intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh ngoại khoa thú y

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

144
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh ngoại khoa thú y tổng hợp những nội dung trọng tâm của học phần Bệnh ngoại khoa thú y. Thông qua đề cương có thể giúp người học nắm được những phần lý thuyết đã học. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh ngoại khoa thú y

  1. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Bệnh ngoại khoa thú y Học kỳ I năm học 2013-2014 1. Khái niệm phân loại chấn thương. 2. Khái niệm sốc, phân loại , triệu chứng , điều trị sốc. 3. Khái niệm, giai đoạn, phân loại viêm. 4. Điều trị viêm bằng novocain và thuốc ngủ. 5. Điều trị viêm bằng nước nóng, parafin nóng chảy. 6. Điều trị viêm bằng thuốc kháng viêm, kháng histamin. 7. Điều trị viêm bằng thuốc kích thích tiêu viêm. 8. Điều trị viêm bằng nước lạnh , chườm đá. 9. Điều trị viêm bằng đèn hồng ngoại , sollux, tử ngoại. 10.Khái niệm , phân loại nhiễm trùng ngoại khoa. 11.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị nhiễm trùng ngoại khoa hiếu khí. 12.Khái niệm, phân loại , triệu chứng, điều trị apxe. 13.Khái niệm, phân loại, triệu chứng, điều trị phlemon. 14.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị nhiễm trùng ngoại khoa yếm khí. 15.Nguyên nhân , triệu chứng ,điều trị nhiễm trùng ngoại khoa thối rữa. 16.Khái niệm, phân loại vết thương. 17.Triệu chứng cue vết thương. 18.Quá trình lành cue vết thương. 19.Kiểm tra, sơ cứu,điều trị cục bộ vết thương. 20.Chẩn đoán phân biệt apxe, hecni, u lâm ba, u máu. 21.Phân loại bỏng do nhiệt độ cao. 22.Phân loại phát cước. 23.Khái niệm,phân loại hoại tử. 24.Khái niệm, phân loại hoại thư. 25.Nguyên nhân ,triệu chứng,điều trị loét. 26.Nguyên nhân, triệu chưng, điều trị lỗ rò. 27.Nguyên nhân,triệu chứng, điều trị hecni rốn. 28.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị hecni thành bụng. 29.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị hecni âm nang. 30.Nguyên nhân ,cách sinh bệnh cue khối u. 31.Nguyên nhân, triệu chứng,điều trị viêm lỗ chân lông. 32.Nguyên nhân ,triệu chứng ,điều trị mụn, nhọt. 33.Nguyên nhân ,triệu chứng, điều trị viêm cơ dạng thấp. 34.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị viêm tĩnh mạch.
  2. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 35.Nguyên nhân ,triệu chứng, điều trị viêm khớp dạng thấp. 36.Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị viêm khớp dạng mủ. 37.Nguyên nhân , triệu chứng, điều trị viêm khớp dạng tương dịch. 38.Nguyên nhân ,triệu chứng,điều trị viêm bao hoạt dịch. 39.Nguyên nhân ,triệu chứng, điều trị viêm bao niêm dịch. 40.Nguyên nhân , triệu chứng, điều trị bệnh hà móng. 41.Nguyên nhân, triệu chứng ,điều trị viêm kết mạc. 42.Nguyên nhân ,triệu chứng, điều trị viêm giác mạc. 43.Nguyên nhân, triệu chứng ,điều trị viêm dịch hoàn. 1. Khái niệm, phân loại chấn thương? a. Khái niệm - Chấn thương là tổng hợp những biến đổi hình thái, rối loạn chức năng, xuất hiện trong mô bào cơ quan động vật do yếu tố gây chấn thương tác động. Nhân tố gây chấn thương bao gồm nhân tố nội sinh( bên trong cơ thể) và nhân tố ngoại sinh( bên ngoài cơ thể). b. Phân loại  Căn cứ vào bản chất của nhân tố gây chấn thương người ta chia chấn thương làm 5 loại - Chấn thương cơ giới : do tác động lực cơ giới gây ra tổng thương khác nhau với mô bào và cơ quan. Do đv bị đánh đập bằng gậy, gộc, đâm chém, húc nhau,…  gây rách da, niêm mạc gọi là tổn thương cơ giới hở. Chấn thương gây dập cơ, dãn gây chằng, gãy xương nhưng da, niêm mạc ko rách được gọi là tổn thương cơ giới kín - Chấn thương vật lý : xảy ra do tác động của yếu tố vật lý: nhiệt độ, ánh sáng, dòng điện, sấm sét,… - Chấn thương hóa học : xảy ra do tác động của yếu tố hóa học : acid, kiềm… - Chấn thương sinh học: xảy ra do các yếu tố sinh học : vi sinh vật, virus, kí sinh trùng hút chất dinh dưỡng,cá nóc,… - Chấn thương tâm thần : so stress, kĩ thuật chăn nuôi ko đáp ứng được nhu cầu của đv, mật độ nuôi đông,… 2. Khái niệm, phân loại viêm? a. Khái niệm - Viêm là phản ứng thích ứng phòng vệ của cơ thể đv bậc cao đáp trả lại các yếu tố tổn thương khác nhau, xuất hiện dưới tác động của các nhân tố gây chấn thương như : cơ giới, vật lý, hóa học, sinh học,.. Viêm là cơ sở sinh bệnh học của nhiều bệnh khác nhau ngoại trừ bệnh về di truyền và trao đổi chất. Trong cùng 1 hoàn cảnh, cùng 1 nguyên nhân tác động, cùng 1 mức độ kích thịch nhưng với vơ thể này có phản ứng viêm nặng với cơ thể khác lại nhẹ hơn hoặc ko có biểu hiện viêm. b. Phân loại viêm theo thời gian tiến triển có 4 loại
  3. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Viêm quá cấp tính : quá trình viêm xảy ra nhanh từ 1h  vài ngày với các phản ứng mãnh liệt. Do kích thích quá mạnh gây ra. Con vật có thể chết khi chưa có các triệu chứng rõ rệt. - Viêm cấp tính : quá trình viêm xảy ra từ 1 và ngày  1 vài tuần . Triệu chứng điển hình sưng, nóng, đỏ , đau. Tại cục bộ xung huyết, phù nề, viêm nặng. Toàn thân có rối loạn điều hòa thân nhiệt  sốt cao. Rối loạn hđ tim, hô hấp, tiêu hóa… Điều trị tích cực sẽ có kết quả tốt . Nếu ko điều trị  chuyển sang viêm á cấp tính và mãn tính. - Viêm á cấp tính : viêm quá trình tiến triển chậm từ 2-3 tuần phản ứng xung huyết, phù xảy ra chậm nếu sức đề kháng cơ thể mạnh lên  chuyển qua viêm cấp tính  điều trị tốt. Nếu sức đề kháng yếu  chuyển qua viêm mãn tính - Viêm mãn tính : diễn ra chậm kéo dài 3 tuần trở nên có khi hàng tháng, hàng năm. Triệu chứng viêm ko điển hình. Thể viêm này thường gặp ở trường hợp cơ thể có sức đề kháng cân bằng với yếu tố gây bệnh 3. Nguyên tắc điều trị viêm? - Loại trừ ảnh hưởng đến cơ thể của nhân tố gây bệnh - Đảm bảo sự yên tĩnh cho con bệnh và cơ quan bị tổn thương, ngăn cản sự tái kích thích hệ thống thần kinh hay cắt bỏ tái kích thích đã xuất hiện - Tạo đk thuận lợi nhất về nuôi dưỡng, chăm sóc đv ốm đảm bảo khẩu phần ăn kiêng lấy lại cân bằng cho cơ thể. - Phương pháp điều trị tổng hợp, kết hợp đtrị cục bộ, đtrị toàn thân , điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng. 4. Điều trị viêm bằng Novocain và thuốc ngủ? a. Điều trị bằng novocain - Vào những giờ đầu tiên sau chấn thương dùng Novocain 0,25% tiêm phong bế.  Làm yếu dần đi kích thích mạch về những trung tâm thần kinh và bộ phận thần kinh thực vật.  quá trình hung phấn của vỏ não được cân bằng  Sự tạo miễn dịch, quá trình thực bào, quá trình tái sinh được hoạt hóa.  Cường độ hủy hoại trong ổ viêm được giảm thấp. - Tác dụng được tăng cường khi kết hợp Novocain với hydrocortizon hay với kháng sinh và cả 3 sự kết hợp  kết quả điều trị tốt. - Tiêm Novocain vào mạch máu được thực hành trong đtrị quá trình viêm quá cấp tinh hay gđ đầu quá trình viêm cấp tính : ngày 1 lần điều trị 3-5 ngày. b. Điều trị bằng thuốc ngủ - Mục đích bảo vệ vỏ não khỏi tái kích thích, xung động đau, cắt các ức chế quá mức xuất hiện trong nó, bình thường hóa chức năng của vỏ não. Cải thiện quấ trình thích ứng phòng vệ và quá trình khác của cơ thể. - Dùng natri brommua 10% tiêm tĩn mạch đv nhỏ 5-10ml, đv lớn 50-100ml trong 3 ngày đầu mỗi ngày 2 lần. với 3 ngày tiếp theo tiêm liều ½ liều trên. - Dùng aminazin tiêm dưới da cho đv có sừng 1mg/1kgTT
  4. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 5. Điều trị viêm bằng thuốc kháng viêm? - Sử dụng hormone vỏ tuyến thượng thận  Tác dụng tích cực trong điều trị viêm màng hoạt dịch, viêm bao khớp, viêm bao co, viêm bao gân, viêm da dị ứng, viêm da thần kinh, các viêm dạng thấp. - Hydrocortizon dạng uống ít được use. - Huyễn dịch tiêm 2,5% được sử dụng trong đtrị viêm khớp. viêm bao khớp bằng cách tiêm thẳng vào các cơ quan đó hoặc xung quanh nó. - Mỡ Hydrocotizon được dùng bôi trên da bị tổn thương như viêm da dị ứng, viêm da thần kinh, eczema,… - Mở hydrocorizon acetat 0,5% được dùng để tra mắt - Desamethazone có dạng thuốc nước để nhỏ, thuốc mỡ tra mắt, thuốc tiêm  giảm viêm. - Thuốc kháng viêm được chỉ định trong mọi quá trình và mọi giai đoạn viêm. 6. Điều trị viêm bằng thuốc kích thích tiêu viêm? - Tốc độ phát triển các quá trình viêm cấp tính, á cấp tính, mãn tính thường rất chậm, kéo dài thời gian viêm, biến chứng phức tạp gây khó khăn trong điều trị.  Việc use thuốc kích thích tiêu viêm  tốc độ tiến triển chứng viêm nhanh hơn, sớm kết thúc  kết thúc thuận lợi. - Cồn iod 5-10% là chất sát trùng mạnh, được sử dụng với tư cách thuốc tiêu viêm trong mọi quá trình và giai đoạn viêm. Dùng nó bôi vào chỗ viêm ngay lúc nhiễm trùng và những ngày đầu  quá trình viêm ngừng phát triển. - Các chế phẩm dạng thuốc nươc gồm có hỗn hợn 4:3:1 ( 4 cồn long não 10%, 3 cồn ammoniac 10% 1 phần tinh dầu thông), các loại dầu gió, tinh dầu nóng  bôi vùng viêm ngày 3-4 lần kết hợp xoa bóp. - Chế phẩm dạng keo dán, thuốc mỡ: cao sao vàng, ichthyol,… dùng bôi lên bề mặt tổn thương ngày 3-4 lần hoặc phết vào vải gạc rồi băng lại,.. - Khi sử dụng các thuốc kích thích tiêu viêm liệu trình thường kéo dài điều trị đến khi khỏi bệnh. 7. Điều trị viêm bằng nước lạnh
  5. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 8. Điều trị viêm bằng nước nóng? - Nước nóng có tác dụng làm xung huyết, tăng tuần hoàn cục bộ, dịch rỉ viêm sẽ được khuếch tán, hấp thu nhanh, không tích tụ, giảm tính đau, tăng khả năng xuyên mạch và thực bào của bạch cầu. - Chỉ định: giai đoạn cuối quá trình viêm cấp tính, viêm á cấp tính, viêm mãn tính. - Chống chỉ định: con vật bị chảy máu, rối loạn tim mạch, khối u ác tính. - Cách dùng : ngâm, tắm, chườm, phun hơi nước nóng mỗi lần 20-30p ngày 1-3 lần. *** chú ý : ko được dùng nước quá nóng  chết mô bào. 9. Điều trị viêm bằng paraffin nóng chảy? - Paraphin rắn nóng chảy ở 52-55 độ C nâng lên 65-85độ  dùng để điều trị - Truyền nhiệt rất chậm, giữ nhiệt lâu, đun nóng 90 độ C vẫn ko gây bỏng cho đv. - Khi dùng đtrị  paraphin nóng chảy truyền nhiệt cho mô bào cục bộ, sưởi ấm cho cơ quan được điều trị  thúc đẩy quá trình viêm. Cơ chế tác động, chỉ định, chống chỉ định giống dùng nước nóng điều trị. - Sử dụng paraphin đtrị có ưu điểm hơn vì kéo dài thời gian tác động, ko làm căng, rat cơ quan đtrị,  tăng khuếch tán , hấp thu dịch rỉ viêm. - Trước khi đtrị cần cắt bỏ lông bôi lên bề mặt 1 lớp vaselin mỏng để khi đtrị dễ bóc ra. Dụng cụ đun paraphin ko được lẫn nước  tránh gây bỏng cho đv. - Cách dùng có thể dùng 1 trong các phương pháp sau để đtrị :  Phương pháp phết  Phương pháp chườm  Phương pháp băng bó  Phương pháp ngâm - Sử dụng paraphin đtrị  mỗi ngày 1 lần liệu trình đtrị đến khi khỏi. 10. Điều trị viêm bằng đèn hồng ngoại? - Tia hồng ngoại có màu đỏ, mang nhiệt lượng , có khả năng xuyên sâu vào mô bào tới 3cm làm sưởi ấm cơ quan được đtrị. - Cơ chế tác động, chỉ định, chống chỉ định giống đtrị bằng nước nóng. - Phải xác định khoảng cách từ đèn đến đv thích hợp  tránh bỏng đv nếu quá gần và ko tác dụng nếu quá xa. - Thường dùng mu bàn tay của người sử dụng để thử nhiệt độ. 11. Điều trị viêm bằng đèn sollux? - Bóng đèn tròn phát ra ánh sáng trắng, có công suất 500-1000W mang nhiều nhiệt lượng. - Cơ chế tác động, chỉ định, chống chỉ định giống nước nóng. - Cách dùng giống đèn hồng ngoại.
  6. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 12. Khái niệm phân loại nhiễm trùng ngoại khoa? a. Khái niệm - Nhiễm trùng ngoại khoa là loại nhiễm trùng có hiệu quả điều trị đạt được tốt nhất nếu điều trị bằng phương pháp ngoại khoa với những chất kháng khuẩn và kháng sự phát sinh bệnh khác. - Nhiễm trùng ngoại khoa xuất hiện trên nền những tổn thương. - Thông thường nhiễm trùng ngoại khoa sẽ bắt đầu tại chỗ xâm nhập của tác nhân gây kích thích nhưng 1 số trường hợp tác nhân gây bệnh mạch và độc lực cao mà cơ thể lại thiếu hụt đi phản ứng phòng vệ  lan tỏa mầm bệnh  xuất hiện nhiễm trùng ngoại khoa toàn thân. b. Phân loại  Căn cứ vào tác nhân gây bệnh người ta phân làm 4 loại - Nhiễm trùng ngoại khoa hiếu khí : bị gây ra bởi các vk hiếu khí ( cần Oxy) Vd: staphylococcus, streptococcus, bacillus pyocyaneus, E.coli . Đặc trung của những vk này là chủ yếu sinh mủ. - Nhiễm trùng ngoại khoa yếm khí : gây ra bởi các vk yếm khí( quá trình tồn tại ko đòi hỏi Oxy). VD: Clostridium perfringens, Clostridium hystolyticus,… - Nhiễm trùng ngoại khoa thối rữa :gây ra bởi vk yếm khí tùy tiện ( vk phát triển trong đk có hay ko có Oxy đều được) VD: E.coli, Bacillus ,…đôi khi kết hợp với staphylococcus, Streptococcus,... Nhiễm trùng này đặc trưng bởi sự thối rữa mô bào và sự tạo dịch rỉ viêm mùi thối lẫn máu  mủ thối. đầu tiên màu xanh , xám sau có màu nước thịt bẩn. - Nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt : 1 số bệnh truyền nhiễm, kst có liên quan đến bệnh lý ngoại khoa hay kết quả chẩn đoán ,đtrị chúng đạt kết quả tốt nhất = pp ngoại khoa nên được gọi là nhiễm trùng ngoại khoa đặc biệt. VD: Bệnh uốn ván ( tetanus) , bệnh sảy thai truyền nhiễm ( Brucellosis) , bệnh lao ( tuberculosis) , bệnh xạ khuẩn ( action mycosis), bệnh ấu sán nhiều đầu ( coenurus) , bệnh kén nước ( Echinococcus) 13. Nguyên tắc đề phòng nhiễm trùng ngoại khoa ? - Không cho sự xâm nhập của các tác nhân gây nhiễm trùng vào cơ thể đv. Tuân thủ nguyên tắc vô trùng, khử trùng khi tiêm phẫu thuật, can thiệp sản khoa và can thiệp khác. - Khi có mô bào chết cần phải nhanh chóng loại bỏ chúng bằng phương pháp phẫu thuật. - Đảm bảo đk lý tưởng cho sự thoát dịch tự do từ ổ nhiễm trùng. - Sử dụng cục bộ những dung dịch sát trùng và bộ kìm hãm ptr vi khuẩn. Sử dụng liệu trình kháng sinh , sulfamid thích hợp. - Giảm trạng thái mẫn cảm của cơ thể và tránh tái kích thích hệ thống tk bằng các chất đtrị bảo tồn. - Tất cả các bp trên được tiến hành trong đk thức ăn đầy đủ protid, glucid, lipid, vitamin, muối khoáng, chăm sóc, khai thác đv đúng đắn.
  7. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 14. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị nhiễm trùng ngoại khoa hiếu khí? a. Nguyên nhân - Do các vi khuẩn hiếu khí gây ra . Trong các ổ nhiễm trùng hiếu khí thường phân lập được : E.coli, Staphylococcus, Streptococcus, Bacillus pyocyaneus… b. Triệu chứng - Cơ thể phản ứng lại bằng viêm mủ cấp tính, có thể diễn ra 1 cách êm đềm hay dữ dội. Thể êm đềm Thể dữ dội - diễn ra êm đềm, sự định vị thể hiện rõ - diễn ra dữ dội - sự hủy hoại mô bào là tối thiểu. - tại ổ nhiễm trùng quan sát được hoại tử mở rộng. - vùng phù viêm và thấm nhiễm mô bào ko có ranh - vùng phù viêm và thấm nhiễm mô bào có giới rõ. ranh giới xđ. - có biểu hiện viêm hạch lympho và mạch lympho. - ko có biểu hiện viêm hạch lympho và - thân nhiệt cao. Bền vững. mạch lympho. - đv đau mạnh hơn, rối loạn tính ngon miệng và quá - có thể sốt nhe. trình tiêu hóa. - nhịp tim, hô hấp tăng nhẹ. - quá trình nhiễm trùng lan tỏa các mô bào xung Quan sát được nhiễm trùng dạng này khi quanh. đv mắc : mụn nhọt, viêm da mủ, áp xe lành - cơ thể bị nhiễm độc nặng. tính,… - tái kích thích dữ dội bộ phận ngoại vi  loạn dưỡng thần kinh đáng kể. Quan sát được dạng này khi đv bị : áp xe ác tính, phlegmone, viêm vú nặng, viêm tử cung tích mủ,… c. Điều trị - Điều trị bảo tồn 15. Khái niệm , triệu chứng, điều trị áp xe? a. Khái niệm - Áp xe hay bọc mủ là xoang bệnh lý có giới hạn lấp đầy mủ, xuất hiện do quá trình viêm thường là viêm cấp tính hóa mủ của mô liên kết thưa, đôi khi ở mô bào và cơ quan khác. - Cần phân biệt áp xe và xoang tích mủ: Áp xe là tích mủ ở xoang bệnh lý mới hình thành còn xoang tích mủ cũng là quá trình viêm thoái hóa mủ nhưng mủ sinh ra được tích lại trong các xoang giải phẫu. b. Triệu chứng - Phân loại: Nhiễm trùng Dựa vào sự có mặt của vi trùng Vô trùng Áp xe hình thành Căn cứ vào thời gian Áp xe đang phát triển Áp xe chín Áp xe nông Căn cứ vào thời gian Áp xe sâu Lâm sàng: Lành, áp tính, di căn, lạnh
  8. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Triệu chứng: + Áp xe nông: Sưng, nóng đỏ, đau và trở ngại cơ năng. + Áp xe sâu: Khi đó áp xe hình thành ở dưới các lớp cơ và mô bào khác, cả vùng đó sưng lên, giới hạn không rõ ràng tại cục bộ nhiệt độ lên cao, màu sắc ít thay đổi . Con vật rất đau và tở ngại cơ năng rõ rệt. Áp xe chín, ấn tay vào có dấu hiệu “sống động ở sâu” Chỉ tiêu Áp xe hình thành Áp xe thành thục Áp xe chín Sưng Hình bán cầu hay đầu vú cứng Đầu tròn dần, mềm dần từ Hình bán cầu mềm toàn bộ, chắc giới hạn xung quanh không đỉnh. Giới hạn xung quanh trừ vùng chân, giới hạn xung rõ ràng dần rõ rệt hơn quanh rõ ràng Màu sắc Đỏ ửng toàn bộ vùng sưng sau Ở đỉnh xuất hiện vùng trắng Màu trắng đục toàn bộ, ấn chuyển dần sang màu đỏ thẫm đục lan rộng dần, xung tay vào thấy mềm chỉ còn đỏ quanh đỏ sẫm sẫm ở chân Nóng Rất nóng Nhiệt độ ở đỉnh xuống lan Toàn bộ vùng sưng không rộng tương ứng với vùng còn nóng. Chỉ nóng ít ở mềm xung quanh chân Đau Rất đau Đỡ đau dần từ đỉnh, tương Không đau chỉ còn đau 1 ứng với vùng mềm chút ở xung quanh chân Trở ngại +++ ++ + cơ năng c. Điều trị Điều trị áp xe phải phù hợp với giai đoạn tiến triển của nó. * Áp xe mới hình thành: Khi áp xe mới phát, con vật rất đau phù viêm mạnh dùng các biện pháp sau: + Chườm lạnh: Dùng túi nước đá áp vào ổ áp xe 10 – 15 phút không được kéo dài. + Phong bế bằng Novacain 0,25% kết hợp với kháng sinh Penicinllin, ampicillin… + Dùng Novacain kết hợp với kháng sinh tiêm vào TM cho kết quả điều trị cao. + Dùng thuốc kháng viêm: hydrocactizon … tiêm dưới da ngày 1 -2 lần không được kéo dài sử dụng phải xen kẽ các đợt.
  9. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 + Tiêm calci clorid và TM. * Áp xe đang thành thục: + Phong bế Novacain 0,25% kết hợp kháng sinh. + Bổ sung 1 cách hợp lý kháng sinh có hoạt phổ rộng: Amtyo, hanmolin. + Dùng thuốc kháng viêm không dùng kéo dài. + Tiêm calci clorid và TM.Dùng các loại Vita min A, B1; C * Áp xe đã thành thục: + Phương pháp chọc hút: lấy bản tiêm nối với kim cỡ lớn bằng ống cao su, nhựa chọc vào ổ áp xe. Bơm 1 lượng vừa đủ Novacain 0,25% + kháng sinh 15 – 20 phút mới hút.=> Rửa xoang áp xe: Bằng dung dịch sát trùng, bơm dung dịch sát trùng rồi lại hút ra -> đến khi không sinh mủ là được. + Phương pháp phẫu thuật: Mổ bằng dao, chính ở vị trí thấp nhất -> làm sạch mủ và dịch rỉ viêm, rửa bằng dung dịch sát trùng -> thấm khô -> cho bột kìm khuẩn hỗn hợp Sulfanilamid với Iadofem (tỷ lệ 9-1). Hàng ngày rửa và cho thuốc, thay dẫn lưu -> hết mủ thì thôi. + Đối với áp xe tự vỡ: Nếu chỗ vỡ không ở vị trí thấp nhất của áp xe chúng ta phải mở thêm miệng mới. 16. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị nhiễm trùng ngoại khoa yếm khí? a. Nguyên nhân - Do các vi khuẩn yếm khí gây ra như:  Clostridium perfringens  Clostridium oedematiens  Clostridium hystolyticuc  … b. Triệu chứng * Áp xe khí: dưới tác dụng của căn bệnh là ý khí gây hoại tử tổ chức và sinh hơi kết hợp với dịch rỉ viêm tạo thành bọt khí, khi bọt khisddur lớn làm xưng phồng bề mặt tại mủ áp xe gọi là áp xe khí. Đặc điểm: + Hình thành nhanh, ấn tay thấy mềm -> tạo âm và tóc. + Giới hạn thường không rõ ràng chỉ sưng không nóng, đỏ đau và trở ngại cơ năng không rõ ràng. + Chọc rò rỉ, viêm bẩn, lẫn bọt khí -> hơi thối. + Đóng và thành áp xe chắc không bằng phẳng. * Vết thương: Sâu miệng hẹp có nhiều tổ chức chết cục máu đông và ngoại vật hình thành các hang ở túi. -> Biểu hiện bề mặt vết thương khô không có dịch xuất huyết, hiện tượng phù viêm năng xưng lan tràn giới hạn tổ chức lành không rõ ràng, khi mức độ nặng -> lật thành vết thương ngược lên chỗ màu đỏ xám, chỗ thì lân bẩn (thịt luộc dở). c. Điều trị - Điều trị phương pháp ngoại khoa đặc trị kết hợp với điều trị sinh bệnh học và biện pháp thẩm thấu oxy hóa. - Cách ly các vật nuôi khi bị bệnh và không bị bệnh.
  10. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Mở rộng vết thương sâu miệng hẹp, lấy hết cục máu đông, mô bào chết mổ ngang các áp xe khi đã hình thành. - Rửa vết thương vết mủ bằng vết muối ưu trường 5 – 10% nóng 400C bỏ xung oxy già 3% thuốc tím 1% thời gian 20 phút. 100ml muối ăn 20% - Đặt dẫn lưu mềm tẩm hỗn hợp 100ml oxy già 3% 100ml dầu cá - Sử dụng KS và Sulfamid 1 cách hợp lý. - Điều trị bằng các kích thích phi đặc hiệu để tăng sức đề kháng của vật nuôi. 17. Khái niệm , triệu chứng , phân loại vết thương? a. Khái niệm - Vết thương là sự tổn thương cơ giới hở của da, niêm mạc và những cơ quan, mô bào nằm sâu hơn; đặc trưng = sự đau, hở miệng, chảy máu và rối loạn chức năng. Phụ thuộc vị trí tổn thương và loại vết thương mà sự thể hiện của mỗi dấu hiệu này là lớn hơn hay nhỏ hơn. b. Triệu chứng - Đau xuất hiện ngay sau tổn thương theo thời gian . Cường độ và độ dài phụ thuộc vào vị trí vết thương, da có nhiều đầu mút thần kinh, đặc điểm tổn thương, loài động vật, cá thể trưởng thành hoặc động vật non. - Chảy máu xuất hiện ngay sau tổn thương . Mức độ chảy máu phụ thuộc : vị trí tổn thương, tổ chức vết thương, mạch quản bị tác động. Gồm 2 loại chảy máu tiên phát là chảy máu ngay sau tổn thương, chảy máu thứ phát là chảy máu sau khi tổn thương vài giờ. Nguyên nhân chảy máu do : cục máu đông bị vỡ, thay băng tháo chỉ ko đúng kĩ thuật , chấn thương mô bào, cơ thể thiếu chất chống đông máu. Khi ½ lượng máu bị mất  con vật chết. - Độ hở: Tính chất vết thương Rộng hay hẹp phụ thuộc vào Vùng mô bào, cơ quan bị tổn thương Quá trình nhiễm trùng c. Phân loại - Vết thương đâm - Vết thương cắt
  11. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Vết thương chém - Vết thương đụng giập - Vết thương đứt - Vết thương đè ép - Vết thương cắn - Vết thương hỏa khí - Vết thương độc 18. Các dạng vết thương? a. Vết thương đâm - Là loại vết thương gây ra do các vật nhọn, dài như đinh, dao nhọn, dùi, cành cây nhọn gây ra. - Trong vết thương đâm độ sâu lớn hơn độ rộng, máu chảy ít, nhưng có thể gây xuất huyết nội. - Do vết thương sâu, miệng của vết thương hẹp nên dễ dẫn đến nhiễm trùng yếm khí (vi khuẩn hoại thư, uốn ván). - Ðường đi của vết thương thường là thẳng, nhưng nếu bị thương trong khi đang vận động, hoặc do phản xạ co duỗi của các nhóm cơ có thể làm cho đường đi của vết thương bị thay đổi b. Vết thương chém - Thường do các vật sắc như dao, thuỷ tinh gây ra. - Vách của vết thương loại này thương bằng phẳng trơn láng nên máu chảy nhiều. - Độ hở của vết thương lớn nhưng không sâu. - Vết thương loại này dễ lành nếu điều trị kịp thời và đúng phương pháp. c. Vết thương cắt - Do các vật sắc và nặng gây ra như dao rựa, búa, rìu. - Vết thương vừa có độ hở lớn, vừa sâu lại có nhiều tổ chức dập nát, máu chảy nhiều. - Dễ xảy ra nhiễm trùng, khó điều trị. d. Vết thương dập nát - Do các vật nặng và tù như gạch, đá, sừng trâu bò, móng gia súc gây ra. - Ðặc điểm của vết thương dạng này là có rất nhiều tổ chức dưới da như cơ, thần kinh, mạch máu, mạch limpho bị dập nát. - Tổ chức bị thấm nhiễm máu, dịch limpho. - Vết thương dễ bị nhiễm trùng, rất khó điều trị. e. Vết thương do hỏa khí - Vết thương do bom, đạn gây ra. - Ðặc điểm của vết thương là vừa bị rách, nát, có độ sâu. Nếu do bị đạn bắn có khi xuyên qua cả cơ thể và vết thương có hai miệng, miệng viên đạn đi vào nhỏ hơn miệng viên đạn đi ra do sức công phá của viên đạn rất lớn. Nếu do mảnh bom va đập vào thì không chỉ trực tiếp vết thương bị tổn hại mà cả những vùng xung quanh cũng bị ảnh hưởng.
  12. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Tổ chức vùng vết thương bị dập nát nhiều, các tổ chức xung quanh cũng kém sức sống, do đó vết thương khó điều trị, lâu lành. - Dễ phát sinh nhiễm trùng yếm khí, gây nguy hiểm đến tính mạng gia súc. 19. Quá trình lành của vết thương? a. Lành vết thương thời kì I - Lành thời kỳ I đạt được ở những phẫu thuật vô trùng và những vết thương đã được xử lý ngoại khoa, thỏa mãn những điều kiện sau: + Không nhiễm trùng + Trong xoang vết thương không có vật lạ + Cầm máu hoàn toàn + Tổn thương mô bào ít, không có quá trình viêm và hoại tử. Mô bào ở bờ, vách và đáy của vết thương có khả năng sống. + Khi kết nối đảm bảo sự tiếp giáp hoàn toàn của các lớp mô bào. - Sau khi khâu kín, khe hẹp của vết thương được lấp đầy máu và thanh dịch-fibrin. Sau một vài phút máu đông lại, các sợi fibrin đan thành lưới. Vách của vết thương liên kết lại bằng những chỗ dính fibrin. Biểu mô của mao mạch mọc thành những chồi, bám theo các cầu nối fibrin, sau đó chúng được ống hóa thành mao quản. - Đây là dạng lành lý tưởng nhất của vết thương, vết mổ. Chúng hoàn thành trong vòng từ 5-7 ngày. b. Lành vết thương thời kì II - Lành dạng này hay gặp ở loài gặm nhấm và lớp chim. Ở vật nuôi có vú chỉ đạt được khi bị sây sát nhẹ. - Sau khi bị tổn thương, vảy được hình thành nhờ vào cục máu động, sợi fibrin và các mô bào chết. + Nếu trong vết thương có ít mô bào chết, không có vật lạ, không nhiễm trùng mủ  vết thương sẽ lành theo dạng lành thời kỳ I. + Nếu vết thương bị viêm mủ, vảy khô bong ra, hình thành vảy thứ phát  vết thương lành theo dạng lành thời kỳ II, sau một số lần hình thành vảy thứ phát. 20. Sơ cứu vết thương? - Cầm máu: vết thương bao giờ cũng chảy máu, mất máu nhiều -> con vật sẽ xuống sức đề kháng nhiễm trùng cao -> sốc -> chết. - Để cầm máu tạm thời dùng các phương pháp: Dùng tay, tampon, panh kẹp máu, ga rô để cầm máu triệt để : thấm ép, panh kẹp máu, thắt bằng chỉ… - Làm sạch bên ngoài vết thương: Cặt hoặc cạo thật sạch lông xung quanh vết thương bằng xà phòng và nước sạch. - Làm sạch bên trong: Rửa sạch vết thương bằng các dung dịch sát trùng cồn 90% nước oxi già 3% thuốc tím 0,1%... lấy hết các ngoại vật, mô bào chết  khâu sơ bộ  sâu độ hở của vết thương.
  13. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 21. Nguyên nhân lâu lành của vết thương? - Vết thương nhiễm trùng - Trong vết thương có vật lạ - Mức độ tổn thương lớn - Kích thích lâu dài bởi chất hóa học, dẫn lưu, côn trùng và các yếu tố khác của môi trường. - Sự vận động thái quá của động vật mắc bệnh - Tuổi già, suy dinh dưỡng, sự phát triển ác tính của những khối u - Bệnh tim mạch, thừa thiếu vitamin - Nhiễm trùng toàn thân, nhiễm độc mãn tính - Rối loạn tất cả các dạng trao đổi chất - Tổn thương phóng xạ - Môi trường sống không đảm bảo vệ sinh - Thao tác điều trị cẩu thả. - Trong những vùng chuyển động của cơ thể, sự vỡ định kì của các mao quản gây ra sự chảy máu từ chúng và tạo thành những vết nứt nẻ ở tầng của mô hạt sẽ kìm hãm sự lành của vết thương. 22. Điều trị cục bộ vết thương mới? Giáo trình 23. Điều trị cục bộ vết thương nhiễm trùng? Giáo Trình 24. Điều trị toàn thân đối với vết thương? Giáo Trình 25. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị U máu? a. Nguyên nhân - Cục máu động được hình thành nhờ cơ chế tự đông máu của cơ thể, chính các cục máu đông đã chèn ép, vít mạch máu bị vỡ lại. b. Triệu chứng - Thời gian xuất hiện u máu nhanh ngay sau khi tổn thương - Tốc độ phát triển nhanh sau 5-10p nó đạt cực đại - Cục máu đông nhanh chóng được hình thành  tác dụng vít mạch máu bị vỡ lại. - Khi ấn tay vào u máu các cục máu đông nhỏ bị vỡ ra nghe thấy tiếng lép bép - Giới hạn u máu với mô bào xung quanh rõ rệt - Chọc thăm dò thấy cục máu đông bít trong lòng kim. c. Điều trị - U máu nhỏ  ko cần đtrị - U lớn  phẫu thuật : Gây mê, gây tê nếu cần thiết - Rạch da ở vị trí thấp nhất khi con vật ở tư thế đứng  thoát dịch tự do - Lấy hết các cục máu đông , tìm mạch máu đứt thắt lại - Rửa xoang bệnh lý bằng dung dịch sát trùng thông dụng - Cho bột kìm khuẩn , nếu xoang của u máu lớn nên đặt dẫn lưu mềm.
  14. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 26. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị U lympho? a. Nguyên nhân - b. Triệu chứng - U lympho xuất hiện chậm sau tổn thương vài ba ngày. - Tốc độ phát triển chậm do dịch lympho dịch chuyển trong hạch lympho rất chậm - Sau khi mạch lympho vỡ dịch lympho từ từ thoát ra ngoài. - U lympho ngày càng lớn và không có giới hạn. - Giới hạn u lympho với mô bào xung quang ko rõ rệt - ấn tay nghe tiếng vỗ nước trong nó - u lympho ko có biểu hiện viêm nếu ko nhiễm trùng - chọc thăm dò thấy dịch lympho trong suốt, nhớt, hơi ngà vàng . đựng trong đĩa lồng 5-10p sau sẽ đông như thạch c. Điều trị - Đối với u lympho nhỏ vẫn phải đtrị vì nó càng ngày càng lớn lên - Điều trị bảo tồn khi ko bị nhiễm trùng : dùng kim chọc hút dịch lympho rồi bơm vào xoang bệnh lý hỗn hợp sát trùng và vít mạch lympho sau khi bơm nên xoa nhẹ bên ngoài để dịch phân tán vào trong - Điều trị bằng phẫu thuật : chỉ định khi nhiễm trùng : chích u lympho ở chỗ thấp nhất tư thế đứng , ken hết dịch mủ, rửa = cồn iod 5% , xử lý với các hợp chất kháng khuẩn,…sau đó đặt dẫn lưu. 27. Chẩn đoán phân biệt U máu, U lympho với các trường hợp dễ nhầm khác? - Dựa vào triệu chứng lâm sàng , chọc thăm dò  so sánh với các trường hợp khác. U MÁU U LIMPHO HERNIA ÁP-XE Nhìn Bán cầu Bán cầu Bán cầu Bán cầu Mềm, nghe Sờ nắn Lép bép, lạo xạo thấy âm “vỗ Nhỏ lại hoặc mềm nóng Mềm nước” Không ba động, Ấn tay Ba động Bùng nhùng, lúc to lúc nhỏ Ba động để lại vết Máu đen nhét Dịch vàng, Choc dò Không có hoặc rất ít dịch Mủ trong lòng kim nhanh đông 28. Nguyên nhân, triệu chứng,điều trị bỏng do nhiệt độ cao? a. Nguyên nhân - Do sự tác động của nhiệt độ cao khi bị lửa cháy - Dẫm vào than nóng, nước sôi dội vào, ăn phải thức ăn quá nóng.
  15. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 b. Triệu chứng - căn cứ mức độ tổn thương chia làm 4 loại bỏng Bỏng độ 1 ( bỏng ban đỏ ) : lông bị cháy xém, da sung huyết nổi ban đỏ. Vùng thủy thũng có giới hạn do tính thấm thành mạch tang lên. Con vật đau rát. Bỏng độ 2 ( bỏng bóng nước ) lớp biểu bì cháy cứng lại, bong ra. Da và mô bào dưới da bị thủy thũng nặng, hình thành bóng nước. Mô bào xung quanh bóng nước bị viêm nặng, có màu đỏ ửng. Đv biểu hiện đau hơn rất nhiều, triệu chứng toàn thân. Bỏng độ 3 ( bỏng cháy đen ) . Mô bào bị cháy tạo thành vảy màu đen. Da và các mô liên kết dưới da bị khô lại. Bề mặt vết bỏng khô ráo nhưng các phần sâu bị thủy thũng rất nặng. Mất nước và mất chất điện giải xuất hiện. Con vật đau đớn, bị choáng. Bỏng độ 4 ( bỏng hóa than) mô bào tổn thương bị cháy đen thành than , Tùy mức độ mà có thể cháy da, mổ lk dưới da, cơ, phủ tạng cũng có thể bị chín. Cháy đến đâu thì các lớp nằm sâu hơn bị cứng lại. c. Điều trị - Điều trị tại cục bộ : hạ nhiệt vùng mô bào bị bỏng : ngâm, chườm nước lạnh, nước đá, bôi kem chống bỏng. Dùng các chất làm se da, bảo vệ da, dội rửa vết borg bằng các dung dịch acid tanic 5%,…Nếu bỏng có bóng nước  rút nước ra bơm Novocain kết hợp kháng sinh. Khi quá trình viêm đã giảm nên dùng thuốc kích thích quá trình hồi phục tái sinh: dầu cá + kháng sinh bôi hay đắp vào vùng phẫu thuật. - Điều trị toàn thân : dùng thuốc an thần aminazin 2,5% tiêm bắp, novocain 0,25% tiêm chậm vào tĩnh mạch. Truyền dung dịch glucose 5% + nước muối sinh lý. Tiêm tĩnh mạch canci clorid + glucose. Đề phòng trúng độc toan  tiêm natri hydro carbonat 5%. Sử dụng các loại vitamin và các kích thích phi đặc hiệu. 29. Nguyên nhân, triệu chứng,điều trị bỏng do nhiệt độ thấp? a. Nguyên nhân - Phát nước là bỏng do nhiệt độ thấp - Làm việc nhiều, ăn ít, trời rét buốt kéo dài nên làm trâu bò phát cước 4 chân.  Động vật bị què nặng nằm nhiều hơn đứng gây đổ ngã hang loạt kế phát bệnh đường tiêu hóa, thường kết thúc bằng cái chết hoặc mổ thịt. a. Triệu chứng - 4 mức độ phát cưới - Cước độ 1. Da chưa có biến đổi cấu trúc hình thái, chỉ thấy vùng tổn thương da hơi dày lên chút. Cứng hơn bình thường, màu xanh xám, hơi phù nề, mất cảm giác, 1 phần tế bào thượng bì bong ra. - Cưới độ 2 : bắt đầu có biến đổi hình thái, hoại tử xuất hiện ở biểu bì và 1 phần da, phù nề nặng hơn, xuất hiện bóng nước chứa dịch màu nâu, con vật ngứa, gãi mụn nước vỡ ra. Nhiễm trùng kế phát làm chân sưng to lên, đau.
  16. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Cước độ 3 : da tổn thương hoại tử, màu tái xám, lạnh và cứng, mất cảm giác, phù nề nặng hơn, da nứt nẻ như quả dưa bở, xuất hiện đám hoại tử lớn dưới da. Con vật đau, đi lại khó khăn, vùng da tổn thương rộng. - Cước độ 4 : da tổn thương hoàn toàn , dày cứng như gỗ, các lớp mô bào dưới da kể cả xương, sụn đều tổn thương, con vật đau nhiều, què nặng, thường kế phát 1 số bệnh : chướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ,…kết thúc bằng sự loại thải động vật. a. Điều trị - Sưởi ấm cho con vật - Ngâm chân vào nước nóng nhiệt độ tăng dần ko quá 40 độ - Dùng đèn sollux, hồng ngoại chiếu vào vùng da bị bệnh - Dùng thuốc xoa bóp long não, cao sao vàng - Dùng gừng, riềng giã nhỏ cho rượu vào móng xoa bóp ngày 3-4 lần mỗi lần 20-30p 30. Nguyên nhân, triệu chứng,điều trị bỏng do acid? a. Nguyên nhân - do các acid mạch như H2SO4, HCl,… - do con vật vận chuyển hóa chất các tai nạn đổ xe, vỡ bình hóa chất - dẫm lên, ăn phải hóa chất vương vãi - thụt hố vôi đang tôi hay đã tôi nhưng còn nóng - bị tấn công bởi hóa chất có khả năng gây bỏng. b. Triệu chứng - gây hoại tử khô cho mô bào - mô bào cục bộ biến thành 1 khối dày cứng - bỏng nông, hẹp, ít nhiễm trùng kế phát - mô bào lớp sâu hơn bị thủy thũng nặng, chảy máu - da bị khuyết, quá trình viêm kéo dài, da mất khả năng hồi phục - sẹo lớn co kéo làm biến dạng cơ quan c. Điều trị - Rửa sạch với nước vùng tổn thương dùng lượng nhiều, kéo dài, nên tạo dòng chảy - Dùng hóa chất đối kháng để trung hòa dùng nước vôi trong, NaOH để rửa. - Tiếp tục dùng các bp như điều trị với bỏng nhiệt độ cao 31. Nguyên nhân, triệu chứng,điều trị bỏng do kiềm? a. Nguyên nhân - do các chất kiềm mạch như NaOH, KOH,… - do con vật vận chuyển hóa chất các tai nạn đổ xe, vỡ bình hóa chất - dẫm lên, ăn phải hóa chất vương vãi - thụt hố vôi đang tôi hay đã tôi nhưng còn nóng - bị tấn công bởi hóa chất có khả năng gây bỏng. b. Triệu chứng - tan rữa tế bào, mô bào gây hoại tử ướt
  17. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - có độ sâu, rộng hơn bỏng toan - bề mặt vết bỏng ướt, bẩn, có mẩu mô bào lòng thong nhiễm trùng kế phát. - các mô bào lớp sâu thủy thũng nặng, chảy máu, viêm kéo dài - da khuyết mất khả năng hồi phục - sẹo lớn dúm dó làm biến dạng cơ quan. c. Điều trị - Rửa sạch với nước vùng tổn thương dùng lượng nhiều, kéo dài, nên tạo dòng chảy - Dùng hóa chất đối kháng để trung hòa dùng acid acetic 2% ( dấm), nước dưa, vắt quả chanh. - Tiếp tục dùng các bp như điều trị với bỏng nhiệt độ cao 32. Khái niệm,nguyên nhân, triệu chứng, điều trị Hoại tử? a. Khái niệm - Sự chết của 1 bộ phận nhỏ của cơ thể, trong khi sự sống của toàn bộ cơ quan vẫn được bảo tồn gọi là hoại tử - Quá trình chết dần của mô bào và cơ quan trên nền thiếu máu và những biến đổi thoái hóa sâu sắc được gọi là bệnh hoại tử. b. Nguyên nhân - Sự dập thương, rách, đè ép, nhiệt độ quá cao hay quá thấp, dòng điện năng lượng ánh sáng, vi sinh vật, sự rối loạn tuần hoàn máu, rối loạn nội tiết, rối loạn tk thực vật dẫn đến sự loạn dưỡng mô bào. c. Triệu chứng - d. Điều trị 33. Khái niệm, nguyên nhân, triệu chứng, điều trị Hoại thư? a. Khái niệm - Hoại thư là dạng đặc biệt của hoại tử, bộ phận lớn mô bào hay cả cơ quan bị chết có màu xám hoặc đen, dưới tác động của các nhân tố bên ngoài hay của vi sinh vật. b. Nguyên nhân - Nguyên nhân bên ngoài  Dập nát mô bào đặc biệt có sự vỡ, rách mạch máu, thần kinh  Sự đè ép lâu dài các phần cơ thể, cơ quan khi nằm trên nền cứng  Băng quá chặt , thắt caro quá chat,  Bỏng do nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp mức III, IV  Tác động của acid, kiềm hay chất hóa học khác.  Ruột bị hernia hay xoắn ruột  Nhiễm khuẩn trên nền tổn thương nặng - Nguyên nhân bên trong  Nghẽn hoặc vỡ mạch máu  Cơn có thắt mạch quản khi bị ngộ độc nấm cựa gà
  18. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Rối loạn thần kinh và chức năng của hệ thống nội tiết.  Thiếu hđ tim mạch, mất máu quá nhiều, bệnh lý nặng,… c. Triệu chứng d. Điều trị 34. Loét là gì? Phân loại loét? a. Khái niệm - là sự hủy hoại bề mặt niêm mạc, da và các mô bào nằm sâu hơn , không có khuynh hướng lành nhanh chóng vì diễn ra sự phân hủy các thành phần của tế bào và phát triển mô hạt bệnh lý. b. Phân loại - Loét đơn giản : quá trình hồi phục, tái sinh chiếm ưu thế hơn so với quá trình hoại tử mặc dù nó tiến triển chậm nhưng sẽ liền sẹo - Loét liệt : quá trình hủy hoại và hồi phục tái sính cân bằng nhau, đặc trưng của những nốt loét do liệt thần kinh dinh dưỡng. Kích thước của chúng trong khoảng thời gian dài ko giảm đi và cũng ko tang lên, những nốt loét dạng này không có xu hướng liền sẹo. - Loét tăng tiến : quá trình hủy hoại chiếm ưu thế hơn so với quá trình hồi phục tái sinh, điển hình của những nốt loét tăng tiến. Những kích thước ban đầu của chúng nhanh chóng hay dần dần tăng lên do sự hoại tử , phân hủy những mô bào lân cận. c. Nguyên nhân + Sự thiếu hụt chức năng thần kinh nội tiết, rối loạn quá trình chao đổi chất tuần hoàn máu và dinh dưỡng mô bào. + Sự tác động của các tác nhân cơ giới, vật lý, hóa học. + Sự xâm nhập của vật lạ và mô bào. + Sự hoại tử sâu của những mô mềm và xương do nghẽn mạch. d. Triệu chứng + Những chố khuyết ban đầu của sự hoại tử da, niêm mạc có độ lớn và hình thái khác nhau bề mặt che phủ bằng vảy mủ che phủ bằng những hạt nhỏ màu hồng. + Khi bị loét liệt, đường viền biểu mô không có hay rất mờ nhạt. + Những nốt loét đơn giản có rìa thoải mái với đường viền biểu mô đáy của nó + Những nốt loét tăng tiến, đăch trưng bằng những ổ tan rữa hoại tử mô bào của chỗ khuyết bị ăn mòn, hạt có màu xanh tím, tiết nhiều dịch. e. Điều trị Điều trị: Loại bỏ những nguyên có ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh loét.
  19. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Sử dụng dầu cá hay các loại thuốc mỡ bôi vào các nốt loét đơn giản Chiếu bằng đèn Sollux, hồng ngoại những trường hợp loét hoại thư Tại cục bộ dùng hỗn hợp tinh dầu thông. Cắt bỏ rìa và hạt ở những nốt loét thể chaisau đó khâu vết thương lại. Trường hợp nốt loét hình thành lâu phải phẫu thuật cắt bỏ để tạo vết thương mới -> khâu khi thỏa mãn 5 điều kiện. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể: ăn ngay… Toàn thân Tăng cường tái sinh mô bào Trường hợp nốt loét nhiều phải dùng đèn tử ngoại. 35. Khái niệm, phân loại, điều trị lỗ rò ? a. Khái niệm - b. Phân loại c. Điều trị Nguyên tắc:Chỉ đạt được kết quả điều trị khi phát hủy các lỗ rò. - Đối với lỗ rò mới hinhg thành có thể lạo vét, đốt bằng tinh thể AgNO3 KMnO4  nhét các hạt tinh thể và lỗ rò đợi 30 phút dùng thìa hoặc cắn dao nạo vét hết các tổ chức hạt bệnh lý khi nào tổ chức rứa máu đều thì thôi. - ĐV lỗ rò hình thành lâu đường đi đa dạng phải kiểm tra đường đi cảu lỗ rò, độ dày tổ chức bệnh lý đề phòng mất máu nhiều. Chú ý: Tăng kỹ năng tự đông máu ảu cơ thể bằng CaCl2 - Nhuộm các lỗ rò bằng xanh metylen 3%  bơm vào trong 12 -24 giờ mới phẫu thuật.  Mổ lỗ rò: Mổ hình chữ T: 1 đường ngang miệng phễu lỗ rò và một đường theo chiều dọc mục đích mở rộng và các lổ các hạt bệnh lý trong lỗ rò cắt bỏ rồi nhuộm xanh. 36. Khái niệm , phân loại Hernia a. Khái niệm - Hernia là sự đi ra hay di chuyển của những cơ quan nội tạng( ruột, màng treo ruột, bàng quang, tử cung,…) ra ngoài giới hạn xoang giải phẫu , qua lỗ tự nhiên hay bệnh lý của thành bụng và thành ngực b. Phân loại
  20. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Căn cứ vào vị trí của hernia hình thành có thể phân thành hai loại: + Hernia ngoài: Là hernia hình thành do nội tạng trong xoang bụng thoát ra nằm ở dưới da, ta có thể nhìn thấy toàn bộ bọc hernia. + Hernia trong: Hernia hình thành do cơ hoành bị rách, nội tạng từ trong xoang bụng chui vào nằm trên xoang ngực, bên ngoài không thể thấy được bọc hernia (trường hợp này thường gặp ở ngựa, các loài gia súc khác ít thấy). - Căn cứ vào nguyên nhân gây ra hernia có thể chia làm 2 loại: + Hernia bẩm sinh: Trong quá trình sinh trưởng bào thai phát triển không bình thường, ngay sau khi lọt lòng mẹ, gia súc sơ sinh đã bị hernia: Hernia rốn, hernia âm nang. + Hernia do bị tổn thương cơ giới: Trong quá trình sinh sống gia súc bị tổn thương kín tổ chức mềm ở hai bên vách bụng (đối với ngựa, trâu bò, dê cừu), thiến lợn cái không đúng phương pháp cũng sẽ gây hernia thành bụng. - Căn cứ vào tính chất của hernia có thể chia thành hai loại: + Hernia có khả năng hồi phục: Do lỗ hernia rộng nên phủ tạng (ruột, dạ dày) trong bọc hernia dễ dàng chui vào trong xoang bụng (khi con vật đói, áp lực xoang bụng thấp) và lọt ra trở lại bọc hernia (khi con vật ăn no, vận động mạnh, áp lực xoang bụng tăng cao). + Hernia không có khả năng hồi phục: Do lỗ hernia quá hẹp nên sau khi các cơ quan nội tạng lọt ra ngoài bị kẹt và dính vào da lỗ hernia, không thể tự chui vào trong xoang bụng được. - Căn cứ theo sự định vị của hernia người ta chia ra: hernia rốn, hernia thành bụng, hernia âm nang... 37. Chẩn đoán phân biệt Hernia với các trường hợp dễ nhầm khác ? HERNIA U MÁU U LIMPHO ÁP-XE THÀNH BỤNG Nhìn Bán cầu Bán cầu Bán cầu Bán cầu Mềm, nghe thấy Nhỏ lại hoặc mềm Sờ nắn Lép bép, lạo xạo Mềm âm “vỗ nước” nóng Không ba động, Bùng nhùng, lúc Ấn tay Ba động Ba động để lại vết to lúc nhỏ Máu đen nhét Dịch vàng, Không có hoặc Choc dò Mủ trong lòng kim nhanh đông rất ít dịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2