BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- (cid:75) ---
NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Thương mại Mã số:60.34.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.LÊ TẤN BỬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.
7. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ............................. 1
1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân................................... 1
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng.............................................. 3
1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu ............................................................................... 6
1.2.1 Bản chất của đấu thầu ....................................................................................... 6
1.2.2 Vai trò của đấu thầu .......................................................................................... 6
1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá .................................................................................... 7
1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng...................................... 8
1.4.1. Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng ....... 8
1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ...................................................................... 10
1.4.3 Phương thức đấu thầu........................................................................................ 12
1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT ........................................................................... 13
1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu xây dựng........................................... 15
1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng...................................................................................... 15
1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu.....................................................................................................15
1.5.2 Tổ chức đấu thầu ......................................................................................................18
1.5.3 Mở thầu và xét thầu..................................................................................................18
1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu...............................................................19
1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu .................................................................................. 20
1.4.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng................................................................ 20
1.4.7 Ký hợp đồng ...................................................................................................... 21
1.6 Lý thuyết rủi ro .......................................................................................................... 21
1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng ................................................................................. 22
1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu .............................................................................. 23
1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu ................................................................................ 28
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước
những năm 2005 – 2009................................................................................................... 31
2.1.1 Các văn bản pháp lý..................................................................................... 31
2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB ....................................................... 32
2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu ........................ 35
2.1.4 Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà
nước những năm 2005 – 2009. ........................................................................................ 40
2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà
nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 50
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.1 Phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng. ..................................................... 63
3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.................. 63
3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mô hình tổng thầu EPC. ............................................. 64
3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có
vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh. .................................................... 66
3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng ................. 66
3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư........................................................................ 69
3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu........................................................................... 70
Kết luận chương 3.....................................................................................................75
Kết luận
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDT: Hồ sơ dự thầu
KHĐT: Kế hoạch đấu thầu
TCĐG: Tiêu chuẩn đánh giá
XDCB: Xây dựng cơ bản
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 52
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 53
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 54
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính. .................................................................................... 55
Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56
Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 56
Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 57
Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt thủ tục hồ sơ............................................................................... 58
Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59
Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt kinh tế - kỹ thuật........................................................................ 59
Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60
Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro về mặt tài chính ..................................................................................... 60
Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61
Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi
ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu ............................................................. 61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát ................................................................16
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn 25 năm đổi mới, đất nước chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, chúng ta đã đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế khá
cao và tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực xây dựng
cơ bản nói riêng, điều này được thể hiện ở chính sách huy động và sử dụng vốn từ ngân
sách Nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân. Chính vì vậy trong những năm qua cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải đó có bước phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng, góp phần
không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước, tạo tiền đề cho sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Quá trình phát triển trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nước ta hiện nay so với
các nước phát triển trong khu vực và thế giới còn nhiều yếu kém, nhiều tồn tại, bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Sự yếu kém đó là một trong những tác nhân làm hạn
chế thu hút vốn đầu tư, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên
lãng phí, sử dụng không hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân và nó bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó quy trình đấu thầu đó có tác động không nhỏ.
Trong quá trình đầu tư xây dựng, quy trình đấu thầu có nhiều rủi ro tiềm ẩn, đã
gây ra không ít nhiều phiền toái cho các chủ đầu tư như: công trình thời gian thi công quá
dài, nợ đọng lớn, hiệu quả sử dụng thấp. Ở một số công trình còn có nhiều biểu hiện tiêu
cực, vi phạm pháp luật như tình trạng bán thầu, vi phạm quy trình kỹ thuật, quản lý lỏng
lẻo, thiếu trách nhiệm, trình độ chuyên môn quản lý cũng nhiều bất cập yếu kém.
Để quản lý tốt và có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng, đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngoài việc cần phải hoàn thiện các chính sách vĩ
mô của Nhà nước, các quyết định quy định của ngành chủ quản, thì việc hoàn thiện các
văn bản pháp lý về quy trình đấu thầu cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cũng phải
tiến hành đồng thời. Chỉ có như vậy công tác quản lý đối với ngành xây dựng cơ bản mới
chuyển biến tích cực và đạt được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước .
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học của mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả
về lý luận và thực tiễn với lĩnh vực công tác của bản thân tác giả.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Quản lý rủi ro là một đề tài khoa học rộng lớn và có nhiều đề tài công trình khoa
học đi sâu nghiên cứu, phân tích ở các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau. Trong lĩnh vực
đấu thầu đã có nhiều luận văn nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, tiêu biểu như “Một
số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu” hoặc đề tài “Nâng cao chất
lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
Trên thực tế sau vụ tiêu cực ở Ban quản lý dự án 18 (PMU18) đó như một hồi
chuông cảnh báo cần phải xem xét lại việc tổ chức và hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực
xây dựng từ các cấp từ trung ương đến địa phương.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Thứ nhất: Nhận dạng các loại rủi ro trong hoạt động đấu thầu xây dựng.
Thứ hai: Đánh giá những rủi ro mà các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu
thầu mắc phải khi mời gọi đấu thầu, tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu.
Thứ ba: Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng, từ đó đề ra các phương hướng
và các giải pháp nhằm giúp cho các chủ đầu tư và các nhà thầu phòng tránh rủi ro.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng đã và đang tham gia đấu thầu các gói thầu có vốn ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đứng trên 2 góc độ: bên mời thầu và bên dự thầu khi tham gia vào quá
trình đấu thầu các công trình xây dựng.
Ngành xây dựng nói chung có rất nhiều lĩnh vực bao gồm: xây dựng dân dụng &
công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng các công trình giao thông đường bộ, đường
thủy, đường biển; các công trình giao thông đường hàng không… Nhưng luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp, tiêu biểu như: các công trình quy hoạch xây dựng đô thị; công trình
giao thông: cầu - đường bộ, các công trình xây dựng dân dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ thống hoá, phương pháp phân tích các số liệu thống
kê để nghiên cứu. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã
được kiểm nghiệm, đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin đại chúng để làm sáng
tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn.
- Luận văn góp phần hệ thống hoá các loại rủi ro trong quá trình đầu thầu.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tập trung phân tích những nhân tố chủ
yếu tác động gây ra các loại rủi ro. Qua đó đánh giá những mặt mạnh cũng chỉ ra những
tồn tại, yếu kém trong công tác đấu thầu của các doanh nghiệp.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hạn chế những rủi ro.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Phân tích những rủi ro trong quá trình đấu thầu
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đầu thầu XDCB
1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Vai trò và đặc điểm ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Trong những năm qua, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
lĩnh vực kinh tế, là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở châu Á.
Trong những thành tựu chung đó có sự đóng góp của ngành xây dựng, một ngành có mức
tăng trưởng cao, tạo ra giá trị sản lượng lớn và góp phần giải quyết nhiều công ăn việc
làm cho người lao động. Đây cũng là ngành rất coi trọng việc áp dụng những tiến bộ của
khoa học và công nghệ vào sản xuất, thi công. Một số công trình quan trọng đó được khởi
công xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng, tiêu biểu như: Thủy điện Hoà Bình, Trị
An, Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Nhà máy super phốt
phát Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, Apatit Lào Cai, Nhà máy Kính Đáp Cầu, Giấy Tân Mai,
Xi măng Hà Tiên, công trình dầu khí Vũng Tàu, Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt -
Xô, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh; các công trình phục vụ giao thông tiêu biểu trong thời
gian gần đây như: cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Phú Mỹ, đại lộ Đông Tây, hầm Thủ
Thiêm... Các công trình có tầm vóc lớn như thế đó thể hiện bước tiến nhảy vọt và cống
hiến đáng ghi nhận của ngành xây dựng, góp phần không nhỏ vào quá trình xây dựng
những ngành công nghiệp thiết yếu phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước đang trên đà phát triển và
hội nhập, ngành Xây dựng Việt Nam đã thực hiện có hiệu quả các kế hoạch và chiến lược
phát triển trong các lĩnh vực của ngành như: Quy hoạch tổng thể vật liệu xây dựng đến
năm 2020; Quy hoạch điều chỉnh sản xuất xi măng đến năm 2020; Định hướng phát triển
đô thị Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Định hướng phát triển cấp nước và thoát
nước đô thị đến năm 2020; Chiến lược quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp
đến năm 2020; Chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020.
Mạng lưới đô thị quốc gia đó được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển gồm 725 đô thị,
2
cùng với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đó góp phần tạo ra động lực phát
triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn cả
nước.
Ngày nay khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh hoạt của
con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người sẽ nâng lên một tầm cao
mới. Do đó ngành xây dựng trong giai đoạn hiện nay có nhiệm vụ mới đó là ngoài việc
tạo cơ sở vật chất cho việc phát triển kinh tế còn phải xây dựng những công trình dân
sinh phục vụ cuộc sống sinh hoạt, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của con người. Chính vì
vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Mỗi năm có hàng
ngàn các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm khoảng 40%
các công trình được xây dựng mới của cả nước, con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây
dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại
có các công trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát
triển đó.
Cùng với sự phát triển của thế giới thì ngành xây dựng Việt Nam cũng có
những hạn chế nhất định. Những mặt mạnh hiện nay là ngành xây dựng Việt Nam đang
phát triển khá mạnh mẽ, về nhân sự cũng như vốn đầu tư, trình độ năng lực của các công
ty có sự quan tâm đầu tư, chính vì điều này mà họ đó cho ra được các công trình lớn phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Việt Nam ngày càng có nhiều các kỹ sư giỏi
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh như vậy thì ngành xây dựng của Việt
Nam cũng gặp phải một số các khó khăn cơ bản sau:
+ Thứ nhất nguồn nhân lực có thể nói là chưa hoàn thiện, bên cạnh những kỹ
sư được đào tạo chính quy trong nước, những chuyên gia xây dựng có bằng cấp quốc tế
nhưng nói chung là chưa đồng đều ở các địa phương, lao động có trình độ cao tập trung
phần lớn ở các thành phố lớn; bên cạnh đội ngũ lao động có trình độ đó là lực lượng lao
động phổ thông chưa được đào tạo về tay nghề, chưa có trình độ chuyên môn đang chiếm
tỷ trọng lớn nên hàng năm tai nạn nghề nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng rất
lớn cũng như năng xuất lao động chưa cao.
3
+ Thứ hai cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên vật liệu của ngành mới chỉ ở mức
sơ khai, lạc hậu do đó chưa đáp ứng được nhu cầu ở mức cao của khách hàng.
+ Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngày càng có các doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam, họ có cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
sâu có kỹ năng tay nghề nên đó khiến cho các tập đoàn xây dựng của chúng ta phải cạnh
tranh gay gắt.
+ Khi các tập đoàn xây dựng của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngoài việc
trình độ của họ cao và chất lượng sản phẩm cao đã tạo nên các thành công lớn. Ngoài
việc chứng tỏ chất lượng của họ cao và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng thì họ
cũng có rất nhiều hoạt động khác bổ trợ cho mình. Trong khi đó các doanh nghiệp xây
dựng Việt Nam hầu hết hoạt động dựa trên các mối quan hệ kinh doanh truyền thống mà
chưa thực hiện một biện pháp khá hiệu quả đó là Marketing.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành xây dựng
Khái niệm về sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành, bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong.
- Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học - công nghệ và tổ
chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định.
- Sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo
sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp
tư vấn xây dựng; các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng;
các doanh nghiệp cung ứng: các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính; các cơ quan
quản lý Nhà nước có liên quan.
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp được tạo thành bằng
vật liệu xây dựng, thiết bị công nghệ và lao động, gắn liền với đất.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng có thể xem xét ở hai hướng:
* Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
Ngành xây dựng có những đặc thù riêng vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các
đặc thù ở đây chia ra làm 4 nhóm:
4
- Bản chất tự nhiên của sản phẩm;
- Cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng;
- Những nhân tố quyết định nhu cầu;
- Phương thức xác định giá cả.
Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường
có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cơ cấu và cả về
phương diện chế tạo.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu
tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những công trình được xây dựng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn và trọng lượng lớn.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan môi trường và môi trường tự
nhiên, do đó liên quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa
phương nơi đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm
xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn
phát triển của một đất nước.
* Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có thể rút ra một
số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau:
- Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm
này kéo theo một loạt các tác động gây bất lợi sau:
5
+ Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về tính công
dụng hoặc trình độ kỹ thuật, các vật liệu.
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến
đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, phương pháp tổ chức sản xuất và biện
pháp kỹ thuật cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi công trình xây dựng.
- Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn. Đặc điểm này gây
nên các tác động sau: Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của
tổ chức xây dựng thường bị động lâu tại công trình; các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các
rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.
- Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp các công
việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau. Quá trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị
tham gia xây lắp một công trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất
phức tạp, thiếu ổn định, nên coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ
tổ chức phối hợp cao giữa đơn vị tham gia xây dựng công trình.
- Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
nhiều của điều kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.
- Sản phẩm của ngành Xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn
chiếc, thi công công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Đặc điểm này gây
nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây dựng như: Sản xuất xây dựng của các tổ
chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu; việc
thống nhất hoá, điển hình hóa các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản phẩm xây
dựng gặp nhiều khó khăn; không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm
cuối cùng.
Ngoài ra, ở Việt Nam có những đặc điểm xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế xã
hội, đã tác động không nhỏ tới công tác tổ chức sản xuất trong toàn ngành Xây dựng.
- Lực lượng xây dựng nước ta rất đông đảo, song cũng phân tán mỏng manh,
thiếu công nhân lành nghề;
- Trình độ trang bị máy móc thiết bị tiên tiến cũng rất hạn chế.
- Trình độ tổ chức thi công và quản lý xây dựng kém.
6
1.2 Bản chất và vai trò của đấu thầu.
1.2.1 Bản chất của đấu thầu
Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu đặt ra.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công
bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án đầu tư.
Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan đến dự
án (gói thầu):
- Chủ đầu tư là bên mời thầu để thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư của mình.
- Các nhà thầu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có khả năng thực hiện nhiệm
vụ của dự án đầu tư.
Việc đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Cạnh tranh với những điều kiện ngang nhau
- Dữ liệu đầy đủ
- Đánh giá công bằng
- Trách nhiệm phân minh
- Bí mật
1.2.2 Vai trò của đấu thầu
Đấu thầu là chế độ được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị trường.
Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủ đầu tư, nhà thầu và cả nền kinh tế
quốc dân.
Đối với chủ đầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được nhà
thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư trên cả phương
diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầu tư được tăng cường nhờ vốn được
quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn. Đấu thầu cũng giúp chủ đầu
7
tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu như trong hình thức giao thầu
hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả thiết thực của đấu thầu, chủ đầu tư
phải am hiểu sâu sắc quy chế đấu thầu và có được đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên
môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp để lập hồ sơ mời thầu có chất lượng, đánh giá đúng các
hồ sơ dự thầu và lựa chọn đúng nhà thầu có đủ năng lực thực hiện yêu cầu công trình.
Đối với nhà thầu, việc thực hiện chế độ đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động,
sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thông qua việc nắm bắt thông tin về dự án, về đối
thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu thầu cũng tạo nên sức
ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ và công nhân
viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng xác suất trúng thầu. Thông qua đấu
thầu, các nhà thầu cũng sẽ tích luỹ được thêm kinh nghiệm thi công, kinh nghiệm lập hồ
sơ dự thầu và xác định chiến lược phát triển dài hạn của mình.
Đối với Nhà nước, thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ thông
tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực lực của các chủ đầu tư và các nhà
thầu. Ngoài ra, đối với nhà nước đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây dựng
thông qua việc uỷ quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển chọn
nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và tăng
cường trật tự, kỷ cương trong thực hiện quá trình đầu tư.
1.3 Phân biệt đấu thầu và đấu giá
Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra
giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất. Về phương diện kinh tế, một cuộc
đấu giá là phương pháp xác định giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường
thay đổi. Trong một số trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn gọi là giá
sàn; nếu sự ra giá không đạt đến được giá sàn, món hàng sẽ không được bán (nhưng
người đưa món hàng ra đấu giá vẫn phải trả phí cho nơi người phụ trách việc bán đấu
giá). Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền, xe cổ,
tác phẩm nghệ thuật, bất động sản cao cấp, các mặt hàng đã qua sử dụng, sản phẩm
thương mại (cá, tôm) và các cuộc bán đấu giá cưỡng ép (thanh lý, phát mãi).
8
Đấu thầu và đấu giá khác nhau ở chổ : Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa
chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trường,
người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của
người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật,
chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp
hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao
nhất có thể.
1.4 Một số vấn đề lý luận về đấu thầu trong xây dựng.
1.4.1 Một số thuật ngữ cơ bản thường dùng trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng.
Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong thời gian gần đây. Lần
đầu tiên Quy chế Đấu thầu, ban hành kèm theo Nghị định 43/CP & 93/CP ra đời năm
1996. Quy chế đấu thầu lần 2 ra đời vào năm 1999 với Nghị định 88/CP, được bổ sung
bằng Nghị định 14/CP năm 2000 và Nghị định 66/CP năm 2003.
Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006, theo đó Luật Đấu thầu
gồm 06 chương với 77 điều, trong thời gian thực hiện, Luật đấu thầu được bổ sung
chỉnh sửa bằng nhiều văn bản khác nhau, riêng đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản gần
đây nhất Chính phủ ban hành Nghị định 85/2009/NĐ - CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
và Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản, thay thế cho Nghị Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm
2008; hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng. Theo đó, một số từ ngữ sử dụng được giải thích được sử dụng trong luận văn này
như sau:
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
9
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư xây
dựng công trình để nhận thầu toàn bộ một loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự
án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu sau:
tổng thầu thiết kế; tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công
xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng
công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng công trình.
Nhà thầu chính được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính
của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Còn theo Luật Đấu thầu
được giải thích: Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Như vậy, qua hai
cách giải thích từ ngữ của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu đó có sự khác biệt về sự ràng
buộc trong việc thực hiện phần việc chính của gói thầu. Nhà thầu chính được giải thích
trong Luật Xây dựng bắt buộc nhà thầu phải thực hiện phần việc chính, đối với Luật Đấu
thầu thì không bắt buộc nhà thầu tham gia ký kết phải thực hiện phần việc chính.
Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Xây dựng là nhà thầu ký kết hợp
đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của
nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu phụ được giải thích theo Luật Đấu
thầu là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận hoặc
hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Như vậy, Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng giải
thích về nhà thầu phụ tương đối có điểm tương đồng nhau, đều thực hiện một phần việc
được ký kết với nhà thầu chính.
Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau
thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng hợp của
tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân lực, kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào
hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm
10
các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và
để bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quyết định nội dung của hồ sơ yêu cầu.
Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ
yêu cầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ yêu cầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu là kết quả đấu thầu khi áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc kết quả lựa chọn khi áp dụng các hình thức lựa chọn
khác.
Vi phạm pháp luật về đấu thầu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Tham gia đấu thầu là việc nhà thầu tham gia các cuộc đấu thầu rộng rãi hoặc
hạn chế.
Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu để
thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây dựng
(chìa khóa trao tay).
1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đây là hình thức lựa chọn tạo ra sự cạnh tranh cao nhất do vậy sẽ đưa tới
hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mời thầu phải thông báo mời thầu ít nhất 10
ngày trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ
thời gian cho nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình theo yêu cầu của HSMT (tối thiểu là 15
ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế). Mọi nhà thầu có
đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật, đều có thể đăng ký
tham dự cuộc thầu. Theo hình thức này, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự,
trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nào đó .
11
Đấu thầu hạn chế
Hình thức này được áp dụng cho một số gói thầu khi có tính đặc thù như
yêu cầu của nhà tài trợ, chỉ có một số nhất định nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu
của gói thầu do gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật.
Đối với hình thức này, yêu cầu phải mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự,
trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định. HSMT trong đấu thầu hạn chế cũng phải bảo đảm tính cạnh tranh như
HSMT đối với đấu thầu rộng rãi
Chỉ định thầu
Đây là hình thức cho phép lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và theo quy trình do Chính
phủ quy định. Theo đó, bên mời thầu vẫn phải đưa ra các yêu cầu đối với gói thầu (tương
tự như HSMT) để nhà thầu chuẩn bị đề xuất (tương tự như HSDT). Tiếp đó bên mời thầu
vẫn phải đánh giá đề xuất của nhà thầu so với các yêu cầu của gói thầu, nếu đạt yêu cầu
thì phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo quy định và mời nhà thầu này vào thương
thảo hợp đồng để ký kết. Đồng thời, dự toán đối với gói thầu phải được duyệt theo
quy định để có cơ sở cho việc quyết định chỉ định thầu.
Do sự hạn chế về cạnh tranh của hình thức này nên nó chỉ được áp dụng
trong một số trường hợp hết sức đặc biệt như đối với trường hợp sự cố bất khả kháng
(do thiên tai địch hoạ, hoặc sự cố cần khắc phục ngay); bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi
ích quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng, các gói thầu có giá trị nhỏ, yêu cầu cần bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
Như vậy, việc thực hiện chỉ định thầu cũng được tiến hành qua các bước
như một cuộc đấu thầu. Tuy không tốn thời gian để đánh giá so sánh các các HSDT
nhưng cũng phải đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và vẫn phải tiến hành thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng để gắn trách nhiệm của 2 bên.
Mua sắm trực tiếp
Hình thức này được áp dụng trên cơ sở hợp đồng thông qua đấu thầu đã
được ký trước đó không quá 6 tháng khi có nhu cầu mua sắm với nội dung tương tự, với
12
đơn giá không vượt đơn giá tương ứng đã ký trong hợp đồng trước đó. Hình thức này
cũng được áp dụng đối với gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc các dự án
khác.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Hình thức này áp dụng cho giá thầu dưới 2 tỷ đồng để mua sắm hàng hóa
thông dụng, sẵn có trên thị trường, có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương về chất lượng. Nghĩa là, khi áp dụng hình thức này, chỉ cần so sánh về giá giữa các
báo giá (nhưng yêu cầu tối thiểu phải có 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau).
Tự thực hiện
Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
Nhưng điều kiện cần là phải có dự toán được duyệt theo quy định và đơn
vị tư vấn giám sát việc thực hiện giá thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài
chính.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp gói thầu đặc biệt không
thể áp dụng được một trong các hình thức nêu trên. Khi đó chủ đầu tư cần lập phương
án lựa chọn nhà thầu sao cho đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Như vậy, tùy theo đặc thù của từng gói thầu mà người có thẩm quyền cho
phép áp dụng thông qua việc phê duyệt KHĐT của Dự án (hoặc KHĐT đối với một vài
gói thầu thực hiện trước) để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Theo
Điều 60, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định cho phép
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu nào đó trong KHĐT.
1.4.3 Phương thức đấu thầu
Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định
các phương thức đấu thầu sau:
13
- Phương thức một túi hồ sơ:
Theo phương thức này các HSDT (nộp đúng hạn) đều được mở công khai
trong buổi mở thầu, bao gồm các nội dung cơ bản của HSDT và giá dự thầu. Phương
thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC (sử dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế).
- Phương thức hai túi hồ sơ:
Theo phương thức này trong buổi mở thầu đầu tiên chỉ mở công khai các
nội dung về mặt kỹ thuật của mỗi HSDT nộp đúng hạn. Sau đó tiếp tục mở HSDT về mặt
tài chính của các HSDT được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Phương
thức này được áp dụng cho đấu thầu lựa chọn dịch vụ tư vấn (sử dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi và hạn chế). Đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài
chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét.
- Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn:
Phương thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói
thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng. Ở giai đoạn 1 nhà thầu nộp đề
xuất kỹ thuật, phương án tài chính (chưa có giá) để làm cơ sở thảo luận với bên mời thầu.
Ở giai đoạn 2 các nhà thầu mới nộp HSDT chính thức có giá dự thầu và thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu.
1.4.4 Phương pháp đánh giá HSDT
Việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào yêu cầu của HSMT và TCĐG đó nêu
trong HSMT, không được bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi TCĐG trong quá trình đánh giá
HSDT. TCĐG HSDT gồm TCĐG về năng lực, kinh nghiệm (trong trường hợp không
áp dụng sơ tuyển), TCĐG về mặt kỹ thuật, TCĐG tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn), các nội dung đánh giá chi phí trên cùng một mặt bằng (đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC).
a) Đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn (có 2 phương án):
* Phương án 1:
Sử dụng thang điểm (100, 1000) cho đánh giá về mặt kỹ thuật, tài chính và
tổng hợp.Trong thang điểm về mặt kỹ thuật, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu nhưng
14
không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Đồng thời, trong
thang điểm về kỹ thuật thì tỷ trọng điểm về kinh nghiệm tư vấn thường chiếm 10-
20%, tỷ trọng điểm về giải pháp và phương pháp luận thường chiếm 30-40% và tỷ
trọng điểm về nhân sự chiếm từ 50-60% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. Trong thang
điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật được quy định không thấp hơn 70% và điểm
về tài chính được quy định không cao hơn 30%.
* Phương án 2:
Mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được xác định không thấp hơn 80%.
Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất (vượt qua mức yêu cầu tối thiểu) sẽ được xem xét
hồ sơ đề xuất tài chính.
b) Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp:
- Việc đánh giá về mặt kỹ thuật:
Sử dụng thang điểm (100, 1000) hoặc tiêu chí Đạt (Đ) hoặc Không đạt (KĐ).
Tiếp đó HSDT nào vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ được đánh giá về mặt tài chính
theo giá đánh giá để so sánh xếp hạng.
Khi sử dụng thang điểm, phải quy định mức yêu cầu tối thiểu, không được quy
định thấp hơn 70% tổng số điểm kỹ thuật, trong trường hợp có yêu cầu kỹ thuật cao thì
mức điểm tối thiểu phải là 80%.
Khi sử dụng tiêu chí Đ/KĐ, đối với các gói thầu phức tạp, ngoài tiêu chí
đấu thầu tổng quát, cần xây dựng TCĐG chi tiết cho từng TCĐG tổng quát. Đối với
TCĐG tổng quát chỉ có 2 mức đánh giá là “Đ” hoặc “KĐ”, còn đối với TCĐG chi tiết
thì có thể sử dụng 3 mức “Đ”, “KĐ” hoặc “Chấp nhận được”.
- Đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng nhà thầu:
Chỉ những HSDT vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật mới được xem xét
đánh giá về tài chính để so sánh, xếp hạng.
Việc xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng HSDT (đã vượt qua bước
đánh giá về mặt kỹ thuật, qua sửa lỗi và sửa sai lệch) luôn là một vấn đề phức tạp. Một
cách tổng quát, giá đánh giá được xác định như sau:
Giá đánh giá = Giá dự thầu (sau sửa lỗi và sai lệch) ± Δ
15
Δ là giá trị tính bằng tiền biểu hiện sự khác nhau của các HSDT (khác nhau
về công suất, về tiêu hao năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí vận hành bảo dưỡng,
tiến độ, điều kiện thanh toán...). Việc xác định giá đánh giá chính là việc đưa các HSDT
về cùng một mặt bằng kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác (nếu có).
Trình tự xác định giá đánh giá: bắt đầu từ giá dự thầu, sau đó tiến hành sửa lỗi (trong đó
có lỗi số học), tiếp đó sửa sai lệch. Các HSDT không vi phạm lỗi số học (10%) và sai
lệch (10%) sẽ tiếp tục xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng.
1.4.5 Các mốc thời gian chính trong đấu thầu XDCB
- Thời gian sơ tuyển: tối đa là 30 ngày (đối với đấu thầu trong nước) và tối
đa 45 ngày (đối với đấu thầu quốc tế)
- Thông báo mời thầu: tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành HSMT
- Thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị HSDT
Đối với đấu thầu quốc tế : tối thiểu là 30 ngày
Đối với đấu thầu trong nước: tối thiểu 15 ngày
- Mở thầu: tiến hành ngay sau thời điểm đóng thầu
- Thời gian đánh giá HSDT:
Đối với gói thầu đấu thầu quốc tế: tối đa 60 ngày
Đối với gói thầu đấu thầu trong nước: tối đa 45 ngày
- Thời gian thẩm định
Tối đa là 20 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, HSMT,
kết quả lựa chọn nhà thầu.
Tối đa là 30 ngày cho việc thẩm định từng nội dung KHĐT, kết quả
lựa chọn nhà thầu (đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
1.5 Quy trình đấu thầu xây dựng.
Theo Luật Đấu thầu và Nghị định 85/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng quy định quy trình đấu
thầu xây dựng bao gồm các giai đoạn sau:
1.5.1 Chuẩn bị đấu thầu
Đ ây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình đấu thầu xây dựng. Nội dung chủ
16
yếu của giai đoạn này bao gồm các công việc: Lập kế hoạch đấu thầu; sơ tuyển nhà thầu;
lập hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt mới được tổ chức đấu thầu. Nội dung của kế hoạch đấu thầu phải chỉ rõ:
- Số lượng gói thầu của dự án theo một cách phân chia hợp lý;
- Giá gói thầu và nguồn tài chính;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu áp dụng đối với từng
gói thầu của dự án;
- Thời gian tổ chức đấu thầu;
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
Chuẩn bị đấu thầu
Tổ chức đấu thầu
Mở thầu và xét thầu
Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Công bố trúng thầu
Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Ký kết hợp đồng
Sơ đồ 1.1: Quy trình đấu thầu xây dựng tổng quát
Sơ tuyển nhà thầu là một giai đoạn trong quy trình đấu thầu, nhưng nó chỉ
được áp dụng đối với các gói thầu xây dựng các công trình lớn và phức tạp để đảm bảo chỉ
17
các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm mới tham dự (được quy định cụ thể trong quy
định về đấu thầu của nhà nước trong từng giai đoạn). Việc sơ tuyển căn cứ vào yêu cầu cụ
thể của gói thầu song được đánh giá theo 3 yếu tố: kinh nghiệm và kết quả thực hiện các
hợp đồng tương tự đã có; năng lực về kỹ thuật (gồm máy móc, thiết bị xây dựng hoặc chế
tạo và con người); và khả năng về tài chính.
Sơ tuyển sẽ giúp bên mời thầu có được danh sách ngắn các nhà thầu tham gia
vào giai đoạn đấu thầu chính thức. Nội dung của sơ tuyển nhà thầu gồm các công việc sau:
- Lập hồ sơ sơ tuyển gồm có: thư mời sơ tuyển; chỉ dẫn sơ tuyển; tiêu chuẩn
đánh giá; các phụ lục cần thiết kèm theo;
- Thông báo mời sơ tuyển;
- Nhận và quản lý hồ sơ sơ tuyển;
- Đánh giá hồ sơ sơ tuyển;
- Duyệt và thông báo kết quả sơ tuyển.
L ập hồ sơ mời thầu là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị đấu
thầu. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập. Hồ sơ mời thầu phải
nêu rõ nội dung gói thầu, những yêu cầu đối với thời gian, tiến độ, chất lượng, thiết kế kỹ
thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật, các tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ dẫn
chung và riêng khác có liên quan đến gói thầu và hợp đồng; các quy định về ngôn ngữ, đồng
tiền sử dụng...Một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu của hồ sơ dự thầu là
những điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu. Trong đó chỉ rõ những tiêu chí, điều
kiện mà nhà thầu vi phạm sẽ bị loại khi đánh giá. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, số lượng tiêu
thức, số lượng điều kiện tiên quyết sẽ nhiều hay ít, nhưng cần tránh đưa ra các tiêu thức
không cơ bản đẫn đến loại oan các nhà thầu có chất lượng.
Thông báo m ời thầu là một trong những nội dung trong giai đoạn chuẩn bị
đấu thầu. Luật pháp quy định rõ những yêu cầu đối với việc thông báo mời thầu. Thông báo
mời thầu phải được đăng trên tờ báo về đấu thầu và trên trang web của nhà nước. Thông báo
mời thầu cũng được đăng lại trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong một khoảng
thời gian đủ để nhiều nhà thầu biết được. Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, bên mời thầu
phải thông báo ít nhất trên 1 tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam.
18
1.5.2 Tổ chức đấu thầu
T ổ chức đấu thầu là giai đoạn thứ hai trong quy trình đấu thầu. Nó bao gồm
các công việc: phát hành hồ sơ mời thầu, lập tổ chuyên gia xét thầu và thu nhận quản lý hồ
sơ.
Việc thu nhận và quản lý hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải đảm bảo các
yêu cầu bí mật, an toàn vì đó là công sức, tiền của và những bí mật của nhà thầu trong quá
trình cạnh tranh. Các nhà thầu phải tốn chi phí lớn để xây dựng hồ sơ dự thầu nên việc đảm
bảo yêu cầu bí mật sẽ giúp nhà thầu cạnh tranh một cách công bằng.
1.5.3 Mở thầu và xét thầu
Sau thời điểm đóng thầu là giai đoạn mở thầu và xét thầu. Mở thầu phải được
tiến hành công khai theo thời gian và tại địa điểm công bố trong hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu phải được tiến hành theo trình tự và phải lập biên bản mở thầu với các nội dung được
luật pháp quy định. Biên bản mở thầu phải ghi trung thực toàn bộ diễn biến của buổi mở đầu
và cuối cùng phải được xác nhận của các đại diện tham dự thầu thông qua chữ ý của họ.
Xét th ầu do bên mời thầu tiến hành thông qua tổ chuyên gia tư vấn đã được
thành lập. Việc xét thầu phải dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá đã được người có thẩm quyền
phê duyệt và nêu trong tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu trước khi mở thầu. Xét
thầu thường được tiến hành qua các bước sau:
- Đánh giá sơ bộ nhằm kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ dự thầu, trên cơ sở
đó loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đủ điều kiện ( ví dụ như hồ sơ dự thầu không kèm theo
bảo đảm dự thầu, hồ sơ dự thầu không đảm bảo các điều kiện tiên quyết...)
- Đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn. Đánh giá chi tiết
về mặt kỹ thuật được thực hiện một trong hai phương pháp
1) Đánh giá tiêu chí “đạt” hay “ không đạt” hoặc;
2) Phương pháp chấm điểm
Tiêu chí được dùng để chấm điểm đánh giá năng lực kinh tế, kỹ thuật và kinh
nghiệm của nhà thầu đối với việc thực hiện gói thầu bao gồm: biện pháp thi công, kinh
nghiệm nhà thầu, bố trí nhân sự chủ chốt...Thang điểm được sử dụng trong chấm điểm là
100 hoặc 1000 điểm. Nhà thầu đạt điểm kỹ thuật tối thiểu từ 70% số điểm trở lên hoặc phải
19
“ đạt” tất cả các tiêu chí mới được đưa vào danh sách ngắn các nhà thầu được tham gia giai
đoạn tiếp theo.
- Đánh giá chi tiết về mặt tài chính để xếp hạng nhà thầu. Phương pháp sử
dụng trong bước này là phương pháp so sánh chi phí trên cùng một mặt bằng. Các nhà thầu
thuộc danh sách ngắn sau bước đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật sẽ được đánh giá trên cơ sở
Chi phí trên cùng một mặt bằng. Dựa vào Chi phí trên cùng một mặt bằng của các nhà thầu,
bên mời thầu sẽ xếp hạng các nhà thầu, trong đó nhà thầu xếp số 1 là nhà thầu có Chi phí
trên cùng một mặt bằng thấp nhất và tiếp tục như vậy cho đến hết. Nhà thầu có Chi phí trên
cùng một mặt bằng thấp nhất là nhà thầu được đề nghị trúng thầu. Giá chào thầu của nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sau khi sửa lỗi số học và hiệu chỉnh các sai lệch được gọi là
giá trúng thầu.
Trên cơ sở kết quả đánh giá các hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia đấu thầu tập hợp
và báo cáo bằng văn bản để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và người có thẩm quyền
phê duyệt. Báo cáo đấu thầu cần trình bày rõ các nội dung sau:
- Mô tả nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý để tổ chức đấu thầu;
- Toàn bộ quá trình đấu thầu
- Kết quả đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu
- Kiến nghị trúng thầu (nêu rõ tên nhà thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng
cũng như thời gian thực hiện hợp đồng).
1.5.4 Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Để có đủ căn cứ quyết định trúng thầu, bên mời thầu phải báo cáo lên cấp
có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của các cơ quan
chức năng được giao thực hiện nhiệm vụ này, cơ quan hoặc cấp phê duyệt sẽ xem xét và
phê duyệt kết quả đấu thầu.
Nội dung thẩm định kết quả đấu thầu gồm các vấn đề sau:
- Kiểm tra những căn cứ pháp lý đối với gói thầu như: Quyết định đầu tư,
kế hoạch đấu thầu được duyệt, các quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh
giá, quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu và những văn bản liên quan khác.
- Kiểm tra quy trình đấu thầu đã thực hiện: Thời gian phát hành hồ sơ mời
20
thầu, thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời gian mở thầu, thời gian
đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra các kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của Tổ chuyên gia. Xem xét
các ý kiến bảo lưu trong quá trình đánh giá, mức độ phù hợp và chính xác của việc đánh
giá so với tiêu chuẩn đã được duyệt.
- Làm rõ các nội dung cần thiết khác trong báo cáo của bên mời thầu: Trên
cơ sở báo cáo đấu thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của cơ
quan thẩm định, người có thẩm quyền sẽ xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu với các
nội dung gồm: tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. Đây là căn cứ
pháp lý để bên mời thầu tiến hành các công việc còn lại của quy trình đấu thầu.
1.5.5 Công bố kết quả đấu thầu
Sau khi kết quả đấu thầu đã được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành thông
báo kết quả đấu thầu bằng văn bản đến tất cả các nhà thầu đã tham dự đấu thầu (ngay cả
trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu)
Đố i với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu cần gửi kèm theo những nội
dung yêu cầu cần thiết theo luật định để cùng nhau thương thảo hợp đồng. Đối với các
nhà thầu không trúng thầu, bên mời thầu sẽ hoàn trả bảo lãnh dự thầu trong một khoảng
thời gian nhất định kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
1.5.6 Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Đ ây là công việc nhằm tiếp tục giải quyết các tồn đọng, chưa đầy đủ, chưa
hoàn chỉnh trong quá trình đấu thầu. Tất cả các sai lệch, sai sót khi nhà thầu xây dựng
HSDT sẽ được đem ra trao đổi để đi đến thống nhất. Quá trình thương thảo cũng đề cập
đến các sáng kiến, các đề xuất của nhà thầu trúng thầu để đi đến thống nhất. Yêu cầu của
giai đoạn này là giá trị hợp đồng sau khi hoàn thiện không vượt quá giá trúng thầu được
duyệt.
Nếu việc thương thảo với nhà thầu trúng thầu không đi đến thống nhất thí
bên mời thầu trình người có thẩm quyền xem xét quyết định để mời nhà thầu xếp hạng
thứ hai vào hoàn thiện hợp đồng.
21
1.5.7 Ký hợp đồng
Đ ây là công việc cuối cùng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu để
chính thức hoá trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện gói thầu.
Để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng đúng thủ tục, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu trúng
thầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng.
1.6 Lý thuyết rủi ro
Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy những
rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một
cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Rủi ro phân thành 2 loại, rủi ro từ các yếu tố bên trong
như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân sự, tài chính; rủi ro từ các yếu tố bên ngoài
như: chính trị, pháp luật, xã hội, tự nhiên. Tùy theo cách tiếp cận, ta có những cách định
nghĩa khác nhau về rủi ro.
- Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người.
- Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được
(Frank Knight) hay theo quan điểm của Allan Willett thì “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên
quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi”. Diễn giải một cách đầy đủ hơn
về rủi ro và nguy cơ rủi ro, trong cuốn “Risk management and insurance” các tác giả
C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith đã viết “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro,
người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự
bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được
hoặc mất không thể đoán trước”
Như vậy, theo trường phái trung hòa rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được. Rủi ro có thể mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng
cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo
lường rủi ro, chúng ta có thể tóm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những
tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
22
- Theo trường phái tiêu cực: Rủi ro được coi là sự không may mắn, sự tổn
thất, mất mát, nguy hiểm. Theo trường phái này có thể thấy các định nghĩa: Theo từ điển
Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “ rủi ro là điều không
lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”; theo từ điển Oxford “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
hoặc bị đau đớn, thiệt hại...”. Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi
ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa rủi ro theo
quan niệm truyền thống, theo đó rủi ro được định nghĩa là: “Là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người ” xuyên suốt trong luận văn này.
Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi
ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau. Có những tác giả cho rằng quản
trị rủi ro đồng nghĩa với việc mua bảo hiểm. Chỉ quản trị rủi ro “thuần túy” những rủi ro
có thể phân tán, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”. Ngược lại trường phái mới cho rằng
cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách toàn diện. Nhiều tác giả đồng ý
với quan điểm của Kloman và bản thân tác giả luận văn cũng đồng ý với quan điểm của
Kloman, theo đó: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.7 Rủi ro trong đấu thầu xây dựng.
Khái niệm về đầu tư XDCB:
Đầu tư XDCB là cụm từ nói về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội ... Khái niệm đầu tư là hoạt động bỏ vốn trước mắt để thu
lợi nhuận trong tương lai; còn đầu tư XDCB là đầu tư xây dựng các công trình có tính
chất xây dựng như : xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng , xây
dựng nhà cửa, công sở, nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc
lợi xã hội như: nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, công viên văn hóa, rạp chiếu phim.
23
Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình,
giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng công trình.
Như vậy, một công trình xây dựng hay một dự án dầu tư xây dựng đều trải qua các
giai đoạn như: khởi đầu; thiết kế và dự toán; đấu thầu; chuẩn bị công trường; xây dựng;
và sử dụng. Rủi ro có thể xuất hiện ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình đó. Trong
khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu những rủi ro trong giai đoạn đấu thầu
và khi nhà thầu trúng thầu thực hiện gói thầu. Theo đó, luận văn đứng trên cả 2 góc độ là
bên mời thầu (chủ đầu tư) và bên dự thầu (nhà thầu)
Có thể xem rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng là “những thiệt hại, mất
mát, các yếu tố gây khó khăn cho chủ đầu tư và nhà thầu”. Chung quy lại có thể chia các
loại rủi ro thành 3 dạng như sau:
- Rủi ro trong việc lập hồ sơ
- Rủi ro về mặt tài chính
- Rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.
1.7.1 Rủi ro đối với bên mời thầu (chủ đầu tư)
Nh ững rủi ro của chủ đầu tư trong hoạt động đấu thầu bao gồm các rủi ro
tiêu biểu như sau:
- Rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ, pháp lý:
+ HSMT có nhiều thiếu sót, chưa rõ ràng.
Đây là trường hợp HSMT của chủ đầu tư phát hành cho bên dự thầu có
những thiếu sót, những thiếu sót thường gặp trong HSMT như: bản vẽ có nhiều thiếu sót,
chưa rõ ràng; khối lượng đưa ra chưa chính xác, thiếu các hạng mục. Việc HSMT có
nhiều thiếu sót gây ra những rủi ro hay những khó khăn nhất định cho nhà thầu trong việc
lập HSDT, vì nó làm ảnh hưởng đến việc tìm hiểu HSMT của nhà thầu và việc lập dự
toán để xác định giá dự thầu của nhà thầu sẽ thiếu chính xác.
24
+ Rủi ro do thiếu kinh nghiệm hay năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu
thầu.
Thiếu kinh nghiệm hay yếu năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu của
nhà thầu có thể gây ra những rủi ro nhất định, điển hình như: hồ sơ mời thầu có nhiều
thiếu sót; thẩm định, đánh giá HSDT chưa chính xác; ràng buộc hợp đồng không chặt
chẽ; phản ứng chậm với các tình huống phát sinh...
+ Rủi ro do đơn vị tư vấn chưa tham vấn đầy đủ về quy trình đấu thầu
Theo khoản 9, điều 4 Luật Đấu thầu thì “Chủ đầu tư là người sở hữu vốn
hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư, người vay vốn trực tiếp quản lý dự án”.
Như vậy, chủ đầu tư có thể là một ông Hiệu trường hoặc ông Viện trưởng, dĩ nhiên họ
hoàn toàn không am hiểu về lĩnh vực XDCB cũng như quy trình đấu thầu. Rủi ro xảy ra
khi chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực, không thể tư vấn hoàn chỉnh toàn bộ quá
trình đấu thầu một cách tốt nhất.
+ Rủi ro do thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực.
Việc rủi ro như trong trường hợp này đó là việc chủ đầu tư không phải là
người am hiểu về lĩnh vực XDCB hoặc cũng là doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng nhưng toàn bộ công việc từ khâu thiết kế, lập dự toán, tổ chức đấu thầu đều
do chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn. Trong trường hợp chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn yếu
năng lực sẽ gây ra những rủi ro nhất định cho chủ đầu tư.
+ Rửi ro do tiêu cực, để lộ thông tin về gói thầu
Thông tin về gói thầu phải được bảo mật tuyệt đối, tuy nhiên đôi lúc cũng
có thể tiêu cực xảy ra khi để lộ các thông tin nhạy cảm về gói thầu và hậu quả nó là làm
lợi cho một nhà thầu nhất định. Chủ đầu tư phải chịu rủi ro khi có tiêu cực để lộ thông tin
về gói thầu đó là việc chọn nhà thầu đủ năng lực có thể mắc sai lầm do có sự cạnh tranh
không lành mạnh.
+ Rủi ro do chưa tìm hiểu kỹ năng lực của nhà thầu.
Trong HSMT của chủ đầu tư có mục quy định yêu cầu về năng lực của nhà
thầu, trong đó bao gồm năng lực về tài chính, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Việc
không tìm hiểu kỹ năng lực của nhà thầu sẽ gây ra nhiều rủi ro về sau, nhất là trong giai
25
đoạn thi công. Những rủi ro do nhà thầu yếu năng lực tiêu biểu như là chậm tiến độ, công
trình không đảm bảo chất lượng, công trình phát sinh nhiều loại chi phí khác.
- Rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật:
+ Rủi ro khi đưa khối lượng trong HSMT chưa chính xác
Đố i với các dự án có vốn nhà nước, khi phát hành HSMT bắt buộc chủ đầu
tư phải đưa ra khối lượng trong HSMT kèm bộ bản vẽ thiết kế đã thẩm tra. Nếu khối
lượng đưa ra thiếu so với khối lượng thực tế phải thực hiện sẽ gặp khó khăn cho chủ đầu
tư trong việc xác định khối lượng phát sinh thêm, làm ảnh hưởng đến việc thanh quyết
toán. Nếu đưa ra khối lượng dư so với khối lượng thực tế, lẻ đương nhiên là nhà thầu có
lợi do sự chênh lệch này.
+ Rủi ro do lập dự toán có đơn giá không phù hợp với đơn giá trên thị
trường.
Ch ủ đầu tư và nhà thầu đều quan tâm đến vấn đề giá, nhưng dĩ nhiên là từ
góc nhìn khác nhau. Đối với chủ đầu tư thì quá trình hình thành giá khá dài. Với sự giúp
đỡ của tư vấn, chủ đầu tư đầu tư lần lượt có các giá ước toán, giá khái toán, giá khởi điểm
đấu thầu, giá chọn thầu, giá ký kết hợp đồng giao nhận thầu, giá thanh toán, giá quyết
toán. Trong quá trình để tính các giá như trên, buộc nhà tư vấn hoặc chủ đầu tư phải xác
định các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, sau đó áp giá vào từng
hạng mục để xác định mức vốn đầu tư tối thiểu cho dự án của mình, giá này cũng được
xem là giá trần, các giá dự thầu của các nhà thầu về cơ bản phải thấp hơn mức giá này.
Việc áp giá không chính xác hoặc không đúng thời điểm có thể gây cho chủ đầu tư khó
khăn trong việc đánh giá dự thầu của các nhà thầu.
+ Rủi ro do giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng cao.
Đây là loại rủi ro do yếu tố khách quan, giá cả tăng đồng nghĩa với việc làm
cho chi phí xây dựng của chủ đầu tư tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của chủ đầu tư.
Mặc dù chủ đầu tư có thể dự báo được việc tăng giá trong tương lai một cách tương đối
để đề ra các biện pháp phòng tránh. Tuy nhiên đôi khi việc tăng giá của nguyên vật liệu
vượt mức dự báo của chủ đầu tư và dĩ nhiên là mức độ tác động của nó là rất lớn đối với
26
nhiều vấn đề khác như : chậm tiến độ xây dựng; trả lãi vay ngân hàng; giải trình với các
cơ quan cấp trên đối với những dự án vốn nhà nước trong việc thanh quyết toán...
+ Rủi ro do các sai sót trong hồ sơ thiết kế gây khó khăn cho bên dự thầu.
Trong trường hợp chủ đầu tư bán HSMT chỉ có bộ bản vẽ thiết kế đã thẩm
tra và thẩm định mà không đưa ra khối lượng. Như vậy, nhà thầu buộc phải căn cứ trên
bản vẽ thiết kế mà tính ra khối lượng và lập dự toán để xác định giá dự thầu. Các sai sót
trong hồ sơ thiết kế của chủ đầu tư tiêu biểu như : kích thước hình học không chính xác,
thiếu các bản vẽ chi tiết...những sai sót này sẽ gây khó cho nhà thầu trong quá trình lập
hồ sơ dự thầu.
- Rủi ro về mặt tài chính: là những rủi ro liên quan đến tài chính, tiêu biểu các
loại rủi ro sau:
+ Rủi ro do nhà thầu yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu
Nhà th ầu yếu năng lực tài chính nhận thấy rõ nhất là việc tiến độ thực hiện
dự án bị chậm trễ, thi công cầm chừng hoặc bỏ lỡ giữa chừng các hạng mục đang thi
công. Khi rủi ro xảy ra, chủ đầu tư có thể giải quyết bằng cách thanh toán các phần việc
đã hoàn thành và tổ chức đấu thầu lại các phần việc chưa hoàn tất, nói chung là phát sinh
thêm nhiều chi phí cho chủ đầu tư.
+ Rủi do do bản thân đơn vị gặp khó khăn về tài chính.
Ch ậm giải ngân vốn đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà
nước hoặc kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả, dẫn đến
chậm thanh toán các hạng mục đã hoàn thành cho nhà thầu, lẻ đương nhiên nhà thầu cũng
thi công một cách cầm chừng.
+ R ủi ro do lựa chọn hợp đồng không phù hợp hoặc ràng buộc hợp đồng
chưa chặt chẽ
Đ ây là dạng rủi ro khi sử dụng các hình thức hợp đồng không phù hợp hoặc
những ràng buộc trong hợp đồng không chặt chẽ khi xảy ra sự cố gây thiệt hại cho chủ
đầu tư. Đối với lĩnh vực XDCB có các hình thức hợp đồng như: hợp đồng trọn gói; hợp
đồng chìa khoá trao tay; hợp đồng có điều chỉnh giá; hợp đồng theo thời gian; hợp đồng
theo tỷ lệ phần trăm.
27
+ R ủi ro do giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với ban đầu ký kết.
Khi vi ệc quản lý của chủ đầu tư kém hiệu quả sẽ phát sinh thêm nhiều loại
chi phí khác, hoặc do bước thiết kế khảo sảt ban đầu không chính xác nên trong quá trình
thi công phát sinh thêm nhiều hạng mục, điều đó dẫn đến có sự chênh lệch lớn so với hợp
đồng ký kết ban đầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chủ đầu tư sẽ
mất thời gian trong việc giải trình với các cơ quan cấp trên; đối với các dự án của các
doanh nghiệp khác sẽ làm cho chi phí xây dựng tăng thêm.
- Rủi ro của chủ đầu tư khi nhà thầu thực hiện gói thầu: giai đoạn thi công là
bước tiếp theo sau khi giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng hoàn
thành. Trong giai đoạn thi công gói thầu của nhà thầu, những rủi ro của chủ đầu tư
thường gặp, tiêu biểu như sau:
+ Rủi ro do sử dụng vật liệu kém chất lượng; chất lượng xây dựng kém;
công trình xuống cấp nhanh.
Khi nhà th ầu sử dụng vật liệu kém chất lượng, hệ quả tất nhiên xảy ra là
chất lượng công trình sẽ kém chất lượng, dễ hư hỏng, xuống cấp nhanh chóng cho dù
trong thời gian còn bảo hành của nhà thầu hoặc cả khoảng thời gian sau khi hết thời gian
bảo hành đều mang đến chủ đầu tư nhiều rủi ro như: tốn nhiều chi phí để sửa chữa, giải
quyết những khiếu nại của khách hàng, giá thành sản phẩm giảm giá trị...
+ Rủi ro do chậm tiến độ.
R ủi ro do chậm tiến độ là việc tiến độ dự án không theo đúng lịch trình đã
được lên kế hoạch ban đầu. Việc lên bảng tiến độ thi công căn cứ vào nhiều yếu tố đầu
vào như: máy móc thiết bị; nguồn nhân lực; khả năng cung cấp vật tư; khả năng tài chính
và cả những yếu tố bất khả kháng như yếu tố thời tiết. Khi tiến độ công trình bị chậm so
với kế hoạch thì cả nhà thầu và chủ đầu tư đều nhận những thiệt hại. Về phía nhà thầu thì
bị phạt vi phạm hợp đồng. Về phía chủ đầu tư, nhất là các dự án bất động sản, đó là bồi
thường các khoản tiền do giao sản phẩm không đúng hẹn.
+ Rủi ro do xung đột với người dân xung quanh công trình.
Trong quá trình thi công cô ng trình, khó mà tránh khỏi những xung đột với
những người dân sống xung quanh công trình. Khi xung đột xảy ra, theo Luật Xây dựng
28
thì chủ đầu tư là người chịu hoàn toàn trách nhiệm, nhưng điều mà chủ đầu tư lo sợ nhất
là khi có khiếu nại khiến kiện nhiầu cơ quan quản lý nhà nước nhảy vào sẽ ảnh hưởng tới
quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư.
+ Rủi ro do nhiều tai nạn lao động.
T ương tự như việc xung đột với người dân sống xung quanh công trình, tai
nạn xảy ra trong quá trình thi công cũng làm cho chủ đầu tư và nhà thầu rất nhiều tiền bạc
và thời gian để giải quyết. Khi dự án của chủ đầu tư có nhiều tai nạn và được nhiều người
biết đến thì điều hiển nhiên là dự án đó mất giá trị, ít người mua sản phẩm
+ Rủi ro do liên quan đến nhiều cấp công quyền.
Khi dự án thiếu tính pháp lý hoặc có sự tác động của nhiều cơ quan công
quyền vào dự án như: chậm giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án vốn nhà nước; thay
đổi thiết kế so với thiết ban đầu; bổ sung hoặc bỏ bớt các công năng...hậu quả của việc
này dễ thấy nhất là chậm trễ cho tiến độ thực hiện dự án.
1.7.2 Rủi ro đối với bên dự thầu (nhà thầu)
Những rủi ro có thể xảy ra đối với chủ đầu tư, tương tụ hoàn toàn có thể
xảy ra cho nhà thầu. Theo đó những rủi ro mà nhà thầu có thể mắc phải như: thiếu kinh
nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu; HSDT có nhiều thiếu sót; sự biến động của giá
cả nguyên vật liệu; liên quan đến nhiều cấp công quyền; những phát sinh ngoài hợp
đồng...Ngoài ra, những rủi ro mang tính đặc trưng riêng của nhà thầu, đó là:
ủi ro do thiếu thông tin về gói thầu. + R
Thi ếu thông tin về gói thầu là việc HSMT của chủ đầu tư có những thiếu
sót trong HSMT làm cho việc tìm hiểu HSMT của nhà thầu bị sai lệch dẫn đến việc lập
HSDT thiếu chính xác. Thiếu thông tin về gói thầu bao gồm việc cung cấp HSMT thiếu
như: bản vẽ không thể hiện được kích thước, chưa rõ ràng; các tiêu chuẩn kỹ thuật chưa
được làm rõ. Khi thiếu thông tin về gói thầu nhà thầu có quyền làm văn bản đề nghị chủ
đầu tư cung cấp và trong thời gian luật định chủ đầu tư phải trả lời những thắc mắc của
nhà thầu về gói thầu. Rủi ro xảy ra khi chủ đầu tư chậm trả lời những khúc mắc của chủ
đầu tư, kết quả là HSDT không thể hoàn thiện một cách chính xác và đúng hạn định.
29
+ R ủi ro trong việc phân chia trách nhiệm với nhà thầu liên doanh khi lập
HSDT.
Nhà th ầu này có thể hợp tác liên loanh liên kết với nhà thầu khác để thành
nhà thầu liên doanh và cùng tham gia đấu thầu. Rủi ro xảy ra khi sự phối hợp giữa các
bên không có sự thống nhất trong việc phân chia các phần việc mà mỗi bên đảm nhận
hoặc thiếu sự thông tin liên lạc trao đổi về các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tài chính giữa các
bên trong quá trình lập HSDT.
+ R ủi ro khi chủ đầu tư yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu.
Chủ đầu tư yếu năng lực tài chính khi thực hiện gói thầu thể hiện qua việc
chủ đầu tư chậm thanh quyết toán các hạng mục đã hoàn thành; chậm ứng vốn cho nhà
thầu… Trong khoản tài chính có hạn của nhà thầu, việc chậm thanh toán của chủ đầu tư
sẽ làm cho nhà thầu khó có thể thực hiện những hạng mục tiếp theo của gói thầu và khó
khăn cho nhà thầu trong việc chi trả các khoản khác như : tiền lương người lao động; chi
phí thuê máy móc; thanh toán các hoá đơn nguyên vật liệu; trả lãi vay ngân hàng.
+ R ủi ro do nhà thầu phụ yếu năng lực tài chính và năng lực chuyên môn.
Trong quá trình th ực hiện gói thầu, nhà thầu có quyền thuê các nhà thầu
khác (hay còn gọi là nhà thầu phụ) giúp cho mình một số phần việc của gói thầu. Rủi ro
xảy ra khi nhà thầu phụ yếu năng lực tài chính hoặc năng lực chuyên môn khi thi công
phần việc được ký kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ không đúng như kế hoạch,
điều đó ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn gói thầu của nhà thầu chính
+ Rủi ro do thiếu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ thi công
về lĩnh vực XDCB trong khi thực hiện gói thầu.
Đ ây là rủi ro có yếu tố từ bên trong nội bộ của nhà thầu. Một khi đội ngũ
chuyên viên của nhà thầu yếu kém về năng lực chuyên môn sẽ dẫn đến một số rủi ro như:
tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu hơn do năng lực quản lý kém; chậm tiến độ; chất lượng
công trình không đảm bảo; nhiều tai nạn lao động.
+ R ủi ro do vướng các hạ tầng kỹ thuật khác.
Trong quá trình th ực hiện gói thầu, các rủi ro có thể xảy ra đó là việc vướng
các hạ tầng kỹ thuật của các công trình hạ tầng kỹ thuật có trước đó. Nguyên nhân này có
30
thể được lý giải là ở khâu khảo sát hiện trường ban đầu không chính xác, thiếu tài liệu
làm cơ sở cho việc tính toán…Điều hiển nhiên đối với loại rủi ro này là phải điều chỉnh
thiết kế ban đầu hoặc đưa ra các phương án kỹ thuật khác đồng nghĩa với việc lại phải
mất thời gian làm lại những phần việc trước đây và dĩ nhiên là phát sinh thêm nhiềm loại
chi phí không mong muốn.
Tóm lại, những rủi ro của chủ đầu tư và nhà thầu được trình bày một cách
tổng quan. Trong chương 2, dựa trên những rủi ro được nêu trên, tác giả sẽ phân tích thực
trạng chung về hoạt động đấu thầu tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và phân tích
những rủi ro dựa trên các phiếu khảo sát số liệu điều tra.
Kết luận chương 1:
Trong chương 1, tác giả đã luận giải về những từ ngữ được dùng trong hoạt động
đấu thầu xây dựng, cũng như quy trình đấu thầu xây dựng để lựa chọn nhà thầu.
Từ đây, có thể khái quát cho người đọc những cái nhìn chung nhất về những rủi ro
khi thực hiện quy trình đấu thầu như: tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu
quả kinh tế, tính cạnh tranh, tính công khai minh bạch của toàn bộ quá trình lựa chọn nhà
thầu xây dựng công trình.
Cuối cùng, là nêu lên những rủi ro thường gặp trong quá trình đấu thầu và khi thực
hiện hợp đồng gói thầu mà chủ đầu tư và nhà thầu thường mắc phải.
31
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NHỮNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN ĐẤU THẦU CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Thực trạng đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân sách nhà nước những
năm 2005 – 2009.
2.1.1 Các văn bản pháp lý
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, thay thế cho Nghị
Định số 58/2008/NĐ - CP ngày 05 tháng 05 năm 2008, và Luật số 38/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
Nghị định 85/2009/NĐ-CP gồm 13 chương, 77 điều quy định chi tiết về kế
hoạch đấu thầu; sơ tuyển nhà thầu; đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu
dịch vụ tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; quy trình chỉ định thầu; phân cấp
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu; giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu...Để bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, Nghị định nêu rõ các điều
kiện về tính độc lập giữa các nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư. Cụ thể, các nhà thầu
được coi là độc lập với nhau nếu đáp ứng hai điều kiện: Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra
quyết định thành lập; không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
Về quản lý nhà thầu nước ngoài, theo Nghị định, trường hợp nhà thầu nước
ngoài được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, trong vòng 15
ngày, kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự
án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử về Bộ KHĐT đồng thời gửi
bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ hoặc do Bộ trưởng quyết
định đầu tư)...
32
Ngoài ra, một số văn bản pháp lý được các Bộ - Ngành ban hành để quản lý
và những quy định trong công tác quản lý về đấu thầu đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản,
gần đây nhất điển hình như các văn bản:
- Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu.
- Luật số 38/2009/QH12 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.2 Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực XDCB
Trong th ời kỳ bao cấp, trước năm 1986, đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn
về mọi mặt của cuộc sống. Trong giai đoạn này, các dự án xây dựng nói chung đều do
nhà nước cấp 100% vốn và làm theo cơ chế kế hoạch tập trung, toàn bộ các dự án này
phần lớn là những dự án về công trình giao thông nhằm phục vụ cho nền kinh tế quốc
dân, các dự án về quy hoạch xây dưng khu dân cư, nhà cao tầng đa chức năng hầu như là
rất ít, hoặc chưa có do nhu cầu xã hội lúc bấy giờ chưa có nhu cầu.
Từ những năm 1995 trở lại đây, nhất là giai đoạn 1995 – 2005, với chính
sách mở cửa của nhà nước, Việt Nam thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp nước ngoài, cũng như những nguồn vốn viện trợ của các tổ chức thế giới, tiêu
biểu như: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB), hoặc dưới các
hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh –
Chuyển giao (BOT).
Phần lớn các nguồn vốn được viện trợ nói trên, chính phủ Việt Nam đều
dành cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thông thương hàng hóa giữa các vùng miền trong cả nước, điển hình như dự án xây
dựng cầu Mỹ Thuận, vốn tài trợ của chính phủ Australia, đã được khánh thành và đưa
vào sử dụng vào tháng 5 năm 2000; dự án cải tạo Quốc lộ 1A; dự án xây dựng nhà ga
mới Tân Sơn Nhất và Nội Bài; dự án Đại lộ Đông Tây – hầm Thủ Thiêm; công trình cầu
Phú Mỹ nối Quận 7 với Quận 2; gần đây nhất là dự án cầu Cần Thơ; tuyến đường cao
tốc TPHCM – Trung Lương…Trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 1998 vốn
đầu tư cho các công trình giao thông đường bộ là hơn 14 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng
33
80% ngân sách của nhà nước dành cho ngành giao thông đường bộ. Những dự án giao
thông đó đã góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
đóng góp rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này (1995 – 2005) những dự án về quy hoạch
xây dựng đô thị và những công trình xây dựng dân dụng chưa thực sự phát triển mạnh,
các dự án được triển khai trong giai đoạn này lúc bấy giờ chưa chiếm tỷ lệ lớn, chỉ là
những công trình quy mô nhỏ phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất trước mắt hoặc các công
trình xây dựng chủ yếu là cải tạo hoặc nâng cấp các công trình cũ, hoặc là các dự án mặc
dù đã được phê duyệt nhưng chủ đầu tư chưa bỏ vốn thực hiện đầu tư. Lý giải cho điều
này có thể là do xã hội chưa có nhu cầu hoặc chưa thật sự cần thiết.
Từ năm 2005 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có tăng trưởng mạnh, đặc
biệt khi Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Organization - WTO), nhiều nguồn vốn trực tiếp và gián tiếp đổ vào Việt Nam đầu tư vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó lĩnh vực XDCB được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước quan tâm. Một khi nền kinh tế đã có sự phát triển, thì đời sống thu nhập của người
lao động được cải thiện, xã hội có nhu cầu về nhà ở, văn phòng cho thuê tăng nhanh
chóng và nhu cầu cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng như cầu đường, cảng biển sân bay cấp
thiết hơn bao giờ hết. Đó là lý do tại sao các dự án quy hoạch xây dựng nhà ở, cao ốc văn
phòng, căn hộ chung cư cao cấp được nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài nước chú
trọng đầu tư trong khoảng 5 năm trở lại đây, bởi vì giai đoạn này xã hội có nhu cầu cao
về nhà ở, dễ bán sản phẩm, tương đối dễ thực hiện hơn so với các dự án giao thông là cần
nguồn vốn đầu tư rất lớn và thời gian thu hồi vốn rất chậm. Vốn đầu tư cho các dự án này
từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn của các doanh nghiệp trong nước dưới
các hình thức liên doanh liên kết hoặc vốn tự có của doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB qua các năm
Đ
VT: tỷ đồng
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
54430 61746 72842
40740
26211
36139
81078
107440
115545
108648
Chi XDCB Nguồn: Trang web Tổng Cục thống kê http://www.gso.gov.vn
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB qua các năm
ĐVT: %
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
24.06
27.85
27.49
30.04
28.83 27.73 26.32 26.90
27.6
28.2
Cơ cấu chi
Nguồn: Trang web Tổng Cục thống kê http://www.gso.gov.vn
Bảng 2.3: Nguồn vốn nhà nước đầu tư cho lĩnh vực XDCB tại Thành phố Hồ Chí Minh
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
7000
10.500 17000 18500
19200 20000 22000
52,5%
50%
61,9% 8,82% 3,78% 4,17%
1%
Vốn đầu tư Mức tăng so với năm trước Nguồn: : Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
34
Qua bảng 2.3 cho thấy, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản tại Thành phố Hồ
Chí Minh tăng mạnh từ năm 2002 đến năm 2005, bình quân tăng trên 50% năm sau so
với năm trước; từ năm 2005 đến năm 2009 mức tăng bình quân năm sau đều cao hơn năm
trước từ 3% đến 8%; năm 2008 và 2009 mặc dù gặp khó khăn về tình hình kinh tế xã hội
do khủng hoảng kinh tế nhưng vốn đầu tư cho xây dựng dựng không hề giảm, vẫn ở mức
cao khoảng 20.000 tỷ đồng mỗi năm
Riêng đối với các thành phần kinh tế khác không thuộc sở hữu vốn của nhà
nước, theo số liệu của Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Giao thông công chánh Thành phố Hồ
Chí Minh cho biết, vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhất là các dự án vế quy
hoạch xây dựng đô thị, dự án bất động sản về nhà ở, văn phòng cho thuê, trong giai đoạn
2005 – 2009 vốn thực hiện của các doanh nghiệp này đạt ở mức cao qua các năm, mỗi
năm tăng từ 10 % đến 15 %, khoảng từ 80 ngàn tỷ đồng đến 120 ngàn tỷ đồng.
35
2.1.3 Mức tiết kiệm cho nhà nước thông qua hoạt động đấu thầu
Theo Bộ Xây dựng, trong 5 năm trở lại đây, số lượng các công trình xây
dựng ở mọi quy mô ngày một tăng, bình quân hàng năm cả nước có trên 6.000 dự án đầu
tư xây dựng được triển khai.
Riêng đối với Thành phố Hồ Chí Minh, theo thống kê sơ bộ của Sở Xây
dựng, năm 2009 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có 303 công trình xây dựng thuộc
các Bộ - Ngành, khoảng 931 công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương và 1.104 công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác.
Tính đến cuối năm 2009, năng lực của ngành xây dựng nước ta có khoảng
trên 5000 nhà thầu xây lắp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, với gần 30 Tổng công
ty 90, hơn 1500 doanh nghiệp nhà nước, số còn lại là các nhà thầu thuộc các thành phần
kinh tế khác. Ngoài ra, hiện cả nước có trên 30 nhà thầu liên doanh, gần 100 nhà thầu xây
lắp nước ngoài thuộc 20 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau (theo số liệu của Hiệp hội
xây dựng Việt Nam). Với một lực lượng hùng hậu như vậy, công tác đấu thầu xây dựng
đang diễn ra trong sự cạnh tranh hết sức gay gắt, quyết liệt.
Trên thực tế tổ chức đấu thầu xây dựng đã phát huy tác dụng tích cực. Đứng
trên góc độ nhà thầu, đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để có được dự án
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực chất của đấu thầu là quá trình cạnh tranh
với các nhà thầu khác về khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí
xây dựng do bên mời thầu đặt ra. Đối với chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng
công trình. Theo Luật Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là tạo nên sự cạnh tranh công bằng và minh
bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án đầu
tư.
Đối với Nhà nước, đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt động xây
dựng thông qua việc ủy quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai tuyển
chọn nhà thầu.
36
Việc tổ chức đấu thầu xây dựng đã góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và kể cả
nhà thầu. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ năm 2004 tới nay, hoạt động
đấu thầu đã mang lại những lợi ích khá lớn, tiết kiệm mỗi năm khoảng tiền không nhỏ
cho ngân sách nhà nước.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch đầu tư trình Chính phủ về tình hình thực
hiện công tác đấu thầu năm 2009, theo đó thống kê tương đối đầy đủ từ các báo cáo của
các Bộ ngành, địa phương cho thấy trong năm 2009 đó có hơn 60.000 gói thầu được
thực hiện với tổng giá trúng thầu là 238.727 tỷ đồng, tỷ lệ tiết kiệm (chênh lệch giữa
giá trúng thầu và giá gói thầu) đạt được là 5,8%, tương đương 13.821,94 tỷ đồng. Cụ
thể như sau:
Bảng 2.4: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu theo nhóm dự án năm 2009
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Tổng số gói thầu (gói thầu)
Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)
Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)
Giá trị (tỷ đồng)
DA quan trọng quốc gia
45
743,31
688
55,3
7,43%
DA nhóm A
2.010
90.202,93
84.558,05
5.644,88
6,25%
DA nhóm B
8.124
96.244,84
92.557,92
3.687
3,83%
DA nhóm C
50.460
65.357,91
60.923,07
4.434,84
6,78%
a) Theo nhóm dự án (quan trọng quốc gia, nhóm A, B, C)
252.548,99
238.727,05
13.821,94
5,47%
60.639 Tổng cộng Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư
Tại Bảng 2.4 cho thấy, tỷ lệ tiết kiệm đạt được ở các dự án năm 2009 tăng
cao hơn so với năm 2008 (năm 2008 tỷ lệ tiết kiệm đạt 3,65%), trừ đối với dự án nhóm B
(năm 2007 tiết kiệm đạt được 5,18%, năm 2008 giảm cũng là 3,83%).
b) Theo lĩnh vực đấu thầu
Bảng 2.5: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu theo lĩnh vực đấu thầu năm 2009
Chênh lệch
Lĩnh vực
Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)
Tổng số giá thầu (gói thầu)
Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (tỷ đồng)
18.618
9.217,68
8.268,18
589,50
6,4%
Tư vấn
13.339
93.418,30
86.220,07
7.198,23
7,7%
Hàng hóa
28.682
149.913,01
143.878,80
6.034,20
4%
Xây lắp
37
Tổng cộng
60.639
252.548,99
238.727,05
13.821,94
5,47%
Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư
Theo Bảng 2.5, mức tiết kiệm đạt được trong đấu thầu tập trung chủ yếu
trong lĩnh vực hàng hoá, đạt 7,7% tương đương 7.198,23 tỷ đồng. Các gói thầu hàng hoá
chiếm 30% về số lượng, giá trị tiết kiệm được trong lĩnh vực hàng hoá chiếm 52% tổng
giá trị tiết kiệm.
Đối với lĩnh vực xây lắp chiếm 47,2% tổng số lượng gói thầu, chiếm 60%
về mặt giá trúng thầu, và mức tiết kiệm đạt 6.034,20 tỷ đồng, tương đương 4%. Như vậy,
mức tiết kiệm trong lĩnh vực xây lắp thấp, ngoài ra việc áp dụng hình thức chỉ định thầu
c) Theo hình thức lựa chọn nhà thầu
Bảng 2.6: Mức chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu thông qua các hình thức đấu thầu năm 2009
Chênh lệch
Tổng số gói thầu (giá thầu)
Tổng giá gói thầu (tỷ đồng)
Tổng giá trúng thầu (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (tỷ đồng)
và đấu thầu hạn chế tăng cũng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm giảm.
Đấu thầu rộng rãi
15.205
161.338,47
152.432,82
8.905,65
5,5%
Trong đó:
Trong nước
14.819
132.254,63
126.480,44
5.774,19
4,3%
Quốc tế
386
29.083,84
25.952,38
3.131,46
10,3%
Đấu thầu hạn chế
1.427
31.967,77
29.289,7
2.678.06
8,3%
Trong đó:
1.359
14.217,56
12.722,56
1.494,99
10,5%
Trong nước
Quốc tế
68
17.750,21
16.567,14
1.183,07
6,6%
38
Chỉ định thầu
36.850
46.928,38
45.247,63
1.680,75
3,5%
Trong đó:
Trong nước
36.618
43.462,31
41.966,54
1.495,77
3,4%
Quốc tế
232
3.466,07
3.281,09
184,98
5,3%
Chào hàng cạnh tranh
5.125
3.377.74
3.103,02
274,73
8,1%
Trong đó:
Trong nước
5.030
3.319,72
3.047,17
272,56
7,6%
Quốc tế
95
58,02
55,85
2,17
3,7%
Mua sắm trực tiếp
1.276
6.668,05
6.396,52
217,53
3,2%
Trong đó:
Trong nước
1.257
6.510,40
6.293,20
217,20
3,3%
Quốc tế
19
157,65
157,32
0,33
2%
748
2.084,41
2.019,26
65,15
Tự thực hiện
3,1%
Trong đó:
Trong nước
748
2.084,41
2.019,26
65,15
3,1%
Quốc tế
0
0
0
0
0
Mua sắm đặc biệt
184,16
184,09
0,07
8
0,38%
Trong nước
184,16
184,09
0,07
8
0,38%
Trong đó:
Quốc tế
0
0
0
0
0
Tổng cộng
60.639
252.548,99
238.727,05
13.821,94
5,47%
Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư
Theo Bảng 2.6 phân tích trên, số lượng gói thầu được thực hiện thông qua
hình thức chỉ định thầu là rất cao, chiếm 60% tổng số gói thầu (tăng 5% so với năm
2008) và chiếm 20% tổng giá trị các gói thầu nói chung, tuy nhiên tỷ lệ tiết kiệm đạt
được ở hình thức này lại thấp với mức tiết kiệm đạt được là 1680,75 tỷ đồng tương
đương 3,5%, được áp dụng tập trung ở các dự án nhóm C với giá trị gói thầu nhỏ (32.387
gói / tổng số 36.850 gói thầu). Năm 2009 tỷ lệ tiết kiệm đạt được thông qua hình thức đấu
39
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đạt khá cao (đấu thầu hạn chế là 8,3%, chào hàng
cạnh tranh là 8,1%).
Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế đó giảm đáng kể, chỉ chiếm
2,34% tổng số gói thầu và giá trị tiết kiệm đạt được lại cao. Số gói thầu áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi đó giảm hơn các năm trước, chỉ chiếm 25% tính trên tổng số gói thầu,
giá trị tiết kiệm đạt được thông qua áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi đạt ở mức cao
nhất là 8.905,65 tỷ đồng trên tổng giá trị tiết kiệm là 13.821,94 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ lệ
tiết kiệm so với tổng mức tiết kiệm giảm so với năm 2008, cụ thể tỷ lệ tiết kiệm trong đấu
thầu rộng rãi chiếm 64,43% trên tổng mức tiết kiệm (năm 2008 mức tiết kiệm đạt được là
3.776,61 tỷ đồng, tương đương 62,6% trên tổng mức tiết kiệm).
Trong năm 2009, có tổng số 800 gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế,
tăng cao so với năm 2008, với tổng giá gói thầu là 50.515,79 tỷ đồng, tổng giá trúng thầu
là 46.013,78 tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 4.502,01 tỷ đồng tương đương 8,91%,
cao hơn so với năm 2008.
Các gói thầu mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và mua sắm đặc biệt với tổng
số gói thầu nhỏ (2.032 gói) và tổng giá trị tiết kiệm thấp (557,48 tỷ đồng) chỉ chiếm 4%
tổng giá trị tiết kiệm nên không được khuyến khích áp dụng.
Các gói thầu sử dụng vốn liên doanh, cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh (vốn
nhà nước từ 30% trở lên). Theo thống kê từ các báo cáo gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
trong năm 2009 có khoảng 2.055 gói thầu sử dụng nguồn vốn liên doanh, cổ phần, hợp
đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện với tổng giá gói thầu 31.492,75 tỷ đồng, tổng giá
trúng thầu là 30.595,36 tỷ đồng, mức tiết kiệm đạt được là 897,4 tỷ đồng, tương ứng với tỷ
Bảng 2.7: Tỷ lệ tiết kiệm của các gói thầu sử dụng vốn liên doanh, cổ phần, hợp
đồng hợp tác kinh doanh
Lĩnh vực
Tổng số gói thầu (gói thầu)
Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Chỉ định thầu
Tỷ lệ tiết kiệm (%) = (Giá gói thầu – Giá trúng thầu) Giá gói thầu 1,52% 3,91% 0,56%
441 345 956
lệ tiết kiệm là 2,84%
40
Tự thực hiện Các hình thức khác Tổng cộng
3 310 2055
0,7% 0,87% 2,84%
Nguồn: Bộ Kế hoạch đầu tư
Nhìn chung, các dự án XDCB có vốn đầu tư của nhà nước thông qua đấu
thầu đã tiết kiệm cho nhà nước một lượng lớn ngân sách. Tuy nhiên, trong năm 2009 số
gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu còn khá cao; số gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu hạn chế giảm đáng kể, giảm dần từ năm 2006 và mức tiết kiệm đạt tỷ lệ cao. Cũng
trong năm 2009, số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi tăng dần qua các năm,
đây là tín hiệu tích cực trong việc áp dụng Luật Đấu thầu sau 4 năm.
Đối với các dự án có nguồn khác, bao gồm vốn liên doanh (vốn nhà nước
chiếm dưới 30% vốn đầu tư); vốn tự có của các thành phần kinh tế khác đầu tư trong lĩnh
vực XDCB. Theo thống kê sơ bộ của Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, các
dự án đầu tư XDCB tại Thành phố Hồ Chí Minh của các thành phần kinh tế này có tổ
chức đấu thầu trong năm 2009 ước vào khoảng 120 nghìn tỷ VND, mức tiết kiệm do sự
chênh lệch giữa giá gói thầu và giá trúng thầu của các doanh nghiệp này dao động vào
khoảng từ 3% đến 6 %,
2.1.4 Thực trạng chung về hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng có
vốn ngân sách nhà nước những năm 2005 – 2009.
Luật Đấu thầu đã góp phần nâng cao năng lực quản lý ngân sách của nhà
nước có hiệu quả đối với các lĩnh vực mua sắm, tư vấn, xây lắp, trong đó phải nói đến
lĩnh vực xây lắp là lĩnh vực có mức tiết kiệm cao nhất cho ngân sách của nhà nước. Đồng
thời Luật Đấu thầu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau tổ chức hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hơn với thông qua các hình
thức đấu thầu, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế này. Về
phía nhà nước, trong lĩnh vực XDCB, trong 4 năm qua luôn được các Bộ - Ngành hoàn
thiện bằng các Nghị định và Thông tư hướng dẫn.
Thực trạng đấu thầu xây dựng các công trình XDCB tại Thành phố Hồ Chí
Minh, nổi bật với một số thực trạng đã và đang tồn tại sau:
41
- Thứ nhất: Thực trạng về tình trạng bán thầu
Theo Cục trưởng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng Lê Quang Hùng tại cuộc họp ngày 28/4/2010 tại Hà Nội của Bộ Xây dựng đã tổ
chức Hội thảo khoa học “Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chất lượng các
công trình xây dựng” dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải.
Thông tin từ hội thảo cho thấy, tình trạng mua - bán thầu ngày càng nở rộ, ảnh hưởng tiêu
cực tới chất lượng các công trình xây dựng. Thực tế còn phát sinh hiện tượng này ngay
tại các tổng công ty lớn, các tập đoàn có uy tín. Hình thức các tổng công ty, tập đoàn này
vận dụng là sau khi thắng thầu, uỷ quyền thực hiện hợp đồng hay khoán lại cho các công
ty, xí nghiệp thành viên thực hiện, đơn vị đứng tên hợp đồng sẽ giữ tỷ lệ % thoả thuận
mà không làm gì dẫn đến thiếu trách nhiệm, điều này đã vi phạm Điều 12 – Luật Đấu
thầu về các hành vi bị cấm trong đấu thầu. Tại Hội nghị, ông Lê Quang Hùng cho rằng
“nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng nhiều công trình yếu kém là do sự thiếu sót,
không đồng bộ về các cơ chế chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong khi
đó, các quy định quản lý, thẩm định và giám sát năng lực nhà thầu lại lỏng và nhẹ về chế
tài xử phạt các vi phạm về quản lý chất lượng”.
Đồng với ý kiến trên, PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp – Phó Giám đốc Sở Xây
dựng TP Hồ Chí Minh cho rằng một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến những “hạt
sạn” đối với chất lượng công trình xây dựng là hiện tượng “bán thầu”. Theo đó, PGS.TS
Nguyễn Văn Hiệp chỉ ra rằng: Luật Hình sự có quy định tội danh bán thầu, nhưng trong
Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng lại không có bất cứ khái niệm gì về hai từ “bán thầu”.
Thậm chí Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng còn có những điểm chưa thống nhất về giải
thích từ ngữ “thầu chính” và “thầu phụ”, cũng như quy định trách nhiệm của “thầu chính”
và “thầu phụ” đối với phần việc phải thực hiện trong gói thầu, nghĩa là cho phép nhà thầu
chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện, kể cả công tác phức tạp nhất cho các thầu
phụ ngay sau khi ký hợp đồng.
Thực tế khi được hỏi các doanh nghiệp về vấn đề “bán thầu” hiện nay, họ
cho rằng đó không hẳn là “bán thầu” mà chỉ là “chuyển nhượng thầu”. Về vấn đề này,
sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia đấu thầu và bản thân tác giả cho rằng cách
42
giải thích như vậy hoàn toàn chưa chính xác, là một hình thức lách luật, vì trong Luật
Đấu thầu và Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn không có quy định nào giải
thích về thuật ngữ “chuyển nhượng thầu”. Theo luật, việc chọn nhà thầu phụ là quyền của
nhà thầu chính đề xuất với chủ đầu tư theo mẫu của Bộ Xây dựng và nếu chủ đầu tư đồng
ý thì đưa vào hợp đồng. Việc lựa chọn nhà thầu phụ hoàn toàn là do nhà thầu chính đề
xuất với chủ đầu tư, việc lựa chọn này chủ yếu dựa trên sự quen biết của nhà thầu chính
và nhà thầu phụ. Về phía chủ đầu tư trong khả năng của mình quản lý nhà thầu chính đã
là một công việc tốn nhiều công sức trong suốt quá tình thực hiện dự án thì lấy đâu ra
thời gian mà quản lý nhà thầu phụ.
Đấu thầu là lựa chọn nhà thầu, nhà thầu ở đây tức là nhà thầu chính. Để
chọn được nhà thầu chính là cả một quá trình phức tạp và tốn kém, chủ đầu tư phải bỏ ra
rất nhiều công sức và tiền bạc để chọn cho mình nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình,
tuy nhiên việc lựa chọn nhà thầu phụ thì chủ đầu tư hầu như không quan tâm chú trọng,
mà chỉ tin tưởng vào sự giới thiệu của nhà thầu chính. Công trình có đúng tiến độ hay
chậm trễ một phần cũng là do nhà thầu phụ yếu năng lực thực hiện.
Trên phương diện pháp luật, nhà thầu chính là nhà thầu chịu hoàn toàn
trách nhiệm về những sự cố rủi ro của công trình trước chủ đầu tư, nhưng nhà thầu phụ
thì lại chịu trách nhiệm về những phần việc đã ký kết với nhà thầu chính. Do đó, vấn đề
đặt ra ở đây là sự ràng buộc về mặt luật pháp của chủ đầu tư với nhà thầu phụ được quản
lý như thế nào và việc quản lý nhà thầu chính đối với nhà thầu phụ như thế nào.
Ví dụ minh họa : Tiền Giang: Khởi tố vụ án “bán thầu” công trình, “rút ruột” tiền tỷ
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang cho biết, Công an tỉnh Tiền Giang vừa đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt tạm giam ông Giang Công Bằng, Giám đốc
Công ty Giang Nam. Sự việc tóm gọn như sau:
Công trình TG5-TL870 do Ban quản lý dự án 1 (PMU1), thuộc Bộ Giao thông vận tải làm chủ
đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát là Công ty Châu Á - Thái Bình Dương. Công trình nói
trên thuộc địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, nằm trong dự án khôi phục Quốc lộ 1A giai
đoạn 3, vốn vay Ngân hàng Thế giới.
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Gia Lâm có trụ sở tại phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà
Nội trúng thầu với tổng giá trị công trình là hơn 11,492 tỷ đồng. Khi trúng thầu, Công ty Gia Lâm đã
bán lại cho Công ty Giang Nam với giá 11,937 tỷ đồng. Sau đó, Công ty Giang Nam bán lại cho Công
ty TNHH Minh Khoa với điều kiện Công ty TNHH Minh Khoa phải chi cho lãnh đạo Công ty Giang
Nam 22% trên tổng giá trị công trình. Trong quá trình thi công, Công ty TNHH Minh Khoa và Công ty
Giang Nam đã lập nhiều hoá đơn vật tư khống và chỉnh sửa thiết kế ban đầu, kèm theo là sử dụng kích
thước thép không đúng với thiết kế, chiếm đoạt hàng tỷ đồng.
Nguồn : http://www.sggp.org.vn/phapluat
- Thứ hai: Thực trạng về việc chọn nhà thầu thiếu năng lực
43
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Hiệp – Phó Giám đốc Sở Xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh cho rằng “thực trạng chất lượng các công trình có vốn đầu tư của nhà
nước hiện nay kém hơn hẳn so với các công trình có nguồn vốn khác, nhất là vốn tư
nhân”. Thực trạng hiện nay đối với hoạt động đấu thầu lĩnh vực XDCB là việc lựa chọn
đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa tính đầy đủ đến yếu
tố bảo đảm chất lượng và hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án, nhà thầu cứ bỏ giá thấp là
trúng thầu, trong khi đó lại không quy định giá sàn như các nước khác đã làm. Điều này
dẫn đến nhiều doanh nghiệp đã làm là cố tình bỏ giá thật thấp, rồi sau đó tìm cách hạ chất
lượng công trình hoặc vẻ ra nhiều khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện gói
thầu để ép chủ đầu tư. Và một khi giá trúng thầu thấp buộc những đơn vị trực tiếp thực
hiện công trình phải hạ chi phí bằng cách sử dụng thiết bị cũ, trang thiết bị bảo hộ lao
động ở mức kém, biện pháp thi công sơ sài, máy móc thi công lạc hậu, vât liệu xây dựng
kém chất lượng... dẫn đến chất lượng công trình kém, dễ xảy ra sự cố là một tất yếu.
44
Thực trạng về việc chọn nhà thầu thiếu năng lực đang là vấn đề đau đầu đối
với các chủ đầu tư công trình. Công trình càng kéo dài thì chi phí phát sinh càng lớn, và
những hệ lụy đi kèm theo làm tổn thất cho chủ đầu tư rất nặng, ví dụ như: trả lãi vay ngân
Ví dụ minh họa: Dự án vệ sinh môi trường Thành phố Hồ Chí Minh: Ngưng hợp đồng với nhà
hàng, bàn giao công trình cho khách hàng….
thầu Trung Quốc !!!
Ngày 02\3\2010, bà Phan Hoàng Diệu, giám đốc Ban quản lý dự án vệ sinh môi trường Thành
phố Hồ Chí Minh lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, cho biết đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu China State Construction Engineering Corporation (gọi tắt là CSCEC - Trung Quốc) thi công gói
thầu số 10 cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.
Nguyên nhân là Ngân hàng Thế giới (WB) không chấp nhận tiếp tục tài trợ vốn đối với dự án
do nhà thầu Trung Quốc này thi công. Vừa qua WB đã đưa nhà thầu CSCEC vào danh sách đen - tức
danh sách nhà thầu vi phạm, bị cấm tham gia đấu thầu một số năm ở các dự án do WB tài trợ vốn vì
có một đơn vị của CSCEC thi công ở Philippines vi phạm về tham nhũng.
Theo bà Phan Hoàng Diệu, việc chấm dứt hợp đồng đối với CSCEC được thực hiện sau khi
nhà thầu này đã thực hiện xong hợp đồng gốc trị giá 60 triệu USD trong tổng trị giá gói thầu 85 triệu
USD. Đồng thời việc đó cũng sẽ gây khó khăn trong thực hiện dự án như tiến độ thi công bị chậm, kéo
dài trên một năm vì một số hạng mục sẽ phải tổ chức đấu thầu quốc tế lại.
Nguồn: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/366221/Ngung-hop-dong-voi-nha-thau-Trung-Quoc.html
- Thứ ba: Thực trạng về thiếu thông tin về gói thầu giữa chủ đầu tư và
nhà thầu; và thực trạng về việc che dấu thông tin đấu thầu.
Đứng trên góc độ là chủ đầu tư, đấu thầu là quá trình trao đổi thông tin giữa
chủ đầu tư và nhà thầu để hai bên hiểu nhau. Nhà thầu cần hiểu những nhu cầu của chủ
đầu tư và chủ đầu tư cũng cần hiểu chính xác năng lực, kinh nghiệm và sản phẩm mà nhà
thầu có thể cung cấp. Những thông tin mà nhà thầu quan tâm về gói thầu, điển hình như
là dự án ai là người ra quyết định đầu tư; nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư có từ đâu,
ngược lại thông tin mà chủ đầu tư cần biết về nhà thầu là thực lực nguồn tài chính; kinh
nghiệm; năng lực như thế nào để đảm bảo thực hiện gói thầu. Ngoài ra một số thông tin
mà nhà thầu cần được chủ đầu tư lý giải những khúc mắc trong HSMT sau khi phát hành
như tiêu chuẩn kỹ thuật; bổ sung các bản vẽ thiết kế chi tiết...
45
Thực tế hiện nay là việc thiếu thông tin về gói thầu của nhà thầu khi có
khúc mắc thì ít được chủ đầu tư quan tâm giải quyết trong thời gian sớm. Điều đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc chất lượng HSDT của nhà thầu sẽ bị sai lệch và quyết định có
tham gia đấu thầu.
Một thực trạng khác hiện nay đang diễn ra là việc thông tin đấu thầu không
được công bố lên các phương thiện thông tin theo quy định của Luật Đấu thầu, nhất là
các gói thầu vốn nhà nước do các cơ quan nhà nước làm chủ đầu tư. Điều này dẫn đến
việc chỉ có các nhà thầu quen biết với các chủ đầu tư thì mới biết về gói thầu đó, ngoài ra
các đơn vị kinh tế khác hoàn toàn không biết. Thực trạng đã và đang diễn ra như vậy sẽ
làm cho việc quản lý vốn đầu tư của nhà nước kém hiệu quả vì quá trình đấu thầu chỉ còn
lại những đơn vị quen biết với chủ đầu tư, các đơn vị kinh tế có tiềm năng thì đã bị loại
ngay từ đầu.
- Thứ tư: Thực trạng về yếu năng lực chuyên môn của đội ngũ chuyên
viên đấu thầu
Từ khi Luật Đấu thầu ra đời đến nay, sau hơn 4 năm thực thi, trình độ năng
lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu ở các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế
khác nhau được cải thiện rõ rệt. Đội ngũ chủ đầu tư, Ban quản lý dự án công trình đã
trưởng thành nhiều trong công tác tổ chức đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng. Thực trạng hiện nay còn những sai phạm trong quy trình đấu thầu và năng lực
chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, mà phần lớn là do lỗi về chủ quan xuất phát từ yếu
tố con người, mà ở đây chính là đội ngũ chuyên viên đấu thầu. Hiện tại, một số chuyên
viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế nhưng lại được bổ nhiệm vào những vị trí
quan trọng trong khâu đấu thầu, nắm quyền ra quyết định trong quá trình đấu thầu và điều
tất nhiên là khi những quyết định đó sai thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu.
Thực tế hiện nay, các chủ đầu tư và nhà thầu rất chú trọng về vấn đề chất
lượng nguồn nhân lực, họ thường xuyên cử đội ngũ chuyên viên của mình tham dự các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại các Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc gửi tham dự các
khoá học chuyên ngành ở nước ngoài. Tuy nhiên, với thời lượng lớp bồi dưỡng tương đối
ngắn như vậy là chưa đủ để họ có thể đảm nhận những việc quan trong trong khâu đấu
46
thầu, cần có thời gian để những nhân viên đó hội đủ kinh nghiệm để tiếp nhận những
công việc quan trọng.
Tóm lại, những yếu kém về năng lực chuyên môn ở đội ngũ chuyên viên
đấu thầu của chủ đầu tư và nhà thầu đều gây ra những thiệt hại, những phát sinh nhất là
khi dự án đi vào giai đoạn thực hiện.
- Thứ năm: Thực trạng về chậm triển khai thực hiện dự án
Sau khi chọn được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư là giai
đoạn triển khai thực hiện dự án, đây là giai đoạn mà hầu như những khó khăn phức tạp và
cả những rủi ro xuất hiện. Những khó khăn, rủi ro đó có cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan, có thể liệt kê một số những khó khăn, rủi ro tiêu biểu mà nhà thầu
thường gặp làm chậm triển khai thực hiện dự án như sau:
+ Dự án do nhiều cấp công quyền quản lý.
+ Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính.
+ Nhà thầu gặp khó khăn về tài chính do thực hiện nhiều dự án cùng vào
thời điểm, hoặc đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác.
+ Gặp khủng hoảng về nguồn nhân lực, vật lực.
+ Giá nguyên vật liệu tăng cao khi thực hiện triển khai dự án.
+ Điều chỉnh quy hoạch.
Thực tế hiện nay nguyên nhân của việc chậm triển khai dự án, nhất là các
dự án có sử dụng vốn nhà nước là việc chậm giải ngân. Theo ý kiến của tác giả đây là
nguyên nhân chính, việc chậm giải ngân thanh toán hay tạm ứng trước cho nhà thầu để
triển khai thực hiện gói thầu đã được nhiều phương tiện thông tin đại chúng phản ánh rất
nhiều trong thời gian gần đây, nguyên nhân của việc chậm giải ngân vốn nhà nước là do
vướng các thủ tục hành chính và dự án có sự liên quan quản lý của nhiều cấp công quyền.
Cá biệt nhiều dự án vốn ngân sách nhà nước, mặc dù đã hoàn thành xong các bước thủ
tục nhưng do chậm giải ngân phải đến nhiều năm sau đó dự án mới chính thức triển khai,
hoặc giải ngân nhỏ giọt đến đâu chủ đầu tư làm đến đó. Đối với các dự án khác (vốn nhà
nước chiếm dưới 30%) thì việc chậm triển khai dự án không phải là vấn đề giải ngân hay
47
tạm ứng trước cho nhà thầu mà là vướng các rủi ro như giá vật liệu tăng cao; thiếu nhân
Ví dụ minh họa :
Dự án bờ kè sông Cần Thơ dài gần 10km, tổng vốn đầu tư hơn 700 tỉ đồng thuộc hai quận
Ninh Kiều, Cái Răng được Uỷ ban nhân dân Thành phố Cần Thơ phê duyệt từ cuối năm 2007 là chủ
đề “nóng” trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố trong nhiều năm qua vì luôn trong tình
trạng “án binh bất động”.
Ông Nguyễn Hoàng Lộc - giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Thành phố Cần Thơ
- cho biết đang kết hợp với các sở ngành liên quan hoàn thành các thủ tục giải phóng mặt bằng,
kiểm kê, áp giá đền bù... để khởi công dự án bờ kè sông Cần Thơ. Tuy nhiên, việc giải ngân của dự
án gặp khó khăn nên công tác bồi thường và tái định cư phải kéo dài vài năm qua. Tính đến đầu năm
nay, về cơ bản đã hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng và bước vào thi công xây dựng. Trước
khi bắt đầu vào phần thi công, đơn vị tư vấn tính lại dự toán bằng việc áp giá năm 2010 cho phù hợp
thì thấy tổng mức đầu tư xây dựng công trình tăng thêm gần 200 tỷ đồng, tức là tổng số vốn đầu tư
tính đến thời điểm hiện tại so với tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt năm 2007 là 900 tỷ đồng.
Nguồn: http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi
- Thứ sáu: Thực trạng về sai phạm quy chế đấu thầu
lực; thay đổi điều chỉnh quy hoạch.
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Theo đó, việc phân chia dự án thành các gói thầu
phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và
có quy mô gói thầu hợp lý. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay đối với các dự án tại Thành
phố Hồ Chí Minh, nhất là các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, xảy ra tình trạng
chỉ định thầu vượt thẩm quyền cho phép; chia dự án thành những gói thầu nhỏ mà không
có căn cứ theo những đặc tính kỹ thuật. Sở dĩ có hiện tượng này là vì chủ đầu tư muốn né
tránh các hình thức đấu thầu rộng rãi, thay vào đó là sử dụng hình thức đấu thầu hạn chế
hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu nhằm ưu ái cho một số nhà thầu. Đây là hình vi bị
cấm, nhưng thực tế hiện nay rất khó kiểm tra, hoặc vẫn sử dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi nhưng lại hạn chế số lượng HSMT bán ra. Hành vi này đáng bị lên án vì nó làm ảnh
48
hưởng đến chất lượng công trình, đi ngược lại với mục đích của đấu thầu là tiết kiệm và
Ví dụ minh họa : Sai phạm nghiêm trọng ở công trình Sân vận động Long An !!!
Dự án cải tạo và nâng cấp mặt sân cỏ và đường chạy sân vận động Long An có tổng vốn là 9,5
tỷ đồng (riêng 2 hạng mục cải tạo mặt sân cỏ và xây dựng đường chạy trị giá trên 7,7 tỷ đồng) do Cty
TNHH Thể thao Thành Lâm (địa chỉ 34/42 Yên Thế, P.2, Q.Tân Bình, TP.HCM) thực hiện; trong quá
trình xây dựng những hạng mục trên các đơn vị liên quan và chủ đầu tư là Sở Thể dục Thể thao tỉnh
Long An đã mắc sai phạm có tính nghiêm trọng.
Điển hình như dự toán thiết kế và hồ sơ mời thầu chỉ định tên sản phẩm Seachief - Revetsal là
vi phạm Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tại gói
thầu công trình đường chạy điền kinh trị giá 4,9 tỷ đồng, tỉnh Long An đã vi phạm nghiêm trọng công
tác đấu thầu xây dựng : tổ chức đấu thầu có nhiều dấu hiệu thông thầu, thiếu công khai, tự ý hủy bỏ kế
hoạch đấu thầu và “bất ngờ” chỉ định thầu cho Cty TNHH Thế thao Thành Lâm thực hiện thi công
công trình (?!).
Một điều khó hiểu ở thời điểm này, tỉnh Long An thừa biết “năng lực” thi công các đường
chạy SVĐ của Thành Lâm vì trước đó đã có không ít công trình đường chạy ở các địa phương khác do
nhà thầu Thành Lâm thực hiện đều đạt chất lượng…rất kém, nhưng tỉnh Long An vẫn “nhắm mắt, đưa
chân” ra lệnh chỉ định thầu, ưu ái cho Thành Lâm ?
Hậu quả của sai sót này rất khó khắc phục vì đến nay công ty Thành Lâm vẫn chưa hoàn tất
việc kẻ line đường chạy (có sự chấp nhận của Liên đoàn điền kinh thế giới - IAAF) và chất lượng sản
phẩm phải theo quy định của IAAF (về kiểm tra xác nhận chất lượng sản phẩm, vật tư). Những trục
trặc này dẫn tới việc công trình Sân vận động Long An vẫn chưa thể thực hiện tổng nghiệm thu, bàn
giao và quyết toán công trình.
Nguồn: www.tuoitre.com.vn
cạnh tranh công bằng.
- Thứ bảy: Thực trạng các công trình xây dựng vượt dự toán được duyệt.
Một thực trạng đã và đang được rất nhiều phương tiện thông tin đưa tin, và
được đưa ra thảo luận ở nhiều cuộc họp quan trọng của Quốc hội, đó là việc nhiều công
trình, nhất là công trình có vốn đầu tư nhà nước, vượt chi rất nhiều so với mức đầu tư ban
đầu được duyệt. Lý giải cho nguyên nhân này, các lãnh đạo của các Bộ, Ngành giải thích
cho rằng ngành xây dựng mức độ cơ giới hoá còn thấp, năng suất lao động không cao,
49
thêm vào đó là việc quản lý yếu kém để hao tốn nguyên vật liệu, lựa chọn công nghệ
không phù hợp, có phần qua xa sỉ mà sự xa sỉ đó là không cần thiết, khảo sát xây dựng
còn sơ xài thiếu cơ sở dữ liệu phục vụ tính toán. Thêm vào đó, trong khâu đấu thầu, việc
đánh giá HSDT để lựa chọn phương án kỹ thuật, cũng như việc lựa chọn công nghệ do
các nhà thầu đề xuất được các chủ đầu tư đánh giá một cách chưa nghiêm túc, thậm chí
chủ đầu tư còn mù tịt về công nghệ đó, còn tâm lý lo ngại ứng dụng những công nghệ
mới vì sợ rủi ro cao. Nhìn chung, những thành tựu mà ngành xây dựng Việt Nam đã đạt
được rất khích lệ, tuy nhiên phải thừa nhận là trình độ quản lý, cũng như trình độ khoa
học công nghệ của các doanh nghiệp hiện nay là còn yếu kém rất nhiều so với các nước
Ví dụ minh họa:
Đường ôtô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương nối Thành phố Hồ Chí Minh với
các tỉnh Long An, Tiền Giang, có 4 nút giao để xe ra vào: chợ Đệm, Bến Lức, Tân An, Thân Cửu
Nghĩa. Chiều dài tuyến khoảng 60 km. Có tổng mức đầu tư ban đầu là 6.555 tỷ đồng.
Trong quá trình lập dự án đầu tư, vì là công trình tiêu biểu về công trình giao thông đầu tiên
của cả nước nên thu hút được sự quan tâm của các nhiều cấp chính quyền, cũng như Hội đồng khoa
học nhà nước. Theo đó, có nhiều ý kiến cho rằng dự án được xây dựng trên vùng đất yếu nên chú
trọng trong công tác chống lún và lựa chọn phương án thi công cho phù hợp với thực địa.
Trong quá trình thi công công trình. Ông Dương Tuấn Minh-Tổng Giám đốc Ban quản lý dự
án Mỹ Thuận thuộc Bộ Giao thông vận tải cho biết: Việc cấp vốn cho Dự án đường ô tô cao tốc
TPHCM-Trung Lương không đúng cả khối lượng lẫn tiến độ. Nhưng cuối cùng, đường cao tốc TP Hồ
Chí Minh - Trung Lương được thông xe khai thác tạm thời từ ngày 3/2/2010, trong thời gian khai thác
đã xảy ra sự cố lún nứt ở nhiều đoạn đường.
Việc sửa chữa trên toàn tuyến cao tốc, ở phần đường sử dụng phương án xử lý lún bằng đóng
cọc cát và đắp cát gia tải, ở phần cầu là phương án xử lý lún bằng cọc bê tông cốt thép. Công nghệ xử
lý lún được áp dụng là bằng cọc bê tông cốt thép có ưu điểm là tốt nhất, nhanh nhất nhưng nhược
điểm là đắt nhất, gấp khoảng 4 lần so với phương pháp xử lý bằng đóng cọc cát và đắp cát gia tải.
Trong khi xử lý lún bằng đóng cọc cát và đắp cát gia tải tốn khoảng 50 tỷ đồng/km thì đóng cọc bê
tông cốt thép tốn tới 200 tỷ đồng/km.
khu vực.
Vì ngân sách Nhà nước có hạn nên Ban quản lý dự án Mỹ Thuận buộc phải sử dụng cả hai
phương pháp như vậy.
Dự án này có tổng mức đầu tư ban đầu 6.555 tỷ đồng, nay đang đề nghị điều chỉnh lên
50
9.596 tỷ đồng (tăng 46,39% tổng mức ban đầu).
Nguồn: tổng hợp từ http://sggp.com.vn và http://tuoitre.com.vn
2.2 Phân tích những rủi ro trong đấu thầu các công trình xây dựng có vốn ngân
sách nhà nước qua số liệu khảo sát thực nghiệm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật Đấu thầu được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/4/2006 và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2009 hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Sau 4 năm thực
thi Luật Đấu thầu, hầu như các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau đều có
chương trình tập huấn cho đội ngũ nhân viên của mình và có chương trình được bồi
dưỡng hằng năm nhằm nắm bắt những quy định mới của nhà nước trong công tác đấu
thầu. Tuy vậy, nhận thức về Luật Đấu thầu không đầy đủ sẽ gây ra những thiệt hại vô
cùng to lớn, trong đó lĩnh vực XDCB khi có thiệt hại là rất lớn.
Giai đoạn đấu thầu các gói thầu là giai đoạn chuyển dự án từ bản vẽ thiết kế ra
ngoài thực địa, đây được xem bước rất quan trọng vì mọi chuyện rủi ro hay khó khăn trở
ngại sẽ xảy ra nếu như những thông tin gói thầu, sự thỏa thuận thương thảo hợp đồng và
một số vấn đề về kỹ thuật giữa chủ đầu tư và nhà thầu nếu không được làm rõ trong giai
đoạn này. Chẳng hạn như xây dựng tiêu chuẩn đánh giá HSDT, đặc điểm của ngành xây
dựng là không có công trình nào giống công trình nào, nó không mang tính ổn định. Do
đó, để xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá HSDT là cả một quá trình phức tạp, nó đòi hỏi
người làm phải am hiểu về lĩnh vực xây dựng và những thuộc tính riêng của ngành. Ngay
cả lập HSDT của nhà thầu cũng là cả một quá trình phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều
bộ phận với nhau mới có thể cho ra một HSDT hoàn chỉnh. Nếu có một phận nào đó
trong khâu lập HSMT không làm tốt sẽ ảnh hưởng đến kết quả chung là khả năng trúng
thầu sẽ thấp đi.
51
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hơn cùng với sự chuyển mạnh sang kinh
tế thị trường, các dự án đầu tư xây dựng công trình chịu ảnh hưởng nhiều hơn tác động
không ổn định từ môi trường xung quanh và ngay trong quá trình thực hiện dự án. Nhìn
nhận, đánh giá và chủ động quản lý ảnh hưởng của các tác động này đảm bảo sự thành
công của dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai nhằm mục đích thực
hiện mục tiêu đầu tư, phát triển, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, do vậy thường có thời gian
hoạt động dài, chịu tác động trực tiếp từ nhiều môi trường xung quanh như chính trị, kinh
tế, xã hội, tự nhiên, luật pháp, công nghệ. Trong toàn bộ vòng đời dự án (chuẩn bị dự án,
thực hiện đầu tư xây dựng và các năm khai thác sử dụng dự án) cần nhận dạng đủ rủi ro
do môi trường bên ngoài và nội tại dự án phù hợp với thực tế. Mỗi giai đoạn triển khai dự
án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau. Từng môi trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, các rủi ro
có ảnh hưởng lẫn nhau cả trong và ngoài dự án, rủi ro thay đổi theo thời gian. Do vậy
việc nhận dạng rủi ro cần thực hiện, cập nhật lại thường xuyên.
Rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết các giai đoạn của dự án. Ví dụ như giai đoạn
chuẩn bị dự án, rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về thông tin dữ liệu điều tra
phục vụ tính toán dự án, căn cứ pháp lý của dự án; giai đoạn đấu thầu có các rủi ro về thủ
tục hồ sơ pháp lý; giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình các rủi ro liên quan tới
chi phí đầu tư xây dựng công trình, giá cả nguyên vật liệu, khối lượng thi công. Những
sai sót phát sinh ở giai đoạn trước cũng là nguyên nhân phát sinh rủi ro ở các giai đoạn
sau của dự án.
Để đánh giá một cách khách quan về những rủi ro mà chủ đầu tư và nhà thầu
thường mắc phải trong hoạt động đấu thầu và cả những rủi ro hay khó khăn khi thực hiện
gói thầu, tác giả đã soạn thảo bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước
đây, song song đó là xin ý kiến tham khảo từ các đồng nghiệp và các chuyên viên đang
làm công tác đấu thầu tại các doanh nghiệp. Mục tiêu phiếu khảo sát nhằm đánh giá
“mức độ xuất hiện” và “mức độ tác động” của các yếu tố chính gây ra những rủi ro hay
những khó khăn cho doanh nghiệp khi tổ chức đấu thầu và khi thực hiện gói thầu. Trong
khuôn khổ của luận văn này, phạm vi nghiên cứu của luận văn là đánh giá các rủi ro
trong hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đứng trên hai góc
52
độ, đó là góc độ chủ đầu tư và và góc độ nhà thầu; cũng như đối tượng nghiên cứu là các
công trình xây dựng dân dụng – công nghiệp, các dự án quy hoạch xây dựng và dự án xây
dựng cầu, đường.
Bảng câu hỏi được gửi đi trực tiếp, bằng đường bưu điện, gửi email, nhờ các đồng
Bảng 2.7: Tỷ lệ phản hồi
Tỷ lệ phản hồi (%)
Số lượng bảng câu hỏi đã gửi 150
36.67
Số lượng phản hồi nhận được 55 Dựa trên số lượng phiếu khảo sát phản hồi của các doanh nghiệp, tác giả đã tổng hợp và
cho ra kết quả sau.
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ.
nghiệp gửi dùm và phỏng vấn trực tiếp.
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ.
Qua 2 biểu đồ 2.1 và 2.2 tổng hợp kết quả khảo sát rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ của
53
chủ đầu tư cho thấy : có một sự đồng thuận của chủ đầu tư thừa nhận từ mức tương đối
phổ biến đến rất phổ biến (30/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 54,54%) về việc có sự thiếu
sót đối với HSMT và việc yếu năng lực của đội ngũ chuyên viên đấu thầu. Cũng qua
bảng trên, có thể thấy rằng chủ đầu tư đã đánh giá thấp về năng lực của tư vấn trong
chuyên môn lĩnh vực XDCB khi tư vấn thiết kế dự án (số phiếu trả lời 29/55, chiếm tỷ lệ
52,73%). Tuy nhiên, chủ đầu tư đánh giá cao sự tham vấn của tư vấn về quy trình đấu
thầu (số phiếu trả lời 06/55, chiếm tỷ lệ 10,91%).
Đối với việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố làm phát sinh rủi ro về mặt
thủ tục hồ sơ được các chủ đầu tư đánh giá rất cao, trong các yếu tố được khảo sát chủ
đầu tư đánh giá mức độ tác động của việc thuê đơn vị tư vấn yếu năng lực về lĩnh vực
chuyên môn trong lĩnh vực XDCB và việc thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên
đấu thầu (40/55, tỷ lệ 72,7%) để rồi hệ quả xảy ra là hồ sơ mời thầu còn nhiều thiếu sót,
chưa rõ ràng (46/55, tỷ lệ 83,6%).
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật.
Việc đánh giá về của chủ đầu tư về việc thiếu năng lực của nhà tư vấn về chuyên
54
môn trong lĩnh vực XDCB và sự thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu qua
khảo sát về mặt thủ tục hồ sơ đã dẫn đến các hệ quả có thể thấy rõ qua khảo sát về mặt
kinh tế -kỹ thuật cho thấy: khối lượng trong HSMT chưa chính xác (22/55; tỷ lệ 40%);
lập dự toán có đơn giá không phù hợp với đơn giá trên thị trường (30/55, tỷ lệ 54,5%);
các sai sót trong hồ sơ thiết kế gây khó khăn cho nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá rất
55
cao (18/55; tỷ lệ 32,7%); hồ sơ thiết kế không tính đến quy hoạch tương lai (24/55, tỷ lệ
43,6%). Đánh giá mức độ tác động của các yêu tố trên khi rủi ro xảy ra được các chủ đầu
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện
các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính.
Biểu đồ 2.6: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính.
Có trên 60% (33/55 phiếu khảo sát) phiếu khảo sát của chủ đầu tư đánh giá từ mức
tư đánh giá rất cao, trung bình chiếm tỷ lệ từ 80% trở lên.
tương đối phổ biến đến phổ biến đối với việc giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với
ban đầu ký kết. Các yếu tố khảo sát còn lại đánh giá về mức độ xuất hiện rất thấp, chứng
tỏ thực tế rằng chủ đầu tư rất quan tâm đến việc lựa chọn nhà thầu, cũng như chú trọng
56
nghiệp vụ thương thảo hợp đồng của đội ngũ chuyên viên, đồng thời khảo sát cho thấy
chủ đầu tư đánh giá là có rất ít sai sót trong việc lựa chọn hợp đồng và ràng buộc hợp
đồng.
Đánh giá về mức động tác động của các yếu tố là nguyên nhân gây ra rủi ro về mặt
tài chính, khảo sát cho kết quả có 02 yếu tố hàng đầu mà chủ đầu tư đánh giá quan trọng
nhất là việc nhà thầu thiếu năng lực tài chính thực hiện gói thầu (55/55 phiếu, tỷ lệ 100%)
và giá trị thanh toán có sự chênh lệch so với hợp đồng ban đầu ký kết (53/55 phiếu, tỷ lệ
96,4%). Ngoài ra các yếu tố khó khăn về tài chính của chủ đầu tư; lựa chọn hợp đồng
Biểu đồ 2.7: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu
Biểu đồ 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát chủ đầu tư về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu
không phù hợp; ràng buộc trong hợp đồng chưa chặt chẽ có tỷ lệ sắp xỉ ngang nhau.
57
Kết quả tổng hợp khảo sát ở trên cho thấy, chủ đầu tư rất chú trọng trong công tác
lựa chọn nhà thầu và cũng như năng lực tài chính của nhà thầu. Do đó, từ biểu đồ 2.7 và
2.8 cho thấy mức độ về việc sử dụng vật liệu kém chất lượng; chất lượng xây dựng kém
và công trình xuống cấp nhanh lại ít có biểu hiện là nguyên nhân gây ra rủi ro khi chủ đầu
tư trả lời có tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, thực tế chứng minh ngược lại là mặc dù sử dụng vật tư
có chất lượng nhưng việc chậm tiến độ thi công chưa được cải thiện khi có đến 53/55
phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 96,36% của chủ đầu tư cho rằng việc chậm tiến độ thi công
hiện nay là rất nghiêm trọng. Ngoài ra, vấn đề an toàn lao động; liên quan đến nhiều cấp
công quyền; chậm bảo hành bảo dưỡng công trình được các chủ đầu tư thể hiện sự quan
tâm nhiều nhất.
Tóm lại, những yếu tố mà chủ đầu tư xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra các rủi
ro đó là: thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên đấu thầu ảnh hưởng đến chất lượng
HSMT và năng lực quản lý; vấn đề lựa chọn nhà tư vấn thiếu năng lực gây ra các rủi ro
lập dự toán không chính xác, thiết kế hồ sơ dự án còn nhiều thiếu sót; Vấn đề thay đổi giá
nguyên vật liệu ảnh hưởng đến thanh quyết toán với nhà thầu; vấn đề chậm tiến độ thi
công của nhà thầu; vấn đề liên quan đến nhiều cấp công quyền.
Bên cạnh những vấn đề chủ đầu tư đánh giá những yếu tố chính gây rủi ro trong
hoạt động đấu thầu, tác giả đã tổng hợp phiếu khảo sát của nhà thầu để tìm hiểu xem
Biểu đồ 2.9: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ
những yếu tố nào mà nhà thầu cho là nguyên nhân chính gây nên các rủi ro hiện nay.
Biểu đồ 2.10: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt thủ tục hồ sơ
Cũng giống như việc khảo sát của chủ đầu tư đánh giá năng lực của đội ngũ
58
chuyên viên đấu thầu mình chưa thật sự tốt thì nhà thầu cũng có tỷ lệ phần trăm cao
tương ứng (35/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 94,54%) đánh giá đối với đội ngũ chuyên
viên đấu thầu của mình là còn yếu về năng lực, hệ quả của điều này dẫn đến đó là HSDT
còn thiếu sót, chưa hoàn toàn hiểu hết về HSMT có tỷ lệ tương đối cao và sự phân chia
trách nhiệm trong công tác lập HSDT với nhà thầu liên doanh (45/55 phiếu khảo sát,
chiếm tỷ lệ 81,81%) chưa thật sự chuyên nghiệp. Đánh giá mức độ tác động của các yếu
tố nói trên khi xảy ra rủi ro cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố trên là nghiêm trọng
nếu xảy ra sự cố.
Biểu đồ 2.11: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật
Biểu đồ 2.12: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt kinh tế - kỹ thuật
Ở khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, một lần nữa có thể nhận thấy rằng nhà thầu đánh
59
giá chưa cao về năng lực của đội ngũ chuyên viên về năng lực chuyên môn trong lĩnh vực
XDCB khi có đến 41/55 phiếu khảo sát, chiếm tỷ lệ 74,54% đánh giá từ mức độ xuất hiện
từ tương đối phổ biến đến rất phổ biến, tuy nhiên việc HSDT của các nhà thầu phần lớn
60
lại đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của HSMT. Việc yếu năng lực chuyên môn dẫn
đến việc lập dự toán có giá không sát với giá thị trường (37/55, tỷ lệ 67,27%) và các
khoản dự trù chưa chính xác (30/55, tỷ lệ 54,54%) có mức độ xuất hiện của yếu tố này
Biểu đồ 2.13: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính
Biểu đồ 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro về mặt tài chính
Trong các yếu tố khảo sát về mức độ xuất hiện của các yếu tố gây nên rủi ro về
cũng chiếm tỷ lệ cao.
mặt tài chính, giống như chủ đầu tư, vấn đề biến động giá cả nguyên vật liệu (49/55 phiếu
khảo sát, tỷ lệ 89,09%) gần như xếp hạng giống nhau giữa các bên, đây là vấn đề lớn của
61
ngành xây dựng và thị trường. Như vừa qua, những cơn sốt giá xi măng, giá sắt thép đã
làm các công trường bị trì trệ và chi phí bị đội lên so với giá dự toán gây rất nhiều thiệt
hại cho nhà thầu và chủ đầu tư. Thêm vào đó yếu tố chủ đầu tư chậm thanh quyết toán
các hạng mục đã hoàn thành (32/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 58,18%) đã ảnh hưởng đến việc
chậm trễ tiến độ và yếu tố phát sinh thêm nhiều chi phí ngoài hợp đồng (37/55 phiếu
khảo sát, tỷ lệ 67,27%) có mức độ xuất hiện cao chứng tỏ sự quản lý yếu kém ở ngoài
Biểu đồ 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ xuất hiện các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu
Biểu đồ 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát nhà thầu về mức độ tác động các yếu tố gây rủi ro khi nhà thầu thực hiện gói thầu
công trường cũng như phương pháp và thi công lạc hậu của nhà thầu.
62
Qua bảng tổng hợp cho thấy khi thi công gói thầu nhà thầu gặp hầu hết các loại rủi
ro được đưa ra trong phiếu khảo sát, trong đó các yếu tố hàng đầu như: khảo sát hiện
trạng chưa chính xác (37/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 67,27%); vướng các hạ tầng kỹ thuật
khác (37/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 67,27%); năng lực của thầu phụ yếu (41/55 phiếu khảo
sát, tỷ lệ 74,55%); nhiều tai nạn lao động và vấn đề xung đột với người dân sống xung
quanh công trình (33/55 phiếu khảo sát, tỷ lệ 60%). Có thể nhận thấy, những nguyên
nhân trên xuất phát từ dự án bắt đầu cho đến xuyên suốt quá trình đấu thầu, rồi đến giai
đoạn thi công. Khi những sự cố trên xảy ra, nhà thầu tốn rất nhiều thời gian và công sức
để khắc phục, điều hiển nhiên là làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín
công ty. Trên 90% các nhà thầu được khảo sát đều đánh giá những nguyên nhân gây rủi
ro nêu trên là nghiêm trọng cho đến rất nghiêm trọng.
Tóm lại, các yếu tố gây rủi ro cho nhà thầu có thể tóm lại các yếu tố chính như:
thiếu kinh nghiệm của đội ngũ chuyên viên trong lĩnh vực đấu thầu và lĩnh vực XDCB;
sự biến động giá cả nguyên vật liệu; những phát sinh ngoài hợp đồng; vấn đề chủ đầu tư
chậm thanh quyết toán các hạng mục đã hoàn thành; và các yếu tố gây rủi ro trong quá
trình thực hiện gói thầu của nhà thầu như: khảo sát hiện trường có sự khác biệt; vướng
các hạ tầng kỹ thuật khác; năng lực thầu phụ yếu; tai nạn lao động và xung đột với người
dân sống xung quanh công trình.
Kết luận chương 2:
Trong chương 2, tác giả đã chứng minh được việc ích lợi khi thực hiện đấu thầu,
những lợi ích đó là sự chênh lệch của việc đấu thầu với việc không đấu thầu.
Cũng trong chương này, tác giả đã phân tích những mặt tích cực và những mặt hạn
chế còn tồn tại về thực trạng tình hình đấu thầu hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ
đó, tác giả nghiên cứu những rủi ro hay khó khăn mà chủ đầu tư và nhà thầu thường gặp
trong giai đoạn đấu thầu và cả giai đoạn thực hiện gói thầu qua việc phỏng vấn trực tiếp,
phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến các chuyên gia...Từ đây có thể giúp cho người đọc
hình dung một cách chi tiết về các loại rủi ro, làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp ở
chương tiếp theo.
63
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Định hướng phát triển hoạt động đấu thầu trong tương lai tại Việt Nam.
3.1.1 Đẩy mạnh phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng.
D ưới sức ép của tiến trình hội nhập với những đòi hỏi sự minh bạch hóa,
khắc phục những tồn tại tiêu cực, kéo dài thời gian, khép kín trong hoạt động đấu thầu,
một trong các biện pháp hữu hiệu là cơ chế đấu thầu qua mạng. Theo Tiến sĩ Danniel
Ayers – chuyên gia quản lý kinh doanh Úc, đấu thầu điện tử giảm bớt cho chính phủ các
nước một khoản chi phí chiếm khoản 0,7%GDP nhờ tính minh bạch và mở rộng kinh
doanh. Một trong những điểm mới của Luật Đấu thầu là cho phép “đấu thầu qua mạng”.
Đây là một trong những giải pháp mang tính đột phá của Nhà nước ta trong lĩnh vực đấu
thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu qua mạng có thể sẽ cho phép giảm thiểu các thủ tục
giấy tờ trong đấu thầu.
Đấu thầu qua mạng, có những ưu điểm sau:
- Thứ nhất: Nâng cao được trình độ ứng dụng khoa học công nghệ - kỹ
thuật cho đội ngũ những người tham gia xét thầu và cho đội ngũ nhà thầu. Do đó, cho
phép nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu cho chủ đầu tư và năng lực tham dự thầu của
nhà thầu. Hiện nay khoa học – kỹ thuật, nhất là khoa học công nghệ thông tin đã phát
triển mạnh mẽ và thâm nhập vào đời sống kinh tế xã hội với tốc độ cao. Áp dụng phương
thức đấu thầu qua mạng sẽ tiết kiệm được những chi phí thủ tục, giấy tờ, hành chính.
Giảm thiểu được những gian dối trong quá trình giao nhận hồ sơ tài liệu và các yếu tố
như thời gian giao, nhận; những tài liệu giao nhận được hiển thị trên máy tính.
- Thứ hai: Bản thân chủ đầu tư thông qua tổ chức đấu thầu qua mạng nâng
cao trình độ tổ chức đấu thầu quốc tế. Xã hội ngày càng phát triển, hội nhập càng tăng
càng đời hỏi năng lực tổ chức đấu thầu quốc tế của đội ngũ cán bộ ngành XDCB. Áp
dụng hình thức đấu thầu buộc đội ngũ này phải tự nâng cao năng lực bản thân mới đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
64
- Thứ ba: Đấu thầu qua mạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu tự
nâng cao năng lực cạnh tranh, do đó nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật nhất là trình
độ công nghệ thông tin. Đấu thầu qua mạng sẽ góp phần đào tạo một thế hệ mới có trình
độ cao về công nghệ thông tin. Đây là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá của đất nước.
- Thứ tư: Đấu thầu qua mạng sẽ cho phép giảm thiểu được sự xa cách về
mặt địa lý, và do đó khuyến khích sự tham gia cuộc thầu của nhiều nhà thầu có năng lực
hơn, và do đó, các yêu cầu công bằng, bình đẳng, cạnh tranh sẽ cao hơn.
Mặc dù đấu thầu mạng các công trình XDCB có một số ưu điểm được trình
bày ở trên, đấu thầu qua mạng cũng đòi hỏi phải giải quyết một số khó khăn, và khả năng
có thể xảy ra những tiêu cực mới trong đấu thầu sau đây:
- Thứ nhất: Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống
thông tin mạng cần phải được nâng cáp thường xuyên đảm bảo việc truyền tin an toàn,
tốc độ. Các nhà thầu phải chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin.
- Thứ hai: Một số hiện tượng tiêu cực có nguy cơ phát sinh như thiếu trung
thực khi nhận tin của một bộ phận cán bộ khi họ có ý tránh đối đầu cho nhà thầu họ muộn
thắng thầu; hiện tượng thông đồng móc ngoặc qua việc sửa chữa, thêm bớt và xóa bỏ
thông tin giao nộp.
- Thứ ba: trình độ đội ngũ cán bộ chưa kịp thích ứng với mô hình đấu thầu
mới. Khi mô hình đấu thầu qua mạng đi vào cuộc sống, tỷ lệ các cuộc thầu qua mạng sẽ
không ngừng tăng lên vì những ưu thế của nó. Tuy nhiên, rất nhiều chủ đầu tư, nhà thầu
chưa kịp chuẩn bị đội ngũ cán bộ thích ứng.
Do vậy, hướng sắp đến là Nhà nước cần ban hành đầy đủ các văn bản
hướng dẫn thi hành luật đối với đấu thầu qua mạng để bắt kịp xu thế phát triển của thời
cuộc.
3.1.2 Đẩy mạnh phát triển mô hình tổng thầu EPC.
Tổng thầu EPC (tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp và vận hành) hay
nói cách khác là thực hiện dự án theo phương thức chìa khoá trao tay, đã xuất hiện ở
nước ta trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ áp dụng mô hình tổng thầu EPC
65
chiếm tỷ lệ rất thấp, nhà thầu trúng thầu đa số là các tập đoàn nước ngoài vì họ có những
tiềm năng mà các tập đoàn Việt Nam không có khả năng. Trong thời gian qua, những gói
thầu EPC, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đóng vai trò nhà thầu phụ cho các nhà thầu
nước ngoài, nghĩa là chỉ làm phần C (thường chỉ chiếm tỷ trọng 15% của một dự án).
Thực tiễn cho thấy, những tập đoàn công nghiệp nặng như Siemens,
Mitsubishi, Hyundai ...là những ngành công nghiệp xương sống của các nước phát triển.
Kinh nghiệm ở các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và thực tế ở Việt Nam
trong mấy năm qua cho thấy cơ chế tổng thầu EPC đã mang lại cho lợi ích quốc gia rất
lớn:
- Tạo một động lực ban đầu để dần hình thành những tập đoàn công
nghiệp nặng về quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ, chế tạo cơ khí thiết bị đồng
bộ...tích luỹ được kinh nghiệm, năng lực quản lý dự án tiến tới tham dự thầu dự án trong
nước và cả ngoài nước. Đồng thời, các Tổng Công ty có điều kiện để đầu tư trang thiết bị,
xây dựng các nhà máy cơ khí chế tạo, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa sản phẩm cơ khí, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá.
- Cơ chế tổng thầu EPC cũng là một biện pháp để phát huy nội lực tối đa
nhất, đòi hỏi huy động nhiều nguồn lực của nhiều lĩnh vực như xây dựng, cơ khí, quản lý
dự án tham gia thiết kế.
Việt Nam đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng ta đã xác định đến năm 2020 về cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, để
trở thành nước công nghiệp có 02 tiêu chí bắt buộc có, đó là: sản phẩm nội địa hóa phải
trên 50% và phải hình thành được các tập đoàn công nghiệp nặng thuộc các lĩnh vực công
nghiệp. Để thực hiện được 02 tiêu chí này thì chủ trương thực hiện hình thức tổng thầu
EPC trong nước là một giải pháp hiệu quả nhất.
Các giải pháp thực hiện.
- Thứ nhất: Thống nhất và hoàn thiện từ trên xuống hệ thống các văn
bản pháp luật, tạo sự thống nhất trong cách quản lý của nhà nước đối với mô hình tổng
thầu EPC. Nếu không thực hiện được thì sẽ rất khó thực hiện vì hiện tại đang tồn tại
nhiều cách tư duy khác nhau đối với mô hình tổng thầu EPC.
66
- Thứ hai: Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển mô hình tổng
thầu EPC, theo đó có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế hình thành những
tập đoàn công nghiệp mạnh về vốn và kỹ thuật. Hiện tại, các Tổng công ty nhà nước có
thể nói là còn nhỏ bé, kinh doanh thiếu phương tiện thiết bị, công nghệ, vốn...nên cạnh
tranh với các tập đoàn nước ngoài còn rất nhiều hạn chế
Khó khăn thi thực hiện giải pháp:
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), và
là thành viên của nhiều tổ chức hợp tác kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới như
APEC, ASIAN...Vấn đề đặt ra là khi gia nhập các Tổ chức hợp tác kinh tế này buộc Việt
Nam phải thực hiện cổ phần hóa 100% các công ty nhà nước để tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và các công ty đầu tư nước
ngoài. Do đó, vấn đề tài trợ vốn của chính phủ cho các công ty nhà nước để hình thành
những tập đoàn kinh tế mạnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Chính phủ nên rà soát lại
cơ chế chính sách của mình trong giai đoạn sắp tới sao cho có hiệu quả nhất để phát triển
các Tổng công ty nhà nước thành các tập đoàn kinh tế có tiềm lực thật sự để phục vụ cho
việc phát triển mô hình tổng thầu EPC.
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động đấu thầu các công trình xây
dựng có vốn ngân sách nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1 Các kiến nghị đối với nhà nước về lĩnh vực đấu thầu xây dựng.
Trong mục 2.1.4, tác giả đã phân tích thực trạng về hoạt động đấu thầu
XDCB, theo đó ngoài những mặt tích cực của hoạt động đấu thầu là quản lý vốn đầu tư
đạt hiệu quả và làm tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ngoài những mặt tích cực như đã phân tích, thì
còn những mặt tiêu cực vẫn đang tồn tại mà những mặt tiêu cực đó bắt nguồn từ viêc quy
định chưa chặt chẽ của pháp luật về hoạt động đấu thầu
Qua đó, tác giả kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
đấu thầu một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đấu thầu
- Thứ nhất : Làm rõ định nghĩa về “bán thầu” và “chuyển nhượng thầu”
Thực trạng về công trình kém chất lượng, nhất là các công trình có vốn đầu
tư của nhà nước đang rất báo động, được nhiều cơ quan thông tin đăng tải. Nguyên nhân
67
của việc công trình kém chất lượng có việc nhà thầu trúng thầu bán thầu lại cho nhà thầu
khác hoặc chuyển nhượng lại cho các đơn vị hay xí nghiệp của mình. Pháp luật hiện hành
không có quy định của nhà nước định nghĩa về “bán thầu” hay “chuyển nhượng thầu”, do
đó khó có thể xác định bán thầu hay chuyển nhượng thầu là như thế nào. Kiến nghị các
cơ quan quản lý nhà nước nên sớm có quy định về hoạt động bán thầu và đề xuất cách xử
lý vi phạm đối với hiện tượng này.
- Thứ hai : Quy định trách nhiệm về những phần việc giữa “nhà thầu
chính” và “nhà thầu phụ”.
Hiện tại Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng còn có những điểm chưa thống
nhất về giải thích từ ngữ “thầu chính” và “thầu phụ”, cũng như quy định trách nhiệm của
“thầu chính” và “thầu phụ” đối với phần việc phải thực hiện trong gói thầu, nghĩa là cho
phép nhà thầu chính chuyển hầu hết các công tác thực hiện, kể cả công tác phức tạp nhất
cho các thầu phụ ngay sau khi ký hợp đồng. Đây là một rủi ro rất lớn đối với dự án, vì
nếu nhà thầu phụ yếu năng lực sẽ gây ra sự chậm trễ hay làm phát sinh thêm nhiều loại
chi phí khác. Qua tham khảo của một số chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, được biết
việc xác định những công việc chính hay nói cách khác là những công việc găng là hoàn
toàn xác định một cách rõ ràng. Qua đó, tác giả kiến nghị nhà nước nên quy định rõ phần
trách nhiệm giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ, có như vậy việc quản lý mới rõ ràng và
minh bạch.
- Thứ ba : Siết chặt quy định đối với việc lựa chọn nhà thầu phụ.
Đấu thầu là việc lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu.
Chỉ có những nhà thầu đáp ứng đủ các yêu cầu của bên mời thầu mới có khả năng trúng
thầu và được gọi là nhà thầu chính, hoặc được gọi là tổng thầu. Trong giai đoạn thực hiện
gói thầu, nhà thầu chính được quyền thuê nhà thầu phụ giúp mình thực hiện một số công
việc trong gói thầu, đôi khi nhà thầu phụ thực hiện những công việc chính của nhà gói
thầu mà đáng lẻ ra phần việc đó phải do nhà thầu chính đảm nhận
Việc chọn nhà thầu phụ hiện tại đều do nhà thầu chính giới thiệu cho chủ
đầu tư theo mẫu quy định của Luât Đấu thầu. Hiện tại, chỉ có quy định về việc chọn nhà
thầu chính theo điều 7 và điều 8 trong Luật Đấu thầu mà không có quy định nào trong
68
việc chọn nhà thầu phụ. Thực tế hiện nay, một số rủi ro phát sinh như công trình chậm
tiến độ, chất lượng công trình kém... Do đó, tác giả kiến nghị nhà nước nên có quy định
đối với nhà thầu phụ và quy định phần việc mà nhà thầu phụ chỉ được làm
- Thứ tư : Quy định giá sàn trúng thầu
Mục đích của đấu thầu là làm tăng mức tiết kiệm giữa đấu thầu và không
đấu thầu, theo đó các HSDT sau khi vượt qua được khâu đánh giá về mặt kỹ thuật sẽ xét
đến giá dự thầu. Thực tế hiện nay là nhà thầu nào bỏ giá càng thấp thì khả năng trúng
thầu càng cao, điều này theo ý kiến của một số chuyên gia xây dựng là rất nguy hiểm vì
nhà thầu sẽ sử dụng vật tư rẻ tiền hoặc vẻ ra nhiều chi phí phát sinh nhằm gây sức ép cho
chủ đầu tư bằng nhiều cách thức khác nhau. Do đó, để nâng cao công tác quản lý đấu
thầu, hạn chế những rủi ro phát sinh, tác giả kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu sớm có quy định giá sàn trúng thầu, vấn đề quy định giá sàn trúng thầu đã được
nhiều nước trên thế giới áp dụng. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay nhà nước cũng sớm
quy định giá sàn trúng thầu vì những mặt tích cực của việc quy định này mang lại.
- Thứ năm: Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng.
Việc quản lý nguồn nhân lực hoặc năng lực chuyên môn, cũng như kinh
nghiệm công tác, những thành tích nghiên cứu trong khoa học, mức độ đóng góp và tham
gia vào những dự án khoa học ở vị trí nào của từng con người trong nhiều lĩnh vực khoa
học hiện nay ở nước ta thì chưa được thực hiện. Ở một số nước phát triển Nhà nước là cơ
quan đầu mối quản lý nguồn nhân lực nhằm cung cấp thông tin về một cá nhân nào đó là
trong lĩnh vực khoa học. Với sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin hiện nay, việc
quản lý và cập nhật thông tin được thực hiện bằng cách đưa lên những trang web do Nhà
nước quản lý.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam hiện nay hầu như rất ít, thậm chí là không có
hình thức quản lý như trên. Do đó, doanh nghiệp thật sự khó khăn khi muốn biết thông
tin về một kỹ sư nào đó về số năm kinh nghiệm công tác, số dự án đã tham gia quản lý,
những thành tích đóng góp khoa học để mời gọi cá nhân đó tham gia vào dự án của
mình...Do vậy, tác giả kiến nghị Nhà nước sớm thành lập cơ quan quản lý nguồn nhân
lực như trên để quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
69
3.2.2 Giải pháp đối với chủ đầu tư
Như đã phân tích trong mục 2.2.1 trong việc khảo sát những rủi ro đối với
chủ đầu tư, từ đó tác giả luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro sau:
- Thứ nhất: Nâng cao năng lực của chuyên viên đấu thầu
Tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy, hơn 50% số phiếu trả lời của chủ đầu
tư cho rằng đội ngũ chuyên viên đấu thầu của họ yếu năng lực nghiệp vụ đấu thầu. Việc
yếu kém năng lực của chuyên viên đấu thầu (thuộc chủ đầu tư) đã gây ra những hệ quả rất
lớn trong khâu đấu thầu, vì những khúc mắc không được giải quyết trong giai đoạn này sẽ
gây ra nhiều rủi ro về sau.
Theo khoản 9, điều 4 Luật Đấu thầu thì “Chủ đầu tư là người sở hữu vốn
hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực
hiện dự án”. Như vậy, chủ đầu tư là tổ chức trách nhiệm toàn diện về tất cả các mặt có liên
quan đến dự án và tổ chức hoạt động đấu thầu thực hiện các phần dự án hoặc toàn bộ dự
án. Chủ đầu tư có thể tự tổ chức đấu thầu hoặc thuê các tổ chức tư vấn thực hiện công tác
đấu thầu. Chủ đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc các cơ quan đại diện của nhà
nước như các Ban Quản lý dự án của Uỷ ban nhân dân Quận Huyện, các Bộ - Sở - Ngành.
Tóm lại, chủ đầu tư có thể là bất cứ ai bỏ vốn trực tiếp đầu tư dự án, nên nhiều chủ đầu tư
không có đủ năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng. Vì vậy việc yếu
kém của đội ngũ chuyên viên của chủ đầu tư về nghiệp vụ đấu thầu là điều tất yếu
Vì thế, các chủ đầu tư, các đơn vị chủ quản chú ý tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên viên đấu thầu, bố trí nhân viên có năng lực, đúng chuyên
môn lĩnh vực vào đội ngũ đấu thầu, chú trọng trong công tác lập HSMT.
- Thứ hai: Chú trọng trong việc lựa chọn nhà tư vấn
Khi dự án có tính khả thi cao, để xúc tiến dự án chủ đầu tư lựa có thể tự
mình thực hiện hoặc thuê cho mình một nhà tư vấn để lập dự án cho mình, bao gồm: thiết
kế kiến trúc, tính kết cấu, lập dự toán, tư vấn quy trình đấu thầu …Khi chủ đầu tư không
đủ năng lực, họ có thể thuê nhà tư vấn thực hiện các công việc trên.
Qua khảo sát về phía chủ đầu tư cho thấy, trong giai đoạn đấu thầu cũng
như trong giai đoạn lập dự án đầu tư, họ rất quan tâm đến việc khối lượng trong HSMT
70
đưa ra, vì căn cứ trên khối lượng HSMT là cơ sở để ký kết với nhà thầu trúng thầu và ký
kết hợp đồng. Hơn 2/3 chủ đầu tư cho rằng nhà tư vấn hiện tại chưa tính dự toán chính
xác, còn nhiều thiếu sót về tính khối lượng trong HSMT, dẫn đến xác định tổng mức đầu
tư để làm cơ sở cho chủ đầu tư chuẩn bị nguồn vốn thực hiện dự án.
Do đó, để hạn chế rủi ro ở vấn đề này, giải pháp mà tác giả đưa ra đó là chủ
đầu tư nên lựa chọn nhà tư vấn có năng lực, có kinh nghiệm, không nên quá tiết kiệm
trong khâu lựa chọn nhà tư vấn và lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để thẩm tra các kết quả
của nhà tư vấn.
- Thứ ba: Hỗ trợ tài chính cho nhà thầu
Trong quá trình thực hiện gói thầu, căn cứ theo phần lớn các hợp đồng xây
dựng hiện nay giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì chủ đầu tư chỉ thanh toán cho nhà thầu sau
khi hoàn thành các hạng mục khi có biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục. Qua điều
tra khảo sát cho thấy rằng, vấn đề thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu hiện tại còn tồn
tại những khó khăn. Để thực hiện gói thầu, nhà thầu phải mua vật tư, thuê nhân công,
chuẩn bị thiết bị thi công…v.v. Trong đó, vốn để mua vật tư xây dựng chiếm tỷ trọng rất
lớn từ 35% đến 45 % tổng mức đầu tư, ngoài ta tiền công thuê nhân công cũng chiếm một
tỷ trọng lớn từ 20 % đến 30% tổng mức đầu tư. Thời gian bắt đầu khởi công cho đến
hoàn thành từng hạng mục mất một khoảng thời gian tương đối dài, có thể kéo dài đến cả
năm.
Qua thực tế công tác của bản thân tác giả và tham khảo ý kiến của một số
lãnh đạo các doanh nghiệp, giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm hạn chế rủi ro đó là trong
điều kiện cho phép về tài chính, đó là sau khi nghiệm thu vật tư chủ đầu tư nên thanh toán
một phần vốn mà nhà thầu đã bỏ ra để mua vật tư. Theo nhận định của tác giả khi đưa ra
giải pháp như vậy là tốt cho cả chủ đầu tư và nhà thầu, vì mục đích của giải pháp này
nhằm hoàn lại một phần vốn để nhà thầu có thể tiếp tục thực hiện thi công công trình.
3.2.3 Giải pháp đối với nhà thầu
Qua khảo sát đối với các nhà thầu, hơn 85% các ý kiến phản hồi của nhà
thầu cho rằng sự biến động của giá cả thị trường ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công
cũng như lợi nhuận của họ. Cũng bằng ý kiến phản hồi trên, rủi ro mà nhà thầu dành cho
71
việc dự toán và các khoản dự toán không chính xác chiếm tỷ lệ tương tự. Ngoài ra các rủi
ro mà nhà thầu đánh giá mức độ tác động rất lớn như vướng các hạ tầng kỹ thuật khác;
chủ đầu tư chậm thanh toán các hạng mục đã hoàn thành; vấn đề nhà thầu phụ yếu năng
lực thực hiện và vấn đề am hiểu HSMT.
Do đó, tác giả đề xuất 03 giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro trên, cụ thể:
- Thứ nhất: Tăng cường các nguồn lực nội tại của các doanh nghiệp xây
dựng.
Việc thắng thầu của nhà thầu phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố, trước hết
các nhà thầu xây dựng cần coi trọng các hoạt động làm gia tăng các nguồn lực nội tại của
mình, trong đó cần tập trung vào:
+ Tăng cường năng lực máy móc, thiết bị thi công.
Đây là yếu tố cơ bản tạo thành năng lực kỹ thuật của nhà thầu, nhất là trong
điều kiện thi công các công trình quy mô lớn và phức tạp. Theo đánh giá của Hiệp hội
xây dựng Việt Nam, các doanh nghiệp xây dựng trong nước hiện nay rất yếu kém về
trang thiết bị, nhất là các thiết bị chuyên dùng trong ngành xây dựng. Hiện nay trên thế
giới mức độ cơ giới hoá trong lĩnh vực xây dựng của các nước rất cao, vì thế các công
trình luôn đảm bảo đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí và mức độ an toàn lao động cao. Vì
vậy, các nhà thầu cần chú trọng trong việc đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công vì những
lợi ích lâu dài và tăng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của nhà thầu.
+ Nâng cao trình độ kỹ năng của người lao động.
Lực lượng lao động tham gia xây dựng ở nước ta hiện nay đông về số
lượng, nhưng chất lượng không đồng đều, tập trung chủ yếu ở những thành phố lớn như
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đối với lực lượng lao động phổ thông, thực tế hiện
nay có rất ít cơ sở đào tạo tay nghề người công nhân, mà chủ yếu là mang tính tự phát,
không qua đào tạo, lao động phần lớn là tay ngang. Đã có những nghiên cứu trước đây
chỉ ra rằng: khi kỹ năng của người công nhân được nâng cao thì mức độ hao hụt sử dụng
vật tư giảm đi đáng kể, rút ngắn đi một khoảng thời gian hoàn thành công việc, tai nạn
lao động cũng giảm đáng kể so với việc không được đào tạo.
72
Đối với lực lượng lao động có trình độ, qua phỏng vấn trực tiếp, các chuyên
viên trong Tổ đấu thầu cho rằng thời gian dành cho chuẩn bị HSDT là vừa đủ, vì vậy
không có nhiều thời gian dành cho việc nghiên cứu HSMT một cách tỉ mỉ, do đó HSDT
của nhà thầu có nhiều thiếu sót là một phần tất yếu.
Đây là một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng bởi nó quyết định
phần lớn việc thắng hoặc thua trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp. Trong khi các
yếu tố khác như: kinh nghiệm nhà thầu, năng lực tài chính, lao động... đã đảm bảo thì khả
năng cạnh tranh của nhà thầu trong đấu thầu phụ thuộc nhiều vào chất lượng HSDT. Một
nhà thầu có năng lực tốt, nhưng có thể bị loại ngay từ vòng đầu do HSDT không đảm bảo
các yêu cầu của chủ đầu tư. Để có chất lượng HSDT tốt, các doanh nghiệp cần chú ý thực
hiện tốt các công việc: tổ chức lập hồ sơ dự thầu, lập giá dự thầu, lựa chọn phương pháp
thi công tối ưu, phương án triển khai công trình sau trúng thầu và các kỹ năng lập hồ sơ
dự thầu.
Tổ chức lập HSDT đòi hỏi phải thông qua các bước nghiên cứu hồ sơ mời
thầu. Công việc này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng tất cả các nội dung và yêu cầu của
HSMT như: điều tra môi trường lúc đấu thầu; điều tra dự án đấu thầu; lập phương án thi
công dự án đấu thầu; xây dựng bản báo giá dự thầu... Kỹ năng lập HSDT được thể hiện ở
phương pháp, chất lượng, tiến độ thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình xây dựng hồ
sơ dự thầu.
Trong điều tra môi trường đấu thầu, đòi hỏi nhà thầu phải tổ chức được
công việc điều tra các điều kiện thi công, tự nhiên, kinh tế và xã hội của dự án. Những
điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp tới lựa chọn phương án thi công và cuối cùng là giá
thành công trình. Các nội dung điều tra như: đặc điểm, vị trí địa lý của hiện trường thi
công, chất lượng đất nền, giao thông vận tải, cung cấp điện nước, thông tin liên lạc; điều
kiện tự nhiên; điều kiện cung ứng vật tư như năng lực điều phối cung ứng các loại vật
liệu, giá cả, điều kiện vận chuyển, khả năng khai thác vật liệu tại chỗ, điều kiện cung ứng
thầu phụ chuyên nghiệp và lao động bổ sung; khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm
và giá cả hàng hoá... Hàng loạt số liệu thông tin cần điều tra xác định trong một thời gian
73
ngắn nói lên kết quả điều tra phụ thuộc vào trình độ, phương tiện được sử dụng của đội
ngũ lập hồ sơ dự thầu.
Điều tra dự án đấu thầu phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi đấu
thầu; mức độ phức tạp về kỹ thuật của công trình; yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành
hạng mục và hoàn thành tổng thể công trình, nguồn vốn; phương thức thanh toán; uy tín,
năng lực công tác của các tổ chức giám sát...
Lập phương án thi công công trình là khâu có ảnh hưởng quyết định đến
bản báo giá dự thầu. Trong lập phương án thi công, cần chú trọng việc áp dụng những
công nghệ thi công mới và lựa chọn phương pháp thi công phù hợp.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học – công nghệ, việc áp
dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào các lĩnh vực được đặc biệt chú trọng.
Trong lĩnh vực XDCB, để nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng các yêu cầu thực tế cũng
cần thiết phải áp dụng các công nghệ, quy trình mới, loại bỏ dần các công nghệ, quy trình
cũ lạc hậu, không còn phù hợp.
Vì vậy, giải pháp mà tác giả đưa ra cho nhà thầu là cần chú trọng trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhất là chuyên viên Tổ Đấu thầu, nhằm nắm
bắt và giải quyết nhanh công việc, cải tiến cách thức làm việc theo hướng nhanh, chính
xác, điều đó đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro.
- Thứ hai: Chú trọng trong việc khảo sát xây dựng.
Các công trình xây dựng khi xảy ra rủi ro gây thiệt hại rất lớn cho 2 phía là
chủ đầu tư và nhà thầu. Đối với nhà thầu, việc xuất hiện những “sự cố bất ngờ” như túi
bùn trong lòng đất hay dòng chảy của các mạch nước ngầm làm tăng chi phí xây dựng
của nhà thầu lên rất nhiều so với hợp đồng ký kết ban đầu, có thể lấy ví dụ là công trình
đường Nguyễn Hữu Cảnh là một ví dụ điển hình. Do đó, đòi hỏi công tác khảo sát thiết
kế phải hết sức thận trọng đối với nhà thầu.
Các công trình xây dựng mới tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thường
gắn với cơ sở hạ tầng trước đây, mà những công trình này phần lớn đã lạc hậu, đó là chưa
nói đến không có tính đến việc quy hoạch cho tương lai, thêm vào đó là bản vẽ hoàn công
cũng thiếu thốn và mất mát rất nhiều ảnh hưởng đến quá trình thiết kế công trình. Do đó,
74
những công trình xây dựng mới sau này thường vướng các hạ tầng kỹ thuật cũ đã ảnh
hưởng rất lớn đến tiến độ và đội chi phí xây dựng của nhà thầu lên rất nhiều, đây là một
rủi ro bất khả kháng. Vì vậy, các nhà thầu cần chú trọng đến công tác khảo sát xây dựng,
không thể xem nhẹ đối với công việc này mà các nhà thầu khác đã từng mắc sai lầm.
- Thứ ba : Chú trọng trong việc lựa chọn nhà thầu phụ
Kết quả khảo sát đối với nhà thầu chỉ ra rằng, vấn đề nhà thầu phụ yếu
năng lực chuyên môn và năng lực tài chính là một vấn đề lớn đối với nhà thầu chính.
Công trình có đúng tiến độ hay trễ tiến độ, đạt chất lượng hay không đạt chất lượng cũng
phụ thuộc vào nhà thầu phụ. Vì vậy, giải pháp được đưa ra ở đây là nhà thầu cần chú
trọng hơn đối với việc tuyển chọn nhà thầu phụ cho mình theo cách mà nhiều chuyên gia
trong ngành thường gọi là “đấu thầu cấp 2” để tuyển chọn nhà thầu phụ đáp ứng những
yêu cầu của nhà thầu chính. Trong điều kiện khả năng của mình, sau khi tuyển chọn được
các nhà thầu phụ, nhà thầu chính nên giúp đỡ về mặt kỹ thuật cũng như về mặt tài chính
cho nhà thầu phụ để cùng nhau hoàn thành tốt gói thầu.
Kết luận chương 3:
Đấu thầu như đã phân tích mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế thị trường. Trong
bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao
năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đấu thầu, cũng như định hướng phát
triển của hoạt động đấu thầu trong tương lai đó là phát triển hoạt động đấu thầu qua mạng
và cơ chế tổng thầu EPC là việc cấp bách cần thực hiện nhanh chóng.
Qua phân tích thực trạng tình hình đấu thầu hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh,
những mặt đạt được và còn đó những mặt yếu kém; cùng với việc khảo sát, phỏng vấn
trực tiếp đội ngũ chuyên viên của chủ đầu tư và nhà thầu, tác giả đã trình bày những rủi
ro mà cả chủ đầu tư và nhà thầu thường mắc phải trong hoạt động xây dựng. Từ những
mặt còn hạn chế của chủ đầu tư và nhà thầu, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị đối
với nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu nhằm hạn chế các rủi ro trong hoạt động đấu thầu
XDCB và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của nhà nước về đấu thầu.
75
KẾT LUẬN
Công tác đấu thầu đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, trong đó lĩnh vực xây dựng cơ bản đã tiết kiệm một tỷ lệ phần trăm không
nhỏ cho ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế khác.
Từ khi Luật Đấu thầu có hiệu lực, đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự
cạnh tranh trong môi trường kinh doanh bình đẳng và công bằng. Sự cạnh tranh công
bằng là động lực giúp các thành phần kinh tế không ngừng nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo điều kiện cho
bên mời thầu (chủ đầu tư) lựa chọn được nhà thầu phù hợp đáp ứng yêu cầu của mình với
giá cả thấp nhất nhưng đảm bảo chất lượng.
Qua thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, mặc dù đã được Nhà
nước ban hành và điều chỉnh thường xuyên các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho
hoạt động đấu thầu phù hợp điều kiện thực tế và mang hiệu quả từ hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên sự điều chỉnh và cập nhật của các văn bản Nhà nước ban hành vẫn còn nhiều
thiếu sót chưa thật sự hoàn chỉnh, do đó thực tế vẫn còn nhiều sai phạm trong hoạt động
đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng đã gây ra những thiệt hại rất lớn đã
được các phương tiện thông tin đưa tin như tình trạng bán thầu, lựa chọn nhà thầu thiếu
năng lực...
Trong thời hạn cho phép, trong luận văn tác giả đã đưa ra những yếu tố chính gây
ra rủi ro trong hoạt động đấu thầu, cũng như phân tích thực trạng chung về hoạt động đấu
thầu xây dựng hiện nay để thấy được những thiếu sót hiện nay của hoạt động đấu thầu
xây dựng. Từ đó, qua tổng hợp các phiếu khảo sát thực nghiệm của các doanh nghiệp xây
dựng để thấy rõ hơn về những yếu tố chính mà các chủ đầu tư và nhà thầu làm cơ sở để
tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro này.
Luận văn là công trình nghiên cứu của tác giả, những số liệu được đưa ra trong
luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ
đóng góp tích cực đối với hoạt động đấu thầu hiện nay. Đồng thời, tác giả mong nhận
được sự đóng góp chân thành của người đọc để luận văn thêm hoàn thiện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản
thống kê.
2/ Các tác giả GS.TS Võ Thanh Thu, TS.Ngô Thị Ngọc Huyền, KS.Nguyễn Cương
Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài
3/ Tác giả Nguyễn Việt Hùng, “Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thực
hiện”, tài liệu lưu hành nội bộ của Trường Đại học Mở Thành phố Chí Minh
(Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ CPA)
4/ Tác giả Trần Văn Hùng, Luận án Tiến sỹ “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây
dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”.
5/ Tác giả Cao Hào Thi, Giáo trình Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
6/ Tác giả TS.Bùi Ngọc Toàn, Giáo trình Kinh tế và Quản lý xây dựng, Trường
Đại học Giao thông vận tải TPHCM.
7/ Tham khảo các trang web: www.mpi.com.vn; www.gso.gov.vn;
http://sggp.com.vn; http://tuoitre.com.vn,
8/ Tạp chí xây dựng các số đã phát hành từ tháng 8/2009 đến 6/2010.
PHỤ LỤC ĐƠN DỰ THẦU
, ngày tháng năm
[ghi tên Bên mời thầu]
Kính gửi:
(sau đây gọi là Bên mời thầu)
Sau khi nghiên cứu HSMT và văn bản sửa đổi HSMT số [ghi số của văn bản bổ sung nếu có] mà chúng tôi đã nhận được, chúng tôi, [ghi tên nhà thầu], cam kết thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu] theo đúng yêu cầu của HSMT với tổng số tiền là [ghi giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền dự thầu] (1) cùng với biểu giá kèm theo.
Nếu HSDT của chúng tôi được chấp nhận, chúng tôi sẽ thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 39 Chương I và Điều 3 Điều kiện chung của hợp đồng trong HSMT.
HSDT này có hiệu lực trong thời gian
ngày, kể từ
giờ, ngày
[ghi thời điểm đóng thầu].
Đại diện hợp pháp của nhà thầu (2) [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
tháng năm Ghi chú: (1) Trường hợp trong HSMT cho phép chào theo một số đồng tiền khác nhau thì nhà thầu
cần ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ của từng đồng tiền do nhà thầu chào (2) Trường hợp đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo Giấy ủy quyền theo Mẫu số 2; trường hợp tại điều lệ công ty hoặc tại các tài liệu khác liên quan có phân công trách nhiệm cho cấp dưới ký đơn dự thầu thì phải gửi kèm theo các văn bản này (không cần lập Giấy ủy quyền theo Mẫu số 2)
GIẤY ỦY QUYỀN (1)
Hôm nay, ngày
tháng năm
, tại
Tôi là [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu], là người đại diện theo pháp luật của [ghi tên nhà thầu] có địa chỉ tại [ghi địa chỉ của nhà thầu] bằng văn bản này ủy quyền cho [ghi tên, số CMND hoặc số hộ chiếu, chức danh của người được ủy quyền] thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham gia đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] do [ghi tên bên mời thầu] tổ chức:
[- Ký đơn dự thầu; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư nếu được lựa chọn.] (2) Người được ủy quyền nêu trên chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền với tư cách là đại diện hợp pháp của [ghi tên nhà thầu]. [Ghi tên nhà thầu] chịu trách nhiệm hoàn toàn về những công việc do [ghi tên người được ủy quyền] thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Giấy ủy quyền có hiệu lực kể từ ngày
đến ngày
(3). Giấy
bản có giá trị pháp lý như nhau, người ủy quyền giữ
ủy
quyền này được lập thành bản, người được ủy quyền giữ
bản.
Người được ủy quyền [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu nếu có]
Người ủy quyền [Ghi tên người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, chức danh, ký tên và đóng dấu]
Ghi chú: (1) Trường hợp ủy quyền thì bản gốc giấy ủy quyền phải được gửi cho bên mời thầu cùng với đơn dự thầu theo quy định tại Mục 12 Chỉ dẫn đối với nhà thầu. Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu cho cấp phó, cấp dưới, giám đốc chi nhánh, người đứng đầu văn phòng đại diện của nhà thầu để thay mặt cho người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thực hiện một hoặc các nội dung công việc nêu trên đây. Việc sử dụng con dấu (nếu có) trong trường hợp được ủy quyền có thể là dấu của nhà thầu hoặc dấu của đơn vị mà cá nhân liên quan được ủy quyền.
(2) Phạm vi ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều công việc nêu trên. (3) Ghi ngày có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của giấy ủy quyền phù hợp với quá trình
tham gia đấu thầu.
THỎA THUẬN LIÊN DANH
, ngày tháng năm
[ghi tên gói thầu] [ghi tên dự án]
Gói thầu: Thuộc dự án:
Căn cứ
[Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội];
[Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn
- -
Căn cứ thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng];
Căn cứ hồ sơ mời thầu gói thầu _______ [ghi tên gói thầu] ngày ___ tháng ____ năm ____;
-
Chúng tôi, đại diện cho các bên ký thỏa thuận liên danh, gồm có:
năm
tháng
(trường hợp được ủy
Các bên (sau đây gọi là thành viên) thống nhất ký kết thỏa thuận liên danh với các nội dung
Điều 1. Nguyên tắc chung 1. Các thành viên tự nguyện hình thành liên danh để tham gia gói thầu [ghi tên gói thầu]
2. Các thành viên thống nhất tên gọi của liên danh cho mọi giao dịch liên quan đến gói thầu
Tên thành viên liên danh [ghi tên từng thành viên liên danh] Đại diện là ông/bà: Chức vụ: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: E-mail: Tài khoản: Mã số thuế: Giấy ủy quyền số ngày quyền). sau: thuộc dự án [ghi tên dự án]. này là: [ghi tên của liên danh theo thỏa thuận]. 3. Các thành viên cam kết không thành viên nào được tự ý tham gia độc lập hoặc liên danh với thành viên khác để tham gia gói thầu này. Trường hợp trúng thầu, không thành viên nào có quyền từ chối thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng trừ khi được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên trong liên danh. Trường hợp thành viên của liên danh từ chối hoàn thành trách nhiệm riêng của mình như đã thỏa thuận thì thành viên đó bị xử lý như sau:
- Bồi thường thiệt hại cho các bên trong liên danh - Bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư theo quy định nêu trong hợp đồng - Hình thức xử lý khác [nêu rõ hình thức xử lý khác].
Điều 2. Phân công trách nhiệm Các thành viên thống nhất phân công trách nhiệm để thực hiện gói thầu [ghi tên gói thầu]
thuộc dự án [ghi tên dự án] đối với từng thành viên như sau:
1. Thành viên đứng đầu liên danh Các bên nhất trí ủy quyền cho [ghi tên một bên] làm thành viên đứng đầu liên danh, đại
diện cho liên danh trong những phần việc sau (1):
[- Ký đơn dự thầu; - Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSMT và văn bản giải trình, làm rõ HSDT; - Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; - Ký đơn kiến nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị; - Các công việc khác trừ việc ký kết hợp đồng [ghi rõ nội dung các công việc khác (nếu
có)].
2. Các thành viên trong liên danh [ghi cụ thể phần công việc, trách nhiệm của từng thành
Điều 3. Hiệu lực của thỏa thuận liên danh 1. Thỏa thuận liên danh có hiệu lực kể từ ngày ký. 2. Thỏa thuận liên danh chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: - Các bên hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ của mình và tiến hành thanh lý hợp đồng; - Các bên cùng thỏa thuận chấm dứt; - Hủy đấu thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án] theo thông báo của
bản, mỗi bên giữ
bản, các bản
Thỏa thuận liên danh được lập thành
viên, kể cả thành viên đứng đầu liên danh và nếu có thể ghi tỷ lệ phần trăm giá trị tương ứng]. bên mời thầu. thỏa thuận có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN ĐỨNG ĐẦU LIÊN DANH [ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu] ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA THÀNH VIÊN LIÊN DANH [ghi tên từng thành viên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
BẢNG KÊ KHAI MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG CHỦ YẾU (1)
Số lượng
Loại thiết bị thi công
Công suất
Tính năng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Chất lượng thực hiện hiện nay
Sở hữu của nhà thầu hay đi thuê(2)
Ghi chú :
(1) Kê khai máy móc thiết bị thi công dùng riêng cho gói thầu này (2) Trường hợp thuê máy móc thiết bị thi công thì cần có giấy tờ xác nhận (bản sao hợp đồng, bản cam kết hai bên ...). Trường hợp thuộc sở hữu của nhà thầu thì cần có giấy tờ chứng minh.
PHẠM VI CÔNG VIỆC SỬ DỤNG NHÀ THẦU PHỤ
STT
Phạm vi công việc
Khối lượng công việc
Giá trị ước tính
Tên nhà thầu phụ (nếu có)(*)
Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với nhà thầu chính (nếu có)
1
2
3
…
Ghi chú:
1. (*): Trường hợp nhà thầu dự kiến được tên nhà thầu phụ thì kê khai vào cột này. Trường hợp chưa dự kiến được thì để trống nhưng nhà thầu phải kê khai phạm vi công việc, khối lượng công việc và giá trị ước tính dành cho nhà thầu phụ (ngoài khối lượng công việc sử dụng nhà thầu phụ quan trọng).
2. Trường hợp không sử dụng nhà thầu phụ thì không kê khai vào Mẫu này
DANH SÁCH CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH THI CÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG
Họ và tên
Chức danh
STT
1
2
3
…
Ghi chú: Gửi kèm theo một bản khai tóm tắt năng lực công tác của từng cán bộ chủ chốt
theo Mẫu số 7B.
BẢN KÊ KHAI NĂNG LỰC KINH NGHIỆM CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH
Tuổi :
Trường :
Ngành : Số điện thoại :
1 - Họ và tên : 2 - Bằng cấp : 3 - Địa chỉ liên hệ :
Chức danh :
Sau đây là Bảng tổng hợp kinh nghiệm chuyên môn theo trình tự thời gian.
Vị trí tương tự Kinh nghiệm về kỹ thuật và
Từ năm
Đến năm
Công ty /Dự án tương tự
quản lý tương ứng
Ghi chú: - Kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ liên quan, hợp đồng ; - Đối với chỉ huy trường: cấp, loại công trình từng là chỉ huy trường có thể được chứng minh bằng bất cứ tài liệu nào có thể hiện cấp, loại công trình.
Ngày tháng n
ăm ...
Người khai (ký tên)
BIỂU TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU
Hạng mục công việc
Thành tiền
Stt
1
2
3
TỔNG CỘNG
Tổng cộng: .......................( viết bằng số)......................................... Bằng chữ:..................................................................................
Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
Ghi chú: Biểu tổng hợp giá dự thầu được lập trên cơ sở các biểu chi tiết
BIỂU CHI TIẾT GIÁ DỰ THẦU (1)
Thành tiền
STT
Mã hiệu đơn giá
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng mời thầu
Đơn giá dự thầu
2
3
4
5
6
7
1
…
Tổng cộng
Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
Ghi chú:
+ (1): Có thể lập từng biểu chi tiết cho từng hạng mục chính + Cột (2) về Nội dung công việc: ghi theo các nội dung công việc như bảng tiên lượng mời
+ Cột (4) về Khối lượng: ghi theo đúng khối lượng được nêu trong Bảng tiên lượng mời
thầu thầu. Những công việc hoặc khối lượng mà nhà thầu lường trước sẽ phải làm nhưng không có trong Bảng tiên lượng mời thầu hoặc khác với Bảng tiên lượng mời thầu (tăng hoặc giảm khối lượng) thì nhà thầu lập riêng thành 1 bảng, không điền chung vào biểu này.
+ Cột (5) Đơn giá dự thầu: là đơn giá sau thuế.
BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU Đối với các công tác xây dựng thứ i
Đơn vị tính :VNĐ
NỘI DUNG
ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
ĐƠN VỊ
KHỐI LƯỢNG
Ký hiệu/TT
MÃ HIỆU
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]=[5]x[6]
[1]
[2]
Điền “Tên công tác thứ i”
Điền “số TT công tác thứ i”
Điền “mã hiệu đơn giá”
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
A
I
Vật liệu
VL.001 Cát mịn (ví dụ)
M³
1
VL.002 Gạch chỉ (ví dụ)
viên
2
…
…
…
I
Cộng vật liệu
II
Nhân công
NC.001
1
công
Nhân công 3/7 (ví dụ)
NC.002
2
công
Nhân công 3,5/7 (ví dụ)
…
…
…
II
Cộng Nhân công
III
Máy
M.001
1
ca
Máy trộn vữa 80 lít (ví dụ)
M.002
2
ca
Vận thăng 0,8T (ví dụ)
…
…
…
III
Cộng máy
IV
%
IV
I+II+III
Chi phí trực tiếp khác
Cộng chi phí trực tiếp
A=I+II+III+IV
CHI PHÍ CHUNG
%
A
B
B
%
C
A+B
C
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Cộng chi phí XD trước thuế
A+B+C
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
%
A+B+C
D
D
%
A+B+C+D
E
E
CHI PHÍ XD NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG
A+B+C+D+E
CỘNG ĐƠN GIÁ DỰ THẦU
BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ DỰ THẦU Đối với các công tác cung cấp lắp đặt thiết bị thứ i
ĐVT : VNĐ
Nội dung
Đơn giá
Ghi ch
STT
M hiệu
[3]
[4]
[5]
[1]
[2]
Điền «tn cơng tc lắp đặt thiết bị thứ i»
Điền «m hiệu đơn giá»
Điền «số TT cơng tc thứ i»
TB00i
Chi phí mua sắm thiết bị
A
B
Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
C
Chi phí lắp đặt và thí nghiệm hiệu chỉnh
Cộng trước thuế
A+B+C
D
Thuế VAT
A+B+C+D
Cộng đơn giá
BẢNG TÍNH GIÁ VẬT LIỆU, THIẾT BỊ TRONG ĐƠN GIÁ DỰ THẦU
Mã hiệu
Đơn vị tính
Đơn giá gốc của vật liệu
Chi phí đến công trường
Đơn giá tính trong giá dự thầu
Loại vật liệu/thiết bị
VL001
VL002
…
TB001
TB002
...
BẢNG DANH MỤC VỀ THIẾT BỊ, VẬT TƯ XÂY DỰNG CHỦ YẾU
Thiết bị, vật tư xây dựng
Thương hiệu
Tính năng kỹ thuật/Tính năng sử dụng
Ống bê tông, gối cống
Thép tròn
Thép tấm, Thép hình
Xi măng PC30, PC40
Cát các loại
Đá 1x2, 4x6
Gạch Terrazzo
Nhựa đường
Vải địa kỹ thuật
Bê tông nhựa hạt mịn, hạt trung
KÊ KHAI CÁC HỢP ĐỒNG ĐANG THỰC HIỆN CỦA NHÀ THẦU
, ngày
tháng
năm
(ghi tên đầy đủ của nhà thầu)
Tên nhà thầu :
TT
Tên hợp đồng
Tên dự án
Tên chủ đầu tư
Giá hợp đồng (hoặc giá trị được giao thực hiện)
Giá trị phần công việc chưa hoàn thành
Ngày hợp đồng có hiệu lực
Ngày kết thúc hợp đồng
1
2
...
Nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các văn bản, tài liệu có liên quan đến các hợp đồng đó (xác nhận của chủ đầu tư về hợp đồng đang thực hiện theo các nội dung liên quan trong bảng trên...).
Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
Ghi chú: Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này.
HỢP ĐỒNG TƯƠNG TỰ DO NHÀ THẦU THỰC HIỆN (1)
, ngày tháng năm
[ghi tên đầy đủ của nhà thầu]
Tên nhà thầu : Thông tin về từng hợp đồng, mỗi hợp đồng cần đảm bảo các thông tin sau đây:
Tên và số hợp đồng
[điền tên đầy đủ của hợp đồng, số ký hiệu]
Ngày ký hợp đồng
[điền ngày, tháng, năm]
Ngày hoàn thành
[điền ngày, tháng, năm]
Giá hợp đồng
[điền tổng giá hợp đồng bằng số tiền và đồng tiền đã ký]
Tương đương VND hoặc USD [điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]
[điền số tiền và đồng tiền đã ký]
Trong trường hợp là thành viên trong liên danh hoặc nhà thầu phụ, ghi giá trị phần hợp đồng mà nhà thầu đảm nhiệm
Tương đương VND hoặc USD [điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]
[điền phần trăm giá hợp đồng trong tổng giá hợp đồng]
Tên dự án:
[điền tên đầy đủ của dự án có hợp đồng đang kê khai]
Tên chủ đầu tư:
[điền tên đầy đủ của chủ đầu tư trong hợp đồng đang kê khai]
Địa chỉ: Điện thoại/fax: E-mail:
[điền đầy đủ địa chỉ hiện tại của chủ đầu tư] [điền số điện thoại, số fax kể cả mã quốc gia, mã vùng, địa chỉ e-mail] [điền địa chỉ e-mail đầy đủ, nếu có]
Mô tả tính chất tương tự theo quy định tại Mục 1 Chương III (2)
1. Loại, cấp công trình
[điền thông tin phù hợp]
2. Về giá trị
[điền số tiền quy đổi ra VND hoặc USD]
3. Về quy mô thực hiện
[điền quy mô theo hợp đồng]
[mô tả về độ phức tạp của công trình]
4. Về độ phức tạp và điều kiện thi công
5. Các đặc tính khác
[điền các đặc tính khác theo Chương V]
Nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các văn bản, tài liệu có liên quan. Ghi chú: (1) Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này. Nhà thầu kê khai theo mẫu này cho từng hợp đồng tương tự đã và đang thực hiện. (2) Nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu.
KÊ KHAI TÓM TẮT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ THẦU
1. Tên nhà thầu :
- Địa chỉ :
2. Tổng số năm kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng : Tổng số năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực hoạt động xây dựng đối với gói thầu này : 3. Tổng số lao động hiện có:
a) Trong hoạt động chung của doanh nghiệp : b) Trong lĩnh vực xây lắp :
Trong đó, cán bộ chuyên môn :
, ngày tháng năm
Đại diện nhà thầu [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
KÊ KHAI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHÀ THẦU
, ngày tháng năm
[ghi tên đầy đủ của nhà thầu]
Tên nhà thầu : A. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong các năm tài chính gần đây [ghi số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III].
(VND, USD...)
Đơn vị tính:
TT
Năm
N ăm
N ăm
1
Tổng tài sản
2
Tổng nợ phải trả
3
Tài sản ngắn hạn
4 Nợ ngắn hạn
5 Doanh thu
6
Lợi nhuận trước thuế
7
Lợi nhuận sau thuế
8 Các nội dung khác (nếu có
yêu cầu)
(kèm theo tài liệu chứng minh) (kèm theo văn bản xác nhận của tổ chức cung cấp tín dụng)
(kèm theo tài liệu chứng minh)
B. Cam kết về lưu lượng tiền mặt sử dụng cho gói thầu : 1. Tài sản có thể chuyển thành tiền mặt : 2. Nguồn vốn tín dụng : 3. Những phương tiện tài chính khác : C. Tài liệu gửi đính kèm nhằm đối chứng với các số liệu mà nhà thầu kê khai gồm (nhà thầu chỉ cần nộp bản chụp được công chứng, chứng thực của một trong các tài liệu này): 1. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định của pháp luật trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III]; 2. Tờ khai tự quyết toán thuế hàng năm theo quy định của pháp luật về thuế (có xác nhận của cơ quan thuế là nhà thầu đã nộp Tờ khai) trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III]; 3. Biên bản kiểm tra quyết toán thuế của nhà thầu (nếu có) trong các năm tài chính gần đây [số năm theo quy định tại khoản 3 Mục 1 Chương III].
Đại diện hợp pháp của nhà thầu (Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
Ghi chú: Trong trường hợp liên danh, yêu cầu từng thành viên trong liên danh kê khai theo mẫu này.
BẢO LÃNH DỰ THẦU(1)
, ngày tháng năm
[ghi tên bên mời thầu]
Kính gửi :
(sau đây gọi là bên mời thầu)
Căn cứ vào việc [ghi tên nhà thầu tham dự thầu], sau đây gọi là “nhà thầu”, sẽ tham dự đấu
thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] thuộc dự án [ghi tên dự án].
Chúng tôi [ghi tên ngân hàng, tổ chức tài chính] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng, tổ chức tài chính], xin cam kết với bên mời thầu bảo lãnh cho nhà thầu tham dự đấu thầu gói thầu này bằng một khoản tiền là [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].
Chúng tôi cam kết sẽ chuyển ngay cho bên mời thầu khoản tiền nêu trên khi bên mời thầu
có văn bản thông báo nhà thầu vi phạm các quy định về đấu thầu nêu trong HSMT. (2)
Bảo lãnh này có hiệu lực trong
(3) ngày kể từ ngày
(4). Bất cứ yêu cầu nào của bên mời thầu liên quan đến bảo lãnh này thì [ghi tên ngân hàng, tổ chức tài chính] phải nhận được trước khi kết thúc thời hạn nói trên.
Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
MẪU HỢP ĐỒNG Nội dung chủ yếu cảu hợp đồng được tham khảo theo mẫu sau HỢP ĐỒNG (1) (Văn bản hợp đồng xây lắp)
, ngày
tháng
năm
[ghi tên gói thầu] [ghi tên dự án]
Hợp đồng số : Gói thầu : Thuộc dự án :
(Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội)
-
(Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội);
-
(Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội);
-
-
Căn cứ (2) Căn cứ (2) Căn cứ (2) Căn cứ (2) (Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng);
năm
tháng
của
-
Căn cứ Quyết định số ngày về việc phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu ____ và thông báo trúng thầu số ngày
của bên mời thầu;
tháng
năm
-
tháng năm
tháng năm
(trường
ngày
hợp
Căn cứ biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng đã được bên mời thầu và nhà thầu trúng ; thầu ký ngày ngày Chúng tôi, đại diện cho các bên ký hợp đồng, gồm có: Chủ đầu tư (sau đây gọi là Bên A) Tên chủ đầu tư [ghi tên chủ đầu tư ] _____________________________________ Địa chỉ :____________________________________________________________ Điện thoại : _________________________________________________________ Fax : ______________________________________________________________ E-mail : ____________________________________________________________ Tài khoản : _________________________________________________________ Mã số thuế :_________________________________________________________ Đại diện là ông/bà : ___________________________________________________ Chức vụ: ___________________________________________________________ Giấy ủy quyền ký hợp đồng số được ủy quyền). Ghi chú: (1) Tùy theo tính chất và yêu cầu của gói thầu, nội dung hợp đồng theo mẫu này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đặc biệt là đối với các nội dung khi thương thảo có sự khác biệt so với ĐKCT.
(2) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hiện hành. Đối với gói thầu ODA ghi theo quy định của nhà tài trợ. Nhà thầu (sau đây gọi là Bên B) Tên nhà thầu [ghi tên nhà thầu trúng thầu]: _______________________________ Địa chỉ: ____________________________________________________________ Điện thoại:__________________________________________________________ Fax: _______________________________________________________________ E-mail:_____________________________________________________________ Tài khoản: __________________________________________________________ Mã số thuế: _________________________________________________________ Đại diện là ông/bà: ___________________________________________________ Chức vụ: ___________________________________________________________ Giấy ủy quyền ký hợp đồng số ____ ngày ____ tháng ____ năm ____ (trường hợp được ủy quyền). Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng xây lắp với các nội dung sau :
Điều 1. Đối tượng hợp đồng
Bên A giao cho bên B thực hiện việc thi công xây dựng, lắp đặt công trình theo đúng thiết kế.
Điều 2. Thành phần hợp đồng
Thành phần hợp đồng và thứ tự ưu tiên pháp lý như sau: 1. Văn bản hợp đồng (kèm theo Biểu giá (Phụ lục 1) và các Phụ lục khác); 2. Biên bản thương thảo hoàn thiện hợp đồng; 3. Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; 4. ĐKCT; 5. Điều kiện chung của hợp đồng; 6. HSDT và các văn bản làm rõ HSDT của nhà thầu trúng thầu (nếu có); 7. HSMT và các tài liệu bổ sung HSMT (nếu có); 8. Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
Điều 3. Trách nhiệm của nhà thầu
Nhà thầu cam kết thi công công trình theo thiết kế đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm được nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Điều 4. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Chủ đầu tư cam kết thanh toán cho nhà thầu theo giá hợp đồng nêu tại Điều 5 của hợp đồng này theo phương thức được quy định trong điều kiện cụ thể của hợp đồng cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm khác được quy định trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Điều 5. Giá hợp đồng và phương thức thanh toán
1. Giá hợp đồng : _______________ [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền ký hợp đồng. Trường hợp giá hợp đồng được ký bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ của từng đồng tiền đó, ví dụ: 5 triệu USD + 20 tỷ VND (năm triệu đôla Mỹ và hai mươi tỷ đồng Việt Nam)].
2. Phương thức thanh toán: Thanh toán theo phương thức nêu trong điều kiện cụ thể của hợp
đồng (Điều … ĐKCT).
Điều 6. Hình thức hợp đồng :
[Nêu các hình thức hợp đồng phù hợp với Mục … ĐKCT].
Điều 7. Thời gian thực hiện hợp đồng :
[Ghi thời gian thực hiện hợp đồng phù hợp với khoản 2 Mục 1 BDL, HSDT và kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa hai bên].
Điều 8. Hiệu lực hợp đồng 1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ
[ghi cụ thể ngày có hiệu lực của hợp đồng phù hợp
với quy định tại khoản 7 Điều 1 ĐKC].
2. Hợp đồng hết hiệu lực sau khi hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng theo luật định.
bộ, chủ đầu tư giữ
bộ, nhà thầu giữ
Hợp đồng được lập thành bộ, các bộ hợp đồng có giá trị pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NHÀ THẦU [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
[Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG(1)
, ngày
tháng
năm
[ghi tên chủ đầu tư]
Kính gửi :
(sau đây gọi là chủ đầu tư)
Theo đề nghị của [ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] và đã ký hoặc cam kết sẽ ký kết hợp đồng xây lắp cho gói thầu trên (sau đây gọi là hợp đồng); (2)
Theo quy định trong HSMT (hoặc hợp đồng), nhà thầu phải nộp cho chủ đầu tư bảo lãnh của một ngân hàng với một khoản tiền xác định để bảo đảm nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện hợp đồng;
Chúng tôi, [ghi tên của ngân hàng] ở [ghi tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng (3)] (sau đây gọi là “ngân hàng”), xin cam kết bảo lãnh cho việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu với số tiền là [ghi rõ số tiền bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng]. Chúng tôi cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho chủ đầu tư bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn [ghi số tiền bảo lãnh] như đã nêu trên, khi có văn bản của chủ đầu tư thông báo nhà thầu vi phạm hợp đồng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
năm
tháng
Bảo lãnh này có hiệu lực kể từ ngày phát hành cho đến hết ngày . (4)
Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
Ghi chú: (1) Chỉ áp dụng trong trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính (2) Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã ký mới cấp giấy bảo lãnh, thì bên mời thầu phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. Trong trường hợp này, đoạn trên có thể sửa lại như sau: “Theo đề nghị của [ghi tên nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) là nhà thầu trúng thầu gói thầu [ghi tên gói thầu] đã ký hợp đồng số [ghi số hợp đồng] ngày ____ tháng ____ năm ____ (sau đây gọi là hợp đồng).” (3) Địa chỉ ngân hàng: Ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail để liên hệ. (4) Ghi thời hạn phù hợp với yêu cầu nêu tại Điều 3 ĐKCT.
BẢO LÃNH TIỀN TẠM ỨNG (1)
, ngày
tháng
năm
[ghi tên chủ đầu tư ]
Kính gửi:
(sau đây gọi là chủ đầu tư ) [ghi tên hợp đồng, số hợp đồng]
Theo điều khoản về tạm ứng nêu trong điều kiện cụ thể của hợp đồng, [ghi tên và địa chỉ của nhà thầu] (sau đây gọi là nhà thầu) phải nộp cho chủ đầu tư một bảo lãnh ngân hàng để bảo đảm nhà thầu sử dụng đúng mục đích khoản tiền tạm ứng [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng] cho việc thực hiện hợp đồng;
Chúng tôi, [ghi tên của ngân hàng] ở [ghi tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ] có trụ sở đăng ký tại [ghi địa chỉ của ngân hàng(2)] (sau đây gọi là “ngân hàng”), theo yêu cầu của chủ đầu tư, đồng ý vô điều kiện, không hủy ngang và không yêu cầu nhà thầu phải xem xét trước, thanh toán cho chủ đầu tư khi chủ đầu tư có yêu cầu với một khoản tiền không vượt quá [ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và đồng tiền sử dụng].
Ngoài ra, chúng tôi đồng ý rằng các thay đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh các điều kiện của hợp đồng hoặc của bất kỳ tài liệu nào liên quan tới hợp đồng được ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư sẽ không làm thay đổi bất kỳ nghĩa vụ nào của chúng tôi theo bảo lãnh này. Giá trị của bảo lãnh này sẽ được giảm dần tương ứng với số tiền tạm ứng mà chủ đầu tư thu hồi qua các kỳ thanh toán quy định tại Điều …. của Hợp đồng sau khi nhà thầu xuất trình văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số tiền đã thu hồi trong các kỳ thanh toán.
Đại diện hợp pháp của ngân hàng [Ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
Bảo lãnh này có giá trị kể từ ngày nhà thầu nhận được khoản tạm ứng theo hợp đồng cho tới ngày… tháng… năm (3) hoặc khi chủ đầu tư thu hồi hết số tiền tạm ứng, tùy theo ngày nào đến sớm hơn. Ghi chú: (1) Tùy theo điều kiện cụ thể của gói thầu mà quy định phù hợp với yêu cầu nêu tại Điều ... ĐKCT (thông thường áp dụng đối với gói thầu đấu thầu quốc tế). (2) Địa chỉ ngân hàng: Ghi rõ địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail để liên hệ. (3) Ngày quy định tại Điều... ĐKCT
PHUÏ LUÏC
Phieáu ñieàu tra veà nhöõng ruûi ro trong ñaáu thaàu cuûa doanh nghieäp xaây döïng (Phieáu khaûo saùt daønh cho boä phaän ñaáu thaàu)
Ñeå naém ñöôïc nhöõng ruûi ro hay nhöõng khoù khaên trong ñaáu thaàu vaø tìm giaûi phaùp nhaèm haïn cheá cho doanh nghieäp xaây döïng trong hoaït ñoäng naøy, xin OÂng (baø) vui loøng cung caáp cho chuùng toâi moät soá thoâng tin sau ñaây ñeå ñaùnh giaù möùc ñoä xuaát hieän vaø möùc ñoä taùc ñoäng : 1.- Nhöõng thoâng tin chung :
- Teân doanh nghieäp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ñòa chæ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ñieän thoaïi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Ngöôøi ñaïi dieän: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Chöùc vuï: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
- DN Nhaø nöôùc - Toång coâng ty Nhaø nöôùc
- Loaïi hình doanh nghieäp: - DN coù VÑT nöôùc ngoaøi - Coâng ty coå phaàn - Coâng ty TNHH - Doanh nghieäp tö nhaân - Hôïp taùc xaõ xaây döïng - Loaïi hình khaùc - Lónh vöïc kinh doanh: - Xaây döïng coâng nghieäp - Xaây döïng daân duïng - Xaây döïng giao thoâng - Xaây döïng khaùc
2.- Nhaän ñònh veà nhöõng ruûi ro hoaëc nhöõng khoù khaên khi doanh nghieäp laø beân môøi thaàu:
2.1. Ruûi ro veà thuû tuïc hoà sô : (Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)
Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán
- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm
troïng
Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp
- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …….. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ….. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …… . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ….. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
2
Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 2 2 2 2 2 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 TT 1 Hoà sô môøi thaàu coù nhieàu thieáu soùt, chöa roõ raøng 2 Ñôn vò tö vaán chöa tham vaán ñaày ñuû veá quy trình 3 Thieáu kinh nghieäm cuûa ñoäi nguõ chuyeân vieân ñaáu thaàu 4 Ñôn vò tö vaán yeáu naêng löïc veà lónh vöïc xaây döïng cô baûn 5 Tieâu cöïc ñeå loä thoâng tin ñaáu thaàu
2.2. Ruûi ro veà kinh teá – kyõ thuaät :
(Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)
Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán
- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm
troïng
Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 2 2 2 2 4 4 4 4 1 1 1 1 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 4 4 4 4 2 2 2 2 5 5 5 5 1 1 1 1 TT Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp 1 Khoái löôïng trong hoà sô môøi thaàu ñöa ra chöa chính xaùc 2 Laäp döï toaùn coù ñôn giaù khoâng phuø hôïp vôùi ñôn giaù treân thò tröôøng 3 Caùc sai soùt trong hoà sô môøi thaàu gaây khoù khaên cho beân döï thaàu 5 Hoà sô thieát keá cuûa ñôn vò khoâng tính ñeán quy hoaïch töông lai
3
- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3. Ruûi ro veà taøi chính :
(Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)
- Möùc ñoä xuaát hieän : Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán
- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm
troïng
Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp
4
Möùc ñoä xuaát hieän 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 1 1 1 1 1 5 5 5 5 5 Möùc ñoä taùc ñoäng 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 TT 1 Nhaø thaàu thieáu naêng löïc taøi chính thöïc hieän goùi thaàu 2 Baûn thaân ñôn vò gaëp khoù khaên veà taøi chính 3 Löïa choïn loaïi hôïp ñoàng khoâng phuø hôïp 4 Raøng buoäc trong hôïp ñoàng chöa chaët cheõ 5 Giaù trò thanh toaùn hôïp ñoàng coù söï cheânh leäch lôùn so vôùi kyù keát ban ñaàu
- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.4.- Nhöõng ruûi ro hoaëc nhöõng khoù khaên cuûa chuû ñaàu tö khi nhaø thaàu thöïc hieän goùi thaàu (Xin vui loøng ñaùnh giaù ôû caû 2 coät “Möùc ñoä xuaát hieän” vaø“Möùc ñoä taùc ñoäng” 1 trong 5 möùc - ñaùnh daáu (X) vaøo coät choïn)
Möùc ñoä xuaát hieän : (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng phoå bieán (3). Töông ñoái phoå bieán (4). Phoå bieán (5). Raát phoå bieán
- Möùc ñoä taùc ñoäng: (1). Hoaøn toaøn khoâng (2). Khoâng nghieâm troïng (3). Töông ñoái nghieâm troïng (4). Nghieâm troïng (5). Raát nghieâm
troïng
5
Caùc ruûi ro vaø khoù khaên thöôøng gaëp Möùc ñoä xuaát hieän Möùc ñoä taùc ñoäng TT
1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 1 Chaát löôïng xaây döïng keùm, khoâng ñaùp öùng yeâu caàu ñaët ra 2 Söû duïng vaät lieäu keùm chaát löôïng vaø bôùt khoái löôïng 3 Chaäm tieán ñoä xaây döïng 4 Coâng trình söû duïng xuoáng caáp nhanh, khoâng ñaùp öùng yeâu caàu söû duïng 5 Nhaø thaàu chaäm baûo haønh, baûo döôõng 6 Lieân quan tôùi nhieàu cô quan, caáp coâng quyeàn 7 Xung ñoät vôùi ngöôøi daân soáng chung quanh coâng trình 8 Nhieàu tai naïn lao ñoäng 9 Hoà sô xaây döïng khoâng ñaày ñuû
- Nhöõng ruûi ro, khoù khaên khaùc (ghi roõ): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xin traân troïng caûm ôn söï coäng taùc vaø giuùp ñôõ cuûa quyù OÂng (Baø). . . . . . . . . . . . . , ngaøy . . . . . . thaùng . . . . . .naêm 2010
6
Người ghi phiếu: Chức danh (Nhiệm vụ được phân công):
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA KHẢO SÁT
STT
Tên doanh nghiệp
Địa chỉ S
ố điện thoại
Ghi chú
1
69/9 D2 P25 Q.Bình Thạnh
(08) 35122783
2
(08) 39405728
3
(08) 39482842
4
(08) 25155879
Công ty TNHH tư vấn – thiết kế Đông Mạnh Công ty TNHH TM – DV Cơ điện lạnh Quân Trung Công ty TNHH Đầu tư – tư vấn xây dựng TCC Công ty TNHH tư vấn – thiết kế XD-TM Kiến Phúc
5
Doanh nghiệp tư nhân XD-TM Tiến Thịnh
(08) 38366702
6
Công ty Dịch vụ công ích Nhà Bè
(08) 37829102
7
Công ty Dịch vụ công ích Quận 7
(08) 37851441
8
Công ty TNHH XD-TM Đông Minh
(08) 35122783
9
Công ty cổ phần xây dựng số 5
(08) 62583425
10
Công ty CP Địa Ốc Chợ Lớn
11
12
Công ty TNHH tư vấn – thiết kế - XD- TM Lâm Quân Công ty TNHH Thái Dương
0650 3751967
13
Công ty TNHH- TM Vạn Thịnh Phát
14
Công ty CP Kỹ thuật XD Vạn Tường
(08) 73037468
15
Ban Quản Lý Dự Án Hiệp Hưng
16
Công ty TNHH Vân Thiên Bảo
061 3894140
366/8 Gò Dầu, P. Tân Quý Q.Tân Phú, TPHCM 148 Hoàng Hoa Thám, P12 Quận Tân Bình 100/3 đường 17 - KP3, Phường Linh Trung, Q.Thủ Đức 462A/8 Trần Hưng Đạo, P2Q5, TPHCM 11/5 khu phố 7 Thị trấn Nhà Bè, H.Nhà Bè 1414 Huỳnh Tấn Phát, P. Phú Mỹ, Quận 7, TPHCM 69/9 D2 P25 Q.Bình Thạnh, TPHCM 137 Lê Quang Định, P14, Q.Bình Thạnh 118 Hưng Phú, Q.8 23/40A Nơ Trang Long Phường 7 Q.Bình Thạnh Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương 193-203, Trần Hưng Đạo, P. Cô Giang, Q. 1 468 Cộng Hoà, F13, Q.Tân Bình, TPHCM C11/28-Ấp 5, xã Bình Hưng, H. Bình Chánh P9, tổ 23, KP3, P.Tam Hoà, Biên Hòa , Đồng Nai
17
Công ty TNHH Cường Thịnh
18
Công ty CPPT Nam Sài Gòn
19
BQLDA Mỹ Thuận
20
Công ty CP Đầu Tư KD Nhà
21
Công ty CP Him Lam
22
BQLDA huyện Bình Chánh
23
Công ty Phát triển Công nghiêp Tân Thuận
24
Công ty TNHH XD- TM- DV An Bửu
25
Công ty kiến trúc – xây dựng trang trí nội thất Đăng Quang
26
Công ty TNHH Xây dựng K&Đ
27
Công ty TNHH XD-TVKT-TM Kiến Huệ
28
Sao Nam Việt Co.Ltd
29
Công ty TNHH TV-TK-XD- Địa ốc Nhà Thịnh
30
Công ty TNHH XD- DV-TM Trung Trực
31
Công ty Cp Xây dựng nền móng Jikon
111A Đường 79, P. Tân Quy, Q7 C18 biệt thự sông Ông Lớn, Nguyễn Văn Linh, xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh 125 Đinh Tiên Hoàng, Q. Bình Thạnh 18, Nguyễn Bỉnh khiêm, P.Đa Kao, Q.1 234 Ngô Tất Tố, P.22, Q. Bình Thạnh 91, Quốc lộ 1A, Huyện Bình Chánh Đường Bến nghé, P. Tân Thuận Đông, Q.7 Trụ Sở Chính: 260 Trần Phú, P.8, Q.5 Số 77, Thiên Phước, P15, Quận 11, TPHCM 12 Ni Sư Huỳnh Liên, P10, Q.Tân Bình 67/20 đường 100 Bình Thới P14,Q11,TPHCM 47/27A Lạc Long Quân, P1Q11, TPHCM 39D10 Tây Thạnh, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú 91 Ni Sư Huỳnh Liên, P10, Quận Tân Bình, TPHCM 40 Đường số 2 cư xá Đô Thành, P4Q3, TPHCM A3-5 Cao ốc Sacomreal – 785/1 Luỹ Bán Bích - Tân Phú
80 Phan Xích Long, Q.Phú Nhuận
32 33
086 - 62920262
34
26-34 Lê Văn Linh, Q4 TPHCM
35 36 37 38 39
Công ty CP kiến trúc đô thị Ngôi Sao Việt Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp Nagecco 29 Bis Nguyễn Đình Chiểu, Q1 Công ty CP Sài gòn Đầu tư kỹ thuật xây dựng (ECI) Công ty CP Xây dựng tổng hợp Công ty vận tải và xây dựng Công ty Cp Tư vấn thiết kế Việt Châu Á Công ty Cp Đầu tư xây dựng Uy Nam Công ty CP Unicons
35113164 08 - 39482126 08 - 38216796
40
BQLDA huyện Bình Chánh
41
Công ty TNHH Trung Sơn
42
Công ty TNHH Thuận Hưng
49 Pasteur Q1, TPHCM 95 Bùi Đình Tuý P24, Q.Bình Thạnh 196/3 Cộng hòa, P12, Q.Tân Bình 9- 19 Hồ Tùng Mậu, Q1 19 Lê Trọng Tuyển, Q.Tân Bình 91, Quốc lộ 1A, Huyện Bình Chánh 64, Trương Định, P.7, Q.3 85 Thạch Thị Thanh, Q.1, 1165 Quốc lộ 1A, P. An Phú Đông quận 12
43
Cty IBO
44
Cty Invesco ( CP ĐT&DV TPHCM)
45
Cty CP ĐT Việt Nam
46
Cty CP đầu tư xây Dựng 194
47 Tổng CTy Xây dựng số 1
A8 sông ông lớn, đường NVL, Xã Bình Hưng, H. Bình Chánh A7 Sông Ông Lớn, Bình Hưng 99 bis Sương Nguyệt Ánh, P. Bến Thành, Q.1 Số 1 Khu dân cư Phi Long 5, Lô 9B Đường Nguyễn Văn Linh, Xã Bình Hưng, H. BìnhChánh 473 Điện Biên Phủ, P25, Q.Bình Thạnh 111A Pasteur, P.Bến Nghé, Q.1