intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn Luật hành chính Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Ngọc Phước Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

1.122
lượt xem
271
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hành chính: Đề cương môn Luật hành chính Việt Nam gồm các câu hỏi ôn tập kèm theo đáp án nhằm giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc ôn tập và hệ thống kiến thức trọng tâm. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn Luật hành chính Việt Nam

  1. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH (DC10000B) ĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM Câu 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính Việt Nam? TRẢ LỜI: 1. Khái niệm: Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, bao g ồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã h ội phát sinh trong qua 1trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các v ấn đề do pháp luật qui định. 2. Đối tượng điều chỉnh: Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Những quan hệ này gọi là quan h ệ qu ản lý hành chính nhà nước hay quan hệ chấp hành – điều hành. Nội dung c ủa chúng th ể hiện: - Hoạt động quản lý các công tác xây dựng và phát tri ển kinh t ế, văn hoá, xã h ội, quốc phòng và an ninh chính trị trong cả nước, ở từng địa phương hay từng ngành. - Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá trình th ực hiện pháp luật của cơ quan đó. - Xử lý hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước. - Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc và hoàn chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước ... các quan hệ quan hệ quản lý được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh rất đa dạng, đó là các quan hệ quản lý được hình thành trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Chúng bao gồm các quan hệ điển hình: a, Giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới theo h ệ thống dọc mà đặc biệt là những cơ quan hành chíng cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp. b, Giữa cơ quan cơ quan hành chính nhà nước có th ẩm quy ền chung v ới c ơ quan hành chính nhà nước có thhẩm quyền chuyên môn cùng cấp. c, Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chíng nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới nhằm th ực hi ện chức năng theo pháp luật. d, Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có th ẩm quy ền chuyên môn cùng cấp. e, Giữa cơ quan hành chíng nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thu ộc trung ương đóng tại địa phương đó. http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 1
  2. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH g, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị trực thuộc. h, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh t ế thu ộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh i, Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội. k, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người không quốc t ịch, người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống ở Việt nam. Ngoài ra còn có một số quan hệ không điển hình, giữa cơ quan hành chính nhà nước với đối tượng quản lý của nó. Bên cạnh những quan hệ quản lý kể trên, Luật hành chính còn điều chỉnh một số quan hệ quản lý khác như: các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các c ơ quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của c ơ quan, nh ằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình; các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và t ổ ch ức được nhà n ước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật qui định. 3. Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là ph ương pháp m ệnh l ệnh, đơn phương. Phương pháp này được xây dựng trên các nguyên tắc: - Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan h ệ qu ản lý hành chính, một bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành chính, còn bên kia phải phục tùng những mệnh lệnh ấy. - Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quy ết đ ịnh công việc một cách đơn phương, xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, xã hội trong phạm vi quyền hạnh của mình để chấp hành pháp luật. - Quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà n ước có hi ệu l ực b ắt bộc thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đ ảm bằng s ức m ạnh c ưỡng chế nhà nước. Câu 2. Quy phạm pháp luật hành chính. Phân loại quy ph ạm pháp luật hành chính? TRẢ LỜI: 1. Khái niệm: Quy phạm pháp luật hành chính là những quy tắc xử sự chung do các ch ủ th ể có thẩm quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục, dưới hình th ức nh ất đ ịnh do pháp luật quy định, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có hiệu lực bắt buộc phải thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp c ưỡng ch ế c ủa nhà nước. 2. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính Để phân loại quy phạm pháp luật hành chính người ta có th ể d ựa trên nhi ều căn cứ khác nhau mà chủ yếu là: http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 2
  3. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH a. Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính được phân thành: - Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan quyền lực nhà nước. - Quy phạm pháp luật hành chính của Chủ tịch nước. - Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà n ước và ng ười có thẩm quyền trong cơ quan này. - Quy phạm pháp luật hành chính của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội ban hành. b. căn cứ vào vào hiệu lực pháp luật của các quy phạm pháp lu ật hành chính, được phân thành: - Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc (hay một số địa phương nhất định). Đây là quy phạm pháp luật hành chính do các c ơ quan có thẩm quyền ở trung ương ban hành. Thường những quy phạm này có hiệu lực trên pạhm vi toàn quốc. Tuy nhiên trong một số trường h ợp đ ặc bi ệt khi các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương thu hẹp ph ạm vi hiệu l ực pháp lý c ủa các quy phạm này thì chúng chỉ có hiệu lực đối với một số địa ph ương nhất đ ịnh. Ngược lại những quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quy ền ở trung ương cũng có thể có hiệu lực pháp lý vượt ra khỏi phạm vi lãnh th ổ Việt nam tác động đến các tổ chức, c1 nhân Việt Nam đang học tập, công tác, hoạt động ở nước ngoài.... - Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý trong ph ạm vi m ột đ ịa phương. Đây là những quy phạm pháp luật do các cơ quan có th ẩm quy ền ở đ ịa phương ban hành. c. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân thành: - Quy phạm pháp luật hành chính trao quy ền. Đây là nh ững quy ph ạm pháp lu ật hành chính cho phép các tổ chức, cá nhân có liên quan đ ược th ực hi ện nh ững hành vi nhất định hoặc cho phép các chủ thể đó được lựa ch ọ nh ững cách th ức xử sự để hành động phù hợp với các yêu cầu mà quy phạm pháp lu ật hành chính đề ra. - Quy phạm pháp luật đặt nghĩa vụ. Đây là những quy phạm pháp luật hành chính buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nh ất định trong quản lý hành chính của nhà nước. - Quy phạm pháp luật hành chính ngăn cấm. Đây là lo ại quy ph ạm pháp lu ật hành chính bắt buộc các đối tượng liên quan không thực hiện những hành vi nhất định. d. căn cứ vào tính chất của các quy phạm pháp luật hành chính, chúng đ ược phân thành: - Quy phạm pháp luật hành chính nội dung. Đây là quy ph ạm pháp lu ật hành chính đề cập đến các quyền và nghĩa vụ của các ch ủ th ể trong qu ản lý hành http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 3
  4. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH chính nhà nước. - Quy phạm pháp luật hành chính thủ tục. Đây là loại quy phạm pháp lu ật quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan trong quản lý hành chính nhà nước. Câu 3. Quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sở làm phát sinh, thay đ ổi và ch ấm d ứt quan hệ pháp luật hành chính? TRẢ LỜI: 1. Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã h ội phát sinh trong ho ạt đ ộng qu ản lý hành chính nhà nước được các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh giữa các chủ thể mang quyền và nhĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp lu ật hành chính. Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính mang đầy đủ các đặc điểm của quan hệ pháp luật. Chúng là nh ững quan h ệ xã h ội được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Đồng thời, quyền và nghĩa v ụ c ủa các bên trong quan hệ có tính chất tương ứng với nhau. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, quan hệ pháp luật hành chính còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm đặc trưng riêng đó là: - Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật hành chính gắn liền với hoạt động quản lý hành chính nhà nước; - Thứ hai, quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu h ợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của phía bên kia không ph ải là đi ều ki ện b ắt buộc để hình thành quan hệ pháp luật hành chính; - Thứ ba, một bên trong quan hệ pháp luật hành chính nhà n ước ph ải là ch ủ th ể được sử dụng quyền lực nhà nước. chủ thể này trong quan hệ pháp luật hành chính được gọi là chủ thể bắt buộc; - Thứ tư, phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước giải quyết, theo trình tự th ủ t ục hành chính. Trong những trường hợp được pháp luật quy định, nếu việc gi ải quy ết tranh chấp hành chính bằng con đường hành chính không thoả mãn với các yêu c ầu của các tổ chức cá nhân có liên quan, họ có thể yêu cầu toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính; - Thứ năm, bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính ph ải ch ịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ không phải bên kia của quan hệ pháp luật hành chính. 2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Cũng như mọi quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật hành chính phát sinh, thay đổi, chấm dứt dựa trên những căn cứ sau: - Quy phạm pháp luật hành chính: các quy ph ạm pháp lu ật hành chính đã xác định điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cũng như quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan h ệ pháp lu ật http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 4
  5. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH hành chính. Chính vì thế, quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở về mặt pháp lý cho việc hình thành, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan h ệ pháp lu ật hành chính. - Năng lực chủ thể của các bên tham gia quan h ệ pháp lu ật hành chính. Quan h ệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt giữa các ch ủ th ể có đầy đủ năng lực chủ thể theo quy định của pháp luật hành chính. - Sự kiện pháp lý hành chính. Đây là những sự kiện nảy sinh trong th ực t ế mà khi xuất hiện chúng pháp luật hành chính gắn với việc phát sinh, thay đ ổi, ch ấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Đây là cơ sở thực tế cho việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. Các sự kiện pháp lý hành chính được phân thành: + Sự biến pháp lý hành chính: là những hiện tượng tự nhiên mà khi xu ất hi ện những hiện tượng này trên thực tế pháp luật hành chính gắn chúng v ới vi ệc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính. + Hành vi pháp lý hành chính: là hành động hoặc không hành đ ộng c ủa t ổ ch ức, cá nhân mà chúng xảy ra trên thực tế làm phát sinh, thay đ ổi ho ặc ch ấm d ứt các quan hệ pháp luật hành chính. Thường hành vi pháp lý hành chính bao gồm các dạng: hành vi thực hiện quyền của các chủ th ể trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi thực thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính nhà n ước; hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành chính. Câu 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính? TRẢ LỜI: Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng th ể các quy ph ạm pháp luật hành chính có nội dung đề cấp tới những tư tưởng ch ủ đạo làm cơ s ở đ ể tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thường được phân thành hai nhóm: A. Các nguyên tắc chính trị xã hội: Là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong toàn bộ tổ ch ức và hoạt động của các cơ quan nhà nước trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là các nguyên tắc thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước. Nhóm này bao gồm các nguyên tắc cơ bản sau: 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước: Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của t ổ ch ức Đ ảng: trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra nh ững đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước; Th ứ hai,vai trò lãnh đ ạo c ủa Đ ảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Th ứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 5
  6. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò g ương m ẫu c ủa các t ổ chức Đảng và các Đảng viên. 2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước: Trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc này được biểu hiện cụ th ể ở những hình thức tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà n ước của nhân dân lao động. Đây là những hình thức được ghi nhận trong pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng các phương tiện của nhà nước. Các hình th ức tham gia vào qu ản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động bao gồm: Tham gia vào hoạt động của cơ quan nhà nước; tham gia vào hoạt động của các tổ ch ức xã h ội; tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở; trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước. 3. Nguyên tắc tập trung – dân chủ: Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà n ước ở địa phương. 4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc: Điều 5 hiến pháp năm 1992 xác định rằng “Nhà nước th ực hi ện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ th ị, chia rẽ dân tộc”. Quy định này của Hiến pháp đã đặt nền móng về mặt pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các dân t ộc trong qu ản lý hành chính nhà nước. Nguyên tắc này biểu hiện cụ thể: trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ; trong việc hoạch định các chính sách phát tri ển kinh t ế, văn hoá – xã hội. 5. Nguyên tắc pháp chế XHCN: Quản lý hành chính nhà nước là một công việc ph ức tạp bao g ồm nhiêù lĩnh v ực hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là ph ải th ực hi ện đ ầy đ ủ các yêu c ầu đ ối với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là: - Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng th ẩm quy ền, có nội dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình th ức được pháp lu ật quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 6
  7. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH văn bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; ho ạt đ ộng giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà n ước phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy đ ịnh c ủa pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và th ống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp lu ật các hành vi vi ph ạm trong quản lý hành chính nhà nước. B. Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật: Là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nội dung của các nguyên tắc này chi phối các yếu tố mang tính chất kỹ thuật của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cho dù đ ược th ực hi ện trong điều kiện chính trị hoặc giai cấp như thế nào, hoạt động qu ản lý hành chính nhà nước đều phải tuân theo nguyên tắc đó. Nó bao gồm nhi ều nguyên t ắc ng ưng có hai nguyên tắc cơ bản sau: 1. Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo đ ịa phương. 2. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo ch ức năng và ph ối hợp quản lý liên ngành. Câu 5. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ và pháp ch ế trong quản lý hành chính nhà nước, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phướng, quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng? TRẢ LỜI: 1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước: Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của t ổ ch ức Đ ảng: trước hết Đảng lãnh đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra nh ững đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước; Th ứ hai,vai trò lãnh đ ạo c ủa Đ ảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ; Th ứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình thức kiểm tra. Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò g ương m ẫu c ủa các t ổ chức Đảng và các Đảng viên. 2. Nguyên tắc tập trung – dân chủ: Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 7
  8. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà n ước ở địa phương. 3. Nguyên tắc pháp chế XHCN: Quản lý hành chính nhà nước là một công việc ph ức tạp bao g ồm nhiêù lĩnh v ực hoạt đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là ph ải th ực hi ện đ ầy đ ủ các yêu c ầu đ ối với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau đó, cụ thể là: - Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng th ẩm quy ền, có nội dung hợp pháp và thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình th ức được pháp lu ật quy định, ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn bản pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; ho ạt đ ộng giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà n ước phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng các quy đ ịnh c ủa pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và th ống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp lu ật các hành vi vi ph ạm trong quản lý hành chính nhà nước. 4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương: Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và qu ản lý theo chức năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo đ ịa ph ương. Đó chính là sự phối hợp quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chi ều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành một nguyên t ắc c ơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ: - Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ một đ ịa ph ương nhất định; - Ở mỗi địa bàn lãnh thổ nhất định hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn mang những nét đặc thù riêng; - Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác nhau. Hoạt đông của các đơn vị tổ chức đó bị chi phối bởi y ếu tố đ ịa phương. Đồng thời các đơn vị tổ chức thuộc các ngành lại có m ối liên h ệ xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc. Sự phối hợp này được biểu hiện cụ thể qua các hoạt động: trong hoạt đ ộng quy hoạch và kế hoạch; trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn; trong xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật; trong ban hành và kiểm tra việc th ực hi ện các văn bản quy phạm pháp luật. 5. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng: Nguyên tắc này thể hiện ở những nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý theo chức năng, cơ quan quản lý ngành trong việc thực hiện các công việc của quản lý hành chính nhà nước, cụ thể: http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 8
  9. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH - Các cơ quan quản lý theo chức năng có quy ền ban hành các qui đ ịnh, m ệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của pháp luật, có tính chất bắt buộc phải thực hiện đôí với các ngành, các c ấp, đ ồng th ời các cơ quan quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực hiện các chính sách, ch ế độ do mình ban hành, xử lý hoặc đề nghị các cấp có th ẩm quy ền x ử lý các hành vi vi phạm các chính sách, chế độ do mình ban hành theo quy định của pháp luật. - Các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với các ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của ngành và kiểm tra việc thực hi ện các quyết định quản lý đó. - Trong phạm vi công việc của mình, các cơ quan quản lý theo ngành, qu ản lý theo chức năng có quyền phối hợp với nhau để ban hành các quy ết đ ịnh qu ản lý có hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mà chúng được phân công. Câu 6. Quản lý hành chính nhà nước. Hình thức quản lý hành chính nhà n ước. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước? TRẢ LỜI: 1. Quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh và các ngh ị quy ết của cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị của nước ta. Hay nói một cách khác, quản lý hành chính nhà n ước là ho ạt động chấp hành, điều hành của nhà nước. Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền, các cơ quan ki ểm sát, xét x ử và các tổ chức xã hội, cá nhân được nhà nước trao quy ền quản lý hành chính trong m ột số trường hợp cụ thể. Khách thể của quản lý hành chính nhà nước là trật tự quản lý hành chính. 2. Hình thức quản lý hành chính nhà nước: Hình thức quản lý hành chính nhà nước là những biểu hiện bên ngoài của hoạt động chấp hành, điều hành do các chủ thể của quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Các hình thức quản lý hành chính nhà nước bao gồm: a. Hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Đây là hình thức pháp lý của hoạt động chấp hành – điều hành. Hoạt động này được gọi là hoạt động lập quy. Nó quy định chi tiết những vấn đ ề mà lu ật ch ưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể. Trong các văn bản quy ph ạm pháp lu ật c ủa mình, các cơ quan hành chính nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự chung để điều http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 9
  10. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động ch ấp hành, điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chỉ có các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Thẩm quyền này của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. b. Hoạt động ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: Đây là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước. Thông qua hình thức này các cơ quan có thẩm quy ền áp dụng quy ph ạm pháp luật hiện hành của nhà nước để giải quyết những công việc cụ thể. Những hoạt động này trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp lu ật cụ thể. c. Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp: Nội dung của hình thức hoạt động này không mang tính chất quyền lực nhà nước, không có tính chất bắt buộc cứng rắn như các hình thức ban hành văn b ản quản lý. Những hoạt động này rất đa dạng và có vai trò rất quan tr ọng trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua đó các ch ủ th ể c ủa qu ản lý hành chính nhà nước kiểm tra, hướng dẫn cac đối tượng quản lý trong vi ệc th ực hi ện pháp luật, cung cấp thông tin, tư liệu tuyên truy ền, giải thích pháp lu ật, t ổng k ết kinh nghiệm công tác thực hiện pháp luật. d. Những hoạt động mang tính chất pháp lý khác nh ư: c ấp văn b ằng, ch ứng ch ỉ, lập biên bản vi phạm, thu tiền phạt ... chúng có th ể trực ti ếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. e. Những tác động về nghiệp vụ kỹ thuật: Đó là những hoạt động dùng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu khoa h ọc kỹ thuật vào quá trình quản lý hành chính nhà nước. Những hoạt động này không mang tính chất pháp lý. Chúng ngày càng được chú trọng và góp phần quan trọng vào việc tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước. 3. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước: Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối t ượng quản lý nhằm đạt mục đích đặt ra theo kế hoạch định trước. Có các ph ương pháp quản lý hành chính nhà nước sau: a. Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp quản lý bao gồm những hoạt động như giải thích, hướng dẫn, động viên, khuyến khích, trình bày, chứng minh, để đảm bảo sự cộng tác, tuân thủ hay phục tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt một kết quả nh ất định. b. Phương pháp cưỡng chế nhà nước: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định, về mặt vật ch ất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định do pháp luụât quy định, hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đ ối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó. Cưỡng chế của nhà nước XHCN là biện pháp của đa số với thiểu số và được áp http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 10
  11. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH dụng trong giới hạn do luật định. Có 4 loại cưỡng chế nhà nước: - Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước được các cơ quan tư pháp áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội. - Cưỡng chế dân sự: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi ph ạm các quy ph ạm pháp lu ật dân sự, gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể hoặc công dân. - Cưỡng chế kỷ luật: là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan nhà nước áp dụng đối với công nhân viên chức có hành vi vi phạm k ỷ luật lao đ ộng trong nội bộ cơ quan, không gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đối với trật t ự xã hội. - Cưỡng chế hành chính: là biện pháp cưỡng ch ế nhà n ước do các c ơ quan hành chính nhà nước và trong những trường hợp nhất định thì do Toà án, quyết định đối với cá nhân hay tổ chức đã có hành vi vi ph ạm hành chính ho ặc đ ối v ới m ột số cá nhân, tổ chức nhất định nhằm ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra hay ngăn chặn những thiệt hại do thiên tai định hoạ gây ra. c. Phương pháp hành chính: Là phương pháp ra chỉ thị từ trên xuống. Phương pháp này bao hàm cả hai nhân tố; thuyết phục và cưỡng chế. Nó dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ. d. Phương pháp kinh tế trong quản lý hành chính: Đây là phương pháp dùng đòn bẩy kinh tế, nhằm động viên cá nhâ, tập th ể tích cự lao động sản xuất, phát huy tài năng sáng tạo, hoàn thành nhiệm vụ được giao với năng suất chất lượng hiệu quả cao, bảo đảm kết hợp chặt chhẽ lợi ích chung của xã hội và lợi ích riêng của người lao động. Câu 7. Thủ tục hành chính. Vấn đề cải cách thủ t ục hành chính trong giai đo ạn hiện nay? TRẢ LỜI: 1. Thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là cách thức thực hiện thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước và cách thức tham gia vào các công việc quản lý hành chính nhà nước của các tổ ch ức, cá nhân nh ằm th ực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong quản lý hành chính nhà n ước theo quy định của pháp luật. Là một loại thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính có một số đặc điểm sau: - Thủ tục hành chính là một loại thủ tục do nhiều cán bộ, công ch ức, c ơ quan nhà nước thực hiện, những cơ quan hành chính nhà nước và các cán b ộ, công chức thuộc cơ quan này là chủ thể chủ yếu thực hiện thủ tục hành chính. - Thủ tục hành chính được quy định trong Luật hành chính. - Thủ tục hành chính có tính phong phú, đa dạng. - Thủ tục hành chính là những loại thủ tục gắn với các loại công văn, giấy tờ. 2. Vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay: http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 11
  12. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH + Công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay tập trung vào ba nội dung lớn: - Cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc điều chỉnh tổ chức và các mối quan hệ trong bộ máy hành chính nhà nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có năng l ực, ph ẩm ch ất, đ ủ s ức để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. + Ở nước ta, thủ tục hành chính còn bộc lộ một số nhước điểm sau: - Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân nhất là đ ối với nh ững người ít biết các quy định vể lề lối làm việc trong cơ quan nhà nước. - Nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian không cần thiết, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm. - Trì trệ không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, còn có thói quen kinh nghiệm và dựa trên các cơ sở thực tế không còn thích hợp. - Thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện. - Thiếu công khai. Chính những điều này đã làm cho việc thực hiện quy ền và lợi ích h ợp pháp c ủa các tổ chức, cá nhân bị gây phiền hà, ảnh hưởng đến công việc chung của các cơ quan nhà nước, cản trở việc mở cửa giao lưu hợp tác của n ước ta, gây ra t ệ c ửa quyền, bệnh giấy tờ, từ đó nảy sinh và phát triển nạn tham nhũng. Điều đó đòi hỏi phải cải cách thủ tục hành chính. Và đây là yêu cầu bức xúc đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta, là đòi hỏi của mọi tổ chức, cá nhân trong quản lý hành chính nhà nước. + Việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải tuân th ủ m ột s ố yêu c ầu cụ thể sau: - Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính. - Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính và theo đúng quy đ ịnh của pháp luật. - Bảo đảm tính hợp lý, khoa học, rõ ràng và dể hiểu, dễ th ực hiện và công khai của thủ tục hành chính. - Bảo đảm tính ổn định cần thiết của thủ tục hành chính. - Xây dựng một cơ chế thích hợp cho việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. + Những công việc cần xúc tiến để cải cách thủ tục hành chính là: - Tổ chức việc soát xét các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ phí đang áp dụng từ trung ương đến cơ sở; phân tích, đánh giá và phân loại: loại phải bãi bỏ, loại phải sửa đổi, loại cần được hợp pháp hoá, loại cần được hợp nhất thành một văn bản, loại cần giữ nguyên. - Việc xử lý các thủ tục hành chính đã được phân loại ph ải th ực hiện đúng th ẩm quyền đã quy định trong Nghị quyết 38/CP, ngày 04/05/1994 của Chính Phủ. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 12
  13. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của mình và phối h ợp để gi ải quy ết các khâu liên quan đến cơ quan khác. Thực hiện công việc trên nhằm: - Tinh giản thủ tục hành chính; - Lập lại trật tự trong việc ban hành thủ tục hành chính và lệ phí, không đ ược tuỳ tiện đặt thêm các thủ tục; - Xây dựng quy chế công vụ và quy chế phối hợp giữa các cơ quan, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc của dân để thực hiện nguyên tắc một cửa; - Mở rộng thông tin công việc nhà nước có liên quan đến dân để dân biết, bảo đảm quyền được thông tin của dân. Câu 8. Quyết định hành chính. Phân loại quyết định hành chính? TRẢ LỜI: 1. Quyết định hành chính: Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn ph ương của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, được bi ểu hi ện d ưới nh ững hình thức nhất định tác đống đến các đối tượng nhất định trong qua 1trình hành pháp. Với ý nghĩa như vậy. Quyết định hành chính cói th ể là m ột hanh động ho ặc m ột quyết định bằng văn bản. Quyết định hành chính có những dấu hiệu sau: - Được ban hành, được thực hiện trên cơ sở luật và để thi hành lluật. - Để tác động các quan hệ xã hội hoặc hành vi xử s ự của con người (đ ối t ượng) trong quá trình hành pháp. - Do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thhẩm quy ền ban hành th ực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Phân loại quyết định hành chính: Trong các hình thức quyết định hành chính, quy ết định hành chính b ằng văn b ản thường có hai loại: a. Quyết định quy phạm: Trong Luật hành chính Việt nam- quyết định quy phạm hành chính đ ược th ể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật hành chính. Văn bản quy phạm pháp luật hành chính là văn bản do c ơ quan nhà n ước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó có các quy t ắc x ử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hành chính bao gồm: - Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết. - Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quy ền ở trung ương ban hành đ ể thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội: + Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 13
  14. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH + Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. + Quyết định, thông tư , chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. + Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Quy ết đ ịnh, ch ỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. + Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước cóp thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội. - Văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân ban hành đ ể thi hành văn b ản quy phạm pháp luật của quốc hội, uỷ ban thưòng vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nứoc cấp trên; văn bản do uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp. bao gồm: nghị quyết cũa hội đồng nhân dan; quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân b. Quyết định hành chính cá biệt: Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ th ể về một vấn đ ề c ụ th ể trong hoạt động quản lý hành chính. Qua trên, Quyết định hành chính theo luật hành chính có nét đặc trưng là quy ết định hành chính cá biệt bằng văn bản do các cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền ban hành để giải quyết, xử lý một vấn đề nhất định trong lĩnh vực hành pháp; tác động trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các đối tượng có liên quan. Câu 9. Tài phán hành chính. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân? TRẢ LỜI: 1. Tài phán hành chính: Tài phán hành chính Việt nam là hoạt động xét xử các vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính và chủ yếu do Toà hành chính, các th ẩm phán hành chính trong hệ thống Toà án nhân dân thực hiện nhằm bảo vệ quy ền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ ch ức, góp ph ần nâng cao hi ệu lực quản lý nhà nước. 2. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân: Theo Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính các loại việc sau: - 1, Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với nhà ở, công trình, v ật ki ến trúc kiên cố. - 2, Khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính đối với hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo d ưỡng; đ ưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính. - 3, Khiếu kiện quyết định về buộc thôi việc, trừ các quyết định về buộc thôi http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 14
  15. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH việc trong quân đội nhân dân và các quyết định về sa thải theo quy đ ịnh c ủa B ộ luật lao động. - 4, Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp phép, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoạt đ ộng s ản xu ất kinh doang, quản lý đất đai. - 5, Khiếu kiện quyết định trưng dụng, trưng mua tài s ản, quy ết đ ịnh t ịch thu tài sản. - 6, Khiếu kiện quyết định về việc thu thuế, truy thu thuế. - 7, Khiếu kiện quyết định về thu phí, lệ phí. - 8, Khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính khác nhau theo quy định của pháp luật. Trước mắt UBTVQH đã giao 7 loại việc cụ thể mà khi có khởi kiện theo quy định của pháp luật, toà án có thẩm quyền có trách nhiệm thụ lý giải quyết. Riêng các khiếu kiện tại khoản 8 nếu sau này do yêu cầu nâng cao hi ệu lực qu ản lý nhà nước và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Quốc hội hoặc UBTVQH qui định, Toà án nhân dân tối cao sẽ có thông báo kịp th ời đ ến các toà án nhân dân. a. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp huyện: Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quy ết theo th ủ t ục s ơ th ẩm các vụ án hành chính các loại việc được quy định tại Pháp lệnh giải quy ết các vụ án hành chính. Đó là khiếu kiện các quyết định hành chính của các c ơ quan hành chính từ cấp huyện trở xuống trên cùng lãnh thổ và quyết định hành chính của cán bộ, viên chức của các cơ quan nhà nước đó. b. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân cấp tỉnh: Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính được quy định tại Điều 11, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm các khiếu kiện hành chính sau: - Quyết định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph ủ, văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao và quy ết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng các c ơ quan đó mà ng ười khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ. - Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng lãnh th ổ và quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, viên chức của cơ quan nhà nước đó. - Quyết định hành chính của các đơn vị chức năng của cơ quan nhà nước trung ương đóng tại địa phương và quyết định hành chính, hành vi hành chính c ủa cán bộ, viên chức trong các đơn vị chức năng đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng lãnh thổ. Ngoài ra trong trường hợp cần thiết, Toà án nhân dân c ấp t ỉnh có th ể l ấy lên đ ể giải quyết các vụ án hành chính thuộc th ẩm quyền c ủa Toà án nhân dân c ấp huyện. c. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án nhân dân tối cao: http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 15
  16. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH Toà án nhân dân tối cao giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân c ấp t ỉnh mà Toà án nhân dân tối cao lấy lên để giải quy ết đối với quyết đ ịnh hành chính c ủa cơ quan nhà nước cấp trung ương và quyết định hành chính, hành vi hành chính của thủ trưởng các cơ quan đó liên quan đến nhiều tỉnh, phức t ạp hoặc trong trường hợp khó xác định được thuộc thẩm quyền của toà án c ấp t ỉnh nào; khi ếu kiện quyết định hành chính của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh liên quan đến nhiều đối tượng, phức tạp hoặc trong trường h ợp các thẩm phán c ủa toà án cấp tỉnh đều thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Câu 10. Các giai đoạn tố tụng hành chính theo pháp luật hiện hành? TRẢ LỜI: Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về tổ ch ức toà án, căn c ứ pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Tố tụng hành chính đ ược phân thành các giai đoạn chính sau: 1. Khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính: Khi công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế tháy rằng quyết định, hành vi hành chính cũ thể nào đó xâm phạm quy ền, lợi ích h ợp pháp c ủa mình thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà hành chính giải quyết. Trước khi khởi kiện, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức ph ải khi ếu n ại với cơ quan hành chính mà họ mà họ cho là trái pháp luật; trong trường jợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì họ có quy ền khi ếu n ại lên cấp trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi mà theo quy định của pháp luật có thẩm quyền giải quy ết khiếu nại đó hay khởi kiện vụ án hnàh chính tại toà án có thẩm quyền. Sau khi nhận được đơn kiện, Toà hành chính phải xem xét nếu xét thấy không tuộc trường hợp trả lại đơn thì Toà án thụ lý vụ việc kiện theo thẩm quyền. 2. Chuẩn bị xét xử: Trong giai đoạn này, Toà hành chính thực hiện các công việc chuẩn bị, nh ư yêu cầu các bên cung cấp thông tin, tài liệu, ....khi xét thấy cần thiết Toà có thể thu thập chứng cứ, xem xét tại chỗ, trưng cầu giám định ... sau khi nhận th ấy việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ, Toà hành chính phải xem xét và đưa ra một trong các quyết định: Đưa vụ án ra xét xử, tạm đình ch ỉ vụ án; đình ch ỉ gi ải quy ết v ụ án. 3. Xét xử sơ thẩm: Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, H ội đ ồng xét x ử v ụ án hành cính gồm một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Phiên toà có sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Đối với người làm chứng, người phiên dịch, người giám định thì tuỳ từng vụ án cụ thể mà Toà hành chính xét th ấy c ần có m ặt hay không. Sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cũng được pháp lệnh http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 16
  17. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH quy định tại Điều 18. Về thủ tục phiên toà, pháp lệnh cũng quy định giống nh ư th ủ t ục b ắt đ ầu phiên toà xét xử vụ án dân sự hoặc vụ án kinh tế. Các quyết định của Hội đồng xét xử phải do các thành viên của hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. 4. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp lu ật theo th ủ t ục phúc thẩm: Để bảo vệ quyền lợi cho các đương sự, trong tố tụng hành chính có quy định v ề quyền kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát để yêu c ầu toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc th ẩm là m ột giai đo ạn đ ộc l ập trong tố tụng hành chính. Giai đoạn này có nhiệm vụ sửa chữa nh ững sai l ầm và vi phạm của toà án cấp sơ thẩm, bảo đảm việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất. Tính chất của việc xét lại bản án và quyết định theo thủ tục phúc th ẩm là vi ệc toà án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án sơ th ẩm và quy ết đ ịnh sơ th ẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hay kháng ngh ị. Bản án và quy ết đ ịnh của toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án. Về trình tự, thủ tục xét xử phúc thẩm cũng tương tự nh ư trình t ự, th ủ t ục xét x ử sơ thẩm. Tuy nhiên do tính chất của giai đoạn này, cho nên phiên toà phúc th ầm có những đặc thù so với phiên toà sơ thẩm. Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán. Quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc th ẩm cũng tương tự như khi xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động .... 5. Xét lại bản án , quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đ ốc thẩm hoặc tái thẩm: 6. Thi hành bản án hành chính. Câu 11. Vi phạm hành chính và cấu thành vi phạm hành chính? TRẢ LỜI: 1. Khái niệm vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi xâm phạm các quy định quản lý nhà n ước, có l ỗi và phải bị xử lý hành chính. 2. Cấu thành vi phạm hành chính: Cấu thành vi phạm hành chính là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng thể hi ện đầy đủ tính xâm hại cho trật tự quản lý nhà nước của một loại vi ph ạm hành chính. - Mặt khách quan của hành vi vi phạm hành chính:bao gồm các dấu hiệu sau: + Hành vi vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc t ổ ch ức tác http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 17
  18. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH động vào thế giới khách quan dưới những hình thức bên ngoài cụ th ể gây tác hại tới sự tồn tại và phát triển bình thường của các trật tự quản lý nhà nước. Nh ững biểu hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý chí của ch ủ th ể vi ph ạm hành chính. + Hậu quả và mối quan hệ nhân quả; Hậu quả của vi phạm hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước bị hành vi vi phạm hành chính tác động tới, gây xâm hại. Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và h ậu qu ả c ủa vi ph ạm hành chính có mối liên hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi ph ạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi ph ạm hành chính. Vi ệc xác định mối quan hệ nhân quả dựa trên những căn cứ sau: Một là, hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian. Hai là, hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực t ế làm phát sinh h ậu quả xâm hại quy tắc quản lý nhà nước. Ba là, hậu quả xâm hại đã xảy ra phải chính là sự hiện th ực hoá kh ả năng th ực tế làm phát sinh hậu quả. + Ngoài ra còn có một số dấu hiện khách quan như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm ... những dấu hiệu này tuy không phổ biến nh ưng trong một số trường hợp chúng sẽ trở thành dấu hiệu bắt buộc. - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: Mặt chủ quan là quan hệ tâm lý bên trong, bao gồm các yếu tố: Lỗi, mục đích, động cơ. Trong đó yếu tố lỗi được coi là một dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính, có ý nghĩa quyết định đến các y ếu t ố khác trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính. + Lỗi: Là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của ng ười đó đối với hành vi vi phạm hành chính của mình. Lỗi trong Luật hành chính đ ược quy định dưới hai hình thức cố ý và vô ý. Lỗi cố ý là thái độ tâm lý của một người khi th ực hiện hành vi trái pháp lu ật nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem th ường mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó. Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi của một người khi th ực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình hoặc thiiêú th ận trọng mà đã không nh ận th ức đ ược những nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả năng và điều kiện xử s ự theo đúng nghĩa vụ này. + Mục đích: Mục đích của vi phạm hành chính không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính. Nó ch ỉ có ở một số trường h ợp vi phạm hành chính nhất định và những trường hợp này đều có hình thức lỗi là cố ý. + Động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người vi phạm hành chính th ực hiện hành vi vi phạm hành chính. Trừ những vi phạm hành chính với lỗi cố ý có mục đích xác http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 18
  19. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH định, phần lớn động cơ trong vi phạm hành chính là không rõ rệt. Nó không được coi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tất cả mọi lọi vi phạm hành chính. - Khách thể của vi phạm hành chính: Là các quy tắc quản lý hành chính nhà nước. Khách th ể c ủa vi ph ạm hành chính là yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành c ủa vi ph ạm hành chính. Khách thể của vi phạm hành chính gồm: + Khách thể chung: là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh v ực qu ản lý nhà nước hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung. + Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc g ần tính chh ất v ới nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. + Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã h ội cụ th ể được pháp luật quy đ ịnh và b ảo vệ bị chính hành vi vi phạm hành chính gây tác hại. - Chủ thể của vi phạm hành chính: + Cá nhân: một cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính sẽ trở thành chủ th ể của vi phạm hành chính khi có đủ hai điều kiện: có năng lực trách nhiệm hành chính; đạt độ tuổi nhất định. + Tổ chức: Tổ chức là chủ thể đặc biệt của vi phạm hành chính. Trong c ấu thành vi phạm hành chính của tổ chức, do không thể xác định được lỗi của nó nên yếu tố chủ quan không có ý nghĩa. Chỉ cần tổ chức đó có bi ểu hi ện xâm h ại đến khách thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trái pháp lu ật hành chính là xem như đủ cơ sở để coi là chủ thể của vi phạm hành chính. Câu 12. Xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc xử ph ạt vi ph ạm hành chính. Phân biệt xử phạt hành chính với các biện pháp xử lý hành chính khác? TRẢ LỜI: 1. Xử phạt vi phạm hành chính: Xử phạt VPHC là một loại hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính quyền lực nhà nước phát sinh khi có VPHC; biêủ hiện ở vệc áp dụng các chh ế tài hành chính mang tính chất trừng phạt, gây cho đ ối t ượng b ị áp d ụng thi ệt h ại về vật chất hoặc tinh thần và do các chủ thể có th ẩm quy ền nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật. 2. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính: a. Các nguyên tắc phân định thẩm quyền: - UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt các VPHC trong các lĩnh v ực qu ản lý nhà nước ở địa phương. - Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quy ền xử phạt các VPHC thuộc lĩnh vực hoặc ngành mình quản lý. - Trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện. b. Các nguyên tắc xử phạt các vi phạm hành chính: - Mọi VPHC phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình ch ỉ ngay. Việc xử lý http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 19
  20. © TÀI LIỆU HÀNH CHÍNH phải được tiến hành nhanh chóng, công minh; mọi hậu quả do VPHC gây nên phải được khắc phục theo đúng pháp luật. - Việc xử phạt VPHC phải do người có thẩm quy ền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. - Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt VPHC khi có hành vi vi ph ạm do pháp lu ật quy định. - Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC thì bị xử phạt v ề t ừng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì đ ược c ộng l ại thành m ức ph ạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi ph ạm đều b ị xử phạt. - Việc xử lý VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và nh ững tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp. - Không xử lý VPHC trong các trường hợp tuộc tình th ế c ấp thi ết, phòng v ệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc VPHC trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. c. Nguyên tắc về thời hiệu xử phạt VPHC, thời hạn ra quy ết định xử ph ạt VPHC: - Thời hiệu xử phạt VPHC là một năm kể từ ngày VPHC được thực hiện; th ời hạn này là hai năm đối với các VPHC trong các lĩnh v ực tài chính, xây d ựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, buôn bán hàng giả, nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng có thể bị áp d ụng các bi ện pháp nh ư: buyôc khôi phục tình trạng ban đầu, khắc phục tình trạng ô nhiểm môi trường sống, lây lan dịch bệng do hành vi VPHC gây ra, buộc tiêu hu ỷ v ật ph ẩm gây h ại cho sức khoẻ con người, văn hoá phẩm độc hại. - Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quy ết định đưa vụ án ra xét x ử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình ch ỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi có dấu hiệu VPHC; thời hiệu xử phạt là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ. Trong thời hạn nêu trên nếu cá nhân, tổ chức, có VPHC mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên. - Trong thời hạn mười lăm nghày, kể từ ngày lập biên bản về VPHC, ng ười có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt; nếu có nhiều tình tiết phức t ạp th ời hạn trên có thể kéo dài nhưng không được quá ba mươi ngày. - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC phải thi hành quyết định trong thời h ạn năm ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. d. các nguyên tắc xử lý khác: Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính thuộc các nhóm xử lý khác cần phải tuân thủ triệt để những nguyên tắc sau: http://tailieuhanhchinh.blogspot.com hanhchinh.sales@gmail.com 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2