BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---- (cid:75) ---

NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Thương mại Mã số:60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.LÊ TẤN BỬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

5. Phương pháp nghiên cứu.

6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.

7. Kết cấu của luận văn

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ............................. 1

1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân................................... 1

1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng.............................................. 3

1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu ............................................................................... 6

1.2.1 Bản chất của đấu thầu ....................................................................................... 6

1.2.2 Vai trò của đấu thầu .......................................................................................... 6

1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá .................................................................................... 7

1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng...................................... 8

1.4.1. Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng ....... 8

1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................................... 10

1.4.3 Phương thức đấu thầu........................................................................................ 12

1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT ........................................................................... 13

1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu xây dựng........................................... 15

1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng...................................................................................... 15

1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu.....................................................................................................15

1.5.2 Tổ chức đấu thầu ......................................................................................................18

1.5.3 Mở thầu và xét thầu..................................................................................................18

1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu...............................................................19

1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu .................................................................................. 20

1.4.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng................................................................ 20

1.4.7 Ký hợp đồng ...................................................................................................... 21

1.6 Lý thuyết rủi ro .......................................................................................................... 21

1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng ................................................................................. 22

1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu .............................................................................. 23

1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu ................................................................................ 28

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO

TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước

những năm 2005 – 2009................................................................................................... 31

2.1.1 Các văn bản pháp lý..................................................................................... 31

2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB ....................................................... 32

2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu ........................ 35

2.1.4 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà

nước những năm 2005 – 2009. ........................................................................................ 40

2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà

nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 50

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1.1 Phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng. ..................................................... 63

3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.................. 63

3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mô hình tổng thầu EPC. ............................................. 64

3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có

vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh. .................................................... 66

3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng ................. 66

3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư........................................................................ 69

3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu........................................................................... 70

Kết luận chương 3.....................................................................................................75

Kết luận

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HSMT: Hồ sơ mời thầu

HSDT: Hồ sơ dự thầu

KHĐT: Kế hoạch đấu thầu

TCĐG: Tiêu chuẩn đánh giá

XDCB: Xây dựng cơ bản

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 52

Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 53

Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54

Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54

Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55

Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55

Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56

Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56

Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 57

Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 58

Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59

Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59

Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60

Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60

Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi

ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61

Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi

ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát ................................................................16

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thực tiễn 25 năm đổi mới, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan

trọng trong phát triển kinh tế xã hội, chúng ta đã đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế khá

cao và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đời sống vật chất và tinh

thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Trong quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước

ta luôn quan tâm, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực xây dựng

cơ bản nói riêng, điều này được thể hiện ở chính sách huy động và sử dụng vốn từ ngân

sách Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân. Chính vì vậy trong những năm qua cơ

sở hạ tầng giao thông vận tải đó có bước phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng, góp phần

không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước, tạo tiền đề cho sự nghiệp

công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Quá trình phát triển trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay so với

các nước phát triển trong khu vực và thế giới còn nhiều yếu kém, nhiều tồn tại, bất cập,

chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Sự yếu kém đó là một trong những tác nhân làm hạn

chế thu hút vốn đầu tư, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên

lãng phí, sử dụng không hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân và nó bắt nguồn

từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó quy trình đấu thầu đó có tác động không nhỏ.

Trong quá trình đầu tư xây dựng, quy trình đấu thầu có nhiều rủi ro tiềm ẩn, đã

gây ra không ít nhiều phiền toái cho các chủ đầu tư như: công trình thời gian thi công quá

dài, nợ đọng lớn, hiệu quả sử dụng thấp. Ở một số công trình còn có nhiều biểu hiện tiêu

cực, vi phạm pháp luật như tình trạng bán thầu, vi phạm quy trình kỹ thuật, quản lý lỏng

lẻo, thiếu trách nhiệm, trình độ chuyên môn quản lý cũng nhiều bất cập yếu kém.

Để quản lý tốt và có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng, đáp ứng được yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngoài việc cần phải hoàn thiện các chính sách vĩ

mô của Nhà nước, các quyết định quy định của ngành chủ quản, thì việc hoàn thiện các

văn bản pháp lý về quy trình đấu thầu cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cũng phải

tiến hành đồng thời. Chỉ có như vậy công tác quản lý đối với ngành xây dựng cơ bản mới

chuyển biến tích cực và đạt được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại

hoá đất nước .

Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt

động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ

Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học của mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả

về lý luận và thực tiễn với lĩnh vực công tác của bản thân tác giả.

2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.

Quản lý rủi ro là một đề tài khoa học rộng lớn và có nhiều đề tài công trình khoa

học đi sâu nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Trong lĩnh vực

đấu thầu đã có nhiều luận văn nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, tiêu biểu như “Một

số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu” hoặc đề tài “Nâng cao chất

lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Vì vậy, tác giả chọn đề

tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại

Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.

Trên thực tế sau vụ tiêu cực ở Ban quản lý dự án 18 (PMU18) đó như một hồi

chuông cảnh báo cần phải xem xét lại việc tổ chức và hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực

xây dựng từ các cấp từ trung ương đến địa phương.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

Mục đích nghiên cứu của đề tài :

Thứ nhất: Nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng.

Thứ hai: Đánh giá những rủi ro mà các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu

thầu mắc phải khi mời gọi đấu thầu, tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.

Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng, từ đó đề ra các phương hướng

và các giải pháp nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các nhà thầu phòng tránh rủi ro.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

xây dựng đã và đang tham gia đấu thầu các gói thầu có vốn ngân sách nhà nước.

- Phạm vi nghiên cứu.

Luận văn đứng trên 2 góc độ: bên mời thầu và bên dự thầu khi tham gia vào quá

trình đấu thầu các công trình xây dựng.

Ngành xây dựng nói chung có rất nhiều lĩnh vực bao gồm: xây dựng dân dụng &

công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng các công trình giao thông đường bộ, đường

thủy, đường biển; các công trình giao thông đường hàng không… Nhưng luận văn chỉ tập

trung nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng dân

dụng và công nghiệp, tiêu biểu như: các công trình quy hoạch xây dựng đô thị; công trình

giao thông: cầu - đường bộ, các công trình xây dựng dân dụng.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích và

tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hoá, phương pháp phân tích các số liệu thống

kê để nghiên cứu. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã

được kiểm nghiệm, đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin đại chúng để làm sáng

tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích.

6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.

- Luận văn góp phần hệ thống hoá các loại rủi ro trong quá trình đầu thầu.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tập trung phân tích những nhân tố chủ

yếu tác động gây ra các loại rủi ro. Qua đó đánh giá những mặt mạnh cũng chỉ ra những

tồn tại, yếu kém trong công tác đấu thầu của các doanh nghiệp.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế những rủi ro.

7. Kết cấu của luận văn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia

thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung

Chương 2: Phân tích những rủi ro trong quá trình đấu thầu

Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu thầu XDCB

1

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân

1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân

Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong

lĩnh vực kinh tế, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở châu Á.

Trong những thành tựu chung đó có sự đóng góp của ngành xây dựng, một ngành có mức

tăng trưởng cao, tạo ra giá trị sản lượng lớn và góp phần giải quyết nhiều công ăn việc

làm cho người lao động. Đây cũng là ngành rất coi trọng việc áp dụng những tiến bộ của

khoa học và công nghệ vào sản xuất, thi công. Một số công trình quan trọng đó được khởi

công xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng, tiêu biểu như: Thủy điện Hoà Bình, Trị

An, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nhà máy super phốt

phát Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, Apatit Lào Cai, Nhà máy Kính Đáp Cầu, Giấy Tân Mai,

Xi măng Hà Tiên, công trình dầu khí Vũng Tàu, Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt -

Xô, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh; các công trình phục vụ giao thông tiêu biểu trong thời

gian gần đây như: cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Phú Mỹ, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ

Thiêm... Các công trình có tầm vóc lớn như thế đó thể hiện bước tiến nhảy vọt và cống

hiến đáng ghi nhận của ngành xây dựng, góp phần không nhỏ vào quá trình xây dựng

những ngành công nghiệp thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước.

Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước đang trên đà phát triển và

hội nhập, ngành Xây dựng Việt Nam đã thực hiện có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược

phát triển trong các lĩnh vực của ngành như: Quy hoạch tổng thể vật liệu xây dựng đến

năm 2020; Quy hoạch điều chỉnh sản xuất xi măng đến năm 2020; Định hướng phát triển

đô thị Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Định hướng phát triển kiến trúc Việt

Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Định hướng phát triển cấp nước và thoát

nước đô thị đến năm 2020; Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp

đến năm 2020; Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.

Mạng lưới đô thị quốc gia đó được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển gồm 725 đô thị,

2

cùng với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đó góp phần tạo ra động lực phát

triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn cả

nước.

Ngày nay khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh hoạt của

con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người sẽ nâng lên một tầm cao

mới. Do đó ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ mới đó là ngoài việc

tạo cơ sở vật chất cho việc phát triển kinh tế còn phải xây dựng những công trình dân

sinh phục vụ cuộc sống sinh hoạt, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của con người. Chính vì

vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Mỗi năm có hàng

ngàn các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 40%

các công trình được xây dựng mới của cả nước, con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây

dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại

có các công trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát

triển đó.

Cùng với sự phát triển của thế giới thì ngành xây dựng Việt Nam cũng có

những hạn chế nhất định. Những mặt mạnh hiện nay là ngành xây dựng Việt Nam đang

phát triển khá mạnh mẽ, về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ năng lực của các công

ty có sự quan tâm đầu tư, chính vì điều này mà họ đó cho ra được các công trình lớn phục

vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam ngày càng có nhiều các kỹ sư giỏi

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt

Nam cũng gặp phải một số các khó khăn cơ bản sau:

+ Thứ nhất nguồn nhân lực có thể nói là chưa hoàn thiện, bên cạnh những kỹ

sư được đào tạo chính quy trong nước, những chuyên gia xây dựng có bằng cấp quốc tế

nhưng nói chung là chưa đồng đều ở các địa phương, lao động có trình độ cao tập trung

phần lớn ở các thành phố lớn; bên cạnh đội ngũ lao động có trình độ đó là lực lượng lao

động phổ thông chưa được đào tạo về tay nghề, chưa có trình độ chuyên môn đang chiếm

tỷ trọng lớn nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất

lớn cũng như năng xuất lao động chưa cao.

3

+ Thứ hai cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức

sơ khai, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách hàng.

+ Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có các doanh nghiệp nước ngoài

đầu tư vào Việt Nam, họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên

sâu có kỹ năng tay nghề nên đó khiến cho các tập đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh

tranh gay gắt.

+ Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngoài việc

trình độ của họ cao và chất lượng sản phẩm cao đã tạo nên các thành công lớn. Ngoài

việc chứng tỏ chất lượng của họ cao và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì họ

cũng có rất nhiều hoạt động khác bổ trợ cho mình. Trong khi đó các doanh nghiệp xây

dựng Việt Nam hầu hết hoạt động dựa trên các mối quan hệ kinh doanh truyền thống mà

chưa thực hiện một biện pháp khá hiệu quả đó là Marketing.

1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng

Khái niệm về sản phẩm xây dựng:

- Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành, bao

gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong.

- Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ

chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định.

- Sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo

sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp

tư vấn xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng;

các doanh nghiệp cung ứng: các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan

quản lý Nhà nước có liên quan.

Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng

vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng có thể xem xét ở hai hướng:

* Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:

Ngành xây dựng có những đặc thù riêng vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các

đặc thù ở đây chia ra làm 4 nhóm:

4

- Bản chất tự nhiên của sản phẩm;

- Cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng;

- Những nhân tố quyết định nhu cầu;

- Phương thức xác định giá cả.

Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường

có những đặc điểm sau:

- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về

phương diện chế tạo.

- Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu

tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.

- Sản phẩm là những công trình được xây dựng tại chỗ. Vốn đầu tư xây

dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài.

- Sản phẩm thường có kích thước lớn và trọng lượng lớn.

- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các

yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.

- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trường và môi trường tự

nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa

phương nơi đặt công trình.

- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ

thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,

mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm

xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn

phát triển của một đất nước.

* Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng

Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có thể rút ra một

số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau:

- Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm

này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau:

5

+ Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về tính công

dụng hoặc trình độ kỹ thuật, các vật liệu.

+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến

đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, phương pháp tổ chức sản xuất và biện

pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi công trình xây dựng.

- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn. Đặc điểm này gây

nên các tác động sau: Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của

tổ chức xây dựng thường bị động lâu tại công trình; các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các

rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.

- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các công

việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Quá trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị

tham gia xây lắp một công trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất

phức tạp, thiếu ổn định, nên coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ

tổ chức phối hợp cao giữa đơn vị tham gia xây dựng công trình.

- Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng

nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.

- Sản phẩm của ngành Xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn

chiếc, thi công công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Đặc điểm này gây

nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: Sản xuất xây dựng của các tổ

chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu; việc

thống nhất hoá, điển hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây

dựng gặp nhiều khó khăn; không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm

cuối cùng.

Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã

hội, đã tác động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành Xây dựng.

- Lực lượng xây dựng nước ta rất đông đảo, song cũng phân tán mỏng manh,

thiếu công nhân lành nghề;

- Trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến cũng rất hạn chế.

- Trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém.

6

1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu.

1.2.1 Bản chất của đấu thầu

Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng

đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra.

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu

về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP

ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp

ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công

bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế

của dự án đầu tư.

Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự

án (gói thầu):

- Chủ đầu tư là bên mời thầu để thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư của mình.

- Các nhà thầu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có khả năng thực hiện nhiệm

vụ của dự án đầu tư.

Việc đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

- Cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau

- Dữ liệu đầy đủ

- Đánh giá công bằng

- Trách nhiệm phân minh

- Bí mật

1.2.2 Vai trò của đấu thầu

Đấu thầu là chế độ được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường.

Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủ đầu tư, nhà thầu và cả nền kinh tế

quốc dân.

Đối với chủ đầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được nhà

thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư trên cả phương

diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầu tư được tăng cường nhờ vốn được

quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Đấu thầu cũng giúp chủ đầu

7

tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu như trong hình thức giao thầu

hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả thiết thực của đấu thầu, chủ đầu tư

phải am hiểu sâu sắc quy chế đấu thầu và có được đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên

môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp để lập hồ sơ mời thầu có chất lượng, đánh giá đúng các

hồ sơ dự thầu và lựa chọn đúng nhà thầu có đủ năng lực thực hiện yêu cầu công trình.

Đối với nhà thầu, việc thực hiện chế độ đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động,

sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thông qua việc nắm bắt thông tin về dự án, về đối

thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu thầu cũng tạo nên sức

ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ và công nhân

viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng xác suất trúng thầu. Thông qua đấu

thầu, các nhà thầu cũng sẽ tích luỹ được thêm kinh nghiệm thi công, kinh nghiệm lập hồ

sơ dự thầu và xác định chiến lược phát triển dài hạn của mình.

Đối với Nhà nước, thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ thông

tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực lực của các chủ đầu tư và các nhà

thầu. Ngoài ra, đối với nhà nước đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây dựng

thông qua việc uỷ quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển chọn

nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được vai trò của mình trong nền

kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tăng

cường trật tự, kỷ cương trong thực hiện quá trình đầu tư.

1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá

Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra

giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một cuộc

đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường

thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn gọi là giá

sàn; nếu sự ra giá không đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ không được bán (nhưng

người đưa món hàng ra đấu giá vẫn phải trả phí cho nơi người phụ trách việc bán đấu

giá). Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ,

tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao cấp, các mặt hàng đã qua sử dụng, sản phẩm

thương mại (cá, tôm) và các cuộc bán đấu giá cưỡng ép (thanh lý, phát mãi).

8

Đấu thầu và đấu giá khác nhau ở chổ : Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa

chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường,

người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của

người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật,

chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp

hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao

nhất có thể.

1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong xây dựng.

1.4.1 Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng.

Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong thời gian gần đây. Lần

đầu tiên Quy chế Đấu thầu, ban hành kèm theo Nghị định 43/CP & 93/CP ra đời năm

1996. Quy chế đấu thầu lần 2 ra đời vào năm 1999 với Nghị định 88/CP, được bổ sung

bằng Nghị định 14/CP năm 2000 và Nghị định 66/CP năm 2003.

Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006, theo đó Luật Đấu thầu

gồm 06 chương với 77 điều, trong thời gian thực hiện, Luật đấu thầu được bổ sung

chỉnh sửa bằng nhiều văn bản khác nhau, riêng đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản gần

đây nhất Chính phủ ban hành Nghị định 85/2009/NĐ - CP ngày 15 tháng 10 năm 2009

và Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư

xây dựng cơ bản, thay thế cho Nghị Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm

2008; hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây

dựng. Theo đó, một số từ ngữ sử dụng được giải thích được sử dụng trong luận văn này

như sau:

Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao

quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt

động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt

động xây dựng.

9

Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây

dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự

án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau:

tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công

xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng

công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị

công nghệ và thi công xây dựng công trình.

Nhà thầu chính được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp

đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính

của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Còn theo Luật Đấu thầu

được giải thích: Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,

đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Như vậy, qua hai

cách giải thích từ ngữ của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu đó có sự khác biệt về sự ràng

buộc trong việc thực hiện phần việc chính của gói thầu. Nhà thầu chính được giải thích

trong Luật Xây dựng bắt buộc nhà thầu phải thực hiện phần việc chính, đối với Luật Đấu

thầu thì không bắt buộc nhà thầu tham gia ký kết phải thực hiện phần việc chính.

Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp

đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của

nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Đấu

thầu là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc

hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Như vậy, Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng giải

thích về nhà thầu phụ tương đối có điểm tương đồng nhau, đều thực hiện một phần việc

được ký kết với nhà thầu chính.

Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau

thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của

tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật

đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.

Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào

hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm

10

các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và

để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của

hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư

chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.

Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ

yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu.

Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn

khác.

Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện

không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.

Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc

hạn chế.

Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để

thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp

thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng

(chìa khóa trao tay).

1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu

Đấu thầu rộng rãi

Đây là hình thức lựa chọn tạo ra sự cạnh tranh cao nhất do vậy sẽ đưa tới

hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mời thầu phải thông báo mời thầu ít nhất 10

ngày trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ

thời gian cho nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình theo yêu cầu của HSMT (tối thiểu là 15

ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế). Mọi nhà thầu có

đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật, đều có thể đăng ký

tham dự cuộc thầu. Theo hình thức này, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự,

trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà

thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nào đó .

11

Đấu thầu hạn chế

Hình thức này được áp dụng cho một số gói thầu khi có tính đặc thù như

yêu cầu của nhà tài trợ, chỉ có một số nhất định nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu

của gói thầu do gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật.

Đối với hình thức này, yêu cầu phải mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự,

trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem

xét, quyết định. HSMT trong đấu thầu hạn chế cũng phải bảo đảm tính cạnh tranh như

HSMT đối với đấu thầu rộng rãi

Chỉ định thầu

Đây là hình thức cho phép lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ

năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và theo quy trình do Chính

phủ quy định. Theo đó, bên mời thầu vẫn phải đưa ra các yêu cầu đối với gói thầu (tương

tự như HSMT) để nhà thầu chuẩn bị đề xuất (tương tự như HSDT). Tiếp đó bên mời thầu

vẫn phải đánh giá đề xuất của nhà thầu so với các yêu cầu của gói thầu, nếu đạt yêu cầu

thì phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo quy định và mời nhà thầu này vào thương

thảo hợp đồng để ký kết. Đồng thời, dự toán đối với gói thầu phải được duyệt theo

quy định để có cơ sở cho việc quyết định chỉ định thầu.

Do sự hạn chế về cạnh tranh của hình thức này nên nó chỉ được áp dụng

trong một số trường hợp hết sức đặc biệt như đối với trường hợp sự cố bất khả kháng

(do thiên tai địch hoạ, hoặc sự cố cần khắc phục ngay); bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi

ích quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng, các gói thầu có giá trị nhỏ, yêu cầu cần bảo

đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.

Như vậy, việc thực hiện chỉ định thầu cũng được tiến hành qua các bước

như một cuộc đấu thầu. Tuy không tốn thời gian để đánh giá so sánh các các HSDT

nhưng cũng phải đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và vẫn phải tiến hành thương

thảo, hoàn thiện hợp đồng để gắn trách nhiệm của 2 bên.

Mua sắm trực tiếp

Hình thức này được áp dụng trên cơ sở hợp đồng thông qua đấu thầu đã

được ký trước đó không quá 6 tháng khi có nhu cầu mua sắm với nội dung tương tự, với

12

đơn giá không vượt đơn giá tương ứng đã ký trong hợp đồng trước đó. Hình thức này

cũng được áp dụng đối với gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc các dự án

khác.

Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

Hình thức này áp dụng cho giá thầu dưới 2 tỷ đồng để mua sắm hàng hóa

thông dụng, sẵn có trên thị trường, có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương

đương về chất lượng. Nghĩa là, khi áp dụng hình thức này, chỉ cần so sánh về giá giữa các

báo giá (nhưng yêu cầu tối thiểu phải có 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau).

Tự thực hiện

Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và

kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

Nhưng điều kiện cần là phải có dự toán được duyệt theo quy định và đơn

vị tư vấn giám sát việc thực hiện giá thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài

chính.

Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt

Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp gói thầu đặc biệt không

thể áp dụng được một trong các hình thức nêu trên. Khi đó chủ đầu tư cần lập phương

án lựa chọn nhà thầu sao cho đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ

tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Như vậy, tùy theo đặc thù của từng gói thầu mà người có thẩm quyền cho

phép áp dụng thông qua việc phê duyệt KHĐT của Dự án (hoặc KHĐT đối với một vài

gói thầu thực hiện trước) để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Theo

Điều 60, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định cho phép

áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu nào đó trong KHĐT.

1.4.3 Phương thức đấu thầu

Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng

dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định

các phương thức đấu thầu sau:

13

- Phương thức một túi hồ sơ:

Theo phương thức này các HSDT (nộp đúng hạn) đều được mở công khai

trong buổi mở thầu, bao gồm các nội dung cơ bản của HSDT và giá dự thầu. Phương

thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC (sử dụng

hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế).

- Phương thức hai túi hồ sơ:

Theo phương thức này trong buổi mở thầu đầu tiên chỉ mở công khai các

nội dung về mặt kỹ thuật của mỗi HSDT nộp đúng hạn. Sau đó tiếp tục mở HSDT về mặt

tài chính của các HSDT được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Phương

thức này được áp dụng cho đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn (sử dụng hình thức đấu

thầu rộng rãi và hạn chế). Đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài

chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét.

- Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn:

Phương thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói

thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng. Ở giai đoạn 1 nhà thầu nộp đề

xuất kỹ thuật, phương án tài chính (chưa có giá) để làm cơ sở thảo luận với bên mời thầu.

Ở giai đoạn 2 các nhà thầu mới nộp HSDT chính thức có giá dự thầu và thực hiện biện

pháp bảo đảm dự thầu.

1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT

Việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào yêu cầu của HSMT và TCĐG đó nêu

trong HSMT, không được bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi TCĐG trong quá trình đánh giá

HSDT. TCĐG HSDT gồm TCĐG về năng lực, kinh nghiệm (trong trường hợp không

áp dụng sơ tuyển), TCĐG về mặt kỹ thuật, TCĐG tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ

tư vấn), các nội dung đánh giá chi phí trên cùng một mặt bằng (đối với gói thầu mua

sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC).

a) Đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn (có 2 phương án):

* Phương án 1:

Sử dụng thang điểm (100, 1000) cho đánh giá về mặt kỹ thuật, tài chính và

tổng hợp.Trong thang điểm về mặt kỹ thuật, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu nhưng

14

không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Đồng thời, trong

thang điểm về kỹ thuật thì tỷ trọng điểm về kinh nghiệm tư vấn thường chiếm 10-

20%, tỷ trọng điểm về giải pháp và phương pháp luận thường chiếm 30-40% và tỷ

trọng điểm về nhân sự chiếm từ 50-60% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Trong thang

điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật được quy định không thấp hơn 70% và điểm

về tài chính được quy định không cao hơn 30%.

* Phương án 2:

Mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được xác định không thấp hơn 80%.

Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (vượt qua mức yêu cầu tối thiểu) sẽ được xem xét

hồ sơ đề xuất tài chính.

b) Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp:

- Việc đánh giá về mặt kỹ thuật:

Sử dụng thang điểm (100, 1000) hoặc tiêu chí Đạt (Đ) hoặc Không đạt (KĐ).

Tiếp đó HSDT nào vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ được đánh giá về mặt tài chính

theo giá đánh giá để so sánh xếp hạng.

Khi sử dụng thang điểm, phải quy định mức yêu cầu tối thiểu, không được quy

định thấp hơn 70% tổng số điểm kỹ thuật, trong trường hợp có yêu cầu kỹ thuật cao thì

mức điểm tối thiểu phải là 80%.

Khi sử dụng tiêu chí Đ/KĐ, đối với các gói thầu phức tạp, ngoài tiêu chí

đấu thầu tổng quát, cần xây dựng TCĐG chi tiết cho từng TCĐG tổng quát. Đối với

TCĐG tổng quát chỉ có 2 mức đánh giá là “Đ” hoặc “KĐ”, còn đối với TCĐG chi tiết

thì có thể sử dụng 3 mức “Đ”, “KĐ” hoặc “Chấp nhận được”.

- Đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng nhà thầu:

Chỉ những HSDT vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật mới được xem xét

đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng.

Việc xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng HSDT (đã vượt qua bước

đánh giá về mặt kỹ thuật, qua sửa lỗi và sửa sai lệch) luôn là một vấn đề phức tạp. Một

cách tổng quát, giá đánh giá được xác định như sau:

Giá đánh giá = Giá dự thầu (sau sửa lỗi và sai lệch) ± Δ

15

Δ là giá trị tính bằng tiền biểu hiện sự khác nhau của các HSDT (khác nhau

về công suất, về tiêu hao năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí vận hành bảo dưỡng,

tiến độ, điều kiện thanh toán...). Việc xác định giá đánh giá chính là việc đưa các HSDT

về cùng một mặt bằng kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác (nếu có).

Trình tự xác định giá đánh giá: bắt đầu từ giá dự thầu, sau đó tiến hành sửa lỗi (trong đó

có lỗi số học), tiếp đó sửa sai lệch. Các HSDT không vi phạm lỗi số học (10%) và sai

lệch (10%) sẽ tiếp tục xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng.

1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu XDCB

- Thời gian sơ tuyển: tối đa là 30 ngày (đối với đấu thầu trong nước) và tối

đa 45 ngày (đối với đấu thầu quốc tế)

- Thông báo mời thầu: tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành HSMT

- Thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị HSDT

Đối với đấu thầu quốc tế : tối thiểu là 30 ngày

Đối với đấu thầu trong nước: tối thiểu 15 ngày

- Mở thầu: tiến hành ngay sau thời điểm đóng thầu

- Thời gian đánh giá HSDT:

Đối với gói thầu đấu thầu quốc tế: tối đa 60 ngày

Đối với gói thầu đấu thầu trong nước: tối đa 45 ngày

- Thời gian thẩm định

Tối đa là 20 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, HSMT,

kết quả lựa chọn nhà thầu.

Tối đa là 30 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, kết quả

lựa chọn nhà thầu (đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định).

1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng.

Theo Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành

Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định quy trình đấu

thầu xây dựng bao gồm các giai đoạn sau:

1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu

Đ ây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình đấu thầu xây dựng. Nội dung chủ

16

yếu của giai đoạn này bao gồm các công việc: Lập kế hoạch đấu thầu; sơ tuyển nhà thầu;

lập hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu

Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và phải được cấp có thẩm quyền phê

duyệt mới được tổ chức đấu thầu. Nội dung của kế hoạch đấu thầu phải chỉ rõ:

- Số lượng gói thầu của dự án theo một cách phân chia hợp lý;

- Giá gói thầu và nguồn tài chính;

- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng

gói thầu của dự án;

- Thời gian tổ chức đấu thầu;

- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.

Chuẩn bị đấu thầu

Tổ chức đấu thầu

Mở thầu và xét thầu

Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu

Công bố trúng thầu

Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng

Ký kết hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát

Sơ tuyển nhà thầu là một giai đoạn trong quy trình đấu thầu, nhưng nó chỉ

được áp dụng đối với các gói thầu xây dựng các công trình lớn và phức tạp để đảm bảo chỉ

17

các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm mới tham dự (được quy định cụ thể trong quy

định về đấu thầu của nhà nước trong từng giai đoạn). Việc sơ tuyển căn cứ vào yêu cầu cụ

thể của gói thầu song được đánh giá theo 3 yếu tố: kinh nghiệm và kết quả thực hiện các

hợp đồng tương tự đã có; năng lực về kỹ thuật (gồm máy móc, thiết bị xây dựng hoặc chế

tạo và con người); và khả năng về tài chính.

Sơ tuyển sẽ giúp bên mời thầu có được danh sách ngắn các nhà thầu tham gia

vào giai đoạn đấu thầu chính thức. Nội dung của sơ tuyển nhà thầu gồm các công việc sau:

- Lập hồ sơ sơ tuyển gồm có: thư mời sơ tuyển; chỉ dẫn sơ tuyển; tiêu chuẩn

đánh giá; các phụ lục cần thiết kèm theo;

- Thông báo mời sơ tuyển;

- Nhận và quản lý hồ sơ sơ tuyển;

- Đánh giá hồ sơ sơ tuyển;

- Duyệt và thông báo kết quả sơ tuyển.

L ập hồ sơ mời thầu là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đấu

thầu. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập. Hồ sơ mời thầu phải

nêu rõ nội dung gói thầu, những yêu cầu đối với thời gian, tiến độ, chất lượng, thiết kế kỹ

thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, các tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ dẫn

chung và riêng khác có liên quan đến gói thầu và hợp đồng; các quy định về ngôn ngữ, đồng

tiền sử dụng...Một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu của hồ sơ dự thầu là

những điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu. Trong đó chỉ rõ những tiêu chí, điều

kiện mà nhà thầu vi phạm sẽ bị loại khi đánh giá. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, số lượng tiêu

thức, số lượng điều kiện tiên quyết sẽ nhiều hay ít, nhưng cần tránh đưa ra các tiêu thức

không cơ bản đẫn đến loại oan các nhà thầu có chất lượng.

Thông báo m ời thầu là một trong những nội dung trong giai đoạn chuẩn bị

đấu thầu. Luật pháp quy định rõ những yêu cầu đối với việc thông báo mời thầu. Thông báo

mời thầu phải được đăng trên tờ báo về đấu thầu và trên trang web của nhà nước. Thông báo

mời thầu cũng được đăng lại trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong một khoảng

thời gian đủ để nhiều nhà thầu biết được. Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, bên mời thầu

phải thông báo ít nhất trên 1 tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam.

18

1.5.2 Tổ chức đấu thầu

T ổ chức đấu thầu là giai đoạn thứ hai trong quy trình đấu thầu. Nó bao gồm

các công việc: phát hành hồ sơ mời thầu, lập tổ chuyên gia xét thầu và thu nhận quản lý hồ

sơ.

Việc thu nhận và quản lý hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải đảm bảo các

yêu cầu bí mật, an toàn vì đó là công sức, tiền của và những bí mật của nhà thầu trong quá

trình cạnh tranh. Các nhà thầu phải tốn chi phí lớn để xây dựng hồ sơ dự thầu nên việc đảm

bảo yêu cầu bí mật sẽ giúp nhà thầu cạnh tranh một cách công bằng.

1.5.3 Mở thầu và xét thầu

Sau thời điểm đóng thầu là giai đoạn mở thầu và xét thầu. Mở thầu phải được

tiến hành công khai theo thời gian và tại địa điểm công bố trong hồ sơ mời thầu. Việc mở

thầu phải được tiến hành theo trình tự và phải lập biên bản mở thầu với các nội dung được

luật pháp quy định. Biên bản mở thầu phải ghi trung thực toàn bộ diễn biến của buổi mở đầu

và cuối cùng phải được xác nhận của các đại diện tham dự thầu thông qua chữ ý của họ.

Xét th ầu do bên mời thầu tiến hành thông qua tổ chuyên gia tư vấn đã được

thành lập. Việc xét thầu phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đã được người có thẩm quyền

phê duyệt và nêu trong tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu trước khi mở thầu. Xét

thầu thường được tiến hành qua các bước sau:

- Đánh giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ dự thầu, trên cơ sở

đó loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đủ điều kiện ( ví dụ như hồ sơ dự thầu không kèm theo

bảo đảm dự thầu, hồ sơ dự thầu không đảm bảo các điều kiện tiên quyết...)

- Đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Đánh giá chi tiết

về mặt kỹ thuật được thực hiện một trong hai phương pháp

1) Đánh giá tiêu chí “đạt” hay “ không đạt” hoặc;

2) Phương pháp chấm điểm

Tiêu chí được dùng để chấm điểm đánh giá năng lực kinh tế, kỹ thuật và kinh

nghiệm của nhà thầu đối với việc thực hiện gói thầu bao gồm: biện pháp thi công, kinh

nghiệm nhà thầu, bố trí nhân sự chủ chốt...Thang điểm được sử dụng trong chấm điểm là

100 hoặc 1000 điểm. Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật tối thiểu từ 70% số điểm trở lên hoặc phải

19

“ đạt” tất cả các tiêu chí mới được đưa vào danh sách ngắn các nhà thầu được tham gia giai

đoạn tiếp theo.

- Đánh giá chi tiết về mặt tài chính để xếp hạng nhà thầu. Phương pháp sử

dụng trong bước này là phương pháp so sánh chi phí trên cùng một mặt bằng. Các nhà thầu

thuộc danh sách ngắn sau bước đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật sẽ được đánh giá trên cơ sở

Chi phí trên cùng một mặt bằng. Dựa vào Chi phí trên cùng một mặt bằng của các nhà thầu,

bên mời thầu sẽ xếp hạng các nhà thầu, trong đó nhà thầu xếp số 1 là nhà thầu có Chi phí

trên cùng một mặt bằng thấp nhất và tiếp tục như vậy cho đến hết. Nhà thầu có Chi phí trên

cùng một mặt bằng thấp nhất là nhà thầu được đề nghị trúng thầu. Giá chào thầu của nhà

thầu có giá đánh giá thấp nhất sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh các sai lệch được gọi là

giá trúng thầu.

Trên cơ sở kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia đấu thầu tập hợp

và báo cáo bằng văn bản để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và người có thẩm quyền

phê duyệt. Báo cáo đấu thầu cần trình bày rõ các nội dung sau:

- Mô tả nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu;

- Toàn bộ quá trình đấu thầu

- Kết quả đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu

- Kiến nghị trúng thầu (nêu rõ tên nhà thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng

cũng như thời gian thực hiện hợp đồng).

1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu

Để có đủ căn cứ quyết định trúng thầu, bên mời thầu phải báo cáo lên cấp

có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của các cơ quan

chức năng được giao thực hiện nhiệm vụ này, cơ quan hoặc cấp phê duyệt sẽ xem xét và

phê duyệt kết quả đấu thầu.

Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu gồm các vấn đề sau:

- Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu như: Quyết định đầu tư,

kế hoạch đấu thầu được duyệt, các quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh

giá, quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và những văn bản liên quan khác.

- Kiểm tra quy trình đấu thầu đã thực hiện: Thời gian phát hành hồ sơ mời

20

thầu, thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời gian mở thầu, thời gian

đánh giá hồ sơ dự thầu.

- Kiểm tra các kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia. Xem xét

các ý kiến bảo lưu trong quá trình đánh giá, mức độ phù hợp và chính xác của việc đánh

giá so với tiêu chuẩn đã được duyệt.

- Làm rõ các nội dung cần thiết khác trong báo cáo của bên mời thầu: Trên

cơ sở báo cáo đấu thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của cơ

quan thẩm định, người có thẩm quyền sẽ xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu với các

nội dung gồm: tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. Đây là căn cứ

pháp lý để bên mời thầu tiến hành các công việc còn lại của quy trình đấu thầu.

1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu

Sau khi kết quả đấu thầu đã được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành thông

báo kết quả đấu thầu bằng văn bản đến tất cả các nhà thầu đã tham dự đấu thầu (ngay cả

trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu)

Đố i với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu cần gửi kèm theo những nội

dung yêu cầu cần thiết theo luật định để cùng nhau thương thảo hợp đồng. Đối với các

nhà thầu không trúng thầu, bên mời thầu sẽ hoàn trả bảo lãnh dự thầu trong một khoảng

thời gian nhất định kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

1.5.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng

Đ ây là công việc nhằm tiếp tục giải quyết các tồn đọng, chưa đầy đủ, chưa

hoàn chỉnh trong quá trình đấu thầu. Tất cả các sai lệch, sai sót khi nhà thầu xây dựng

HSDT sẽ được đem ra trao đổi để đi đến thống nhất. Quá trình thương thảo cũng đề cập

đến các sáng kiến, các đề xuất của nhà thầu trúng thầu để đi đến thống nhất. Yêu cầu của

giai đoạn này là giá trị hợp đồng sau khi hoàn thiện không vượt quá giá trúng thầu được

duyệt.

Nếu việc thương thảo với nhà thầu trúng thầu không đi đến thống nhất thí

bên mời thầu trình người có thẩm quyền xem xét quyết định để mời nhà thầu xếp hạng

thứ hai vào hoàn thiện hợp đồng.

21

1.5.7 Ký hợp đồng

Đ ây là công việc cuối cùng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu để

chính thức hoá trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện gói thầu.

Để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng đúng thủ tục, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu trúng

thầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng.

1.6 Lý thuyết rủi ro

Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy những

rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một

cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Rủi ro phân thành 2 loại, rủi ro từ các yếu tố bên trong

như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân sự, tài chính; rủi ro từ các yếu tố bên ngoài

như: chính trị, pháp luật, xã hội, tự nhiên. Tùy theo cách tiếp cận, ta có những cách định

nghĩa khác nhau về rủi ro.

- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có

thể xảy ra cho con người.

- Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được

(Frank Knight) hay theo quan điểm của Allan Willett thì “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên

quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi”. Diễn giải một cách đầy đủ hơn

về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn “Risk management and insurance” các tác giả

C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith đã viết “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những

kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro,

người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự

bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được

hoặc mất không thể đoán trước”

Như vậy, theo trường phái trung hòa rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường

được. Rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng

cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo

lường rủi ro, chúng ta có thể tóm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những

tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.

22

- Theo trường phái tiêu cực: Rủi ro được coi là sự không may mắn, sự tổn

thất, mất mát, nguy hiểm. Theo trường phái này có thể thấy các định nghĩa: Theo từ điển

Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “ rủi ro là điều không

lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”; theo từ điển Oxford “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm

hoặc bị đau đớn, thiệt hại...”. Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi

ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.

Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa rủi ro theo

quan niệm truyền thống, theo đó rủi ro được định nghĩa là: “Là những thiệt hại, mất

mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không

chắc chắn có thể xảy ra cho con người ” xuyên suốt trong luận văn này.

Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều

trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi

ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau. Có những tác giả cho rằng quản

trị rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo hiểm. Chỉ quản trị rủi ro “thuần túy” những rủi ro

có thể phân tán, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”. Ngược lại trường phái mới cho rằng

cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách toàn diện. Nhiều tác giả đồng ý

với quan điểm của Kloman và bản thân tác giả luận văn cũng đồng ý với quan điểm của

Kloman, theo đó: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học toàn diện

và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,

mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.

1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng.

Khái niệm về đầu tư XDCB:

Đầu tư XDCB là cụm từ nói về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,

hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội ... Khái niệm đầu tư là hoạt động bỏ vốn trước mắt để thu

lợi nhuận trong tương lai; còn đầu tư XDCB là đầu tư xây dựng các công trình có tính

chất xây dựng như : xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng , xây

dựng nhà cửa, công sở, nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc

lợi xã hội như: nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, công viên văn hóa, rạp chiếu phim.

23

Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng

công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình,

giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa

chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây

dựng công trình.

Như vậy, một công trình xây dựng hay một dự án dầu tư xây dựng đều trải qua các

giai đoạn như: khởi đầu; thiết kế và dự toán; đấu thầu; chuẩn bị công trường; xây dựng;

và sử dụng. Rủi ro có thể xuất hiện ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình đó. Trong

khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu những rủi ro trong giai đoạn đấu thầu

và khi nhà thầu trúng thầu thực hiện gói thầu. Theo đó, luận văn đứng trên cả 2 góc độ là

bên mời thầu (chủ đầu tư) và bên dự thầu (nhà thầu)

Có thể xem rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng là “những thiệt hại, mất

mát, các yếu tố gây khó khăn cho chủ đầu tư và nhà thầu”. Chung quy lại có thể chia các

loại rủi ro thành 3 dạng như sau:

- Rủi ro trong việc lập hồ sơ

- Rủi ro về mặt tài chính

- Rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.

1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu (chủ đầu tư)

Nh ững rủi ro của chủ đầu tư trong hoạt động đấu thầu bao gồm các rủi ro

tiêu biểu như sau:

- Rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ, pháp lý:

+ HSMT có nhiều thiếu sót, chưa rõ ràng.

Đây là trường hợp HSMT của chủ đầu tư phát hành cho bên dự thầu có

những thiếu sót, những thiếu sót thường gặp trong HSMT như: bản vẽ có nhiều thiếu sót,

chưa rõ ràng; khối lượng đưa ra chưa chính xác, thiếu các hạng mục. Việc HSMT có

nhiều thiếu sót gây ra những rủi ro hay những khó khăn nhất định cho nhà thầu trong việc

lập HSDT, vì nó làm ảnh hưởng đến việc tìm hiểu HSMT của nhà thầu và việc lập dự

toán để xác định giá dự thầu của nhà thầu sẽ thiếu chính xác.

24

+ Rủi ro do thiếu kinh nghiệm hay năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu

thầu.

Thiếu kinh nghiệm hay yếu năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu của

nhà thầu có thể gây ra những rủi ro nhất định, điển hình như: hồ sơ mời thầu có nhiều

thiếu sót; thẩm định, đánh giá HSDT chưa chính xác; ràng buộc hợp đồng không chặt

chẽ; phản ứng chậm với các tình huống phát sinh...

+ Rủi ro do đơn vị tư vấn chưa tham vấn đầy đủ về quy trình đấu thầu

Theo khoản 9, điều 4 Luật Đấu thầu thì “Chủ đầu tư là người sở hữu vốn

hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư, người vay vốn trực tiếp quản lý dự án”.

Như vậy, chủ đầu tư có thể là một ông Hiệu trường hoặc ông Viện trưởng, dĩ nhiên họ

hoàn toàn không am hiểu về lĩnh vực XDCB cũng như quy trình đấu thầu. Rủi ro xảy ra

khi chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực, không thể tư vấn hoàn chỉnh toàn bộ quá

trình đấu thầu một cách tốt nhất.

+ Rủi ro do thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực.

Việc rủi ro như trong trường hợp này đó là việc chủ đầu tư không phải là

người am hiểu về lĩnh vực XDCB hoặc cũng là doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng nhưng toàn bộ công việc từ khâu thiết kế, lập dự toán, tổ chức đấu thầu đều

do chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn. Trong trường hợp chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn yếu

năng lực sẽ gây ra những rủi ro nhất định cho chủ đầu tư.

+ Rửi ro do tiêu cực, để lộ thông tin về gói thầu

Thông tin về gói thầu phải được bảo mật tuyệt đối, tuy nhiên đôi lúc cũng

có thể tiêu cực xảy ra khi để lộ các thông tin nhạy cảm về gói thầu và hậu quả nó là làm

lợi cho một nhà thầu nhất định. Chủ đầu tư phải chịu rủi ro khi có tiêu cực để lộ thông tin

về gói thầu đó là việc chọn nhà thầu đủ năng lực có thể mắc sai lầm do có sự cạnh tranh

không lành mạnh.

+ Rủi ro do chưa tìm hiểu kỹ năng lực của nhà thầu.

Trong HSMT của chủ đầu tư có mục quy định yêu cầu về năng lực của nhà

thầu, trong đó bao gồm năng lực về tài chính, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Việc

không tìm hiểu kỹ năng lực của nhà thầu sẽ gây ra nhiều rủi ro về sau, nhất là trong giai

25

đoạn thi công. Những rủi ro do nhà thầu yếu năng lực tiêu biểu như là chậm tiến độ, công

trình không đảm bảo chất lượng, công trình phát sinh nhiều loại chi phí khác.

- Rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật:

+ Rủi ro khi đưa khối lượng trong HSMT chưa chính xác

Đố i với các dự án có vốn nhà nước, khi phát hành HSMT bắt buộc chủ đầu

tư phải đưa ra khối lượng trong HSMT kèm bộ bản vẽ thiết kế đã thẩm tra. Nếu khối

lượng đưa ra thiếu so với khối lượng thực tế phải thực hiện sẽ gặp khó khăn cho chủ đầu

tư trong việc xác định khối lượng phát sinh thêm, làm ảnh hưởng đến việc thanh quyết

toán. Nếu đưa ra khối lượng dư so với khối lượng thực tế, lẻ đương nhiên là nhà thầu có

lợi do sự chênh lệch này.

+ Rủi ro do lập dự toán có đơn giá không phù hợp với đơn giá trên thị

trường.

Ch ủ đầu tư và nhà thầu đều quan tâm đến vấn đề giá, nhưng dĩ nhiên là từ

góc nhìn khác nhau. Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá khá dài. Với sự giúp

đỡ của tư vấn, chủ đầu tư đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán, giá khởi điểm

đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký kết hợp đồng giao nhận thầu, giá thanh toán, giá quyết

toán. Trong quá trình để tính các giá như trên, buộc nhà tư vấn hoặc chủ đầu tư phải xác

định các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, sau đó áp giá vào từng

hạng mục để xác định mức vốn đầu tư tối thiểu cho dự án của mình, giá này cũng được

xem là giá trần, các giá dự thầu của các nhà thầu về cơ bản phải thấp hơn mức giá này.

Việc áp giá không chính xác hoặc không đúng thời điểm có thể gây cho chủ đầu tư khó

khăn trong việc đánh giá dự thầu của các nhà thầu.

+ Rủi ro do giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng cao.

Đây là loại rủi ro do yếu tố khách quan, giá cả tăng đồng nghĩa với việc làm

cho chi phí xây dựng của chủ đầu tư tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của chủ đầu tư.

Mặc dù chủ đầu tư có thể dự báo được việc tăng giá trong tương lai một cách tương đối

để đề ra các biện pháp phòng tránh. Tuy nhiên đôi khi việc tăng giá của nguyên vật liệu

vượt mức dự báo của chủ đầu tư và dĩ nhiên là mức độ tác động của nó là rất lớn đối với

26

nhiều vấn đề khác như : chậm tiến độ xây dựng; trả lãi vay ngân hàng; giải trình với các

cơ quan cấp trên đối với những dự án vốn nhà nước trong việc thanh quyết toán...

+ Rủi ro do các sai sót trong hồ sơ thiết kế gây khó khăn cho bên dự thầu.

Trong trường hợp chủ đầu tư bán HSMT chỉ có bộ bản vẽ thiết kế đã thẩm

tra và thẩm định mà không đưa ra khối lượng. Như vậy, nhà thầu buộc phải căn cứ trên

bản vẽ thiết kế mà tính ra khối lượng và lập dự toán để xác định giá dự thầu. Các sai sót

trong hồ sơ thiết kế của chủ đầu tư tiêu biểu như : kích thước hình học không chính xác,

thiếu các bản vẽ chi tiết...những sai sót này sẽ gây khó cho nhà thầu trong quá trình lập

hồ sơ dự thầu.

- Rủi ro về mặt tài chính: là những rủi ro liên quan đến tài chính, tiêu biểu các

loại rủi ro sau:

+ Rủi ro do nhà thầu yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu

Nhà th ầu yếu năng lực tài chính nhận thấy rõ nhất là việc tiến độ thực hiện

dự án bị chậm trễ, thi công cầm chừng hoặc bỏ lỡ giữa chừng các hạng mục đang thi

công. Khi rủi ro xảy ra, chủ đầu tư có thể giải quyết bằng cách thanh toán các phần việc

đã hoàn thành và tổ chức đấu thầu lại các phần việc chưa hoàn tất, nói chung là phát sinh

thêm nhiều chi phí cho chủ đầu tư.

+ Rủi do do bản thân đơn vị gặp khó khăn về tài chính.

Ch ậm giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà

nước hoặc kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả, dẫn đến

chậm thanh toán các hạng mục đã hoàn thành cho nhà thầu, lẻ đương nhiên nhà thầu cũng

thi công một cách cầm chừng.

+ R ủi ro do lựa chọn hợp đồng không phù hợp hoặc ràng buộc hợp đồng

chưa chặt chẽ

Đ ây là dạng rủi ro khi sử dụng các hình thức hợp đồng không phù hợp hoặc

những ràng buộc trong hợp đồng không chặt chẽ khi xảy ra sự cố gây thiệt hại cho chủ

đầu tư. Đối với lĩnh vực XDCB có các hình thức hợp đồng như: hợp đồng trọn gói; hợp

đồng chìa khoá trao tay; hợp đồng có điều chỉnh giá; hợp đồng theo thời gian; hợp đồng

theo tỷ lệ phần trăm.

27

+ R ủi ro do giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với ban đầu ký kết.

Khi vi ệc quản lý của chủ đầu tư kém hiệu quả sẽ phát sinh thêm nhiều loại

chi phí khác, hoặc do bước thiết kế khảo sảt ban đầu không chính xác nên trong quá trình

thi công phát sinh thêm nhiều hạng mục, điều đó dẫn đến có sự chênh lệch lớn so với hợp

đồng ký kết ban đầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chủ đầu tư sẽ

mất thời gian trong việc giải trình với các cơ quan cấp trên; đối với các dự án của các

doanh nghiệp khác sẽ làm cho chi phí xây dựng tăng thêm.

- Rủi ro của chủ đầu tư khi nhà thầu thực hiện gói thầu: giai đoạn thi công là

bước tiếp theo sau khi giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng hoàn

thành. Trong giai đoạn thi công gói thầu của nhà thầu, những rủi ro của chủ đầu tư

thường gặp, tiêu biểu như sau:

+ Rủi ro do sử dụng vật liệu kém chất lượng; chất lượng xây dựng kém;

công trình xuống cấp nhanh.

Khi nhà th ầu sử dụng vật liệu kém chất lượng, hệ quả tất nhiên xảy ra là

chất lượng công trình sẽ kém chất lượng, dễ hư hỏng, xuống cấp nhanh chóng cho dù

trong thời gian còn bảo hành của nhà thầu hoặc cả khoảng thời gian sau khi hết thời gian

bảo hành đều mang đến chủ đầu tư nhiều rủi ro như: tốn nhiều chi phí để sửa chữa, giải

quyết những khiếu nại của khách hàng, giá thành sản phẩm giảm giá trị...

+ Rủi ro do chậm tiến độ.

R ủi ro do chậm tiến độ là việc tiến độ dự án không theo đúng lịch trình đã

được lên kế hoạch ban đầu. Việc lên bảng tiến độ thi công căn cứ vào nhiều yếu tố đầu

vào như: máy móc thiết bị; nguồn nhân lực; khả năng cung cấp vật tư; khả năng tài chính

và cả những yếu tố bất khả kháng như yếu tố thời tiết. Khi tiến độ công trình bị chậm so

với kế hoạch thì cả nhà thầu và chủ đầu tư đều nhận những thiệt hại. Về phía nhà thầu thì

bị phạt vi phạm hợp đồng. Về phía chủ đầu tư, nhất là các dự án bất động sản, đó là bồi

thường các khoản tiền do giao sản phẩm không đúng hẹn.

+ Rủi ro do xung đột với người dân xung quanh công trình.

Trong quá trình thi công cô ng trình, khó mà tránh khỏi những xung đột với

những người dân sống xung quanh công trình. Khi xung đột xảy ra, theo Luật Xây dựng

28

thì chủ đầu tư là người chịu hoàn toàn trách nhiệm, nhưng điều mà chủ đầu tư lo sợ nhất

là khi có khiếu nại khiến kiện nhiầu cơ quan quản lý nhà nước nhảy vào sẽ ảnh hưởng tới

quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư.

+ Rủi ro do nhiều tai nạn lao động.

T ương tự như việc xung đột với người dân sống xung quanh công trình, tai

nạn xảy ra trong quá trình thi công cũng làm cho chủ đầu tư và nhà thầu rất nhiều tiền bạc

và thời gian để giải quyết. Khi dự án của chủ đầu tư có nhiều tai nạn và được nhiều người

biết đến thì điều hiển nhiên là dự án đó mất giá trị, ít người mua sản phẩm

+ Rủi ro do liên quan đến nhiều cấp công quyền.

Khi dự án thiếu tính pháp lý hoặc có sự tác động của nhiều cơ quan công

quyền vào dự án như: chậm giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án vốn nhà nước; thay

đổi thiết kế so với thiết ban đầu; bổ sung hoặc bỏ bớt các công năng...hậu quả của việc

này dễ thấy nhất là chậm trễ cho tiến độ thực hiện dự án.

1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu (nhà thầu)

Những rủi ro có thể xảy ra đối với chủ đầu tư, tương tụ hoàn toàn có thể

xảy ra cho nhà thầu. Theo đó những rủi ro mà nhà thầu có thể mắc phải như: thiếu kinh

nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu; HSDT có nhiều thiếu sót; sự biến động của giá

cả nguyên vật liệu; liên quan đến nhiều cấp công quyền; những phát sinh ngoài hợp

đồng...Ngoài ra, những rủi ro mang tính đặc trưng riêng của nhà thầu, đó là:

ủi ro do thiếu thông tin về gói thầu. + R

Thi ếu thông tin về gói thầu là việc HSMT của chủ đầu tư có những thiếu

sót trong HSMT làm cho việc tìm hiểu HSMT của nhà thầu bị sai lệch dẫn đến việc lập

HSDT thiếu chính xác. Thiếu thông tin về gói thầu bao gồm việc cung cấp HSMT thiếu

như: bản vẽ không thể hiện được kích thước, chưa rõ ràng; các tiêu chuẩn kỹ thuật chưa

được làm rõ. Khi thiếu thông tin về gói thầu nhà thầu có quyền làm văn bản đề nghị chủ

đầu tư cung cấp và trong thời gian luật định chủ đầu tư phải trả lời những thắc mắc của

nhà thầu về gói thầu. Rủi ro xảy ra khi chủ đầu tư chậm trả lời những khúc mắc của chủ

đầu tư, kết quả là HSDT không thể hoàn thiện một cách chính xác và đúng hạn định.

29

+ R ủi ro trong việc phân chia trách nhiệm với nhà thầu liên doanh khi lập

HSDT.

Nhà th ầu này có thể hợp tác liên loanh liên kết với nhà thầu khác để thành

nhà thầu liên doanh và cùng tham gia đấu thầu. Rủi ro xảy ra khi sự phối hợp giữa các

bên không có sự thống nhất trong việc phân chia các phần việc mà mỗi bên đảm nhận

hoặc thiếu sự thông tin liên lạc trao đổi về các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tài chính giữa các

bên trong quá trình lập HSDT.

+ R ủi ro khi chủ đầu tư yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu.

Chủ đầu tư yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu thể hiện qua việc

chủ đầu tư chậm thanh quyết toán các hạng mục đã hoàn thành; chậm ứng vốn cho nhà

thầu… Trong khoản tài chính có hạn của nhà thầu, việc chậm thanh toán của chủ đầu tư

sẽ làm cho nhà thầu khó có thể thực hiện những hạng mục tiếp theo của gói thầu và khó

khăn cho nhà thầu trong việc chi trả các khoản khác như : tiền lương người lao động; chi

phí thuê máy móc; thanh toán các hoá đơn nguyên vật liệu; trả lãi vay ngân hàng.

+ R ủi ro do nhà thầu phụ yếu năng lực tài chính và năng lực chuyên môn.

Trong quá trình th ực hiện gói thầu, nhà thầu có quyền thuê các nhà thầu

khác (hay còn gọi là nhà thầu phụ) giúp cho mình một số phần việc của gói thầu. Rủi ro

xảy ra khi nhà thầu phụ yếu năng lực tài chính hoặc năng lực chuyên môn khi thi công

phần việc được ký kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ không đúng như kế hoạch,

điều đó ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn gói thầu của nhà thầu chính

+ Rủi ro do thiếu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ thi công

về lĩnh vực XDCB trong khi thực hiện gói thầu.

Đ ây là rủi ro có yếu tố từ bên trong nội bộ của nhà thầu. Một khi đội ngũ

chuyên viên của nhà thầu yếu kém về năng lực chuyên môn sẽ dẫn đến một số rủi ro như:

tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu hơn do năng lực quản lý kém; chậm tiến độ; chất lượng

công trình không đảm bảo; nhiều tai nạn lao động.

+ R ủi ro do vướng các hạ tầng kỹ thuật khác.

Trong quá trình th ực hiện gói thầu, các rủi ro có thể xảy ra đó là việc vướng

các hạ tầng kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật có trước đó. Nguyên nhân này có

30

thể được lý giải là ở khâu khảo sát hiện trường ban đầu không chính xác, thiếu tài liệu

làm cơ sở cho việc tính toán…Điều hiển nhiên đối với loại rủi ro này là phải điều chỉnh

thiết kế ban đầu hoặc đưa ra các phương án kỹ thuật khác đồng nghĩa với việc lại phải

mất thời gian làm lại những phần việc trước đây và dĩ nhiên là phát sinh thêm nhiềm loại

chi phí không mong muốn.

Tóm lại, những rủi ro của chủ đầu tư và nhà thầu được trình bày một cách

tổng quan. Trong chương 2, dựa trên những rủi ro được nêu trên, tác giả sẽ phân tích thực

trạng chung về hoạt động đấu thầu tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và phân tích

những rủi ro dựa trên các phiếu khảo sát số liệu điều tra.

Kết luận chương 1:

Trong chương 1, tác giả đã luận giải về những từ ngữ được dùng trong hoạt động

đấu thầu xây dựng, cũng như quy trình đấu thầu xây dựng để lựa chọn nhà thầu.

Từ đây, có thể khái quát cho người đọc những cái nhìn chung nhất về những rủi ro

khi thực hiện quy trình đấu thầu như: tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu

quả kinh tế, tính cạnh tranh, tính công khai minh bạch của toàn bộ quá trình lựa chọn nhà

thầu xây dựng công trình.

Cuối cùng, là nêu lên những rủi ro thường gặp trong quá trình đấu thầu và khi thực

hiện hợp đồng gói thầu mà chủ đầu tư và nhà thầu thường mắc phải.

31

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH

THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Thực trạng đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước những

năm 2005 – 2009.

2.1.1 Các văn bản pháp lý

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày

15/10/2009 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi hành

Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, thay thế cho Nghị

Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm 2008, và Luật số 38/2009/QH12 sửa

đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

Nghị định 85/2009/NĐ-CP gồm 13 chương, 77 điều quy định chi tiết về kế

hoạch đấu thầu; sơ tuyển nhà thầu; đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu

dịch vụ tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; quy trình chỉ định thầu; phân cấp

trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu; giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm

pháp luật về đấu thầu...Để bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, Nghị định nêu rõ các điều

kiện về tính độc lập giữa các nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư. Cụ thể, các nhà thầu

được coi là độc lập với nhau nếu đáp ứng hai điều kiện: Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt

động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra

quyết định thành lập; không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Về quản lý nhà thầu nước ngoài, theo Nghị định, trường hợp nhà thầu nước

ngoài được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, trong vòng 15

ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự

án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử về Bộ KHĐT đồng thời gửi

bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ hoặc do Bộ trưởng quyết

định đầu tư)...

32

Ngoài ra, một số văn bản pháp lý được các Bộ - Ngành ban hành để quản lý

và những quy định trong công tác quản lý về đấu thầu đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản,

gần đây nhất điển hình như các văn bản:

- Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.

- Luật số 38/2009/QH12 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi,

bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB

Trong th ời kỳ bao cấp, trước năm 1986, đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn

về mọi mặt của cuộc sống. Trong giai đoạn này, các dự án xây dựng nói chung đều do

nhà nước cấp 100% vốn và làm theo cơ chế kế hoạch tập trung, toàn bộ các dự án này

phần lớn là những dự án về công trình giao thông nhằm phục vụ cho nền kinh tế quốc

dân, các dự án về quy hoạch xây dưng khu dân cư, nhà cao tầng đa chức năng hầu như là

rất ít, hoặc chưa có do nhu cầu xã hội lúc bấy giờ chưa có nhu cầu.

Từ những năm 1995 trở lại đây, nhất là giai đoạn 1995 – 2005, với chính

sách mở cửa của nhà nước, Việt Nam thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp và

gián tiếp nước ngoài, cũng như những nguồn vốn viện trợ của các tổ chức thế giới, tiêu

biểu như: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB), hoặc dưới các

hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh –

Chuyển giao (BOT).

Phần lớn các nguồn vốn được viện trợ nói trên, chính phủ Việt Nam đều

dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho

việc thông thương hàng hóa giữa các vùng miền trong cả nước, điển hình như dự án xây

dựng cầu Mỹ Thuận, vốn tài trợ của chính phủ Australia, đã được khánh thành và đưa

vào sử dụng vào tháng 5 năm 2000; dự án cải tạo Quốc lộ 1A; dự án xây dựng nhà ga

mới Tân Sơn Nhất và Nội Bài; dự án Đại lộ Đông Tây – hầm Thủ Thiêm; công trình cầu

Phú Mỹ nối Quận 7 với Quận 2; gần đây nhất là dự án cầu Cần Thơ; tuyến đường cao

tốc TPHCM – Trung Lương…Trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 1998 vốn

đầu tư cho các công trình giao thông đường bộ là hơn 14 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng

33

80% ngân sách của nhà nước dành cho ngành giao thông đường bộ. Những dự án giao

thông đó đã góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,

đóng góp rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và Thành phố

Hồ Chí Minh nói riêng.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này (1995 – 2005) những dự án về quy hoạch

xây dựng đô thị và những công trình xây dựng dân dụng chưa thực sự phát triển mạnh,

các dự án được triển khai trong giai đoạn này lúc bấy giờ chưa chiếm tỷ lệ lớn, chỉ là

những công trình quy mô nhỏ phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất trước mắt hoặc các công

trình xây dựng chủ yếu là cải tạo hoặc nâng cấp các công trình cũ, hoặc là các dự án mặc

dù đã được phê duyệt nhưng chủ đầu tư chưa bỏ vốn thực hiện đầu tư. Lý giải cho điều

này có thể là do xã hội chưa có nhu cầu hoặc chưa thật sự cần thiết.

Từ năm 2005 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có tăng trưởng mạnh, đặc

biệt khi Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade

Organization - WTO), nhiều nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam đầu tư vào

nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó lĩnh vực XDCB được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài

nước quan tâm. Một khi nền kinh tế đã có sự phát triển, thì đời sống thu nhập của người

lao động được cải thiện, xã hội có nhu cầu về nhà ở, văn phòng cho thuê tăng nhanh

chóng và nhu cầu cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu đường, cảng biển sân bay cấp

thiết hơn bao giờ hết. Đó là lý do tại sao các dự án quy hoạch xây dựng nhà ở, cao ốc văn

phòng, căn hộ chung cư cao cấp được nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước chú

trọng đầu tư trong khoảng 5 năm trở lại đây, bởi vì giai đoạn này xã hội có nhu cầu cao

về nhà ở, dễ bán sản phẩm, tương đối dễ thực hiện hơn so với các dự án giao thông là cần

nguồn vốn đầu tư rất lớn và thời gian thu hồi vốn rất chậm. Vốn đầu tư cho các dự án này

từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn của các doanh nghiệp trong nước dưới

các hình thức liên doanh liên kết hoặc vốn tự có của doanh nghiệp.

Bảng 2.1: Vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB qua các năm

Đ

VT: tỷ đồng

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

54430 61746 72842

40740

26211

36139

81078

107440

115545

108648

Chi XDCB Nguồn: Trang web Tổng Cục thống kê http://www.gso.gov.vn

Bảng 2.2: Cơ cấu vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB qua các năm

ĐVT: %

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

24.06

27.85

27.49

30.04

28.83 27.73 26.32 26.90

27.6

28.2

Cơ cấu chi

Nguồn: Trang web Tổng Cục thống kê http://www.gso.gov.vn

Bảng 2.3: Nguồn vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB tại Thành phố Hồ Chí Minh

ĐVT: tỷ đồng

Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

7000

10.500 17000 18500

19200 20000 22000

52,5%

50%

61,9% 8,82% 3,78% 4,17%

1%

Vốn đầu tư Mức tăng so với năm trước Nguồn: : Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh

34

Qua bảng 2.3 cho thấy, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản tại Thành phố Hồ

Chí Minh tăng mạnh từ năm 2002 đến năm 2005, bình quân tăng trên 50% năm sau so

với năm trước; từ năm 2005 đến năm 2009 mức tăng bình quân năm sau đều cao hơn năm

trước từ 3% đến 8%; năm 2008 và 2009 mặc dù gặp khó khăn về tình hình kinh tế xã hội

do khủng hoảng kinh tế nhưng vốn đầu tư cho xây dựng dựng không hề giảm, vẫn ở mức

cao khoảng 20.000 tỷ đồng mỗi năm

Riêng đối với các thành phần kinh tế khác không thuộc sở hữu vốn của nhà

nước, theo số liệu của Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Giao thông công chánh Thành phố Hồ

Chí Minh cho biết, vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhất là các dự án vế quy

hoạch xây dựng đô thị, dự án bất động sản về nhà ở, văn phòng cho thuê, trong giai đoạn

2005 – 2009 vốn thực hiện của các doanh nghiệp này đạt ở mức cao qua các năm, mỗi

năm tăng từ 10 % đến 15 %, khoảng từ 80 ngàn tỷ đồng đến 120 ngàn tỷ đồng.

35

2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu

Theo Bộ Xây dựng, trong 5 năm trở lại đây, số lượng các công trình xây

dựng ở mọi quy mô ngày một tăng, bình quân hàng năm cả nước có trên 6.000 dự án đầu

tư xây dựng được triển khai.

Riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê sơ bộ của Sở Xây

dựng, năm 2009 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 303 công trình xây dựng thuộc

các Bộ - Ngành, khoảng 931 công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương và 1.104 công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác.

Tính đến cuối năm 2009, năng lực của ngành xây dựng nước ta có khoảng

trên 5000 nhà thầu xây lắp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, với gần 30 Tổng công

ty 90, hơn 1500 doanh nghiệp nhà nước, số còn lại là các nhà thầu thuộc các thành phần

kinh tế khác. Ngoài ra, hiện cả nước có trên 30 nhà thầu liên doanh, gần 100 nhà thầu xây

lắp nước ngoài thuộc 20 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau (theo số liệu của Hiệp hội

xây dựng Việt Nam). Với một lực lượng hùng hậu như vậy, công tác đấu thầu xây dựng

đang diễn ra trong sự cạnh tranh hết sức gay gắt, quyết liệt.

Trên thực tế tổ chức đấu thầu xây dựng đã phát huy tác dụng tích cực. Đứng

trên góc độ nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để có được dự án

giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh

với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí

xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Đối với chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà

thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng

công trình. Theo Luật Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày

15/10/2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu

của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công bằng và minh

bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án đầu

tư.

Đối với Nhà nước, đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây

dựng thông qua việc ủy quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển

chọn nhà thầu.

36

Việc tổ chức đấu thầu xây dựng đã góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm

nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và kể cả

nhà thầu. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ năm 2004 tới nay, hoạt động

đấu thầu đã mang lại những lợi ích khá lớn, tiết kiệm mỗi năm khoảng tiền không nhỏ

cho ngân sách nhà nước.

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch đầu tư trình Chính phủ về tình hình thực

hiện công tác đấu thầu năm 2009, theo đó thống kê tương đối đầy đủ từ các báo cáo của

các Bộ ngành, địa phương cho thấy trong năm 2009 đó có hơn 60.000 gói thầu được

thực hiện với tổng giá trúng thầu là 238.727 tỷ đồng, tỷ lệ tiết kiệm (chênh lệch giữa

giá trúng thầu và giá gói thầu) đạt được là 5,8%, tương đương 13.821,94 tỷ đồng. Cụ

thể như sau:

Bảng 2.4: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu theo nhóm dự án năm 2009

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Tổng số gói thầu (gói thầu)

Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)

Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)

Giá trị (tỷ đồng)

DA quan trọng quốc gia

45

743,31

688

55,3

7,43%

DA nhóm A

2.010

90.202,93

84.558,05

5.644,88

6,25%

DA nhóm B

8.124

96.244,84

92.557,92

3.687

3,83%

DA nhóm C

50.460

65.357,91

60.923,07

4.434,84

6,78%

a) Theo nhóm dự án (quan trọng quốc gia, nhóm A, B, C)

252.548,99

238.727,05

13.821,94

5,47%

60.639 Tổng cộng Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư

Tại Bảng 2.4 cho thấy, tỷ lệ tiết kiệm đạt được ở các dự án năm 2009 tăng

cao hơn so với năm 2008 (năm 2008 tỷ lệ tiết kiệm đạt 3,65%), trừ đối với dự án nhóm B

(năm 2007 tiết kiệm đạt được 5,18%, năm 2008 giảm cũng là 3,83%).

b) Theo lĩnh vực đấu thầu

Bảng 2.5: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu theo lĩnh vực đấu thầu năm 2009

Chênh lệch

Lĩnh vực

Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)

Tổng số giá thầu (gói thầu)

Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

Giá trị (tỷ đồng)

18.618

9.217,68

8.268,18

589,50

6,4%

Tư vấn

13.339

93.418,30

86.220,07

7.198,23

7,7%

Hàng hóa

28.682

149.913,01

143.878,80

6.034,20

4%

Xây lắp

37

Tổng cộng

60.639

252.548,99

238.727,05

13.821,94

5,47%

Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư

Theo Bảng 2.5, mức tiết kiệm đạt được trong đấu thầu tập trung chủ yếu

trong lĩnh vực hàng hoá, đạt 7,7% tương đương 7.198,23 tỷ đồng. Các gói thầu hàng hoá

chiếm 30% về số lượng, giá trị tiết kiệm được trong lĩnh vực hàng hoá chiếm 52% tổng

giá trị tiết kiệm.

Đối với lĩnh vực xây lắp chiếm 47,2% tổng số lượng gói thầu, chiếm 60%

về mặt giá trúng thầu, và mức tiết kiệm đạt 6.034,20 tỷ đồng, tương đương 4%. Như vậy,

mức tiết kiệm trong lĩnh vực xây lắp thấp, ngoài ra việc áp dụng hình thức chỉ định thầu

c) Theo hình thức lựa chọn nhà thầu

Bảng 2.6: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu thông qua các hình thức đấu thầu năm 2009

Chênh lệch

Tổng số gói thầu (giá thầu)

Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)

Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

Giá trị (tỷ đồng)

và đấu thầu hạn chế tăng cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm giảm.

Đấu thầu rộng rãi

15.205

161.338,47

152.432,82

8.905,65

5,5%

Trong đó:

Trong nước

14.819

132.254,63

126.480,44

5.774,19

4,3%

Quốc tế

386

29.083,84

25.952,38

3.131,46

10,3%

Đấu thầu hạn chế

1.427

31.967,77

29.289,7

2.678.06

8,3%

Trong đó:

1.359

14.217,56

12.722,56

1.494,99

10,5%

Trong nước

Quốc tế

68

17.750,21

16.567,14

1.183,07

6,6%

38

Chỉ định thầu

36.850

46.928,38

45.247,63

1.680,75

3,5%

Trong đó:

Trong nước

36.618

43.462,31

41.966,54

1.495,77

3,4%

Quốc tế

232

3.466,07

3.281,09

184,98

5,3%

Chào hàng cạnh tranh

5.125

3.377.74

3.103,02

274,73

8,1%

Trong đó:

Trong nước

5.030

3.319,72

3.047,17

272,56

7,6%

Quốc tế

95

58,02

55,85

2,17

3,7%

Mua sắm trực tiếp

1.276

6.668,05

6.396,52

217,53

3,2%

Trong đó:

Trong nước

1.257

6.510,40

6.293,20

217,20

3,3%

Quốc tế

19

157,65

157,32

0,33

2%

748

2.084,41

2.019,26

65,15

Tự thực hiện

3,1%

Trong đó:

Trong nước

748

2.084,41

2.019,26

65,15

3,1%

Quốc tế

0

0

0

0

0

Mua sắm đặc biệt

184,16

184,09

0,07

8

0,38%

Trong nước

184,16

184,09

0,07

8

0,38%

Trong đó:

Quốc tế

0

0

0

0

0

Tổng cộng

60.639

252.548,99

238.727,05

13.821,94

5,47%

Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư

Theo Bảng 2.6 phân tích trên, số lượng gói thầu được thực hiện thông qua

hình thức chỉ định thầu là rất cao, chiếm 60% tổng số gói thầu (tăng 5% so với năm

2008) và chiếm 20% tổng giá trị các gói thầu nói chung, tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm đạt

được ở hình thức này lại thấp với mức tiết kiệm đạt được là 1680,75 tỷ đồng tương

đương 3,5%, được áp dụng tập trung ở các dự án nhóm C với giá trị gói thầu nhỏ (32.387

gói / tổng số 36.850 gói thầu). Năm 2009 tỷ lệ tiết kiệm đạt được thông qua hình thức đấu

39

thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đạt khá cao (đấu thầu hạn chế là 8,3%, chào hàng

cạnh tranh là 8,1%).

Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế đó giảm đáng kể, chỉ chiếm

2,34% tổng số gói thầu và giá trị tiết kiệm đạt được lại cao. Số gói thầu áp dụng hình thức

đấu thầu rộng rãi đó giảm hơn các năm trước, chỉ chiếm 25% tính trên tổng số gói thầu,

giá trị tiết kiệm đạt được thông qua áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đạt ở mức cao

nhất là 8.905,65 tỷ đồng trên tổng giá trị tiết kiệm là 13.821,94 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ

tiết kiệm so với tổng mức tiết kiệm giảm so với năm 2008, cụ thể tỷ lệ tiết kiệm trong đấu

thầu rộng rãi chiếm 64,43% trên tổng mức tiết kiệm (năm 2008 mức tiết kiệm đạt được là

3.776,61 tỷ đồng, tương đương 62,6% trên tổng mức tiết kiệm).

Trong năm 2009, có tổng số 800 gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế,

tăng cao so với năm 2008, với tổng giá gói thầu là 50.515,79 tỷ đồng, tổng giá trúng thầu

là 46.013,78 tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 4.502,01 tỷ đồng tương đương 8,91%,

cao hơn so với năm 2008.

Các gói thầu mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và mua sắm đặc biệt với tổng

số gói thầu nhỏ (2.032 gói) và tổng giá trị tiết kiệm thấp (557,48 tỷ đồng) chỉ chiếm 4%

tổng giá trị tiết kiệm nên không được khuyến khích áp dụng.

Các gói thầu sử dụng vốn liên doanh, cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh (vốn

nhà nước từ 30% trở lên). Theo thống kê từ các báo cáo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

trong năm 2009 có khoảng 2.055 gói thầu sử dụng nguồn vốn liên doanh, cổ phần, hợp

đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện với tổng giá gói thầu 31.492,75 tỷ đồng, tổng giá

trúng thầu là 30.595,36 tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 897,4 tỷ đồng, tương ứng với tỷ

Bảng 2.7: Tỷ lệ tiết kiệm của các gói thầu sử dụng vốn liên doanh, cổ phần, hợp

đồng hợp tác kinh doanh

Lĩnh vực

Tổng số gói thầu (gói thầu)

Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Chỉ định thầu

Tỷ lệ tiết kiệm (%) = (Giá gói thầu – Giá trúng thầu) Giá gói thầu 1,52% 3,91% 0,56%

441 345 956

lệ tiết kiệm là 2,84%

40

Tự thực hiện Các hình thức khác Tổng cộng

3 310 2055

0,7% 0,87% 2,84%

Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư

Nhìn chung, các dự án XDCB có vốn đầu tư của nhà nước thông qua đấu

thầu đã tiết kiệm cho nhà nước một lượng lớn ngân sách. Tuy nhiên, trong năm 2009 số

gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu còn khá cao; số gói thầu áp dụng hình thức đấu

thầu hạn chế giảm đáng kể, giảm dần từ năm 2006 và mức tiết kiệm đạt tỷ lệ cao. Cũng

trong năm 2009, số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi tăng dần qua các năm,

đây là tín hiệu tích cực trong việc áp dụng Luật Đấu thầu sau 4 năm.

Đối với các dự án có nguồn khác, bao gồm vốn liên doanh (vốn nhà nước

chiếm dưới 30% vốn đầu tư); vốn tự có của các thành phần kinh tế khác đầu tư trong lĩnh

vực XDCB. Theo thống kê sơ bộ của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, các

dự án đầu tư XDCB tại Thành phố Hồ Chí Minh của các thành phần kinh tế này có tổ

chức đấu thầu trong năm 2009 ước vào khoảng 120 nghìn tỷ VND, mức tiết kiệm do sự

chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu của các doanh nghiệp này dao động vào

khoảng từ 3% đến 6 %,

2.1.4 Thực trạng chung về hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có

vốn ngân sách nhà nước những năm 2005 – 2009.

Luật Đấu thầu đã góp phần nâng cao năng lực quản lý ngân sách của nhà

nước có hiệu quả đối với các lĩnh vực mua sắm, tư vấn, xây lắp, trong đó phải nói đến

lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực có mức tiết kiệm cao nhất cho ngân sách của nhà nước. Đồng

thời Luật Đấu thầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác

nhau tổ chức hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hơn với thông qua các hình

thức đấu thầu, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế này. Về

phía nhà nước, trong lĩnh vực XDCB, trong 4 năm qua luôn được các Bộ - Ngành hoàn

thiện bằng các Nghị định và Thông tư hướng dẫn.

Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình XDCB tại Thành phố Hồ Chí

Minh, nổi bật với một số thực trạng đã và đang tồn tại sau:

41

- Thứ nhất: Thực trạng về tình trạng bán thầu

Theo Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây

dựng Lê Quang Hùng tại cuộc họp ngày 28/4/2010 tại Hà Nội của Bộ Xây dựng đã tổ

chức Hội thảo khoa học “Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chất lượng các

công trình xây dựng” dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải.

Thông tin từ hội thảo cho thấy, tình trạng mua - bán thầu ngày càng nở rộ, ảnh hưởng tiêu

cực tới chất lượng các công trình xây dựng. Thực tế còn phát sinh hiện tượng này ngay

tại các tổng công ty lớn, các tập đoàn có uy tín. Hình thức các tổng công ty, tập đoàn này

vận dụng là sau khi thắng thầu, uỷ quyền thực hiện hợp đồng hay khoán lại cho các công

ty, xí nghiệp thành viên thực hiện, đơn vị đứng tên hợp đồng sẽ giữ tỷ lệ % thoả thuận

mà không làm gì dẫn đến thiếu trách nhiệm, điều này đã vi phạm Điều 12 – Luật Đấu

thầu về các hành vi bị cấm trong đấu thầu. Tại Hội nghị, ông Lê Quang Hùng cho rằng

“nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng nhiều công trình yếu kém là do sự thiếu sót,

không đồng bộ về các cơ chế chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong khi

đó, các quy định quản lý, thẩm định và giám sát năng lực nhà thầu lại lỏng và nhẹ về chế

tài xử phạt các vi phạm về quản lý chất lượng”.

Đồng với ý kiến trên, PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp – Phó Giám đốc Sở Xây

dựng TP Hồ Chí Minh cho rằng một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến những “hạt

sạn” đối với chất lượng công trình xây dựng là hiện tượng “bán thầu”. Theo đó, PGS.TS

Nguyễn Văn Hiệp chỉ ra rằng: Luật Hình sự có quy định tội danh bán thầu, nhưng trong

Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng lại không có bất cứ khái niệm gì về hai từ “bán thầu”.

Thậm chí Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng còn có những điểm chưa thống nhất về giải

thích từ ngữ “thầu chính” và “thầu phụ”, cũng như quy định trách nhiệm của “thầu chính”

và “thầu phụ” đối với phần việc phải thực hiện trong gói thầu, nghĩa là cho phép nhà thầu

chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện, kể cả công tác phức tạp nhất cho các thầu

phụ ngay sau khi ký hợp đồng.

Thực tế khi được hỏi các doanh nghiệp về vấn đề “bán thầu” hiện nay, họ

cho rằng đó không hẳn là “bán thầu” mà chỉ là “chuyển nhượng thầu”. Về vấn đề này,

sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia đấu thầu và bản thân tác giả cho rằng cách

42

giải thích như vậy hoàn toàn chưa chính xác, là một hình thức lách luật, vì trong Luật

Đấu thầu và Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn không có quy định nào giải

thích về thuật ngữ “chuyển nhượng thầu”. Theo luật, việc chọn nhà thầu phụ là quyền của

nhà thầu chính đề xuất với chủ đầu tư theo mẫu của Bộ Xây dựng và nếu chủ đầu tư đồng

ý thì đưa vào hợp đồng. Việc lựa chọn nhà thầu phụ hoàn toàn là do nhà thầu chính đề

xuất với chủ đầu tư, việc lựa chọn này chủ yếu dựa trên sự quen biết của nhà thầu chính

và nhà thầu phụ. Về phía chủ đầu tư trong khả năng của mình quản lý nhà thầu chính đã

là một công việc tốn nhiều công sức trong suốt quá tình thực hiện dự án thì lấy đâu ra

thời gian mà quản lý nhà thầu phụ.

Đấu thầu là lựa chọn nhà thầu, nhà thầu ở đây tức là nhà thầu chính. Để

chọn được nhà thầu chính là cả một quá trình phức tạp và tốn kém, chủ đầu tư phải bỏ ra

rất nhiều công sức và tiền bạc để chọn cho mình nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình,

tuy nhiên việc lựa chọn nhà thầu phụ thì chủ đầu tư hầu như không quan tâm chú trọng,

mà chỉ tin tưởng vào sự giới thiệu của nhà thầu chính. Công trình có đúng tiến độ hay

chậm trễ một phần cũng là do nhà thầu phụ yếu năng lực thực hiện.

Trên phương diện pháp luật, nhà thầu chính là nhà thầu chịu hoàn toàn

trách nhiệm về những sự cố rủi ro của công trình trước chủ đầu tư, nhưng nhà thầu phụ

thì lại chịu trách nhiệm về những phần việc đã ký kết với nhà thầu chính. Do đó, vấn đề

đặt ra ở đây là sự ràng buộc về mặt luật pháp của chủ đầu tư với nhà thầu phụ được quản

lý như thế nào và việc quản lý nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ như thế nào.

Ví dụ minh họa : Tiền Giang: Khởi tố vụ án “bán thầu” công trình, “rút ruột” tiền tỷ

Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang cho biết, Công an tỉnh Tiền Giang vừa đề nghị Viện

Kiểm sát nhân dân tỉnh khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt tạm giam ông Giang Công Bằng, Giám đốc

Công ty Giang Nam. Sự việc tóm gọn như sau:

Công trình TG5-TL870 do Ban quản lý dự án 1 (PMU1), thuộc Bộ Giao thông vận tải làm chủ

đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát là Công ty Châu Á - Thái Bình Dương. Công trình nói

trên thuộc địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, nằm trong dự án khôi phục Quốc lộ 1A giai

đoạn 3, vốn vay Ngân hàng Thế giới.

Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Gia Lâm có trụ sở tại phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà

Nội trúng thầu với tổng giá trị công trình là hơn 11,492 tỷ đồng. Khi trúng thầu, Công ty Gia Lâm đã

bán lại cho Công ty Giang Nam với giá 11,937 tỷ đồng. Sau đó, Công ty Giang Nam bán lại cho Công

ty TNHH Minh Khoa với điều kiện Công ty TNHH Minh Khoa phải chi cho lãnh đạo Công ty Giang

Nam 22% trên tổng giá trị công trình. Trong quá trình thi công, Công ty TNHH Minh Khoa và Công ty

Giang Nam đã lập nhiều hoá đơn vật tư khống và chỉnh sửa thiết kế ban đầu, kèm theo là sử dụng kích

thước thép không đúng với thiết kế, chiếm đoạt hàng tỷ đồng.

Nguồn : http://www.sggp.org.vn/phapluat

- Thứ hai: Thực trạng về việc chọn nhà thầu thiếu năng lực

43

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp – Phó Giám đốc Sở Xây dựng Thành phố

Hồ Chí Minh cho rằng “thực trạng chất lượng các công trình có vốn đầu tư của nhà

nước hiện nay kém hơn hẳn so với các công trình có nguồn vốn khác, nhất là vốn tư

nhân”. Thực trạng hiện nay đối với hoạt động đấu thầu lĩnh vực XDCB là việc lựa chọn

đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa tính đầy đủ đến yếu

tố bảo đảm chất lượng và hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án, nhà thầu cứ bỏ giá thấp là

trúng thầu, trong khi đó lại không quy định giá sàn như các nước khác đã làm. Điều này

dẫn đến nhiều doanh nghiệp đã làm là cố tình bỏ giá thật thấp, rồi sau đó tìm cách hạ chất

lượng công trình hoặc vẻ ra nhiều khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện gói

thầu để ép chủ đầu tư. Và một khi giá trúng thầu thấp buộc những đơn vị trực tiếp thực

hiện công trình phải hạ chi phí bằng cách sử dụng thiết bị cũ, trang thiết bị bảo hộ lao

động ở mức kém, biện pháp thi công sơ sài, máy móc thi công lạc hậu, vât liệu xây dựng

kém chất lượng... dẫn đến chất lượng công trình kém, dễ xảy ra sự cố là một tất yếu.

44

Thực trạng về việc chọn nhà thầu thiếu năng lực đang là vấn đề đau đầu đối

với các chủ đầu tư công trình. Công trình càng kéo dài thì chi phí phát sinh càng lớn, và

những hệ lụy đi kèm theo làm tổn thất cho chủ đầu tư rất nặng, ví dụ như: trả lãi vay ngân

Ví dụ minh họa: Dự án vệ sinh môi trường Thành phố Hồ Chí Minh: Ngưng hợp đồng với nhà

hàng, bàn giao công trình cho khách hàng….

thầu Trung Quốc !!!

Ngày 02\3\2010, bà Phan Hoàng Diệu, giám đốc Ban quản lý dự án vệ sinh môi trường Thành

phố Hồ Chí Minh lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, cho biết đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng với nhà

thầu China State Construction Engineering Corporation (gọi tắt là CSCEC - Trung Quốc) thi công gói

thầu số 10 cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.

Nguyên nhân là Ngân hàng Thế giới (WB) không chấp nhận tiếp tục tài trợ vốn đối với dự án

do nhà thầu Trung Quốc này thi công. Vừa qua WB đã đưa nhà thầu CSCEC vào danh sách đen - tức

danh sách nhà thầu vi phạm, bị cấm tham gia đấu thầu một số năm ở các dự án do WB tài trợ vốn vì

có một đơn vị của CSCEC thi công ở Philippines vi phạm về tham nhũng.

Theo bà Phan Hoàng Diệu, việc chấm dứt hợp đồng đối với CSCEC được thực hiện sau khi

nhà thầu này đã thực hiện xong hợp đồng gốc trị giá 60 triệu USD trong tổng trị giá gói thầu 85 triệu

USD. Đồng thời việc đó cũng sẽ gây khó khăn trong thực hiện dự án như tiến độ thi công bị chậm, kéo

dài trên một năm vì một số hạng mục sẽ phải tổ chức đấu thầu quốc tế lại.

Nguồn: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/366221/Ngung-hop-dong-voi-nha-thau-Trung-Quoc.html

- Thứ ba: Thực trạng về thiếu thông tin về gói thầu giữa chủ đầu tư và

nhà thầu; và thực trạng về việc che dấu thông tin đấu thầu.

Đứng trên góc độ là chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình trao đổi thông tin giữa

chủ đầu tư và nhà thầu để hai bên hiểu nhau. Nhà thầu cần hiểu những nhu cầu của chủ

đầu tư và chủ đầu tư cũng cần hiểu chính xác năng lực, kinh nghiệm và sản phẩm mà nhà

thầu có thể cung cấp. Những thông tin mà nhà thầu quan tâm về gói thầu, điển hình như

là dự án ai là người ra quyết định đầu tư; nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư có từ đâu,

ngược lại thông tin mà chủ đầu tư cần biết về nhà thầu là thực lực nguồn tài chính; kinh

nghiệm; năng lực như thế nào để đảm bảo thực hiện gói thầu. Ngoài ra một số thông tin

mà nhà thầu cần được chủ đầu tư lý giải những khúc mắc trong HSMT sau khi phát hành

như tiêu chuẩn kỹ thuật; bổ sung các bản vẽ thiết kế chi tiết...

45

Thực tế hiện nay là việc thiếu thông tin về gói thầu của nhà thầu khi có

khúc mắc thì ít được chủ đầu tư quan tâm giải quyết trong thời gian sớm. Điều đó đã ảnh

hưởng không nhỏ đến việc chất lượng HSDT của nhà thầu sẽ bị sai lệch và quyết định có

tham gia đấu thầu.

Một thực trạng khác hiện nay đang diễn ra là việc thông tin đấu thầu không

được công bố lên các phương thiện thông tin theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là

các gói thầu vốn nhà nước do các cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư. Điều này dẫn đến

việc chỉ có các nhà thầu quen biết với các chủ đầu tư thì mới biết về gói thầu đó, ngoài ra

các đơn vị kinh tế khác hoàn toàn không biết. Thực trạng đã và đang diễn ra như vậy sẽ

làm cho việc quản lý vốn đầu tư của nhà nước kém hiệu quả vì quá trình đấu thầu chỉ còn

lại những đơn vị quen biết với chủ đầu tư, các đơn vị kinh tế có tiềm năng thì đã bị loại

ngay từ đầu.

- Thứ tư: Thực trạng về yếu năng lực chuyên môn của đội ngũ chuyên

viên đấu thầu

Từ khi Luật Đấu thầu ra đời đến nay, sau hơn 4 năm thực thi, trình độ năng

lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu ở các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế

khác nhau được cải thiện rõ rệt. Đội ngũ chủ đầu tư, Ban quản lý dự án công trình đã

trưởng thành nhiều trong công tác tổ chức đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu và ký kết

hợp đồng. Thực trạng hiện nay còn những sai phạm trong quy trình đấu thầu và năng lực

chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, mà phần lớn là do lỗi về chủ quan xuất phát từ yếu

tố con người, mà ở đây chính là đội ngũ chuyên viên đấu thầu. Hiện tại, một số chuyên

viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế nhưng lại được bổ nhiệm vào những vị trí

quan trọng trong khâu đấu thầu, nắm quyền ra quyết định trong quá trình đấu thầu và điều

tất nhiên là khi những quyết định đó sai thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu.

Thực tế hiện nay, các chủ đầu tư và nhà thầu rất chú trọng về vấn đề chất

lượng nguồn nhân lực, họ thường xuyên cử đội ngũ chuyên viên của mình tham dự các

lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại các Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc gửi tham dự các

khoá học chuyên ngành ở nước ngoài. Tuy nhiên, với thời lượng lớp bồi dưỡng tương đối

ngắn như vậy là chưa đủ để họ có thể đảm nhận những việc quan trong trong khâu đấu

46

thầu, cần có thời gian để những nhân viên đó hội đủ kinh nghiệm để tiếp nhận những

công việc quan trọng.

Tóm lại, những yếu kém về năng lực chuyên môn ở đội ngũ chuyên viên

đấu thầu của chủ đầu tư và nhà thầu đều gây ra những thiệt hại, những phát sinh nhất là

khi dự án đi vào giai đoạn thực hiện.

- Thứ năm: Thực trạng về chậm triển khai thực hiện dự án

Sau khi chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư là giai

đoạn triển khai thực hiện dự án, đây là giai đoạn mà hầu như những khó khăn phức tạp và

cả những rủi ro xuất hiện. Những khó khăn, rủi ro đó có cả nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan, có thể liệt kê một số những khó khăn, rủi ro tiêu biểu mà nhà thầu

thường gặp làm chậm triển khai thực hiện dự án như sau:

+ Dự án do nhiều cấp công quyền quản lý.

+ Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính.

+ Nhà thầu gặp khó khăn về tài chính do thực hiện nhiều dự án cùng vào

thời điểm, hoặc đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác.

+ Gặp khủng hoảng về nguồn nhân lực, vật lực.

+ Giá nguyên vật liệu tăng cao khi thực hiện triển khai dự án.

+ Điều chỉnh quy hoạch.

Thực tế hiện nay nguyên nhân của việc chậm triển khai dự án, nhất là các

dự án có sử dụng vốn nhà nước là việc chậm giải ngân. Theo ý kiến của tác giả đây là

nguyên nhân chính, việc chậm giải ngân thanh toán hay tạm ứng trước cho nhà thầu để

triển khai thực hiện gói thầu đã được nhiều phương tiện thông tin đại chúng phản ánh rất

nhiều trong thời gian gần đây, nguyên nhân của việc chậm giải ngân vốn nhà nước là do

vướng các thủ tục hành chính và dự án có sự liên quan quản lý của nhiều cấp công quyền.

Cá biệt nhiều dự án vốn ngân sách nhà nước, mặc dù đã hoàn thành xong các bước thủ

tục nhưng do chậm giải ngân phải đến nhiều năm sau đó dự án mới chính thức triển khai,

hoặc giải ngân nhỏ giọt đến đâu chủ đầu tư làm đến đó. Đối với các dự án khác (vốn nhà

nước chiếm dưới 30%) thì việc chậm triển khai dự án không phải là vấn đề giải ngân hay

47

tạm ứng trước cho nhà thầu mà là vướng các rủi ro như giá vật liệu tăng cao; thiếu nhân

Ví dụ minh họa :

Dự án bờ kè sông Cần Thơ dài gần 10km, tổng vốn đầu tư hơn 700 tỉ đồng thuộc hai quận

Ninh Kiều, Cái Răng được Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ phê duyệt từ cuối năm 2007 là chủ

đề “nóng” trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố trong nhiều năm qua vì luôn trong tình

trạng “án binh bất động”.

Ông Nguyễn Hoàng Lộc - giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Thành phố Cần Thơ

- cho biết đang kết hợp với các sở ngành liên quan hoàn thành các thủ tục giải phóng mặt bằng,

kiểm kê, áp giá đền bù... để khởi công dự án bờ kè sông Cần Thơ. Tuy nhiên, việc giải ngân của dự

án gặp khó khăn nên công tác bồi thường và tái định cư phải kéo dài vài năm qua. Tính đến đầu năm

nay, về cơ bản đã hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng và bước vào thi công xây dựng. Trước

khi bắt đầu vào phần thi công, đơn vị tư vấn tính lại dự toán bằng việc áp giá năm 2010 cho phù hợp

thì thấy tổng mức đầu tư xây dựng công trình tăng thêm gần 200 tỷ đồng, tức là tổng số vốn đầu tư

tính đến thời điểm hiện tại so với tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt năm 2007 là 900 tỷ đồng.

Nguồn: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi

- Thứ sáu: Thực trạng về sai phạm quy chế đấu thầu

lực; thay đổi điều chỉnh quy hoạch.

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 có hiệu lực thi hành

kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà

thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Theo đó, việc phân chia dự án thành các gói thầu

phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và

có quy mô gói thầu hợp lý. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay đối với các dự án tại Thành

phố Hồ Chí Minh, nhất là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, xảy ra tình trạng

chỉ định thầu vượt thẩm quyền cho phép; chia dự án thành những gói thầu nhỏ mà không

có căn cứ theo những đặc tính kỹ thuật. Sở dĩ có hiện tượng này là vì chủ đầu tư muốn né

tránh các hình thức đấu thầu rộng rãi, thay vào đó là sử dụng hình thức đấu thầu hạn chế

hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu nhằm ưu ái cho một số nhà thầu. Đây là hình vi bị

cấm, nhưng thực tế hiện nay rất khó kiểm tra, hoặc vẫn sử dụng hình thức đấu thầu rộng

rãi nhưng lại hạn chế số lượng HSMT bán ra. Hành vi này đáng bị lên án vì nó làm ảnh

48

hưởng đến chất lượng công trình, đi ngược lại với mục đích của đấu thầu là tiết kiệm và

Ví dụ minh họa : Sai phạm nghiêm trọng ở công trình Sân vận động Long An !!!

Dự án cải tạo và nâng cấp mặt sân cỏ và đường chạy sân vận động Long An có tổng vốn là 9,5

tỷ đồng (riêng 2 hạng mục cải tạo mặt sân cỏ và xây dựng đường chạy trị giá trên 7,7 tỷ đồng) do Cty

TNHH Thể thao Thành Lâm (địa chỉ 34/42 Yên Thế, P.2, Q.Tân Bình, TP.HCM) thực hiện; trong quá

trình xây dựng những hạng mục trên các đơn vị liên quan và chủ đầu tư là Sở Thể dục Thể thao tỉnh

Long An đã mắc sai phạm có tính nghiêm trọng.

Điển hình như dự toán thiết kế và hồ sơ mời thầu chỉ định tên sản phẩm Seachief - Revetsal là

vi phạm Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tại gói

thầu công trình đường chạy điền kinh trị giá 4,9 tỷ đồng, tỉnh Long An đã vi phạm nghiêm trọng công

tác đấu thầu xây dựng : tổ chức đấu thầu có nhiều dấu hiệu thông thầu, thiếu công khai, tự ý hủy bỏ kế

hoạch đấu thầu và “bất ngờ” chỉ định thầu cho Cty TNHH Thế thao Thành Lâm thực hiện thi công

công trình (?!).

Một điều khó hiểu ở thời điểm này, tỉnh Long An thừa biết “năng lực” thi công các đường

chạy SVĐ của Thành Lâm vì trước đó đã có không ít công trình đường chạy ở các địa phương khác do

nhà thầu Thành Lâm thực hiện đều đạt chất lượng…rất kém, nhưng tỉnh Long An vẫn “nhắm mắt, đưa

chân” ra lệnh chỉ định thầu, ưu ái cho Thành Lâm ?

Hậu quả của sai sót này rất khó khắc phục vì đến nay công ty Thành Lâm vẫn chưa hoàn tất

việc kẻ line đường chạy (có sự chấp nhận của Liên đoàn điền kinh thế giới - IAAF) và chất lượng sản

phẩm phải theo quy định của IAAF (về kiểm tra xác nhận chất lượng sản phẩm, vật tư). Những trục

trặc này dẫn tới việc công trình Sân vận động Long An vẫn chưa thể thực hiện tổng nghiệm thu, bàn

giao và quyết toán công trình.

Nguồn: www.tuoitre.com.vn

cạnh tranh công bằng.

- Thứ bảy: Thực trạng các công trình xây dựng vượt dự toán được duyệt.

Một thực trạng đã và đang được rất nhiều phương tiện thông tin đưa tin, và

được đưa ra thảo luận ở nhiều cuộc họp quan trọng của Quốc hội, đó là việc nhiều công

trình, nhất là công trình có vốn đầu tư nhà nước, vượt chi rất nhiều so với mức đầu tư ban

đầu được duyệt. Lý giải cho nguyên nhân này, các lãnh đạo của các Bộ, Ngành giải thích

cho rằng ngành xây dựng mức độ cơ giới hoá còn thấp, năng suất lao động không cao,

49

thêm vào đó là việc quản lý yếu kém để hao tốn nguyên vật liệu, lựa chọn công nghệ

không phù hợp, có phần qua xa sỉ mà sự xa sỉ đó là không cần thiết, khảo sát xây dựng

còn sơ xài thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ tính toán. Thêm vào đó, trong khâu đấu thầu, việc

đánh giá HSDT để lựa chọn phương án kỹ thuật, cũng như việc lựa chọn công nghệ do

các nhà thầu đề xuất được các chủ đầu tư đánh giá một cách chưa nghiêm túc, thậm chí

chủ đầu tư còn mù tịt về công nghệ đó, còn tâm lý lo ngại ứng dụng những công nghệ

mới vì sợ rủi ro cao. Nhìn chung, những thành tựu mà ngành xây dựng Việt Nam đã đạt

được rất khích lệ, tuy nhiên phải thừa nhận là trình độ quản lý, cũng như trình độ khoa

học công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay là còn yếu kém rất nhiều so với các nước

Ví dụ minh họa:

Đường ôtô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương nối Thành phố Hồ Chí Minh với

các tỉnh Long An, Tiền Giang, có 4 nút giao để xe ra vào: chợ Đệm, Bến Lức, Tân An, Thân Cửu

Nghĩa. Chiều dài tuyến khoảng 60 km. Có tổng mức đầu tư ban đầu là 6.555 tỷ đồng.

Trong quá trình lập dự án đầu tư, vì là công trình tiêu biểu về công trình giao thông đầu tiên

của cả nước nên thu hút được sự quan tâm của các nhiều cấp chính quyền, cũng như Hội đồng khoa

học nhà nước. Theo đó, có nhiều ý kiến cho rằng dự án được xây dựng trên vùng đất yếu nên chú

trọng trong công tác chống lún và lựa chọn phương án thi công cho phù hợp với thực địa.

Trong quá trình thi công công trình. Ông Dương Tuấn Minh-Tổng Giám đốc Ban quản lý dự

án Mỹ Thuận thuộc Bộ Giao thông vận tải cho biết: Việc cấp vốn cho Dự án đường ô tô cao tốc

TPHCM-Trung Lương không đúng cả khối lượng lẫn tiến độ. Nhưng cuối cùng, đường cao tốc TP Hồ

Chí Minh - Trung Lương được thông xe khai thác tạm thời từ ngày 3/2/2010, trong thời gian khai thác

đã xảy ra sự cố lún nứt ở nhiều đoạn đường.

Việc sửa chữa trên toàn tuyến cao tốc, ở phần đường sử dụng phương án xử lý lún bằng đóng

cọc cát và đắp cát gia tải, ở phần cầu là phương án xử lý lún bằng cọc bê tông cốt thép. Công nghệ xử

lý lún được áp dụng là bằng cọc bê tông cốt thép có ưu điểm là tốt nhất, nhanh nhất nhưng nhược

điểm là đắt nhất, gấp khoảng 4 lần so với phương pháp xử lý bằng đóng cọc cát và đắp cát gia tải.

Trong khi xử lý lún bằng đóng cọc cát và đắp cát gia tải tốn khoảng 50 tỷ đồng/km thì đóng cọc bê

tông cốt thép tốn tới 200 tỷ đồng/km.

khu vực.

Vì ngân sách Nhà nước có hạn nên Ban quản lý dự án Mỹ Thuận buộc phải sử dụng cả hai

phương pháp như vậy.

Dự án này có tổng mức đầu tư ban đầu 6.555 tỷ đồng, nay đang đề nghị điều chỉnh lên

50

9.596 tỷ đồng (tăng 46,39% tổng mức ban đầu).

Nguồn: tổng hợp từ http://sggp.com.vn và http://tuoitre.com.vn

2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân

sách nhà nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông

qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP

ngày 15/10/2009 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi

hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Sau 4 năm thực

thi Luật Đấu thầu, hầu như các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau đều có

chương trình tập huấn cho đội ngũ nhân viên của mình và có chương trình được bồi

dưỡng hằng năm nhằm nắm bắt những quy định mới của nhà nước trong công tác đấu

thầu. Tuy vậy, nhận thức về Luật Đấu thầu không đầy đủ sẽ gây ra những thiệt hại vô

cùng to lớn, trong đó lĩnh vực XDCB khi có thiệt hại là rất lớn.

Giai đoạn đấu thầu các gói thầu là giai đoạn chuyển dự án từ bản vẽ thiết kế ra

ngoài thực địa, đây được xem bước rất quan trọng vì mọi chuyện rủi ro hay khó khăn trở

ngại sẽ xảy ra nếu như những thông tin gói thầu, sự thỏa thuận thương thảo hợp đồng và

một số vấn đề về kỹ thuật giữa chủ đầu tư và nhà thầu nếu không được làm rõ trong giai

đoạn này. Chẳng hạn như xây dựng tiêu chuẩn đánh giá HSDT, đặc điểm của ngành xây

dựng là không có công trình nào giống công trình nào, nó không mang tính ổn định. Do

đó, để xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá HSDT là cả một quá trình phức tạp, nó đòi hỏi

người làm phải am hiểu về lĩnh vực xây dựng và những thuộc tính riêng của ngành. Ngay

cả lập HSDT của nhà thầu cũng là cả một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều

bộ phận với nhau mới có thể cho ra một HSDT hoàn chỉnh. Nếu có một phận nào đó

trong khâu lập HSMT không làm tốt sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung là khả năng trúng

thầu sẽ thấp đi.

51

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hơn cùng với sự chuyển mạnh sang kinh

tế thị trường, các dự án đầu tư xây dựng công trình chịu ảnh hưởng nhiều hơn tác động

không ổn định từ môi trường xung quanh và ngay trong quá trình thực hiện dự án. Nhìn

nhận, đánh giá và chủ động quản lý ảnh hưởng của các tác động này đảm bảo sự thành

công của dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai nhằm mục đích thực

hiện mục tiêu đầu tư, phát triển, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, do vậy thường có thời gian

hoạt động dài, chịu tác động trực tiếp từ nhiều môi trường xung quanh như chính trị, kinh

tế, xã hội, tự nhiên, luật pháp, công nghệ. Trong toàn bộ vòng đời dự án (chuẩn bị dự án,

thực hiện đầu tư xây dựng và các năm khai thác sử dụng dự án) cần nhận dạng đủ rủi ro

do môi trường bên ngoài và nội tại dự án phù hợp với thực tế. Mỗi giai đoạn triển khai dự

án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau. Từng môi trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, các rủi ro

có ảnh hưởng lẫn nhau cả trong và ngoài dự án, rủi ro thay đổi theo thời gian. Do vậy

việc nhận dạng rủi ro cần thực hiện, cập nhật lại thường xuyên.

Rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết các giai đoạn của dự án. Ví dụ như giai đoạn

chuẩn bị dự án, rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về thông tin dữ liệu điều tra

phục vụ tính toán dự án, căn cứ pháp lý của dự án; giai đoạn đấu thầu có các rủi ro về thủ

tục hồ sơ pháp lý; giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình các rủi ro liên quan tới

chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá cả nguyên vật liệu, khối lượng thi công. Những

sai sót phát sinh ở giai đoạn trước cũng là nguyên nhân phát sinh rủi ro ở các giai đoạn

sau của dự án.

Để đánh giá một cách khách quan về những rủi ro mà chủ đầu tư và nhà thầu

thường mắc phải trong hoạt động đấu thầu và cả những rủi ro hay khó khăn khi thực hiện

gói thầu, tác giả đã soạn thảo bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước

đây, song song đó là xin ý kiến tham khảo từ các đồng nghiệp và các chuyên viên đang

làm công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp. Mục tiêu phiếu khảo sát nhằm đánh giá

“mức độ xuất hiện” và “mức độ tác động” của các yếu tố chính gây ra những rủi ro hay

những khó khăn cho doanh nghiệp khi tổ chức đấu thầu và khi thực hiện gói thầu. Trong

khuôn khổ của luận văn này, phạm vi nghiên cứu của luận văn là đánh giá các rủi ro

trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đứng trên hai góc

52

độ, đó là góc độ chủ đầu tư và và góc độ nhà thầu; cũng như đối tượng nghiên cứu là các

công trình xây dựng dân dụng – công nghiệp, các dự án quy hoạch xây dựng và dự án xây

dựng cầu, đường.

Bảng câu hỏi được gửi đi trực tiếp, bằng đường bưu điện, gửi email, nhờ các đồng

Bảng 2.7: Tỷ lệ phản hồi

Tỷ lệ phản hồi (%)

Số lượng bảng câu hỏi đã gửi 150

36.67

Số lượng phản hồi nhận được 55 Dựa trên số lượng phiếu khảo sát phản hồi của các doanh nghiệp, tác giả đã tổng hợp và

cho ra kết quả sau.

Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ.

nghiệp gửi dùm và phỏng vấn trực tiếp.

Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ.

Qua 2 biểu đồ 2.1 và 2.2 tổng hợp kết quả khảo sát rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ của

53

chủ đầu tư cho thấy : có một sự đồng thuận của chủ đầu tư thừa nhận từ mức tương đối

phổ biến đến rất phổ biến (30/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 54,54%) về việc có sự thiếu

sót đối với HSMT và việc yếu năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu. Cũng qua

bảng trên, có thể thấy rằng chủ đầu tư đã đánh giá thấp về năng lực của tư vấn trong

chuyên môn lĩnh vực XDCB khi tư vấn thiết kế dự án (số phiếu trả lời 29/55, chiếm tỷ lệ

52,73%). Tuy nhiên, chủ đầu tư đánh giá cao sự tham vấn của tư vấn về quy trình đấu

thầu (số phiếu trả lời 06/55, chiếm tỷ lệ 10,91%).

Đối với việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố làm phát sinh rủi ro về mặt

thủ tục hồ sơ được các chủ đầu tư đánh giá rất cao, trong các yếu tố được khảo sát chủ

đầu tư đánh giá mức độ tác động của việc thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực về lĩnh vực

chuyên môn trong lĩnh vực XDCB và việc thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên

đấu thầu (40/55, tỷ lệ 72,7%) để rồi hệ quả xảy ra là hồ sơ mời thầu còn nhiều thiếu sót,

chưa rõ ràng (46/55, tỷ lệ 83,6%).

Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.

Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.

Việc đánh giá về của chủ đầu tư về việc thiếu năng lực của nhà tư vấn về chuyên

54

môn trong lĩnh vực XDCB và sự thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu qua

khảo sát về mặt thủ tục hồ sơ đã dẫn đến các hệ quả có thể thấy rõ qua khảo sát về mặt

kinh tế -kỹ thuật cho thấy: khối lượng trong HSMT chưa chính xác (22/55; tỷ lệ 40%);

lập dự toán có đơn giá không phù hợp với đơn giá trên thị trường (30/55, tỷ lệ 54,5%);

các sai sót trong hồ sơ thiết kế gây khó khăn cho nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá rất

55

cao (18/55; tỷ lệ 32,7%); hồ sơ thiết kế không tính đến quy hoạch tương lai (24/55, tỷ lệ

43,6%). Đánh giá mức độ tác động của các yêu tố trên khi rủi ro xảy ra được các chủ đầu

Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện

các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính.

Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính.

Có trên 60% (33/55 phiếu khảo sát) phiếu khảo sát của chủ đầu tư đánh giá từ mức

tư đánh giá rất cao, trung bình chiếm tỷ lệ từ 80% trở lên.

tương đối phổ biến đến phổ biến đối với việc giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với

ban đầu ký kết. Các yếu tố khảo sát còn lại đánh giá về mức độ xuất hiện rất thấp, chứng

tỏ thực tế rằng chủ đầu tư rất quan tâm đến việc lựa chọn nhà thầu, cũng như chú trọng

56

nghiệp vụ thương thảo hợp đồng của đội ngũ chuyên viên, đồng thời khảo sát cho thấy

chủ đầu tư đánh giá là có rất ít sai sót trong việc lựa chọn hợp đồng và ràng buộc hợp

đồng.

Đánh giá về mức động tác động của các yếu tố là nguyên nhân gây ra rủi ro về mặt

tài chính, khảo sát cho kết quả có 02 yếu tố hàng đầu mà chủ đầu tư đánh giá quan trọng

nhất là việc nhà thầu thiếu năng lực tài chính thực hiện gói thầu (55/55 phiếu, tỷ lệ 100%)

và giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với hợp đồng ban đầu ký kết (53/55 phiếu, tỷ lệ

96,4%). Ngoài ra các yếu tố khó khăn về tài chính của chủ đầu tư; lựa chọn hợp đồng

Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu

Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu

không phù hợp; ràng buộc trong hợp đồng chưa chặt chẽ có tỷ lệ sắp xỉ ngang nhau.

57

Kết quả tổng hợp khảo sát ở trên cho thấy, chủ đầu tư rất chú trọng trong công tác

lựa chọn nhà thầu và cũng như năng lực tài chính của nhà thầu. Do đó, từ biểu đồ 2.7 và

2.8 cho thấy mức độ về việc sử dụng vật liệu kém chất lượng; chất lượng xây dựng kém

và công trình xuống cấp nhanh lại ít có biểu hiện là nguyên nhân gây ra rủi ro khi chủ đầu

tư trả lời có tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, thực tế chứng minh ngược lại là mặc dù sử dụng vật tư

có chất lượng nhưng việc chậm tiến độ thi công chưa được cải thiện khi có đến 53/55

phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 96,36% của chủ đầu tư cho rằng việc chậm tiến độ thi công

hiện nay là rất nghiêm trọng. Ngoài ra, vấn đề an toàn lao động; liên quan đến nhiều cấp

công quyền; chậm bảo hành bảo dưỡng công trình được các chủ đầu tư thể hiện sự quan

tâm nhiều nhất.

Tóm lại, những yếu tố mà chủ đầu tư xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra các rủi

ro đó là: thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu ảnh hưởng đến chất lượng

HSMT và năng lực quản lý; vấn đề lựa chọn nhà tư vấn thiếu năng lực gây ra các rủi ro

lập dự toán không chính xác, thiết kế hồ sơ dự án còn nhiều thiếu sót; Vấn đề thay đổi giá

nguyên vật liệu ảnh hưởng đến thanh quyết toán với nhà thầu; vấn đề chậm tiến độ thi

công của nhà thầu; vấn đề liên quan đến nhiều cấp công quyền.

Bên cạnh những vấn đề chủ đầu tư đánh giá những yếu tố chính gây rủi ro trong

hoạt động đấu thầu, tác giả đã tổng hợp phiếu khảo sát của nhà thầu để tìm hiểu xem

Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ

những yếu tố nào mà nhà thầu cho là nguyên nhân chính gây nên các rủi ro hiện nay.

Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ

Cũng giống như việc khảo sát của chủ đầu tư đánh giá năng lực của đội ngũ

58

chuyên viên đấu thầu mình chưa thật sự tốt thì nhà thầu cũng có tỷ lệ phần trăm cao

tương ứng (35/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 94,54%) đánh giá đối với đội ngũ chuyên

viên đấu thầu của mình là còn yếu về năng lực, hệ quả của điều này dẫn đến đó là HSDT

còn thiếu sót, chưa hoàn toàn hiểu hết về HSMT có tỷ lệ tương đối cao và sự phân chia

trách nhiệm trong công tác lập HSDT với nhà thầu liên doanh (45/55 phiếu khảo sát,

chiếm tỷ lệ 81,81%) chưa thật sự chuyên nghiệp. Đánh giá mức độ tác động của các yếu

tố nói trên khi xảy ra rủi ro cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố trên là nghiêm trọng

nếu xảy ra sự cố.

Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật

Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật

Ở khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, một lần nữa có thể nhận thấy rằng nhà thầu đánh

59

giá chưa cao về năng lực của đội ngũ chuyên viên về năng lực chuyên môn trong lĩnh vực

XDCB khi có đến 41/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 74,54% đánh giá từ mức độ xuất hiện

từ tương đối phổ biến đến rất phổ biến, tuy nhiên việc HSDT của các nhà thầu phần lớn

60

lại đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của HSMT. Việc yếu năng lực chuyên môn dẫn

đến việc lập dự toán có giá không sát với giá thị trường (37/55, tỷ lệ 67,27%) và các

khoản dự trù chưa chính xác (30/55, tỷ lệ 54,54%) có mức độ xuất hiện của yếu tố này

Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính

Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính

Trong các yếu tố khảo sát về mức độ xuất hiện của các yếu tố gây nên rủi ro về

cũng chiếm tỷ lệ cao.

mặt tài chính, giống như chủ đầu tư, vấn đề biến động giá cả nguyên vật liệu (49/55 phiếu

khảo sát, tỷ lệ 89,09%) gần như xếp hạng giống nhau giữa các bên, đây là vấn đề lớn của

61

ngành xây dựng và thị trường. Như vừa qua, những cơn sốt giá xi măng, giá sắt thép đã

làm các công trường bị trì trệ và chi phí bị đội lên so với giá dự toán gây rất nhiều thiệt

hại cho nhà thầu và chủ đầu tư. Thêm vào đó yếu tố chủ đầu tư chậm thanh quyết toán

các hạng mục đã hoàn thành (32/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 58,18%) đã ảnh hưởng đến việc

chậm trễ tiến độ và yếu tố phát sinh thêm nhiều chi phí ngoài hợp đồng (37/55 phiếu

khảo sát, tỷ lệ 67,27%) có mức độ xuất hiện cao chứng tỏ sự quản lý yếu kém ở ngoài

Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu

Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu

công trường cũng như phương pháp và thi công lạc hậu của nhà thầu.

62

Qua bảng tổng hợp cho thấy khi thi công gói thầu nhà thầu gặp hầu hết các loại rủi

ro được đưa ra trong phiếu khảo sát, trong đó các yếu tố hàng đầu như: khảo sát hiện

trạng chưa chính xác (37/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 67,27%); vướng các hạ tầng kỹ thuật

khác (37/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 67,27%); năng lực của thầu phụ yếu (41/55 phiếu khảo

sát, tỷ lệ 74,55%); nhiều tai nạn lao động và vấn đề xung đột với người dân sống xung

quanh công trình (33/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 60%). Có thể nhận thấy, những nguyên

nhân trên xuất phát từ dự án bắt đầu cho đến xuyên suốt quá trình đấu thầu, rồi đến giai

đoạn thi công. Khi những sự cố trên xảy ra, nhà thầu tốn rất nhiều thời gian và công sức

để khắc phục, điều hiển nhiên là làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín

công ty. Trên 90% các nhà thầu được khảo sát đều đánh giá những nguyên nhân gây rủi

ro nêu trên là nghiêm trọng cho đến rất nghiêm trọng.

Tóm lại, các yếu tố gây rủi ro cho nhà thầu có thể tóm lại các yếu tố chính như:

thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên trong lĩnh vực đấu thầu và lĩnh vực XDCB;

sự biến động giá cả nguyên vật liệu; những phát sinh ngoài hợp đồng; vấn đề chủ đầu tư

chậm thanh quyết toán các hạng mục đã hoàn thành; và các yếu tố gây rủi ro trong quá

trình thực hiện gói thầu của nhà thầu như: khảo sát hiện trường có sự khác biệt; vướng

các hạ tầng kỹ thuật khác; năng lực thầu phụ yếu; tai nạn lao động và xung đột với người

dân sống xung quanh công trình.

Kết luận chương 2:

Trong chương 2, tác giả đã chứng minh được việc ích lợi khi thực hiện đấu thầu,

những lợi ích đó là sự chênh lệch của việc đấu thầu với việc không đấu thầu.

Cũng trong chương này, tác giả đã phân tích những mặt tích cực và những mặt hạn

chế còn tồn tại về thực trạng tình hình đấu thầu hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ

đó, tác giả nghiên cứu những rủi ro hay khó khăn mà chủ đầu tư và nhà thầu thường gặp

trong giai đoạn đấu thầu và cả giai đoạn thực hiện gói thầu qua việc phỏng vấn trực tiếp,

phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến các chuyên gia...Từ đây có thể giúp cho người đọc

hình dung một cách chi tiết về các loại rủi ro, làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp ở

chương tiếp theo.

63

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.

3.1.1 Đẩy mạnh phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng.

D ưới sức ép của tiến trình hội nhập với những đòi hỏi sự minh bạch hóa,

khắc phục những tồn tại tiêu cực, kéo dài thời gian, khép kín trong hoạt động đấu thầu,

một trong các biện pháp hữu hiệu là cơ chế đấu thầu qua mạng. Theo Tiến sĩ Danniel

Ayers – chuyên gia quản lý kinh doanh Úc, đấu thầu điện tử giảm bớt cho chính phủ các

nước một khoản chi phí chiếm khoản 0,7%GDP nhờ tính minh bạch và mở rộng kinh

doanh. Một trong những điểm mới của Luật Đấu thầu là cho phép “đấu thầu qua mạng”.

Đây là một trong những giải pháp mang tính đột phá của Nhà nước ta trong lĩnh vực đấu

thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng có thể sẽ cho phép giảm thiểu các thủ tục

giấy tờ trong đấu thầu.

Đấu thầu qua mạng, có những ưu điểm sau:

- Thứ nhất: Nâng cao được trình độ ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ

thuật cho đội ngũ những người tham gia xét thầu và cho đội ngũ nhà thầu. Do đó, cho

phép nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu cho chủ đầu tư và năng lực tham dự thầu của

nhà thầu. Hiện nay khoa học – kỹ thuật, nhất là khoa học công nghệ thông tin đã phát

triển mạnh mẽ và thâm nhập vào đời sống kinh tế xã hội với tốc độ cao. Áp dụng phương

thức đấu thầu qua mạng sẽ tiết kiệm được những chi phí thủ tục, giấy tờ, hành chính.

Giảm thiểu được những gian dối trong quá trình giao nhận hồ sơ tài liệu và các yếu tố

như thời gian giao, nhận; những tài liệu giao nhận được hiển thị trên máy tính.

- Thứ hai: Bản thân chủ đầu tư thông qua tổ chức đấu thầu qua mạng nâng

cao trình độ tổ chức đấu thầu quốc tế. Xã hội ngày càng phát triển, hội nhập càng tăng

càng đời hỏi năng lực tổ chức đấu thầu quốc tế của đội ngũ cán bộ ngành XDCB. Áp

dụng hình thức đấu thầu buộc đội ngũ này phải tự nâng cao năng lực bản thân mới đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

64

- Thứ ba: Đấu thầu qua mạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu tự

nâng cao năng lực cạnh tranh, do đó nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật nhất là trình

độ công nghệ thông tin. Đấu thầu qua mạng sẽ góp phần đào tạo một thế hệ mới có trình

độ cao về công nghệ thông tin. Đây là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại

hoá của đất nước.

- Thứ tư: Đấu thầu qua mạng sẽ cho phép giảm thiểu được sự xa cách về

mặt địa lý, và do đó khuyến khích sự tham gia cuộc thầu của nhiều nhà thầu có năng lực

hơn, và do đó, các yêu cầu công bằng, bình đẳng, cạnh tranh sẽ cao hơn.

Mặc dù đấu thầu mạng các công trình XDCB có một số ưu điểm được trình

bày ở trên, đấu thầu qua mạng cũng đòi hỏi phải giải quyết một số khó khăn, và khả năng

có thể xảy ra những tiêu cực mới trong đấu thầu sau đây:

- Thứ nhất: Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống

thông tin mạng cần phải được nâng cáp thường xuyên đảm bảo việc truyền tin an toàn,

tốc độ. Các nhà thầu phải chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin.

- Thứ hai: Một số hiện tượng tiêu cực có nguy cơ phát sinh như thiếu trung

thực khi nhận tin của một bộ phận cán bộ khi họ có ý tránh đối đầu cho nhà thầu họ muộn

thắng thầu; hiện tượng thông đồng móc ngoặc qua việc sửa chữa, thêm bớt và xóa bỏ

thông tin giao nộp.

- Thứ ba: trình độ đội ngũ cán bộ chưa kịp thích ứng với mô hình đấu thầu

mới. Khi mô hình đấu thầu qua mạng đi vào cuộc sống, tỷ lệ các cuộc thầu qua mạng sẽ

không ngừng tăng lên vì những ưu thế của nó. Tuy nhiên, rất nhiều chủ đầu tư, nhà thầu

chưa kịp chuẩn bị đội ngũ cán bộ thích ứng.

Do vậy, hướng sắp đến là Nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản

hướng dẫn thi hành luật đối với đấu thầu qua mạng để bắt kịp xu thế phát triển của thời

cuộc.

3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mô hình tổng thầu EPC.

Tổng thầu EPC (tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp và vận hành) hay

nói cách khác là thực hiện dự án theo phương thức chìa khoá trao tay, đã xuất hiện ở

nước ta trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ áp dụng mô hình tổng thầu EPC

65

chiếm tỷ lệ rất thấp, nhà thầu trúng thầu đa số là các tập đoàn nước ngoài vì họ có những

tiềm năng mà các tập đoàn Việt Nam không có khả năng. Trong thời gian qua, những gói

thầu EPC, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò nhà thầu phụ cho các nhà thầu

nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C (thường chỉ chiếm tỷ trọng 15% của một dự án).

Thực tiễn cho thấy, những tập đoàn công nghiệp nặng như Siemens,

Mitsubishi, Hyundai ...là những ngành công nghiệp xương sống của các nước phát triển.

Kinh nghiệm ở các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và thực tế ở Việt Nam

trong mấy năm qua cho thấy cơ chế tổng thầu EPC đã mang lại cho lợi ích quốc gia rất

lớn:

- Tạo một động lực ban đầu để dần hình thành những tập đoàn công

nghiệp nặng về quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ, chế tạo cơ khí thiết bị đồng

bộ...tích luỹ được kinh nghiệm, năng lực quản lý dự án tiến tới tham dự thầu dự án trong

nước và cả ngoài nước. Đồng thời, các Tổng Công ty có điều kiện để đầu tư trang thiết bị,

xây dựng các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa sản phẩm cơ khí, góp

phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá.

- Cơ chế tổng thầu EPC cũng là một biện pháp để phát huy nội lực tối đa

nhất, đòi hỏi huy động nhiều nguồn lực của nhiều lĩnh vực như xây dựng, cơ khí, quản lý

dự án tham gia thiết kế.

Việt Nam đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

Đảng ta đã xác định đến năm 2020 về cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, để

trở thành nước công nghiệp có 02 tiêu chí bắt buộc có, đó là: sản phẩm nội địa hóa phải

trên 50% và phải hình thành được các tập đoàn công nghiệp nặng thuộc các lĩnh vực công

nghiệp. Để thực hiện được 02 tiêu chí này thì chủ trương thực hiện hình thức tổng thầu

EPC trong nước là một giải pháp hiệu quả nhất.

Các giải pháp thực hiện.

- Thứ nhất: Thống nhất và hoàn thiện từ trên xuống hệ thống các văn

bản pháp luật, tạo sự thống nhất trong cách quản lý của nhà nước đối với mô hình tổng

thầu EPC. Nếu không thực hiện được thì sẽ rất khó thực hiện vì hiện tại đang tồn tại

nhiều cách tư duy khác nhau đối với mô hình tổng thầu EPC.

66

- Thứ hai: Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển mô hình tổng

thầu EPC, theo đó có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế hình thành những

tập đoàn công nghiệp mạnh về vốn và kỹ thuật. Hiện tại, các Tổng công ty nhà nước có

thể nói là còn nhỏ bé, kinh doanh thiếu phương tiện thiết bị, công nghệ, vốn...nên cạnh

tranh với các tập đoàn nước ngoài còn rất nhiều hạn chế

Khó khăn thi thực hiện giải pháp:

Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), và

là thành viên của nhiều tổ chức hợp tác kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới như

APEC, ASIAN...Vấn đề đặt ra là khi gia nhập các Tổ chức hợp tác kinh tế này buộc Việt

Nam phải thực hiện cổ phần hóa 100% các công ty nhà nước để tạo môi trường kinh

doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và các công ty đầu tư nước

ngoài. Do đó, vấn đề tài trợ vốn của chính phủ cho các công ty nhà nước để hình thành

những tập đoàn kinh tế mạnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Chính phủ nên rà soát lại

cơ chế chính sách của mình trong giai đoạn sắp tới sao cho có hiệu quả nhất để phát triển

các Tổng công ty nhà nước thành các tập đoàn kinh tế có tiềm lực thật sự để phục vụ cho

việc phát triển mô hình tổng thầu EPC.

3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây

dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng.

Trong mục 2.1.4, tác giả đã phân tích thực trạng về hoạt động đấu thầu

XDCB, theo đó ngoài những mặt tích cực của hoạt động đấu thầu là quản lý vốn đầu tư

đạt hiệu quả và làm tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ngoài những mặt tích cực như đã phân tích, thì

còn những mặt tiêu cực vẫn đang tồn tại mà những mặt tiêu cực đó bắt nguồn từ viêc quy

định chưa chặt chẽ của pháp luật về hoạt động đấu thầu

Qua đó, tác giả kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động

đấu thầu một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu

- Thứ nhất : Làm rõ định nghĩa về “bán thầu” và “chuyển nhượng thầu”

Thực trạng về công trình kém chất lượng, nhất là các công trình có vốn đầu

tư của nhà nước đang rất báo động, được nhiều cơ quan thông tin đăng tải. Nguyên nhân

67

của việc công trình kém chất lượng có việc nhà thầu trúng thầu bán thầu lại cho nhà thầu

khác hoặc chuyển nhượng lại cho các đơn vị hay xí nghiệp của mình. Pháp luật hiện hành

không có quy định của nhà nước định nghĩa về “bán thầu” hay “chuyển nhượng thầu”, do

đó khó có thể xác định bán thầu hay chuyển nhượng thầu là như thế nào. Kiến nghị các

cơ quan quản lý nhà nước nên sớm có quy định về hoạt động bán thầu và đề xuất cách xử

lý vi phạm đối với hiện tượng này.

- Thứ hai : Quy định trách nhiệm về những phần việc giữa “nhà thầu

chính” và “nhà thầu phụ”.

Hiện tại Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng còn có những điểm chưa thống

nhất về giải thích từ ngữ “thầu chính” và “thầu phụ”, cũng như quy định trách nhiệm của

“thầu chính” và “thầu phụ” đối với phần việc phải thực hiện trong gói thầu, nghĩa là cho

phép nhà thầu chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện, kể cả công tác phức tạp nhất

cho các thầu phụ ngay sau khi ký hợp đồng. Đây là một rủi ro rất lớn đối với dự án, vì

nếu nhà thầu phụ yếu năng lực sẽ gây ra sự chậm trễ hay làm phát sinh thêm nhiều loại

chi phí khác. Qua tham khảo của một số chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, được biết

việc xác định những công việc chính hay nói cách khác là những công việc găng là hoàn

toàn xác định một cách rõ ràng. Qua đó, tác giả kiến nghị nhà nước nên quy định rõ phần

trách nhiệm giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ, có như vậy việc quản lý mới rõ ràng và

minh bạch.

- Thứ ba : Siết chặt quy định đối với việc lựa chọn nhà thầu phụ.

Đấu thầu là việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.

Chỉ có những nhà thầu đáp ứng đủ các yêu cầu của bên mời thầu mới có khả năng trúng

thầu và được gọi là nhà thầu chính, hoặc được gọi là tổng thầu. Trong giai đoạn thực hiện

gói thầu, nhà thầu chính được quyền thuê nhà thầu phụ giúp mình thực hiện một số công

việc trong gói thầu, đôi khi nhà thầu phụ thực hiện những công việc chính của nhà gói

thầu mà đáng lẻ ra phần việc đó phải do nhà thầu chính đảm nhận

Việc chọn nhà thầu phụ hiện tại đều do nhà thầu chính giới thiệu cho chủ

đầu tư theo mẫu quy định của Luât Đấu thầu. Hiện tại, chỉ có quy định về việc chọn nhà

thầu chính theo điều 7 và điều 8 trong Luật Đấu thầu mà không có quy định nào trong

68

việc chọn nhà thầu phụ. Thực tế hiện nay, một số rủi ro phát sinh như công trình chậm

tiến độ, chất lượng công trình kém... Do đó, tác giả kiến nghị nhà nước nên có quy định

đối với nhà thầu phụ và quy định phần việc mà nhà thầu phụ chỉ được làm

- Thứ tư : Quy định giá sàn trúng thầu

Mục đích của đấu thầu là làm tăng mức tiết kiệm giữa đấu thầu và không

đấu thầu, theo đó các HSDT sau khi vượt qua được khâu đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ xét

đến giá dự thầu. Thực tế hiện nay là nhà thầu nào bỏ giá càng thấp thì khả năng trúng

thầu càng cao, điều này theo ý kiến của một số chuyên gia xây dựng là rất nguy hiểm vì

nhà thầu sẽ sử dụng vật tư rẻ tiền hoặc vẻ ra nhiều chi phí phát sinh nhằm gây sức ép cho

chủ đầu tư bằng nhiều cách thức khác nhau. Do đó, để nâng cao công tác quản lý đấu

thầu, hạn chế những rủi ro phát sinh, tác giả kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước về

đấu thầu sớm có quy định giá sàn trúng thầu, vấn đề quy định giá sàn trúng thầu đã được

nhiều nước trên thế giới áp dụng. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay nhà nước cũng sớm

quy định giá sàn trúng thầu vì những mặt tích cực của việc quy định này mang lại.

- Thứ năm: Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng.

Việc quản lý nguồn nhân lực hoặc năng lực chuyên môn, cũng như kinh

nghiệm công tác, những thành tích nghiên cứu trong khoa học, mức độ đóng góp và tham

gia vào những dự án khoa học ở vị trí nào của từng con người trong nhiều lĩnh vực khoa

học hiện nay ở nước ta thì chưa được thực hiện. Ở một số nước phát triển Nhà nước là cơ

quan đầu mối quản lý nguồn nhân lực nhằm cung cấp thông tin về một cá nhân nào đó là

trong lĩnh vực khoa học. Với sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin hiện nay, việc

quản lý và cập nhật thông tin được thực hiện bằng cách đưa lên những trang web do Nhà

nước quản lý.

Thực tế hiện nay ở Việt Nam hiện nay hầu như rất ít, thậm chí là không có

hình thức quản lý như trên. Do đó, doanh nghiệp thật sự khó khăn khi muốn biết thông

tin về một kỹ sư nào đó về số năm kinh nghiệm công tác, số dự án đã tham gia quản lý,

những thành tích đóng góp khoa học để mời gọi cá nhân đó tham gia vào dự án của

mình...Do vậy, tác giả kiến nghị Nhà nước sớm thành lập cơ quan quản lý nguồn nhân

lực như trên để quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.

69

3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư

Như đã phân tích trong mục 2.2.1 trong việc khảo sát những rủi ro đối với

chủ đầu tư, từ đó tác giả luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro sau:

- Thứ nhất: Nâng cao năng lực của chuyên viên đấu thầu

Tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy, hơn 50% số phiếu trả lời của chủ đầu

tư cho rằng đội ngũ chuyên viên đấu thầu của họ yếu năng lực nghiệp vụ đấu thầu. Việc

yếu kém năng lực của chuyên viên đấu thầu (thuộc chủ đầu tư) đã gây ra những hệ quả rất

lớn trong khâu đấu thầu, vì những khúc mắc không được giải quyết trong giai đoạn này sẽ

gây ra nhiều rủi ro về sau.

Theo khoản 9, điều 4 Luật Đấu thầu thì “Chủ đầu tư là người sở hữu vốn

hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực

hiện dự án”. Như vậy, chủ đầu tư là tổ chức trách nhiệm toàn diện về tất cả các mặt có liên

quan đến dự án và tổ chức hoạt động đấu thầu thực hiện các phần dự án hoặc toàn bộ dự

án. Chủ đầu tư có thể tự tổ chức đấu thầu hoặc thuê các tổ chức tư vấn thực hiện công tác

đấu thầu. Chủ đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc các cơ quan đại diện của nhà

nước như các Ban Quản lý dự án của Uỷ ban nhân dân Quận Huyện, các Bộ - Sở - Ngành.

Tóm lại, chủ đầu tư có thể là bất cứ ai bỏ vốn trực tiếp đầu tư dự án, nên nhiều chủ đầu tư

không có đủ năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng. Vì vậy việc yếu

kém của đội ngũ chuyên viên của chủ đầu tư về nghiệp vụ đấu thầu là điều tất yếu

Vì thế, các chủ đầu tư, các đơn vị chủ quản chú ý tăng cường bồi dưỡng

nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên viên đấu thầu, bố trí nhân viên có năng lực, đúng chuyên

môn lĩnh vực vào đội ngũ đấu thầu, chú trọng trong công tác lập HSMT.

- Thứ hai: Chú trọng trong việc lựa chọn nhà tư vấn

Khi dự án có tính khả thi cao, để xúc tiến dự án chủ đầu tư lựa có thể tự

mình thực hiện hoặc thuê cho mình một nhà tư vấn để lập dự án cho mình, bao gồm: thiết

kế kiến trúc, tính kết cấu, lập dự toán, tư vấn quy trình đấu thầu …Khi chủ đầu tư không

đủ năng lực, họ có thể thuê nhà tư vấn thực hiện các công việc trên.

Qua khảo sát về phía chủ đầu tư cho thấy, trong giai đoạn đấu thầu cũng

như trong giai đoạn lập dự án đầu tư, họ rất quan tâm đến việc khối lượng trong HSMT

70

đưa ra, vì căn cứ trên khối lượng HSMT là cơ sở để ký kết với nhà thầu trúng thầu và ký

kết hợp đồng. Hơn 2/3 chủ đầu tư cho rằng nhà tư vấn hiện tại chưa tính dự toán chính

xác, còn nhiều thiếu sót về tính khối lượng trong HSMT, dẫn đến xác định tổng mức đầu

tư để làm cơ sở cho chủ đầu tư chuẩn bị nguồn vốn thực hiện dự án.

Do đó, để hạn chế rủi ro ở vấn đề này, giải pháp mà tác giả đưa ra đó là chủ

đầu tư nên lựa chọn nhà tư vấn có năng lực, có kinh nghiệm, không nên quá tiết kiệm

trong khâu lựa chọn nhà tư vấn và lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để thẩm tra các kết quả

của nhà tư vấn.

- Thứ ba: Hỗ trợ tài chính cho nhà thầu

Trong quá trình thực hiện gói thầu, căn cứ theo phần lớn các hợp đồng xây

dựng hiện nay giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì chủ đầu tư chỉ thanh toán cho nhà thầu sau

khi hoàn thành các hạng mục khi có biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục. Qua điều

tra khảo sát cho thấy rằng, vấn đề thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu hiện tại còn tồn

tại những khó khăn. Để thực hiện gói thầu, nhà thầu phải mua vật tư, thuê nhân công,

chuẩn bị thiết bị thi công…v.v. Trong đó, vốn để mua vật tư xây dựng chiếm tỷ trọng rất

lớn từ 35% đến 45 % tổng mức đầu tư, ngoài ta tiền công thuê nhân công cũng chiếm một

tỷ trọng lớn từ 20 % đến 30% tổng mức đầu tư. Thời gian bắt đầu khởi công cho đến

hoàn thành từng hạng mục mất một khoảng thời gian tương đối dài, có thể kéo dài đến cả

năm.

Qua thực tế công tác của bản thân tác giả và tham khảo ý kiến của một số

lãnh đạo các doanh nghiệp, giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm hạn chế rủi ro đó là trong

điều kiện cho phép về tài chính, đó là sau khi nghiệm thu vật tư chủ đầu tư nên thanh toán

một phần vốn mà nhà thầu đã bỏ ra để mua vật tư. Theo nhận định của tác giả khi đưa ra

giải pháp như vậy là tốt cho cả chủ đầu tư và nhà thầu, vì mục đích của giải pháp này

nhằm hoàn lại một phần vốn để nhà thầu có thể tiếp tục thực hiện thi công công trình.

3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu

Qua khảo sát đối với các nhà thầu, hơn 85% các ý kiến phản hồi của nhà

thầu cho rằng sự biến động của giá cả thị trường ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công

cũng như lợi nhuận của họ. Cũng bằng ý kiến phản hồi trên, rủi ro mà nhà thầu dành cho

71

việc dự toán và các khoản dự toán không chính xác chiếm tỷ lệ tương tự. Ngoài ra các rủi

ro mà nhà thầu đánh giá mức độ tác động rất lớn như vướng các hạ tầng kỹ thuật khác;

chủ đầu tư chậm thanh toán các hạng mục đã hoàn thành; vấn đề nhà thầu phụ yếu năng

lực thực hiện và vấn đề am hiểu HSMT.

Do đó, tác giả đề xuất 03 giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro trên, cụ thể:

- Thứ nhất: Tăng cường các nguồn lực nội tại của các doanh nghiệp xây

dựng.

Việc thắng thầu của nhà thầu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố, trước hết

các nhà thầu xây dựng cần coi trọng các hoạt động làm gia tăng các nguồn lực nội tại của

mình, trong đó cần tập trung vào:

+ Tăng cường năng lực máy móc, thiết bị thi công.

Đây là yếu tố cơ bản tạo thành năng lực kỹ thuật của nhà thầu, nhất là trong

điều kiện thi công các công trình quy mô lớn và phức tạp. Theo đánh giá của Hiệp hội

xây dựng Việt Nam, các doanh nghiệp xây dựng trong nước hiện nay rất yếu kém về

trang thiết bị, nhất là các thiết bị chuyên dùng trong ngành xây dựng. Hiện nay trên thế

giới mức độ cơ giới hoá trong lĩnh vực xây dựng của các nước rất cao, vì thế các công

trình luôn đảm bảo đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí và mức độ an toàn lao động cao. Vì

vậy, các nhà thầu cần chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công vì những

lợi ích lâu dài và tăng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của nhà thầu.

+ Nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động.

Lực lượng lao động tham gia xây dựng ở nước ta hiện nay đông về số

lượng, nhưng chất lượng không đồng đều, tập trung chủ yếu ở những thành phố lớn như

Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đối với lực lượng lao động phổ thông, thực tế hiện

nay có rất ít cơ sở đào tạo tay nghề người công nhân, mà chủ yếu là mang tính tự phát,

không qua đào tạo, lao động phần lớn là tay ngang. Đã có những nghiên cứu trước đây

chỉ ra rằng: khi kỹ năng của người công nhân được nâng cao thì mức độ hao hụt sử dụng

vật tư giảm đi đáng kể, rút ngắn đi một khoảng thời gian hoàn thành công việc, tai nạn

lao động cũng giảm đáng kể so với việc không được đào tạo.

72

Đối với lực lượng lao động có trình độ, qua phỏng vấn trực tiếp, các chuyên

viên trong Tổ đấu thầu cho rằng thời gian dành cho chuẩn bị HSDT là vừa đủ, vì vậy

không có nhiều thời gian dành cho việc nghiên cứu HSMT một cách tỉ mỉ, do đó HSDT

của nhà thầu có nhiều thiếu sót là một phần tất yếu.

Đây là một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng bởi nó quyết định

phần lớn việc thắng hoặc thua trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp. Trong khi các

yếu tố khác như: kinh nghiệm nhà thầu, năng lực tài chính, lao động... đã đảm bảo thì khả

năng cạnh tranh của nhà thầu trong đấu thầu phụ thuộc nhiều vào chất lượng HSDT. Một

nhà thầu có năng lực tốt, nhưng có thể bị loại ngay từ vòng đầu do HSDT không đảm bảo

các yêu cầu của chủ đầu tư. Để có chất lượng HSDT tốt, các doanh nghiệp cần chú ý thực

hiện tốt các công việc: tổ chức lập hồ sơ dự thầu, lập giá dự thầu, lựa chọn phương pháp

thi công tối ưu, phương án triển khai công trình sau trúng thầu và các kỹ năng lập hồ sơ

dự thầu.

Tổ chức lập HSDT đòi hỏi phải thông qua các bước nghiên cứu hồ sơ mời

thầu. Công việc này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng tất cả các nội dung và yêu cầu của

HSMT như: điều tra môi trường lúc đấu thầu; điều tra dự án đấu thầu; lập phương án thi

công dự án đấu thầu; xây dựng bản báo giá dự thầu... Kỹ năng lập HSDT được thể hiện ở

phương pháp, chất lượng, tiến độ thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng hồ

sơ dự thầu.

Trong điều tra môi trường đấu thầu, đòi hỏi nhà thầu phải tổ chức được

công việc điều tra các điều kiện thi công, tự nhiên, kinh tế và xã hội của dự án. Những

điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới lựa chọn phương án thi công và cuối cùng là giá

thành công trình. Các nội dung điều tra như: đặc điểm, vị trí địa lý của hiện trường thi

công, chất lượng đất nền, giao thông vận tải, cung cấp điện nước, thông tin liên lạc; điều

kiện tự nhiên; điều kiện cung ứng vật tư như năng lực điều phối cung ứng các loại vật

liệu, giá cả, điều kiện vận chuyển, khả năng khai thác vật liệu tại chỗ, điều kiện cung ứng

thầu phụ chuyên nghiệp và lao động bổ sung; khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm

và giá cả hàng hoá... Hàng loạt số liệu thông tin cần điều tra xác định trong một thời gian

73

ngắn nói lên kết quả điều tra phụ thuộc vào trình độ, phương tiện được sử dụng của đội

ngũ lập hồ sơ dự thầu.

Điều tra dự án đấu thầu phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu

thầu; mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình; yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành

hạng mục và hoàn thành tổng thể công trình, nguồn vốn; phương thức thanh toán; uy tín,

năng lực công tác của các tổ chức giám sát...

Lập phương án thi công công trình là khâu có ảnh hưởng quyết định đến

bản báo giá dự thầu. Trong lập phương án thi công, cần chú trọng việc áp dụng những

công nghệ thi công mới và lựa chọn phương pháp thi công phù hợp.

Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học – công nghệ, việc áp

dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào các lĩnh vực được đặc biệt chú trọng.

Trong lĩnh vực XDCB, để nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng các yêu cầu thực tế cũng

cần thiết phải áp dụng các công nghệ, quy trình mới, loại bỏ dần các công nghệ, quy trình

cũ lạc hậu, không còn phù hợp.

Vì vậy, giải pháp mà tác giả đưa ra cho nhà thầu là cần chú trọng trong việc

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là chuyên viên Tổ Đấu thầu, nhằm nắm

bắt và giải quyết nhanh công việc, cải tiến cách thức làm việc theo hướng nhanh, chính

xác, điều đó đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro.

- Thứ hai: Chú trọng trong việc khảo sát xây dựng.

Các công trình xây dựng khi xảy ra rủi ro gây thiệt hại rất lớn cho 2 phía là

chủ đầu tư và nhà thầu. Đối với nhà thầu, việc xuất hiện những “sự cố bất ngờ” như túi

bùn trong lòng đất hay dòng chảy của các mạch nước ngầm làm tăng chi phí xây dựng

của nhà thầu lên rất nhiều so với hợp đồng ký kết ban đầu, có thể lấy ví dụ là công trình

đường Nguyễn Hữu Cảnh là một ví dụ điển hình. Do đó, đòi hỏi công tác khảo sát thiết

kế phải hết sức thận trọng đối với nhà thầu.

Các công trình xây dựng mới tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thường

gắn với cơ sở hạ tầng trước đây, mà những công trình này phần lớn đã lạc hậu, đó là chưa

nói đến không có tính đến việc quy hoạch cho tương lai, thêm vào đó là bản vẽ hoàn công

cũng thiếu thốn và mất mát rất nhiều ảnh hưởng đến quá trình thiết kế công trình. Do đó,

74

những công trình xây dựng mới sau này thường vướng các hạ tầng kỹ thuật cũ đã ảnh

hưởng rất lớn đến tiến độ và đội chi phí xây dựng của nhà thầu lên rất nhiều, đây là một

rủi ro bất khả kháng. Vì vậy, các nhà thầu cần chú trọng đến công tác khảo sát xây dựng,

không thể xem nhẹ đối với công việc này mà các nhà thầu khác đã từng mắc sai lầm.

- Thứ ba : Chú trọng trong việc lựa chọn nhà thầu phụ

Kết quả khảo sát đối với nhà thầu chỉ ra rằng, vấn đề nhà thầu phụ yếu

năng lực chuyên môn và năng lực tài chính là một vấn đề lớn đối với nhà thầu chính.

Công trình có đúng tiến độ hay trễ tiến độ, đạt chất lượng hay không đạt chất lượng cũng

phụ thuộc vào nhà thầu phụ. Vì vậy, giải pháp được đưa ra ở đây là nhà thầu cần chú

trọng hơn đối với việc tuyển chọn nhà thầu phụ cho mình theo cách mà nhiều chuyên gia

trong ngành thường gọi là “đấu thầu cấp 2” để tuyển chọn nhà thầu phụ đáp ứng những

yêu cầu của nhà thầu chính. Trong điều kiện khả năng của mình, sau khi tuyển chọn được

các nhà thầu phụ, nhà thầu chính nên giúp đỡ về mặt kỹ thuật cũng như về mặt tài chính

cho nhà thầu phụ để cùng nhau hoàn thành tốt gói thầu.

Kết luận chương 3:

Đấu thầu như đã phân tích mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế thị trường. Trong

bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao

năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đấu thầu, cũng như định hướng phát

triển của hoạt động đấu thầu trong tương lai đó là phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng

và cơ chế tổng thầu EPC là việc cấp bách cần thực hiện nhanh chóng.

Qua phân tích thực trạng tình hình đấu thầu hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh,

những mặt đạt được và còn đó những mặt yếu kém; cùng với việc khảo sát, phỏng vấn

trực tiếp đội ngũ chuyên viên của chủ đầu tư và nhà thầu, tác giả đã trình bày những rủi

ro mà cả chủ đầu tư và nhà thầu thường mắc phải trong hoạt động xây dựng. Từ những

mặt còn hạn chế của chủ đầu tư và nhà thầu, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị đối

với nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu nhằm hạn chế các rủi ro trong hoạt động đấu thầu

XDCB và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của nhà nước về đấu thầu.

75

KẾT LUẬN

Công tác đấu thầu đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn, trong đó lĩnh vực xây dựng cơ bản đã tiết kiệm một tỷ lệ phần trăm không

nhỏ cho ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế khác.

Từ khi Luật Đấu thầu có hiệu lực, đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự

cạnh tranh trong môi trường kinh doanh bình đẳng và công bằng. Sự cạnh tranh công

bằng là động lực giúp các thành phần kinh tế không ngừng nâng cao năng suất lao động,

hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo điều kiện cho

bên mời thầu (chủ đầu tư) lựa chọn được nhà thầu phù hợp đáp ứng yêu cầu của mình với

giá cả thấp nhất nhưng đảm bảo chất lượng.

Qua thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, mặc dù đã được Nhà

nước ban hành và điều chỉnh thường xuyên các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho

hoạt động đấu thầu phù hợp điều kiện thực tế và mang hiệu quả từ hoạt động đấu thầu.

Tuy nhiên sự điều chỉnh và cập nhật của các văn bản Nhà nước ban hành vẫn còn nhiều

thiếu sót chưa thật sự hoàn chỉnh, do đó thực tế vẫn còn nhiều sai phạm trong hoạt động

đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng đã gây ra những thiệt hại rất lớn đã

được các phương tiện thông tin đưa tin như tình trạng bán thầu, lựa chọn nhà thầu thiếu

năng lực...

Trong thời hạn cho phép, trong luận văn tác giả đã đưa ra những yếu tố chính gây

ra rủi ro trong hoạt động đấu thầu, cũng như phân tích thực trạng chung về hoạt động đấu

thầu xây dựng hiện nay để thấy được những thiếu sót hiện nay của hoạt động đấu thầu

xây dựng. Từ đó, qua tổng hợp các phiếu khảo sát thực nghiệm của các doanh nghiệp xây

dựng để thấy rõ hơn về những yếu tố chính mà các chủ đầu tư và nhà thầu làm cơ sở để

tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro này.

Luận văn là công trình nghiên cứu của tác giả, những số liệu được đưa ra trong

luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ

đóng góp tích cực đối với hoạt động đấu thầu hiện nay. Đồng thời, tác giả mong nhận

được sự đóng góp chân thành của người đọc để luận văn thêm hoàn thiện.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1/ GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản

thống kê.

2/ Các tác giả GS.TS Võ Thanh Thu, TS.Ngô Thị Ngọc Huyền, KS.Nguyễn Cương

Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài

3/ Tác giả Nguyễn Việt Hùng, “Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thực

hiện”, tài liệu lưu hành nội bộ của Trường Đại học Mở Thành phố Chí Minh

(Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ CPA)

4/ Tác giả Trần Văn Hùng, Luận án Tiến sỹ “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây

dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”.

5/ Tác giả Cao Hào Thi, Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học quốc gia

TP. Hồ Chí Minh.

6/ Tác giả TS.Bùi Ngọc Toàn, Giáo trình Kinh tế và Quản lý xây dựng, Trường

Đại học Giao thông vận tải TPHCM.

7/ Tham khảo các trang web: www.mpi.com.vn; www.gso.gov.vn;

http://sggp.com.vn; http://tuoitre.com.vn,

8/ Tạp chí xây dựng các số đã phát hành từ tháng 8/2009 đến 6/2010.

PHỤ LỤC ĐƠN DỰ THẦU

, ngày tháng năm

[ghi tên Bên mời thầu]

Kính gửi:

(sau đây gọi là Bên mời thầu)

Sau khi nghiên cứu HSMT và văn bản sửa đổi HSMT số [ghi số của văn bản bổ sung nếu có] mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi, [ghi tên nhà thầu], cam kết thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] theo đúng yêu cầu của HSMT với tổng số tiền là [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền dự thầu] (1) cùng với biểu giá kèm theo.

Nếu HSDT của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 39 Chương I và Điều 3 Điều kiện chung của hợp đồng trong HSMT.

HSDT này có hiệu lực trong thời gian

ngày, kể từ

giờ, ngày

[ghi thời điểm đóng thầu].

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (2) [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

tháng năm Ghi chú: (1) Trường hợp trong HSMT cho phép chào theo một số đồng tiền khác nhau thì nhà thầu

cần ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ của từng đồng tiền do nhà thầu chào (2) Trường hợp đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo Giấy ủy quyền theo Mẫu số 2; trường hợp tại điều lệ công ty hoặc tại các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo các văn bản này (không cần lập Giấy ủy quyền theo Mẫu số 2)

GIẤY ỦY QUYỀN (1)

Hôm nay, ngày

tháng năm

, tại

Tôi là [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu], là người đại diện theo pháp luật của [ghi tên nhà thầu] có địa chỉ tại [ghi địa chỉ của nhà thầu] bằng văn bản này ủy quyền cho [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người được ủy quyền] thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham gia đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] do [ghi tên bên mời thầu] tổ chức:

[- Ký đơn dự thầu; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư nếu được lựa chọn.] (2) Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của [ghi tên nhà thầu]. [Ghi tên nhà thầu] chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do [ghi tên người được ủy quyền] thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày

đến ngày

(3). Giấy

bản có giá trị pháp lý như nhau, người ủy quyền giữ

ủy

quyền này được lập thành bản, người được ủy quyền giữ

bản.

Người được ủy quyền [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu nếu có]

Người ủy quyền [Ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú: (1) Trường hợp ủy quyền thì bản gốc giấy ủy quyền phải được gửi cho bên mời thầu cùng với đơn dự thầu theo quy định tại Mục 12 Chỉ dẫn đối với nhà thầu. Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu cho cấp phó, cấp dưới, giám đốc chi nhánh, người đứng đầu văn phòng đại diện của nhà thầu để thay mặt cho người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thực hiện một hoặc các nội dung công việc nêu trên đây. Việc sử dụng con dấu (nếu có) trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà thầu hoặc dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền.

(2) Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều công việc nêu trên. (3) Ghi ngày có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của giấy ủy quyền phù hợp với quá trình

tham gia đấu thầu.

THỎA THUẬN LIÊN DANH

, ngày tháng năm

[ghi tên gói thầu] [ghi tên dự án]

Gói thầu: Thuộc dự án:

Căn cứ

[Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội];

[Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn

- -

Căn cứ thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng];

Căn cứ hồ sơ mời thầu gói thầu _______ [ghi tên gói thầu] ngày ___ tháng ____ năm ____;

-

Chúng tôi, đại diện cho các bên ký thỏa thuận liên danh, gồm có:

năm

tháng

(trường hợp được ủy

Các bên (sau đây gọi là thành viên) thống nhất ký kết thỏa thuận liên danh với các nội dung

Điều 1. Nguyên tắc chung 1. Các thành viên tự nguyện hình thành liên danh để tham gia gói thầu [ghi tên gói thầu]

2. Các thành viên thống nhất tên gọi của liên danh cho mọi giao dịch liên quan đến gói thầu

Tên thành viên liên danh [ghi tên từng thành viên liên danh] Đại diện là ông/bà: Chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: E-mail: Tài khoản: Mã số thuế: Giấy ủy quyền số ngày quyền). sau: thuộc dự án [ghi tên dự án]. này là: [ghi tên của liên danh theo thỏa thuận]. 3. Các thành viên cam kết không thành viên nào được tự ý tham gia độc lập hoặc liên danh với thành viên khác để tham gia gói thầu này. Trường hợp trúng thầu, không thành viên nào có quyền từ chối thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng trừ khi được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên trong liên danh. Trường hợp thành viên của liên danh từ chối hoàn thành trách nhiệm riêng của mình như đã thỏa thuận thì thành viên đó bị xử lý như sau:

- Bồi thường thiệt hại cho các bên trong liên danh - Bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư theo quy định nêu trong hợp đồng - Hình thức xử lý khác [nêu rõ hình thức xử lý khác].

Điều 2. Phân công trách nhiệm Các thành viên thống nhất phân công trách nhiệm để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu]

thuộc dự án [ghi tên dự án] đối với từng thành viên như sau:

1. Thành viên đứng đầu liên danh Các bên nhất trí ủy quyền cho [ghi tên một bên] làm thành viên đứng đầu liên danh, đại

diện cho liên danh trong những phần việc sau (1):

[- Ký đơn dự thầu; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng [ghi rõ nội dung các công việc khác (nếu

có)].

2. Các thành viên trong liên danh [ghi cụ thể phần công việc, trách nhiệm của từng thành

Điều 3. Hiệu lực của thỏa thuận liên danh 1. Thỏa thuận liên danh có hiệu lực kể từ ngày ký. 2. Thỏa thuận liên danh chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: - Các bên hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tiến hành thanh lý hợp đồng; - Các bên cùng thỏa thuận chấm dứt; - Hủy đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] theo thông báo của

bản, mỗi bên giữ

bản, các bản

Thỏa thuận liên danh được lập thành

viên, kể cả thành viên đứng đầu liên danh và nếu có thể ghi tỷ lệ phần trăm giá trị tương ứng]. bên mời thầu. thỏa thuận có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN ĐỨNG ĐẦU LIÊN DANH [ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu] ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN LIÊN DANH [ghi tên từng thành viên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

BẢNG KÊ KHAI MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG CHỦ YẾU (1)

Số lượng

Loại thiết bị thi công

Công suất

Tính năng

Năm sản xuất

Nước sản xuất

Chất lượng thực hiện hiện nay

Sở hữu của nhà thầu hay đi thuê(2)

Ghi chú :

(1) Kê khai máy móc thiết bị thi công dùng riêng cho gói thầu này (2) Trường hợp thuê máy móc thiết bị thi công thì cần có giấy tờ xác nhận (bản sao hợp đồng, bản cam kết hai bên ...). Trường hợp thuộc sở hữu của nhà thầu thì cần có giấy tờ chứng minh.

PHẠM VI CÔNG VIỆC SỬ DỤNG NHÀ THẦU PHỤ

STT

Phạm vi công việc

Khối lượng công việc

Giá trị ước tính

Tên nhà thầu phụ (nếu có)(*)

Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với nhà thầu chính (nếu có)

1

2

3

Ghi chú:

1. (*): Trường hợp nhà thầu dự kiến được tên nhà thầu phụ thì kê khai vào cột này. Trường hợp chưa dự kiến được thì để trống nhưng nhà thầu phải kê khai phạm vi công việc, khối lượng công việc và giá trị ước tính dành cho nhà thầu phụ (ngoài khối lượng công việc sử dụng nhà thầu phụ quan trọng).

2. Trường hợp không sử dụng nhà thầu phụ thì không kê khai vào Mẫu này

DANH SÁCH CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH THI CÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG

Họ và tên

Chức danh

STT

1

2

3

Ghi chú: Gửi kèm theo một bản khai tóm tắt năng lực công tác của từng cán bộ chủ chốt

theo Mẫu số 7B.

BẢN KÊ KHAI NĂNG LỰC KINH NGHIỆM CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH

Tuổi :

Trường :

Ngành : Số điện thoại :

1 - Họ và tên : 2 - Bằng cấp : 3 - Địa chỉ liên hệ :

Chức danh :

Sau đây là Bảng tổng hợp kinh nghiệm chuyên môn theo trình tự thời gian.

Vị trí tương tự Kinh nghiệm về kỹ thuật và

Từ năm

Đến năm

Công ty /Dự án tương tự

quản lý tương ứng

Ghi chú: - Kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ liên quan, hợp đồng ; - Đối với chỉ huy trường: cấp, loại công trình từng là chỉ huy trường có thể được chứng minh bằng bất cứ tài liệu nào có thể hiện cấp, loại công trình.

Ngày tháng n

ăm ...

Người khai (ký tên)

BIỂU TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU

Hạng mục công việc

Thành tiền

Stt

1

2

3

TỔNG CỘNG

Tổng cộng: .......................( viết bằng số)......................................... Bằng chữ:..................................................................................

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Ghi chú: Biểu tổng hợp giá dự thầu được lập trên cơ sở các biểu chi tiết

BIỂU CHI TIẾT GIÁ DỰ THẦU (1)

Thành tiền

STT

Mã hiệu đơn giá

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Khối lượng mời thầu

Đơn giá dự thầu

2

3

4

5

6

7

1

Tổng cộng

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Ghi chú:

+ (1): Có thể lập từng biểu chi tiết cho từng hạng mục chính + Cột (2) về Nội dung công việc: ghi theo các nội dung công việc như bảng tiên lượng mời

+ Cột (4) về Khối lượng: ghi theo đúng khối lượng được nêu trong Bảng tiên lượng mời

thầu thầu. Những công việc hoặc khối lượng mà nhà thầu lường trước sẽ phải làm nhưng không có trong Bảng tiên lượng mời thầu hoặc khác với Bảng tiên lượng mời thầu (tăng hoặc giảm khối lượng) thì nhà thầu lập riêng thành 1 bảng, không điền chung vào biểu này.

+ Cột (5) Đơn giá dự thầu: là đơn giá sau thuế.

BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU Đối với các công tác xây dựng thứ i

Đơn vị tính :VNĐ

NỘI DUNG

ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

ĐƠN VỊ

KHỐI LƯỢNG

Ký hiệu/TT

MÃ HIỆU

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]=[5]x[6]

[1]

[2]

Điền “Tên công tác thứ i”

Điền “số TT công tác thứ i”

Điền “mã hiệu đơn giá”

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

A

I

Vật liệu

VL.001 Cát mịn (ví dụ)

1

VL.002 Gạch chỉ (ví dụ)

viên

2

I

Cộng vật liệu

II

Nhân công

NC.001

1

công

Nhân công 3/7 (ví dụ)

NC.002

2

công

Nhân công 3,5/7 (ví dụ)

II

Cộng Nhân công

III

Máy

M.001

1

ca

Máy trộn vữa 80 lít (ví dụ)

M.002

2

ca

Vận thăng 0,8T (ví dụ)

III

Cộng máy

IV

%

IV

I+II+III

Chi phí trực tiếp khác

Cộng chi phí trực tiếp

A=I+II+III+IV

CHI PHÍ CHUNG

%

A

B

B

%

C

A+B

C

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

Cộng chi phí XD trước thuế

A+B+C

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

%

A+B+C

D

D

%

A+B+C+D

E

E

CHI PHÍ XD NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG

A+B+C+D+E

CỘNG ĐƠN GIÁ DỰ THẦU

BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU Đối với các công tác cung cấp lắp đặt thiết bị thứ i

ĐVT : VNĐ

Nội dung

Đơn giá

Ghi ch

STT

M hiệu

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

Điền «tn cơng tc lắp đặt thiết bị thứ i»

Điền «m hiệu đơn giá»

Điền «số TT cơng tc thứ i»

TB00i

Chi phí mua sắm thiết bị

A

B

Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ

C

Chi phí lắp đặt và thí nghiệm hiệu chỉnh

Cộng trước thuế

A+B+C

D

Thuế VAT

A+B+C+D

Cộng đơn giá

BẢNG TÍNH GIÁ VẬT LIỆU, THIẾT BỊ TRONG ĐƠN GIÁ DỰ THẦU

Mã hiệu

Đơn vị tính

Đơn giá gốc của vật liệu

Chi phí đến công trường

Đơn giá tính trong giá dự thầu

Loại vật liệu/thiết bị

VL001

VL002

TB001

TB002

...

BẢNG DANH MỤC VỀ THIẾT BỊ, VẬT TƯ XÂY DỰNG CHỦ YẾU

Thiết bị, vật tư xây dựng

Thương hiệu

Tính năng kỹ thuật/Tính năng sử dụng

Ống bê tông, gối cống

Thép tròn

Thép tấm, Thép hình

Xi măng PC30, PC40

Cát các loại

Đá 1x2, 4x6

Gạch Terrazzo

Nhựa đường

Vải địa kỹ thuật

Bê tông nhựa hạt mịn, hạt trung

KÊ KHAI CÁC HỢP ĐỒNG ĐANG THỰC HIỆN CỦA NHÀ THẦU

, ngày

tháng

năm

(ghi tên đầy đủ của nhà thầu)

Tên nhà thầu :

TT

Tên hợp đồng

Tên dự án

Tên chủ đầu tư

Giá hợp đồng (hoặc giá trị được giao thực hiện)

Giá trị phần công việc chưa hoàn thành

Ngày hợp đồng có hiệu lực

Ngày kết thúc hợp đồng

1

2

...

Nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các văn bản, tài liệu có liên quan đến các hợp đồng đó (xác nhận của chủ đầu tư về hợp đồng đang thực hiện theo các nội dung liên quan trong bảng trên...).

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Ghi chú: Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này.

HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ DO NHÀ THẦU THỰC HIỆN (1)

, ngày tháng năm

[ghi tên đầy đủ của nhà thầu]

Tên nhà thầu : Thông tin về từng hợp đồng, mỗi hợp đồng cần đảm bảo các thông tin sau đây:

Tên và số hợp đồng

[điền tên đầy đủ của hợp đồng, số ký hiệu]

Ngày ký hợp đồng

[điền ngày, tháng, năm]

Ngày hoàn thành

[điền ngày, tháng, năm]

Giá hợp đồng

[điền tổng giá hợp đồng bằng số tiền và đồng tiền đã ký]

Tương đương VND hoặc USD [điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]

[điền số tiền và đồng tiền đã ký]

Trong trường hợp là thành viên trong liên danh hoặc nhà thầu phụ, ghi giá trị phần hợp đồng mà nhà thầu đảm nhiệm

Tương đương VND hoặc USD [điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]

[điền phần trăm giá hợp đồng trong tổng giá hợp đồng]

Tên dự án:

[điền tên đầy đủ của dự án có hợp đồng đang kê khai]

Tên chủ đầu tư:

[điền tên đầy đủ của chủ đầu tư trong hợp đồng đang kê khai]

Địa chỉ: Điện thoại/fax: E-mail:

[điền đầy đủ địa chỉ hiện tại của chủ đầu tư] [điền số điện thoại, số fax kể cả mã quốc gia, mã vùng, địa chỉ e-mail] [điền địa chỉ e-mail đầy đủ, nếu có]

Mô tả tính chất tương tự theo quy định tại Mục 1 Chương III (2)

1. Loại, cấp công trình

[điền thông tin phù hợp]

2. Về giá trị

[điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]

3. Về quy mô thực hiện

[điền quy mô theo hợp đồng]

[mô tả về độ phức tạp của công trình]

4. Về độ phức tạp và điều kiện thi công

5. Các đặc tính khác

[điền các đặc tính khác theo Chương V]

Nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các văn bản, tài liệu có liên quan. Ghi chú: (1) Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này. Nhà thầu kê khai theo mẫu này cho từng hợp đồng tương tự đã và đang thực hiện. (2) Nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu.

KÊ KHAI TÓM TẮT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ THẦU

1. Tên nhà thầu :

- Địa chỉ :

2. Tổng số năm kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng : Tổng số năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực hoạt động xây dựng đối với gói thầu này : 3. Tổng số lao động hiện có:

a) Trong hoạt động chung của doanh nghiệp : b) Trong lĩnh vực xây lắp :

Trong đó, cán bộ chuyên môn :

, ngày tháng năm

Đại diện nhà thầu [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

KÊ KHAI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU

, ngày tháng năm

[ghi tên đầy đủ của nhà thầu]

Tên nhà thầu : A. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong các năm tài chính gần đây [ghi số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III].

(VND, USD...)

Đơn vị tính:

TT

Năm

N ăm

N ăm

1

Tổng tài sản

2

Tổng nợ phải trả

3

Tài sản ngắn hạn

4 Nợ ngắn hạn

5 Doanh thu

6

Lợi nhuận trước thuế

7

Lợi nhuận sau thuế

8 Các nội dung khác (nếu có

yêu cầu)

(kèm theo tài liệu chứng minh) (kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức cung cấp tín dụng)

(kèm theo tài liệu chứng minh)

B. Cam kết về lưu lượng tiền mặt sử dụng cho gói thầu : 1. Tài sản có thể chuyển thành tiền mặt : 2. Nguồn vốn tín dụng : 3. Những phương tiện tài chính khác : C. Tài liệu gửi đính kèm nhằm đối chứng với các số liệu mà nhà thầu kê khai gồm (nhà thầu chỉ cần nộp bản chụp được công chứng, chứng thực của một trong các tài liệu này): 1. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III]; 2. Tờ khai tự quyết toán thuế hàng năm theo quy định của pháp luật về thuế (có xác nhận của cơ quan thuế là nhà thầu đã nộp Tờ khai) trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III]; 3. Biên bản kiểm tra quyết toán thuế của nhà thầu (nếu có) trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III].

Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)

Ghi chú: Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này.

BẢO LÃNH DỰ THẦU(1)

, ngày tháng năm

[ghi tên bên mời thầu]

Kính gửi :

(sau đây gọi là bên mời thầu)

Căn cứ vào việc [ghi tên nhà thầu tham dự thầu], sau đây gọi là “nhà thầu”, sẽ tham dự đấu

thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án].

Chúng tôi [ghi tên ngân hàng, tổ chức tài chính] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng, tổ chức tài chính], xin cam kết với bên mời thầu bảo lãnh cho nhà thầu tham dự đấu thầu gói thầu này bằng một khoản tiền là [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].

Chúng tôi cam kết sẽ chuyển ngay cho bên mời thầu khoản tiền nêu trên khi bên mời thầu

có văn bản thông báo nhà thầu vi phạm các quy định về đấu thầu nêu trong HSMT. (2)

Bảo lãnh này có hiệu lực trong

(3) ngày kể từ ngày

(4). Bất cứ yêu cầu nào của bên mời thầu liên quan đến bảo lãnh này thì [ghi tên ngân hàng, tổ chức tài chính] phải nhận được trước khi kết thúc thời hạn nói trên.

Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

MẪU HỢP ĐỒNG Nội dung chủ yếu cảu hợp đồng được tham khảo theo mẫu sau HỢP ĐỒNG (1) (Văn bản hợp đồng xây lắp)

, ngày

tháng

năm

[ghi tên gói thầu] [ghi tên dự án]

Hợp đồng số : Gói thầu : Thuộc dự án :

(Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội)

-

(Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội);

-

(Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội);

-

-

Căn cứ (2) Căn cứ (2) Căn cứ (2) Căn cứ (2) (Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng);

năm

tháng

của

-

Căn cứ Quyết định số ngày về việc phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu ____ và thông báo trúng thầu số ngày

của bên mời thầu;

tháng

năm

-

tháng năm

tháng năm

(trường

ngày

hợp

Căn cứ biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng đã được bên mời thầu và nhà thầu trúng ; thầu ký ngày ngày Chúng tôi, đại diện cho các bên ký hợp đồng, gồm có: Chủ đầu tư (sau đây gọi là Bên A) Tên chủ đầu tư [ghi tên chủ đầu tư ] _____________________________________ Địa chỉ :____________________________________________________________ Điện thoại : _________________________________________________________ Fax : ______________________________________________________________ E-mail : ____________________________________________________________ Tài khoản : _________________________________________________________ Mã số thuế :_________________________________________________________ Đại diện là ông/bà : ___________________________________________________ Chức vụ: ___________________________________________________________ Giấy ủy quyền ký hợp đồng số được ủy quyền). Ghi chú: (1) Tùy theo tính chất và yêu cầu của gói thầu, nội dung hợp đồng theo mẫu này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đặc biệt là đối với các nội dung khi thương thảo có sự khác biệt so với ĐKCT.

(2) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hiện hành. Đối với gói thầu ODA ghi theo quy định của nhà tài trợ. Nhà thầu (sau đây gọi là Bên B) Tên nhà thầu [ghi tên nhà thầu trúng thầu]: _______________________________ Địa chỉ: ____________________________________________________________ Điện thoại:__________________________________________________________ Fax: _______________________________________________________________ E-mail:_____________________________________________________________ Tài khoản: __________________________________________________________ Mã số thuế: _________________________________________________________ Đại diện là ông/bà: ___________________________________________________ Chức vụ: ___________________________________________________________ Giấy ủy quyền ký hợp đồng số ____ ngày ____ tháng ____ năm ____ (trường hợp được ủy quyền). Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng xây lắp với các nội dung sau :

Điều 1. Đối tượng hợp đồng

Bên A giao cho bên B thực hiện việc thi công xây dựng, lắp đặt công trình theo đúng thiết kế.

Điều 2. Thành phần hợp đồng

Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau: 1. Văn bản hợp đồng (kèm theo Biểu giá (Phụ lục 1) và các Phụ lục khác); 2. Biên bản thương thảo hoàn thiện hợp đồng; 3. Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; 4. ĐKCT; 5. Điều kiện chung của hợp đồng; 6. HSDT và các văn bản làm rõ HSDT của nhà thầu trúng thầu (nếu có); 7. HSMT và các tài liệu bổ sung HSMT (nếu có); 8. Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

Điều 3. Trách nhiệm của nhà thầu

Nhà thầu cam kết thi công công trình theo thiết kế đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm được nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

Điều 4. Trách nhiệm của chủ đầu tư

Chủ đầu tư cam kết thanh toán cho nhà thầu theo giá hợp đồng nêu tại Điều 5 của hợp đồng này theo phương thức được quy định trong điều kiện cụ thể của hợp đồng cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm khác được quy định trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.

Điều 5. Giá hợp đồng và phương thức thanh toán

1. Giá hợp đồng : _______________ [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền ký hợp đồng. Trường hợp giá hợp đồng được ký bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ của từng đồng tiền đó, ví dụ: 5 triệu USD + 20 tỷ VND (năm triệu đôla Mỹ và hai mươi tỷ đồng Việt Nam)].

2. Phương thức thanh toán: Thanh toán theo phương thức nêu trong điều kiện cụ thể của hợp

đồng (Điều … ĐKCT).

Điều 6. Hình thức hợp đồng :

[Nêu các hình thức hợp đồng phù hợp với Mục … ĐKCT].

Điều 7. Thời gian thực hiện hợp đồng :

[Ghi thời gian thực hiện hợp đồng phù hợp với khoản 2 Mục 1 BDL, HSDT và kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa hai bên].

Điều 8. Hiệu lực hợp đồng 1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ

[ghi cụ thể ngày có hiệu lực của hợp đồng phù hợp

với quy định tại khoản 7 Điều 1 ĐKC].

2. Hợp đồng hết hiệu lực sau khi hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng theo luật định.

bộ, chủ đầu tư giữ

bộ, nhà thầu giữ

Hợp đồng được lập thành bộ, các bộ hợp đồng có giá trị pháp lý như nhau.

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NHÀ THẦU [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

[Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG(1)

, ngày

tháng

năm

[ghi tên chủ đầu tư]

Kính gửi :

(sau đây gọi là chủ đầu tư)

Theo đề nghị của [ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] và đã ký hoặc cam kết sẽ ký kết hợp đồng xây lắp cho gói thầu trên (sau đây gọi là hợp đồng); (2)

Theo quy định trong HSMT (hoặc hợp đồng), nhà thầu phải nộp cho chủ đầu tư bảo lãnh của một ngân hàng với một khoản tiền xác định để bảo đảm nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện hợp đồng;

Chúng tôi, [ghi tên của ngân hàng] ở [ghi tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng (3)] (sau đây gọi là “ngân hàng”), xin cam kết bảo lãnh cho việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu với số tiền là [ghi rõ số tiền bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng]. Chúng tôi cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho chủ đầu tư bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn [ghi số tiền bảo lãnh] như đã nêu trên, khi có văn bản của chủ đầu tư thông báo nhà thầu vi phạm hợp đồng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

năm

tháng

Bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày phát hành cho đến hết ngày . (4)

Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Ghi chú: (1) Chỉ áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính (2) Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã ký mới cấp giấy bảo lãnh, thì bên mời thầu phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. Trong trường hợp này, đoạn trên có thể sửa lại như sau: “Theo đề nghị của [ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu trúng thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] đã ký hợp đồng số [ghi số hợp đồng] ngày ____ tháng ____ năm ____ (sau đây gọi là hợp đồng).” (3) Địa chỉ ngân hàng: Ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail để liên hệ. (4) Ghi thời hạn phù hợp với yêu cầu nêu tại Điều 3 ĐKCT.

BẢO LÃNH TIỀN TẠM ỨNG (1)

, ngày

tháng

năm

[ghi tên chủ đầu tư ]

Kính gửi:

(sau đây gọi là chủ đầu tư ) [ghi tên hợp đồng, số hợp đồng]

Theo điều khoản về tạm ứng nêu trong điều kiện cụ thể của hợp đồng, [ghi tên và địa chỉ của nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) phải nộp cho chủ đầu tư một bảo lãnh ngân hàng để bảo đảm nhà thầu sử dụng đúng mục đích khoản tiền tạm ứng [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng] cho việc thực hiện hợp đồng;

Chúng tôi, [ghi tên của ngân hàng] ở [ghi tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng(2)] (sau đây gọi là “ngân hàng”), theo yêu cầu của chủ đầu tư, đồng ý vô điều kiện, không hủy ngang và không yêu cầu nhà thầu phải xem xét trước, thanh toán cho chủ đầu tư khi chủ đầu tư có yêu cầu với một khoản tiền không vượt quá [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].

Ngoài ra, chúng tôi đồng ý rằng các thay đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh các điều kiện của hợp đồng hoặc của bất kỳ tài liệu nào liên quan tới hợp đồng được ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư sẽ không làm thay đổi bất kỳ nghĩa vụ nào của chúng tôi theo bảo lãnh này. Giá trị của bảo lãnh này sẽ được giảm dần tương ứng với số tiền tạm ứng mà chủ đầu tư thu hồi qua các kỳ thanh toán quy định tại Điều …. của Hợp đồng sau khi nhà thầu xuất trình văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số tiền đã thu hồi trong các kỳ thanh toán.

Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]

Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nhà thầu nhận được khoản tạm ứng theo hợp đồng cho tới ngày… tháng… năm (3) hoặc khi chủ đầu tư thu hồi hết số tiền tạm ứng, tùy theo ngày nào đến sớm hơn. Ghi chú: (1) Tùy theo điều kiện cụ thể của gói thầu mà quy định phù hợp với yêu cầu nêu tại Điều ... ĐKCT (thông thường áp dụng đối với gói thầu đấu thầu quốc tế). (2) Địa chỉ ngân hàng: Ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail để liên hệ. (3) Ngày quy định tại Điều... ĐKCT

PHUÏ LUÏC

Phieáu ñieàu tra veà nhöõng ruûi ro trong ñaáu thaàu cuûa doanh nghieäp xaây döïng (Phieáu khaûo saùt daønh cho boä phaän ñaáu thaàu)

Ñeå naém ñöôïc nhöõng ruûi ro hay nhöõng khoù khaên trong ñaáu thaàu vaø tìm giaûi phaùp nhaèm haïn cheá cho doanh nghieäp xaây döïng trong hoaït ñoäng naøy, xin OÂng (baø) vui loøng cung caáp cho chuùng toâi moät soá thoâng tin sau ñaây ñeå ñaùnh giaù möùc ñoä xuaát hieän vaø möùc ñoä taùc ñoäng : 1.- Nhöõng thoâng tin chung :

- Teân doanh nghieäp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ñòa chæ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ñieän thoaïi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ngöôøi ñaïi dieän: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Chöùc vuï: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- DN Nhaø nöôùc - Toång coâng ty Nhaø nöôùc

- Loaïi hình doanh nghieäp: - DN coù VÑT nöôùc ngoaøi - Coâng ty coå phaàn - Coâng ty TNHH - Doanh nghieäp tö nhaân - Hôïp taùc xaõ xaây döïng - Loaïi hình khaùc - Lónh vöïc kinh doanh: - Xaây döïng coâng nghieäp - Xaây döïng daân duïng - Xaây döïng giao thoâng - Xaây döïng khaùc

2.- Nhaän ñònh veà nhöõng ruûi ro hoaëc nhöõng khoù khaên khi doanh nghieäp laø beân môøi thaàu:

2.1. Ruûi ro veà thuû tuïc hoà sô : (Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)

Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán

- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm

troïng

Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp

- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …….. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ….. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …… . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

2

Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 TT 1 Hoà sô môøi thaàu coù nhieàu thieáu soùt, chöa roõ raøng 2 Ñôn vò tö vaán chöa tham vaán ñaày ñuû veá quy trình 3 Thieáu kinh nghieäm cuûa ñoäi nguõ chuyeân vieân ñaáu thaàu 4 Ñôn vò tö vaán yeáu naêng löïc veà lónh vöïc xaây döïng cô baûn 5 Tieâu cöïc ñeå loä thoâng tin ñaáu thaàu

2.2. Ruûi ro veà kinh teá – kyõ thuaät :

(Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)

Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán

- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm

troïng

Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 2 2 2 2 4 4 4 4 1 1 1 1 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 4 4 4 4 2 2 2 2 5 5 5 5 1 1 1 1 TT Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp 1 Khoái löôïng trong hoà sô môøi thaàu ñöa ra chöa chính xaùc 2 Laäp döï toaùn coù ñôn giaù khoâng phuø hôïp vôùi ñôn giaù treân thò tröôøng 3 Caùc sai soùt trong hoà sô môøi thaàu gaây khoù khaên cho beân döï thaàu 5 Hoà sô thieát keá cuûa ñôn vò khoâng tính ñeán quy hoaïch töông lai

3

- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.3. Ruûi ro veà taøi chính :

(Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)

- Möùc ñoä xuaát hieän : Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán

- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm

troïng

Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp

4

Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 TT 1 Nhaø thaàu thieáu naêng löïc taøi chính thöïc hieän goùi thaàu 2 Baûn thaân ñôn vò gaëp khoù khaên veà taøi chính 3 Löïa choïn loaïi hôïp ñoàng khoâng phuø hôïp 4 Raøng buoäc trong hôïp ñoàng chöa chaët cheõ 5 Giaù trò thanh toaùn hôïp ñoàng coù söï cheânh leäch lôùn so vôùi kyù keát ban ñaàu

- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.4.- Nhöõng ruûi ro hoaëc nhöõng khoù khaên cuûa chuû ñaàu tö khi nhaø thaàu thöïc hieän goùi thaàu (Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)

Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán

- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm

troïng

5

Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp Möùc ñoä xuaát hieän Möùc ñoä taùc ñoäng TT

1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 Chaát löôïng xaây döïng keùm, khoâng ñaùp öùng yeâu caàu ñaët ra 2 Söû duïng vaät lieäu keùm chaát löôïng vaø bôùt khoái löôïng 3 Chaäm tieán ñoä xaây döïng 4 Coâng trình söû duïng xuoáng caáp nhanh, khoâng ñaùp öùng yeâu caàu söû duïng 5 Nhaø thaàu chaäm baûo haønh, baûo döôõng 6 Lieân quan tôùi nhieàu cô quan, caáp coâng quyeàn 7 Xung ñoät vôùi ngöôøi daân soáng chung quanh coâng trình 8 Nhieàu tai naïn lao ñoäng 9 Hoà sô xaây döïng khoâng ñaày ñuû

- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xin traân troïng caûm ôn söï coäng taùc vaø giuùp ñôõ cuûa quyù OÂng (Baø). . . . . . . . . . . . . , ngaøy . . . . . . thaùng . . . . . .naêm 2010

6

Người ghi phiếu: Chức danh (Nhiệm vụ được phân công):

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT

STT

Tên doanh nghiệp

Địa chỉ S

ố điện thoại

Ghi chú

1

69/9 D2 P25 Q.Bình Thạnh

(08) 35122783

2

(08) 39405728

3

(08) 39482842

4

(08) 25155879

Công ty TNHH tư vấn – thiết kế Đông Mạnh Công ty TNHH TM – DV Cơ điện lạnh Quân Trung Công ty TNHH Đầu tư – tư vấn xây dựng TCC Công ty TNHH tư vấn – thiết kế XD-TM Kiến Phúc

5

Doanh nghiệp tư nhân XD-TM Tiến Thịnh

(08) 38366702

6

Công ty Dịch vụ công ích Nhà Bè

(08) 37829102

7

Công ty Dịch vụ công ích Quận 7

(08) 37851441

8

Công ty TNHH XD-TM Đông Minh

(08) 35122783

9

Công ty cổ phần xây dựng số 5

(08) 62583425

10

Công ty CP Địa Ốc Chợ Lớn

11

12

Công ty TNHH tư vấn – thiết kế - XD- TM Lâm Quân Công ty TNHH Thái Dương

0650 3751967

13

Công ty TNHH- TM Vạn Thịnh Phát

14

Công ty CP Kỹ thuật XD Vạn Tường

(08) 73037468

15

Ban Quản Lý Dự Án Hiệp Hưng

16

Công ty TNHH Vân Thiên Bảo

061 3894140

366/8 Gò Dầu, P. Tân Quý Q.Tân Phú, TPHCM 148 Hoàng Hoa Thám, P12 Quận Tân Bình 100/3 đường 17 - KP3, Phường Linh Trung, Q.Thủ Đức 462A/8 Trần Hưng Đạo, P2Q5, TPHCM 11/5 khu phố 7 Thị trấn Nhà Bè, H.Nhà Bè 1414 Huỳnh Tấn Phát, P. Phú Mỹ, Quận 7, TPHCM 69/9 D2 P25 Q.Bình Thạnh, TPHCM 137 Lê Quang Định, P14, Q.Bình Thạnh 118 Hưng Phú, Q.8 23/40A Nơ Trang Long Phường 7 Q.Bình Thạnh Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương 193-203, Trần Hưng Đạo, P. Cô Giang, Q. 1 468 Cộng Hoà, F13, Q.Tân Bình, TPHCM C11/28-Ấp 5, xã Bình Hưng, H. Bình Chánh P9, tổ 23, KP3, P.Tam Hoà, Biên Hòa , Đồng Nai

17

Công ty TNHH Cường Thịnh

18

Công ty CPPT Nam Sài Gòn

19

BQLDA Mỹ Thuận

20

Công ty CP Đầu Tư KD Nhà

21

Công ty CP Him Lam

22

BQLDA huyện Bình Chánh

23

Công ty Phát triển Công nghiêp Tân Thuận

24

Công ty TNHH XD- TM- DV An Bửu

25

Công ty kiến trúc – xây dựng trang trí nội thất Đăng Quang

26

Công ty TNHH Xây dựng K&Đ

27

Công ty TNHH XD-TVKT-TM Kiến Huệ

28

Sao Nam Việt Co.Ltd

29

Công ty TNHH TV-TK-XD- Địa ốc Nhà Thịnh

30

Công ty TNHH XD- DV-TM Trung Trực

31

Công ty Cp Xây dựng nền móng Jikon

111A Đường 79, P. Tân Quy, Q7 C18 biệt thự sông Ông Lớn, Nguyễn Văn Linh, xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh 125 Đinh Tiên Hoàng, Q. Bình Thạnh 18, Nguyễn Bỉnh khiêm, P.Đa Kao, Q.1 234 Ngô Tất Tố, P.22, Q. Bình Thạnh 91, Quốc lộ 1A, Huyện Bình Chánh Đường Bến nghé, P. Tân Thuận Đông, Q.7 Trụ Sở Chính: 260 Trần Phú, P.8, Q.5 Số 77, Thiên Phước, P15, Quận 11, TPHCM 12 Ni Sư Huỳnh Liên, P10, Q.Tân Bình 67/20 đường 100 Bình Thới P14,Q11,TPHCM 47/27A Lạc Long Quân, P1Q11, TPHCM 39D10 Tây Thạnh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú 91 Ni Sư Huỳnh Liên, P10, Quận Tân Bình, TPHCM 40 Đường số 2 cư xá Đô Thành, P4Q3, TPHCM A3-5 Cao ốc Sacomreal – 785/1 Luỹ Bán Bích - Tân Phú

80 Phan Xích Long, Q.Phú Nhuận

32 33

086 - 62920262

34

26-34 Lê Văn Linh, Q4 TPHCM

35 36 37 38 39

Công ty CP kiến trúc đô thị Ngôi Sao Việt Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp Nagecco 29 Bis Nguyễn Đình Chiểu, Q1 Công ty CP Sài gòn Đầu tư kỹ thuật xây dựng (ECI) Công ty CP Xây dựng tổng hợp Công ty vận tải và xây dựng Công ty Cp Tư vấn thiết kế Việt Châu Á Công ty Cp Đầu tư xây dựng Uy Nam Công ty CP Unicons

35113164 08 - 39482126 08 - 38216796

40

BQLDA huyện Bình Chánh

41

Công ty TNHH Trung Sơn

42

Công ty TNHH Thuận Hưng

49 Pasteur Q1, TPHCM 95 Bùi Đình Tuý P24, Q.Bình Thạnh 196/3 Cộng hòa, P12, Q.Tân Bình 9- 19 Hồ Tùng Mậu, Q1 19 Lê Trọng Tuyển, Q.Tân Bình 91, Quốc lộ 1A, Huyện Bình Chánh 64, Trương Định, P.7, Q.3 85 Thạch Thị Thanh, Q.1, 1165 Quốc lộ 1A, P. An Phú Đông quận 12

43

Cty IBO

44

Cty Invesco ( CP ĐT&DV TPHCM)

45

Cty CP ĐT Việt Nam

46

Cty CP đầu tư xây Dựng 194

47 Tổng CTy Xây dựng số 1

A8 sông ông lớn, đường NVL, Xã Bình Hưng, H. Bình Chánh A7 Sông Ông Lớn, Bình Hưng 99 bis Sương Nguyệt Ánh, P. Bến Thành, Q.1 Số 1 Khu dân cư Phi Long 5, Lô 9B Đường Nguyễn Văn Linh, Xã Bình Hưng, H. BìnhChánh 473 Điện Biên Phủ, P25, Q.Bình Thạnh 111A Pasteur, P.Bến Nghé, Q.1