TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ NG
F0REI6N TRADE UNIVERSITY
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP
MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU NHÓM HÀNG M ÂY TRE ĐAN
TẠI CỒNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM TOCONTAP
Giáo viên hướng dán : TS. Bùi Thị Lý Sinh viên thục hiện : Dương Thị Thanh Bình J_IC20A Lớp
í T HƯ V I ÊN
Ì O U Ù M; EM' M ÓC
N G O A: T H^Q MŨ
:.LV, WH0 !
ị rfOOJ j HÀ NỘI - 2005
M ỤC L ỤC
3 LỜI MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ NG ì. KHÁI Q U ÁT CHUNG VẾ XUẤT KHẨU VÀ QUY TRÌNH XUẤT KHAU H À NG HOA TẠI CÁC DOANH NGHIỆP T H Ư Ơ NG MẠI 3 ì. Khái quát chung về xuất khẩu 1. Khái niệm 3 3
3
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại 2.1. Xuất khẩu nâng cao doanh thu và lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tự chù trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại 4
2.3. Xuất khẩu hàng hoa giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế với nước ngoài nhằm thu hút vốn, công nghệ, trình độ quản lý 5
2.4. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động n. Quy trình xuất khẩu 5 6
1. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu 1.1. Nghiên cứu và lựa chởn thị trường 6 6
1.2. Lựa chởn đối tác xuất khẩu 2. Lập phương án kinh doanh 7 8 2.1. Xây dựng phương án kinh doanh 8 9 xo
lo 10 12 14 16 2.2. Ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh 3. Chào hàng 4. Đàm phán ký kết hợp đồng 4.1. Đ àm phán 4.2. Ký kết hợp đổng 5. Tổ chức thục hiện hợp đồng n i. Nhũng nhân tố ảnh hưởng tới quy trình xuất khẩu 1. Nhân tố bên trong ]ỵ
21 21 C H Ư Ơ NG li. QUY TRÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM TOCONTAP ì. Tổng quan về Công ty /. Giới thiệu chung vê Công ty 21
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 3. Chức năng và nhiệm vạ của Công tỵ 22 22 3.1. Chức nâng 22
n. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với TOCONTAP 23 23 /. Đặc điểm của mặt hàng 2. Lợi thế của mặt hàng mây tre đan 26 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với TOCONTAP. 27 in. Quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của Công ty 30 /. Nghiên cứu thị trường 30 2. Lập phương án kinh doanh 34 55 3. Chào hàng 4. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu 36 5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu 37 41 6. Thực hiện hợp đồng rv. Đánh giá về tình hình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của Công tỵ 42 42 /. Những thành tựu đã đạt được 2. Một số hạn chế của Cõng ty trong những năm qua 45 3. Nguyên nhăn của những tồn tại 47
50 C H Ư Ơ NG ra. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THảI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. Triển vọng và phương hướng hoạt động xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của Công ty trong giai đoạn 2006- 2010 /. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty °......1„.... . ..... 50 50 2. Định hướng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty 5i
n. Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan theo định hướng của T O C O N T A P !. -„._ "."„„„..„_..._.. 52 /. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu 52 2. Xác định đúng đắn chính sách sản phẩm 56 3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý '. 58 60
4. Hoàn thiện chính sách phân phối 5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến bán hàng 62 6. Khai thác nguồn hàng máy tre đan cho xuất khẩu mật cách hợp lý: 66 (jg 69 7. Chiến lược nhăn sự in. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các cấp lãnh đạo KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại Công ty xuất nhập khẩu lạp phẩm TOCONTAP
rpiứứtụ Qhị Iknnh Hình - &ẽ 20ct
LỜI MỞ ĐẨU
Ngày nay, chiến lược công nghiệp hoa hướng về xuất khẩu đang được mọi quốc gia trên thế giới công nhận như là một mô hình phát triển kinh tế mang lại nhiều thành công cho những nước muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu. Mỗi một quốc gia đang trở thành một bộ phận hữu cơ của nên kinh tế thế giới và bất kị quốc gia nào dù mạnh đến đâu mà đi ngược với mô hình trên thì cũng không thể phát triển một cách bền vững.
Cùng với quá trình đổi mới đó, hoạt động xuất khẩu đã thực sự chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nguồn tài chính cho hoạt động nhập khẩu, duy trì và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu, đăm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán ngoại thương. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm trong sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Xuất khẩu cho phép hạ giá bán ở thị trường nội địa và tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Thực tế cho thấy việc thiếu những kiến thức kỹ thuật cần thiết trong quy trình xuất khẩu đã để lại nhiều hậu quả khôn lường mà nhiều doanh nghiệp thương mại đã phải gánh chịu. Những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, sự mất uy tín trong quan hệ buôn bán và nhiều thua thiệt khác của các doanh nghiệp Việt Nam do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra, trong đó chủ yếu vẫn là do thiếu kiến thức và kinh nghiệm về kỹ thuật nghiệp vụ xuất khẩu. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu đã và đang trở thành vấn để có tính cấp thiết cho bất kị doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hàng mây tre đan là một mặt hàng chủ đạo của ngành thù công mỹ nghệ Việt Nam, nó được xem như là một mặt hàng quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta. Nó không chỉ có giá trị về kinh tế mà việc xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan còn có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội. Sự chuyển đối từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo đà phát triển cho mặt
Trang 1
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at hàng mây tre đan, giúp cho mặt hàng này không chỉ đứng vững trên thị trường trong nưọc mà còn vươn ra thị trường quốc tế.
Do ý thức được sự phức tạp, tẩm quan trọng của hoạt động kinh doanh hàng hoa xuất nhập khẩu đối vọi hoạt động của doanh nghiệp, cũng như trưọc đòi hỏi thực tế của việc nâng cao hiệu quả công tác xuất nhập khẩu và tầm quan trọng của nhóm hàng mây tre đan, tôi đã mạnh dạn lựa chọn để tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP".
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Khoa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương, kết cấu như sau:
Chương ì: Khái quát chung về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu hàng hoa tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương li: Quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP.
Chương I U: Định hưọng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan của TOCONTAP trong những năm tọi.
Trong quá trình xây dựng đề tài, do thời gian và tài liệu có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến để tài này.
Trong quá trình viết khoa luận, em đã gặp không ít khó khăn vế thông tin, tài liệu, song được sự giúp đỡ và chỉ báo tận tình của cô giáo hưỏng dẫn - TS. Bùi Thị Lý, Trưởng Khoa Kinh tê ngoại thương, em đã hoàn thành khoa luận này.
Nhân đây, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tỏi các thầy cô giáo trường Đại Học Ngoại Thương đã trang bị cho em vốn kiến thức qua gần 5 năm trong trường đại học, tỏi gia đình, bè bạn, và lời cầm ơn
tỏi Thư viện của trường, phòng tống hợp của công ty Tocontap đã giúp em rất nhiều về tài liệu nghiên cún. Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất khâu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Dường. Qhị lltmilt Hình. - ơi® 20tA
C H Ư Ơ NG ì KHÁI QUÁT CHUNG VẾ XUẤT KHẨU VÀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU H À NG HOA TẠI CÁC DOANH NGHIỆP T H Ư Ơ NG MẠI
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUẤT KHAU
1. Khái niệm
Xuất khẩu là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Xuất khẩu hàng hoa suy cho cùng là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động bán hàng này hoàn toàn khác với hoạt động bán hàng trong nước. Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuởn là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia và phân công lao động quốc tế. Vì vậy, phải coi trọng xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoa quốc tê.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp thương mại
Mặc dù hoạt động xuất khẩu hàng hoa có nhiều nét khác biệt cơ bản so với hoạt động bán hàng ở nội địa nhưng vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp thương mại về cơ bản cũng mang những đặc điểm như một hoạt động bán hàng thông thường. Vai trò của nó được thể hiện ở các khía cạnh:
2.1. Xuất khẩu năng cao doanh thu và lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, để tổn tại và phát triển, một yêu cởu đặt ra đởu tiên đối với doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có thu bù chi và đảm bảo có lãi.
Trang 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtútnạ Ghi ẹnuutk Hình -
20d Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt động xuất khấu được coi là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Xuất khẩu hàng hoa giúp nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Khoản thu nhập này lại được doanh nghiệp tiếp tục đầu tư cho một thương vụ kinh doanh mới hay nói cách khác, một chu kỳ kinh doanh lại được bắt đầu.
Như vậy, xét trong một quá trình kinh doanh cừa doanh nghiệp thương mại thì hoạt động xuất khẩu mà thực chất là hoạt động bán hàng cừa doanh nghiệp là khâu cuối cùng cừa quá trình kinh doanh, là khâu nâng cao doanh thu và lợi nhuận và cũng là khâu quyết định cho quá trình tái sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tụ chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Xuất phát từ thực tế khách quan cừa hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hoa đó là:
- Môi trường kinh doanh luôn biến động và có nhiều lực lượng cạnh tranh ở nhiều quốc gia khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoa rất phức tạp, có liên quan và ảnh hưởng rất lớn lẫn nhau.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoa chịu ảnh hường rất lớn từ những biến động cùa thị trường tài chính thế giới. Vì vây, một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trường hàng hoa kinh doanh còn phải nghiên cứu kỹ thị trường tài chính, phải có những kế hoạch dự phòng nhằm đối phó với những biến động tài chính bất thường xảy ra.
Từ thực tế khách quan như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoa là nhân tố kích thích doanh nghiệp thương mại khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải phát huy cao độ tính năng động và tự chừ trong kinh doanh. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải thích nghi với những biến động cừa môi
Trang 4
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at trường kinh doanh, vận dụng một cách sáng tạo nhất các phương pháp kinh doanh, nghệ thuật kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu hàng hoa giúp doanh nghiệp năng cao uy tín, tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế vói nước ngoài nhằm thu hút vốn, công nghệ, trình độ quản lý
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa có vai trò mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tể chức kinh tế ngoài nước, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Điểu này là cơ sờ thuận lợi cho phép các doanh nghiệp tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài nhằm thu hút được vốn, công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến. Xuất khẩu hàng hoa có vai trò kích thích đểi mới trang thiết bị và trình độ quản lý ở doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị trường ngày càng có sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, một mặt các doanh nghiệp thương mại phải tìm kiếm những nguồn hàng có phẩm chất cao, có giá cả cạnh tranh, mặt khác bản thân doanh nghiệp phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại cũng như phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra, các doanh nghiệp thương mại luôn phải đầu tư đểi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là thiết bị bảo quản và vận chuyển hàng hoa, thiết bị thu thập và xử lý thông tin, luôn phải đểi mới phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của môi trường kinh doanh.
2.4. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động
Đối với doanh nghiệp thương mại dù là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu hàng hoa là hoạt động chủ yếu đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác, việc triển khai mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoa, mở rộng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu đã thu hút hàng triệu
Trang 5
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại Công ty xuất nhập khẩu lạp phẩm TOCONTAP
Haitnạ Qhị Iknnh Hình - &ẽ 20ct
lao động, tạo t hu nhập và nâng cao đời sống c ho họ. Đ ây không chỉ là l ợi ích c ủa
doanh nghiệp mà còn là l ợi ích cho xã h ội nhất là t r o ng hoàn cảnh đất nước ta
hiện nay.
l i. QUY T R Ì NH X U ẤT K H ẨU
1. Nghiên c ứu và lựa chọn đối tác xuất khẩu
1.1. Nghiên cứu và lụa chọn thị trường
Nghiên cứu thị trường là m ột trong những việc làm rất cụn thiết đụu tiên
đối v ới bất cứ m ột doanh nghiệp nào nếu m u ốn t h am g ia vào thị trường t hế g i ớ i.
Nghiên cứu thị trường t hế g i ới là n h ằm tìm k i ếm cơ h ội thuận l ợ i, có hiệu q uả
giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường t hế g i ớ i. Nghiên c ứu thị trường để
tìm thị trường cho các hàng hoa, dịch vụ t r o ng m ột khoảng thời g i an và n g u ồn tài
lực hạn chế.
T r o ng việc nghiên c ứu thị trường, những n ội d u ng c ụn n ắm vững là những
điều k i ện chính trị - thương m ại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điểu
k i ện về t i ền tệ và tín dụng, điêu k i ện vận tải và tình hình giá cước... Bên cạnh đó,
đơn vị k i nh doanh còn cụn n ắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng k i nh
doanh c ủa mình trên thị trường đó.
* Nội dung nghiên cứu thị trường:
H i ện nay, các doanh nghiệp k i nh doanh xuất nhập k h ẩu đểu tiếp cận thị
trường bằng m ột trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Đ ây là phương pháp tìm hiểu thị trường q ua tài l i ệ u, báo chí, m ạ ng Internet
hay thông q ua t r u ng gian... Nghiên c ứu tại bàn là phương pháp p hổ b i ến nhất và
tương đối ít t ốn kém, phù hợp v ới k hả năng của m ọi cán bộ nghiên cứu. Phương
pháp tiếp cận này đ em đến c ho doanh nghiệp thông t in thật đụy đù và nhanh
* Phương pháp nghiên cứu thị trường:
Trang 6
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at nhất. Để tìm hiểu kỹ lưỡng và xử lý các thông tin vế thị trường, doanh nghiệp phải hiểu biết về nền văn hoa, ngôn ngầ, tập quán thì mới có thể tiếp cận được thị trường đó, chính vì điều này mà các doanh nghiệp hiện nay đa phần là sử dụng môi giới của chính nước đó. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là các thông tin đưa đến cho đơn vị kinh doanh là nguồn thông tin thứ cấp, nó có thể được cung cấp đầy đủ cho mọi doanh nghiệp nếu họ bỏ tiền ra mua. Cho nên, để có được thông tin "mật" về thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp với hình thức nghiên cứu thị trường thứ hai.
- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường:
1.2. Lụa chọn đối tác xuất khẩu
Theo phương pháp này, cán bộ nghiệp vụ cùa doanh nghiệp được cử đến tận thị trường để tìm hiểu tình hình, tiếp xúc với các thương nhân. Sừ dụng phương pháp nghiên cứu này sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhầng thông tin cần thiết và chính xác mà môi giới không thể cung cấp được. Từ nguồn thông tin thứ cấp mà doanh nghiệp nghiên cứu tại bàn kết hợp với các thông tin sơ cấp mà cán bộ nghiệp vụ thu thập được từ thị trường sẽ là nhầng cơ hội cho chiến lược kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, từ đó tạo cơ hội thành công cho mỗi thương vụ, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp tiếp cận thị trường này tuy tốn kém nhiều thời gian và chi phí nhưng giúp đơn vị kinh doanh mau chóng nấm được nhầng thông tin chắc chắn và toàn diện.
Bên cạnh việc tìm hiểu thị trường thì doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến khách hàng của họ. Để lựa chọn khách hàng, đơn vị kinh doanh không nên dựa vào nhầng lời quảng cáo, tự giới thiệu, mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
Việc lựa chọn các bạn hàng là tuân theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thường, khi lựa chọn bạn hàng các doanh nghiệp thường lưu tâm tới các mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, cũng cần phải tăng cường mở rộng quan hệ với
Trang 7
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng tỵ xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rùnmuị ghi Ihnnh Hình - <3& 20ct
những bạn hàng mới. Các bạn hàng thường được phân theo khu vực thị trường như Châu Âu- Châu Á- Châu Mỹ- Châu Phi- Châu Đại Dương.
Cũng như nghiên cứu thị trường, việc nghiên cứu về khách hàng cũng dựa vào hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường.
ĩ. Lập phương án kinh doanh
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, bạn hàng, khả năng và các nguồn vốn cùa doanh nghiệp, doanh nghiệp lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nhẩm đạt được hiệu quả của mục tiêu kinh doanh.
2.1. Xây dựng phương án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh. Phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhẩm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân. Người lập phương án kinh doanh cẩn rút ra những nét tổng quát về thị trường, khách hàng nhẩm phân tích được thuận lợi và khó khăn của thương vụ.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điểu kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan. Hiện nay theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng mà thị trường cân là chủ yếu, còn kinh doanh các mặt hàng mà doanh nghiệp có sẽ khiến doanh nghiệp bị động trên thương trường. Do vậy, việc lựa chọn mặt hàng để định giá xuất khẩu là rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Căn cứ vào mặt hàng và giá hàng xuất khẩu, doanh nghiệp đưa ra điều kiện và phương thức kinh doanh phù hợp tận dụng cơ hội cho họ.
Trang 8
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - CTg 20at Đề ra mục tiêu. Trên cơ sở việc thăm dò thực tế về thị trường, người lập phương án kinh doanh phải đề ra được các mục tiêu như: sẽ bán được bao nhiêu hàng, vồi giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào những thị trường nào...
Đề ra biện pháp thực hiện. Đây chính là công cụ để đạt tói mục tiêu đề ra. Những biện pháp này có thể bao gồm biện pháp trong nưồc và cả các biện pháp ở ngoài nưồc.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của thương vụ. Người lập phương án kinh doanh phải đưa các chỉ tiêu như chỉ tiêu thời gian hoa vốn (T), chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi (Rb), chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ... để đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh cũng như tính hiệu quả của thương vụ một cách lôgíc và hợp lý.
Bên cạnh phương án kinh doanh đã đưa ra là phương án bổ trợ hoặc thay thế, các phương án này cũng có tính khả thi và không có hại gì đến thương vụ hay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thường phức tạp và khó khăn hơn hoạt động nội thương, do vậy để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trưồc khi ký kết hợp đổng xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh chính là kế hoạch hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trong mỗi thương vụ. Phương án kinh doanh khả thi sẽ đưa đến kết quả tốt trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, đổng thời bảo đảm mức độ an toàn cao trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã ký.
Tóm lại, phương án kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp lường trưồc các giải pháp cần thiết để giải quyết rủi ro xảy ra (nếu có) trong quá trình xuất khẩu của mình. Có một phương án kinh doanh chi tiết và hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ rất tự tin và chủ động trong việc tổ chức và thực hiện xuất khẩu hàng hoa của mình.
Trang 9
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - CTg 20at 3. Chào hàng
Trong buôn bán quốc tế nếu không qua trung gian, muốn thông báo với khách hàng về loại hàng hoa nào đó thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường đưa ra lời chào hàng. Chào hàng được luật pháp coi đây là một lời đề nghị ký kết hợp đồng.
Trong chào hàng người ta nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thỉ thức giao nhận hàng... Trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có khi chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lán giao dịch đó như tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá, thời hạn giao hàng. Những điỉu kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đổng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Trong mậu dịch quốc tế, người ta phân biệt hai loại chào hàng chính là:
Chào hàng cố định là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực cùa chào hàng. Trong thời gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết.
Chào hàng tự do là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm người phát ra nó. Cùng một lúc, với cùng một lô hàng, người ta có thỉ chào hàng tự do cho nhiều khách hàng. Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điỉu kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng được ký kết.
4. Đ àm phán ký két hợp đồng
4.1. Đàm phán
Đ àm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thỉ trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm.
Trang 10
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - CTg 20at thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hoặc nhiều bên.
Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị tốt các yếu tố: ngôn ngữ, thông tin, năng lực cổa đàm phán và cuối cùng là thời gian địa điểm cuộc đàm phán.
Ngôn ngữ : Trong giao dịch ngoại thương, sự bất đổng ngôn ngữ là trở ngại lớn nhất, do đó để khắc phục khó khăn, cán bộ nghiệp vụ cổa các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải thành thạo ngoại ngữ, hiểu biết về văn hoa, tập quán phong tục cổa khách hàng, một mặt để tránh gây hiểu lầm đáng tiếc, mặt khác cán bộ nghiệp vụ có thể dựa vào yếu tố tâm lý tình cảm cổa khách hàng để nâng cao hiệu quả cổa cuộc đàm phán.
Thông tin : Ngày nay đang là thời đại cổa thông tin, cho nên người nắm bắt được thông tin nhanh nhất và chính xác nhất sẽ luôn là người chiến thẳng. Chính vì thế, cán bộ nghiệp vụ cùa doanh nghiệp phải là những người nắm bắt được những thông tin về hàng hoa, thị trường, thương nhân, chính trị xã hội... một cách chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu đạt kết quả tốt.
Năng lực cùa cán bộ đàm phán thể hiện ở : Thứ nhất là thành phẩn đàm phán. Thành phần trong đoàn đàm phán hợp đồng xuất khẩu cần hội tụ chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp lý, kỹ thuật và thương mại. Sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng cổa ba lĩnh vực chuyên gia này là cơ sờ rất quan trọng trong quá trình đàm phán để đi đến ký kết hợp đổng xuất khẩu chặt chẽ, khả thi và có hiệu quả cao. Thứ hai là thái độ đàm phán. Thái độ cổa chuyên viên đàm phán không chỉ thể hiện về mặt nghiệp vụ, còn thể hiện nét truyền thống vãn hoa dân tộc. Bên cạnh đó, chính là thể hiện thái độ về mặt chính trị, pháp luật cổa Chính phổ và Nhà nước dành cho bạn hàng như cung cấp thông tin và thổ tục cần thiết cho cuộc đàm phán.
Địa điểm và thời gian đàm phán : Thông thường, các cuộc đàm phán này là giao dịch giữa các quốc gia khác nhau về tập quán thương mại, đời sống xã
Trang 11
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at hội, khí hậu, đặc biệt là múi giờ, cho nên thời gian và địa điểm của cuộc đàm phán phải được hai bên thoa thuận và thống nhất.
4.2. Ký kết hợp đồng
Hợp đụng xuất khẩu là một hợp đụng mua bán quốc tế, là sự thoa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ờ các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là Bên xuất khẩu (Bên Bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sờ hữu của một bên khác gọi là Bên nhập khẩu (Bên Mua) một lượng tài sản nhất định, gọi là hàng hoa; Bên Mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất cùa quá trình đàm phán. Khi ký kết, yêu cẩu hai bên cẩn quy định rõ về các điều khoản trong hợp đụng xuất khẩu để tránh xảy ra tranh chấp cho hai bên sau này. Theo điểu 50 cùa Luật thương mại, nội dung của hợp đồng buộc phải có những điểu khoản sau:
* Điều kiện tên hàng:
Tên hàng nhằm để các bên xác định chính xác đối tượng cẩn mua bán trong hợp đồng xuất khẩu. Do vậy, yêu cẩu hai bên phải diễn đạt tên hàng thật chính xác và đầy đủ để tránh hiểu lầm. Thông thường người ta ghi tên thương mại cùa hàng hoa kèm theo tên khoa học, tên địa phương sản xuất, tên hãng sản xuất, công dụng của hàng hoa, quy cách chính hay nhãn hiệu của hàng hoa đó.
* Điều kiện phẩm chất:
Phẩm chất hàng hoa là tụng hợp các chỉ tiêu về tính năng, quy cách công suất, hiệu suất,... để phân biệt giữa hàng hoa này với hàng hoa khác.
Doanh nghiệp có thể xác định phẩm chất hàng hoa dựa vào những tiêu chuẩn như: mẫu mã, phẩm cấp, quy cách, chỉ tiêu đại khái quen dùng...
Xác định phẩm chất của hàng hoa xuất khẩu là cơ sở để xác định giá cả. Do vậy, xấc định điều kiện phẩm chất tốt giúp cho việc định giá cũng tốt, đồng thời giúp người mua mua đúng theo yêu cầu của họ.
Trang 12
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at * Điêu kiện số lượng:
Điêu khoản này nói lên mặt "lượng" của hàng hoa được giao dịch. Trong thương trường quốc tế, do quan hệ thương mại giữa các nưểc, các khu vực khác nhau cho nên quy định hệ thống đo lường về lượng khác nhau. Vì vậy, trong điều kiện này hai bên phải quy định rõ: đơn vị tính số lượng, phương pháp quy định số lượng, phương pháp quy định trọng lượng.
* Điêu kiện cơ sà giao hàng:
Điểu kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính chất nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoa giữa bên bán vểi bên mua. Đó là sự phân chia trách nhiệm và chi phí, địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất hàng hoa.
Theo Incoterm 2000 thì có các điều kiện cơ sờ giao hàng như: giao tại xưởng (EXW); giao cho người vận tải (FCA); giao dọc mạn tàu (FAS); giao lên tàu (FOB); tiền hàng, bảo hiểm và cưểc phí trả tểi đích (CIF),...Trong đó, điều kiện FCA, FOB, CIF, CFR là những điểu kiện cơ sở giao hàng thường được sử dụng ở Việt Nam.
* Điều kiện giá cả:
Trong giao dịch thương mại, đây là điều kiện mà cả hai bên đều quan tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu cũng như đối tác nhập khẩu, do vậy điều kiện này yêu cấu phải quy định rõ: đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xác định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá.
Đồng tiền tính giá: có thể dùng đổng tiền của nưểc nhập khẩu hoặc của nưểc xuất khẩu, hoặc cùa nưểc thứ ba, nhưng phải là ngoại tệ mạnh, ít biến động, khả năng chuyển đổi cao.
Giá cả trong hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế.
Phương pháp quy định giá: có thể quy định giá theo giá cố định, giá quy định sau, giá linh hoạt hay giá di động.
Trang 13
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at * Điều kiện thanh toán:
Thanh toán là điều kiện quy định trách nhiệm và nghĩa vụ cùa người mua đối với việc thực hiện hợp đững xuất khẩu, trong đó quy định rõ: đững tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền.
Ngoài ra, các bên có thể thoa thuận thêm những điều khoản khác cho hợp đững như điều kiện bảo hành, điều kiện khiếu nại (nếu có), điều kiện vận tải, điều kiện bảo hiểm, điểu kiện bất khả kháng...
Các điều kiện trên đây khi đưa vào hợp đổng đòi hỏi phải có sự thực hiện nghiêm túc và chính xác của các bên.
5. Tổ chức thực hiện hợp đững
Sau khi đã ký kết hợp đững xuất khẩu, công việc hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần làm là phải thực hiện hợp đững xuất khẩu. Khi thực hiện hợp đổng xuất khẩu nghĩa là bên bán phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng cho bên mua, còn bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Do đây là hợp đững mua bán quốc tế nên việc thực hiện hợp đững này rất khó khăn và phức tạp, bao gữm các bước sau:
Bước Ì: Giục người mua mở L/C
Thanh toán là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện hợp đổng xuất khẩu. Trước khi đến thời hạn hai bên đã thoa thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nên nhắc nhở đôn đốc người mua mở L/C đúng hạn. Bên doanh nghiệp xuất khẩu cần kiểm tra tính chân thực và nội dung của L/C. Sau khi kiểm tra xong nếu thấy không phù hợp thì thông báo ngay cho người mua và ngân hàng mờ L/C để tu chỉnh cho đến khi nào phù hợp thì mới tiến hành giao hàng.
Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quàn lý xuất nhập khẩu.
Trang 14
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Tuy nhiên, theo điều 3 và điều 8 của Nghị định 57-1998/ NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định: thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoa theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kờ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Bước 4: Kiểm tra chất lượng
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì. Việc kiểm tra này được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu, trong đó việc kiểm tra ờ cơ sở có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất.
Bước 5: Thuê tàu lưu cước
Trong quá trình thực hiện hợp đổng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đổng mua bán ngoại thương, đạc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.
Có hai loại hợp đồng uy thác thuê tàu: hợp đổng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng uỷ thác chuyến. Chủ hàng xuất nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển hàng hoa để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp.
Bước 6: Mua bảo hiểm (nếu có)
Hàng hoa chuyên chờ trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế, bảo hiểm hàng hoa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Bước 7: Làm thủ tục hài quan
Hàng hoa khi đi ngang qua biên giới quốc gia đê xuất khẩu hoặc nhập khấu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
Trang 15
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnụ Ghi ĩĩhiinh (Bình - 20d khai báo hải quan, xuất trình hàng hoa và thực hiện các quyết định của hải quan.
Bước 8: Giao nhận hàng với tàu
Giao nhận hàng với tàu được thực hiện qua hai khâu đó là giao hàng xuất khẩu và giao nhận hàng nhập khẩu.
Bước 9: Làm thù tục thanh toán
Nếu phương thức nhờ thu được quy định trong hợp đồng xuất khẩu thì ngay sau khi giao hàng, doanh nghiệp sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gểi hàng, hối phiếu ký phát cho người mua và chỉ thị nhờ thu để uy thác ngân hàng thu hộ tiền.
Nếu hợp đổng quy định là thanh toán được thực hiện theo phương thức tín dụng chứng từ thì doanh nghiệp xuất khẩu phải giục người mua mở L/C đúng hạn và quy định các chứng từ cần thiết để xuất trình với ngân hàng khi nhận tiền xuất khẩu.
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khiếu nại xảy ra khi nhà nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu tổn thất, đổ vỡ, mất mát, thiếu hụt và việc giải quyết khiếu nại có thể do hai bên tự thoa thuận, do hội đổng trọng tài hoặc do toa án.
ra. NHỮNG N H ÂN Tố ẢNH HƯỞNG TỚI QUY TRÌNH XUẤT KHAU
1. Nhân tố bên trong
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nền kinh tế mở, mỗi doanh nghiệp đều tự hoạt động kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển vị thế cùa mình. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải tự vận động trong luồng cạnh tranh của cơ chế mới. Mỗi doanh nghiệp cần có cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
Khi tìm hiểu nghiên cứu, điểu đầu tiên khách hàng chú ý đến là địa chì giao dịch và cơ sở vật chất, tình hình kinh doanh hiện tại của đối phương. Bởi
Trang 16
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trình x u ất khẩu n h óm hàng mây t re d an tại
C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưanụ QỊỊỊỊ Iknnh Hình - <3Ẽ 20ct
vậy, doanh nghiệp phải tự trang bị, đổi mới sao cho cơ sở hạ tầng phải khang
trang, thuận tiện để lấy lòng tin của khách hàng. Mặt khác, phải đầu tư vào việc
mua sấm thiết bị thông tin, máy móc chuyên dụng trong kinh doanh để phục vụ
các nhu cầu cân thiết.
* Tài chính
Tài chính luôn là vấn đề nan giải trong mỗi doanh nghiệp của Việt Nam
hiện nay, đặc biệt đẩi với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quẩc tế. Mỗi
doanh nghiệp này đều phải không ngừng duy trì, phát triển hoạt động xuất khẩu
nhằm tìm kiếm thị trường cho riêng mình. Vì thế, các doanh nghiệp rất cần vẩn
để mở rộng hoạt động kinh doanh theo cả chiều sâu và chiểu rộng. Vẩn để trang
trải cho hoạt động thu mua chuẩn bị hàng xuất khẩu. Ngoài ra, vẩn phải nhiều để
dàn trải cho nhiều khâu, nhiều mắt xích trong hệ thẩng kinh doanh xuất khẩu cùa
doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề tài chính gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh, đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại quẩc tế.
* Hệ thông tổ chức sản xuất
Hệ thẩng tổ chức sản xuất là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm. Hệ thẩng tổ
chức sản xuất có ảnh hường rất lớn đến uy tín của doanh nghiệp. Hệ thẩng này là
nơi lập ra kế hoạch và sản xuất sản phẩm xuất khẩu, cho nên chất lượng, quy
cách mỉu mã, sẩ lượng đểu do khâu này quyết định. Điều này đòi hỏi những
người quản lý sản xuất phải có chuyên môn về nghiệp vụ, kỹ thuật để_luôn đảm
bảo được lượng hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp. Đồng ti [5ị" tíòẩnhNr|ghiệp
cũng phải chú ý đầu tư cho hệ thẩng máy móc, thiết bị, đào t ftfB6ij|iỉfịăỊi lành
nghề nhằm đẩy mạnh chất lượng và sẩ lượng hàng xuất khẩu.
t y CH 44 ọ
* Hệ thẩng thu mua hàng xuất khẩu
ị ãXiO^ ị
Do không trực tiếp sản xuất ra hàng xuất khẩu nên các doanh nghiệp
thương mại vừa ký kết hợp đồng xuất kháu vừa phải thu mua hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp không thể thụ động ngồi chờ hàng đến nơi hay đợi đến lúc có
thành phẩm của các chân hàng mang đến mời chào.
Trang 17
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Tuy nhiên, hệ thống thu mua phải nghiên cứu kỹ tình hình sản xuất hàng xuất khẩu trong nước để đảm bảo các quy định về quy cách phẩm chất, số lượng...theo quy định trong hợp đựng. Doanh nghiệp phải luôn tìm cách để duy trì và phát triển được mối quan hệ với các chân hàng uy tín để có được nguựn hàng dài hạn cho doanh nghiệp xuất khẩu trong cơ chế thị trường.
Cán bộ thu mua phải là những người thạo chuyên môn, biết nghiên cứu và tìm hiểu thị trường sản xuất trong nước, đựng thời cán bộ phải có sự nhạy bén trong các quyết định thu mua để nhầm ổn định và phát triển ngành hàng xuất khẩu ở mỗi doanh nghiệp thương mại.
* Hệ thống quản lý và trình độ chuyên m ôn
Hiện nay, hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn cầu. Để nắm bắt kịp trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển trên thế giới, các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu tìm chỗ đứng cho mình, mặt khác phải luôn tìm cách mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm tàng hiệu quả kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý điểu hành kinh doanh hợp lý, phát huy nàng lực san có của mình.
Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, vấn để đào tạo cán bộ nghiệp vụ cho quy trình xuất khẩu là rất cần thiết cho việc hoàn thiện và phát triển quy trình xuất kháu ở mỗi doanh nghiệp.
2. Nhân tô bên ngoài
* Chính sách tỷ giá hòi đoái
Tỷ giá hối đoái ngày càng có tính thực tế hơn đã tạo điều kiện để thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, việc sử dụng tỷ giá hối đoái để khuyến khích tăng trưởng được thực hiện chưa hữu hiệu lắm vì Việt Nam chưa có chính sách tiền tệ mạnh mẽ. Tình trạng "đô la hoa" trong nền kinh tế làm hạn chế tác động của chính sách tiền tệ và còn gây biến động có tính chất hành chính trong quan hệ xuất
Trang 18
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnụ QUỊ
nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là xuất khẩu.
* Chính sách xuất khẩu và thuế xuất khẩu
Đê* hoa nhập vào nền kinh tế thế giới cũng như đự phát triựn theo xu hướng công nghiệp hoa- hiện đại hoa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chính sách: " Xuất khẩu là mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, đồng thòi cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại". Do vậy, chính sách này đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó là các mức thuế ưu đãi dành cho hàng xuất khẩu có nguồn gốc tại Việt Nam (Điều 11 của Nghị định số 54- CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ).
Các chính sách và mức thuế dành cho các mặt hàng xuất khẩu đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.
* Chính sách tài chính
Các chính sách về tài chính mà Nhà nước dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa to lớn. Đự giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn nhằm mục đích duy trì và mờ rộng hoạt động kinh doanh xuất kháu, Nhà nước đã đưa ra chính sách tài trợ xuất khẩu. Với hình thức tài trợ xuất khẩu là các khoản được ngân hàng cho doanh nghiệp vay với lãi suất ưu đãi (% lãi suất được thay đổi theo nhu cẩu vốn vay của doanh nghiệp) với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp đự họ có khả năng thực hiện hợp đổng xuất khẩu đã ký và liên tục sản xuất kinh doanh, không bị thiếu hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng xuất khẩu.
Đây là chính sách có tính chất ưu tiên phát triựn xuất khẩu cho các doanh nghiệp, song ván đề đặt ra ờ đây là các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay với số lượng và lãi suất vay như thế nào cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 19
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m áy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Diútnự
* Các thủ tục trong quá trình thực hiện xuất khẩu
Các thủ tục về hành chính, thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi, thuê phương tiện vận tải... luôn là những nhân tố ảnh hưởng đến khâu thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ chế quản lý của Nhà nước tuy không chổng chéo cồng kềnh như thời bao cấp nhưng vừn còn tổn tại những thủ tục khá phức tạp dừn đến những khó khăn cho việc thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Những thủ tục gây mất nhiều thời gian ở từng cấp, từng ngành liên quan làm ảnh hường không nhỏ đến quy trình xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu.
Trang 20
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at C H Ư Ơ NG li
QUY TRÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN
CỦA C Ô NG TY XUẤT NHẬP KHAU TẠP PHẨM TOCONTAP
ì. TỔNG QUAN VẾ C Ô NG TY
1. Giói thiệu chung về Công ty
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, tên tiếng Anh là "VIETNAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT A ND EXPORT CORPORATION", tên giao dịch điện tín là " TOCONTAP HANOI", là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thương lúc bấy giờ, nay là Bộ Thương Mại. Trụ sể chính của Cõng ty đặt tại 36 - Phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
Đây là một Công ty có bể dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ờ Việt Nam. Trải qua 45 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được quan hệ kinh tế với trên 70 nước trên thế giới. Hoạt động cùa Công ty không chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiêu lĩnh vực kinh doanh khác như: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mâu mã, kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu tư xây dựng xí nghiệp xuất khẩu hợp doanh, đại lý xuất khẩu... Công ty có quan hệ thương mại và hợp tác với các bạn hàng trên thế giới theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản tiền V NĐ và ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nưởc Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức cùa Công ty.
Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Trang 21
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 2. Cơ Cấu bộ máy quản lý c ủa Công ty.
Sơ đổ 1: Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của TOCONTAP.
BAN G I ÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
CÁC PHÒNG KINH DOANH
CÁC CHI NHẢNH,
XÍ NGHIỆP
-Phòng tổng hợp
-Phòng hành chính quản
trị
-Chi nhánh tại Hải
Phòng
-Chi nhánh tai TP.
Hổ Chí Minh
-XínghiêpTOCAN
-Phòng kế toán tài chính
-Phòng tổ chức lao động
-Kho vận
-Phòng XNK 1
-Phòng XNK 2
-Phòng XNK 3
-Phòng XNK 4
-Phòng XNK 5
-Phòng XNK 6
-Phòng XNK 7
-Phòng XNK 8
3. Chức nàng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dệt may, da giụy, các mặt hàng nông sản thực phàm,...
- Nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Nhận xuất nhập khẩu uy thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Tổ chức thu gom mua hàng từ các chân hàng ngoài Công ty để phục vụ cho xuất kháu.
Trang 22
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at
3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao; tự tạo nguồn vốn, quản lý và sầ dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu.
- Thực hiện đúng chính sách cấn bộ, bồi dưỡng, đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và các mặt cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
li. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU M ÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI TOCONTAP.
1. Đặc điểm của mặt hàng
Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Qua thời gian, với đôi bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của nước ta đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm và tin dùng.
* Phán tích mẫu mã mặt hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan có thể nói là mặt hàng thể hiện rõ nét nhất "Hàng hoa bán ra phải phù hợp với nhu cẩu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó".
Trang 23
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Về mẫu mã, mặt hàng này không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn bán đến lúc nào thì bán, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Ví dụ: Cũng là một loại giữ mây, nhưng khách hàng có thể yêu cầu loại đan, tết, bện với kích thước to, nhữ khác nhau tuy theo sở thích.
Những năm 70, mẫu mã của hàng mây tre đan rất nghèo nàn, đơn điệu, độ tinh xảo còn thấp.
Từ những năm 80 trở lại đây, do yêu cầu xuất khẩu và thị hiếu của thị trường, Công ty luôn thay đổi mâu mã. Hàng năm, Công ty có khoảng 3 0% mẫu mã mới tung ra thị trường, được khách hàng hoan nghênh và ưa chuộng. Đến nay đã có khoảng 2000 mẫu mã khác nhau từ nhữ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàng dùng một lần hay thời gian ngắn đến hàng dùng nhiều lần thời gian dài, từ thô sơ đến dạng mỹ thuật như đĩa, khay, bàn ghế, con giống, làn, giữ...
* Vé mẩu sắc, nguyên liệu hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã, mẩu sắc cũng như nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Mầu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là mẩu tự nhiên. Ngoài ra, có thể quang đẩu, hun khói, hay điểm thêm mầu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.
Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nứa, giang, guột, cói, lá buông... Các nguyên liệu này có sẩn mềm, dẻo, dai, song cũng rất cứng và chắc bởi nó được dùng khi không quá non cũng không quá già.
* Về chất lượng, giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu.
Chất lượng hàng mây tre đan xuất khẩu đang là vấn để đối với các Công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này và cũng là vấn đề được Nhà nước quan tâm tới.
Mặt hàng mây tre đan có điểm yếu là dễ bị mốc, mọt trong điều kiện không khí ẩm. Vì thế, những lô hàng mây tre đan xuất khẩu của TOCONTAP luôn đảm báo hàng khô sạch, màu sắn, đồng đều, kích thước của mỗi sợi mây tre
Trang 24
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị Ikanh Hình - <3& 20cầ của từng bộ phận trong mỗi sản phẩm là đều nhau. Đặc biệt với những hàng có sấy lưu huồnh để chống mốc mọt và làm khô sản phẩm thì luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý; vói hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng. Nếu phải quang dầu bóng thì luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản phẩm. Nếu phải nhuộm màu thì tiêu chuẩn thuốc nhuộm phải là màu không phai.
Sau đó, đến khâu đóng gói cũng được yêu cầu hết sức chặt chẽ: bao bì đóng gói phải là loại cát tông 5 lớp cứng, đóng đúng số lượng trong từng loại bao bì, không lèn ép làm hỏng sản phẩm.
Nếu trước kia, mặt hàng mầy tre đan có chất lượng cao chỉ chiếm 10-30% trong tổng số lượng hàng mây tre đan xuất khẩu, thì đến nay mặt hàng có chất lượng cao chiếm tỷ trọng lớn trên 70%.
Chính vì lý do đó mà giá hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế giới ngày càng tăng và uy tín của Công ty cũng tăng lẽn. Nếu như năm 1994 giá hàng mây tre đan xuất khẩu trung bình mỗi mặt hàng là 0,8 USD/cái và 4,5 USD/bộ thì tới năm 1999 đã nâng lên khoảng 2,3 USD/cái và 13,2 USD/bộ.
* Các nhóm hàng mây tre đan
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu hiện nay ở TOCONTAP đa dạng về chủng loại, phong phú về mỉu mã và hình thức. Có thể chia thành 3 nhóm chính sau:
+ N h óm 1: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu từ nguyên liệu như song, mây, guột... có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bển và tính thẩm mỹ. Loại này chiếm khoảng 1 5% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre. Nhóm này đem lại lợi nhuận tương đối vì sản xuất đơn giản, nguyên liệu sẵn có, dễ tiêu thụ.
Trang 25
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị Qhanlt minh - S7g 20d
+ N h óm 2: Bao gồm các đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lục bình, làn, giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch..., có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết phối từ các loại nguyên liệu. sản phẩm này được làm chủ yếu từ cây có sợi như mây, song, giang. Thuận lợi của nhóm hàng này là rất đa dạng, đỷp và bền bài tính dẻo, dai, dễ uốn cong, dễ đan, tết, bện của nguyên vật liệu. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan, khoảng 75%.
+ N h óm 3: Các sản phẩm gia đình khác như mành trúc, mành tre, mành thô, mành lụa, các loại chiếu mây, đũa tre, tăm và các sân phẩm phụ khác. Loại này đem lại lợi nhuận không cao chiếm khoảng 1 0% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan.
Xem lược đổ Ì ở trang sau.
Sản phẩm nội thất
Sản phẩm gia đình
-• 1 5%
• 10%
7 5%
Các đồ trang trí thủ cóng
Lược đồ 1: Cơ cấu nhóm hàng mây tre đan xuất khẩu
(Nguồn: Số liệu thống kê - Phòng tổng hợp Tocontap)
2. Lợi thế của mặt hàng mây tre đan
Hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, hàng mây tre đan nói riêng từ lâu đã trở thành sản phẩm gắn bó với cuộc sống con người. Từ xa xưa, khi con người
Trang 26
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at biết tới nhu cầu ăn mặc, người ta đã trang trí cho mình, cho thế giới xung quanh những màu sắc sặc sợ của quần áo, của đồ vật trang trí nhằm tạo cho chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cẩu ăn ngon, mặc đẹp, con người đã biết may vá, thêu thùa, dệt thảm, đan lát... cho phù hợp với sờ thích của người sử dụng. Từ đó, nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ hình thành, phát triển và trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc gia.
Đối với người Việt Nam, ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày, nó có mặt trong đời sống bình thường của mọi gia đình từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miên ngược.
Trong một nền kinh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm màu sắc văn hoa, tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh hoa cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoa, nghệ thuật của con người. Với bàn tay vàng, những người thợ đã sản xuất ra những sản phẩm thể hiện những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cũng sản xuất ra những sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc sản xuất nhanh cho ra đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay.
Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoa mãn nhu cầu người sử dụng bởi sự lặp đi lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường, đó chính là hồn của người thợ mà không máy móc nào thay thế được. Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống càng văn minh thì nhu cẩu về hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng được khẳng định và nâng cao.
Trang 27
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với TOCONTAP.
Sự ra đời cùa TOCONTAP đánh dấu bước phát triển của ngành hàng mây tre đan xuất khẩu cũng như sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành hàng. Ngay từ năm 1956, hàng mây tre đan của Việt Nam đã đến với thế giới. Thời gian này, hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan chặ là một bộ phận nhỏ thuộc TOCONTAP với kim ngạch ít ỏi khoảng 200.000 R/USD mỗi năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng dần và đến năm 1970, kim ngạch là 700.000 R/USD.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước, kinh doanh xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng, song cũng đã nhận thức được phải có mật hàng xuất khẩu chù lực. Công ty đã lựa chọn mây tre đan là mật hàng chiến lược trong xuất khẩu, dựa trên cơ sở:
Hiện nay, nhu cầu trên thế giới về mặt hàng mây tre đan là rất lớn và nhu cầu này hầu như là liên tục tăng. Có nhiều sản phẩm mây tre là hàng tiêu dùng một lần như lẵng hoa, giỏ hoa quả..., bời vậy thị trường về sản phẩm này lớn và ổn định.
Nguồn nguyên liệu và nhân công để sản xuất ra mặt hàng mây tre đan rất lớn, có sẵn và rẻ tiền, chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận cao. Đây là hàng nằm trong số các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
Hàng mây tre đan Việt Nam đa dạng về mẫu mã, hình thức đẹp, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong những năm qua, mặt hàng mây tre xuất khẩu càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của Cồng ty, đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre đan tăng lên không ngừng qua các năm vừa qua, chứng tỏ tính chiến lược của nó trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Trang 28
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dtóữụt
Bảng 1: K im ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty.
Năm
2005
2004
2003
2001
2002
Kim
Kim
Tỷ
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tý
Tỷ
Tỷ
trọng
Ngạch
trọng
trọng
ngạch
Mặt hàng
ngạch
trọng
ngạch
Ngạch
trọng
Đơn vị: USD
Mây tre đan
601.478 12,55 1.000.000 20,00 1.056.000 29,53 1.403.500 30,17 1.900.000 32,02
Chổi quét
1.100.000 22,95 1.200.000 24,00 1.225.000 34,74 1.900.000 40,84 2.440.000 41,13
sơn
Hàng nông
7,25
650.000 13,56 700.000 15,40 300.000 13,39 450.000 9,67 430.000
sàn
Hàng may
3,87
230.000
480.000 10,04 500.000 10,00 200.000
5,53
mặc
932.000 15,71
Hàng khác 1.960.646 40,90 1.600.000 30,90 794.060 22,21
898.250 19,31
Tổng
4.792.124
5.000.000
3.575.060
4.651.750
5.932.000
(%) (%) (%) (%) (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tocontap 2001-2005).
Qua bảng Ì ta thấy:
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của TOCONTAP. N ăm 2001 đạt 12,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002 đạt 20%; năm 2003 đạt 29,53%; năm 2005 đạt 30,17%. N ăm 2005 đạt 32,02% đứng lên vị trí thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất cùa Công ty.
Trong khi đó, mặt hàng chổi quét sơn là do xí nghiệp TOCAN sản xuất nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Còn một số mặt hàng xuất khẩu khác có kim ngạch và tỷ trọng luôn biến động qua các năm.
Trang 29
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Diútnạ Ghi CỊhnnli Hình -
20ct
Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan: Cao nhất là năm 2005 đạt 1.900.000 USD và thấp nhất là năm 2001. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tăng dẩn qua các năm.
Có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua biểu đổ Ì:
Biêu đổ 1: Tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng k im ngạch xuất khẩu 2001 -2005
35
30
25
20
-»-Tỷưọng(%)
15
10
f
5
HI ỉ li Rị 'ỉ.
0
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Trong giai đoạn 2001-2005, ưu thế của nhóm hàng mây tre đan có xu hướng tăng dần so vói những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Trang 30
Có thể nói, xuất khẩu mây tre đan giúp nâng cao vị thế của Công tệ, tạo cơ hội để Công ty mở rộng quan hệ bán hàng, tạo thế và lực trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, xuất khẩu mặt hàng này làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, góp phần làm tăng đáng kể khoản nộp ngân sách Nhà nước. Do vậy, nói đến TOCONTAP thì cũng phải nói đến mặt hàng mây tre đan như một mạt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ra. QUY TRÌNH XUẤT K H ÁU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN CỦA C Ô NG TY
1. Nghiên cứu thị trường
Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty nắm vợng thị trường, có nhợng thông tin chính xác đến khách hàng, từ đó lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch, thanh toán... cho phù hợp.
Có hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Cả hai phương pháp này đều được áp dụng tại TOCONTAP, nhưng mức độ sử dụng đối với mỗi phương pháp là khác nhau. Phương pháp được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất là phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn bó với thị trường, xuất phát từ thị trường và sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của từng thị trường đối với từng chủng loại sản phẩm là một công việc đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải năng động, sáng tạo.
Trước đầy, thị truồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre đan chủ yếu là SNG và các nước Đông Âu. Việc xuất khẩu chỉ theo hạn ngạch và nghị định thư mà hai nước ký kết nên khâu này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên trong điểu kiện hiện nay, khi mà Công ty phải tự hạch toán kinh doanh, phải tự tìm kiếm thị trường thì đây là một trong số các khâu được Công ty rất chú trọng.
Trong tương lai, Công ty cần lưu ý hơn nợa đến phương pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường hàng mây tre đan xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra nhợng quyết định đúng đắn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Trang 31
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện quy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m ây t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Duitnự Ghi Qhanh 'Bình - &ẽ 20ct
Bảng 2: K im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty theo khu vực thị trường
Đơn vị: Triệu RIUSD
2005
2004
2003
2002
SÍT \.
SÍT \.
Năm
Năm
2001
Kim
Kim
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
ngạch
trọng
trọng
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
ngạch
Thị trưởng
Thị trưởng
\^
\^
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1
Đông ÂU& Nga
0,04 6,45 0,11
11,09 0,09 6,67 0,32 13,50 0,54 13,64
2
1,00
41,33 0,57 42,22 1,00
42,19 1,32 33,33
Châu Á
0,36 58,06 0,41
0,21
0,35 14,77 0,67 16,92
0,35
3
Tây Au
21,17 0,24 17,78
4
Bồc Mỹ
33,08
0,12 19,35 0,26 26,21 0,44 32,59 0,7 29,54 1,31
5
Thị trường khác
0,1
16*13 0,002 0,2 co*. 0,74
0,12 3,03
0,62
0,992
Tổng
1,35
2,37
3,96
( N g u ồ n: Số liệu thống kê từ n ăm 2001-2005 của Tocontap)
Qua bảng trên, ta thấy rằng thị trường xuất k h ẩu hàng m ây tre đan c ủa
T O C O N T AP ngày càng được mở rộng theo hướng đa phương h oa và đa dạng hoa
quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước trên t hế g i ớ i.
* Thị trường Châu Á
H i ện nay, thị trường Châu Á có n hu cầu l ớn về hàng m ây tre đan, nhập
khẩu tăng mạnh. Theo số l i ệu thống kê của phòng tổng hợp thì N h ật Bản là bạn
hàng l ớn nhất của T O C O N T AP về mặt hàng m ây tre đan xuất khẩu, sau đó m ới
đến Đài L o an và H àn Quốc. Có được kết q uả trên là do T O C O N T AP đã nỗ lực
trong việc nghiên c ứu và tìm k i ếm thị trường.
Trang 32
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnạ Ghi Qhunli Hình -
20d
* Thị trường Bắc Mỹ
Bắc Mỹ chiếm khoảng 1 0% lượng mây tre đan nhập khẩu. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada, Achentina. Người tiêu dùng Bắc Mỹ rít thích hàng mây tre đan. Tuy hàng mây tre đan của TOCONTAP xuất khẩu vào thị trường này chưa lớn nhưng được đánh giá là thị trường rất có triển vọng trong tương lai.
* Thị trường các nước Tây Âu
Thị trường EU là khu vực thị trường rộng lớn. Xuất khẩu của TOCONTAP sang khu vực thị trường này trong những năm gốn đây tăng khá nhanh. Các sản phẩm bàn ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song, mây, tre cùa TOCONTAP được xuất khẩu sang khu vực thị trường này với khối lượng đáng kể. N ăm 1998, Công ty đã xuất các mặt hàng thảm cói, đệm ghế sang các thị trường Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý...; xuất hàng nón lá buông, khay tre, con giống...
sang thị trường Đức, Ý, Nhật, Pháp.
Đối với những nước này, TOCONTAP luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoa mỉu mã và hình thức cho sân phẩm bởi đây là thị trường đốy hứa hẹn đối với Công ty.
* Thị trường SNG, Đông Ấu và Nga
Đây là khu vực thị trường truyền thống của TOCONTAP, có sức tiêu thụ lớn. Những năm 1990, do có những biến đổi lớn về chính trị và kinh tế trong khu vực này nên kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan cùa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng bị giảm sút.
Đặc điểm của thị trường này là không yêu cốu cao về kỹ thuật, mẫu mã hàng mây tre đan đơn giản nhưng đẹp là có thể xuất khẩu được. Do vậy, chúng ta cốn quan tâm trờ lại khu vực thị trường này bằng những mẫu mã hàng mới, sản phẩm mới với chất lượng cao, giá cả, phương thức bán hàng phù hợp và có sức cạnh tranh cao.
Trang 33
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ Ghi lliunli Hình -
20dl
* Một số thị trường khác
Trung Đông, Châu úc và Châu Phi được coi là những khu vực thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty chưa khai thác được để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong một số năm gần đây, hàng mây tre đan cùa TOCONTAP đã được xuất khẩu sang các nước Iran, Irắc, Arap Xeut, Angieri, úc và một số nước khác.
2. Lập phương án kinh doanh
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiủu quả kinh tế cùa thương vụ và các điều kiủn của thương vụ. Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quan về thương vụ, từ đó ra quyết định có tiếp tục thương vụ đó nữa không.
Phương án kinh doanh cùa Công ty gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của đối tác.
- Đối tượng và tổng giá trị của thương vụ.
- Điều kiủn cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
-Tổng số vốn sử dụng của Công ty = Trị giá mua hàng + Thuế V A T ( %)
- Hiủu quả của thương vụ: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử dụng của Công ty.
Lãi ròng Hiủu quả = — X 100% Trị giá mua hàng Lãi ròng = giá bán (giá xuất khẩu) - các chi phí Các chi phí bao gồm:
Trị giá mua hàng
Trang 34
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện q uy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diútnụ
20ct
Phí vốn = trị giá mua hàng X tỷ lệ lãi suất ngân hàng
Phí lưu thông hàng sản xuất trong nước
Phí lưu thông hàng xuất khẩu nước ngoài
Phương án kinh doanh không có hoặc không chặt chẽ sẽ đem lại bất lợi cho Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đổng. Do vậy, phương án kinh doanh phải có sự đững ý phê duyệt của Ban giám đốc Công ty và Bộ Thương Mại thì Công ty sẽ thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xuất khẩu.
3. Chào hàng
Là một Công ty có uy tín trên thị trường nên TOCONTAP có nhiều khách hàng lớn, có quan hệ làm ăn làu năm. Đôi vói những khách hàng này, Công ty thường sử dụng loại đơn chào hàng cố định. Một đơn chào hàng có thể cho một mặt hàng hay nhiều mặt hàng. Để tránh sự hiểu lẩm, đơn chào hàng thường được viết một cách ngắn gọn, rõ ràng, chỉ gữm các điều khoản chủ yêu của hợp đững như điều khoản vế đối tượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán, khả năng cung cấp... và thời hạn của đơn chào hàng.
Bên cạnh việc sử dụng chào hàng cố định với bạn hàng lâu năm, Công ty cũng thường tiến hành chào hàng cho những công ty, khách hàng chuyên kinh doanh mặt hàng mây tre đan ở các nước đang có nhu cầu cao về mặt hàng này thông qua nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông qua sự giới thiệu của bạn hàng. Những lời chào hàng này thường là những lời chào hàng tự do, được đưa ra chủ yếu nhằm mục đích thăm dò thị trường, khách hàng, giới thiệu về sản phẩm và Công ty, đững thời tìm kiếm bạn hàng mới. Đây chỉ là hình thức chào hàng thăm dò song đã đem lại nhiều mối quan hệ buôn bán tốt đẹp với đối tác mới cùng một số hợp đững có giá trị lớn, đưa lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan cùa Công ty.
Trang 35
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 4. Đ àm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại và có nhiều hạn chế về vốn nên giao dịch của Công ty với các đối tác nước ngoài được thực hiện chủ yếu qua Fax và E-mail. Việc sờ dụng Fax và E-mail giúp Công ty tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, đồng thời có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của thành viên khác và có thể khéo léo dấu kín được thái độ, ý định của Công ty.
Hợp đổng xuất khẩu ở Công ty cũng được ký kết dựa trên các thư từ giao dịch qua Fax và E-mail. Khi Công ty gời đơn chào hàng tới đối tác nước ngoài và được đối tác nước ngoài hoàn toàn chấp nhận, hoặc khi Công ty chấp nhận hoàn toàn một đơn đặt hàng của họ thì hai bên sẽ chính thức ký kết một hợp đổng mua bán quốc tế.
Hợp đổng xuất khẩu được ký kết dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua bán, mọi điều kiện quy định đã thoa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng xuất khẩu xác định rõ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, tránh những hiểu nhầm do không thống nhất vê quan điểm, đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết ràng buộc các bên. Vì thế, các điểu khoản của hợp đồng phải được ký kết như thế nào để đảm bảo tính chất pháp lý chặt chẽ, phù hợp với quyển lợi và nghĩa vụ của mỗi bên là rất khó, đòi hỏi mỗi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao.
Nội dung hợp đổng xuất khẩu của Công ty thường được ký kết bao gồm các điều khoản sau:
- Số hợp đồng, ngày ký kết hợp đổng: ghi rõ trong hợp đổng để giải quyết những xung đột pháp lý khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của các bên giao dịch.
- Tên hàng: thông thường đối với sản phẩm mây tre đan thì tên hàng thường gắn liền với công dụng.
Trang 36
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Quy cách phẩm chất: phải quy định rõ về nguyên liệu, màu sắc, quy định cả kích cỡ để tránh sự sai lệch.
- Số lượng: vỹi từng loại hàng mây tre đan phải quy định rõ vế đơn vị tính.
- Bao bì: vì đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao nên việc bảo quản hàng được quy định chặt chẽ, rõ ràng bảo đảm cho phẩm chất hàng không bị thay đổi. Sản phẩm yêu cầu phải đóng trong thùng catton 5 lóp cứng.
- Giá cả: Giá xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa Công ty căn cứ vào giá thu mua sản phẩm, mức thuế Nhà nưỹc quy định và quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng tiền tính giá trong hợp đồng xuất khẩu mà Công ty lựa chọn là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có khả năng chuyển đổi tự do, trong đó chù yếu là đổng USD; mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sờ giao hàng nhất định. Đối vỹi TOCONTAP, điểu kiện cơ sờ giao hàng thường xuyên được áp dụng là điều kiện FOB. Theo điều kiện này vỹi tư cách là người bán, Công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau: làm tờ khai hải quan, giao hàng lên tàu, cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải, chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cưỹc.
- Giao hàng: thường giao theo đạt hoặc chuyến, thời hạn của từng chuyến phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán: Hình thức thanh toán mà Công ty thường sử dụng đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Tuy nhiên, vỹi khách hàng có quan hệ làm ăn lâu năm, có uy tín thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Trưỹc năm 1990, việc tổ chức các cơ sờ sản xuất hàng mây tre đan bao gồm các hình thức chủ yếu: xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất và tư nhân, trong
Trang 37
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at đó chù yếu là hợp tác xã và tổ sản xuất. Trong giai đoạn này, Công ty đã dựa vào các đơn vị kinh doanh tập thể, các đẩu mối ngành dọc như công ty ngoại thương các cấp để mua hàng xuất khẩu. Hàng năm, TOCONTAP ký hợp đổng vồi các công ty ngoại thương cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó các công ty này ký hợp đổng vồi các công ty cấp Huyện, Thị xã. Và tiếp sau đó, các công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã lại ký hợp đồng vồi các cơ sở sản xuất. Cuối cùng các cơ sờ sản xuất giao cho các thành viên sản xuất của họ.
Quá trình giao hàng cũng từ cơ sở sản xuất giao ngược trờ lại cho tồi TOCONTAP và việc thanh toán tiền hàng cũng theo trình tự: TOCONTAP trả tiền hàng cho các công ty cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó được trả cho công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã và cuối cùng mồi trả cho cơ sở sản xuất. Cách tổ chức thu gom và thanh toán tiền hàng trong thời kỳ này gãy ra nhiều phiền hà, khó khăn và chậm trễ trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Nó chỉ thích hợp trong trường hợp xuất khẩu theo nghị định thư.
Từ năm 1990 trở lại đây, các xí nghiệp hợp tác xã sản xuất hàng mây tre đan theo hình thức tập trung dần dần bị giải thể. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất hàng mày tre đan chủ yếu dựa vào hình thức tổ chức bao gồm nhiều hộ gia đình. Đại diện tổ sản xuất trực tiếp đứng ra ký hợp đổng vồi TOCONTAP, sau đó vẻ giao kế hoạch cho các thành viên thực hiện. Trong quá trình sản xuất, Công ty cho cán bộ đi kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng hàng hoa. Đến thời hạn giao hàng, tổ sản xuất phải giao hàng tại địa điểm quy định và tại đây, hàng được đem ra kiểm tra chất lượng lần cuối cùng.
Tuy gọi là tổ sản xuất nhưng không tập trung tại một địa điểm để sản xuất mà sau khi nhận số lượng, các thành viên phải sản xuất tại nhà đủ số lượng, đúng thời gian quy định. Tổ trưởng kiểm tra chất lượng, số lượng và thu hàng đóng gói, kẻ bao bì và giao hàng cho TOCONTAP.
Một tổ sản xuất có thể ký hợp đồng sản xuất vồi nhiều công ty xuất khẩu hàng mây tre nếu đảm bảo thời gian và chất lượng quy đinh. Ngược lại, một công
Trang 38
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ty xuất khẩu hàng mây tre cũng có thể ký hợp đổng thu mua hàng hoa với nhiều tổ sản xuất để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và thời gian xuất khẩu.
Hiện nay, các công ty nói chung và TOCONTAP nói riêng đang áp dụng song song hai phương thữc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu là: phương thữc mua đữt bán đoạn và uỷ thác xuất khẩu. M ỗi phương thữc có những ưu nhược điểm khác nhau và tuy thuộc vào từng thời kỳ, từng mặt hàng mà áp dụng sao cho phù hợp. Nhưng trong thực tế, việc áp dụng phương thữc mua đút bán đoạn vẫn được áp dụng nhiều hơn và thông dụng hơn vì dùng phương thữc này quyển bình đẳng giữa những người sản xuất và người xuất khẩu được thực hiện, hơn nữa quyển lợi của người sản xuất không bị mất hoặc bị hạn chế.
Tóm lại, việc áp dụng các phương thữc thu mua trong công tác huy động hàng xuất khẩu nói chung và hàng mây tre đan nói riêng rất quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc thu gom hàng xuất kháu của Công ty.
* Giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Giá thu mua có ý nghĩa quan trọng trong hợp đổng xuất khẩu, nó là tiền đề cho việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Giá thu mua vừa phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất, vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh xuất khẩu có lãi. Đổng thời, thông qua đó người ta biết được mữc giá tối thiểu đầu vào của sản phẩm.
Việc định giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu khá phữc tạp, vì mỗi mã hàng, mỗi đề tài có giá trị khác nhau hoặc các mặt hàng có cùng để tài nhưng kích cỡ khác nhau thì giá cũng khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người cán bộ dịch vụ phải hiểu rõ kỹ thuật đan, mữc hao phí lao động để ước lượng tương đối chính xác giá cả hàng hoa thu mua.
Hiện nay, việc định giá ở TOCONTAP dựa chủ yếu vào các tiêu thữc sau:
Thứ nhất, tiền công sản xuất hàng mây tre đan. Để có được một sản phẩm mây tre đan hoàn chỉnh thì nhà sản xuất phải trải qua các công đoạn sau:
Trang 39
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Chọn nguyên liệu. Nguyên liệu (mây, giang...) phải không được non quá hoặc già quá, không bị kiến đục, không mốc, không mục ải.
- Làm vệ sinh cây mây, giang: dóc mắt, vờ mây và cạo vờ giang.
- Chẻ mây, giang theo kích thước. Dùng dao vát hoặc sát rời, cắt sợi mây theo độ dài cần thiết của từng sản phẩm.
- Tạo dựng sản phẩm theo đúng kích thước, để tài và quy cách của sản phẩm.
- Tạo màu sắc cho sản phẩm.
- Làm khô các sản phẩm.
- Bảo quán và đóng gói sản phẩm.
Tóm lại, tuy thuộc vào kiểu dáng, kích thước sản phẩm là khó hay dễ, lớn hay nhờ và tuy thuộc số giờ công người sản xuất phải bờ ra để hoàn thành các công đoạn, ở mức độ nào mà có thể định giá cho sản phẩm đó.
Một mặt hàng có kiểu hình quả chàm, kiểu hoa vãn hình bướm, kiểu tết vặn hình tròn... với kích thước khác nhau sẽ có giờ công khác nhau và đòi hời tiền công cũng khác nhau.
Thứ hai, trình độ lao động. Người thợ thủ công ở thành phố là người sản xuất chuyên nghiệp, còn ờ nông thôn là do nông dân làm khi thời vụ kết thúc. Vì thế, với cùng một sản phẩm nhưng tiền công ở thành phố bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn.
Thứ ba, nguyên liệu sản xuất. Với hàng mây tre đan thì nguyên liệu chù yếu là mây, tre, giang, guột, cói, lá buông. Trong dó, giá nguyên liệu mây là đắt nhất, sau đó đến giá buông, còn hàng tre, giang thì rẻ hơn.
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào bao bì đóng gói, vận chuyển, kiểm tra sản phẩm để tính giá khi mua hàng xuất khẩu.
Trang 40
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trinh x u ất khẩu n h óm hàng máy t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnự
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004
2004 1.200.000
1.200.000 116,67
116,67 132 1.403.500
1.403.500 114 2005
2005 1.500.000
1.500.000 1.605.000
1.605.000 107,00
107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là xuất khẩu.
* Chính sách xuất khẩu và thuế xuất khẩu
Đê* hoa nhập vào nền kinh tế thế giới cũng như đự phát triựn theo xu hướng công nghiệp hoa- hiện đại hoa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chính sách: " Xuất khẩu là mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, đồng thòi cũng là khâu chủ yếu của toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại". Do vậy, chính sách này đã có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó là các mức thuế ưu đãi dành cho hàng xuất khẩu có nguồn gốc tại Việt Nam (Điều 11 của Nghị định số 54- CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ).
Các chính sách và mức thuế dành cho các mặt hàng xuất khẩu đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.
* Chính sách tài chính
Các chính sách về tài chính mà Nhà nước dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa to lớn. Đự giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu có vốn nhằm mục đích duy trì và mờ rộng hoạt động kinh doanh xuất kháu, Nhà nước đã đưa ra chính sách tài trợ xuất khẩu. Với hình thức tài trợ xuất khẩu là các khoản được ngân hàng cho doanh nghiệp vay với lãi suất ưu đãi (% lãi suất được thay đổi theo nhu cẩu vốn vay của doanh nghiệp) với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp đự họ có khả năng thực hiện hợp đổng xuất khẩu đã ký và liên tục sản xuất kinh doanh, không bị thiếu hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng xuất khẩu.
Đây là chính sách có tính chất ưu tiên phát triựn xuất khẩu cho các doanh nghiệp, song ván đề đặt ra ờ đây là các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay với số lượng và lãi suất vay như thế nào cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 19
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m áy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Diútnự
* Các thủ tục trong quá trình thực hiện xuất khẩu
Các thủ tục về hành chính, thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi, thuê phương tiện vận tải... luôn là những nhân tố ảnh hưởng đến khâu thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ chế quản lý của Nhà nước tuy không chổng chéo cồng kềnh như thời bao cấp nhưng vừn còn tổn tại những thủ tục khá phức tạp dừn đến những khó khăn cho việc thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Những thủ tục gây mất nhiều thời gian ở từng cấp, từng ngành liên quan làm ảnh hường không nhỏ đến quy trình xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu.
Trang 20
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at C H Ư Ơ NG li
QUY TRÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN
CỦA C Ô NG TY XUẤT NHẬP KHAU TẠP PHẨM TOCONTAP
ì. TỔNG QUAN VẾ C Ô NG TY
1. Giói thiệu chung về Công ty
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, tên tiếng Anh là "VIETNAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT A ND EXPORT CORPORATION", tên giao dịch điện tín là " TOCONTAP HANOI", là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thương lúc bấy giờ, nay là Bộ Thương Mại. Trụ sể chính của Cõng ty đặt tại 36 - Phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
Đây là một Công ty có bể dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ờ Việt Nam. Trải qua 45 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được quan hệ kinh tế với trên 70 nước trên thế giới. Hoạt động cùa Công ty không chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiêu lĩnh vực kinh doanh khác như: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mâu mã, kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu tư xây dựng xí nghiệp xuất khẩu hợp doanh, đại lý xuất khẩu... Công ty có quan hệ thương mại và hợp tác với các bạn hàng trên thế giới theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản tiền V NĐ và ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nưởc Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức cùa Công ty.
Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Trang 21
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 2. Cơ Cấu bộ máy quản lý c ủa Công ty.
Sơ đổ 1: Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của TOCONTAP.
BAN G I ÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
CÁC PHÒNG KINH DOANH
CÁC CHI NHẢNH,
XÍ NGHIỆP
-Phòng tổng hợp
-Phòng hành chính quản
trị
-Chi nhánh tại Hải
Phòng
-Chi nhánh tai TP.
Hổ Chí Minh
-XínghiêpTOCAN
-Phòng kế toán tài chính
-Phòng tổ chức lao động
-Kho vận
-Phòng XNK 1
-Phòng XNK 2
-Phòng XNK 3
-Phòng XNK 4
-Phòng XNK 5
-Phòng XNK 6
-Phòng XNK 7
-Phòng XNK 8
3. Chức nàng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dệt may, da giụy, các mặt hàng nông sản thực phàm,...
- Nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Nhận xuất nhập khẩu uy thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Tổ chức thu gom mua hàng từ các chân hàng ngoài Công ty để phục vụ cho xuất kháu.
Trang 22
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at
3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao; tự tạo nguồn vốn, quản lý và sầ dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu.
- Thực hiện đúng chính sách cấn bộ, bồi dưỡng, đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và các mặt cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
li. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU M ÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI TOCONTAP.
1. Đặc điểm của mặt hàng
Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Qua thời gian, với đôi bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của nước ta đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm và tin dùng.
* Phán tích mẫu mã mặt hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan có thể nói là mặt hàng thể hiện rõ nét nhất "Hàng hoa bán ra phải phù hợp với nhu cẩu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó".
Trang 23
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Về mẫu mã, mặt hàng này không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn bán đến lúc nào thì bán, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Ví dụ: Cũng là một loại giữ mây, nhưng khách hàng có thể yêu cầu loại đan, tết, bện với kích thước to, nhữ khác nhau tuy theo sở thích.
Những năm 70, mẫu mã của hàng mây tre đan rất nghèo nàn, đơn điệu, độ tinh xảo còn thấp.
Từ những năm 80 trở lại đây, do yêu cầu xuất khẩu và thị hiếu của thị trường, Công ty luôn thay đổi mâu mã. Hàng năm, Công ty có khoảng 3 0% mẫu mã mới tung ra thị trường, được khách hàng hoan nghênh và ưa chuộng. Đến nay đã có khoảng 2000 mẫu mã khác nhau từ nhữ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàng dùng một lần hay thời gian ngắn đến hàng dùng nhiều lần thời gian dài, từ thô sơ đến dạng mỹ thuật như đĩa, khay, bàn ghế, con giống, làn, giữ...
* Vé mẩu sắc, nguyên liệu hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã, mẩu sắc cũng như nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Mầu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là mẩu tự nhiên. Ngoài ra, có thể quang đẩu, hun khói, hay điểm thêm mầu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.
Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nứa, giang, guột, cói, lá buông... Các nguyên liệu này có sẩn mềm, dẻo, dai, song cũng rất cứng và chắc bởi nó được dùng khi không quá non cũng không quá già.
* Về chất lượng, giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu.
Chất lượng hàng mây tre đan xuất khẩu đang là vấn để đối với các Công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này và cũng là vấn đề được Nhà nước quan tâm tới.
Mặt hàng mây tre đan có điểm yếu là dễ bị mốc, mọt trong điều kiện không khí ẩm. Vì thế, những lô hàng mây tre đan xuất khẩu của TOCONTAP luôn đảm báo hàng khô sạch, màu sắn, đồng đều, kích thước của mỗi sợi mây tre
Trang 24
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị Ikanh Hình - <3& 20cầ của từng bộ phận trong mỗi sản phẩm là đều nhau. Đặc biệt với những hàng có sấy lưu huồnh để chống mốc mọt và làm khô sản phẩm thì luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý; vói hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng. Nếu phải quang dầu bóng thì luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản phẩm. Nếu phải nhuộm màu thì tiêu chuẩn thuốc nhuộm phải là màu không phai.
Sau đó, đến khâu đóng gói cũng được yêu cầu hết sức chặt chẽ: bao bì đóng gói phải là loại cát tông 5 lớp cứng, đóng đúng số lượng trong từng loại bao bì, không lèn ép làm hỏng sản phẩm.
Nếu trước kia, mặt hàng mầy tre đan có chất lượng cao chỉ chiếm 10-30% trong tổng số lượng hàng mây tre đan xuất khẩu, thì đến nay mặt hàng có chất lượng cao chiếm tỷ trọng lớn trên 70%.
Chính vì lý do đó mà giá hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế giới ngày càng tăng và uy tín của Công ty cũng tăng lẽn. Nếu như năm 1994 giá hàng mây tre đan xuất khẩu trung bình mỗi mặt hàng là 0,8 USD/cái và 4,5 USD/bộ thì tới năm 1999 đã nâng lên khoảng 2,3 USD/cái và 13,2 USD/bộ.
* Các nhóm hàng mây tre đan
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu hiện nay ở TOCONTAP đa dạng về chủng loại, phong phú về mỉu mã và hình thức. Có thể chia thành 3 nhóm chính sau:
+ N h óm 1: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu từ nguyên liệu như song, mây, guột... có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bển và tính thẩm mỹ. Loại này chiếm khoảng 1 5% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre. Nhóm này đem lại lợi nhuận tương đối vì sản xuất đơn giản, nguyên liệu sẵn có, dễ tiêu thụ.
Trang 25
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị Qhanlt minh - S7g 20d
+ N h óm 2: Bao gồm các đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lục bình, làn, giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch..., có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết phối từ các loại nguyên liệu. sản phẩm này được làm chủ yếu từ cây có sợi như mây, song, giang. Thuận lợi của nhóm hàng này là rất đa dạng, đỷp và bền bài tính dẻo, dai, dễ uốn cong, dễ đan, tết, bện của nguyên vật liệu. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan, khoảng 75%.
+ N h óm 3: Các sản phẩm gia đình khác như mành trúc, mành tre, mành thô, mành lụa, các loại chiếu mây, đũa tre, tăm và các sân phẩm phụ khác. Loại này đem lại lợi nhuận không cao chiếm khoảng 1 0% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan.
Xem lược đổ Ì ở trang sau.
Sản phẩm nội thất
Sản phẩm gia đình
-• 1 5%
• 10%
7 5%
Các đồ trang trí thủ cóng
Lược đồ 1: Cơ cấu nhóm hàng mây tre đan xuất khẩu
(Nguồn: Số liệu thống kê - Phòng tổng hợp Tocontap)
2. Lợi thế của mặt hàng mây tre đan
Hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, hàng mây tre đan nói riêng từ lâu đã trở thành sản phẩm gắn bó với cuộc sống con người. Từ xa xưa, khi con người
Trang 26
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at biết tới nhu cầu ăn mặc, người ta đã trang trí cho mình, cho thế giới xung quanh những màu sắc sặc sợ của quần áo, của đồ vật trang trí nhằm tạo cho chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cẩu ăn ngon, mặc đẹp, con người đã biết may vá, thêu thùa, dệt thảm, đan lát... cho phù hợp với sờ thích của người sử dụng. Từ đó, nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ hình thành, phát triển và trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc gia.
Đối với người Việt Nam, ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày, nó có mặt trong đời sống bình thường của mọi gia đình từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miên ngược.
Trong một nền kinh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm màu sắc văn hoa, tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh hoa cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoa, nghệ thuật của con người. Với bàn tay vàng, những người thợ đã sản xuất ra những sản phẩm thể hiện những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cũng sản xuất ra những sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc sản xuất nhanh cho ra đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay.
Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoa mãn nhu cầu người sử dụng bởi sự lặp đi lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường, đó chính là hồn của người thợ mà không máy móc nào thay thế được. Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống càng văn minh thì nhu cẩu về hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng được khẳng định và nâng cao.
Trang 27
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với TOCONTAP.
Sự ra đời cùa TOCONTAP đánh dấu bước phát triển của ngành hàng mây tre đan xuất khẩu cũng như sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành hàng. Ngay từ năm 1956, hàng mây tre đan của Việt Nam đã đến với thế giới. Thời gian này, hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan chặ là một bộ phận nhỏ thuộc TOCONTAP với kim ngạch ít ỏi khoảng 200.000 R/USD mỗi năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng dần và đến năm 1970, kim ngạch là 700.000 R/USD.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước, kinh doanh xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng, song cũng đã nhận thức được phải có mật hàng xuất khẩu chù lực. Công ty đã lựa chọn mây tre đan là mật hàng chiến lược trong xuất khẩu, dựa trên cơ sở:
Hiện nay, nhu cầu trên thế giới về mặt hàng mây tre đan là rất lớn và nhu cầu này hầu như là liên tục tăng. Có nhiều sản phẩm mây tre là hàng tiêu dùng một lần như lẵng hoa, giỏ hoa quả..., bời vậy thị trường về sản phẩm này lớn và ổn định.
Nguồn nguyên liệu và nhân công để sản xuất ra mặt hàng mây tre đan rất lớn, có sẵn và rẻ tiền, chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận cao. Đây là hàng nằm trong số các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
Hàng mây tre đan Việt Nam đa dạng về mẫu mã, hình thức đẹp, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong những năm qua, mặt hàng mây tre xuất khẩu càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của Cồng ty, đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre đan tăng lên không ngừng qua các năm vừa qua, chứng tỏ tính chiến lược của nó trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Trang 28
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dtóữụt
Bảng 1: K im ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty.
Năm
2005
2004
2003
2001
2002
Kim
Kim
Tỷ
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tý
Tỷ
Tỷ
trọng
Ngạch
trọng
trọng
ngạch
Mặt hàng
ngạch
trọng
ngạch
Ngạch
trọng
Đơn vị: USD
Mây tre đan
601.478 12,55 1.000.000 20,00 1.056.000 29,53 1.403.500 30,17 1.900.000 32,02
Chổi quét
1.100.000 22,95 1.200.000 24,00 1.225.000 34,74 1.900.000 40,84 2.440.000 41,13
sơn
Hàng nông
7,25
650.000 13,56 700.000 15,40 300.000 13,39 450.000 9,67 430.000
sàn
Hàng may
3,87
230.000
480.000 10,04 500.000 10,00 200.000
5,53
mặc
932.000 15,71
Hàng khác 1.960.646 40,90 1.600.000 30,90 794.060 22,21
898.250 19,31
Tổng
4.792.124
5.000.000
3.575.060
4.651.750
5.932.000
(%) (%) (%) (%) (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tocontap 2001-2005).
Qua bảng Ì ta thấy:
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của TOCONTAP. N ăm 2001 đạt 12,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002 đạt 20%; năm 2003 đạt 29,53%; năm 2005 đạt 30,17%. N ăm 2005 đạt 32,02% đứng lên vị trí thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất cùa Công ty.
Trong khi đó, mặt hàng chổi quét sơn là do xí nghiệp TOCAN sản xuất nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Còn một số mặt hàng xuất khẩu khác có kim ngạch và tỷ trọng luôn biến động qua các năm.
Trang 29
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Diútnạ Ghi CỊhnnli Hình -
20ct
Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan: Cao nhất là năm 2005 đạt 1.900.000 USD và thấp nhất là năm 2001. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tăng dẩn qua các năm.
Có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua biểu đổ Ì:
Biêu đổ 1: Tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng k im ngạch xuất khẩu 2001 -2005
35
30
25
20
-»-Tỷưọng(%)
15
10
f
5
HI ỉ li Rị 'ỉ.
0
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Trong giai đoạn 2001-2005, ưu thế của nhóm hàng mây tre đan có xu hướng tăng dần so vói những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Trang 30
Có thể nói, xuất khẩu mây tre đan giúp nâng cao vị thế của Công tệ, tạo cơ hội để Công ty mở rộng quan hệ bán hàng, tạo thế và lực trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, xuất khẩu mặt hàng này làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, góp phần làm tăng đáng kể khoản nộp ngân sách Nhà nước. Do vậy, nói đến TOCONTAP thì cũng phải nói đến mặt hàng mây tre đan như một mạt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ra. QUY TRÌNH XUẤT K H ÁU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN CỦA C Ô NG TY
1. Nghiên cứu thị trường
Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty nắm vợng thị trường, có nhợng thông tin chính xác đến khách hàng, từ đó lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch, thanh toán... cho phù hợp.
Có hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Cả hai phương pháp này đều được áp dụng tại TOCONTAP, nhưng mức độ sử dụng đối với mỗi phương pháp là khác nhau. Phương pháp được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất là phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn bó với thị trường, xuất phát từ thị trường và sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của từng thị trường đối với từng chủng loại sản phẩm là một công việc đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải năng động, sáng tạo.
Trước đầy, thị truồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre đan chủ yếu là SNG và các nước Đông Âu. Việc xuất khẩu chỉ theo hạn ngạch và nghị định thư mà hai nước ký kết nên khâu này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên trong điểu kiện hiện nay, khi mà Công ty phải tự hạch toán kinh doanh, phải tự tìm kiếm thị trường thì đây là một trong số các khâu được Công ty rất chú trọng.
Trong tương lai, Công ty cần lưu ý hơn nợa đến phương pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường hàng mây tre đan xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra nhợng quyết định đúng đắn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Trang 31
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện quy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m ây t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Duitnự Ghi Qhanh 'Bình - &ẽ 20ct
Bảng 2: K im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty theo khu vực thị trường
Đơn vị: Triệu RIUSD
2005
2004
2003
2002
SÍT \.
SÍT \.
Năm
Năm
2001
Kim
Kim
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
ngạch
trọng
trọng
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
ngạch
Thị trưởng
Thị trưởng
\^
\^
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1
Đông ÂU& Nga
0,04 6,45 0,11
11,09 0,09 6,67 0,32 13,50 0,54 13,64
2
1,00
41,33 0,57 42,22 1,00
42,19 1,32 33,33
Châu Á
0,36 58,06 0,41
0,21
0,35 14,77 0,67 16,92
0,35
3
Tây Au
21,17 0,24 17,78
4
Bồc Mỹ
33,08
0,12 19,35 0,26 26,21 0,44 32,59 0,7 29,54 1,31
5
Thị trường khác
0,1
16*13 0,002 0,2 co*. 0,74
0,12 3,03
0,62
0,992
Tổng
1,35
2,37
3,96
( N g u ồ n: Số liệu thống kê từ n ăm 2001-2005 của Tocontap)
Qua bảng trên, ta thấy rằng thị trường xuất k h ẩu hàng m ây tre đan c ủa
T O C O N T AP ngày càng được mở rộng theo hướng đa phương h oa và đa dạng hoa
quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước trên t hế g i ớ i.
* Thị trường Châu Á
H i ện nay, thị trường Châu Á có n hu cầu l ớn về hàng m ây tre đan, nhập
khẩu tăng mạnh. Theo số l i ệu thống kê của phòng tổng hợp thì N h ật Bản là bạn
hàng l ớn nhất của T O C O N T AP về mặt hàng m ây tre đan xuất khẩu, sau đó m ới
đến Đài L o an và H àn Quốc. Có được kết q uả trên là do T O C O N T AP đã nỗ lực
trong việc nghiên c ứu và tìm k i ếm thị trường.
Trang 32
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnạ Ghi Qhunli Hình -
20d
* Thị trường Bắc Mỹ
Bắc Mỹ chiếm khoảng 1 0% lượng mây tre đan nhập khẩu. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada, Achentina. Người tiêu dùng Bắc Mỹ rít thích hàng mây tre đan. Tuy hàng mây tre đan của TOCONTAP xuất khẩu vào thị trường này chưa lớn nhưng được đánh giá là thị trường rất có triển vọng trong tương lai.
* Thị trường các nước Tây Âu
Thị trường EU là khu vực thị trường rộng lớn. Xuất khẩu của TOCONTAP sang khu vực thị trường này trong những năm gốn đây tăng khá nhanh. Các sản phẩm bàn ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song, mây, tre cùa TOCONTAP được xuất khẩu sang khu vực thị trường này với khối lượng đáng kể. N ăm 1998, Công ty đã xuất các mặt hàng thảm cói, đệm ghế sang các thị trường Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý...; xuất hàng nón lá buông, khay tre, con giống...
sang thị trường Đức, Ý, Nhật, Pháp.
Đối với những nước này, TOCONTAP luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoa mỉu mã và hình thức cho sân phẩm bởi đây là thị trường đốy hứa hẹn đối với Công ty.
* Thị trường SNG, Đông Ấu và Nga
Đây là khu vực thị trường truyền thống của TOCONTAP, có sức tiêu thụ lớn. Những năm 1990, do có những biến đổi lớn về chính trị và kinh tế trong khu vực này nên kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan cùa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng bị giảm sút.
Đặc điểm của thị trường này là không yêu cốu cao về kỹ thuật, mẫu mã hàng mây tre đan đơn giản nhưng đẹp là có thể xuất khẩu được. Do vậy, chúng ta cốn quan tâm trờ lại khu vực thị trường này bằng những mẫu mã hàng mới, sản phẩm mới với chất lượng cao, giá cả, phương thức bán hàng phù hợp và có sức cạnh tranh cao.
Trang 33
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ Ghi lliunli Hình -
20dl
* Một số thị trường khác
Trung Đông, Châu úc và Châu Phi được coi là những khu vực thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty chưa khai thác được để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong một số năm gần đây, hàng mây tre đan cùa TOCONTAP đã được xuất khẩu sang các nước Iran, Irắc, Arap Xeut, Angieri, úc và một số nước khác.
2. Lập phương án kinh doanh
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiủu quả kinh tế cùa thương vụ và các điều kiủn của thương vụ. Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quan về thương vụ, từ đó ra quyết định có tiếp tục thương vụ đó nữa không.
Phương án kinh doanh cùa Công ty gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của đối tác.
- Đối tượng và tổng giá trị của thương vụ.
- Điều kiủn cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
-Tổng số vốn sử dụng của Công ty = Trị giá mua hàng + Thuế V A T ( %)
- Hiủu quả của thương vụ: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử dụng của Công ty.
Lãi ròng Hiủu quả = — X 100% Trị giá mua hàng Lãi ròng = giá bán (giá xuất khẩu) - các chi phí Các chi phí bao gồm:
Trị giá mua hàng
Trang 34
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện q uy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diútnụ
20ct
Phí vốn = trị giá mua hàng X tỷ lệ lãi suất ngân hàng
Phí lưu thông hàng sản xuất trong nước
Phí lưu thông hàng xuất khẩu nước ngoài
Phương án kinh doanh không có hoặc không chặt chẽ sẽ đem lại bất lợi cho Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đổng. Do vậy, phương án kinh doanh phải có sự đững ý phê duyệt của Ban giám đốc Công ty và Bộ Thương Mại thì Công ty sẽ thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xuất khẩu.
3. Chào hàng
Là một Công ty có uy tín trên thị trường nên TOCONTAP có nhiều khách hàng lớn, có quan hệ làm ăn làu năm. Đôi vói những khách hàng này, Công ty thường sử dụng loại đơn chào hàng cố định. Một đơn chào hàng có thể cho một mặt hàng hay nhiều mặt hàng. Để tránh sự hiểu lẩm, đơn chào hàng thường được viết một cách ngắn gọn, rõ ràng, chỉ gữm các điều khoản chủ yêu của hợp đững như điều khoản vế đối tượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán, khả năng cung cấp... và thời hạn của đơn chào hàng.
Bên cạnh việc sử dụng chào hàng cố định với bạn hàng lâu năm, Công ty cũng thường tiến hành chào hàng cho những công ty, khách hàng chuyên kinh doanh mặt hàng mây tre đan ở các nước đang có nhu cầu cao về mặt hàng này thông qua nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông qua sự giới thiệu của bạn hàng. Những lời chào hàng này thường là những lời chào hàng tự do, được đưa ra chủ yếu nhằm mục đích thăm dò thị trường, khách hàng, giới thiệu về sản phẩm và Công ty, đững thời tìm kiếm bạn hàng mới. Đây chỉ là hình thức chào hàng thăm dò song đã đem lại nhiều mối quan hệ buôn bán tốt đẹp với đối tác mới cùng một số hợp đững có giá trị lớn, đưa lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan cùa Công ty.
Trang 35
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 4. Đ àm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại và có nhiều hạn chế về vốn nên giao dịch của Công ty với các đối tác nước ngoài được thực hiện chủ yếu qua Fax và E-mail. Việc sờ dụng Fax và E-mail giúp Công ty tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, đồng thời có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của thành viên khác và có thể khéo léo dấu kín được thái độ, ý định của Công ty.
Hợp đổng xuất khẩu ở Công ty cũng được ký kết dựa trên các thư từ giao dịch qua Fax và E-mail. Khi Công ty gời đơn chào hàng tới đối tác nước ngoài và được đối tác nước ngoài hoàn toàn chấp nhận, hoặc khi Công ty chấp nhận hoàn toàn một đơn đặt hàng của họ thì hai bên sẽ chính thức ký kết một hợp đổng mua bán quốc tế.
Hợp đổng xuất khẩu được ký kết dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua bán, mọi điều kiện quy định đã thoa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng xuất khẩu xác định rõ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, tránh những hiểu nhầm do không thống nhất vê quan điểm, đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết ràng buộc các bên. Vì thế, các điểu khoản của hợp đồng phải được ký kết như thế nào để đảm bảo tính chất pháp lý chặt chẽ, phù hợp với quyển lợi và nghĩa vụ của mỗi bên là rất khó, đòi hỏi mỗi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao.
Nội dung hợp đổng xuất khẩu của Công ty thường được ký kết bao gồm các điều khoản sau:
- Số hợp đồng, ngày ký kết hợp đổng: ghi rõ trong hợp đổng để giải quyết những xung đột pháp lý khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của các bên giao dịch.
- Tên hàng: thông thường đối với sản phẩm mây tre đan thì tên hàng thường gắn liền với công dụng.
Trang 36
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Quy cách phẩm chất: phải quy định rõ về nguyên liệu, màu sắc, quy định cả kích cỡ để tránh sự sai lệch.
- Số lượng: vỹi từng loại hàng mây tre đan phải quy định rõ vế đơn vị tính.
- Bao bì: vì đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao nên việc bảo quản hàng được quy định chặt chẽ, rõ ràng bảo đảm cho phẩm chất hàng không bị thay đổi. Sản phẩm yêu cầu phải đóng trong thùng catton 5 lóp cứng.
- Giá cả: Giá xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa Công ty căn cứ vào giá thu mua sản phẩm, mức thuế Nhà nưỹc quy định và quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng tiền tính giá trong hợp đồng xuất khẩu mà Công ty lựa chọn là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có khả năng chuyển đổi tự do, trong đó chù yếu là đổng USD; mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sờ giao hàng nhất định. Đối vỹi TOCONTAP, điểu kiện cơ sờ giao hàng thường xuyên được áp dụng là điều kiện FOB. Theo điều kiện này vỹi tư cách là người bán, Công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau: làm tờ khai hải quan, giao hàng lên tàu, cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải, chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cưỹc.
- Giao hàng: thường giao theo đạt hoặc chuyến, thời hạn của từng chuyến phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán: Hình thức thanh toán mà Công ty thường sử dụng đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Tuy nhiên, vỹi khách hàng có quan hệ làm ăn lâu năm, có uy tín thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Trưỹc năm 1990, việc tổ chức các cơ sờ sản xuất hàng mây tre đan bao gồm các hình thức chủ yếu: xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất và tư nhân, trong
Trang 37
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at đó chù yếu là hợp tác xã và tổ sản xuất. Trong giai đoạn này, Công ty đã dựa vào các đơn vị kinh doanh tập thể, các đẩu mối ngành dọc như công ty ngoại thương các cấp để mua hàng xuất khẩu. Hàng năm, TOCONTAP ký hợp đổng vồi các công ty ngoại thương cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó các công ty này ký hợp đổng vồi các công ty cấp Huyện, Thị xã. Và tiếp sau đó, các công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã lại ký hợp đồng vồi các cơ sở sản xuất. Cuối cùng các cơ sờ sản xuất giao cho các thành viên sản xuất của họ.
Quá trình giao hàng cũng từ cơ sở sản xuất giao ngược trờ lại cho tồi TOCONTAP và việc thanh toán tiền hàng cũng theo trình tự: TOCONTAP trả tiền hàng cho các công ty cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó được trả cho công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã và cuối cùng mồi trả cho cơ sở sản xuất. Cách tổ chức thu gom và thanh toán tiền hàng trong thời kỳ này gãy ra nhiều phiền hà, khó khăn và chậm trễ trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Nó chỉ thích hợp trong trường hợp xuất khẩu theo nghị định thư.
Từ năm 1990 trở lại đây, các xí nghiệp hợp tác xã sản xuất hàng mây tre đan theo hình thức tập trung dần dần bị giải thể. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất hàng mày tre đan chủ yếu dựa vào hình thức tổ chức bao gồm nhiều hộ gia đình. Đại diện tổ sản xuất trực tiếp đứng ra ký hợp đổng vồi TOCONTAP, sau đó vẻ giao kế hoạch cho các thành viên thực hiện. Trong quá trình sản xuất, Công ty cho cán bộ đi kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng hàng hoa. Đến thời hạn giao hàng, tổ sản xuất phải giao hàng tại địa điểm quy định và tại đây, hàng được đem ra kiểm tra chất lượng lần cuối cùng.
Tuy gọi là tổ sản xuất nhưng không tập trung tại một địa điểm để sản xuất mà sau khi nhận số lượng, các thành viên phải sản xuất tại nhà đủ số lượng, đúng thời gian quy định. Tổ trưởng kiểm tra chất lượng, số lượng và thu hàng đóng gói, kẻ bao bì và giao hàng cho TOCONTAP.
Một tổ sản xuất có thể ký hợp đồng sản xuất vồi nhiều công ty xuất khẩu hàng mây tre nếu đảm bảo thời gian và chất lượng quy đinh. Ngược lại, một công
Trang 38
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ty xuất khẩu hàng mây tre cũng có thể ký hợp đổng thu mua hàng hoa với nhiều tổ sản xuất để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và thời gian xuất khẩu.
Hiện nay, các công ty nói chung và TOCONTAP nói riêng đang áp dụng song song hai phương thữc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu là: phương thữc mua đữt bán đoạn và uỷ thác xuất khẩu. M ỗi phương thữc có những ưu nhược điểm khác nhau và tuy thuộc vào từng thời kỳ, từng mặt hàng mà áp dụng sao cho phù hợp. Nhưng trong thực tế, việc áp dụng phương thữc mua đút bán đoạn vẫn được áp dụng nhiều hơn và thông dụng hơn vì dùng phương thữc này quyển bình đẳng giữa những người sản xuất và người xuất khẩu được thực hiện, hơn nữa quyển lợi của người sản xuất không bị mất hoặc bị hạn chế.
Tóm lại, việc áp dụng các phương thữc thu mua trong công tác huy động hàng xuất khẩu nói chung và hàng mây tre đan nói riêng rất quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc thu gom hàng xuất kháu của Công ty.
* Giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Giá thu mua có ý nghĩa quan trọng trong hợp đổng xuất khẩu, nó là tiền đề cho việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Giá thu mua vừa phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất, vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh xuất khẩu có lãi. Đổng thời, thông qua đó người ta biết được mữc giá tối thiểu đầu vào của sản phẩm.
Việc định giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu khá phữc tạp, vì mỗi mã hàng, mỗi đề tài có giá trị khác nhau hoặc các mặt hàng có cùng để tài nhưng kích cỡ khác nhau thì giá cũng khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người cán bộ dịch vụ phải hiểu rõ kỹ thuật đan, mữc hao phí lao động để ước lượng tương đối chính xác giá cả hàng hoa thu mua.
Hiện nay, việc định giá ở TOCONTAP dựa chủ yếu vào các tiêu thữc sau:
Thứ nhất, tiền công sản xuất hàng mây tre đan. Để có được một sản phẩm mây tre đan hoàn chỉnh thì nhà sản xuất phải trải qua các công đoạn sau:
Trang 39
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Chọn nguyên liệu. Nguyên liệu (mây, giang...) phải không được non quá hoặc già quá, không bị kiến đục, không mốc, không mục ải.
- Làm vệ sinh cây mây, giang: dóc mắt, vờ mây và cạo vờ giang.
- Chẻ mây, giang theo kích thước. Dùng dao vát hoặc sát rời, cắt sợi mây theo độ dài cần thiết của từng sản phẩm.
- Tạo dựng sản phẩm theo đúng kích thước, để tài và quy cách của sản phẩm.
- Tạo màu sắc cho sản phẩm.
- Làm khô các sản phẩm.
- Bảo quán và đóng gói sản phẩm.
Tóm lại, tuy thuộc vào kiểu dáng, kích thước sản phẩm là khó hay dễ, lớn hay nhờ và tuy thuộc số giờ công người sản xuất phải bờ ra để hoàn thành các công đoạn, ở mức độ nào mà có thể định giá cho sản phẩm đó.
Một mặt hàng có kiểu hình quả chàm, kiểu hoa vãn hình bướm, kiểu tết vặn hình tròn... với kích thước khác nhau sẽ có giờ công khác nhau và đòi hời tiền công cũng khác nhau.
Thứ hai, trình độ lao động. Người thợ thủ công ở thành phố là người sản xuất chuyên nghiệp, còn ờ nông thôn là do nông dân làm khi thời vụ kết thúc. Vì thế, với cùng một sản phẩm nhưng tiền công ở thành phố bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn.
Thứ ba, nguyên liệu sản xuất. Với hàng mây tre đan thì nguyên liệu chù yếu là mây, tre, giang, guột, cói, lá buông. Trong dó, giá nguyên liệu mây là đắt nhất, sau đó đến giá buông, còn hàng tre, giang thì rẻ hơn.
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào bao bì đóng gói, vận chuyển, kiểm tra sản phẩm để tính giá khi mua hàng xuất khẩu.
Trang 40
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trinh x u ất khẩu n h óm hàng máy t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnự
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004
2004 1.200.000
1.200.000 116,67
116,67 132 1.403.500
1.403.500 114 2005
2005 1.500.000
1.500.000 1.605.000
1.605.000 107,00
107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
* Các thủ tục trong quá trình thực hiện xuất khẩu
Các thủ tục về hành chính, thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi, thuê phương tiện vận tải... luôn là những nhân tố ảnh hưởng đến khâu thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, cơ chế quản lý của Nhà nước tuy không chổng chéo cồng kềnh như thời bao cấp nhưng vừn còn tổn tại những thủ tục khá phức tạp dừn đến những khó khăn cho việc thực hiện hợp đổng xuất khẩu của doanh nghiệp. Những thủ tục gây mất nhiều thời gian ở từng cấp, từng ngành liên quan làm ảnh hường không nhỏ đến quy trình xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu.
Trang 20
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at C H Ư Ơ NG li
QUY TRÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN
CỦA C Ô NG TY XUẤT NHẬP KHAU TẠP PHẨM TOCONTAP
ì. TỔNG QUAN VẾ C Ô NG TY
1. Giói thiệu chung về Công ty
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, tên tiếng Anh là "VIETNAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT A ND EXPORT CORPORATION", tên giao dịch điện tín là " TOCONTAP HANOI", là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 5/3/1956, trực thuộc Bộ Công Thương lúc bấy giờ, nay là Bộ Thương Mại. Trụ sể chính của Cõng ty đặt tại 36 - Phố Bà Triệu - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
Đây là một Công ty có bể dầy lịch sử buôn bán quốc tế lâu năm nhất ờ Việt Nam. Trải qua 45 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã thiết lập được quan hệ kinh tế với trên 70 nước trên thế giới. Hoạt động cùa Công ty không chỉ giới hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu đơn thuần mà đã mở rộng ra nhiêu lĩnh vực kinh doanh khác như: tiếp nhận gia công, lắp ráp, sản xuất theo mâu mã, kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu tư xây dựng xí nghiệp xuất khẩu hợp doanh, đại lý xuất khẩu... Công ty có quan hệ thương mại và hợp tác với các bạn hàng trên thế giới theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản tiền V NĐ và ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nưởc Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức cùa Công ty.
Mục đích kinh doanh của Công ty là thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn vật tư nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Trang 21
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 2. Cơ Cấu bộ máy quản lý c ủa Công ty.
Sơ đổ 1: Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của TOCONTAP.
BAN G I ÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG QUẢN LÝ
CÁC PHÒNG KINH DOANH
CÁC CHI NHẢNH, XÍ NGHIỆP
-Phòng tổng hợp -Phòng hành chính quản
trị
-Chi nhánh tại Hải Phòng -Chi nhánh tai TP. Hổ Chí Minh -XínghiêpTOCAN
-Phòng kế toán tài chính -Phòng tổ chức lao động -Kho vận
-Phòng XNK 1 -Phòng XNK 2 -Phòng XNK 3 -Phòng XNK 4 -Phòng XNK 5 -Phòng XNK 6 -Phòng XNK 7 -Phòng XNK 8
3. Chức nàng và nhiệm vụ của Công ty
3.1. Chức năng
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dệt may, da giụy, các mặt hàng nông sản thực phàm,...
- Nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị nguyên vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Nhận xuất nhập khẩu uy thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Tổ chức thu gom mua hàng từ các chân hàng ngoài Công ty để phục vụ cho xuất kháu.
Trang 22
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at
3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực và cơ sở sản xuất trong nước nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước giao; tự tạo nguồn vốn, quản lý và sầ dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế để cải tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất khẩu.
- Thực hiện đúng chính sách cấn bộ, bồi dưỡng, đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và các mặt cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
li. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU M ÂY TRE ĐAN ĐỐI VỚI TOCONTAP.
1. Đặc điểm của mặt hàng
Hàng mây tre đan là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Qua thời gian, với đôi bàn tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã sáng tạo ra những sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Hàng mây tre đan của nước ta đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, được bạn bè ngoài nước quan tâm và tin dùng.
* Phán tích mẫu mã mặt hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan có thể nói là mặt hàng thể hiện rõ nét nhất "Hàng hoa bán ra phải phù hợp với nhu cẩu và chỉ có thể bán ra được cho khách hàng cần nó".
Trang 23
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Về mẫu mã, mặt hàng này không thể sản xuất hàng loạt rồi để đó muốn bán đến lúc nào thì bán, mà phải theo đơn đặt hàng mẫu mã cụ thể mà khách hàng yêu cầu.
Ví dụ: Cũng là một loại giữ mây, nhưng khách hàng có thể yêu cầu loại đan, tết, bện với kích thước to, nhữ khác nhau tuy theo sở thích.
Những năm 70, mẫu mã của hàng mây tre đan rất nghèo nàn, đơn điệu, độ tinh xảo còn thấp.
Từ những năm 80 trở lại đây, do yêu cầu xuất khẩu và thị hiếu của thị trường, Công ty luôn thay đổi mâu mã. Hàng năm, Công ty có khoảng 3 0% mẫu mã mới tung ra thị trường, được khách hàng hoan nghênh và ưa chuộng. Đến nay đã có khoảng 2000 mẫu mã khác nhau từ nhữ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàng dùng một lần hay thời gian ngắn đến hàng dùng nhiều lần thời gian dài, từ thô sơ đến dạng mỹ thuật như đĩa, khay, bàn ghế, con giống, làn, giữ...
* Vé mẩu sắc, nguyên liệu hàng mây tre đan.
Hàng mây tre đan rất phong phú và đa dạng về mẫu mã, mẩu sắc cũng như nguyên liệu cấu thành sản phẩm.
Mầu sắc hàng mây tre đan chủ yếu là mẩu tự nhiên. Ngoài ra, có thể quang đẩu, hun khói, hay điểm thêm mầu sắc khác theo yêu cầu của thị trường.
Nguyên liệu của hàng mây tre đan chủ yếu là mây, tre, nứa, giang, guột, cói, lá buông... Các nguyên liệu này có sẩn mềm, dẻo, dai, song cũng rất cứng và chắc bởi nó được dùng khi không quá non cũng không quá già.
* Về chất lượng, giá cả hàng mây tre đan xuất khẩu.
Chất lượng hàng mây tre đan xuất khẩu đang là vấn để đối với các Công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này và cũng là vấn đề được Nhà nước quan tâm tới.
Mặt hàng mây tre đan có điểm yếu là dễ bị mốc, mọt trong điều kiện không khí ẩm. Vì thế, những lô hàng mây tre đan xuất khẩu của TOCONTAP luôn đảm báo hàng khô sạch, màu sắn, đồng đều, kích thước của mỗi sợi mây tre
Trang 24
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị Ikanh Hình - <3& 20cầ của từng bộ phận trong mỗi sản phẩm là đều nhau. Đặc biệt với những hàng có sấy lưu huồnh để chống mốc mọt và làm khô sản phẩm thì luôn đảm bảo đồng bộ và thời gian sấy hợp lý; vói hàng hun khói thì màu vàng phủ đều sản phẩm và cả lô hàng. Nếu phải quang dầu bóng thì luôn dùng loại tốt, tránh bụi và các tạp chất dính vào sản phẩm. Nếu phải nhuộm màu thì tiêu chuẩn thuốc nhuộm phải là màu không phai.
Sau đó, đến khâu đóng gói cũng được yêu cầu hết sức chặt chẽ: bao bì đóng gói phải là loại cát tông 5 lớp cứng, đóng đúng số lượng trong từng loại bao bì, không lèn ép làm hỏng sản phẩm.
Nếu trước kia, mặt hàng mầy tre đan có chất lượng cao chỉ chiếm 10-30% trong tổng số lượng hàng mây tre đan xuất khẩu, thì đến nay mặt hàng có chất lượng cao chiếm tỷ trọng lớn trên 70%.
Chính vì lý do đó mà giá hàng mây tre đan xuất khẩu của Công ty trên thị trường thế giới ngày càng tăng và uy tín của Công ty cũng tăng lẽn. Nếu như năm 1994 giá hàng mây tre đan xuất khẩu trung bình mỗi mặt hàng là 0,8 USD/cái và 4,5 USD/bộ thì tới năm 1999 đã nâng lên khoảng 2,3 USD/cái và 13,2 USD/bộ.
* Các nhóm hàng mây tre đan
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu hiện nay ở TOCONTAP đa dạng về chủng loại, phong phú về mỉu mã và hình thức. Có thể chia thành 3 nhóm chính sau:
+ N h óm 1: Các sản phẩm nội thất gồm bàn ghế, giường, tủ được làm chủ yếu từ nguyên liệu như song, mây, guột... có kết phối với gỗ để làm tăng thêm độ bển và tính thẩm mỹ. Loại này chiếm khoảng 1 5% kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre. Nhóm này đem lại lợi nhuận tương đối vì sản xuất đơn giản, nguyên liệu sẵn có, dễ tiêu thụ.
Trang 25
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị Qhanlt minh - S7g 20d
+ N h óm 2: Bao gồm các đồ trang trí thủ công như lẵng hoa, lục bình, làn, giỏ, chao đèn, khay, mũ du lịch..., có nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau được kết phối từ các loại nguyên liệu. sản phẩm này được làm chủ yếu từ cây có sợi như mây, song, giang. Thuận lợi của nhóm hàng này là rất đa dạng, đỷp và bền bài tính dẻo, dai, dễ uốn cong, dễ đan, tết, bện của nguyên vật liệu. Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan, khoảng 75%.
+ N h óm 3: Các sản phẩm gia đình khác như mành trúc, mành tre, mành thô, mành lụa, các loại chiếu mây, đũa tre, tăm và các sân phẩm phụ khác. Loại này đem lại lợi nhuận không cao chiếm khoảng 1 0% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan.
Xem lược đổ Ì ở trang sau.
Sản phẩm nội thất
Sản phẩm gia đình
-• 1 5%
• 10%
7 5%
Các đồ trang trí thủ cóng
Lược đồ 1: Cơ cấu nhóm hàng mây tre đan xuất khẩu
(Nguồn: Số liệu thống kê - Phòng tổng hợp Tocontap)
2. Lợi thế của mặt hàng mây tre đan
Hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, hàng mây tre đan nói riêng từ lâu đã trở thành sản phẩm gắn bó với cuộc sống con người. Từ xa xưa, khi con người
Trang 26
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at biết tới nhu cầu ăn mặc, người ta đã trang trí cho mình, cho thế giới xung quanh những màu sắc sặc sợ của quần áo, của đồ vật trang trí nhằm tạo cho chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Cùng với sự phát triển của xã hội và nhu cẩu ăn ngon, mặc đẹp, con người đã biết may vá, thêu thùa, dệt thảm, đan lát... cho phù hợp với sờ thích của người sử dụng. Từ đó, nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ hình thành, phát triển và trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc gia.
Đối với người Việt Nam, ai cũng biết đến song, mây và hàng ngày, nó có mặt trong đời sống bình thường của mọi gia đình từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miên ngược.
Trong một nền kinh tế, ngành nghề và những sản phẩm truyền thống tạo nên bản sắc nền kinh tế đó. Bản sắc kinh tế bao giờ cũng mang đậm màu sắc văn hoa, tâm lý... của một dân tộc. Hơn thế nữa, ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh hoa cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm ra đời thể hiện tinh thần nhân văn, là nhu cầu văn hoa, nghệ thuật của con người. Với bàn tay vàng, những người thợ đã sản xuất ra những sản phẩm thể hiện những mảng đời sống hiện thực mang tính nghệ thuật đặc sắc.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cũng sản xuất ra những sản phẩm rất phong phú và đẹp. Máy móc sản xuất nhanh cho ra đời những loại sản phẩm mang tính đồng nhất cao, do đó kéo theo giá thành sản phẩm hạ hơn nhiều so với những sản phẩm bằng tay.
Tuy nhiên, những sản phẩm làm bằng máy móc không làm thoa mãn nhu cầu người sử dụng bởi sự lặp đi lặp lại, bởi tính chính xác phi nghệ thuật của nó. Sản phẩm làm bằng máy móc thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường, đó chính là hồn của người thợ mà không máy móc nào thay thế được. Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống càng văn minh thì nhu cẩu về hàng thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre đan càng được khẳng định và nâng cao.
Trang 27
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu mây tre đan đối với TOCONTAP.
Sự ra đời cùa TOCONTAP đánh dấu bước phát triển của ngành hàng mây tre đan xuất khẩu cũng như sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành hàng. Ngay từ năm 1956, hàng mây tre đan của Việt Nam đã đến với thế giới. Thời gian này, hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan chặ là một bộ phận nhỏ thuộc TOCONTAP với kim ngạch ít ỏi khoảng 200.000 R/USD mỗi năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng dần và đến năm 1970, kim ngạch là 700.000 R/USD.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước, kinh doanh xuất nhập khẩu nhiều mặt hàng, song cũng đã nhận thức được phải có mật hàng xuất khẩu chù lực. Công ty đã lựa chọn mây tre đan là mật hàng chiến lược trong xuất khẩu, dựa trên cơ sở:
Hiện nay, nhu cầu trên thế giới về mặt hàng mây tre đan là rất lớn và nhu cầu này hầu như là liên tục tăng. Có nhiều sản phẩm mây tre là hàng tiêu dùng một lần như lẵng hoa, giỏ hoa quả..., bời vậy thị trường về sản phẩm này lớn và ổn định.
Nguồn nguyên liệu và nhân công để sản xuất ra mặt hàng mây tre đan rất lớn, có sẵn và rẻ tiền, chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận cao. Đây là hàng nằm trong số các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
Hàng mây tre đan Việt Nam đa dạng về mẫu mã, hình thức đẹp, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Trong những năm qua, mặt hàng mây tre xuất khẩu càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của Cồng ty, đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng mây tre đan tăng lên không ngừng qua các năm vừa qua, chứng tỏ tính chiến lược của nó trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty.
Trang 28
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dtóữụt
Bảng 1: K im ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty.
Năm
2005
2004
2003
2001
2002
Kim
Kim
Tỷ
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tý
Tỷ
Tỷ
trọng
Ngạch
trọng
trọng
ngạch
Mặt hàng
ngạch
trọng
ngạch
Ngạch
trọng
Đơn vị: USD
Mây tre đan
601.478 12,55 1.000.000 20,00 1.056.000 29,53 1.403.500 30,17 1.900.000 32,02
Chổi quét
1.100.000 22,95 1.200.000 24,00 1.225.000 34,74 1.900.000 40,84 2.440.000 41,13
sơn
Hàng nông
7,25
650.000 13,56 700.000 15,40 300.000 13,39 450.000 9,67 430.000
sàn
Hàng may
3,87
230.000
480.000 10,04 500.000 10,00 200.000
5,53
mặc
932.000 15,71
Hàng khác 1.960.646 40,90 1.600.000 30,90 794.060 22,21
898.250 19,31
Tổng
4.792.124
5.000.000
3.575.060
4.651.750
5.932.000
(%) (%) (%) (%) (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tocontap 2001-2005).
Qua bảng Ì ta thấy:
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của TOCONTAP. N ăm 2001 đạt 12,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002 đạt 20%; năm 2003 đạt 29,53%; năm 2005 đạt 30,17%. N ăm 2005 đạt 32,02% đứng lên vị trí thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất cùa Công ty.
Trong khi đó, mặt hàng chổi quét sơn là do xí nghiệp TOCAN sản xuất nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Còn một số mặt hàng xuất khẩu khác có kim ngạch và tỷ trọng luôn biến động qua các năm.
Trang 29
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Diútnạ Ghi CỊhnnli Hình -
20ct
Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan: Cao nhất là năm 2005 đạt 1.900.000 USD và thấp nhất là năm 2001. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tăng dẩn qua các năm.
Có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua biểu đổ Ì:
Biêu đổ 1: Tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng k im ngạch xuất khẩu 2001 -2005
35
30
25
20
-»-Tỷưọng(%)
15
10
f
5
HI ỉ li Rị 'ỉ.
0
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Trong giai đoạn 2001-2005, ưu thế của nhóm hàng mây tre đan có xu hướng tăng dần so vói những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Trang 30
Có thể nói, xuất khẩu mây tre đan giúp nâng cao vị thế của Công tệ, tạo cơ hội để Công ty mở rộng quan hệ bán hàng, tạo thế và lực trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, xuất khẩu mặt hàng này làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, góp phần làm tăng đáng kể khoản nộp ngân sách Nhà nước. Do vậy, nói đến TOCONTAP thì cũng phải nói đến mặt hàng mây tre đan như một mạt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ra. QUY TRÌNH XUẤT K H ÁU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN CỦA C Ô NG TY
1. Nghiên cứu thị trường
Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty nắm vợng thị trường, có nhợng thông tin chính xác đến khách hàng, từ đó lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch, thanh toán... cho phù hợp.
Có hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Cả hai phương pháp này đều được áp dụng tại TOCONTAP, nhưng mức độ sử dụng đối với mỗi phương pháp là khác nhau. Phương pháp được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất là phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn bó với thị trường, xuất phát từ thị trường và sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của từng thị trường đối với từng chủng loại sản phẩm là một công việc đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải năng động, sáng tạo.
Trước đầy, thị truồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre đan chủ yếu là SNG và các nước Đông Âu. Việc xuất khẩu chỉ theo hạn ngạch và nghị định thư mà hai nước ký kết nên khâu này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên trong điểu kiện hiện nay, khi mà Công ty phải tự hạch toán kinh doanh, phải tự tìm kiếm thị trường thì đây là một trong số các khâu được Công ty rất chú trọng.
Trong tương lai, Công ty cần lưu ý hơn nợa đến phương pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường hàng mây tre đan xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra nhợng quyết định đúng đắn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Trang 31
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện quy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m ây t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Duitnự Ghi Qhanh 'Bình - &ẽ 20ct
Bảng 2: K im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty theo khu vực thị trường
Đơn vị: Triệu RIUSD
2005
2004
2003
2002
SÍT \.
SÍT \.
Năm
Năm
2001
Kim
Kim
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
ngạch
trọng
trọng
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
ngạch
Thị trưởng
Thị trưởng
\^
\^
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1
Đông ÂU& Nga
0,04 6,45 0,11
11,09 0,09 6,67 0,32 13,50 0,54 13,64
2
1,00
41,33 0,57 42,22 1,00
42,19 1,32 33,33
Châu Á
0,36 58,06 0,41
0,21
0,35 14,77 0,67 16,92
0,35
3
Tây Au
21,17 0,24 17,78
4
Bồc Mỹ
33,08
0,12 19,35 0,26 26,21 0,44 32,59 0,7 29,54 1,31
5
Thị trường khác
0,1
16*13 0,002 0,2 co*. 0,74
0,12 3,03
0,62
0,992
Tổng
1,35
2,37
3,96
( N g u ồ n: Số liệu thống kê từ n ăm 2001-2005 của Tocontap)
Qua bảng trên, ta thấy rằng thị trường xuất k h ẩu hàng m ây tre đan c ủa
T O C O N T AP ngày càng được mở rộng theo hướng đa phương h oa và đa dạng hoa
quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước trên t hế g i ớ i.
* Thị trường Châu Á
H i ện nay, thị trường Châu Á có n hu cầu l ớn về hàng m ây tre đan, nhập
khẩu tăng mạnh. Theo số l i ệu thống kê của phòng tổng hợp thì N h ật Bản là bạn
hàng l ớn nhất của T O C O N T AP về mặt hàng m ây tre đan xuất khẩu, sau đó m ới
đến Đài L o an và H àn Quốc. Có được kết q uả trên là do T O C O N T AP đã nỗ lực
trong việc nghiên c ứu và tìm k i ếm thị trường.
Trang 32
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnạ Ghi Qhunli Hình -
20d
* Thị trường Bắc Mỹ
Bắc Mỹ chiếm khoảng 1 0% lượng mây tre đan nhập khẩu. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada, Achentina. Người tiêu dùng Bắc Mỹ rít thích hàng mây tre đan. Tuy hàng mây tre đan của TOCONTAP xuất khẩu vào thị trường này chưa lớn nhưng được đánh giá là thị trường rất có triển vọng trong tương lai.
* Thị trường các nước Tây Âu
Thị trường EU là khu vực thị trường rộng lớn. Xuất khẩu của TOCONTAP sang khu vực thị trường này trong những năm gốn đây tăng khá nhanh. Các sản phẩm bàn ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song, mây, tre cùa TOCONTAP được xuất khẩu sang khu vực thị trường này với khối lượng đáng kể. N ăm 1998, Công ty đã xuất các mặt hàng thảm cói, đệm ghế sang các thị trường Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý...; xuất hàng nón lá buông, khay tre, con giống...
sang thị trường Đức, Ý, Nhật, Pháp.
Đối với những nước này, TOCONTAP luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoa mỉu mã và hình thức cho sân phẩm bởi đây là thị trường đốy hứa hẹn đối với Công ty.
* Thị trường SNG, Đông Ấu và Nga
Đây là khu vực thị trường truyền thống của TOCONTAP, có sức tiêu thụ lớn. Những năm 1990, do có những biến đổi lớn về chính trị và kinh tế trong khu vực này nên kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan cùa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng bị giảm sút.
Đặc điểm của thị trường này là không yêu cốu cao về kỹ thuật, mẫu mã hàng mây tre đan đơn giản nhưng đẹp là có thể xuất khẩu được. Do vậy, chúng ta cốn quan tâm trờ lại khu vực thị trường này bằng những mẫu mã hàng mới, sản phẩm mới với chất lượng cao, giá cả, phương thức bán hàng phù hợp và có sức cạnh tranh cao.
Trang 33
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ Ghi lliunli Hình -
20dl
* Một số thị trường khác
Trung Đông, Châu úc và Châu Phi được coi là những khu vực thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty chưa khai thác được để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong một số năm gần đây, hàng mây tre đan cùa TOCONTAP đã được xuất khẩu sang các nước Iran, Irắc, Arap Xeut, Angieri, úc và một số nước khác.
2. Lập phương án kinh doanh
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiủu quả kinh tế cùa thương vụ và các điều kiủn của thương vụ. Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quan về thương vụ, từ đó ra quyết định có tiếp tục thương vụ đó nữa không.
Phương án kinh doanh cùa Công ty gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của đối tác.
- Đối tượng và tổng giá trị của thương vụ.
- Điều kiủn cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
-Tổng số vốn sử dụng của Công ty = Trị giá mua hàng + Thuế V A T ( %)
- Hiủu quả của thương vụ: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử dụng của Công ty.
Lãi ròng Hiủu quả = — X 100% Trị giá mua hàng Lãi ròng = giá bán (giá xuất khẩu) - các chi phí Các chi phí bao gồm:
Trị giá mua hàng
Trang 34
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện q uy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diútnụ
20ct
Phí vốn = trị giá mua hàng X tỷ lệ lãi suất ngân hàng
Phí lưu thông hàng sản xuất trong nước
Phí lưu thông hàng xuất khẩu nước ngoài
Phương án kinh doanh không có hoặc không chặt chẽ sẽ đem lại bất lợi cho Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đổng. Do vậy, phương án kinh doanh phải có sự đững ý phê duyệt của Ban giám đốc Công ty và Bộ Thương Mại thì Công ty sẽ thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xuất khẩu.
3. Chào hàng
Là một Công ty có uy tín trên thị trường nên TOCONTAP có nhiều khách hàng lớn, có quan hệ làm ăn làu năm. Đôi vói những khách hàng này, Công ty thường sử dụng loại đơn chào hàng cố định. Một đơn chào hàng có thể cho một mặt hàng hay nhiều mặt hàng. Để tránh sự hiểu lẩm, đơn chào hàng thường được viết một cách ngắn gọn, rõ ràng, chỉ gữm các điều khoản chủ yêu của hợp đững như điều khoản vế đối tượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán, khả năng cung cấp... và thời hạn của đơn chào hàng.
Bên cạnh việc sử dụng chào hàng cố định với bạn hàng lâu năm, Công ty cũng thường tiến hành chào hàng cho những công ty, khách hàng chuyên kinh doanh mặt hàng mây tre đan ở các nước đang có nhu cầu cao về mặt hàng này thông qua nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông qua sự giới thiệu của bạn hàng. Những lời chào hàng này thường là những lời chào hàng tự do, được đưa ra chủ yếu nhằm mục đích thăm dò thị trường, khách hàng, giới thiệu về sản phẩm và Công ty, đững thời tìm kiếm bạn hàng mới. Đây chỉ là hình thức chào hàng thăm dò song đã đem lại nhiều mối quan hệ buôn bán tốt đẹp với đối tác mới cùng một số hợp đững có giá trị lớn, đưa lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan cùa Công ty.
Trang 35
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 4. Đ àm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại và có nhiều hạn chế về vốn nên giao dịch của Công ty với các đối tác nước ngoài được thực hiện chủ yếu qua Fax và E-mail. Việc sờ dụng Fax và E-mail giúp Công ty tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, đồng thời có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của thành viên khác và có thể khéo léo dấu kín được thái độ, ý định của Công ty.
Hợp đổng xuất khẩu ở Công ty cũng được ký kết dựa trên các thư từ giao dịch qua Fax và E-mail. Khi Công ty gời đơn chào hàng tới đối tác nước ngoài và được đối tác nước ngoài hoàn toàn chấp nhận, hoặc khi Công ty chấp nhận hoàn toàn một đơn đặt hàng của họ thì hai bên sẽ chính thức ký kết một hợp đổng mua bán quốc tế.
Hợp đổng xuất khẩu được ký kết dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua bán, mọi điều kiện quy định đã thoa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng xuất khẩu xác định rõ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, tránh những hiểu nhầm do không thống nhất vê quan điểm, đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết ràng buộc các bên. Vì thế, các điểu khoản của hợp đồng phải được ký kết như thế nào để đảm bảo tính chất pháp lý chặt chẽ, phù hợp với quyển lợi và nghĩa vụ của mỗi bên là rất khó, đòi hỏi mỗi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao.
Nội dung hợp đổng xuất khẩu của Công ty thường được ký kết bao gồm các điều khoản sau:
- Số hợp đồng, ngày ký kết hợp đổng: ghi rõ trong hợp đổng để giải quyết những xung đột pháp lý khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của các bên giao dịch.
- Tên hàng: thông thường đối với sản phẩm mây tre đan thì tên hàng thường gắn liền với công dụng.
Trang 36
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Quy cách phẩm chất: phải quy định rõ về nguyên liệu, màu sắc, quy định cả kích cỡ để tránh sự sai lệch.
- Số lượng: vỹi từng loại hàng mây tre đan phải quy định rõ vế đơn vị tính.
- Bao bì: vì đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao nên việc bảo quản hàng được quy định chặt chẽ, rõ ràng bảo đảm cho phẩm chất hàng không bị thay đổi. Sản phẩm yêu cầu phải đóng trong thùng catton 5 lóp cứng.
- Giá cả: Giá xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa Công ty căn cứ vào giá thu mua sản phẩm, mức thuế Nhà nưỹc quy định và quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng tiền tính giá trong hợp đồng xuất khẩu mà Công ty lựa chọn là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có khả năng chuyển đổi tự do, trong đó chù yếu là đổng USD; mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sờ giao hàng nhất định. Đối vỹi TOCONTAP, điểu kiện cơ sờ giao hàng thường xuyên được áp dụng là điều kiện FOB. Theo điều kiện này vỹi tư cách là người bán, Công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau: làm tờ khai hải quan, giao hàng lên tàu, cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải, chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cưỹc.
- Giao hàng: thường giao theo đạt hoặc chuyến, thời hạn của từng chuyến phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán: Hình thức thanh toán mà Công ty thường sử dụng đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Tuy nhiên, vỹi khách hàng có quan hệ làm ăn lâu năm, có uy tín thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Trưỹc năm 1990, việc tổ chức các cơ sờ sản xuất hàng mây tre đan bao gồm các hình thức chủ yếu: xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất và tư nhân, trong
Trang 37
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at đó chù yếu là hợp tác xã và tổ sản xuất. Trong giai đoạn này, Công ty đã dựa vào các đơn vị kinh doanh tập thể, các đẩu mối ngành dọc như công ty ngoại thương các cấp để mua hàng xuất khẩu. Hàng năm, TOCONTAP ký hợp đổng vồi các công ty ngoại thương cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó các công ty này ký hợp đổng vồi các công ty cấp Huyện, Thị xã. Và tiếp sau đó, các công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã lại ký hợp đồng vồi các cơ sở sản xuất. Cuối cùng các cơ sờ sản xuất giao cho các thành viên sản xuất của họ.
Quá trình giao hàng cũng từ cơ sở sản xuất giao ngược trờ lại cho tồi TOCONTAP và việc thanh toán tiền hàng cũng theo trình tự: TOCONTAP trả tiền hàng cho các công ty cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó được trả cho công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã và cuối cùng mồi trả cho cơ sở sản xuất. Cách tổ chức thu gom và thanh toán tiền hàng trong thời kỳ này gãy ra nhiều phiền hà, khó khăn và chậm trễ trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Nó chỉ thích hợp trong trường hợp xuất khẩu theo nghị định thư.
Từ năm 1990 trở lại đây, các xí nghiệp hợp tác xã sản xuất hàng mây tre đan theo hình thức tập trung dần dần bị giải thể. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất hàng mày tre đan chủ yếu dựa vào hình thức tổ chức bao gồm nhiều hộ gia đình. Đại diện tổ sản xuất trực tiếp đứng ra ký hợp đổng vồi TOCONTAP, sau đó vẻ giao kế hoạch cho các thành viên thực hiện. Trong quá trình sản xuất, Công ty cho cán bộ đi kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng hàng hoa. Đến thời hạn giao hàng, tổ sản xuất phải giao hàng tại địa điểm quy định và tại đây, hàng được đem ra kiểm tra chất lượng lần cuối cùng.
Tuy gọi là tổ sản xuất nhưng không tập trung tại một địa điểm để sản xuất mà sau khi nhận số lượng, các thành viên phải sản xuất tại nhà đủ số lượng, đúng thời gian quy định. Tổ trưởng kiểm tra chất lượng, số lượng và thu hàng đóng gói, kẻ bao bì và giao hàng cho TOCONTAP.
Một tổ sản xuất có thể ký hợp đồng sản xuất vồi nhiều công ty xuất khẩu hàng mây tre nếu đảm bảo thời gian và chất lượng quy đinh. Ngược lại, một công
Trang 38
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ty xuất khẩu hàng mây tre cũng có thể ký hợp đổng thu mua hàng hoa với nhiều tổ sản xuất để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và thời gian xuất khẩu.
Hiện nay, các công ty nói chung và TOCONTAP nói riêng đang áp dụng song song hai phương thữc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu là: phương thữc mua đữt bán đoạn và uỷ thác xuất khẩu. M ỗi phương thữc có những ưu nhược điểm khác nhau và tuy thuộc vào từng thời kỳ, từng mặt hàng mà áp dụng sao cho phù hợp. Nhưng trong thực tế, việc áp dụng phương thữc mua đút bán đoạn vẫn được áp dụng nhiều hơn và thông dụng hơn vì dùng phương thữc này quyển bình đẳng giữa những người sản xuất và người xuất khẩu được thực hiện, hơn nữa quyển lợi của người sản xuất không bị mất hoặc bị hạn chế.
Tóm lại, việc áp dụng các phương thữc thu mua trong công tác huy động hàng xuất khẩu nói chung và hàng mây tre đan nói riêng rất quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc thu gom hàng xuất kháu của Công ty.
* Giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Giá thu mua có ý nghĩa quan trọng trong hợp đổng xuất khẩu, nó là tiền đề cho việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Giá thu mua vừa phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất, vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh xuất khẩu có lãi. Đổng thời, thông qua đó người ta biết được mữc giá tối thiểu đầu vào của sản phẩm.
Việc định giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu khá phữc tạp, vì mỗi mã hàng, mỗi đề tài có giá trị khác nhau hoặc các mặt hàng có cùng để tài nhưng kích cỡ khác nhau thì giá cũng khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người cán bộ dịch vụ phải hiểu rõ kỹ thuật đan, mữc hao phí lao động để ước lượng tương đối chính xác giá cả hàng hoa thu mua.
Hiện nay, việc định giá ở TOCONTAP dựa chủ yếu vào các tiêu thữc sau:
Thứ nhất, tiền công sản xuất hàng mây tre đan. Để có được một sản phẩm mây tre đan hoàn chỉnh thì nhà sản xuất phải trải qua các công đoạn sau:
Trang 39
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Chọn nguyên liệu. Nguyên liệu (mây, giang...) phải không được non quá hoặc già quá, không bị kiến đục, không mốc, không mục ải.
- Làm vệ sinh cây mây, giang: dóc mắt, vờ mây và cạo vờ giang.
- Chẻ mây, giang theo kích thước. Dùng dao vát hoặc sát rời, cắt sợi mây theo độ dài cần thiết của từng sản phẩm.
- Tạo dựng sản phẩm theo đúng kích thước, để tài và quy cách của sản phẩm.
- Tạo màu sắc cho sản phẩm.
- Làm khô các sản phẩm.
- Bảo quán và đóng gói sản phẩm.
Tóm lại, tuy thuộc vào kiểu dáng, kích thước sản phẩm là khó hay dễ, lớn hay nhờ và tuy thuộc số giờ công người sản xuất phải bờ ra để hoàn thành các công đoạn, ở mức độ nào mà có thể định giá cho sản phẩm đó.
Một mặt hàng có kiểu hình quả chàm, kiểu hoa vãn hình bướm, kiểu tết vặn hình tròn... với kích thước khác nhau sẽ có giờ công khác nhau và đòi hời tiền công cũng khác nhau.
Thứ hai, trình độ lao động. Người thợ thủ công ở thành phố là người sản xuất chuyên nghiệp, còn ờ nông thôn là do nông dân làm khi thời vụ kết thúc. Vì thế, với cùng một sản phẩm nhưng tiền công ở thành phố bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn.
Thứ ba, nguyên liệu sản xuất. Với hàng mây tre đan thì nguyên liệu chù yếu là mây, tre, giang, guột, cói, lá buông. Trong dó, giá nguyên liệu mây là đắt nhất, sau đó đến giá buông, còn hàng tre, giang thì rẻ hơn.
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào bao bì đóng gói, vận chuyển, kiểm tra sản phẩm để tính giá khi mua hàng xuất khẩu.
Trang 40
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trinh x u ất khẩu n h óm hàng máy t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnự
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004
2004 1.200.000
1.200.000 116,67
116,67 132 1.403.500
1.403.500 114 2005
2005 1.500.000
1.500.000 1.605.000
1.605.000 107,00
107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
Bảng 1: K im ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty.
Năm
2005
2004
2003
2001
2002
Kim
Kim
Tỷ
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tý
Tỷ
Tỷ
trọng
Ngạch
trọng
trọng
ngạch
Mặt hàng
ngạch
trọng
ngạch
Ngạch
trọng
Đơn vị: USD
Mây tre đan
601.478 12,55 1.000.000 20,00 1.056.000 29,53 1.403.500 30,17 1.900.000 32,02
Chổi quét
1.100.000 22,95 1.200.000 24,00 1.225.000 34,74 1.900.000 40,84 2.440.000 41,13
sơn
Hàng nông
7,25
650.000 13,56 700.000 15,40 300.000 13,39 450.000 9,67 430.000
sàn
Hàng may
3,87
230.000
480.000 10,04 500.000 10,00 200.000
5,53
mặc
932.000 15,71
Hàng khác 1.960.646 40,90 1.600.000 30,90 794.060 22,21
898.250 19,31
Tổng
4.792.124
5.000.000
3.575.060
4.651.750
5.932.000
(%) (%) (%) (%) (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tocontap 2001-2005).
Qua bảng Ì ta thấy:
Mặt hàng mây tre đan xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của TOCONTAP. N ăm 2001 đạt 12,55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002 đạt 20%; năm 2003 đạt 29,53%; năm 2005 đạt 30,17%. N ăm 2005 đạt 32,02% đứng lên vị trí thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất cùa Công ty.
Trong khi đó, mặt hàng chổi quét sơn là do xí nghiệp TOCAN sản xuất nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Còn một số mặt hàng xuất khẩu khác có kim ngạch và tỷ trọng luôn biến động qua các năm.
Trang 29
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Diútnạ Ghi CỊhnnli Hình -
20ct
Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan: Cao nhất là năm 2005 đạt 1.900.000 USD và thấp nhất là năm 2001. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tăng dẩn qua các năm.
Có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua biểu đổ Ì:
Biêu đổ 1: Tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan so vói tổng k im ngạch xuất khẩu 2001 -2005
35
30
25
20
-»-Tỷưọng(%)
15
10
f
5
HI ỉ li Rị 'ỉ.
0
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Trong giai đoạn 2001-2005, ưu thế của nhóm hàng mây tre đan có xu hướng tăng dần so vói những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Trang 30
Có thể nói, xuất khẩu mây tre đan giúp nâng cao vị thế của Công tệ, tạo cơ hội để Công ty mở rộng quan hệ bán hàng, tạo thế và lực trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, xuất khẩu mặt hàng này làm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty, góp phần làm tăng đáng kể khoản nộp ngân sách Nhà nước. Do vậy, nói đến TOCONTAP thì cũng phải nói đến mặt hàng mây tre đan như một mạt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ra. QUY TRÌNH XUẤT K H ÁU N H ÓM H À NG M ÂY TRE Đ AN CỦA C Ô NG TY
1. Nghiên cứu thị trường
Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty nắm vợng thị trường, có nhợng thông tin chính xác đến khách hàng, từ đó lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch, thanh toán... cho phù hợp.
Có hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Cả hai phương pháp này đều được áp dụng tại TOCONTAP, nhưng mức độ sử dụng đối với mỗi phương pháp là khác nhau. Phương pháp được sử dụng thường xuyên và phổ biến nhất là phương pháp nghiên cứu tại bàn.
Sản phẩm mây tre đan là sản phẩm luôn gắn bó với thị trường, xuất phát từ thị trường và sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, phát hiện nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của từng thị trường đối với từng chủng loại sản phẩm là một công việc đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải năng động, sáng tạo.
Trước đầy, thị truồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là hàng mây tre đan chủ yếu là SNG và các nước Đông Âu. Việc xuất khẩu chỉ theo hạn ngạch và nghị định thư mà hai nước ký kết nên khâu này thường bị bỏ qua. Tuy nhiên trong điểu kiện hiện nay, khi mà Công ty phải tự hạch toán kinh doanh, phải tự tìm kiếm thị trường thì đây là một trong số các khâu được Công ty rất chú trọng.
Trong tương lai, Công ty cần lưu ý hơn nợa đến phương pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường hàng mây tre đan xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra nhợng quyết định đúng đắn, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh.
Trang 31
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện quy t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng m ây t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ẩu t ạp p h ẩm T O C O N T AP
Duitnự Ghi Qhanh 'Bình - &ẽ 20ct
Bảng 2: K im ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty theo khu vực thị trường
Đơn vị: Triệu RIUSD
2005
2004
2003
2002
SÍT \. SÍT \.
Năm Năm
2001
Kim
Kim
Kim
Kim
Kim
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
ngạch
trọng
trọng
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
ngạch
Thị trưởng Thị trưởng
\^ \^
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1
Đông ÂU& Nga
0,04 6,45 0,11
11,09 0,09 6,67 0,32 13,50 0,54 13,64
2
1,00 41,33 0,57 42,22 1,00
42,19 1,32 33,33
Châu Á
0,36 58,06 0,41
0,21
0,35 14,77 0,67 16,92 0,35
3
Tây Au
21,17 0,24 17,78
4
Bồc Mỹ
33,08
0,12 19,35 0,26 26,21 0,44 32,59 0,7 29,54 1,31
5
Thị trường khác
0,1
16*13 0,002 0,2 co*. 0,74
0,12 3,03
0,62
0,992
Tổng
1,35
2,37
3,96
( N g u ồ n: Số liệu thống kê từ n ăm 2001-2005 của Tocontap)
Qua bảng trên, ta thấy rằng thị trường xuất k h ẩu hàng m ây tre đan c ủa
T O C O N T AP ngày càng được mở rộng theo hướng đa phương h oa và đa dạng hoa
quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán với các nước trên t hế g i ớ i.
* Thị trường Châu Á
H i ện nay, thị trường Châu Á có n hu cầu l ớn về hàng m ây tre đan, nhập
khẩu tăng mạnh. Theo số l i ệu thống kê của phòng tổng hợp thì N h ật Bản là bạn
hàng l ớn nhất của T O C O N T AP về mặt hàng m ây tre đan xuất khẩu, sau đó m ới
đến Đài L o an và H àn Quốc. Có được kết q uả trên là do T O C O N T AP đã nỗ lực
trong việc nghiên c ứu và tìm k i ếm thị trường.
Trang 32
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnạ Ghi Qhunli Hình -
20d
* Thị trường Bắc Mỹ
Bắc Mỹ chiếm khoảng 1 0% lượng mây tre đan nhập khẩu. Các nước nhập khẩu chính là Mỹ, Canada, Achentina. Người tiêu dùng Bắc Mỹ rít thích hàng mây tre đan. Tuy hàng mây tre đan của TOCONTAP xuất khẩu vào thị trường này chưa lớn nhưng được đánh giá là thị trường rất có triển vọng trong tương lai.
* Thị trường các nước Tây Âu
Thị trường EU là khu vực thị trường rộng lớn. Xuất khẩu của TOCONTAP sang khu vực thị trường này trong những năm gốn đây tăng khá nhanh. Các sản phẩm bàn ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song, mây, tre cùa TOCONTAP được xuất khẩu sang khu vực thị trường này với khối lượng đáng kể. N ăm 1998, Công ty đã xuất các mặt hàng thảm cói, đệm ghế sang các thị trường Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý...; xuất hàng nón lá buông, khay tre, con giống...
sang thị trường Đức, Ý, Nhật, Pháp.
Đối với những nước này, TOCONTAP luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoa mỉu mã và hình thức cho sân phẩm bởi đây là thị trường đốy hứa hẹn đối với Công ty.
* Thị trường SNG, Đông Ấu và Nga
Đây là khu vực thị trường truyền thống của TOCONTAP, có sức tiêu thụ lớn. Những năm 1990, do có những biến đổi lớn về chính trị và kinh tế trong khu vực này nên kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan cùa các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng bị giảm sút.
Đặc điểm của thị trường này là không yêu cốu cao về kỹ thuật, mẫu mã hàng mây tre đan đơn giản nhưng đẹp là có thể xuất khẩu được. Do vậy, chúng ta cốn quan tâm trờ lại khu vực thị trường này bằng những mẫu mã hàng mới, sản phẩm mới với chất lượng cao, giá cả, phương thức bán hàng phù hợp và có sức cạnh tranh cao.
Trang 33
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ Ghi lliunli Hình -
20dl
* Một số thị trường khác
Trung Đông, Châu úc và Châu Phi được coi là những khu vực thị trường có nhiều tiềm năng mà Công ty chưa khai thác được để đẩy mạnh xuất khẩu. Trong một số năm gần đây, hàng mây tre đan cùa TOCONTAP đã được xuất khẩu sang các nước Iran, Irắc, Arap Xeut, Angieri, úc và một số nước khác.
2. Lập phương án kinh doanh
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng, Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh để sơ bộ đánh giá hiủu quả kinh tế cùa thương vụ và các điều kiủn của thương vụ. Đây là bước rất quan trọng giúp cho Công ty có cái nhìn tổng quan về thương vụ, từ đó ra quyết định có tiếp tục thương vụ đó nữa không.
Phương án kinh doanh cùa Công ty gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của đối tác.
- Đối tượng và tổng giá trị của thương vụ.
- Điều kiủn cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán.
-Tổng số vốn sử dụng của Công ty = Trị giá mua hàng + Thuế V A T ( %)
- Hiủu quả của thương vụ: thường được tính trên cơ sở trị giá mua hàng và vốn sử dụng của Công ty.
Lãi ròng Hiủu quả = — X 100% Trị giá mua hàng Lãi ròng = giá bán (giá xuất khẩu) - các chi phí Các chi phí bao gồm:
Trị giá mua hàng
Trang 34
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện q uy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diútnụ
20ct
Phí vốn = trị giá mua hàng X tỷ lệ lãi suất ngân hàng
Phí lưu thông hàng sản xuất trong nước
Phí lưu thông hàng xuất khẩu nước ngoài
Phương án kinh doanh không có hoặc không chặt chẽ sẽ đem lại bất lợi cho Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đổng. Do vậy, phương án kinh doanh phải có sự đững ý phê duyệt của Ban giám đốc Công ty và Bộ Thương Mại thì Công ty sẽ thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xuất khẩu.
3. Chào hàng
Là một Công ty có uy tín trên thị trường nên TOCONTAP có nhiều khách hàng lớn, có quan hệ làm ăn làu năm. Đôi vói những khách hàng này, Công ty thường sử dụng loại đơn chào hàng cố định. Một đơn chào hàng có thể cho một mặt hàng hay nhiều mặt hàng. Để tránh sự hiểu lẩm, đơn chào hàng thường được viết một cách ngắn gọn, rõ ràng, chỉ gữm các điều khoản chủ yêu của hợp đững như điều khoản vế đối tượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán, khả năng cung cấp... và thời hạn của đơn chào hàng.
Bên cạnh việc sử dụng chào hàng cố định với bạn hàng lâu năm, Công ty cũng thường tiến hành chào hàng cho những công ty, khách hàng chuyên kinh doanh mặt hàng mây tre đan ở các nước đang có nhu cầu cao về mặt hàng này thông qua nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông qua sự giới thiệu của bạn hàng. Những lời chào hàng này thường là những lời chào hàng tự do, được đưa ra chủ yếu nhằm mục đích thăm dò thị trường, khách hàng, giới thiệu về sản phẩm và Công ty, đững thời tìm kiếm bạn hàng mới. Đây chỉ là hình thức chào hàng thăm dò song đã đem lại nhiều mối quan hệ buôn bán tốt đẹp với đối tác mới cùng một số hợp đững có giá trị lớn, đưa lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan cùa Công ty.
Trang 35
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 4. Đ àm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại và có nhiều hạn chế về vốn nên giao dịch của Công ty với các đối tác nước ngoài được thực hiện chủ yếu qua Fax và E-mail. Việc sờ dụng Fax và E-mail giúp Công ty tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, đồng thời có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của thành viên khác và có thể khéo léo dấu kín được thái độ, ý định của Công ty.
Hợp đổng xuất khẩu ở Công ty cũng được ký kết dựa trên các thư từ giao dịch qua Fax và E-mail. Khi Công ty gời đơn chào hàng tới đối tác nước ngoài và được đối tác nước ngoài hoàn toàn chấp nhận, hoặc khi Công ty chấp nhận hoàn toàn một đơn đặt hàng của họ thì hai bên sẽ chính thức ký kết một hợp đổng mua bán quốc tế.
Hợp đổng xuất khẩu được ký kết dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua bán, mọi điều kiện quy định đã thoa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng xuất khẩu xác định rõ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, tránh những hiểu nhầm do không thống nhất vê quan điểm, đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết ràng buộc các bên. Vì thế, các điểu khoản của hợp đồng phải được ký kết như thế nào để đảm bảo tính chất pháp lý chặt chẽ, phù hợp với quyển lợi và nghĩa vụ của mỗi bên là rất khó, đòi hỏi mỗi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao.
Nội dung hợp đổng xuất khẩu của Công ty thường được ký kết bao gồm các điều khoản sau:
- Số hợp đồng, ngày ký kết hợp đổng: ghi rõ trong hợp đổng để giải quyết những xung đột pháp lý khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của các bên giao dịch.
- Tên hàng: thông thường đối với sản phẩm mây tre đan thì tên hàng thường gắn liền với công dụng.
Trang 36
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Quy cách phẩm chất: phải quy định rõ về nguyên liệu, màu sắc, quy định cả kích cỡ để tránh sự sai lệch.
- Số lượng: vỹi từng loại hàng mây tre đan phải quy định rõ vế đơn vị tính.
- Bao bì: vì đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao nên việc bảo quản hàng được quy định chặt chẽ, rõ ràng bảo đảm cho phẩm chất hàng không bị thay đổi. Sản phẩm yêu cầu phải đóng trong thùng catton 5 lóp cứng.
- Giá cả: Giá xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa Công ty căn cứ vào giá thu mua sản phẩm, mức thuế Nhà nưỹc quy định và quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng tiền tính giá trong hợp đồng xuất khẩu mà Công ty lựa chọn là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có khả năng chuyển đổi tự do, trong đó chù yếu là đổng USD; mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sờ giao hàng nhất định. Đối vỹi TOCONTAP, điểu kiện cơ sờ giao hàng thường xuyên được áp dụng là điều kiện FOB. Theo điều kiện này vỹi tư cách là người bán, Công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau: làm tờ khai hải quan, giao hàng lên tàu, cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải, chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cưỹc.
- Giao hàng: thường giao theo đạt hoặc chuyến, thời hạn của từng chuyến phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán: Hình thức thanh toán mà Công ty thường sử dụng đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Tuy nhiên, vỹi khách hàng có quan hệ làm ăn lâu năm, có uy tín thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Trưỹc năm 1990, việc tổ chức các cơ sờ sản xuất hàng mây tre đan bao gồm các hình thức chủ yếu: xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất và tư nhân, trong
Trang 37
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at đó chù yếu là hợp tác xã và tổ sản xuất. Trong giai đoạn này, Công ty đã dựa vào các đơn vị kinh doanh tập thể, các đẩu mối ngành dọc như công ty ngoại thương các cấp để mua hàng xuất khẩu. Hàng năm, TOCONTAP ký hợp đổng vồi các công ty ngoại thương cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó các công ty này ký hợp đổng vồi các công ty cấp Huyện, Thị xã. Và tiếp sau đó, các công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã lại ký hợp đồng vồi các cơ sở sản xuất. Cuối cùng các cơ sờ sản xuất giao cho các thành viên sản xuất của họ.
Quá trình giao hàng cũng từ cơ sở sản xuất giao ngược trờ lại cho tồi TOCONTAP và việc thanh toán tiền hàng cũng theo trình tự: TOCONTAP trả tiền hàng cho các công ty cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó được trả cho công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã và cuối cùng mồi trả cho cơ sở sản xuất. Cách tổ chức thu gom và thanh toán tiền hàng trong thời kỳ này gãy ra nhiều phiền hà, khó khăn và chậm trễ trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Nó chỉ thích hợp trong trường hợp xuất khẩu theo nghị định thư.
Từ năm 1990 trở lại đây, các xí nghiệp hợp tác xã sản xuất hàng mây tre đan theo hình thức tập trung dần dần bị giải thể. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất hàng mày tre đan chủ yếu dựa vào hình thức tổ chức bao gồm nhiều hộ gia đình. Đại diện tổ sản xuất trực tiếp đứng ra ký hợp đổng vồi TOCONTAP, sau đó vẻ giao kế hoạch cho các thành viên thực hiện. Trong quá trình sản xuất, Công ty cho cán bộ đi kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng hàng hoa. Đến thời hạn giao hàng, tổ sản xuất phải giao hàng tại địa điểm quy định và tại đây, hàng được đem ra kiểm tra chất lượng lần cuối cùng.
Tuy gọi là tổ sản xuất nhưng không tập trung tại một địa điểm để sản xuất mà sau khi nhận số lượng, các thành viên phải sản xuất tại nhà đủ số lượng, đúng thời gian quy định. Tổ trưởng kiểm tra chất lượng, số lượng và thu hàng đóng gói, kẻ bao bì và giao hàng cho TOCONTAP.
Một tổ sản xuất có thể ký hợp đồng sản xuất vồi nhiều công ty xuất khẩu hàng mây tre nếu đảm bảo thời gian và chất lượng quy đinh. Ngược lại, một công
Trang 38
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ty xuất khẩu hàng mây tre cũng có thể ký hợp đổng thu mua hàng hoa với nhiều tổ sản xuất để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và thời gian xuất khẩu.
Hiện nay, các công ty nói chung và TOCONTAP nói riêng đang áp dụng song song hai phương thữc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu là: phương thữc mua đữt bán đoạn và uỷ thác xuất khẩu. M ỗi phương thữc có những ưu nhược điểm khác nhau và tuy thuộc vào từng thời kỳ, từng mặt hàng mà áp dụng sao cho phù hợp. Nhưng trong thực tế, việc áp dụng phương thữc mua đút bán đoạn vẫn được áp dụng nhiều hơn và thông dụng hơn vì dùng phương thữc này quyển bình đẳng giữa những người sản xuất và người xuất khẩu được thực hiện, hơn nữa quyển lợi của người sản xuất không bị mất hoặc bị hạn chế.
Tóm lại, việc áp dụng các phương thữc thu mua trong công tác huy động hàng xuất khẩu nói chung và hàng mây tre đan nói riêng rất quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc thu gom hàng xuất kháu của Công ty.
* Giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Giá thu mua có ý nghĩa quan trọng trong hợp đổng xuất khẩu, nó là tiền đề cho việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Giá thu mua vừa phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất, vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh xuất khẩu có lãi. Đổng thời, thông qua đó người ta biết được mữc giá tối thiểu đầu vào của sản phẩm.
Việc định giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu khá phữc tạp, vì mỗi mã hàng, mỗi đề tài có giá trị khác nhau hoặc các mặt hàng có cùng để tài nhưng kích cỡ khác nhau thì giá cũng khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người cán bộ dịch vụ phải hiểu rõ kỹ thuật đan, mữc hao phí lao động để ước lượng tương đối chính xác giá cả hàng hoa thu mua.
Hiện nay, việc định giá ở TOCONTAP dựa chủ yếu vào các tiêu thữc sau:
Thứ nhất, tiền công sản xuất hàng mây tre đan. Để có được một sản phẩm mây tre đan hoàn chỉnh thì nhà sản xuất phải trải qua các công đoạn sau:
Trang 39
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Chọn nguyên liệu. Nguyên liệu (mây, giang...) phải không được non quá hoặc già quá, không bị kiến đục, không mốc, không mục ải.
- Làm vệ sinh cây mây, giang: dóc mắt, vờ mây và cạo vờ giang.
- Chẻ mây, giang theo kích thước. Dùng dao vát hoặc sát rời, cắt sợi mây theo độ dài cần thiết của từng sản phẩm.
- Tạo dựng sản phẩm theo đúng kích thước, để tài và quy cách của sản phẩm.
- Tạo màu sắc cho sản phẩm.
- Làm khô các sản phẩm.
- Bảo quán và đóng gói sản phẩm.
Tóm lại, tuy thuộc vào kiểu dáng, kích thước sản phẩm là khó hay dễ, lớn hay nhờ và tuy thuộc số giờ công người sản xuất phải bờ ra để hoàn thành các công đoạn, ở mức độ nào mà có thể định giá cho sản phẩm đó.
Một mặt hàng có kiểu hình quả chàm, kiểu hoa vãn hình bướm, kiểu tết vặn hình tròn... với kích thước khác nhau sẽ có giờ công khác nhau và đòi hời tiền công cũng khác nhau.
Thứ hai, trình độ lao động. Người thợ thủ công ở thành phố là người sản xuất chuyên nghiệp, còn ờ nông thôn là do nông dân làm khi thời vụ kết thúc. Vì thế, với cùng một sản phẩm nhưng tiền công ở thành phố bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn.
Thứ ba, nguyên liệu sản xuất. Với hàng mây tre đan thì nguyên liệu chù yếu là mây, tre, giang, guột, cói, lá buông. Trong dó, giá nguyên liệu mây là đắt nhất, sau đó đến giá buông, còn hàng tre, giang thì rẻ hơn.
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào bao bì đóng gói, vận chuyển, kiểm tra sản phẩm để tính giá khi mua hàng xuất khẩu.
Trang 40
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trinh x u ất khẩu n h óm hàng máy t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnự
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004
2004 1.200.000
1.200.000 116,67
116,67 132 1.403.500
1.403.500 114 2005
2005 1.500.000
1.500.000 1.605.000
1.605.000 107,00
107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
20ct
Phí vốn = trị giá mua hàng X tỷ lệ lãi suất ngân hàng
Phí lưu thông hàng sản xuất trong nước
Phí lưu thông hàng xuất khẩu nước ngoài
Phương án kinh doanh không có hoặc không chặt chẽ sẽ đem lại bất lợi cho Công ty trong việc ký kết và thực hiện hợp đổng. Do vậy, phương án kinh doanh phải có sự đững ý phê duyệt của Ban giám đốc Công ty và Bộ Thương Mại thì Công ty sẽ thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xuất khẩu.
3. Chào hàng
Là một Công ty có uy tín trên thị trường nên TOCONTAP có nhiều khách hàng lớn, có quan hệ làm ăn làu năm. Đôi vói những khách hàng này, Công ty thường sử dụng loại đơn chào hàng cố định. Một đơn chào hàng có thể cho một mặt hàng hay nhiều mặt hàng. Để tránh sự hiểu lẩm, đơn chào hàng thường được viết một cách ngắn gọn, rõ ràng, chỉ gữm các điều khoản chủ yêu của hợp đững như điều khoản vế đối tượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng, thanh toán, khả năng cung cấp... và thời hạn của đơn chào hàng.
Bên cạnh việc sử dụng chào hàng cố định với bạn hàng lâu năm, Công ty cũng thường tiến hành chào hàng cho những công ty, khách hàng chuyên kinh doanh mặt hàng mây tre đan ở các nước đang có nhu cầu cao về mặt hàng này thông qua nghiên cứu tài liệu, tạp chí, thông qua sự giới thiệu của bạn hàng. Những lời chào hàng này thường là những lời chào hàng tự do, được đưa ra chủ yếu nhằm mục đích thăm dò thị trường, khách hàng, giới thiệu về sản phẩm và Công ty, đững thời tìm kiếm bạn hàng mới. Đây chỉ là hình thức chào hàng thăm dò song đã đem lại nhiều mối quan hệ buôn bán tốt đẹp với đối tác mới cùng một số hợp đững có giá trị lớn, đưa lại hiệu quả cao cho hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan cùa Công ty.
Trang 35
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at 4. Đ àm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
TOCONTAP là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại và có nhiều hạn chế về vốn nên giao dịch của Công ty với các đối tác nước ngoài được thực hiện chủ yếu qua Fax và E-mail. Việc sờ dụng Fax và E-mail giúp Công ty tiết kiệm được đáng kể thời gian và chi phí giao dịch, đồng thời có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của thành viên khác và có thể khéo léo dấu kín được thái độ, ý định của Công ty.
Hợp đổng xuất khẩu ở Công ty cũng được ký kết dựa trên các thư từ giao dịch qua Fax và E-mail. Khi Công ty gời đơn chào hàng tới đối tác nước ngoài và được đối tác nước ngoài hoàn toàn chấp nhận, hoặc khi Công ty chấp nhận hoàn toàn một đơn đặt hàng của họ thì hai bên sẽ chính thức ký kết một hợp đổng mua bán quốc tế.
Hợp đổng xuất khẩu được ký kết dưới hình thức văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua bán, mọi điều kiện quy định đã thoa thuận và có chữ ký của hai bên. Hợp đồng xuất khẩu xác định rõ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên, tránh những hiểu nhầm do không thống nhất vê quan điểm, đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết ràng buộc các bên. Vì thế, các điểu khoản của hợp đồng phải được ký kết như thế nào để đảm bảo tính chất pháp lý chặt chẽ, phù hợp với quyển lợi và nghĩa vụ của mỗi bên là rất khó, đòi hỏi mỗi cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao.
Nội dung hợp đổng xuất khẩu của Công ty thường được ký kết bao gồm các điều khoản sau:
- Số hợp đồng, ngày ký kết hợp đổng: ghi rõ trong hợp đổng để giải quyết những xung đột pháp lý khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của các bên giao dịch.
- Tên hàng: thông thường đối với sản phẩm mây tre đan thì tên hàng thường gắn liền với công dụng.
Trang 36
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Quy cách phẩm chất: phải quy định rõ về nguyên liệu, màu sắc, quy định cả kích cỡ để tránh sự sai lệch.
- Số lượng: vỹi từng loại hàng mây tre đan phải quy định rõ vế đơn vị tính.
- Bao bì: vì đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao nên việc bảo quản hàng được quy định chặt chẽ, rõ ràng bảo đảm cho phẩm chất hàng không bị thay đổi. Sản phẩm yêu cầu phải đóng trong thùng catton 5 lóp cứng.
- Giá cả: Giá xuất khẩu sản phẩm mây tre đan cùa Công ty căn cứ vào giá thu mua sản phẩm, mức thuế Nhà nưỹc quy định và quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng tiền tính giá trong hợp đồng xuất khẩu mà Công ty lựa chọn là một ngoại tệ mạnh, ổn định và có khả năng chuyển đổi tự do, trong đó chù yếu là đổng USD; mức giá được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sờ giao hàng nhất định. Đối vỹi TOCONTAP, điểu kiện cơ sờ giao hàng thường xuyên được áp dụng là điều kiện FOB. Theo điều kiện này vỹi tư cách là người bán, Công ty phải thực hiện các nghĩa vụ sau: làm tờ khai hải quan, giao hàng lên tàu, cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên phương tiện vận tải, chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cưỹc.
- Giao hàng: thường giao theo đạt hoặc chuyến, thời hạn của từng chuyến phải được quy định rõ trong hợp đồng.
- Thanh toán: Hình thức thanh toán mà Công ty thường sử dụng đó là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Tuy nhiên, vỹi khách hàng có quan hệ làm ăn lâu năm, có uy tín thì Công ty áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
- Tranh chấp và giải quyết tranh chấp (nếu có)
5. Tổ chức thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Trưỹc năm 1990, việc tổ chức các cơ sờ sản xuất hàng mây tre đan bao gồm các hình thức chủ yếu: xí nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất và tư nhân, trong
Trang 37
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at đó chù yếu là hợp tác xã và tổ sản xuất. Trong giai đoạn này, Công ty đã dựa vào các đơn vị kinh doanh tập thể, các đẩu mối ngành dọc như công ty ngoại thương các cấp để mua hàng xuất khẩu. Hàng năm, TOCONTAP ký hợp đổng vồi các công ty ngoại thương cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó các công ty này ký hợp đổng vồi các công ty cấp Huyện, Thị xã. Và tiếp sau đó, các công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã lại ký hợp đồng vồi các cơ sở sản xuất. Cuối cùng các cơ sờ sản xuất giao cho các thành viên sản xuất của họ.
Quá trình giao hàng cũng từ cơ sở sản xuất giao ngược trờ lại cho tồi TOCONTAP và việc thanh toán tiền hàng cũng theo trình tự: TOCONTAP trả tiền hàng cho các công ty cấp Tỉnh, Thành phố, sau đó được trả cho công ty hoặc xí nghiệp cấp huyện, thị xã và cuối cùng mồi trả cho cơ sở sản xuất. Cách tổ chức thu gom và thanh toán tiền hàng trong thời kỳ này gãy ra nhiều phiền hà, khó khăn và chậm trễ trong tất cả các khâu sản xuất kinh doanh. Nó chỉ thích hợp trong trường hợp xuất khẩu theo nghị định thư.
Từ năm 1990 trở lại đây, các xí nghiệp hợp tác xã sản xuất hàng mây tre đan theo hình thức tập trung dần dần bị giải thể. Hiện nay, việc tổ chức sản xuất hàng mày tre đan chủ yếu dựa vào hình thức tổ chức bao gồm nhiều hộ gia đình. Đại diện tổ sản xuất trực tiếp đứng ra ký hợp đổng vồi TOCONTAP, sau đó vẻ giao kế hoạch cho các thành viên thực hiện. Trong quá trình sản xuất, Công ty cho cán bộ đi kiểm tra tiến độ sản xuất, chất lượng hàng hoa. Đến thời hạn giao hàng, tổ sản xuất phải giao hàng tại địa điểm quy định và tại đây, hàng được đem ra kiểm tra chất lượng lần cuối cùng.
Tuy gọi là tổ sản xuất nhưng không tập trung tại một địa điểm để sản xuất mà sau khi nhận số lượng, các thành viên phải sản xuất tại nhà đủ số lượng, đúng thời gian quy định. Tổ trưởng kiểm tra chất lượng, số lượng và thu hàng đóng gói, kẻ bao bì và giao hàng cho TOCONTAP.
Một tổ sản xuất có thể ký hợp đồng sản xuất vồi nhiều công ty xuất khẩu hàng mây tre nếu đảm bảo thời gian và chất lượng quy đinh. Ngược lại, một công
Trang 38
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at ty xuất khẩu hàng mây tre cũng có thể ký hợp đổng thu mua hàng hoa với nhiều tổ sản xuất để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu và thời gian xuất khẩu.
Hiện nay, các công ty nói chung và TOCONTAP nói riêng đang áp dụng song song hai phương thữc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu là: phương thữc mua đữt bán đoạn và uỷ thác xuất khẩu. M ỗi phương thữc có những ưu nhược điểm khác nhau và tuy thuộc vào từng thời kỳ, từng mặt hàng mà áp dụng sao cho phù hợp. Nhưng trong thực tế, việc áp dụng phương thữc mua đút bán đoạn vẫn được áp dụng nhiều hơn và thông dụng hơn vì dùng phương thữc này quyển bình đẳng giữa những người sản xuất và người xuất khẩu được thực hiện, hơn nữa quyển lợi của người sản xuất không bị mất hoặc bị hạn chế.
Tóm lại, việc áp dụng các phương thữc thu mua trong công tác huy động hàng xuất khẩu nói chung và hàng mây tre đan nói riêng rất quan trọng, nó góp phần đáng kể trong việc thu gom hàng xuất kháu của Công ty.
* Giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu
Giá thu mua có ý nghĩa quan trọng trong hợp đổng xuất khẩu, nó là tiền đề cho việc ký kết hợp đồng ngoại thương. Giá thu mua vừa phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất, vừa phải đảm bảo cho nhà kinh doanh xuất khẩu có lãi. Đổng thời, thông qua đó người ta biết được mữc giá tối thiểu đầu vào của sản phẩm.
Việc định giá thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu khá phữc tạp, vì mỗi mã hàng, mỗi đề tài có giá trị khác nhau hoặc các mặt hàng có cùng để tài nhưng kích cỡ khác nhau thì giá cũng khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi người cán bộ dịch vụ phải hiểu rõ kỹ thuật đan, mữc hao phí lao động để ước lượng tương đối chính xác giá cả hàng hoa thu mua.
Hiện nay, việc định giá ở TOCONTAP dựa chủ yếu vào các tiêu thữc sau:
Thứ nhất, tiền công sản xuất hàng mây tre đan. Để có được một sản phẩm mây tre đan hoàn chỉnh thì nhà sản xuất phải trải qua các công đoạn sau:
Trang 39
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at - Chọn nguyên liệu. Nguyên liệu (mây, giang...) phải không được non quá hoặc già quá, không bị kiến đục, không mốc, không mục ải.
- Làm vệ sinh cây mây, giang: dóc mắt, vờ mây và cạo vờ giang.
- Chẻ mây, giang theo kích thước. Dùng dao vát hoặc sát rời, cắt sợi mây theo độ dài cần thiết của từng sản phẩm.
- Tạo dựng sản phẩm theo đúng kích thước, để tài và quy cách của sản phẩm.
- Tạo màu sắc cho sản phẩm.
- Làm khô các sản phẩm.
- Bảo quán và đóng gói sản phẩm.
Tóm lại, tuy thuộc vào kiểu dáng, kích thước sản phẩm là khó hay dễ, lớn hay nhờ và tuy thuộc số giờ công người sản xuất phải bờ ra để hoàn thành các công đoạn, ở mức độ nào mà có thể định giá cho sản phẩm đó.
Một mặt hàng có kiểu hình quả chàm, kiểu hoa vãn hình bướm, kiểu tết vặn hình tròn... với kích thước khác nhau sẽ có giờ công khác nhau và đòi hời tiền công cũng khác nhau.
Thứ hai, trình độ lao động. Người thợ thủ công ở thành phố là người sản xuất chuyên nghiệp, còn ờ nông thôn là do nông dân làm khi thời vụ kết thúc. Vì thế, với cùng một sản phẩm nhưng tiền công ở thành phố bao giờ cũng cao hơn ở nông thôn.
Thứ ba, nguyên liệu sản xuất. Với hàng mây tre đan thì nguyên liệu chù yếu là mây, tre, giang, guột, cói, lá buông. Trong dó, giá nguyên liệu mây là đắt nhất, sau đó đến giá buông, còn hàng tre, giang thì rẻ hơn.
Ngoài ra, Công ty còn dựa vào bao bì đóng gói, vận chuyển, kiểm tra sản phẩm để tính giá khi mua hàng xuất khẩu.
Trang 40
M ột số giải p h áp nhằm h o àn thiện quy trinh x u ất khẩu n h óm hàng máy t re d an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnự
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004
2004 1.200.000
1.200.000 116,67
116,67 132 1.403.500
1.403.500 114 2005
2005 1.500.000
1.500.000 1.605.000
1.605.000 107,00
107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
* Khu vực sán xuất
Trong quá trình phát triển, đã hình thành các Vùng, Tỉnh, Thành phố tập trang sản xuất các mặt hàng này:
- Miền Bắc có: Hà Tây, Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Thái Bình, Thanh Hoa và Hà Nội.
- Miền Trung có: Nghệ An, Quảng Nam- Đà Nàng, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên.
- Miền Nam có: Khánh Hoa, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Nam Bộ
6. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết,TOCONTAP với tu cách là một bên ký kết phải tổ chức thịc hiện hợp đổng. Thịc hiện hợp đổng không chỉ thể hiện uy tín, tạo thuận lợi cho việc duy trì và phát triển mối quan hệ bạn hàng mà còn giúp Công ty nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn khâu giao dịch.
Để thịc hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tiến hành các bước sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Công ty phải tập hợp, kiểm kẽ và đóng gói để chuẩn bị cho hàng xuất khẩu. Hệ thống thu mua của Công ty thịc hiện tốt thì khâu chuẩn bị hàng được đơn giản rất nhiều.
- Làm thủ tục hải quan: gồm các khâu lập hồ sơ hải quan, làm thủ tục đăng ký kiểm hóa, xuất trình hàng hoa để hải quan kiểm tra, và nộp lệ phí hải quan.
- Giao nhận hàng với phương tiện vận tải: Thông thường, hàng mây tre đan của Công ty được đóng vào container và vận chuyển bằng đường biển. Để giao hàng lên tàu, Công ty phải thịc hiện các công việc sau:
Công ty thường bán theo giá FOB, bởi vậy Công ty căn cứ vào thông báo thời gian tàu dị kiến đến cảng Hải Phòng để đăng ký lịch xếp hàng với cảng.
Trang 41
M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình x u ất khẩu nhóm hàng mây t re dan tại C ô ng tỵ x u ất nhập khẩu l ạp phẩm T O C O N T AP Dưetui Qhị <7hanh Hình - &ẽ 20at Sau đó, trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để nắm vững thụi gian làm hàng ở cảng.
Đưa hàng ra cảng và xếp lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đưụng biển (B/L) từ thuyền trưởng.
- Làm thủ tục thanh toán tiền hàng:
Với những khách hàng có quan hệ buôn bán lâu dài và uy tín thì sau khi giao hàng Công ty sẽ lập và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ gửi hàng, hối phiếu ký phát cho ngưụi mua và chỉ nhụ thu để uy thác cho Vietcombank thu hộ tiền bằng phương thức D/P.
Trưụng hợp sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì trước khi giao hàng, Công ty phải giục họ mụ L/C phù hợp với quy định của hợp đồng đã ký. Sau đó, Công ty kiểm tra nội dung và hình thức L/C. Nếu thấy không phù hợp theo quy định thì yêu cầu khách hàng sửa đổi L/C theo đúng điểu kiện của hợp đồng. Ngược lại, nếu L/C đó phù hợp thì Công ty sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ giao hàng và lập bộ chứng từ để thanh toán. Bộ chứng từ để thanh toán theo quy định ở L/C thông thưụng gồm: hoa đơn thương mại, vận đơn đưụng biển, phiếu đóng gói hàng, giấy chứng nhận quy cách phẩm chất, số lượng...
IV. Đ Á NH GIÁ VẾ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY.
1. Những thành tựu đã đạt được
Với bề dày 45 năm phấn đấu không ngừng, TOCONTAP đã thực sự là đơn vị có tên tuổi trong và ngoài nước. Vì thế, trong lễ kỷ niệm 45 năm thành lập (5/3/2001), Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã nói "tên TOCONTAP đã trở nên thân thương với mọi ngưụi". Bộ trưụng còn tặng Công ty 16 chữ: K im ngạch tăng trưụng, mặt hàng phong phú, phương thức đa dạng, thị trưụng mụ rộng.
Trang 42
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưoinạ QUỊ giuuth
Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 đã tăng lên và vuợt mức kế hoạch. Hơn nữa, nhóm hàng này đã lấy lại được ưu thế của mình so với những nhóm hàng xuất khẩu khác của Công ty.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan từ năm 2001-2005
Đơn vị: USD
% so vói năm % so với KH N ăm Kế hoạch Thực hiện trước 174 60,14 2001 1.000.000 601.478 167 2002 125,00 800.000 1.000.000 106 2003 1.000.000 1.056.300 105,63 2004 2004 1.200.000 1.200.000 116,67 116,67 132 1.403.500 1.403.500 114 2005 2005 1.500.000 1.500.000 1.605.000 1.605.000 107,00 107,00
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001- 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
N ăm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty đạt 345.000 USD. Nhưng đến năm 2001, tình hình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan khả quan hơn. K im ngạch xuất khẩu là 601.478 USD bằng 174% năm 2000; năm 2002 đạt Ì triệu USD tăng 66,26% so với năm 2001; năm 2003 đạt 1,056 triệu USD, bằng 105% so với kế hoạch; năm 2004 đạt 1,403 triệu USD bằng 116% so với kế hoạch. Năm 2005 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đã lấy lại được uy thế của mình và đạt Ì ,6 triệu USD, vượt chộ tiêu kế hoạch là 7%.
Có thể thấy tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mật hàng này qua lược đồ 2 (trang 51).
Trang 43
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtìnụ
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại
C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d
Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct
công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
20ct
Lược đổ 2: Tốc độ tăng trường kim ngạch xuất khẩu mây tre đan 2001-2005
80-m I
I
I
I
w~ị |ũ%sovớinămtrut5c|
2001 2002 2003 2004 2005
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2001 - 2005 của Phòng tổng hợp Tocontap)
Từ năm 2001 đến nay, với sự quyết tâm của tập thể ban ngành và sự nỗ lực phấn đấu của công nhân viên trong Công ty, tốc độ tăng bình quân hàng năm của xuất khẩu mây tre đan thời kỳ này đởt 56%/năm. Kim ngởch xuất khẩu năm 2001 tăng 74,3% so vói năm 2000; năm 2002 tăng 66,26% so với năm 2001; đến năm 2003 kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan vẫn tăng 56.300 USD so với năm 2002, nhưng tốc độ tăng lởi không bằng năm 2002. N ăm 2004 vừa qua, tốc độ tăng trưởng kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan của TOCONTAP đã tăng đáng kể, tăng 23,8% so với tốc độ tăng trưởng của năm 2003, và kim ngởch tăng 32,87% so vói năm 2003. Và năm 2005, kim ngởch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng 201.500 USD so vói năm 2004 nhưng tốc độ tăng trưởng lởi giảm so với năm 2004.
Phương thức kinh doanh ngày càng linh hoởt, chủ động, kinh doanh có lãi làm tăng thu ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động và phúc lợi xã hội trong toàn Công ty.
Công ty đã chấm dứt tình trởng làm ăn theo kiểu bao cấp, không tính đến hiệu quả. Đến nay, hầu hết các cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cùa Công tỵ đã có một thái độ, phương pháp kinh doanh nghiêm túc, có trách nhiệm với đổng vốn bỏ ra, luôn lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu cho mọi hoởt động kinh doanh. Nhiều cán bộ nghiệp vụ đã rất lăn lộn vượt mọi khó khăn tìm kiếm thị
Trang 44
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan lại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dư&ui &hị quanh 'Bình - <7ê 20ct trường xuất khẩu. Đã xuất được một số mặt hàng mây tre mới như: nón bằng lá buông, chum mây... ra thị trường mói là Mỹ, Achentina...
Mặc dù có sự biến động ở thị trường Đông Âu nhưng bằng sự cố gắng của mình, Công ty đã mở rộng và đáp ứng được yêu cậu của nhiều thị trường mới như: thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ, Nam Phi, Châu úc và đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó nổi lên là các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó, Công ty vẫn duy trì và khai thác thị trường truyền thống Đông Âu. Ngoài ra, Công ty còn đáp ứng được nhu cậu của Việt Kiểu về trang trí và tiêu dùng những sản phẩm được đan, tết bằng mây tre của quê hương.
Cơ cấu mặt hàng được đa dạng hoa, thay đổi theo hướng nhu cậu thực và đặc điểm cùa từng thị trường trên thế giới; duy trì và ổn định được hoạt động kinh doanh của mặt hàng mây tre đan.
Cùng với việc sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sờ vật chất kỹ thuật, tốc độ vòng quay vốn nhanh (35- 45 ngày/vòng). Toàn bộ số vốn của Công ty đã được sử dụng triệt để, không còn vốn nhàn rỗi và đã phải vay thêm vốn của ngân hàng. Do vậy, hiệu quả kinh doanh được nâng cao.
Một biểu hiện của sự tiến bộ trong kinh doanh là những năm gận đây hậu như không phát sinh công nợ khó đòi hay tổn thất. Đặc biệt một số phòng đã tích cực giải quyết bớt công nợ cũ như phòng xuất nhập khẩu 4, xuất nhập khẩu 8.
Cùng với việc mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài thì cơ hội trong kinh doanh cũng như số lượng hợp đổng ký kết với TOCONTAP đã tăng lên rất nhiều.
2. Một số hạn chế của Còng ty trong những năm qua
Mặc dù tốc độ tăng trường cao của Công ty trong những năm qua là một thành tích không thể phủ nhận, song xét về tổng thể Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và tổn tại, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Đó là:
Trang 45
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
•Vưttnạ Ghi Qhunh 'Bình - £7® 20ct
Công ty chưa tạo lập được một mạng lưới phân phối tốt trên các thị trường nước ngoài. Việc lập các cửa hàng đại lý và văn phòng đại diện cùa Công ty còn rất hạn chế. Công ty chủ yếu là xuất khẩu thông qua các đơn đặt hàng của các đối tác nước ngoài. Điều này gây ra nhiều hạn chế trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của Công ty.
Trong công tác thị trường, chưa khai thác hết được thị trường mây tre đan.
Hoạt động nghiên cứu và dẹ báo thị trường của Công ty vẫn còn rất nhỏ hẹp do kinh phí ít và trình độ hạn chế. Vì vậy, chưa đù điều kiện đưa ra những đánh giá chính xác về nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu cho các hoạt động này chưa phù hợp, chưa đem lại thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn diễn ra lẻ tẻ, chưa cập nhập đầy đủ thông tin về sẹ biến động trên thị trường thế giới, hay có những biến động lớn thì lại chậm đưa ra những giải pháp để đối phó. Cụ thể, trong năm 2002-2003 do thị trường khu vẹc và thế giới có nhiều biến động lớn do không thông tin kịp thời nên kim ngạch cùa Công ty bị giảm đi rất nhiều.
Số công nợ tồn đọng của các phòng xuất nhập khẩu chưa thu hết cho nên vốn không được sử dụng mà vẫn phải nộp thuế vốn hàng năm.
Các phòng kinh doanh tẹ hạch toán lỗ lãi nhưng không được chủ động trong công việc. Một số cơ sờ sản xuất có uy tín nên các phòng kinh doanh ký hợp đồng thu mua để xuất khẩu thì lại không được cấp trên duyệt, dẫn đến tình trạng tốt bỏ, xấu làm và cuối cùng làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng cùa Công ty.
Bên cạnh nhiều phòng ban cố gắng rất lớn để hoàn thành nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên không quản ngày đêm đi tìm kiếm hợp đổng, đi giao hàng thì còn một số ít phòng nhiều năm không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu nộp lãi, một số cán bộ công nhân viên còn bàng quan với nhiệm vụ.
Trang 46
Một ao giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại C ó ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DtúUiụ <7hị Phanh minh - S7g 20d
3. Nguyên nhản của những tồn tại
* Nguyên nhân khách quan
Về thị trường:
- Thị trường trong nước:
Đa số khách hàng truyền thống, khách hàng cũ trong nước đã phát triển thành những Công ty độc lập được trực tiếp xuất khẩu những sản phẩm của mình. Những khách hàng mới của Công ty chưa nhiều, những khách hàng nhất thiết phải phầ thuộc vào Công ty vì những lý do nào đó thường không phải là những khách hàng lớn. Bởi vậy, không chỉ nguồn hàng xuất khẩu mà cả nhu cầu nhập khẩu cùa Công ty cũng bị thu hẹp lại.
- Thị trường nước ngoài:
Khu vực thị trường truyền thống có nhu cầu rất lớn nhưng lại đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán do có sự kiểm soát đổng tiền rất chặt chẽ của Nhà nước ở thị trường đó: việc chuyển tiền phải qua các ngân hàng hay chi nhánh ở nước thứ ba và đôi khi trước đây do Mỹ cấm vận đối với Việt Nam, tiền chuyển qua các ngân hàng của Mỹ thường bị phong toa dẫn đến hạn chế khả năng xuất khẩu của Công ty.
Còn với những khách hàng mới nằm trong khu vực Châu Á, sự khủng hoảng tài chính dẫn đến sự đổ vỡ của một số ngân hàng quốc tế, gây biến đổi tỷ giá, kinh doanh gặp khó khăn nên không thể nhập hàng mây tre đan của Công ty.
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường nước ngoài không phải ngày một ngày hai là có thể đạt được theo ý muốn, nhất là trong tình hình Công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hàng hoa, nên không có điều kiện chủ động cải tiến mẫu mã, điều đó lại hoàn toàn phầ thuộc vào nhận biết và thiện chí cùa những nhà sản xuất trong nước, những khách hàng của Công ty.
Trang 47
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
DùotUỊ &hị Thanh (Bình - &@ 20ct
Về chinh sách của Nhà nước:
- Nhà nước cho phép các đơn vị kinh doanh các ngành khác cũng được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Dù điều này là phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần có sự cạnh tranh lành mạnh nhưng đã làm giảm vai trò cùa các đem vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên môn như TOCONTAP.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước được quyền xuất khẩu, do vậy họ sẽ tự giao dịch với khách hàng nước ngoài để bán hàng hoa của mình, bỏ qua các đơn vị xuất nhập khẩu trung gian. Điều đó làm cho TOCONTAP vừa mất bạn hàng lại vừa bị cạnh tranh.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty là mắt đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp. Công ty không chuyên sâu vào mắt vài loại hàng hoa hoặc mắt ngành hàng nhất định, do đó cán bắ kinh doanh không thể nắm vững được những đặc tính kỹ thuật, chủng loại cũng như giá cả của từng mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty khó cạnh tranh nổi với các công ty kinh doanh chuyên sâu về mắt mặt hàng nào đó.
Công ty không có cơ sở sản xuất hàng mây tre đan. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của Công ty mang tính thụ đắng, Công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để sản xuất, thay đổi mẫu mã mà phải liên kết với các đơn vị sản xuất trong nước cùng phối hợp xuất khẩu hàng hoa.
Số cán bắ không kinh doanh của Công ty khá nhiều. Trong đó, số cán bắ thuắc phòng quản lý khá đông (chiếm 4 5% tổng số cán bắ), do vậy phần nào đã làm tăng phí quản lý hay làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Vướng mắc này là không tránh khỏi ở hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay, chính nó tạo sự kém linh hoạt, kém cạnh tranh, tăng chi phí quản lý, từ đó làm tăng giá thành của hàng hoa, khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp phi Nhà nước.
Trang 48
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rDatíii(i Qhị Qhank Hình - &ẽ 20ct
Công ty quản lý vốn chặt chẽ hơn so với những năm trước đây. Các phòng kinh doanh sử dụng vốn cùa Công ty phải tính lãi theo mức lãi cùa ngân hàng cho Công ty vay, đồng thòi phải có khế ước nội bộ quy định số hạn vay. Nếu không hoàn vốn đúng thời hạn quy định thì phải trả lãi chậm do ngân hàng quy định. Công ty cũng quy định chu kỳ một vòng quay vốn không quá 90 ngày kể tỹ ngày sử dụng vốn, buộc các phòng khi lập phương án kinh doanh xuất khẩu phải tính kỹ hơn nên thường bỏ lỡ thời cơ và không thu hút được khách hàng. Công ty quy định mỗi phương án không đạt lãi ròng tối thiểu 2% doanh thu thì không được xét duyệt ngay tỹ đầu. Quy định này làm giảm số phương án kinh doanh của phòng, không thực hiện được phương châm "năng nhặt chạt bị". Công ty còn quy định chỉ cho phép ký kết những hợp đổng có giá trị tỹ 20.000 USD trở lên và đối với những hợp đồng uy thác thì quy định phí uy thác phải đạt tối thiểu là 200 USD chưa kể đến việc còn yêu cầu khách hàng phải đặt cọc tỹ 5-10% trị giá hợp đồng.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu và đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu ở TOCONTAP tỹ năm 2001 đến năm 2005 có thể thấy rằng: một vấn đề đạt ra ở đây là làm thế nào để mở rộng hoạt động xuất khẩu hơn nữa về trước mắt và lâu dài. Muốn vậy, đòi hỏi TOCONTAP phải quan tâm đúng mức việc đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới và giải pháp hữu hiệu giải quyết những tổn đọng hiện tại. Đây là một trong những công việc cần thiết giúp TOCONTAP phấn đấu để đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Trang 49
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khâu n h óm hàng mậy t re đ an tại C ô ng ty x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ &hị <3hiutk 'Bình -
20ct
C H Ư Ơ NG IU
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUỂT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA TOCONTAP
ì. TRIỂN VỌNG VÀ P H Ư Ơ NG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XUỂT KHAU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN CỦA C Ô NG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty
Từ khi WTO được thành lập, tốc độ phát triển của thương mại quốc tế luôn ở mức tăng trường do hàng rào thuế quan được tháo gỡ và các nước trong mở cửa thị trường của mOình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn.
Nhu cầu về mẫt hàng mây tre đan ngày càng tăng cùng với các yêu cẩu về tính đa dạng, thẩm mỹ, mẫu mã ngày càng cao hơn. Một số nước cũng có sản phẩm này để xuất khẩu như Trung Quốc, Indonesia,...sẽ vân tăng cường đẩu tư thúc đẩy. Tại các nước này đã xuất hiện các sản phẩm được sản xuất bằng máy móc chứ không hoàn toàn sản xuất bằng thủ công như của Việt Nam. Tuy nhiên, chúng lại không đảm bảo tính đa dạng, tính "thủ công" đẫc trưng mà các khách hàng nước ngoài rất coi trọng. Mức độ cạnh tranh của các mẫt hàng này cũng không cao do giá trị xuất khẩu thấp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu đã đẫt vị trí công tác xuất khẩu là đòn bẩy chiến lược, là khâu then chốt cùa nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu, ta phải tạo ra nguồn hàng có chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đổng thời mở rộng quy mô, tăng nhịp độ xuất khẩu.
Thực tế trong 3 năm vừa qua (2003- 2005), TOCONTAP đã giành được những kết quả to lớn trong việc thu mua và xuất khẩu hàng mây tre đan. Dự kiến năm 2006- 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan tăng từ 1,7 triệu USD đến 10 triệu USD.
Để đạt được kết quả này là nhờ có đường lối đổi mới các quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà nước, đổi mới các phương thức kinh doanh và đổi mới cán bộ
Trang 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại Công ty xuất nhập khấu lạp phẩm TOCONTAP
Dườnự <7hị Cĩluinlt Hình - <7Ễ 20ct
kinh doanh của Công ty.
Khả năng mồ rộng thị trường xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường tiêu thụ của Công ty khá khả quan. Nhất là năm 2005 đã có dấu hiệu đáng mừng báo trưặc một tương lai thị trường rộng mở.
Việc kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung của Công ty rất tốt, như vậy sẽ không có gì gây trở ngại hay gánh nặng tâm lý đè xuống các cán bộ kinh doanh.
Mặt khác, phải khẳng định rằng nhu cẩu hàng mây tre đan trên thị trường thế giói ngày càng tăng theo mức cải thiện đời sống của dân cư và sự phát triển quan hệ thương mại, giao lưu văn hoa giữa các nưởc, các dân tộc trên thế giặi. Đây chính là một thuận lợi cơ bản cho việc xác định vị trí và triển vọng của hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan.
Vặi những thuận lợi như vậy, việc xuất khẩu hàng mây tre đan từ đây cho đến năm 2010 sẽ đạt được những thành công to lặn.
2. Định hưặng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty
Công ty có chù trương là ưu tiên khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, khôi phục và phát huy thế mạnh của những mặt hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm hàng mây tre đan.
Mục tiêu tổng quát của chiến lược ổn định và phát triển kinh doanh từ nay đến năm 2010 của TOCONTAP là phấn đấu vượt qua những khó khăn, giải quyết nhanh gọn những vưặng mắc, cải thiện đời sống cùa cán bộ công nhân viên, tạo điểu kiện đưa Công ty phát triển nhanh hon vào những năm đẩu của thế kỷ 21. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đến năm 2010 sẽ đạt và vượt mức tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ hoàng kim của mình (những năm cuối thập kỷ 80, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của TOCONTAP đạt gần 80 triệu USD). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2006- 2010) là 2 0 %, tổng doanh thu từ năm 2006 đến năm 2010 là 500 tỷ đổng, nộp ngân sách Nhà nưặc là 61 triệu đồng.
Trang 51
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínil Qhị &hank Hình - <Ư@ 20ct
Để phấn đấu đạt được mục tiêu trên, Công ty phải không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là về xuất khẩu hàng mây tre đan- mặt hàng chủ lực của Công ty.
Trong những năm tới, khả năng hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ là trên Ì ,7 triệu USD/năm, và chất lượng hàng mây tre đan sẽ tăng, giá xuất khẩu không sẽ được đlũu chỉnh cho hợp lý.
Phương hướng chung để đẩy mạnh xuất khẩu hàng mây tre đan trong thằi gian tới là:
- Phải tiếp tục khai thác và mằ rộng thị trưằng.
- Tăng cưằng sự liên kết giữa khâu sản xuất với khâu thu mua và tiêu thụ nhằm nối kết hoạt động sản xuất ở trong nước với việc tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh, phát triển hoạt động sản xuất hàng mây tre đan nhằm đảm bảo cung ứng kịp thằi cho hoạt động xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm mây tre đan nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng trên thị trưằng thế giới.
- Phát triển và đa dạng hoa sản phẩm.
Như vậy, phương hướng mục tiêu là quan trọng nhưng yếu tố có tính quyết định thành công lại là chính sách, biện pháp và việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách biện pháp được để ra.
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU N H ÓM H À NG M ÂY TRE ĐAN THEO ĐứNH HƯỚNG CỦA TOCONTAP
1. Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trưằng là nơi tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đối với TOCONTAP - một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có thị trưằng rộng lớn - công tác nghiên cứu thị trưằng được đánh giá là rất quan trọng, góp phẩn hỗ trợ đắc lực hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Trang 52
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre đan tại C ó ng ty xuất nhập khâu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnụ <7hị ơhtuth Hình - S7ỊỄ 20d Mấy năm trở lại đây, tình hình thị trường của Công ty có những tín hiệu
khả quan. sản phẩm của Công ty có mặt ờ khắp các khu vực trên thế giới nhung chỉ mới chiếm một phẩn nhợ bé. Thị trường có triển vọng lại chưa được quan tâm khai thác. Mặt khác, lượng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty vào từng khu vực còn khiêm tốn. Chính vì vậy, Công ty cần tổ chức nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt được nhu cầu về mặt hàng mây tre đan trên thị trường quốc tế, nắm bắt được đặc điểm cùa từng khu vực thị trường để xác định đúng đắn chính sách sản phẩm, xu hướng giá cả xuất khẩu.
Để mở rộng xuất khẩu sang các thị trường, Công ty cần phải:
- Thiết lập hệ thống những cửa hàng chuyên bán đồ mây tre đan của Việt Nam tại các nước, tập trung sản phẩm thành từng luồng với khối lượng lớn để giảm giá thành. Những cửa hàng này cần đặt dưới sự bảo hộ của Bộ Thương Mại để các công ty và các nhà sàn xuất trong nước an tâm đặt quan hệ đại lý cũng như các hình thức mua bán, ký gửi khác.
- Kiểm tra chất lượng đối với mọi lô hàng xuất khẩu, kể cả những lô hàng xuất khẩu phi mậu dịch để đảm bảo chất lượng trên mức trung bình và ổn định chất lượng.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các cơ quan chuyên ngành có chức năng, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam để tìm kiếm khách hàng. Hình thức củng cố và tạo các mối quan hệ có thể là gửi thư, điện, thiệp chúc mừng trong các dịp đặc biệt, gửi hàng mẫu là quà biếu, quà tặng.
- Cử cán bộ trực tiếp ra thị trường nước ngoài tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thị trường.
- Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho hoạt động duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. Vốn đang là vấn đề nan giải của Công ty. Hiện nay, khi nước ta chưa có một thị trường chứng khoán phát triển thì việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Thiếu vốn Công ty sẽ bợ lỡ những cơ hội ký
Trang 53
M ột số giải p h áp nhằm hoàn thiện q uỵ trinh x u ất khẩu n h óm hàng mấy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khấu t ạp phẩm T O C O N T AP
Diứữtụ QUỊ &kank 'Sinh - <3& 20c4
kết và thục hiện hợp đổng xuất khẩu. Đặc biệt trong cơ chế mới ngày nay, Công ty lại không thể trông chờ vào sự cấp phát và bao cấp vốn của Nhà nước. Do vậy, Công ty chỉ có còn cách là phọi huy động vốn từ mọi nguồn có thể và sử dụng vốn thật hiệu quọ.
- Về bộ máy nghiên cứu: Thành lập phòng Marketing với bộ phận làm công tác nghiên cứu thị trường.
TOCONTAP đã rất chú trọng tới hoạt động Marketing trong Công ty. Tuy nhiên, việc tổ chức công tác này lại chưa đạt hiệu quọ cao. Cụ thể là hiện nay công tác Marketing chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đọm trách. Những vấn đề quọng cáo, tiếp thị, bán hàng đều do các phòng kinh doanh tự làm lấy. Điều này lại giọm hiệu quọ của công tác Marketing. Do đó, Công ty nên thành lập một phòng Marketing, trong đó nghiên cứu thị trường là một bộ phận quan trọng của phòng Marketing.
Một khi phòng Marketing được thành lập và hoạt động, công tác nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành thường xuyên có khoa học, có hệ thống, chắc chắn mang lại hiệu quọ góp phẩn duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu sọn phẩm của Công ty.
- Về chi phí cho nghiên cứu thị trường:
+ Công ty cần đẩu tư thêm nữa cho công tác nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty đã trích một phần không nhỏ từ lợi nhuận hàng năm để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu (khoọng 4-5% lợi nhuận). Tuy nhiên, số tiền này vẫn còn quá ít ỏi so với các công ty nước ngoài. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu thị trường thường xuyên chiếm 25-30% lợi nhuận trung bình của một công ty. Lợi nhuận càng lớn, thị trường của Công ty càng được mở rộng thì việcnghiên cứu thị trường càng được đầu tư sâu. Số tiền mà Công ty chi ra không cho phép các cán bộ nghiên cứu có nhiều cơ hội tiến hành các cuộc khọo sát, điều tra thâm dò, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Điều này ọnh hưởng không tốt tới lượng thông tin nắm được cọ về số lượng và tính xác thực. Do đó, hiệu quọ
Trang 54
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih (Bình - <3& 20ct công tác nghiên cứu cũng bị hạn chế. Qua nghiên cứu, ta thấy tình hình của
Công ty trong mấy năm vừa qua đang trên đà phát triển, lợi nhuận cùa Công ty cũng tăng trưởng. Do đó, Công ty có đủ điều kiện và nên cố gắng đầu tư hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu thị trưụng.
+ Cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực, tháo vát và nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu để tận dụng tối đa chi phí bò ra.
Trong bất kỳ một hoạt động nào, yếu tố con ngưụi cũng giữ vai trò chù thể. Nếu ngưụi làm nghiên cứu không có trình độ và thiếu vốn hiểu biết thực tế, tất sẽ dẫn đến sai sót trong công việc, do đó không đạt kết quả tốt trong nghiên cứu. Chi phí bỏ ra lại sử dụng một cách lãng phí. Vì vậy, cán bộ nghiên cứu thị trưụng phải là ngưụi có năng lực và nhiều kinh nghiệm thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này, Công ty phải có kế hoạch đào tạo cán bộ lâu dài. Những cán bộ này phải là ngưụi đã hoạt động trong Công ty ụ các phòng chuyên doanh hoặc xuất nhập khẩu tổng hợp, không nhất thiết phải có thâm niên lâu năm nhưng phải có quá trình hoạt động khá tốt. Hơn nữa, họ cần được đào tạo về chuyên ngành Marketing.
- Về nội dung nghiên cứu:
+ Phải coi trọng khu vực Đông Âu như một thị trưụng mới, tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng.
+ Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trưụng tiềm năng.
Hiện nay, Công ty còn "bỡ ngỡ" đối với một vài thị trưụng như: úc, Trung
Đông, Châu Phi. Có thể thấy rằng Châu úc và Trung Đông sẽ có khả năng tiêu thụ lượng lớn hàng mây tre đan do thu nhập dân cư ụ đây cũng rất cao, cộng thêm những sở thích của họ về mặt hàng này. Bụi vậy, Công ty có nhiều thị trưụng tiềm năng cần phải nghiên cứu. Hiện nay, có thể việc nghiên cứu cùng một lúc nhiều thị trưụng tiềm năng là khó khăn đối với bộ phận nghiên cứu của
Trang 55
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mấy tre dan tại C ô ng ly xuất nhập khấu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưgnạ QUỊ &kank 'Binh - <3& 20c4
Công ty, nhưng nếu đổi mới bộ phận này với việc giao cho mỗi cán bộ đảm nhận một khu vực thị trường thì điều này nằm trong tầm tay.
Phân tích, tìm hiểu và phát hiện đồng thời nhiều thị trường sẽ đảm bảo cho kế hoạch phát triển của Công ty trong tương lai thành công.
- Về phương pháp nghiên cữu:
Công ty nên phối hợp giữa phương pháp nghiên cữu tại bàn và phương pháp nghiên cữu tại hiện trường sao cho có hiệu quả nhất.
Những thông tin vê môi trường kinh doanh như luật pháp, chính sách kinh tế, chính trị... cùa các nước nên được tổng hợp theo phương pháp thữ nhất. Còn những thông tin liên quan đến sở thích, thái độ phản ững của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty thì nên thu thập bằng phương pháp thữ hai, cụ thể là gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với khách hàng. Thông tin về dung lượng, sự thay đổi cơ cấu, giá cả,... của thị trường phải vừa tham khảo tài liệu, vừa phải cử người đi tìm hiểu thực tế. Bằng cách đó, Công ty có thể tận dụng được nguồn tài liệu sẵn có, vừa giảm được chi phí cho việc nghiên cữu tại hiện trường.
2. Xác định đúng đán chính sách sản phẩm
Trước hết, Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cữu thị trường, phân tích vòng đời, giá cả của sản phẩm mây tre đan, phân tích nhu cầu, thị hiếu của thị trường về sản phẩm và phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường mây tre đan thế giới, từ đó Công ty đề ra một chính sách sản phẩm đúng đắn. Một chính sách sản phàm là đúng đắn khi nó giúp Công ty thu mua và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mữc giá được thị trường chấp nhận, có sự tiêu thụ chắc chắn, đảm bảo cho Công ty có lợi nhuận và mờ rộng được thị trường xuất khẩu, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.
Để có một chính sách sản phẩm đúng đắn, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau:
Trang 56
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hảng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dường.
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct
Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại
Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct
- Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian
nước ngoài Công ty
TOCONTAP Người tiêu dùng
CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
đan sao cho phục vụ được các yêu cẩu đa dạng của khách hàng. Chỉ cần cải tiến một số đường nét và văn hoa nhỏ là có thể tạo ra một sản phẩm mẫu mã mấi, từ đó tạo nên sự kích thích đối vấi người tiêu dùng.
So vấi những công ty xuất khẩu mây tre đan của một số nưấc, khả năng cải tiến mẫu mã sản phẩm cùa TOCONTAP có phẩn chậm hơn, đồng thời điều kiện vệ sinh công nghiệp còn yếu kém. Do vậy, những mẫu mã mấi phải được nghiên cứu, thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp vấi thị hiếu, sở thích của từng khách hàng ở từng khu vực.
Để có thể thiết kế nhiều loại mẫu mã, đề tài phù hợp vấi từng số thích, Công ty nên đặc biệt quan tâm đến quyền lợi của việc sáng tác mỉu mã hàng hoa mấi. Hàng năm, trưấc mùa đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty nên phát động những cơ sở sản xuất, chế biến sáng tạo mẫu mã mấi và khi cơ sờ nào có mẫu được khách hàng lựa chọn, Công ty nên có một vài ưu đãi.
Ngoài ra, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp khác để khuyến khích việc cải tiến mẫu mã như cơ sở nào có nhiều mỉu mã được khách hàng lựa chọn thì nên tạo điều kiện cho đại diện cùa cơ sở đó đi tham quan nưấc ngoài tự mở mang tầm hiểu biết về thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có vốn để sáng tạo.
- Công ty nên tập trung vào những loại sản phẩm vừa đáp ứng thị hiếu khách hàng, vừa đáp ứng yêu cầu thuộc nhiêu táng lấp khác nhau như:
+ Những sản phẩm bình dân: dùng các nguyên liệu rẻ tiền, chế biến thành những sản phẩm thông dụng như đệm cói, mành tre,...
+ Những sản phẩm cao cấp: dùng nguyên liệu khá tốt để chế biến thành các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao hoặc được làm khá cầu kỳ như bàn ghế, đồ dùng gia đình bằng song mây, cần câu trúc, tăm hương...
+ Những sản phẩm phục vụ cho khách hàng có nhu cẩu cá biệt: sản xuất và chế biến để xuất khẩu theo đơn đạt hàng riêng, thường là những sản phẩm đặc biệt cao cấp.
Trang 57
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưđnụ &fự Qhituh 'Bình - &ẽ 20ct Công ty phải luôn thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng
hàng cao cấp và hàng kỹ, giảm hàng bình dân và hàng thô.
- Công ty cần phải rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng hàng mây tre đan. Chất lượng hàng hoa thể hiện ở độ chắc, độ bền, sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật cốa sản phẩm.
Công ty nên có một cơ chế kiểm tra chọn mẫu thật chặt chẽ đối với các cơ số sản xuất chế biến hay các đầu mối thu gom sản phẩm. Công ty có thể cử cán bộ kỹ thuật cốa mình xuống các cơ sờ sản xuất để kiểm tra giám sát ngay từ khâu xử lý nguyên vật liệu. Việc xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên cốa vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công đoạn xử lý như ngâm nguyên vật liệu, sấy khô, xử lý hoa chất cẩn phải chuẩn bị và thực hiện một cách cẩn thận và chu đáo, quá trinh xử lý càng kỹ thì sự biến chất càng giảm.
- Công ty cần đầu tư cho những cơ sở sản xuất chế biến những công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm mà không làm mất đi tính độc đáo cốa nó. Hiện nay, các cơ sở mà Công ty có quan hệ thu mua có tình trạng làm hàng chợ (làm ẩu, chi phí thấp) cạnh tranh với những hàng kỹ (năng suất thấp, chi phí cao) dẫn đến xu hướng chạy theo giá hàng chợ, bỏ hàng kỹ, hàng hoa không tiêu thụ được trên thị trường thế giới do chất lượng không sánh bằng các sán phẩm cùng loại cốa các nước trong khu vực. Do đó, Công ty cần chấn chỉnh lại các cơ sở sản xuất để người lao động nhận thức được đẩy đố hơn về sản phẩm mây tre đan xuất khẩu để họ không chỉ sản xuất mặt hàng mây tre vì mục đích duy nhất là kinh tế. Sản phẩm hàng mây tre mỹ nghệ là sản phẩm vừa mang giá trị hàng hoa, đổng thời nó cũng mang đậm tính văn hoa dân tộc. Người sản xuất không chỉ làm ra giá trị sử dụng đó cho người nước ngoài mà phải truyền tải cả giá trị vãn hoa. Nhận thức được vấn để này, người sản xuất sẽ quan tâm hơn tới chất lượng sản phẩm.
Trang 58
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hồng nậy tre đan tại Công ly xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Dườnạ &hị Ihiuih 'Bình - STê 20ct - Công ty cũng nên quan tâm tới ISO 9002 (hệ thống tiêu chuẩn quốc tế),
trong đó bao gồm những quy định quốc tế đối với chất lượng hàng hoa xuất nhập khẩu và hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu được chứng nhận hàng hoa đạt tiêu chuẩn quốc tế thì đó là mựt lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, mở rựng hoạt đựng và nâng cao hiệu quả kinh doanh xã hựi.
3. Xác lập chính sách giá cả hợp lý
Giá cả là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lượng hàng hoa xuất khẩu sang các thị trường của Công ty. Tuy theo sự biến đựng của các yếu tố mà mức giá luôn luôn được điều chỉnh theo từng thời điểm.
TOCONTAP là mựt đơn vị kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan, những sản phẩm này không do Công ty sản xuất mà thu gom từ các đơn vị sản xuất, chế biến khác nên trong việc xác lập mựt chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải hoạch định được giá mua và giá xuất khẩu, cụ thể như sau:
Khi sản phẩm có vị trí vững chắc trên thị trường, Công ty có thể áp dụng mức giá xuất khẩu cao. Điểu này được áp dụng đối với những sản phẩm như bàn ghế song mày, mành tre, trúc... của TOCONTAP tại các thị trường Châu Á và Tây Âu.
Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoái, khi Công ty đang có ý định thâm nhập thị trường và khi theo đuổi mục tiêu doanh số. Công ty nên áp dụng cách đặt giá này ở thị trường Đông Âu - SNG.
Công ty nên có chế đự nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ờ thị trường Bắc Mỹ- nơi có nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Với sản phẩm thô (hàng thông thường), Công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán để chọn được mựt giá thu mua rẻ nhất.
Trang 59
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng tỵ xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưgng_ Qhị Ihtulk 'Bình - <3& 20at
Với sản phẩm kỹ (có chất lượng cao), giá cả mặt hàng này trên thị trường khá cao. Tuy nhiên, nguồn cung cấp những sản phẩm này trong nước lại khá hạn hẹp và giá thu mua cao. Công ty nên đầu tư nâng cấp dây chuyền sán xuất cho những cơ sở mà Công ty thu mua và mở rộng những cơ sở này đậ tạo nguồn sản phẩm kỹ cho hoạt động xuất khẩu.
Một điều cần lưu ý là giá xuất khẩu phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Đối với những thị trường có mức thu nhập cao như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc... giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh chưa hẳn đã thu hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, khi giá quá cao so với giá đối thủ cạnh tranh có thậ gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty. Do đó, phải phân tích, lựa chọn thật kỹ khi đặt giá.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối
Chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Marketing. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy, chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Hiện tại kênh phân phối của Công ty có dạng sau:
Sơ đổ 2 : Kênh phân phôi hiện tại của Công ty
Trung gian nước ngoài Công ty TOCONTAP Người tiêu dùng CUOIcung
Qua sơ đồ trên thấy rằng, các cơ sở sản xuất chế biến không thuộc Công ty nên Công ty thu mua hàng hoa từ các cơ sở này với số lượng và tiêu chuẩn theo yêu cầu cùa khách hàng, lúc này Công ty ờ vị trí người bán buôn.
Sau khi huy động đủ nguồn hàng đúng như hợp đồng đã ký với khách hàng nước ngoài, Công ty tiến hành việc xuất khẩu.
Trang 60
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dưutm.
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty
TOCONTAP Các cơ sở sản
xuất chế biến Đẻi diện ờ
nước ngoài Người tiêu
dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
20ct
Hiện nay, Công ty hâu như không có mạng lưới phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng mà thường bán cho các trung gian nước ngoài theo hợp đổng uy thác xuất khẩu. Các công ty trung gian nước ngoài sẽ tiếp tục phân phối đến tay người tiêu dùng. Với kiểu kinh doanh này, chính sách phân phối của Công ty có hai nhược điểm lớn:
- Hoạt động phân phối của Công ty phụ thuộc nhiều vào các cơ sở sản xuất, chế biến ngoài Công ty. Hiện tại thì các cơ sờ này rất nhị bé, chưa có điều kiện tham gia hoạt động xuất khẩu. Mặt khác, hoạt động của họ còn bị hạn chế do Công ty có những biện pháp kết dính các cơ sở này, làm họ phải phụ thuộc vào mình. Do đó, đối với họ vai trò của Công ty về tiêu thụ sản phẩm là không thể thiếu. Nhưng nếu trong tương lai các cơ sở này lớn mạnh lên hoặc liên kết với nhau, tạo những điều kiện thuận lợi để tự xuất khẩu thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu hàng để phân phối.
Biện pháp cần thiết để đề phòng là Công ty phải phát huy thế mạnh của mình, đó là thế mạnh về vốn và thị trường xuất khẩu. Mặt khác, Công ty phải tị rõ sự nổi trội của mình về sự hiểu biết thị trường trong các quan hệ giao dịch, buôn bán với bạn hàng nước ngoài.
- Trong xuất khẩu hàng mây tre đan, Công ty hâu hết phải qua trung gian nước ngoài nên tính ổn định trong kinh doanh chưa cao, Công ty không có điều kiện tốt để phát triển thị trường. Do không đưa được sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nên lợi nhuận đạt được của Công ty chưa cao.
Do vậy, Công ty nên thành lập một vài chi nhánh ở những thị trường quan trọng. Với điều kiện hiện nay, Công ty có khả năng thực hiện điều này ở thị trường Châu Á và thị trường Đông Âu. Còn ờ những khu vực Châu Mỹ La Tinh, Công ty có thể hợp tác với các công ty xuất khẩu mây tre đan khác trong nước, thành lập chi nhánh bán hàng mây tre đan chung của Việt Nam. Trong điều kiện sản phẩm mây tre đan Việt Nam chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, liên kết này là rất có lợi, tập trung được sức mạnh của nhiều công ty phục
Trang 61
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
gtoitg &tự Qhank 'Kinh - <3& 20cÂ
vụ cho mục đích hàng đẩu là nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường thế giới. Khi sản phẩm mây tre đan đã có chỏ đứng thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không khó khăn.
Tuy nhiên, với những thị trường mới mà chưa thâm nhập vào được thì Công ty cẩn tìm kiếm một đẻi lý trung gian hay là một thương gia ở thị trường nhập khẩu để cùng phối hợp đưa sản phẩm của Công ty tói các điểm bán lẻ. Trung gian này phải là công ty có uy tín, có kết quả kinh doanh tốt.
Đối với những người môi giới đem lẻi nhiều khách hàng cho Công ty, TOCONTAP cũng cần có chế độ hưởng hoa hồng phù hợp để khuyến khích họ tiếp tục phát huy. Hiện nay, Công ty nên ưu tiên cho việc thu hút nhiều khách hàng hơn việc chỉ tìm những nguồn tiêu thụ lớn.
Trong chính sách phân phối, TOCONTAP thích hợp với việc chọn kênh phân phối theo chiều dọc. Tuy theo điểu kiện cụ thể, Công ty có thể lựa chọn các cách thức khác nhau để xuất khẩu như: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian (đối với hàng mây tre đan, nguyên liệu hoặc những sản phẩm cao cấp phục vụ cho nhu cẩu cá biệt của một sô người), bán hàng qua trung gian là các công ty nước ngoài (khi muốn thâm nhập vào thị trường mới như Úc, Mỹ...) thông qua một vài kết hợp của các kênh trên nhằm mục đích vươn tới các thị trường khu vực khác nhau được phân hoa bởi quy mô doanh số.
Việc hoàn thiện kênh phân phối được thể hiện như sau:
Sơ đổ 3: Kênh phân phối lựa chọn ở Công ty
Công ty TOCONTAP Các cơ sở sản xuất chế biến Đẻi diện ờ nước ngoài Người tiêu dùng cuối cùng
5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ và xúc tiên bán hàng
Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ, xúc tiến bán hàng của TOCONTAP còn mang tính thụ động, bột phát theo phong trào, chưa hình thành chương trình với
Trang 62
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Vưgnụ ĩĩkị Qhituh 'Bình -
20ct
những mục tiêu chiến lược cụ thể đem lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy, trong thời gian tói, Công ty nên nghiên cứu, lựa chọn và sử dụng tốt các công cụ chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu để nhanh chóng thích ứng vủi những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Muốn vậy, Công ty phải xác định rõ: nội dung của từng công cụ, mục đích của việc áp dụng công cụ đó, lựa chọn công cụ phù hợp rồi sau đó sắp xếp thành hệ thống vói trình tự áp dụng có tính logic. Cụ thể là:
* Về quảng cáo:
Quảng cáo là một công cụ của cạnh tranh. Song trên thực tế, Công ty vẫn chưa chú trọng tủi các thông tin quảng cáo. Hoạt động quảng cáo của Công ty còn rời rạc, thiếu tập trung và không theo kế hoạch cụ thể. Do đó, quảng cáo còn chưa mang lại kết quả như mong muốn, hình ảnh và sản phẩm của Công ty chưa có tác dụng thu hút khách hàng.
Công ty cần có một kế hoạch quảng cáo cụ thể, trong đó lựa chọn đúng mục tiêu, phương tiện và cách thức quảng cáo sao cho thật hấp dẫn, lôi cuốn, chứa đựng một lượng thông tin cao, chân thực nhưng mang tính pháp lý.
Công ty cần dựa vào những chiến lược thị trường của mình, kết hợp vủi các phân tích, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất khẩu để xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có nhiều mục tiêu, phải tuy từng thị trường mà Công ty xác định mục tiêu nào là mục tiêu hàng đầu:
- Đối vủi các thị trường đã tiêu dùng sản phẩm cùa Công ty nhưng còn ít: Mục tiêu quảng cáo hàng đầu cùa Công ty nhằm nâng cao sự quan tâm của khách hàng, cung cấp thông tin về sản phẩm của Công ty khiến họ đi đến quyết định mua, kích thích nhu cầu theo hưủng có lợi cho Công ty. Hoạt động quảng cáo cần được chú trọng trong suốt thời gian tổn tại của sản phẩm.
- Đối vủi thị trường mà Công ty bưủc đầu thâm nhập, quảng cáo là để giủi thiệu cho khách hàng biết về sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn, kích thích họ tiêu dùng.
Trang 63
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mậy tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
Vưgnụ &hị Qhunk 'Bình - S7ê 20ct
Do đặc điểm hàng mây tre đan của TOCONTAP phần lớn là xuất khẩu cho những công ty trung gian nước ngoài chứ không đến được tận tay người tiêu dùng, thêm vào đó mặt hàng mây tre đan không phải là sản phẩm gia dụng tối cẩn thiết nên phương pháp quảng cáo qua ti vi, bằng phim quảng cáo hay radio không thích hợp lửm. Những phương tiện này chỉ có tác dụng đặc biệt đối với người tiêu dùng cuối cùng. Mặt khác, quảng cáo qua ti vi hoặc radio ờ nước ngoài rất tốn kém, Cõng ty không nên sử dụng vừa gây lãng phí mà hiệu quả lại không cao. Vậy tốt nhất Công ty nên gửi những tờ quảng cáo, mỉu hàng, gửi catalogue của mình cho khách hàng bằng đường bưu điện. Phương pháp này giúp Công ty tập trung quảng cáo, kết hợp cả chào hàng cho những công ty trung gian nước ngoài, chi phí lại không lớn.
Khi tham gia hội chợ triển lãm, Công ty có thể chọn hình thức quảng cáo bằng áp phích kết hợp với biểu tượng của Công ty làm cho chương trình quảng cáo vừa phong phú, vừa sinh động.
Đối với các sản phẩm là đổ đạc, nội thất, Công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo nhằm tác động trực tiếp đến người tiêu dùng.
Công ty nên tiến hành quảng cáo định kỳ, đồng thời quảng cáo cho nhiều khách hàng.
* Tăng cường xây dựng các mối quan hệ quần chúng
Đây là hoạt động phục vụ cho việc xúc tiến bán hàng, nhằm tạo sụ gần gũi trong quan hệ giữa Công ty với bạn hàng, tạo lòng tin của họ với Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo ra sự ràng buộc giữa khách hàng với Công ty.
Hiện nay, ờ Công ty chỉ mới có hình thức tặng quà. Với những bạn hàng lớn hoặc những người đi tìm hiểu có ý định mua bán, Cõng ty sẽ có một món quà là sản phẩm của Công ty.
Để tàng cường các mối quan hệ quẩn chúng, Công ty có thể áp dụng thêm hai biện pháp sau:
Trang 64
M ột số g i ải p h áp n h ằm h o àn t h i ện q uỵ t r i nh x u ất k h ẩu n h óm h à ng mấy t re d an t ại
C ô ng ty x u ất n h ập k h ấu l ạp p h ẩm T O C O N T AP
ưđnạ &hị Qhunh 'Bình - Ẽ 7ê 20ct
- TỔ chức hội nghị khách hàng: Công ty nên tổ chức mỗi năm một lần để thu hút được nhiều khách hàng lớn và bạn hàng quan trọng; hội nghị sẽ được tổ chức vào những thời điểm có nhiều khách hàng đến giao dịch, ký kết hợp đổng và đặt hàng. Hội nghị nên tổ chức dưới một hình thức thân mật như một buổi họp mặt giữa lãnh đạo, cán bộ thị trường cẩa Công ty với các đại diện khách hàng. Trong hội nghị, Công ty nên có những gợi ý để khách hàng nói về ưu và nhược điểm cẩa sản phẩm, những vướng mắc trong mua bán, những thiếu sót trong quan hệ giao dịch...
- Tổ chức hội thảo với hội nghị khách hàng: Hội thảo được tổ chức nghiêm túc và quy mô hơn hội nghị khách hàng. Trong hội thảo, chỉ một hoặc một vài khía cạnh kinh doanh được để cập đến. Thành viên tham gia không chỉ có khách hàng và bạn hàng lớn mà còn có chuyên gia, các cán bộ cao cấp. Trong hội thảo, ngoài mục đích thăm dò thái độ cẩa khách hàng còn cẩn biết tranh thẩ ý kiến cẩa các chuyên gia. Do chi phí cẩa các hội thảo là không nhỏ đối với khả năng tài chính cẩa TOCONTAP nên không nhất thiết phái tổ chức mỗi năm một lần, mà có thể cách 3- 4 năm/ một lần hoặc lâu hơn, tuy thời điểm nào thấy cần thiết và trong điều kiện cho phép.
Công ty cũng có thể phối hợp với các công ty khác trong nước để tổ chức hội thảo hoặc tranh thẩ sự giúp đỡ cẩa các cấp, các ngành có liên quan để nâng cao tầm cỡ cẩa các hội thảo, gây tiếng vang đối với các bạn hàng.
* Tổ chức tốt các hoạt động yểm trợ bán hàng
Yểm trợ bán hàng là một hoạt động quan trọng cẩa Marketing. Hoạt động yểm trợ bán hàng được thông qua sử dụng hoạt động cẩa các hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm để lõi kéo khách hàng về cho doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty rất tích cực tham gia các hội chợ triển lãm ờ địa phương, quốc gia và quốc tế. Vừa qua, Công ty cũng có tham gia vào hội chợ EXPO 2000 để giới thiệu các mặt hàng mà Công ty đang xuất khẩu, trong đó có
Trang 65
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mấy tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
mặt hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan. Mặt hàng mây tre đan của Công ty rất được người tiêu dùng ưa thích và kết quả là Công ty đã bán được khá nhiều sản phẩm và cũng tranh thủ ký kết hợp đồng mua bán. Hội chợ là hình thức yểm trợ không cần tiến hành thường xuyên, lại rất có hiệu quả, nó là dịp cho Công ty tăng cường quan hệ giao tiếp, nớm bớt, nhận biết chính xác nhu cầu của thị trường và ưu nhược điểm của mặt hàng Công ty xuất khẩu. Tham gia hội chợ quốc tế tuy có hiệu quả cao nhưng chi phí lại rất lớn. Công ty nên đề xuất với Nhà nước tao điều kiện như cấp kinh phí để cho các sản phẩm của Công ty đi triển lãm.
Tất cả các hoạt động trên phải được Công ty tổ chức thật chu đáo để đạt kết quả tốt. Việc hoàn thiện 5 chính sách thị trường, sản phẩm, giá cả, phân phối và giao tiếp khuyếch trương đều đòi hỏi Công ty phải đầu tư một số vốn không nhỏ.
6. Khai thác nguồn hàng mây tre đan cho xuất khẩu một cách hợp lý:
TOCONTAP là Công ty chuyên doanh về xuất khẩu, không tham gia vào sản xuất nên việc tìm được nguồn hàng xuất khẩu phần lớn lại phụ thuộc vào các chù hàng. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc khai thác nguồn hàng mây tre đan, Công ty phải quan tâm và có một số giải pháp thích hợp trong việc sản xuất và huy động mặt hàng mây tre đan cho xuất khẩu:
Việc ký kết với các đơn vị chân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, vì một đơn vị chân hàng có thể ký kết với nhiều công ty xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng tranh mua. Để có thể chù động hem trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, Công ty cần đầu tư có chọn lọc cho công tác thu mua hàng mây tre đan kết hợp với các đẩu mối tổ chức tốt công tác bảo quản.
Công ty cẩn áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua, hiện nay Công ty chì áp dụng có hai hình thức: họp đồng mua đứt bán đoạn trong trường hợp Công ty xuất khẩu tự doanh và hợp đổng uỷ thác xuất khẩu. Việc áp dụng thêm nhiều hình thức thu mua sẽ rất có lợi cho Công ty, có như vậy Công ty mới có thể giữ
Trang 66
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khâu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
Dtứaiạ
Qhanh ninh - gg 20c4
được các đơn vị chân hàng. Ví dụ Công ty có thể áp dụng các hình thức sau: thu mua tạo nguồn mây tre xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất; thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Thị trường về mặt hàng mây tre đan của nước ta không ổn định, giá trị xuất khẩu của ta phụ thuộc vào giá thị trường. Khi giảm giá kéo theo sẵ trì trệ của sản xuất và mua bán hàng xuất khẩu. Khi tăng giá thì kích thích sản xuất do tăng giá thu mua hàng trong nước. Hơn nữa, việc thu mua hàng mây tre đan xuất khẩu phải theo vụ vì nguyên liệu không có sẵn trong thiên nhiên; và nếu như có những tổn thất do thời tiết (như cháy rừng) thì giá nguyên liệu rất đắt dẫn đến đẩy giá thu mua tăng. Do vậy, cán bộ kinh doanh trong Công ty cần phải có một bộ phận theo dõi giá cả nói riêng và theo dõi nhu cẩu của một loại hàng hoa nói chung trên thị trường thế giới để có dẵ báo kịp thời tránh rủi ro và nhanh chóng chuyển hướng trong kinh doanh. Hiện nay, mới chỉ có việc tham khảo giá mà chưa đưa có được khả năng dẵ báo về giá. Thẵc tế đó là đã làm hạn chế tới việc xác định giá.
Hiện nay, việc cạnh tranh dẫn đến tranh mua, tranh bán với nhau, dẫn đến đẩy giá thu mua lên và hạ giá xuất khẩu xuống. Điểu đó gây thiệt hại không nhỏ cho việc thu mua hàng mây tre đan. Vì vậy, khi lập phương án giá, cán bộ kinh doanh mặt hàng phải tham khảo giá thị trường, sao cho giá thu mua hàng xuất khẩu có lợi và người dân vẫn đảm bảo cuộc sống của họ, nhờ đó Công ty có thể tạo ra đội ngũ thợ thủ công trung thành với mình, ổn định làm chân hàng cho Công ty.
Việc giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng là cơ sở của sẵ tín nhiệm lâu bền trong quan hệ buôn bán. Nếu không làm tốt thì sẽ mất thị trường, mất khách hàng nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất chú trọng công việc này. Muốn làm được điều này thì phải ký kết hợp đồng, phải làm tốt khả năng thu mua trong nước, lẵa chọn mẫu mã mặt hàng, tính toán thời gian đặt hàng và thời gian thu mua hàng.
Trang 67
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mày tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
rÙiítHui QkỊ Qhonk 'Sình -
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
Sự cạnh tranh trẽn thị trường mua về một số mặt hàng xuất khẩu với giá cao đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong khâu thu mua khai thác hàng xuất khẩu. Cẩn nghiên cứu nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tình hình khả năng xuất khẩu và tiêu thụ của tằng mặt hàng (lập phiếu, sổ theo dõi). Theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của tằng cơ sờ sản xuất, tằ đó lập kế hoạch tập trung vào mặt hàng nào, nguồn hàng cung ứng nào. Chủ động tạo ra nguồn hàng về lâu dài bằng cách đầu tư vốn, kỹ thuật hướng dẫn các đơn vị địa phương sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của thị trường.
Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao, mỉu mã đẹp, đa dạng cần phải liên doanh hoặc liên kết với một sô cơ sở sản xuất có uy tín và tay nghề cao, đổng thời phải bao tiêu toàn bộ sản phẩm của các cơ sở làm ra. Không nên đặt hàng, thu mua hàng tràn lan, tạo điều kiện để người sản xuất trực tiếp tiếp xúc với thị trường, nắm bắt được nhu cầu của thị hiếu, trên cơ sở đó cải tiến mẫu mã, để tài, bao bì đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Hiện nay, các đầu mối cung cấp hàng xuất khẩu, các cơ sở sán xuất phân tán lẻ tẻ. Thêm vào đó, mặt hàng mây tre đan khó đồng nhất về hình dạng và kích cỡ, mầu sắc cũng như đề tài, hoa tiết. Chính vì vậy, người làm công tác thu mua phải thường xuyên bám sát cơ sờ, phát hiện những mặt hàng kém phẩm chất để kịp thời sửa chữa và có biện pháp giải quyết.
7. Chiến lược nhân sự
Con người là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế. Tất cả các mục đích của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phục vụ cho con người và cũng do con người thực hiện. Chính vì vậy, trong bất kỳ một chiến lược phát triển của bất kỳ một công ty nào cũng không thể thiếu chiến lược về nhân sự.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ cõng nhân viên của TOCONTAP khá đồng đều về tuổi tác cũng như trình độ nghiệp vụ. Công ty đã sắp xếp cho cán bộ trẻ mới ra trường xen kẽ bên cạnh các cán bộ đã có nhiều kinh nghiệm công tác để lớp
Trang 68
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rùưtf«Q QUỊ <3kanlt
cán bộ trẻ có điều kiện học hỏi, nâng cao tính hiểu biết thực tế. Công ty cũng khuyên khích các cán bộ trong cơ quan đi học thêm nghiệp vụ ngoại thương.
Nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải lập kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác Marketing. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động và có năng lực từ các phòng chuyên trách hay phòng tổng hợp. Sau khi đã chọn ra những ngưối có khả năng, thích hợp với công tác Marketing, Công ty sẽ cử đi học. Nên có chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương, tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điểu kiện đã học vào thực tế.
Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự đoàn kết, nhất trí trong cán bộ công nhân viên làm họ toàn tâm toàn lực cho công việc chung bằng các biện pháp:: Khuyến khích mỗi cán bộ có phương án kinh doanh riêng.
Có chê độ thưởng thích hợp cho những ai có ý kiến đóng góp hiệu quả.
Kết hợp giữa các mục đích chung với các mục tiêu cá nhân để nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ trong Công ty.
ra. MỘT số KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CẤP LÃNH ĐẠO
Để hoàn thiện và phát triển quy trình xuất khẩu hàng mầy tre đan nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, bên cạnh những nỗ lực lớn của Công ty cũng rất cần sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước.
Xuất khẩu mây tre đan không những đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội, vậy nên rất cẩn sự hỗ trợ của Nhà nước và có một môi trưống pháp lý thuận lợi để phát triển. Do đó, Nhà nước cần phải áp dụng một số biện pháp sau:
- Cần có chính sách ưu tiên về tín dụng đối với các đơn vị xuất khẩu hàng mây tre đan, cụ thể là hạ lãi xuất ngân hàng cho những cơ sở này.
- Nhà nước nên thành lập hiệp hội các sản xuất và xuất khẩu hàng thú công mỹ nghệ với nhiệm vụ theo dõi sàn xuất, phát hiện kịp thối khó khăn thuận lợi để giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng này; tập hợp nguyện
Trang 69
Một số giải phép nhằm hoàn thiện quy trinh xuất khẩu nhóm hàng mây tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu lạp phẩm T O C O N T AP
rvưtínạ QUỊ
20cÂ
vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại
C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct
doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct
nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
20c vọng, đề xuất của các nhà sản xuất, của bên xuất khẩu để Chính phủ điều chỉnh
cơ chế, chính sách phù hợp. Hiệp hội chủ động cùng các doanh nghiệp nghiên cứu khai thác thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới.
- Đề nghị Bộ và Nhà nước sớm ký nghị định thư với các nước Đông Âu để giải quyết sớm phân bổ chỉ tiêu trả nợ cho các doanh nghiệp, xem xét lựi quy chế của Thủ tướng Chính phủ về đầu mối trả nợ.
- Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tựo nên sự cựnh tranh gay go quyết liệt góp phẩn khuyến khích, đẩy mựnh sản xuất và xuất khẩu. Nhưng chính sự cựnh tranh này đã dẫn đến tình trựng "tranh mua, tranh bấn" trên thị trường trong và ngoài nước. Cùng một mặt hàng mây tre đan mà trong nước có hàng chục đơn vị cùng bán cho một thương nhân với mức giá khác nhau, điều đó gây nên những thiệt hựi không nhỏ cho lợi ích quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng chấm dứt tình trựng này bằng cách xem xét tổ chức kinh doanh nào có kinh nghiệm, có uy tín trong buôn bán đối ngoựi thu được hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội cao thì ưu tiên cho tổ chức đó kinh doanh bằng phương pháp quản lý hựn ngựch và giấy phép xuất khẩu.
- Nhà nước và các cấp lãnh đựo cần có chính sách trợ cấp xuất khẩu đối với các đơn vị mây tre đan như: lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, giảm thuế đến miễn thuế xuất khẩu, khuyến khích đấu tư mặt hàng này.
- Thúc đẩy và giúp đỡ các doanh nghiệp vươn lên trong môi trường cựnh tranh bình đẳng và trung thực, coi đó là phương thức bảo hộ tích cực nhất đối với sản xuất trong nước. Theo tinh thẩn đó, cần xem xét lựi chính sách bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thực hiện chính sách bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hựn, vừa giúp đỡ vừa tựo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đổi mới và vươn lẽn, nâng cao sức cựnh tranh. Từ đó, xác định một lộ trình giảm thuế nhập khẩu và bãi bỏ hàng rào thuế quan. Lộ trình này phải công bố rõ ràng đế từng
Trang 70
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng máy tre dan tại C ô ng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dườnự <7hị ơ/umh 'Sình - 20ct doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu làm cho sản phẩm do mình sản xuất ra có thể cạnh tranh với hàng nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu. Quy định rõ một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu. Những mặt hàng ngoài phạm vi đó được kinh doanh xuất khẩu không cần có giấy phép. Những mặt hàng xuất khẩu còn phải quy định hạn ngạch (quato) thì phải nhanh chóng chuyển sang phương thức đấu thầu thay cho cách phân phối theo lối hành chính tiến tới thay thế quy định hạn ngạch bủng thuế xuất khẩu.
- Sử dụng sức mạnh của toàn dân, đa dạng hoa và phát huy tính linh hoạt, nhạy bén trong các hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước cho phép tất cả các pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế được hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh tế đối ngoại theo những diều kiện được luật pháp quy định theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát được nhập khẩu.
- Tích cực và chủ động thâm nhập thị trường thế giới. Xúc tiến khẩn trương việc chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Đi đôi với việc duy trì và phát triển thị trường đã tạo lập với các nước, cẩn mở nhanh thị trường Mỹ. Phát triển thương mại chính ngạch với Trung Quốc, tăng cường buôn bán hợp tác với Ân Độ, tìm thị trường mới ở Trung Cận Đông, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Chú trọng đa phương hoa quan hệ thương mại, giảm sự tập trung cao vào một đối tác, hạn chế dựa vào thị trường trung gian.
- Tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tự lập cơ quan đại diện ở nước ngoài. Tăng cường vai trò của các cơ quan ngoại giao, đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thường vụ ở nước ngoài. Tổ chức các hiệp hội buôn bán với nước ngoài qua các cửa khẩu, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trên một cửa khẩu. Đổi mới và lành mạnh hóa hệ thông tài chính tiền tệ.
- Nhà nước cần chú trọng tới các yếu tố tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩu tư phát triển có hiệu quả nâng cao sức cạnh tranh như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên ngoài doanh nghiệp, phát triển thị trường vốn, đào tạo
Trang 71
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh x u ất khẩu nhóm hàng mậy t re d an tại C ô ng ly x u ất nhập khẩu t ạp phẩm T O C O N T AP
Dưenạ Hụ Qkauh Hình - <7@ 20ct nguồn nhân lực, giúp đỡ về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các trung tâm nghiên cứu tiếp thổ, thông tin về thổ trường...
- Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều công ty xuất nhập khẩu khác hiện nay đểu có điểm chung là thiếu vốn. Không có vốn đế cải tiến hệ thống tổ chức sản xuất thì không thể sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, không có khả năng cạnh tranh trên thổ trường thế giới. Như vậy, không thể thực hiện được những hợp đồng có giá trổ lớn. Mặt khác, không có vốn các Công ty không thể liên tục hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình trong thời gian chờ thanh toán. Điều này làm mất khả năng nắm bắt cơ hội của Cõng ty trên thương trường, đồng thời làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ như: hỗ trợ về vốn, có chính sách cho vay và lãi suất hợp lý, ban hành các quy đổnh về quản lý vốn và ngoại tệ một cách chặt chẽ để đảm bảo cán cân thanh toán, ổn đổnh tỷ giá. Cụ thể là:
+ Chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với hàng thù công mỹ nghệ có thể ổn đổnh ở mức lãi suất dưới 0,5%/tháng.
+ Chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu được vay lãi suất thấp, ổn đổnh từ 3 đến 5 năm.
+ Chính sách ưu đãi về thuế, về vay vốn cho các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống. Chính sách ưu đãi về vốn và thuế cần nghiêm ngặt sao cho đạt được hiệu quả, đổng thời ngăn ngừa sự lạm dụng. Bãi bỏ những biện pháp mang tính bao cấp trái với cơ chế thổ trường. Việc đổi mới và hoàn thiện thể chế đi đôi với đơn giản hóa thủ tục hành chính, hình thành hành lang pháp luật rõ ràng, ổn đổnh về đầu tư kinh doanh, xuất nhập khẩu... cũng là những yếu tố quan trọng cẩn được xúc tiến khẩn trương để tạo điểu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trang 72
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quỵ trình xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
OữiMiạ Ihị
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại
C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan hiện nay đóng một vai trò khá quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng. Tổng khối lượng lưu chuyển mặt hàng này chiếm một tự trọng đáng kể trong cán cân thương mại quốc tế.
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP cũng như nhiều các đơn vị khác trong quá trình tham gia hoạt động buôn bán với nước ngoài đã không ngừng tự hoàn thiện mình, từng bước tháo gỡ các khó khăn về vốn và cải tiến các phương pháp quản lý, hoàn thiện chất lượng sản phẩm và luôn thực hiện tốt các hợp đổng xuất khẩu. Vì vậy, uy tín của Công ty đang ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế và sản phẩm của Công ty được nhiều khách hàng ưa chuộng.
Hơn 45 năm qua, trong giai đoạn nào TOCONTAP cũng cố gắng hết sức để hoàn thành kế hoạch của Bộ giao. Công ty vượt qua được mọi trở ngại thực hiện tốt quy trình xuất khẩu hàng mây tre đan. Do đó, mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sẽ có bước đi vững chắc hơn và tiến xa hơn.
Đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhóm hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP" nghiên cứu trên đây là sự kết hợp giữa những cơ sơ mang tính lý luận chung với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cõng ty để tìm ra những ưu khuyết điểm còn tổn tại trong quy trình thực hiện xuất khẩu nhằm chỉ ra các mặt mạnh cần phát huy trong thời gian tới, đổng thời đề xuất cấc biện pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khoa luận này mới chỉ đưa ra một số biện pháp và kiến nghị mang tính chất định hướng để có thể hoàn thiện quy trình xuất khẩu nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn cho công tác xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Trang 73
Một số giãi pháp nhằm hoàn thiện quỵ trinh xuất khẩu nhóm hàng mậy tre dan tại C ô ng ly xuất nhập khẩu tạp phẩm T O C O N T AP
Dưtínụ &ụ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm
2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ì. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục. 2. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương thực hành. NXB Giáo Dục. 3. Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam Võ Thanh Thư- Đoàn Thị Hồng Vân- NXB Thống Kê. 4. Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nguyản - NXB Thống Kê. 5. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại Việt Nam. Nguyản Thế Uốn - NXB Sự Thật. 6. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế Đỗ Đức Bình - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 7. Marketing căn bản Philip Koler - NXB Thống Kê. 8. Dự thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010- NXBSựThật. 9. Niên giám thống kê Việt Nam 2000, 2001, 2002 NXB Thống Kê. 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số. 11. Tạp chí Doanh nghiệp Thương Mại số. 12. Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2005
13. Một số vấn đề kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển Châu Á
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Thịnh- Viện Kinh tế Thế giới- NXB K H XH 1998
14. Một số báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xuất nhập khẩu từ năm 2001 đến năm 2005 của Công ty TOCONTAP và phương hướng kế hoạch hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2006-2010.
Trang 74
OIIIIIỊIII
LV.01770