UBND QUN HÀ ĐÔNG
TRƯNG THCS VĂN QUÁN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2024-2025
PHẦN I: PHẠM VI ÔN TẬP:
I . Đọc – hiểu văn bản
1. Phần truyện : Truyện lch sử
a. Yêu cầu về nội dung:
- Truyện tái hiện những sự kiện, nhân vật ở một thời kì, một giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Nhân vật thường là vua chúa, anh hùng, danh nhân... người có công với đất nước.
- Cốt truyện dựa trên các sự kiện lịch sử có thật
- Ngôn ngữ mang tính lịch sử và phù hợp với vị thế của nhân vật
b. Yêu cầu về kĩ năng:
- Kể tóm tắt truyện đã học và một số truyện nằm ngoài SGK Ngữ văn 8
- Trình bày đặc điểm của truyện theo đặc trưng thể loại.
- Hiểu được chủ đề, tư tưởng, bài học của truyện.
- Phân tích được nhân vật truyện lịch sử qua ngoại hình, hành động, lời nói.
2. Phần thơ: Thơ Đường luật
a. Yêu cầu về nội dung:
Thơ viết theo quy tắc chặt chẽ định hình từ thời nhà Đường gồm hai thể chính thất
ngôn bát cú và tứ tuyệt.
- Đặc điểm về số dòng, số tiếng
- Bố cục:
+ Thất ngôn bát cú gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết
+ Tứ tuyệt gồm 4 phần: khởi, thừa, chuyển, hợp
- Luật bằng trắc: xác định bằng tiếng thứ hai của câu thứ nht
- Niêm: Các tiếng thứ hai của câu 2, 3 cùng thanh; tiếng thứ hai của câu 4, 5 cùng
thanh; tiếng thứ hai của câu 6,7 cùng thanh, tiếng thứ hai của câu 8,1 cùng thanh.
- Liên:Tiếng thứ 2, 4, 6 của các cặp liên các thanh bằng, trắc xen kẽ.
- Vần:Tiếng cuối của các câu 1,2,4,6,8 đều là thanh bằng
- Nhịp: thường là 4/3
- Đối: với thất ngôn bát đối cặp câu thực cặp câu luận, tứ tuyệt không bắt
buộc đối.
b. Yêu cầu về kĩ năng:
- Trình bày đặc điểm của bài thơ theo đặc trưng thể loại.
- Trình bày cảm nhận một số bài thơ nằm ngoài chương trình SGK Ngữ văn 8
- Phân tích được nh ảnh thiên nhiên và cảm xúc của nhân vật trữ nh trong thơ qua
các chi tiết và biện pháp nghệ thuật đặc sắc.
- Hiểu được chủ đề, mạch cảm xúc của bài thơ.
II. Thực hành tiếng Việt
1. Các đơn vị kiến thức
- Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
- Từ tượng hình và từ tượng thanh
- Biện pháp tu từ đảo ngữ.
2. Kĩ năng
- Nắm được khái niệm, phân loại, tác dụng…của các đơn vị kiến thức trên.
- Xem lại các bài tập trong SGK.
- Nhận diện và phân tích được các đơn vị kiến thức trên trong đoạn, câu văn, câu thơ.
- Vận dụng các đơn vị kiến thức trên trong việc tạo lập đoạn văn, văn bản trong
giao tiếp.
III. Phần viết:
1. Kể lại một chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hoá
a. Đối tượng:
- Kể trải nghiệm một chuyến đi tham quan di tích lịch sử, văn hoá
b. Yêu cầu:
- Về kiến thức:
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất;
+ Chuyến đi đáng nhớ của bản thân.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của người nói trước sự việc được kể.
- Về kỹ năng:
+ Các bước làm bài văn kể về một chuyến đi
. Mở bài: Giới thiệu lí do tham gia chuyến đi
. Thân bài: Kể chi tiết chuyến đi, chú ý điểm ấn tượng trong chuyến đi
. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về chuyến đi
+ Vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp tu từ.
2. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ
tuyệt Đường luật)
- Về kiến thức: Viết được bài văn phân tích tác phẩm văn học (thơ Đường luật)
- Về kỹ năng: Nắm được phương pháp viết bài văn phân tích tác phẩm văn học (thơ
Đường luật)
+ Các bước làm bài văn phân tích tác phẩm thơ Đường luật:
. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát chung cảm nhận.
. Thân bài: Phân tích đặc điểm nội dung và một số nét đặc sắc nghệ thuật
. Kết bài: Khẳng định vị trí và ý nghĩa bài thơ
3. Trình bày ý kiến về một vấn đề.
- Về kiến thức: Biết trình bày ý kiến của bản thân về mt vấn đề.
- Về kỹ năng: Nắm được phương pháp làm bài nói.
B. BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. Phần Đọc – hiểu
Bài 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Gần trưa, Chiêu Minh vương hộ tống nhà vua tiễn Trần Quốc Tuấn ra bến Đông làm
lễ tế cờ xuất sư. […] Không khí trang trọng đến tức thở. Nhân Tông vái Trần Quốc Tuấn
và phán:
- Từ nay việc an nguy của giang sơn xã tắc trẫm xin trao cho Quốc công.
Trần Quốc Tuấn nghiêm trang đáp lễ:
- Lão thần thề không để nhục mệnh của bệ hạ.
Nhân Tông ban kiếm Thượng Phương, trao quyền chém trước tâu sau cho Trần Quốc
Tuấn. Nhà vua chăm chú nhìn vị tướng già và thấy Trần Quốc Tuấn quắc thước lạ lùng.
Từ trên đài cao, Trần Quốc Tuấn lặng nhìn các đội quân hàng ngũ chỉnh tề bên dưới.
[…] Trần Quốc Tuấn thấy tất cả sức mạnh của dân tộc từ nghìn xưa truyền lại nâng cao
tâm hồn ông lên khiến cho hai vai ông dư sức gánh sứ mệnh nặng nề. Ông thét lớn:
- Bớ ba quân!
Tiếng dạ vang dậy kinh thành và sông nước.
Trần Quốc Tuấn lại thét tiếp:
- Quan gia đã hạ chỉ cho ta lĩnh cờ tiết chế cùng các ngươi xuất sư phá giặc. Kiếm
Thượng Phương đây! -Trần Quốc Tuấn nâng cao kiếm lên khỏi đầu.
- Ai trái mệnh, phản dân, hại nước, ta sẽ nghiêm trị không tha.
Quân sĩ lại đồng thanh dạ ran. Nhân Tông vẫy Dã Tượng lại gần, cầm lấy cái gậy trúc
xương cá của Trần Quốc Tuấn. Nhà vua ân cần trao cây gậy cho vị tướng già và dặn dò:
[…]
- Trọng phụ tuổi đã cao, xin vì trẫm, vì đất nước và trăm h mà giữ gìn sức khỏe.
(Trích Trên sông truyền hịch, Hà Ân)
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại gì? Giải thích?
Câu 2. Chỉ ra bối cảnh của đoạn trích?
Câu 3. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng?
Câu 4. “Quan gia” có nghĩa là gì?
Câu 5. Từ đoạn trích, em hãy nhận xét về vị tướng già Trần Quốc Tuấn?
Câu 6. Qua văn bản và cách biểu hiện của các nhân vật, em rút ra được bài học gì cho
bản thân?
Bài 2: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!
Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Bài thơ theo luật gì? Gieo vần ở các tiếng nào?
Câu 2. Hình ảnh “thân cò” trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Câu 3. Chỉ ra từ tượng hình và từ tượng thanh trong bài thơ và giải nghĩa?
Câu 4. Chủ đề của bài thơ Thương vợ là gì?
Câu 5. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu
thơ:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Câu 6. Từ hình tượng trong văn bản Thương vợ em suy nghĩ về hình ảnh
người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
II. Phần Làm văn
1. Trải qua hơn 4000 năm lịch sử dựng nước giữ nước, khắp đất nước ta
nhiều di tích lịch sử, văn hoá giàu ý nghĩa, em y viết bài văn kể lại mt chuyến đi
tham quan (một di tích lịch sử, văn hoá) để lại cho em nhiều cảm xúc và suy nghĩ.
2. Em hãy viết bài văn phân tích một bài thơ thất ngôn bát hoặc tứ tuyệt
em ấn tượng.
C. ĐỀ MINH HOẠ
ĐỀ 1
I. ĐỌC - HIỂU (4.0 điểm)
Các cụ dần dần tới cả, người thì đầu tóc bạc phơ, người thì hoa râm lốm đốm, ai nấy
đều mặc những quần áo mới, hoặc sắm lấy hoặc dân làng sắm cho. Họ từ những hang
cùng ngõ hẻm, từ những xóm tre núi đỏ, khắp các đường các ngả đi lại, gần thì đi bộ,
già quá thì chống gậy trúc, xa thì đi thuyền đi ngựa hay đi cáng,[...]. Trong những tiếng
ồn ào thường luôn luôn tuôn ra một điệp khúc rất quen.
- Các cụ xin đánh cả nhé. Xin đánh.
Các cụ gật đầu, miệng nở một nụ cười đồng điệu, họ không ngờ tính tình của những
người xa cách hằng bao nhiêu quan san lại có chỗ giống nhau đến thế.
Các cụ đã tiến vào trong điện Diên Hồng, một ngôi nhà uy nghiêm rộng rãi vua
làm sở tiếp các đại biểu tôn kính của dân gian. […].Vua hỏi tuổi hỏi gia thế, con cháu
mọi người, cả việc làm ăn ruộng nương chợ búa, cười nói tự nhiên, lần đầu ngài được
thỏa cái tinh thần nhân dân của mình.
[…] Họ đăm đăm chờ đợi câu hỏi chính của nhà vua. Mãi đến khi tiệc lớn đã tàn, mọi
người đang uống nước, ăn trầu, vua mới đứng lên, nói về sự uy hiếp của quân Mông,
sức mạnh tài chinh chiến của họ, sau cùng tả những nỗi nhục triều đình phải
chịu đựng, phác quang tình cảnh non sông và cái thế khiến cho mình do dự và tiếp:
- Nay quốc gia nguy ngập, trẫm triều đình không quyết nổi, quốc gia của
chung nên trẫm phải triệu liệt vị vào đây để hỏi ý. Thế của ta nay chỉ có hai cách: cho nó
mượn đường hay đánh lại, xin liệt vị chỉ giáo cho.
Tiếng đáp đã sẵn sang ngay từ khi bước chân lên đường, các cụ đồng thanh, muôn người
một miệng:
- Xin đánh!
Lời đáp vắn tắt, đanh thép, đánh tan mỗi do dự của quân vương, khích lệ tướng sĩ,
thôi thúc nhân dân, vẫn còn văng vẳng bên tai mọi người quyện trong núi rừng ngoài
biên ải như một lời cảnh cáo quân thù…từ khi các lão về, người tòng quân mỗi ngày
một đông, các chiến ra công luyện tập các gọi trai tráng ra đình ngày đêm
không ngớt tiếng rao. […]
“Sát Thát” đã thành hiệu lệnh chung của tất cả mọi người dưới trời Nam.
( Trích An Tư, Nguyễn Huy Tưởng, NXB thanh niên)
Câu 1: Đoạn trích trên thuộc thể loại gì?
Câu 2: Xác định bối cảnh lịch sử của đoạn trích trên.
Câu 3: sao các vị lão đều ý kiến: Xin đánh” khi được vua hi nên cho giặc
mượn đường hay đánh lại?
Câu 4: Cho biết biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn gạch chân và nêu tác dụng?
PHẦN II. VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn trích truyện “An tư”, trình bày suy nghĩ của em về truyền
thống yêu nước của dân tộc ta từ xưa đến nay. (đoạn văn ít nhất 10 câu)
Câu 2 (4,0 điểm): Em hãy kể lại một chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hoá mà em ấn
tượng.
ĐỀ 2
I. ĐỌC - HIỂU (4.0 điểm)
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Bà Huyện Thanh Quan, in trong Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập ll,
NXB Văn hoá, Hà Nội, 1963)
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra từ tượng hình và từ tượng thanh trong bài thơ.
Câu 3. Khung cảnh đèo Ngang được bà Huyện Thanh Quan miêu tả thế nào trong bài
thơ?
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ 3, 4 và nêu tác dụng.
PHẦN II. VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ bài thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về sự gắn của thế hệ
trẻ với quê hương? (đoạn văn ít nhất 10 câu) ( NLXH)
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn phân tích bài thơ “Qua đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh
Quan).( NLVH)
Nhóm Ngữ văn 8