BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ LÊ MINH LÝ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÕ LÊ MINH LÝ
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN VĂN TÙNG Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản thân,
đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các
thông tin về số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Ngƣời thực hiện
Võ Lê Minh Lý
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................................... 2
2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................................... 2
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
3.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 5
3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
6. Các đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 6
6.1 Về mặt lý luận .................................................................................................. 6
6.2 Về mặt thực tiễn ............................................................................................... 6
7. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP
CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ ................................. 8
1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ ......................................................................... 8
1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro.................................................... 8
1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 10
1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
COSO ERM 2004 ..................................................................................................... 10
1.2.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 11
1.2.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 12
1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 13
1.2.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 14
1.2.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 14
1.2.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 15
1.2.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 16
1.2.8 Giám sát ...................................................................................................... 16
1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ... 17
1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.............. 17
1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ............ 17
1.4 Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro
doanh nghiệp ............................................................................................................. 18
1.4.1 Quản trị rủi ro .............................................................................................. 18
1.4.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 18
1.4.1.2 Quy trình quản trị rủi ro ....................................................................... 19
1.4.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp . 20
1.4.3 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo ....................................... 21
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long .......................................................................................................................... 26
2.1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................. 26
2.1.2 Tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long trong thời gian qua ...................................................................................... 29
2.2 Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long. ......................................................................................................................... 31
2.2.1 Khái quát về thực trạng khảo sát ................................................................. 31
2.2.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 33
2.3 Đánh giá thực trạng về các quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long .................................................................................................................. 47
2.3.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 47
2.3.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 49
2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 50
2.3.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 50
2.3.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 51
2.3.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 53
2.3.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 53
2.3.8 Giám sát ...................................................................................................... 54
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY
TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long .................................................................................................................. 56
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi
ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long ......................................................................................................... 56
3.2.1 Giải pháp về Môi trƣờng quản lý ................................................................ 56
3.2.2 Giải pháp về Thiết lập mục tiêu .................................................................. 59
3.2.3 Giải pháp về Nhận diện sự kiện tiềm tàng .................................................. 60
3.2.4 Giải pháp về Đánh giá rủi ro ....................................................................... 64
3.2.5 Giải pháp về Phản ứng với rủi ro ................................................................ 65
3.2.6 Giải pháp về Các hoạt động kiểm soát ....................................................... 70
3.2.7 Giải pháp về Thông tin và truyền thông ..................................................... 71
3.2.8 Giải pháp về Giám sát ................................................................................. 72
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản
trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long ................................................................................................. 75
3.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ Việt Nam ................................................. 75
3.3.2 Đối với Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam ................................................... 79
3.3.3 Đối với các tổ Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại ........................ 80
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA: the American Institute of Certified Public Accountants (Hiệp
hội kế toán viên công chứng Mỹ)
BCTC: Báo cáo tài chính
Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
CMKT: Chuẩn mực kế toán
COSO: The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về
chống gian lận khi lập báo cáo tài chính)
D/A: Document against Acceptance (hình thức thanh toán nhờ thu
trả chậm)
D/P: Document against Payment (hình thức thanh toán nhờ thu trả
ngay)
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL:
Enterprise Risk Management Framework (Khuôn mẫu quản trị ERM:
rủi ro doanh nghiệp)
IFAC: International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán
quốc tế)
Kiểm soát nội bộ KSNB:
Quản trị rủi ro QTRR:
Letter of credit (hình thức thanh toán thƣ tín dụng) LC:
Newly Industrialized Country (các nƣớc công nghiệp mới) NIC:
Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam VFA:
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình vẽ, Bảng biểu Trang
Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp 11
Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm 26
1995-2012
Bảng 2.2: Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu gạo của cả nƣớc 29
từ năm 2004 đến tháng 7/2014
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có nhiều sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn
nhƣ gạo, cà phê, thủy sản, cao su, tơ sợi,…Nhƣng gạo luôn là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua. Việc xuất khẩu gạo không những
góp phần vào kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng chung của
nền kinh tế, mà còn dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên thị trƣờng gạo quốc tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng, xuất khẩu
gạo của Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn: thị trƣờng không ổn định,
sự bất ổn về giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất, xu hƣớng cạnh tranh các nƣớc mới
xuất khẩu ngày càng gay gắt…làm cho vị thế xuất khẩu gạo của Việt Nam sụt giảm.
Trong năm 2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh nhất trong số các nƣớc
xuất khẩu gạo chủ chốt, từ vị trí xuất khẩu gạo đứng thứ hai tụt xuống vị trí thứ ba,
sau Ấn Độ và Thái Lan.
Tình hình thị trƣờng gạo thế giới trong thời gian tới vẫn trong xu hƣớng sụt
giảm do thiếu nhu cầu. Bên cạnh đó, Philippines và Indonesia tuyên bố không nhập
khẩu trong năm 2013 làm tăng thêm áp lực trì trệ của thị trƣờng. Đối với các nƣớc
xuất khẩu, trƣớc mắt sẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan
trong khi Thái Lan chƣa thay đổi chính sách. Thị trƣờng nhập khẩu thời gian tới sẽ
tùy thuộc vào nhu cầu từ Indonesia và Trung Quốc, Châu Phi vẫn còn tồn kho
nhiều nên nhu cầu mua gạo sẽ chậm hơn.
Kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng nông nghiệp trong năm 2013 đạt
19,8 tỷ USD, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Năm 2013 là năm
chứng kiến nhiều khó khăn trong xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của Việt
Nam. Điển hình nhƣ đối với mặt hàng gạo, do một số thị trƣờng truyền thống sụt
giảm mạnh về trị giá nhập khẩu nhƣ Philippines, Indonesia nên cả lƣợng và kim
ngạch xuất khẩu trong năm 2013 của mặt hàng này giảm nhiều so với năm 2012
(giảm 17,8% về lƣợng và 20,4% về trị giá).
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Việc giải quyết
vấn đề lƣơng thực, thực phẩm ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng, mà cả trong
toàn quốc. Vì vậy, để cải thiện tình hình xuất khẩu gạo đang sụt giảm nêu trên, cần
2
xem xét và cải thiện các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long, mà trong đó yếu tố
về quy trình kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp này vẫn chƣa đƣợc khai thác
triệt để.
Vấn đề tìm hiểu và hoàn thiện một hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng
quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là
hết sức cần thiết để có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vựt dậy và vƣợt
qua giai đoạn khó khăn này, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu về vấn đề “Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ
theo hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long” với mong muốn hoàn thiện một mô
hình hệ thống kiểm soát nội bộ khả thi cho quy trình xuất khẩu, góp phần nâng cao
hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài
- Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock (2010), COSO’S
2010 REPORT on ERM, Báo cáo nghiên cứu: báo cáo nhằm nêu kết quả khảo sát
về mức độ áp dụng, khả năng nhận thức của các tổ chức về việc áp dụng hệ thống
KSNB theo hƣớng QTRR.
- COSO (2004), Enterprise Risk Management – Intergrated framework, Báo
cáo về Khuôn mẫu báo cáo hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR. Theo đó Báo cáo
nêu rõ khái niệm, tầm quan trọng, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB theo
hƣớng QTRR.
- Chen Xiaofang, Nie Huili, Research on the Internal Control of Small and
Medium Manufacturing Enterprises under Comprehensive Risk Management, bài
nghiên cứu đã xây dựng khuôn mẫu của KSNB cho các doanh nghiệp sản xuất vừa
và nhỏ dựa trên sự hiểu biết về QTRR nhằm hoàn thiện hệ thống lý thuyết KSNB
và cung cấp cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở Trung
Quốc. Theo đó, bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng KSNB và QTRR của các
doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nhƣ sau: (1) Vấn đề nhận thức về QTRR chƣa
cao; (2) Quy trình xử lý công việc chƣa hoàn chỉnh; (3) Cơ cấu tổ chức chƣa hợp lý.
3
Từ thực tiễn nêu ra, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị giúp vận hành hệ thống.
- Shuhai Li, Muhammad Nadeem (2010), Risk Management and Internal
Control - A CASE STUDY OF CHINA AVIATION OIL CORPORATION Ltd, Luận
văn thạc sĩ: đã nêu đƣợc vai trò và tầm quan trọng của hệ thống KSNB theo hƣớng
QTRR, trong đó nhấn mạnh cấu trúc quản lý, hệ thống báo cáo, những quy định,
nguyên tắc của Hội đồng quản trị và vấn đề QTRR. Luận văn thực hiện nghiên cứu
tình huống thực tế tại Công ty dầu phục vụ cho Hàng không ở Trung Quốc đã thiết
lập hệ thống QTRR nhƣ sau: (1) Cấu trúc kiểm soát quản lý 3 tầng (cấp độ Hội
đồng quản trị, cấp độ quản lý và cấp độ các phòng chức năng); (2) Huấn luyện và
phát triển đội QTRR hiệu quả; (3) Xây dựng một văn hóa QTRR mạnh mẽ; (4)
Những nhân tố định tính (chính trị, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trƣờng, thông tin,
luật pháp).
2.2 Nghiên cứu trong nƣớc
- Lê Y Uyên (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi
ro hoạt động tại công ty TNHH Happy Cook, Luận văn Thạc sĩ: nêu và đánh giá
thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro (Báo cáo COSO
2004) tại công ty TNHH Happy Cook đồng thời đƣa ra ý kiến nhận xét nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Nguyễn Thị Hồng Phúc (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
hướng đến quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ:
nêu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
(Báo cáo COSO 2004) tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam đồng thời đƣa ra ý
kiến nhận xét nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.
- Phạm Huyền Diệu (2012), Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ: phân tích đánh giá tình trạng xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong giai đoạn 2001-2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng chiến
lƣợc kinh doanh xuất khẩu gạo, hoàn thiện cơ chế và chính sách, đổi mới cơ cấu
sản xuất lúa gạo theo hƣớng tạo sản phẩm chất lƣợng cao, xúc tiến mạnh thƣơng
hiệu cho gạo xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh thái ngành sản xuất lúa…
- Nguyễn Văn Sơn (2012), Xuất khẩu gạo: Bài toán giá trị, Báo Doanh nhân
Sài Gòn cuối tuần: nêu lên ý kiến Việt Nam nên theo đuổi chiến lƣợc xuất khẩu gạo
nào, năng suất hay chất lƣợng, cách điều hành tình trạng xuất khẩu gạo nói chung
4
và an ninh lƣơng thực quốc gia nói riêng giữa Thái Lan và Việt Nam.
- Nguyễn Công Thành, Bùi Đình Đƣờng, Trần Văn Hiến, Nguyễn Hữu Minh,
Manish Signh (2011), Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng
sông Cửu Long, Nghiên cứu của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam:
khảo sát về công suất thiết kế, công suất thực tế hoạt động, các hình thức tiêu thụ
sản phẩm, tỷ lệ gạo nguyên liệu thu hồi qua các vụ, nguồn thu mua lúa, … ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu đã tổng hợp thành 11 khó khăn chính đối với các
nhà máy trong quá trình hoạt động chế biến lúa gạo cho xuất khẩu nhƣ thiếu vốn
sản xuất và mở rộng quy mô nhà máy, Nhà máy nhỏ lẻ và phân tán, phƣơng tiện lạc
hậu, giá bán sản phẩm thấp và chƣa ổn định, thiếu kho chứa, sân phơi, máy sấy
lúa….Đồng thời đƣa ra 10 ý kiến nhằm cải thiện và phát triển ngành chế biến lúa
gạo cho xuất khẩu nhƣ đầu tƣ vốn tín dụng lãi suất thấp để đầu tƣ nâng cấp nhà
máy, Hiện đại hóa hệ thống nhà máy xay chà xuất khẩu, cải thiện và nâng cấp các
nhà máy nhỏ, phân tán và lạc hậu, có chính sách khuyến khích nông dân sản xuất
giống lúa chất lƣợng cao…
- Trần Hoàng Ngân (2010), Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo,
Luận văn Thạc sĩ: phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu gạo, xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tài chính: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn…
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo. Đồng thời đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị để nhà nƣớc, doanh nghiệp, nông dân thực hiện có hiệu quả công tác
quản trị rủi ro cho ngành gạo trƣớc thềm hội nhập quốc tế.
Nhận xét:
- Với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Nếu các đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, trong một lĩnh vực kinh doanh
cụ thể, nghiên cứu cả một quy trình kiểm soát nội bộ, đƣa ra những nhận xét và xây
dựng giải pháp một cách khái quát, mang tính định hƣớng cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực đó.
+ Hoặc là những đề tài nghiên cứu có phạm vi hẹp cho từng doanh nghiệp
cụ thể, tùy theo điều kiện đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu sẽ có những nhận xét
và giải pháp cụ thể hơn, nhƣng lại mang tính cục bộ và chỉ có thể áp dụng cho tổ
chức hoặc doanh nghiệp là đối tƣợng nghiên cứu.
5
- Với các nghiên cứu về xuất khẩu gạo: đã khái quát đƣợc tình trạng xuất
khẩu của Việt Nam, vấn đề quản trị rủi ro trong ngành xuất khẩu gạo, đề xuất một
số giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng chế biến lúa gạo, giải pháp phòng ngừa rủi
ro, cải thiện tình trạng xuất khẩu gạo ở Việt Nam.
- Đến nay, chƣa có nghiên cứu nào xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
cho quy trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trên cơ sở
quản trị rủi ro nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vận hành việc xuất khẩu một
cách hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
(Báo cáo COSO ERM 2004 & 2010).
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng
quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hƣớng đến mục tiêu quản trị rủi ro trong ngành
xuất khẩu gạo.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ cho quy
trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy
trình xuất khẩu.
- Phạm vi: không nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ cho toàn bộ các
hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ của quy
trình xuất khẩu. Số liệu khảo sát đƣợc sử dụng nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập
trong năm 2013 tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long.
6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về phần cơ sở lý thuyết: sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính
gồm thu thập, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa những quan điểm lý luận
về nội dung kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.
- Về phần thực trạng: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính nhƣ thống kê
mô tả, tổng hợp, phân tích từ việc nghiên cứu thực tiễn, phỏng vấn và kết quả khảo
sát các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Về phần giải pháp: từ việc đánh giá thực trạng của việc áp dụng quy trình
kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu gạo, tác giả xây
dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện những điểm yếu, củng cố những điểm mạnh
của quy trình trên cơ sở một số điều kiện thực hiện cần thiết để các giải pháp có
điều kiện thực thi
6. Các đóng góp mới của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
- Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đề tài Kiểm soát nội bộ cũng nhƣ
về vấn đề xuất khẩu gạo tại Việt Nam đƣợc quan tâm khá nhiều. Tuy nhiên nghiên
cứu về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu hầu
nhƣ chƣa đƣợc khai thác. Vì vậy, tác giả tập trung khai thác vấn đề này nhằm tìm
một hƣớng đi mới trong việc nghiên cứu, cùng với mong muốn tìm ra những giải
pháp tích cực cho hoạt động xuất khẩu.
- Nội dung lý thuyết đã khái quát các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ theo hƣớng QTRR trên tinh thần của Báo cáo COSO 2004, những ƣu điểm
và nhƣợc điểm của hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR, quy trình QTRR và các rủi
ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo.
6.2 Về mặt thực tiễn
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ cho
quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KSNB theo hƣớng
QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo đối với các doanh nghiệp ở khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, trong đó có bảng mô tả công việc cụ thể cần triển khai đối với từng
quy trình. Với quy trình đƣợc hoàn thiện này, tác giả mong muốn các doanh nghiệp
7
ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có thể vận hành quy trình xuất khẩu một cách hữu
hiệu và hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai
đoạn khó khăn hiện nay.
Hi vọng rằng, đây là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng nghiên cứu trong
lĩnh vực KSNB, đồng thời cũng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nâng cao khả
năng quản trị rủi ro của mình.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục thì nội dung chính đƣợc chia làm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tiếp cận theo hướng quản
trị rủi ro của doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Chương 3: Các giải pháp cho việc hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo
hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP
CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB nhƣng định nghĩa đƣợc chấp nhận
rộng rãi là định nghĩa của COSO. COSO (Committee of Sponsoring Organization)
là một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài
chính. COSO đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB, cụ thể là nhằm thống
nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho các nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau
và đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có một hệ thống KSNB hữu
hiệu.
Báo cáo của COSO đƣợc công bố dƣới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn
khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB
nhƣ sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
(2) Sự tin cậy của BCTC.
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” (Bộ môn Kiểm toán - Trƣờng
Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2010)
1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro
Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thực sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc cơ
sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB
trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời nhƣ COSO phát triển về phía quản trị, về
doanh nghiệp nhỏ, về công nghệ thông tin, kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào
những ngành nghề cụ thể và giám sát.
Về phía quản trị, năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị
rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở
báo cáo COSO 1992. Dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7/2013, theo đó
ERM đƣợc định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, nhận
9
diện sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, phản ứng với rủi ro, các hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông và giám sát. Đến năm 2004, ERM đã đƣợc chính
thức ban hành. Cần lƣu ý rằng, ERM (2004) là “cánh tay nối dài” của Báo cáo
COSO (1992) chứ không nhằm thay thế cho báo cáo này.
ERM đƣợc định nghĩa theo COSO 2004 nhƣ sau: “ERM là một quá trình do
Hội đồng quản trị, các cấp quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp chi phối, được
áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp và áp
dụng cho tất cả các cấp độ trong doanh nghiệp, được thiết kế để nhận dạng các sự
kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quản trị rủi ro trong phạm vi
chấp nhận được của rủi ro, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp”.(Vũ Hữu Đức, 2012)
So với COSO 1992 thì định nghĩa này có những điểm mới sau:
- Mục tiêu của COSO 2004 còn có mục tiêu chiến lƣợc ngoài ba mục tiêu
BCTC, tuân thủ và hoạt động. Các mục tiêu chiến lƣợc đƣợc xây dựng dựa trên sứ
mạng của doanh nghiệp. Các mục tiêu còn lại phải phù hợp với mục tiêu này.
- Mở rộng cách tiếp cận chiến lƣợc về rủi ro. Các mục tiêu trong ERM bao
trùm hơn so với mục tiêu của KSNB do đó mức độ bao quát sẽ rộng hơn với những
rủi ro có thể phát sinh.
- Mở rộng các cấp độ xem xét đối với rủi ro. Sự kiện tác động không chỉ
đƣợc xem xét riêng lẻ cho từng bộ phận mà là tất cả các cấp quản lý trong doanh
nghiệp. Khi đó sự tác động của rủi ro đƣợc xem xét xuyên suốt từ các bộ phận, chi
nhánh… đến toàn doanh nghiệp.
Báo cáo đánh giá về ERM 2010
Báo cáo này nhằm nêu kết quả khảo sát về mức độ áp dụng, khả năng nhận
thức của các tổ chức về việc áp dụng ERM.
• Việc áp dụng ERM còn ở giai đoạn ban đầu; chỉ có 28% đối tƣợng khảo sát
cho biết ERM đã trở thành một hoạt động thƣờng kỳ và có hệ thống. Gần nhƣ 60%
số ngƣời đƣợc hỏi nói rằng việc theo dõi rủi ro của họ chủ yếu là không chính thức
và không dự tính trƣớc hoặc chỉ theo dõi theo quan điểm cá nhân trái ngƣợc với
toàn doanh nghiệp.
• Mức độ hài lòng về quản trị rủi ro còn thấp, có dƣới 30% số ngƣời đƣợc
khảo sát tỏ ra hài lòng.
10
• 2/3 số ngƣời đƣợc hỏi đã trả lời có báo cáo rủi ro định kỳ nhƣng các báo
cáo còn chƣa chính thức và hình thức còn chƣa thống nhất.
• Ban giám đốc, đặc biệt là những ngƣời ở Ủy ban kiểm toán, đƣợc đặt kỳ
vọng nhiều hơn vào quản lý để tăng cƣờng giám sát rủi ro trong phần lớn của các tổ
chức. Cụ thể các giám đốc điều hành nên phân công trách nhiệm tăng cƣờng giám
sát rủi ro nhiều hơn trong ban quản lý.
• 65% cho biết báo cáo ERM gần gũi với họ, phần lớn nó có cơ sở lý thuyết
tốt.
Chính vì những khó khăn gặp phải trong các doanh nghiệp khi áp dụng
ERM nêu trên, COSO vẫn đang tiếp tục nghiên cứu hƣớng dẫn áp dụng, tình huống
thực tế và những ví dụ minh họa cho việc áp dụng ERM. (Mark S.Beasley và cộng
sự, 2010)
1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ
là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát”.
Hệ thống KSNB là một phân hệ nằm trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
có quan hệ với tất cả các phân hệ khác trong hệ thống quản lý, thực hiện các chức
năng kiểm soát toàn bộ hoạt động, để hƣớng tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp
vào việc thực hiện mục tiêu chung, để đảm bảo tính tuân thủ, tính hiệu quả cũng
nhƣ tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp trong BCTC.
Hệ thống KSNB bao gồm nhiều yếu tố cấu thành sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở
phần tiếp theo.
1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị
rủi ro COSO ERM 2004
Dù có sự khác biệt đáng kể về hệ thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhƣ quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…của từng nơi, thế
nhƣng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Theo
11
đó, khuôn mẫu ERM do tổ chức COSO triển khai gồm 8 yếu tố sau:
- Môi trƣờng quản lý
- Thiết lập mục tiêu
- Nhận diện sự kiện tiềm tàng
- Đánh giá rủi ro
- Phản ứng với rủi ro
- Các hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát
Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp
(Nguồn: Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro) 1.2.1 Môi trƣờng quản lý
Môi trƣờng quản lý phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức
của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho các yếu tố
khác của QTRR. Nó tạo nên cấu trúc và phƣơng thức vận hành về quản trị rủi ro
trong đơn vị.
Các nhân tố chính thuộc về môi trƣờng quản lý là:
- Triết lý của nhà quản lý về QTRR: là quan điểm, nhận thức và thái độ của
nhà quản lý, điều này tác động đến văn hóa cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro
trong tất cả các hoạt động, từ phát triển chiến lƣợc đến các hoạt động hàng ngày.
- Rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể,
đơn vị sẵn lòng chấp nhận để theo đuổi giá trị. Các chiến lƣợc khác nhau sẽ dẫn
đến những mức độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi mức rủi ro có thể chấp
nhận đƣợc xác lập sẽ giúp ích cho nhà quản lý lựa chọn chiến lƣợc nằm trong giới
hạn chịu đựng đối với các loại rủi ro.
- Hội đồng quản trị: đây là một bộ phận quan trọng và ảnh hƣởng đến những
yếu tố khác. Vai trò của Hội đồng quản trị đƣợc thể hiện ở việc giám sát ban quản
lý trong việc lựa chọn chiến lƣợc, lên kế hoạch và việc thực hiện nó. Các nhân tố
đƣợc xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập,
12
kinh nghiệm và uy tín của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm
toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
- Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống QTRR
trƣớc tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của
những ngƣời có liên quan đến quá trình QTRR. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà
quản lý cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cƣ xử
đúng đắn để ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc
phạm pháp.
- Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có đƣợc những kỹ năng
và hiểu biết cần thiết để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao hữu hiệu và hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ
phận trong đơn vị, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, là cơ sở
cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: đƣợc xem là phần mở
rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hoá quyền hạn và trách nhiệm của từng thành
viên trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và
từng hoạt động của họ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với những nhóm hay thành
viên khác trong việc hoàn thành mục tiêu.
- Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc
tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thƣởng, kỷ luật nhân viên.
Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng quản lý
thông qua tác động đến những nhân tố khác trong môi trƣờng quản lý nhƣ đảm bảo
về năng lực, tính chính trực,… (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.2 Thiết lập mục tiêu
Mục tiêu tuy không phải là một bộ phận của hệ thống KSNB nhƣng việc
thiết lập các mục tiêu là điều kiện trƣớc tiên để nhận dạng, đánh giá và phản ứng
với rủi ro. Việc một sự kiện có thể trở thành rủi ro quan trọng đối với đơn vị hay
không phụ thuộc vào mức độ tác đông tiêu cực của nó đến mục tiêu của đơn vị.
Mục tiêu đƣợc thiết lập đầu tiên ở cấp độ mục tiêu chiến lƣợc, từ đó đơn vị
xây dựng các mục tiêu liên quan nhƣ các mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và
mục tiêu tuân thủ.
13
- Mục tiêu chiến lƣợc: là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các mục tiêu
này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa chọn
của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.
- Mục tiêu hoạt động: các mục tiêu này liên quan đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của hoạt động tại đơn vị, bao gồm cách thức hoạt động của đơn vị, lợi nhuận và
việc bảo vệ nguồn lực nhƣ thế nào.
- Mục tiêu BCTC: gắn liền với sự trung thực và đáng tin cậy của các báo cáo,
bao gồm các báo cáo cho bên trong và bên ngoài và có thể liên quan đến các thông
tin tài chính và phi tài chính.
- Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, quy định của Nhà
nƣớc và chấp hành các chính sách, thủ tục tại đơn vị.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đạt
đƣợc mục tiêu BCTC đáng tin cậy và mục tiêu về sự tuân thủ pháp luật và các quy
định. Tuy nhiên, đối với mục tiêu hoạt động thì không phụ thuộc hoàn toàn vào các
biện pháp kiểm soát của đơn vị. KSNB không thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm
hay các sự kiện bên ngoài có thể làm đơn vị không thực hiện đƣợc các mục tiêu đề
ra. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng
Sự kiện tiềm tàng: là biến cố bắt nguồn từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị
ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Một sự kiện có thể có ảnh
hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và có thể cả hai.
Các yếu tố ảnh hưởng: có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác động
đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Các yếu tố này có thể xuất phát từ bên
trong (cơ sở vật chất, nhân sự, các chu trình công việc, việc áp dụng khoa học kỹ
thuật) hoặc bên ngoài đơn vị (môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng tự nhiên, các yếu tố
chính trị, các yếu tố xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…)
Ngoài việc nhận diện các sự kiện tiềm tàng ở mức độ toàn đơn vị, sự kiện
tiềm tàng cũng có thể đƣợc nhận diện ở mức độ chi tiết cho các hoạt động (ví dụ
nhƣ sự kiện tiềm tàng liên quan đến công việc bán hàng, sản xuất, tiếp thị, ứng
dụng công nghệ, R&D,…Ngoài ra, đơn vị cần cân nhắc đến việc một sự kiện xuất
hiện có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện
đồng thời. Thêm vào đó, việc phân biệt cơ hội và rủi ro trong sự kiện tiềm tàng
14
cũng là vấn đề quan trọng, tác động đến việc điều chỉnh chiến lƣợc của doanh
nghiệp. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.4 Đánh giá rủi ro
Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hƣởng đến
việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét
các sự kiện trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình chẳng hạn
nhƣ: quy mô của đơn vị, sự phức tạp của các hoạt động, mức độ tác động của các
quy định lên các hoạt động của đơn vị,…
Cần phân biệt rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:
- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi
khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó.
- Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi
ro.
Đơn vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là
xem xét các rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phƣơng án phản ứng với rủi ro tiềm
tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm soát.
Ứơc lƣợng khả năng và ảnh hƣởng: các sự kiện tiềm tàng phải đƣợc đánh
giá trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện
mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục
xem xét. Ngƣợc lại, các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì cần
phải xem xét kỹ càng. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.5 Phản ứng với rủi ro
Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan, đơn vị xác định các cách thức để
phản ứng với các rủi ro đó. Các cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm:
- Né tránh rủi ro: không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao.
- Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện
hoặc mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai.
- Chuyển giao rủi ro: các kỹ thuật này bao gồm: mua bảo hiểm cho tổn thất,
sử dụng các công cụ về tài chính để dự phòng cho tổn thất, các hoạt động thuê
ngoài,…
- Chấp nhận rủi ro: đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro.
Nhìn nhận hệ thống: hệ thống QTRR doanh nghiệp đòi hỏi đơn vị nhìn nhận
15
rủi ro trên bình diện toàn đơn vị, hay nhìn nhận có tính hệ thống. Để nhìn nhận rủi
ro có tính hệ thống, đòi hỏi đơn vị phải: xem xét rủi ro kiểm soát có phù hợp với
mục tiêu và có nằm trong phạm vi của rủi ro có thể chấp nhận của bộ phận đó hay
không, và kết hợp các rủi ro kiểm soát của các bộ phận lại và xem xét có phù hợp
với rủi ro có thể chấp nhận của toàn đơn vị hay không. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.6 Các hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện. Các hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị
là:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: là không cho phép một thành viên nào đƣợc
giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi hình thành đến khi kết thúc. Mục đích
của phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có các
sai sót xảy ra sẽ đƣợc phát hiện nhanh chóng; đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm
những sai phạm của mình.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: để thông tin đáng tin
cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy
đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần
đảm bảo rằng (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách; (2) Việc phê
chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
- Kiểm soát vật chất: Hoạt động này đƣợc thực hiện cho các loại sổ sách và
tài sản, kể cả những ấn chỉ đã đƣợc đánh số thứ tự trƣớc nhƣng chƣa sử dụng; cũng
nhƣ cần hạn chế sự tiếp cận với các chƣơng trình tin học và những hồ sơ dữ liệu.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá
nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tƣợng đƣợc kiểm tra.
- Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: Hoạt động này chính là
xem xét lại những việc đã đƣợc thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu
kế hoạch, dự toán, kỳ trƣớc, và các dữ liệu khác có liên quan nhƣ những thông tin
không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể
để đánh giá quá trình thực hiện. (Vũ Hữu Đức, 2012)
16
1.2.7 Thông tin và truyền thông
Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt đƣợc
các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin đƣợc cung cấp thông qua hệ thống
thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể đƣợc xử lý trên máy tính, qua
hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lƣợng của
thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhƣng đƣợc nêu ra để nhấn
mạnh vai trò truyền đạt của hệ thống thông tin. Liên quan đến vấn đề này cần chú ý
các khía cạnh sau:
- Mọi thành viên trong đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy
đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác
và sử dụng đƣợc những phƣơng tiện truyền thông trong đơn vị. Điều này sẽ đƣợc
thực hiện nhờ việc tổ chức các kênh thông tin hữu hiệu trong nội bộ.
- Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…) cũng
phải đƣợc ghi nhận và tiếp nhận một cách trung thực và đầy đủ, nhờ đó đơn vị mới
có thể có những phản ứng kịp thời. Các thông tin cho bên ngoài (Nhà nƣớc, cổ
đông…) cũng cần đƣợc truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu
cầu của pháp luật. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.2.8 Giám sát
Giám sát là quá trình mà ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng của hệ thống
kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định QTRR có vận hành
đúng nhƣ thiết kế hay không và có cần thiết sửa đổi chúng cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực
hiện những hoạt động giám sát thƣờng xuyên hoặc định kỳ.
Giám sát thường xuyên đạt đƣợc thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý
của khách hàng, nhà cung cấp…hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện
các biến động bất thƣờng.
Giám sát định kỳ đƣợc thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do
kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Cần lƣu ý rằng việc đƣa ra một cấu trúc QTRR bao gồm các bộ phận nhƣ
trên nhằm giúp doanh nghiệp có thể nhận thức đƣợc toàn diện những yêu cầu phải
đạt đƣợc một hệ thống QTRR hữu hiệu hơn là hƣớng đến một sự phân chia rạch ròi
17
giữa các bộ phận của QTRR. Trong nhiều trƣờng hợp, có sự xen phủ giữa các bộ
phận đối với cùng một vấn đề. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi
ro
1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
- Tạo lập sự phù hợp giữa lựa chọn chiến lược và mức rủi ro có thể chấp
nhận: dựa vào mức rủi ro có thể chấp nhận trƣớc, rồi mới đến lựa chọn chiến lƣợc
cụ thể, sau đó thiết lập các mục tiêu liên quan đến chiến lƣợc đã chọn và cuối cùng
là cách thức đƣợc thiết lập để quản lý các rủi ro liên quan.
- Làm tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro: QTRR cung cấp các
kỹ thuật và phƣơng pháp cụ thể trong việc nhận dạng và lựa chọn các phƣơng thức
phản ứng với rủi ro.
- Giảm thiểu tổn thất bất ngờ trong quá trình hoạt động: QTRR làm tăng
khả năng của đơn vị về việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, cách
thức phản ứng với rủi ro, do đó giảm thiểu những chi phí và tổn thất bất ngờ.
- Nhận dạng và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn đơn vị: QTRR đòi hỏi ngƣời
quản lý không chỉ quản lý các loại rủi ro riêng biệt mà còn phải hiểu đƣợc sự tác
động lẫn nhau của các rủi ro đó, giúp cho đơn vị phản ứng hiệu quả hơn cho mục
tiêu tổng thể.
- Cung cấp các phản ứng tổng hợp cho nhiều loại rủi ro: các giải pháp phản
ứng trong QTRR thƣờng có thể xử lý cho nhiều rủi ro khác nhau.
- Giúp đơn vị nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh: việc nhận dạng các
sự kiện tiềm tàng liên quan đến đơn vị còn giúp các nhà quản lý nhận dạng các sự
kiện mang đến cơ hội kinh doanh cho đơn vị.
- Cải thiện sự phân bổ nguồn vốn của đơn vị: Có đƣợc đầy đủ thông tin về
rủi ro giúp nhà quản lý đánh giá tổng quát nhu cầu về vốn và tối ƣu hoá việc phân
bổ vốn của đơn vị. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro
Tƣơng tự nhƣ hệ thống KSNB, một hệ thống QTRR đƣợc xem là hữu hiệu,
dù đã đƣợc thiết kế và vận hành thế nào đi chăng nữa, nhằm cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị chứ không đảm bảo tuyệt
đối. Điều này xuất phát từ những hạn chế của hệ thống QTRR doanh nghiệp. Cụ
18
thể nhƣ sau:
- Rủi ro liên quan đến tƣơng lai và chứa đựng yếu tố không chắc chắn. Một
chu trình QTRR dù đƣợc đầu tƣ rất nhiều trong thiết kế cũng không thể nhận dạng
hết toàn bộ các rủi ro và do đó không thể đánh giá chính xác sự tác động của chúng.
- Những hạn chế xuất phát từ con ngƣời liên quan trong chu trình QTRR
nhƣ: việc ra quyết định sai do thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh;
sự vô ý, bất cẩn, đãng trí; hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dƣới;
việc đảm nhận vị trí công việc tạm thời, thay thế cho ngƣời khác;…
- Sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên ngoài
đơn vị.
- Khi đƣa ra các quyết định, yêu cầu thƣờng xuyên và trên hết là của ngƣời
quản lý là xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu đƣợc.
- Luôn có khả năng những ngƣời quản lý lạm quyền trong chu trình QTRR
nhằm phục vụ cho các mƣu đồ riêng. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.4 Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi
ro doanh nghiệp
1.4.1 Quản trị rủi ro
1.4.1.1 Khái niệm
Theo Báo cáo của COSO năm 2004 thì QTRR doanh nghiệp là một quá trình
do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, đƣợc áp
dụng trong việc thiết lập các chiến lƣợc liên quan đến toàn đơn vị và áp dụng cho
tất cả các cấp độ trong đơn vị, đƣợc thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có
thể ảnh hƣởng đến đơn vị và QTRR trong phạm vi chấp nhận đƣợc của rủi ro nhằm
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.
Theo định nghĩa trên, các nội dung cơ bản của QTRR là: quá trình, con
ngƣời, thiết lập chiến lƣợc, áp dụng toàn đơn vị, nhận dạng sự kiện, đảm bảo hợp lý
và mục tiêu. Chúng đƣợc hiểu nhƣ sau:
- QTRR doanh nghiệp là một quá trình: QTRR bao gồm một chuỗi các hoạt
động liên tục tác động đến toàn đơn vị thông qua những hoạt động quản lý để điều
hành sự hoạt động của đơn vị.
- QTRR doanh nghiệp được thiết kế và vận hành bởi con người: mỗi cá nhân
trong đơn vị với những đặc điểm riêng sẽ tác động đến cách thức ngƣời đó nhận
19
dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.
- QTRR được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược: mỗi đơn vị thƣờng
thiết lập các sứ mạng cho tổ chức của mình và các mục tiêu liên quan để đạt đến sứ
mạng đó. Với mỗi mục tiêu, đơn vị thiết lập các chiến lƣợc tƣơng ứng để thực hiện
và cũng có thể thiết lập các mục tiêu liên quan ở cấp độ thấp hơn.
- Áp dụng cho toàn đơn vị: QTRR không xem xét rủi ro trong một sự kiện
riêng biệt hoặc cấp độ riêng rẽ mà xem xét hoạt động trên tất cả các cấp độ của đơn
vị.
- QTRR được thiết kế để nhận dạng các sự kiện: Khi sự kiện tiềm tàng đƣợc
nhận dạng, đơn vị đánh giá đƣợc rủi ro và cơ hội liên quan đến các sự kiện, từ đó
xây dựng các cách thức quản lý rủi ro liên quan trong phạm vi mức rủi ro có thể
chấp nhận của đơn vị.
- Mức rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà đơn vị sẵn sàng chấp
nhận để thực hiện việc làm tăng giá trị xét trên bình diện toàn đơn vị.
- Rủi ro bộ phận: là mức rủi ro liên quan đến từng mục tiêu cụ thể. Rủi ro bộ
phận là mức rủi ro chấp nhận đƣợc trong việc thực hiện những mục tiêu cụ thể.
- QTRR đem lại một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải là đảm bảo tuyệt đối,
là các mục tiêu sẽ đƣợc thực hiện. Vì những sự kiện không chắc chắn và rủi ro
thuộc về tƣơng lai, do đó không ai có thể dự đoán tuyệt đối chính xác.
- QTRR là phương tiện để đạt được mục tiêu: trong phạm vi sứ mạng của
đơn vị đã đƣợc thiết lập, các nhà quản lý xây dựng các mục tiêu chiến lƣợc, lựa
chọn cách thức tiến hành và thiết lập các mục tiêu liên quan. (Vũ Hữu Đức, 2012)
1.4.1.2 Quy trình quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp, đƣợc xem nhƣ là một bộ phận không thể tách rời với chiến
lƣợc kinh doanh của đơn vị. Quy trình quản trị rủi ro bao gồm những bƣớc cơ bản
nhƣ sau:
- Thiết lập phạm vi rủi ro: nhận biết rủi ro trong khoản lợi ích đã đƣợc lựa
chọn trƣớc; xác định phạm vi quản lý rủi ro, tính chất và mục tiêu của việc quản lý
rủi ro; giảm thiểu rủi ro bằng việc sử dụng những nguồn lực sẵn có về công nghệ,
con ngƣời và tổ chức.
- Nhận dạng rủi ro: nhận dạng rủi ro dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp:
20
bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều có mục tiêu nhất định. Bất cứ sự kiện nào gây
nguy hiểm một phần hoặc toàn bộ cho việc đạt đƣợc mục tiêu cũng đều đƣợc xác
định là rủi ro.
- Đánh giá rủi ro: xác định tỷ lệ các sự cố; những quan điểm và những con
số thống kê có sẵn đƣợc coi là những thông tin chủ yếu; tỷ lệ các sự cố sẽ đƣợc
nhân đôi bởi các sự kiện có tác động tiêu cực.
- Chọn phương án xử lý rủi ro: lựa chọn các phƣơng án né tránh rủi ro, giảm
thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro và chấp nhận rủi ro.
- Lập kế hoạch quản lý rủi ro: lựa chọn các phƣơng pháp thích hợp để đo
lƣờng các rủi ro, việc quản lý rủi ro phải đƣợc thực hiện bởi cấp quản lý thích hợp.
- Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro: thiết lập mục tiêu, cung cấp và kiểm
soát nguồn lực thực hiện, xác định kế hoạch và giai đoạn thực hiện và đánh giá tác
động của chúng, kiểm tra và báo cáo về tiến trình thực hiện và kết quả đạt đƣợc.
- Rà soát lại kế hoạch quản lý rủi ro: hiện thực, kinh nghiệm và các thiệt hại
thực tế đã dẫn đến các việc buộc phải thay đổi kế hoạch và tiếp thu các thông tin để
tạo ra các quyết định hợp lý khác nhằm ứng phó rủi ro. (Tổ chức đào tạo PTC,
2013)
1.4.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp
Tại nhiều doanh nghiệp, mặc dù áp dụng hằng ngày, nhƣng khái niệm về
KSNB, QTRR chƣa thực sự đƣợc hiểu rõ và áp dụng một cách đúng đắn, đối mặt
với nhiều vấn đề nhƣ trình độ và năng lực của nhân viên và hơn cả là việc cân nhắc
giữa lợi ích và chi phí bỏ ra cho các hoạt động kiểm soát. Hệ quả là hệ thống
KSNB không phát huy hết tác dụng của nó, quản trị rủi ro yếu kém và dẫn đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp bị hạn chế.
Hệ thống KSNB là một hoạt động thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản
trị doanh nghiệp, và đƣợc áp dụng tại bất cứ doanh nghiệp nào, không phân biệt
quy mô hay lĩnh vực hoạt động, hoạt động trên cơ sở xác định các rủi ro có thể tác
động đến doanh nghiệp trong từng quy trình hoạt động và những rủi ro này biểu
hiện ra nhƣ thế nào nhằm tìm ra biện pháp ngăn chặn, hạn chế rủi ro để thực hiện
các mục tiêu của đơn vị một cách hiệu quả.
Do doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng phát triển một cách liên tục,
nên những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng sẽ không ngừng thay đổi. Nếu
21
hệ thống KSNB yếu kém hoặc không hiệu quả sẽ đem lại rủi ro cao và gây ra
những tổn thất ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
KSNB đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, vì một
hệ thống KSNB hữu hiệu, vững mạnh đƣợc áp dụng tốt giúp doanh nghiệp tránh
đƣợc những rủi ro không mong đợi. Ngoài ra, các nhân viên áp dụng KSNB có thể
áp dụng đƣợc quản lý rủi ro và hoạt động thƣờng ngày của mình, là nền tảng giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, an toàn và bền vững.
Không thể khẳng định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có
hiệu quả là có liên quan đến việc doanh nghiệp có hay không có hệ thống KSNB
với vai trò quản trị rủi ro. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp thiết lập và duy
trì hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR hiệu quả thì có thể sớm nhận diện đƣợc các
rủi ro có thể xảy ra, và đƣa ra biện pháp phòng ngừa, đối phó rủi ro, hạn chế sự tác
động của nó.
1.4.3 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo
1.4.3.1 Đặc điểm hoạt động và quản trị các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Trƣớc đây, xuất khẩu gạo theo cơ chế tự do nên các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều có thể tham gia. Do vậy nảy sinh tình trạng nhiều doanh
nghiệp vốn chẳng liên quan gì tới ngành hàng gạo, không có kho bãi, nhà máy chế
biến gạo, nhƣng cũng thu gom gạo và xuất khẩu. Trong khi đó, thƣơng nhân nƣớc
ngoài và nhiều doanh nghiệp trong nƣớc mặc dù nhiều điều kiện thuận lợi, có năng
lực trong hoạt động sản xuất và chế biến lúa gạo thì lại không thể xuất khẩu gạo. Vì,
một số ý kiến cho rằng, quyền lực điều phối xuất khẩu gạo nằm trong tay của Hiệp
hội lƣơng thực (VFA) và họ thƣờng ƣu tiên cho những cho những doanh nghiệp
thành viên của Hiệp hội, gây nên tình trạng độc quyền trong xuất khẩu gạo. Từ đó,
đã phát sinh cạnh tranh không lành mạnh, làm méo mó thị trƣờng.
Vì vậy, nghị định số 109/2010/NĐ-CP ra đời với hàng loạt những quy định
chặt chẽ về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo đƣợc kỳ vọng sẽ làm minh bạch
hóa hoạt động xuất khẩu gạo, loại bỏ những doanh nghiệp kém năng lực trong lĩnh
vực này, đƣa xuất khẩu gạo vào quy củ.
Về tập quán sản xuất, chế biến và dự trữ lúa gạo của các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo: Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, kỹ thuật sản
xuất và chế biến lúa gạo của Việt Nam vẫn còn ở quy mô nhỏ nên gặp nhiều hạn
22
chế:
- Nông dân sử dụng giống lúa không qua xác nhận (lấy từ vụ trƣớc gieo
trồng cho vụ sau) lên đến hơn 60% hàng năm, chủ yếu là giống cao sản nên chất
lƣợng không cao và khó đảm bảo tốt về độ thuần chủng của lúa hàng hóa.
- Diện tích canh tác bình quân của hộ nông dân rất thấp (64,2% số nông hộ
có diện tích dƣới 0,5ha). Tỷ lệ cơ giới hóa sản xuất chƣa cao, mới đạt 75% trong
khâu làm đất, 20% trong khâu gieo sạ, 85% trong khâu tƣới tiêu chủ động, 90%
trong khâu tuốt lúa; trong khi đó, khâu chăm sóc lúa (làm cỏ, bón phân, phun thuốc
trừ sâu…) hầu nhƣ hoàn toàn bằng thủ công.
- Tập quán chế biến gạo tại Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi cung cấp tuyệt
đại bộ phận lƣơng thực hàng hóa có đặc điểm cơ bản là xay xát qua hai lần: lần 1,
lúa đƣợc xay xát ra gạo xô tại những nhà máy nhỏ gắn liền với các vùng lúa; sau đó,
gạo xô tiếp tục đƣợc xử lý lần 2 (đánh bóng, tách tấm, phối trộn và đóng gói) để
cho ra gạo trắng thành phẩm tại các nhà máy lớn tọa lạc ở các đầu mối giao thƣơng
có điều kiện giao thông thuận lợi (trên bến, dƣới thuyền) nhƣ Thốt Nốt, Cần Thơ
hoặc Cái Bè, Tiền Giang...
- Tập quán dự trữ lƣơng thực tại Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng và ở
Việt Nam nói chung là dự trữ gạo với thời hạn bình quân 3 – 6 tháng cũng là một
điểm hạn chế lớn. Bởi vì, nếu dự trữ bằng lúa thì có thể bảo quản lâu dài hơn (1 – 2
năm) và lúa cũ (đã chín sinh học hoàn toàn sau khi dự trữ trên 6 tháng) đƣa vào xay
xát sẽ cho ra gạo có chất lƣợng tốt hơn so với gạo chế biến từ lúa mới.
1.4.3.2 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo
- Rủi ro từ sự biến động của tỷ giá hối đoái: trong kinh doanh thƣơng mại
quốc tế thì điều bắt buộc là hợp đồng đƣợc ký kết và thanh toán bằng ngoại tệ. Giá
trị hợp đồng thƣờng là lớn. Chính vì vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng vô cùng lớn
tới hoạt động kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp. Rủi ro tỷ giá là rủi ro
phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hƣởng đến giá trị kỳ vọng trong tƣơng lai.
Sự thay đổi tỷ giá khiến giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi trong tƣơng lai
bị thay đổi khiến cho hoạt động xuất khẩu ảnh hƣởng đáng kể.
- Rủi ro về sự biến động của giá thu mua: Giá thu mua hàng hóa phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, điều này lại càng thƣờng
xuyên xảy ra. Điệp khúc “mất mùa, đƣợc giá” hoặc “đƣợc mùa, mất giá” lặp đi lặp
23
lại với nhiều mặt hàng nông sản. Ngoài ra, giá thu mua phải phụ thuộc vào nguồn
hàng, năng suất, sản lƣợng và mức độ cung ứng của ngành hàng này, sản phẩm này
trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp xuất khẩu thƣờng ký những hợp đồng với đối tác
với giá trị vô cùng lớn, trong một khoảng thời gian dài và rất dài. Giá trong thời
điểm doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu với đối tác và giá khi thu mua để xuất
khẩu thƣờng biến động rất nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế có những
cơn biến động giá khủng khiếp nhƣ hiện nay.
- Rủi ro về sự biến động của giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu là yếu tố quan
trọng quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Bài toán
giá là ẩn số khiến nhiều doanh nghiệp băn khoăn khi thỏa thuận giá xuất khẩu với
đối tác. Năm 2009, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã gặp thiệt hại khi ký hợp đồng
với giá thấp nhƣng thời gian giao hàng xa và tới khi giao hàng thì giá thế giới và
giá cả nguyên liệu trong nƣớc tăng, khiến nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề.
Sự hội nhập sâu và rộng nhƣ hiện nay, giá hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, không chỉ của nền kinh tế trong nƣớc mà còn cả nền kinh tế thế giới,
chính vì vậy rủi ro về giá ngày càng cao hơn.
- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trƣờng hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Nguyên nhân rủi ro lãi suất chủ yếu mà
các tổ chức, doanh nghiệp phải đối diện là rủi ro do có độ chênh lệch lãi suất, rủi ro
về biên độ lãi suất tín dụng, rủi ro lãi suất cơ bản và rủi ro quyền chọn. Hầu nhƣ
các doanh nghiệp không có đủ tiềm lực tài chính hay nguồn vốn tự huy động để
hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc thậm chí
phải vay từ các cá nhân. Các khoản vay này thƣờng chịu lãi suất cao, đòi hỏi phải
có tài sản thế chấp.
- Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng: là rủi ro phải cạnh tranh với các nƣớc
cùng xuất khẩu một mặt hàng về năng suất, chất lƣợng và giá thành. Trong xuất
khẩu gạo, thì Thái Lan luôn là ông chủ lớn, cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng gạo xuất
khẩu. Những năm gần đây thì Ấn Độ và Pakistan cũng trở thành những mối lo cạnh
tranh với Việt Nam. Và đối thủ mới nổi đáng gờm khác là Myanmar với vũ khí
lƣợng xuất khẩu lơn và giá thấp cũng trở thành một nguy cơ đáng lo ngại trong việc
cạnh tranh về xuất khẩu gạo.
24
- Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: Hàng hóa trong kinh doanh
xuất nhập khẩu thƣờng đƣợc vận chuyển qua nhiều quốc gia, trên nhiều loại
phƣơng tiện và trên những quãng đƣờng rất dài; điều đó đồng nghĩa với việc rủi ro
hàng hóa bị hƣ hỏng mất mát là rất lớn, đặc biệt là khi gặp phải thời tiết xấu, cƣớp
biển, lâm tặc,…Ngoài ra, điều kiện bảo quản thủ công, đơn giản, không đƣợc trang
bị đồng bộ về phơi sấy và kho chứa, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại thực hiện xay xát,
sấy, lau bóng…cũng là những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng gạo rất nhiều.
- Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian
trả nợ kéo dài: là rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham gia
vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,
thể hiện qua các hình thức nhƣ: gian lận thƣơng mại, ngƣời mua chậm thanh toán,
thanh toán không đủ hoặc từ chối thanh toán dù đã cung ứng hàng hóa, ngƣời mua
mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản, bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân
hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của ngân hàng này.
- Rủi ro tuân thủ: Việc tác động của nhà nƣớc lên một một số ngành xuất
khẩu đặc biệt bằng các hình thức nhƣ các hàng rào thuế và phi thuế quan, chính
sách thắt chặt tiền tệ, pháp luật hoặc bằng một số cơ chế điều hành thông qua bộ,
ban, ngành, hiệp hội đã ảnh hƣởng tới vốn trong kinh doanh của các nhà sản xuất,
nông dân.
1.4.3.3 Vai trò của Hiệp Hội Lƣơng thực Việt Nam trong việc triển khai thiết
kế hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR
Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam (VFA) đóng vai trò đầu tàu, vạch ra đƣờng
lối, phƣơng hƣớng hoạt động cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, và các hoạt
động xuất khẩu chính ngạch đều phải thông qua VFA. Chính vì vậy, việc triển khai
thực hiện quy trình KSNB theo hƣớng QTRR sẽ chịu ảnh hƣởng khá nhiều từ chính
sách điều hành của VFA, cụ thể:
- VFA sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin, dự báo sự biến động của thị trƣờng gạo
trong nƣớc và thế giới. Đây là một trong những kênh quan trọng để các doanh
nghiệp có điều kiện đánh giá những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động xuất khẩu gạo để
từ đó có thể có những giải pháp kịp thời đối phó với những rủi ro này.
- VFA áp dụng các biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các hội viên
25
của Hiệp hội phát triển các hình thức hoạt động tiếp thị, xúc tiến thƣơng mại, quan
hệ với các nhà doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài theo quy định của
pháp luật, tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến ngành lƣơng
thực để tiếp cận thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng hoạt động
xuất khẩu gạo.
- VFA có thể kiến nghị với Nhà nƣớc các vấn đề có liên quan đến quyền lợi
hợp pháp và chính đáng của các hội viên Hiệp hội trong việc thực hiện các chính
sách của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh lƣơng
thực, các chính sách về thị trƣờng, thƣơng nhân và giá.
Chính tầm ảnh hƣởng đáng kể của VFA đến hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ tác động đến việc triển khải thực hiện hệ thống
KSNB theo hƣớng QTRR và các giải pháp mà tác giả đƣa ra để hoàn thiện quy
trình KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo ở chƣơng 3.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này, tác giả đã tổng hợp các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm
soát nội bộ theo hướng QTRR trên tinh thần của Báo cáo COSO 2004. Theo đó, hệ
thống kiểm soát nội bộ theo hướng QTRR gồm 8 yếu tố: Môi trường quản lý, Thiết
lập mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng với rủi ro,
Các hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông và Giám sát.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ
thống KSNB theo hướng QTRR, nêu được quy trình QTRR và các rủi ro cơ bản
trong hoạt động xuất khẩu gạo.
Trên cơ sở nền tảng lý thuyết đó, tác giả sẽ tìm hiểu thực trạng về hệ thống
kiểm soát nội bộ theo hướng QTRR cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo ở ĐBSCL để tìm ra những thiếu sót cần hoàn thiện để xây dựng
được hệ thống KSNB theo hướng QTRR cho hoạt động xuất khẩu hoàn chỉnh.
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO
HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long
2.1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Về khí hậu, ĐBSCL là vùng có khí hậu cận xích đạo vùng nên thuận lợi
phát triển ngành nông nghiệp (mƣa nhiều, nắng nóng) đặc biệt là phát triển
trồng lúa nƣớc và cây lƣơng thực.
- Về nông nghiệp, mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chƣa
tới 30% của cả nƣớc nhƣng ĐBSCL đóng góp hơn 50% diện tích lúa, 71% diện
tích nuôi trồng thủy sản, 30% giá trị sản xuất nông nghiệp và 54% sản lƣợng
thủy sản của cả nƣớc. Lúa trồng nhiều nhất ở các tỉnh An Giang, Long
An, Đồng Tháp, Tiền Giang. Diện tích và sản lƣợng thu hoạch chiếm hơn 50%
so với cả nƣớc. Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời gấp 2.3 lần so với lƣơng thực
trung bình cả nƣớc. Nhờ vậy nên Đồng bằng sông Cửu Long là nơi xuất khẩu
gạo chủ lực của cả đất nƣớc.
2.1.1.2 Sản xuất
Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm 1995-2012
ĐVT: nghìn ha, nghìn tấn
Lúa đông Tỉ lệ so với
xuân Lúa hè thu Lúa mùa Tổng cộng cả nước
Diện Sản Diện Sản Diện Sản Diện Sản Diện Sản
tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng Năm
1995 1.036 5.349 1.398 5.296 757 2.187 3.191 12.832 47% 51%
1996 1.152 5.985 1.620 5.598 671 2.236 3.443 13.819 49% 52%
1997 1.254 6.690 1.510 5.250 716 1.910 3.481 13.850 49% 50%
27
1998 1.349 7.148 1.776 6.276 636 1.895 3.761 15.319 51% 53%
1999 1.449 7.251 1.940 7.201 597 1.843 3.985 16.295 52% 52%
2000 1.521 8.004 1.882 7.005 544 1.695 3.946 16.703 51% 51%
2001 1.538 7.757 1.812 6.739 443 1.503 3.792 15.998 51% 50%
2002 1.514 8.628 1.901 7.650 420 1.432 3.835 17.710 51% 51%
2003 1.499 8.489 1.911 7.664 378 1.374 3.787 17.528 51% 51%
2004 1.467 8.607 1.958 8.573 391 1.388 3.816 18.567 51% 51%
2005 1.479 9.077 1.975 8.797 372 1.425 3.826 19.299 52% 54%
2006 1.500 8.998 1.910 7.839 364 1.392 3.774 18.229 52% 51%
2007 1.507 9.072 1.799 8.291 377 1.315 3.683 18.679 51% 52%
2008 1.527 9.833 1.940 9.253 393 1.583 3.859 20.670 52% 53%
2009 1.549 9.856 1.911 9.056 411 1.611 3.870 20.523 52% 53%
2010 1.565 10.276 2.005 9.721 376 1.599 3.946 21.596 53% 54%
2011 1.568 10.483 2.151 11.159 375 1.628 4.094 23.270 53% 55%
Sơ bộ
2012 1.580 10.834 2.213 11.692 388 1.767 4.181 24.293 54% 56%
Nguồn: Số liệu từ Tổng cục thống kê và tác giả tổng hợp
Diện tích và sản lƣợng lúa cả nƣớc năm 2012 lần lƣợt là 7,753 triệu ha và
43,662 triệu tấn, cao nhất trong hơn 10 năm qua, nhờ nhu cầu lúa gạo xuất khẩu
tăng mạnh đã đẩy giá thu mua lúa gạo trong nƣớc tăng cao và khuyến khích
nông dân tăng diện tích.
Tính sơ bộ năm 2012, diện tích lúa ở ĐBSCL chiếm 54% diện tích lúa cả
nƣớc và sản lƣợng lúa lại chiếm đến 56% sản lƣợng lúa của cả nƣớc (chiếm tỷ
trọng cao nhất so với các khu vực còn lại của cả nƣớc là Đồng bằng sông Hồng,
Trung du và miền núi, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây nguyên và
Đông Nam Bộ). Diện tích và sản lƣợng lúa ở ĐBSCL tăng đều từ 1995-2012,
trong đó chủ yếu là vụ lúa Đông Xuân và vụ lúa Hè Thu. So với năm 2011, thì
diện tích lúa cả nƣớc tăng 98.000 ha và sản lƣợng lúa cả nƣớc tăng 1.263.000
tấn, trong đó khu vực ĐBSCL tăng mạnh nhất (diện tích lúa tăng 87.000 ha và
sản lƣợng lúa tăng 1.024.000 tấn). ĐBSCL vẫn luôn là khu vực đi đầu cả nƣớc
về diện tích và sản lƣợng lúa liên tục trong nhiều năm qua.
28
Theo Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2013 ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn của Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, nhìn chung sản xuất lúa trong năm 2013 không
có nhiều thuận lợi nhƣ những năm trƣớc, nên năng suất các vụ lúa đều giảm so
với vụ trƣớc, mặc dù diện tích và sản lƣợng các vụ lúa đều tăng. Tổng diện tích
gieo cấy lúa cả năm ƣớc đạt gần 7,9 triệu ha, tăng hơn 147 ngàn ha, năng suất
ƣớc đạt 55,8 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha đƣa sản lƣợng lúa cả năm đạt 44,1 triệu tấn,
tăng 438 ngàn tấn so với năm trƣớc.
2.1.1.3 Giống lúa
Trong thời gian qua chúng ta thực sự chƣa quan tâm đúng mức đến công tác
nghiên cứu và phát triển giống lúa chất lƣợng cao và chƣa có ngành công nghệ hạt
giống, giống lúa chủ yếu do ngƣời dân tự lƣu chuyển từ vụ trƣớc sang vụ sau nên
chỉ trong thời gian giống lúa sẽ bị thoái hóa. Giống lúa phân thành các nhóm sau:
- Nhóm giống lúa thơm, gần nhƣ đặc sản, cơm ngon, dẻo và thơm nhƣ: Lúa
Nàng Hƣơng (đƣợc trồng chủ yếu tại Long An, An Giang, và một ít ở Sóc Trăng),
Nàng thơm chợ đào (đƣợc trồng trên xã Mỹ Lệ, tỉnh Long An), Hoa Lài (hiện trồng
ít tại xã Long An, Huyện Long Thành, Đồng Nai), Nàng Nhen thơm (huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang), Jasmine 85…
- Nhóm giống lúa gạo hạt dài, chất lƣợng cao: các giống lúa này đạt một số
chỉ tiêu cơ bản về phẩm chất gạo nhƣ: Các giống cũ chống chịu đƣợc rầy nâu và
bệnh vàng lùn: AS 996, OM 4498, OM 2395,... Các giống lúa mới, năng suất cao,
chống chịu đƣợc rầy nâu và bệnh vàng lùn: OM 6073, OM 6071, OM 4900,…
đƣợc trồng chủ yếu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Nhóm giống chất lƣợng gạo trung bình - khá: các giống lúa này chủ yếu để
sản xuất loại gạo 25% tấm, nên thƣờng có hạt gạo ngắn hơn, hàm lƣợng amylose
cao, khô cơm nhƣ: IR50404, OM576…
Hiện nay, tại ĐBSCL đang triển khai thực hiện mô hình “Liên kết xây dựng
cánh đồng mẫu lớn” với nhiều nội dung đƣợc đề ra trong đó có xác định bộ giống
lúa xuất khẩu trong từng cánh đồng, là bƣớc đầu trong công tác nhằm cải thiện
giống lúa, tăng chất lƣợng hạt gạo và đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong thời
gian tới.
29
2.1.2 Tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long trong thời gian qua
2.1.2.1 Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu
Bảng 2.2: Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu gạo của cả nƣớc từ năm 2004 đến tháng 7/2014
Sản lƣợng Kim ngạch Giá bình quân
Năm (triệu tấn) (triệu USD) (USD/tấn)
Từ 1-22/7/ 2014 3,345 1.445 432
6,681 2.893 433 2013
7,563 3.376 446 2012
7,105 3.507 494 2011
6,754 2.912 431 2010
6,053 2.464 407 2009
4,679 2.663 569 2008
4,580 1.490 325 2007
4,642 1.276 275 2006
5,255 1.408 268 2005
4,063 950 234 2004
Nguồn: Tổng hợp từ VFA và AGROINFO
Năm 2013, cả nƣớc đã xuất khẩu gần 6,7 triệu tấn gạo, giảm gần 0,9 triệu tấn
(tức giảm 11,8%) so với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,9 tỷ USD, giảm 0,6 tỷ
USD (tức giảm 17.6%) so với năm 2012. Đây là mức xuất khẩu thấp nhất trong 4
năm qua với giá gạo xuất khẩu bình quân là 433 USD/tấn, cũng là mức giá thấp
nhất so với 4 năm trƣớc. Với kết quả xuất khẩu không đạt cả về số lƣợng lẫn chất
lƣợng này, Việt Nam đã giảm xuống xếp thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan trên bảng
tổng xếp hạng xuất khẩu gạo, không đáp ứng đƣợc mục tiêu xuất khẩu gạo đã đề ra
7,5 triệu tấn hồi đầu năm 2013; xuất khẩu gạo Việt Nam sụt giảm là do áp lực cạnh
tranh cao và sụt giảm nhu cầu của các thị trƣờng truyền thống nhƣ Malaysia,
Philippines và Indonesia. Năm 2014, Việt Nam phấn đấu xuất khẩu 7 triệu tấn gạo.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của VFA, đến tháng 22/7/2014 sản lƣợng gạo xuất
khẩu chỉ mới đạt đƣợc 3,3 triệu tấn, khả năng cao là không đạt đƣợc chỉ tiêu đề ra
ban đầu.
30
Xuất khẩu gạo của nƣớc ta trong năm 2014 dự đoán sẽ tiếp tục đối mặt với
nhiều cạnh tranh từ các nƣớc xuất khẩu gạo truyền thống và đối thủ mới nổi. Xuất
khẩu, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa sẽ khó khăn hơn, kế hoạch xuất khẩu có thể chỉ
tƣơng đƣơng năm 2013, khoảng 6,5 - 7 triệu tấn. Năm 2014 sẽ tiếp nối những khó
khăn của năm 2013 nhƣng áp lực nhiều hơn đối với các nguồn xuất khẩu do cung
cấp dƣ thừa, cạnh tranh quyết liệt. Tình hình thị trƣờng gạo thế giới tiếp tục chịu áp
lực bán hạ giá của Thái Lan và cạnh tranh xuất khẩu từ các nguồn cung cấp chính ở
châu Á nên xu hƣớng giá còn tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới.
2.1.2.2 Thị trƣờng xuất khẩu
Các thị trƣờng xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong năm 2013 gồm
Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Bờ biển Ngà, Gana và Singapore. Trung Quốc
vẫn là nƣớc nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2013. Trong năm
2013, Trung Quốc nhập khẩu hơn 2,15 triệu tấn gạo, với trị giá 901,86 triệu USD,
tăng 3,21% về khối lƣợng và 0,38% về giá trị, chiếm gần 31% tổng kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
Lƣợng gạo xuất khẩu sang Bờ biển Ngà đứng thứ 2 thị trƣờng, với 561.333
tấn, trị giá 228,53 triệu USD. Tiếp đến là xuất sang Philippines 504.558 tấn, trị giá
225,44 triệu USD; xuất sang Malaysia 465.977 tấn, trị giá 231,43 triệu USD.
Nhìn chung năm 2013, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trƣờng bị sụt giảm
so với năm 2012; trong đó một số thị trƣờng sụt giảm mạnh nhƣ: Indonesia;
Senegal; Philippines; Đài Loan. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trƣờng vẫn
đạt mức tăng trƣởng cao trên 100% về lƣợng và kim ngạch nhƣ: xuất sang Nga;
Ucraina; U.A.E; Hà Lan và Ba Lan.
Theo thông tin từ Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, toàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long vừa xuất khẩu 42.000 tấn gạo, nâng tổng lƣợng gạo xuất khẩu từ đầu năm đến
ngày 15/6/2014 đƣợc 2,5 triệu tấn (chiếm khoảng 75% cả nƣớc), trị giá gần 1 tỷ
USD (chiếm khoảng 70% cả nƣớc), tƣơng đƣơng cùng kỳ năm ngoái.
[Xem Thị trường xuất khẩu gạo năm 2013 ở Phụ lục 1]
31
2.2 Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho
quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
2.2.1 Khái quát về thực trạng khảo sát
2.2.1.1 Mục đích và phƣơng pháp khảo sát
- Mục đích khảo sát:
Thông qua kết quả khảo sát, tác giả sẽ nắm đƣợc tình hình thực tế áp dụng
quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.
- Phƣơng pháp khảo sát:
Tác giả sử dụng phƣơng pháp khảo sát thực tế: từ danh sách các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo là thành viên của Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam (135 doanh
nghiệp), trong đó có 80 doanh nghiệp thuộc khu vực ĐBSCL, gửi bảng câu hỏi
khảo sát thông qua địa chỉ email, skype, google drive hoặc gửi trực tiếp đến 80
doanh nghiệp này.
2.2.1.2 Nội dung khảo sát
Tác giả thực hiện khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu ở ĐBSCL để biết
đƣợc thực tiễn việc áp dụng hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất
khẩu gạo của các doanh nghiệp này diễn ra nhƣ thế nào, đồng thời biết đƣợc mức
độ quan tâm của doanh nghiệp đến quy trình này, các giải pháp doanh nghiệp sử
dụng để đối phó rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo.
2.2.1.3 Đối tƣợng khảo sát
Ngƣời đƣợc khảo sát là Giám đốc doanh nghiệp, hoặc Kế toán trƣởng, hoặc
nhân viên phòng Kế toán và phòng Kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc lựa chọn.
Giám đốc doanh nghiệp và Kế toán trƣởng là những ngƣời điều hành và nắm rõ
mọi hoạt động của công ty. Thêm vào đó, họ có những kiến thức nhất định về hệ
thống KSNB theo hƣớng QTRR. Nhân viên đƣợc lựa chọn gửi bảng khảo sát là
nhân viên phòng Kế toán và phòng Kinh doanh, là những ngƣời thực hiện quy trình
KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo trong công việc hàng ngày.
Vì vậy đối tƣợng khảo sát gồm Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trƣởng, nhân viên
phòng Kế toán và phòng Kinh doanh sẽ đảm bảo kết quả khảo sát đạt đƣợc mục
tiêu đề ra của tác giả.
32
[Xem danh sách các doanh nghiệp trả lời khảo sát ở Phụ lục 2]
2.2.1.4 Bảng câu hỏi khảo sát
* Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc thiết kế dựa trên công cụ đánh giá hệ thống
KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro (theo báo cáo COSO ERM 2004) và dựa trên
đánh giá chủ quan của tác giả. Bảng câu hỏi gồm 46 câu hỏi, chia làm 2 nhóm:
- Nhóm câu hỏi về thực trạng hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR cho hoạt
động xuất khẩu gạo: gồm 40 câu hỏi.
- Nhóm câu hỏi về giải pháp: gồm 6 câu hỏi nhằm tham khảo ý kiến ngƣởi
đƣợc khảo sát về giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR trong
tƣơng lai của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.
* Các dạng câu hỏi đƣợc sử dụng trong bảng khảo sát:
- Dạng câu hỏi trả lời Có/Không: đối với các câu hỏi mang tính chất xác
định thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro đối với quy trình
xuất khẩu gạo.
- Dạng câu hỏi theo thang đo Likert: nhằm đánh giá thái độ của ngƣời đƣợc
khảo sát đối với thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro đối với
quy trình xuất khẩu gạo, gồm 5 mức độ:
+ Hoàn toàn không đồng ý (0%): doanh nghiệp hoàn toàn không xây dựng
và cũng không quan tâm đến quy trình.
+ Không đồng ý (25%): doanh nghiệp có thể có quy trình nhƣng không áp
dụng hoặc chƣa xây dựng quy trình.
+ Bình thƣờng (50%): doanh nghiệp có xây dựng quy trình nhƣng không
quan tâm nhiều đến việc áp dụng.
+ Đồng ý (75%): doanh nghiệp có áp dụng quy trình.
+ Hoàn toàn đồng ý (100%): doanh nghiệp có áp dụng và quan tâm nhiều
đến quy trình.
- Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn: nhằm đƣa ra ý kiến cá nhân của ngƣời đƣợc
khảo sát về giải pháp hoàn thiện quy trình.
[Xem Bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 3]
2.2.1.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu khảo sát
Tổng hợp các phiếu trả lời theo từng câu hỏi và theo từng nhóm:
- Nhóm câu hỏi về thực trạng: tổng hợp theo từng nội dung: Môi trƣờng
33
quản lý, Thiết lập mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng
với rủi ro, Phản ứng với rủi ro, Các hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông,
Giám sát. Sau đó, tính tỷ lệ phần trăm các câu trả lời và đánh giá, phân tích.
- Nhóm câu hỏi về giải pháp: tổng hợp số giải pháp đƣợc đa số các doanh
nghiệp lựa chọn, làm cơ sở phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp của cá nhân
tác giả trong chƣơng 3.
2.2.2 Kết quả khảo sát
Trong 80 doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL đƣợc gửi phiếu khảo sát,
thu đƣợc 39 phiếu trả lời, chiếm tỷ lệ 49%.
Xét về doanh thu xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trả lời khảo sát so với
kim ngạch xuất khẩu gạo của khu vực ĐBSCL thì: kim ngạch xuất khẩu gạo của cả
nƣớc đạt gần 3 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu gạo của ĐBSCL chiếm 80%,
tức là khoảng 2.4 tỷ USD (theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tƣ năm
2013). Còn doanh thu xuất khẩu gạo của 39 doanh nghiệp trả lời khảo sát ƣớc
lƣợng khoảng 34.500 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ khoảng 72% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu gạo của ĐBSCL.
Vì vậy, kết quả khảo sát thu đƣợc từ 39 doanh nghiệp này có thể đại diện
cho cả khu vực ĐBSCL trong việc phản ánh thực trạng về quy trình KSNB theo
hƣớng quản trị rủi ro đối với quy trình xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.
Kết quả khảo sát về thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi
ro cho quy trình xuất khẩu gạo đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
[Xem kết quả khảo sát tại Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở Phụ lục 4]
2.2.2.1 Môi trƣờng quản lý
* Triết lý của nhà quản lý về QTRR
Triết lý của nhà quản lý về QTRR Mức độ đồng ý
1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không? Có 23% Không 77%
Quan điểm của nhà quản lý về quản trị rủi ro rất quan trọng tạo nên thành
công cho việc quản lý rủi ro của doanh nghiệp, tác động mạnh đến nhận thức về rủi
ro của cấp dƣới. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các doanh nghiệp trả lời khảo sát
đều không dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro cao (chiếm
tỷ lệ 77%), cho dù những hợp đồng đó sẽ đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
34
Việc này chứng tỏ tƣ tƣởng dám chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp ở ĐBSCL
còn khá cứng nhắc.
* Rủi ro có thể chấp nhận
Rủi ro có thể chấp nhận Mức độ đồng ý
Có 92% Không 8%
2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của doanh nghiệp không? Phần lớn các doanh nghiệp trả lời khảo sát (chiếm tỷ lệ 92%) cho rằng
doanh nghiệp của mình có quy định mức độ chấp nhận rủi ro chính thức thành văn
bản, trong khi chỉ có 8% doanh nghiệp lại chƣa cụ thể hóa mức độ chấp nhận rủi ro
này. Nếu so với kết quả các doanh nghiệp không dám chấp nhận các hợp đồng xuất
khẩu rủi ro cao ở trên, ta có thể suy luận rằng mức độ chấp nhận rủi ro đƣợc quy
định trong văn bản của các doanh nghiệp là khá thấp và an toàn. Việc quy định mức
độ chấp nhận rủi ro rõ ràng thành văn bản cho thấy hầu hết các doanh nghiệp ở
ĐBSCL quan tâm khá nhiều đến việc QTRR trong xuất khẩu gạo.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Mức độ đồng ý 2 4 3 1
23% 54% 5 23%
23% 54% 23% 3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo. 4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ. Theo kết quả khảo sát, thì có 100% doanh nghiệp trong đó Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát luôn chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro vƣợt quá tầm
kiểm soát của hệ thống KSNB thông qua việc tổ chức các cuộc họp định kỳ, phân
tích kết quả của việc xuất khẩu gạo và những rủi ro đang và sẽ đối mặt, thống nhất
các giải pháp đối phó rủi ro, ghi nhận và theo dõi tiến độ thực hiện công tác giảm
thiểu và đối phó rủi ro. Trong các doanh nghiệp này, có 77% là chấp hành nghiêm
chỉnh việc chủ động giám sát rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, còn
23% còn lại thì có xây dựng quy trình này, nhƣng việc thực hiện còn chƣa đƣợc
quan tâm đúng mức.
35
* Tính chính trực và các giá trị đạo đức
Tính chính trực và các giá trị đạo đức Mức độ đồng ý
Có 92% Không 8%
Không 0%
Có 100%
5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên không? 6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích nhân viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những biện pháp xử lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?
Doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài trong xã hội thì tính chính trực và các giá
trị đạo đức phải đƣợc doanh nghiệp tôn trọng và đặt làm kim chỉ nam của doanh
nghiệp. Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến tính chính
trực và các giá trị đạo đức. Cụ thể, có đến 92% doanh nghiệp cho rằng những quy
định về tính chính trực và các giá trị đạo đức đƣợc quy định thành văn bản và công
bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên. Song song đó thì 100% doanh nghiệp có biện
pháp cụ thể nhằm khuyến khích việc tuân thủ hoặc xử phạt việc vi phạm những giá
trị này.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL cũng có nhiều hoạt
động cụ thể cho thấy tính chính trực và các giá trị đạo đức thể hiện rõ rệt nhƣ: một
số doanh nghiệp có bộ phận Công đoàn luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên
và có những hỗ trợ nhất định nhằm khích lệ tinh thần nhân viên (ví dụ: căn cứ vào
kết quả đánh giá năng lực định kỳ, Công đoàn sẽ khen thƣởng bằng hiện kim hoặc
hiện vật cho nhân viên; nhân viên nào có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhƣ có
ngƣời bệnh sẽ đƣợc Công đoàn hỗ trợ kịp thời…). Ngoài những giá trị đạo đức
đƣợc xây dựng và áp dụng trong doanh nghiệp mình, thì những giá trị này cũng
đƣợc áp dụng cho cộng đồng nhƣ các chƣơng trình nhân viên trích một ngày lƣơng
ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, chƣơng trình xây dựng nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt
Nam anh hùng, chƣơng trình chung tay vì Hoàng Sa-Trƣờng Sa…
* Đảm bảo về năng lực
Mức độ đồng ý Không Có 15% 85% Không Có 56% 44% Đảm bảo về năng lực 7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí? 8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng xuyên không?
36
Qua khảo sát cho thấy, phần lớn doanh nghiệp (85%) có sử dụng bảng mô tả
công việc cụ thể yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí. Tuy
nhiên, việc giám sát những yêu cầu công việc đặt ra lại không đƣợc chú trọng. Hơn
nữa, việc huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng cũng không đƣợc đảm bảo (chỉ có
44% doanh nghiệp thực hiện việc này). Điều này cho thấy các doanh nghiệp chỉ
mới làm tốt điều kiện cần nhƣng chƣa hoàn thành nốt điều kiện đủ cho quy trình
đảm bảo năng lực.
* Cơ cấu tổ chức
Mức độ đồng ý
Có 92% Không 8%
Cơ cấu tổ chức 9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành không? Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là yếu tố giúp ngƣời quản lý thực hiện tốt chức
năng quản lý doanh nghiệp; từ đó, góp phần hỗ trợ nhà quản lý thực hiện việc quản
trị rủi ro. Hầu hết các doanh nghiệp đều trả lời là doanh nghiệp mình có định kỳ
kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành (chiếm tỷ lệ 92%) cho thấy các doanh nghiệp
ở ĐBSCL có ý thức rằng cơ cấu tổ chức là khá quan trọng và sẵn sàng tốn nhiều
thời gian, công sức để xem xét định kỳ cơ cấu tổ chức, vấn đề bố trí nhân sự có còn
phù hợp với tình hình kinh doanh, quy mô hiện tại của doanh nghiệp hay không.
* Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Mức độ đồng ý 2 3 15% 4 38% 5 38% 1 8%
10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận. Mặc dù các doanh nghiệp quan tâm khá nhiều đến việc kiểm tra, điều chỉnh
cơ cấu tổ chức hiện hành nhƣng cơ cấu tổ chức của một số doanh nghiệp vẫn còn
chƣa hoàn chỉnh, thể hiện ở việc phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ
phận chƣa đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận với nhau. Cụ thể,
có 8% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp mình hoàn toàn không đảm bảo chức
năng giám sát giữa các bộ phận, và 15% doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề
này. Điều này có nghĩa là các bộ phận làm việc một cách độc lập với nhau, không
có sự phối hợp, hợp tác, việc này sẽ dẫn đến nguy cơ các bộ phận không biết mình
đã vô tình làm sai hoặc tạo cơ hội để vấn đề gian lận có thể xảy ra, ảnh hƣởng đến
việc quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Bên cạnh những doanh nghiệp còn thiếu sót
37
trong phân chia quyền hạn và trách nhiệm thì 76% doanh nghiệp còn lại thực hiện
khá tốt quy trình này, đảm bảo các bộ phận hỗ trợ nhau hoàn thành mục tiêu đề ra.
* Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự
1 Mức độ đồng ý 2 4 38% 3 8% 5 54%
15% 15% 46% 23%
11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài chính chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính chính trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó. 12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối lƣợng công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực doanh số…). Một chính sách nhân sự tốt sẽ có tác dụng giữ chân nhân tài, sử dụng nhân
viên một cách hiệu quả và hợp lý. 92% doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu tính chính
trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí liên quan là mục tiêu hàng đầu trong
việc tuyển chọn nhân sự. Theo kết quả khảo sát, đa số các doanh nghiệp (70%) phải
thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, từ năm
2013, ngành gạo nói chung với các doanh nghiệp xuất gạo nói riêng đều có tình
hình kinh doanh không mấy khả quan. Hợp đồng xuất khẩu bị giảm sút, còn nếu có
thì giá trị xuất khẩu lại thấp hơn giai đoạn 2011-2012 khá nhiều, tạo áp lực doanh
số cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL để có thể duy trì kinh doanh,
khắc phục kết quả kinh doanh thua lỗ trong thời gian qua.
2.2.2.2 Thiết lập mục tiêu
B. Thiết lập mục tiêu
Mức độ đồng ý 2 1 3 23% 4 46% 5 31%
15% 54% 31%
61% 23% 16%
13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh nghiệp, và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem xét mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp.
38
Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp đều rất quan tâm và chú trọng đến
việc các mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp có nhất quán với các kì vọng về rủi
ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu (có 77% doanh nghiệp ủng hộ quy
trình này). Điều này cho thấy khi ký kết những hợp đồng xuất khẩu mới nhà quản
lý cũng sẽ cân nhắc khá nhiều với khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra,
giảm thiểu tối đa rủi ro, và có thể chấp nhận lợi nhuận thấp để đảm bảo an toàn cho
doanh nghiệp.
Bên cạnh mục tiêu chiến lƣợc phải nhất quán với kì vọng về mức độ chấp
nhận rủi ro thì các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL còn chủ động xác định
những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi
ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp (có 85% doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời là đồng ý và hoàn toàn
đồng ý).
Tuy có thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh nhƣng doanh
nghiệp lại ít quan tâm đến việc định kỳ xem xét, củng cố lại mức độ rủi ro chấp
nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở để xây dựng mục tiêu phù hợp với
tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể, có quá bán các doanh
nghiệp đƣợc khảo sát (61%) không chú trọng đến việc định kỳ điều chỉnh lại mức
độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu. Đây là một thiếu sót của các
doanh nghiệp vì rủi ro các doanh nghiệp phải đối mặt thay đổi, biến hóa từng ngày,
từng giờ; vì vậy, cần điều chỉnh để có thể đƣa ra mục tiêu kinh doanh thích hợp
trong từng giai đoạn.
2.2.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng
C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng
1 Mức độ đồng ý 2 5 3 69% 4 31%
54% 31% 15%
16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ: biến động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính sách, của ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…). 17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ: thay đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…).
39
Đa phần các doanh nghiệp khảo sát không quan tâm đến việc xây dựng cơ
chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ bên ngoài và bên
trong doanh nghiệp, cụ thể có 69% doanh nghiệp không quan tâm cơ chế để nhận
diện rủi ro phát sinh từ các nhân tố bên ngoài và 54 % doanh nghiệp không quan
tâm cơ chế để nhận diện rủi ro phát sinh từ các nhân tố bên trong. Việc nhận diện
các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu này cũng góp phần
quan trọng không kém trong việc quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu. Các doanh
nghiệp ít quan tâm đến nhận diện sự kiện tiềm tàng cho thấy việc chủ động trong
việc đối phó rủi ro còn thấp, chủ yếu đối phó rủi ro đã từng gặp phải chứ chƣa ngăn
ngừa đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai nếu có tác động của các sự
kiện bên ngoài nhƣ biến động giá gạo, sự thay đổi tỷ giá, thị trƣờng xuất khẩu cạnh
tranh gay gắt…; và những sự kiện bên trong nhƣ thay đổi nhân sự chủ chốt, thay
đổi hệ thống thông tin, những quy định kiểm soát hoạt động xuất khẩu thay đổi…
2.2.2.4 Đánh giá rủi ro
D. Đánh giá rủi ro
1 Mức độ đồng ý 2 3 15% 4 38% 5 46%
15% 54% 31%
Có 92% Không 8%
Có 23% Không 77%
Có 15% Không 85%
18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý có cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. 19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo lên cấp trên. 20. Nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. 21. Doanh nghiệp có xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng ngày của mình hay không? 22. Doanh nghiệp có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt, trang bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò phân tích, dự báo và kiểm soát rủi ro hay không?
Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét các sự kiện trong hoàn cảnh
và điều kiện riêng của đơn vị mình nhƣ: quy mô của đơn vị, sự phức tạp của các
hoạt động, mức độ tác động của các quy định lên các hoạt động của đơn vị.
- 85% doanh nghiệp cho rằng trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản
lý có cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
40
doanh nghiệp có khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của
các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo lên cấp trên.
- 92% doanh nghiệp khẳng định nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi
ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. Nhƣ vậy,
việc đánh giá rủi ro đƣợc doanh nghiệp quan tâm khá nhiều, đặc biệt khi ký kết hợp
đồng mới và khi có những thay đổi ảnh hƣởng đến xuất khẩu. Nhân viên là ngƣời
trực tiếp làm công việc hằng ngày, sẽ đối mặt với những khó khăn, thách thức khi
bắt đầu thực hiện một hợp đồng xuất khẩu. Chính họ, hơn ai hết sẽ nhận ra đƣợc
những rủi ro đã và đang gặp phải, vì vậy sẽ phản ứng kịp thời và báo cáo với ngƣời
quản lý để ngay lập tức có biện pháp đối phó.
- Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro vẫn chƣa trọn vẹn vì dù doanh nghiệp có
quan tâm, cân nhắc đến rủi ro nhƣng lại chƣa thiết lập đƣợc cơ chế đánh giá rủi ro
cụ thể để nhân viên có cơ sở thực hiện, tránh thực hiện theo kiểu rời rạc, tự phát (có
đến 77% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp mình chƣa có cơ chế đánh giá rủi ro
rõ ràng, cụ thể).
- Ngoài ra, việc xây dựng đội ngũ nhân viên đƣợc trang bị kiến thức về quản
trị rủi ro cũng chƣa đƣợc doanh nghiệp thực hiện triệt để. Thực tế chỉ có 15%
doanh nghiệp cho rằng có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên về quản trị rủi ro này.
2.2.2.5 Phản ứng với rủi ro
E. Phản ứng với rủi ro
1 Mức độ đồng ý 4 3 2 46% 31% 5 23%
8% 38% 46% 8%
1 2 3 4 5
46% 54%
77% 23%
77% 15% 8%
23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo. 24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp. 25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh nghiệp: - Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh - Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và dự báo biến động giá gạo. - Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh 54% 46%
41
39% 61%
15% 85%
15% 15% 70% 85% 15%
23% 77%
- Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống kho chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch - Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu: + Phƣơng thức nhờ thu + Phƣơng thức L/C - Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc trong xuất khẩu gạo. Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan đến hoạt động xuất khẩu gạo, các
doanh nghiệp sẽ có cách ứng phó với rủi ro một cách thích hợp, phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Kết quả khảo sát cho thấy, 79% doanh nghiệp
có áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt
chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo.
Việc quản trị rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải nhìn nhận rủi ro trên bình diện
toàn đơn vị, nhìn nhận một cách có hệ thống. Tuy các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
ở ĐBSCL có cách đối phó với từng loại rủi ro nhƣng xét về mặt tổng thể toàn
doanh nghiệp thì vẫn còn một số doanh nghiệp còn thiếu sót. Cụ thể, có 8% doanh
nghiệp trả lời khảo sát không thực hiện việc xem xét một danh sách các phƣơng
pháp phản ứng rủi ro để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro
đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp, và
có đến 38% doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề này. Việc này sẽ dẫn đến
nguy cơ doanh nghiệp đối phó giảm thiểu rủi ro này nhƣng có thể sẽ làm tăng thêm
rủi ro khác, ảnh hƣởng đến giới hạn rủi ro có thể chấp nhận đƣợc toàn doanh
nghiệp.
Trong xuất khẩu gạo, các rủi ro thực tế mà các doanh nghiệp xuất khẩu ở
ĐBSCL nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói chung thƣờng gặp phải
nhƣ là:
- Rủi ro tỷ giá: Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL ít sử dụng
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (46% doanh nghiệp không sử dụng và
54% doanh nghiệp có quan tâm nhƣng cũng ít dùng).
- Rủi ro giá thu mua đầu vào: đặc điểm của xuất khẩu gạo là theo thời vụ, số
lƣợng gạo cung cấp trên thị trƣờng không đều vào mỗi thời điểm trong năm. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu là ký hợp đồng trƣớc sau đó mới mua
42
vào, khi đó ảnh hƣởng rất lớn nếu giá nguyên liệu tăng thì dễ dẫn đến doanh nghiệp
bị lỗ khi thực hiện hợp đồng. 100% doanh nghiệp trả lời khảo sát đều rất chú trọng
công tác đảm bảo giá thu mua đầu vào ít biến động.
- Rủi ro giá cả xuất khẩu: giá gạo thế giới phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: thời
tiết, thiên tai, chính sách của các nƣớc sản xuất gạo lớn trên thế giới; nguồn cung
gạo ở một số nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Pakistan; Giá thành
chi phí bảo quản, dự trữ gạo trong kho ngày một tăng cao…Trong nhiều năm qua,
giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thuộc hàng thấp nhất so với giá gạo các nƣớc
trên thế giới. Thực tế cho thấy có đến 77% doanh nghiệp trả lời chƣa khai thác tốt
các biện pháp để khắc phục rủi ro này.
- Rủi ro lãi suất: đa số các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL sử dụng vốn
từ vay ngân hàng để cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu. Chính vì vậy lãi suất của
ngân hàng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng không đƣợc các doanh nghiệp
ƣa chuộng (54% doanh nghiệp không sử dụng và 46% doanh nghiệp có quan tâm
nhƣng ít sử dụng).
- Rủi ro cạnh tranh: việc nâng cao chất lƣợng gạo và đẩy mạnh thƣơng hiệu
gạo với bạn bè quốc tế luôn là giải pháp hàng đầu để đối phó với rủi ro này. Tuy
nhiên vẫn còn 39% doanh nghiệp chƣa đảm bảo đƣợc năng đối phó với rủi ro cạnh
tranh.
- Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm: Hệ thống kho chứa là nguyên
nhân ảnh hƣởng nhiều đến giá gạo nguyên liệu. Có 85% doanh nghiệp đƣợc khảo
sát quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, phần lớn kho lƣơng thực hiện nay đều
trong tình trạng xuống cấp, không đáp ứng yêu cầu lƣu trữ lâu dài, lại phân bố
không đều, ở vị trí bất lợi, không gần nơi sản xuất, không gần cảng sông, cảng biển
để thuận tiện cho vận chuyển xuất khẩu.
Hiện lƣợng kho chứa đến đầu năm 2014 đã là 6,4 triệu tấn, phần lớn tập trung
ở khu vực ĐBSCL. Trong đó, tích lƣợng kho chứa gạo chiếm phần áp đảo (trên 4.7
triệu tấn), gấp nhiều lần so với kho chứa lúa. Trƣớc bất cập này, Bộ NN&PTNT đã
có văn bản gửi Bộ Công Thƣơng, đề nghị cân đối tỷ lệ giữa kho chứa lúa và kho
chứa gạo. Còn đối với VFA cũng đã cảnh báo từ năm 2011 là không phát triển thêm
kho, cần thiết phải hoàn thiện công năng đối với các kho chứa đã xây dựng; hoàn
43
chỉnh hệ thống tự động hóa; đồng thời trang bị các thiết bị nhƣ sấy, xay để đảm bảo
mua lúa ở các vùng liên kết hiệp hội đang triển khai.
-Rủi ro về thanh toán xuất nhập khẩu: phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu
(85% doanh nghiệp trả lời khảo sát) chọn phƣơng thức thanh toán nhờ thu D/P (nhờ
thu trả ngay) hoặc D/A (nhờ thu trả chậm) với thời gian trả chậm từ 180 ngày đến
210 ngày. Thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu là nhà xuất khẩu thông qua ngân
hàng của mình gửi bộ chứng từ nhờ thu đến ngân hàng của nhà nhập khẩu, nhà
nhập khẩu thanh toán tiền hàng mới đƣợc nhận bộ chứng từ.
- Rủi ro tuân thủ: Gạo là mặt hàng ảnh hƣởng trực tiếp đến an ninh lƣơng thực
và tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến mặt
hàng này và có những biện pháp cụ thể để kiểm soát an ninh lƣơng thực quốc gia.
Ví dụ, trong tình hình cơn sốt giá gạo trong năm 2008, giá gạo xuất khẩu bình quân
lên đến 569 USD/tấn (cao nhất trong mƣời năm qua). Do tình hình lƣơng thực thế
giới căng thẳng, gây bất ổn ở một số quốc gia vì thiếu lƣơng thực và để đảm bảo an
ninh lƣơng thực trong nƣớc, Chính phủ chỉ đạo cho đến trƣớc tháng 6 tạm dừng ký
thêm hợp đồng mới và giảm chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2008 xuống còn 3,5 – 4
triệu tấn (thay vì 4,5 – 5 triệu tấn nhƣ những năm trƣớc), đồng thời đánh thuế tuyệt
đối lên mặt hàng gạo nhằm giảm áp lực lên giá gạo nội địa.
2.2.2.6 Các hoạt động kiểm soát
D. Các hoạt động kiểm soát Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
46%
23% 31%
15% 38% 46%
26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro. 27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay thế nhau, nhà quản lý có cân nhắc quan hệ lợi ích và chi phí của các hoạt động kiểm soát đó.
38% 31% 31%
Có 100% Không 0%
28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên. 29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó không?
44
1 2 3 4 5
30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng: + Chƣơng trình máy tính. + Những thủ tục thủ công. 15% 15% 8% 38% 31% 38% 38% 15%
53% 47% 31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc biệt chú trọng.
Nhìn chung, đa phần các doanh nghiệp chú trọng nhiều đến các hoạt động
kiểm soát nhằm kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp.
- 77% doanh nghiệp cho rằng trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy
trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro.
- 85% doanh nghiệp luôn cân nhắc quan hệ giữa lợi ích và chi phí của các
hoạt động kiểm soát khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay
thế nhau. Đồng thời, những hoạt động kiểm soát này đƣợc xây dựng trong quá trình
vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên (có
66% doanh nghiệp đồng tình với ý kiến trên).
- 100% doanh nghiệp cho biết những quy định, chính sách, thủ tục trong
doanh nghiệp luôn đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó
để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Phần lớn các
doanh nghiệp xây dựng chƣơng trình máy tính nhằm áp dụng các hoạt động kiểm
soát nhiều hơn là sử dụng các thủ tục thủ công.
- Tuy nhiên, vẫn còn số ít doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 15%) chƣa thiết kế
những chƣơng trình máy tính hoặc thủ tục thủ công này, chính thiếu sót đó sẽ dẫn
đến việc quản lý lỏng lẽo, không kiểm soát đƣợc việc tuân thủ các quy định, chính
sách của nhân viên cũng nhƣ việc quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.
- Ngoài ra công tác kiểm tra chân hàng gạo cũng vô cùng quan trọng trong
việc đảm bảo gạo tồn kho, chất lƣợng gạo nhƣ thế nào để giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu và đảm bảo nguồn cung ứng
gạo. Nhƣng thực tế khảo sát thì đa phần các doanh nghiệp lại không đặc biệt quan
tâm vấn đề này (chỉ có 47% doanh nghiệp thật sự chú trọng).
2.2.2.7 Thông tin và truyền thông
E. Thông tin và truyền thông
1 Mức độ đồng ý 2 32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần 3 15% 4 39% 5 46%
45
Có 92% Không 8%
Có Không
100% 0%
+ Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị 100% 0%
2
1 8% 3 30% 4 31% 5 31%
Có 46% Không 54%
2 3 1 4 46%
thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo. 33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp? 34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện công việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có: + Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện không? lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu không? 35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc xác định, cập nhật, báo cáo định kì. 36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra không? (ví dụ: nhân viên báo cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có chấp nhận thƣ tố cáo nặc danh không)? 37. Doanh nghiệp tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. 5 54% Thông tin và truyền thông là việc không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì
và nâng cao năng lực kiểm soát trong doanh nghiệp.
Về thông tin, kết quả khảo sát cho thấy, 85% doanh nghiệp đánh giá hệ
thống thông tin quản lý của mình cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần
thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo.
Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh,
sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin
bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc 92% doanh
nghiệp xác định, cập nhật, báo cáo định kì. Việc này cho thấy thông tin của doanh
nghiệp đáp ứng tính kịp thời, cập nhật, phục vụ tốt vụ tốt cho các quyết định quản
trị của nhà quản lý. Về tính bảo mật thông tin trên báo cáo tài chính, 100% doanh
nghiệp trả lời khảo sát đều có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có
phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện; đồng
46
thời có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu.
Về truyền thông, vẫn còn 8% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa có những
phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông
tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn
vị, bộ phận trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, đa phần các doanh nghiệp (54%)
chƣa thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ
phát hiện ra. Kết quả này cho thấy truyền thông của các doanh nghiệp ở ĐBSCL
vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo vai trò truyền đạt của hệ thống thông tin thì
cho dù có chính xác đến đâu đi nữa thì khi thông tin này đến ngƣời sử dụng thì
cũng không trọn vẹn.
100% doanh nghiệp đều cho rằng có tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc
lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. Đây là dấu hiệu tốt các doanh nghiệp
vì kiểm toán độc lập có thể đƣa ra những nhận xét khách quan, giúp doanh nghiệp
hoàn chỉnh những thiếu sót trong nội bộ doanh nghiệp mình.
2.2.2.8 Giám sát
F. Giám sát
Mức độ đồng ý 2 5 1 3 38% 4 62%
38% 54% 8%
8%
23% 31% 38%
38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội bộ. 39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót. Đồng thời những phát hiện này đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan. Giám sát là quá trình mà ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng của hệ thống
QTRR. Thực tế cho thấy, 62% doanh nghiệp có đánh giá quá trình quản trị rủi ro,
kể cả trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem
xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội
bộ. Đồng thời cũng có 62% doanh nghiệp đồng tình với việc những thiếu sót trong
quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ
47
đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 32%
doanh nghiệp còn lại không quan tâm nhiều đến hai vấn đề này. Thông qua quá
trình giám sát, 69% doanh nghiệp tin rằng những phát hiện của kiểm toán nội bộ sẽ
đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót và
những phát hiện này cũng đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan để nhà
quản lý nắm bắt đƣợc tình hình, diễn biến của việc khắc phục sai phạm. Tuy nhiên,
vẫn còn số ít doanh nghiệp (23%) không quan tâm đến việc khắc phục thiếu sót trên
và có 8% doanh nghiệp còn không có cả quy trình khắc phục thiếu sót trong hệ
thống QTRR thông qua những phát hiện của kiểm toán nội bộ này.
2.3 Đánh giá thực trạng về các quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị
rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long
Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro của các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL cơ bản đƣợc hình thành. Tuy nhiên hệ thống
này vẫn còn một số chỗ chƣa hoàn chỉnh có thể do một số yếu tố chủ quan và
khách quan của doanh nghiệp.
2.3.1 Môi trƣờng quản lý
*Những ưu điểm
- Các doanh nghiệp đã biết cách lƣợng hóa rủi ro bằng cách quy định mức
độ chấp nhận rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu cụ thể thành văn bản hoặc quy
định trong doanh nghiệp, làm cơ sở để nhà quản lý có thể đánh giá rủi ro một cách
cụ thể và hợp lý hơn (có 92% doanh nghiệp quy định mức độ chấp nhận rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu gạo chính thức bằng văn).
- Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát luôn theo dõi sát tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, chủ động giám sát và đánh giá những rủi ro có dấu
hiệu vƣợt khỏi tầm kiểm soát của hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR (có 77%
doanh nghiệp cho rằng Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và
giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và
cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo)
- Các doanh nghiệp luôn đề cao tính chính trực và các giá trị đạo đức trong
kinh doanh, đối với nhân viên, trong chính sách tuyển chọn nhân sự và đối với cộng
đồng, yếu tố này giúp các doanh nghiệp gắn bó lâu dài trong xã hội (có đến 92%
48
doanh nghiệp cho rằng những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức
đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên).
- Kiểm tra cơ cấu tổ chức định kỳ giúp doanh nghiệp khắc phục đƣợc những
chồng chéo hay bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức, phân công đúng ngƣời, đúng việc
(92% doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành).
*Những hạn chế
- Việc không dám chấp nhận rủi ro cao trong các hợp đồng xuất khẩu cho dù
các hợp đồng đó sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp sẽ khiến cho doanh
nghiệp có thể mất đi những cơ hội hợp tác mới, những mối quan hệ với khách hàng,
thị trƣờng mới (77% doanh nghiệp trả lời khảo sát đều không dám chấp nhận
những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro cao). Không nên né tránh rủi ro mà cần
có cách kiểm soát rủi ro để có thể tận dụng những lợi ích từ rủi ro mang lại.
- Có bảng mô tả công việc cho từng vị trí nhƣng lại không xem trọng việc
giám sát nhân viên thực hiện bảng mô tả công việc đó, và việc huấn luyện thƣờng
xuyên và đầy đủ cho nhân viên cũng không đƣợc chú trọng (56% doanh nghiệp
không thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra
hay không và huấn luyện nhân viên đầy đủ, thƣờng xuyên). Việc này sẽ khiến cho
doanh nghiệp không đảm bảo nhân viên có thực hiện đúng công việc đã đƣợc phân
công, mô tả hay không; đồng thời cũng không trang bị kiến thức chuyên môn vững
vàng cho nhân viên để họ có thể thực hiện việc kiểm soát rủi ro ngay trong những
công việc hằng ngày của mình.
- Việc nhân viên phải thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực cũng có thể là một
mầm mống dẫn đến vấn đề gian lận trong kinh doanh (có đến 70% nhân viên phải
thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực).
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Tƣ tƣởng kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn khá khép kín, ngại tiếp
xúc với rủi ro và luôn muốn hạ rủi ro đến mức thấp nhất.
- Xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp ở ĐBSCL
nói riêng trong 3 năm trở lại đây gặp nhiều khó khăn, áp lực tìm đƣợc hợp đồng
xuất khẩu là một chuyện, việc giải phóng lƣợng gạo tồn kho để tránh thua lỗ lại là
chuyện khác. Theo thống kê của VFA, tính đến trung tuần tháng 6/2014, tổng lƣợng
gạo xuất khẩu của cả nƣớc ƣớc khoảng 2,6 triệu tấn. Từ đầu năm 2014 đến nay,
49
lƣợng gạo xuất sang Trung Quốc cả chính ngạch và tiểu ngạch ít nhất vào khoảng
1,9-2 triệu tấn. Thực tế này cho thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam từ đầu năm tới
nay rơi vào tình trạng phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào thị trƣờng Trung Quốc. Các
thị trƣờng truyền thống khác nhƣ Singapore, Malaysia hầu nhƣ không có hợp đồng
nào đƣợc thực hiện
2 hợp đồng xuất khẩu ký với Philippines 1.3 triệu tấn gạo từ tháng 11/2013
cũng chỉ mới giao hàng khoảng 493 ngàn tấn. Thêm vào đó, số gạo còn tồn kho từ
vụ Đông Xuân khoảng 2,5-2,7 triệu tấn; cộng thêm lúa Hè Thu chính vụ tại các tỉnh
ĐBSCL sẽ thu hoạch rộ, dự kiến lƣợng lúa nguyên liệu hàng hóa sẽ đạt khoảng 6
triệu tấn. Vì thế, nếu không đẩy mạnh xuất khẩu trong các tháng này thì vụ Hè Thu
năm nay áp lực tiêu thụ lúa trong dân sẽ tiếp tục là gánh nặng cho các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo, áp lực doanh thu, lợi nhuận, giải phóng hàng tồn kho là không thể
tránh khỏi.
2.3.2 Thiết lập mục tiêu
*Những ưu điểm
Thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh và kì vọng về rủi ro
chấp nhận đƣợc. Đồng thời nhà quản lý doanh nghiệp cũng xác định những nhân tố,
sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận
đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu đề ra (trên 70% doanh nghiệp khảo sát
đánh giá tích cực về việc thiết lập mục tiêu của doanh nghiệp).
* Những hạn chế
Tuy có thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh nhƣng doanh
nghiệp lại ít quan tâm đến việc định kỳ xem xét, củng cố lại mức độ rủi ro chấp
nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở để xây dựng mục tiêu phù hợp với
tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp (có đến 61% doanh nghiệp thừa
nhận điều này). Việc này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ khó để có thể phản ứng trƣớc
những thay đổi rủi ro phức tạp trong hoạt động xuất khẩu một cách kịp thời.
* Nguyên nhân những hạn chế
Các doanh nghiệp còn xem nhẹ sự biến động của rủi ro ảnh hƣởng đến việc
thiết lập mục tiêu kinh doanh của mình, tâm lý còn thụ động trong việc ứng phó với
những thay đổi của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
50
2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng
*Những hạn chế
- Đa phần các doanh nghiệp đều không chú trọng đến việc xây dựng cơ chế
nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp (hơn 50% doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho rằng vấn đề này vẫn còn
tồn tại). Qua việc này cho thấy việc đối phó với rủi ro của các doanh nghiệp chỉ
mới đối phó phần ngọn, mà chƣa giải quyết triệt để phần gốc rễ với thói quen tìm
lỗi, đổ trách nhiệm chứ ít chú trọng để kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động để
nhận diện những rủi ro thông qua các sự kiện tiềm tàng.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các
yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là vấn đế khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo truyền thống.
- Thiếu đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực để có thể xây dựng cơ
chế đánh giá và nhận diện rủi ro có thể xảy ra khi có những biến động về kinh tế,
chính trị, thay đổi luật pháp, chính sách, thay đổi nhân sự, hệ thống thông tin trong
doanh nghiệp.
2.3.4 Đánh giá rủi ro
*Những ưu điểm
- Việc đánh giá rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc nhà quản lý đặc
biệt quan tâm, thể hiện cả khi việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu mới, chủ trƣơng
đánh giá lại rủi ro khi có những thay đổi ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu, ngay
cả trong công việc hằng ngày của nhân viên bằng cách khuyến khích, ủng hộ việc
nhân viên chủ động phát hiện rủi ro và báo cáo lại với cấp trên (hơn 80% doanh
nghiệp đánh giá cao về việc đánh giá rủi ro của doanh nghiệp mình).
*Những hạn chế
- Có chủ trƣơng đánh giá rủi ro nhƣng lại không xây dựng một cơ chế rõ
ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở để đánh giá mà chủ yếu làm theo hình thức
tự phát, gặp trƣờng hợp nào giải quyết trƣờng hợp đó dễ dẫn đến trƣờng hợp thiếu
chuyên nghiệp trong việc đánh giá rủi ro, việc đánh giá mang tính chủ quan cá nhân
hơn là có cơ sở khách quan, hợp lý (77% doanh nghiệp cho biết điều này).
- Chƣa quan tâm xây dựng đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên về quản trị
51
rủi ro, đảm nhận vai trò tham mƣu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong từng tình
huống đối phó với rủi ro cụ thể (85% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa trang bị
đƣợc đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về QTRR).
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Giống nhƣ yếu tố “Nhận diện sự kiện tiềm tàng” ở trên, việc xây dựng cơ
chế đánh giá rủi ro vẫn còn khá mới và thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có
thể phụ trách đánh giá những rủi ro phức tạp này.
- Chi phí xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro và đội ngũ nhân viên chuyên về
quản trị rủi ro có thể khá tốn kém so với khả năng tài chính của doanh nghiệp.
2.3.5 Phản ứng với rủi ro
*Những ưu điểm
- Các doanh nghiệp đã biết chú ý đến tính hiệu quả của việc giảm thiểu rủi
ro, chứ không chỉ quan tâm đến tính hữu hiệu của vấn đề này (69% doanh nghiệp
có cân nhắc về tính hiệu quả của việc giảm thiểu rủi ro). Tính hiệu quả thể hiện ở
việc doanh nghiệp cân nhắc giữa lợi ích và chi phí khi lựa chọn phƣơng pháp đối
mặt với rủi ro, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình, tránh trƣờng
hợp đối phó rủi ro bằng mọi giá để kết quả thu đƣợc lại không tƣơng xứng với
những gì bỏ ra.
*Những hạn chế
- Ít quan tâm đến việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa biến
động tỷ giá và lãi suất trong hoạt động xuất khẩu gạo (46% doanh nghiệp không sử
dụng và 54% doanh nghiệp có quan tâm nhƣng cũng ít dùng).
- Xuất khẩu có số lƣợng chứ chƣa có chất lƣợng thể hiện qua việc giá gạo xuất
khẩu của Việt Nam luôn thuộc hàng thấp nhất so với giá gạo các nƣớc trên thế giới.
- Các doanh nghiệp chƣa chú trọng nhiều việc xem xét rủi ro ở góc độ tổng thể
một cách có hệ thống nên có thể dẫn đến trƣờng hợp giảm thiểu rủi ro này nhƣng
lại tăng rủi ro khác, làm ảnh hƣởng đến mức độ chấp nhận rủi ro chung của doanh
nghiệp (vẫn còn 46% doanh nghiệp không xem xét rủi ro ở mức độ tổng thể).
- Thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu tuy nhanh chóng nhƣng mức độ
đảm bảo rủi ro lại không cao vì ngân hàng nhờ thu của nhà xuất khẩu chỉ đóng vai
trò thu tiền hộ, gửi bộ chứng từ cho ngân hàng của nhà nhập khẩu, nếu nhà nhập
khẩu trả tiền thì sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ để lấy hàng hóa. Ngân hàng của nhà
52
xuất khẩu không đảm bảo rằng sẽ chắc chắn thu đƣợc tiền trong trƣờng hợp khách
hàng không chịu nhận bộ chứng từ, khác với phƣơng thức thanh toán bằng phƣơng
thức thanh toán bằng LC trả nhanh hoặc trả chậm; tuy nhiên phƣơng thức LC lại
chịu một khoản phí cao hơn.
- Hệ thống thu mua, dự trữ, chế biến gạo chƣa đồng nhất, chƣa đƣợc nâng
cấp, chƣa tháo gỡ đƣợc những bất cập về kho chứa gạo nhiều hơn kho chứa lúa,
chƣa đƣợc bố trí ở những vị trí thuận lợi nhƣ gần sông, gần cảng biển để thuận lợi
cho việc xuất khẩu.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc doanh nghiệp ít sử dụng công cụ phái sinh là do:
+ Nhà nƣớc chƣa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm phái sinh; Chƣa có hƣớng dẫn chính thức về kế toán công cụ tài chính phái
sinh (chỉ mới có dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn về kế toán công cụ tài chính phái sinh
năm 2010); Các doanh nghiệp chƣa có đội ngũ phân tích dự báo, quản trị rủi ro, nên
các giám đốc doanh nghiệp ngại thực hiện các hợp đồng phái sinh, thiếu đào tạo
thực tế về sản phẩm phái sinh và phí thực hiện sản phẩm phái sinh khá cao là rào
cản đã hạn chế doanh nghiệp đến với sản phẩm phái sinh.
+ Việc ký hợp đồng mua gạo nguyên liệu cho xuất khẩu để phòng ngừa rủi ro
khó thực hiện đƣợc vì: Khi doanh nghiệp ký hợp đồng mua nguyên liệu gạo xuất
khẩu với các doanh nghiệp cung cấp gạo xuất khẩu đƣợc thể hiện rõ giá cả, số
lƣợng thời gian giao hàng, việc này giống nhƣ các doanh nghiệp xuất khẩu đã ký
hợp đồng kỳ hạn với vị thế mua. Nhƣng thực ra khi giá gạo trên thế giới tăng cao
thì giá nguyên liệu trong nƣớc cũng tăng theo dẫn đến các doanh nghiệp cung cấp
nguyên liệu bị lỗ, có thể dẫn đến phá sản. Buộc lòng các doanh nghiệp xuất khẩu
thỏa thuận lại với các doanh nghiệp này để kịp tiến độ giao hàng.
+ Hiện Việt Nam chƣa có sàn giao dịch gạo liên kết với thế giới. Doanh
nghiệp muốn thực hiện hợp đồng giao sau thông thƣờng phải thông qua các đại lý.
Bên cạnh đó hành lang pháp lý để thực hiện hợp đồng giao sau còn thiếu và chƣa
đồng bộ. Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu gạo khó tiếp cận với các hợp đồng
giao sau.
- Giá gạo Việt Nam còn thấp so với giá gạo thế giới là do: chƣa xây dựng
đƣợc thƣơng hiệu mạnh; kho dự trữ gạo ngày càng xuống cấp, không đủ tiêu chuẩn
53
trữ gạo phục vụ xuất khẩu; một ít các doanh nghiệp trong nƣớc bán phá giá, hầu hết
các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ chú trọng đến thị trƣờng truyền thống, tập trung để
bán với giá rẻ, miễn sao có lãi mà không quan tâm đến lợi ích của nông dân gây
ảnh hƣởng đến giá gạo.
2.3.6 Các hoạt động kiểm soát
*Những ưu điểm
- Hầu hết doanh nghiệp đều quan tâm mối quan hệ lợi ích và chi phí khi lựa
chọn các hoạt động kiểm soát của đơn vị (85% doanh nghiệp đánh giá doanh
nghiệp mình đạt đƣợc điều này).
- Xem xét tính cần thiết và hiệu quả của những quy định, chính sách, thủ tục
trong hoạt động xuất khẩu, có thể đảm bảo giảm bớt các thủ tục rƣờm rà, không cần
thiết, giúp hoạt động xuất khẩu diễn ra dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng (100%
doanh nghiệp khẳng định có thực hiện việc xem xét tính cần thiết của những quy
định trong xuất khẩu gạo).
*Những hạn chế
- Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình vẫn còn tình trạng
nhập nhằng, chƣa tự động phân chia để có thể giảm bớt rủi ro (77% doanh nghiệp
vƣớng phải hạn chế trên).
- Hoạt động kiểm soát đối với quy trình xuất khẩu chƣa hoàn toàn đƣợc xây
dựng trong hoạt động hằng ngày của nhân viên (chỉ có 62% doanh nghiệp đáp ứng
đƣợc yêu cầu này).
- Vẫn còn một số doanh nghiệp chƣa xây dựng chƣơng trình máy tính hoặc
đơn giản hơn là thủ tục thủ công để áp dụng hoạt động kiểm soát lên quy trình xuất
khẩu gạo (vẫn còn hơn 20% doanh nghiệp chƣa khắc phục đƣợc hạn chế này).
* Nguyên nhân của những hạn chế
Nhà quản lý chƣa quan tâm đúng mức và chƣa nhận thấy tầm quan trọng của
các hoạt động kiểm soát nên việc xây dựng các hoạt động kiểm soát cho quy trình
này vẫn còn bị lãng quên.
2.3.7 Thông tin và truyền thông
*Những ưu điểm
- Thông tin đƣợc cập nhật liên tục, kịp thời, đáp ứng đƣợc các yêu cầu của
hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, các thiết bị lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu đƣợc đảm
54
bảo khá tốt nhằm đạt yêu cầu thông tin đƣợc bảo mật (trên 80% doanh nghiệp thực
hiện tốt việc này).
- Tiếp thu ý kiến khách quan (kiểm toán độc lập) để hoàn thiện hệ thống
KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo (100% doanh nghiệp
khẳng định việc trên thông qua kết quả khảo sát).
*Những hạn chế
- Vấn đề truyền thông chƣa hoàn chỉnh để đảm bảo các thông tin cần thiết
đến đƣợc ngƣời sử dụng thông tin một cách hoàn chỉnh.
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Việc xây dựng các kênh truyền thông có chất lƣợng phải tốn kém nhiều chi
phí, nhân lực, vật lực. Thêm vào đó, vấn đề thiết lập kênh truyền thông báo cáo sai
phạm trong doanh nghiệp là vấn đề khá nhạy cảm, cần đƣợc nghiên cứu kĩ lƣỡng,
chu đáo để đạt đƣợc hiệu quả nhất định.
2.3.8 Giám sát
*Những ưu điểm
- Công tác kiểm toán nội bộ đảm bảo thực hiện tốt chức năng giám sát hoạt
động xuất khẩu trong doanh nghiệp và cũng phản ánh những thiếu sót đến cấp quản
lý thích hợp (62% doanh nghiệp đánh giá cao công tác kiểm toán nội bộ).
*Những hạn chế
- Dù công tác kiểm toán nội bộ có phản ánh những thiếu sót đến cấp quản lý
thích hợp nhƣng về việc phản ánh những thiếu sót này đến từng cá nhân liên quan
thì vẫn còn một số doanh nghiệp chƣa thực hiện tốt chức năng này (vẫn còn 31%
doanh nghiệp chƣa đảm bảo tốt công tác trên).
* Nguyên nhân của những hạn chế
- Tƣ tƣởng ngại va chạm giữa đồng nghiệp với nhau vẫn còn tồn tại, là rào
cản để những thiếu sót có thể đƣợc tiếp thu và khắc phục.
55
Kết luận Chƣơng 2
Trên cơ sở lý luận được nêu ra ở Chương 1, tác giả đã tiến hành khảo sát
thực tế và thu được kết quả vận dụng hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro
cho quy trình xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông
Cửu Long.
Một cách tổng quát, hầu hết các doanh nghiệp cũng đã biết vận dụng quản
lý doanh nghiệp thông qua hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro. Tuy nhiên
cách thức và mức độ vận dụng của từng doanh nghiệp khác nhau và cũng chưa
được chuẩn hóa thành thước đo, thành quy trình rõ ràng, cụ thể để nhà quản lý vận
dụng một cách sâu sắc. Vấn đề quản trị rủi ro là vấn đề khá mới mẻ và không hề dễ
dàng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo - những doanh nghiệp thường kinh
doanh theo kiểu truyền thống. Ngoài những yếu tố chủ quan như nhà quản lý thiếu
kinh nghiệm, kiến thức và sự chuyên nghiệp để có thể vận dụng tốt hệ thống KSNB
theo hướng quản trị rủi ro thì vấn đề này còn bị chi phối bởi các yếu tố khách quan
như môi trường tiếp cận rủi ro, chi phí bỏ ra cho việc đánh giá rủi ro là quá lớn…
Từ kết quả khảo sát thu được, tác giả cũng đã đánh giá những ưu điểm,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của từng yếu tố trong hệ thống
KSNB theo hướng quản trị rủi ro. Đây cũng là cơ sở để tác giả xây dựng những
giải pháp hoàn thiện quy trình này với mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long vận hành hữu hiệu và hiệu quả, kiểm soát
tốt rủi ro trong hoạt động xuất khẩu đầy biến động và đang đối mặt nhiều khó khăn,
thách thức trong giai đoạn hiện nay.
56
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY
TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi
ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng
bằng sông Cửu Long
Trên nền tảng nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo hƣớng quản
trị rủi ro và kết quả khảo sát thực trạng về quy trình này đối với quy trình xuất khẩu
của các doanh nghiệp ở ĐBSCL, tác giả đƣa ra một số giải pháp với mục đích hỗ
trợ các doanh nghiệp hoàn thiện quy trình KSNB cho hoạt động xuất khẩu.
Định hƣớng để hoàn thiện quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho
quy trình xuất khẩu:
- Phù hợp với các quy định về KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro trên tinh
thần COSO 2004, bao gồm 8 yếu tố cấu thành nhƣ: Môi trƣờng quản lý, Thiết lập
mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng với rủi ro, Các
hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát.
- Phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp và yêu
cầu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp ở ĐBSCL.
- Gắn kết chặt chẽ hoạt động của hệ thống KSNB và hoạt động quản trị rủi
ro nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo.
- Cân nhắc hợp lý giữa lợi ích và chi phí mà giải pháp mang lại, phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản
trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở
Đồng bằng sông Cửu Long
3.2.1 Giải pháp về Môi trƣờng quản lý
3.2.1.1 Thay đổi tƣ duy về rủi ro trong kinh doanh theo hƣớng tích cực
Trang bị kiến thức đầy đủ cho lãnh đạo Công ty, các nhân viên Phòng kinh
doanh về việc đánh giá khách hàng mới, xây dựng phƣơng án kinh doanh mới,
lƣợng hóa lợi ích và chi phí của hợp đồng mang lại. Trong trƣờng hợp cần thiết cần
57
tham khảo ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực xuất khẩu gạo để tƣ vấn về những
cơ hội và thách thức khi hợp tác với một khách hàng mới, ý kiến của các ngân hàng
trong việc đánh giá khả năng thanh toán, xếp hạng tín dụng của nhà nhập khẩu
đang cần hợp tác.
Thực hiện:
- Cử Ban lãnh đạo hoặc các nhân viên có liên quan tham gia các khóa học
định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm) về vấn đề quản trị rủi ro doanh nghiệp, đặc biệt trong
ngành xuất khẩu gạo, để Ban lãnh đạo và nhân viên có cái nhìn tích cực hơn về rủi
ro vì chỉ có biết và hiểu về rủi ro thì mới có thể ứng phó với rủi ro một cách chủ
động.
- Phổ biến, quảng bá văn hóa quản trị rủi ro cho toàn thể nhân viên, vì rủi ro
đến từ mọi phía, từ mọi quy trình, con ngƣời tham gia vào doanh nghiệp thông qua
các cuộc họp giao ban, các cuộc họp định kỳ, cập nhật thông tin về quản trị rủi ro
trên trang thông tin nội bộ, cũng có thể tổ chức những cuộc thi tìm hiểu về vấn đề
quản trị rủi ro để toàn thể nhân viên có ý thức cao độ về việc quản trị rủi ro doanh
nghiệp.
- Trƣớc khi thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu mới, cần lấy ý kiến của
các phòng liên quan nhƣ Phòng Kinh doanh về việc đánh giá các cơ hội và thách
thức để lựa chọn khách hàng, Phòng Kế toán trong việc đánh giá khả năng thanh
toán của khách hàng (thông qua đánh giá lịch sử thanh toán hoặc xếp hạng tín dụng
của ngân hàng thanh toán của khách hàng). Trên cơ sở đó có thể đƣa ra phƣơng
thức thanh toán trong hợp đồng một cách hợp lý, hạn chế rủi ro tối đa có thể cho
doanh nghiệp.
[Xem Sơ đồ 1 ở Phụ lục 5]
3.2.1.2 Chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể, kết hợp với tổ
chức rèn luyện cập nhật kiến thức chuyên môn một cách thƣờng xuyên
Mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí cụ thể, lƣu đồ hóa các mô tả công
việc này để thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các phòng ban.
Đồng thời cũng thuận tiện hơn để nhân viên tiếp cận công việc một cách dễ dàng.
Một lƣu đồ công việc chặt chẽ sẽ có gắn kết giữa các phòng ban, có sự tham chiếu,
đối ứng và giám sát lẫn nhau. Vì vậy, khi một phòng ban hoặc phần hành nào đó
làm không đúng quy trình, tự động sẽ đƣợc các phòng ban hoặc phần hành khác
58
phát hiện và kịp thời chấn chỉnh.
Thực hiện:
- Mỗi nhân viên sẽ tự xây dựng lƣu đồ công việc của bản thân kèm theo diễn
giải chi tiết quy trình những công việc mình đảm nhận. Các trƣởng, phó phòng sẽ
thực hiện rà soát lại để đảm bảo các mô tả công việc phù hợp, đầy đủ.
- Bộ phận công nghệ thông tin sẽ căn cứ trên những mô tả công việc cụ thể
để tiến hành hệ thống hóa các mô tả công việc, công bố rộng rãi trên trang tin nội
bộ của doanh nghiệp để các nhân viên có thể nắm đƣợc các quy trình công việc của
cả bản thân và sự liên kết với các phòng ban khác để dễ dàng phối hợp, hỗ trợ.
- Định kỳ quý, năm rà soát lại bảng mô tả công việc và cập nhật phù hợp với
thực tế phân công công việc hiện hành có sự xác nhận của lãnh đạo từng phòng nếu
có thay đổi đáng kể quy trình công việc đã đƣợc chuẩn hóa, làm cơ sở để bộ phận
công nghệ thông tin cập nhật phù hợp.
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên: Kết thúc thời gian đào tạo
(đƣợc xác định trong kế hoạch đào tạo do phòng/tổ lập), Lãnh đạo phòng/ban/tổ
nghiệp vụ phải kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, tiếp thu của nhân viên (căn
cứ vào nội dung đã đƣợc xác định trong Kế hoạch đào tạo) nhằm đảm bảo nhân
viên có đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết trƣớc khi đƣợc phân công đảm nhiệm vị
trí công việc cụ thể, nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do phân công công
việc vƣợt quá khả năng của nhân viên.
[Xem Sơ đồ 2 ở Phụ lục 5]
3.2.1.3 Giảm áp lực kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu gạo
Xuất khẩu gạo những tháng cuối năm 2014 đƣợc dự báo là cũng không có
những đột phá giúp cải thiện tình hình xuất khẩu ảm đạm trong thời gian qua. Để
giảm áp lực từ những khó khăn của hoạt động xuất khẩu này, các doanh nghiệp nên
chủ động tìm nguồn cung ứng gạo để giải phóng lƣợng hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, cần có những chính sách khuyến khích, khen thƣởng, động
viên nhân viên trong giai đoạn khó khăn hiện nay để tạo niềm tin, động lực cho
nhân viên, cùng nhau đồng lòng vƣợt qua giai đoạn thử thách này.
Thực hiện:
- Để giải phóng hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể cân nhắc con đƣờng xuất
khẩu tiểu ngạch để giảm bớt khó khăn xuất khẩu gạo trong giai đoạn hiện nay.
59
- Khuyến khích, động viên nhân viên bằng nhiều cách nhƣ chi thƣởng đột
xuất, tuyên dƣơng những cá nhân vƣợt trội để vựt dậy tinh thần của nhân viên, mở
các cuộc họp nội bộ để nhân viên nắm đƣợc tình hình kinh doanh khó khăn hiện
nay và khuyến khích nhân viên chủ động, sáng kiến để đảm bảo tốt công việc đƣợc
giao, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua giai đoạn bứt bách này.
3.2.2 Giải pháp về Thiết lập mục tiêu
3.2.2.1 Củng cố, xem xét định kỳ mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt
động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp
Xác định mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc phù hợp với hoàn cảnh của doanh
nghiệp, định kỳ xem xét đánh giá lại mức độ chấp nhận rủi ro này để điều chỉnh
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp tƣơng ứng. Đồng thời cụ thể hóa các mục
tiêu kinh doanh nhƣng vẫn đảm bảo mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Thực hiện:
- Mức độ rủi ro có thể đƣợc xác định theo công thức sau:
Mức độ rủi ro = Mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động
x Khả năng xảy ra sự kiện
Mức độ rủi ro chấp nhận của doanh nghiệp sẽ tùy vào tình trạng kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp và tùy vào quan điểm kinh doanh của nhà quản lý.
- Nếu mức độ rủi ro chấp nhận cao thì thiết lập mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tích cực tìm kiếm các đối tác mới, có thể chấp
nhận một số rủi ro từ điều khoản thanh toán, thời gian giao hàng nghiêm ngặt …với
mong muốn đạt đƣợc mức lợi nhuận mong đợi.
- Nếu mức độ rủi ro chấp nhận thấp thì thiết lập mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp là tối thiểu hóa rủi ro, khi ký kết các hợp đồng xuất khẩu luôn cân
nhắc kỹ lƣỡng các yếu tố về khả năng thanh toán, điều khoản thanh toán, thời gian
giao hàng…có thể chấp nhận lợi nhuận thấp để đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
[Xem Sơ đồ 3 ở Phụ lục 5]
3.2.2.2 Đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, mang tính chiến lƣợc phù
hợp với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp
Ngoài những mục tiêu ngắn hạn, manh tính sách lƣợc, nhất thời, các doanh
nghiệp cần xây dựng những mục tiêu mang tính lâu dài cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
60
Thực hiện:
- Mục tiêu trƣớc mắt các doanh nghiệp cần đặt ra là:
+ Đảm bảo tốt công tác dự trữ lúa gạo vụ Hè Thu năm 2014 để đảm bảo
nguồn hàng cung ứng sẵn có khi có thêm hợp đồng mới. Vụ lúa Hè Thu 2014 tại
ĐBSCL đến nay gần nhƣ đã kết thúc, lúa thu hoạch tới đâu đƣợc doanh nghiệp và
thƣơng lái thu mua hết đến đó với giá cao so với mọi năm.
+ Với các hợp đồng ký đƣợc ở thị trƣờng tập trung và sự trở lại của một số
thị trƣờng châu Á, cộng với lƣợng gạo đƣợc bán theo đƣờng tiểu ngạch qua thị
trƣờng Trung Quốc khiến giá lúa trong nƣớc cao trong khi giá thị trƣờng thế giới ở
mức thấp hơn, vì vậy nhiều doanh nghiệp đã chịu lỗ khi thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu đã ký trƣớc đó. Trong tình hình thị trƣờng khó khăn nhƣ hiện nay, việc
xuất khẩu tiểu ngạch cần đƣợc cân nhắc là một hƣớng tiêu thụ lúa gạo khá tốt cho
nông dân và doanh nghiệp, nhƣng về lâu dài cần có cách kiểm soát lƣợng gạo xuất
qua biên giới nhằm chủ động đảm bảo ổn định nguồn cung trong nƣớc.
- Mục tiêu lâu dài:
+ Tích cực tham gia xây dựng, nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn. mô
hình cánh đồng mẫu lớn là giải đáp về liên kết 4 nhà (Nhà nƣớc- Nhà doanh nghiệp
– Nhà khoa học – Nhà nông). Doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm xây nhà máy,
sân phơi, tổ chức ngƣời nông dân trồng lúa theo các tiêu chuẩn bền vững. Mô hình
này giúp các doanh nghiệp thu mua đƣợc gạo chất lƣợng cao. Còn nông dân, nhờ
đƣợc trang bị kiến thức, có sự hỗ trợ về kỹ thuật, lúa sẽ ít sâu bệnh, có giá thành
thấp, cuối vụ sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao...
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống lƣu kho để đảm bảo công tác dự trữ lúa gạo,
trong đó cần chú trọng phát triển thêm kho chứa lúa vì hiện nay tích lƣợng kho
chứa gạo đã quá dƣ thừa so với kho chứa lúa.
+ Tích cực củng cố quan hệ với các thị trƣờng xuất khẩu gạo truyền thống
nhƣ Philippines, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc,…đồng thời chủ động tìm kiếm,
hợp tác với các thị trƣờng mới nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu…
3.2.3 Giải pháp về Nhận diện sự kiện tiềm tàng
3.2.3.1 Xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các
yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
61
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp gồm biến động kinh tế, chính trị, thay
đổi của luật pháp và chính sách, khoa học và công nghệ, môi trƣờng tƣ nhiên nhƣ
thiên tai, địch họa, sự biến động của tỷ giá, lãi suất, …Các yếu tố bên trong doanh
nghiệp gồm: hệ thống KSNB yếu kém, thời gian giao hàng bị chậm trễ ảnh hƣởng
đến các khoản phạt hợp đồng, việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm bị chồng
chéo, …đều là những yếu tố cần đƣợc cân nhắc để phát hiện những rủi ro có thể
rình rập doanh nghiệp.
Thực hiện:
- Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp (hoặc kiểm soát nội bộ) thu thập,
phân tích thông tin để xác định những sự kiện có thể ảnh hƣởng đến rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu gạo.
- Ứơc lƣợng khả năng xảy ra và mức độ tác động của các sự kiện tiềm tàng
+ Để đo lƣờng khả năng xuất hiện một sự kiện, có thể dùng các chỉ tiêu định
tính nhƣ cao, trung bình, thấp hoặc các cấp độ chi tiết khác. Hoặc có thể dùng chỉ
tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ lệ xuất hiện, tần suất xuất hiện,…
+ Đơn vị đo lƣờng tác động của một sự kiện thông thƣờng là tƣơng tự với
đơn vị đo lƣờng của việc thực hiện mục tiêu để có thể đánh giá đƣợc mức độ tác
động của sự kiện đó.
- Báo cáo với Ban lãnh đạo doanh nghiệp về những sự kiện có nguy cơ ảnh
hƣởng đến xuất khẩu gạo và đề xuất những biện pháp đối phó kịp thời và lên kế
hoạch triển khai thực hiện cho các phòng ban.
- Theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin về kết quả thực hiện và đánh giá mức
độ tác động của sự kiện tiềm tàng sau khi thực hiện các biện pháp đối phó.
- Quản lý, lƣu trữ thông tin làm cơ sở cho việc thực hiện và cung cấp thông
tin khi cần thiết.
[Xem Sơ đồ 4 ở Phụ lục 5]
3.2.3.2 Sử dụng các phƣơng tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát và khuyến
khích nhân viên phát hiện các sự kiện có thể làm phát sinh rủi ro.
Chủ động sử dụng các phƣơng tiện dự báo nhƣ phân tích rủi ro theo mô hình
SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức), mô hình “PEST” (Môi
trƣờng chính trị- Nền kinh tế- Xu hƣớng xã hội- Yếu tố kĩ thuật) hay mô hình “5
Forces” (Nhà cung cấp - Khách hàng - Đối thủ cạnh tranh - Sản phẩm thay thế -
62
Môi trƣờng cạnh tranh hiện tại) đối với các sự kiện bên ngoài doanh nghiệp.
Còn đối với các sự kiện bên trong doanh nghiệp có thể áp dụng các mô hình
phân tích rủi ro hoạt động nhƣ: đánh giá mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản
trong doanh nghiệp (value chain), so sánh với các doanh nghiệp khác
(benchmarketing), căn cứ vào bản câu hỏi chuẩn (questionaire). Ngoài ra doanh
nghiệp cũng nên phân tích dữ liệu quá khứ, rà soát lại các hoạt động, động viên
nhân viên phát hiện và báo cáo các rủi ro có thể gặp phải bằng các hình thức tuyên
dƣơng, khen thƣởng.
Thực hiện:
Áp dụng các mô hình phân tích để hỗ trợ cho việc đánh giá sự kiện tiềm tàng,
đánh giá rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL, cụ thể nhƣ sau:
- Mô hình SWOT:
S (Điểm mạnh) W (Điểm yếu)
- Điều kiện tự nhiên phù hợp cho trồng lúa gạo. - Diện tích và sản lƣợng lúa sản xuất luôn đứng đầu cả nƣớc. - Các chính sách ƣu tiên của Chính phủ.
- Hệ thống kho chứa, lƣu trữ chƣa đƣợc hoàn thiện. - Chƣa xây dựng thƣơng hiệu gạo Việt đủ mạnh. - Tỉ lệ gạo xuất trực tiếp thấp, mà chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch qua Trung Quốc.
O (Cơ hội) T (Thách thức)
- Thiên tai (hạn hán, bão). - Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu khác, đặc biệt từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc… và Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu tiềm năng nhƣ Campuchia và Myanmar. - Giá đầu vào tăng.
- Các giống lúa mới. - Các phƣơng pháp trồng mới. - Mở rộng thị trƣờng do hội nhập kinh tế. - Các ƣu tiên của Chính phủ trong việc đầu tƣ cải tiến công nghệ, giống, nghiên cứu. - Các ƣu tiên của Chính phủ trong việc phát triển kĩ thuật xử lý sau thu hoạch và chế biến, các dịch vụ marketing.
63
- Mô hình PEST:
P (Thể chế luật pháp) E (Kinh tế)
- Tỷ giá. - Lãi suất. - Các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc
89/2011/TT-BCT, Thông Thông
- Chính sách thuế đối với xuất khẩu. - Các nghị định, thông tƣ quy định về xuất khẩu gạo (Nghị định 109/2010/NĐ- CP, Thông tƣ 44/2010/TT-BCT, Thông tƣ tƣ 08/2011/TT-NHNN, tƣ 12/2013/TT-BNNPTNT, Quyết định 6139/QĐ-BCT…)
S (Văn hóa xã hội) T (Công nghệ)
- Tập quán gieo trồng, cải tạo giống lúa. - Phƣơng thức kinh doanh theo lối truyền thống.
- Kĩ thuật lai tạo giống lúa mới. - Trang bị hệ thống kho chứa, máy xay xát, đánh bóng. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hình thành các quy trình xuất khẩu, quy trình kiểm soát rủi ro.
- Mô hình “5 Forces”
Nhà cung cấp Khách hàng
- Chủ yếu là các thƣơng lái, hàng xáo. - Chi phí cung ứng đầu vào.
- Các khách hàng truyền thống nhƣ: Philippines, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, U.A.E… - Các khách hàng tiềm năng: Nhật Bản, Mỹ…
Đối thủ cạnh tranh Sản phẩm thay thế
- Các sản phẩm nông sản khác: lúa mì, ngô, khoai…
- Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu khác, đặc biệt từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc… - Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu tiềm năng nhƣ Campuchia và Myanmar.
Môi trƣờng cạnh tranh hiện tại
- Đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Các chi phí lƣu kho, vận chuyển, bảo quản gạo, xay xát, đánh bóng… - Sản lƣợng, chất lƣợng gạo xuất khẩu. - Các giống lúa mới.
- Phân tích chuỗi giá trị đối với xuất khẩu gạo ở ĐBSCL: Phân tích chuỗi giá
trị lúa gạo và các vấn đề có liên quan nhằm giúp các nhà quản lý, nhà tạo lập chính
sách có thêm cơ sở để hoạch định và thiết kế những chính sách phù hợp hơn nhằm
tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa gạo cũng nhƣ nâng cao việc liên kết giữa
64
nông dân và công ty góp phần phát triển bền vững chuỗi ngành hàng.
[Xem Sơ đồ 5 ở Phụ lục 5]
3.2.4 Giải pháp về Đánh giá rủi ro
3.2.4.1. Xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rõ ràng,
cụ thể
Thực hiện:
- Bộ phận quản trị rủi ro (hoặc KSNB) phải nâng cao công tác dự báo về
nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc và biến động giá gạo thế giới, cập nhật tình
hình giá gạo hàng ngày hàng giờ thông qua các kênh thông tin ở địa phƣơng, báo
chí, tivi, radio, Internet, ...
- Bộ phận này cùng phối hợp với bộ phận công nghệ thông tin để cập nhật
những thông tin dự báo trên trang thông tin nội bộ. Ngoài ra, Bộ phận quản trị rủi
ro cần tổng hợp báo cáo, phân tích những tình hình trên và báo cáo trực tiếp với
lãnh đạo Công ty để kịp thời đƣa ra hƣớng xử lý.
- Nhà quản lý doanh nghiệp chủ động mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gạo,
nhất là phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp nhƣ là tranh thủ các cơ hội giao tiếp quốc tế
với quy mô lớn nhƣ Hội thảo Quốc gia về thông tin an ninh lƣơng thực, Hội nghị
thƣợng đỉnh lƣơng thực thế giới, các hội thảo quốc tế để nhằm tuyên truyền giới
thiệu gạo xuất khẩu Việt Nam và tìm kiếm nhiều hơn những khách hàng mới.
[Xem Sơ đồ 6 ở Phụ lục 5]
3.2.4.2 Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên môn
để phân tích dự báo và quản trị rủi ro hiệu quả
Đào tạo nhân lực là một trong các yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có cơ
sở để dự báo, phân tích, đánh giá rủi ro, giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá và
dự đoán xu thế của thị trƣờng trong tƣơng lai. Xây dựng đƣợc nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao đáp ứng đƣợc nhu cầu quản trị rủi ro của doanh nghiệp, sử
dụng tối ƣu hóa nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quyết định
sự thành công của hệ thống quản trị rủi ro của doanh nghiệp
Thực hiện:
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, đặc biệt là biến động giá cả
trong nƣớc và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể liên kết với các trƣờng đại học, các
viện nghiên cứu và các ngân hàng thƣơng mại, mở các buổi trao đổi với doanh
65
nghiệp về các sản phẩm phái sinh, phân tích những ƣu nhƣợc điểm để cùng với
doanh nghiệp quản trị rủi ro cho doanh nghiệp của mình.
- Bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp cần thu thập thông tin về những
biến động của thị trƣờng tài chính thế giới, các số liệu về phân tích kỹ thuật, để có
thể tự phân tích dự báo cho riêng mình. Thƣờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ
quốc tế những kiến thức và kinh nghiệm về thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng tiền
tệ, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và
phân tích thông tin để dự đoán xu hƣớng diễn biến của thị trƣờng nhằm sử dụng các
công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tƣ vấn, hƣớng
dẫn, giúp đỡ cho khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trƣờng ngoại hối.
3.2.5 Giải pháp về Phản ứng với rủi ro
3.2.5.1 Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra
các giống lúa tốt để nâng cao giá gạo xuất khẩu
Thực hiện:
- Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo liên kết chặt chẽ với nông dân sản xuất lúa
là một yếu tố quan trọng cho việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trong đó nông
dân đứng dƣới dạng là thành viên công ty. Công ty và nông dân sản xuất đều hƣởng
lợi nhuận trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
- Doanh nghiệp cung cấp phƣơng tiện, vật tƣ sản xuất, bảo quản sau thu
hoạch…khi đó nông dân sản xuất lúa đúng kỹ thuật và yêu cầu của doanh nghiệp.
Một khi đã thực hiện đúng khâu này, doanh nghiệp sẽ chủ động đƣợc nguồn hàng,
gạo đạt chất lƣợng theo yêu cầu của đối tác, còn nông dân giảm chi phí đầu tƣ sản
xuất, không bị thƣơng lái ép giá khi thu hoạch rộ.
- Để nâng cao phẩm chất và giảm thất thoát trong khâu canh tác, thu hoạch và
sau thu hoạch, trƣớc hết các nhà máy chế biến lúa gạo nên lắp đặt thêm máy sấy để
chất lƣợng gạo đƣợc nâng lên nhờ khâu sấy lúa. Thiết lập thêm các hệ thống kho
bảo quản đúng tiêu chuẩn để chủ động phân phối và giữ đƣợc chất lƣợng sản phẩm
trong thời gian dự trữ.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu liên kết các đơn vị nghiên cứu khoa học nhƣ
Viện/Trƣờng (Viện lúa ĐBSCL, Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Cần Thơ...) để
ứng dụng nhanh các giải pháp khoa học công nghệ trong chọn tạo giống nhằm tìm
ra giống lúa cho năng suất cao, ổn định, phẩm chất gạo tốt, kháng sâu bệnh, nhất là
66
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và thích nghi điều kiện tiểu vùng sinh
thái và thay đổi khí hậu toàn cầu.
- Ngoài ra, cần quản lý dƣ lƣợng hóa chất để có thể xuất khẩu sang các thị
trƣờng cao cấp nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và những thị trƣờng khi TPP (Hiệp định
hợp tác Kinh tế chiến lƣợc Xuyên Thái Bình Dƣơng) có hiệu lực giúp mở ra nhƣ
Mỹ, Mexico, kể cả các nƣớc thuộc khu vực Nam Mỹ cũng là điều rất quan trọng.
Việc thả nổi sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật càng làm cho hạt gạo Việt
kém tính cạnh tranh, nhất là trong bối cảnh cung vẫn đang vƣợt cầu nhƣ trên thị
trƣờng gạo thế giới hiện nay.
[Xem Sơ đồ 7 ở Phụ lục 5]
3.2.5.2 Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp
thị, xây dựng thƣơng hiệu gạo, xúc tiến thƣơng mại
Trong thời gian qua xuất khẩu của Việt Nam chỉ chú trọng đến thị trƣờng giá
thấp. Sự phụ thuộc vào các thị trƣờng truyền thống khiến gạo xuất khẩu của Việt
Nam luôn có mức giá thấp và chƣa có vai trò điều tiết thị trƣờng. Các doanh nghiệp
cần đẩy mạnh tìm kiếm thị trƣờng mới cho ngành gạo bằng việc quảng bá thƣơng
hiệu gạo Việt từ đó nâng cao đƣợc giá trị hạt gạo, giúp tăng thu nhập cho ngƣời
nông dân, và giúp nhà nƣớc định hƣớng, quy hoạch trong việc đầu tƣ và triển khai
các giống lúa ở các vùng tập trung phù hợp với điều kiện sản xuất lúa xuất khẩu.
Thực hiện:
- Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam cần phối hợp với các địa phƣơng và các
doanh nghiệp cần tăng cƣờng quảng bá thƣơng hiệu để gạo Việt Nam có cơ sở
khẳng định vị trí, uy tín và sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Cụ thể, cần tổ
chức và tham gia các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam, tổ chức
các chƣơng trình đón các doanh nghiệp nhập khẩu của nƣớc ngoài vào Việt Nam
trực tiếp nghiên cứu, tìm hiểu và nhập khẩu gạo Việt Nam.
- Doanh nghiệp thăm dò sở thích thói quen, nhu cầu sử dụng gạo trong nƣớc
và nƣớc ngoài, thông qua đó thành lập nhiều thƣơng hiệu đặc sản trong nƣớc: Nàng
Nhen, thơm Chợ Đào, Tám Xoan, Jasmine…tiếp theo đó trở thành thƣơng hiệu
quốc tế. Đồng thời phải có những chiến lƣợc quảng bá sản phẩm thông qua các
khâu đóng gói, mẩu mã của bao bì, khâu thu hoạch.
- Liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, nâng cao giá trị chất lƣợng và
67
xây dựng thƣơng hiệu gạo Việt Nam trong xu hƣớng hội nhập. Việc xây dựng
thƣơng hiệu, tên thƣơng hiệu, định vị thƣơng hiệu, logo cũng nhƣ hình thức, kiểu
chữ, màu sắc thƣơng hiệu phải gắn liền với đặc trƣng của gạo Việt Nam và con
ngƣời Việt Nam cũng nhƣ tính độc quyền thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Ngoài ra,
công tác truyền thông cũng góp phần quảng bá thƣơng hiệu gạo Việt Nam trên
trƣờng quốc tế..
- Giá gạo thị trƣờng thế giới biến động từng giờ, từng ngày, do đó doanh
nghiệp không ngừng cập nhật thông tin thị trƣờng để có chiến lƣợc kinh doanh phù
hợp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xây dựng chiến lƣợc marketing và định vị thƣơng
hiệu cho gạo Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Hỗ trợ về nguồn giống tốt, kỹ thuật từ
các nhà khoa học, doanh nghiệp thu mua lúa từ nông dân, đồng thời có sự hỗ trợ từ
phía nhà nƣớc từ đó nông dân yên tâm sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lƣợng phục vụ cho việc xây dựng thƣơng hiệu Gạo Việt.
[Xem Sơ đồ 8 ở Phụ lục 5]
3.2.5.3 Áp dụng chiết khấu bộ chứng từ trong việc thanh toán xuất khẩu
Thực hiện:
Việc thanh toán xuất nhập khẩu bằng hình thức L/C có độ đảm bảo rủi ro cao,
tuy nhiên chi phí áp dụng hình thức thanh toàn này cũng khá tốn kém. Vì vậy, các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL thƣờng chọn các hình thức thanh toán D/P
hoặc D/A (với thời gian trả chậm từ 180-210 ngày) để có thể dễ dàng đàm phán và
ký kết đƣợc hợp đồng với khách hàng. Điều này lại ảnh hƣởng đến rủi ro của doanh
nghiệp xuất khẩu trong việc đảm bảo thanh toán. Để có thể cân bằng đƣợc 2 yếu tố
này, các doanh nghiệp nên áp dụng thêm việc chiết khấu bộ chứng từ trong việc
thanh toán để vừa đảm bảo cho việc thanh toán, vừa có thể tạo mối quan hệ gắn kết
với khách hàng. (Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu: là một hình thức cấp tín dụng
thông qua việc ứng trƣớc một khoản tiền cho nhà xuất khẩu để nhận quyền đòi tiền
từ bộ chứng từ hàng xuất).
3.2.5.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu
Phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nguồn thu chủ yếu là ngoại tệ và tập
trung ở các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nguồn ngoại tệ không những ảnh hƣởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng đến chính sách
điều hành tỷ giá của Nhà nƣớc. Bộ phận phân tích, quản trị rủi ro của doanh nghiệp
68
cần có những dự báo về xu hƣớng biến động của tỷ giá càng chính xác càng tốt
giúp cho các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch hối đoái phái sinh một cách hiệu
quả.
Thực hiện:
- Phối hợp với ngân hàng để đƣợc tƣ vấn doanh nghiệp hiện đang nắm giữ
ngoại tệ hoặc sắp có nguồn ngoại tệ trong việc lựa chọn sử dụng giao dịch ngoại
hối phái sinh nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp khi có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ
giá. Ngoài ra doanh nghiệp tìm hiểu những ƣu nhƣợc điểm của từng loại giao dịch
và những yêu cầu khi sử dụng loại giao dịch đó để có cơ sở lựa chọn.
- Với những nguồn thông tin trên doanh nghiệp dựa trên các thông tin diễn
biến thị trƣờng tiền tệ trên thế giới, dự báo xu hƣớng các đồng tiền mạnh, lãi suất
để bổ sung cho thông tin cần thiết để thực hiện giao dịch phòng ngừa.
- Cần cân đối nguồn vốn để quản lý có hiệu quả ngoại tệ hiện có bằng các
hình thức: gởi tiết kiệm, bán kỳ hạn ngoại tệ, quyền chọn. Giúp doanh nghiệp cân
đối luồng tiền, cơ cấu lại tài sản nợ (sử dụng công cụ hoán đổi) và giảm bớt các chi
phí trên cơ sở nhận định đúng diễn biến thị trƣờng tiền tệ.
- Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản vay ngoại tệ bằng cách sử dụng hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tƣơng lai, các hợp đồng hoán đổi
chéo giữa các đồng tiền để phòng ngừa biến động tỷ giá và lãi suất. Vì lãi suất vay
ngoại tệ thấp hơn lãi suất vay bằng tiền đồng giảm đƣợc chi phí trong bối cảnh giá
hàng hóa nguyên liệu đầu vào cho sản xuất có chiều hƣớng gia tăng. Nhƣng cũng
tiềm ẩn rủi ro lớn cho doanh nghiệp là sự biến động tỷ giá sau khi vay, do đó doanh
nghiệp phải cân nhắc, tính toán thiệt hơn ở từng thời điểm để đƣa ra quyết định vay
tiền đồng hay ngoại tệ (USD), nhằm phòng ngừa rủi ro về tỷ giá, bảo đảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3.2.5.5 Hoàn thiện hệ thống thu mua, chế biến, kho dự trữ gạo tại các nơi có
nguồn nguyên liệu lớn
Thực hiện:
- Doanh nghiệp tổ chức lại lực lƣợng hàng xáo và xem họ là cầu nối không thể
thiếu giữa nông dân với doanh nghiệp, có vai trò trung gian trong khâu kiểm phẩm,
xử lý độ ẩm, xay xát, vận chuyển, bốc xếp, thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ lúa của nông dân, nhất là ở vùng sâu, ở những nơi ngƣời trồng lúa
69
không thể tiếp cận các kho của doanh nghệp. Bên cạnh đó cần có sự ủng hộ của Ủy
Ban Nhân dân các tỉnh và chỉ đạo Sở Công Thƣơng phối hợp với các doanh nghiệp
tổ chức lại lực lƣợng hàng xáo và lực lƣợng nhà máy, đồng thời doanh nghiệp sẽ
thỏa thuận và hƣớng dẫn họ cách thu mua lúa, gạo.
- Khi hàng xáo, nhà máy đăng ký mua lúa cho doanh nghiệp, sẽ đặt ra một số
quy định lực lƣợng này cần tuân theo nhƣ:
+ Lực lƣợng hàng xáo phải nộp danh sách mua lúa cho doanh nghiệp ghi rõ đã
mua ở hộ nào, xã nào, số lƣợng bao nhiêu, để khi cần sẽ đột xuất kiểm tra xem mua
có đúng giá không, có ép giá nông dân?
+ Nếu hàng xáo, nhà máy nào làm tốt, cuối vụ sẽ có hình thức khen thƣởng.
- Để tránh bị thua thiệt, trƣớc khi đặt bút ký hợp đồng, doanh nghiệp phải có ít
nhất 70 – 80% chân hàng trong kho. Khi nắm trong tay phân nửa số hàng, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng chủ động đàm phán giá. Đến thời điểm giao hàng, giá gạo có
biến động thì mức độ rủi ro, thua thiệt sẽ giảm đáng kể.
[Xem Sơ đồ 9 ở Phụ lục 5]
3.2.5.6 Chủ động, tích cực tham gia thực hiện, xây dựng cánh đồng mẫu lớn
Cánh đồng mẫu lớn là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết
giữa ngƣời nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân trong sản
xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất
lớn, với mục đích tạo ra sản lƣợng nông sản hàng hóa tập trung, chất lƣợng cao,
tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham gia.
Thực hiện:
- Doanh nghiệp là ngƣời cung ứng vật tƣ đầu vào cho nông dân: cung ứng
vật tƣ cho nông dân với lãi suất 0% suốt vụ sản xuất, sau khi thu hoạch, nông dân
mới phải trả tiền vật tƣ cho doanh nghiệp cung ứng.
- Doanh nghiệp là ngƣời chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản xuất
cho nông dân: Các doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với nông dân đều có đội ngũ
cán bộ kỹ thuật của mình. Đội ngũ này sẽ trực tiếp xuống đồng ruộng để hỗ trợ,
hƣớng dẫn và giúp đỡ nông dân về mặt kỹ thuật một cách kịp thời. Do đó, vừa nâng
cao trình độ kỹ thuật sản xuất của ngƣời nông dân, vừa nâng cao năng suất, chất
lƣợng cây trồng.
70
- Doanh nghiệp là ngƣời tiêu thụ sản phẩm cho nông dân: doanh nghiệp ký
hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo giá thị trƣờng, nếu có điều kiện
doanh nghiệp còn có thể cung ứng dịch vụ thu hoạch, bảo quản, lƣu trữ sản phẩm
miễn phí cho nông dân với hệ thống kho bãi, lò sấy…, giúp nông dân giảm thất
thoát sau thu hoạch.
[Xem Sơ đồ 10 ở Phụ lục 5]
3.2.6 Giải pháp về Các hoạt động kiểm soát
3.2.6.1 Xây dựng Hoạt động kiểm soát đối với quy trình xuất khẩu trong hoạt
động hằng ngày của nhân viên
Ngay từ khâu lựa chọn đối tác kinh doanh, cho đến việc ký kết hợp đồng,
chuẩn bị nguồn hàng cung ứng, cho đến khâu thanh toán cho các hợp đồng xuất
khẩu cần đƣợc xem xét và phê duyệt cụ thể, phân chia quyền hạn và trách nhiệm
hợp lý, tránh tình trạng một ngƣời thực hiện giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ
từ khi hình thành đến khi kết thúc.
Thực hiện:
- Một quy trình xuất khẩu cơ bản có thể đƣợc thể hiện theo lƣu đồ ở Sơ đồ
11 ở Phụ lục 5 Trong quy trình này vai trò của bộ phận quản trị rủi ro của doanh
nghiệp cần đƣợc thể hiện ở vị trí với vai trò tham mƣu cho Nhà quản lý doanh
nghiệp về những rủi ro có thể xảy ra, hoặc những nguy cơ tiềm ẩn ảnh hƣởng đến
quy trình xuất khẩu gạo.
- Trong chu trình Ký kết hợp đồng, bộ phận quản trị rủi ro có vai trò tham
mƣu cho Nhà quản lý doanh nghiệp về thị trƣờng xuất khẩu về các thông tin nhƣ sự
ổn định về chính trị, điều kiện địa lý trong việc vận chuyển, các thỏa thuận ký kết
hợp đồng, triển vọng phát triển của nƣớc nhập khẩu; tham mƣu về đối tác xuất khẩu
về các thông tin nhƣ giấy phép thành lập, năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
thiện chí hợp tác...
- Trong chu trình Mua hàng, bộ phận quản trị rủi ro sẽ tham mƣu cho nhà
quản lý năng lực đảm bảo nguồn hàng của đơn vị cung ứng, các điều kiện giao
hàng, giá cả đầu vào...
- Trong chu trình Thanh toán tiền hàng, bộ phận quản trị rủi ro sẽ tham mƣu
cho nhà quản lý về việc lựa chọn ngân hàng có uy tín trong việc thực hiện thu tiền
71
xuất khẩu, kế hoạch sử dụng nguồn tiền thu đƣợc trong việc cân đối tài chình của
doanh nghiệp...
- Ngoài ra, bộ phận quản trị rủi ro còn là một bộ phận độc lập, giám sát quy
trình xuất khẩu mà các bộ phận có liên quan thực hiện có đảm bảo theo quy định
của Nhà nƣớc, đúng theo quy chế quản lý của doanh nghiệp hay không và kịp thời
báo cáo nhà quản lý doanh nghiệp nếu có bất thƣờng xảy ra.
[Xem Sơ đồ 11 ở Phụ lục 5]
3.2.6.2 Làm tốt công tác kiểm tra chân hàng gạo
Việc kiểm tra chân hàng gạo vô cùng quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp
có thể đàm phán với đối tác giá cả xuất khẩu, giảm thiểu rủi ro về giá cả thay đổi
trong trƣờng hợp ký kết hợp đồng với khách hàng rồi mới thu mua gạo, dẫn đến bị
ép giá, ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong kinh doanh.
Thực hiện:
- Định kỳ hàng quý thực hiện công tác kiểm kê gạo tồn kho ở tất cả các kho
lƣu trữ để chắc chắn số lƣợng gạo tồn kho thực tế. Việc này sẽ do Phòng Kinh
doanh, Phòng Kế toán và bộ phận quản trị rủi ro phối hợp thực hiện để có những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đàm phán với khách hàng.
- Đồng thời công tác kiểm tra chân hàng gạo cũng nhằm đảm bảo tốt khâu
lƣu trữ, kiểm tra độ ẩm thấp của kho, kiểm tra bao bì đóng gói gạo để ko làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng gạo lƣu trữ.
3.2.7 Giải pháp về Thông tin và truyền thông
3.2.7.1 Đảm bảo thông tin thích hợp, kịp thời và chính xác
Thực hiện:
- Các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, và các quy định,
chính sách của Nhà nƣớc cần đƣợc bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp xem
xét, kiểm tra định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý để thông tin đƣợc kịp thời cập nhật,
hỗ trợ cho các quyết định của nhà quản lý.
+ Khách hàng: cần ghi nhận thông tin về khả năng thanh toán, mối quan hệ
lâu dài, thiện chí hợp tác, khối lƣợng giao dịch, khách hàng tiềm năng...
+ Nhà cung ứng gạo: ghi nhận thông tin về khả năng cung ứng gạo, giá cả
thỏa thuận, chất lƣợng gạo giao, tiến độ giao hàng...
+ Ngân hàng: cần ghi nhận thông tin về các chế độ ƣu đãi với doanh nghiệp,
72
sự khó khăn trong quy trình thủ tục thực hiện hồ sơ giải ngân, lãi suất...
+ Quy định, chính sách của Nhà nƣớc: ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu
nhƣ chính sách về hỗ trợ lãi suất trong việc mua tạm trữ lúa gạo, chính sách bình ổn
giá gạo, quy định về kho chứa, điều kiện xuất khẩu gạo...
3.2.7.2 Xây dựng các kênh truyền thông vững mạnh, hỗ trợ cho việc truyền đạt
thông tin
Thực hiện:
- Thiết lập kênh truyền thông nội bộ (các cuộc họp định kỳ hàng tuần, hàng
tháng, hộp thƣ góp ý, website giao lƣu giữa nhân viên và ban lãnh đạo...) để nhân
viên kịp thời phản ánh những rủi ro, khó khăn họ đối mặt trong quá trình làm việc
hàng ngày.
- Nâng cao hiệu quả của thông tin bằng cách khai thác ứng dụng tốt công
nghệ thông tin hiện đại. Nhà quản lý phối hợp chỉ đạo bộ phận công nghệ thông tin
nâng cấp hệ thống cổng thông tin nội bộ để hệ thống hóa danh mục các văn bản
pháp lý còn hiệu lực áp dụng. Để thực hiện công việc này thì bộ phận công nghệ
thông tin phải phối hợp với các phòng chức năng có liên quan để đảm bảo thông tin
đầy đủ.
Việc hệ thống hóa các văn bản này sẽ giảm thiểu rủi ro nhân viên thực hiện
nghiệp vụ sai so với quy định hiện hành, đồng thời hỗ trợ cho việc kiểm soát
nghiệp vụ đã thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, cổng thông tin nội bộ cần cập nhật
tình hình, diễn biến về xuất khẩu gạo của Việt Nam và thế giới để cả nhân viên và
nhà quản lý doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin kịp thời, đƣa ra hƣớng xử lý
nhanh, phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức mô hình cây thông tin hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp. Sự liên
lạc thông tin cần có sự phân cấp, nhà quản lý khi nhận đƣợc thông tin sẽ thông báo
cho các trƣởng phòng, và các trƣởng phòng sẽ thông báo cho nhân viên, đảm bảo
các thông tin đƣợc truyền đạt đầy đủ đến tất cả nhân viên trong doanh nghiệp.
[Xem Sơ đồ 12 ở Phụ lục 5]
3.2.8 Giải pháp về Giám sát
Hoạt động giám sát nhằm xác định QTRR có vận hành theo đúng thiết kế
hay không.
73
3.2.8.1 Kiểm tra giám sát thƣờng xuyên và Phân tích đánh giá định kỳ
Ngoài việc thiết kế hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR đối với hoạt động
xuất khẩu để các phòng ban thực hiện việc giám sát lẫn nhau thì cấp quản lý trong
doanh nghiệp cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hàng ngày
trong phạm vi quản lý. Một mặt giám sát việc thực hiện của nhân viên, mặt khác
nhà quản lý cũng phát hiện đƣợc những chi tiết chƣa hợp lý của quy trình. Giám sát
thƣờng xuyên cũng bao gồm những báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động
bất thƣờng.
Thực hiện:
- Nhà quản lý yêu cầu các bộ phận chức năng báo cáo về kết quả công việc
thực hiện quản trị rủi ro đột xuất nếu nhà quản lý cảm thấy có những diễn biến bất
thƣờng diễn ra:
+ Bộ phận quản trị rủi ro: báo cáo về kết quả thực hiện việc tham mƣu cho
nhà quản lý trong chu trình ký kết hợp đồng, chu trình mua hàng và chu trình thanh
toán tiền hàng.
+ Bộ phận công nghệ thông tin: báo cáo kết quả thực hiện hệ thống hóa các
văn bản pháp lý, việc cập nhật diễn biến, tình hình lúa gạo trong nƣớc và thế giới.
+ Bộ phận kinh doanh: báo cáo kết quả thực hiện các hợp đồng gạo, những
khó khăn vƣớng mắc trong quá trình làm việc.
+ Bộ phận kế toán: báo cáo tình hình thanh toán tiền hàng của các khách
hàng nhập khẩu, việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, việc cân
đối nguồn vốn...
Thông qua các báo cáo đột xuất này, nhà quản lý sẽ nắm đƣợc diễn biến
công tác quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu diễn ra nhƣ thế nào và kịp thời đƣa
ra những quyết định phù hợp.
- Định kỳ các cấp quản lý tham gia trong quy trình cần có những cuộc họp
để phân tích, đánh giá sự hữu hiệu, sự phù hợp của các điều kiện hiện tại đến các
quy trình liên quan. Ban giám đốc cũng có thể đƣa ra sự đánh giá thông qua những
trao đổi với bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bộ phận quản trị rủi ro, Ban kiểm soát,
kiểm toán độc lập, hoặc những nhà tƣ vấn về hệ thống KSNB để hoàn thiện quy
trình.
[Xem Sơ đồ 13 ở Phụ lục 5]
74
3.2.8.2 Hoàn thiện và nâng cao nhận thức hoạt động của bộ phận KSNB hoặc
bộ phận QTRR
Thực hiện:
- Thƣờng xuyên quán triệt tƣ tƣởng, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp:
bộ phận KSNB hoặc QTRR là cánh tay nối dài của Nhà quản lý doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý phát hiện, ngăn ngừa kịp thời việc không tuân thủ quy trình, quy chế
nội bộ có thể dẫn đến rủi ro, ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của quy trình xuất
khẩu cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh toàn hệ thống.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra KSNB định kỳ và đột xuất, nhất là tổ chức
các đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện các dấu hiệu sai phạm và có hƣớng giải
quyết dứt điểm, không để kéo dài. Qua đó, cán bộ kiểm tra có thể học tập kinh
nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn.
- Có kế hoạch bồi dƣỡng và nâng cao đạo đức của cán bộ kiểm tra, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra của từng ngƣời,
giúp họ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Mặt khác, bản thân từng cán bộ kiểm tra cũng phải ý thức rõ vai trò, trách
nhiệm của mình, tự phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ và
kỹ năng nghề nghiệp, mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của toàn hệ thống.
Công tác KSNB theo hƣớng QTRR của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
việc hậu kiểm, dƣới hình thức kiểm tra từng đợt, chủ yếu là kiểm tra xem việc thực
hiện nghiệp vụ có đúng quy trình hay không, sổ sách chứng từ có đầy đủ hay
không... nhƣ vậy sẽ chỉ có thể phát hiện những sai phạm trong quá khứ, không cho
phép kết luận tổng thể về những điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp và
không định hƣớng rủi ro xảy ra trong tƣơng lai. Do đó, công tác KSNB theo hƣớng
QTRR nên đảm bảo vai trò đầu tàu, tiên phong phát hiện điểm yếu của quy trình và
đƣa ra những thủ tục kiểm soát để khắc phục những điểm yếu đó.
75
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng
quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long
3.3.1 Đối với Nhà nƣớc
3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về các công cụ phái sinh, chiến lƣợc
hỗ trợ ngành gạo và các quy định về xuất khẩu gạo
- Cụ thể hóa các nghiệp vụ phái sinh trong hạch toán kế toán: Năm 2009, Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về việc hƣớng
dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với
công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài chính phái sinh. Tuy nhiên, Thông tƣ 210
mới chỉ quy định về trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính mà chƣa
quy định cụ thể 02 vấn đề quan trọng, đó là ghi nhận và xác định công cụ tài chính
theo giá trị hợp lý cho phù hợp với từng loại công cụ tài chính theo IAS số 39 (Công
cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị) nên việc thực hiện còn hạn chế. Trên thực
tế, việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính phái sinh tùy theo cách
hiểu của từng doanh nghiệp do CMKT chƣa có căn cứ để xem xét, đánh giá, đặc biệt
là các vấn đề về xác định công cụ tài chính.
Năm 2010, Bộ Tài Chính cũng đã có Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán
công cụ tài chính phái sinh, trong đó có hƣớng dẫn cách xác định giá trị hợp lý của
công cụ tài chính phái sinh nhƣng đến nay vẫn chƣa có hiệu lực thi hành nên doanh
nghiệp vẫn chƣa có cơ sở để thực hiện hạch toán kế toán cho các giao dịch này, vì
vậy dẫn đến việc ngại sử dụng các giao dịch phái sinh.
- Nâng cao vai trò Tổ điều hành xuất khẩu gạo: Nhà nƣớc cần có kế hoạch
điều tiết thị trƣờng, có chính sách hỗ trợ trực tiếp đến nhà sản xuất - lƣu thông -xuất
khẩu một cách hợp lý để đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. Khi có biến động lớn
về giá gạo, Tổ điều hành xuất khẩu kịp thời điều chỉnh hƣớng dẫn giá sàn xuất khẩu
gạo phù hợp với biến động của thị trƣờng, nhằm tránh tình trạng các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo cạnh tranh hạ giá thấp làm hại đến nền kinh tế, tăng cƣờng vai trò
của các công ty kiểm định chất lƣợng gạo xuất khẩu.
Cần xem xét, cân nhắc sửa đổi Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010
về kinh doanh xuất khẩu gạo về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. Theo đó,
thƣơng nhân xuất khẩu gạo phải “Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức
76
chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành” và “Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát
thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành”. Sau hơn 3 năm thực hiện, chính
sách này đã không phát huy hiệu quả mà còn làm méo mó thị trƣờng xuất khẩu gạo.
Các doanh nghiệp và chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần thay đổi nghị định 109
theo hƣớng khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp tƣ nhân, để cởi trói cho
hạt gạo trƣớc sự thay đổi về cung cầu của thị trƣờng gạo thế giới. Nghị định 109 đã
triệt tiêu sự năng động của doanh nghiệp và tạo ra độc quyền trong lƣu thông phân
phối vì các doanh các doanh nghiệp nhỏ và không đủ điều kiện xuất khẩu phải
chuyển qua buôn bán tiểu ngạch với Trung Quốc hoặc ủy thác xuất khẩu cho các
doanh nghiệp lớn với mức phí từ 0,5-5 USD/tấn.
- Giải pháp phát huy vai trò của doanh nghiệp trong việc xây dựng mô hình
cánh đồng mẫu lớn
Để thúc đẩy sự phát triển của mô hình này và tăng cƣờng mối liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp, Nhà nƣớc cần chú trọng các vấn đề sau:
+ Thứ nhất, Nhà nƣớc cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia cánh đồng mẫu lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực
tài chính tốt. Những biện pháp cần xem xét nhƣ chính sách hỗ trợ đất đai, miễn
thuế khi doanh nghiệp xây dựng kho bãi, lò sấy; doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ kinh phí
khi mua máy móc, trang thiết bị, đƣợc ƣu tiên vay vốn, phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu
gạo hằng năm nên ƣu tiên cho những doanh nghiệp làm tốt mô hình cánh đồng mẫu
lớn.
+ Thứ hai, cần hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho các bản hợp đồng ký kết giữa
doanh nghiệp và nông dân khi tham gia cánh đồng mẫu lớn để có chế tài xử lý cho
những trƣờng hợp vi phạm. Trong hợp đồng ký kết, sự minh bạch về lợi nhuận, sự
hài hòa về lợi ích giữa doanh nghiệp và nông dân trong việc cùng chia sẻ rủi ro là
rất cần thiết nhằm hạn chế sự “bẻ kèo” từ cả hai bên khi có những biến động thị
trƣờng.
+ Thứ ba, xây dựng cơ chế và khuyến khích nông dân đóng cổ phần trong các
doanh nghiệp tham gia cánh đồng mẫu lớn để nông dân và doanh nghiệp trong cánh
77
đồng mẫu lớn gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng nhau chia sẻ lợi ích và rủi ro.
3.3.1.2 Xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo phục vụ tạm trữ và xuất khẩu
Chính phủ phối hợp cùng với các Bộ ngành, và các Tổng Công ty Lƣơng thực
hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kho dự trữ lúa gạo và chế biến lƣơng thực tại các tỉnh
ĐBSCL nơi có nguồn nguyên liệu lớn, vì khi nông dân làm ra sản phẩm mà không
có nơi chứa, làm ảnh hƣởng đến sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm hạt gạo.
Cụ thể nhƣ chƣơng trình xây dựng hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL
theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ NN và PTNT.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ các dự án xây
dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL theo quy hoạch đƣợc hƣởng các chính
sách hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ: đƣợc miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày
17/9/2010; đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng, 30% kinh phí
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đƣợc miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 3 năm đầu đi vào hoạt động và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.
Bên cạnh đó đầu tƣ thiết bị đồng bộ với hệ thống kho: kho phải có sân phơi,
nhà máy xay xát, đánh bóng, tách màu và đóng gói tự động, kể cả cầu cảng để đáp
ứng hoàn toàn nhu cầu của nông dân, muốn bán theo hình thức nào cũng đƣợc (bán
lúa hoặc gạo). Hệ thống kho bãi hiện đại đòi hỏi phải đƣợc trang bị đồng bộ, sân
phơi (mùa khô) đến máy sấy (mùa mƣa), máy xay để xay từ lúa dự trữ sang gạo…,
vì dự trữ lúa mới có thể để lâu (khoảng 1-1,5 năm), trong khi gạo chỉ để đƣợc vài
tháng.
3.3.1.3 Nghiên cứu lai tạo giống lúa có chất lƣợng năng suất cao và đáp ứng
biến đổi khí hậu, phù hợp nhu cầu gạo xuất khẩu
Để giải quyết vấn đề giống cần có một chƣơng trình quốc gia, các doanh
nghiệp xuất khẩu phối hợp với nghiên cứu khoa học nhƣ viện, trƣờng để ứng dụng
các giải pháp khoa học công nghệ trong lai tạo chọn giống, nhằm tìm ra giống lúa
cho năng suất cao ổn định, phẩm chất gạo tốt, kháng sâu bệnh, nhất là rầy nâu,
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá... phù hợp với đặc điểm của từng vùng, thích nghi điều
kiện tiểu vùng sinh thái và thay đổi khí hậu toàn cầu. Tiếp theo đó cần có những
biện pháp thông tin tuyên truyền chính sách khuyến nông để nông dân yên tâm đƣa
78
vào sản xuất đại trà.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam, nên tăng cƣờng các
giống lúa chất lƣợng cao, chủ động gieo cấy các giống chủ lực gồm: OM6976,
OM4218, OM5451, OM7347, VND95-20, Nàng Hoa…, giảm giống chất lƣợng
thấp IR50404 (dƣới 10% càng tốt), bên cạnh các loại giống lúa có chất lƣợng cao
nhƣ trên, cũng cần lƣu ý các giống lúa đặc sản nhƣ nàng hƣơng, nàng thơm, một
bụi...nhằm tạo ra một loại gạo đặc trƣng Việt Nam để cạnh tranh với các loại gạo
nhƣ: JASMINE của Thái Lan, BASMATI của Pakistan.
Nhà nƣớc cần quy hoạch vùng xuất khẩu để chọn ra những vùng có điều
kiện tự nhiên thuận lợi so với các vùng khác nhằm tạo ra giống lúa có năng suất cao,
chất lƣợng tốt phù hợp với tiêu chuẩn gạo xuất khẩu; hỗ trợ nông dân từ giống, vốn,
chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp
nhằm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch gia tăng sản lƣợng, thay thế quá trình cắt,
gom, suốt thủ công và đảm bảo tiêu thụ để nông dân có lời.
3.3.1.4 Đầu tƣ trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động xuất khẩu
Kiểm tra đánh giá phân loại nhà máy xay xát, các xí nghiệp chế biến để xác
định các cơ sở đủ tiêu chuẩn chế biến gạo xuất khẩu. Từng bƣớc đƣa hệ thống quản
lý chất lƣợng ISO vào các cơ sở chế biến gạo đủ tiêu chuẩn.
Đầu tƣ các thiết bị kiểm tra chất lƣợng gạo cho cơ sở đi đôi với việc xây
dựng đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực làm nòng cốt cho việc kiểm tra
giám sát chất lƣợng gạo xuất khẩu ngay tại cơ sở. Đồng thời áp dụng các biện pháp
quản lý và chế tài đối với cơ sở xay xát, chế biến giao hàng gạo xuất khẩu không
đúng tiêu chuẩn quy định
Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ: Phát triển các công
trình giao thông, ƣu tiên thủy lợi đáp ứng biến đổi khí hậu. Tăng cƣờng áp dụng cơ
giới hoá vào các khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản lƣơng thực. Mở
rộng xây dựng hệ thống kho lƣơng thực tại các vùng trọng điểm ở ĐBSCL.
3.3.1.5 Hỗ trợ các giải pháp về tài chính và phòng ngừa rủi ro
Ngân hàng nhà nƣớc cần xây dựng lộ trình cho phép các ngân hàng thƣơng
mại sử dụng và cung cấp các công cụ phái sinh. Kiểm soát chặt chẽ các giao dịch
phái sinh, ban hành các quyết định, thông tƣ để hƣớng dẫn các ngân hàng thƣơng
mại thực hiện một số sản phẩm phái sinh (nhƣ hoán đổi lãi suất, hoán đổi ngoại tệ
79
chéo, hoán đổi giá cả hàng hóa, quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ).
Nhà nƣớc cần có chiến lƣợc xây dựng sàn giao dịch nông sản đạt chuẩn
quốc tế liên thông với sàn giao dịch quốc tế để phát huy thế mạnh nông sản của
Việt Nam. Thực hiện tổ chức hoạt động chặt chẽ, có cơ sở pháp lý, có thể lệ, quy
định cụ thể cho mọi hành vi giao dịch trên sàn, ngƣời mua và ngƣời bán có nghĩa
vụ và quyền lợi rõ ràng, cụ thể, không đƣợc khƣớc từ hoặc lảng tránh. Các loại hợp
đồng giao dịch cũng phải chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp lãi suất vay để mua tạm trữ lúa
cho nông dân để bình ổn giá cả, đảm bảo cho nông dân có lời, hạn chế tình trạng
giá lúa sụt giảm theo thế giới. Từ đó giúp nông dân có điều kiện để chuẩn bị mùa
vụ tiếp theo.
Phát triển hình thức bảo hiểm xuất khẩu cho doanh nghiệp để đảm bảo có
thêm nhiều thị trƣờng xuất khẩu mới và đảm bảo rủi ro thanh toán. Hiện tại, cũng
đã có Quyết định 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong khi các doanh
nghiệp xuất khẩu hồ hởi thì các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng lại tỏ ra thận
trọng. Theo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), chỉ có ba DN bảo
hiểm triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, gồm Tổng công ty cổ phần bảo hiểm
dầu khí (PVI), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) và Cty TNHH Bảo
hiểm QBE. Vì để tham gia hình thức này, các doanh nghiệp bảo hiểm phải có mối
quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, ngân hàng nƣớc ngoài, từ đó mới thẩm định
đƣợc năng lực thanh toán của doanh nghiệp nhập khẩu nƣớc ngoài.
3.3.2 Đối với Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam
Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam hỗ trợ cung cấp thông tin, dự báo sự biến
động của thị trƣờng gạo, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, cụ thể nhƣ sau:
- Cung cấp thông tin, dự báo diễn biến tình hình biến động lương thực
trên thế giới: Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ yếu tập trung vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình là chính nên có ít thông tin về thị trƣờng gạo trên thế giới,
điều kiện tiếp cận với các nhà nhập khẩu trên thế giới.
Thông tin về biến động giá cả, nhu cầu lƣơng thực, tỷ giá, lãi suất rất quan
trọng đối với nông dân và các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt
Nam cần chủ động cân đối nguồn hàng để duy trì nhịp độ xuất khẩu các tháng trong
80
năm, tránh xuất ồ ạt để lấy lƣợng.
- Cần định hướng cho doanh nghiệp thành viên xây dựng thương hiệu Gạo
Việt: VFA cần lập quỹ đầu tƣ, hỗ trợ cho nông dân nhằm mục đích nâng cao chất
lƣợng lúa gạo, đảm bảo thu nhập cho nông dân. Quỹ này do các doanh nghiệp xuất
khẩu đóng góp, với các hình thức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ công tác nghiên cứu, sản xuất lúa giống xác nhận cung cấp cho nông
dân.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân vay không lãi suất (hoặc hỗ trợ
lãi suất) để đầu tƣ xây dựng hệ thống liên hoàn gồm: sấy lúa, xay xát, kho bảo
quản... hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng lúa gạo.
+ Hỗ trợ máy tính cho các xã trồng lúa, mỗi xã 2-3 máy tính kết nối Internet
để nông dân truy cập thông tin phục vụ sản xuất lúa, tránh tình trạng thƣơng lái ép
giá khi mua lúa của nông dân.
+ Hỗ trợ cho nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá
trình thu hoạch lúa nhằm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
3.3.3 Đối với các tổ Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại
Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại cung cấp nghiệp vụ phái sinh,
xây dựng mức phí hợp lý cho sản phẩm phái sinh để doanh nghiệp có thể thực hiện
đƣợc
Các tổ chức tài chính, ngân hàng thƣơng mại cần xây dựng chi phí giao dịch
liên quan đến mua, bán, giao dịch công cụ phái sinh hợp lý để doanh nghiệp dễ tiếp
cận. Cụ thể nhƣ các khoản chi phí: chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí thƣơng lƣợng
với đối tác, chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của
thị trƣờng và tái thƣơng lƣợng, chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro
về thông tin, thể chế, chi phí ủy quyền tác nghiệp, chi phí thực hiện và giám sát, …
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp thông tin, bảo lãnh doanh nghiệp
để tham gia vào thị trƣờng giao dịch hàng hóa trên thế giới. Hiệp Hội Lƣơng Thực
Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch quốc tế và một mức ký quỹ
hợp lý , phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp.
Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên tiếp cận doanh nghiệp, tổ chức hội
thảo để giới thiệu và tƣ vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách
hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh
81
ngoại hối và quen dần với các công cụ phái sinh. Xem việc cung cấp các công cụ
phái sinh là dich vụ kèm theo khi cung cấp các hoạt động tài chính.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở kết quả thực trạng ở Chương 2, tác giả đã xây dựng một số giải
pháp nhằm khắc phục một số điểm còn tồn tại trong hệ thống KSNB theo hướng
QTRR cho quy trình xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.
Rủi ro luôn tồn tại và việc quản trị rủi ro là luôn cần thiết trong mọi hoạt
động, mà đặc biệt hơn là ngành xuất khẩu gạo với nhiều rủi ro luôn rình rập,
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh
hưởng đến an ninh lương thực quốc gia.
Việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR
của tác giả dựa trên 8 yếu tố trong hệ thống KSNB và dựa trên tình hình thực tiễn
hoạt động của các doanh nghiệp ở ĐBSCL. Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống
KSNB theo hướng QTRR là việc không hề dễ dàng kèm theo đó là vô số các điều
kiện khách quan mà bản thân doanh nghiệp không kiểm soát được. Doanh nghiệp
cần có sự kiên trì, tích cực đổi mới, học hỏi để có thể giúp hệ thống KSNB theo
hướng QTRR cho quy trình xuất khẩu ngày một hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của những giải pháp tác giả đưa ra chính là chưa
đề cập đến vấn đề quy mô, hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
quy trình KSNB theo hướng QTRR của quy trình xuất khẩu gạo như thế nào. Trong
các doanh nghiệp trả lời khảo sát thì đa phần là Công ty trách nhiệm hữu hạn và
Công ty cổ phần. Đồng thời, việc tác giả xây dựng những giải pháp nêu trên còn
dựa trên định hướng là “Cân nhắc hợp lý giữa lợi ích và chi phí mà giải pháp
mang lại, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của doanh nghiệp”. Chính vì
vậy, bản thân doanh nghiệp phải cân nhắc và chọn cho mình giải pháp thích hợp
nhất với quy mô, hình thức sở hữu, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để giải pháp
đề ra thật sự hữu hiệu và hiệu quả.
82
KẾT LUẬN
Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài cần có một hệ thống KSNB theo
hƣớng QTRR vững mạnh. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB theo
hƣớng QTRR là một quá trình luôn tiếp diễn vì cho dù hệ thống đó có tốt rồi cũng
phải thƣờng xuyên cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Do sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng, kéo theo môi trƣờng kinh doanh
thay đổi, dẫn đến sự thay đổi và độ phức tạp của các loại rủi ro. Vì vậy luôn tồn tại
những nguy cơ đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với lý do đó, hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR luôn cần hoàn thiện cho
phù hợp với sự phát triển, phù hợp với môi trƣờng mới. Muốn vậy, nhà quản lý cần
thƣờng xuyên xem xét những thay đổi ảnh hƣởng đến hệ thống, đánh giá, kiểm soát
lại các thủ tục, chính sách, quy định để có phƣơng hƣớng điều chỉnh kịp thời.
Xuất khẩu gạo nói riêng hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác
động to lớn đến nền kinh tế nƣớc ta, giúp khai thác đƣợc tất cả các lợi thế tƣơng đối
cũng nhƣ tuyệt đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất
lúa gạo, Việt Nam đã thu đƣợc những kết quả to lớn từ một nƣớc nhập khẩu trở
thành một nƣớc xuất khẩu thứ hai thế giới, trong năm 2013 Việt Nam đã để mất vị
trí thứ hai này cho Ấn Độ. Xuất khẩu gạo Việt Nam còn chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng sẵn có và đang gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây. Cần có giải
pháp cụ thể cho vấn đề này, và hoàn thiện KSNB theo hƣớng QTRR là một
trong những biện pháp thiết thực mà các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần đặt làm
mối quan tâm hàng đầu để có thể góp phần vực dậy ngành xuất khẩu gạo, vốn là
thế mạnh của Việt Nam trong những năm qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Lê Y Uyên, 2013. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro hoạt động tại
công ty TNHH Happy Cook. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Nguyễn Thị Hồng Phúc, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản trị
rủi ro tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Sơn, 2012, Xuất khẩu gạo: Bài toán giá trị.
4. Nguyễn Công Thành, Bùi Đình Đƣờng, Trần Văn Hiến, Nguyễn Hữu Minh, Manish Signh,
2011, Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
5. Phạm Huyền Diệu, 2012. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn
thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Hoàng Ngân, 2010. Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo. Luận văn thạc sĩ.
Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Bộ môn Kiểm toán - Trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2010, giáo trình Kiểm soát nội bộ,
trang 2-3.
8. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, 2011, Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng Đồng
bằng sông Cửu Long.
9. Văn bản pháp lý:
- Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về việc hƣớng dẫn áp dụng CMKT quốc tế
về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài
chính phái sinh.
- Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 về kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ NN và PTNT về việc phê duyệt
quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL.
Tiếng Anh:
10. Chen Xiaofang, Nie Huili, Research on the Internal Control of Small and Medium
Manufacturing Enterprises under Comprehensive Risk Management. Wuhan University of
Technology.
11. COSO, 2004, Enterprise Risk Management – Intergrated framework
12. Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock, 2010, COSO’S 2010 REPORT on
ERM.
13. Shuhai Li, Muhammad Nadeem, 2010, Risk Management and Internal Control - A CASE
STUDY OF CHINA AVIATION OIL CORPORATION Ltd.Master’s thesis. University West.
Trang web:
14. Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam, 2014. Mục thực hiện xuất khẩu trong năm:
15. Báo Tin tức nông nghiệp, 2013: xuat-khau-gao-viet-nam-nam.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 7 năm 2014] 16. Tổng cục thống kê, 2014. Mục Số liệu thống kê: < http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=430&idmid=3> [Ngày truy cập: 16 tháng 6 năm 2014] 17. Tổ chức đào tạo PTC, 2013. Rủi ro doanh nghiệp, quản lý rủi ro doanh nghiệp nghip?utm_source=slideshow02&utm_medium=ssemail&utm_campaign=share_slideshow_l oggedout> [Ngày truy cập: 20 tháng 5 năm 2014] 18. Trung tâm Thông tin (AGROINFO): năm 2014] 19. Ths Nguyễn Xuân Hiền, Nghiên cứu khoa học về Nguồn tài nguyên của Đồng bằng sông Cửu Long: năm 2014] 20. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro: quan.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2014] 21. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro: quan_604.html> [Ngày truy cập: 11 tháng 5 năm 2014] 22. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro: quan_5.html> [Ngày truy cập: 12 tháng 5 năm 2014] Phụ lục 1 Thị trƣờng xuất khẩu gạo năm 2013 Nguồn: http://www.tintucnongnghiep.com/2014/01/thi-truong-xuat-khau-gao-viet-nam- nam.html Phụ lục 2
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT * Ghi chú: - Một số đối tƣợng khảo sát yêu cầu không cung cấp thông tin cá nhân nên tác giả tôn trọng quyền riêng tƣ.
- Tác giả gửi phiếu khảo sát cho 80 doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL (đƣợc chọn từ danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là thành viên của Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam) và thu về kết quả trả lời của 39 doanh nghiệp. Công Ty STT
1 Họ và Tên
Lâm Quang Nhật Chức vụ
Kế Toán CTY CỔ PHẦN XNK NÔNG
SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG (An Giang Agriculture
and Foods Import-Export
Company - ANGIANG AFIEX) 2 Phó Bộ phận thanh toán
quốc tế Nguyễn Văn Đạt
(dat_nguyenvan153
@yahoo.com) CTY CỔ PHẦN GENTRACO
(Gentraco Corporation -
GENTRACO) 3 Tăng Thanh Liêm Kế toán CTY DU LỊCH THƢƠNG
MẠI KIÊN GIANG
(Kien Giang Trade and Tourism
Company - KTC) Địa Chỉ
25/40 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Mỹ Thới, Tp.
Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam.
Tel: +84.76 3932963
Fax: +84.76 3932981
Email: xnknstpagg@hcm.vnn.vn
Website: www.afiex-
seafood.com.vn,www.afiex.com.vn
121 Nguyễn Thái Học, Phƣờng Thốt Nốt,
Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3008 471
Fax: +84.710 3008 471
Email: gentracohead@hcm.vnn.vn,info@gen
traco.com.vn
Website: www.gentraco.com.vn
190 Trần Phú, Tp. Rạch Giá, Tỉnh Kiên
Giang, Việt Nam.
Tel: +84.77 3862231
Fax: +84.77 3872316
Email: ktc@ktcvn.com.vn
Website: www.ktcvn.com.vn Tạ Thiên Ân Kế Toán 4 CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU AN GIANG
(An Giang Import Export
Company - ANGIMEX) 5 Kế toán trƣởng Phan Ngọc Bình
(ĐT: 0919191969) CTY CỔ PHẦN LƢƠNG
THỰC THỰC PHẨM VĨNH
LONG
(VINHLONG FOOD) 6 Kế toán trƣởng Nguyễn Văn Đậu
(dautckt.tigifood@gmai
l.com, ĐT: 0908541006) CTY LƢƠNG THỰC TIỀN
GIANG
(Tien Giang Food Company -
TIGIFOOD) 7 Kế toán trƣởng Nguyễn Thị Bảy
(ĐT: 0918955983) CTY LƢƠNG THỰC LONG
AN
(Long An Food Company -
LONGANFOOD CO.) 01 Ngô Gia Tự, Long Xuyên, An Giang,
Việt Nam.
Tel: +84.76 3841548
Fax : +84.76 3843239
Email: rice@angimex.com.vn
Website: www.angimex.com.vn
38 Đƣờng 2/9, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh Long,
Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam.
Tel: +84.70 3822512
Fax: +84.70 3823 773
Email: vinhlongfood@hcm.vnn.vn
Website: www.vinglongfood.com.vn
256 Khu phố 2, Phƣờng 10, Tp. Mỹ Tho,
Tiền Giang, Việt Nam.
Tel: +84.73 3855683
Fax: +84.73 3855789
Email: tgfood@hcm.vnn.vn
Website: www.tigifood.com
10 Đƣờng Cử Luyện, Phƣờng 5, Tp. Tân An,
Tỉnh Long An, Việt Nam.
Tel : +84.72 821990
Fax: +84.72 826566
Email: kd1@longanfood.com.vn,kehoach@l
onganfood.com.vn 8 PP. TCKT CTY LƢƠNG THỰC ĐỒNG
THÁP Trần Quang Trấn
(tranquangtran@gmail.
com, ĐT: 0986854545) (Dong Thap Food Company -
DAGRIMEX) 531, Quốc Lộ 30, Phƣờng Mỹ Tân, Tp. Cao
Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Tel: +84.67 3852206
Fax: +84.67 3852999
Email: dongthapfood@hcm.vnn.vn 9 Nguyễn Anh Khoa PP. Kinh doanh CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN
GIANG
(An Giang Tourimex Joint
Stock Company - ANGIANG
TOURIMEX) 10 TP. Kinh doanh Nguyễn Nhật Duy
(ĐT: 0989252538) CTY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU KIÊN GIANG
(Kien Giang Import And Export
Company Limited - KIGIMEX) 11 Ngô Hùng Đoan Kế Toán CTY CỔ PHẦN NÔNG LÂM
SẢN KIÊN GIANG
(Kien Giang Agro-Forestry
Product Joint Stock Company -
KIGIFAC) 12 Trần Thị Diễm Kiều Kế toán CTY LƢƠNG THỰC SÔNG
HẬU
(Song Hau Food Company -
SOHAFOOD) 80E Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Mỹ Xuyên,
Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam.
Tel: +84.76 3843752
Fax: +84.76 3841648
Email: angiangtourimex@vnn.vn
Website: www.angiangtourimex.com.vn
85 - 87 Lạc Hồng, Tp. Rạch Giá, Tỉnh Kiên
Giang, Việt Nam.
Tel: +84.77 3870116
Fax: +84.77 3923406
Email: kigimex@hcm.vnn.vn
Website: www.kigimex.com.vn
01 Ngô Thời Nhiệm, Phƣờng An Bình, Tp.
Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.
Tel: +84.77 3916983
Fax: +84.77 3914299
Email: vietrice@hcm.vnn.vn,info@kigifac.c
om.vn
Website: www.kigifac.com.vn
Lô 18 Khu Công Nghiệp Trà Nóc I, Quận
Bình Thủy, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.71 3841299
Fax: +84.71 3841300
Email: sohafood@songhaufood.com.vn
Website: www.songhaufood.com.vn 13 Nguyễn Hồng Phúc PP.Kinh doanh CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VĨNH LONG
(Vinh Long Import-Export Joint
Stock Company - IMEX
CUULONG) 14 Nguyễn Duy Phƣơng Kế Toán CTY CỔ PHẦN DOCIMEXCO
(Dong Thap Trading
Corporation - DOCIMEXCO) 15 PP.TCKT Từ Thị Hằng
(ĐT: 01696489996) CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC
PHẨM TRÀ VINH 16 Dƣơng Văn Bền NV Phòng kinh doanh CTY TNHH MTV NÔNG
NGHIỆP CỜ ĐỎ
(Co Do Agriculture Company -
CODOFARM) 3 - 5 Đƣờng 30/4, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh Long,
Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam.
Tel: +84.70 3823618
Fax: +84.70 3823822
Email: imexcuulong@imexcuulong.com.vn;
imexcuulong@imexcuulong.vn
Website: www.imexcuulong.com.vn;
www.imexcuulong.com;www.imexcuulong.v
n
89, Đƣờng Nguyễn Huệ, Phƣờng 1, Tp. Cao
Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Tel: +84.67 3855356
Fax: +84.67 3851250
Email: docimexco@docimexco.com
Website: www.docimexco.com
Ấp Vĩnh Yên, xã Long Đức, TP. Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: (+84) 074 3616939
Fax: (+84) 074 3616989
Email: travifaco@vnn.vn;
Website: http://www.travifaco.com
75 Quang Trung, Phƣờng Xuân Khánh,
Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3739356
Fax: +84.710 3739357
Email: adslcodofarm@vnn.vn
Website: www.cdagri.com 17 Thái Nghĩa Hiệp NV Phòng kinh doanh CTY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN
THƠ
(Techno-Agricultural Supplying
Joint Stock Company - TSC) 1D Phạm Ngũ Lão, Quận Ninh Kiều, Tp.
Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3825848
Fax: +84.710 3825844
Email: tsc@hcm.vnn.vn
Website: www.tsccantho.com.vn 18 Tống Thanh Liêm Kế Toán CTY CỔ PHẦN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
CẦN THƠ
(Can Tho Agricultural Products
and Foodstuff Export Company
- MEKONIMEX/NS) 19 Trƣơng Hoài Thƣơng PP.TCKT CTY TNHH MTV THƢƠNG
MẠI - DỊCH VỤ KIÊN
GIANG(KIEN GIANG
TRADING & SERVICE CO.
LTD - KTS) 20 Đỗ Duy Phƣớc NV. Phòng kinh doanh CTY TNHH MTV GẠO
VIỆT(Viet Rice Limited
Company - VIETRICE) 152 - 154 Trần Hƣng Đạo, P. An Nghiệp,
Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3835543
Fax: +84.710 3832060
Email: toan.mekonimex@hcm.vnn.vn
mekonimex/ns@hcm.vnn.vn
Lô D1, Số 03-04, Đƣờng Lạc Hồng, Khu
Lấn Biển, Phƣờng Vĩnh Lạc, Tp. Kiên
Giang, Việt Nam.
Tel: +81.77 3943481
Fax: +84.77 3943483
Email: ctyktskiengiang@yahoo.com.vn
Quốc Lộ 91, Khu Vực Long Thạnh 2,
Phƣờng Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần
Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3851123
Fax: +84.710 3852118
Email: tranthanhvan@gentraco.com.vn 21 Nguyễn Huỳnh Anh PP.TCKT CTY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
VÀ KINH DOANH LƢƠNG
THỰC VIỆT THÀNH(Viet
Thanh Food Processing and
Trading Joint Stock Company -
VIETTHANH JSC) 22 Lê Thanh Sơn Kế Toán CTY CỔ PHẦN TOÀN CẦU
(GLOBAL CORPORATION
COMPANY - PVL CO.) 23 Phạm Thị Hồng Loan Kế Toán CTY CỔ PHẦN GẠO CHẤT
LƢỢNG CAO SÓC
TRĂNG (Soc Trang High
Quality Rice Joint Stock
Company - SOCTRANG RICE) 24 PP.TCKT Tạ Thị Ngọc Thảo
(ngocthaoblfood@yaho
o.com.vn, ĐT:
0919966349) CTY LƢƠNG THỰC BẠC
LIÊU
(Bac Lieu Food Company) 25 Nguyễn Thanh Kiệt PP.TCKT CTY CỔ PHẦN PHÚ HƢNG
(Gold Field Corporation -
GOLD FIELD CORP.) 116B Mậu Thân, Phƣờng An Nghiệp, Quận
Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3782679
Fax: +84.710 3734313
Email: sales@vietthanhfood.com.vn
Website: www.vietthanhfood.com.vn
Ấp Phú Hòa, Xã Phú Tân, Huyện Phú Lâm,
Tỉnh An Giang, Việt Nam
Tel: +84.76 2475869
Fax: +84.76 3580448
Ấp 3, Thị trấn Ngã Năm, Huyện Ngã Năm,
Tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.
Tel: +84.79 3869095
Fax:+84.79 3869150
Email: soctrangrice@yahoo.com.vn
Website: www.soctrangrice.com
150 Võ Thị Sáu, Phƣờng 8, TX Bạc Liêu,
Việt Nam.
Tel: +84.781 3822550
Fax: +84.781 3822544
Email: baclieufood@vnn.vn; mihafood-
bl@hcm.vn.vn
Khu vực Bắc vàng, Phƣờng Thới Long,
Quận Ô Môn, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +84.710 3863188
Fax: +84.710 3863099
Email: goldfield-corp@vnn.vn 26 Trần Văn Ba Kế Toán CTY CỔ PHẦN HIỆP THANH
(Hiep Thanh Joint Stock
Company - HIEPTHANH CO.
LTD.) 27 Huỳnh Trần Gia Hƣng Kế Toán CTY CỔ PHẦN MEKONG
(Mekong Joint Stock Company
- MKC) 28 Nguyễn Thị Kim Kế toán trƣởng Phƣợng
(ĐT: 0919028323) CTY LƢƠNG THỰC THỰC
PHẨM AN GIANG
(Angiang Food & Foodstuff
Company - ANFOODCO) 29 Lê Nhựt Tiến Kế Toán CTY TNHH THƢƠNG MẠI
PHÚ VINH
(Phu Vinh Trading Company
Limited) 30 Nguyễn Duy Long PP.Kinh doanh CTY TNHH KHIÊM THANH
(Khiem Thanh Company
Limited - KHIEMTHANH CO.
LTD.) Quốc lộ 91, KV Thới Thạnh, Phƣờng Thới
Thuận, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ.
Tel: +84.710 3851638
Fax: +84.710 3852888
Email: hiepthanh.thotnot@hcm.vnn.vn
120 Lý Tự Trọng, Phƣờng An Cƣ, Quận
Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
Tel: +81.710 3833341
Fax: +84.710 3731978
Email: mekongcantho@hcm.vnn.vn
6 Nguyễn Du, Phƣờng Mỹ Bình, Tp. Long
Xuyên, An Giang, Việt Nam.
Tel: +84.76 3955802
Fax: +84.76 3955801
Email: lttp.ag@anfoodco.com.vn
Ấp Long Hòa 2, Xã Long Hòa, Huyện Phú
Tân, Tỉnh An Giang, Việt Nam.
Tel: +84.76 3820136
Fax: +84.76 3820137
Email: phuvinhag@hcm.vnn.vn
Ấp Long Hoà 2, Xã Long Hòa, Huyện Phú
Tân, Tỉnh An Giang, Việt Nam.
Tel: +84.76 3820585
Fax: +84.76 3820630
Email: khiemthanh@hcm.vnn.vn
Website: www.khiemthanh.com 31 Nguyễn Thị Minh An Kế Toán CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU BẾN TRE
(Ben Tre Import Export Joint
Stock Corp - BETRIMEX) 32 Kế Toán Trần Thủy Tiên
(Tien_xnk_2007@yaho
o.com.vn, ĐT:
0945227005) CTY LƢƠNG THỰC TRÀ
VINH
(Tra Vinh Food Company -
IMEXTRAVINH) 33 Đỗ Thị Hồng Loan NV Phòng kinh doanh 75 Đƣờng 30/4, Phƣờng 3, Thành phố Bến
Tre, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam.
Tel: +84.75 3822509
Fax: +84.75 3829706
Email: sales@betrimex.com.vn
Website: www.betrimex.com.vn
102 Trần Phú, Phƣờng 2, thành phố Trà
Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam.
Tel: +84.74 3867014
Fax: +84.74 3862778
Email: imextravinh@vnn.vn
Website: www.imextravinh.com.vn
969 Lý Thƣờng Kiệt, Phƣờng 6, Cà Mau,
Việt Nam.
Tel: +84.780 3560229
Fax : +84.780 3560325
Email: xnknstp@vnn.vn 34 PP Kinh doanh Phạm Thành Hƣng
(ĐT: 0918473948) CTY CỔ PHẦN XNK NÔNG
SẢN THỰC PHẨM CÀ MAU
(Ca Mau Agricutural Products
& Foodstuff Import - Export
JSCO.AGRIMEXCO CAMAU)
CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP CƠ
KHÍ & LƢƠNG THỰC THỰC
PHẨM
(Mechanics Construction and
Foodstuff Joint Stock Company
- MECOFOOD) 35 Tổng giám đốc Võ Trƣờng Hùng
(ĐT: 0913644179) CTY CỔ PHẦN LƢƠNG
THỰC HẬU GIANG
(Hau Giang Food Joint Stock
Company - HAU GIANG
FOOD) 29 Nguyễn Thị Bảy, Phƣờng 6, Tp. Tân An,
Tỉnh Long An, Việt Nam.
Tel: +84.72 3521212
Fax: +84.72 3521252
Email: info@mecofood.com.vn
Website: www.mecofood.com.vn
869 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng 7, Tp. Vị
Thanh, Tỉnh Hậu Giang, Việt Nam.
Tel: +84.711 3561554
Fax: +84.711 3879299
Email: haugiangfood@vnn.vn
Website: www.haugiangfood.com.vn 36 Kế toán trƣởng Lê Quyết Chiến
(ĐT: 0919340363) CTY LƢƠNG THỰC SÓC
TRĂNG
(Soc Trang Food Company -
SOCTRANG FOOD) 37 PP.TCKT Trần Thanh Kiệt
(kiettt66@gmail.com,
ĐT: 0913830500) CTY NÔNG SẢN THỰC
PHẨM TIỀN GIANG
(Tien Giang Food and
Agricutural Products Company
- TIGIFACO) 38 PP. TCKT Lê Thành Nhơn
(lethanhnhon1981@gm
ail.com, ĐT:
0979200939) CTY LƢƠNG THỰC VĨNH
LONG
(Vinh Long Food Company -
CUULONG FOOD) 39 Kế toán trƣởng Nguyễn Hoàng Anh
Tuấn
(tuanltbt@gmail.com,
ĐT: 0918820949) CTY LƢƠNG THỰC BẾN
TRE
(BENTRE FOOD COMPANY) 76 Lê Duẩn, Khóm I, Phƣờng 3, Tp. Sóc
Trăng, Tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam.
Tel: +84.79 3832318
Fax: +84.79 3832319
Email: luongthucst@vnn.vn
Website: www.soctrangfood.com
Ấp Bình, Xã Hòa Hƣng, Huyện Cái Bè, Tiền
Giang, Việt Nam.
Tel: +84.73 6260662
Fax: +84.73 6260660
Email: vanphong@tigifaco.com.vn,tigifaco
@gmail.com
Website: www.tigifaco.com.vn
23 Hƣng Đạo Vƣơng, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh
Long, Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam.
Tel: +84.70 3837822
Fax: +84.70 3837823
Email: cuulongfoodvl@vnn.vn
26 Hùng Vƣơng, Phƣờng 1, Tp. Bến Tre,
Tỉnh Bến Tre, Việt Nam.
Tel: +84.75 3822174
Fax: +84.75 3825980
Email:ctyluongthucbentre@yahoo.com.vn Phụ lục 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính gửi quý Công ty/Doanh Nghiệp,
Tôi tên là Võ Lê Minh Lý, học viên cao học Kế toán Khóa 22 – trƣờng Đại học
Kinh Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang làm luận văn với đề tài nghiên cứu là “HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI
RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”, rất mong anh/chị dành chút
thời gian để điền vào bảng khảo sát này. Những thông tin mà anh/chị đóng góp rất có ý
nghĩa và quan trọng cho việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản
trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gạo và góp phần vào sự thành công
của nghiên cứu của tôi. Tôi đảm bảo thông tin cá nhân của ngƣời đƣợc khảo sát sẽ
không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu. Anh/Chị vui lòng chọn và đánh giá mức độ đồng ý của các anh, chị đối với mỗi câu theo thang đo mức độ đồng ý nhƣ sau: (chỉ chọn một dấu chéo vào mỗi câu) 1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thƣờng
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý Dƣới 1.000 tỷ đồng.
Từ 1.000 đến dƣới 2.000 tỷ đồng.
Từ 2.000 đến dƣới 3.000 đồng.
Từ 3.000 đến dƣới 4.000 tỷ đồng.
Trên 4.000 tỷ đồng. A. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP:
Ngƣời đƣợc khảo sát: ............................................................................................................
Đơn vị công tác: ....................................................................................................................
Chức vụ: ................................................................................................................................
Email: ....................................................................................................................................
Điện thoại: ............................................................................................................................
B. CÂU HỎI KHẢO SÁT:
Doanh thu xuất khấu gạo trong năm 2013 của Quý Doanh nghiệp đạt khoảng bao
nhiêu? I. Nhóm câu hỏi về thực trạng về hê thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị
rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo: Mức độ đồng ý Có Không Có Không 3 1 2 4 5 A. Môi trƣờng quản lý
Triết lý của nhà quản lý về QTRR
1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo
có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không?
Rủi ro có thể chấp nhận
2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc
quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của doanh
nghiệp không?
Hội đồng quản trị
3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và giám
sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ
thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất
khẩu gạo.
4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh định kỳ. Có Không Có Không Có Không 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tính chính trực và các giá trị đạo đức
5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có
đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân
viên không?
6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích nhân
viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các
thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những biện pháp xử
lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?
Đảm bảo về năng lực:
7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ kiến
thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí?
8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân
viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân
viên đầy đủ và thƣờng xuyên không?
Cơ cấu tổ chức:
9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành
không?
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm bảo
chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận.
Chính sách nhân sự:
11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài chính
chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính chính trực
và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó.
12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối lƣợng 1 2 3 4 5 công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực doanh
số…).
B. Thiết lập mục tiêu
13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu
cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh nghiệp,
và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố, sự
kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro
chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem xét
mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm nền
tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp.
C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng 1 2 3 4 5 16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt
động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ: biến
động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính sách, của
ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…).
17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt
động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ: thay
đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…).
D. Đánh giá rủi ro 1 2 3 4 5 Có
Có Không
Không Có Không 1 2 3 4 5 18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý cân nhắc đến
các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu.
19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện,
đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo
lên cấp trên.
20. Nhà quản lý chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay đổi
xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng, rành
mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng ngày
của mình.
22. Doanh nghiệp xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt, trang
bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò phân
tích, dự báo và kiểm soát rủi ro.
E. Phản ứng với rủi ro
23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro
thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi ro
tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo.
24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng những
phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu 1 2 3 4 5 những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp.
25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh
nghiệp:
- Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh - Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và dự
báo biến động giá gạo.
- Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh
thƣơng hiệu gạo Việt.
- Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh - Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng
hiệu gạo Việt.
- Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống kho
chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch
- Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu: + Phƣơng thức nhờ thu + Phƣơng thức L/C - Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc
trong xuất khẩu gạo.
D. Các hoạt động kiểm soát 1 2 3 4 5 26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động
đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro.
27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể
thay thế nhau, nhà quản lý sẽ cân nhắc quan hệ lợi ích và chi phí
của các hoạt động kiểm soát đó.
28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình vận
hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của
nhân viên. Có 29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất khẩu
đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó.
30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng: 1 2 3 Không
4 5 + Chƣơng trình máy tính. + Những thủ tục thủ công. 31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc biệt
chú trọng.
E. Thông tin và truyền thông 1 2 3 4 5 32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp thông
tin đáng tin cậy, kịp thời và cần thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo. 33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để Không Có đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp hay không? Có Không + Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và sao 2 3 4 5 1 Có Không 1 2 3 4 5 34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện công
việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có:
+ Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có
phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và
thực hiện hay không?
lƣu dữ liệu hay không?
35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch
của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh,
biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh nghiệp
ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc xác định, cập nhật,
báo cáo định kì.
36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên
có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra. (ví dụ: nhân viên báo
cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có chấp nhận thƣ tố
cáo nặc danh không)?
37. Doanh nghiệp tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để điều
chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh.
F. Giám sát 1 2 3 4 5 38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong
toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra
xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm
công tác kiểm toán nội bộ.
39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt
động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố đến các
cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị.
40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến
những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót. Đồng thời
những phát hiện này có đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên
quan. II. Nhóm câu hỏi về giải pháp:
41. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp của hoạt động xuất khẩu gạo trong tƣơng
lai là gì? Chấp nhận rủi ro cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận.
Chấp nhận lợi nhuận thấp hơn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.
Cân nhắc giữa mục tiêu lợi nhuận và rủi ro tùy từng tình huống cụ thể.
Chiến lƣợc khác:…… 42. Giải pháp nguồn nhân lực để có thể đáp ứng nhu cầu công việc một cách triệt để,
đạt mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu? Đặt ra những tiêu chí cụ thể cần thiết cho hoạt động xuất khẩu trong công tác tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào. Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hội thảo về xuất khẩu, các khóa học
ngắn hạn về nghiệp vụ, ngoại ngữ để trao dồi kiến thức chuyên môn và kĩ năng giao
tiếp với khách hàng nƣớc ngoài. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về chuyên môn để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. Giải pháp khác:…. 43. Yếu tố nào trong các yếu tố bên ngoài sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm
tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm nhất? (có thể chọn nhiều
đáp án) Môi trƣờng kinh tế: giá cả, nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ thất nghiệp, các đối thủ cạnh tranh. Môi trƣờng tự nhiên: thiên tai, sự tác động của môi trƣờng đến nhà xƣởng, sự tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,… Các yếu tố chính trị: các quy định mới của luật pháp, chính sách thuế, sự hạn chế của nhà nƣớc đối với các khu vực thị trƣờng,… Các yếu tố xã hội: tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập quán, cấu trúc gia đình, ƣu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng bố,… Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: các hình thức thƣơng mại điện tử mới, sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,… Tất cả các yếu tố trên. 44. Yếu tố nào trong các yếu tố bên trong sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm
tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm? (có thể chọn nhiều đáp
án) Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm của đơn vị,
giảm thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng cho khách
hàng,.. Nhân sự: tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của hợp đồng lao động, các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn vị,… Các chu trình: sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các quy định của
nhà quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê ngoài khi chƣa
đƣợc xem xét thoả đáng,.. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: việc thay đổi máy móc, công nghệ để đáp ứng về doanh thu, khối lƣợng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện công việc,.. Tất cả các yếu tố trên. 45. Những rủi ro nào trong hoạt động xuất khẩu gạo mà doanh nghiệp quan tâm nhiều?
(có thể chọn nhiều đáp án)
Rủi ro tỷ giá.
Rủi ro giá cả hàng hóa.
Rủi ro lãi suất.
Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng.
Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm.
Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian trả nợ kéo dài. Rủi ro tuân thủ (hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ…).
Tất cả các rủi ro trên. 46. Những biện pháp doanh nghiệp đề ra để đối phó với các rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu gạo? (có thể chọn nhiều đáp án) Xây dựng, đào tạo đội ngũ có trình độ kiến thức chuyên môn để phân tích dự báo và quản trị có hiệu quả rủi ro. Nâng cao công tác dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc, biến động giá gạo thế giới. Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa biến động tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hoá. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu.
Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra các giống lúa tốt. Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp thị, xây dựng thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng mại. Đề xuất khác:
Thông tin bảng khảo sát đến đây đã hoàn thành, xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp. Phụ lục 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT Doanh thu xuất khấu gạo trong năm 2013 của Quý Doanh nghiệp đạt khoảng bao nhiêu? - Dƣới 1.000 tỷ đồng. (15 doanh nghiệp) - Từ 1.000 đến dƣới 2.000 tỷ đồng. (24 doanh nghiệp) - Từ 2.000 đến dƣới 3.000 đồng. - Từ 3.000 đến dƣới 4.000 tỷ đồng. - Trên 4.000 tỷ đồng. I. Nhóm câu hỏi về thực trạng về hê thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị
rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo: Mức độ đồng ý Có
23% Không
77% Có
92% Không
8% 3 4 23% 54% 1 2 5
23% 23% 54% 23% A. Môi trƣờng quản lý
Triết lý của nhà quản lý về QTRR
1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu
gạo có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không?
Rủi ro có thể chấp nhận
2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có
đƣợc quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của
doanh nghiệp không?
Hội đồng quản trị
3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và
giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của
hệ thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động
xuất khẩu gạo.
4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh định kỳ. Có
92% Không
8% 100% 0% Tính chính trực và các giá trị đạo đức
5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có
đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ
nhân viên không?
6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích
nhân viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp
hoặc các thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những
biện pháp xử lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?
Đảm bảo về năng lực: Có Không 85% 15% 30% 70% Có
92% Không
8% 2 1
8%
1 2 3
15%
3
8% 4
38%
4
38% 5
38%
5
54% 15% 15% 46% 23% 1 2 3
23% 4
46% 5
31% 15% 54% 31% 61% 23% 16% 1 2 5 3
69% 4
31% 54% 31% 15% 1 2 7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ
kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí?
8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân
viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân
viên đầy đủ và thƣờng xuyên không?
Cơ cấu tổ chức:
9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện
hành không?
Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm
bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận.
Chính sách nhân sự:
11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài
chính chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính
chính trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó.
12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối
lƣợng công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực
doanh số…).
B. Thiết lập mục tiêu
13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu
cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh
nghiệp, và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố,
sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những
rủi ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem
xét mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu,
làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp.
C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng
16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt
động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ:
biến động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính
sách, của ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…).
17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt
động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ:
thay đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…).
D. Đánh giá rủi ro
18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý cân nhắc
đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu.
19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện,
đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo 3
15%
15% 4
38%
54% 5
46%
31% Có
92%
Có Không
8%
Không 23% 77% Có Không 15% 85% 1 2 3
31% 4
46% 5
23% 8% 38% 46% 8% 1 2 3 4 5 cáo lên cấp trên.
20. Nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay
đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp có xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng,
rành mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng
ngày của mình hay không?
22. Doanh nghiệp có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt,
trang bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò
phân tích, dự báo và kiểm soát rủi ro hay không?
E. Phản ứng với rủi ro
23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi
ro thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi
ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo.
24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng
những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm
thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp.
25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh
nghiệp:
- Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh 46% 54% 77% 23% 77% 15% 8% - Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và
dự báo biến động giá gạo.
- Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh
thƣơng hiệu gạo Việt.
- Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh 54% 46% 39% 61% 15% 85% - Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng
hiệu gạo Việt.
- Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống
kho chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch
- Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu: + Phƣơng thức nhờ thu 15% 15% 70% + Phƣơng thức L/C 85% 15% 23% 77% 4 5 46% 31% 1 2 3
23%
15% 46% 38% - Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc
trong xuất khẩu gạo.
D. Các hoạt động kiểm soát
26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động
đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro.
27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể
thay thế nhau, nhà quản lý có cân nhắc quan hệ lợi ích và chi
phí của các hoạt động kiểm soát đó. 38% 31% 31% 28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình
vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng
ngày của nhân viên. Có
100% Không
0% 29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất
khẩu có đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu
quả của nó không?
30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng:
+ Chƣơng trình máy tính. 2 + Những thủ tục thủ công. 3
8%
31% 4
38%
38% 1
15%
15% 53% 47% 5
38%
15% 1 2 3
15% 4
38% 5
46% Có
92% Không
8% Có Không 100% 0% + Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và 100% 0% 2 1
8% 3
31% 4
31% 5
31% Có
46% Không
54% 1 2 3 31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc
biệt chú trọng.
E. Thông tin và truyền thông
32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp
thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần thiết hỗ trợ cho việc quản
trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo.
33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để
đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền
đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các
đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp?
34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện
công việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có:
+ Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có
phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và
thực hiện không?
sao lƣu dữ liệu không?
35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch
của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh,
biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh
nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc xác
định, cập nhật, báo cáo định kì.
36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân
viên có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra không? (ví dụ:
nhân viên báo cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có
chấp nhận thƣ tố cáo nặc danh không)?
37. Doanh nghiệp có tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để
điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. 4
46% F. Giám sát 3 4 1 2 5
54%
5 38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong 38% 62% 38% 54% 8% 23% 31% 38% toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra
xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm
công tác kiểm toán nội bộ.
39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua
hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố
đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị.
40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến
những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót hay
không? Đồng thời những phát hiện này có đƣợc thông báo đến
cấp quản lý có liên quan. II. Nhóm câu hỏi về giải pháp: 41. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp của hoạt động xuất khẩu gạo trong tƣơng lai là gì? - Chấp nhận rủi ro cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. (0%) - Chấp nhận lợi nhuận thấp hơn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. (23%) - Cân nhắc giữa mục tiêu lợi nhuận và rủi ro tùy từng tình huống cụ thể. (77%) - Chiến lƣợc khác:…… 42. Giải pháp nguồn nhân lực để có thể đáp ứng nhu cầu công việc một cách triệt để, đạt mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu? - Đặt ra những tiêu chí cụ thể cần thiết cho hoạt động xuất khẩu trong công tác tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào. (54%) - Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hội thảo về xuất khẩu, các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ, ngoại ngữ để trao dồi kiến thức chuyên môn và kĩ năng giao tiếp với khách hàng nƣớc ngoài. (38%) - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về chuyên môn để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên. (8%) - Giải pháp khác:…. 43. Yếu tố nào trong các yếu tố bên ngoài sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm nhất? (có thể chọn nhiều đáp án) - Môi trƣờng kinh tế: giá cả, nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ thất nghiệp, các đối thủ cạnh tranh. (46%) - Môi trƣờng tự nhiên: thiên tai, sự tác động của môi trƣờng đến nhà xƣởng, sự tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,…(0%) - Các yếu tố chính trị: các quy định mới của luật pháp, chính sách thuế, sự hạn chế của nhà nƣớc đối với các khu vực thị trƣờng,… (8%) - Các yếu tố xã hội: tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập quán, cấu trúc gia đình, ƣu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng bố,… (0%) - Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: các hình thức thƣơng mại điện tử mới, sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,… (0%) - Tất cả các yếu tố trên. (46%) 44. Yếu tố nào trong các yếu tố bên trong sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm? (có thể chọn nhiều đáp án) - Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm của đơn vị, giảm thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng cho khách hàng,..(31%) - Nhân sự: tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của hợp đồng lao động, các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn vị,…(0%) - Các chu trình: sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các quy định của nhà quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê ngoài khi chƣa đƣợc xem xét thoả đáng,.. (8%) - Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: việc thay đổi máy móc, công nghệ để đáp ứng về doanh thu, khối lƣợng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện công việc,.. - Tất cả các yếu tố trên. (62%) 45. Những rủi ro nào trong hoạt động xuất khẩu gạo mà doanh nghiệp quan tâm nhiều? (có thể chọn nhiều đáp án) - Rủi ro tỷ giá. (38%) - Rủi ro giá cả hàng hóa. (38%) - Rủi ro lãi suất. (0%) - Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng. (31%) - Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm. (31%) - Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian trả nợ kéo dài. (38%) - Rủi ro tuân thủ (hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ…). (15%) - Tất cả các rủi ro trên. (38%) 46. Những biện pháp doanh nghiệp đề ra để đối phó với các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo? (có thể chọn nhiều đáp án) - Xây dựng, đào tạo đội ngũ có trình độ kiến thức chuyên môn để phân tích dự báo và quản trị có hiệu quả rủi ro. (84%) - Nâng cao công tác dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc, biến động giá gạo thế giới. (61%) - Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa biến động tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hoá. (46%) - Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu. (46%) - Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra các giống lúa tốt. (84%) - Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp thị, xây dựng thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng mại.(76%) - Đề xuất khác: ....... Phụ lục 5 Sơ đồ 1: Quy trình thay đổi tư duy về rủi ro trong kinh doanh theo hướng tích cực do tác
giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c Tham gia
khoá học
QTRR - BGĐ
- Bộ phận QTRR
- Phòng Kinh
doanh.
- Phòng Kế toán - Báo cáo ghi
nhận kết quả
học tập.
(Xem mẫu BC
– 01, Phụ lục
6) Quảng bá văn
hóa QTRR Vận dụng việc
QTRR trong
ký kết HĐ - BGĐ, bộ phận
QTRR.
- Bộ phận CNTT,
bộ phận QTRR.
- Phòng tổ chức, bộ
phận QTRR.
- Phòng kinh doanh.
- Phòng Kế toán.
- Bộ phận QTRR. - Định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm) cử
Ban lãnh đạo hoặc các nhân viên có
liên quan tham gia các khóa học về
QTRR.
- Khóa học có thể liên kết với các
trường Đại học, các Ngân hàng
thương mại.
- Phổ biến văn hóa QTRR tại các
cuộc họp giao ban, cuộc họp định kỳ
quý/năm.
- Cập nhật thông tin QTRR trên
trang web nội bộ công ty.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến
thức về QTRR.
- Lấy ý kiến Phòng kinh doanh về
cơ hội, thách thức lựa chọn KH.
- Lấy ý kiến Phòng Kế toán về khả
năng thanh toán của KH.
- Lấy ý kiến Bộ phận QTRR về khả
năng tổng thể - Bộ phận QTRR. Kết quả thực
hiện QTRR - Phiếu lấy ý
kiến. (Xem
mẫu LYK, Phụ
lục 6)
- Phiếu trả lời ý
kiến. (Xem
mẫu TYK, Phụ
lục 6)
- Báo cáo
QTRR.
(Xem mẫu BC -
02, Phụ lục 6) - Bộ phận QTRR tổng hợp và thống
kê những những kết quả thực hiện
QTRR trong quý/năm.
- Lưu hồ sơ. Sơ đồ 2: Quy trình chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể do tác giả đề xuất Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công
viê ̣c Bộ phận tham
gia
- Tất cả nhân viên
các phòng ban Xây dựng
lưu đồ công
việc - Mỗi nhân viên sẽ tự xây dựng
lưu đồ công việc của bản thân
kèm theo diễn giải chi tiết quy
trình những công việc mình
đảm nhận - Lãnh đạo phòng. - Các trưởng, phó phòng sẽ thực
hiện rà soát lại để đảm bảo các
mô tả công việc phù hợp, đầy
đủ. LĐ phòng
xem xét - Bộ phận CNTT - Bảng mô tả
công việc của
từng phần
hành. (Xem
mẫu MT, Phụ
lục 6)
- Bảng mô tả
công việc của
từng phần
hành. (Xem
mẫu MT, Phụ
lục 6) Hệ thống hóa
mô tả công việc - Các phòng ban.
- Bộ phận CNTT. Cập nhật mô tả
công việc - Phiếu yêu cầu
điều chỉnh mô
tả công việc.
(Xem mẫu DC,
Phụ lục 6) - Bộ phận CNTT thực hiện hệ
thống hóa các mô tả công việc
thành sơ đồ, bảng biểu.
- Công bố rộng rãi trên trang
thông tin nội bộ.
- Định kỳ quý/năm các phòng
ban rà soát lại bảng mô tả công
việc.
- Bộ phận CNTT phối hợp với
các phòng ban điều chỉnh mô tả
(nếu có) - Các phòng ban.
- Bộ phận CNTT. - Bộ phận CNTT công bố trên
trang nội bộ công ty.
- Các phòng ban lưu. Lưu đồ công
việc hoàn
chỉnh Sơ đồ 3: Quy trình củng cố, xem xét định kỳ mức độ rủi ro chấp nhận được trong hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp do tác giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c Mức độ rủi ro = Mức độ ảnh
hưởng của rủi ro hoạt động x Khả
năng xảy ra sự kiện - Bộ phận QTRR.
- Lãnh đạo các
phòng ban góp ý. - Báo cáo
QTRR.
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) Xây dựng
mức độ rủi
ro chấp nhận
được - Ban giám đốc - Kế hoạch
kinh doanh
hàng
quý/năm. Thiết lập mục
tiêu kinh
doanh - Mức độ rủi ro chấp nhận cao >>
mục tiêu kinh doanh tối đa hóa
lợi nhuận.
- Mức độ rủi ro chấp nhận thấp
>> mục tiêu kinh doanh thiểu hóa
rủi ro.
- Định kỳ hàng quý/năm, xem xét
lại các rủi ro hoạt động và các sự
kiện ảnh hưởng đến rủi ro. - Bộ phận QTRR.
- Lãnh đạo các
phòng ban góp ý. Xem xét, điều
chỉnh mức độ rủi
ro chấp nhận - Báo cáo
QTRR.
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) - Ban giám đốc - Điều chỉnh mục tiêu kinh doanh
trên cơ sở đề nghị của bộ phận
QTRR. Mục tiêu
kinh doanh - Kế hoạch
kinh doanh
hàng
quý/năm (đã
điểu chỉnh) Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp do tác giả đề xuất. Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c Bộ phận tham
gia
- Bộ phận QTRR - Thu thập, cập nhật thông tin về các
sự kiện bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp Thu thập
thông tin - Bộ phận QTRR - Ứơc lượng khả năng xảy ra và mức
độ tác động của các sự kiện tiềm
tàng dựa vào tỷ lệ xuất hiện, tần suất
xuất hiện sự kiện… Xác định mức độ
ảnh hưởng của sự
kiện tiềm tàng - Báo cáo
QTRR
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) - Ban giám đốc
- Bộ phận QTRR Ban giám
đốc - Báo cáo với Ban lãnh đạo doanh
nghiệp.
- Đề xuất những biện pháp đối phó.
- Lên kế hoạch triển khai thực hiện
cho các phòng ban - Báo cáo
QTRR
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) - Tất cả các phòng
ban. - Triển khai biện pháp đối phó rủi
ro.
- Bộ phận QTRR ghi nhận kết quả
thực hiện và lưu hồ sơ. - Báo cáo
QTRR
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) Biện pháp
đối phó RR Sơ đồ 5: Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa vùng ĐBSCL năm 2010 Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2011) Sơ đồ 6: Quy trình Xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rõ ràng, cụ thể do tác giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiện Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c - Bộ phận QTRR Dự báo
thông tin về
rủi ro - Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR. Cập nhật thông tin
về QTRR - Dự báo về nguồn cung cấp
nguyên liệu trong nước và biến
động giá gạo thế giới.
- Cập nhật tình hình giá gạo hàng
ngày hàng giờ thông qua các kênh
thông tin ở địa phương, báo chí,
tivi, radio, Internet, ...
- Phối hợp với bộ phận CNTT để
cập nhật những thông tin dự báo
trên trang thông tin nội bộ. - Báo cáo trực tiếp với Ban giám
đốc.
- Đề xuất hướng xử lý. - Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR. Ban giám
đốc Báo cáo
QTRR
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) - Tất cả các phòng
ban. - Triển khai biện pháp đối phó rủi
ro.
- Bộ phận QTRR ghi nhận kết quả
thực hiện và lưu hồ sơ. Biện pháp
đối phó RR Báo cáo
QTRR
(Xem mẫu
BC -02, Phụ
lục 6) Sơ đồ 7: Quy trình nâng cao chất lượng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra các giống lúa tốt để nâng cao giá gạo xuất khẩu do tác giả đề xuất Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c DN liên kết
với nông dân - Nông dân tham gia dưới dạng là
thành viên công ty. Công ty và
nông dân sản xuất đều hưởng lợi
nhuận trong sản xuất và xuất khẩu
gạo. Triển khai thực hiện - Cung cấp phương tiện, vật tư sản
xuất, bảo quản sau thu hoạch.
- Lắp đặt thêm máy sấy tại các nhà
máy chế biến gạo.
- Liên kết các Viện/Trường ĐH để
ứng dụng giải pháp khoa học công
nghệ trong chọn giống.
- Quản lý dư lượng hóa chất. - Xem xét, đánh giá kết quả thực
hiện.
- Chấn chỉnh những bất hợp lý
(nếu có) BGĐ, đại
diện hộ
nông dân - Tiếp tục triển khai thực hiện mô
hình.
- Báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện định kỳ quý/năm. Mô hình liên
kết – hợp tác
DN – nông
dân - Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR.
- Phòng kinh doanh
(hoặc Phòng phụ trách
quản lý chất lượng
gạo).
- Phòng kế toán
- Hộ nông dân trồng
lúa.
- Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR.
- Phòng kinh doanh
(hoặc Phòng phụ trách
quản lý chất lượng
gạo).
- Phòng kế toán
- Hộ nông dân trồng
lúa.
- Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR.
- Phòng kinh doanh
(hoặc Phòng phụ trách
quản lý chất lượng
gạo).
- Phòng kế toán
- Hộ nông dân trồng
lúa.
- Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR.
- Phòng kinh doanh
(hoặc Phòng phụ trách
quản lý chất lượng
gạo).
- Phòng kế toán
- Hộ nông dân trồng
lúa. - Báo cáo
đánh giá kết
quả thực
hiện mô hình
hợp tác với
nông dân.
(Xem mẫu
BC -03, Phụ
lục 6)
- Báo cáo
đánh giá kết
quả thực
hiện mô hình
hợp tác với
nông dân.
(Xem mẫu
BC -03, Phụ
lục 6) Sơ đồ 8: Quy trình đẩy mạnh tìm thị trường, quảng cáo tiếp thị, xây dựng thương hiệu gạo, xúc tiến thương mại do tác giả đề xuất Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c - Phòng kinh doanh - Tham gia các hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam Đẩy mạnh
thương hiệu
gạo Việt - Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh
- Các phòng ban hỗ
trợ. Triển khai thực hiện - Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh Ban giám
đốc - Thăm dò sở thích thói quen, nhu
cầu sử dụng gạo trong nước và nước
ngoài.
- Chiến lược quảng bá sản phẩm:
đóng gói, mẩu mã của bao bì, logo,
slogan...
- Công tác truyền thông trong quảng
bá thương hiệu gạo.
- Xây dựng vùng nguyên liệu
chuyên canh.
- Cập nhật tin tức thị trường trong
nước, thế giới để có chiến lược kinh
doanh phù hợp.
- Xem xét, đánh giá kết quả thực
hiện.
- Chấn chỉnh những bất hợp lý (nếu
có) - Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh Thương hiệu
gạo Việt - Tiếp tục triển khai thực công tác
quảng bá, xây dựng thương hiệu
gạo.
- Báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện định kỳ quý/năm.
- Báo cáo thành tích đạt được - Báo cáo
đánh giá kết
quả thực
hiện việc xúc
tiến thương
hiệu gạo
Việt. (Xem
mẫu BC -03,
Phụ lục 6) Sơ đồ 9: Quy trình hoàn thiện hệ thống thu mua, chế biến, kho dự trữ gạo tại các nơi có nguồn nguyên liệu lớn do tác giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ các bước công
viê ̣c - Ban giám đốc.
- Phòng kinh
doanh Tổ chức lại
lực lượng
hàng xáo - Phối hợp với UBND tỉnh, Sở
Công thương tổ chức lại lực
lượng hàng xáo và lực lượng nhà
máy, đồng thời doanh nghiệp sẽ
thỏa thuận và hướng dẫn họ cách
thu mua lúa, gạo. Triển khai - Ban giám đốc.
- Phòng kinh
doanh thực hiện - Đặt ra một số quy định cho lực
lượng hàng xáo:
+ Danh sách mua lúa ở hộ nào,
xã nào, số lượng bao nhiêu.
+ Khen thưởng cho hàng xáo
làm tốt. - Ban giám đốc.
- Phòng kinh
doanh Ban giám
đốc - Xem xét, đánh giá kết quả thực
hiện.
- Chấn chỉnh những bất hợp lý
(nếu có) - Ban giám đốc.
- Phòng kinh
doanh - Tiếp tục duy trì hợp tác với lực
lượng hàng xáo tuân thủ tốt quy
định.
- Báo cáo kết quả thực hiện hàng
quý/năm. Danh sách lực
lượng hàng xáo
cần duy trì hợp
tác - Báo cáo kết
quả thực
hiện tổ chức
lực lượng
hàng xáo.
(Xem mẫu
BC -03, Phụ
lục 6) Sơ đồ 10: Quy trình tham gia thực hiện, xây dựng cánh đồng mẫu lớn do tác giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c - Tất cả các phòng
ban Tham gia mô
hình cánh
đồng mẫu lớn - DN liên kết với nông dân xây
dựng những cánh đồng đạt
chuẩn về giống, chất lượng hạt
gạo,...nhằm tạo ra sản phẩm tập
trung, chất lượng cao. - Tất cả các phòng
ban Triển khai thực hiện - Tất cả các phòng
ban Ban giám
đốc - Cung ứng vật tư đầu vào cho
nông dân.
- Chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về
mặt kỹ thuật sản xuất cho nông
dân.
- Tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân
- Xem xét, đánh giá kết quả
thực hiện.
- Chấn chỉnh những bất hợp lý
(nếu có) - Tất cả các phòng
ban - Tiếp tục triển khai, nhân rộng
mô hình cánh đồng mẫu lớn.
- Báo cáo kết quả thực hiện
hàng quý/năm. Mô hình cánh
đồng mẫu
thực tế - Báo cáo kết
quả thực
hiện cánh
đồng mẫu
lớn.
(Xem mẫu
BC -03, Phụ
lục 6) Sơ đồ 11: Quy trình kiểm soát quy trình xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Mua hàng Nhận hàng Ký kết hợp đồng Thanh toán tiền
hàng Phòng Kinh Doanh Phòng Kế toán Phòng Kinh Doanh Phòng Kinh Doanh Kiểm tra chất lượng
hàng, tuân thủ HĐ Kiểm tra
HS, Lập thủ
tục thu tiền Lựa chọn
đơn vị cung
ứng gạo Lựa chọn
đối tác kinh
doanh Bốc hàng từ sà lan
lên tàu GĐ phê duyệt GĐ phê duyệt GĐ phê duyệt Lập bộ chứng từ
hàng XK đầy đủ Ngân hàng thực
hiện thu tiền Lập KH mua
hàng, KH ủy
thác XK Lưu GĐ phê duyệt Ký kết các HĐ
mua hàng +
HĐ ủy thác XK ĐBSCL do tác giả đề xuất Sơ đồ 12: Quy trình xây dựng các kênh truyền thông vững mạnh, hỗ trợ cho việc truyền
đạt thông tin do tác giả đề xuất. Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c - Bộ phận CNTT - Thông qua cuộc họp định kỳ
hàng tuần, hàng tháng, hộp thư
góp ý, website giao lưu giữa
nhân viên và ban lãnh đạo Thiết lập kênh
truyền thông
nội bộ - Bộ phận CNTT
- Các phòng chức
năng có liên quan Hệ thống hóa văn
bản pháp lý - Bộ phận CNTT Xây dựng cây
thông tin hiệu quả - Hệ thống hóa danh mục các
văn bản pháp lý còn hiệu lực áp
dụng và công bố trên trang
thông tin nội bộ.
- Cập nhật tình hình, diễn biến
về xuất khẩu gạo của Việt Nam
và thế giới.
- Phân cấp trong liên lạc thông
tin:
Nhà quản lý
>>> Trưởng phòng
>>> Nhân viên - Bộ phận CNTT
- Các phòng chức
năng có liên quan - Thường xuyên cập nhật, điều
chỉnh kênh truyền thông cho
phù hợp với tình hình thực tế.
- Tiếp nhận đóng góp từ các
phòng ban khác. Kênh truyền
thông vững
mạnh Sơ đồ 13: Quy trình Kiểm tra giám sát thường xuyên và Phân tích đánh giá định kỳ do tác giả đề xuất Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c
công viê ̣c Bộ phận tham
gia
- Các bộ phận có
liên quan Giám sát - Yêu cầu các bộ phận chức năng báo
cáo về kết quả công việc thực hiện
QTRR đột xuất. công việc Báo cáo kết quả
thực hiện - Các báo
cáo kết quả
công việc
liên quan của
từng bộ
phận.
(Xem mẫu
BC – 03, Phụ
lục 6) - Bộ phận QTRR.
- Bộ phận CNTT.
- Bộ phận kinh
doanh.
- Bộ phận kế toán. Hoàn thiện quy
trình QTRR - Kết quả thực hiện việc tham mưu cho
nhà quản lý trong chu trình xuất khẩu.
- Kết quả thực hiện hệ thống hóa các
văn bản pháp lý, việc cập nhật diễn
biến, tình hình lúa gạo trong nước và
thế giới.
- Kết quả thực hiện các hợp đồng gạo,
những khó khăn vướng mắc trong quá
trình làm việc.
- Tình hình thanh toán tiền hàng của
các khách hàng nhập khẩu, việc sử
dụng các biện pháp để giảm thiểu rủi
ro tỷ giá, việc cân đối nguồn vốn...
- Trao đổi với bộ phận KSNB hoặc bộ
phận QTRR, Ban kiểm soát, kiểm toán
độc lập, hoặc những nhà tư vấn về hệ
thống KSNB để hoàn thiện quy trình. - Ban giám đốc.
- Bộ phận QTRR.
- Ban kiểm soát.
- Kiểm toán độc
lập. - Tiếp tục triển khai và hoàn thiện quy
trình. - Tất cả các phòng
ban. Quy trình
KSNB hoàn
chỉnh BC - 01 Phụ lục 6 CÔNG TY….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …………, Ngày…..tháng…..năm….. BÁO CÁO GHI NHẬN KẾT QUẢ HỌC TẬP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO Khóa học ngày.... tháng.... năm....... A. Nội dung khóa học Mô tả tóm tắt những nội dung được truyền đạt từ khóa học quản trị rủi ro. B. Những vận dụng vào tình hình thực tế doanh nghiệp Từ những lý thuyết QTRR được cập nhật từ khóa học, rút ra những điểm phù hợp và có thể vận dụng vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp. C. Nhận xét, đánh giá - Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai, vận dụng vào thực tế. - Kế hoạch triển khai. - Những đề xuất, kiến nghị với Ban giám đốc trong việc hỗ trợ việc thực hiện. Trưởng Bộ phận phụ trách Nơi nhận: - BGĐ; - Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) LYK CÔNG TY….. Số: …………, ngày…..tháng…..năm….. PHIẾU LẤY Ý KIẾN V/v:........................... Kính gửi: Bộ phận cần lấy ý kiến 1. Nội dung lấy ý kiến 2. Đề nghị Trưởng Bộ phận phụ trách Nơi nhận: - Bộ phận cần lấy ý kiến; - Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) TYK CÔNG TY….. Số: …………, ngày…..tháng…..năm….. PHIẾU TRẢ LỜI Ý KIẾN V/v:........................... Kính gửi: Bộ phận lấy ý kiến 1. Nội dung lấy ý kiến 2. Đề nghị Trưởng Bộ phận phụ trách Nơi nhận: - Bộ phận lấy ý kiến; - Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) BC - 02 CÔNG TY….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …………, Ngày…..tháng…..năm….. BÁO CÁO QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠO Năm (Quý)….. A. Nội dung thực hiện (Nêu rõ các công việc đã thực hiện trong năm (quý) theo từng yếu tố của hệ thống KSNB theo hướng QTRR. Các yếu tố nào có liên quan trực tiếp thì tổng hợp, thống kê những công việc đã thực hiện. Các yếu tố nào có liên quan gián tiếp thì tham chiếu đến các bộ phận có liên quan) 1. Môi trường quản lý - QTRR trong việc ký kết hợp đồng. 2. Thiết lập mục tiêu - Xây dựng mức độ rủi ro chấp nhận được và những điều chỉnh (nếu có). 3. Nhận diện sự kiện tiềm tàng - Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động của các sự kiện tiềm tàng. 4. Đánh giá rủi ro - Cập nhận tình hình, diễn biến xuất khẩu gạo và dự báo rủi ro. 5. Phản ứng với rủi ro - Tình hình thực hiện công tác nâng cao chất lượng gạo, hoàn thiện hệ thống thu mua, mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân. 6. Các hoạt động kiểm soát - Việc tham gia vào các chu trình ký kết hợp đồng, mua hàng, thanh toán. 7. Thông tin và truyền thông - Việc phối hợp với Bộ phận CNTT. 8. Giám sát - Những bất thường (nếu có) trong các báo cáo đột xuất của các bộ phận có liên quan. B. Kết quả thực hiện Nêu kết quả triển khai thực hiện các giải pháp đối phó với rủi ro cụ thể kèm theo diễn giải chi tiết (nếu cần thiết). Rủi ro Biện pháp đối phó Kết quả cải thiện Ghi chú C. Nhận xét, đánh giá - Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần khắc phục. - Những khó khăn còn vướng mắc và đề xuất hướng xử lý với Ban lãnh đạo. Trưởng Bộ phận QTRR Nơi nhận: - BGĐ; - Các phòng ban; - Bộ phận QTRR (lưu). (* Ghi chú: Mẫu báo cáo do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) MT BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC Ngày.....tháng......năm...... CÔNG TY …… Bộ phận……..
Thủ tục công việc……….. Người soạn thảo: …… 1. Mục đích công việc 2. Phạm vi thực hiện 3. Thủ tục thực hiện Người thực hiện/ Bước Nội dung Người tham chiếu 1 2 … 4. Biểu mẫu, hồ sơ, chứng từ kèm theo Người thực hiện Trưởng Bộ phận phụ trách Nơi nhận: - Bộ phận CNTT; - Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) DC CÔNG TY….. Số: …………, ngày…..tháng…..năm….. PHIẾU YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC Kính gửi: Bộ phận CNTT 1. Nội dung điều chỉnh 2. Lý do điều chỉnh Trưởng Bộ phận phụ trách Nơi nhận: - Bộ phận CNTT; - Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình) BC - 03 CÔNG TY……… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …………, Ngày…..tháng…..năm….. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN V/v: ……………………………………………….. Năm (Quý)….. Trưởng Bộ phận phụ trách A. Nội dung thực hiện
Khái quát những công việc đã thực hiện cho công việc cần báo cáo.
(Mẫu báo cáo này áp dụng cho Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mô hình hợp
tác với nông dân, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện việc xúc tiến thương hiệu gạo Việt,
Báo cáo kết quả thực hiện tổ chức lực lượng hàng xáo, Báo cáo kết quả thực hiện cánh
đồng mẫu lớn, Báo cáo kết quả công việc liên quan của từng bộ phận)
B. Kết quả thực hiện
1. Biện pháp 1
>>> Kết quả đạt được
2. Biện pháp 2
>>> Kết quả đạt được
….
C. Nhận xét, đánh giá
- Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần khắc phục.
- Những khó khăn còn vướng mắc và đề xuất hướng xử lý với Ban lãnh đạo.
Nơi nhận:
- BGĐ;
- Các phòng ban;
- Bộ phận phụ trách (lưu). (* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)