5/29/2014
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Bệnh nội khoa thú y 1
Học kỳ II năm học 2013-2014
Thach Van Manh
Website: sites.google.com/site/thachvanmanh
Mail: thachvanmanh@gmail.com
Tel : +84983912823
Faculty medicine of Veterinary
Thch Văn Mnh TYD-K55
1
Ngân hàng câu hỏi Bệnh nội khoa thú y 1
Câu hỏi 3 điểm:
1. Trình bày khái niệm và các đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa? Phân biệt bệnh
nội khoa với bệnh truyền nhiễm và nêu ý nghĩa của sự phân loại này trong thực
hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh?
a. Khái niệm
- Bệnh nội khoa thú y hay còn gọi là bệnh thông thường , là những bệnh không có
tính chất truyền nhiễm, không lây lan từ con này sang con khác
VD: Bệnh viêm ruột cata, bệnh viêm phổi, bệnh chướng hơi dạ cỏ đó là những
bệnh nội khoa
b. Đặc điểm cơ bản của bệnh nội khoa - Phân biệt bệnh nội khoa và bệnh truyền
nhiễm thú y
- Bệnh nội khoa và bệnh truyền nhiễm có sự khác nhau về
STT Nội dung Bệnh nội khoa Bệnh truyền nhiễm
1 Nguyên
nhân gây
bệnh
- Nguyên nhân gây bệnh nội khoa gồm
nhiều yếu tố : môi trường, thời tiết, thức ăn,
chăm sóc, nuôi dưỡng…
- VD : bệnh viêm phế quản phổi ở gia súc do
nhiều yếu tố gây nên
+ Do chăm sóc nuôi dưỡng kém
+ Do gia súc bị nhiễm lạnh đột ngột
+ Do kế phát từ 1 số bệnh khác ( bệnh giun
phế quản…)
+ Do gia súc hít phải khí độc chuồng nuôi(
H2S, NH3…)
- Nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm
vi sinh vật và chỉ có một. Ví dụ: bệnh tụ
huyết trùng ở gia súc chỉ do vi khuẩn
Pasteurella multocida gây ra, bệnh phó
thương hàn ở gia súc chỉ do vi khuẩn
Salmonella gây ra, bệnh truyền nhiễm có
thể do virus gây ra ví dụ bệnh Dại, Lở
mồm long móng,…
2 Tính chất
lây lan
- Bệnh nội khoa : Không có sự lây lan giữa
con vật khỏe với con vật ốm khi tiếp xúc với
nhau, hoặc khi con vật khỏe tiếp xúc với chất
thải của con vật ốm
- VD : ở bệnh viêm ruột, viêm phổi,…
- Bệnh truyền nhiễm : có sự lây lan giữa
con khỏe và con ốm khi tiếp xúc với nhau
hoặc con vật khỏe tiếp xúc với chất thải
của con vật ốm sẽ dễ dàng gây nên ổ dịch
lớn
- VD : bệnh dịch tả lợn, bệnh rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn, bệnh cúm gà
H5N1…
3 Sự hình
thành
miễn dịch
- Bệnh nội khoa ko có sự hình thành miễn
dịch của cơ thể sau khi con vật khỏi bênh.
Do vậy trong quá trình sống con vật có thể
mắc 1 bệnh nhiều lần.
- VD : bệnh viêm thận cấp, bệnh viêm ruột,
bệnh viêm phổi….
- Bệnh truyền nhiễm : hầu hết các bệnh
truyền nhiễm có sự hình thành miễn dịch
của cơ thể sau khi con vật khỏi bệnh. Do
vậy trong quá trình sống con vật hiếm khi
mắc lại bệnh đó nữa
- VD : gà mắc Newcastle và khỏi bệnh thì
nó hiếm khi mắc lại bệnh này.
Thch Văn Mnh TYD-K55
2
c. Ý nghĩa của sự phân loại trong thực hành lâm sàng và quản lý dịch bệnh
- Phát hiện sớm để cách ly con ốm, con nghi lây, điều trị cụ thể với từng loại bệnh
hạn chết ngăn ngừa bùng phát dịch
2. Anh, chị hãy trình bày khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại?
Kể tên các loại điều trị và cho ví dụ minh họa?
a. Khái niệm về Điều trị theo quan điểm của y học hiện đại
- Ở thời kì hiện đại khi trình độ khoa học đã có những bước phát triển vượt bậc
trên nhiều lĩnh vực, con người đã có những hiểu biết ngày càng sâu sắc hơn về
bệnh nguyên học và sinh bệnh học thì quan niệm về điều trị cũng chuẩn xác và
khoa học hơn. Và từ đó người ta đưa ra những khái niệm về điều trị học có tính
chất khoa học
- Điều trị học là môn học nhằm áp dụng nhũng phương pháp chữa bệnh tốt nhất, an
toàn nhất đối với cơ thể bệnh làm cho cơ thể đang mắc bệnh nhanh chóng hồi
phục trở lại bình thường và mang lại sức khỏe, khả năng làm việc, như:
Dùng thuốc : ( VD :dùng kháng sinh trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn, bổ
sung canxi, phospho, Vitamin D trong bệnh mềm xương, còi xương…
Dùng hóa chất ( VD: xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN, dùng
Na2SO4, MgSO4 trong tẩy rửa ruột ở bệnh viêm ruột hay chướng hơi dạ cỏ,
tắc nghẽn dạ lá sách)
Dùng lý liệu pháp ( dùng ánh sang, nhiệt , nước, điện, nến,…)
Điều tiết sự ăn uống và hộ lý tốt (VD: trong bệnh xeton huyết phải giảm
thức ăn chứa nhiều protein, lipit và tăng thức ăn thô xanh, trong bệnh viêm
ruột ỉa chảy phải giảm thức ăn xanh chứa nhiều thức và thức ăn tanh,…)
b. Kể tên các loại điều trị và ví dụ minh họa
- Dựa trên triệu chứng, tác nhân gây bệnh , cơ chế sinh bệnh mà người ta chia làm
4 loại điều trị
Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh
- Loại điều trị này thu được hiệu quả điều trị vầ hiệu quả kinh tế cao nhất. Bởi vì
đã xác định một cách chính xác nguyên nhân gây bệnh từ đó dung thuốc điều trị
đặc hiệu với nguyên nhân gây bệnh đó.
VD: khi xác định gia súc bị trúng độc sắn HCN ta dùng xanh methylene 0,1%
tiêm để giải độc
VD: khi xác định con vật mắc tụ huyết trùng dùng streptomycin hoặc
Kanamycin để điều trị đạt được hiệu quả điều trị cao.
Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
- Đây là loại điều trị nhằm cắt đứt 1 hoặc nhiều giai đoạn gây bệnh của bệnh để đối
phó với sự tiến triển của bệnh theo hướng khác nhau.
VD: trong bệnh viêm phế quản phổi ( qua trình viêm làm phổi bị sung huyết và
tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản gây trở ngại quá trình hô hấp
của gia súc dẫn đến gia súc ngạt thở , nước mũi chảy nhiều, ho do vậy khi điều
Thch Văn Mnh TYD-K55
3
trị ngoài dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và dịch thẩm
xuất – đờm( dùng Bromhexin) để tránh hiện tượng viêm lan rộng
Điều trị theo triệu chứng
- Loại điều trị này hay được sử dụng nhất là trong thú y. Vì đối tượng bệnh là gia
súc hơn nữa chủ gia súc ko quan tâm và theo dõi sát gia súc nên việc chẩn đoán
đúng bệnh ngay từ đầu là rất khó. Do vậy, để hạn chết sự tiến triển của bệnh và
nâng cao sức đề kháng của con vật trong thời gian tìm nguyên nhân gây bệnh,
người ta phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện trên con vật.
VD: khi gia súc có triệu chứng phù mà triệu chứng này do nhiều nguyên nhân
vd: viêm thận, bệnh tim, do kst đường máu, do sán lá gan, suy dinh dưỡng,… Do
vậy trong thời gian xác định nguyên nhân chính người ta phải dùng thuốc lợi tiểu,
giảm phù và thuốc trợ lực, nâng cao sức đề kháng cho con vật,. Khi đã xác định
được nguyên nhân dùng thuốc điều trị đặc hiệu với nguyên nhân đó.
Điều trị theo tính chất bổ sung
- Loại điều trị này dùng để điều trị những bệnh mà nguyên nhân là do cơ thể thiếu
hoặc mất 1 số chất gây nên.
VD: bổ sung vitamin trong các bệnh thiếu vitamin. Bổ sung máu chất sắt trong
bệnh thiếu máu, mất máu. Bổ sung các nguyên tố vi lượng trong bệnh thiếu
nguyên tố vi lượng. Bổ sung canxi, photpho trong bệnh còi xương, mềm xương.
Bổ sung nước và điện giải trong bệnh viêm ruột ỉa chảy.
3. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu
biết của anh, chị về điều trị theo nguyên tắc sinh lý? Ứng dụng trong thực hành
lâm sàng?
- Điều trị học hiện đại là kế thừa sự nghiệp của các nhà y học lỗi ạc như Botkin,
Pavlop dựa trên quan điểm cơ bản “ Cơ thể là 1 khối thống nhất, hoàn chỉnh ,
luôn luôn liên hệ chặt chẽ với ngoại cảnh và chịu sự chỉ đạo của thần kinh trung
ương” nên ta có nguyên tắc:
a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý
- Nguyên tắc chủ động tích cực
- Nguyên tắc tổng hợp( điều trị phải toàn diện)
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( điều trị phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về điều trị theo nguyên tắc sinh lý
- Mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh với mục đích là để
thích nghi với ngoại cảnh luôn thay đổi, nâng cao được sức chống đỡ với bệnh
nguyên mà ta gọi chung là phản xạ bảo hộ cơ thể ( hiện tượng thực bào, hình
thành miễn dịch,…)
- Do vậy theo nguyên tắc này tức là ta phải tạo cho cơ thể bệnh thích nghi trong
hoàn cảnh thuận lợi để nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên cụ thể là:
Điều chỉnh khẩu phần thức ăn
Thch Văn Mnh TYD-K55
4
- VD : trong chứng Xeton huyết phải tăng lượng gluxit và giảm lượng
protein , lipit trong khẩu phần ăn, trong bệnh viêm ruột ỉa chảy phải giảm
khẩu phần thức ăn xanh nhiều nước và thức ăn tanh,…
Tạo điều kiện tiểu khí hậu thích hợp
- VD : trong bệnh cảm nóng, cảm nắng phải để gia súc nơi thoáng, mát.
Giảm bớt kích thích ngoại cảnh
- VD : chó dại thì phải tránh ánh sáng, nước, các kích thích tác động mạnh.
Tìm mọi biện pháp để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, tăng cường sự
bảo vệ của da và niêm mạc ( dùng Vit A, C), tăng cường sự thực bào của
bạch cầu, tăng sự hình thành kháng thể, tăng sự giải độc của gan, thận…
c. Ứng dụng trong thực hành lâm sàng.
- Tự nêu ví dụ ứng dụng
4. Anh, chị hãy kể tên những nguyên tắc cơ bản trong điều trị? Trình bày những hiểu
biết của anh, chị về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị? Ứng dụng trong
thực hành lâm sàng?
a. Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị
- Nguyên tắc sinh lý
- Nguyên tắc chủ động tích cực
- Nguyên tắc tổng hợp( điều trị phải toàn diện)
- Nguyên tắc điều trị theo từng cơ thể ( phải an toàn và hợp lý)
- Điều trị phải có kế hoạch
- Điều trị phải được theo dõi chặt chẽ
b. Hiểu biết về nguyên tắc chủ động tích cực trong điều trị
- Theo nguyên tắc này đòi hỏi người thầy thuốc phải thấm nhuần phương trâm
“chữa bệnh như cứu hỏa” . Tức là:
Khám bệnh sớm
Chẩn đoán bệnh nnhanh
Điều trị kịp thời
Điều trị liên tục và đủ liệu trình
- Chủ động ngăn ngừa những diễn biến của bệnh theo chiều hướng khác nhau
VD : trong bệnh chướng hơi dạ cỏ sẽ dẫn tới áp lực xoang bụng và chèn ép phổi
làm cho gia súc ngạt thở mà chết. Do vậy, trong quá trình điều trị cần theo dõi sự
tiến triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ.
- Kết hợp biện pháp điều trị để thu được kết hiệu quả điều trị cao
VD : trong bệnh viêm phổi ở bê, nghé có thể dùng một trong các biện pháp điều
trị sau
Dùng kháng sinh tiêm bắp kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực
và các thuốc điều trị triệu chứng
Dùng kháng sinh kết hợp với Novocain ở nồng đồ 0,25-
0,5% phong bế hạch sao.
Trong 2 phương pháp điều trị này thì phương pháp phong bế có hiệu quả
điều trị và hiệu quả kinh tế cao nhất. Do vậy ta chọn phương pháp điều trị
này.