TẠP CHÍ KHOA HỌC<br />
Khoa học Xã hội, Số 7 (12/2016) tr 11- 22<br />
<br />
ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TOÁN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC<br />
<br />
Hoàng Ngọc Anh, Mai Anh Đức, Nguyễn Thị Hương lan, Vũ Xuân Thịnh*<br />
Khoa Toán – Lý – Tin, Trường Đại học Tây Bắc<br />
*Phòng Giáo dục, huyện Tam Đường, Lai Châu<br />
<br />
Tóm tắt: Bài viết trình bầy kết quả nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm Toán,<br />
cấu trúc các năng lực cho sinh viên sư phạm Toán. Đây chính là cơ sở để nghiên cứu đổi mới nội dung, chương<br />
trình đào tạo cho sinh viên sư phạm Toán Trường Đại học Tây Bắc theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp.<br />
<br />
Từ khóa: Năng lực nghề nghiệp, sinh viên sư phạm Toán.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Hiện nay, sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu<br />
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế<br />
hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo<br />
dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền<br />
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của<br />
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới giáo dục là phải phát huy tính tích cực, chủ<br />
động và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.<br />
Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách giáo dục ở các nhà trường đại học.<br />
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn<br />
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và<br />
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ<br />
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung<br />
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới<br />
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức<br />
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh<br />
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”…”chú trọng phát triển năng<br />
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội”. Những định<br />
hướng chỉ đạo này rất phù hợp với triết lý đào tạo của Trường Đại học Tây Bắc trong giai<br />
đoạn hiện nay là: ”Vững lý thuyết, giỏi thực hành, nhanh vào thực tiễn”, điều đó giúp người<br />
học phát triển toàn diện kiến thức - kỹ năng - thái độ nghề nghiệp và khả năng thích ứng với<br />
môi trường thực tiễn đa dạng ngay sau khi tốt nghiệp.<br />
Trong thời gian vừa qua, Trường Đại học Tây Bắc đã có nhiều đổi mới trong đào tạo,<br />
NCKH, đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học. Tuy nhiên với yêu cầu ngày càng cao về<br />
chất lượng giáo dục và đào tạo, thực tiễn về khâu tuyển sinh của trường ta trong giai đoạn<br />
hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn. Đa số sinh viên của trường là người dân tộc thiểu số,<br />
trình độ văn hóa và nhận thức còn thấp do đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đào tạo<br />
<br />
Ngày nhận bài: 01/9/2016. Ngày nhận đăng: 25/12/2016<br />
Liên lạc: Hoàng Ngọc Anh, e - mail: ngocanhtbu2002@gmail.com<br />
trong tình hình mới. Mặt khác chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán của Trường Đại<br />
học Tây Bắc hiện nay còn khá hàn lâm, quy trình đào tạo còn tương đối khép kín, đặc biệt là<br />
nội dung chương trình và phương pháp dạy nghề ít gắn với thực tiễn phổ thông. Chương trình<br />
đào tạo hiện nay chỉ dành khoảng 10% số tiết cho các hoạt động thực hành và hầu như không<br />
có thảo luận.Trong chương trình đào tạo tỉ lệ khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm so với khối<br />
kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành vẫn còn tương đối thấp (dưới 20%) là chưa phù<br />
hợp, chương trình còn nặng về khối kiến thức khoa học chuyên ngành. Do đó, năng lực sư<br />
phạm của sinh viên mới tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy thực tế tại các<br />
trường phổ thông. Điều này chỉ ra rằng, quá trình đào tạo ở trường chưa quan tâm đến định<br />
hướng năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm Toán, từ đó dẫn đến việc phát triển các kĩ<br />
năng nghề nghiệp cho các em sinh viên còn hạn chế. Chính vì vậy sinh viên sư phạm ra<br />
trường chưa thể đáp ứng ngay được yêu cầu giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay.<br />
Do đó, trong bài viết này chúng tôi trình bày nghiên cứu định hướng nghề nghiệp cho<br />
sinh viên sư phạm Toán, trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp và cấu trúc các năng lực cho sinh<br />
viên sư phạm Toán Trường Đại học Tây Bắc.<br />
2. Định hướng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm toán<br />
2.1. Các môi trường làm việc và nghề nghiệp đặc trưng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
dục, sở Giáo dục, các trường TCCN, Cao đẳng, Đại<br />
Giảng viên Toán các trường TCCN, Cao đẳng, Đại<br />
<br />
<br />
Chuyên viên các phòng, ban trong các phòng Giáo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên viên Viện nghiên cứu khoa học Giáo dục<br />
<br />
<br />
Chuyên viên trong các cơ quan nhà nước, doanh<br />
Giáo viên Toán các trường THCS và THPT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(chuyên ngành Lý luận và PPDH Toán)<br />
Nghề nghiệp đặc trưng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nghiệp<br />
học<br />
<br />
<br />
<br />
học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Môi trường làm việc<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.Các trường THCS, THPT, TCCN, Cao đẳng,<br />
Đại học<br />
<br />
2.Các phòng Giáo dục, sở Giáo dục<br />
<br />
3. Cơ sở giáo dục khác (TTGDTX, TTGD cộng<br />
đồng)<br />
<br />
4. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp<br />
2.2 Các năng lực cốt lõi của cử nhân sư phạm Toán<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên viên trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp<br />
Giảng viên Toán các trường TCCN, Cao đẳng, Đại học<br />
<br />
<br />
Chuyên viên các phòng ban trong các phòng Giáo dục,<br />
sở Giáo dục, các trường TCCN, Cao đẳng, Đại học<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên viên Viện nghiên cứu khoa học Giáo dục<br />
Nghề nghiệp đặc trưng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Giáo viên Toán các trường THCS và THPT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(chuyên ngành Lý luận và PPDH Toán)<br />
Năng lực cốt lõi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giảng dạy môn Toán học ở các trường<br />
THCS và THPT<br />
2. Giảng dạy Toán học tại các trường TCCN,<br />
Cao đẳng, Đại học<br />
3. Nghiên cứu khoa học Toán học và KHGD<br />
<br />
4. Nghiên cứu khoa học Giáo dục Tổ chức và<br />
quản lý giáo dục<br />
5. Tổ chức và quản lý giáo dục<br />
6. Phát triển chương trình giáo dục<br />
7. Đánh giá kết quả giáo dục<br />
( Chú thích: Ô bôi đậm thể hiện đây là năng lực được xác định ở mức độ cao nhất của nghề nghiệp tương ứng; Ô<br />
bôi màu mờ hơn thể hiện sự liên quan ở mức độ bình thường; Ô để trắng thể hiện mức độ thấp nhất (hoặc không<br />
thực hiện))<br />
3. Cấu trúc năng lực của cử nhân sư phạm Toán<br />
3.1. Những năng lực chung<br />
3.1.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp<br />
a. Phẩm chất chính trị<br />
- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của<br />
Nhà nước; không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lí luận chính trị để vận dụng vào<br />
hoạt động giảng dạy, giáo dục sau này.<br />
- Tham gia tích cực các hoạt động chính trị - xã hội, các lớp học tập, nghiên cứu các<br />
Nghị quyết của Đảng do nhà trường, và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức;<br />
- Tham gia xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh các điều lệ, nghị quyết của các tổ chức<br />
chính trị - xã hội chủ chốt;<br />
- Hoàn thành các nhiệm vụ do lớp, trường và các tổ chức chính trị - xã hội phân công.<br />
- Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, giúp đỡ<br />
đồng bào gặp hoạn nạn trong cuộc sống;<br />
- Thể hiện hành vi, thái độ thận trọng trước những sự kiện chính trị, xã hội nhạy cảm.<br />
b. Trách nhiệm công dân<br />
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, quy chế của nhà trường;<br />
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân do pháp luật quy định;<br />
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung;<br />
- Luôn đứng về lẽ phải, bảo vệ cái đúng, cái tiến bộ và phê phán cái sai, cái bảo thủ,<br />
lạc hậu, đấu tranh chống lại các hiện tượng tiêu cực trong nhà trường, trong cộng đồng địa<br />
phương và trong xã hội;<br />
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc. Đấu tranh với các hiện<br />
tượng tiêu cực trong cuộc sống và trong học tập.<br />
c. Phẩm chất đạo đức<br />
- Sống lành mạnh, văn minh, giản dị, khiêm tốn và khoan dung, độ lượng, đối xử hòa<br />
nhã, lịch sự, thân thiện với mọi người;<br />
- Tận tụy, có trách nhiệm với công việc được giao;<br />
- Trung thực trong học tập và trong báo cáo kết quả các công việc được giao;<br />
- Sống hòa đồng, hợp tác, quan tâm, giúp đỡ bạn bè cùng hoàn thành tốt các nhiệm vụ;<br />
đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp;<br />
- Chia sẻ, giúp đỡ với những người hoạn nạn, khó khăn trong cuộc sống và trong<br />
học tập;<br />
- Tâm huyết với nghề thể hiện qua ý thức học tập và rèn luyện không ngừng để nâng<br />
cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện nhân cách nhà giáo. Có ý thức giữ gìn danh dự, lương<br />
tâm nhà giáo;<br />
- Đối xử công bằng, không thiên vị, không trù dập, không thành kiến với mọi người<br />
xung quanh.<br />
3.1.2. Nhóm năng lực giao tiếp<br />
a. Năng lực giao tiếp với học sinh (HS), với đồng nghiệp<br />
- Biết lựa chọn ngôn ngữ phù hợp trong các tình huống giao tiếp với HS và đồng<br />
nghiệp;<br />
- Biết cách tạo bầu không khí tiếp xúc thoải mái, tin tưởng ở HS và đồng nghiệp thể<br />
hiện ở sự cởi mở, quan tâm, thân thiện, và tôn trọng các HS và đồng nghiệp;<br />
- Biết lựa chọn và thể hiện các phương tiện giao tiếp phù hợp với tình huống giao tiếp<br />
trong giáo dục HS;<br />
- Biết cách lắng nghe, không thể hiện thái độ trong giao tiếp với HS và đồng nghiệp;<br />
- Biết thuyết phục, cảm hóa học sinh thay đổi niềm tin sai lệch và những hành vi<br />
không mong đợi ở HS và đồng nghiệp.<br />
b. Năng lực giao tiếp với cha mẹ học sinh<br />
- Biết cách tạo bầu không khí tiếp xúc thoải mái, tin tưởng ở cha mẹ HS thể hiện ở sự<br />
cởi mở, quan tâm, thân thiện, và tôn trọng HS và cha mẹ HS;<br />
- Biết lựa chọn và thể hiện các phương tiện giao tiếp phù hợp với tình huống giao tiếp;<br />
- Biết cách lắng nghe và làm chủ được cảm xúc của bản thân trong giao tiếp với cha mẹ HS;<br />
- Biết thuyết phục, phối hợp để tìm biện pháp giáo dục hoặc khuyến khích HS .<br />
c. Năng lực giao tiếp với các đối tượng khác<br />
- Biết lựa chọn ngôn ngữ phù hợp trong các tình huống giao tiếp với đối tượng giao<br />
tiếp thể hiện tính văn hóa của nhà Giáo dục;<br />
- Biết cách tạo bầu không khí tiếp xúc thoải mái, tin tưởng ở đối tượng giao tiếp thể<br />
hiện ở sự cởi mở, quan tâm, thân thiện, và tôn trọng đối tượng giao tiếp;<br />
- Biết cách lắng nghe, không thể hiện thái độ trong giao tiếp;<br />
- Biết thuyết phục, cảm hóa học sinh thay đổi niềm tin sai lệch và những hành vi<br />
không mong đợi ở đối tượng giao tiếp.<br />
d. Năng lực tìm hiểu cá nhân người học<br />
- Biết cách lựa chọn các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá<br />
nhân người học (về thể chất, tâm lí, đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập, ...);<br />
- Biết xây dựng các công cụ nghiên cứu để tìm hiểu HS: mẫu phiếu quan sát, bảng hỏi,<br />
mẫu phỏng vấn (PV)...;<br />
- Biết xử lí, phân tích thông tin thu thập được về HS và sử dụng kết quả tìm hiểu<br />
người học để phân loại và lập hồ sơ cá nhân người học;<br />
e. Năng lực tìm hiểu tập thể lớp<br />
- Biết lựa chọn các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu nhóm và<br />
tập thể lớp;<br />
- Biết xây dựng các công cụ nghiên cứu để tìm hiểu nhóm và tập thể lớp: Mẫu phiếu<br />
quan sát, bảng hỏi, mẫu phỏng vấn,…;<br />
- Biết xử lý, phân tích thông tin thu thập được về nhóm/tập thể lớp và sử dụng kết quả<br />
thu thập đó để lập hồ sơ/sổ theo dõi lớp của giáo viên chủ nhiệm;<br />
f. Năng lực tìm hiểu môi trường giáo dục<br />
- Biết cách lựa chọn các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu môi<br />
trường nhà trường;<br />
- Biết xây dựng các công cụ nghiên cứu để tìm hiểu môi trường nhà trường: mẫu phiếu<br />
quan sát, bảng hỏi, mẫu PV...;<br />
- Biết xử lí, phân tích thông tin thu thập được về môi trường nhà trường và sử dụng kết<br />
quả thu thập đó vào quá trình dạy học, giáo dục;<br />
g. Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội<br />
- Biết lựa chọn các phương pháp thu thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu môi<br />
trường xã hội;<br />
- Biết xây dựng các công cụ nghiên cứu để tìm hiểu môi trường xã hội;<br />
- Biết xử lý, phân tích thông tin thu thập được về môi trường xã hội và sử dụng kết quả<br />
thu thập đó vào quá trình giáo dục HS;<br />
- Có kĩ năng làm việc với các cơ quan hành chính và cá nhân để thi hành nhiệm vụ,<br />
công vụ được giao.<br />
3.1.3. Nhóm năng lực tổ chức<br />
a. Năng lực tổ chức và phát triển tập thể lớp chủ nhiệm<br />
- Biết xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm trong từng tháng và tuần, kế hoạch giờ<br />
sinh hoạt lớp,…;<br />
- Biết tổ chức và bồi dưỡng bộ máy tự quản lớp;<br />
- Biết xây dựng các quan hệ trong tập thể trở nên thân thiện hơn;<br />
- Biết tạo ra dư luận tập thể lành mạnh để giáo dục HS;<br />
b. Năng lực tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (giáo dục thông qua môn học và<br />
các hoạt động giáo dục khác)<br />
- Biết xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với mục tiêu giáo dục, với đặc điểm tập<br />
thể HS và điều kiện thực hiện;<br />
- Biết dự kiến các tình huống có thể xảy ra;<br />
- Biết tổ chức, quản lý thực hiện kế hoạch hoạt động đã xây dựng dựa trên sự tự quản,<br />
sự tham gia và hợp tác của mọi HS;<br />
- Biết tổ chức đánh giá kết quả hoạt động, quá trình thực hiện hoạt động và rút kinh<br />
nghiệm dựa trên sự tự quản, sự tham gia và hợp tác của mọi HS;<br />
c. Năng lực giải quyết các tình huống giáo dục<br />
- Biết nhận dạng được tình huống;<br />
- Biết thu thập và xử lý thông tin cần thiết để giải quyết tình huống;<br />
- Biết lựa chọn và thực hiện phương án giải quyết tình huống phù hợp nhất;<br />
- Biết đánh giá các giải quyết tình huống và rút kinh nghiệm<br />
d. Năng lực giáo dục HS có hành vi không mong đợi<br />
- Biết khơi dậy lòng tự trọng và tự tôn giá trị để HS tự giáo dục và hoàn thiện bản<br />
thân;<br />
- Biết ứng xử phù hợp với những dạng hành vi không mong đợi của từng HS;<br />
- Biết làm cho HS thay đổi cách nghĩ, quan niệm, niềm tin sai lệch dẫn đến hành vi<br />
tiêu cực;<br />
- Biết đánh giá hiệu quả của các tác động giáo dục và sự tiến bộ của HS về nhận thức,<br />
thái độ, hành vi.<br />
e. Năng lực giáo dục hòa nhập<br />
- Biết lập kế hoạch dạy học hòa nhập;<br />
- Biết tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập;<br />
- Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập;<br />
f. Năng lực phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục HS<br />
- Biết lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ HS, giáo viên (GV) bộ môn, với Đoàn thanh<br />
niên và các lực lượng giáo dục (GD) có liên quan khác để tổ chức các hoạt động GD và xây<br />
dựng môi trường GD lành mạnh, thống nhất;<br />
- Biết tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong giáo dục HS;<br />
- Biết cách phối hợp với GV môn học, gia đình, các lực lượng xã hội cùng giúp đỡ HS<br />
cá biệt thay đổi thái độ và hành vi;<br />
- Biết cách phối hợp với gia đình, các lực lượng xã hội cùng cải thiện môi trường GD.<br />
g. Năng lực xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ giáo dục<br />
- Biết lập kế hoạch giáo dục cho năm học, học kì, tháng, tuần;<br />
- Lập kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp để nhằm mục đích giáo dục chính trị, tư<br />
tưởng và đạo đức cho HS (mục đích, nội dung, phương tiện, địa điểm…);<br />
Năng lực đánh giá kết quả giáo dục<br />
- Biết đánh giá kết quả giáo dục một cách khách quan;<br />
- Biết sử dụng kết quả đánh giá để hướng dẫn HS tự giáo dục; để GV điều chỉnh nội<br />
dung, phương pháp giáo dục và phối hợp với phụ huynh HS và các lực lượng giáo dục khác;<br />
- Biết lưu giữ kết quả đánh giá để lập hồ sơ từng HS và lớp.<br />
3.1.4. Nhóm năng lực dạy học<br />
a. Năng lực tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa (SGK)<br />
- Nắm được mục tiêu và cấu trúc chương trình môn Toán ở trường phổ thông;<br />
- Hiểu được những kiến thức được trình bày trong SGK môn Toán ở trường phổ thông;<br />
- Phân tích được vị trí, vai trò của một bài học cụ thể trong SGK Toán ở trường phổ<br />
thông;<br />
- Phân tích được những dụng ý sư phạm của một bài học cụ thể trong chương trình<br />
môn Toán ở trường phổ thông.<br />
b. Năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học<br />
- Biết lập kế hoạch dạy học cho năm học, học kỳ;<br />
- Biết lập kế hoạch các loại bài học khác nhau (bài học lý thuyết, bài học luyện tập, bài<br />
học ôn tập) thể hiện mối quan hệ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học; thể<br />
hiện sự phù hợp với người học, môi trường, cơ sở vật chất dạy học; phân bổ thời gian hợp lí;<br />
dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra;<br />
- Biết điều chỉnh linh hoạt các phương án dạy học theo thiết kế ban đầu phù hợp với<br />
các tình huống lớp học;<br />
- Biết sử dụng các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp<br />
với thực tế lớp học;<br />
- Biết quan sát bao quát lớp học và giao nhiệm vụ học tập cho HS tạo không khí học<br />
tập tích cực trong lớp;<br />
- Biết soạn đề kiểm tra tự luận và đề kiểm tra trắc nghiệm môn toán;<br />
- Biết cách kiểm tra, thu nhận thông tin ngược để điều chỉnh hoạt động dạy học.<br />
c. Năng lực quản lý hồ sơ dạy học<br />
- Biết cách xây dựng và cập nhật các thông tin cần thiết vào hồ sơ dạy học;<br />
- Biết sử dụng một số phần mềm để lập, quản lý, sử dụng hồ sơ dạy học;<br />
- Biết cách khai thác các thông tin trong hồ sơ vào quá trình dạy học.<br />
d. Năng lực phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH)<br />
- Biết lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu,<br />
nội dung và đối tượng HS;<br />
- Biết phân tích, nhận xét về phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học<br />
được thể hiện trong giáo án cụ thể;<br />
- Biết soạn và thực hiện kế hoạch bài học thể hiện các phương pháp, phương tiện và<br />
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu và nội dung.<br />
e. Năng lực thiết kế và sử dụng các phương tiện dạy học (DH)<br />
- Biết lựa chọn phương tiện phù hợp với mục tiêu, nội dung và đối tượng HS;<br />
- Biết phân tích, nhận xét về tính hợp lí của việc sử dụng phương tiện dạy học được<br />
thể hiện trong giáo án cụ thể;<br />
- Biết soạn và thực hiện kế hoạch bài học thể hiện các phương pháp, phương tiện và<br />
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu và nội dung;<br />
- Biết tự làm một số phương tiện dạy học đơn giản: compa, mô hình hình chóp, tứ<br />
diện, hình hộp chữ nhật, hình lập phương, khối nón, khối trụ, khối nón cụt;<br />
- Biết sử dụng máy tính cầm tay trong học tập và giảng dạy;<br />
- Biết tìm kiếm và kết nối thông tin trên Internet vào bài giảng.<br />
f. Năng lực DH tích hợp và phân hóa<br />
- Biết vận dụng kiến thức về DH phân hoá để nhận xét chương trình môn toán phổ<br />
thông hiện hành;<br />
- Biết sử dụng kết quả tìm hiểu HS để lựa chọn hình thức, PPDH phù hợp với từng đối<br />
tượng theo đặc điểm nhận thức khác nhau;<br />
- Biết lập và thực hiện kế hoạch bài học có tính đến các đặc điểm khác nhau về khả<br />
năng, thái độ nhận thức… của HS;<br />
- Biết vận dụng kiến thức về DH tích hợp để nhận xét các chương trình môn toán phổ<br />
thông hiện hành;<br />
- Biết phân tích khả năng dạy học tích hợp của một chủ đề, một phần, một chương<br />
trong chương trình môn toán ở trường phổ thông;<br />
- Biết soạn và triển khai kế hoạch dạy học tích hợp một chủ đề, một bài…;<br />
- Biết lập ma trận thể hiện nội dung tri thức tích hợp trong chương trình môn toán ở<br />
trường phổ thông.<br />
g. Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS<br />
- Biết cách soạn đề thi dạng tự luận môn toán;<br />
- Biết cách soạn đề thi trắc nghiệm môn toán;<br />
- Biết cách chấm bài với các hình thức thi tương ứng;<br />
- Nhận xét và cho điểm hàng ngày cho HS.<br />
h. Năng lực xây dựng môi trường học tập<br />
- Biết thiết lập được không gian lớp học thân thiện, kích thích được hứng thú học tập<br />
của HS;<br />
- Biết thiết kế và tập hợp những tài liệu học tập phong phú, đa dạng hữu ích cho từng<br />
đối tượng HS;<br />
- Biết tạo lập những phong trào học tập cho HS.<br />
k. Năng lực phát triển chương trình<br />
- Phát biểu được định nghĩa khái niệm chương trình theo các dấu hiệu khách nhau<br />
tương ứng với các tiếp cận khác nhau về phát triển chương trình;<br />
- Nêu được vai trò, ý nghĩa của phát triển chương trình dạy học môn học trong quá<br />
trình dạy học;<br />
- Phân tích các yếu tổ cấu thành chương trình môn học: Mục tiêu, nội dung, phương<br />
pháp, hình thức dạy học,…; kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học,…; nêu mối quan hệ giữa<br />
các yếu tố;<br />
- Nêu được các loại chương trình theo cấp học, bậc học, theo phạm vi mục tiêu<br />
(chương trình giáo dục, chương trình môn học,…).<br />
3.2. Những năng lực đặc thù<br />
3.2.1. Nhóm năng lực hiểu biết về Toán học<br />
a. Năng lực sử dụng ngôn ngữ Toán học<br />
- Đọc đúng và sử dụng đúng các kí hiệu toán học;<br />
- Biết chuyển ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ toán học và ngược lại;<br />
- Biết hướng dẫn người khác hiểu và sử dụng đúng các kí hiệu toán học.<br />
b. Năng lực xây dựng và phát triển các lập luận Toán học<br />
- Biết vận dụng các kiến thức về suy luận để chấp nhận hoặc bác bỏ một luận đề;<br />
- Biết vận dụng các kiến thức về suy luận để thiết lập các lập luận cho một luận đề;<br />
- Phát hiện và sửa chữa được những sai lầm trong một lập luận Toán học.<br />
c. Năng lực làm việc trên các cấu trúc (không gian) toán học trừu tượng<br />
- Nắm được đối tượng, các phép toán và hệ tiên đề của cấu trúc toán học hiện đại;<br />
- Hiểu được các suy luận trên các cấu trúc toán học trừu tượng;<br />
- Phát triển được các lập luận dựa trên đối tượng, các phép toán, các tiên đề của một<br />
cấu trúc toán học và các quy tắc suy luận.<br />
d. Năng lực tính toán và nghiên cứu trên những đại lượng vô cùng lớn và vô cùng nhỏ<br />
- Nắm được đối tượng, các công cụ và các quy luật để nghiên cứu trên những đại<br />
lượng vô cùng lớn và các đại lượng vô cùng nhỏ trên các cấu trúc toán học khác nhau (không<br />
gian thực, không gian…..);<br />
- Hiểu và vận dụng được các phép toán và các công cụ để nghiên cứu các đại lượng vô<br />
cùng lớn và vô cùng nhỏ vào các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật và kinh tế.<br />
e. Năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa trong Toán học<br />
- Biết phân tích để tìm lời giải một bài toán hoặc phân tích để tìm ra các đặc điểm một<br />
vấn đề toán học hoặc thực tiễn;<br />
- Biết trình bày lời giải một bài toán dựa vào các lập luận lôgic, tổng hợp một vấn đề<br />
toán học theo một chủ đề nào đó;<br />
- Biết nhìn phát triển một bài toán hoặc một vấn đề toán học cụ thể lên một bài toán<br />
khái quát hơn;<br />
- Biết nhìn ra các bài toán cụ thể khi tham chiếu bài toán trong không gian tổng quát<br />
xuống không gian cụ thể, hữu hạn.<br />
f. Năng lực nghiên cứu các dạng phương trình toán học<br />
- Nắm được khái niệm và các dạng phương trình Toán học (phương trình đại số,<br />
phương trình vi phân, phương trình đạo hàm riêng);<br />
- Biết được sự tồn tại nghiệm và các phương pháp tìm nghiệm của một số dạng<br />
phương trình toán học;<br />
- Biết được các ứng dụng của lý thuyết phương trình trong một số lĩnh vực khoa học<br />
và trong cuộc sống.<br />
g. Năng lực tính toán<br />
- Có thể tính nhẩm trên các số liệu không quá cồng kềnh mà không cần sự hỗ trợ của<br />
các phương tiện khác;<br />
- Có thể tính ước chừng, tính gần đúng với đội chính xác cao.<br />
h. Năng lực vận dụng toán học vào các môn học khác và vào cuộc sống<br />
- Biết vận dụng các kiến thức Toán học vào giải quyết các bài toán liên môn hoặc các<br />
bài toán thực tiễn;<br />
- Biết chuyển đổi ngôn ngữ cuộc sống sang ngôn ngữ toán học và ngược lại;<br />
- Biết chuyển đổi các bài toán thực tiễn đơn giản sang bài toán toán học và ngược lại;<br />
- Biết xác định nguồn gốc thực tiễn của một số kiến thức toán học đơn giản;<br />
3.2.2. Nhóm năng lực dạy học Toán học<br />
a. Năng lực giải các bài tập Toán sơ cấp ở trường phổ thông<br />
- Giải được các bài toán trong sách giáo khoa môn Toán ở trường phổ thông;<br />
- Phân loại được một số dạng toán cơ bản và nâng cao trong chương trình môn Toán ở<br />
trường phổ thông;<br />
b. Năng lực vận dụng các kiến thức của toán cao cấp trong dạy toán ở trường phổ thông<br />
- Chỉ ra được cơ sở Toán cao cấp của một nội dung toán học cụ thể trong trường phổ<br />
thông;<br />
- Xây dựng được các bài toán sơ cấp dựa trên bài toán cao cấp đã biết;<br />
- Phát triển được bào toán cao cấp dựa vào bài toán sơ cấp đã biết.<br />
c. Năng lực vận dụng toán học vào các môn học khác và vào cuộc sống<br />
- Biết vận dụng các kiến thức Toán học vào giải quyết các bài toán liên môn hoặc các<br />
bài toán thực tiễn;<br />
- Biết chuyển đổi ngôn ngữ cuộc sống sang ngôn ngữ toán học và ngược lại;<br />
- Biết chuyển đổi các bài toán thực tiễn đơn giản sang bài toán toán học và ngược lại;<br />
- Biết xác định nguồn gốc thực tiễn của một số kiến thức toán học đơn giản;<br />
d. Năng lực sử dụng các công cụ tính toán và máy tính cầm tay trong giải quyết các bài<br />
toán<br />
- Biết lựa chọn công cụ tính toán phù hợp và tối ưu nhất với bài toán đặt ra;<br />
- Giải được một số dạng toán cơ bản (giải phương trình, tính tích phân, giải tam giác,<br />
…) bằng máy tính cầm tay;<br />
- Hướng dẫn được người khác sử dụng máy tính cầm tay để giải quyết được một số bài<br />
toán đơn giản trong các bài toán trên;<br />
e. Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động ngoại khóa Toán học<br />
- Biết phân loại các hoạt động ngoại khóa toán học;<br />
- Biết thiết kế một hoạt động ngoại khóa toán học (nêu được mục tiêu, nội dung, các<br />
bước để tiến hành …);<br />
- Biết tổ chức một hoạt động ngoại khóa Toán học.<br />
f. Năng lực vận dụng các kiến thức của lịch sử toán học và văn hóa toán học trong DH<br />
toán<br />
- Biết được sơ lược tiểu sử của một số nhà Toán học nổi tiếng và có thẻ kể lại cho HS<br />
về tiểu sử của các nhà Toán học nổi tiếng đó trong quá trình DH;<br />
- Biết được sơ lược lịch sử phát minh của một số khái niệm và các định lý Toán học<br />
nổi tiếng và có thể vận dụng vào quá trình DH các khái niệm và định lý đó;<br />
- Biết sử dụng ngôn ngữ Toán học giản dị, trong sáng, chính xác trong quá trình DH Toán;<br />
- Biết đặt các câu hỏi, các bài toán ngắn gọn, chính xác với ngôn ngữ trong sáng, giản dị;<br />
- Biết viết và vẽ hình đẹp, trực quan, cân đối và chính xác.<br />
3.2.3. Nhóm năng lực phát triển nghề nghiệp<br />
a. Năng lực thích ứng với môi trường mới<br />
- Biết được vai trò của môi trường trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân<br />
cách của con người;<br />
- Giao tiếp được với mọi người trong môi trường mới hoặc môi trường đa văn hóa;<br />
- Biết sử dụng tối thiểu ngôn ngữ địa phương trong giao tiếp hàng ngày;<br />
- Biết được và thực hiện được những phong tục, tập quán của địa phương nơi làm việc mới.<br />
b. Năng lực tự đánh giá<br />
- Biết đối chiếu các yêu cầu của nghề nghiệp và yêu cầu của thực tiễn giáo dục với<br />
phẩm chất, năng lực của bản thân để rút ra những mặt mạnh, mặt yếu.<br />
- Biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công và thất bại của bản thân<br />
và đồng nghiệp trong hoạt động dạy học và giáo dục;<br />
- Biết sử dụng kết quả đánh giá vào việc bồi dưỡng, phát triển năng lực nghề nghiệp<br />
của bản thân.<br />
c. Năng lực tự học, tự nghiên cứu Toán học và giáo dục Toán học<br />
- Biết xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn;<br />
- Biết tìm kiếm, khai thác, xử lý khoa học, có hiệu quả các chương trình và các nguồn<br />
tài nguyên học tập (sách, báo, tạp chí, các trang thiết bị) phục vụ cho việc học tập, bồi dưỡng<br />
phát triển nghề nghiệp.<br />
- Biết sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh, Nga hoặc tiếng Pháp) để tham khảo tài liệu<br />
chuyên môn phục vụ cho việc học tập, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp, học tập;<br />
- Biết sử dụng CNTT để khai thác, tra cứu các nguồn tài liệu học tập.<br />
d. Năng lực nghiên cứu khoa học<br />
- Biết xác định vấn đề hay câu hỏi nghiên cứu cần trả lời (chứa đựng mâu thuẫn giữa<br />
lý thuyết hiện có và thực tiễn); Diễn đạt vấn đề nghiên cứu thành tên đề tài (phản ánh cô đọng<br />
nội dung nghiên cứu); lập thư mục tài liệu có liên quan; ...<br />
- Biết vận dụng phương pháp NCKH vào việc thực hiện có hiệu quả các đề tài cụ thể<br />
thuộc lĩnh vực dạy học, giáo dục: biết diễn đạt đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và<br />
giả thuyết khoa học; Lựa chọn cách tiếp cận giải quyết vấn đề và các phương pháp thu thập<br />
thông tin;<br />
- Biết được các bước tiến hành đề tài NCKH và trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài;<br />
- Hoàn thành đề tài NCKH.<br />
e. Năng lực trải nghiệm thực tiễn<br />
- Biết vận dụng các kiến thức về Toán học và lý luận DH vào việc xem xét, đánh giá<br />
một tình huống thực tiễn;<br />
- Biết vận dụng các kiến thức về Toán học và lý luận DH vào thực tiễn DH.<br />
4. Kết luận<br />
Trong bối cảnh cần đổi mới nội dung, chương trình đào tạo sinh viên sư phạm Toán tại<br />
Trường Đại học Tây Bắc nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và<br />
đào tạo nói chung và đổi mới theo triết lý đào tạo của Trường Đại học Tây Bắc trong giai<br />
đoạn hiện nay là: “Vững lý thuyết, giỏi thực hành, nhanh vào thực tiễn”, giúp cho sinh viên<br />
phát triển toàn diện kiến thức – kỹ năng – thái độ nghề nghiệp và khả năng thích ứng với môi<br />
trường thực tiễn đa dạng ngay sau khi tốt nghiệp thì việc nghiên cứu và đưa ra các nội dung<br />
cơ bản về định hướng nghề nghiệp, cấu trúc các năng lực cho sinh viên sư phạm Toán là việc<br />
làm rất cần thiết. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu chúng tôi sẽ đề xuất nội dung, chương<br />
trình đào tạo, các giải pháp thực hiện để kết quả đào tạo sinh viên sư phạm Toán tại Trường<br />
Đại học Tây Bắc ngày càng được cao hơn, đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã<br />
hội hiện nay.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Nguyễn Danh Nam (2014). Giải pháp nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giảng<br />
viên các trường sư phạm. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr.16-18.<br />
<br />
[2] Chu Cẩm Thơ (2014). Bàn về những năng lực toán học của học sinh phổ thông. Tạp chí<br />
Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 59 (1), 12-18.<br />
<br />
[3] Chuẩn đầu ra cử nhân sư phạm Toán, Trường Đại học Tây Bắc - 2014<br />
<br />
[4] Nghị quyết số 14-NQ/CP ngày 02/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới<br />
căn bản và toàn diện giáo dục đại học giai đoạn 2006 – 2020.<br />
<br />
[5] Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về việc<br />
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.<br />
<br />
[6] Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông<br />
<br />
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009<br />
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ORIENTATION OF OCCUPATIONAL COMPETENCE FOR STUDENTS OF<br />
MATHEMATICS AT TAYBAC UNIVERSITY<br />
Hoang Ngoc Anh, Mai Anh Duc, Nguyen Thi Huong Lan, Vu Xuan Thinh*<br />
Faculty of Mathematics, Physics and Informatics, Tay Bac University<br />
* Lai Chau province<br />
<br />
<br />
Abstract: This article presents the result of the research investigating the occupational competence<br />
orientation and competence framework for students of mathematics, which lays the foundation for the study to<br />
innovate the curriculum of mathematics teacher training at Tay Bac University in accordance with the<br />
occupational competence based approach.<br />
Keywords: occupational competence, mathematics student teachers<br />
<br />
<br />
Keywords: occupational competence, mathematics student teachers<br />