68
Nguyễn Lê Thái a. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(2), 68-85
Vai trò của xu hướng mua sắm điều tiết các nhân t thúc đẩy và cn tr lên
hành vi mua li thc phm hữu cơ
The moderating role of shopping orientations on the impact of facilitators
and inhibitors on organic food patronage
Nguyễn Lê Thái Hòa1*
1Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: hoamai54@yahoo.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.2.3469.2025
Ngày nhận: 04/06/2024
Ngày nhn lại: 10/07/2024
Duyệt đăng: 15/07/2024
Mã phân loại JEL:
M31; M10; O32
Từ khóa:
hành vi mua li; nhân t thúc
đẩy và cn tr; thuyết SOR;
thc phm hữu cơ; ý thc sc
khe
Keywords:
patronage; facilitators and
inhibitors; SOR theory;
organic food; health
consciousness
Bài nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của hai Xu
Hướng Mua Sắm (XHMS) phổ biến hiện nay (nhiệm vụ xã hội)
trong việc điều tiết tác động của các nhân tố thúc đẩy cản trở
hành vi mua lại Thực Phẩm Hữu (TPHC) của người tiêu dùng
Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng việc áp dụng hình lý thuyết
SOR kết hợp với thuyết hai nhân tố thuyết chống lại sự đổi
mới, hình nghiên cứu với ba nhóm nhân tố (kích thích - chủ thể
- phản hồi) được hình thành. 450 bảng khảo sát được phát ra, 394
mẫu chính thức thu về cho phân tích bằng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất, lấy mẫu thuận tiện khách hàng đã từng mua TPHC tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu đưa vào phân tích bằng phương
trình cấu trúc tuyến tính SEM tiết lộ rằng ý thức sức khỏe chỉ có tác
động trực tiếp ý nghĩa lên ba nhân tố thúc đẩy, tiếp theo phúc lợi
sinh thái m lượng dinh dưỡng tác động ý nghĩa thuận
chiều còn rào cản sử dụng tác động trái chiều lên hành vi mua
lại. Kết quả biến điều tiết với MSEM khám phá rằng cả hai XHMS
đều làm giảm tác động của các nhân tố thúc đẩy nhưng làm tăng độ
mạnh của nhân tố cản trở lên hành vi mua lại TPHC. Bài báo này
được xem một đóng góp ý nghĩa khi xác định được vai trò điều
tiết của xu hướng mua sắm trong tác động của các nhân tố thúc đẩy
và cản trở lên hành vi mua lại đồng thời đề xuất một số hàm ý quản
trị nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
ABSTRACT
This research explores the moderating effect of two popular
shopping orientations (Task and social) on the impact of facilitators
and inhibitors on the organic food patronage of Ho Chi Minh City
consumers. Applying the SOR framework combined with dual-
factor theory and innovation resistance theory, a research model
was identified with three-factor groups. Four hundred fifty
questionnaires were delivered, and 394 completed samples were
collected for analysis from consumers who purchased organic food
in Ho Chi Minh City by non-probability method - convenience
sampling. With Structural Equation Modeling (SEM) with
moderators (MSEM), the research result stated that Health
Consciousness only directly and significantly impacted three
Nguyễn Lê Thái Hòa. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(2), 68-85
69
facilitators in which Ecological welfare and Nutritional Content
positively influenced, and Usage Barrier negatively influenced
shopping patronage. The moderating effect also revealed that both
shopping orientations decreased the facilitators impact but
increased the inhibitors impact on organic food shopping
patronage. This result was considered a significant contribution to
the research in exploring the moderating role of shopping
orientations on the relationship of the facilitators and inhibitors
with patronage. It came with practical implications for enhancing
the profits of companies.
1. Giới thiệu
Ngày nay, người tiêu dùng rất quan tâm đến TPHC, bng chứng năm 2018 đạt 107 t
USD doanh thu những năm sau tiếp tục tăng theo cấp s nhân (Willer & ctg., 2020). S quan
tâm này xut phát t thc phm bn, s dng hóa chất độc hi ảnh hưởng đến h sinh thái, sc
khe nhân cộng đồng (Kushwah & ctg., 2019; Tandon, Jabeen, & ctg., 2020). Cho nên,
TPHC được nhận định là sn phm t nhiên, thun khiết, thân thiện môi trường và có li cho sc
khỏe hơn (Teng & Lu, 2016). Tại Việt Nam, nhà ớc đang dồn mi ngun lc nhm thc thi
vic canh tác nông nghip hữu nhiều địa phương. vậy, TPHC dn dn hình thành nên
mt XHMS mi gần đây. Theo ước tính, xp x 86% người Vit Nam chn TPHC do an toàn v
sinh thc phm, nhiều dinh dưỡng và mùi v thơm ngọt (Huynh & ctg., 2021).
Có nhiu yếu t tác động đến hành vi tiêu dùng TPHC như thái độ (Dickson-Spillmann &
ctg., 2011), uy tín, cht lượng sn phm s thu hút (Binninger, 2017), động tiêu dùng, ý
thức tính (Moscato & Machin, 2018) tình yêu thương hiu giá tr tăng thêm (Batt &
Liu, 2012). Tuy nhiên, nghiên cu v hành vi này còn nhiu tranh cãi cho nhng giá tr mang
li cho hội nhân đã được xác nhn (Dominick & ctg., 2018). Thuyết SOR thường được
ng dng nhằm lượng hóa ý định hành vi mua TPHC qua nhiu bi cnh nghiên cu. d,
Tandon, Jabeen, và cng s (2020); Tandon, Dhir, và cng s (2020a); Tandon, Dhir, và cng s
(2020b) xét bi cnh Nht Bn; Molinillo và cng s (2020) vi ng cnh Brazil và Tây Ban
Nha; Kumar, Dhir, và cng s (2021) đánh giá sản phm thiên nhiên ti Ấn Độ; Kumar, Murphy,
và cng s (2021) kiểm định đặc sn vùng min Phn Lan.
Ti Vit Nam, ngoài công trình ca Le Pham (2018), Huynh Nguyen (2021),
Nguyen Nguyen (2022), ít đề tài áp dụng mô hình SOR xác định các yếu t tác động lên ý
định mua. Hơn nữa, hu hết các nghiên cu Vit Nam ch dng li ý định mua chưa xét
đến hành vi mua hàng thc s cũng như chưa kiểm định vai trò điều tiết ca XHMS. Cho nên,
mc tiêu ca nghiên cu này nhm tr li câu hi: (i) mức độ tác động ca các nhân t nh
hưởng đến hành vi mua li thc phm hữu tại Thành ph H Chí Minh? (ii) vai trò ca
XHMS điu tiết những tác động này như thế nào? Kết qu nghiên cu mong mun góp phn nâng
cao tính tng quát v mt lý thuyết, kha lp khe hng nghiên cứu và đề xut hàm ý qun tr.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Thc phm hữu cơ
Thực phẩm hữu cơ là loi thc phm an toàn, giàu chất dinh ỡng, có hương vị t nhiên
(Tandon, Jabeen, & ctg., 2020), được nuôi trng da trên h thng canh tác t nhiên không
s dụng phân bón, thuc tr sâu, hóa chất, chất tăng trưởng phụ gia thức ăn (Essoussi &
Zahaf, 2008). Chế biến nuôi trồng TPHC không được phép gần công xưởng, khu dân cư, đảm
70
Nguyễn Lê Thái a. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(2), 68-85
bo nguồn nước tưới sch, không dùng công ngh biến đổi gen k cả công nghệ nano, quá trình
chăm sóc phải cn thận và đảm bo tính thiên nhiên (Ghali & Hamdi, 2015).
2.2. Hành vi mua lại thực phẩm hữu cơ
Hành vi mua li TPHC s ưu tiên liên tục của người tiêu dùng dành cho TPHC bt
chp nhng gii pháp thay thế ca sn phẩm thông thường tr giá cao hơn (Singh & Verma,
2017). Hành vi mua li còn th hin vic mua thường xun lp li k khi phi ch nhp
thêm hàng khi hàng hóa không có sn (Kumar, Dhir, & ctg., 2021).
2.3. Lý thuyết nền
2.3.1. Lý thuyết kích thích phn hi (Stimulus-Organism-Response - SOR)
Để hiu quá trình to nên hành vi mua li TPHC, nghiên cu này s dng lý thuyết
SOR được đề xut bi Mehrabian và Russell (1974), da trên tâm lý học môi trường để bin lun
khoa hc v hành vi. Thuyết SOR gần đây được ng dng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
dch v du lch, công ngh thông tin truyền thông, đặc bit trong tri nghim cm xúc hành vi
tiêu dùng. hình SOR (Hình 1) din t tác động ca các tin t đầu vào (nhân t kích thích)
lên quá trình (ch thể) và sau đó lên hu t đầu ra (phn hồi), trong đó giả thuyết rng ý thc
nhân v môi trường sinh thái (bi cảnh) tác động đến s tri nghim, cui cùng mang li phn
ng hành vi. Trong bài báo này, thuyết S-O-R được s dụng để gii thích ý thc sc khe là yếu
t kích thích, ch th quá trình các yếu t thúc đẩy cn tr hành vi li mua TPHC, gi
phn hi.
Hình 1
Mô Hình Lý Thuyết SOR
Ngun: D liu t “An approach to environmental psychology bởi A. Mehrabian J. A. Russell, 1974,
The MIT Press
2.3.2. Lý thuyết hai nhân t (Dual Factor Theory - DFT)
Thuyết hai nhân t do Herzberg cng s (1996) lp lun rng s chp nhn hành vi
chu s tác động song song ca hai nhân tố: thúc đẩy (facilitators) ngăn cn (inhibitators).
Trên bin lun y, Rey-Moreno Medina-Molina (2020) chng minh rng s chp nhn hành
vi mới hay thay đổi hành vi bị ảnh hưởng bi hai nhóm nhân t: (1) tích cc to thun li ra
quyết định nhanh hơn, (2) tiêu cc, cn tr con người tẩy chay. Thông thường, thuyết này
được ng dng nhiu cho ngành công ngh, nghiên cu này m rng phm vi áp dng trong bi
cnh TPHC. C th, các nhân t thúc đy gm: phúc lợi sinh thái, hàm ợng dinh dưỡng
thành phn thiên nhiên, còn các nhân t ngăn cản gm: rào cn hình nh, rào cn s dng rào
cn ri ro.
2.3.3. Lý thuyết chng li s đổi mi (Innovation Resistance Theory - IRT)
Thuyết IRT được s dng nhiu trong lĩnh vực tâm lý hc, khoa hc công nghệ, đặc
bit trong ngành tiếp th bằng cách lượng hóa các rào cn dẫn đến hành vi tiêu dùng. Thuyết này
lp lun rng chng li s đổi mi kết qu hành vi xut phát t duy hợp lý, chp nhn cái
mi làm thay đổi trạng thái đi lệch vi h niềm tin cũ. Phn ứng con người quyết định
thành công hay tht bi ca s đổi mi (Ram, 1989). Thuyết IRT đề xut hai rào cn chính, c
th là rào cn chức năng (thông qua sự đổi mi trong hình thái tiêu dùng, gm: rào cn giá tr, s
Kích thích (S) Chủ thể (O) Phản hồi (R)
Nguyễn Lê Thái Hòa. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(2), 68-85
71
dng, ri ro) rào cản tâm (được quy kết những xung đột gia sn phm c th vi h
giá tr nim tin, gm: rào cn hình nh truyn thng) (Tandon, Dhir, & ctg., 2020a; Tandon,
Dhir, & ctg., 2020b; Tandon, Jabeen, & ctg., 2020). Đề tài này đề xut ba nhân t cn tr, hai
thuc v rào cn chức năng là rào cn s dng và ri ro và mt thuc v rào cn tâm lý là rào cn
hình nh.
2.4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Ý thc sc khe vi ba nhân t thúc đẩy
Ý thức sức khỏe (Health consciousness) sở thích nội tại hay tính cách nhân quan
tâm đến sức khỏe sẵn sàng chi trả để sức khỏe tốt hơn. Nội hàm khái niệm này động cơ
vị kỷ, sự tập trung, tự giác, theo dõi phòng ngừa sức khỏe (Bazzani & ctg., 2020). Dựa trên
hình SOR, Ý thức sức khỏe nhân tố kích thích tác động lên chủ thể gồm các tác nhân ảnh
hưởng đến hành vi mua lại, được xem phản hồi đầu ra. Các tác nhân được chia làm hai nhóm:
thúc đẩy cản trở theo thuyết hai nhân tố DFT. Nghiên cứu này tiếp cận ba nhân tố thúc đẩy
gồm: Phúc lợi sinh thái, thành phần thiên nhiên và hàm lượng dinh dưỡng. Khách hàng có ý thức
sức khỏe sẽ xem trọng phúc lợi sinh thái các lợi ích môi trường (Bryła, 2016; Schrank &
Running, 2018). Với các lợi ích về thành phần thiên nhiên, không sử dụng hóa chất, ý thức sức
khỏe thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm được nuôi trồng hữu cơ (Varela & Fiszman, 2013). Lee và
Yun (2015) cũng chứng minh rằng ý thức sức khỏe dẫn dắt người tiêu ng quan tâm đến hàm
lượng dinh dưỡng từ TPHC các lợi ích liên quan. Từ lập luận trên, nghiên cứu đề xuất ba giả
thuyết đầu tiên như sau:
H1: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến phúc li sinh thái
H2: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến thành phn thiên nhiên
H3: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến hàm lượng dinh dưỡng
2.4.2. Ý thc sc khe vi ba nhân t cn tr
Theo thuyết chng li s đổi mi (IRT), ba nhân t cn tr được xem xét trong nghiên
cu y gm rào cn hình nh, s dng ri ro. Theo Qasim cng s (2019), ai ý thc
bo v sc khỏe thường chú ý đến hình nh biểu tượng sn phẩm. Do đó, người này thường hoài
nghi v thành phn t nhiên trong thc phm chúng th ảnh hưởng đến sc khe. Kết qu
là, rào cn hình nh t đây xuất hiện. Hơn nữa, người tiêu dùng lo lng v nơi phân phối, s sn
có, tính tin li cách s dng bo qun TPHC so vi nhng sn phm cùng loi (Hsu & ctg.,
2016). Gi định TPHC tương đối mới, người tiêu dùng li gp phi rào cn xung quanh vấn đ
mua nơi nào, cách sử dụng ra sao, độ trung thc v thông tin nhãn mác hay giá c quá cao. Cho
nên, ba gi thuyết tiếp theo được tiếp tục đề xut như sau:
H4: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến rào cn hình nh
H5: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến rào cn s dng
H6: Ý thc sc khỏe tác động tích cực đến rào cn ri ro
2.4.3. Nhân t thúc đẩy vi hành vi mua li
Phúc lợi sinh thái (Ecological welfare) ý thức về việc bảo vệ môi trường sinh thái, sự
an toàn của động vật trong quá trình sản xuất, nuôi trồng TPHC đảm bảo sự phát triển bền
vững của hệ sinh thái tự nhiên (Kushwah & ctg., 2019; Teng & Lu, 2016). Ý thức bảo vệ môi
trường và quan tâm đến phúc lợi sinh thái những tiền tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu dùng
TPHC (Kushwah & ctg., 2019). Theo Teng và Lu (2016), bảo vệ môi trường và bảo tồn động vật
72
Nguyễn Lê Thái a. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(2), 68-85
những động dẫn đến việc mua tiêu dùng TPHC. Trong một vài trường hợp, phúc lợi sinh
thái thể đặt trên cnhững lợi ích nhân (Monier-Dilhan & Berges, 2016). Một số nghiên
cứu trước chứng minh rằng Phúc lợi sinh thái ảnh hưởng tích cực đến ý định mua TPHC (Bryła,
2016) gia tăng việc mua sắm (Birch & ctg., 2018). Cho nên, người tiêu dùng thường ưu tiên
chọn mua TPHC so với loại thông thường khác sử dụng thuốc tăng trưởng (Bryła, 2016;
Schrank & Running, 2018). Giả thuyết phúc lợi sinh thái nằm trong các thuộc tính phát triển bền
vững bảo tồn sự hợp nhất của hệ sinh thái i trường bằng cả hai hệ thực vật động vật
được đề xuất như sau:
H7: Phúc lợi sinh thái tác động tích cực đến hành vi mua li TPHC
Thành phần thiên nhiên (Natural content) ý thức về tác hại của a chất hay phụ gia
nhân tạo việc vận dụng sinh thực trong quy trình sản xuất nuôi trồng thực phẩm (Kareklas
& ctg., 2014). vậy, thành phần thiên nhiên liên tưởng đến thuộc tính quan trọng về sức khỏe
và tính an toàn (Molinillo & ctg., 2020), được xác định có tác động tích cực đến thái độ (Monier-
Dilhan & Berges, 2016) các yếu tố thiên nhiên nguồn gốc xuất xứ ràng tăng cường tính
xác thực của sản phẩm (Chen & ctg., 2019). Ngoài ra, TPHC nguồn gốc tự nhiên nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến ý định mua (Nguyen & Le, 2021). Theo Moscato Machin (2018),
người tiêu dùng dành trọn niềm tin, xem thành phần tự nhiên như liên tưởng thương hiệu
tiền đề cho ý định và hành vi mua. Vì thế, nghiên cứu này giả thuyết rằng:
H8: Thành phn thiên nhiên tác động tích cực đến hành vi mua li TPHC
Hàm lượng dinh dưỡng (Nutritional Content) ý thức về tầm ảnh hưởng của hàm lượng
dinh dưỡng cần thiết trong thực phẩm cho cơ thể sống gồm protein, lipit, gluxit, vitamin, khoáng
chất các chất bổ dưỡng khác nhằm duy trì sức khỏe và các hoạt động thể chất (Escobar-
L´opez & ctg., 2017). Popa và cộng sự (2019) cho rằng xét trên khía cạnh dinh dưỡng, TPHC
lợi cho sức khỏe hơn hàm lượng hóa chất thấp hàm lượng dinh dưỡng đa lượng vi
lượng cao. Hiện nay, mọi người đều nhận thức được hàm lượng dinh dưỡng và nhiều lợi ích sức
khỏe của TPHC không chứa các độc tố, lượng thực vật hóa chất (Ditlevsen & ctg.,
2019). Hàm lượng dinh dưỡng được canh tác tự nhiên hay hữu cơ là tiền tố quan trọng trong tiêu
dùng TPHC (Schrank & Running, 2018). Các lập luận trên dẫn đến giả thuyết như sau:
H9: Hàm lượng dinh dưỡng tác động tích cực đến hành vi mua li TPHC
2.4.4. Nhân t cn tr vi hành vi mua lp li
Rào cản hình ảnh (Image barriers) là loại rào cản tâm lý theo thuyết IRT, được sinh ra khi
mâu thuẫn giữa ý thức hay hệ tưởng chuẩn quan khiến người tiêu dùng không tán thành một
sản phẩm hay thương hiệu nào đó (Lian & Yen, 2014). Mỗi thương hiệu đều nhận diện hay
hình ảnh riêng vnguồn gốc xuất xứ, chức năng đặc trưng thể tác động đến quyết định chấp
nhận hay né tránh (Kushwah & ctg., 2019). Rào cản hình ảnh được hình thành khi phát sinh quan
hệ trái chiều giữa sản phẩm mới với các liên tưởng thương hiệu cố hữu hoặc khi so sánh hình
ảnh thương hiệu mới với di sản hiện tại (Laukkanen & Kiviniemi, 2010). Cho nên, rào cản hình
ảnh tác động đến ý định sử dụng sản phẩm mới mà nghiên cứu này chính TPHC (Misra &
Singh, 2016). Do đó, người tiêu dùng không chấp nhận mua TPHC phản ánh hình ảnh tiêu cực
và tiếp theo ảnh hưởng đến hành vi mua. Vì thế, giả thuyết tiếp theo như sau:
H10: Rào cn hình ảnh tác động trái chiều đến hành vi mua li TPHC
Rào cản sử dụng (Usage barriers) rào cản chức năng theo thuyết IRT, duy bên
trong, cảm xúc hay trải nghiệm thực tế, được hình thành khi sản phẩm mới không đồng nhất với