HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
178
GHI ĐIỆN TIM QUA CHUYỂN ĐẠO THỰC QUẢN
I. ĐẠI CƯƠNG
Điện tâm đ (ĐTĐ) chuyển đạo thực quản một phương pháp thăm không
chy máu trong chn đoán một số rối loạn nhịp tim.
Do thực quản nm ngay sát phía sau nhĩ trái, trong trường hợp sóng P chuyn
đạo bmặt không xác định được, vi việc đưa một dây đin cực vào thực quản, nơi
tiếp giáp với tâm nhĩ trái để ghi được điện đồ n(tương đương sóng P điện tâm đồ
thường quy) với biên độ lớn hơn nhằm giúp cho việc chẩn đoán mt số rối loạn nhịp tim.
II. CHỈ ĐỊNH
Trong cơn nhịp nhanh QRS giãn rộng: chẩn đoán phân biệt nhịp nhanh thất
(NNT) với nhịp nhanh trên thất (NNTT) có dẫn truyn lệch hướng hoặc block nhánh
t trước.
Chẩn đoán cơ chế của cơn NNTT.
Chẩn đoán phân biệt cơn cuồng nhĩ không điển hình với n NNTT.
Tạo nhịp vượt tần số để cắt mt số loại nhịp nhanh kịch phát, nhất là cơn
NNTT cơn cuồng nhĩ.
Tạo nhịp tm thời trong một số trường hợp đặc biệt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khi tổn thương vùng hầu họng hay thực quản.
IV. CHUẨN B
1. Người thực hiện
01 kỹ thuật viên hoặc điều dưỡng nội khoa.
01 bác thực hin kỹ thuật và đọc kết quả đin tâm đồ.
2. Phương tiện
Giường bệnh: 01 chiếc.
Máy theo dõi đin tim, có thể ghi đin tâm đồ.
Có hệ thống chng nhiễu tốt.
Các chất dẫn điện (gel) hoặc nước muối sinh lý 0,9%.
Dây điện cực chuyên biệt hoặc thdùng dây điện cực tm thời loại đặt qua
đường tĩnh mạch.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 179
Ống sonde dạ dày.
Giy ghi điện tâm đồ tiêu chuẩn: 25 mm/s; 50 mm/s; 100 ms/s.
Giy dán kết quả đin tâm đồ.
3. Người bệnh
Được giải thích vcách tiến hành k thuật.
Nằm yên tĩnh, không cử động.
Nếu người bệnh lo lắng quá hoặc kích thích vật thì có thể dùng thuốc an thần.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Người bệnh nằm ngửa trên giường bệnh được dán các điện cực để ghi ĐTĐ
12 chuyển đạo.
2. Đặt ng sond dạ dày (đối với trường hợp sử dụng loại y điện cực qua đường
tĩnh mạch).
3. Dây điện cực được đưa o trong thực quản qua đường mũi, có thể đưa trực tiếp
với dây điện cực chuyên dụng hoặc luồn qua ng sonde dạ dày với dây điện cực sử dụng
qua đường tĩnh mạch. Dây điện cực này được đưa sao cho đầu dây điện cực o đến chỗ
nối giữa 2/3 trên với 1/3 dưới thực quản, thông thường cách lmũi khoảng 40cm. Tuy
nhiên khoảng cách này thể khác nhau phụ thuộc o chiều cao của từng người. Chiều
dài dây tính từ lỗ mũi được tính dựa vào công thức OLID (cm)= 0,25 x chiều cao (cm) - 7
cm. Điều chỉnh dây điện cực sao cho điện thế n thu được là rõ và ln nhất.
4. Ghi điện tâm đồ đồng thời với điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
5. In và đọc kết quả đin tâm đồ trước khi đưa cho người bnh.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Thường là an toàn hầu như không có biến chng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Esophageal pacing: a diagnostic and therapeutic tool. Circulation 65:336-341.1982.
2. Transesophageal recording. In Cardiac electrophysiology from cell to bedside. 2nd
Edition: 1112-1115. 1995.