AGU International Journal of Sciences 2024, Vol. 33 (3), 57 73
57
ĐO LƯỜNG GIÁ TR CM NHN CA KHÁCH HÀNG V CHẤT LƯNG
DCH V CA HÀNG THỨC ĂN NHANH
H Đình Lệ Thu(1), Ngô Hng Pho(1)
1Trường Đại học An Giang, Đại hc Quc gia TP. HCM
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 09/03/2022
Ngày nhn kết qu bình
duyt: 21/06/2022
Ngày chp nhận đăng:
01/01/2023
Title:
The effect of fast food store
service quality on perceived
value, satisfaction, and
customer behavioural
intentions
Keywords:
Thức ăn nhanh, cửa hàng,
Chất lượng dch v, Giá tr
cm nhn ca khách hàng, S
hài lòng ca khách hàng, Ý
định hành vi, Long Xuyên.
T khóa:
Fast food, stores, Service
Quality, Customer Perceived
Value, Customer Satisfaction,
Behavioral Intentions, Long
Xuyen.
ABSTRACT
The purpose of this study is to examine the combined and independent
effects of fast food service quality (including food quality, physical
environment quality, and employee service quality) on customer perceived
value, satisfaction, and behavioral intentions. Data was collected from 203
customers of fast food restaurants in Long Xuyen using an online survey
questionnaire. This study also uses a regression model to test the study's
hypotheses. The results show that the overall influence of service quality is
a decisive factor in the perceived value of customers. Regarding the
independent effects, food quality, physical environment quality, and
employee service quality are all important determinants of perceived
value. The results also confirm that customers' perceived value is a
decisive factor in customer satisfaction, and customer satisfaction is also
a significant determinant of behavioral intentions. Therefore, the company
should consistently implement marketing promotions and ensure its
business model is innovative and modern to continuously meet customer
needs.
TÓM TT
Mục đích của nghiên cu này kiểm định tác đng tng hợp độc lp
ca chất lượng dch v (CLDV) ca hàng thức ăn nhanh (bao gồm cht
ng thc phm, chất lượng i trường vt cht chất lượng dch v
của nhân viên) đến giá tr cm nhn ca khách hàng (KH), s hài lòng và
ý định hành vi. D liệu đưc thu thp t 203 KH ca nhà hàng thức ăn
nhanh Long Xuyên bng cách s dng bng câu hi kho sát trc
tuyến. Nghiên cứu này cũng sử dng hình hồi quy để kim trac gi
thuyết ca nghiên cu. Kết qu cho thy ảnh hưởng tng hp cht lượng
dch v yếu t quyết định đến giá tr cm nhn của KH. Đối vi nh
ởng độc lp thì chất lượng thc phm, chất lượng môi trường vt cht
chất và lượng dch v của nhân viên đu là nhng yếu t quyết định quan
trọng đến giá tr cm nhn. Kết qu cũng xác nhận rng giá tr cm nhn
ca KH yếu t nh hưởng quyết định đến s hài lòng đồng thi s
hài lòng ca KH cũng là yếu t quyết định đáng kể ý đnh hành vi. Vì vy
công ty nên các chương trình khuyến mãi tiếp th mt cách nht quán
đảm bo hình kinh doanh của luôn đổi mi, hiện đại để luôn đáp
ứng được nhu cu ca KH.
AGU International Journal of Sciences 2024, Vol. 33 (3), 57 73
58
1. GII THIU
Theo Zion Marketing Research (2017), vn hóa
th trường thức ăn nhanh toàn cầu đã vượt 539,63
t USD vào năm 2016 tiếp tc phát trin vi
tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) vượt
4,2% đến hơn 690,80 tỷ USD vào năm 2022.
Cnh tranh mnh m đang din ra gia các công
ty thức ăn nhanh hàng đầu thế gii, m rộng đặt
hàng trc tuyến, các công ty cung cp dch v
da trên ng dng dch v giao hàng s gia
tăng nhanh chóng trong việc s dng thức ăn
nhanh các nn kinh tế mi nổi đang thúc đẩy
tăng trưởng doanh s bán hàng hin tại và được
d đoán s thúc đẩy s tăng trưởng nhanh nh
vc thc phẩm trong tương lai gần.
Th trưng thc ăn nhanh các nn kinh tế phát
trin hiện đang “điểm bão hòa”. Do đó, các
công ty thức ăn nhanh mong muốn thúc đẩy
doanh s bán hàng trong thi gian gần đây đã bị
thu hút bi các nn kinh tế mi ni. Tiếp th thc
ăn nhanh của các công ty phương Tây đã ch cực
thay đổi mnh m thói quen ăn uống truyn
thống và tăng nhu cầu cho các sn phm thức ăn
nhanh (Janssen, 2017). Vit Nam là nn kinh tế
mi ni, th trường thức ăn nhanh dấu hiu
phát trin mnh m hơn trong thời gian gần đây
nh s gia tăng của các ng dng gi giao
món. “Now” ng dng ph biến nhất để đặt
thức ăn nhanh trực tuyến, với 24% người được
hi chn la, tiếp theo Grab Food (20%). 87%
người được hỏi đặt hàng trc tuyến t các chui
thức ăn nhanh, trong đó KFC nơi phổ biến
nht, vi 52%, tiếp theo Lotteria (30%)
Pizza Hut (21%) (Q & Me, 2020).
Những thay đổi trong hành vi của người tiêu
dùng theo hướng tăng tiêu thụ các sn phm thc
ăn nhanh ở các nn kinh tế mi ni, nghiên cu
thc nghim ít được chú ý đến gii thích các yếu
t ảnh hưởng đến s la chn của người tiêu
dùng la chn nhà hàng thức ăn nhanh điều
này đã thúc đẩy những thay đổi trong hành vi ca
người tiêu dùng đối vi các nhà hàng thức ăn
nhanh các nn kinh tế mi ni (Ryu và
cs., 2012). Ngoài ra, trong khi chất lượng dch
v (CLDV) ca nhà hàng thức ăn nhanh được
xem như một cu trúc các kích thước riêng
bit ca bao gm cht lượng thc phm
(CLTP), chất lượng môi trường vt cht
(CLMTVC) CLDV ca nhân viên
(Carranza và cs., 2018; Clemes và cs.,
2011; Shahzadi và cs., 2018) đã đề xut nhm
gia tăng ảnh hưởng đáng k đến s la chn ca
KH khi đến nhà hàng, giá tr cm nhn (GTCN)
s hài lòng (SHL) của KH đạt được t tri
nghiệm ăn uống tại nhà hàng ý đnh hành vi
(YĐHV), các nghiên cứu v các yếu t thành
công quan trọng này đối vi nhà hàng
(Zeithaml và cs. , 2009). Theo đó, hiện chưa
nghiên cứu nào trước đây được công b v các
yếu t tác động đến giá tr cm nhn (GTCN) ca
KH được thc hiện trong lĩnh vực thức ăn nhanh
khu vc ca hàng Long Xuyên. Do đó, mục
tiêu ca nghiên cứu này là đóng góp và m rng
kiến thc lý thuyết hin có v hành vi của ngưi
tiêu dùng và thu hp khong cách kiến thc liên
quan đến ảnh hưởng ca CLDV nhà hàng và các
khía cnh ca v GTCN ca KH, SHL
YĐHV ở thành ph Long Xuyên.
2. CƠ SỞ LÝ LUN VÀ MÔ HÌNH
2.1 Cơ sởlun
Các yếu t nh hưởng đến s la chn nhà hàng
và giá tr cm nhn ca KH
La chọn đến nhà hàng ca KH, tri nghim nhu
cầu ăn uống GTCN KH thu được được
xác định bi mt s yếu t tm quan trng
tương đối vi KH (Liu Tse, 2018;
Marinkovic và cs., 2014 ; Weinstein,
2020). Các nghiên cứu trước đây cho thấy tn ti
mt lot các ý kiến khác nhau v các yếu t c
ths kết hp ca các yếu t ảnh hưởng trc
tiếp gián tiếp đến s la chn nhà hàng
GTCN ca KH. Kim Moon (2009) đã xác
định mt lot các yếu t bao gm giá bữa ăn, trải
AGU International Journal of Sciences 2024, Vol. 33 (3), 57 73
59
nghiệm trước đây của KH vi các loi hình nhà
hàng tương tự, danh tiếng ca nhà hàng, v trí
tin li ca nhà hàng, quảng cáo nhà hàng đáng
nh, s xut hin ca các KH khác, dch v nhân
viên trang phc, kết hp các yếu t này nh
hưởng đến s la chn và nhn thc của KH đối
vi nhà hàng. Các nhà nghiên cứu khác đã xác
định mt lot các yếu t ảnh hưởng đến s la
chn ca KH v nhà hàng và nhn thc ca KH
như CLTP, độ sch s, dch v, giá tr, thực đơn
đa dạng, tin li, bu không khí ( Kafel
Sikora, 2013); đồ ăn, dịch v, giá c giá
tr; không khí ti nhà hàng (Liu & Tse,
2018 ); CLDV, chất lượng thức ăn, môi
trường vt cht, giá c gii nh (Zhong
Moon, 2020). Bt chp s khác bit ng trong
các yếu ts kết hp của chúng được đề xut
bi nhng nhà nghiên cu này, mt s các tác
gi (Carranza cs., 2018; Clemes và cs.,
2011; Shahzadi và cs., 2018) đã xác định nhng
điểm chung trong nhng phát hin ca các nhà
nghiên cu này cho thy rng CLTP,
CLMTVC CLDV ca nhân viên (bao gm
CLDV nhà hàng thức ăn nhanh) là những yếu t
chính ảnh hưởng đến s la chn nhà hàng, tri
nghiệm ăn uống ca KH và GTCN ca KH. Do
đó, ba yếu t bao gm trong CLDV nhà hàng
thức ăn nhanh sở ca nghiên cứu này, để
hiểu hơn về ảnh hưởng của chúng đối vi
GTCN ca KH.
Ảnh hưởng của CLDV nhà hàng đến GTCN ca
KH
CLDV cũng như GTCN là những khái nim tru
ng vi những ý nghĩa khác nhau tùy thuộc
vào ng cnh (Morar, 2013, tr. 169) thường
được định nghĩa theo quan điểm ca KH (Morar,
2013). Trong trường hợp đó, người ta thường
chp nhn rng CLDV so sánh ca KH gia
k vng ca h v dch v được cung cp
nhn thc ca h v dch v thc tế đã nhận
(Yarimoglu, 2014), CLDV được xem mt
yếu t thành công quan trng cho các công ty
dch v (Shin và cs., 2019 ; Yusoff và cs., 2010)
chng hạn như nhà hàng (Zeithaml và cs.,
2009). Mt khái nim tiếp th được s dng rng
rãi khác, c th cm nhn giá tr KH, bao gm
s cân bng gia mi li ích mà KH nhận được,
trái ngược vi s hy sinh cn thiết của KH để đạt
được li ích (Slack cs., 2021; Weinstein,
2020). Trong thế k XX, nhiu công ty ch da
vào s thng tr v dch v hoc sn phẩm để
phân bit với đối th cnh tranh ca h
(Thielemann và cs., 2018). Tuy nhiên, trong thế
k XXI, chính những công ty này đã nhận ra s
cn thiết phải đổi mi (Ferraris và cs., 2020)
trong CLDV ca h cung cp giá tr để phân
bit mình với các đối th cạnh tranh, đó là mang
li GTCN ca KH v các thương hiệu h
đang bán. Cung cp giá tr cho KH hiện đưc
cho mt trong nhng yếu t quan trng nht
ca các chiến lược tiếp th ca thế k XXI
(Berghman và cs., 2006 ), vi hu hết các hot
động tiếp th đều ng ti to ra GTCN ca KH
(Babin và James, 2010).
Các nghiên cu gần đây về các nhà hàng ăn uống
nhanh bình dân (Shahzadi và cs., 2018)
nhà hàng thức ăn nhanh (Carranza và cs., 2018 )
cho thy CLDV nhà hàng bao gm ba yếu t
quan trng c th thc phẩm, môi trường vt
cht dch v ca nhân viên. Ba yếu t này
được coi các thuc tính KH s dụng để
đánh giá chất lượng cm nhn (Ha & Jang, 2013,
P. 384, Slack cs., 2021) ảnh hưởng đến
GTCN ca KH (Clemes và cs., 2011) v tri
nghiệm ăn tối ti nhà hàng. Các thuyết hin
nay cũng cho thấy CLDV nhà hàng đóng vai trò
như một yếu t d báo v GTCN ca KH (Chen
& Hu, 2010, Slack cs., 2021 ), CLDV nh
hưởng tích cực đến GTCN ca KH (Clemes và
cs., 2011; Ha & Jang, 2013) các yếu t bao
gm trong CLDV nhà hàng thức ăn nhanh
(CLTP, CLMTVC CLDV ca nhân viên)
liên quan đáng kể đến GTCN ca KH
(Carranza và cs., 2018; Clemes và cs.,
AGU International Journal of Sciences 2024, Vol. 33 (3), 57 73
60
2011; Shahzadi và cs., 2018 ). Vì vy, th
được gi thuyết rng:
H1: Các nhân t thuc chất lượng dch v ca
nhà hàng thức ăn nhanh (tức là cht lượng đồ ăn,
CLMTVC và CLDV của nhân viên) có tác động
kép mi khía cạnh đóng góp vào nh hưởng
tích cực đáng kể đến giá tr cm nhn ca KH.
Ảnh hưởng ca chất lượng thc phm, cht
ợng môi trường vt cht CLDV ca nhân
viên đối vi giá tr cm nhn ca KH
Chất lượng thc phm bao gm mt hn hp
phc tp ca các yếu t du hiu (chng hn
như các khía cạnh vt lý, thành phần đặc điểm
vi sinh vt, giá tr dinh dưỡng, chế biến, bo qun
an toàn) được KH s dụng để đánh giá CLTP,
phân bit các sn phm thc phẩm xác định
mức độ chp nhận được (Namkung & Jang,
2007; Trimigno cs., 2015). CLTP ch cn
thay đổi mt chút giúp nâng cao hoc làm gim
nhn thc ca KH v CLTP (Michel và cs.,
2015) GTCN ca KH (Ryu và cs.,
2008). CLTP do mt nhà hàng cung cấp điều
quan trng nht quyết định KH thích nhà hàng
đó hơn những nhà hàng khác (Alonso và cs.,
2013; Serhan & Serhan, 2019). Hơn nữa, các
nghiên cu gần đây liên quan đến CLTP được
xem như khía cạnh quan trng nht ca CLDV
nhà hàng ảnh hưởng đến quy trình la chn ca
KH và cm nhn v chất lượng (Kukanja và cs.,
2017; Shahzadi và cs., 2018)ngoài ra kết qu
nghiên cu còn cho thy CLTP ảnh hưởng đáng
k đến GTCN ca KH (Ryu và cs., 2008).
Mc tm quan trọng tác động ca CLTP
đối vi việc xác định s la chn nhà hàng ca
KH, SHL YĐHV, mt s nghiên cứu trước
đây đã điều tra ảnh hưởng của CLTP đến GTCN
(Slack & cs., 2021). Các kết qu ca các nghiên
cứu trước cho thy CLTP có ảnh hưởng đáng kể
đến GTCN do tri nghim ca KH ti các nhà
hàng (Mathur & Gupta, 2019; Ryu và cs.,
2008, 2012; Slack & cs., 2021). Gi thuyết đã
được phát biu:
H2: Chất ng thc phm ảnh hưởng tích cc
đến giá tr cm nhn ca KH.
CLMTVC ca mt nhà hàng là mt yếu t khác
mà ch nhà hàng và nhà tiếp th có th tn dng
như một chiến lưc tiếp th quan trọng để to s
khác bit với các đối th cnh tranh. Môi trường
vt chất “bầu không khí” của một nhà hàng được
định nghĩa là “thiết kếý thc ca mt không
gian để khuyến khích các hiu ng cm xúc c
th KH, mục đích cuối cùng nâng cao s sn
sàng mua mt sn phm hoc dch v của KH”
(Heung & Gu, 2012). Môi trường vt cht bao
gm tt c các yếu t hu hình hình bên
trong bên ngoài mt nhà hàng (Jalilvand và
cs., 2017; Ryucs., 2012) bao gm tt c
các sở vt cht các yếu t kích thích (chng
hạn như phong cách trang trí, bố cc không gian,
môi trường xung quanh, s thoi mái sch s),
s sp xếp ca chúng (Ha & Jang 2012) s
tin li (Choi và cs., 2012). Chất lượng vt cht
các yếu t môi trường ca mt nhà hàng nh
hưởng đáng kể đến nhn thc của người tiêu
dùng v nhà cung cp dch v nhà hàng (Nguyen
& Leblanc, 2002), cung cp cho KH tri
nghiệm ăn uống đặc bit (Choi và cs.,
2012 ). Môi trường vt chất cũng là một cu trúc
quan trng vì thu hút KH (Ha $ Jang, 2012),
“KH sử dụng môi trường vt cht trong vic
đánh giá chất lượng ca sn phm hoc dch v
”(Ha & Jang, 2012), to ra cm xúc tích
cc KH, kích thích hành vi mua hàng
(Marinkovic và cs., 2014). Thêm vào đó, một
môi trường vt chất được thiết kế tt là rt quan
trng trong vic ảnh hưởng đến quyết định trước
sau khi mua hàng của người tiêu dùng và SHL
vi chất lượng ca sn phm dch v do nhà
cung cp dch v cung cp (Bitner, 1992). Bng
cách thiết lp mt tri nghiệm ăn uống ca KH
trong mt bu không khí d chu thoi mái,
KH cm nhn giá tr và li thế cnh tranh có th
AGU International Journal of Sciences 2024, Vol. 33 (3), 57 73
61
được phát trin (Jalilvand và cs., 2017; Ryu
cs., 2012). Môi trường vt chất cũng một yếu
t d báo chính ảnh hưởng tích cực đến
GTCN ca KH (Jalilvand và cs., 2017; Ryu và
cs., 2012,). Kết qu nghiên cu ca Slack & cs.,
2021 cho thy mi quan h gia CLMTVC
GTCN ca KH. Vì vy, gi thuyết được đ xut:
H3: CLMTVC ảnh hưởng tích cực đến GTCN
KH.
Ăn tối trong nhà hàng v bản mt s kin
hi (Andaleeb & Conway, 2006), khi KH ghé
thăm nhà hàng để thưởng thức đồ ăn, với s đồng
hành d chu, trong khi tri nghim dch v tuyt
vi (Salem-Mhamdia & Ghadhab, 2012). Do đó,
CLDV được cung cp bi nhân viên nhà hàng
được coi mt yếu t quan trng trong tri
nghiệm ăn uống ti nhà hàng (Andaleeb &
Conway, 2006). “Chất lượng phc v ca nhân
viên” (trong ngành nhà hàng) được định nghĩa là
mức độ dch v gia các nhân do nhân viên
nhà hàng cung cp, khi h tương tác vi KH (Ha
& Jang, 2010). KH đánh giá sự tương tác dịch v
gia các cá nhân vi nhân viên nhà hàng và hình
thành nhn thc ca h v “CLDV của nhân
viên” nhà hàng. Bng cách xây dựng các tương
tác dch v gia các nhân viên nhà hàng KH
(thông qua kiến thc cách thc ca nhân viên;
bng cách nhân viên phc v thức ăn theo yêu
cu, cung cp dch v nhanh chóng gim thiu
dch v không thành công), nâng cao hiu qu
CLDV ca nhân viên nhà hàng (Ryu và cs.,
2012), nhn thc ca KH v chất lượng sn
phẩm được thúc đẩy s sn lòng của người
tiêu dùng để mua tăng lên (Sweeney và cs.,
1997). Hơn na, kết qu nghiên cu ch ra rng
CLDV ca nhân viên ảnh hưởng đáng kể đến giá
tr nhn thc ca KH (Sweeney và cs., 1997),
ảnh hưởng tích cực đến GTCN ca KH
(Sanchez, 2006) mt d đoán quan trọng v
GTCN ca KH (Thielemanncs., 2018; Slack
& cs., 2021 ). Do đó, tác giả đề xut rng:
H4: Chất lượng dch v ca nhân viên nh
hưởng tích cc đến giá tr cm nhn ca KH.
Ảnh hưởng ca GTCN của KH đến SHL ca KH
Trong khi nhiu s khác bit ln trong các
định nghĩa về SHL ca KH, các nghiên cu gi
ý rng ba thành phần chung được chứa đựng
trong mỗi định nghĩa, cụ th mt phn hi
(cm xúc và nhn thc), phn hi nhm mc tiêu
đến mt sn phm hoc dch v, k vng, tri
nghim tiêu dùng phn hi din ra ti mt thi
gian nhất đnh (chng hạn như sau khi tiêu thụ)
(Giese & Cote, 2000). Do đó, trong nghiên cu
này, định nghĩa sau đây về SHL của KH, được
trích dn rng rãi cha ba yếu t cu thành
ph biến, được đề xut: "phn ng của KH đối
với đánh giá về s khác biệt được nhn thc gia
các k vọng trước đó (hoặc mt s tiêu chun v
hiu sut) hiu sut thc tế ca sn phẩm được
cm nhn sau khi tiêu dùng có th dẫn đến SHL
ca KH " (Tse & Wilton, 1988).
Giá tr và SHL của KH được chp nhn rng rãi
như những k vng chính ca KH mong mun
được đáp ng t tri nghiệm ăn uống ti nhà
hàng (Clemes và cs., 2011). Hơn nữa, bng
chng thc nghim t nhiu nghiên cu cho thy
mi liên h nhân qu gia giá tr SHL (Lam
cs., 2004 ; Wang và cs., 2004 ). Các nghiên
cứu khác cũng xác nhận GTCN ca KH mt
tiền đề cho SHL ca KH (Gallarza và cs., 2011),
mối tương quan tích cực mnh vi SHL ca
KH (Thielemann và cs., 2018) và mt yếu t d
đoán đáng tin cậy v s tha mãn ca KH
(Thielemann và cs., 2018; Williams và cs.,
2017). Nó cũng đã được tuyên b rng SHL ca
KH ph thuc vào nhn thc ca KH v GTCN,
ý định tương lai của KH phn lớn được xác
định bi GTCN ca KH (Anderson cs.,
1994). Tha nhn nhng k vng ca KH mi
quan h cht ch vi nhau ảnh ng ca
GTCN của KH đối vi SHL của KH, trên cơ sở
đó, chủ nhà hàng nhà tiếp th liên tc phát
trin các chiến lược mới để cung cp giá tr KH