớn, liếm cắn chân người, buồn bã, không ăn rồi chết.

Ở mèo

20

Triệu chứng giống như ở chó nhưng không chạy rông, buồn bã, tìm chổ kín ñể nằm hoặc có biểu hiện bứt rứt, kêu luôn mồm, nếu có người sờ vào lập tức bị chó cắn. Sau ñó chuyển sang thể bại liệt.

Ở trâu bò

Thời kỳ nung bệnh từ 3 ¸ 10 tuần, con vật ñứng yên, tiếng rống khàn khàn, không nuốt ñược, ngứa chổ bị cắn, ñầy hơi, ñau bụng nhẹ, nhìn trừng trừng, húc bất cứ thứ gì hay người lại gần, nhảy cởn lên các con khác trong ñàn, nghiến răng, chảy nước dãi. Bí ñại tiện, bí tiểu. Sau ñó chuyển sang bại liệt rồi chết.

Ở heo

Thời kỳ nung bệnh từ 2 ¸ 4 tuần.

Con vật khó chịu, bứt rứt, chân ñứng không yên, thình lình nhảy cẩng lên. Tiếng kêu khàn ñặc. Chảy nước dãi, khát nước nhiều. Bại liệt, chết sau 2 ¸ 4 ngày.

4. BỆNH TÍCH * ðại thể: bệnh tích không ñặc hiệu: xác gầy, bẩn, có vết cắn (do tự cắn), họng sưng, dạ dầy tụ máu, có dạ dầy có vật lạ, phổi tụ máu, bàng quang không có nước tiểu do cơ vòng bị liệt.

* Vi thể: Lấy não nhuộm Giemsa, Sellers, Mann tìm thấy các tiểu thể Negri trong tế bào thần kinh. Tiểu thể có màu ñỏ.

5. CHẨN ðOÁN Chẩn ñoán lâm sàng

Con vật trước ñây có bị ñộng vật khác mắc bệnh dại cắn.

Thay ñổi thói quen vốn có.

Trễ hàm, sợ nước, sợ ánh sáng, sợ gió, tấn công người.

Cần phân biệt với bệnh giả dại, ngộ ñộc do Strichnin, sài chó.

Chẩn ñoán virus học

Tiêm truyền cho chuột, thỏ.

Tìm hiểu thể Negri trong não chó.

Chẩn ñoán huyết thanh học

- Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch.

- Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

6. PHÒNG BỆNH Sử dụng vaccin phòng bệnh dại cho chó mèo thường xuyên.

Khi có bệnh dại xảy ra, phải tiêm phòng cho toàn ñàn.

Khi bị chó dại cắn, nặn bỏ máu, dùng các chất sát trùng bôi lên vết thương, sau ñó tiêm phòng.

21

Vaaccin: có nhiều loại vaccin thường dùng nhất là vaccin chủng Flury tiêm liều 3 ml/ con cho miễn dịch ít nhất là một năm.

ðối với người ở nước ta dùng vaccin phòng dại type Fuenzelidia ñể phòng bệnh cho người.

7. ðIỀU TRỊ Không có thuốc ñiều trị.

ðối với gia súc tốt nhất là giết chết nếu xác ñịnh chắc chắn là bệnh dại.

Kháng huyết thanh phải tiêm sớm không ñể chậm quá 72 giờ sau khi bị con vật khác bệnh dại cắn, tiêm 1 lần 0,5 ¸ 1 ml /kg P (thường chỉ dùng cho người).

22

Bệnh ñậu heo ( Variola suilla Swine pox )

Là bệnh truyền nhiễm nhẹ ở heo, phổ biến ở heo con, ñặc trưng bởi hiện tượng sốt, mụn ñậu có nước có thể lẫn mủ trên da.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ

Bệnh ñậu heo có khắp nơi trên thế giới, bệnh do Gohier(1817), sau ñó do Spinola (1842) phát hiện, thấy ở các nước châu Âu (Hungari, Rumani, Tây Ban Nha, Anh); ở châu Á (Triều Tiên, Nhật Bản); châu Phi, châu Mỹ.

Ở nước ta bệnh ñậu heo phát triển ở nhiều nơi, nhất là vùng ñồng bằng, vùng chăn nuôi tập trung.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Là loại virus thuộc nhóm Poxvirus, virus có hình thái giống như virus ñậu bò, nhưng không gây mụn ñậu trên da cho ñộng vật thí nghiệm.

ðậu người, ñậu bò, ñậu heo có thể truyền cho nhau, nhưng không gây miễn dịch ñối với nhau

Virus sống lâu trong ñiều kiện khô và lạnh, virus cũng sống lâu trong vẩy ñậu, cũng như nước muối sinh lí pha Glyxerin 50% hoặc acid Phênic 0,7%, nhưng bị vô hoạt nhanh bởi sức nóng.

Loài vật mắc bệnh

ðây là bệnh của loài heo, nhất là heo con 4 ¸ 5 tháng tuổi. Heo con cảm thụ mạnh và có thể truyền bệnh cho heo mẹ ñang nuôi con. Heo trưởng thành trên 6 tháng tuổi ít mắc. Heo mẹ mắc bệnh trong thời gian mang thai sẽ truyền miễn dịch cho heo con.

Chất chứa virus

Mụn ñậu, vẩy ñậu ngoài da chứa nhiều virus nhất. Dịch lâm ba chứa ít virus hơn các tổ chức. Ngoài các chất bài tiết từ mụn ñậu, trên các niêm mạc như: nước mũi, nước dãi, nước mắt, phân cũng có ñộc lực. Máu, hạch, phủ tạng con vật lúc sốt ñều có ñộc lực

ðường lây lan

- Bệnh truyền chủ yếu qua các vết thương ngoài da (do vết cắn của rận heo Hematopinus suis),

- Ngoài ra bệnh còn có thể truyền qua ñường tiêu hoá, hô hấp.

Cơ chế sinh bệnh

Nếu virus xâm nhập trực tiếp vào da thì virus phát triển nhanh chóng trong tế bào thượng bì.

Nếu virus xâm nhập qua ñường hô hấp hoặc tiêu hóa, virus sẽ theo máu ñến lớp thượng bì ở da hoặc 1 số niêm mạc.

23

Virus làm tăng tốc ñộ phân chia của tế bào, gây thấm tương dịch vào lớp thượng bì và hình thành nốt sần.

ðồng thời virus gây hoại tử hình lưới cho tế bào tăng sinh, ñặc biệt là tế bào gai ở lớp thượng bì.

Bên trong nốt sần hình thành hệ thống xoang ngăn cách (túi ñậu- stadium vesicularum), miệng túi tiếp tục phát triển, trên ñỉnh túi hình thành vùng lõm sản sinh 1 chất dịch dính có mảnh tế bào bị dung giải (dịch ñậu), trên ñây là giai ñoạn hình thành mụn nước.

Dần dần, từng khối bạch cầu xuất hiện nhiều trong tổ chức mụn nước, làm cho mụn nước trở thành mụn mủ, sau ñó mụn ñậu vỡ ra chảy nước, mụn ñậu khô, ñóng vẩy. Bên dưới vẩy ñậu, thượng bì hoại tử ñược thay thế bằng thượng bì mới.

Heo khỏi bệnh ñược miễn dịch lâu dài, có thể suốt ñời.

Bệnh ñậu không gây tác hại lớn, chỉ gây chậm lớn trong thời gian nổi mụn.

Một số heo con gầy yếu, còi cọc, sức ñề kháng kém, nếu kế phát các bệnh do vi khuẩn khác con vật có thể chết.

3. TRIỆU CHỨNG

Thể quá cấp

Heo sốt cao, triệu chứng và bệnh tích nặng và rộng ở da, niêm mạc và bộ máy hô hấp, tiêu hóa.

Nếu bệnh phát ra ở da và niêm mạc thì thấy mụn ñậu mọc ở khắp thân thể, nhất là vùng ñầu, niêm mạc mắt và miệng.

Kết mạc mắt thủy thũng, mụn mủ mọc trong túi kết mạc, trên giác mạc làm con vật nhắm mắt lại, từ mắt chảy ra một chất dính nhờn có mủ.

Trong miệng có mụn mủ.

Mụn ñậu mọc ở niêm mạc ñường tiêu hoá và hô hấp như ở hầu, ruột, khí quản, cuống phổi, gây viêm ruột, tiêu chảy, viêm cuống phổi, viêm phổi, hạch cổ, hạch hầu cũng bị sưng.

Bệnh tiến triển 2 ¸ 3 ngày. Trong trường hợp virus gây bại huyết, bệnh tích ở da và niêm mạc nặng, con vật gầy, chết nhanh nên các bệnh tích ở ñường tiêu hóa và hô hấp chưa kịp xuất hiện.

Trong trường hợp bệnh chỉ phát triển ở bộ máy hô hấp và tiêu hóa, bệnh sẽ tiến triển từ 1 ¸ 2 tuần lễ.

Nếu kết hợp cả bệnh tích ở da, niêm mạc và bộ máy hô hấp thì bệnh tiến triển nhanh hơn.

Tỷ lệ chết trên 40%, có khi gần 80% nếu ñiều kiện vệ sinh dinh dưỡng kém.

Thể cấp tính

24

Thể này thường gặp. Con vật sốt cao 41 ¸ 42oC, niêm mạc mắt mũi tụ máu, thở nhanh, thở mạnh, mạch ñập nhanh, ủ rũ, buồn bã, mệt nhọc, hay kêu, lông dựng, ñầu hạ thấp, kém ăn.

Sau ñó xuất hiện các nốt sần ñỏ tụ máu trên da, nhất là những vùng không có lông, vùng da mỏng như mặt trong ñùi, cổ, bụng, nách, dưới tai. Có khi mọc cả trên lưng.

Mụn mọc dày hay thưa, tuỳ theo bệnh nặng hay nhẹ. Con vật ngứa nhiều, gãi, cọ xát vào tường. 1 ¸ 2 ngày sau nốt sần ñỏ trở thành mụn nước hoặc mụn nước có mủ, vỡ ra chảy một thứ tương dịch màu vàng, có khi có lẫn máu và mủ.

Mụn khô dần ñể lại vết thương nhỏ màu ñỏ hồng, ñóng vẩy, dần dần bị tróc ñi ñể lại sẹo lõm trắng như sẹo mụn ñậu ở người, sẹo dần dần mất ñi.

Hình 1.21: Các mụn nước và vảy có kích cỡ khác nhau ở nách, vùng da dưới bẹn và bụng.

Bệnh tiến triển trong vòng 4 ¸ 5 tuần lễ. Tỷ lệ chết thấp, nhưng do ngứa con vật hay cọ xát vào tường làm sây sát da, những vi khuẩn có thể kế phát làm bệnh nặng hơn và làm lây lan bệnh cho gia súc khoẻ khác.

Thể nhẹ

Không thấy triệu chứng rõ rệt. Mụn ñậu xuất hiện ở da bụng, phía trong ñùi, nách. Mụn thường khô cứng, không có mủ và nước. Thể này thường thấy ở heo mẹ khi cho heo con mắc bệnh bú (mụn thường ở bụng và ñùi).

Ngoài ra còn có thể thấy những biến chứng trong bệnh ñậu ở thể nặng, mụn mủ sâu và to bằng quả mận, nằm sâu trong tổ chức liên kết dưới da, thông ra ngoài bằng lổ rò; viêm nội, ngoại tâm mạc, viêm phổi, viêm cuống phổi. Bệnh khó chữa.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñại thể

Mụn ñậu ở da, miệng, hầu, ruột, dạ dày, khí quản, phế quản, viêm phổi; gan, thận,lách tụ máu; hạch hầu sưng tụ máu.

25

Bệnh tích vi thể

Gồm có hiện tượng viêm nguyên thủy, tiếp theo là sự thoái hóa tế bào thượng bì, thấm bạch cầu và kết thúc bằng sự hình thành sẹo ở thượng bì.

Trong nguyên sinh chất tế bào có thể bao hàm Morosov (Guarnieri).

5. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

Cũng như các bệnh ñỏ khác của heo, cần phải: cách ly heo bệnh, tiêu ñộc chuồng, dụng cụ, ổ lót, bồi dưỡng, chăm sóc tốt ñể tăng sức ñề kháng, sức chống ñỡ với bệnh.

ðể ngăn ngừa bệnh lan tràn cần tiêu diệt rận, ruồi, muỗi, các loài côn trùng tiết túc. Diệt rận bằng cách dùng Dipterex 0,5% hoặc 666 0,3 ¸ 0,5% phun vào chuồng.

Phòng bệnh bằng thuốc

Gây miễn dịch bằng cách khía da mặt trong ñùi hoặc nách rồi bôi mụn ñậu ñã nghiền nát. Ba bốn ngày sau, mụn ñậu hình thành, gây miễn dịch, nhưng thời gian miễn dịch tương ñối ngắn. Phương pháp này ngăn bệnh phát triển nhưng trở ngại làm virus tồn tại trong ñàn và ñưa virus vào ñàn mới nên ít ñược áp dụng.

Có thể dùng vaccin của Dosikava chế bằng cách nghiền nát mụn ñậu hoặc vẩy ñậu khô trộn với 60% Glycerin và 0,7% acid Phênic.

6. ðIỀU TRỊ

Chưa có thuốc trị ñặc hiệu. Chủ yếu ñiều trị triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng ở ruột, phổi.

Tiêm Urotropin 10%: 5 ¸ 10 ml / con; 4 ¸ 5 ngày liền

Dùng kháng sinh tránh nhiễm trùng kế phát: Penicyllin, Terramycine, các loại Sulfamid.

Chăm sóc tốt, cho ăn thức ăn ñầy ñủ dưỡng chất, dễ tiêu, cho ở chuồng thoáng, ấm (vào mùa ðông).

26

Bệnh dấu son (Erysipepelas suum)

ðây là bệnh truyền nhiễm chủ yếu ở heo nhưng cũng có thể thấy ở cừu, bồ câu, gà tây.

Bệnh gây ra do trực khuẩn Erysipelothrix rhusiopalhiae, Erysipelothrix insidiosa, Bacillus erysipelalis suis, gây xuất huyết, viêm da, ruột, thận và toàn thân bại huyết, mạc tương dịch và niêm mạc xuất huyết, lá lách sưng to.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ

1882 Pasteur và Thuillier phát hiện ñược trực khuẩn ñóng dấu ở heo và ñã chế vaccin phòng bệnh.

Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới: châu Âu, châu Mỹ, châu Úc, châu Phi, châu Á... và trầm trọng ở vùng nhiệt ñới.

Ở nước ta, bệnh có cả ở 3 miền, ñặc biệt là ở những vùng phù sa ven sông, ven biển.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Do vi khuẩn Erysipelothrix rhusiopalhiae là trực khuẩn gram dương, nhỏ, hơi cong, không di ñộng, không hình thành nha bào, giáp mô.

Sức ñề kháng: trực khuẩn ñóng dấu heo có sức ñề kháng khá cao, trong phủ tạng xác chết thối có thể sống ñược 4 tháng, trong xác ñem chôn dưới ñất sống ñược 9 tháng, ñem sấy khô trong 3 tuần lễ thì chết, trong ẩm và tối ở 37oC không sống ñược 12 tháng, ở ngoài mặt trời sống ñược 12 ngày.

Trong canh trùng ở 70oC, vi khuẩn ñược diệt trong 5 phút, vi khuẩn bị diệt ở 100oC trong 150 phút. Xào hay nướng thịt không diệt ñược vi khuẩn.

Các chất sát trùng thông thường như: Clorua vôi 1%, vôi tôi mới, NaOH 5%, acid fênic 1% giết vi khuẩn nhanh chóng.

Loài vật mắc bệnh

Trong thiên nhiên heo dễ mắc bệnh nhất. Bệnh phổ biến ở heo từ 3 ¸ 4 tháng ñến 1 năm tuổi, heo con từ 2 ¸ 3 tháng tuổi trở xuống ít mắc hơn do kháng thể từ mẹ truyền sang. (Tỉ lệ mắc bệnh: heo 2 ¸ 4 tháng: 12%, 4 ¸ 6 tháng: 43%, 6 ¸ 12 tháng: 40%, 1 ¸ 2 năm: 3%.

Heo nái và heo nuôi thịt có sức ñề kháng hơn, heo rừng cũng mắc bệnh.

Loài chim cũng cảm thụ theo thứ tự từ nặng tới nhẹ sau ñây: bồ câu, gà vịt, ngan, ngỗng, gà tây, gà hoa, gà Nhật, vẹt, sáo, trĩ, chim háy, chim sẻ.

Dê cừu cũng mắc.

Ngựa, trâu, bò, chó cũng có thể mắc nhưng ít hơn.

Con người cũng có thể mắc.

Trong phòng thí nghiệm: chuột bạch, chuột nhắt trắng dễ cảm nhất rồi ñến bồ câu

27

ðường lây lan

Bệnh chủ yếu truyền qua ñường tiêu hóa, hạch hạnh nhân, nang lâm ba, ruột non.

Bệnh cũng có thể truyền qua da vào cơ thể (từ vết thương, nơi côn trùng ñốt, hoặc qua niêm mạc, qua rốn).

2.4. Cơ chế sinh bệnh

Vi khuẩn có thể có sẵn trong cơ thể heo hoặc từ ngoài vào, và chỉ gây bệnh khi sức ñề kháng yếu kém, vi khuẩn tăng ñộc lực gây bệnh.

Vi khuẩn qua vết thương ống tiêu hóa, hầu, ruột, hạch hạnh nhân vào hạch lâm ba, rồi từ ñó vào huyết quản, vào máu vào bộ máy tuần hoàn gây bại huyết.

Vi khuẩn phát triển trong máu, tập trung nhiều trong bạch huyết cầu, là tắc những li ti huyết quản, gây tụ máu, ứ máu, tích huyết, xuất huyết, vết ñỏ; ñộc tố vi khuẩn phá hoại thành huyết quản gây tụ máu, vết ñỏ trên da, gây viêm xuất huyết phủ tạng, lá lách, thận, hạch trong thể cấp tính.

Có khi vi khuẩn khu trú trong da gây viêm hoại tử từng ñám da (thể ngoài da).

3. TRIỆU CHỨNG

Bệnh ở heo

Thời kì nung bệnh 1 ñến 8 ngày, trung bình 3 ¸ 5 ngày ở thể cấp tính.

Thể quá cấp

Thể này thấy ở heo con 15 ¸ 20 kg hay heo nái mang thai xuất hiện vào những ngày lạnh quá

Chết nhanh chóng trong vòng 2 ¸ 3 giờ hoặc 12 ¸ 24 giờ sau khi thân nhiệt hạ. Con vật buổi sáng còn ăn, thân nhiệt bình thường, một hai giờ sau giãy giụa chết.

Có khi ngày hôm trước heo còn ăn, ñêm kêu éc một tiếng, lăn ra chết.

Thân nhiệt có thể ñột ngột lên cao, mắt ñỏ con vật không ăn uống, ñiên cuồng, lồng lộn rồi húc ñầu vào khe chuồng mà chết hoặc hộc máu chết.

Vì chết nhanh, nên các dấu vết ñỏ ở ngoài da chưa kịp xuất hiện (nên người ta gọi là ñóng dấu trắng), không thấy triệu chứng lâm sàng, chỉ khi mổ xác chết thấy thận sưng tụ máu từng ñám.

Thể cấp tính hay bại huyết

Thể này thường rất nguy hiểm vì gây chết nhiều.

Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn.

Con vật sốt cao, thân nhiệt lên ñến 42 ¸ 43oC trong 2 ¸ 3 ngày, mình nóng, da khô, run rẩy 4 chân.

Lúc sốt có triệu chứng ñi táo, rặn nhiều, phân ñóng cục có màu ñen, có màng bọc lầy nhầy, có con nôn mửa, về sau ñi tiêu chày có lẫn máu.

Các niêm mạc viêm ñỏ thẫm hoặc tím bầm.

28

Kết mạc mắt viêm, mắt ñỏ, chảy nước mắt, mi mắt sưng.

Viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi, con vật thở khó.

(Cần chú ý là trực khuẩn ñóng dấu phát triển rất nhiều trên da heo, tích tụ nhiều trong máu, trong huyết quản, ở tổ chức dưới da, làm cho mao quản phình to, gây tụ máu, xung huyết, ứ máu trong mao quản. Khi ấn ngón tay, máu trong mao quản chảy ra hai chiều nên mất màu, nốt ñỏ biến mất. Khi lấy ngón tay ra, máu trở lại, nốt ñỏ xuất hiện như cũ)

Vài hôm sau trên da xuất hiện những vết ñỏ, vết ñỏ nóng ñau, nhất là ở tai, lưng, ngực, bụng, mặt trong chân, ñùi. Dần dần những nốt này có thể tập trung lại thành mảng to có giới hạn rõ rệt, không ñau, không có thủy thũng hơi sưng. Dấu hình vuông, hình quả trám, bầu dục, ña giác thoi... Lúc ñầu màu ñỏ tươi sau ñó tím bầm, vùng giữa nhạt màu, ñường viền tím bầm.

Khi chết những dấu này có màu tím xanh, hay tím bầm do máu không lưu thông, thiếu oxi. Ở những heo da trắng dấu rất rõ, còn ở heo da ñen, dấu chỉ thấy ở bụng. Khi ấn ngón tay vào thì dấu mất ñi, nhạt màu, lấy ngón tay ra thì dấu dần dần trở lại ñỏ như cũ, chứng tỏ không phải xuất huyết, mà là do viêm , tụ máu, xung huyết ở tĩnh mạch.

Da nổi dày cộm, xung quanh dấu có ñường viền lấm chấm ñỏ. Da có thể loét, chảy nước vàng có mủ (nếu bị nhiễm khuẩn nung mủ), rồi da bong ra, mụn khô dần, ñóng vảy vàng nâu, hoặc dấu trở nên ñen nhạt, cứng lại, ñóng vảy ñen, khô ñi, tổ chức liên kết tróc ra mang theo những tổ chức hoại tử, những sẹo trắng xuất hiện

Hình 1.19: Xuất huyết ở da tạo thành các vết ñỏ.

Bệnh tiến triển từ 3 ¸ 5 ngày. Con vật yếu dần, thở khó, thân nhiệt hạ thấp nhanh, con vật chết. Tỉ lệ chết 50 ¸ 60%.

Thể mãn tính

29

Thường xuất hiện ở heo con 3 ¸ 4 tháng tuổi. Con vật ăn uống kém, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, thân nhiệt bình thường, thỉnh thoảng sốt, tiêu chảy kéo dài do viêm dạ dày và ruột mãn tính, què do viêm khớp. Hoại tử ở nhiều nơi trên da, da bóc thành từng lớp.

Bệnh kéo dài 3 4 tháng, con vật thiếu máu, rụng lông, lợi loét. Heo có thể khỏi hoặc chết do gầy mòn hoặc kiệt sức. Con vật chết bất thình lình do viêm nội tâm mạc, tim ngừng ñập hoặc do xuất hiện thể bại huyết.

BỆNH ðÓNG DẤU HEO Ở CÁC LOÀI VẬT KHÁC

* Ở cừu

Có hiện tượng bại huyết và triệu chứng sưng khớp làm con vật ñi khập khiễng, viêm ruột xuất huyết. Cừu con thường bị sưng rốn (nhiễm trùng qua vết thương ở rốn), có thể nhiễm trùng toàn thân làm cho con vật chết, lách sưng to.

* Ở bò

Có triệu chứng bại huyết, viêm nội tâm mạc, viêm khớp.

* Ở ngựa

Có triệu chứng viêm khớp, viêm nội tâm mạc.

* Ở gia cầm

- Thường thấy ở thể cấp tính, bại huyết, chết trong vòng 2 ¸ 4 ngày, tiêu chảy, lách sưng, xuất huyết bắp thịt, gan sưng nát.

- Cũng có thể thấy bệnh ở thể thứ cấp tính: da ñỏ, xuất huyết trong phủ tạng.

- Thể mãn tính: con vật gầy còm trong vài tuần lễ, phổi, gan có cục hoại tử bằng hạt kê.

BỆNH ðÓNG DẤU HEO Ở NGƯỜI

Bệnh có thể lây cho người trực tiếp tiếp xúc với súc vật nhiễm trùng ñóng dấu heo, người bị nhiễm trùng qua vết thương ngoài da, nhiễm từ các bệnh phẩm, phủ tạng, xương các loài gia súc, gia cầm...

Sau khi nhiễm 3 ¸ 4 ngày, người ốm bị sốt, chỗ (tay) bị thương sưng, ngứa, nhức nhối, khó chịu, ngón tay bị thương ửng ñỏ, khớp xương ngón tay sưng tím bầm, ñau ngứa, sưng lan rộng ra cả bàn tay.

Hạch gần ñấy bị sưng, chỗ bị thương có khi ngứa từng cơn, gãi sưng cộm lên, nhức nhối, có khi chảy nước.

Ngoài ra có người còn bị nhức ñầu, ñau mình, toàn thân mệt mỏi. Cũng có khi bị sưng hạch, viêm màng tim, màng óc, có trường hợp ñau bụng, tiêu chảy.

Bệnh tiến triển 5 ¸ 15 ngày. Bệnh nhân khỏi bệnh, ñôi khi có người chết do viêm nội tâm mạc, bại huyết.

4.BỆNH TÍCH

Thể quá cấp

30

Bệnh tích không rõ, chỉ thấy thận viêm sưng, có những ñám tụ máu, xuất huyết.

Thể cấp tính

- Da và mô liên kết dưới da tụ máu, thấm nước nhớt, ñỏ ửng hồng.

- Niêm mạc, tương mạc tụ máu, xuất huyết. Trên da có dấu ñỏ thẩm hoặc tím bầm do tụ máu.

- Thận sưng to tụ máu, màu ñỏ sẫm hay ñỏ xanh. Trên mô thận có mảng tròn ñỏ, hoặc vuông, tụ máu, có khi có chấm xuất huyết. Nếu bổ ñôi thì hai mảnh có khuynh hướng lật sang 2 bên, chứ không dính lại ñược như bình thường. Vỏ thận có chấm xuất huyết do viêm xuất huyết tiểu cầu thận.

- Lá lách sưng to, tụ máu màu ñỏ nâu, mặt sần sùi, nổi phồng từng chỗ.

- Hạch lâm ba sưng to, ứ máu thấm nước, có lấm chấm xuất huyết.

- Ruột viêm ñỏ nhất là vùng tá tràng và hồi tràng.

- Dạ dày viêm ñỏ, nhất là vùng hạ vị.

- Phúc mạc viêm có nước ở màng bụng, xoang bụng.

- Tim tụ máu, nội và ngoại tâm mạc xuất huyết, viêm ngoại tâm mạc có nước vàng.

- Phổi tụ máu.

Thể mãn tính

- Viêm nội tâm mạc, van tim sần sùi, có sợi huyết, cục fibrin ñóng ở van tim làm hẹp lỗ van, gây trở ngại cho tuần hoàn, gây hiện tượng ứ máu, tụ máu ở phổi, thấm tương dịch ở tương mạc, .. , chân, bại liệt thân sau do tắc lỗ ñộng mạch chủ.

- Viêm khớp xương bàn chân, ñầu gối, kheo, gót, sưng nóng ñau, ñầu xương sần sùi, trong khớp có nhiều dịch thẩm thấu.

- Da khô, hoại tử, chết, lột từng lớp, từng mảng,

- Ruột viêm mãn tính.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

- Dịch tễ học

Bệnh này thường xảy ra ở heo 3 ¸ 4 tháng tuổi ñến 12 tháng tuổi ở vụ ñông xuân ở những vùng ñất ẩm ướt, ñất sét, ñất phù sa, nhất là vùng ñồng bằng. Bệnh tiến triển nhanh trong 2 ¸ 3 ngày (thể cấp)

• Triệu chứng: dấu ñỏ hình vuông hay hay quả trám trên da (thể cấp, thứ cấp tính), da hoại tử khô chết bóc từng mảng, chân ñi khập khiễng (thể mãn tính), con vật sốt cao, ñi táo, ít khi ñi tiêu chảy.

- Lâm sàng

31

• Bệnh tích: lách sưng, nổi phồng, sần sùi, mềm.Thận sưng to tụ máu. Các phủ tạng khác cũng viêm tụ máu. ðặc biệt ở thể mãn tính, có viêm nội tâm mạc, van tim sần sùi, viêm khớp xương chân, viêm ruột mãn tính.

Chẩn ñoán phân biệt

- Bệnh dịch tả heo

Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của heo, tiêu chảy nặng, phân có máu, sốt cao kéo dài 4 ¸ 5 ngày, ñi lảo ñảo, bại liệt, xuất huyết lấm chấm hình ñinh ghim trên da. Có bệnh tích: viêm loét niêm mạc dạ dày, ruột (loét sâu hình cút áo ở ruột già), vỏ thận xuất huyết hình ñinh ghim, nhồi huyết ở lách.

- Bệnh tụ huyết trùng

Tụ máu, xuất huyết từng ñám, từng mảng ở da, hầu sưng thủy thũng, thận, lách, hạch sưng ứ máu ñỏ sẫm, phổi sưng tụ máu, gan hoá.

- Bệnh phó thương hàn

Ở heo con 3 ¸ 6 tháng tuổi tiêu chảy phân lỏng, vàng, có mùi hôi thối, lòi dom, lách sưng to dai như cao su. Ruột già viêm loét nông từng ñám lớn.

- Bệnh nhiệt thán

Sưng hạch hạnh nhân, hạch hầu, có phù thủng ở cổ, mặt, mắt, lách sưng ứ máu ñỏ sẫm

Chẩn ñoán thí nghiệm

- Kiểm tra dưới kính hiển vi: trực khuẩn Gram dương.

- Nuôi cấy phân lập: cấy bệnh phẩm vào môi trường phân lập. Phân lập vi khuẩn từ thận dễ hơn từ xương.

- Tiêm truyền cho ñộng vật thí nghiệm: chuột bạch, bồ câu.

5.4. Chẩn ñoán huyết thanh học

- Làm phản ứng ngưng kết trong trường hợp bệnh ở thể thứ cấp hay mãn tính.

- Có thể làm phản ứng nhanh chóng trên phiến kính, phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm, dùng kháng nguyên pha Formol 1% chứa 3 triệu vi khuẩn trong 1 ml làm phản ứng với 1 giọt máu hoặc huyết thanh heo bệnh.

- Có thể dùng phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

* Phòng khi chưa có dịch

- Mua heo nơi không có dịch. Heo mới ñem về nhốt riêng 15 ngày, khoẻ mới thả chung

- Vệ sinh chuồng thường xuyên, ñịnh kỳ quét vôi, rải nước vôi 10 - 20%, rắc vôi bột. Chuồng phải ấm vào mùa ñông và thoáng vào mùa hè, thường xuyên tiêu diệt chuột, ruồi, muỗi

32

- Nuôi dưỡng chăm sóc tốt. ðịnh kỳ tẩy nội ngoại kí sinh

* Phòng bệnh khi có dịch

- Cách ly heo bệnh.

- Tiêu ñộc chuồng, thức ăn thừa trong chuồng heo bệnh và phân. Ủ phân theo phương pháp sinh vật học. Sát trùng dụng cụ chăn nuôi.

- Không ñưa heo ra vào ổ dịch.

- Tăng cường chăm sóc bồi dưỡng, nên nấu chín thức ăn

- ðiều trị kịp thời heo bệnh.

- Công bố hết dịch 30 ngày sau khi heo mắc bệnh cuối cùng khỏi hoặc chết, sau khi ñã thực hiện các biện pháp chống dịch, tiêu ñộc sát trùng.

6.2. Phòng bệnh bằng vaccin

Vaccin nhược ñộc ñóng dấu chủng VR2 của Rumani, miễn dịch tốt khoảng 6 tháng. Liều tiêm: 1 ml/con.

7. ðIỀU TRỊ

- Kháng huyết thanh ñóng dấu.

• Penicillin: 3.000 ¸ 5.000UI/ kg thể trọng, 2 lần / ngày. • Có thể kết hợp với Streptomycin, thuốc trợ sức.

- Kháng sinh:

33

Bệnh ñậu gà

Variola avium - Epithelioma sue Epitheliosis avium

Fowl pox, chicken pox, Contagious Epithioma, Avian Diptheria.

ðây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, ñặc trưng của bệnh là hình thành mụn ñậu trên da, hoặc màng giả ở niêm mạc miệng.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh ñược phát hiện rất sớm từ những năm ñầu của chăn nuôi gia cầm.

1873 ¸ 1904 Bollinger, Borrel ñã tìm thấy thể bao hàm trong nguyên sinh của tế bào bệnh ñậu.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh ñậu gà xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, gây thiệt hại ñáng kể.

Ở Châu Âu bệnh hay có vào mùa thu.

Ở miền Bắc nước ta bệnh thường xảy ra vào mùa ðông Xuân do khí hậu lạnh và khô thuận lợi cho virus tồn tại ngoài thiên nhiên.

Ngoài ra trong mùa rét gà thường thiếu thức ăn và hay bị lạnh, sức ñề kháng giảm sút nên bệnh có cơ hội phát sinh.

Ở Nam bộ bệnh thường xuất hiện vào mùa khô.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Căn bệnh của bệnh ñậu là một AND virus.

Virion có vỏ bọc, ngoài ra không bền vững với ether và chloroform.

Dưới kính hiển vi quang học có thể tìm thấy các tiểu thể hình cầu trong nguyên sinh chất của tế bào bệnh ñậu (gọi là tiểu thể Borrel).

Việc xác ñịnh các tiểu thể này có ý nghĩa chẩn ñoán quan trọng.

Virus ñậu gà có 4 chủng chính:

- ðậu gà.

- ðậu gà tây.

- ðậu bồ câu.

- ðậu chim kim tước.

Thông thường virus ñậu của loài nào chỉ gây bệnh chủ yếu cho loài ñó, ở loài khác nếu có gây bệnh cũng chỉ ở thể nhẹ.

34

Virus có sức ñề kháng rất lớn. Trong vẫy mụn ñậu khô bị ánh sáng chiếu trực tiếp, virus tồn tại trong nhiều tháng, trong rơm ñộn chuồng, ñồ dùng nhiễm trùng virus tồn tại trong nhiều năm.

Với sức nóng, khô sau 80 phút virus mới chết. Với sức ướt ở 100oC sau 5 phút virus mới mất hoạt lực. Các chất sát trùng như sud 1 ¸ 2%, HgCl2 0,1% diệt virus sau 5 phút, acid phenic 2% diệt virus sau 1 giờ.

Loài vật mắc bệnh

Trong thiên nhiên gà, gà tây, gà sao, chim công rất dễ nhiễm bệnh. Ngoài ra bồ câu, gà lôi, gà gô cũng có thể bị bệnh. Bệnh rất ít thấy ở loài thủy cầm. Tuy nhiên virus ñậu gà tây vào mạch máu cũng có thể gây bệnh cho vịt.Gà con 1 ¸ 3 tháng tuổi rất cảm thụ bệnh. Gà con mới nở trong thời kỳ ñầu thường có sức ñề kháng với bệnh do thu ñược miễn dịch qua quá trình sống. Ở các nước ôn ñới gà lớn vẫn hay mắc bệnh ñậu, nhất là ở những ñàn gà cải tiến nuôi kiểu công nghiệp.

Cách lây lan bệnh

- Lây trực tiếp

Từ gà bệnh qua da có thương tích ở gà lành. Gà bệnh làm rơi vãy mụn ñậu ra ngoài không khí hoặc khi ho, hắt hơi làm bắn nước dãi lẫn niêm dịch có chứa virus vào da, niêm mạc của gà lành bệnh, làm bệnh lây lan trực tiếp.

- Lây lan gián tiếp

Do chuồng nuôi, dụng cụ chăm sóc, thức ăn, nước uống nhiễm trùng. Chim hoang, côn trùng hút máu (muỗi, mòng, rận) ñều có khả năng truyền bệnh (người ta nhận thấy rằng virus ñậu có thể tồn tại nhiều tháng trong cơ thể của chúng nhưng vai trò truyền bệnh không lớn lắm vì mùa thu ñông không thuận lợi cho sự sống của các côn trùng này.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào da hay niêm mạc, virus sản sinh tại chổ, rồi tùy quan hệ giữa cơ thể và căn bệnh, quá trình bệnh lý sẽ diễn ra với các hình thức khác nhau.

- Trường hợp nhiễm virus ñậu khác loài, virus chỉ sản sinh tại chổ và gây những phản ứng nhẹ.

• Ở da

- Trường hợp nhiễm virus ñậu trung gian (virus ñã ñược thích nghi) sinh sản tại chổ rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết sơ phát rồi vào các cơ quan thực thể tăng cường sinh sản và gây thoái hóa các tế bào tổ chức (trường hợp nặng một số gia cầm có thể chết trong giai ñoạn này). Virus từ phủ tạng trở vào máu gây nhiễm trùng thứ phát sau ñó theo máu vào niêm mạc gây ra bệnh lý ñặc trưng của bệnh ñậu.

Do virus tác ñộng tế bào thượng bì tăng sinh rất nhanh tạo thành những mụn nhỏ, dưới lớp tế bào thoái hóa mỡ sẽ tạo thành những túi nhỏ chứa một chất quánh như kem. Mặt ngoài tế bào thượng bì bị chết khô lại rồi ñóng vẩy, sự xuất huyết xuất hiện và tích tụ của bạch cầu phân biệt nốt ñậu ñối với vùng xung quanh nốt ñậu khô dần rồi bóc ñi ñể lại

35

• Ở niêm mạc

những vết xẹo màu hồng, tế bào thượng bì chunng quanh tiếp tục tăng sinh, xẹo lành kết thúc quá trình bệnh lý.

Tế bào thượng bì cũng tăng sinh rồi thoái hóa, xuất hiện các bạch cầu cùng với tế bào thoái hóa tạo thành màng giả phủ trên niêm mạc do các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc làm bệnh trầm trọng thêm do tác ñộng của chúng niêm mạc còn bị viêm hoại tử ở những nốt sâu hơn lớp màng giả dầy lên lan tràn fibrin và mủ. Do ñó thể ở niêm mạc còn gọi là thể bạch cầu.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh biến ñổi từ 4 ¸ 14 ngày.

Bệnh phát triển dần dần và chậm chạp. Bệnh thường có ở 3 thể.

Thể mụn ñậu ngoài da

Mụn ñậu thường mọc ở vùng da ñầu như mào, yếm, khóe mắt khóe miệng và một số nơi ít lông.

Lúc ñầu là những nốt sần nhỏ, láng, màu nâu xám hay ñỏ xám, nốt sần to dần bằng hạt thóc, hạt ñậu dày ñặc, da sần sùi có thể làm ñầu gà to sù.

Nốt ñậu mọc ở khóe mắt làm gà khó nhìn, gây viêm kết mạc mắt chảy nước mắt. Nốt ñậu có thể bịt kín lỗ mũi làm cho con vật khó thở.

Nếu mọc ở khóe mồm, con vật sẽ ñau ñớn khi mổ thức ăn nên làm chúng biếng ăn. Nốt ñậu từ màu vàng sẫm chuyển sang vàng xám, mềm dần vở ra, chảy ra chất mủ sánh như kem.

Mụn ñậu khô, ñóng vẩy, vẩy màu nâu sẫm, dần bị tróc ñi ñể lại những nốt xẹo nhỏ màu vàng xám, mụn ñậu lành.

Hình 1.36: Sự phát triển các mụn nước trên da của gà.

36

Hình 1.37: Sự hình thành nốt ñậu trên ñầu và mỏ gà.

Trường hợp mụn ñậu mọc ở nhiều chổ con vật bị sốt bỏ ăn trong nhiều ngày.

Trường hợp mụn ñậu bị nhiễm trùng quá trình viêm và hoại tử ở da sẽ trở nên trầm trọng, khi lành bệnh sẹo sẽ lớn hơn và sâu hơn.

Thể niêm mạc: (thể yết hầu)

Thường xảy ra ở gà con.

Những triệu chứng ñầu tiên là gà khó thở, ủ rũ, biếng ăn do niêm mạc miệng hầu họng ñau. Con vật sốt và từ miệng chảy ra chất nước nhớt có mủ lẫn màng giả. Trên niêm mạc góc lưỡi, khóe miệng, niêm mạc hầu, họng thanh quản phủ 1 lớp màng giả màu vàng xám. Khi màng giả bóc ra sẽ ñể lại một lớp niêm mạc ñỏ tươi.

Bên cạnh các ñám màng giả thường là những vùng niêm mạc mới bị bệnh, tế bào thượng bì tăng sinh sưng lên tạo thành những ñám ñỏ xám, dần dần những ñám viêm này lan ra và dầy lên hình thành màng giả.

Sau ñó quá trình viêm lan ra ở mũi, mắt.

- Viêm mũi: chảy nước mũi, trường hợp nặng màng giả dày bịt kín mũi, gà nghẹt thở.

- Mắt: viêm màng tiếp hợp chảy nước mắt ñặc có fibrin rồi dần dần biến thành chất mủ màu vàng xám che kín mắt, trường hợp nặng con ngươi phòng to, tan vở ra chảy mủ, gà bị mù.

Nếu bệnh biến cùng lúc xảy ra trên tất cả các niêm mạc vùng ñầu có thể làm sưng ñầu gây dị hình.

Thông thường thể yết hầu hay kéo dài do các vi khuẩn ký sinh trên niêm mạc gây ra quá trình viêm kế phát, màng giả lan tràn dầy và có màu xám, khi màng giả bóc ra ñể lại những vết loét sâu.

Bệnh ở thể yết hầu thường nặng, có thể có cả triệu chứng tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.

Thể hổn hợp

Thường có ở gà con. Xảy ra cùng một lúc 2 thể: ngoài da và niêm mạc, tỷ lệ chết cao.

37

Ngoài ra còn có thể gặp ở thể nhiễm trùng huyết, con vật không có bệnh biến ở da, chỉ sốt cao, bỏ ăn, tiêu chảy, thể trạng sa sút nghiêm trọng.

Thông thường quá trình bệnh tiến triển trong 3 ¸ 4 tuần với số ñông con vật lành bệnh, nhưng nếu vệ sinh chăm sóc kém và có sự kế phát của vi khuẩn, bệnh sẽ nặng hơn. Tỷ lệ chết từ 10 - 15%. Gà con mắc bệnh nặng hơn gà lớn. Gà nuôi tập trung tỉ lệ chết cao hơn gà nuôi gia ñình.

4. BỆNH TÍCH

Thường thấy mụn ñậu ngoài da hoặc màng giả ở niêm mạc, xác gầy.

Quan sát kỷ thấy phủ tạng thoái hóa nhẹ.

Niêm mạc có thể tụ máu ñỏ từng ñám.

Phổi tụ máu và tích nước.

Khí quản chứa nhiều dịch xuất lẫn bọt.

Hình 1.38 : Màng giả giống như bã ñậu dính vào niêm mạc thanh quản và thực quản.

5. CHẨN ðOÁN - Chẩn ñoán lâm sàng

• Newcastle với hiện tượng hoại tử, loét ở niêm mạc họng có khi có màng giả giống bệnh ñậu, nhưng khác với bệnh ñậu, trong bệnh Newcastle xuất huyết ở các niêm mạc và cơ quan phủ tạng là một hiện tượng rất ñiển hình.

• Bệnh nấm phổi: màng giả là những ñiểm, chấm tròn ñều và khô có mặt cả ở phổi

Mụn ñậu trên da và màng giả ở niêm mạc, cần phân biệt với bệnh:

• Thiếu vitamin A trên niêm mạc không hình thành màng giả nhưng lại xuất hiện

và thành các túi hơi.

• Chẩn ñoán virus học: • Gây bệnh thí nghiệm cho gà:

màu vàng sau ñặc lại, vón cục từng ñám và bở như bã ñậu.

38

• Gây nhiễm cho phôi gà:

Lấy mụn ñậu hoặc màng giả bôi lên 2 cm2 da ñùi ñã nhổ sạch lông nếu bệnh phẩm có virus sau 5 ¸ 10 ngày lổ chân lông ñày lên và hình thành các nốt ñậu ñiển hình.

Dùng huyễn dịch bệnh phẩm tiêm 0,2 ml/phôi ấp 10 ¸11 ngày (vào màng nhung niệu). Sau 4 ¸ 8 ngày mổ toàn bộ trứng tiêm. Nếu có bệnh, màng thai ñày lên, trong suốt, trên màng thai xuất hiện những chấm, ñiểm tròn to nhỏ màu vàng xám nổi cộm lên.

- Kiểm tra tổ chức học

Lấy chất mủ trong các lổ chân lông, phếch kính, nhuộm bằng phương pháp Morosov tìm thể Borel hình cầu trong nguyên sinh chất tế bào bệnh ñậu.

• Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch. • Phản ứng trung hòa virus. • Phản ứng ELISA.

- Chẩn ñoán huyết thanh học

BỆNH Vệ sinh phòng bệnh

- Thực hiện nghiêm nhặt qui chế vệ sinh phòng bệnh và kiểm soát sát sinh, không cho virus xâm nhập vào trại.

- Gà phải mua từ những nơi không có bệnh, nhốt cách ly 3 tuần trước khi nhập ñàn ñể theo dõi.

- Khi có bệnh xảy ra giết chết những con bệnh nặng, cách ly những con bệnh nhẹ ñể ñiều trị, số gà còn lại phải chủng ngừa. Sau 10 ¸15 ngày số con mắc bệnh giảm dần và gà lành bệnh trong một thời gian ngắn.

- ðặc biệt chú ý tiêm phòng ñều ñặn ở những nơi phát ra bệnh ñậu.

Vaccin phòng bệnh

Hiện nay dùng vaccin nhược ñộc thường dùng chủng ñậu gà. Vaccin này cho miễn dịch bền, ít nhất là 1 năm, và rất an toàn.

Dùng vaccin bôi vào lỗ chân lông hoặc qua da cánh hoặc khía da.

7. ðIỀU TRỊ

Không có thuốc ñặc trị.

ðiều trị triệu chứng, dùng kháng sinh trong 4 ¸ 5 ngày ñể chống viêm kế phát do vi khuẩn.

- Thể mụn ñậu ngoài da: bóc vẩy, làm sạch các mụn ñậu bôi các chất sát trùng nhẹ như glycerin iod 10%, xanh methylen 2%, sulfat ñồng 2 ¸ 5%.

- Thể niêm mạc: lấy tăm bông làm sạch màng giả ở miệng, họng ñể gà dễ thở, rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh.

39

Nếu mắt ñau có thể dùng thuốc nhỏ mắt.

40

Bệnh dịch tả gà (NEWCASTLE)

(Pestis avium)

ðây là bệnh truyền nhiễm của gà, lây lan rất mạnh, gây ra do virus.

ðặc ñiểm lâm sàng của bệnh phong phú, hư hại về trạng thái chung và xáo trộn tiêu hoá, thần kinh và hô hấp, ñặc trưng bởi hiện tượng xuất huyết viêm loét ñường tiêu hóa.

Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Lịch sử

Năm 1926 bệnh ñược phát hiện ñầu tiên ở ñảo Java.

Năm 1833 Peteni lần ñầu tiên ñã mô tả về một trận dịch tả gà ở Hungari.

1880 Denprato (Ý) phân biệt bệnh dịch tả gà với bệnh tụ huyết trùng.

Năm 1901 Xentani ñã tìm ra căn bệnh là virus.

1926 Kraneveld ghi nhận 1 trận dịch tả gà ở quần ñảo Java ở Indonesia. Sau ñó năm 1927 ở ngoại ô thành phố Newcastle ở Anh và bệnh có tên là Newcastle hay dịch tả gà Châu Á.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới nhưng lưu hành rộng rãi nhất là ở Châu Á, Châu Phi và Bắc Mỹ. Ở Châu Á, Châu phi bệnh thường nặng hơn.

Ở Việt Nam bệnh ñược ghi nhận từ năm 1949, bệnh lan truyền rất nhanh và gây thiệt hại lớn ñối với gà nuôi công nghiệp cũng như gà nuôi gia ñình.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC Mầm bệnh

Virus Newcastle thuộc nhóm Paramyxovirus là ARN virus, có vỏ, virus có ñặc tính gây ngưng kết hồng cầu gà, người, bò, vịt nhưng không gây ngưng kết hồng cầu ngựa.

Virus sinh sản tốt trong thai gà 9 ¸ 11 ngày tuổi và giết chết thai sau 24 ¸ 72 giờ với các chủng có ñộc lực cao và vừa. Virus ñược chia làm 3 nhóm:

- Nhóm có ñộc lực yếu (Lentogen): Gồm những virus không có khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh rất nhẹ cho gà con mới nở.

- Nhóm có ñộc lực vừa (Mesogen): Gồm những chủng virus không có khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh rất nhẹ cho gà con 6 tuần tuổi.

- Nhóm có ñộc lực cao (Velogen): gồm những virus có ñộc lực cao, ñó là những virus cường ñộc tự nhiên hay còn gọi là virus Newcastle ñường phố.

Bảng 1: Phân loại virus Newcastle theo ñộc lực

41

Nhược ñộc 90 giờ 0,0 ¸ 0,7 0,0

Type Thời gian tế bào gây chết phôi (MTD) ICPI IVPI

Trung ñộc 60 ñến 90 giờ 0,7 ¸ 1,9 0,0 ¸ 0,5

Cường ñộc 40 ñến 60 giờ 2,0 ¸ 3,0 0,5 ¸ 2,8

* Chú thích:

- MTD (Mean Death Time in eggs) : Thời gian trung bình gây chết phôi.

- ICPI (Intracerebral Pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm vào não gà con 01 ngày tuổi

- IVPI (Intravenous Pathogenicity Index): Chỉ số gây bệnh khi tiêm vào tĩnh mạch gà 06 tuần tuổi.

Virus có sức ñề kháng tương ñối yếu trong ñiều kiện khô ráo virus có thể sống trong nhiều tháng. Trong thịt thối rữa, phân, xác chết, virus không tồn tại quá 24 giờ. Trong ổ rơm, nền chuồng, virus bị tiêu diệt nhanh.

Nhiệt ñộ thấp có thể bảo quản virus lâu, 1 ¸ 2oC trong 3 tháng, 20oC trong 1 năm. Các chất sát trùng thông thường tiêu diệt virus dễ dàng (vôi 10%, Crezin 5%, Formol 1%, sud 2%...).

Loài vật mắc bệnh

- Gà, Gà Tây, chim công, quạ, ngỗng vẹt cũng có thể mắc bệnh. Mọi lứa tuổi ñều có thể mắc bệnh nhưng cảm thụ mạnh nhất là gia cầm con.

- Người, chó, chuột cũng có thể mắc bệnh.

ðường lây lan

- ðường tiêu hóa.

- Da và niêm mạc.

Cơ chế sinh bệnh

Thông thường virus theo ñường tiêu hóa vào cơ thể, thâm nhiễm qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu, virus gây nhiễm trùng huyết, bại huyết và ñi ñến hầu hết các cơ quan phủ tạng của cơ thể gây viêm hoại tử. Nội mô thành huyết quản bị phá huỷ gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch xuất vào các xoang trong cơ thể.

Trong trường hợp bệnh kéo dài virus sẽ biến mất khỏi máu rồi ñến các cơ quan phủ tạng ñể vào ký sinh trong tổ chức thần kinh trung ương (mãn tính).

3. TRIỆU CHỨNG Thời kỳ nung bệnh:

- Từ 3 ¸ 4 ngày trong ñiều kiện thí nghiệm.

- Từ 5 ¸ 7 ngày trong ñiều kiện tự nhiên, nhưng ñôi khi có thể ñến vài tuần.

42

Thể quá cấp

Xảy ra ở ñầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, con vật ủ rũ cao ñộ, bỏ ăn, xù lông, gục ñầu… sau vài giờ rồi chết.

Thể cấp tính

- Giai ñoạn xâm lấn

Biểu hiện bằng những triệu chứng chung: tím da, xuất huyết thuỷ thũng mồng và yếm gà.

- Giai ñoạn phát triển

Gà ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, gà mái thường ngưng ñẻ, trên nền chuồng có nhiều bãi phân trắng xanh. Gà sốt 42 ¸ 43oC, hắt hơi, sổ mũi, ho, thở khó trầm trọng, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nhớt.

Trạng thái kết hợp hay không với những triệu chứng tiêu hoá: Tiêu chảy thường có màu xanh, màu nâu ñỏ có liên quan với xuất huyết ñường tiêu hoá.

Gà rối loạn tiêu hoá trầm trọng, bỏ ăn, uống nhiều nước, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men, khi dốc ngược gà xuống thấy chảy ra chất nước nhớt mùi chua khẳm.

- Giai ñoạn cuối cùng

Dẫn ñến tình trạng trầm trọng hơn vài ngày sau gà tiêu chảy, phân có màu nâu sẫm, trắng xám hoặc trắng xanh có nhiều urat. Niêm mạc hậu môn xuất huyết thành những tia màu ñỏ.

Bệnh kéo dài khoảng vài ngày, gà chết. Tỉ lệ chết cao, có khi ñến 100%.

Nếu gà có sức ñề kháng tốt thì sẽ tạo ñược miễn dịch, sau kỳ hồi phục dài con vật khỏi bệnh nhưng ñể lại hậu chứng thần kinh (ngoẹo cổ, liệt …) và sự bất thường về ñẻ trứng (ñẻ thấp hơn bình thường).

Thể mãn tính

Xảy ra ở cuối ở dịch. Do tổn thương tiểu não, cơ năng vận ñộng biến loạn nặng, con vật vặn ñầu ra sau, ñi giật lùi, vòng tròn, mổ không ñúng thức ăn, những cơn co giật thường xảy ra khi có những kích thích.

Bệnh kéo dài nhiều ngày, nhiều tuần, nếu ñược chăm sóc tốt gà có thể khỏi nhưng mắc di chứng thần kinh trong thời gian dài.

Gà lành bệnh cho miễn dịch suốt ñời.

43

Hình 1.29: Biểu hiện về thần kinh như chứng liệt chân, ngoẹo ñầu và cổ, .v.v.

4. BỆNH TÍCH Thể quá cấp

Thường không rõ bệnh tích, ñôi khi chỉ thấy những dấu hiệu xuất huyết ở ngoại tâm mạc, màng ngực, niêm mạc hô hấp.

Thể cấp tính

- Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết lấm tấm màu ñỏ, tròn bằng ñầu ñinh ghim, ñiểm xuất huyết tương ứng với các lổ ñổ ra của ống tiêu hóa, các ñiểm xuất huyết này có thể tập trung thành từng vệt.

- Dạ dày cơ dưới lớp sừng hóa cũng bị xuất huyết và thâm nhiễm dịch xuất kiểu gelatin.

- Niêm mạc ruột non xuất huyết, viêm cata trong giai ñoạn ñầu. Giai ñoạn sau các nang lâm ba bị viêm loét. Trường hợp kéo dài có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu dục, hình cúc áo. Trường hợp nặng nốt loét có thể lan xuống ruột già, hậu môn.

Bệnh tích thường toàn diện và ñiển hình hơn. Xoang mũi và miệng của xác chết chứa nhiều dịch nhớt, màu ñục. Niêm mạc miệng, hầu, họng, khí quản xuất huyết, viêm và phủ màng giả fibrin.Một số trường hợp thấy tổ chức liên kết dưới vùng ñầu, cổ và hầu bị phù thũng, thấm dịch xuất vàng.Bệnh tích ñiển hình thường tập trung ở ñường tiêu hoá.

44

Hình 1.30: Xuất huyết và loét niêm mạc dạ dày tuyến

- Hạch manh tràng viêm xuất huyết, hoại tử.

- Thận phù nhẹ có màu nâu xám.

- Dịch hoàn, buồng trứng dính bị xuất huyết từng vệt, thành ñám. Nhiều trường hợp buồng trứng dính chặt với ống dẫn trứng, trứng non vỡ, lòng ñỏ chứa ñầy xoang bụng.

- Bao tim, xoang ngực, bề mặt xương ức xuất huyết.

Thể mãn tính

Thoái hóa và viêm nơron thần kinh với sự thâm nhiễm của tế bào lâm ba quanh mạch quản.

5. CHẨN ðOÁN Chẩn ñoán lâm sàng thường khó khăn, do virus có nhiều loại ñộc lực và nhiều chủng gây bệnh khác nhau, dẫn ñến có nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau, có thể dựa vào:

- Dịch tễ

Bệnh lây lan nhanh, cảm thụ với mọi lứa tuổi của gà và tỷ lệ chết cao.

- Triệu chứng

Thể hiện chủ yếu ở sự rối loạn cơ năng hô hấp và tiêu hóa, có kết hợp hay không với triệu chứng thần kinh và những bệnh tích sung huyết, xuất huyết hay lở loét, thức ăn không tiêu ở diều, nhão ra do lên men, có mùi chua khẳm, tiêu chảy, phân trắng xám, trắng xanh, và có triệu chứng thần kinh. Hoặc triệu chứng hô hấp (sổ mũi, viêm khí quản, mũi…).

- Bệnh tích

Xuất huyết, viêm loét ñường tiêu hóa.Cần phân biệt với bệnh thương hàn, tụ huyết trùng.

• Gây bệnh thí nghiệm cho gà con

- Chẩn ñoán virus

45

• Gây nhiễm cho bào thai. • Phản ứng huyết thanh học • Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu. • Phản ứng trung hòa virus.

6. PHÒNG BỆNH Phòng bệnh bằng vaccin và kháng huyết thanh

Dùng kháng huyết thanh với liều: 1mml/kgP.

Vaccin:

- Vaccin chết: thường sử dụng cho gà giống.

• Hệ II: Vaccin F, B1, Lasota: dùng cho gà con. • Hệ I : Chủng H, M: dùng cho gà trên 2 tháng tuổi.

- Vaccin sống giảm ñộc:

Vệ sinh phòng bệnh

* Ở những vùng chưa có dịch

Áp dụng nghiêm nhặt qui trình vệ sinh phòng bệnh:

- Hạn chế người ñi lại, trước khi ra vào trại phải tắm rửa, thay áo quần, giày dép cách ly.

- Chậu thuốc sát trùng phải ñảm bảo chắc chắn từ những nơi không có bệnh.

- Gà mới mua về phải cách ly và theo dõi ít nhất 10 ngày.

- ðảm bảo ñầy ñủ các qui trình tiêm phòng.

* Ở những vùng có dịch xảy ra cần phải dập dịch nhanh chóng

- Xử lý gà ñang mắc bệnh và ñang nhiễm bệnh.

- Tẩy uế chuồng trại và tiêm phòng cho toàn bộ gà còn lại bằng vaccin giảm ñộc.

Sau 2 tuần có thể dập tắt ổ dịch.

7. ðIỀU TRỊ - Không có thuốc ñặc trị.

- Tùy ñiều kiện mà ta có thể tiêm dập vaccin. Bổ sung thêm vitamin nhóm B1, cải thiện khẩu phần thức ăn có thể giảm bớt tỷ lệ tử vong trong giai ñoạn cuối ổ dịch.

46

Bệnh dịch tả vịt

Bệnh dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm gây bại huyết và xuất huyết của loài vịt, bệnh do virus thuộc nhóm hecpec gây ra.

ðặc trưng của bệnh là hiện tượng xuất huyết, viêm ñường ruột tỉ lệ chết cao.

1. DỊCH TỄ HỌC

ðịa dư bệnh lý

Bệnh lần ñầu ñược phát hiện tại Hà Lan năm 1923 do Jansen. Sau ñó bệnh lần lượt ñược phát hiện ở Ấn ðộ năm 1944, Trung Quốc năm 1958, Bỉ năm 1964 và gần ñây bệnh có cả ở Mỹ. Bệnh chủ yếu lan tràn ở châu Á. Ở Việt Nam bệnh ñược phát hiện từ 1962 ở Cao bằng, Gia Lâm và khắp các Tỉnh Miền Bắc. Ở Miền nam bệnh xảy ra Khắp nơi gây thiệt hại ñáng kể ñàn vịt nuôi gia ñình, nuôi chạy ñồng.

Loài vật mắc bệnh

Vịt các giống, các lứa tuổi ñều cảm thụ với bệnh, ngỗng ngan cũng có thể mắc bệnh.

ðường lây lan

ðường tiêu hóa.

2. MẦM BỆNH

AND virus thuộc nhóm virus Herpes, có vỏ bao bằng lipid, mẫn cảm với ether và chloroform, virus có cấu tạo kháng nguyên ñồng nhất và không có tính ngưng kết hồng cầu.

Virus có sức ñề kháng yếu với nhiệt ñộ, ở 37oC virus mất khả năng gây bệnh sau 12 giờ, ở 0 ¸ 4oC virus không bảo quản ñược một tháng, ở -20oC virus có thể bảo quản từ 6 tháng ñến 1 năm. Các chất sát trùng như sút 2%, acid phenic 5% diệt virus nhanh chóng.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh từ 3 ¸ 4 ngày.

Vịt con lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. Ở vịt lớn bị bại liệt. Sốt 43 ¸ 44oC. Vịt ñẻ, giảm ñẻ, có khi ngưng ñẻ hẳn.

Vịt mắc bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rút vào cánh, tiếng kêu khàn ñặc. Mí mắt sưng, niêm mạc mắt ñỏ, chảy nước mắt lúc ñầu trong sau ñục có màu vàng như mủ ñóng ñầy khoé mắt. Chảy nước mũi, nước mũi lúc ñầu trong, sau ñục ñóng ở khoé mũi vịt khó thở, thở khò khè.

ðầu sưng, hầu cổ bị sưng, phù thũng.

Vịt khát nước, uống nhiều nước, tiêu chảy phân có màu trắng xanh, trắng xám.

Bệnh kéo dài 3 ¸ 6 ngày, con vật gầy rạc, tứ chi bại liệt, thân nhiệt giảm, con vật chết. Bệnh lây lan mạnh, tỉ lệ chết cao 80 ¸ 100%.

4. BỆNH TÍCH

47

ðầu cổ sưng, tụ máu, tím bầm. Da vùng cổ, vùng ngực, bụng xuất huyết lấm tấm, tổ chức liên kết dưới da thấm nước và keo nhầy, trong màu hồng nhạt hay hồng thẫm.

Niêm mạc hầu họng xuất huyết ñôi khi có loét hoặc phủ màng giả màu vàng xám. Niêm mạc thực quản xuất huyết thành từng vệt, bệnh nặng có thể thấy những nốt loét hình tròn, hình bầu dục ở tá tràng . Niêm mạc hậu môn, trực tràng có nốt loét.

Các cơ quan phủ tạng khác cũng bị xuất huyết.

Gan hơi sưng, tụ máu. Túi mật căng to. Bao tim viêm, tích nước vàng. Ngoại tâm mạc xuất huyết. Niêm mạc khí quản xuất huyết, chứa nhiều dịch xuất lẫn bọt. Phổi tụ máu, mặt trong có xương ức xuất huyết. Trường hợp có vi khuẩn Salmonella kế phát lách sưng, viêm ruột và loét tràn lan.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng: cần phân biệt với bệnh tụ huyết trùng, bệnh thương hàn

6. PHÒNG BỆNH

Phòng bệnh bằng vaccin

Vịt mới nở cho miễn dịch từ 30 ¸ 45 ngày.

Vịt lớn cho miễn dịch khoảng 1 năm.

Vệ sinh phòng bệnh

Ở những nơi chưa có bệnh, tốt nhất nên tự túc con giống. Sát trùng máy ấp và trứng ấp sau mỗi lần ấp trứng. Không chăn thả vịt chung cánh ñồng với vịt bệnh, hạn chế người ra vào tham quan.

Vịt mới mua về nên nhốt riêng theo dõi ít nhất là 10 ngày mới nhập ñàn.

Thực hiện nghiêm nhặt qui trình phòng bệnh. Tốt nhất là nên tiêm phòng cho vịt mới nở ngay tại lò. Vịt lớn tiêm phòng 2 lần /năm.

Khi có bệnh vịt bệnh nên giết ngay và chôn sâu, vịt mới chớm bệnh có thể xử lý kinh tế.

Tiêm phòng cho toàn bộ vịt còn lại.

Không chăn thả chung với vịt khỏe.

Ủ phân theo phương pháp sinh học.

Sau nửa tháng nếu bệnh không xảy ra mới ñược chăn thả tự do.

7. ðIỀU TRỊ

ðiều trị không có kết quả.

48

Bệnh dịch tả heo ( Hog Cholera - Classical Swine Fever - Swine Pest)

Bệnh dịch tả heo là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, có tính lây lan rất mạnh của

loài heo, tỉ lệ chết cao (60 ¸ 90%). Bệnh tiến triển dưới nhiều thể khác nhau: cấp tính, á cấp tính, mãn tính và không ñiển hình .

ðặc trưng bởi hiện tượng sốt cao, suy nhược, xuất huyết trên da và các cơ quan phủ tạng (ñặc biệt là ở thận, lách, hạch lâm ba).

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Bệnh dịch tả heo xảy ra ñầu tiên ở Tennesse vào khoảng năm 1810, sau ñó bệnh xảy ra ở Ohio vào năm 1830.

Ở Pháp bệnh xảy ra vào năm 1822 và xảy ra ở ðức năm 1833.

Năm 1899 Salmon lần ñầu tiên phân lập từ các heo bị bệnh dịch tả một vi khuẩn Gram âm và ñặt tên là Salmonella Cholera suis. Tuy nhiên vaccin chế từ xác vi khuẩn không bảo hộ ñược bệnh dịch tả heo.

Năm 1903 De Schweinitz và Doset ñã chứng minh huyễn dịch bệnh phẩm không có vi trùng vẫn gây bệnh dịch tả heo. Phát hiện này của tác giả có ý nghĩa to lớn vì nó xác ñịnh hướng virus trong bệnh nguyên của bệnh dịch tả heo.

Bệnh dịch tả heo xảy ra ở hầu hết các châu lục trên Thế giới. Cho ñến nay ở một số quốc gia không còn bệnh dịch tả heo nữa: Australia, Canada, Anh, Ireland, New Zealand, các nước Scandinavo, Thụy Sĩ và Hoa Kỳ.

Bệnh dịch tả heo ở Việt Nam ñược Hudmer phát hiện từ những năm 1923 - 1924, và theo tác giả ðào Trọng ðạt và Trần Thị Tố Liên cho ñến năm 1984 ở miền Bắc bệnh có mặt ở 17 tỉnh và thành phố, ở miền Nam năm 1981 bệnh này ñã xảy ra ở 15 tỉnh và thành phố...

Gần ñây, theo báo cáo của Cục Thú y năm 1986 ở Nam Bộ bệnh dịch tả heo thường ghép với bệnh phó thương hàn (An Giang, Long An 1984), (Tiền giang, Hậu Giang 1985), dịch tả ghép với tụ huyết trùng (ðồng nai, Thành Phố Hồ chí Minh 1985)... Bệnh gây thiệt hại to lớn.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC Mầm bệnh

Là ARN virus, thuộc họ Togaviridae chi Pestivirus. Trước ñây người ta cho rằng kháng nguyên virus DTH ñồng nhất, nhưng áp dụng kỹ thuật kháng thể ñơn dòng (MCAS) có thể phân biệt virus DTH thành một số nhóm kháng nguyên (Edwards and Sands,1990).

ðộc lực của các chủng gây bệnh DTH cấp tính có tỷ lệ chết cao, trong khi ñó chủng có ñộc lực trung bình thường gây nhiễm trùng á cấp tính và mãn tính. Nhiễm các chủng virus DTH ñộc lực yếu chỉ gây bệnh nhẹ, tuy nhiên có thể gây chết thai heo và heo con mới sinh.

49

Tùy thuộc vào ñộc lực của virus gây bệnh, tỷ lệ chết có thể từ 0 ¸ 100%. Virus DTH ñược coi là virus có sức ñề kháng yếu, virus bị tiêu diệt nhanh ở nhiệt ñộ 60 ¸ 70oC, các chất sát trùng như: Cresol 5%, NaOH 2%, Formaldehyd 2,5%.

Ở chuồng trại và phân, virus có thể sống sót trong vài ngày, nhưng sống lâu ở các sản phẩm thịt, thịt lợn ñông lạnh, do ñó có tầm quan trọng rất lớn về mặt dịch tể.

Loài vật mắc bệnh:

Heo ở mọi lứa tuổi, mọi giống xảy ra.

Chất chứa virus

Máu trong giai ñọan Viremia, hạch lâm ba, lách, các chất thải từ heo bệnh: phân, nước tiểu, dịch xuất, thịt và các sản phẩm thịt.

Heo mắc bệnh có thể thải virus trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng và suốt thời kì phát bệnh.

Heo khỏi bệnh thải virus trong vòng 21 ngày cho ñến khi kháng thể ñược hình thành ñầy ñủ.

Heo nái khỏi bệnh là vật mang trùng và cũng là nguồn gieo rắc mầm bệnh. Virus thải ra theo các ñường bài tiết, phân, nước tiểu.

ðường truyền bệnh

Tiếp xúc trực tiếp là phương thức lây truyền chủ yếu của virus. Trong ñiều kiện tự nhiên, sự nhiễm bệnh qua mũi và miệng là phổ biến nhất, nhưng nhiễm bệnh qua da tổn thương và tiêm chích cũng thường xảy ra.

Con vật mắc bệnh có thể thải virus trong thời kỳ ủ bệnh. Sự lây lan gián tiếp thông qua chuồng trại khu vực bị ô nhiễm, người, ruồi, muỗi.

Cơ chế sinh bệnh

Trong ñiều kiện tự nhiên virus xâm nhập vào heo theo ñường miệng. Virus nhân lên ở hạch hạnh nhân (tonsil), sau ñó virus lan rộng ra các tổ chức lưới lâm ba xung quanh vùng hầu họng.

Sau 24 giờ, virus nhân lên ở các hạch lâm ba vùng hầu họng, sau ñó tiến ñến máu ngoại vi, từ ñó theo thời gian làm cho hiệu giá virus cao lên xâm nhập vào lách, các hạch lâm ba phủ tạng, hạch lâm ba ruột, tủy xương. Virus chỉ xâm nhập vào các cơ quan sau khi huyết nhiễm trùng.

Virus có ñộc lực cao lan truyền khắp cơ thể heo trong vòng 5 ¸ 6 ngày, kết thúc giai ñoạn nhiễm trùng huyết các triệu chứng bắt ñầu lộ ra.

Do virus tác ñộng lên thành mạch làm thoái hóa tế bào nội mô thành mạch kết hợp với Thybocytopenia (giảm thrombocyte) và rối loạn sự tổng hợp fibrogen gây nên hiện tượng xuất huyết.

Virus gây thoái hóa nước (hydropic degeniration) gây họai tử tế bào nội bì thành mạch máu tạo thành các thrombi gây tắt các mạch tạo nên nhồi huyết (infaction) ở lách và một

50

số cơ quan. Hầu hết heo bệnh ở thể cấp ñều chết. Cơ chế gây chết chưa ñược biết rõ nhưng những rối loạn ở hệ tuần hoàn ñược gọi là nguyên nhân gây chết (Fuchs 1968).

Heo nái nhiễm bệnh có thể truyền virus qua nhau thai ở tất cả các giai ñoạn mang thai. Virus thường lan tỏa theo ñường máu và phát triển ở một hoặc vài chổ xuyên qua màng nhau dẫn ñến lây lan từ bào thai này sang bào thai khác (Van Oirschot, 1979).

3. TRIỆU CHỨNG Thời gian nung bệnh ở heo từ 10 ¸ 15 ngày (có thể từ 1 ¸ 30 ngày).

Thể quá cấp

Thường xảy ra ở một số ít con trong ñàn ở thời gian ñầu của các ổ dịch cấp tính. Heo sốt cao 41 ¸ 42oC, vùng da mỏng ửng ñỏ ñến tím bầm và chết nhanh trong vòng 1 ¸ 2 ngày, tỉ lệ chết có thể ñến 100%.

Thể cấp tính

Thể này do virus có ñộc lực cao gây nên, con vật ủ rũ, thường nằm chồng chất lên nhau, vật sốt cao (41 ¸ 42oC) kéo dài 4 ¸ 5 ngày.

- Mắt ñỏ kết hợp với viêm kết mạc và tiến ñến viêm mi mắt có ghèn, hai mí mắt có thể dính lại ở heo con nhất là heo con theo mẹ.

- Bạch cầu giảm rõ rệt, số lượng xuống dưới 5.000, có khi dưới 1.000 (bình thường 14.000 ¸ 40.000)

- Tiêu hóa: vật nôn mửa. Con vật lúc ñầu ñi táo ở giai ñọan sốt cao, phân hơi ñen hoặc vàng nhưng không có màng giả. Sau ñó tiêu chảy nặng mấy ngày liền ở giai ñoạn cuối, phân lỏng có mùi thối ñặc biệt màu hơi xanh vàng, có khi ra cả máu tươi. Niêm mạc miệng, mặt trong môi, chân răng, gốc lưỡi có mụn loét phủ bựa màu vàng trắng, vàng xám.

- Ở vùng da mỏng, nhất là bên trong ñùi, ñầu, bốn chân, xuất hiện những chấm, vết, nốt ñỏ bằng ñầu ñinh ghim, hạt ñậu, những ñám xuất huyết, có khi tập hợp lại thành từng mảng lớn, dần dần tím bầm.

- Heo buồn bã, biếng ăn, hoặc bỏ ăn, ít vận ñộng, thường tìm chỗ tối ñể nằm.

51

Hình 1.12: Tiêu chảy và da tím tái lan rộng khắp bụng ở giai ñoạn bệnh tiến triển.

- Ở vùng da mỏng, nhất là bên trong ñùi, ñầu, bốn chân, xuất hiện những chấm, vết, nốt ñỏ bằng ñầu ñinh ghim, hạt ñậu, những ñám xuất huyết, có khi tập hợp lại thành từng mảng lớn, dần dần tím bầm.

- Hô hấp: viêm niêm mạc mũi, chảy nước mũi ñặc, ho thở khó, nhịp thở rối lọan, ñuôi rũ, lưng cong, ngồi như chó ngồi.

- Thần kinh: virus gây viêm não, xuất huyết dưới màng não, những triệu chứng thần kinh xuất hiện chậm, có những cơn co giật thân thể (nhất là khi có sự va chạm), bại liệt chân (nhất là hai chân sau), hoặc bại liệt phần sau cơ thể, làm con vật ñi chệnh choạng, ñầu vẹo, lê lết hai chân sau hoặc bại liệt toàn thân. Trong suốt quá trình bệnh, heo vẫn bị sốt cho ñến khi gần chết, nhiệt ñộ trở lại bình thường

Thể mãn tính

Thể này do nhiễm virus có ñộc lực vừa và yếu. Mengeling và Packer (1969) mô tả 3 giai ñoạn của dịch tả heo mãn tính dựa trên các triệu chứng lâm sàng quan sát ñược:

- Giai ñoạn 1 (giai ñoạn cấp tính): heo mệt nhọc, bỏ ăn, nhiệt ñộ nâng lên, có giảm bạch cầu.

- Giai ñoạn 2 (giai ñoạn hồi phục): sau một vài tuần trạng thái chung của heo ñược cải thiện và nhiệt ñộ giảm ñến mức bình thường hoặc cao hơn một ít, heo trở lại ăn uống bình thường, bạch cầu vẫn tiếp tục giảm.

- Giai ñoạn thứ 3: heo trở lại mệt nhọc, bỏ ăn, nhiệt ñộ tăng một thời gian ngắn trước lúc chết. Heo vẫn tiếp tục phát triển trong thể mãn tính của bệnh song còi cọc, lúc táo bón, lúc tiêu chảy, ho, thở khó, có bệnh tích trên da, ñi lại xiêu vẹo. Heo bệnh mãn tính có thể sống ñến hơn 100 ngày, nhưng mang trùng và gieo rắc virus.

Thể bệnh phát chậm (Late onset Hog cholera)

Thể này ñược ñặc trưng bởi phát triển bình thường trong vài tuần hoặc vài tháng trước khi các triệu chứng bệnh xuất hiện như: kém ăn, ủ rủ, viêm kết mạc, viêm da, tiêu chảy cách quãng và rối loạn vận ñộng bắt ñầu phát triển dẫn ñến liệt nhẹ hai chi sau, trong khi ñó thân nhiệt vẫn bình thường, bạch cầu bình thường hoặc gần bình thường và có chiều hướng tăng bạch cầu vào giai ñoạn cuối của bệnh.

Bệnh ở thể này có thể gây nên sẩy thai, khô thai (Mummification), thai biến dạng (malformations), thai chết sau khi sinh (stillbirth), con sinh ra bị yếu với triệu chứng run, hoặc nhiễm bệnh nhưng trông như khỏe mạnh.

Trong số heo con nhiễm thể bệnh này thường có xuất huyết ở da và tỷ lệ chết sau khi sinh cao.

4. BỆNH TÍCH Thể quá cấp

Bệnh tích không rõ, chỉ thấy niêm mạc viêm ñỏ, vỏ thận xuất huyết, hạch lâm ba sưng ñỏ.

Thể cấp tính

52

Xuất huyết với các kích thước khác nhau do hoại tử hoặc thoái hóa tế bào nội bì và thiếu sự ñông máu.

Xuất huyết xảy ra khắp cơ thể, nhiều nhất ở hạch lâm ba, thận, ít hơn ở tim, màng thanh dịch, bóng ñái, niêm mạc ruột, thanh quản, da và dưới da.

- Mắt có thể viêm kết mạc mắt, mắt ñỏ, ở heo con theo mẹ ghèn tiết ra làm dính mi mắt và mắt không thể mở ra ñược.

- Thanh quản: xuất huyết lấm tấm trong thanh quản.

- Hạch hạnh nhân (Tonsil): có thể bị viêm loét, hoại tử hóa mủ.

- Phổi: trên bề mặt có xuất huyết ñôi khi có nhồi huyết, có nhiều vùng gan hóa, hoại tử cứng lại, nhất là ở phía trước, gian chất giữa các tiểu thùy thấm fibrin có máu.

- Hạch lâm ba: xuất huyết vùng ngoại vi, tụ máu, sưng, màu ñỏ sẫm, tím bầm, trông như ñá hoa vân.

- Lách: sưng hoặc không sưng, nhồi huyết ở lách với các kích thước vị trí khác nhau, nốt nhồi huyết có màu tím bầm.

Hình 1.13: Trên niêm mạc ruột có các nốt loét hình cúc áo

Hình 1.14: Nhồi huyết ở lách.

53

- Thận:Vỏ thận xuất huyết lấm tấm có khi dày ñặc có khi thưa thớt, thường ở bề mặt vùng vỏ thận, xuất huyết ở nhú thận và bể thận ít hơn. Bể thận có ứ máu hoặc có cục máu.

- Bàng quang: niêm mạc bàng quang xuất huyết.

- Niêm mạc miệng, lợi viêm xuất huyết, có khi có mụn loét nông hay sâu, phủ chất bựa màu vàng trắng.

- Niêm mạc dạ dày: phía hạ vị sưng màu ñỏ gạch, xuất huyết, phủ chất bựa nhày, có khi những mụn loét sâu có bờ.

- Niêm mạc ruột nhất là van hồi manh tràng, trực tràng, hậu môn, viêm xuất huyết, màu ñỏ gạch, có nốt loét. Những nốt loét này bao gồm những tổ chức họai tử và fibrin, màu vàng lục, nâu và trắng xám nổi lên trên niêm mạc ruột thành mụn loét hình cút áo.

- Dạ dày: nhỏ, thường không có thức ăn, niêm mạc có thể bị ñỏ.

- Túi mật: Niêm mạc túi mật có nhồi huyết về sau có hoại tử.

- Da: trên da nhất là những vùng có lông có thể thấy lấm tấm xuất huyết hoặc thành từng ñám nhất là vùng rìa tai, nhân trung, xung quanh mắt và ở các chân.

• Nếu ghép với bệnh phó thương hàn, có một số thay ñổi về bệnh tích: lách sưng to do bại huyết, do tụ máu hoặc do tăng sinh. Viêm phúc mạc có bài xuất tương dịch và fibrin, hạch lâm ba (nhất là hạch lâm ba ruột) bị casein hoá, có những nốt bã ñậu hình thành ở lách, gan và một số phủ tạng. Lớp biểu mô của ruột bị hoại tử một phần và trở thành một khối giống như cám.

• Nếu có ghép với bệnh tụ huyết trùng: viêm thùy phổi, viêm tiểu thùy, phổi có nhiều ñiểm hoại tử, viêm màng phổi và có khi viêm ngoại tâm mạc có bài xuất tương dịch và fibrin, và có xuất huyết ở nhiều nơi như phổi, các phủ tạng, da...

- Hệ thần kinh: thỉnh thoảng có xuất huyết (xuất huyết não, màng não, màng não thấm máu).

Thể mãn tính

Các bệnh tích xuất huyết và nhồi huyết ở các cơ quan it gặp hơn hoặc hoàn toàn không tìm thấy. Ruột viêm có mụn loét tròn ñồng tâm, bờ ñứng, phù casein.

Có khi thấy thành ruột già dày cứng lên, niêm mạc trở nên sần sùi, màu vàng lục hay vàng bẩn. Có thể gặp trường hợp viêm phổi, viêm phế quản phổi và viêm dính vào lồng ngực.Thường thấy teo tuyến thymus và sưng các khớp sụn của xương sườn heo con.

Thể bệnh phát chậm (Late onset)

Xuất hiện các dấu hiệu SMEDI (Stillbirth, Mummification, Embryo, Death and Infertility), thai biến dạng.

Các thai chết có dấu hiệu phù thủng dưới da, xoang tích nước, phổi tích nước. Thai dị dạng thường gặp ở ñầu, các chi. Các thai sinh ra chết ngay khi sinh do nhiễm trùng ñường sinh dục sẽ có xuất huyết da và các cơ quan nội tạng.

5. CHẨN ðOÁN

54

Chẩn ñoán lâm sàng dịch tể

- Dịch tể: lưu hành mạnh, lây lan nhanh, giết hại nhiều heo ở các lứa tuổi, nhất là ở heo con, tỉ lệ chết cao.

• Bệnh dịch tả heo không thể ñiều trị bằng kháng sinh. • Sốt cao (41 ¸ 42oC) kéo dài trong 4 ¸ 5 ngày. • Vật nằm chùm nhum. • Xuất huyết lấm tấm ở da (nhất là ở ñùi và chân), • Mắt có dử ñặc, ñục giác mạc. • ðuôi rũ; lưng cong, ngồi như chó ñể thở. • Co giật thân thể, ñi xiêu vẹo, có khi bại liệt hai chân sau.

- Lâm sàng:

• Hạch hạnh nhân (Tonsil): hoại tử • Lách: nhồi huyết, (nhưng kích thước vẫn bình thường). • Vỏ thận, bể thận: xuất huyết • Bàng quang: xuất huyết. • Hạch lâm ba: xuất huyết giống hình ñá hoa vân. • Ruột loét hình cút áo.

- Bệnh tích:

- Chẩn ñoán phân biệt

• Bệnh phó thương hàn: lá lách sưng to do tăng sinh, dai và ñàn hồi như cao su, màu xanh sẫm. Heo con từ 3 - 6 tháng: tiêu chảy phân vàng lỏng có nước và máu hôi thối, lòi dom, con vật ñau ñớn kêu rên nhiều, viêm loét ruột (nhất là ruột già), có những ñám viêm hoại tử rộng lớn, những ñám loét bờ nông viền trơn lan rộng ra, phủ bựa, cặn fibrin vàng xanh xám, ruột cứng lại thành từng mảng màu ñen.

• Bệnh ñóng dấu: lách sưng to, tụ máu màu ñỏ nâu, nổi lên từng chỗ mặt sần sùi, không mềm nhũng, không ñàn hồi. Vết dấu ñỏ sẫm hoặc tím, (dấu thường có hình vuông hoặc hình trám sưng cộm trên cổ, tai, ngực, bụng, phía trong ñùi).

• Bệnh tụ huyết trùng: triệu chứng và bệnh tích tập trung chủ yếu ở ñường hô hấp: thở khó, khò khè, ướt, có tiếng ran, ho khan, ho từng tiếng, phổi viêm tụ máu có nhiều vùng gan hoá cứng, gian chất giữa các tiểu thuỳ thấm nước, viêm ngoại tâm mạc có nước bài xuất, hầu sưng thủy thũng... có nốt hoặc mảng ñỏ sẫm trên da nhất là vùng bụng ngực, bẹn, cổ.

Phân biệt với các bệnh như: phó thương hàn, bệnh ñóng dấu, bệnh tụ huyết trùng.

• Làm công thức bạch cầu

Chẩn ñoán phòng thí nghiệm

55

• Thí nghiệm trung hòa trên thỏ

Số lượng bạch cầu giảm (9.000/ mm3 và có trường hợp thấp 3.000/ mm3), số lượng bạch cầu của heo bình thường từ 16.000 - 18.000/ mm3, thời gian ñếm tốt nhất là sau khi sốt 6 ¸ 9 ngày.

Dùng bệnh phẩm như lách heo nghi bệnh tiêm vào tai 2 thỏ khỏe mạnh, với liều 1ml/ con (nồng ñộ 10-1) và con còn lại cũng với liều trên (nhưng nồng ñộ là 10-2). 5 ¸ 10 ngày sau, tiêm vào tĩnh mạch tai 2 thỏ này nhược ñộc dịch tả heo: thỏ thứ nhất tiêm 1ml huyễn dịch hạch lách 10-1, thỏ thứ 2 tiêm 1ml huyễn dịch 10-2. Kết quả cả 2 thỏ không có phản ứng sốt, chứng tỏ kháng nguyên nhược ñộc bị kháng thể trong cơ thể thỏ trung hòa.

• Chẩn ñoán bằng kháng thể huỳnh quang

Ngược lại, nếu lấy máu, lá lách heo khỏe tiêm cho 2 thỏ làm ñối chứng, rồi 5 ¸ 10 ngày sau tiêm nhược ñộc dịch tả heo cho 2 thỏ này thì sẽ thấy cả 2 thỏ ñều có phản ứng sốt, vì thỏ không ñược miễn dịch ñối với virus dịch tả heo.

Dùng kháng thể dịch tả heo ñã nhuộm màu huỳnh quang cho tác ñộng ñến kháng nguyên là bệnh phẩm nghi chứa virus dịch tả heo (lách, hạch, phủ tạng) ñã ñược in vết thành ñồ phiến trên phiến kính. Nếu có kháng nguyên và kháng thể tương ứng, tức có virus dịch tả heo trong bệnh phẩm, thì có kết hợp ñặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể huỳnh quang.

• Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch

Kháng nguyên ñược nhuộm màu huỳnh quang sẽ phát sáng rõ rệt ở chu vi. Phương pháp chẩn ñoán này rất chính xác và nhanh chóng.

Kháng nguyên là nước lọc trong bệnh phẩm phủ tạng nghi dịch tả heo (hạch, lách, tuỵ tạng) có 1,2% acid Fenic, tốt nhất là dùng ống tiêm hút nước ở hạch heo bệnh. Chế thêm kháng nguyên dương từ phủ tạng heo tiêm cường ñộc dịch tả heo; kháng nguyên âm chế từ heo khỏe.

Kháng thể là huyết thanh dịch tả heo có khả năng kết tủa cao, chế từ thỏ bằng nhược ñộc dịch tả heo qua thỏ hoặc từ heo bằng nhược ñộc và cường ñộc dịch tả heo. Chế thêm huyết thanh âm với thỏ hoặc heo khỏe.

• Phản ứng ngưng kết gián tiếp hồng cầu

Tiến hành phản ứng trên ñĩa thạch hoặc phiến thạch có ñục các hệ thống 7 lỗ (1lỗ ở giữa và 6 lỗ chung quanh). Phản ứng là dương tính nếu giữa kháng nguyên (bệnh phẩm phủ tạng heo bệnh) và huyết thanh dương có vạch kết tủa trắng.

Kháng nguyên là lách heo nghi mắc bệnh dịch tả heo ñược hấp phụ trên hồng cầu thỏ, cừu hoặc chuột lang bằng acid Tanic 1% ¸ 2,5% (hỗn dịch hồng cầu 2,5% cảm ứng với kháng nguyên).

56

Kháng thể là kháng huyết thanh dịch tả heo chế như trong phản ứng kết tủa trên thạch, nhưng không cho thêm acid Fênic. Chế thêm huyết thanh âm.

Tiến hành trên 2 dãy ống nghiệm nhỏ, mỗi dãy 9 ống (hoặc trên khay nhựa ñục lỗ) với huyết thanh dương và huyết thanh âm pha loãng từ nồng ñộ1/10 ñến 1/1.280. Phản ứng dương tính nếu có ngưng kết hồng cầu thành ñám ở ñáy ống.

6. PHÒNG BỆNH Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

- Tăng cường kiểm dịch và kiểm soát sát sinh.

- Nhốt riêng heo mới mua về từ 15 ¸ 30 ngày.

- Cho heo ăn uống tốt, khẩu phần ñầy ñủ. Chuồng sạch sẽ, hợp vệ sinh, tiêu ñộc thường xuyên. ðịnh kỳ tiêm phòng vaccin dịch tả heo cho toàn ñàn. Hạn chế ra vào trại chăn nuôi.

* Khi có dịch

- Chẩn ñoán nhanh chóng ñể phát hiện kịp thời heo bệnh bằng phương pháp chính xác. Công bố có dịch.

- Cách ly heo bệnh hoặc nghi mắc bệnh. Nhốt riêng heo khỏe thành từng nhóm nhỏ. Những con nghi mắc bệnh ñem chữa bằng huyết thanh dịch tả heo. Nếu không có kháng huyết thanh thì nên giết con bệnh. Thịt heo bệnh phải xử lí hoặc làm thức ăn cho gia súc.

- Hạn chế người và gia súc ra vào ổ dịch. Người phải tiêu ñộc sát trùng chân tay khi ra khỏi chuồng.

- Tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi bằng nước vôi 10 - 20%, NaOH 2%. Phần thức ăn thừa trong chuồng heo bệnh ñem tiêu ñộc bằng phương pháp vi sinh vật học, ủ nóng trong 1 ¸ 2 tháng. Xác chôn sâu giữa 2 lớp vôi.

- Tăng cường vệ sinh, chăm sóc ñàn heo, cho ăn chín.

- Tiêm phòng bao vây ổ dịch. (Heo nghi nghờ: tiêm kháng huyết thanh; heo khỏe: tiêm vaccin).

- Công bố hết dịch sau 45 ngày con cuối cùng khỏi bệnh hoặc chết và sau khi ñã thực hiện ñầy ñủ các biện pháp vệ sinh tiêu ñộc.

Phòng bằng vaccin

* Vaccin phủ tạng kết tinh tím:

Cho miễn dịch sau 3 tuần, miễn dịch kéo dài 6 ¸ 9 tháng, vaccin này an toàn, ñược dùng ở những vùng có dịch. Vaccin này chỉ sử dụng cho những con vật khỏe, có thể tiêm cho nái chửa và nái cho con bú, heo con từ 8 ¸ 12 tuần tuổi trở lên.

* Vaccin nhược ñộc dịch tả heo qua thỏ

Có thể tiêm ở vùng có dịch (không tiêm cho heo mới cai sữa 10 ngày.

7. ðIỀU TRỊ

57

- Không có thuốc ñiều trị.

- Trường hợp heo bắt ñầu sốt, chưa có triệu chứng lâm sàng: dùng huyết thanh ñể ñiều trị, liều gấp 2 ¸ 3 lần liều phòng, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.

THỂ BỆNH CẤP TÍNH MÃN TÍNH THỂ PHÁT CHẬM (LATE ONSET)

Cao Trung bình Thấp

Sau khi sinh Sau khi sinh Trước khi sinh ðộc lực Thời gian nhiễm

Quá trình bệnh

Thời kì nung bệnh ngắn, 3 giai ñoạn bệnh: (1) mệt, sốt, bỏ ăn; (2) lâm sàng cải thiện; (3) bệnh trầm trọng Bệnh xảy ra chậm, mệt tăng từ từ, thân nhiệt từ bình thường ñến tăng nhẹ, viêm khớp, viêm da, rối loạn vận ñộng Thời kì nung bệnh ngắn, hơi mệt, sốt cao, bỏ ăn, viêm kết mạc mắt, táo bón, tiêu chảy, co giật, rối loạn vận ñộng, xuất huyết da...,

Mức ñộ cao Sốt cao liên tục Huyết nhiễm virus

Giảm bạch cầu Phát triển nhanh Giảm từng ñợt hoặc là biến mất Phát triển nhanh, tiếp theo là Leucocytosis Phát triển chậm trong suốt quá trình bệnh

Không Có Không ðáp ứng miễn dịch dịch tả heo

Bệnh tích Hạch lâm ba sưng và teo tuyến (Thymus)

Xuất huyết lấm tấm ñặc biệt là ở hạch lâm ba và thận, nhồi huyết ở lách 10 ¸ 20 ngày Loét ở van hồi manh và ruột già, nhồi huyết ở lách, bệnh tích xương sườn. 1 ¸ 3 tháng 2 ¸ 11 tháng

Chết

58

59

Bệnh Gumboro

Gumboro Disease, Infection Bursal Disease

Bệnh gumboro là bệnh cấp tính ở gà con, ñặc trưng bởi sự phá hủy túi fabricius, làm giảm khả năng miễn dịch của gà.

Ở thể mãn tính, bệnh gây sự kế phát các bệnh khác.

1. DỊCH TỄ HỌC

ðịa dư bệnh lý

Bệnh Gumboro có ở hầu khắp các nước trên thế giới, xảy ra ở những vùng chăn nuôi công nghiệp qui mô lớn.

Loài vật mắc bệnh

Gà ñược coi là loài vật mắc bệnh duy nhất, mọi giống gà ñều mắc bệnh.

Gà Leghorn trắng cảm nhiễm nhất và tỷ lệ chết cao nhất.

Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất ở gà từ 3 ¸ 6 tuần, gà nhỏ tuổi hơn có thể mắc bệnh ở thể ẩn tính, không có biểu hiện triệu chứng, nhưng ảnh hưởng rất quan trọng, nó làm ức chế miễn dịch.

ðường lây lan

Bệnh lây lan chủ yếu qua ñường tiêu hóa.

Trong ñiều kiện thí nghiệm virus có thể vào cơ thể qua ñường mũi, ñường mắt.

Cơ chế sinh bệnh

Virus theo ñường tiêu hóa tới niêm mạc ruột tiếp xúc với ñại thực bào, tế bào lympho Bvà nhân lên lần nhất trong những tế bào này.

Sau ñó virus vào máu ñi ñến các cơ quan, ñặc biệt là lách.

Sau thời gian ủ bệnh ngắn (khoảng 2 ngày) túi Fabricius sẽ bị viêm một cách mạnh mẽ: Thủy thũng, cương mạch, cùng sự xâm nhập của những heterophils trong 4 ngày.

Virus xâm nhiễm máu viremia (xâm nhiễm lần hai) và gây sốt.

60

Sơ ñồ 1: Cơ chế sinh bệnh của virus Gumboro

2. MẦM BỆNH

Bệnh gumboro là bệnh gà do virus Birnavirus gây ra. Virus có 2 chuỗi RNA quấn chéo nhau, bao bọc bởi Protein bảo vệ, không có vỏ bọc bên ngoài, nên nó ñề kháng với việc sát trùng.

61

Virus có sức ñề kháng cao ñối với hầu hết các chất sát trùng ngay cả ether và chloroform và các tác nhân môi trường. Nó có thể sống vài tháng trong chuồng trại, hàng tuần trong nước uống, thức ăn, phân.

Virus có thể sống dai dẳng khoảng 4 tháng trong ñiều kiện chăn nuôi bình thường, có thể tồn tại 5 giờ ở 56oC, có thể tồn trữ ở nhiệt lạnh -58oC trong 18 tháng mà ñộc lực không suy giảm. Ở 60oC virus vẫn có thể sống ñược, ở 70oC virus bị giết chết sau 30 phút.

Virus nhạy cảm với formalin, hợp chất iod, chloramin: dung dịch 0,5% formalin sau 6 giờ mới diệt ñược virus.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh ngắn: 2 ¸ 3ngày. Bệnh xuất hiện thình lình và mãnh liệt.

Triệu chứng này chỉ xuất hiện ở gà ñến 7 tuần tuổi.

Gà bệnh suy nhược, ủ rũ, xù lông, ñi loạng choạng.

Gà tiêu chảy, phân có màu trắng xám, xanh lá cây, có nhiều nước, gà rặn suốt trong quá trình ñi tiêu.

Túi Fabricius ở lổ huyệt bị sưng thận bị tắt nghẽn và sưng ở vùng hậu môn, hậu môn ñưa ra ngoài, những gà khác xúm lại mổ, có thể tự nó mổ chính nó, hậu môn bết ñầy phân, gà bỏ ăn, run rẩy, suy nhược trầm trọng và có thể chết.

Tỷ lệ gà mắc bệnh cao có thể lên ñến 100%.

Gà chết bắt ñầu từ ngày thứ 3 sau khi nhiễm bệnh và sau ñó tăng nhanh và giảm nhanh sau 5 ¸ 7 ngày thì chấm dứt.

Tỷ lệ chết thường thấp, nhưng nếu ñiều kiện chăn nuôi kém tỷ lệ chết có thể lên 20 ¸ 30% hoặc cao hơn.

Sự cảm nhiễm này cũng có thể thầm lặng nếu chủng virus có khả năng gây bệnh kém hay có kháng thể thụ ñộng từ mẹ truyền sang.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñại thể

- Xác chết có biểu hiện mất nước(cơ ngực sậm màu, ống dẫn tiểu nhiều urat.

- Xuất huyết trên cơ ngực, cơ ñùi xuất huyết thành từng vệt dài, cơ cánh, cả các phủ tạng.

- Gan có thể sưng, biến màu, có những ổ hoại tử.

- Thận bị hư hại dưới nhiều dạng khác nhau, khi thì bình thường, khi thì triển dưỡng chứa ít nhiều urat. ðôi khi thận bị sưng, thận có hình dài có 3 thùy sưng.

- Lách lúc ñầu bệnh thì triển dưỡng, sau ñó bất dưỡng.

* Thể ẩn tính

Thường xảy ra ở gà nhỏ.

Tuyến ức và túi Fabricius teo.

62

* Thể cấp tính

Nơi tiếp xúc giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết.

Niêm mạc ruột tăng tiết dịch.

Thận có thể sưng, ống dẫn tiểu chứa nhiều urat.

Lách có thể hơi sưng, có những chấm xám nhỏ trên bề mặt.

Hình 1.34: Xuất huyết lấm chấm ñược phát hiện trong cơ ñùi

Hình 1.35: Túi Fabricius sưng và xuất huyết

Bệnh tích ñiển hình nhất là túi Fabricius trên bề mặt có những hạt trong, ở ngày thứ ba sau khi nhiễm trùng túi fabricius bắt ñầu tăng kích thước, tăng trọng lượng và thủy thũng, có màu ñỏ, bề mặt phủ một lớp gelatin vàng nhạt, có thể có xuất huyết ñiểm hay ñốm xuất huyết, ñến ngày thứ tư, trọng lượng gấp ñôi so với bình thường và bắt ñầu teo lại, ngày thứ 5 trở lại kích thước bình thường và tiếp tục teo, ñến ngày thứ 8 có kích thước bằng 1/3 so với bình thường.

Bệnh tích vi thể

Những bệnh tích vi thể xuất hiện vào 48 giờ sau khi nhiễm virus, túi Fabricius có sự thoái hóa và hoại tử những tế bào Lympho ở vùng tủy của vài nang.

63

Sau 72 giờ, vùng tủy của những nang này không chứa nhiều tế bào lympho và bị xâm lấn hoàn toàn bởi những tế bào võng nội.

5. CHẨN ðOÁN Chẩn ñoán lâm sàng: bệnh xảy ra thình lình, tỷ lệ chết tăng cao và giảm nhanh, bệnh tích ñiển hình ở túi fabricius.

Cần phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm.

6. PHÒNG BỆNH

- Vaccin nhược ñộc: ñộc lực yếu, trung bình, cao.

- Vaccin chết.

* Vệ sinh phòng bệnh

Thực hiện nghiêm nhặt vệ sinh phòng bệnh, ñồng nhập, ñồng xuất.

Tiêm phòng cho ñàn gà giống ñể tạo miễn dịch thụ ñộng cho cho gà con. Nếu có dịch ñe dọa nên chú ý tiêm ngừa vaccin chặt chẽ.

* ðịnh kỳ tiêu ñộc, vệ sinh chuồng trại

• Chloramine T dung dịch 2% dùng ñể sát trùng trên bề mặt vật dụng bằng kim

Người ta có thể dùng một trong các loại thuốc sau :

• Tegodor dung dịch 2%. • Formaldehyde dạng dung dịch hay dạng hơi, thường dùng nhất là dung dịch

loại.

• Virkon S (gồm H2O2, acid hữu cơ, dạng dung dịch ñệm, chất hoạt diện,

formaline 1 ¸ 2%.

Surfactant), sát trùng phổ khuẩn rộng (ñộ pha loãng 1/250).

Không có thuốc ñặc trị, tăng cường sức ñề kháng gà bằng cách nuôi dưỡng, quản lý, chăm sóc, cung cấp ñầy ñủ chất ñiện giải có thể làm giảm tỷ lệ chết.

Bảng 2: So sánh bệnh Gumboro vời hội chứng gan thận nhiễm mỡ.

64

ðặc ñiểm Bệnh Gumboro Hội chứng gan thận nhiễm mỡ

Nhiều nguyên nhân Căn bệnh Virus Gumboro thuộc Bicnavidae

10 ¸ 35 Tuổi Từ ngày 10

Tình trạng ñàn Tình trạng nói chung xấu Có vẻ bình thường, một số chết

0 ¸10 Tỷ lệ chết (%) 0 ¸ 25

- Sậm màu, không xuất huyết Bệnh tích ñại thể - Gan - Thường nhạt màu và xuất huyết

- Thận - Ống thận nhạt màu, chứa ít urat so với hai trường hợp bên. - Màu sắc biến ñổi, ống dẫn thận phồng lên, chứa nhiều urat.

- Bình thường. - Túi Fabricius - Trương to, xuất huyết, có casein.

- Không. - Cơ - Xuất huyết

Bệnh tích vi thể - Thừa lippid - Không thoái hóa gan. Có thể vùi trong tế bào chất ưa Eosine

65

Bệnh hô hấp mãn tính

(Mycoplasmosis avium)

CRD: Chronic Respiratory Disease

Bệnh CRD là bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm, nhưng phổ biến hơn cả là ở gà và gà tây. Bệnh có các triệu chứng ñặc trưng là viêm thanh dịch có fibrin trên các cơ quan ñường hô hấp, gầy yếu, giảm sản lượng.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử bệnh

- 1936 Nelson là người ñầu tiên mô tả bệnh ở Bắc Mỹ và gọi tên là bệnh Coryza và ñặt tên là Coccobacillaris.

- 1943 J. Delaplane và H. Stuart ñã mô tả và chứng minh rằng mầm bệnh có kích thước trung gian giữa vi khuẩn và virus, về sau thống nhất gọi tên là Mycoplasma.

- 1961 trong cuộc họp của tổ chức dịch tể thế giới thống nhất gọi tên bệnh là Mycoplasmosis respiratoria avium.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam bệnh ñược chú ý từ năm 1969, có nhiều cuộc ñiều tra huyết thanh học cho tỷ lệ nhiễm khá cao.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh hô hấp mãn tính do nhiều nguyên nhân tổng hợp gây ra. Căn bệnh chủ yếu là do vi khuẩn Mycoplasma - galliseplicum, có ñặc tính ngưng kết hồng cầu gà. M. galliseplicum có nhiều biến chủng nhưng có tính chung là kháng nguyên ñồng nhất. Có thể nuôi cấy Mycoplasma trong môi trường nhân tạo và trong thai trứng. Môi trường nuôi cấy Mycoplasma yêu cầu ñộ dinh dưỡng cao.

Mycoplasma có sức ñề kháng rất yếu. Ngoài thiên nhiên căn bệnh chết rất nhanh, các chất sát trùng thông thường ñều tiêu diệt căn bệnh.

Mycoplasmosis thường là một bệnh kế phát. Bệnh chỉ phát thành triệu chứng khi sức ñề kháng của cơ thể giảm sút do các bệnh virus, vi khuẩn, bệnh ký sinh trùng và các yếu tố về dinh dưỡng.

Riêng các bệnh virus ñường hô hấp rất dễ làm kế phát bệnh này. ðó là các bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, ñậu gà, Newcastle thể nhẹ, bệnh Marek. Các vi khuẩn thường làm kế phát bệnh Mycoplasma là E.coli, Salmonella, Pasteurella,….

Ngoài ra, tiêm phòng các loại vaccine, ñặc biệt các loại vaccin virus giảm ñộc dễ làm trỗi dậy bệnh Mycoplasma.

66

Bên cạnh ñó còn có các nguyên nhân vi sinh vật các nhân tố phụ, không ñặc hiệu như dinh dưỡng kém, chuồng trại không hợp yêu cầu vệ sinh (quá chật, bẩn, ẩm, thông thoáng kém), vận chuyển ñường xa… ñều làm giảm sức ñề kháng và bệnh dễ phát.

Loài vật mắc bệnh

ðây là bệnh truyền nhiễm của nhiều loài gia cầm như gà, gà tây, gà gô, chim cút, chim ña ña, gà sao…ngỗng ngan, vịt ít cảm thụ.

Gà từ 2 ¸ 4 tháng tuổi mắc bệnh nhiều nhất. Gà nuôi công nghiệp bệnh phổ biến hơn gà nuôi gia ñình.

Bệnh phát sinh do có gà mắc bệnh, gà mang trùng, trứng ô nhiễm, vaccin ô nhiễm.

ðường lây lan

- Lây trực tiếp: ðường hô hấp, tiêu hóa, nhưng quan trọng hơn là qua trứng, qua giao phối.

- Bệnh liên quan chặt chẽ với sức ñề kháng của cơ thể gia cầm người ta coi bệnh này như một thứ chỉ thị cho sức ñề kháng của gia cầm.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma ñến ký sinh và làm viêm nhẹ niêm mạc ñường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang quanh mũi, thành các túi hơi. Niêm mạc bị phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và histoxit tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm.

Nếu sức ñề kháng của cơ thể tốt thì các bệnh tích này sẽ nhẹ, có khi không nhìn thấy. Nhưng nếu sức ñề kháng giảm sút, bệnh tích sẽ nặng hơn và lan tràn. Trường hợp này thường thấy khi niêm mạc hô hấp bị tổn thương do các virus viêm phế quản, thanh khí quản, cúm… bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc ñường hô hấp có một số type E.coli ký sinh. Lúc ñó niêm mạc sẽ bị viêm thanh dịch có fibrin, gọi là Mycoplasmosis tạp nhiễm. Một số trường hợp không có vai trò của Mycoplasma nhưng Ecoli vẫn gây ñược những thể bệnh giống như Mycoplasmosis tạp nhiễm. ðó là trường hợp E.coli kế phát sau một số bệnh do virus.

3. TRIỆU CHỨNG

Tùy thuộc khả năng gây bệnh của các bệnh nguyên và các nhân tố ảnh hưởng ñến sức ñề kháng của cơ thể, thời gian nung bệnh có thể biến ñổi từ 4 ¸ 21 ngày, trung bình khoảng 1 tuần. Trong tự nhiên có thể lên ñến 30 ngày.

Các dấu hiệu ñầu tiên giảm ăn, chảy nước mắt và nước mũi. Nước mũi lúc ñầu loãng sau ñặc dần, màu trắng sữa bám ñầy khóe mũi. Do ngạt mũi nên con vật phải há mồm ra thở. Lúc ñầu ở một số ít sau ñó ở nhiều gia cầm.

Niêm mạc mắt ñỏ, xung huyết. Nước mắt quánh dần lại sau biến thành fibrin ñóng kín mắt. Fibrin tích tụ ngày càng nhiều dần tạo thành những khối to bằng hạt ñậu nổi giữa tròng mắt làm con vật bị mù.

Trong khi ñó viêm lan từ mũi ra các xoang chung quanh, vách các xoang, ñặc biệt là xoang dưới mắt viêm sưng. Sau khi các xoang vùng ñầu bị viêm thì các niêm mạc hầu,

67

khí quản và các túi hơi cũng bị viêm làm cho con vật càng khó thở. Mào và yếm tím bầm, kiệt sức dần rồi chết.

Ở ñàn gà ñẻ, bệnh làm sản lượng trứng giảm xuống. Trứng ấp, số bào thai chết ở ngày thứ 10 ¸12 và trước khi nở tăng lên. Số còn lại nở ra thành những gà ốm yếu.

Ngoài ra một số trường hợp gà bị viêm khớp, viêm bao hoạt dịch.

Một số trường hợp gà có triệu chứng thần kinh.

4. BỆNH TÍCH

- Bệnh tích ñại thể

Nếu gia cầm chết ở giai ñoạn ñầu thì những biến ñổi bệnh tích không ñặc trưng lắm.

Xác chết gầy và nhợt nhạt do thiếu máu. Niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi sưng phù chứa dầy dịch nhớt màu vàng hay vàng xám. Thành các xoang dưới mắt phù.

Viêm cata niêm mạc ñường hô hấp: xoang mũi, khí quản bị tích luỹ ñầy chất nhầy như keo dính chặt vào niêm mạc.

Phổi phù thũng, bề mặt phủ fibrin có những vùng hoại tử (trong trường hợp này người ta phân lập ñược E.coli). Xoang túi hơi chứa ñầy chất dịch màu sữa, nếu bệnh chuyển thành mãn tính thì chất chứa quánh lại, cuối cùng thành một chất khô, bở, màu vàng. Bệnh tích này thường xảy ra ở túi hơi vùng ngực và vùng bụng.

Viêm ngoại tâm mạc.

Viêm phúc mạc.

Lách có thể hơi sưng.

- Bệnh tích vi thể

Tăng sinh và tróc các tế bào biểu mô. Các ổ tăng sinh thường thấy ở dưới niêm mạc, niêm mạc dầy lên, các ống tuyến dịch của mô dài ra rõ rệt.

Niêm mạc viêm thâm nhiễm tế bào lympho và tổ chức bào, túi hơi và bao tim viêm hạt, phổi viêm tích tụ lympho bào.

Ở bào thai chết, màng thai dày ra khô lại, dính vào bào thai và có thể bị xuất huyết lấm chấm. Bào thai phát triển kém, thận nát, gan sưng. Khí quản và phổi tích tụ fibrin ñã bị bã ñậu hóa. Thành túi hơi dày ra.

ðôi khi thấy khớp xương sưng. Tổ chức liên kết dưới da và các cơ quan thực thể bị xuất huyết, phủ tạng hoại tử lấm chấm.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán phân biệt: Cần phân biệt với các bệnh:

- Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm

Thường chỉ xảy ra ở những ñàn gà con dưới 6 tuần tuổi. Nếu gà ñẻ bị bệnh sẽ có triệu chứng cấp tính, tỷ lệ mắc bệnh cao. Triệu chứng hô hấp của gà bệnh không phải thể hiện

68

ở phần trên mà ở phần sâu hơn của ñường hô hấp. Một số trường hợp gà bị sưng hầu, sản lượng trứng tụt ñột ngột.

- Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm

Bệnh khó chẩn ñoán và dễ nhầm với bệnh Mycoplasma ở thể nhẹ. Trường hợp này có thể kiểm tra tổ chức học bệnh tích niêm mạc khí quản ñể phát hiện thể bao hàm, ñồng thời có thể phân lập virus ñể ñịnh bệnh.

- Bệnh ñậu gà

Có thể nhầm với bệnh ñậu yết hầu. Nhưng trong bệnh ñậu màng giả niêm mạc miệng, hầu thường dầy, tràn lan và khó bóc. Ngoài ra trong ổ dịch ñậu, sớm muộn trên một số con cũng có biểu hiện triệu chứng mụn ñậu ngoài da.

Ngoài ra còn phân biệt với bệnh nấm phổi Aspergillosis, bệnh thiếu vitamin A.

Chẩn ñoán vi khuẩn học, phân lập căn bệnh

- Kiểm tra dưới kính hiển vi.

- Nuôi cấy.

- Phân lập Mycoplasma qua phôi gà.

6. PHÒNG BỆNH

- Phòng bằng vaccin

Việc phòng ngừa dựa trên sự miễn dịch ñặc hiệu của gia cầm. Cần chú ý virus bả ñậu gây miễn dịch qua trung gian tế bào là chủ yếu. Gà khỏi bệnh sẽ miễn dịch chỉ với chủng virus mà nó mắc phải. Kháng thể từ mẹ truyền qua con nhưng kháng thể này thường không cao.

Trên gà ñẻ chỉ cần tiêm phòng 1 lần trước khi ñẻ (giữa tuần thứ 9 và tuần thứ 14), không bao giờ chủng cho gà ñang ñẻ.

Trên gà thịt có thể chủng ngừa vào lúc 10 ngày tuổi. Chủng 1 lần cho cả quá trình nuôi.

- Vệ sinh phòng bệnh

Mycoplasmosis là một bệnh truyền nhiễm do kế phát, vì vậy trong một số trường hợp cần giữ tốt sức ñề kháng cho cơ thể: Chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống.

ðịnh kỳ tiêm phòng vaccin phòng bệnh do virus, ñặc biệt là các bệnh ñường hô hấp.

Dùng các loại kháng sinh trộn vào thức ăn, nước uống trước những lúc sức ñề kháng của gia cầm có nguy cơ giảm sút.

Sát trùng máy ấp, vỏ trứng.

Cách ly gà con với gà lớn, khi ñược 10 ¸ 14 tuần tuổi kiểm tra máu bỏ những con có phản ứng dương tính, sau ñó phân ñàn sản xuất.

7. ðIỀU TRỊ

- Loại thải những gà mắc bệnh.

69

- Tìm hiểu những nguyên nhân làm bệnh kế phát:

Nếu nguyên nhân là virus phải tiêm phòng bằng vaccin ñặc hiệu, nếu nguyên nhân là kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc phải cải tiến.

Dùng các loại kháng sinh: Spiramycine, Tylosin, Tiamulin, Enrofloxacine. Trường hợp có tạp nhiễm với E.Coli cần dùng thêm Tetracylin, Streptomycine, Kanamycine.

Không ñiều trị trên ñàn gà giống.

70

Bệnh tụ huyết trùng trâu bò (Pasteurellosis bovium)

Ðây là bệnh truyền nhiễm của trâu bò, ñặc trưng bởi hiện tượng nhiễm trùng huyết, xuất huyết và viêm phổi.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở ñộng vật hoang và trâu bò vào năm 1878.

Năm 1880 Kitt ñã so sánh mầm bệnh tụ huyết trùng ở heo, gia cầm, trâu bò, thỏ và ñộng vật hoang kết luận mầm bệnh có nhiều ñặc tính chung và gọi là Bacterium bipolare multocidium. Sau này thống nhất gọi là P.multocida.

ðịa dư

Bệnh có khắp nơi trên thế giới, gây tổn thất ñáng kể. Bệnh xảy ra trầm trọng ở các vùng nhiệt ñới.

Ở Việt Nam bệnh có ở khắp nơi, thường xảy ra lẻ tẻ ở vùng ñồng bằng Bắc Bộ, Nam, Trung bộ.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Cầu trực khuẩn, P. multocida, Gram âm, không di ñộng, không hình thành nha bào, không có giáp mô. ðặc tính kháng nguyên không ñồng nhất. Có hai nhóm kháng nguyên chính: P.multocida và P. hemolytica.

Vi khuẩn có sức ñề kháng không cao và không tồn tại lâu ở ngoài cơ thể thú. Trong ñất và bùn do cạnh tranh với nhiều vi sinh vật khác, nó thường không tồn tại quá 24 giờ (Bain, 19630). Ở 58oC vi khuẩn (ở trong máu, canh khuẩn) bị tiêu diệt sau 20 phút. Các chất sát trùng tiêu diệt vi khuẩn nhanh chóng.

Loài vật mắc bệnh

Trâu, bò, cừu, heo, thỏ, chuột bạch (chuột lang chuột cóng không mắc bệnh)

ðông vật thí nghiệm: Thỏ chuột bạch.

ðường lây lan

ðường tiêu hóa, hô hấp.

Vai trò của ngoại ký sinh cắn hoặc hút máu trong lây lan vẫn chưa ñược rõ mặc dù Macadam (1962) qua thí nghiệm trên thỏ chứng minh ve có thể truyền bệnh.

Cơ chế sinh bệnh

Nguồn bệnh chính là các thú mang trùng.Vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc mũi hầu và tuyến hạnh nhân, khi gặp ñiều kiện thuận lợi, vi khuẩn tăng ñộc lực vào máu, gây nhiễm trùng huyết, rồi ñến cơ quan nội tạng như phổi, hạch lâm ba gây các bệnh tích ñặc trưng.

71

Ngoài ra tỷ lệ mang trùng ở trâu bò dưới 2 năm tuổi cao hơn ở trâu bò trưởng thành. Người ta ước lượng khoảng 10% thú mang trùng trở nên miễn dịch.

Thường người ta cho rằng các stress do ngoại cảnh là yếu tố quan trọng cho bệnh phát ra. Bệnh thường xảy ra khi thú bị lạnh và ướt, nhốt trong chuồng trại không thích hợp hoặc quá kiệt sức do cày kéo.

Dưới các ñiều kiện trên, sức miễn dịch của thú giảm nên vi sinh vật sẽ nhân lên nhanh chóng trong thú mang trùng và bài xuất mầm bệnh lây lan cho thú mẫm cảm nếu có tiếp xúc. Vi khuẩn có rất nhiều trong chất tiết mũi và nước bọt ở thú có triệu chứng lâm sàng .

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kỳ nung bệnh từ 1 ¸ 3 ngày

Trâu bò mắc bệnh ở 3 thể.

Thể ác tính: (thể quá cấp tính)

Trâu bò phát bệnh rất nhanh: Con vật ñột nhiên lên cơn sốt cao (41o ¸ 42oC) và trở nên hung dữ, ñiên loạn, run rẩy, chạy hoản, ngã qụy hay ñập ñầu vào tường, có thể chết trong 24 giờ.

Thể cấp tính

Triệu chứng xuất hiện ñột ngột.

- Con vật mệt lả, không cử ñộng, không nhai lại, sốt ñột ngột 40o ¸ 42oC.

- Các niêm mạc mắt mũi ñỏ ửng rồi tím tái. Nước mắt, nước mũi, nước dãi chảy liên tục.

-Tùy nơi vi khuẩn khu trú ở bộ phận nào của cơ thể, bệnh sẽ thể hiện triệu chứng khác nhau.

* Ở ngực (phổi): con vật thở mạnh và khó khăn, ho khan, ho từng cơn, chảy nước mũi ñặc lẫn mủ.

* Ở bụng (ruột): lúc ñầu con vật táo bón, sau ñó tiêu chảy dữ dội, phân có thể lẫn máu và nhày. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.

* Ở hạch lâm ba: các hạch lâm ba ñều sưng, ñặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, làm con vật lè lưỡi ra, khó nuốt, thở khó khăn. Hạch lâm ba trước vai, trước ñùi sưng thủy thũng làm cho con vật ñi lại khó khăn.

Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, ñái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết ñỏ sẫm ở các niêm mạc.

Bệnh tiến triển 3 ¸ 5 ngày. Tỷ lệ chết cao từ 90% ¸ 95%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong thời gian 24 ¸ 36 giờ.

Thể mãn tính

Con vật giai ñoạn ñầu mắc bệnh thể cấp tính, nếu không chết bệnh sẽ chuyển thành thể mãn tính. Con vật bệnh thể hiện viêm mãn tính ở phổi, ở ruột như: ho, thở khó, lúc tiêu chảy, lúc táo bón và viêm khớp làm cho con vật ñi lại khó khăn.

72

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích chung

- Tổ chức liên kết dưới da, niêm mạc, bắp thịt lấm tấm xuất huyết.

- Hạch lâm ba viêm, hạch lâm ba và mạch nhiều nước.

- Mặt cắt thịt ướt.

Bệnh tích ñặc biệt

- Bệnh khu trú ở hạch lâm ba: hạch sưng màu ñỏ xuất huyết, vùng xung quanh hạch lâm ba bị thủy thũng.

- Bệnh khu trú ở ngực: thủy thũng lồng ngực, màng phổi xuất huyết lấm tấm, phổi viêm. Viêm ngoại tâm mạc bao tim tích nước vàng, cơ tim viêm có chấm xuất huyết.

- Bệnh khu trú ở bụng: Viêm phúc mạc, làm phúc mạc dày hơn có nước vàng, xuất huyết ở các phủ tạng, hạch ruột.

5. CHẨN ÐOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Căn cứ vào các ñiều kiện phát sinh và phát triển của bệnh và các biểu hiện ñặc trưng về triệu chứng, về bệnh tích ñể chẩn ñoán như: sốt cao, có biểu hiện thần kinh. Tụ huyết và xuất huyết nặng gần như ở tất cả các tổ chức, hạch lâm ba sưng to có thủy thũng (nhất là hạch lâm ba sau hầu); có hội chứng hô hấp rõ rệt .

Cần phân biệt với bệnh nhiệt thán, dịch tả trâu bò.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

- Kiểm tra qua kính hiển vi.

- Nuôi cấy.

- Tiêm truyền ñộng vật thí nghiệm.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

- Tăng cường vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, tăng sức ñề kháng.

- Thường xuyên tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

- Ðịnh kỳ tiêm phòng hàng năm.

* Khi có dịch

Áp dụng nghiêm nhặt các biện pháp phòng trừ dịch bệnh:

- Cách ly gia súc ốm.

- Chuyển gia súc khỏe ra khỏi vùng có dịch.

73

- Tránh chăn dắt trên những cánh ñồng ẩm thấp.

- Xác chết phải ñược chôn sâu nơi khô ráo, không bị ngập nước.

- Tiêu ñộc triệt ñể phân, rác, dụng cụ chăn nuôi.

- Tiêm phòng cho gia súc khỏe.

Tiêm phòng vaccin

Hiện nay người ta dùng 1 trong 3 loại vaccin phòng bệnh tụ huyết trùng:

- Vaccin pha Fomol và keo phèn: là vaccin chết chế từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn, xử lý bằng formol, có chất bổ trợ là keo phèn.

Liều dùng: 3 ¸ 5 ml/con. Sau khi tiêm 14 ngày, trâu bò có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 5 ¸ 6 tháng.

- Vaccin nhũ hóa: chế tạo từ canh khuẩn ñã xử lý, pha thêm chất bổ trợ bằng dầu thực vật hoặc dầu khoáng (Monotanide, Oleic, Parafin).

Liều dùng: 3 ¸ 5 ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày, trâu bò có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 6 ¸ 7 tháng.

- Vaccin nhược ñộc: ñó là vi khuẩn tụ huyết trùng gây bệnh ñã ñược làm yếu ñi bằng các yếu tố vật lý, hóa học, không còn gây bệnh cho trâu bò, nhưng vẫn tạo ñược miễn dịch chống bệnh.

Liều dùng 1 ¸ 2 ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày con vật có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 4 ¸ 6 tháng.

7. ÐIỀU TRỊ

- Streptomycin: tiêm 10 ¸15 mg/ kg thể trọng/ ngày. Liều này chia làm 2 ¸ 3 lần tiêm, mỗi lần cách nhau 3 ¸ 4 giờ. Tiêm liên tục 3 ¸ 4 ngày.

- Tetracyclin: tiêm 10 mg/ kg thể trọng/ ngày. Uống thì dùng 20 mg/ kg thể trọng/ ngày. Sử dụng liên tục 4 ¸ 5 ngày.

- Sulfamerazin: tiêm tĩnh mạch dạng dung dịch 6% với liều 0,13g/ kg thể trọng/ ngày. Nếu uống dùng liều 0,2 ¸ 0.25g/ kg thể trọng/ ngày. Sử dụng liên tục trong 5 ngày.

Cần phối hợp với các loại thuốc chửa triệu chứng khác như: thuốc trợ tim mạch (Cafein, Sparein), Vitamin B1, Vitamin C và chăm sóc

Ðây là bệnh truyền nhiễm của trâu bò, ñặc trưng bởi hiện tượng nhiễm trùng huyết, xuất huyết và viêm phổi.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ 1.1. Lịch sử

Bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở ñộng vật hoang và trâu bò vào năm 1878.

74

Năm 1880 Kitt ñã so sánh mầm bệnh tụ huyết trùng ở heo, gia cầm, trâu bò, thỏ và ñộng vật hoang kết luận mầm bệnh có nhiều ñặc tính chung và gọi là Bacterium bipolare multocidium. Sau này thống nhất gọi là P.multocida.

1.2. ðịa dư

Bệnh có khắp nơi trên thế giới, gây tổn thất ñáng kể. Bệnh xảy ra trầm trọng ở các vùng nhiệt ñới.

Ở Việt Nam bệnh có ở khắp nơi, thường xảy ra lẻ tẻ ở vùng ñồng bằng Bắc Bộ, Nam, Trung bộ.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC 2.1. Mầm bệnh

Cầu trực khuẩn, P. multocida, Gram âm, không di ñộng, không hình thành nha bào, không có giáp mô. ðặc tính kháng nguyên không ñồng nhất. Có hai nhóm kháng nguyên chính: P.multocida và P. hemolytica.

Vi khuẩn có sức ñề kháng không cao và không tồn tại lâu ở ngoài cơ thể thú. Trong ñất và bùn do cạnh tranh với nhiều vi sinh vật khác, nó thường không tồn tại quá 24 giờ (Bain, 19630). Ở 58oC vi khuẩn (ở trong máu, canh khuẩn) bị tiêu diệt sau 20 phút. Các chất sát trùng tiêu diệt vi khuẩn nhanh chóng.

2.2. Loài vật mắc bệnh

Trâu, bò, cừu, heo, thỏ, chuột bạch (chuột lang chuột cóng không mắc bệnh)

ðông vật thí nghiệm: Thỏ chuột bạch.

2.3. ðường lây lan

ðường tiêu hóa, hô hấp.

Vai trò của ngoại ký sinh cắn hoặc hút máu trong lây lan vẫn chưa ñược rõ mặc dù Macadam (1962) qua thí nghiệm trên thỏ chứng minh ve có thể truyền bệnh.

2.4. Cơ chế sinh bệnh

Nguồn bệnh chính là các thú mang trùng.Vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc mũi hầu và tuyến hạnh nhân, khi gặp ñiều kiện thuận lợi, vi khuẩn tăng ñộc lực vào máu, gây nhiễm trùng huyết, rồi ñến cơ quan nội tạng như phổi, hạch lâm ba gây các bệnh tích ñặc trưng.

Ngoài ra tỷ lệ mang trùng ở trâu bò dưới 2 năm tuổi cao hơn ở trâu bò trưởng thành. Người ta ước lượng khoảng 10% thú mang trùng trở nên miễn dịch.

Thường người ta cho rằng các stress do ngoại cảnh là yếu tố quan trọng cho bệnh phát ra. Bệnh thường xảy ra khi thú bị lạnh và ướt, nhốt trong chuồng trại không thích hợp hoặc quá kiệt sức do cày kéo.

Dưới các ñiều kiện trên, sức miễn dịch của thú giảm nên vi sinh vật sẽ nhân lên nhanh chóng trong thú mang trùng và bài xuất mầm bệnh lây lan cho thú mẫm cảm nếu có tiếp xúc. Vi khuẩn có rất nhiều trong chất tiết mũi và nước bọt ở thú có triệu chứng lâm sàng .

75

3. TRIỆU CHỨNG Thời kỳ nung bệnh từ 1 ¸ 3 ngày

Trâu bò mắc bệnh ở 3 thể.

3.1. Thể ác tính: (thể quá cấp tính)

Trâu bò phát bệnh rất nhanh: Con vật ñột nhiên lên cơn sốt cao (41o ¸ 42oC) và trở nên hung dữ, ñiên loạn, run rẩy, chạy hoản, ngã qụy hay ñập ñầu vào tường, có thể chết trong 24 giờ.

3.2. Thể cấp tính

Triệu chứng xuất hiện ñột ngột.

- Con vật mệt lả, không cử ñộng, không nhai lại, sốt ñột ngột 40o ¸ 42oC.

- Các niêm mạc mắt mũi ñỏ ửng rồi tím tái. Nước mắt, nước mũi, nước dãi chảy liên tục.

-Tùy nơi vi khuẩn khu trú ở bộ phận nào của cơ thể, bệnh sẽ thể hiện triệu chứng khác nhau.

* Ở ngực (phổi): con vật thở mạnh và khó khăn, ho khan, ho từng cơn, chảy nước mũi ñặc lẫn mủ.

* Ở bụng (ruột): lúc ñầu con vật táo bón, sau ñó tiêu chảy dữ dội, phân có thể lẫn máu và nhày. Bụng con vật chướng to do viêm phúc mạc và có tương dịch trong xoang bụng.

* Ở hạch lâm ba: các hạch lâm ba ñều sưng, ñặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, làm con vật lè lưỡi ra, khó nuốt, thở khó khăn. Hạch lâm ba trước vai, trước ñùi sưng thủy thũng làm cho con vật ñi lại khó khăn.

Lúc sắp chết, con vật nằm liệt, ñái ra máu, thở rất khó khăn, có nhiều chấm xuất huyết ñỏ sẫm ở các niêm mạc.

Bệnh tiến triển 3 ¸ 5 ngày. Tỷ lệ chết cao từ 90% ¸ 95%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ chết trong thời gian 24 ¸ 36 giờ.

3.3. Thể mãn tính

Con vật giai ñoạn ñầu mắc bệnh thể cấp tính, nếu không chết bệnh sẽ chuyển thành thể mãn tính. Con vật bệnh thể hiện viêm mãn tính ở phổi, ở ruột như: ho, thở khó, lúc tiêu chảy, lúc táo bón và viêm khớp làm cho con vật ñi lại khó khăn.

4. BỆNH TÍCH 4.1. Bệnh tích chung

- Tổ chức liên kết dưới da, niêm mạc, bắp thịt lấm tấm xuất huyết.

- Hạch lâm ba viêm, hạch lâm ba và mạch nhiều nước.

- Mặt cắt thịt ướt.

76

4.2. Bệnh tích ñặc biệt

- Bệnh khu trú ở hạch lâm ba: hạch sưng màu ñỏ xuất huyết, vùng xung quanh hạch lâm ba bị thủy thũng.

- Bệnh khu trú ở ngực: thủy thũng lồng ngực, màng phổi xuất huyết lấm tấm, phổi viêm. Viêm ngoại tâm mạc bao tim tích nước vàng, cơ tim viêm có chấm xuất huyết.

- Bệnh khu trú ở bụng: Viêm phúc mạc, làm phúc mạc dày hơn có nước vàng, xuất huyết ở các phủ tạng, hạch ruột.

5. CHẨN ÐOÁN 5.1. Chẩn ñoán lâm sàng

Căn cứ vào các ñiều kiện phát sinh và phát triển của bệnh và các biểu hiện ñặc trưng về triệu chứng, về bệnh tích ñể chẩn ñoán như: sốt cao, có biểu hiện thần kinh. Tụ huyết và xuất huyết nặng gần như ở tất cả các tổ chức, hạch lâm ba sưng to có thủy thũng (nhất là hạch lâm ba sau hầu); có hội chứng hô hấp rõ rệt .

Cần phân biệt với bệnh nhiệt thán, dịch tả trâu bò.

5.2. Chẩn ñoán vi khuẩn học

- Kiểm tra qua kính hiển vi.

- Nuôi cấy.

- Tiêm truyền ñộng vật thí nghiệm.

6. PHÒNG BỆNH 6.1. Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

- Tăng cường vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng, tăng sức ñề kháng.

- Thường xuyên tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

- Ðịnh kỳ tiêm phòng hàng năm.

* Khi có dịch

Áp dụng nghiêm nhặt các biện pháp phòng trừ dịch bệnh:

- Cách ly gia súc ốm.

- Chuyển gia súc khỏe ra khỏi vùng có dịch.

- Tránh chăn dắt trên những cánh ñồng ẩm thấp.

- Xác chết phải ñược chôn sâu nơi khô ráo, không bị ngập nước.

- Tiêu ñộc triệt ñể phân, rác, dụng cụ chăn nuôi.

- Tiêm phòng cho gia súc khỏe.

6.2. Tiêm phòng vaccin

Hiện nay người ta dùng 1 trong 3 loại vaccin phòng bệnh tụ huyết trùng:

77

- Vaccin pha Fomol và keo phèn: là vaccin chết chế từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn, xử lý bằng formol, có chất bổ trợ là keo phèn.

Liều dùng: 3 ¸ 5 ml/con. Sau khi tiêm 14 ngày, trâu bò có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 5 ¸ 6 tháng.

- Vaccin nhũ hóa: chế tạo từ canh khuẩn ñã xử lý, pha thêm chất bổ trợ bằng dầu thực vật hoặc dầu khoáng (Monotanide, Oleic, Parafin).

Liều dùng: 3 ¸ 5 ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày, trâu bò có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 6 ¸ 7 tháng.

- Vaccin nhược ñộc: ñó là vi khuẩn tụ huyết trùng gây bệnh ñã ñược làm yếu ñi bằng các yếu tố vật lý, hóa học, không còn gây bệnh cho trâu bò, nhưng vẫn tạo ñược miễn dịch chống bệnh.

Liều dùng 1 ¸ 2 ml/con. Sau khi tiêm 7 ngày con vật có miễn dịch và miễn dịch kéo dài 4 ¸ 6 tháng.

7. ÐIỀU TRỊ - Streptomycin: tiêm 10 ¸15 mg/ kg thể trọng/ ngày. Liều này chia làm 2 ¸ 3 lần tiêm, mỗi lần cách nhau 3 ¸ 4 giờ. Tiêm liên tục 3 ¸ 4 ngày.

- Tetracyclin: tiêm 10 mg/ kg thể trọng/ ngày. Uống thì dùng 20 mg/ kg thể trọng/ ngày. Sử dụng liên tục 4 ¸ 5 ngày.

- Sulfamerazin: tiêm tĩnh mạch dạng dung dịch 6% với liều 0,13g/ kg thể trọng/ ngày. Nếu uống dùng liều 0,2 ¸ 0.25g/ kg thể trọng/ ngày. Sử dụng liên tục trong 5 ngày.

Cần phối hợp với các loại thuốc chửa triệu chứng khác như: thuốc trợ tim mạch (Cafein, Sparein), Vitamin B1, Vitamin C và chăm sóc nuôi dưỡng tốt con vật bệnh.

nuôi dưỡng tốt con vật bệnh.

78

Bệnh lao

Bệnh lao (Pearly disease, Consumption, Scrofula, Phthisis) là bệnh truyền nhiễm mãn tính của loài ñộng vật hữu nhũ, ñặc trưng bởi hình thành những ổ áp-xe và canxi hóa.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh có từ lâu ñời, ñến thế kỷ 18 bệnh này ñã ñược coi là bệnh truyền nhiễm.

1843 Klencke ñã gây bệnh nhân tạo thành công.

1868 Villemin ñã tiêm truyền căn bệnh qua chuột.

1882 Robert Koch ñã tìm ra vi khuẩn lao

1924 Calmette và Guérin dùng vaccin ñể phòng bệnh lao.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh hiện diện ở người và gia súc khắp nơi trên thế giới ñặc biệt là ở những vùng lạnh, nơi tập trung nhiều dân cư, nơi chăn nuôi gia súc cao sản, chuồng trại không tốt.

Ở nước ta , bệnh lao thường thấy ở bò ñàn và bò sữa ở nhiều nơi.

Truyền nhiễm học

a. Mầm bệnh

Mycobacterium tuberculo (M.T), gồm nhiều type.

M.T. humanus

M.T. bovinus

M.T. avium

M.T. muris

M.T. piscium

Trực khuẩn nhỏ, G+, không có nha bào, không giáp mô.

Vi khuẩn có sức ñề kháng cao ở ñiều kiện khô ráo và thiếu ánh sáng. Trong phân khô của bò, vi khuẩn có thể sống 150 ngày, trong phân chất ñộn chuồng gà sâu 40 cm, sau 4 năm vi khuẩn vẫn có khả năng gây bệnh. Trong ñờm vi khuẩn bị tiêu diệt sau 70 ngày. Ánh sáng mặt trời tiêu diệt vi khuẩn sau 8 giờ. Các chất sát trùng thường dùng như acid fenic 5% tác dụng diệt vi khuẩn trong 30 phút, acid borid 4% diệt vi khuẩn trong 12 giờ.

Vi khuẩn không mẫn cảm với penicilline nhưng nhạy cảm với Streptomycine.

b. Loài vật mắc bệnh

Người, bò, trâu, gà, chó, mèo,…

- ðối với bò: Type gây bệnh là lao bò, lao người.

79

- ðối với heo: cả 3 type nhưng rõ nhất là lao bò.

- ðối với gà: Type chim.

- ðối với chó: type bò, type người.

ðộng vật còn non nhạy cảm với mầm bệnh, nhưng bệnh thường phát ra ở tuổi trưởng thành, ñiều kiện chăn nuôi kém (mật ñộ chuồng nuôi quá cao, vệ sinh chăm sóc kém, dùng chung máng ăn uống, dinh dưỡng kém), bò con thường mắc bệnh do bú sữa mẹ mắc bệnh lao.

c. ðường lây lan

ðường lây phổ biến nhất ở người và bò là ñường hô hấp, ñường tiêu hóa.

ðường lây lan phổ biến ở heo là ñường tiêu hóa.

d. Cơ chế sinh bệnh

Thời kỳ nung bệnh từ 2 tuần ñến 1 tháng. Bệnh tiến triển qua 3 thời kỳ.

* Thời kỳ sơ nhiễm: Ở nơi mầm bệnh xâm nhập vào sẽ xuất hiện bệnh tích cục bộ tại chỗ, nhưng thường hạch lâm ba gần ñó. Các hạt lao có khuynh hướng bã ñậu hay canxi hóa. Sau ñó, bệnh tiến triển với các hình thức như sau:

- Hoặc bệnh lành hẳn, tạo bệnh tích sẹo.

- Hoặc biến thành những bọc canxi hóa.

- Hoặc vi khuẩn theo máu hoặc ñường lâm ba ñến các cơ quan khác, mầm bệnh có thể chưa gây bệnh tích hoặc bệnh tích không rõ.

- Nếu sức ñề kháng của cơ thể kém mầm bệnh lan ra tạo thành các bệnh tích nhỏ, cứng như hạt kê - lao rộng lớn.

* Thời kỳ hậu nhiễm

Do nhiễm thêm mầm bệnh ở ngoài (hoặc mầm bệnh có sẵn trong cơ thể).

Sức ñề kháng của cơ thể giảm sút dẫn ñến hiện tượng lao mãn tính ở một số phủ tạng con vật bị nhiễm ñộc, gầy dần rồi chết, các bệnh tích lao nhũn ra tạo thành các hang lao.

* Thời kỳ lan rộng

Nếu cơ thể suy yếu trầm trọng, khả năng phòng bệnh mất, bệnh sẽ xảy ra nhanh chóng như trên cơ thể mới mắc bệnh, thậm chí nặng hơn, có thể dẫn ñến xuất huyết các phủ tạng, các hạch lâm ba, hạt lao bị bã ñậu hóa. Thời kỳ này cơ thể có thể mất trạng thái tối cảm. Súc vật gầy sút và dẫn ñến chết

2. TRIỆU CHỨNG

Con vật sốt nhẹ, sốt kéo dài, sáng giảm chiều tăng. Vật gầy dần, lông dựng, khô, nhất là ở những con phải cày kéo nhiều, vắt sữa nhiều.

a. Ở bò

* Lao phổi: ở bò thường hay gặp dạng này nhất.

80

Biểu hiện rõ nhất là con vật hay ho, ho khan nhỏ, sau ñó ho ướt, ho to hơn và ho từng cơn.

Khi con vật vận ñộng nhiều thường hay bị ho, khi ho có ñờm và con vật nuốt vào. ðờm lúc ñầu nhớt, sau ñặc dần có thể lẫn máu, mủ. Có thể thấy máu chảy ra ở lỗ mũi. Con vật thở khó rõ rệt.

* Lao hạch

Thể bệnh này khá phổ biến. Tất cả các hạch ñều sưng nhất là hạch ở phổi, sưng thành những cục cứng có khi sờ thấy lổn nhổn. Các hạch thường bị lao là hạch dưới hàm, hạch trước tuyến dưới tai, hạch trước vai, hạch vú.

Hạch sưng nhưng không nóng không ñau, không dính vào da. Lao hạch có thể làm con vật què, hay rối loạn tiêu hóa nếu bị lao hạch ruột.

Hình 1.1: Các hạch phổi to lên rõ rệt và những hạt có màu trắng ngà

* Lao vú

Tùy từng mức ñộ bị bệnh mà bầu vú, núm vú có thể bị biến dạng. Hạch vú sưng to, nổi cục, không cứng và không ñau. Bầu vú, núm vú sưng to, khi sờ vào thấy những hạt lao lổn nhổn. Sản lượng sữa giảm rõ rệt.

Nếu dịch hoàn bị lao, thường sưng cứng nhưng không ñau.

* Lao ñường tiêu hóa

Con vật có biểu hiện tiêu chảy triền miên, gầy dần. Có thể con vật bị chướng hơi nhẹ, rối loạn tiêu hóa.

* Lao gan

Khi gõ ở vùng gan, con vật có biểu hiện ñau. Con vật gầy yếu nhưng không ñặc trưng.

* Lao não

Con vật bị liệt nhẹ, tăng cảm giác như mắt sáng, tai vểnh. Triệu chứng thần kinh rất hiếm thấy.

b. Ở lợn

81

Phần lớn các trường hợp ñều không ñược phát hiện chỉ trừ khi khám thịt sau khi mổ. Bệnh thường kín ñáo, phổ biến là bị lao hạch hầu, hạch hầu sưng thành nốt làm con vật ñau hầu khó nuốt. Có khi nốt lao bã ñậu hóa, vỡ thành lỗ dò. Lợn ít bị lao phổi.

c. Ở chó mèo

Chó mèo ít bị lao. Dấu hiệu dễ thấy là lao da. Thường tạo nên những nốt loét ở da và mặt. Nếu lao phúc mạc, thường tạo thành bóng nước. Lao phổi làm con vật ho. Nếu lao ruột thường làm cho chó, mèo nôn, tiêu chảy.

d. Ở gia cầm

Gà hay bị hơn. Triệu chứng mãn tính kín ñáo khó phát hiện. Gà thường bị gầy, mào tái. Hồng cầu giảm rõ rệt. Gà kém ăn, gầy dần cơ ngực teo, sản lượng trứng giảm ñối với gà ñẻ. Khớp sưng, con vật bị què ở cả hai chân. Tiêu chảy.

3. BỆNH TÍCH

Thường có ba loại: hạt lao, khối tăng sinh thượng bì, ñám viêm bã ñậu.

3. Hạt lao

Tùy theo giai ñoạn phát triển mà biểu hiện hạt lao khác nhau. Các hạt lao ở các cơ quan phủ tạng. ðầu tiên là các hạt nhỏ khó nhìn thấy, có màu xám trong mờ.

Các hạt lao này lớn dần bằng hạt ñậu, có màu vàng (thấy ở trâu, bò, cừu, heo), màu trắng ở ngựa các ñộng vật ăn thịt các hạt trơn tiếp tục tăng sinh, vỡ ra casein hóa. Nếu không vỡ thì các tổ chức xơ tăng sinh, bao bọc lại gọi là hạt xơ.

Hình 1.2: Trên gan có các hạt lao màu vàng trắng

Các hạt lao thường có ở:

- Trâu bò: phổi, gan, lách, phúc mạc, hạch lâm ba, ñôi khi thấy ở xương và da.

- Heo: hạch lâm ba ở cổ, hạch lâm ba cuống phổi, hạch lâm ba màng treo ruột, gan, lách, phổi.

- Gà: Gan, lách, ruột, phổi, xương, khớp, phúc mạc, thận và buồng trứng.

Khối tăng sinh thượng bì

82

Các hạt trên tăng sinh to, có khi tăng sinh bằng hạt dẻ, quả ổi, hạt có khuynh hướng bã ñậu hoá hay canxi hóa.

ðám viêm bã ñậu

ðến giai ñoạn sau, các hạt vỡ ra, biến tổ chức ñó thành bã ñậu, nát, thẩm dịch.

Tùy thuộc vào sự phát triển và mức ñộ tái nhiễm của mầm bệnh và sự phản ứng của cơ thể, các bệnh tích phát triển tương ñối ñều, thuần nhất trên một cơ quan.

4. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở hạch lâm ba như con vật gầy dần, da khô, lông dựng, sốt nhẹ, các hạch sưng to nhưng không nóng, không ñau…

Chẩn ñoán bằng Tuberculin

Nuôi trực khuẩn lao bò và lao gia cầm trong môi trường nước thịt, rồi lấy nước lọc cạnh khuẩn ñó ñể chẩn ñoán.

Chẩn ñoán vi khuẩn học và tế bào học

Nhuộm tiêu bản bệnh phẩm bằng phương pháp Ziehl Nelson ñể tìm mầm bệnh .

Lấy bệnh phẩm tiêm truyền cho chuột lang. Theo dõi sau 21 ngày giết mổ, xem bệnh tích.

Nuôi cấy vi khuẩn.

Chẩn ñoán huyết thanh học

Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch.

Phản ứng ngưng kết nhanh.

5. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

- Chăm sóc gia súc tốt, cho ăn uống tốt và cho gia súc làm việc vừa phải.

• ðối với bò: 2 lần / năm. • ðối với heo: 1 lần/ năm.

- ðịnh kỳ kiểm tra lao hàng năm:

Loại những con dương tính có triệu chứng. Những con nghi ngờ phải ñược nhốt riêng, kiểm tra và xử lý thích hợp.

- Gia súc mới mua về nhốt riêng 1 tháng và kiểm tra rồi mới nhập ñàn.

- Bê con ñẻ ra từ bò mẹ bị bệnh chỉ ñược bú sữa 1 ngày ñầu, tách ra ñể cho con khỏe khác nuôi. Sau 4 ¸ 6 tháng kiểm tra lại.

83

- Sữa bò mắc bệnh lao phải hấp diệt trùng theo phương pháp pasture.

- Kiểm tra bệnh lao cho công nhân chăn nuôi.

* Khi có bệnh

Loại thải ngay con bệnh.

Tổng vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

Phòng bệnh bằng vaccin

Dùng vaccin BCG (Bacterium calmettle – Guerin, 1924) miễn dịch 1,5 năm.

Trước ñây người ta dùng BCG ñể tiêm phòng, nhưng hiện nay người ta không dùng nữa, vì nó trở ngài cho việc chẩn ñoán bệnh lao.

Ngoài ra người ta còn chế vaaccin phòng bệnh lao từ vi khuẩn phân lập ở chuột ñồng, cũng có hiệu quả như BCG.

84

Bệnh lở mồm long móng

Ðây là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan mạnh gây ra bởi virus, ñặc trưng bởi sự hình thành mụn nước ở niêm mạc miệng, da móng và kẻ chân.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh ñầu tiên ñược ghi nhận ở Châu Âu năm 1544, từ ñó bệnh lan ra và gây tổn thất khắp nơi trên thế giới.

Năm 1897 – 1900 Loffer và Frosch ñã tìm ra căn bệnh là virus.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có khắp nơi trên thế giới: Châu Âu, Ấn ðộ, Trung Quốc, Thái Lan, Nam Mỹ, Nam Phi.

Ở Việt Nam bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Nha Trang vào năm 1898. Ở miền Nam từ 1984 bệnh xuất hiện trên heo ở ðồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,..Ở miền Bắc bệnh xuất hiện ở Quảng Ninh, Quảng Bình.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh là do virus nhóm Picornavirus gây ra. Virus có kích thước rất nhỏ, bao gồm các chủng kháng nguyên: A, O, C. Khi bệnh xảy ra có thể do 3 chủng trên gây nên.

Virus có sức ñề kháng cao ñối với ngoại cảnh. Trong tủ lạnh virus có thể sống 425 ngày. Trong ñất ẩm, virus sống hàng năm. Ở nhiệt ñộ 60 ¸ 70oC virus chết sau 5 ¸ 15 phút, ở 100oC virus chết ngay tức khắc. Virus nhạy cảm với các chất acid và kiềm.

Loài vật mắc bệnh

Trâu bò mẫn cảm nhất rồi ñến heo, dê, cừu, các thú hoang khác cũng mẫn cảm (heo rừng, nhím, dơi, lạc ñà), mèo và người cũng mắc bệnh.

ðộng vật thí nghiệm: chuột lang.

ðường lây lan

- ðường tiêu hóa, ñường sinh dục, vết thương ngoài da, bào thai.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào cơ thể virus sản sinh trong lớp tế bào thượng bì của ống tiêu hóa hoặc ở da gây thủy thũng và hình thành mụn nước khó thấy, con vật vẫn ăn uống bình thường sau ñó virus vào máu gây sốt và ñến các cơ quan phủ tạng nhưng trong phủ tạng chúng không gặp những ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển thì virus trở lại niêm mạc và da, chủ yếu là thượng bì non.

Do ñó ở cuối giai ñoạn sốt, virus nhân lên và gây nên các mụn nước ở miệng, kẻ chân, da móng chân, núm vú, mõm, dạ cỏ. Mụn nước phát triển to lên cùng với phản ứng

85

viêm, bạch cầu ñược qui ñộng tới làm cho dịch lâm ba trong của mụn nước trở nên ñục, sau ñó mụn nước vỡ ra, tế bào thượng bì tiếp tục tăng sinh nhanh chóng không ñể lại sẹo. Nhưng khi có sự kế phát của vi khuẩn sẽ gây hoại tử, bệnh lý cục bộ sẽ ăn sâu vào bên trong có khi gây bại huyết làm con vật chết hoặc suy yếu. Một số trường hợp virus sinh sản ở cơ tim gây thoái hóa cơ tim.

3. TRIỆU CHỨNG

Ở trâu bò

Thể nhẹ

Con vật mệt mỏi, ủ rũ, lông dựng da nóng mũi khô, kém ăn hoặc không ăn. Sốt cao 40o ¸ 41oC và kéo dài 2 ¸ 3 ngày. Sau 3 ¸ 4 ngày những mụn nước bắt ñầu mọc ở niêm mạc mồm, chân và chổ da mỏng.

* Triệu chứng ở miệng

Niêm mạc miệng, môi, lợi răng bị viêm ñỏ khô nóng. Bắt ñầu xuất hiện những mụn nước bằng hạt ñậu ở hàm trên phía trong má, mép, môi, lợi răng và chân răng, trên mặt lưỡi và cuống lưỡi. Mụn nước lúc ñầu trong, sau ñó vàng, dần dần dẫn ñục. Mụn có màu trắng hoặc hơi hồng. Sau 1 ¸ 2 ngày mụn vỡ ra tạo thành vết loét to và sâu, nước trong mụn chảy ra ñục có bọt dính, sau ñó tróc ñi chỉ còn thấy vết loét màu hồng trắng, phủ chất màu vàng. Sau 2 ngày vết loét bắt ñầu thành sẹo.

Khi mụn vỡ nước dãi chảy nhiều hơn, có mùi hôi, lẫn máu và dịch lâm ba màu vàng.

Hình 1.7: Mụn nước vở ra tạo thành vết loét trên lưỡi bò.

* Ở mắt, mũi

Mụn mọc ở niêm mạc mũi, sau ñó vỡ ra làm loét vành mũi, chảy nước mũi lỏng hơi ñặc màu trắng.

Mụn mọc ở niêm mạc mắt ít thấy. Con vật ñau, giác mạc có mụn nhỏ, ñục.

* Triệu chứng ở chân

86

Hình 1.8: Các mụn nước trong kẻ chân lợn

Móng chân nóng, ñau vành móng và kẻ móng hơi sưng, da mỏng có màu trắng hồng, tụ máu, phồng lên, ñứng không yên, ñi dứng khó khăn, sau ñó què, nằm một chổ. Mụn bắt ñầu mọc rõ ở kẻ chân, sau ñó vỡ ra làm móng hở, nếu nặng có thể làm long móng. Mụn vỡ chảy nước ñể lộ lớp thượng bì ñỏ tuơi, có thể có dòi.

Nếu giữ sạch sẽ, lớp da ñỏ biến thành da non. Mụn nước có ở hai, ba hoặc bốn chân. Sau 10 ¸ 15 ngày mụn lành, con vật ñi ñứng bình thường.

Mụn nước thường thấy ở ñầu vú, núm vú, toàn bộ vú bị sưng, da vú tấy ñỏ. Mụn có thể to bằng ñầu ngón tay. Sau 2 ¸6 ngày vỡ ra làm vú tổn thương rất ñau. Nếu ñược chăm sóc tốt mụn vỡ khô lại và mau lành.

Trong thời gian bệnh: sữa lỏng, ít, màu vàng, có mùi hôi, dễ ñặc. Sau khi khỏi bệnh con vật cho sữa ít hơn trước hoặc mất hẳn.

* Triệu chứng ở vú

Hình 1.9 : Mụn nước nổi trên núm vú bò

* Triệu chứng ở các bộ phận khác

Mụn nước cũng có thể xuất hiện ở âm hộ, nách, ngực, bụng, phía trong ñùi.

87

Ở nước ta trâu bò bệnh thường thấy có mụn nước ở miệng, chân. Sau khi mụn vỡ, con vật bị tiêu chảy, bí tiểu, có khi bị sưng hầu.

Thể nặng

Bê nghé thường mắc thể này. Con vật thể hiện viêm ruột cấp tính: tiêu chảy nặng, xuất huyết ñường tiêu hóa, làm cho con vật chết trong 2 ¸ 3 ngày.

Bệnh cũng gây viêm phế quản và viêm phổi cấp làm cho bê nghé chết 2 ¸ 3 ngày.

Con vật cũng có thể viêm màng bao tim, viêm cơ và chết bất ngờ.

Ở heo

Ở nước ta bệnh thường lây từ bo sang lợn do nhốt chung chuồng hay chuồng gần nhau .

Con vật kém ăn, sốt, thở nhiều chảy nước dãi, ñầu vú và bụng mọc mụn ñỏ nhỏ như hạt kê.

Có mụn loét ở mồm, kẻ móng nứt, long móng, có khi mất móng, da ñỏ loét. Bệnh kéo dài từ 1 ¸ 2tuần, nếu chăm sóc kém, sức ñề kháng yếu con vật có thể chết.

Hình 1.10: Mụn nước ở chân lợn

Ở dê, cừu

Thường mắc bệnh nhẹ. Mụn mọc ở miệng rất nhỏ và biến rất nhanh, có khi không rõ, nhiều khi không biết.

Mụn mọc ở chân cũng giống như ở bò và làm cho con vật què, phải quì xuống ñể ăn.

Ở người

Do chăm sóc trâu bò bệnh hay uống sữa của con vật bị bệnh FMD, virus xâm nhập qua vết thương ở da hay qua ñường tiêu hóa, hô hấp mà gây bệnh.

Triệu chứng:

Người bị nhiễm bệnh có những biểu hiện như: sốt, mụn mọc ở ñầu ngón tay, bàn tay, cánh tay, có khi một nửa trên người hay ở mặt, chân, ñùi, vú. Mụn nhỏ, rất ngứa. Có khi có mụn nuớc nhỏ li ti ở lợi. Có khi thấy có triệu chứng nôn, mửa, bị tiêu chảy.

Thời gian nung bệnh từ 4 ¸ 8 ngày. Bệnh có thể kéo dài 10 ngày ñến 3 tuần.

88

4. BỆNH TÍCH

- Ở ñường tiêu hóa:

Các niêm mạc miệng, lợi răng, mép chân răng, thực quản, lưỡi, hầu, dạ múi khế, ruột non... ñều mọc mụn, có kèm theo tụ huyết và xuất huyết.

- Ðường hô hấp:

Viêm khí quản, phế quản, phổi và màng phổi.

- Ở tim:

Cơ tim biến chất, mềm, có vết xám trắng nhạt, vàng nhạt. Bao tim sưng tích nước trong hoặc hơi ñục, tâm nhỉ lấm tấm xuất huyết.

- Ở lách: lách sưng màu ñen.

5. CHẨN ÐOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Có thể chẩn ñoán bệnh căn cứ theo các triệu chứng và bệnh tích ñiển hình như: có mụn nước vỡ loét và thành sẹo ở niêm mạc mồm, lưỡi, vú, quanh móng và kẻ móng.

Chẩn ñoán virus

Tiêm truyền cho bò con.

Cần chẩn ñoán phân biệt với các bệnh khác.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

* Khi chưa có dịch

- Thực hiện nghiêm nhặt qui chế vệ sinh phòng bệnh.

- Không ñược chăn thả gia súc trên cánh ñồng có gia súc bệnh.

- Khi xuất nhập gia súc từ nơi này sang nơi khác phải thực hiện kiểm ñịnh chặc chẽ, nhất là biên giới.

- Cho gia súc ăn uống ñầy ñủ về chất lượng và số lượng.

* Khi có dịch xảy ra

-Tổ chức tiêm huyết thanh miễn dịch cho ñàn trâu bò trong các ổ dịch.

- Phát hiện kịp thời trâu bò bị bệnh ñể cách ly ñiều trị.

- Phải chôn sâu súc vật chết, rắt vôi sát trùng và lấp ñất kỹ.

- Cấm vận chuyển, xuất nhập và giết mổ gia súc trong khi ñang có dịch.

- Tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

- Phải khai báo và công bố khi có dịch ñể có biện pháp ñối phó với dịch.

Sau 14 ngày coi như hết dịch.

89

Phòng bằng vaccin

Hiện nay người ta dùng vaccin ña gía chống nhiều chủng virus lở mồm long móng.

Hàng năm ñều phải tổ chức tiêm vaccin cho ñàn trâu bò 2 lần. Mỗi lần tiêm 20ml /con. Ðường tiêm là tiêm dưới da.

7. ÐIỀU TRỊ

Không có thuốc ñặc hiệu. Nhưng ta cần ñiều trị các mụn loét và chăm sóc tốt khi có bệnh, bệnh có thể khỏi

Ðiều trị các mụn loét

* Các vết loét ở miệng: rửa miệng của con vật bệnh bằng các dung dịch sau: Formol 1%, acid Acetic 2%, thuốc ñỏ 1%, acid Citric 1%, phèn chua 1%.

Hoặc ta có thể dùng nước quả khế, chanh, nước lá ổi ñể thay thế các dung dịch hóa chất kể trên.

• Bài thuốc 1:

* Các vết loét ở móng chân: Rửa sạch vết loét bằng dung dịch nước muối 10%, sau ñó dùng một trong các bài thuốc sau bôi vào vết loét.

- Nước lá ổi sắc ñặc 500 ml

- Phèn xanh 50 g

- Nghệ 100 g

- Bột sulfamid 150 g

• Bài thuốc 2:

Giã nhỏ phèn xanh, nghệ hoà vào nước lá ổi bôi vào vết loét, sau ñó rắc bột sulfamid lên.

- Than xoan 50 g

- Nghệ 50 g

- Tỏi 50 g

- Dầu lạc 200 g

- Lá ñào 50 g

Giã nhỏ than xoan, lá ñào, nghệ, tỏi hòa với dầu lạc bôi vào mụn loét cho con vật bệnh mỗi ngày.

Hoặc dùng các dung dịch sát trùng như: Iot 5%, Formol 1%, thuốc ñỏ 5%.

Với các mụn loét ở vú: bôi các dung dịch sát trùng nhẹ như xử lý mụn loét ở miệng.

*Chăm sóc nuôi dưỡng:

- Cho ăn thức ăn dễ tiêu.

90

- Rửa vết thương bằng các chất sát trùng, chất chua như: formol 1%, thuốc ñỏ 1%, acid acetic 2%, phèn chua 1%...

- Cho gia súc nghỉ ngơi ở những nơi sạch sẽ thoáng mát.

91

Bệnh nhiệt thán (Anthrax)

Bệnh nhiệt thán hay bệnh than (Febiris carbunculosa, Splenic ferer, Charbon) là bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở thể cấp tính, gây bệnh cho nhiều loài gia súc và người do trực khuẩn Bacillus anthracis. ðặc trưng bởi hiện tượng sốt cao, lách sưng, ñen và mềm nhũn, phù thũng và xuất huyết tổ chức liên kết, máu ñen sẫm, ñặc và khó ñông.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh này có từ lâu ñời, ñây là một trong những bệnh có sớm nhất trong lịch sử loài người.

1863 Davaine lần ñầu tiên ñã mô tả bệnh, tìm ra căn bệnh là vi khuẩn.

1876 Koch ñã tiêm truyền gây bệnh nhân tạo.

1877 Ascoli ñã ứng dụng phản ứng kết tủa ñể chẩn ñoán bệnh.

1881 Pasteur ñã thành công trong việc chế vaccin phòng bệnh nhiệt thán.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có khắp nơi trên thế giới, nhưng ở những vùng ẩm, trũng, vùng hay bị ngập, lụt bệnh thường hay có hơn. Người ta gọi ñó là "vùng nhiệt thán". Bệnh có tính chất ñịa phương và từng mùa, nhiều nhất vào những tháng nóng ẩm mưa nhiều ñặc biệt ở các nước khí hậu nóng và ẩm. Do vậy, ở các nước Châu Âu có danh từ "vùng nhiệt thán" và "năm nhiệt thán". Ở nước ta vào thời kỳ Pháp thuộc, bệnh hoành hành dữ dội nhất là ở Bắc bộ gây chết nhiều người và gia súc. Bệnh cũng xảy ra ở Miền trung và Nam bộ.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Loài vật mắc bệnh

Trong tự nhiên: hầu hết các loài vật ñều mắc bệnh, loài ăn cỏ như trâu, bò, ngựa, cừu dê, nai hươu, lạc ñà dễ mắc bệnh nhất. Loài lợn ít cảm nhiễm hơn. Loài ăn thịt như chó thường mắc bệnh cục bộ ở họng và hạch. Người cũng mẫn cảm với bệnh.

ðộng vật thí nghiệm là chuột bạch, chuột cống, chuột lang, thỏ.

Chất chứa vi khuẩn

Máu và các tổ chức nhất là lách, gan, thận, ñều chứa vi khuẩn. Các chất bài tiết qua lỗ tự nhiên như mũi, mắt, mồm, hậu môn, âm hộ ñều có vi khuẩn. Dịch mật, nước tiểu cũng có vi khuẩn. Sữa có vi khuẩn trước khi con vật chết. Trước khi chết khoảng 16 ¸ 18 giờ dễ tìm thấy mầm bệnh trong máu. Sau khi chết 2 ¸ 3 giờ thì khó tìm, sau chết 2 ¸ 3 ngày không tìm thấy mầm bệnh nữa. Sau khi gia súc chết từ 4 ¸ 15 ngày còn tìm ñược mầm bệnh trong tủy xương.

ðường lây lan

92

- ðường tiêu hóa là phổ biến hơn cả do ăn hoặc uống những thứ có mang nha bào nhiệt thán.

- Vết thương ngoài da: vi khuẩn qua da vào cơ thể do tổn thương cơ giới hay côn trùng mang mầm bệnh ñốt phải.

- ðường hô hấp: do gia súc hít phải bụi có chứa nha bào nhưng ít xảy ra.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi nha bào xâm nhập vào cơ thể, nó phát triển thành vi khuẩn. Lúc ñầu, vi khuẩn sinh sản tại chổ (ở lâm ba) gây một ổ viêm thủy thũng cục bộ. Thủy thũng càng to nếu con vật có sức ñề kháng cao. Ổ thủy thũng này do thẩm xuất gelatin - xuất huyết gọi là ung sơ phát, hay ung nhiệt thán. Vi khuẩn lan tràn nhanh chóng vào các hạch lâm ba, ở ñó chúng sinh sản mạnh. Sau ñó chúng theo dịch lâm ba vào máu, làm tê liệt khả năng bảo vệ của cơ thể, rồi xâm nhập vào các khí quan khác, mà gây hiện tượng nhiễm trùng huyết sinh ñộc tố phá hoại thành huyết quản gây xuất huyết, ngẽn các mao mạch nhỏ gây phù thũng, ñồng thời vi khuẩn tiết ra fibrinolysine làm máu khó ñông và ngoài ra vi khuẩn còn tiết ra ñộc tố làm tổn thương hệ thống thần kinh trung ương và các bộ phần khác trong cơ thể, cuối cùng gây tê liệt trung khu hô hấp và con vật chết.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kỳ nung bệnh từ 1 ¸ 3 ngày.

ðối với trâu bò

- Thể quá cấp tính: Thường xảy ra ở ñầu ổ dịch.

Bệnh xảy ra ñột ngột. Con vật run rẩy, hai bên má hơi sưng, sốt cao 41 ¸ 41oC, tim ñập nhanh, thở hổn hển, thở gấp, con vật bỏ ăn, mồ hôi vã ra, niêm mạc ñỏ ửng hay tím bầm.

Con vật nghiến răng hay thè lưỡi ra, ñầu gục xuống, mắt ñỏ, quay cuồng, lảo ñảo, loạng choạng, ñứng không vững.

Các lỗ tự nhiên, miệng chảy nước bọt lẫn máu, làm con vật chết rất nhanh

Hình 1.3: Xuất huyết từ lỗ tự nhiên của cơ thể (Hậu môn) Khi bò chết ñột ngột

- Thể cấp tính: Con vật ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 ¸ 42oC, mắt ñỏ, tim ñập nhanh, co giật, thở hổn hển, thở nhanh, niêm mạc ñỏ thẫm, có thể pha những vệt xanh. Rối loạn tiêu hóa như chướng hơi, táo bón hoặc tiêu chảy, phân ñen có thể lẫn máu, nước tiểu lẫn máu. Ở

93

mồm, mũi có bọt màu hồng do lẫn máu. Ở hầu ngực và bụng sưng nóng ñau. Bệnh có thể kéo dài 2 ¸ 3 ngày, tỷ lệ chết có thể lên ñến 80%.

- Thể thứ cấp tính: Thể này giống như thể cấp tính nhưng nhẹ hơn, tiến triển chậm hơn và nhẹ hơn, các triệu chứng bệnh có thể mất theo thời gian hoặc lập ñi lập lại 2 ¸ 3 lần. Vật sốt cao, ăn ít hay không ăn. Ở những chổ da mỏng thường sưng lên, phát nóng rồi cứng lại, không ñau, về sau da bị loét và chảy nước hơi vàng, có lẫn ít máu.

Niêm mạc mắt, miệng, hậu môn ñỏ, vật hay nhắm mắt lại, buồn bã, thích nằm, mệt mỏi, nhu ñộng dạ cỏ và ruột yếu, có con mất hẳn. Tỷ lệ chết khoảng 50%. Nếu con vật bị phù thũng ở thanh quản và yết hầu, can thiệp không kịp thời gia súc có thể chết, bệnh kéo dài khoảng 8 ngày.

- Thể ngoài da

Thường xuất hiện ở cuối ổ dịch.

Bệnh thể hiện bằng những ung nhiệt thán ở cổ, ở hạch lâm ba cổ, ở mông, ngực, thậm chí ở cả trong trực tràng, trong lưỡi…. Ở những chỗ ñó bị sưng phù cục bộ. Ban ñầu sưng, nóng ñau, về sau lại lạnh dần, không ñau, giữa ung thối, có lúc thành mụn loét màu ñỏ thẫm, chảy nước vàng. Hạch lâm ba cổ họng sưng to, con vật không kêu ñược và ñưa cổ họng ra ñằng trước. Bệnh tiến triển chậm khoảng 5 ¸ 8 ngày thì khỏi.

Ngoài ra còn có thể thấy chổ sưng ngoài da. Chỗ sưng to ra và lan xuống bụng: có khi sưng ở ñầu, một bên cổ, trước vai, ở ức, hay hai bên mông. Chỗ sưng mềm, nóng, ñau, ấn vào có cảm giác mềm, không có tiếng kêu, chích vào hầu như không ra nước. Thể ngoại nhiệt thán thường xảy ra cuối ở dịch; ngoài shoor sưng, con vật có vẻ bình thường, nghĩa là chúng vẫn ăn, nhai lại, lông mượt. Nhưng nếu không can thiệp, súc vật có thể bị chết.

ðối với lợn

Ít khi thấy lợn ở thể bại huyết. ðặc ñiểm rõ nhất là lợn bị sưng hầu. Chổ hầu sưng rất to, có khi lan xuống cả ngực, bụng, lên mặt. Lợn khó nuốt, khó thở, thậm chí không ăn, không kêu ñược. Chổ sưng có thể bùng nhùng, màu ñỏ bầm, tím sẫm.

ðối với người

Người bị nhiệt thán chủ yếu là do ăn thịt gia súc bị bệnh nhiệt thán. Ngoài ra, còn do làm thịt gia súc ốm. Bệnh còn thấy ở công nhân lò mổ, những người bán thịt, cán bộ thú y…

4. BỆNH TÍCH Sau khi chết, bụng rất chóng trướng to, xác nhanh thối. Do trướng bunjgneen xác chết thường lồi dom, hậu môn và phân có lẫn máu ñen nhớt, khô ñông. Các niêm mạc ñỏ hay tím bầm; ở mũi có chất lầy nhầy, có máu. Vùng hạch hầu thường sưng to.

Khi mổ xác, ở tổ chức liên kết có vệt tụ máu và thấm tương dịch, máu vàng. Các bắp thịt như chín nhũn, thấm ñầy nước vàng, có khi hơi ñỏ hoặc hơi ñen.

Màu ñen hơi ñặc sánh có bọt, khô ñông, hay không ñông, có nước hồng, có khi có bọt, nhiều ñiểm xuất huyết. các hạch lâm ba sưng to, xung huyết nặng thậm chí có ứ máu.

Ở trường hợp quá cấp tính không thấy bệnh tích ñiển hình

94

Phổi tụ máu nặng, nhiều khi có máu hơi ñen lẫn bọt khí ở phế quản. Ở có hiện tượng tụ huyết và xuất huyết ở nội tâm mạc, tim nhão. Lách sưng to, màu ñen sẫm, mềm nát, nhũn. Ruột bị viêm, xuất huyết nặng, trong ruột có phân nát, ñen sẫm, lẫn máu ñen.

Hình 1.4 : Lách bị sưng nặng, ở mặt cắt bên trong có màu ñỏ sẫm giống hắc ín.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng ñể chẩn ñoán.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

Lấy máu kiểm tra qua kính hiển vi.

Nuôi cấy.

Tiêm truyền ñộng vật thí nghiệm (dùng thỏ hay chuột lang làm ñộng vật thí nghiệm).

Chẩn ñoán huyết thanh học

Làm phản ứng kết tủa Ascoli.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

Mầm bệnh có sức ñề kháng rất cao nên cần áp dụng những biện pháp ñặc biệt sau:

- Khi có mầm bệnh nhiệt thán thì phải công bố dịch, thi hành các biện pháp kiểm dịch chặt chẽ, cấm giết mổ, bán chạy và vận chuyển gia súc qua vùng có dịch.

- Tiêu ñộc chuống trại và xác chết bàng cách ñốt hoặc chôn hay dùng các thuốc sát trùng mạnh.

- Không ăn thịt gia súc bệnh, ñề phòng bệnh nhiệt thán cho người.

95

- Tiêu ñộc da và len nghi có bệnh nhiệt thán: ngâm trong dung dịch HCl 2% và NaCl 10% với lượng bằng nhau. Lượng dung dịch bằng gấp 10 lần trọng lượng da. Còn len thì tiêu ñộc bằng cách rửa bằng xà phòng 39% rồi ngâm vào dung dịch Formol 2,5%.

Phòng bệnh bằng vaccin

Có các loại vaccin phòng bệnh nhiệt thán:

- Vaccin nha bào nhiệt thán Pasteur. Liều 1ml/ trâu, bò, ngựa, la.

- Vaccin có chất bổ trợ. Liều 2 ml cho tất cả gia súc

Dùng kháng huyết thanh và Peniciline kết hợp với dùng thuốc bổ trợ cho gia súc bệnh.

96

Bệnh nấm phổi gia cầm

Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm con, gây tỉ lệ chết cao, ñặc trưng của bệnh là sự hình thành các khối u nấm màu vàng xám ở phổi và hình thành các túi hơi.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh lần ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1815 ở ðức.

Từ 1841, bệnh nấm phổi lần lượt tìm thấy ở các loài gia cầm, ñộng vật có vú và người.

Từ Fresesius ñặt tên cho căn bệnh là Aspergillus Fumigatus, bệnh có tên là Aspergillosis.

ðịa dư bệnh lý

Hiện nay bệnh có phổ biến ở khắp nơi trên thế giới.

Ở việt nam chưa có thông báo cụ thể về bệnh này nhưng trong khi mổ khám xác chết ở các loài thủy cầm người ta thấy dấu hiệu mãn tính của bệnh nấm phổi.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh do A.fumigatus, ngoài ra còn có một số chủng khác như: A.fumigatus, A.niger, A.nidulaus, A.terrius…

Nấm Aspergillus có sức ñề kháng lớn với nhiệt ñộ và hóa chất khi sấy khô ở 120oC phải mất 1 giờ, ñun sôi trên 10 phút nấm mới chết, các chất hóa học muốn diệt ñược nấm phải có nồng ñộ cao, formol 2,5%, acid salicilic 2,5%.

Loài vật mắc bệnh

Vịt ngan ngỗng cảm thụ mạnh nhất, gà, gà tây, gà sao cũng bị bệnh nhưng ít phổ biến, các loài chim hoang khác cũng có thể mắc bệnh.

Gia cầm non mắc bệnh nặng, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn gia cầm lớn, gia cầm cảm thụ với bệnh cao nhất ở gà 1 - 3 ngày tuổi.

ðường lây bệnh

Chủ yếu qua ñường hô hấp, Aspergillus từ ñất, nền chuồng, rơm, cỏ phát tán bào tử vào không khí những gia cầm khỏe hít vào sẽ nhiễm.

Bệnh nấm phổi phổ biến ở gà nuôi thâm canh theo kiểu công nghiệp hơn nuôi gia ñình.

Ngoài ra cũng có thể lây qua ñường tiêu hóa do ăn phải những thức ăn nhiễm nấm.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi vào niêm mạc ñường hô hấp hay tiêu hóa, bào tử nấm theo máu chuyển ñến ñịa ñiểm ký sinh, ở ñây bào tử nấm nẩy mầm thành sợi nấm tăng lên gấp bội tạo thành túi hơi và một số cơ quan.

97

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh từ 3 ¸ 10 ngày. Thường xảy ra ở gà từ 1 ¸ 3 tuần tuổi.

Tuy nhiên ñôi khi cũng có những ổ dịch xảy ra ở gà lớn từ 6 - 7tuần tuổi.

Bệnh ở gia cầm lớn thường biểu hiện ở thể ẩn tính. Tỷ lệ chết cao từ 50 ¸ 90%.

- Thể cấp tính

Con vật uể oải, mắt lim dim, ñứng riêng lẻ hay nằm một chổ. Lượng tiêu tốn thức ăn hoàn toàn giảm xuống, ngừng lơn. Dần dần con vật bị biến loạn hô hấp.

Một số con có triệu chứng cảm cúm. Con vật thở nhanh thở khó, vì thế con vật vươn cổ ñể thở, mồm há ra. Những con khác hắt hơi luôn và nuốt không khí. Mồm, mũi chảy ra một chất nước nhớt.

Trước khi chết thường xuất hiện các triệu chứng thần kinh và tiêu chảy do trúng ñộc, kiệt sức dần. Ở gia cầm con có thể bị viêm mắt, viêm xoang do quá trình viêm lan từ ñường hô hấp.

- Thể mãn tính

Thể bệnh này ít ñược chú ý vì bệnh nhẹ và số con chết ít. Gia cầm bệnh thở khó, kéo dài, gầy yếu, mào yếm nhợt nhạt. Cuối cùng con vật chết do ngộ ñộc mãn tính.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñiển hình thấy ở gà con từ 1 ¸ 3 tuần tuổi. Giải phẩu bệnh chủ yếu là hình thành các u nấm to nhỏ màu vàng xám ở phổi, thành túi hơi và trên các màng thanh dịch. U nấm thường có dưới hai thể: thể u hạt và thể u lan tràn.

- Thể u hạt: thấy trong thể cấp tính khuẩn lạc có giới hạn rõ.

- Thể u lan tràn: các hạt nấm không giới hạn và mọc khắp các tổ chức thường thấy trong bệnh mãn tính.

Trong thể cấp tính, bên cạnh sự xuất hiện các hạt nấm, tổ chức phổi có thể bị viêm phù và tụ máu ñỏ. Niêm mạc khí quản xung huyết, chứa nhiều dịch nhờn.

Trong thể mãn tính thành túi hơi dầy ra, xoang túi hơi hẹp lại, chứa nhiều mủ và fibrin. Trong thể bệnh này ngoài cơ quan hô hấp, hạt nấm còn mọc ở các phủ tạng như gan lách, cơ tim, màng phúc mạc, màng thanh dịch cũng xuất hiện các u nấm, niêm mạc dạ dầy và ruột viêm ñỏ.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Bệnh thường xảy ra ở gia cầm con, triệu chứng hô hấp nặng, u nấm ở phổi và thành các túi hơi.

98

Cần phân biệt với một số bệnh khác như: Bệnh thương hàn, bệnh lao.

Chẩn ñoán vi trùng học

- Phết kính bệnh hạt nấm hay dịch xuất của phổi ñể tìm sợi nấ, nhiều khuẩn ty.

- Nuôi cấy, phân lập nấm.

6. PHÒNG BỆNH

Chú trọng công tác vệ sinh phòng bệnh. Tránh không cho thức ăn, trứng ấp, ổ rơm nhiễm căn bệnh. Không nên tích trữ thức ăn lâu ngày, không dùng thức ăn ẩm mốc, lẫn ñất phân rơm rác.

Thường xuyên thay chất ñộn chuồng, nền chuồng nên giữ khô ráo và thoáng.

Không ấp trứng từ những ñàn gia cầm có bệnh.

ðịnh kỳ tiêu ñộc chuồng trại, máy ấp, chuồng nuôi.

Việc bổ sung Vitmin A vào khẩu phần thức ăn, cũng có tác dụng trong việc phòng bệnh.

7. ðIỀU TRỊ

Chưa có thuốc ñặc trị.

Với những con chớm bệnh hay nghi nhiễm bệnh có thể dùng Iodur Kali 0,8% cho uống hoặc Hamycine 20mg/ml nước cho uống trong một tuần hoặc Nistatine 25000UI/lít nước, Flavofungin, Fungicillin 350.000 ¸ 425.000 UI/lít nước phun vào không khí cho gia cầm hít thở.

Trong quá trình ñiều trị cần bổ sung vitmine A và ngưng sử dụng các loại thuôc kháng sinh trích từ nấm như Penicylline, Streptomycine....

99

Bệnh Marek

Bệnh Marek là một bệnh truyền nhiễm của gà do một virus thuộc nhóm hecpes gây ra. Bệnh dẫn dến suy giảm miễn dịch.

ðặc trưng của bệnh là sự tăng sinh cao ñộ tế bào lâm ba dưới hình thức khối u ở tổ chức thần kinh ngoại biên và các cơ quan nội tạng, da cơ, làm xuất hiện các triệu chứng rối loạn cơ năng vận ñộng và bại liệt.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

1907 Marek là người ñầu tiên phát hiện bệnh ở Hungari và gọi tên là Polyneuritis, với thể bại liệt các dây thần kinh ngoại biên sưng to thủy thũng với sự thâm nhiễm nhiều bạch cầu ñơn nhân.

Từ năm 1920 người ta gọi bệnh với tên là Neurolymphomatosis.

Từ năm 1924 - 1926, nhiều tác giả chứng minh căn bệnh là virus.

1967 virus gây bệnh ñã phân lập ñược ở nhiều nước.

ðịa dư bệnh lý

Từ sau thế chiến thứ hai, khi các nước phương Tây phát triển gà công nghiệp, bệnh gây những tổn thất kinh tế lớn (với thể cấp tính).

Ở nước ta, năm 1979 bệnh xuất hiện ở miền Bắc Việt Nam và phải hủy bỏ toàn bộ gà giống nhập từ Cuba, từ ñó có nhiều tài liệu ñã ñề cập ñến bệnh ở Hà Nam Ninh, thành phố HCM và các vùng phụ cận.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Virus marek thuộc nhóm hecpes có kích thước tương ñương 100mm, virus chứa AND. Capsid hình khối, chứa 162 ñơn vị capsomere, có vỏ là lipid nên mẫn cảm với các chất hòa tan mở ( như ether và chloroform).

ðến nay người ta ñã phân lập ñược 3 type virus:

- Type 1: ñộc lực mạnh, gây bệnh tích ở thể cấp tính (thể này xảy ra khá phổ biến).

- Type 2: có ñộc lực vừa, gây bệnh tích ở thể mãn tính (thể cổ ñiển).

- Type 3: không có ñộc lực.

Virus tự do, có sức ñề kháng cao, ở nhiệt ñộ phòng, virus có thể tồn tại trong 8 tháng, ở nhiệt ñộ 4oC virus tồn tai trong 3 năm. Nhưng các chất sát trùng thông thường tiêu diệt virus dễ dàng.

Loài vật mắc bệnh

Gà, gà tây, gà sao ñều mắc bệnh, gà trên 6 tuần tuổi dễ mắc bệnh hơn, phổ biến nhất là gà ở 8 ñến 24 tuần tuổi.

100

ðường lây bệnh

- Hô hấp.

- Tiêu hóa.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi vào cơ thể, virus tác ñộng trước tiên vào hệ thần kinh ngoại biên và một bộ phận của hệ thần kinh trung ương.

Ở ñây hình thành quá trình viêm mãn tính với sự thâm nhiễm tế bào lâm ba, tổ chức bào và tương bào.

Các dây thần kinh bị thoái hóa, còn tổ chức liên kết nội mô thần kinh tăng sinh cao ñộ, làm dây thần kinh ngoại biên trương to, mất dần các chức năng sinh lý, gây rối loạn cơ năng vận ñộng, ở tủy sống ñầu mút của các dây thần kinh hai bên cũng có thể bị thoái hóa, ở não có thể thấy các ñám viêm không ñặc hiệu quanh mạch.

Từ ngày thứ 5 ñến thứ 7, nhiều tế bào lympho T ñược sản sinh ñể ñối phó, nhưng chính nó lại là tế bào ñích của virus này và bị nhiễm chúng một cách từ từ và dần trở thành những tế bào ung thư chứa virus.

Từ ngày thứ 7 ñến ngày 14, qua ñường máu trong các bạch cầu bị nhiễm virus ñến các cơ quan khác nhau, ñặc biệt tại tế bào nang lông, tế bào thượng bì, nó phân chia và hình thành những viron gây nhiễm ñủ sức truyền lây bệnh cho những gia cầm khác.

Sau ngày 14, sự suy giảm miễn dịch thường xuyên bắt ñầu xuất hiện. Sự phân hủy tế bào T và B nặng hơn.

Tuần thứ 4 ñến thứ 5 sau khi nhiễm, những tế bào lympho xâm nhập thần kinh ngoại biên gây bại liệt.

ðến tuần thứ 6, gà bắt ñầu hình thành khối u do sự biến ñổi nhanh chóng của tế bào T thành tế bào ung thư.

Ngoài ra virus còn khu trú ở một số cơ quan gây quá trình bệnh lý tại ñó, ñặc trưng là sự hình thành khối u tế bào lâm ba ở da, cơ và một số phủ tạng như gan, thận, lách, buồng trứng.

Virus còn tác ñộng vào cơ quan tạo máu gây bệnh bạch huyết cấp tính.

Qua nghiên cứu người ta thấy sự ñề kháng ñối với sự phát triển khối ung thư tùy thuộc vào nhiều yếu tố:

- Tuổi của gà: cảm nhiễm ở 1 ngày tuổi ngay sau khi nở thường cho khối ung thư rõ nét hơn.

- Phái tính: gà mái thường nhiễm nhiều hơn gà trống cùng tuổi.

- Những yếu tố môi trường: Các stress thuộc tất cả loại (ñộ nóng, tiếng ồn, sự tiêm chủng, di chuyển,…) gà gia tăng sự nhạy cảm ñối với ung thư.

- Thành phần cấu tạo về di truyền của gà.

3. TRIỆU CHỨNG

101

Sự phát triển của bệnh tùy thuộc nhiều yếu tố như ñộc lực bản chất của virus, tuổi của gà ở thời ñiểm nhiễm sự hữu hay không của sự ñề kháng về di truyền học….

Thể cấp tính

Xảy ra chủ yếu ở gà con 4 ¸ 8 tuần tuổi, ít có triệu chứng ñiển hình. Gà bệnh kém ăn, gầy cồm tuy ñược nuôi dưỡng và chăm sóc tốt. rồi chết ñột ngột, tỉ lệ chết cao từ 20 - 80%.

Bại liệt chỉ thấy ở cuối ổ dịch. Bệnh có thể chuyển sang thể mãn tính.

Thể mãn tính

Xảy ra chủ yếu ở gà từ 4 ¸ 8 tháng tuổi ở cả 2 thể: thể thần kinh và thể mắt.

- Thể thần kinh

Do bệnh biến ở hệ thần kinh ngoại biên, gà ñi lại khó khăn, liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.

ðuôi gà có thể bị rũ xuống hoặc lệch sang một bên.

Cánh sã xuống một bên hoặc cả hai bên.

Một số gà bị liệt một chân hoặc hai chân.

Khi gà mắc bệnh vẫn tĩnh táo ăn uống bình thường.

Gà mái mắc bệnh giảm ñẻ, gà trống mất khả năng ñạp mái.

Hình 1.39 : Chứng liệt chân, cánh ở gà bệnh

- Thể mắt

Mắt lúc ñầu viêm nhẹ, gà tỏ ra mẫn cảm với ánh sáng, chảy nước mắt trong, dần dần bị viêm màng tiếp hợp, rồi viêm móng mắt, mủ trắng ñóng ñầy khóe mắt, khă năng nhìn kém dần, con vật có thể bị mù mắt.

Nhìn kỹ con ngươi biến dạng, màu ñục, liệt một bên, không di ñộng.

Màng tiếp hợp mắt màu xanh sậm.

Tỷ lệ gà mắc bệnh trong cùng một thời gian không bao giờ quá cao( nhỏ hơn 3%), nhưng bệnh có thể tiếp tục xuất hiện ñến thời kỳ cấu tạo lại ñàn.

4. BỆNH TÍCH

102

Bệnh tích ñại thể

- Thể cấp tính

Khối u là bệnh tích chủ yếu và thường gặp trên gà nhiều tuổi có sự phát triển bệnh chậm.

Chủ yếu hình thành khối u ở gan lách, thận, phổi, buồng trứng, dịch hoàn. Có hai dạng:

+ Khối u lan tràn: Gan lách sưng to hơn bình thường, nhạt màu và bở.

+ Khối u hạt: Bề mặt cơ quan sần sùi với những hạt to nhỏ không ñều nhau.

Một số trường hợp có khối u ở dạ dày tuyến, thành ruột làm cho tổ chức này dầy lên, u ở cơ làm cho cơ phồng lên, mặt cắt cơ màu trắng xám do thâm nhiễm tế bào ung thư, u ở da làm cho da sần sùi, lổ chân lông dầy lên từng cục.

- Thể mãn tính

Chủ yếu là hiện tượng viêm tăng sinh các dây thần kinh ngoại vi như: dây thần kinh cánh, hông, dây thần kinh xuất phát từ phần dưới của tủy sống như dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh sinh dục.

Các dây thần kinh này có thể sưng to 4 ¸ 5 lần so với bình thường và có thể bị phù thũng do tăng sinh cao ñộ các tổ chức liên kết nên các dây thần kinh này dính lại với nhau tạo thành bó lớn.

Ở một số trường hợp, còn thấy tủy sống bị sưng to, cơ bị teo, mắt mù, con ngươi biến dạng.

Bệnh tích vi thể

Những bệnh tích ñiển hình thường tập trung ở ñường tiêu hóa.

Niêm mạc dạ dày tuyến xuất huyết lấm chấm màu ñỏ, tròn bằng ñầu ñinh ghim.

Mỗi ñiểm xuất huyết tương ứng với một lỗ ñổ ra tuyến tiêu hóa.

Có thể chia ra làm 3 loại, căn cứ vào thành phần tế bào ung thư:

- Bệnh tích loại A

Là những khối u do sự tăng sinh cao ñộ của tế bào lâm ba, bệnh tích này ñặc trưng cho bệnh marek ở thể cấp tính.

- Bệnh tích loại B

Thủy thũng các dây thần kinh và tăng sinh cao ñộ tế bào schwann. Trong khối u còn thấy tế bào lâm ba hạt và tương bào.

- Bệnh tích C

Vùng bệnh biến thường nhỏ, phân tán, bản chất là do sự tăng sinh của tế bào lâm ba cầu non và tương bào.

5. CHẨN ðOÁN

5.1. Chẩn ñoán phân biệt

Thường dễ nhầm lẫn với bệnh Newcastle, bệnh Leukosis, bệnh nấm phổi.

103

Chẩn ñoán virus học

- Gây bệnh thí nghiệm

Gây bệnh thí nghiệm cho gà con mới nở. sau 3 ¸ 4 tuần gà thí nghiệm xuất hiện các triệu chứng ñầu tiên. Sau 24 giờ hoặc lâu hơn gà sẽ chết, xuất hiện các triệu chứng ñiển hình.

- Phân lập virus

Tiêm bệnh phẩm vào túi lòng ñỏ thai gà 4 ngày, sau 11 ¸ 14 ngày trên màng thai xuất hiện những nốt màu trắng, các bệnh tích ñiển hình của marek.

- Gây nhiễm cho tế bào 1 lớp, sau 1 ¸ 2 tuần xuất hiện bệnh tích ñặc hiệu.

Chẩn ñoán huyết thanh học

- Phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

- Phản ứng trung hòa.

- Phản ứng ELISA.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Tăng cường nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh chăm sóc, tiêu ñộc sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi, cách ly gà bệnh và gà mang trùng.

- Xây dựng giống gốc từ những ñàn gà không mắc bệnh.

- Chú ý vệ sinh ở các cơ sở ấp trứng, nơi nuôi gà con.

- Sát trùng vỏ trứng bằng formol 1%

- Trong lúc chưa có một nguồn trứng giống chắc chắn, việc ấp trứng bằng qui mô nhỏ và vừa sẽ dễ phòng bệnh hơn.

- ðối với những cơ sở nhập gà con ñể nuôi, tốt nhất là tiêm phòng toàn bộ trước khi vận chuyển khỏi lò ấp.

Khi có bệnh xảy ra, nên loại thải tất cả các gà bệnh, những con còn lại trong ñàn phải chuyển sang nuôi thịt. Việc tiêm thẳng vaccin vào ổ dịch ñều có tác dụng làm giảm tổn thất kinh tế rõ rệt.

Chọn những giống gà có sức ñề kháng với bệnh.

Phòng bằng vaccin

Vaccin phổ biến nhất là vaccin HVT (Herpes virus of Turkey), cho miễn dịch tốt hơn các chủng virus giảm ñộc. Chủng vào lúc một ngày tuổi.

7. ðIỀU TRỊ

Không có thuốc ñặc trị.

104

Bệnh phó thương hàn heo (Salmonellosis of swine Swine typhoid - Swine Entoritis Swine paratyphoid)

ðây là một bệnh truyền nhiễm chủ yếu ở heo con, ít lây, gây ra do Salmonella cholerae suis chủng Kunzendorf (thể cấp tính) và Salmonella typhi suis chủng Voldagsen (thể mãn tính).

Vi khuẩn này chủ yếu tác ñộng ñến bộ máy tiêu hoá gây viêm dạ dày, ruột, tiêu chảy, mụn loét ở ruột già.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Salmon và Smith (1887,1889) phát hiện vi khuẩn phó thương hàn heo Salmonella cholerae suis trong ổ dịch và cho là nguyên nhân gây nên bệnh dịch tả heo.

Sau 20 năm, nguyên nhân gây bệnh dịch tả heo ñược xác ñịnh là do virus thì Salmonella ñược coi là vi trùng cơ hội khi có bệnh dịch tả heo. 1940 Bruner và Edwards phân lập ñược từ heo Salmonella cholerae suis chủng Kunzendorf, type gây bệnh chủ yếu cho heo.

Bệnh có ở nhiều nước thuộc Châu Âu, châu Mỹ, giết hại nhiều heo con.

Ở miền Bắc Việt Nam, bệnh phó thương hàn có tính chất dịch lẻ tẻ ñịa phương, thường xảy ra ở những vùng heo giống, vùng nuôi nhiều heo nái trong ñiều kiện vệ sinh chăm sóc kém.

Bệnh thường ghép với bệnh dịch tả làm cho việc chẩn ñoán thêm khó khăn phức tạp.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh phó thương hàn heo gây ra chủ yếu do 2 loài vi khuẩn là Salmonella cholerae suis chủng Kunzendorf gây thể cấp tính Salmonella typhi suis chủng Voldagsen gây thể mãn tính.

Ngoài ra có các chủng khác như S. enteritidis, S. typhi murium, S. dublin.... là loại trực khuẩn Gram âm, hình gậy, hai ñầu tròn, không hình thành giáp mô và nha bào, di ñộng, vừa hiếu khí, vừa yếm khí.

Sức ñề kháng cao: trực khuẩn bị diệt ở 60oC trong 1 giờ, 70oC trong 20 phút, 75oC trong 5 phút. Ánh sáng mặt trời chiếu thẳng có thể diệt vi khuẩn sau 5 giờ, tồn tại trong xác chết 100 ngày, trong nước 1 ¸ 2 tháng, trong thịt ướp muối ở 6 ¸ 12oC từ 4 ¸ 8 tháng.

Thịt nướng ít có tác dụng diệt Salmonella ở bên trong, chúng sống sót kém khi ở pH dưới 5.

Vi khuẩn không hình thành nha bào và dễ bị phá hoại bởi các chất diệt trùng như Phenol, Chlorine, Iodine.

Loài vật mắc bệnh

105

Heo con ñặc biệt là heo sau cai sữa từ 2 ¸ 4 tháng dễ mắc bệnh, ở heo trưởng thành thì ít thấy. Bệnh ở heo ñang bú sữa thì hầu như không thấy (là do heo con có kháng thể truyền từ sữa mẹ).

Người cũng có thể nhiễm Salmonella cholerae suis, S. typhi suis và S. dublin do heo truyền sang, bị ngộ ñộc do ăn thịt heo và sản phẩm thịt heo sống hoặc chưa chín.

Chó và bò cũng có thể mắc.

ðộng vật thí nghiệm: chuột bạch, thỏ, chuột lang.

ðường xâm nhập

Vi khuẩn theo ñường tiêu hóa, theo thức ăn, nước uống vào cơ thể. Vi khuẩn có thể truyền từ heo mẹ sang bào thai qua nhau thai.

Cơ chế sinh bệnh

Trong bệnh phó thương hàn cấp tính, Salmonella cholerae suis sống hoại sinh sẵn trong ñường tiêu hóa heo khỏe, nên không nhất thiết phải có vi khuẩn xâm nhập bệnh mới phát ra.

Bệnh phát ra khi những ñiều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, vệ sinh kém, là heo giảm sức ñề kháng, thức ăn quá nhiều hoặc quá ít protein, thiếu muối kiềm, canxi và acid phosphoric, hoặc tỉ lệ không cân bằng, canxi bài xuất ñi, thiếu vitamin, vận chuyển mệt nhọc, khí hậu xấu, hoặc mắc bệnh khác, phản ứng sau tiêm phòng vaccin...

Trong những ñiều kiện ngoại cảnh trên Salmonella vào cơ thể theo ñường tiêu hóa, vào hầu, ruột sinh sản và rồi chui qua niêm mạc dạ dày, ruột gây thủy thũng, hoại tử cục bộ, xuất huyết gây viêm dạ dày, ruột, sau ñó vi khuẩn xâm nhập vào các tổ chức lâm ba gây phản ứng hạch viêm, sưng hạch và từ ñó vào máu gây bại huyết...

Salmonella typhi suis gây bệnh thể mãn tính hoặc thứ cấp tính. Qua ñường tiêu hóa chúng vào trong nang lâm ba ruột già (ít khi ở ruột non), sinh sản ở ñấy, gây hoại tử các tổ chức xung quanh tạo ra những mụn loét rất ñiển hình của bệnh

Heo bệnh mới mua về nhập ngay vào ñàn cũng làm phát bệnh trong ñàn.

Heo khỏe mang và bài tiết vi khuẩn ra ngoài làm bệnh lan tràn.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kỳ nung bệnh từ 3 ¸ 6 ngày có khi kéo dài ñến 1 tuần lễ hay 1 tháng tùy thuộc số lượng vi khuẩn xâm nhập, ñộc lực của vi khuẩn và sức ñề kháng của cơ thể con vật.

Thể cấp tính

Thời kỳ nung bệnh 3 ¸ 4 ngày. Sốt cao 41,5oC ¸ 42oC, con vật kém ăn, hoặc không ăn, không bú. Sau ñó triệu chứng tiêu hóa xuất hiện: vật táo bón, phân có màu ñen có màng giả, bí ñại tiện, nôn mửa. Tiếp ñến là tiêu chảy, phân thối có màu vàng, có nước và máu có khi lòi dom, con vật kêu la ñau ñớn do viêm dạ dày, viêm ruột nặng.

Vật thở khó, thở gấp, ho, tim ñập yếu, suy nhược.

Cuối thời kỳ bệnh, da tụ máu thành từng nốt, ñỏ ửng rồi chuyển thành màu tím xanh ở tai, bụng, mặt trong ñùi, ngực.

106

Bệnh thường kéo dài 2 ¸ 4 ngày, con vật gầy còm, còi cọc, tiêu chảy nhiều rồi chết. Tỷ lệ chết có thể từ 25 ¸ 95%. Có khi bệnh chuyển sang thể mãn tính.

Thể mãn tính

Bệnh phát ra lúc ñầu không rõ triệu chứng. Con vật sốt nhẹ, gầy yếu dần, ăn uống giảm sút, chậm lớn, thiếu máu, da xanh. ðôi khi trên da có những mảng ñỏ hoặc xám tím bầm.

Con vật tiêu chảy, phân lỏng, có màu vàng rất thối. Con vật thở khó, ho, ñặc biệt sau khi vận ñộng con vật thường mệt nhọc, ñi lại khó khăn. Bệnh tiến triển trong vài tuần. Tỉ lệ chết từ 25 ¸ 75%. Một số có thể khỏi bệnh nhưng tiêu hoá thức ăn kém, chậm lớn.

Ở nái mắc bệnh uể oải, kém ăn, sốt 40,8oC, duy trì trong 3 ¸ 4 ngày, xảy thai ở các thời kỳ khác nhau. Một số heo con sơ sinh chết những ngày ñầu sau khi ñẻ, những con còn sống thì gầy còm, sức khỏe yếu.

H ình 1.15: Lợn bị tiêu chảy gầy mòn

4. BỆNH TÍCH

Thể cấp tính

- Lá lách sưng to do tăng sinh, 1/3 giữa sưng to hơn, dai như cao su, màu xanh thẫm.

- Hạch lâm ba sưng, mềm, ñỏ, thường ñỏ thẫm từ chu vi lan vào giữa.

- Thận: có những nốt hoại tử ở vỏ thận.

- Gan tụ máu, có nốt hoại tử.

- Niêm mạc dạ dày và ruột viêm ñỏ, có ñiểm xuất huyết, có khi có vết loét nhỏ như hạt ñậu. Nếu bệnh kéo dài bệnh trở nên trầm trọng: có hoại tử ở dạ dày (trên ñỉnh các nếp nhăn), ở ruột non và từng ñoạn dài biến thành khối vàng bột như cám.

- Viêm phúc mạc có bài xuất huyết tương và fibrin.

- Phổi tụ máu và có các ổ viêm.

Thể mãn tính

- Bệnh tích chủ yếu ở dạ dày và ruột. Niêm mạc dạ dày viêm ñỏ từng ñám.

107

Ở ruột già ñôi khi ở ruột non, hồi tràng có viêm sưng nang lâm ba và mụn loét, quá trình hoại tử lan ra niêm mạc lân cận và hình thành những ñám lớn casein cứng lổn nhổn tróc dần thành những vết loét bằng phẳng.

Mụn loét có viền trơn bờ nông, phủ 1 lớp fibrin, những mảnh vàng xám dính vào bề mặt niêm mạc ñỏ và ghồ ghề của kết tràng.

Hình 1.16: Những vết loét ở ruột già lợn mắc bệnh

- ðặc biệt là hạch lâm ba manh tràng sưng to và nhiều nốt hoại tử có thể thấy như những loét hình cút áo có viền sắc cạnh.

- Lách không sưng, ñôi khi có những nốt hoại tử to bằng quả mận.

- Gan ñôi khi có nốt viêm bằng hạt kê.

- Phổi viêm sưng có những nốt hoại tử màu vàng xám.

- Xương cũng có nốt hoại tử.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

* Dịch tể học

Thường xảy ra ở heo 2 ¸ 4 tháng tuổi, triệu chứng bệnh tích ở ñường tiêu hóa.

Ở thể cấp tính: sốt cao, chết nhanh, viêm cata dạ dày, ruột, lách sưng to, ñàn hồi, dai như cao su, có màu xanh sẫm, gan sưng, có ổ hoại tử, xuất huyết ở thận, tương mạc.

Ở thể mãn tính: tiêu chảy dai dẳng, gầy còm, suy nhược, chết do kiệt sức, viêm ruột bả ñậu hóa, gan, phổi viêm bả ñậu hóa.

* Chẩn ñoán phân biệt

Bệnh dịch tả: bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao (>90%), tiêu chảy nặng, có máu tươi mùi thối khắm; chảy nước mũi ñặc, viêm kết mạc và giác mạc, nằm chùm nhum, bại liệt; bệnh tích: xuất huyết da, phổi viêm tụ máu, gan hóa từng vùng, viêm loét hình cút áo sâu có vòng fibrin ñồng tâm ở ruột già (ở bệnh phó thương hàn:

108

mụn loét bằng phẳng nông, thành ruột già dày và cứng lại, màu xám hoặc ñen), lách nhồi huyết, vỏ thận xuất huyết ñinh ghim.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

- Soi kính bệnh phẩm: thấy trực khuẩn ngắn, gram âm.

- Nuôi cấy bệnh phẩm trong các môi trường phân lập vi khuẩn ñường ruột (môi trường Endơ, Istrati, Gasne, E.M.B, xanh Trung Quốc.

Nếu số lượng vi khuẩn trong phân ít thì cấy vào môi trường tăng sinh, Mule kofman, ñể tủ ấm 37oC trong 18 ¸ 24 giờ, rồi mới cấy ria trên môi trường phân lập.

Nếu trong máu có ít vi khuẩn thì cấy nhiều máu vào bình nước thịt 50ml có 1% gluco và nước mật bò, ñể tủ ấm 37oC trong 1 ¸ 2 tuần lễ rồi mới cấy vào môi trường phân lập.

Giám ñịnh ñặc tính sinh hoá của vi khuẩn ñã phân lập.

- Tiêm ñộng vật thí nghiệm (thỏ, chuột bạch, chuột lang). Bệnh phẩm sẽ làm chết con vật sau 6 ¸ 10 ngày.

Chẩn ñoán huyết thanh học

Dùng kháng nguyên vi khuẩn ñã phân lập ñược làm phản ứng ngưng kết trên phiến kính với kháng huyết thanh Salmonella ña giá A - E, kháng huyết thanh O và H của nhóm C1 và cuối cùng với kháng huyết thanh Salmonella cholerae suis, hiệu giá phải trên 1/100 mới dương tính (hiệu giá ngưng kết tối thiểu).

Có thể phát hiện ngưng kết tố trong heo bệnh, nhưng những kháng thể này chỉ xuất hiện từ ngày thứ 7 sau khi mắc bệnh.

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Mua heo từ nơi không có dịch, cách ly theo dõi ít nhất 10 ngày trước khi nhập ñàn.

- Khi có heo bệnh phải cách ly ngay ñể theo dõi và ñiều trị, kịp thời báo cho chung quanh biết ñể cùng nhau phòng chống dịch

- Không bán chạy heo bệnh, không mổ thịt ở ao, hồ, sông; phân và nước rửa phủ tạng phải chôn. Heo chết dịch phải chôn giữa 2 lớp vôi.

- Tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

- Cải thiện ñiều kiện vệ sinh, chăm sóc, thức ăn, chuồng trại, vận chuyển... nhằm tăng cường sức ñề kháng.

Vaccin

- Dùng vaccin phó thương hàn keo phèn tiêm liều 2ml/ con, miễn dịch 6 tháng, 4 tháng tiêm lại.

- Kháng huyết thanh ñiều chế từ ngựa, tiêm liều 30 ¸ 40ml/ con.

7. ðIỀU TRỊ

109

Chưa có biện pháp ñìều trị có hiệu quả cao. Chỉ nên ñiều trị những trường hợp nhẹ, tiến triển chậm.

Có thể dùng huyết thanh phó thương hàn heo, tiêm liều 30 ¸ 50ml/ heo >1,5 tháng.

* Kháng sinh

- Chloramphenicol 10%, Chlotetrasone, Oxycaf, Biocortyl O.P.C, T.P.C, Tylo P.C, Tylo D.C.... liều: 1 ¸ 1,5ml/ 10 kg thể trọng (20 mg/ kg).

- Gentamycine: 250 mg, 2 lần / ngày

- Các loại sulfamid: Sulfadiazin, sulmet, Sulfaprim, Septotryl 24% dùng 1 ml/ 5 ¸ 10 kg thể trọng.

* Nếu dùng cho cả ñàn thì dùng Nitrofurazone hay phối hợp Chlortetracyclin với sulfamethiazine (75 mg của mỗi thứ cho 1 lít nước).

Liệu trình: 3 ¸ 5 ngày.

* Kết hợp ñìều trị triệu chứng tiêu chảy như: Atropin, Kaolin....

* Ngoài ra phải dùng các loại thuốc bù các chất ñiện giải và mất nước như dung dịch Sodium Bicarbonate 5%, nước muối sinh lý (0,9%)....

110

Bệnh rối loạn sinh sản do Parvovirus (Porcine Parvovirus Infection)

Là nguyên nhân chính gây thất bại trong nuôi heo nái sinh sản, gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản ñặc trưng bởi hiện tượng chết phôi, thai, thai khô, xảy thai, giảm khả năng thụ thai.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Năm 1967, một loài virus có kích thước nhỏ ñược phân lập từ kết tràng cũng như các mô khác của heo ñẻ non và thai xảy, kế ñó ñược xác ñịnh là Parvovirus. Virus này cũng ñược phân lập từ dịch nhầy âm ñạo, tinh dịch, xoang mũi, phổi và ở cả não. 1967 Cartwrigt và Huck ở Anh và 1972 Mengeling, Bolin ở Mỹ xác nhận vai trò của Parvovirus trong rối loạn sinh sản của heo.

1970 ¸ 1980, những nghiên cứu huyết học ở banh Ohio và Iowa (Mỹ) cho thấy tỷ lệ heo trưởng thành có kháng thể kháng Parvovirus khá cao (80 -85%). Trong một ñiều tra khác ở Mỹ ước tính có khoảng 22% tử cung của các con cái có thai có hiện diện kháng nguyên Parvovirus.

Ở Việt Nam các nghiên cứu gần ñây ở trung tâm nghiên cứu thú y cho thấy tỷ lệ phát hiện kháng thể Parvovirus trong ñàn nái biến ñộng khoảng 19 - 71%, hiện diện virus trong phân từ 13 ¸ 53% và trong tinh dịch là 8%. Mức ñộ rối loạn sinh sản ở các trại chăn nuôi tương quan với tỷ lệ hiện diện kháng thể trong máu và virus trong phân

ðịa dư bệnh lý

Bệnh phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và có tầm quan trọng về mặt kinh tế trong chăn nuôi heo công nghiệp.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Porcine Parvovirus, virion không có áo ngoài.

Virus gây ngưng kết hồng cầu chuột lang, chuột cống, gà, khỉ và hồng cầu người nhóm O

Loài vật mắc bệnh

Bệnh rối loạn sinh sản do Parvovirus, xảy ra chủ yếu ở loài heo, chỉ những con cái không có miễn dịch bị nhiễm virus vào giai ñoạn ñầu của thời kỳ mang thai mới có hiện tượng rối loạn sinh sản.

ðường lây lan

Bệnh chủ yếu lây qua ñường tiêu hóa, hô hấp và ñường sinh dục.

Cơ chế sinh bệnh

111

Sau khi xâm nhập vào cơ thể con cái, virus vào máu, vượt qua màng nhau và tấn công lần lượt các bào thai trong tử cung, gây ra những biểu hiện rối loạn sinh sản khác nhau tuỳ thời ñiểm xâm nhập của virus

3. TRIỆU CHỨNG

Dấu hiệu rối loạn sinh sản thường thấy với PPV là chậm ñộng dục trở lại, sẩy thai, tăng số thai khô hoặc số ñẻ non, số heo con yếu ớt và hiện tượng chửa giả. Thông thường chu kỳ ñộng dục của con nái khoảng 19 ¸ 23 ngày. Từ 38 ¸ 42 giờ sau khi ñộng dục trứng rụng (15 ¸ 20 trứng) trong khoảng 4 giờ. Một thời gian ngắn sau khi trứng rụng con cái hết ñộng dục. Nếu không ñược phối giống, thể vàng trên buồng trứng thoái hoá vào ngày thứ 16 , các nang trứng phình to và heo cái ñộng dục lại vào ngày thứ 21.

Nếu ñược phối giống, sự thụ thai sẽ xảy ra ở vòi cuả ống dẫn trứng ngay sau khi trứng rụng. Hai ngày sau, phôi tế bào ñã ñược thụ tinh ñến tử cung. Sáu ngày sau khi rụng trứng, phôi nở bắt ñầu du hành lang thang. Vào ngày thứ 13, phôi làm tổ và khoảng 30 ¸ 35 ngày quá trình canxi hóa xương bắt ñầu. Khoảng ngày thứ 70 thai trở nên có thẩm quyền miễn dịch và vào ngày thứ 114 heo con ñược sinh ra.

Sự nhiễm bệnh vào giai ñoạn làm tổ, khoảng từ 12 ¸ 20 ngày sẽ dẫn ñến chậm ñộng dục trở lại. Thay vì phối giống lại vào ngày 21, chu kỳ ñộng dục kéo dài cho tới ngày 26 ¸ 35.

Nếu quá trình nhiễm bệnh xảy ra giữa ngày 21 và 35 sau khi thụ tinh, tất cả phôi bị chết, ñược tái hấp thu và chửa giả tái xuất hiện. Nhiều người chăn nuôi cho biết các cái hậu bị và nái cơ bản sau khi phối, bụng xệ dần nhưng không ñẻ hoặc kiểm tra dương tính một số nái ở 35 ¸ 45 ngày sau khi phối, nái biểu hiện giống mang thai nhưng không ñẻ.

Nhiễm bệnh trong khoảng 35 ¸ 55 ngày dẫn ñến thai khô và những thai này dương tính với kháng nguyên Parvo trong phương pháp huỳnh quang. Nếu toàn bộ ổ thai heo bị nhiễm bệnh, dẫn ñến sự chết nhanh của các thai ñang phát triển, rồi sẩy thai sẽ xảy ra.

Nhiễm bệnh giữa ngày tuổi 55 ¸ 80 có thể dẫn ñến thai khô, ñẻ non và các con còn sống ñến lúc ñẻ có thể gieo rắc virus và có kháng thể hiện diện trong huyết thanh của chúng trước khi chúng bú sựa ñầu.

Sự nhiễm bệnh sau ngày thứ 80 có thể không dẫn ñến vấn ñề rối loạn sinh sản. ða số các thai khô là do kết quả nhiễm virus giữa khoảng thai 45 ¸ 65 ngày tuổi. ða số heo ñẻ non và heo con yếu sau khi sinh rất có thể là do kết quả nhiễm virus trước ngày 70 mà sự nhiễm virus này không ñã nghiêm trọng ñể gây chết ngay tức thời nhưng ñủ mức nghiêm trọng ñể làm chậm sự phát triển bình thường của thai.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñại thể

Các phôi chết, các dịch ở túi phôi bị hấp thu, sau ñó là các mô mềm cũng ñược hấp thu, các thai thu nhỏ lại ở nhiều mức ñộ khác nhau, các mạch máu nổi trên bề mặt của thai do xung huyết và tổn thương do hoại tử làm cho máu thấm vào những mô kế cận, thai xung huyết, phù thũng, xuất huyết và có tích nhiều thanh dịch trong các xoang, sau ñó thai trở nên sậm màu, mất nước (thai khô), những thay ñổi này thấy cả ở nhau.

112

Hình 1.22: Thai khô ở các mức ñộ khác nhau

Bệnh tích vi thể

Hoại tử nặng ở nhiều mô và cơ quan, viêm có sự thâm nhiễm của các bạch cầu ñơn nhân. Trong các tế bào bệnh có thể bao hàm của virus trong nhân tế bào.

5. CHẨN ðOÁN

Sự nhiễm Parvovirus nên ñược xem xét ở bất cứ ñàn nào có tiền sử rối loạn sinh sản. Sự tăng số ngày trở lại ñộng dục, sự tăng số lượng chửa giả, thai khô, ñẻ non và heo con yếu ớt sau khi sinh ñều là những chỉ dẫn của bệnh sinh sản do virus. Chẩn ñoán dương tính có thể ñạt ñược bằng cách gởi ñến phòng thí nghiệm các thai khô mới lấy hoặc nhau thai ñã ñược ướp lạnh. Thai khô có ñộ dài ñầu - ñuôi 140mm hoặc ngắn hơn là tốt nhất. Những thai này chết trước ngày tuổi 65 ¸ 70.

Các mẫu huyết thanh, mẫu phân, thai xảy, tinh dịch những heo trãi qua rối loạn sinh sản có thể ñược sử dụng ñể xác ñịnh sự biến ñổi hiệu quả kháng thể. Có thể sử dụng các nghiệm pháp HA (Heamagglutiration), HI (Heamagglutiration Inlution), IF (Immuno Fluoresunce) trong chẩn ñoán phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên Parvo.

Cần lưu ý rằng có nhiều nguyên nhân dẫn ñến rối loạn sinh sản, có thể tóm lược như sau:

- Nguyên nhân không truyền nhiễm: do sai lầm trong phối hợp thức ăn và quản lý hệ thống giống.

- Nguyên nhân vi sinh vật: vi khuẩn (Leptospirosis), nấm (Mycotoxicosis) và virus (Aujeszki, dịch tả heo và hội chứng dịch hô hấp và xảy thai- bệnh Blue ear). Bên cạnh gây rối loạn sinh sản, các vi sinh vật này ñều gây các triệu chứng lâm sàng ñặc trưng nên có thể dễ dàng phân biệt với rối loạn sinh sản do Parvovirus gây ra.

6. PHÒNG BỆNH

Không thể ñiều trị rối loạn sinh sản do Parvovirus gây ra. ðể phòng bệnh này, chúng ta nên áp dụng các biện pháp sau ñây:

- Cho cái hậu bị tiếp xúc với nái cơ bản và ñực giống ñể ñược lây nhiễm tự nhiên nhằm tạo miễn dịch trước khi phối giống lần ñầu.

- Kiểm tra ñịnh kỳ tinh dịch ñể loại bỏ các ñực giống nhiễm Parvovirus. ðực giống là nguồn truyền lây quan trọng cho cái hậu bị và nái cơ bản.

113

- Sử dụng vaccine là biện pháp duy nhất ñể ñảm bảo các con cái hậu bị có miễn dịch chủ ñộng trước khi thụ thai. Hiện nay trên thị trường ñang lưu hành 2 loại vaccine: nhược ñộc và vô hoạt ñang ñược sử dụng và có kết quả tốt trong việc làm giảm rối loạn sinh sản

114

115

Bệnh sẫy thai truyền nhiễm ở bò (Bovine brucellosis)

LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Lịch sử bệnh

Năm 1863, Marston thấy bệnh ở những lính Anh ñóng trên ñảo Manta, ðịa Trung Hải, do ñó bệnh có tên là sốt ðịa Trung Hải (Mediterranean fever). Năm 1897 Bruce - người Anh tìm ra căn bệnh và ñặt tên là Mycrococcus melitensis.

Năm 1897, Bang và Stribolt phân lập căn bệnh từ thai và màng thai của bò mắc bệnh là Bacillus abortus.

Năm 1905 Zammit ñã chứng minh bệnh truyền nhiễm từ dê sang người do uống sữa sống.

Năm 1920, Mayer và Sao ñề nghi gộp 2 giống của Bruce và Bang lại thành một và ñặt tên là Brucella.

Năm 1930, Buck ñã phân lập ñược chủng 19 và ñề nghị sử dụng chủng này ñể chế vaccin vì nó có ñộc lực yếu với trâu bò.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nhất ở Bắc Phi, Châu Âu và Châu Mỹ.

Ở Việt Nam bệnh bắt ñầu ñược chú ý từ năm 1956, người ta cũng ñã phân lập ñược căn bệnh trên Trâu, bò và heo ở hà Nội, Sài gòn, Hà Nam Ninh và hà Tuyên….

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Do Brucella gây ra. Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có hình tròn, hình bầu dục, hình trứng, hình gậy.

Vi khuẩn không di ñộng, không hình thành nha bào. Gồm các type chính: Br.abortus, Br.suis, Br. Melitensis.

Sức ñề kháng thay ñổi. Trong ñiều kiện lạnh vi khuẩn có sức ñề kháng tương ñối cao, trong thịt ướp lạnh, căn bệnh sống hàng tháng. Tùy thuộc vào nhiệt, ñộ ẩm, ñộ pH, căn bệnh có thể sống trong ñất 20 -100 ngày. Trong nước sống từ 6 ngày ñến 5 tháng.Trong sữa nguội sống 6 ¸ 8 ngày, trong thịt 2 ¸ 67 ngày, trong bơ 42 ngày. Trong nước ñun sôi 70O C, căn bệnh sống 5 ¸ 10 phút, khi sôi thì chết ngay.

Trong nước tiểu trâu bò vi khuẩn có thể sống 4 ngày.

Ánh sáng mặt trời, hóa chất dễ dàng tiêu diệt vi khuẩn.

Các chất sát trùng thông thường thì diệt ñược vi khuẩn dễ dàng.

Loài vật mắc bệnh

Có nhiều loài ñộng vật mắc bệnh: dê, cừu, trâu, bò, heo, chó, thú rừng, gậm nhấm và kể cả người.

116

Những con trường thành ñặc biệt là các ñộng vật mang thai rất nhạy cảm với bệnh.

ðộng vật thí nghiệm: chuột lang, chuột nhắt trắng.

ðường lây lan

Chủ yếu qua ñường tiêu hóa: thức ăn, nước uống, chất tiết của âm hộ, sữa tươi (bê con, người).

ðường sinh dục. Vết thương, niêm mạc mắt.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kỳ nung bệnh từ 3 ¸ 6 tuần.

Ở bò cái triệu chứng rõ nhất là sẩy thai ở 2 ¸ 4 tháng, ở 1/3 giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai, nước ở âm hộ chảy ra thường ñục và bẩn, không có mùi. Viêm vú, vú căng, có sữa ñầu.

Nếu sẩy thai muộn, thì nhau bị sát.

Sau khi sẩy thai một vài tuần, nước ngừng chảy ở âm hộ, tử cung trở lại bình thường và lại chịu ñực ñược.

Trường hợp sát nhau, nhau khó bóc, có khi nhau bị nát, bóc ra từng mảng.

Ngoài ra còn có hiện tượng viêm khớp, nhất là ở khớp gối, có thể thấy ở bò không bị sẩy thai.

Ở Trâu bò

Hình 1.11: Thai bị sẩy ở cuối kỳ mang thai

Lúc ñầu khớp ñau, sau tăng sinh tạo thánh một bìu to. Nếu bệnh kéo dài có thể làm vẹo khớp.

Ở con ñực, dương vật sưng ñỏ, dịch hoàn và thượng dịch hoàn bị viêm. nếu bị viêm cấp tính thì dịch hoàn viêm nóng ñau, sưng to gấp hai, ba lần. Con vật sốt bỏ ăn, thích nằm. Sau một thời gian dương vật cứng dần rồi teo lại, phẩm chất và số lượng tinh dịch giảm hẳn.

117

Ở heo

Thường hay gặp sẩy thai, trước lúc sẩy thai con vật bị tiêu chảy, thủy thũng ở vú, âm ñạo chảy nước nhớt, kém ăn. Sẩy thai thường ở vào tuần thứ 4 ¸ 12, heo con sinh ra ốm yếu.

Ngoài ra còn thấy lợn bị bại liệt chân sau do viêm cột sống, nổi nhọt dưới da, què do viêm gân hay nổi nhọt trong xương dài.

Ở con ñực thấy dịch hoàn bị viêm.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ở các loài gần giống nhau.

- Ở con mẹ

Nhau viêm hoại tử, có mủ nhớt.

Nước ối có thể hơi ñục, có lẫn máu, mủ và các tổ chức hoại tử, trong tử cung có nước nhớt, có thể có lẫn mủ.

- Ở thai

Màng thai dầy, keo nhớt, có những ñiểm xuất huyết.

Cuống rốn bào thai bị viêm sưng, có khi bị bao bởi một chất nước vàng như mủ.

Thai thấm nước nhớt có màu hơi vàng, dạ dầy và ruột viêm, có những ñiểm hoại tử nhỏ.

Gan, lách, hạch sưng.

Trong gan và phổi có những ñám hoại tử nhỏ.

- Ở con ñực:

Thành ống tuyến sinh dục phụ dầy lên và có những ñiểm xuất huyết.

Trong dịch hoàn và thượng dịch hoàn có những ổ mủ, chất lượng và số lượng tinh dịch giảm. Ngoài ra còn có bệnh tích ở các khớp xương, các nốt hoại tử trong xương.

5. CHẨN ðOÁN

Xác ñịnh căn bệnh

Mọi trường hợp sẩy thai trên trâu bò cần ñược khảo sát với khả năng có thể là Brucellosis. Về lâm sàng các triệu chứng không phải ñặc trưng mặc dù có thể tham khảo tiền sử bệnh của ñàn.

- Phết kính bệnh phẩm

- Nuôi cấy phân lập: Nuôi cấy núm nhau, chất tiết âm ñạo, mô phôi chết hoặc dịch viêm khớp thực hiện trên ñĩa Petri chức môi trường thạch huyết thanh có glucose (serum dextrose agar). Có thể nuôi cấy sữa hoặc sữa ñầu (colostrum) và từ các mô thú ñã mổ khám (tuyến vú, tử cung, hạch lâm ba hông sâu ở thú cái, dịch hoàn, phó dịch hoàn, tinh nang v.v..., và các hạch lâm ba vùng hầu nhưng có số lượng vi khuẩn ít hơn ở phôi thai sẩy hoặc sữa nên cần nuôi trên môi trường tăng sinh gồm nước canh huyết thanh – glucose.

118

Phản ứng huyết thanh học

- Phản ứng ngưng kết dùng kháng nguyên phát hiện kháng thế:

Mẫu huyết thanh (0,03ml) ñược trộng với lượng kháng nguyên bằng nhau trên một phiến tạo thành một vòng khoảng 2 cm ñường kính. Hỗn hợp ñược lắc nhẹ trong vòng 4 phút ở nhiệt ñộ phòng và sau ñó quan sát hiện tượng ngưng kết.

- Phản ứng ngưng kết trên phiến kính (Buffered plate agglutination test):

Các mẫu huyết thanh từ thú bệnh cũng có thể ñược chẩn ñoán bằng phản ứng ngưng kết trong dung dịch ñệm. Huyết thanh (0,08 ml) ñược trộn với 0,03 ml kháng nguyên trên một tấm kính kẻ ô vuông 4 x 4 cm

- Phản ứng kết hợp bổ thể (CFT: complement fixation test)

Phản ứng chính xác nhằm chẩn ñoán bệnh là phản ứng CFT, thực hiện thuận lợi nhờ phương pháp vi chuẩn ñộ (microtitration method).

Việc pha loãng dựa trên một dung dịch ñệm gồm NaCl 42,5g, Barbituric acid 1,875g, Sodium diethylbartiturate 1,875g, Magnesium sulphate 1,018g, Calcium chloride 1,147g trong 1 lít nước cất và pha loãng với bốn thể tích dung dịch gelatin 0,04% trước khi dùng (gọi là dung dịch ñệm CFT).

- Phản ứng ELISA:

Phản ứng ELISA chuyên biệt ñối với kháng thể IgG1 cho kết quả tương ñương với phản ứng CFT và có thể dùng ñể kiểm tra sữa hoặc huyết thanh. Phản ứng ELISA chuyên biệt ñối với IgM nhạy hơn phản ứng CFT nhưng có giảm tính ñặc hiệu.

- Phản ứng vòng sữa (milk ring test):

Ở thú ñang cho sữa, phản ứng vòng sữa có thể dùng phát hiện bệnh Brucellosis trên ñàn thú hoặc cá thể thú. Phản ứng dương tính cần kiểm tra lại bằng phản ứng huyết thanh trên mẫu máu của tất cả thú trong ñàn.

- Phản ứng ngưng kết huyết thanh ñịnh lượng (serum agglutination test):

Phản ứng ñược dùng rộng rãi ñể chẩn ñoán bệnh sẩy thai truyền nhiễm trên bò. Nó thực hiện trên phiến kính hoặc ống nghiệm với thể tích ñộ 1 ¸ 2ml. Cho 0,8ml dung dịch phenol muối (0,5% phenol trong dung dịch 0,15M NaCl ) vào ống thứ nhất và 0,5ml dung dịch phenol muối trong các ống còn lại (từ 5 ¸ 10 ống).

Kết qủa ñược ñọc dựa vào các chuẩn ñộ ñục có sẵn bằng cách pha loãng dung dịch kháng nguyên làm việc 1: 4, 2 : 4, 3 : 4 tương ứng với 25%, 50%, 70% ngưng kết.

- Brucellin test:

Tính ít nhạy cảm của phương pháp là làm hạn chế phát hiện các thú bệnh. Ngoài ra riêng test này không thể coi là 1 phương pháp chẩn ñoán chính thức.

Tiêm trong da 0.1 ml chất Brucellin tinh chế vào nếp da ñuôi hoặc da hông hoặc một bên cổ. Kết quả ñược ñọc sau 48 giờ và phản ứng dương tính thể hiện một cục sưng.

Cần chú ý là phải ño ñộ dày da ở chỗ tiêm trước và sau thử Brucellin 48 giờ.

119

6. PHÒNG CHỐNG BỆNH Các biện pháp kiểm soát bệnh trên trại chăn nuôi trâu bò:

* Bảo vệ ñàn thú khỏe

-Thông báo khi có trường hợp sẩy thai.

Tất cả các trường hợp sẩy thai phải ñược khai báo. Cơ quan thú y sẽ lấy mẫu tìm Brucella.

- Kiểm tra ñàn bằng phản ứng huyết thanh học:

Tất cả các ñàn bò sữa ñều ñược kiểm tra hàng tháng bằng phản ứng vòng sữa trên sữa trong thùng lạnh. Các thú ñang cho sữa phải ñược kiểm tra kháng thể trong máu. Các thú trên 1 năm tuổi, mỗi năm phải ñược lấy mẫu máu ñể kiểm tra.

- Kiểm tra thú mới nhập: trong vòng 30 ngày từ khi nhập, thú phải lần mẫu máu ñể tìm kháng thể.

Nếu trường hợp dương tính, cần ñánh dấu lên thú và loại thải.

* Xử lý các ñàn thú có bệnh

Các cơ sở chăn nuôi phải ñược theo dõi về mặt huyết thanh học ñịnh kỳ hoặc khi có trường hợp sẩy thai nghi bệnh hoặc khi mới mua về.

Các thú có phản ứng dương tính ñược ñánh dấu 1 ¸ 2 lỗ tai phải và hạ thịt trong thời gian chậm nhất là 1 tháng.

Sau khi tiêu ñộc, các thú còn lại phải ñược theo dõi về huyết thanh cho ñến khi ñược công nhận không còn bệnh.

Ở một số nước có thể nhà nước hỗ trợ kinh tế cho cơ sở bị bệnh ñể tiêu diệt bệnh.

7. ðIỀU TRỊ

Không ñạt hiệu quả (những con khỏi triệu chứng trở thành những con mang trùng).

Việc ñiều trị chỉ nhằm tránh biến chứng ở tử cung và ñiều trị sót nhau.

120

Bệnh tiêu chảy ở heo con do E.coli

Escherichia coli là nguyên nhân của khoảng 50% trường hợp tử vong do tiêu chảy ở heo, nó là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở heo con, có khoảng 22,5% heo con bị nhiễm bệnh do E.coli.

1. MẦM BỆNH

E.coli là trực khuẩn Gram âm, không hình thành nha bào, có thể phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, thường trú trong ruột có thể gây bệnh.

Vi khuẩn E.coli ñược chia làm 2 nhóm:

· Pathogenic E.coli: nhóm vi khuẩn sinh ñộc tố gây bệnh.

· Nonpathogenic E.coli: nhóm vi khuẩn không sinh ñộc tố, không gây bệnh.

ðộc tố làm tổn thương tế bào thành ruột, gây bài tiết nước kéo theo các ion Cl-, Na+, HCO3-, gây mất nước, ngăn cản sự hấp thu nước và các ion vào ruột và máu, tăng sự co thắt của nhu ñộng ruột gây tiêu chảy. Sự tổn thương tế bào thành ruột cũng ñồng thời làm giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.

Có 4 chủng E.coli gây bệnh phổ biến là K88, K99, P897, F41.

2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ SINH BỆNH

- Chỉ những dòng E.coli gây bệnh heo ăn vào với số lượng lớn mới gây bệnh.

- Heo mới sinh có thể nhiễm bệnh.

- Sữa ñầu có chứa kháng thể ñặc hiệu ngăn cản sự sinh sản của E.coli trong ruột.

- Heo con không ñược bú sữa ñầu cũng dễ bị tiêu chảy.

- Nhiệt ñộ môi trường thấp (< 25oC) nhu ñộng ruột giảm. E.coli không bị tống khỏi ruột, dễ gây tiêu chảy.

- Nhiệt ñộ môi trường lên xuống bất thường.

- Chuồng trại ẩm ướt, bẩn, gió lùa.

- Thay ñổi thức ăn từ dễ tiêu ñến khó tiêu

3.TRIỆU CHỨNG

Tiêu chảy ở heo sơ sinh

Thường do vi khuẩn E.coli chủng K88 và P987. Bệnh có thể xảy ra 2 ¸ 3 giờ sau khi sinh. Thông thường tiêu chảy xuất hiện sau 12 ¸ 24 giờ sau khi nhiễm bệnh. Những heo không ñiều trị có thể chết 24 ¸ 48 giờ sau khi tiêu chảy. Con của nái tơ tiêu chảy nặng hơn nái rạ.

Heo con có thể tiêu chảy nhẹ hay nặng, phân có màu trắng, vàng, có khi toàn nước trong, phân dính hậu môn, hậu môn ướt, ñỏ, ñuôi xụ, ướt, mắt thụt sâu, da tái xanh. Tỷ lệ chết cao từ 60 ¸ 75%, có khi lên ñến 100%.

121

Một số trường hợp heo ói, thể trọng giảm sút nghiêm trọng 30 ¸ 40%. Trong một số trường hợp tối cấp heo con có thể chết trước khi thấy hiện tượng tiêu chảy, khi mổ khám thấy lượng nước rất lớn trong lòng ruột.

Tiêu chảy ở heo con sau cai sữa

Thường do vi khuẩn nhóm gây dung huyết (K88) là nguyên nhân chủ yếu.

Triệu chứng giống như trường hợp tiêu chảy ở heo sơ sinh nhưng không trầm trọng bằng, bệnh ít gây chết, nhưng tiêu chảy làm heo giảm thể trọng, chậm lớn, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.

4. BỆNH TÍCH

Xác gầy do mất nước, mắt trũng sâu, tím quầng, dạ dày phình to và thường chứa ñầy cục sữa chưa tiêu hoá, xung huyết.

Một số trường hợp viêm xuất huyết, xung huyết ở thành dạ dày, ruột non. Trong ruột chứa nhiều dịch, thành ruột non mất trương lực. Ở kết tràng pH kiềm ( pH ≥ 8). Nhung mao không bị teo.

5. CHẨN ðOÁN

Dựa vào triệu chứng, bệnh tích

Cần phân biệt với các trường hợp tiêu chảy khác.

Kiểm tra pH của phân

Phân lập chủng E.coli

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh tốt, chế ñộ dinh dưỡng phù hợp.

Thiết kế nền chuồng sao cho thoát phân và nước tiểu heo nái ra khỏi chuồng nhanh nhất

Môi trường thích hợp (ấm, khô). Nhiệt ñộ heo con chưa cai sữa 30 ¸ 34oC, nhiệt ñộ heo con vừa cai sữa 25 ¸ 30oC.

Cần kiểm sóat sự xuất nhập heo ở trại chặt chẽ ñể tránh du nhập các serotype E.coli khác hoặc các tác nhân gây ra bệnh khác vào trại

Cho con mẹ ăn thức ăn có chứa kháng sinh (Terramycin, Colistin) trong thời gian trước và sau khi sinh. Có thể sử dụng Lactobacillus cho heo con ñể hạn chế sự phát triển của E.coli trong ruột non.

* Phòng bằng vaccin: tiêm ngừa cho nái trước khi sinh ñể tạo miễn dịch, thường chủng ngừa 2 lần ( vào lúc 4 tuần và 2 tuần trước khi sinh)

122

7. ðIỀU TRỊrị bệnh sớm có thể trị cả bầy. ðể tránh sự ñề kháng kháng sinh của nhiều chủng E.coli, cần xác ñịnh tính mẫn cảm của các serotype E.coli phân lập trong vùng ñối với kháng sinh hiện có.

Tính mẫn cảm kháng sinh của các serotype E.coli rất thay ñổi.

Có thể dùng kháng sinh như: Streptomycin, Gentamycin, Trimethoprim kết hợp với Sulfamid...

Cần thiết nên làm kháng sinh ñồ ñể sử dụng kháng sinh phù hợp, hạn chế hiện tượng kháng thuốc.

Bổ sung nước, các chất ñiện giải, Glucose bằng cách tiêm truyền hoặc cho uống.

Làm giảm tác dụng co bóp của nhu ñộng ruột như: Atropin (1mg/ 20 ¸ 30kg thể trọng)

Giữ cho chuồng sạch, ấm (29 ¸ 30oC), khô, tránh gió lùa

123

Bệnh tụ huyết trùng heo

Pasterellosis suum, Septicemia haemorrhagica suum, Bronchopneumonia enzootica suum, Pasterellosis of swine, Hemorrhagic septicemia of swine là 1 bệnh bại huyết, xuất huyết gây ra do cầu trực khuẩn Pasteurella multocida, tác ñộng chủ yếu lên bộ máy hô hấp (phổi), là bệnh xảy ra lẻ tẻ.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Bệnh tụ huyết trùng trâu bò ñược mô tả lần ñầu năm 1878 bởi Bollinger ở ðức và nguyên nhân gây bệnh ñược Kitt phân lập năm1885.

1880 Pasteur ñã phát hiện tụ huyết trùng gà (Fowl cholera) và năm 1886 Loefflew phát hiện ở heo (Swine plage). Tác giả Hueppe người ðức thấy những tương ñồng về bệnh này và vi khuẩn gây bệnh nên ñề nghị gọi chung là Haemorrhagic septicaemia và tác nhân gây bệnh là Bacillus septicaemia haemorrhagica.

Năm1887 Trivisan gọi chung các vi khuẩn này là Pasteurella. Mãi ñến năm 1937 Rosembusch và Merchant mới ñặt tên vi khuẩn là Pasteurella multocida.

Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới: châu Á, châu Âu, châu Mỹ,châu Phi... và bệnh xảy ra chủ yếu ở những vùng nhiệt ñới nóng ẩm, ở châu Âu, bệnh ít lây lan và xảy ra lẻ tẻ.

Ở Việt Nam, bệnh có cả ở 3 miền.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Pasteurella multocida là một cầu trực khuẩn nhỏ, ngắn, hình trứng, hình bầu dục, hình cầu, không di ñộng, không sinh nha bào, Gram âm, thường bắt màu sẫm ở 2 ñầu, là vi khuẩn hiếu khí tùy tiện, phát triển tốt ở môi trường trung tính hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 ¸ 7,4). Ở trong cơ thể heo bệnh, một số vi khuẩn có giáp mô nhưng khó trông thấy.

Sức ñề kháng rất yếu, rất dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường. Vi khuẩn bị tiêu diệt sau khi ñun 58oC trong 20 phút (trong máu, canh trùng lỏng), 80oC trong 40 phút, 100oC ngay tức khắc.

Vi khuẩn trong da ñun sấy khô từ từ có thể giữ ñộc lực từ 15 ¸ 25 ngày, trong tổ chức thối nát vi khuẩn sống tương ñối lâu hơn, từ 1 ¸ 3 tháng nếu nhiệt ñộ dưới 20oC, trong ñất ẩm, ở những lớp không có dưỡng khí, vi khuẩn sống hằng tháng.

Những chất sát trùng ở nồng ñộ thường dùng tiêu diệt vi trùng nhanh chóng, Clorua thủy ngân 1/ 5.000, acid Fênic trong 1 phút, Creolin 3%, Crezin 3%, nước vôi 10% trong 3 ¸ 5 phút.

Vi khuẩn ñược bảo tồn khá lâu và sinh sản trong ñất ẩm có nhiều nitrat và thiếu ánh sáng, trong nước giếng có nhiều chất hữu cơ, trong chuồng, ñồng cỏ, ñất... vi khuấn có thể sống hàng tháng có khi ñến hàng năm.

Loài vật mắc bệnh

124

Các giống heo ñều mắc bệnh, nhất là heo con sau cai sữa, heo từ 3 ¸ 6 tháng dễ mắc bệnh này nhất. Bệnh có thể lây cho trâu bò, gia cầm và ngược lại; trong phòng thí nghiệm, thỏ và chuột bạch cảm nhiễm nhất.

ðường lây lan

Vi khuẩn vào cơ thể qua ñường hô hấp, qua da có vết thương, chủ yếu là qua ñường tiêu hóa.

2.4. Cơ chế sinh bệnh: (giống bệnh phó thương hàn)

Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể hoặc nó có sẵn trong cơ thể, sống kí sinh ở niêm mạc ñường hô hấp, khi gặp ñiều kiện làm giảm sức ñề kháng của con vật, vi khuẩn tăng ñộc lực và gây bệnh, hoặc mắc các bệnh khác như dịch tả heo, phó thương hàn heo, suyễn heo....

Có khi bệnh phát ra sau tiêm phòng.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh từ 1 ¸ 2 ngày, có khi vài giờ. Thường có 3 thể bệnh:

Thể quá cấp

Thường phát ra ở ñầu ổ dịch, sốt cao 41 ¸ 42oC, mệt nhọc, kém ăn hoặc bỏ ăn, uống nước nhiều, run rẩy, nằm 1 chỗ.

Xuất hiện thủy thũng ở cổ, họng, hầu do viêm, làm cho hầu sưng, cổ cứng, má phị ra, mặt mũi sưng híp, có khi dưới bụng sưng, sưng giữa 2 hàng vú.

Con vật thở khó, thở khò khè, cổ duỗi thẳng, mũi phồng ra khép lại từng hồi.

Các niêm mạc ñỏ sẫm hoặc tím bầm, nốt xuất huyết, vết ñỏ hay tím xuất hiện ở tai, cổ, bụng, phía trong ñùi,

Bệnh tiến triển từ 12 giờ ñến 1 ¸ 2 ngày. Con vật chết vì ngạt thở.

Thể cấp tính

Sốt 41oC hay hơn, ủ rũ, ít ăn hoặc bỏ ăn, sau ñó xuất hiện những triệu chứng của thể quá cấp nhưng không trầm trọng bằng.

Niêm mạc mũi bị viêm, con vật thở khó, thở nhanh có tiếng khò khè ướt trong phế quản.

Chảy nước mũi ñặc, nhờn, ñục, có khi có mủ, có máu; ho khan từng tiếng, ho co rút toàn thân, ñau ngực, khi gõ vùng ngực con vật ñau thấy có vùng âm ñục, tim ñập nhanh, chảy nước mắt; trên da nổi lên những chấm ñỏ hoặc những ñám tím bầm ở chỗ da mỏng; hầu sưng thủy thũng.

Lúc ñầu con vật táo bón, sau tiêu chảy, có khi có máu hoặc cục máu do xuất huyết ruột.

Bệnh kéo dài 3 ¸ 12 ngày, con vật gầy yếu dần, ăn ít hoặc không ăn rồi chết.

Nếu không chết thì bệnh chuyển sang mãn tính. Tỉ lệ chết có thể ñến 80%.

Thể mãn tính

125

Con vật thở khó, thở nhanh, thở khò khè, ho từng hồi, ho liên miên nhất là khi bị ñuổi bắt, lúc vận ñộng nhiều, tiêu chảy thường xuyên.

Khớp xương bị viêm, sưng nóng ñau, nhất là ở ñầu gối.

Da ñỏ từng mảng, bong vẩy.

Niêm mạc miệng có màng giả.

Bệnh kéo dài 3 ¸ 6 tuần. Con vật gầy yếu dần rồi chết do suy nhược.

4. BỆNH TÍCH

Thể quá cấp

- Các niêm mạc và phủ tạng tụ máu, thấm tương dịch, nhất là ở tim có ñiểm xuất huyết

- Hạch lâm ba sưng ñỏ, thủy thũng, thấm nước. Hầu viêm, thấm tương dịch

- Lách sưng tụ máu, thận ứ máu

- Da có nốt ñỏ hoặc tím bầm

- Phổi xuất huyết, thủy thũng, thấm tương dịch.

Thể cấp tính

- Viêm da có những vết, mảng ñỏ sẫm, tím bầm ở bụng, ngực, khoeo chân.

Hình 1.17: Phổi cứng lại kèm theo xuất huyết

126

Hình 1.18: Phổi bị gan hóa ñỏ

- Phổi viêm tụ máu từng ñám, có nhiều vùng gan hóa cứng ở các thời kỳ khác nhau, thấm tương dịch ñỏ nhạt, có nhiều ổ hoại tử viền màu vàng bẩn.

Màng phổi viêm dính vào lồng ngực, có khi có chấm xuất huyết.

Khí quản, phế quản tụ máu, xuất huyết có bọt nhớt màu hồng.

- Ngoại tâm mạc bị viêm, có nước ngoại xuất, có khi lầy nhầy có sợi huyết trong lồng ngực.

- Hầu viêm thủy thũng, thấm tương dịch vàng

- Dạ dày, ruột viêm cata, tụ máu, xuất huyết

- Lách hơi sưng, ñỏ sẫm, có ổ viêm cứng, có khi lách vẫn bình thường

- Hạch lâm ba ngực, hầu sưng tụ máu, hạch màng ruột sưng thấm nước

- Thận ứ máu ñỏ sẫm

Thể mãn tính

- Phổi viêm mãn tính, có vùng gan hóa hoại tử vàng xám cứng có áp xe, có khi bị casein hóa như fomat, ñám bã ñậu hóa. Màng phổi dày ra ở vùng phổi bị hoại tử, có chỗ dính vào lồng ngực.

- Phế quản viêm mãn tính

- Hạch lâm ba, hạch hạnh nhân sưng

- Có những ñám bã ñậu ở khớp xương, mô liên kết dưới da

- Gan, lách có ñám casein hóa

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

* Dịch tễ

127

Bệnh tụ huyết trùng không lây lan mạnh, và không giết hại nhiều heo (trừ trường hợp nuôi tập trung nhiều, qui mô to). Bệnh thường xảy ra ở heo 3 ¸ 6 tháng.

* Triệu chứng

Ho, thở khó, thở ướt khò khè, có âm ñục, chảy nước mũi, sưng hầu.

* Bệnh tích

Phổi viêm tụ máu,có nhiều vùng gan hóa, hoại tử cứng thấm tương dịch ñỏ nhạt. Khí quản, phế quản xuất huyết, viêm nội tâm mạc, có dịch xuất màu vàng ở bao tim.

Chẩn ñoán phân biệt

* Dịch tả heo

Lây lan mạnh, giết hại nhiều heo, tính chất xuất huyết trầm trọng (chấm xuất huyết ở da, niêm mạc, tương mạc, mô, thận), hầu không sưng, tiêu chảy trầm trọng, viêm loét ruột hình cút áo, nhồi huyết ở lách.

* Bệnh phó thương hàn heo

Không sưng hầu, heo con tiêu chảy nhiều, phân màu vàng, rên rỉ nhiều, có khi lòi dom, ruột già viêm loét nặng. Lách sưng ñàn hồi như cao su.

* Bệnh ñóng dấu

Da có những vết màu ñỏ hình vuông, hình quả trám do tụ huyết. Lách sưng to và mền nhũn. Trường hợp bệnh kéo dài van tim sần sùi.

* Bệnh nhiệt thán ở thể hầu

Hầu sưng thủy thũng và xuất huyết làm cho khó thở, khó nuốt. Lách sưng to, màu ñỏ sẫm, mềm nhũn, sưng hạch hầu, hạch ruột.

* Bệnh viêm phổi ñịa phương

Có triệu chứng hô hấp ñặc biệt: thở thóp bụng lại, thở gấp (tần số hô hấp trên 100 ¸ 200), hắt hơi, ho từng tiếng, từng hồi, từng chuỗi và bệnh tích gan hóa, nhục hóa ở các thùy tim, thùy nhọn, thùy hoành cách mô.

* Bệnh cúm heo con dưới 2 tháng tuổi

Hắt hơi, thở ngắn như giật bằng bụng, thở nhanh, thở ra 2 thì (bằng bụng); và bệnh tích ở phổi có những vùng viêm ñỏ nâu ở các thùy trước.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

* Soi kính hiển vi

* Phân lập và giám ñịnh ñặc tính sinh hóa

* Tiêm ñộng vật thí nghiệm

6. PHÒNG BỆNH

Phòng bệnh bằng vaccin

128

Vaccin formon keo phèn, liều 2ml/con, cho miễn dịch sau 2 ¸ 3 tuần, bảo vệ trong thời gian từ 4 ¸ 6 tháng.

Vệ sinh phòng bệnh

- Vệ sinh chăm sóc, bồi dưỡng tốt ñể tăng sức ñề kháng của con vật, tránh cho con vật cảm nắng, cảm nóng, bị lạnh ñột ngột, bị mệt nhọc, cho ăn thức ăn sạch dễ tiêu, có ñủ dưỡng chất, chuồng khô ráo, thông thoáng.

- Cách ly heo mới mua về và theo dõi ít nhất 15 ngày.

Khi có bệnh: cách ly heo bệnh ñể ñiều trị.

- Tiêu ñộc chuồng và dụng cụ chăn nuôi nhiễm khuẩn bằng các chất hoá học sát trùng thông thường (nước vôi 10%), ủ nóng phân theo phương pháp vi sinh vật.

- ðịnh kì trộn kháng sinh ñể phòng bệnh.

7. ðIỀU TRỊ

Kháng huyết thanh

Kháng huyết thanh tụ huyết trùng ña giá. Liều :

Lứa heo

Liều phòng

Liều trị

Heo nhỏ

10 - 20 ml

20 - 40 ml

Heo 5 tháng

20 - 30 ml

40 - 60 ml

Heo 5 - 10 tháng

30 - 40 ml

60 - 80 ml

Kháng sinh

- Streptomycin: 20mg/kg thể trọng. Có thể kết hợp với Penicyclin: 20.000 UI/kg thể trọng.

- Terramycin: 10 ¸ 20 mg/kg thể trọng.

- Sulfamerazine, Sulfametazin, Sulfatiazon với liều 0,15 g/kg thể trọng/ngày. Liệu trình: 2 ¸ 3 ngày liền.

129

Bệnh uốn ván (Tetanus)

Là bệnh nhiễm trùng vết thương tiến triển rất nhanh và nguy hiểm ở gia súc và người, gây ra bởi ñộc tố của vi khuẩn Clostridium tetani, ñặc trưng của bệnh là ñộng vật bị kích thích phản xạ mạnh , co cứng cơ vân.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh uốn ván có từ thời thượng cổ, Hipocrat ñã mô tả bệnh uốn ván ở người.

1884 Carle và Rattone ñã gây bệnh cho thỏ bằng cách tiêm chất mủ vào vết thương.

1884 Nicolai tìm thấy trực khuẩn hình thành nha bào trong ñất gây nên bệnh uốn ván, và nghiên cứu kỹ về bệnh này.

1890 Von Behring và Kitasato chứng tỏ bệnh gây ra bởi ñộc tố của vi khuẩn, do ñó miễn dịch chống vi khuẩn không thể bảo hộ ñược con vật.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh uốn ván có khắp nơi trên thế giới, nhưng phổ biến nhất là những vùng nhiệt ñới. Ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, ñiều kiện canh tác còn thô sơ, nên bệnh còn gây thiệt hại cho người và gia súc. bệnh có nhiều nhất ở ñồng bằng, nhất là vùng trũng, lầy lội. Vùng mới khai hoang hay vùng hoang vu bệnh hầu như không có.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Trực khuẩn Clostridium tetani, G+. Không giáp mô. Có khả năng hình thành nha bào. Sinh ngoại ñộc tố rất ñộc. Tác ñộng gây bệnh bằng ngoại ñộc tố.

Vi khuẩn có sức ñề kháng rất yếu ở 100oC vi khuẩn chết sau 5 phút.

Nha bào có sức ñề kháng rất cao. ðun nóng ở 150oC sau 3 giờ nha bào mới bị tiêu diệt. Nơi khô ráo không có ánh sáng nha bào có thể tồn tại trong 10 năm. Các chất sát trùng phải có ñộ cao và trong thời gian lâu mới có tác dụng. Ngoại ñộc tố không bền, dễ bị biến ñổi bởi hóa chất và nhiệt ñộ.

Loài vật mắc bệnh

Tất cả các ñộng vật hữu nhũ ñều mắc bệnh, người cũng có thể mắc bệnh, nhưng mức ñộ cảm thụ khác nhau. Mẫn cảm nhất là loài ngựa, cừu, trâu, bò, lợn.

ðộng vật thí nghiệm: chuột bạch, chuột lang, thỏ.

ðường lây lan

- Vết thương, niêm mạc viêm xây xát.

Cơ chế sinh bệnh

Nha bào uốn ván vào cơ thể qua vết thương, từ vết thương nha bào phát triển thành vi khuẩn trong ñiều kiện yếm khí và không bị thực bào.

130

Vi khuẩn tiết ra ngoại ñộc tố tác ñộng vào hệ thần kinh vận ñộng gây hiện tượng co cứng cơ vân. Nếu bệnh nặng làm cho toàn thân co cứng, trung khu hô hấp bị tê liệt.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kỳ nung bệnh thường từ 1 ¸ 3 tuần. Tuy nhiên thời kỳ nung bệnh thay ñổi tùy theo tốc ñộ mọc mầm của nha bào, lượng ñộc tố và tính cảm thụ của con vật.

Ở ngựa

Có 3 triệu chứng thường gặp:

- Co cứng cơ vân:

Dấu hiệu ñầu tiên là mi nháy giãn ra, che một phần ñồng tử. Con vật cứng cổ, cứng hàm, nên ñầu ngựa duỗi ra phía trước. Hàm nghiến chặt, tai vểnh, lỗ mũi nở to, ñây là dấu hiệu của cơ vân co cứng và khó thở, ñuôi cong lên, lưng thẳng, bốn chân thẳng.

- Phản xạ quá mẫn cảm:

Mọi kích nhẹ về thính giác, thị giác ñều làm con vật dễ hốt hoảng, run rẩy thậm chí co giật ngã ra.

- Rối loạn cơ năng:

Lúc ñầu con vật không sốt. Lúc gần chết thân nhiệt lên ñến 40 ¸ 41oC, trước khi chết 1 ¸ 2 giờ thân nhiệt lên ñến 43 ¸ 44oC. Xác nóng, mềm, khi chết cơ giãn ra, niêm mạc tím bầm.

Ở trâu bò

Triệu chứng giống như ngựa nhưng thường tiến triển chậm hơn. Con vật thường chướng hơi (do cứng hàm không nhai lại), cổ và ñầu duỗi thẳng, hàm cứng lổ mũi nở to.

Khi bị kích thích con vật run rẫy, co giật.

Ở dê cừu

Thường xảy ra ở thể cấp tính.

Co cứng rất nhanh rồi lan ra toàn thân.

Con vật nằm nghiên một bên, ñầu ngửa ra sau, khi bị chạm phải chúng co giật mạnh.

Con vật chết rất nhanh.

Ở lợn

Lợn khó mẫn cảm với bệnh, thường xảy ra sau thiến.

Co cứng hàm, lưng, chân rồi lan ra toàn thân.

Con vật nằm nghiên một bên ñầu cứng, ñuôi thẳng, co giật khi bị kích thích.

Ở chó

Co cứng cục bộ ở ñầu, cổ, lưng, chân, ñôi khi bị co cứng toàn thân và co giật khi bị kích thích.

131

4. BỆNH TÍCH

Bệnh uốn ván không có bệnh tích ñặc hiệu. Một số bệnh tích như niêm mạc tím bầm, phổi có bọt, tim có chổ màu vàng nhạt,… do con vật ngạt thở nằm một chổ.

Con vật có thể bị ứ huyết não.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Co cứng hàm, lưng, chân. Co giật.

Cần phân biệt với bệnh dại (Trễ hàm, sợ nước sợ gió, lên cơn ñiên); ngộ ñộc do strichnin (co giật từng cơn, giãn ñồng tử).

Chẩn ñoán vi khuẩn học

Phân lập vi khuẩn từ vết thương. Nếu biết chổ căn bệnh xâm nhập, lấy mủ hoặc tổ chức hoại tử nhuộm gram tìm mầm bệnh.

Nuôi cấy môi trường gan thịt yếm khí. Tiêm truyền cho chuột bạch .

6 . PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Khi chưa có dịch:

Thận trọng trong các trường hợp phẩu thuật, thiến gia súc.

Sử dụng kim và ống tiêm vô trùng.

Ở những vùng trước ñây có bệnh trước khi phẩu thuật hoặc thiến gia súc cần tiêm kháng ñộc vào dưới da, sau ñó có thể tiêm giải ñộc ở vị trí khác.

Vết thương nên rữa bằng các thuốc sát trùng và bôi penicilline.

Tiêm kháng sinh phòng bệnh.

- Khi có bệnh:

Gia súc mắc bệnh cần ñược chăm sóc chu ñáo.

Xác chết phải ñược chôn sâu giữa hai lớp vôi.

Làm vệ sinh kỹ các ô chuồng bằng vôi bột 20%, Sud 3%, crezyl 5%, một tháng sau mới nuôi lại.

Phòng bệnh bằng vaccin

Giải ñộc tố. Chỉ tiêm giải ñộc tố cho những vùng có bệnh.

Tiêm dưới da trước lúc thiến gia súc 1 tháng hoặc tiêm lập lại 1 lần nữa sau khi phẩu thuật (tiêm dưới da). Mỗi năm có thể lập lại một lần. Liều ñối với ñại gia súc 1ml/ con, tiểu gia súc 0,5ml/ con.

7. ðIỀU TRỊ

- Xử lý vết thương:

132

Sát trùng vết thương bằng cồn Iod, oxygene, mở rộng vết thương, cắt bỏ tổ chức dập nát, tạo ñiều kiện hiếu khí, rắc sulffamide, penicilline vào vết thương.

Thường xuyên theo dõi vết thương.

Tiêm giải ñộc và kháng ñộc tố.

Cho gia súc nghỉ ngơi nơi yên tĩnh, sạch sẽ và thoáng mát.

Tiêm thuốc trợ sức, tiếp nước sinh lý cho gia súc.

Tiêm penicilline cho gia súc khi mới sưng, chảy nước trong trường hợp phát ra triệu chứng.

Bệnh viêm phổi ñịa phương ở heo ( suyễn heo ) Swine Enzootic Pneumonia (SEP)

Là bệnh truyền nhiễm ở heo gây ra do Mycoplasma suipneumoniae hoặc Mycoplasma hypopneumonia. Tác ñộng chủ yếu vào bộ máy hô hấp. Bệnh xảy ra mạnh mẽ trong những ñiều kiện làm giảm sút sức ñề kháng của heo.

Tỉ lệ gia súc mắc bệnh rất cao, mặc dù tỉ lệ chết thấp (khoảng 10%). Bệnh gây nhiều thiệt hại kinh tế vì heo bệnh sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp, bệnh lây lan nhanh.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ

Bệnh phát sinh ra từ những năm 1930 ở châu Âu.

1933 Kobe (ðức) phát hiện dịch viêm phổi mãn tính ở heo mà Ông cho là bệnh cúm heo làm thiệt hại rất lớn. 1948 Pula phát hiện bệnh này ở khắp lục ñịa Úc. 1952 Ben tìm ra và gọi là bệnh viêm phổi heo do virus.

Bệnh ñược ghi nhận ở nhiều nước trên thế giới: Châu Âu (Pháp, ðức, Hungari, Hà Lan), châu Mỹ, châu Á, châu Phi...

Ở Việt Nam, bệnh ñược phát hiện năm 1959 từ heo nhập nội và lan nhanh khắp miền Bắc, nhất là ở những vùng nuôi heo nái sinh sản ( Nam Hà, Ninh Bình, Thái Bình...).

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Chủ yếu là Mycoplasma suipneumoniae và Mycoplasma hypopneumonia, ngoài ra còn có một số mầm bệnh thứ phát khác. Mầm bệnh này có sức ñề kháng ñối với ngoại cảnh, nhiệt ñộ, ánh sáng và các chất sát trùng thông thường.

Loài vật mắc bệnh:

Chỉ có heo mắc bệnh. Heo ở các lứa tuổi, nhất là heo con 1 ¸ 3 tháng tuổi, vừa cai sữa mắc nhiều và chết nhiều nhất, heo nái chửa kỳ 2, heo mẹ có sức ñề kháng kém. Heo thịt vỗ béo và heo lớn ít mắc bệnh. Nói chung những cơ thể có sức ñề kháng kém (do chăm sóc kém, dinh dưỡng kém) dễ mắc bệnh hơn. Heo lai ít mắc bệnh hơn heo thuần chủng ñịa phương.

133

Ngoài ra dê, cừu, thỏ có thể mắc bệnh, thường ở thể ẩn tính. Trong phòng thí nghiệm, có thể dùng heo con từ 10 ¸ 21 ngày tuổi ñể truyền bệnh qua hô hấp.

ðường lây lan

Bệnh truyền chủ yếu theo ñường hô hấp. Vì thế gây bệnh nhân tạo trong phòng thí nghiệm có thể dùng bệnh phẩm nhỏ hay bơm vào mũi, tiêm vào khí quản, vào lồng ngực. Cấy dưới da hoặc tiêm vào tĩnh mạch có thể làm bệnh có phản ứng nhẹ (phản ứng nhiệt) song không gây viêm phổi.

2.4. Cơ chế

Sau khi xâm nhập vào ñường hô hấp và phổi, nếu sức ñề kháng của cơ thể tốt, thì virus chưa gây tác hại. Chỉ khi sức khỏe con vật giảm sút (chuồng trại xấu, chăm sóc kém) trạng thái thăng bằng bị phá vỡ, virus tác ñộng gây bệnh, sinh sản trong phổi, gây viêm phổi ở một số thùy, bắt ñầu ở thùy tim rồi lan sang thùy ñỉnh, thùy hoành cách mô, ñồng thời gây phản ứng chống ñỡ của cơ thể, làm cho tổ chức lâm ba sinh trưởng thêm nhiều, chủ yếu chung quanh các khí quản, huyết quản và chi nhánh phế quản, khí quản. Bạch cầu ñơn nhân tập trung nhiều ở tổ chức quanh huyết quản, phế quản.

Những vi khuẩn thứ phát như Pasteurella suiseptica, Streptococcus pyogenes, Diplococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Hemophillus suis, Salmonella và giun xoăn Metastrongylus... tác ñộng thêm làm cho bệnh trầm trọng hơn, gây biến chứng, viêm phổi, nung mủ ở phổi, gan hóa phổi...

Heo khỏi bệnh có thể có miễn dịch nhưng tìm thấy rất ít kháng thể.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời kì nung bệnh từ 1 ¸ 3 tuần lễ, trung bình 10 ¸ 16 ngày trong thiên nhiên, 5 ¸ 12 ngày trong phòng thí nghiệm. Bệnh tích xuất hiện sau 11 ¸ 16 ngày. Triệu chứng ho thở xuất hiện sau 25 ¸ 65 ngày. Có thể có 3 thể:

Thể cấp tính

Lúc ñầu triệu chứng khó phát hiện, con vật thường tách ñàn, ñứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn, da nhợt nhạt hoặc xanh. Thân nhiệt bình thường hoặc hơi cao (39 ¸ 40,5oC).

Lúc ñầu thấy vật hắt hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết ở sâu trong ñường hô hấp. Thường ho lúc vận ñộng mạnh, hoặc sáng sớm lúc ñi lại ñể ăn. Ho liên tiếp trong 2 - 3 tuần lễ rồi giảm dần, cũng có khi ho kéo dài lâu hơn. Ho làm co giật cơ thể, ho từng tiếng tới ho từng chuỗi dài, làm con vật mệt nhọc.

Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì có triệu chứng thở khó, thở nhanh và nhiều, thở khò khè, tần số hô hấp tăng lên từ 60 - 200 lần/phút (bình thường là 10 ¸ 20 lần/phút), heo há mồm ra thở, ngồi như chó ngồi, thở dốc, thở bụng thóp lại, bụng giật, chảy nước mũi.

ðôi khi con vật bí tiểu tiện, nước tiểu vàng hoặc ít. Bệnh có thể kéo dài 1 tuần. Tỷ lệ chết cao nếu ñiều kiện chăn nuôi kém. Thể cấp tính tương ñối ít thấy, chủ yếu xảy ra ở những ñàn heo chưa mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra ñột ngột và lây lan cả ñàn nhanh chóng. Nếu nhiễm thêm những vi khuẩn thứ phát thì chứng viêm phổi càng trở

134

nên trầm trọng hơn, tỷ lệ chết cao hơn. Heo con 3 ¸ 5 tháng tuổi chết nhiều. Heo nái mới ñẻ xong có thể tái phát mà chết.

Thể thứ cấp tính

Thể này thường gặp ở giống heo tạp giao, heo lai, heo con còn bú mẹ và heo mẹ. Triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng. Heo bệnh ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng dần, khi thở há mồm, thóp bụng. Thân nhiệt ít tăng, nếu ghép với tụ huyết trùng, vật sốt cao hơn. Bệnh tiến triển ñộ 2 tuần.

Thể mãn tính

Thể này từ thể cấp hoặc thể thứ cấp chuyển sang hoặc tiếp theo thể ẩn tính. Con vật ho khan vào buổi sáng, buổi tối sau khi ăn, ho từng tiếng 1 hoặc ho từng chuỗi dài; ho hàng tuần rồi giảm ñi hoặc ho kéo dài liên miên. Con vật thở khó, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 ¸ 100 lần/phút, hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban ñêm.

Con vật táo bón rồi tiêu chảy. Thân nhiệt tăng ít (39 ¸ 40oC), hoặc lên 41 ¸ 42oC rồi hạ thấp xuống (ghép tụ huyết trùng heo).

Bệnh tiến triển trong vài tháng ñến nữa năm, thỉnh thoảng có vài con chết, nếu quản lý chăn nuôi tốt thì sức khỏe ñàn heo ñược phục hồi.Tỷ lệ chết thấp (khoảng 10%), nhưng ñàn heo chậm phát triển, gầy còm, còi cọc, khả năng chuyển hóa thức ăn kém, nếu ñiều kiện chăm sóc không tốt, bệnh có thể chuyển sang thể cấp tính.

Thể ẩn

Thể này thường thấy ở những heo ñực trưởng thành, heo vỗ béo. Không thấy thở khó, thỉnh thoảng ho nhẹ, tăng trọng giảm.

4. BỆNH TÍCH

Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu ñỏ nhạt hoặc xám nhạt , bề mặt bóng láng, dày ñặc, gan hoá, nhục hóa, cắt ra có nước hơi lỏng màu trắng xám có bọt, chất phổi dày ñặc lại, cắt nghe sần sật, bóp không xốp như bình thường nữa.

10 ¸ 20 ngày sau, vùng nhục hóa ñục dần, ít trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám cuối cùng bị ñục hẳn, rất cứng, giống như tùy tạng (về ñộ cứng cũng như về màu sắc).

Trên mặt có nhiều sợi tơ huyết trắng làm phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.

Khí quản, phế quản viêm có bọt, có dịch lầy nhầy màu hồng nhạt, khi bóp có mủ chảy ra.

Bệnh tích chủ yếu ở bộ máy hô hấp, ở phổi, hạch phổi 4 ¸ 5 ngày sau khi nhiễm virus. Bệnh tích viêm phổi bắt ñầu từ thùy tim lan ra thùy ñỉnh và thùy hoành cách mô, thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt ñầu xuất hiện những chấm viêm ñỏ, hoặc xám bằng hạt ñậu xanh, to dần ra, tập trung thành vùng rộng lớn. Hai bên phổi có bệnh tích ñối xứng rõ rệt và có giới hạn rõ giữa vùng phổi viêm và vùng phổi bình thường.

135

Hình 1.20: Viêm phổi thể hiện rõ ở thùy trước và thùy giữa

Hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 ¸ 5 lần hạch bình thường, chứa nhiều virus, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.

Nếu có vi khuẩn kế phát tác ñộng thì bệnh tích phức tạp thêm. Nếu ghép với vi khuẩn tụ huyết trùng thì phổi tụ máu, có nhiều vùng gan hóa sâu bên trong và phía sau phổi, có những vùng hoại tử như bã ñậu. Nếu có vi khuẩn sinh mủ (Streptococcus Diplococcus), thì phổi có mủ.

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

* Dịch tễ

Heo con 2 ¸ 5 tháng tuổi dễ mắc nhất, bệnh thường xảy ra ở những nơi nuôi tập trung, chuồng trại kém, dinh dưỡng kém. Bệnh lây lan nhanh, nhưng tỉ lệ chết thấp, thường giới hạn trong 1 vùng, 1 trại.

* Triệu chứng

Dựa vào triệu chứng hô hấp ñiển hình, ho vào buổi sáng, tối, sau khi vận ñộng, ho khan, thở khó, thở dốc, bụng thóp, tần số hô hấp rất cao.

* Bệnh tích

Viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa ñỏ nhạt, vàng xám ở 3 thùy (ñỉnh, tim, hoành), có tính ñối xứng.

Chẩn ñoán phân biệt:

* Bệnh cúm heo con

Bệnh phát sinh ñột ngột vào mùa thu ñông, lây lan trong ñàn heo con 1 ¸ 2 tháng tuổi. Gây ra do virus kết hợp với vi khuẩn Haemophilus influenzae, Có khi cả Pasteurella suiseptica, Salmonella cholerae suis, Streptococcus..., có triệu chứng sốt cao, mệt nhọc, ho, co giật từng cơn, viêm cata phế quản, phổi và viêm kẻ.

136

* Bệnh tụ huyết trùng

Vật sốt cao, ho, thở khò khè, chảy nước mũi, phổi viêm nặng xuất huyết ñỏ, có thể tụ máu, vùng gan hoá phát triển rộng ở sâu và phía sau phổi, hầu sưng thủy thũng, viêm ngoại tâm mạc có nước thẩm xuất.

* Bệnh dịch tả heo

Phát triển và lây lan rộng, giết hại nhiều heo ở các lứa tuổi. Có triệu chứng ho, thở khó, nhịp thở rối loạn, bệnh tích viêm phổi ñỏ sẫm hoặc nâu, cứng và nhiều vùng hoại tử, gan hoá, mắt có ghèn, xuất huyết trên da, táo bón rồi tiêu chảy, bệnh tích ñặc trưng ở bộ máy tiêu hoá.

Chẩn ñoán phòng thí nghiệm

* Chẩn ñoán vi khuẩn học

Nuôi cấy phân lập Mycoplasma sui pneumoniae từ các bệnh tích: phổi, hạch phổi, chất dịch niêm mạc mũi trong môi trường dịch thể và môi trường PPLO.

Tiêm vi khuẩn ñã phân lập ñược vào phổi hoặc khí quản heo con không mắc bệnh viêm phổi

* Chẩn ñoán huyết thanh học

Phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm, phản ứng ngưng kết gián tiếp hồng cầu, phản ứng ức chế sinh trưởng, ức chế chuyển hoá.

* Chẩn ñoán bằng X quang

Là phương pháp chẩn ñoán chính xác nhất (98 - 100%). Nếu có bệnh thì vành tim và ñường huyết quản xám mờ ñi, nếu nhiễm càng lâu thì diện tích mờ càng rộng. Nếu bệnh nặng thì vùng phổi mờ xơ bong ra.

6. PHÒNG BỆNH

Phòng bệnh khi chưa có dịch

Tăng sức ñề kháng bằng vệ sinh chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, khẩu phần có ñủ protid và vitamin, chuồng thoáng, sạch sẽ, ñịnh kỳ quét vôi, diệt ruồi muỗi, cho con vật vận ñộng nơi nhiều ánh sáng, chuồng ấm áp vào mùa rét.

Nên tự túc heo giống, nếu không thì mua heo giống từ vùng an toàn. Heo mua về phải nhốt riêng theo dõi ít nhất 1 tháng. ðối với heo ñực giống cần phải kiểm tra chặt chẻ về lí lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít nhất 2 tháng.

Phòng bệnh khi có dịch

Phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Theo dõi kỹ triệu chứng lâm sàng: ho, thở khó, tần số hô hấp cao vào buổi sáng, tối, lúc cho ăn, lúc vận ñộng, tốt nhất dùng máy X quang lưu ñộng cở nhỏ ñể kiểm tra phổi.

• Khu vực gia súc khỏe • Khu vực gia súc nghi mắc bệnh.

Triệt ñể cách ly heo bệnh, chia gia súc thành 3 khu vực (cách nhau ít nhất 50 ¸ 100m):

137

• Khu vực heo bệnh.

Loại thải những heo bệnh nặng, ñiều trị cho những heo bệnh nhẹ, trong khi ñiều trị vẫn tiếp tục nuôi cách ly. Không nhập những heo hết bệnh về khu vực gia súc khỏe, cho ñến khi ñạt trọng lượng xuất chuồng thì bán ngay. (Bởi vì virus tồn tại trong phổi 6 tuần lễ sau khi hết bệnh)

Sát trùng chuồng, phân rác, dụng cụ chăn nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, Crezin 5 ¸ 10%, rắc vôi bột, quét vôi tường. Nên ñể trống chuồng 1 tuần sau khi tiêu ñộc, rồi tiêu ñộc 1 lần nữa mới dùng chuồng nuôi tiếp

Chuồng phải sạch khô thoáng, ấm áp vào mùa rét, có sân vận ñộng, không nhốt chật (10m2 cho 8 heo con, 6 heo trung bình, 5 heo lớn). Quản lý việc chuyển heo và kiểm dịch

Bồi dưỡng tốt ñàn heo bệnh và khỏe, cho ăn khẩu phần dễ tiêu, ñủ dưỡng chất, ñịnh kỳ cho thêm kháng sinh vào thức ăn như Aureomycin, Terramycin, Oxyterracyclin ñể phòng bệnh và tăng trọng.

• Terramycin • Aureomycin 15 ¸ 20mg/kg thể trọng, ñiều trị ít nhất 6 ¸ 7 ngày. • Tylan: 10 ¸ 15 mg / kg thể trọng, • Tiamutin 10%: 1 ¸ 1,5 ml/10kg thể trọng. • Enrofloxacine, Norfloxacine, Erythromycine, Spiramycine

7. ðIỀU TRỊ: khó ñiều trị

Kết hợp ñiều trị triệu chứng bằng dầu khuynh diệp trộn 2 ¸ 3 ml vào thức ăn mỗi ngày cho ăn 2 lấn trong 15 ¸ 20 ngày; Ephedrin; tiêm dưới da 1 ¸ 2 ống 1 ml trong 3 ¸ 4 ngày.

Chú ý: trong ñiều trị cần tăng cường chăm sóc, bồi dưỡng, cho ăn thêm thức ăn có vitamin A, và tiêm vitamin C

138

Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm

Là bệnh truyền nhiễm của gà do một loại virus thuộc nhóm corona gây ra.

Lây lan rất nhanh, gây xáo trộn hô hấp.

Ở gà con bệnh gây nên những biến ñổi hô hấp trầm trọng và tỷ lệ chết cao.

Ở gà lớn và gà ñẻ bệnh gây khó thở và giảm sản lượng trứng.

Ngoài ra bệnh có thể gây xáo trộn tiết niệu.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Lịch sử

Bệnh lần ñầu tiên ñược phát hiện ở Nam Dakota vào năm 1930, sau ñó vào năm 1931 Schalk và Hawnnghiên cứu về bệnh này ở Hoa Kỳ.

Sau ñại chiến thứ hai, bệnh phổ biến ở Châu Âu và từ ñó chuyển sang Châu Á và Châu Phi.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, ñặc biệt ở những nước có nền chăn nuôi công nghiệp phát triển.

Bệnh mới xuất hiện lần ñầu thường nặng, tỷ lệ chết cao (80 - 90%), bệnh gây ra những tổn thất to lớn cho ngành chăn nuôi gà công nghiệp, ngoài ra bệnh còn làm kế phát các bệnh truyền nhiễm ñường hô hấp làm giảm sản lượng trứng, kéo dài thời gian xuất chuồng của gà thịt.

Ở nước ta có một số ca bệnh nghi ngờ.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Là một ARN virus thuộc nhóm corona, kích thước từ 70 ¸ 120nm, vỏ lipid nên dễ bị diệt bởi các chất làm tan mỡ.

Virus có sức ñề kháng tương ñối yếu. Các dung dịch sát trùng thông thường như acid phenic 1%, formol 1% diệt căn bệnh nhanh chóng.

Những môi trường nhiễm trùng thường có khả năng bảo quản căn bệnh khá lâu.

Loài vật mắc bệnh

Gà nhỏ hơn 6 tuần tuổi dễ cảm thụ với bệnh, tuổi gà càng nhỏ bệnh càng nặng và tỷ lệ chết càng cao. Bệnh ở gà lớn thường nhẹ, nhưng kéo dài.

Ngoài ra tình trạng của bệnh còn tùy thuộc vào sức khỏe gia cầm và ñiều kiện chăn nuôi.

Bệnh nặng khi mật ñộ chuồng nuôi cao, ñiều kiện vệ sinh kém nhất là ñộ không khí không ñảm bảo tiêu chẩn vệ sinh.

ðường lây lan

139

Bệnh lây lan chủ yếu qua ñường hô hấp. Ngoài ra căn bệnh còn ñược truyền qua bào thai.

Cơ chế sinh bệnh

Tùy chủng virus mắc phải mà bệnh sẽ ảnh hưởng lên hệ hô hấp, sinh dục hay tiết niệu.

Sự nhạy cảm của ñàn gà ñối với virus lại tùy vào:

- Tuổi Virus gây tác ñộng mạnh trên cơ quan hô hấp và sinh dục của gà con hơn gà lớn. Hệ tiết niệu ảnh hưởng khi virus xâm nhập vào lúc mới nở hay ở 10 ¸ 15 tuần tuổi.

- Lượng virus xâm nhập phải ñủ vượt qua hàng phong thủ của gia cầm.

- Chủng virus: Khả năng gây viêm phế quản tùy thuộc vào chủng virus.

- Sự mắc phải (hay tiêm chủng vaccin) trước ñó với bệnh khác…

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus ñến ký sinh và sinh sản trong các tế bào biểu mô hô hấp, làm các tế bào này bị thoái hóa và chết, virus phá hoại thành huyết quản làm tăng tiết dịch thẩm xuất và thâm nhiễm các tế bào lâm ba vào các xoang hô hấp, làm gia cầm trở nên khó thở (trường hợp ở thể cấp tính).

Trường hợp bệnh kéo dài, ngoài tế bào niêm mạc ñường hô hấp, virus còn tác ñộng vào các cơ quan sinh dục làm biến ñổi tổ chức của khí quan này, vì vậy sau khi khỏi bệnh con vật vẫn mang một số dị chứng.

3. TRIỆU CHỨNG

Thời gian nung bệnh từ 2 ¸ 3 ngày, Tùy theo liều và ñường xâm nhập, khi gây bệnh thí nghiệm thời gian này thường ngắn hơn.

· Triệu chứng ở gà con

Ở gà con bệnh thường nặng, gà mệt mõi, kém ăn, sổ mũi hay hắt hơi, gà con tách ñàn, tụ tập thành từng ñám, rúc ñầu vào cánh, run rẩy.

Lúc ñầu viêm phần trên ñường hô hấp, viêm mắt, chảy nước mắt, viêm mũi làm sổ mũi, hắt hơi, viêm hầu họng, làm con vật thở khó.

Sau ñó viêm lan xuống phần sâu, dịch thẫm xuất tích tụ nhiều ở niêm khí quản, phế quản làm con vật thở khó.

Bệnh kéo dài khoảng 2 tuần, con vật có thể chết do ngạt thở.

· Triệu chứng ở gà lớn

Viêm nhẹ phần sau ñường hô hấp, triệu chứng cảm mạo và thở khó không biểu hiện rõ.

· Triệu chứng ở gà ñẻ

Sản lượng trứng giảm, một số con ngưng ñẻ hẳn, trứng biến dạng, dòn dễ vở.

Một số trường hợp nặng gà có thể bị phù hầu.

Trường hợp kế phát các bệnh ñường hô hấp khác, bệnh diễn biến phức tạp và nặng hơn.

4. BỆNH TÍCH

140

Bệnh tích chủ yếu ở ñường hô hấp.

- Ở gà con, bệnh tích tập trung ở phần trên của ñường hô hấp.

Niêm mạc mũi, khí quản xung huyết, phù và trên bề mặt phủ một lớp dịch thẩm xuất có fibrin.

Một số trường hợp dịch thẩm xuất tích tụ nhiều ñến mức có thể làm tắc khí quản và phế quản.

Trường hợp bệnh tiến triển chậm sẽ thấy một số ñám viêm lớn, nhỏ khác nhau ở phổi và trên thành các túi hơi. Kiểm tra tổ chức học sẽ thấy lớp niêm mạc và dưới lớp niêm mạc khí phế quản bị thủy thũng.

Gà bệnh trên 2 tháng tuổi khó thấy các biến ñổi ñại thể mà chỉ thấy biến ñổi các vi thể.

- Ở gà trên 1 tháng tuổi và gà lớn, bệnh tích tập trung ở phần sau của ñường hô hấp.

Hình 1.40: Ứ máu trong lòng khí quản

Ở gà ñẻ, buồng trứng teo, ống dẫn trứng ngắn lại, không phát triển, trứng non vở trong xoang bụng.

5. CHẨN ðOÁN

- Chẩn ñoán lâm sàng

Cần phân biệt với các bệnh truyền nhiễm ñường hô hấp của gà như: Viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh Mycoplasmosis, bệnh Newcatle thể mãn tính.

- Chẩn ñoán virus học

Gây bệnh thí nghiệm, phân lập virus qua phôi gà.

• Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch. • Phản ứng HI • Phản ứng trung hòa virus • Phản ứng ELISA.

- Chẩn ñoán huyết thanh học

141

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

• Vệ sinh thức ăn nước uống. • Gà mới mua về phải cách ly và theo dõi ít nhất là một tuần.

- Ở những gà chưa nhiễm bệnh cần áp dụng nghiêm nhặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:

- Khi dịch ñã xảy ra nên giết chết những gà bệnh và tiêm phòng ngay toàn bộ những gà còn lại. Xác gà chết, lông, phân, rác ñộn chuồng cần chôn sâu, tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi bằng dung dịch sút 2 ¸ 4% hoặc formol 1 ¸ 2%.

Những trại gà ñang bị bệnh cần ñình chỉ việc ấp trứng và bán các sản phẩm chăn nuôi.

Phòng bệnh bằng vaccin

Thường dùng nhất là vaccin chủng Massachusetts.

Vaccin nhược ñộc: dùng cho gà con ở 5 ¸ 6 ngày tuổi, gà hậu bị lập lại ở 2 ¸ 4 tháng tuổi.

Vaccin chết: thường sử dụng cho các ñàn gà giống.

142

Bệnh viêm khanh khí quản truyền nhiễm

ðây là bệnh truyền nhiễm ñường hô hấp cấp tính ở gà do virus, ñặc trưng bởi hiện tượng thở khó, suy nhược, khạc ra dịch viêm có máu do sự tổn thương và xuất huyết của niêm mạc khí quản, thanh quản (khiến gà phóng ra những dịch xuất ñầy máu).

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Lịch sử

Bệnh lần ñầu tiên ñược phát hiện vào năm 1923 ở Mỹ do May và Titlơ.

Năm 1930 Bichơ và một số tác giả ñã chứng minh căn bệnh là do virus.

ðịa dư bệnh lý

Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, bệnh gây thiệt hại nhiều nhất ở gà lớn, gà ñang vỗ béo, tỷ lệ mắc bệnh 90 ¸ 100%, tỷ lệ chết từ 5 ¸ 70%, trung bình là từ 10 ¸ 20%.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

AND virus thuộc nhóm Herpes virus, có vỏ bao là lipid, mẫn cảm với ether và chloroform.

Virus có sức ñề kháng yếu sau khi ra khỏi cơ thể virus không có khả năng gây bệnh sau 24 giờ, ở 25oC virus bị tiêu diệt sau 10 ¸15 phút, ở khí quản xác chết virus bị tiêu diệt sau 44 giờ ở 37oC, ở màng nhung niệu sau 5 giờ ở 25oC.

Virus dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát trùng như: Cresol 3%, sud 1%.

Loài vật mắc bệnh

Gà mọi lứa tuổi ñều cảm thụ với bệnh.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi vào niêm mạc mũi, họng hoặc niêm mạc mắt virus sinh sản tại ñấy rồi lan dần ñến niêm mạc thanh khí quản.

Virus làm niêm mạc xuất huyết và thâm nhiễm các tế bào lympho.

Trong nhân các tế bào viêm xuất hiện các thể bao hàm bắt màu ñỏ với thuốc nhuộm acid.

Bệnh tích vi thể ñặc hiệu này ñược gọi là thể bao hàm sifrit.

Thông thường sau thời kỳ virus tác ñộng, các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc hô hấp làm cho quá trình viêm trầm trọng hơn.

Do ñó lớp viêm niêm dịch lúc ñầu sẽ dần dày lên, vi casein hóa rồi lấp dần ống thở. Vì vậy con vật ngày càng thở khó và cuối cùng chết do ngạt thở.

3. TRIỆU CHỨNG

Thường xảy ra ở gà lớn hơn 100 ngày tuổi.

143

Thời gian nung bệnh tương ñối ngắn từ 2 ¸ 4 ngày.

Lúc ñầu gia cầm tỏ ra mệt mõi kém ăn. Từ khóe mắt hốc mũi có dịch nhớt chảy ra, có khi khô quánh lại. Gia cầm vươn cổ ñể thở, từng lúc ho khan hoặc há mỏ nuốt không khí, nghe tiếng rít khi gia cầm thở. Con vật ngày càng thở khó, ho và khi hắt hơi bắn ra ngoài niêm dịch ñặc có lẫn fibrin và máu ñông. Nếu vạch miệng gà có thể tháy trên niêm mạc miệng và hầu họng có những tấm màng giả fibrin màu vàng xám, to nhỏ không ñều và dễ bóc. Một số trường hợp màng giả nhiều ñến mức phủ kín cả niêm mạc hầu họng.

Ở thể cấp tính bệnh tiến triển từ 1 ¸ 4 ngày, tỷ lệ chết rất cao, nếu căn bệnh có ñộc lực thấp hoặc sức ñề kháng của gia cầm cao, bệnh chỉ xảy ra ở thể nhẹ, triệu chứng hô hấp ầm ỉ, kéo dài, tỷ lệ chết không ñáng kể.

Hình 1.41: Gà bị há mỏ ra, nấc hấp hối và vươn cổ ra khi thở.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñại thể

Bệnh tích chính thường ñược tìm thấy trên thanh khí quản bao gồm viêm xuất huyết và thủy thũng.

Trên xác chết có dịch nhớt có fibrin, ñôi khi ñã hóa mủ ở khóe mắt, xoang mũ. Niêm mạc miệng và họng từng chổ phủ bựa màu vàng xám, dễ bóc.

Từng chổ hoặc toàn bộ niêm mạc thanh quản bị phủ một lớp dịch viêm có fibrin, ñôi khi bã ñậu hóa thành màng giả màu vàng xám rất dày và dễ bóc.

Bên dưới niêm mạc màu hồng nhạt, từng chổ xuất huyết thành từng ñiểm to nhỏ lấm chấm.

Một số trường hợp viêm lan sâu xuống phần dưới của ñường hô hấp, niêm mạc khí quản cũng có những biến ñổi bệnh lý tương tự như thanh khí quản.

Một số trường hợp có thể có viêm hoại tử ở phổi.

144

Ngoài ra trong trường hợp bệnh nặng người ta còn thấy: viêm thanh khí quản nghiêm trọng kèm với nhiều dịch nhày có lẫn máu hoặc ở mỏ, ở lông dính máu.

Bệnh tích vi thể

Bệnh tích vi thể biến ñổi tùy theo mức ñộ của bệnh.

Biểu mô bị thủy thũng với những tế bào triển dưỡng, những tế bào thượng bì mất những lông tơ. Có sự xâm nhập những tế bào ñơn nhân vào trong lớp niêm mạc.

Kiểm tra tổ chức học ở niêm mạc tế bào viêm có thể thấy thể bao hàm Seifried trong nhân tế bào.

5. CHẨN ðOÁN

Tính lây lan chậm trong ñàn là một ñặc tính quan trọng ñể chẩn ñoán bệnh.

Chẩn ñoán lâm sàng

Cần chẩn ñoán phân biệt với bệnh Newcastle, tụ huyết trùng, ñậu gà, viêm phế quản.

Chẩn ñoán virus

- Gây bệnh thí nghiệm: gây bệnh cho gà giò, nhỏ bệnh phẩm vào mắt hoặc tiêm vào khí quản, sau 3 ¸ 5 ngày quá trình viêm cục bộ xảy ra.

- Gây bệnh cho phôi gà: tiêm bệnh phẩm cho phôi gà ấp 9 ¸ 10 ngày vào màng nhung niệu hay túi niệu mô, màng thai xuất hiện những nốt trắng xám to nhỏ không ñều, kiểm tra tổ chức học tìm thấy thể bao hàm Seifried.

- Gây nhiễm tế bào tổ chức: gây nhiễm cho tế bào một lớp của thận gà, sau 48 ¸ 72 giờ xuất hiện các tế bào khổng lồ có nhiều nhân, chứa thể bao hàm.

Chẩn ñoán huyết thanh học

- Phản ứng trung hoà virus.

- Phản ứng ELISA.

6. PHÒNG BÊNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Kiểm tra kỹ nguồn trứng và giống nhập về. Gà mới mua về phải nhốt cách ly ít nhất là 1 tuần ñể theo dõi. Cần thực hiện nghiêm nhặt nội qui phòng bệnh ở các trại gà giống ñể ngăn chặn bệnh.

- Khi có bệnh xảy ra giết và loại thải những gà bệnh và gà nghi nhiễm bệnh. Tiêm phòng cho toàn bộ gà còn lại. Trứng gà ñẻ trong thời gian này chỉ ñược làm trứng thương phẩm.

- Tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.

- Hạn chế tối ña các stress trong chăn nuôi (mật ñộ, chất lượng thức ăn, ẩm ñộ,..)

Phòng bệnh bằng vaccin

145

Vaccin nhược ñộc: nhỏ mắt mũi, pha trong nước uống tiêm cho gà 10 ÷ 12 tuần miễn dịch một năm.

146

Bệnh viêm mũi - khí quản truyền nhiễm ở bò (Infectious Bovine Rhinotracheitis – IBR)

Bệnh do virus Bocine Herpes gây ra-1, có thể gây các dạng bệnh từ từ nhẹ ñến nặng trên mọi lứa tuổi và mọi giống trâu bò.

Ngoài ra nó có thể gây bệnh cho nhiều hệ thống của cơ thể và biểu hiện các loại bệnh khác nhau, bao gồm các bệnh về hô hấp, sẩy thai , viêm não, bệnh toàn thân, viêm kết mạc hoặc viêm bộ phận sinh dục.

Ở trâu bò nuôi nhốt vỗ béo thì bệnh về hô hấp thường gặp nhất, ở ñàn sinh sản có thể gây bệnh như sẩy thai hoặc viêm ñuờng sinh dục.

Sau khi thú khỏi bệnh, virus vẫn còn dạng tiềm ẩn và có thể lại gây bệnh trở lại theo từng giai ñoạn mỗi khi có các strees về chuyên chở, tình trạng bệnh, ñiều tri bệnh bằng corticoid...

Thú mang mầm bệnh thể ẩn tính thường không có triệu chứng lâm sàng khi virus tái hoạt ñộng trở lại nhưng thường là nguồn bài xuất mầm bệnh gây nhiễm cho các thú mẫn cảm.

1. CĂN BỆNH VÀ DỊCH TỄ

Mặc dù có một số khác biệt giữa các chủng virus trong nhóm BHV-1, chúng không có liên hệ chặt với tình trạng riêng biệt nào. Mọi dạng bệnh có thể ñược cùng một chủng virus gây ra dưới các ñiều kiện thích hợp. Virus có thể ñược phân lập từ các chất tiết ở mũi, mắt, âm ñạo cũng như tinh dịch và bao quy ñầu.

Dạng hô hấp (Respiratory form): thường xảy ra nhất trong các chuồng nuôi vỗ béo, nhốt quá chật chội hay khi vận chuyển. ðiều này làm cho bệnh lan tràn mau lẹ từ vài con mang trùng. Riêng bản thân virus không gây chết thú nhưng có thể làm kế phát các bệnh do vi khuẩn (thường gặp là Pasteurella spp) gây viêm phổi và có thể gây chết.

Dạng nhiễm trùng ñường sinh dục (genital infection): Xảy ra ở bò ñực, gọi là (infection pustular balanoposthitis) và bệnh IPV ở bò cái, trong vòng 3 ngày sau khi giao phối hoặc tiếp xúc mật thiết với một thú khác mắc bệnh. Lây truyền bệnh có thể xảy ra mặc dù không thấy có các bệnh tích và qua gieo tinh nhân tạo với tinh dịch của bò bị bệnh không triệu chứng.

2. TRIỆU CHỨNG Thời kỳ nung bệnh thường từ 2 ¸ 6 ngày.

Ở dạng bệnh về hô hấp: con vật có vẻ uể oải, cường dương, có sốt từ 40 ¸ 42oC (104 ¸ 108o F), nước mũi chảy ra và 2 lỗ mũi bị viêm nặng (mũi ñỏ).

Kiểm tra kỹ sẽ thấy rất nhiều nốt hoặc vết loét ở niêm mạc mũi. Lúc này con vật có thể khó thở, thở bằng mồm và chảy nhiều nước bọt. Nhiều thú cũng thấy bị viêm kết mạc và ñây là dấu hiệu duy nhất của bệnh nếu bị mắc bệnh nhẹ.

Trường hợp không có nhiễm trùng do vi khuẩn kết hợp: con vật hồi phục mà không cần ñiều trị 4 ¸ 5 ngày sau khi xảy ra sốt cao và có các rối loạn hô hấp.

147

Sẩy thai không phụ thuộc vào mức trầm trọng hoặc dạng bệnh. Sẩy thai có thể xảy ra 90 ngày sau khi nhiễm bệnh nên khó có thể liên hệ nó với cảm nhiễm do BHV –1, ñặc biệt nếu bệnh nhẹ hoặc không có triệu chứng.

Sẩy thai thường ở vào ½ sau của thai kỳ. Cũng có trường hợp phôi chết vào giai ñoạn sớm và thú trở lại chu kỳ lên giống mới.

Trong trường hợp bệnh xảy ra ở ñường sinh dục, các triệu chứng ñầu tiên là ñi tiểu nhiều lần, ñuôi ngỏng cao lên và có chất dịch chảy ra từ âm ñạo, âm hộ bị sưng, các nốt nhú rồi các nốt loét xuất hiện ở niêm mạc.

Nếu không có nhiễm trùng kế phát thì bệnh lành sau 10 ÷ 14 ngày. Nếu có kế phát vi trùng thì có thể bị viêm và thú không thụ thai và có chất chảy ra từ âm ñạo trong nhiều tuần lễ.

Ở bò ñực, các bệnh tích tương tự xảy ra ở dương vật và bao quy ñầu.

Bệnh do BHV –1 có thể nặng trên bê. Các triệu chứng gồm: sốt, chảy nước mắt, nước mũi, trở ngại hô hấp, tiêu chảy, cử ñộng mất phối hợp và thường có co giật rồi chết một thời gian ngắn sau khi bệnh thể hiện toàn thân. Một chủng virus mới ñược phát hiện gây viêm não ở thú trưởng thành cũng như thú nhỏ.

3. BỆNH TÍCH Mức lan tràn của các bệnh tích phụ thuộc vào thời ñiểm kiểm tra thú sau khi bị nhiễm trùng nguyên phát cũng như khi bị kế phát bởi vi trùng. Trong bệnh nguyên phát, ña số bệnh tích thường giới hạn ở phần trên ñường hô hấp và khí quản. Các xuất huyết lấm tấm cho ñến xuất huyết vệt có thể thấy ở niêm mạc của xoang mũi và các hốc sau mũi. Các ñốm hoại tử xuất hiện ở mũi, yết hầu, thanh quản và khí quản. Các bệnh tích có thể lành tạo thành các mảng.

Các xoang mũi thường có ñầy chất dịch trong hoặc có sợi huyết. Khi bệnh tiến triển, vùng hầu bị bao phủ bởi một chất dịch trong có sợi huyết và có thể có chất dịch lẫn máu trong khí quản. Các hạch lâm ba vùng hầu và phổi thường bị sưng cấp tính và xuất huyết.

Viêm khí quản có thể lan sang các phế quản và các tiểu phế quản rồi cuối cùng dẫn ñến viêm phế quản phổi. Khi tình trạng này xảy ra, lớp biểu bì thường tróc ra trong ñường dẫn khí.

Ở thú non, khi mắc bệnh do BHV-1 thể toàn thân thì có sự ñỏ lên và vết loét ñược bao phủ bởi các mảnh vụn biểu bì ở vùng mũi, thực quản, dạ dày trước, các ñốm trắng có thể gặp ở gan, thận lách và hạch lâm ba.

Ở thú non bị viêm não, màng não chỉ bị sung huyết. Ở các phôi thai bị sẩy thai có thể thấy các bệnh tích hoại tử thành ñốm, nhạt màu ở nhiều loại mô, ñặc biệt thấy rõ ở gan.

4. CHẨN ðOÁN Các trường hợp không có kế phát thường ñược chẩn ñoán dựa trên các ñặc ñiểm triệu chứng và bệnh tích. Tuy nhiên do mức ñộ trầm trọng của bệnh thay ñổi nên tốt nhất là phân lập virus ñể phân biệt bệnh do virus khác.

148

Bệnh phẩm nên ñược lấy vào giai ñoạn ñầu mới mắc bệnh và cần thời gian chẩn ñoán ñộ 2 ¸ 3 ngày. Sự gia tăng kháng thể phát hiện sự gia tăng kháng thể cũng có thể dùng xác ñịnh bệnh mặc dù ít có giá trị.

Người ta cũng không thể phát hiện sự gia tăng hàm lượng kháng thể khi bị sẩy thai, vì bệnh ñã xảy ra một thời gian khá dài trước khi bị sẩy thai và hàm lượng kháng thể gần như ở mức rất cao.

Chẩn ñoán sẩy thai do BHV-1 thường dựa vào các bệnh tích và chứng tỏ kháng nguyên virus trên mô thai sẩy bằng miễn dịch huỳnh quang và nuôi cấy phân lập. Các bệnh tích ñại thể và vi thể trên thú ngay sau khi chết cũng giúp ích cho chẩn ñoán.

5. ðIỀU TRỊ VÀ KIỂM SOÁT BỆNH Gây miễn dịch bằng vaccin virus giảm ñộc hoặc vaccin chết thường cho bảo hộ tốt làm giảm mức trầm trọng của bệnh. Dùng vaccin sống có nguy cơ làm tồn tại virus và khả năng tái hoạt ñộng của virus.

Các vaccin sống dùng tiêm hoặc nhỏ mũi ñều ñược sản xuất nhưng loại tiêm bắp có thể gây sẩy thai.

Loại vaccin dùng nhỏ mũi ñược giảm ñộc nhiều hơn và ñược dùng phòng bệnh cho ñàn giống, kể cả bò cái mang thai.

Các loại vaccin dùng tiêm bắp dễ sử dụng hơn và thường ñược chọn dùng cho thú vỗ béo.

Thú hậu bị và các cái dự bị, bò ñực nên ñược phòng bệnh vào lúc 6 ¸ 8 tháng tuổi, trước khi cho phối và tiêm nhắc lại 1 ¸ 2 năm sau.

Một số người ñề nghị không tiêm phòng cho bò ñực trẻ tuổi vì có thể bị phát hiện loại khi bán giống nếu có phát hiện kháng thể.

Các trâu bò vỗ béo nên ñược phòng 2 ¸ 3 tuần trước khi vào chuồng nuôi vỗ.

Chất kháng sinh không có giá trị chữa bệnh do virus nhưng có thể, làm giảm kế phát do vi khuẩn. ðể loại trừ bệnh, người ta phải xét nghiệm huyết thanh và loại thải thú có phản ứng dương tính.

149

Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis)

ðây là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc và người, do các chủng xoắn khuẩn Leptospira gây ra. ðặc ñiểm của bệnh là: sốt, vàng da, nước tiểu có máu, viêm gan thận sẩy thai.

1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ

Bệnh lần ñầu tiên ñược ghi nhận trên chó do Weil vào năm 1886.

1936, Nikonxki, Dexiatop và Mactrenko và phân lập ñược mầm bệnh ở bò. 1947, Xmat, Jovanenla tìm ñược mầm bệnh ở lợn và sau tìm thấy mầm bệnh ở nhiều ñộng vật khác.

Ở nước ta, từ năm 1960 mới chú ý ñến bệnh này. Bệnh xuất hiện ở nhiều nơi và ñã phân lập ñược nhiều type huyết thanh có ở heo.

2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

Mầm bệnh

Bệnh gây ra do xoắn khuẩn Leptospira, có rất nhiều serotype, hiện nay người ta ñã phát hiện trên 100 serotype. Các chủng xoắn khuẩn giống nhau về hình thái, nhưng khác nhau về cấu trúc kháng nguyên.

Ở mỗi nước các chủng gây bệnh cho các loài gia súc có khác nhau.

Xoắn khuẩn có sức ñề kháng mạnh ở pH trung bình và kiềm. ở những vùng ñất ẩm, pH kiềm, thiếu ánh sáng mặt trời vi khuẩn có thể tồn tại lâu.

Xoắn khuẩn bị tiêu diệt nhanh bởi nhiệt ñộ và chất sát trùng.

Loài vật mắc bệnh

Bò, chó, heo, người, loài gậm nhấm, thú hoang (chuột, chồn)

ðường lây lan

- Tiêu hóa.

- Da và niêm mạc.

- ðường sinh dục.

Cơ chế sinh bệnh

Sau khi vào cơ thể xoắn khuẩn vào máu gây sốt, sau ñó vào gan, thận, tử cung. Trong máu một số mầm bệnh có ñộc tố phá vở hồng cầu gây thiếu máu, vàng da, nước tiểu có huyết sắc tố, nước tiểu còn gây tổn thương các mao quản, gây xuất huyết, thủy thũng, hoại tử da và niêm mạc.

Cuối thời kỳ bệnh mầm bệnh vào gan, gây viêm gan, vào thận gây viêm thận. hoại tử dẫn ñến ure huyết, vào tử cung gây sẩy thai. ðộc tố của xoắn khuẩn có thể gây viêm màng não.

3. TRIỆU CHỨNG

150

Thời gian nung bệnh từ 2 ¸20 ngày.

Sau khi khỏi bệnh con vật có miễn dịch nhưng chỉ miễn dịch ñược với type gây bệnh.

Ở trâu bò

Bệnh xoắn khuẩn ít gặp ở trâu bò hơn heo.

Thờigian nung bệnh từ 2 ¸10 ngày. Bệnh thường xảy ra ở 3 thể:

Thể quá cấp

Thể này ít gặp, chỉ xảy ra ở con cái mang thai. Biểu hiện các triệu chứng sốt cao 40 ¸ 41oC, nhu ñộng dạ cỏ nhu ñộng ruột giảm hoặc ngừng hẳn, cho sữa giảm, táo bón, mệt mõi, trâu bò chửa bị sẩy thai.

Niêm mạc và da vàng, nước tiểu vàng hay có màu huyết sắc tố, hoặc có máu vào thời gian cuối ure trong máu tăng cao.

Bê chết sau 3 ¸ 7 ngày.

Hình 1.5: Hemoglobin niệu – qua nước tiểu (Excretion of hemoglobinuria).

Thể cấp tính

Thường gặp ở bê.

Con vật sốt phù thũng ở mí mắt và hạch hàm dưới. Con vật bỏ ăn, tiêu chảy, nước tiểu màu vàng hay nâu, có huyết sắc tố hoặc lẫn máu.

Niêm mạc vàng con vật thiếu máu. Hồng cầu giảm rõ rệt 1 ¸ 2 M/ml.

Hàm lượng Bilirubin trong máu tăng.

Hàm lượng ñường trong máu giảm.

Con cái dễ bị sẩy thai. Tỷ lệ chết từ 50 ¸ 60 %.

Thể mãn tính

151

Con vật tiêu chảy, phù ở mặt, cổ. Nước tiểu vàng sậm hoặc hơi hồng, năng suất sữa giảm. Nói chung triệu chứng không rõ. Cần xét nghiệm huyết thanh học ñể xác ñịnh bệnh.

Ở heo

- Sốt thất thường, bỏ ăn hoặc ăn ít. Lợn mệt mõi, thích nằm ở xó chuồng, rút mõm vào rơm, nhịp thở tăng.

- ðầu, hầu, ngực bị phù. Nước tiểu vàng hơi sánh. Niêm mạc và da vàng nhưng mức ñộ khác nhau:

+ Nếu bệnh nhẹ chỉ thấy vàng ở niêm mạc mắt.

+ Nếu bệnh nặng, vàng toàn thân như nghệ

- Măt viêm, có ghèn.

- Heo chửa bị sẩy thai.

- Ở heo theo mẹ, triệu chứng chủ yếu là thiếu máu , da nhợt nhạt hơi vàng, chậm lớn, lông dựng và phù rõ ở ñầu.

Ở chó

Con vật sốt cao thất thường (40 ¸ 41oC), có thể chảy máu mũi, khát nước, phù thũng ở mặt.

Nước tiểu ít và ñặc có albumin. Táo bón nôn mửa, máu có màu ñỏ sẩm, nước tiểu có màu vàng sậm hoặc màu ñỏ.

4. BỆNH TÍCH

Bệnh tích ñiển hình: da và niêm mạc vàng. nếu bệnh nặng, toàn thân bị vàng, khi mổ ra thấy mùi hơi khét. Tổ chức dưới da vàng, keo nhày và thủy thũng. Nước trong xoang ngực, xoang bụng vàng, nát sưng, có thể xen lẫn những vệt ñỏ. Túi mật căng. Lách sưng. Thận nhạt màu, có màu vàng lẫn xám, có thể có những ñiểm hoại tử, ñầy nước tiểu vàng hay sẫm, có thể lẫn máu.

Hạch lâm ba ruột sưng, thủy thũng. Trường hợp bệnh nặng, màng treo ruột bị thoái hóa, biến thành tổ chức nhầy hơi vàng. Bọng ñái căng chứa ñầy nước tiểu.

Tùy theo diễn biến của dịch và thể hiện lâm sàng mà sự biểu hiện bệnh tích ở gia súc khác nhau.

152

Hình 1.6: Thận sưng to, màu ñỏ hung, có các vết máu với hình dạng không ñều

5. CHẨN ðOÁN

Chẩn ñoán lâm sàng

Bệnh xảy ra trên nhiều loài gia súc, kể cả người. Triệu chứng hoàng ñản, phù thũng, sẩy thai, nước tiểu vàng sậm hồng, sánh.

Chẩn ñoán vi khuẩn học

- Lấy bệnh phẩm là máu, phủ tạng, nước tiểu, xem tươi dưới kính hiển vi hoặc nhuộm Giemsa, Romanopxki.

- Tiêm truyền cho chuột.

- Nuôi cấy.

Chẩn ñoán huyết thanh học

Thường ñược dùng rộng rãi trong sản xuất, ñặc biệt ñể phát hiện những gia súc mắc bệnh ẩn tính.

Phản ứng vi ngưng kết tan với kháng nguyên sống (hoặc chết).

6. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh phòng bệnh

- Khi chưa có dịch bệnh:

Chú ý vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng.

Khi nhập heo về phải nuôi cách ly ít nhất 15 ngày. Hàng ngày phải vệ sinh sạch sẽ máng ăn, vì chuột có thể ñến ăn thức ăn thừa rồi ñể lại căn bệnh.

Phải thường xuyên diệt chuột.

- Khi có dịch bệnh:

Phải kịp thời chẩn ñoán chính xác, khai báo dịch.

153

Cấm bán và nhập gia súc khi có dịch.

Giết gia súc bệnh nặng, cấm mổ thịt bừa bãi. Những con nhẹ nghi lây lan phải cách ly ñể ñiều trị.

Tiêu ñộc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi theo ñịnh kỳ.

Tiêm phòng vaccin cho những con khỏe và những vùng xung quanh ổ dịch.

Phòng bệnh bằng vaccin

Dùng vaccin chết chủng vào tuần thứ 6 ¸ 2 trước khi phối giống lần ñầu, lập lại vào tuần thứ 6 ¸ 2 trước khi phối giống lần kế.

7. ðIỀU TRỊ

- Chữa bệnh Leptospirosis phải toàn diện và triệt ñể. Cần phối hợp với tăng cường sức ñề kháng như: truyền máu, nước biển, các thuốc bồi dưỡng.

Tiêm các loại kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng như: Terramycine (liều 10mg/kgP), Streptomycine + Peniciline (10 ¸ 20mg/kgP, 2 ¸ 3 lần/ngày), ñiều trị liên tiếp trong 4 ngày, ñôi khi kết quả chỉ tạm thời.

- Dùng kháng huyết thanh, phải dùng ñúng chủng gây bệnh mới có hiệu lực cao. Tiêm dưới da, từ 1 ¸ 2 lần . Liều: Trâu, bò: 50 ¸ 150ml; heo: 10 ¸ 15ml.

154

155