B GIÁO DC
VÀ ĐÀO TẠO
VIN HÀN LÂM KHOA HC
VÀ CÔNG NGH VIT NAM
HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH
-----------------------------
Trần Quang Thư
NGHIÊN CU ĐNG THÁI DINH DƯNG N VÀ P
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI CÁ LNG
VÙNG BIN VEN B VIT NAM
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã s: 9850101
Hi Phòng - 2024
Công trình này được hoàn thành ti: Hc vin Khoa hc Công ngh,
Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
Người hướng dn khoa hc:
1. Người hướng dn 1: TS. Nguyễn Đức Cư
2. Người hướng dn 2: TS. Dương Thanh Ngh
Phn bin 1: ............................................................................……
Phn biện 2: ............................................................................……
Phn bin 3: ............................................................................……
Lun án được bo v trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Hc
vin Hp ti Hc vin Khoa hc Công ngh, Vin Hàn lâm Khoa
hc và Công ngh Vit Nam vào hồi ….. gi ., ngày ….. tháng …...
năm ……..
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện Hc vin Khoa hc và Công ngh
2. Thư viện Quc gia Vit Nam
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca lun án
Ngh nuôi cá lng bin phát trin đã góp phần quan trng to vic làm
gia tăng kinh tế thy sn nhiều địa phương ven biển như Qung Ninh, Hi
Phòng, Thanh Hóa, Ngh An, Khánh Hòa, Bình Thun, Phú Yên, Bà Ra -
ng Tàu, Cà Mau, Kiên Giang. Đối tượng cá bin nuôi khá phong ph, bao
gm: Cá Song, cá Hng, cá G, cá S sao, cá Tráp, Chim.
S gia tăng số ng và mật độ ô lng nuôi cá bin đã gây áp lc đến
chất lượng i trường (CLMT) c khu vc nuôi. Khi CLMT c b suy
gim hoc b ô nhim luôn ghi nhậnm lượng cht ô nhim cao. Trong đó
hàmng cht dinh dưỡng nitơ (N) phốtpho (P)a tan trong nưc cao.
Đối với nuôi lồng biển vùng ven bờ, cùng với con giống thì CLMT
nước là yếu tố quyết định hiệu quả. Trong các yếu tố đó, hàm lượng N và P
trong nước biến động theo đặc điểm từng thủy vực nuôi. Khi hàm lượng
N, P trong nước cao tạo thuận lợi cho dịch bệnh phát triển và ph dưỡng xảy
ra sẽ gây thiệt hại lớn đối với người nuôi. Do đó, nghiên cu hàm lượng
biến động N P trong nước nuôi lng vùng bin ven b rt cn thiết
cho thc tin sn xut ng nuôi bin ti Vit Nam.
Để gii quyết được thc tin nêu trên, vic thc hin lun án:‘Nghiên
cu động thái dinh dưng N và P trong môi trường c nuôi cá lng vùng
bin ven b Vit Nam" ý nghĩa khoa học và thc tin, giúp cho vic theo
dõi, điều chỉnh môi trường nước vùng nuôi bin, góp phn ch đạo sn
xut, phát trin bn vng ngh nuôi cá bin ven b Vit Nam.
2. Mc tiêu nghiên cu
1) c định được động thái dinh dưỡng N P trongc nuôi lng
bin vùng bin ven b Vit Nam ti 03 khu vc nghiên cu đại din (Cát Bà -
Hi Png, Vĩnh Tân - Bình Thuận và Long Sơn - Vũng Tàu);
2) Đề xut gii pháp qun , gim thiu ô nhim, tối ưu môi trường
nuôi hiu qu.
2
3. Ni dung nghiên cu
- Nghiên cu thải lượng, biến động dinh dưỡng N P trong môi
trưng c khu vc nuôi cá lng vùng bin ven b.
- Nghiên cu động thái, mi quan h các thông s dinh dưỡng N (gm:
N-NO2-, N-NO3-, N-NH4+, Tng N) P (gm: P-PO43-, Tng P) trong môi
trưng c khu vc nuôi cá lng vùng bin ven b Vit Nam.
- Đề xut gii pháp bo v môi trường để phát trin bn vng ngh
nuôi cá lng vùng bin ven b Vit Nam.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CU
1.1. Nghiên cứu động thái dinh dưỡng N P trong môi trường nước
nuôi cá lng vùng bin ven b
1.1.1. Cân bằng dinh dưỡng N trong nước bin
Chu trình N trong môi trường nước bin bắt đầu t quá trình phân
hy N hữu từ các ngun vt chất trong nước chuyn hóa sang các dng
N-NH4+, N-NO2-, N-NO3- hòa tan. Trong nước bin t nhiên nước bin
ngoài khơi, vi thông s dinh dưỡng N thì hàm lượng Tng N cao nht
(0,5mg/l), tiếp theo thông s N-NO3- (0,4 - 0,5mg/l), thông s N-NH4+
(0,02 - 0,025mg/l) và hàm lượng N-NO2- thp nht (0,01 - 0,02mg/l).
1.1.2. Cân bằng dinh dưỡng P trong nước bin
Hàm lượng P trong c bin do quá trình ôxy hóa các hp cht
hữu cơ t nhiu ngun khác nhau. vùng bin nhiệt đới và vùng nước bin
khơi, hàm lượng P-PO43- thp 0,0002mg/l hàm lượng Tổng P dao động
trong khong 0,03 - 0,07mg/l.
1.1.3. Thải lượng dinh dưỡng N P vào môi trường nước nuôi lng
vùng bin ven b trên thế gii
1.1.3.1. Thải lượng dinh dưng N vào môi trường nước khu vc nuôi cá lng
vùng bin ven b
3
Xu hướng gia tăng hàm lượng N vùng bin ven bmi quan tâm
trên toàn thế gii, vì nó góp phn làm giàu chất dinh dưỡng hoc gây ra tình
trng ph dưỡng. Hoạt động nuôi cá lng bin ven b mt ngun phát sinh
N thông qua dng các vt cht, dng ht (thức ăn thừa phân ca cá)
cht thi chuyn hóa hòa tan bao gm amoniac và urê.
1.1.3.2. Thải lượng dinh dưỡng P trong nước khu vc nuôi cá lng vùng bin
ven b
Trung Quc, nghiên cu ca Wu (1999) cho rng 82% P trong
thức ăn cathi vào môi trường; tác gi Longgen Guo (2009) nghiên cu
cho t l thấp hơn, khong 34 - 41% P trong thức ăn được gii phóng dng
hòa tan.
Theo FAO (2020), nghiên cu ti Hy Lp cho kết qu tổng lượng P
t nuôi cá lng bin thải ra môi trường 71,4%. Tính lượng thải P hàng năm
ti 4 tri đưc nghiên cu là 0,6 - 6,5 tn P hòa tan/100 - 700 tn cá nuôi;
khoảng 27%ng P phát thi t tiêu hóa ca cá hi và t thc ăn dưới dng
hòa tan; 40% được thải ra dưới dng ht, trong khi ch 33% được kim
soát.
1.1.4. Động thái dinh dưỡng N P trong môi trường nước nuôi lng
vùng bin ven b trên thế gii
Trên thế gii, nghiên cu v phát thi chất dinh dưỡng N, P vào môi
trường nước khu vc nuôi cá bin đều được quan tâm thc hin. Khi gia tăng
ngun dinh dưỡng N, P s làm cân bng t nhiên của vùng nước b thay đổi
(t l N : P trong môi trường nước khu vc nuôi cá biển cao hơn so với khu
vc bin khác), gây rủi ro đối vi ngh nuôi cá lng vùng bin ven b, do b
suy gim chất lượng nước hu hết các khu vc trên thế giới. Hàm lượng
dinh dưỡng N P cao trong c làm gim DO gây hi trc tiếp đến đối
ng vt nuôi; đồng thi nguyên nhân ca ph dưỡng (thy triều đỏ) trong
môi trường thy sinh làm vt nuôi(cá bin) chết hàng lot.