intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

95
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 2 gồm các câu hỏi ôn tập, tập trung vào các phần lý thuyết trọng tâm của học phần Bệnh nội khoa thú y. Đây là tài liệu hữu ích giúp người học ôn tập và củng cố những nội dung kiến thức đã học. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 2

  1. Vietnam National University of Agriculture Faculty of Veterinary Medicine 9/10/2014 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Bệnh Nội Khoa Thú Y II Học kỳ III năm học 2013-2014 Thach Van Manh Website: sites.google.com/site/thachvanmanh Mail: thachvanmanh@gmail.com Tel : +84983912823
  2. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Câu hỏi Ôn Bệnh Nội Khoa Thú Y II ( Mới ) Câu hỏi 3 điểm 1. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Viêm thận cấp tính? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sang, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Gia súc sốt cao, toàn thân bị ức chế, bỏ ăn, đau vùng thận làm con vật đi (nhìn – quan sát) đái khó khẳn, lưng cong. - Con vật đi tiểu nhiều ở thời kì đầu giai đoạn sau tiểu ít. - Nước tiểu đục có khi có máu - Bệnh kéo dài gây hiện tượng phù toàn thân: yếm, bụng, chân, âm hộ, mí mắt. - Có hiện tượng tràn dịch màng phổi, xoang bụng, xoang bao tim Sờ nắn - Khi sờ vào vùng thận con vật có phản ứng đau. Xét nghiệm máu - Số lượng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng Xét nghiệm nước tiểu - Có protein niệu, huyết niệu, trụ niệu và tế bào biểu mô tiểu cầu thận. b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Cho gia súc nghỉ ngơi - Không cho ăn thức ăn quá nhiều muối, nhiều nước, có chất kích thích mạnh đối với thận - Hạn chế uống nước  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính - Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn - Dùng các thuốc lợi tiểu, giải độc, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 400 – 500 150 – 400 Cafein natribenzoat 20% 15 5 – 10 1–3 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 – 10 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 - 15 Vitamin C 5% 20 10 3-5  Tiêm chậm vào tĩnh mạch - Ngoài ra có thể uống râu ngô, bông mã đề, rễ cỏ tranh - Đề phòng hiện tượng thận nhiễm mỡ, thoái hóa, giảm viêm  dùng Dexamethasone 1
  3. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 2. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị Bệnh thận cấp tính và mãn tính ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sang, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Gia súc bị phù (nhìn – quan sát) - Trường hợp cấp tính: gia súc mệt mỏi ăn ít, lượng nước tiểu ít, tỷ trọng cao - Trường hợp mạn tính: lượng nước tiểu nhiều, tỷ trọng giảm. Gia súc phù nặng, có khi tràn dịch màng phổi hoặc phúc mạc Xét nghiệm máu - Protein toàn phần trong máu giảm - Lipit trong máu tăng - Nồng độ albumin trong máu thấp - Nồng độ Na+ trong máu thấp, tốc độ lắng máu tăng Xét nghiệm nước tiểu - Albumin trong nước tiểu nhiều - Hàm lượng protein trong nước tiểu cao. - Kiểm tra cặn nước tiểu thấy có các loại trụ như trụ trong, trụ hạt b. Biện pháp điều trị - Nguyên tắc điều trị: Tiến hành đồng thời ba vấn đề(điều trị theo cơ chế sinh bệnh, điều trị triệu chứng, điều trị dự phòng các biến chứng).  Hộ lý - Khi không bị ure huyết và chứng ure nước tiểu thì cho ăn những thức ăn có nhiều protein để bổ sung lượng protein mất qua đường nước tiểu. Hạn chế cho uống nước khi gia súc bị phù, không cho ăn muối.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính (ví dụ nếu là hậu quả của bệnh truyền nhiễm thì dùng kháng sinh can thiệp). - Điều trị theo cơ chế sinh bệnh (dùng thuốc ức chế miễn dịch - Prednisolon) - Dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù tăng sức đề kháng và sát trùng đường niệu Thuốc ĐGS(ml) TGS(ml) Chó, lợn (ml) Dung dịch Glucoza 20% 1000 – 2000 400 – 500 150 – 400 Cafein natribenzoat 20% 15 5 – 10 1–3 Canxi clorua 50 – 70 20 – 30 5 – 10 Urotropin 10% 50 – 70 30 – 50 10 - 15 Vitamin C 5% 20 10 3-5  Tiêm chậm vào tĩnh mạch - Điều trị dự phòng các biến chứng (tắc nghẽn tĩnh mạch - do tăng đông máu): dùng Aspirin (chống ngưng kết tiểu cầu), hoặc thuốc kháng vitamin K (Syntrom, Wafarin). 2
  4. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 3. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Viêm bàng quang ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sang, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Con vật đau bàng quang khi đi tiểu (nhìn - quan sát) - Luôn luôn có động tác đi tiểu nhưng nước tiểu ít hoặc không có. - Con vật tỏ vẻ không yên, cong lưng, đau bụng, rên rỉ. - Con vật kém ăn, uể oải, thân nhiệt tăng. - Ở viêm mạn tính, triệu chứng nhẹ, hiện tượng đi tiểu khó và đau không rõ, gia súc không sốt, bệnh kéo dài. Sờ nắn - Sờ nắn bàng quang hoặc khám qua trực tràng con vật đau đớn, bàng quang trống rỗng. - Trường hợp cơ vòng bàng quang co thắt, nước tiểu tích đầy trong bàng quang, lên men, có thể gây vỡ bàng quang, gia súc thởcó mùi amoniac. Xét nghiệm nước tiểu - Nếu viêm cata thì nước tiểu đục, có chứa nhiều dịch nhày và một ít protein. - Nếu viêm xuất huyết, nước tiểu có máu. - Nếu viêm hoá mủ, nước tiểu có mủ vàng hoặc xanh. - Nếu viêm thểmàng giả, nước tiểu có màng giả. b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Để gia súc yên tĩnh, cho ăn những loại thức ăn ít kích thích, cho uống nước tự do.  Dùng thuốc điều trị - Dùng kháng sinh để tiêu viêm và diệt khuẩn - Dùng thuốc lợi niệu: có thể dùng một trong các loại thuốc sau: (Axetat kali, Diuretin, Urotropin, bông mã đề, rễ cỏ tranh, râu ngô). - Rửa bàng quang: dùng dung dịch sát trùng (dung dịch KMnO4 0,1%, phèn chua 0,5%, axit boric 1 - 2%, axit salicylic 1%, axit tanic 1 - 2 %, Rivanol 0,1%,...). Trước khi thụt thuốc sát trùng, nên thụt vào bàng quang nước muối sinh lý ởnhiệt độ37 – 39 độC (đại gia súc: 300ml, tiểu gia súc: 50ml). Sau khi cho dung dịch sát trùng vào khoảng 2 - 3 phút rồi rút dung dịch sát trùng ra. Cuối cùng thụt kháng sinh vào bàng quang. - Dùng thuốc giảm đau: dùng một trong các loại thuốc Anagin, Prozin hoặc phong bế Novocain 0,25% vào đốt sống lưng. Chú ý: Khi bàng quang tích đầy nước tiểu mà niệu đạo bịtắc: hạn chếcho gia súc uống nước, không dùng thuốc lợi niệu, sau đó dùng thủthuật đểrút nước tiểu ra ngoài. 3
  5. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 4. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Viêm niệu đạo ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Gia súc luôn luôn đi tiểu, khi đi con vật có cảm giác đau đớn ở đường (nhìn - quan sát) niệu đạo. - Gia súc đực thì dương vật luôn sưng to, bao quy đầu sưng, gia súc cái thì âm môn mở, rỉ ra từng giọt nước tiểu có lẫn dịch nhày. - Khi viêm, vách niệu đạo dày lên, lòng niệu đạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó khăn. - Nước tiểu đục, trong nước tiểu có lẫn máu, mủ và dịch nhày. Sờ nắn Sờ nắn niệu đạo hoặc dùng ống thông làm cho gia súc đau đớn, khó chịu. b. Biện pháp điều trị - Nguyên tắc điều trị: loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, sát trùng ở niệu đạo và đề phòng hiện tượng viêm lan rộng.  Hộ lý - Ngừng phối giống đối với gia súc bịbệnh. - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ khô ráo.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc sát trùng đường niệu:  Urotropin 20%: đại gia súc (50 - 100ml), tiểu gia súc (30 - 50ml/con), lợn, chó (20 - 30ml/con). Tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần.  Cho uống salon, hoặc axit salicylat. - Dùng kháng sinh đểdiệt vi khuẩn (có thểdùng một trong các loại kháng sinh):  Penicillin 10000 - 15000 UI/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.  Ampicillin 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.  Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.  Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT tiêm bắp ngày 1 lần. - Dùng dung dịch sát trùng rửa niệu đạo. - Dùng các biện pháp để tăng cường trợ sức, trợ lực cho gia súc. + Trường hợp viêm niệu đạo gây tắc đái, nước tiểu tích đầy bàng quang thì phải tìm cách thoát nước tiểu ra ngoài tránh gây vỡ bàng quang. + Nếu lòng niệu đạo viêm tăng sinh và lòng niệu đạo bị tắc thì dùng thủ thuật ngoại khoa mở niệu đạo. 4
  6. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 5. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Cuội niệu ? a. Phương pháp chẩn đoán Phương pháp Nội dung (Nhìn - quan sát) 1. Cuội niệu trong bể thận Thông qua triệu chứng - Con vật có biểu hiện đau vùng thận - Con vật có biểu hiện đau khi đi tiểu - Trường hợp cuội to làm tắc bể thận, niệu quản thì con vật không đi tiểu 2. Cuội ở bàng quang - Con vật đi tiểu đau, thiểu niệu - Cuội niệu to, khám bàng quang có thể sờ thấy được cuội niệu - Nếu cuội niệu bám vào bàng quang sẽ kích thích vào lớp niêm mạc bàng quang làm cho máu chảy ra theo nước tiểu 3. Cuội ở niệu đạo - Con vật không đi tiểu được. Nước tiểu tích đầy ở bàng quang, khi sờ vào bàng quang thấy bàng quang căng to có thể gây vỡ bàng quang gây viêm phúc mạc - Nếu viên cuội nhỏ con vật không tắc đái hoàn toàn nhưng khi đi tiểu con vật có biểu hiện đau b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Cho ăn thức ăn dễ tiêu, cho uống nhiều nước để tạo điều kiện tống viên sỏi ra ngoài  Dùng thuốc điều trị - Nếu sỏi nhỏ có thể dùng hóa dược để điều trị + Toan hóa nướ tiểu + cho uống dung dịch HCl loãng : hòa 3ml HCl + 100ml nước + Dùng thuốc lợi tiểu: râu ngô, bông mã đề + Dùng thuốc làm tán sỏi + Dùng thuốc sát trùng đường niệu: urotropin, + Dùng thuốc giảm đau: atropin, morphin,... - Trường hợp bàng quang căng quá phải thông niệu đạo. 6. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Cảm nắng ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng 5
  7. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Bệnh thường xảy ra vào mùa hè, ngày nắng gắt, trong thời điểm 11 - 12 giờ trưa. - Khi gia súc được chăn thả hoặc phải làm việc dưới trời nắng to, ít gió, ánh nắng chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu làm cho sọ và hành tuỷnóng lên, não và màng não bị sung huyết gây trở ngại đến cơ năng của hệthần kinh. Hậu quả của bệnh là gây rối loạn toàn thân. Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Nếu bệnh nhẹ: con vật có biểu hiện choáng váng, đi đứng siêu vẹo, niêm (nhìn - quan sát) mạc mắt tím bầm, có khi vã mồ hôi, nuốt khó, thân nhiệt tăng cao, ở lợn và chó còn có hiện tượng nôn mửa. - Nếu bệnh nặng: con vật phát điên cuồng và sợ hãi, mắt đỏ ngầu, lồi ra ngoài, mạch nhanh và yếu, tĩnh mạch cổ phồng to. Gia súc khó thở (thở kiểu cheyne - stokes), đi không vững và đổ ngã tự nhiên. Nhiệt độ cơ thể lên tới 40 – 41 độ, da khô, đồng tử mắt lúc đầu mở rộng, sau thu hẹp lại cuối cùng mất phản xạ thần kinh và phản xạ toàn thân. Con vật run rẩy, co giật rồi chết.  Mổ khám kiểm tra bệnh tích thấy: não, màng não và hành tuỷ bị sung huyết, hoặc xuất huyết, phổi và nội ngoại tâm mạc cũng bị xuất huyết. b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Đưa ngay con vật vào chỗ râm mát, thoáng khí.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc tăng cường tuần hoàn và hô hấp cho cơ thể:  Dùng thuốc trợ tim - có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Cafeinnatribenzoat 20%, Spactein, Spactocam,Ubarin.  Tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch - Dùng thuốc hạ thân nhiệt: Dùng một trong các loại thuốc sau (Pyramidon, Paracetamon, Anagin, Decolgen,....) - Dùng thuốc tiêm trợ lực: Dùng dung dịch glucoza 20 - 40%.  Tiêm truyền vào tĩnh mạch. - Chú ý: Nếu có hiện tượng ứ huyết tĩnh mạch, não bị sung huyết nặng thì phải chích máu ở tĩnh mạch cổ để lấy bớt máu. 7. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Cảm nóng? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng - Bệnh thường xảy ra khi khí hậu nóng khô, hoặc ẩm ướt, làm cho quá trình trao đổi nhiệt của cơ thểvà môi trường bên ngoài khó khăn →tích nhiệt trong cơ thể, gây sung huyết não → rối loạn tuần hoàn não, làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt. Hậu quảgây rối loạn toàn thân. 6
  8. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Bệnh thường phát ra cùng với bệnh cảm nắng, mức độbệnh tăng thêm, con vật chết rất nhanh. Phương pháp Nội dung Triệu chứng - Con vật thở khó, thân nhiệt tăng (41 độ C) (nhìn - quan sát) - Toàn thân vã mồ hôi, mệt mỏi, niêm mạc tím bầm, tim đập nhanh, mạch nẩy, - Cơ nhai và cơ môi co giật, nôn mửa. - Nếu nhiệt độ bên ngoài quá nóng thì thân nhiệt con vật tăng tới 43 – 44 độ C, con vật điên cuồng, tĩnh mạch cổ phồng to, đồng tử mở rộng sau đó hôn mê, co giật rồi chết.  Khi chết con vật sùi bọt mép, có khi còn lẫn máu. Kiểm tra thấy máu khó đông, não và màng não sung huyết, phổi cũng bịsung huyết hay phù. Ngoại tâm mạc và phếmạc bị ứhuyết. b. Biện pháp điều trị - Nguyên tắc điều trị: để cho gia súc yên tĩnh, thoáng mát, tăng cường việc thoát nhiệt để đề phòng tê liệt trung khu thần kinh  Hộ lý - Để gia súc nơi thoáng mát, dùng nước lạnh đắp vào đầu và toàn thân, cho gia súc uống dung dịch điện giải.  Dùng thuốc điều trị - Bổ sung nước và chất điện giải cho cơ thể: Dùng dung dịch nước muối sinh lý hoặc glucoza 5% hay dung dịch ringerlactat. Tiêm chậm vào tĩnh mạch. - Dùng thuốc trợ tim: Cafeinnatribenzoat 20% hoặc Spactein,... - Chú ý: Trường hợp tĩnh mạch cổ quá căng phải dùng biện pháp chích huyết. 8. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh viêm não và viêm màng não? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán xác định dựa trên các triệu chứng màng não, các triệu chứng chức năng, thực thể. Nhưng muốn chắc chắn phải chọc dò tủy sống, lấy dịch não tủy. Trong trường hợp viêm màng não do vi trùng thấy rất nhiều bạch cầu đa nhân. - Con vật đi lại loạng choạng, dễ ngã - Rối loạn hô hấp: trong thời kỳ hưng phấn con vật thở nhanh, mạch nhanh. Trong thời kỳ ức chế: thở chậm, sâu. - Rối loạn về ăn uống: bỏ ăn, nôn mửa. - Trong trường hợp não có tổn thương cục bộ thì con vật có biểu hiện tê liệt từng vùng cơ. b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Để gia súc ở nơi yên tĩnh 7
  9. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Nếu gia súc bị liệt, dùng dầu nóng xoa nơi bị liệt và thường xuyên trở mình cho gia súc. - Đắp nước lạnh, nước đá lên vùng đầu - Trường hợp bị ứ huyết não phải chích huyết.  Dùng thuốc điều trị - Dùng kháng sinh điều trị: Ampixillin+Aminoglycoside; Cephalosporin thế hệ thứ 3 - Dùng thuốc làm giảm áp lực não, giải độc : glucoza 20%, Vitamin C, Urotropin - Dùng thuốc chống viêm : Dexamethaxone,.. - Dùng thuốc an thần : amynazil, morphin,.. - Dùng thuốc trợ sức, trợ lực: Cafein natribenzoat + vitamin B1 tiêm bắp - Nếu gia súc bị liệt dùng thuốc tăng cường trương lực cơ kết hợp với điện châm và dùng dầu nóng xoa bóp nơi bị liệt. 9. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Viêm tủy sống ? a. Phương pháp chẩn đoán - Thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp khám lâm sàng • Rối loạn vận động: – Co giật một sốcơ, sau đó gây ra liệt. – Liệt và cơ bị teo. • Mất cảm giác và phản xạ. • Liệt bàng quang. • Có khi còn mất phản xạ đại, tiểu tiện, phân và nước tiểu tự động chảy ra ngoài • Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng: - Tê, mất cảm giác cục bộ. - Liệt nửa người. - Teo cơ - Rối loạn tiêu hóa, tiết niệu: b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Chuồng trại sạch sẽ,có đệm lọt bằng cỏ khô, rơm khô. - Thường xuyên lật, trở mình cho bệnh súc. - Cho bệnh súc ăn những thức ăn dễ tiêu. - Dùng dầu nóng xoa bóp ở những nơi bị liệt ngày 2-3 lần, mỗi lần 15-20 phút. - Cho bệnh súc tạp vận động  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc điều trị nguyên nhân – Tuỳ theo từng nguyên nhân gây bệnh có thể dùng các loại thuốc đặc hiệu để điều trị. – Có thể dùng đơn sau: 8
  10. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Dùng thuốc kích thích và tăng cường hoạt động của thần kinh - Châm cứu : điện châm hoặc thủy châm 10. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị Chứng thiếu máu? a. Phương pháp chẩn đoán - Thông qua triệu chứng lâm sàng bằng các phương pháp khám lâm sàng 1. Thiếu máu do mất máu Mất máu cấp tính: - • Cơ thể suy sụp rất nhanh chóng. - • Toát nhiều mồ hôi lạnh, - • Cơrun rẩy, - • Khó thở, niêm mạc nhợt nhạt. - • Miệng khô, rất khát nước. - • Thân nhiệt thấp. - • Tần số tim nhanh, mạch yếu. - • Số lượng hồng cầu giảm, lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu và huyết tiểu bản tăng! Mất máu mạn tính: • Mệt mỏi, yếu dần, • Giảm khảnăng làm việc, • Niêm mạc nhợt nhạt, da khô, lông xù. 9
  11. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 • Xuất hiện các dạng hồng cầu bệnh lý, sô lượng hồng cầu và lượng huyết sắc tố giảm. b. Biện pháp điều trị - Nguyên tắc: • Tìm mọi cách cầm máu và duy trì hoạt động bình thưởng của hệ tuần hoàn, hô hấp và thành kinh trung thưởng của hệ tuần hoàn, hô hấp và thành kinh trung ương. • Bổ sung lượng máu đã mất cho cơ thể và kích thích sự tạo máu - Điều trị • Loại trừ nguyên nhân gây chảy máu: • Chảy máu bên ngoài: dùng các thủ thuật ngoại khoa để cầm máu • Chảy máu bên trong: dùng các thuốc làm co mạch quản, làm xúc tiến quá trình đông máu. • Adrenalin 0,1%, ĐGS: 3-5 ml; TGS: 0,1-0,3 ml SC. • Cloranhydrat 10% từ100-150 ml tiêm tĩnh mạch. • Cluconat canxi kết hợp với Vitamin C và K tiêm tĩnh mạch. • Tiếp máu khi gia súc bị mất máu cấp tính • Tiếp máu khi gia súc bị mất máu cấp tính • Số lượng máu tiếp tuỳ thuộc vào số lượng máu mất và phản ứng của cơ thể (có thể từ 0,1-2 l). Nếu không có máu tiếp, phải tiếp bằng nước sinh lý để duy trì huyết áp bình thường của gia súc. • Mất máu mạn tính: – Cho gia súc uống sắt hoàn nguyên( FeCl2), – Kết hợp với Vitamin C để tăng cường quá trình tạo máu Gia súc ăn thịt cho ăn thêm gan tạo máu. Gia súc ăn thịt cho ăn thêm gan. –Dùng Vitamin B12 tiêm cho gia súc. 2. Thiếu máu do dung huyết a. Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng - • Kém ăn, da khô, lông xù, thở nông, tim đập nhanh, - • Da và niêm mạc nhợt nhạt và thường có màu vàng. - • Trâu, bò bị bệnh thường liệt dạ cỏ, giảm sản lượng sữa - • Nước tiểu đậm màu - • Gan, lách sưng to Xét nghiệm máu - • Số lượng hồng cầu giảm nhiều - • Xuất hiện hồng cầu dị hình: - • Sức kháng hồng cầu giảm, - • Hemobilirubin huyết thanh tăng cao, phản ứng vandenberg giản tiếp. - • Hemoglobin niệu, lượng urobilin tăng. - • Sterkebilin trong phân tăng, phân có màu đậm. b. Điều trị - • Căn cứvào tính chất của bệnh nguyên để tiến hành điều trị. o Hộ lý • Tăng cường chăm sóc và nuôi dưỡng tốt gia súc. 10
  12. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 • Bổsung vào thức ăn những nguyên tố vi lượng và protein đểtạo hồng cầu. o Dùng thuốc điều trị  Cho uống viên sắt ĐGS: 5-10 g/con/ngày TGS: 2-3 g/con/ngày Chó: 1g/con/ngày  Vitamin B12 ĐGS: 2000-3000UI/con ĐGS: 20003000 UI/con TGS: 1000 UI/con Chó: 200-500 UI/con Dùng tiêm bắp 2 ngày 1 lần.  Dùng các loại thuốc làm tăng cường cơ năng của gan Philatop gan: ĐGS: 10 ml/con/ngày TGS: 5 ml/con/ngày 11. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị Chứng xeton huyết ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng Phương pháp Nội dung - Trong giai đoạn đầu(nhất là đối với bò sữa có sản lượng cao) con vật biểu hiện rối loạn tiêu hoá, thích ăn thức ăn thô xanh chứa nhiều nước, con vật ăn dở, Triệu chứng chảy dãi, nhai giả, nhu động dạ cỏ giảm hoặc liệt, giảm nhai lại. (nhìn - quan sát) - Sau đó có hiện tượng viêm ruột thể cata, đi ỉa chảy, phân đen, có chất nhầy, thỉnh thoảng đau bụng. Con vật gầy dần, sản lượng sữa giảm. - Giai đoạn bệnh tiến triển: con vật ủ rũ, mệt mỏi, đi lại loạng choạng, thích nằm lì, mắt lim dim. Con vật có triệu chứng thần kinh bắt đầu bằng những cơn điên cuồng, mắt trợn ngược, dựa đầu vào tường, hai chân trước đứng bắt chéo hay choạng ra, lưng cong, cơ cổ và cơ ngực co giật. - Cuối thời kỳ bệnh: con vật bị liệt hai chân sau, phản xạ kém, nằm lì một chỗ, đầu gục vào mé ngực. - Trong quá trình bệnh nhiệt độ cơ thể thường giảm, thở sâu và chậm, thở thể bụng, tần số mạch ít thay đổi nhưng khi suy tim thì tần số mạch tăng. - Vùng âm đục của gan mởrộng, khám vùng gan con vật có phản ứng đau, gan bị thoái hoá mỡ. - Da rất nhạy cảm, khi chạm vào da con vật có cảm giác đau đớn. - Nước tiểu trong, tỷ trọng nước tiểu thấp, có mùi xeton, lượng xeton trong nước tiểu có thể đạt tới 100 mg/l. - Hàm lượng xeton tăng trong máu và nước tiểu, còn hàm lượng đường huyết giảm. b. Biện pháp điều trị 11
  13. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Nguyên tắc điều trị: Cải thiện khẩu phần thức ăn cho gia súc. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giảm tỷ lệ đạm mỡ. Tăng cường sự hình thành glycogen để tránh nhiễm độc toan.  Hộ lý - Cho gia súc ăn thêm các loại thức ăn như cây ngô, ngọn mía, bã đường, tăng cường hộ lý, chăm sóc, cho gia súc vận động.  Dùng thuốc điều trị - Trường hợp bệnh nặng:  Bổ sung đường glucoza vào máu  Dung dịch glucoza 20 - 40%, tiêm tĩnh mạch 200 - 300ml/con, vài giờ tiêm một lần.  Cho uống nước đường: hoà 200 - 400g đường với 1 - 2 lít nước ấm, cho uống 2 - 3 lần trong ngày.  Đề phòng nhiễm độc toan: cho uống bicarbonat natri từ50 - 100 g, cho uống 3 – 4 giờ một lần.  Kích thích nhu động dạcỏvà nhuận tràng: cho uống natrisulfat hoặc magiesulfat 300 - 500 g/con. - Trường hợp gia súc có triệu chứng thần kinh: dùng thuốc an thần. - Trường hợp bệnh gây nên do thiếu Insulin:tiêm Insulin (40 - 80 UI) kết hợp với dung dịch glucoza 20 - 40% (200 - 300ml), tiêm tĩnh mạch 2 ngày 1 lần. - Tất cả các trường hợp đều cần dùng thuốc trợ sức, trợ lực cho gia súc. 12. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh còi xương? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng - Bệnh còi xương là một loại bệnh ở gia súc non đang trong thời kỳ phát triển, do trở ngại về trao đổi canxi, phospho và vitamin D gây ra. - Do thiếu canxi và phospho mà tổchức xương không được canxi hoá hoàn toàn nên xương phát triển kém. - Bệnh thường gặp ở chó, lợn, cừu, bê, nghé. Bệnh phát triển vào mùa đông và những nơi có điều kiện vệ sinh, chăn nuôi kém. Phương pháp Nội dung - Giai đoạn đầu: của bệnh con vật thường giảm ăn, tiêu hoá kém, thích nằm, Triệu chứng có hiện tượng đau các khớp xương. (nhìn - quan sát) - Giai đoạn bệnh tiến triển: Con vật hay ăn dở, liếm bậy bạ, mọc răng và thay răng chậm. Ở lợn còn có triệu chứng co giật từng cơn. Cuối thời kỳ bệnh: xương biến dạng, các khớp sưng to, các xương ống chân cong queo, sống lưng cong lên hay vặn vẹo, lồng ngực và xương chậu hẹp, xương ức lồi,... con vật gầy yếu, hay kế phát các bệnh khác. 12
  14. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Nếu không kế phát các bệnh khác thì trong suốt quá trình bệnh con vật không sốt. b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Cải thiện khẩu phần ăn, bổsung canxi, phospho và vitamin D, vệsinh chuồng trại, tăng cường chăn thả ngoài trời. Nếu gia súc bịliệt cần lót ổ rơm, cỏ khô và thường xuyên trở mình cho gia súc.  Dùng thuốc điều trị - Bổsung vitamin D. - Bổ sung canxi trực tiếp vào máu. Dùng một trong các chế phẩm (canxi clorua 10%; Gluconatcanxi 10%; canxi - For; polycan; Magie- canxi - For; Calbiron). - Dùng thuốc điều trịtriệu chứng các bệnh kếphát. - Dùng thuốc tăng cường trương lực cơvà bổthần kinh: Strychnin sulfat 0,1% kết hợp với vitamin B1. Tiêm bắp ngày 1 lần. - Chú ý: + Không dùng Strychnin liên tục quá 10 ngày +Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại. 13. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh mềm xương ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng - Bệnh mềm xương là bệnh của gia súc trưởng thành, thường gặp ở gia súc cái có chửa hoặc cho con bú. Bệnh gây cho xương bị mềm, xốp rồi sinh ra biến dạng. Phương pháp Nội dung Bệnh thường phát sinh ở thể mạn tính, con vật bịbệnh có những biểu hiện: - Con vật ăn kém, hay ăn bậy (la liếm, gặm tường,...). Triệu chứng - Con vật hay nằm, kém vận động, dễ mệt, ra mồhôi. Khi vận động có thể nghe tiếng (nhìn - quan lục khục ở khớp xương. sát) - Xương hàm trên và dưới hay biến dạng, răng mòn nhanh và không đều, xương ống nhô cao, cong queo và dễ gẫy. - Con vật hay mắc bệnh về đường tiêu hoá, ỉa chảy. Phân còn nhiều thức ăn chưa tiêu. - Gia súc cái mắc bệnh, tỷ lệ thụ thai kém, ở gà sản lượng trứng giảm, trứng dễ vỡ, mỏ bị biến dạng. - Thay đổi về tổ chức học: cốt mạc sưng, xương bị xốp, ống Havers mởto, xung quang có nhiều tổ chức liên kết. Kiểm tra máu - Hàm lượng canxi trong huyết thanh giảm từ5 - 7%, hàm lượng phospho hơi tăng, bạch cầu trung tính và lâm ba cầu tăng. 13
  15. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 b. Biện pháp điều trị  Hộ lý - Bổ sung thêm canxi, phospho vào khẩu phần ăn nhưcho ăn bột xương hoặc các loại premix khoáng, vitamin. - Cho gia súc vận động ngoài trời, chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí. - Hạn chếcho con bú hoặc tách con ra khỏi mẹ. - Nếu gia súc bịliệt, lót ổ đệm cho gia súc và thường xuyên trởmình cho gia súc.  Dùng thuốc điều trị - Bổ sung vitamin D. Dùng canxi bổ sung trực tiếp vào máu (canxi clorua 10%, gluconat canxi 10%, canxi - For hoặc polycan hoặc Magie - canxi - For). - Dùng thuốc điều trị triệu chứng các bệnh kế phát. - Dùng thuốc tăng cường trương lực cơ và bổ thần kinh: Strychnin sulfat 0,1% kết hợp với vitamin B1 (không dùng cho gia súc đang có chửa). - Chú ý: - Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại. - Tăng cường khả năng hấp thu canxi cho cơ thể bằng các loại sau: + Dầu cá: bò (20 - 30ml/con); lợn (5 - 10ml/con); chó (3ml/con). Cho uống ngày 1 lần. + Vitamin D: bò (10000 - 15000 UI/con); lợn (5000 - 10000 UI/con); chó (5000 UI/con). Tiêm bắp ngày 1 lần. - Trợ sức và làm giảm đau các khớp xương Tiêm chậm vào tĩnh mạch - Điều trị các bệnh kế phát như chướng hơi, ỉa chảy 14. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh chàm da? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng - Chàm da là một chứng viêm da cấp tính ở tổ chức biểu bì. Bệnh tiến triển từng đợt, hay tái phát rất phức tạp và dai dẳng. Đặc điểm của nó là nổi mẩn trên da những mụn nước và mụn mủ và sau đó là hiện tượng đóng vẩy, da dày lên. 14
  16. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Triệu chứng - Bệnh thường tiến triển qua các giai đoạn a. Giai đoạn đỏ - Giai đoạn này bắt đầu từ đám da bị đỏ, ranh giới không rõ rệt và rất ngứa (ngứa là triệu chứng xuất hiện đầu tiên dai dẳng và kéo dài cho đến các giai đoạn sau). Trên vùng da đỏ xuất hiện những nốt sần như những hạt kê, dày chi chít b. Giai đoạn mụn nước - Những nốt sần trên thực tế là những mụn nước ngày càng lớn, khi ngứa, con vật gãi hoặc cọ sát nên mụn nước bị vỡ và chảy ra một thứ nước vàng, đóng thành vảy. Những mụn nước khác lại tiếp tục nổi lên, một số mụn bị nhiễm khuẩn có màu vàng. Trong giai đoạn này có thể có một số triệu chứng nhiễm khuẩn thứ phát. c. Giai đoạn đóng vảy Giai đoạn này da không nổi lên những mụn nước mới, những mụn có đóng vẩy, khô dần, có chỗ lên da non màu hồng. Tuy nhiên vẫn còn một số ít mụn nước. Da có màu sẫm hơn và dày cộm lên. d. Giai đoạn mạn tính Da sẫm màu, dầy cộm, có những nốt sần cứng hơn, to hơn ở giữa các vết hằn da. Trong trạng thái mạn tính này vẫn có những đợt nổi lên những nốt sần khác hoặc mụn nước và vẫn bị chảy nước như những giai đoạn trước. Quá trình bệnh chia làm các giai đoạn trên song các giai đoạn đó không chia rõ ranh giới mà thường lẫn nhau trong giai đoạn đỏ đã có một sốmụn nước, trong giai đoạn mụn nước đã có một số lên da non, trong giai đoạn mạn tính vẫn còn có những mụn mẩn đỏ, mụn nước). Bệnh chàm da ở những loài gia súc có biểu hiện khác nhau: - Ngựa: thường ở thể mạn tính, nơi hay phát bệnh là ở bờm cổ, cuống đuôi, sau khớp cẳng chân. Con vật ngứa ngáy, da dày cộm. Bệnh thường phát vào mùa hè. - Trâu, bò thường mắc ởphía trong đùi, ởcổ, vú, kẽ móng chân. - Lợn thường hay có ở nách, bẹn, dưới bụng. - Chó hay mắc ở sống mũi, cổvà khuỷu chân, môi trên, mí mắt và xung quanh tai. b. Biện pháp điều trị  Điều trị toàn thân - Cần cải thiện chế độ vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đểnâng cao sức đề kháng của cơ thể. Tránh cho gia súc ăn những thức ăn kích thích, tránh cọ sát và không để nhiễm bẩn. 15
  17. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Chú ý điều hoà các chức phận, tẩy giun sán định kỳ, tránh táo bón, cho gia súc uống đủ nước. - Làm huyết liệu pháp. - Chữa dị ứng: dùng Novocain 0,25% tiêm tĩnh mạch, gluconat canxi hoặc cloruacanxi kết hợp với vitamin C tiêm chậm vào tĩnh mạch.  Điều trị tại chỗ - Cần phân biệt từng giai đoạn đểcó biện pháp chữa thích hợp: - Trường hợp chỗda bệnh chảy nước, trợt da, đỏ:tránh không dùng các thuốc kích thích hoặc thuốc mỡmà chỉdùng các loại thuốc làm dịu da, thuốc nước (Lajic, hồnước, bột phèn chua). - Dùng một trong các loại thuốc sát trùng sau (Natribicabonat 5%, Rivanol 0,1%, thuốc tím 0,1% thấm vào gạc, đắp lên vết loét. - Dùng thuốc làm dịu da và trị nấm: dầu kẽm (bao gồm: Oxyt kẽm 40g, Vaselin 60ml), Trangala, Lajic, hồnước, Kedecfa,... ngày bôi 2 lần. - Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn (Cephacilin, Gentamycin,...) - Dùng thuốc chống ngứa: (Xiro pheregan,...) Chú ý: Khi đắp gạc không kỳ cọ quá mạnh, bôi thuốc xong không băng kín. Nếu bệnh có nhiều vẩy thì chấm qua dầu lạc cho vẩy bong ra rồi mới bôi thuốc hoặc đắp gạc. - Giai đoạn da bệnh tương đối khô và bớt đỏ thì dùng 1 trong các loại thuốc sau : - Tạo thành hỗn dịch nhưmỡ, bôi lên nơi viêm ngày 2 lần. - Giai đoạn mạn tính:dùng các loại thuốc làm mỏng da, bớt ng ứa như dầu Ichthyol, mỡ lưu huỳnh, mỡ salisilic từ thấp đến cao (5 - 10%) bôi lên chỗ da bệnh, có thể băng lại. - Chú ý: Khi dùng thuốc nên thăm dò phản ứng của gia súc để kịp thời thay đổi thuốc. Nếu có điều kiện có thể dùng biện pháp lý liệu pháp. 15. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị chứng nổi mẩn đay? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng - Do những kích thích từ bên ngoài hoặc bên trong cơ thể làm cho hệ thống vận mạch của da bị rối loạn, làm từng đám nội bì của da thấm tương dịch, da dày lên. - Trên lâm sàng ta thấy trên mặt da có những nốt nổi mẩn hình tròn hoặc hình bầu dục, khi sờ thấy dày cộm, con vật ngứa khó chịu. - Ngựa và chó hay mắc. Phương pháp Nội dung - Giai đoạn đầu trên da xuất hiện nhiều nốt nhỏ, tròn như đồng xu, sau đó lan to dần, những nốt này có màu đỏ, sờtay vào thấy dày cộm. Triệu chứng - Gia súc ngứa, khó chịu, kém ăn, có trường hợp sưng mí mắt, sưng môi, chảy nước (nhìn - quan mũi, nước dãi. Nếu bịnặng con vật có thể chết. 16
  18. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 sát) b. Biện pháp điều trị - Nguyên tắc điều trị: loại trừnhững kích thích của bệnh nguyên, bảo vệ cơ năng thần kinh trung ương và điều trị cục bộ  Hộ lý - Để gia súc ở nơi yên tĩnh, loại bỏ thức ăn kém phẩm chất và thức ăn lạ, giữ ấm cho gia súc.  Dùng thuốc điều trị - Dùng thuốc an thần: Aminazin hoặc Prozil,... - Dùng thuốc làm giảm dịch tiết (tương dịch) và bền vững thành mạch: vitamin C kết hợp với canxi clorua tiêm chậm vào tĩnh mạch. - Dùng thuốc làm co mạch quản và làm giảm dịch thẩm xuất: Adrenalin 0,1%. - Dùng thuốc thải trừ chất chứa ở ruột: magiesulfat hoặc natrisulfat - Dùng thuốc tăng cường chức năng và giải độc của gan: dung dịch đường ưu trương và urotropin. - Điều trị cục bộ:dùng nước lạnh phun vào nốt phát ban, nổi mẩn hoặc dùng axit acetic 1%, trường hợp phát ban do ong, kiến đốt dùng vôi đã tôi bôi lên vết thương. 16. Anh chị hãy trình bày nguyên lý cấp cứu ngộ độc cho bệnh súc khi bị trúng độc theo đường tiêu hóa? a. Nguyên lý - Cấp cứu hồi sức. - Ngăn chặn không cho chất độc tiếp tục hấp thu vào máu. - Trung hòa làm biến đổi hoặc loại trừ chất độc ra khỏi nơi bị nhiễm (đường tiêu hóa, đường hô hấp, da và niêm mạc,…) - Xử lý chất độc đã hấp thu vào máu. b. Công việc cụ thể  Cấp cứu hồi sức - Nếu số lượng ít, cho con vật vào nơi mát, thoáng, sạch. Làm hô hấp nhân tạo nếu con vật bị ngạt. Đảm bảo yên tĩnh, ít vận động. - Nhanh chóng dùng thuốc đối kháng với chất độc để tiêm cấp cứu. Thí dụ: khi ngộ độc các thuốc bảo vệ thực vật và thuốc chống ngoại ký sinh trùng nhóm phospho hữu cơ; ta phải dùng Atropin tiêm bắp (tác dụng nhanh hơn tiêm dưới da).  Ngăn chặn không cho chất độc tiếp tục hấp thu vào máu, bằng cách: - Loại bỏ các thức ăn, nước uống có hoặc nghi có nhiễm độc (ngộ độc qua đường tiêu hóa) 17
  19. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Thường gặp nhất dạng ngộ độc qua đường tiêu hóa. Tại đây, phải làm biến đổi, trung hòa, hấp phụcác chất độc rồi tẩy trừ chúng ra khỏi đường tiêu hóa. - Để làm biến đổi, ta dùng các chất đối kháng. Thí dụkhi ngộ độc chất kiềm, ta dùng axit acetic, axit citric,... cho uống. Ngộ độc các ancaloid, các cây cỏcó ancaloid, ngộ độc protein độc, ngộ độc các kim loại nặng, ta dùng tanin (nước lá chát) cho uống để kết tủa chất độc. - Để hấp phụ chất độc, ta dùng các chất hấp phụ như: đất sét, cao lanh; tốt nhất là than hoạt tính cho uống (nếu gấp, dùng than củi nghiền thành bột mịn thay than hoạt). - Khi cần, phải gây nôn (trừ ngựa và loài nhai lại). Thuốc gây nôn thường dùng là apomorphin, enterotonin. Có điều kiện, rửa dạ dày bằng ống thông thực quản. Chú ý: - Cấm gây nôn, cấm rửa dạ dày khi con vật có rối loạn trí não, con vật co giật, quá mỏi mệt, suy kiệt, thủy thũng phổi, rối loạn tuần hoàn, có chửa. - Trình tự tiến hành giải độc ở đường tiêu hóa bằng chất hấp phụ như sau: + Cho uống than hoạt tính. + Cho thuốc tẩy muối (Na2SO4, MgSO4) để tẩy hết than hoạt tính đã hấp phụ chất độc (Khi ngộ độc Ba, Pb, thuốc tẩy muối còn có tác dụng đối kháng với Ba và Pb) - Nếu con vật đã xuất hiện ỉa chảy do ngộ độc thì chỉcho uống than hoạt, không cần cho thuốc tẩy. - Khi ngộ độc các chất kiềm hay axit, ta không cho uống than hoạt, chỉ cho uống nhiều nước để pha loãng. Sau đó dùng chất đối kháng (axit hoặc kiềm) để trung hòa.  Xử lý chất độc đã vào máu: - Kết quả nhất là dùng các chất đối kháng hóa học (tham khảo thêm ở các sách chuyên khoa độc chất học Thú y) - Với chất độc là kim loại nặng, ta dùng các thuốc: dicaptol, Ca - EDTA đểtạo phức với các kim loại đó, giải phóng các enzym đã bịkim loại nặng tương ứng khóa chặt, mất hoạt tính,... - Tăng cường lợi tiểu để thải trừ chất độc (theo nước tiểu) như uống nhiều nước, nước sắc râu ngô, bông mã đề; hoặc tiếp truyền nước đường glucoza (sinh lý ngọt 5%.) vào tĩnh mạch.  Bên cạnh các giải pháp nói trên, ta phải điều trị triệu chứng như: - Nếu suy giảm hô hấp, ta dùng thuốc kích thích hô hấp (Lobelin, Long não) - Nếu rối loạn tim mạch, dùng thuốc kích thích trung tâm vận mạch, kích thích trực tiếp tim mạch. - Nếu bị sock ta phải chống sock. 18
  20. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Nếu có rối loạn nước và chất điện giải (thông thường là có rối loạn; Sau khi bị nôn, ỉa chảy) ta phải truyền dịch bổ sung nước và chất điện giải (Xem sách chuyên khoa Dược lý học, Chẩn đoán nội khoa,...) - Khi gan, thận có rối loạn công năng hoạt động, dùng thuốc hỗ trợ gan, thận (actiso). - Khi cần đề phòng kế phát các bệnh truyền nhiễm, dùng thuốc kháng sinh 17. Anh chị hãy trình bày nguyên lý cấp cứu ngộ độc cho bệnh súc khi bị trúng độc qua da và niêm mạc? a. Nguyên lý - Cấp cứu hồi sức. - Ngăn chặn không cho chất độc tiếp tục hấp thu vào máu. - Trung hòa làm biến đổi hoặc loại trừ chất độc ra khỏi nơi bị nhiễm (đường tiêu hóa, đường hô hấp, da và niêm mạc,…) - Xử lý chất độc đã hấp thu vào máu. b. Công việc cụ thể tương tự xử lý ngộ đọc qua đường tiêu hóa ngoài ra thêm - Tẩy rửa chất độc bám trên da bằng cách tắm, rửa,... (ngộ độc qua da) - Loại bỏ các nguồn gốc gây ra khí độc (ngộ độc qua đường hô hấp) 18. Anh chị hãy trình bày phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị bệnh Trúng độc Cacbamid ? a. Phương pháp chẩn đoán - Chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng, bệnh tích đặc trưng bằng các biện pháp khám lâm sàng và phi lâm sàng  Triệu chứng trúng độc - Kích thích niêm mạc  Do đó chảy rãi, nôn, ỉa chảy. - Co đồng tử mắt, rối loạn thịgiác. - Thở khó, suy cơ, run cơ, co giật. - Loạn nhịp tim b. Biện pháp điều trị  Điều trị: áp dụng các biện pháp hạn chế hấp thu chất độc. - Nếu ngộ độc qua da (phun thuốc trị ngoại ký sinh trùng): tắm xà phòng, dội nước, tẩy rửa hết, rồi lau khô. - Nếu ngộ độc qua đường tiêu hóa thì tiến hành theo trình tự sau: + Rửa dạ dày cho bò, ngựa, gây nôn cho chó và lợn để tống hết chất độc ra ngoài. + Cho uống than hoạt tính để hấp phụchất độc 30 - 50g/con (nhiều, ít do linh hoạt của thầy thuốc thú y) + Nếu con vật không ỉa chảy, dùng thuốc tẩy muối tẩy hết than hoạt đã hấp phụ chất độc. + Dùng thuốc đối kháng: Atropin sulphat 0,5 - 1,0 mg/kg TT tiêm dưới da hoặc bắp thịt. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2