BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ LÊ MINH LÝ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ LÊ MINH LÝ

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.TRẦN VĂN TÙNG Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản thân,

đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các

thông tin về số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014

Ngƣời thực hiện

Võ Lê Minh Lý

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................................... 2

2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài .................................................................................... 2

2.2 Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5

3.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 5

3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6

6. Các đóng góp mới của luận văn ............................................................................. 6

6.1 Về mặt lý luận .................................................................................................. 6

6.2 Về mặt thực tiễn ............................................................................................... 6

7. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP

CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ ................................. 8

1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ ......................................................................... 8

1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro.................................................... 8

1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 10

1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

COSO ERM 2004 ..................................................................................................... 10

1.2.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 11

1.2.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 12

1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 13

1.2.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 14

1.2.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 14

1.2.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 15

1.2.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 16

1.2.8 Giám sát ...................................................................................................... 16

1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ... 17

1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.............. 17

1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro ............ 17

1.4 Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro

doanh nghiệp ............................................................................................................. 18

1.4.1 Quản trị rủi ro .............................................................................................. 18

1.4.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 18

1.4.1.2 Quy trình quản trị rủi ro ....................................................................... 19

1.4.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp . 20

1.4.3 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo ....................................... 21

Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................... 25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO

HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

2.1 Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu

Long .......................................................................................................................... 26

2.1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long ............................................................................................................. 26

2.1.2 Tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu

Long trong thời gian qua ...................................................................................... 29

2.2 Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy

trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu

Long. ......................................................................................................................... 31

2.2.1 Khái quát về thực trạng khảo sát ................................................................. 31

2.2.2 Kết quả khảo sát .......................................................................................... 33

2.3 Đánh giá thực trạng về các quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long .................................................................................................................. 47

2.3.1 Môi trƣờng quản lý ..................................................................................... 47

2.3.2 Thiết lập mục tiêu ....................................................................................... 49

2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng ....................................................................... 50

2.3.4 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 50

2.3.5 Phản ứng với rủi ro ..................................................................................... 51

2.3.6 Các hoạt động kiểm soát ............................................................................. 53

2.3.7 Thông tin và truyền thông ........................................................................... 53

2.3.8 Giám sát ...................................................................................................... 54

Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................... 55

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY

TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long .................................................................................................................. 56

3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi

ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng

sông Cửu Long ......................................................................................................... 56

3.2.1 Giải pháp về Môi trƣờng quản lý ................................................................ 56

3.2.2 Giải pháp về Thiết lập mục tiêu .................................................................. 59

3.2.3 Giải pháp về Nhận diện sự kiện tiềm tàng .................................................. 60

3.2.4 Giải pháp về Đánh giá rủi ro ....................................................................... 64

3.2.5 Giải pháp về Phản ứng với rủi ro ................................................................ 65

3.2.6 Giải pháp về Các hoạt động kiểm soát ....................................................... 70

3.2.7 Giải pháp về Thông tin và truyền thông ..................................................... 71

3.2.8 Giải pháp về Giám sát ................................................................................. 72

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản

trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng

bằng sông Cửu Long ................................................................................................. 75

3.3.1 Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ Việt Nam ................................................. 75

3.3.2 Đối với Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam ................................................... 79

3.3.3 Đối với các tổ Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại ........................ 80

Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 81

KẾT LUẬN............................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA: the American Institute of Certified Public Accountants (Hiệp

hội kế toán viên công chứng Mỹ)

BCTC: Báo cáo tài chính

Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

CMKT: Chuẩn mực kế toán

COSO: The Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway

Commission (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về

chống gian lận khi lập báo cáo tài chính)

D/A: Document against Acceptance (hình thức thanh toán nhờ thu

trả chậm)

D/P: Document against Payment (hình thức thanh toán nhờ thu trả

ngay)

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL:

Enterprise Risk Management Framework (Khuôn mẫu quản trị ERM:

rủi ro doanh nghiệp)

IFAC: International Federation of Accountants (Liên đoàn kế toán

quốc tế)

Kiểm soát nội bộ KSNB:

Quản trị rủi ro QTRR:

Letter of credit (hình thức thanh toán thƣ tín dụng) LC:

Newly Industrialized Country (các nƣớc công nghiệp mới) NIC:

Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam VFA:

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình vẽ, Bảng biểu Trang

Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp 11

Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm 26

1995-2012

Bảng 2.2: Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu gạo của cả nƣớc 29

từ năm 2004 đến tháng 7/2014

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp có nhiều sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn

nhƣ gạo, cà phê, thủy sản, cao su, tơ sợi,…Nhƣng gạo luôn là mặt hàng xuất khẩu

chủ lực của Việt Nam trong hơn một thập kỷ qua. Việc xuất khẩu gạo không những

góp phần vào kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng chung của

nền kinh tế, mà còn dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên thị trƣờng gạo quốc tế.

Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng, xuất khẩu

gạo của Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn: thị trƣờng không ổn định,

sự bất ổn về giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất, xu hƣớng cạnh tranh các nƣớc mới

xuất khẩu ngày càng gay gắt…làm cho vị thế xuất khẩu gạo của Việt Nam sụt giảm.

Trong năm 2013, xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh nhất trong số các nƣớc

xuất khẩu gạo chủ chốt, từ vị trí xuất khẩu gạo đứng thứ hai tụt xuống vị trí thứ ba,

sau Ấn Độ và Thái Lan.

Tình hình thị trƣờng gạo thế giới trong thời gian tới vẫn trong xu hƣớng sụt

giảm do thiếu nhu cầu. Bên cạnh đó, Philippines và Indonesia tuyên bố không nhập

khẩu trong năm 2013 làm tăng thêm áp lực trì trệ của thị trƣờng. Đối với các nƣớc

xuất khẩu, trƣớc mắt sẽ là sự cạnh tranh gay gắt giữa Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan

trong khi Thái Lan chƣa thay đổi chính sách. Thị trƣờng nhập khẩu thời gian tới sẽ

tùy thuộc vào nhu cầu từ Indonesia và Trung Quốc, Châu Phi vẫn còn tồn kho

nhiều nên nhu cầu mua gạo sẽ chậm hơn.

Kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng nông nghiệp trong năm 2013 đạt

19,8 tỷ USD, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Năm 2013 là năm

chứng kiến nhiều khó khăn trong xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp của Việt

Nam. Điển hình nhƣ đối với mặt hàng gạo, do một số thị trƣờng truyền thống sụt

giảm mạnh về trị giá nhập khẩu nhƣ Philippines, Indonesia nên cả lƣợng và kim

ngạch xuất khẩu trong năm 2013 của mặt hàng này giảm nhiều so với năm 2012

(giảm 17,8% về lƣợng và 20,4% về trị giá).

Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc. Việc giải quyết

vấn đề lƣơng thực, thực phẩm ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng, mà cả trong

toàn quốc. Vì vậy, để cải thiện tình hình xuất khẩu gạo đang sụt giảm nêu trên, cần

2

xem xét và cải thiện các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của

các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long, mà trong đó yếu tố

về quy trình kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp này vẫn chƣa đƣợc khai thác

triệt để.

Vấn đề tìm hiểu và hoàn thiện một hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng

quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là

hết sức cần thiết để có thể giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo vựt dậy và vƣợt

qua giai đoạn khó khăn này, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng

bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, tác

giả đã chọn đề tài nghiên cứu về vấn đề “Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ

theo hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long” với mong muốn hoàn thiện một mô

hình hệ thống kiểm soát nội bộ khả thi cho quy trình xuất khẩu, góp phần nâng cao

hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian tới.

2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài

- Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock (2010), COSO’S

2010 REPORT on ERM, Báo cáo nghiên cứu: báo cáo nhằm nêu kết quả khảo sát

về mức độ áp dụng, khả năng nhận thức của các tổ chức về việc áp dụng hệ thống

KSNB theo hƣớng QTRR.

- COSO (2004), Enterprise Risk Management – Intergrated framework, Báo

cáo về Khuôn mẫu báo cáo hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR. Theo đó Báo cáo

nêu rõ khái niệm, tầm quan trọng, các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB theo

hƣớng QTRR.

- Chen Xiaofang, Nie Huili, Research on the Internal Control of Small and

Medium Manufacturing Enterprises under Comprehensive Risk Management, bài

nghiên cứu đã xây dựng khuôn mẫu của KSNB cho các doanh nghiệp sản xuất vừa

và nhỏ dựa trên sự hiểu biết về QTRR nhằm hoàn thiện hệ thống lý thuyết KSNB

và cung cấp cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở Trung

Quốc. Theo đó, bài nghiên cứu đã phân tích thực trạng KSNB và QTRR của các

doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ nhƣ sau: (1) Vấn đề nhận thức về QTRR chƣa

cao; (2) Quy trình xử lý công việc chƣa hoàn chỉnh; (3) Cơ cấu tổ chức chƣa hợp lý.

3

Từ thực tiễn nêu ra, tác giả đã đƣa ra một số kiến nghị giúp vận hành hệ thống.

- Shuhai Li, Muhammad Nadeem (2010), Risk Management and Internal

Control - A CASE STUDY OF CHINA AVIATION OIL CORPORATION Ltd, Luận

văn thạc sĩ: đã nêu đƣợc vai trò và tầm quan trọng của hệ thống KSNB theo hƣớng

QTRR, trong đó nhấn mạnh cấu trúc quản lý, hệ thống báo cáo, những quy định,

nguyên tắc của Hội đồng quản trị và vấn đề QTRR. Luận văn thực hiện nghiên cứu

tình huống thực tế tại Công ty dầu phục vụ cho Hàng không ở Trung Quốc đã thiết

lập hệ thống QTRR nhƣ sau: (1) Cấu trúc kiểm soát quản lý 3 tầng (cấp độ Hội

đồng quản trị, cấp độ quản lý và cấp độ các phòng chức năng); (2) Huấn luyện và

phát triển đội QTRR hiệu quả; (3) Xây dựng một văn hóa QTRR mạnh mẽ; (4)

Những nhân tố định tính (chính trị, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trƣờng, thông tin,

luật pháp).

2.2 Nghiên cứu trong nƣớc

- Lê Y Uyên (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi

ro hoạt động tại công ty TNHH Happy Cook, Luận văn Thạc sĩ: nêu và đánh giá

thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro (Báo cáo COSO

2004) tại công ty TNHH Happy Cook đồng thời đƣa ra ý kiến nhận xét nhằm hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.

- Nguyễn Thị Hồng Phúc (2012), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

hướng đến quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ:

nêu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

(Báo cáo COSO 2004) tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam đồng thời đƣa ra ý

kiến nhận xét nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty.

- Phạm Huyền Diệu (2012), Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay, Luận văn Thạc sĩ: phân tích đánh giá tình trạng xuất khẩu gạo của Việt

Nam trong giai đoạn 2001-2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng chiến

lƣợc kinh doanh xuất khẩu gạo, hoàn thiện cơ chế và chính sách, đổi mới cơ cấu

sản xuất lúa gạo theo hƣớng tạo sản phẩm chất lƣợng cao, xúc tiến mạnh thƣơng

hiệu cho gạo xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng sinh thái ngành sản xuất lúa…

- Nguyễn Văn Sơn (2012), Xuất khẩu gạo: Bài toán giá trị, Báo Doanh nhân

Sài Gòn cuối tuần: nêu lên ý kiến Việt Nam nên theo đuổi chiến lƣợc xuất khẩu gạo

nào, năng suất hay chất lƣợng, cách điều hành tình trạng xuất khẩu gạo nói chung

4

và an ninh lƣơng thực quốc gia nói riêng giữa Thái Lan và Việt Nam.

- Nguyễn Công Thành, Bùi Đình Đƣờng, Trần Văn Hiến, Nguyễn Hữu Minh,

Manish Signh (2011), Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng

sông Cửu Long, Nghiên cứu của Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam:

khảo sát về công suất thiết kế, công suất thực tế hoạt động, các hình thức tiêu thụ

sản phẩm, tỷ lệ gạo nguyên liệu thu hồi qua các vụ, nguồn thu mua lúa, … ở Đồng

bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu đã tổng hợp thành 11 khó khăn chính đối với các

nhà máy trong quá trình hoạt động chế biến lúa gạo cho xuất khẩu nhƣ thiếu vốn

sản xuất và mở rộng quy mô nhà máy, Nhà máy nhỏ lẻ và phân tán, phƣơng tiện lạc

hậu, giá bán sản phẩm thấp và chƣa ổn định, thiếu kho chứa, sân phơi, máy sấy

lúa….Đồng thời đƣa ra 10 ý kiến nhằm cải thiện và phát triển ngành chế biến lúa

gạo cho xuất khẩu nhƣ đầu tƣ vốn tín dụng lãi suất thấp để đầu tƣ nâng cấp nhà

máy, Hiện đại hóa hệ thống nhà máy xay chà xuất khẩu, cải thiện và nâng cấp các

nhà máy nhỏ, phân tán và lạc hậu, có chính sách khuyến khích nông dân sản xuất

giống lúa chất lƣợng cao…

- Trần Hoàng Ngân (2010), Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo,

Luận văn Thạc sĩ: phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh

xuất khẩu gạo, xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Sử dụng công cụ phái sinh để

phòng ngừa rủi ro tài chính: hợp đồng giao sau, hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn…

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gạo. Đồng thời đề xuất một số giải pháp và

kiến nghị để nhà nƣớc, doanh nghiệp, nông dân thực hiện có hiệu quả công tác

quản trị rủi ro cho ngành gạo trƣớc thềm hội nhập quốc tế.

Nhận xét:

- Với các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ:

+ Nếu các đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, trong một lĩnh vực kinh doanh

cụ thể, nghiên cứu cả một quy trình kiểm soát nội bộ, đƣa ra những nhận xét và xây

dựng giải pháp một cách khái quát, mang tính định hƣớng cho các doanh nghiệp

trong lĩnh vực đó.

+ Hoặc là những đề tài nghiên cứu có phạm vi hẹp cho từng doanh nghiệp

cụ thể, tùy theo điều kiện đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu sẽ có những nhận xét

và giải pháp cụ thể hơn, nhƣng lại mang tính cục bộ và chỉ có thể áp dụng cho tổ

chức hoặc doanh nghiệp là đối tƣợng nghiên cứu.

5

- Với các nghiên cứu về xuất khẩu gạo: đã khái quát đƣợc tình trạng xuất

khẩu của Việt Nam, vấn đề quản trị rủi ro trong ngành xuất khẩu gạo, đề xuất một

số giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng chế biến lúa gạo, giải pháp phòng ngừa rủi

ro, cải thiện tình trạng xuất khẩu gạo ở Việt Nam.

- Đến nay, chƣa có nghiên cứu nào xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ

cho quy trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trên cơ sở

quản trị rủi ro nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vận hành việc xuất khẩu một

cách hiệu quả.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1 Mục tiêu chung

Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy

trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu

Long.

3.2 Mục tiêu cụ thể

- Tổng hợp cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

(Báo cáo COSO ERM 2004 & 2010).

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng

quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở

khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hƣớng đến mục tiêu quản trị rủi ro trong ngành

xuất khẩu gạo.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ cho quy

trình xuất khẩu thích hợp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy

trình xuất khẩu.

- Phạm vi: không nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ cho toàn bộ các

hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát nội bộ của quy

trình xuất khẩu. Số liệu khảo sát đƣợc sử dụng nghiên cứu đề tài đƣợc thu thập

trong năm 2013 tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long.

6

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Về phần cơ sở lý thuyết: sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính

gồm thu thập, so sánh, phân tích tổng hợp và hệ thống hóa những quan điểm lý luận

về nội dung kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro.

- Về phần thực trạng: chủ yếu sử dụng phƣơng pháp định tính nhƣ thống kê

mô tả, tổng hợp, phân tích từ việc nghiên cứu thực tiễn, phỏng vấn và kết quả khảo

sát các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Về phần giải pháp: từ việc đánh giá thực trạng của việc áp dụng quy trình

kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu gạo, tác giả xây

dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện những điểm yếu, củng cố những điểm mạnh

của quy trình trên cơ sở một số điều kiện thực hiện cần thiết để các giải pháp có

điều kiện thực thi

6. Các đóng góp mới của luận văn

6.1 Về mặt lý luận

- Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đề tài Kiểm soát nội bộ cũng nhƣ

về vấn đề xuất khẩu gạo tại Việt Nam đƣợc quan tâm khá nhiều. Tuy nhiên nghiên

cứu về kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu hầu

nhƣ chƣa đƣợc khai thác. Vì vậy, tác giả tập trung khai thác vấn đề này nhằm tìm

một hƣớng đi mới trong việc nghiên cứu, cùng với mong muốn tìm ra những giải

pháp tích cực cho hoạt động xuất khẩu.

- Nội dung lý thuyết đã khái quát các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát

nội bộ theo hƣớng QTRR trên tinh thần của Báo cáo COSO 2004, những ƣu điểm

và nhƣợc điểm của hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR, quy trình QTRR và các rủi

ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo.

6.2 Về mặt thực tiễn

- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ cho

quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu

Long.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KSNB theo hƣớng

QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo đối với các doanh nghiệp ở khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long, trong đó có bảng mô tả công việc cụ thể cần triển khai đối với từng

quy trình. Với quy trình đƣợc hoàn thiện này, tác giả mong muốn các doanh nghiệp

7

ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có thể vận hành quy trình xuất khẩu một cách hữu

hiệu và hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng xuất khẩu của Việt Nam trong giai

đoạn khó khăn hiện nay.

Hi vọng rằng, đây là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng nghiên cứu trong

lĩnh vực KSNB, đồng thời cũng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nâng cao khả

năng quản trị rủi ro của mình.

7. Kết cấu đề tài

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục thì nội dung chính đƣợc chia làm 3 chƣơng:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tiếp cận theo hướng quản

trị rủi ro của doanh nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro

cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng

sông Cửu Long.

- Chương 3: Các giải pháp cho việc hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo

hướng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất

khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long.

8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TIẾP

CẬN THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ

Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSNB nhƣng định nghĩa đƣợc chấp nhận

rộng rãi là định nghĩa của COSO. COSO (Committee of Sponsoring Organization)

là một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài

chính. COSO đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB, cụ thể là nhằm thống

nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho các nhu cầu của các đối tƣợng khác nhau

và đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có một hệ thống KSNB hữu

hiệu.

Báo cáo của COSO đƣợc công bố dƣới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn

khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB

nhƣ sau:

“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và

các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý

nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:

(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.

(2) Sự tin cậy của BCTC.

(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định” (Bộ môn Kiểm toán - Trƣờng

Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2010)

1.1.2 Báo cáo COSO theo hƣớng quản trị rủi ro

Báo cáo COSO 1992 tuy chƣa thực sự hoàn chỉnh nhƣng đã tạo lập đƣợc cơ

sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát triển về KSNB

trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời nhƣ COSO phát triển về phía quản trị, về

doanh nghiệp nhỏ, về công nghệ thông tin, kiểm toán độc lập, chuyên sâu vào

những ngành nghề cụ thể và giám sát.

Về phía quản trị, năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị

rủi ro doanh nghiệp (ERM – Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở

báo cáo COSO 1992. Dự thảo đã hình thành và công bố vào tháng 7/2013, theo đó

ERM đƣợc định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường quản lý, thiết lập mục tiêu, nhận

9

diện sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, phản ứng với rủi ro, các hoạt động kiểm

soát, thông tin và truyền thông và giám sát. Đến năm 2004, ERM đã đƣợc chính

thức ban hành. Cần lƣu ý rằng, ERM (2004) là “cánh tay nối dài” của Báo cáo

COSO (1992) chứ không nhằm thay thế cho báo cáo này.

ERM đƣợc định nghĩa theo COSO 2004 nhƣ sau: “ERM là một quá trình do

Hội đồng quản trị, các cấp quản lý và nhân viên trong doanh nghiệp chi phối, được

áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp và áp

dụng cho tất cả các cấp độ trong doanh nghiệp, được thiết kế để nhận dạng các sự

kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quản trị rủi ro trong phạm vi

chấp nhận được của rủi ro, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được

các mục tiêu của doanh nghiệp”.(Vũ Hữu Đức, 2012)

So với COSO 1992 thì định nghĩa này có những điểm mới sau:

- Mục tiêu của COSO 2004 còn có mục tiêu chiến lƣợc ngoài ba mục tiêu

BCTC, tuân thủ và hoạt động. Các mục tiêu chiến lƣợc đƣợc xây dựng dựa trên sứ

mạng của doanh nghiệp. Các mục tiêu còn lại phải phù hợp với mục tiêu này.

- Mở rộng cách tiếp cận chiến lƣợc về rủi ro. Các mục tiêu trong ERM bao

trùm hơn so với mục tiêu của KSNB do đó mức độ bao quát sẽ rộng hơn với những

rủi ro có thể phát sinh.

- Mở rộng các cấp độ xem xét đối với rủi ro. Sự kiện tác động không chỉ

đƣợc xem xét riêng lẻ cho từng bộ phận mà là tất cả các cấp quản lý trong doanh

nghiệp. Khi đó sự tác động của rủi ro đƣợc xem xét xuyên suốt từ các bộ phận, chi

nhánh… đến toàn doanh nghiệp.

Báo cáo đánh giá về ERM 2010

Báo cáo này nhằm nêu kết quả khảo sát về mức độ áp dụng, khả năng nhận

thức của các tổ chức về việc áp dụng ERM.

• Việc áp dụng ERM còn ở giai đoạn ban đầu; chỉ có 28% đối tƣợng khảo sát

cho biết ERM đã trở thành một hoạt động thƣờng kỳ và có hệ thống. Gần nhƣ 60%

số ngƣời đƣợc hỏi nói rằng việc theo dõi rủi ro của họ chủ yếu là không chính thức

và không dự tính trƣớc hoặc chỉ theo dõi theo quan điểm cá nhân trái ngƣợc với

toàn doanh nghiệp.

• Mức độ hài lòng về quản trị rủi ro còn thấp, có dƣới 30% số ngƣời đƣợc

khảo sát tỏ ra hài lòng.

10

• 2/3 số ngƣời đƣợc hỏi đã trả lời có báo cáo rủi ro định kỳ nhƣng các báo

cáo còn chƣa chính thức và hình thức còn chƣa thống nhất.

• Ban giám đốc, đặc biệt là những ngƣời ở Ủy ban kiểm toán, đƣợc đặt kỳ

vọng nhiều hơn vào quản lý để tăng cƣờng giám sát rủi ro trong phần lớn của các tổ

chức. Cụ thể các giám đốc điều hành nên phân công trách nhiệm tăng cƣờng giám

sát rủi ro nhiều hơn trong ban quản lý.

• 65% cho biết báo cáo ERM gần gũi với họ, phần lớn nó có cơ sở lý thuyết

tốt.

Chính vì những khó khăn gặp phải trong các doanh nghiệp khi áp dụng

ERM nêu trên, COSO vẫn đang tiếp tục nghiên cứu hƣớng dẫn áp dụng, tình huống

thực tế và những ví dụ minh họa cho việc áp dụng ERM. (Mark S.Beasley và cộng

sự, 2010)

1.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ

là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp

dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra,

kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung

thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ

thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ

tục kiểm soát”.

Hệ thống KSNB là một phân hệ nằm trong hệ thống quản lý doanh nghiệp

có quan hệ với tất cả các phân hệ khác trong hệ thống quản lý, thực hiện các chức

năng kiểm soát toàn bộ hoạt động, để hƣớng tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp

vào việc thực hiện mục tiêu chung, để đảm bảo tính tuân thủ, tính hiệu quả cũng

nhƣ tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp trong BCTC.

Hệ thống KSNB bao gồm nhiều yếu tố cấu thành sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở

phần tiếp theo.

1.2 Các yếu tố hình thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị

rủi ro COSO ERM 2004

Dù có sự khác biệt đáng kể về hệ thống KSNB giữa các đơn vị vì phụ thuộc

vào nhiều yếu tố nhƣ quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu…của từng nơi, thế

nhƣng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ bản. Theo

11

đó, khuôn mẫu ERM do tổ chức COSO triển khai gồm 8 yếu tố sau:

- Môi trƣờng quản lý

- Thiết lập mục tiêu

- Nhận diện sự kiện tiềm tàng

- Đánh giá rủi ro

- Phản ứng với rủi ro

- Các hoạt động kiểm soát

- Thông tin và truyền thông

- Giám sát

Hình 1.1: Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp

(Nguồn: Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro) 1.2.1 Môi trƣờng quản lý

Môi trƣờng quản lý phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức

của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho các yếu tố

khác của QTRR. Nó tạo nên cấu trúc và phƣơng thức vận hành về quản trị rủi ro

trong đơn vị.

Các nhân tố chính thuộc về môi trƣờng quản lý là:

- Triết lý của nhà quản lý về QTRR: là quan điểm, nhận thức và thái độ của

nhà quản lý, điều này tác động đến văn hóa cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro

trong tất cả các hoạt động, từ phát triển chiến lƣợc đến các hoạt động hàng ngày.

- Rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể,

đơn vị sẵn lòng chấp nhận để theo đuổi giá trị. Các chiến lƣợc khác nhau sẽ dẫn

đến những mức độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi mức rủi ro có thể chấp

nhận đƣợc xác lập sẽ giúp ích cho nhà quản lý lựa chọn chiến lƣợc nằm trong giới

hạn chịu đựng đối với các loại rủi ro.

- Hội đồng quản trị: đây là một bộ phận quan trọng và ảnh hƣởng đến những

yếu tố khác. Vai trò của Hội đồng quản trị đƣợc thể hiện ở việc giám sát ban quản

lý trong việc lựa chọn chiến lƣợc, lên kế hoạch và việc thực hiện nó. Các nhân tố

đƣợc xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập,

12

kinh nghiệm và uy tín của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm

toán nội bộ và kiểm toán độc lập.

- Tính chính trực và các giá trị đạo đức: Sự hữu hiệu của hệ thống QTRR

trƣớc tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của

những ngƣời có liên quan đến quá trình QTRR. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà

quản lý cấp cao phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cƣ xử

đúng đắn để ngăn cản không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc

phạm pháp.

- Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có đƣợc những kỹ năng

và hiểu biết cần thiết để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không

thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao hữu hiệu và hiệu quả.

- Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ

phận trong đơn vị, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, là cơ sở

cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động của đơn vị.

- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: đƣợc xem là phần mở

rộng của cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hoá quyền hạn và trách nhiệm của từng thành

viên trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì và

từng hoạt động của họ có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đối với những nhóm hay thành

viên khác trong việc hoàn thành mục tiêu.

- Chính sách nhân sự: là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc

tuyển dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thƣởng, kỷ luật nhân viên.

Chính sách nhân sự có ảnh hƣởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trƣờng quản lý

thông qua tác động đến những nhân tố khác trong môi trƣờng quản lý nhƣ đảm bảo

về năng lực, tính chính trực,… (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.2 Thiết lập mục tiêu

Mục tiêu tuy không phải là một bộ phận của hệ thống KSNB nhƣng việc

thiết lập các mục tiêu là điều kiện trƣớc tiên để nhận dạng, đánh giá và phản ứng

với rủi ro. Việc một sự kiện có thể trở thành rủi ro quan trọng đối với đơn vị hay

không phụ thuộc vào mức độ tác đông tiêu cực của nó đến mục tiêu của đơn vị.

Mục tiêu đƣợc thiết lập đầu tiên ở cấp độ mục tiêu chiến lƣợc, từ đó đơn vị

xây dựng các mục tiêu liên quan nhƣ các mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và

mục tiêu tuân thủ.

13

- Mục tiêu chiến lƣợc: là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các mục tiêu

này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa chọn

của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.

- Mục tiêu hoạt động: các mục tiêu này liên quan đến sự hữu hiệu và hiệu

quả của hoạt động tại đơn vị, bao gồm cách thức hoạt động của đơn vị, lợi nhuận và

việc bảo vệ nguồn lực nhƣ thế nào.

- Mục tiêu BCTC: gắn liền với sự trung thực và đáng tin cậy của các báo cáo,

bao gồm các báo cáo cho bên trong và bên ngoài và có thể liên quan đến các thông

tin tài chính và phi tài chính.

- Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, quy định của Nhà

nƣớc và chấp hành các chính sách, thủ tục tại đơn vị.

Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đạt

đƣợc mục tiêu BCTC đáng tin cậy và mục tiêu về sự tuân thủ pháp luật và các quy

định. Tuy nhiên, đối với mục tiêu hoạt động thì không phụ thuộc hoàn toàn vào các

biện pháp kiểm soát của đơn vị. KSNB không thể ngăn ngừa các quyết định sai lầm

hay các sự kiện bên ngoài có thể làm đơn vị không thực hiện đƣợc các mục tiêu đề

ra. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng

Sự kiện tiềm tàng: là biến cố bắt nguồn từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị

ảnh hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Một sự kiện có thể có ảnh

hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và có thể cả hai.

Các yếu tố ảnh hưởng: có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác động

đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Các yếu tố này có thể xuất phát từ bên

trong (cơ sở vật chất, nhân sự, các chu trình công việc, việc áp dụng khoa học kỹ

thuật) hoặc bên ngoài đơn vị (môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng tự nhiên, các yếu tố

chính trị, các yếu tố xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…)

Ngoài việc nhận diện các sự kiện tiềm tàng ở mức độ toàn đơn vị, sự kiện

tiềm tàng cũng có thể đƣợc nhận diện ở mức độ chi tiết cho các hoạt động (ví dụ

nhƣ sự kiện tiềm tàng liên quan đến công việc bán hàng, sản xuất, tiếp thị, ứng

dụng công nghệ, R&D,…Ngoài ra, đơn vị cần cân nhắc đến việc một sự kiện xuất

hiện có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện

đồng thời. Thêm vào đó, việc phân biệt cơ hội và rủi ro trong sự kiện tiềm tàng

14

cũng là vấn đề quan trọng, tác động đến việc điều chỉnh chiến lƣợc của doanh

nghiệp. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.4 Đánh giá rủi ro

Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hƣởng đến

việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét

các sự kiện trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình chẳng hạn

nhƣ: quy mô của đơn vị, sự phức tạp của các hoạt động, mức độ tác động của các

quy định lên các hoạt động của đơn vị,…

Cần phân biệt rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:

- Rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi

khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó.

- Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi

ro.

Đơn vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là

xem xét các rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phƣơng án phản ứng với rủi ro tiềm

tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro kiểm soát.

Ứơc lƣợng khả năng và ảnh hƣởng: các sự kiện tiềm tàng phải đƣợc đánh

giá trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện

mà khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục

xem xét. Ngƣợc lại, các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì cần

phải xem xét kỹ càng. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.5 Phản ứng với rủi ro

Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan, đơn vị xác định các cách thức để

phản ứng với các rủi ro đó. Các cách thức để phản ứng với rủi ro bao gồm:

- Né tránh rủi ro: không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao.

- Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện

hoặc mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai.

- Chuyển giao rủi ro: các kỹ thuật này bao gồm: mua bảo hiểm cho tổn thất,

sử dụng các công cụ về tài chính để dự phòng cho tổn thất, các hoạt động thuê

ngoài,…

- Chấp nhận rủi ro: đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro.

Nhìn nhận hệ thống: hệ thống QTRR doanh nghiệp đòi hỏi đơn vị nhìn nhận

15

rủi ro trên bình diện toàn đơn vị, hay nhìn nhận có tính hệ thống. Để nhìn nhận rủi

ro có tính hệ thống, đòi hỏi đơn vị phải: xem xét rủi ro kiểm soát có phù hợp với

mục tiêu và có nằm trong phạm vi của rủi ro có thể chấp nhận của bộ phận đó hay

không, và kết hợp các rủi ro kiểm soát của các bộ phận lại và xem xét có phù hợp

với rủi ro có thể chấp nhận của toàn đơn vị hay không. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.6 Các hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ

thị của nhà quản lý đƣợc thực hiện. Các hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị

là:

- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: là không cho phép một thành viên nào đƣợc

giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ từ khi hình thành đến khi kết thúc. Mục đích

của phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau; nếu có các

sai sót xảy ra sẽ đƣợc phát hiện nhanh chóng; đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ

thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm

những sai phạm của mình.

- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: để thông tin đáng tin

cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy

đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử lý thông tin, cần

đảm bảo rằng (1) Phải kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách; (2) Việc phê

chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.

- Kiểm soát vật chất: Hoạt động này đƣợc thực hiện cho các loại sổ sách và

tài sản, kể cả những ấn chỉ đã đƣợc đánh số thứ tự trƣớc nhƣng chƣa sử dụng; cũng

nhƣ cần hạn chế sự tiếp cận với các chƣơng trình tin học và những hồ sơ dữ liệu.

- Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra đƣợc tiến hành bởi các cá

nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ.

Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập

với đối tƣợng đƣợc kiểm tra.

- Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện: Hoạt động này chính là

xem xét lại những việc đã đƣợc thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu

kế hoạch, dự toán, kỳ trƣớc, và các dữ liệu khác có liên quan nhƣ những thông tin

không có tính chất tài chính; đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể

để đánh giá quá trình thực hiện. (Vũ Hữu Đức, 2012)

16

1.2.7 Thông tin và truyền thông

Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt đƣợc

các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin đƣợc cung cấp thông qua hệ thống

thông tin. Hệ thống thông tin của một đơn vị có thể đƣợc xử lý trên máy tính, qua

hệ thống thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lƣợng của

thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.

Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhƣng đƣợc nêu ra để nhấn

mạnh vai trò truyền đạt của hệ thống thông tin. Liên quan đến vấn đề này cần chú ý

các khía cạnh sau:

- Mọi thành viên trong đơn vị phải hiểu rõ công việc của mình, tiếp nhận đầy

đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp trên, hiểu rõ mối quan hệ với các thành viên khác

và sử dụng đƣợc những phƣơng tiện truyền thông trong đơn vị. Điều này sẽ đƣợc

thực hiện nhờ việc tổ chức các kênh thông tin hữu hiệu trong nội bộ.

- Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…) cũng

phải đƣợc ghi nhận và tiếp nhận một cách trung thực và đầy đủ, nhờ đó đơn vị mới

có thể có những phản ứng kịp thời. Các thông tin cho bên ngoài (Nhà nƣớc, cổ

đông…) cũng cần đƣợc truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu

cầu của pháp luật. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.2.8 Giám sát

Giám sát là quá trình mà ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng của hệ thống

kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định QTRR có vận hành

đúng nhƣ thiết kế hay không và có cần thiết sửa đổi chúng cho phù hợp với từng

giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt kết quả tốt, nhà quản lý cần thực

hiện những hoạt động giám sát thƣờng xuyên hoặc định kỳ.

Giám sát thường xuyên đạt đƣợc thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý

của khách hàng, nhà cung cấp…hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện

các biến động bất thƣờng.

Giám sát định kỳ đƣợc thực hiện thông qua các cuộc kiểm toán định kỳ do

kiểm toán viên nội bộ, hoặc do kiểm toán viên độc lập thực hiện.

Cần lƣu ý rằng việc đƣa ra một cấu trúc QTRR bao gồm các bộ phận nhƣ

trên nhằm giúp doanh nghiệp có thể nhận thức đƣợc toàn diện những yêu cầu phải

đạt đƣợc một hệ thống QTRR hữu hiệu hơn là hƣớng đến một sự phân chia rạch ròi

17

giữa các bộ phận của QTRR. Trong nhiều trƣờng hợp, có sự xen phủ giữa các bộ

phận đối với cùng một vấn đề. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi

ro

1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

- Tạo lập sự phù hợp giữa lựa chọn chiến lược và mức rủi ro có thể chấp

nhận: dựa vào mức rủi ro có thể chấp nhận trƣớc, rồi mới đến lựa chọn chiến lƣợc

cụ thể, sau đó thiết lập các mục tiêu liên quan đến chiến lƣợc đã chọn và cuối cùng

là cách thức đƣợc thiết lập để quản lý các rủi ro liên quan.

- Làm tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro: QTRR cung cấp các

kỹ thuật và phƣơng pháp cụ thể trong việc nhận dạng và lựa chọn các phƣơng thức

phản ứng với rủi ro.

- Giảm thiểu tổn thất bất ngờ trong quá trình hoạt động: QTRR làm tăng

khả năng của đơn vị về việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, cách

thức phản ứng với rủi ro, do đó giảm thiểu những chi phí và tổn thất bất ngờ.

- Nhận dạng và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn đơn vị: QTRR đòi hỏi ngƣời

quản lý không chỉ quản lý các loại rủi ro riêng biệt mà còn phải hiểu đƣợc sự tác

động lẫn nhau của các rủi ro đó, giúp cho đơn vị phản ứng hiệu quả hơn cho mục

tiêu tổng thể.

- Cung cấp các phản ứng tổng hợp cho nhiều loại rủi ro: các giải pháp phản

ứng trong QTRR thƣờng có thể xử lý cho nhiều rủi ro khác nhau.

- Giúp đơn vị nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh: việc nhận dạng các

sự kiện tiềm tàng liên quan đến đơn vị còn giúp các nhà quản lý nhận dạng các sự

kiện mang đến cơ hội kinh doanh cho đơn vị.

- Cải thiện sự phân bổ nguồn vốn của đơn vị: Có đƣợc đầy đủ thông tin về

rủi ro giúp nhà quản lý đánh giá tổng quát nhu cầu về vốn và tối ƣu hoá việc phân

bổ vốn của đơn vị. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro

Tƣơng tự nhƣ hệ thống KSNB, một hệ thống QTRR đƣợc xem là hữu hiệu,

dù đã đƣợc thiết kế và vận hành thế nào đi chăng nữa, nhằm cung cấp một sự đảm

bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị chứ không đảm bảo tuyệt

đối. Điều này xuất phát từ những hạn chế của hệ thống QTRR doanh nghiệp. Cụ

18

thể nhƣ sau:

- Rủi ro liên quan đến tƣơng lai và chứa đựng yếu tố không chắc chắn. Một

chu trình QTRR dù đƣợc đầu tƣ rất nhiều trong thiết kế cũng không thể nhận dạng

hết toàn bộ các rủi ro và do đó không thể đánh giá chính xác sự tác động của chúng.

- Những hạn chế xuất phát từ con ngƣời liên quan trong chu trình QTRR

nhƣ: việc ra quyết định sai do thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh;

sự vô ý, bất cẩn, đãng trí; hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dƣới;

việc đảm nhận vị trí công việc tạm thời, thay thế cho ngƣời khác;…

- Sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên ngoài

đơn vị.

- Khi đƣa ra các quyết định, yêu cầu thƣờng xuyên và trên hết là của ngƣời

quản lý là xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu đƣợc.

- Luôn có khả năng những ngƣời quản lý lạm quyền trong chu trình QTRR

nhằm phục vụ cho các mƣu đồ riêng. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.4 Quản trị rủi ro và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi

ro doanh nghiệp

1.4.1 Quản trị rủi ro

1.4.1.1 Khái niệm

Theo Báo cáo của COSO năm 2004 thì QTRR doanh nghiệp là một quá trình

do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, đƣợc áp

dụng trong việc thiết lập các chiến lƣợc liên quan đến toàn đơn vị và áp dụng cho

tất cả các cấp độ trong đơn vị, đƣợc thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có

thể ảnh hƣởng đến đơn vị và QTRR trong phạm vi chấp nhận đƣợc của rủi ro nhằm

cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.

Theo định nghĩa trên, các nội dung cơ bản của QTRR là: quá trình, con

ngƣời, thiết lập chiến lƣợc, áp dụng toàn đơn vị, nhận dạng sự kiện, đảm bảo hợp lý

và mục tiêu. Chúng đƣợc hiểu nhƣ sau:

- QTRR doanh nghiệp là một quá trình: QTRR bao gồm một chuỗi các hoạt

động liên tục tác động đến toàn đơn vị thông qua những hoạt động quản lý để điều

hành sự hoạt động của đơn vị.

- QTRR doanh nghiệp được thiết kế và vận hành bởi con người: mỗi cá nhân

trong đơn vị với những đặc điểm riêng sẽ tác động đến cách thức ngƣời đó nhận

19

dạng, đánh giá và phản ứng với rủi ro.

- QTRR được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược: mỗi đơn vị thƣờng

thiết lập các sứ mạng cho tổ chức của mình và các mục tiêu liên quan để đạt đến sứ

mạng đó. Với mỗi mục tiêu, đơn vị thiết lập các chiến lƣợc tƣơng ứng để thực hiện

và cũng có thể thiết lập các mục tiêu liên quan ở cấp độ thấp hơn.

- Áp dụng cho toàn đơn vị: QTRR không xem xét rủi ro trong một sự kiện

riêng biệt hoặc cấp độ riêng rẽ mà xem xét hoạt động trên tất cả các cấp độ của đơn

vị.

- QTRR được thiết kế để nhận dạng các sự kiện: Khi sự kiện tiềm tàng đƣợc

nhận dạng, đơn vị đánh giá đƣợc rủi ro và cơ hội liên quan đến các sự kiện, từ đó

xây dựng các cách thức quản lý rủi ro liên quan trong phạm vi mức rủi ro có thể

chấp nhận của đơn vị.

- Mức rủi ro có thể chấp nhận: là mức độ rủi ro mà đơn vị sẵn sàng chấp

nhận để thực hiện việc làm tăng giá trị xét trên bình diện toàn đơn vị.

- Rủi ro bộ phận: là mức rủi ro liên quan đến từng mục tiêu cụ thể. Rủi ro bộ

phận là mức rủi ro chấp nhận đƣợc trong việc thực hiện những mục tiêu cụ thể.

- QTRR đem lại một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải là đảm bảo tuyệt đối,

là các mục tiêu sẽ đƣợc thực hiện. Vì những sự kiện không chắc chắn và rủi ro

thuộc về tƣơng lai, do đó không ai có thể dự đoán tuyệt đối chính xác.

- QTRR là phương tiện để đạt được mục tiêu: trong phạm vi sứ mạng của

đơn vị đã đƣợc thiết lập, các nhà quản lý xây dựng các mục tiêu chiến lƣợc, lựa

chọn cách thức tiến hành và thiết lập các mục tiêu liên quan. (Vũ Hữu Đức, 2012)

1.4.1.2 Quy trình quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong

quản lý doanh nghiệp, đƣợc xem nhƣ là một bộ phận không thể tách rời với chiến

lƣợc kinh doanh của đơn vị. Quy trình quản trị rủi ro bao gồm những bƣớc cơ bản

nhƣ sau:

- Thiết lập phạm vi rủi ro: nhận biết rủi ro trong khoản lợi ích đã đƣợc lựa

chọn trƣớc; xác định phạm vi quản lý rủi ro, tính chất và mục tiêu của việc quản lý

rủi ro; giảm thiểu rủi ro bằng việc sử dụng những nguồn lực sẵn có về công nghệ,

con ngƣời và tổ chức.

- Nhận dạng rủi ro: nhận dạng rủi ro dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp:

20

bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều có mục tiêu nhất định. Bất cứ sự kiện nào gây

nguy hiểm một phần hoặc toàn bộ cho việc đạt đƣợc mục tiêu cũng đều đƣợc xác

định là rủi ro.

- Đánh giá rủi ro: xác định tỷ lệ các sự cố; những quan điểm và những con

số thống kê có sẵn đƣợc coi là những thông tin chủ yếu; tỷ lệ các sự cố sẽ đƣợc

nhân đôi bởi các sự kiện có tác động tiêu cực.

- Chọn phương án xử lý rủi ro: lựa chọn các phƣơng án né tránh rủi ro, giảm

thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro và chấp nhận rủi ro.

- Lập kế hoạch quản lý rủi ro: lựa chọn các phƣơng pháp thích hợp để đo

lƣờng các rủi ro, việc quản lý rủi ro phải đƣợc thực hiện bởi cấp quản lý thích hợp.

- Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro: thiết lập mục tiêu, cung cấp và kiểm

soát nguồn lực thực hiện, xác định kế hoạch và giai đoạn thực hiện và đánh giá tác

động của chúng, kiểm tra và báo cáo về tiến trình thực hiện và kết quả đạt đƣợc.

- Rà soát lại kế hoạch quản lý rủi ro: hiện thực, kinh nghiệm và các thiệt hại

thực tế đã dẫn đến các việc buộc phải thay đổi kế hoạch và tiếp thu các thông tin để

tạo ra các quyết định hợp lý khác nhằm ứng phó rủi ro. (Tổ chức đào tạo PTC,

2013)

1.4.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản trị rủi ro doanh nghiệp

Tại nhiều doanh nghiệp, mặc dù áp dụng hằng ngày, nhƣng khái niệm về

KSNB, QTRR chƣa thực sự đƣợc hiểu rõ và áp dụng một cách đúng đắn, đối mặt

với nhiều vấn đề nhƣ trình độ và năng lực của nhân viên và hơn cả là việc cân nhắc

giữa lợi ích và chi phí bỏ ra cho các hoạt động kiểm soát. Hệ quả là hệ thống

KSNB không phát huy hết tác dụng của nó, quản trị rủi ro yếu kém và dẫn đến hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp bị hạn chế.

Hệ thống KSNB là một hoạt động thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản

trị doanh nghiệp, và đƣợc áp dụng tại bất cứ doanh nghiệp nào, không phân biệt

quy mô hay lĩnh vực hoạt động, hoạt động trên cơ sở xác định các rủi ro có thể tác

động đến doanh nghiệp trong từng quy trình hoạt động và những rủi ro này biểu

hiện ra nhƣ thế nào nhằm tìm ra biện pháp ngăn chặn, hạn chế rủi ro để thực hiện

các mục tiêu của đơn vị một cách hiệu quả.

Do doanh nghiệp hoạt động trong môi trƣờng phát triển một cách liên tục,

nên những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng sẽ không ngừng thay đổi. Nếu

21

hệ thống KSNB yếu kém hoặc không hiệu quả sẽ đem lại rủi ro cao và gây ra

những tổn thất ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

KSNB đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, vì một

hệ thống KSNB hữu hiệu, vững mạnh đƣợc áp dụng tốt giúp doanh nghiệp tránh

đƣợc những rủi ro không mong đợi. Ngoài ra, các nhân viên áp dụng KSNB có thể

áp dụng đƣợc quản lý rủi ro và hoạt động thƣờng ngày của mình, là nền tảng giúp

doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, an toàn và bền vững.

Không thể khẳng định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có

hiệu quả là có liên quan đến việc doanh nghiệp có hay không có hệ thống KSNB

với vai trò quản trị rủi ro. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp thiết lập và duy

trì hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR hiệu quả thì có thể sớm nhận diện đƣợc các

rủi ro có thể xảy ra, và đƣa ra biện pháp phòng ngừa, đối phó rủi ro, hạn chế sự tác

động của nó.

1.4.3 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo

1.4.3.1 Đặc điểm hoạt động và quản trị các doanh nghiệp xuất khẩu gạo

Trƣớc đây, xuất khẩu gạo theo cơ chế tự do nên các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế đều có thể tham gia. Do vậy nảy sinh tình trạng nhiều doanh

nghiệp vốn chẳng liên quan gì tới ngành hàng gạo, không có kho bãi, nhà máy chế

biến gạo, nhƣng cũng thu gom gạo và xuất khẩu. Trong khi đó, thƣơng nhân nƣớc

ngoài và nhiều doanh nghiệp trong nƣớc mặc dù nhiều điều kiện thuận lợi, có năng

lực trong hoạt động sản xuất và chế biến lúa gạo thì lại không thể xuất khẩu gạo. Vì,

một số ý kiến cho rằng, quyền lực điều phối xuất khẩu gạo nằm trong tay của Hiệp

hội lƣơng thực (VFA) và họ thƣờng ƣu tiên cho những cho những doanh nghiệp

thành viên của Hiệp hội, gây nên tình trạng độc quyền trong xuất khẩu gạo. Từ đó,

đã phát sinh cạnh tranh không lành mạnh, làm méo mó thị trƣờng.

Vì vậy, nghị định số 109/2010/NĐ-CP ra đời với hàng loạt những quy định

chặt chẽ về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo đƣợc kỳ vọng sẽ làm minh bạch

hóa hoạt động xuất khẩu gạo, loại bỏ những doanh nghiệp kém năng lực trong lĩnh

vực này, đƣa xuất khẩu gạo vào quy củ.

Về tập quán sản xuất, chế biến và dự trữ lúa gạo của các doanh nghiệp xuất

khẩu gạo: Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, kỹ thuật sản

xuất và chế biến lúa gạo của Việt Nam vẫn còn ở quy mô nhỏ nên gặp nhiều hạn

22

chế:

- Nông dân sử dụng giống lúa không qua xác nhận (lấy từ vụ trƣớc gieo

trồng cho vụ sau) lên đến hơn 60% hàng năm, chủ yếu là giống cao sản nên chất

lƣợng không cao và khó đảm bảo tốt về độ thuần chủng của lúa hàng hóa.

- Diện tích canh tác bình quân của hộ nông dân rất thấp (64,2% số nông hộ

có diện tích dƣới 0,5ha). Tỷ lệ cơ giới hóa sản xuất chƣa cao, mới đạt 75% trong

khâu làm đất, 20% trong khâu gieo sạ, 85% trong khâu tƣới tiêu chủ động, 90%

trong khâu tuốt lúa; trong khi đó, khâu chăm sóc lúa (làm cỏ, bón phân, phun thuốc

trừ sâu…) hầu nhƣ hoàn toàn bằng thủ công.

- Tập quán chế biến gạo tại Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi cung cấp tuyệt

đại bộ phận lƣơng thực hàng hóa có đặc điểm cơ bản là xay xát qua hai lần: lần 1,

lúa đƣợc xay xát ra gạo xô tại những nhà máy nhỏ gắn liền với các vùng lúa; sau đó,

gạo xô tiếp tục đƣợc xử lý lần 2 (đánh bóng, tách tấm, phối trộn và đóng gói) để

cho ra gạo trắng thành phẩm tại các nhà máy lớn tọa lạc ở các đầu mối giao thƣơng

có điều kiện giao thông thuận lợi (trên bến, dƣới thuyền) nhƣ Thốt Nốt, Cần Thơ

hoặc Cái Bè, Tiền Giang...

- Tập quán dự trữ lƣơng thực tại Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng và ở

Việt Nam nói chung là dự trữ gạo với thời hạn bình quân 3 – 6 tháng cũng là một

điểm hạn chế lớn. Bởi vì, nếu dự trữ bằng lúa thì có thể bảo quản lâu dài hơn (1 – 2

năm) và lúa cũ (đã chín sinh học hoàn toàn sau khi dự trữ trên 6 tháng) đƣa vào xay

xát sẽ cho ra gạo có chất lƣợng tốt hơn so với gạo chế biến từ lúa mới.

1.4.3.2 Các rủi ro cơ bản trong hoạt động xuất khẩu gạo

- Rủi ro từ sự biến động của tỷ giá hối đoái: trong kinh doanh thƣơng mại

quốc tế thì điều bắt buộc là hợp đồng đƣợc ký kết và thanh toán bằng ngoại tệ. Giá

trị hợp đồng thƣờng là lớn. Chính vì vậy tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng vô cùng lớn

tới hoạt động kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp. Rủi ro tỷ giá là rủi ro

phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hƣởng đến giá trị kỳ vọng trong tƣơng lai.

Sự thay đổi tỷ giá khiến giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi trong tƣơng lai

bị thay đổi khiến cho hoạt động xuất khẩu ảnh hƣởng đáng kể.

- Rủi ro về sự biến động của giá thu mua: Giá thu mua hàng hóa phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt trong ngành nông nghiệp, điều này lại càng thƣờng

xuyên xảy ra. Điệp khúc “mất mùa, đƣợc giá” hoặc “đƣợc mùa, mất giá” lặp đi lặp

23

lại với nhiều mặt hàng nông sản. Ngoài ra, giá thu mua phải phụ thuộc vào nguồn

hàng, năng suất, sản lƣợng và mức độ cung ứng của ngành hàng này, sản phẩm này

trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp xuất khẩu thƣờng ký những hợp đồng với đối tác

với giá trị vô cùng lớn, trong một khoảng thời gian dài và rất dài. Giá trong thời

điểm doanh nghiệp ký hợp đồng xuất khẩu với đối tác và giá khi thu mua để xuất

khẩu thƣờng biến động rất nhiều, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế có những

cơn biến động giá khủng khiếp nhƣ hiện nay.

- Rủi ro về sự biến động của giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu là yếu tố quan

trọng quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Bài toán

giá là ẩn số khiến nhiều doanh nghiệp băn khoăn khi thỏa thuận giá xuất khẩu với

đối tác. Năm 2009, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đã gặp thiệt hại khi ký hợp đồng

với giá thấp nhƣng thời gian giao hàng xa và tới khi giao hàng thì giá thế giới và

giá cả nguyên liệu trong nƣớc tăng, khiến nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề.

Sự hội nhập sâu và rộng nhƣ hiện nay, giá hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố, không chỉ của nền kinh tế trong nƣớc mà còn cả nền kinh tế thế giới,

chính vì vậy rủi ro về giá ngày càng cao hơn.

- Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị

trƣờng hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản

hoặc làm giảm thu nhập của doanh nghiệp. Nguyên nhân rủi ro lãi suất chủ yếu mà

các tổ chức, doanh nghiệp phải đối diện là rủi ro do có độ chênh lệch lãi suất, rủi ro

về biên độ lãi suất tín dụng, rủi ro lãi suất cơ bản và rủi ro quyền chọn. Hầu nhƣ

các doanh nghiệp không có đủ tiềm lực tài chính hay nguồn vốn tự huy động để

hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc thậm chí

phải vay từ các cá nhân. Các khoản vay này thƣờng chịu lãi suất cao, đòi hỏi phải

có tài sản thế chấp.

- Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng: là rủi ro phải cạnh tranh với các nƣớc

cùng xuất khẩu một mặt hàng về năng suất, chất lƣợng và giá thành. Trong xuất

khẩu gạo, thì Thái Lan luôn là ông chủ lớn, cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng gạo xuất

khẩu. Những năm gần đây thì Ấn Độ và Pakistan cũng trở thành những mối lo cạnh

tranh với Việt Nam. Và đối thủ mới nổi đáng gờm khác là Myanmar với vũ khí

lƣợng xuất khẩu lơn và giá thấp cũng trở thành một nguy cơ đáng lo ngại trong việc

cạnh tranh về xuất khẩu gạo.

24

- Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: Hàng hóa trong kinh doanh

xuất nhập khẩu thƣờng đƣợc vận chuyển qua nhiều quốc gia, trên nhiều loại

phƣơng tiện và trên những quãng đƣờng rất dài; điều đó đồng nghĩa với việc rủi ro

hàng hóa bị hƣ hỏng mất mát là rất lớn, đặc biệt là khi gặp phải thời tiết xấu, cƣớp

biển, lâm tặc,…Ngoài ra, điều kiện bảo quản thủ công, đơn giản, không đƣợc trang

bị đồng bộ về phơi sấy và kho chứa, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại thực hiện xay xát,

sấy, lau bóng…cũng là những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng gạo rất nhiều.

- Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian

trả nợ kéo dài: là rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu, các ngân hàng đại lý tham gia

vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình,

thể hiện qua các hình thức nhƣ: gian lận thƣơng mại, ngƣời mua chậm thanh toán,

thanh toán không đủ hoặc từ chối thanh toán dù đã cung ứng hàng hóa, ngƣời mua

mất khả năng chi trả, vỡ nợ, phá sản, bất đồng về xử lý nghiệp vụ giữa các ngân

hàng đại lý, sự yếu kém về công tác quản lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà

nhập khẩu cộng với tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản của ngân hàng này.

- Rủi ro tuân thủ: Việc tác động của nhà nƣớc lên một một số ngành xuất

khẩu đặc biệt bằng các hình thức nhƣ các hàng rào thuế và phi thuế quan, chính

sách thắt chặt tiền tệ, pháp luật hoặc bằng một số cơ chế điều hành thông qua bộ,

ban, ngành, hiệp hội đã ảnh hƣởng tới vốn trong kinh doanh của các nhà sản xuất,

nông dân.

1.4.3.3 Vai trò của Hiệp Hội Lƣơng thực Việt Nam trong việc triển khai thiết

kế hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR

Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam (VFA) đóng vai trò đầu tàu, vạch ra đƣờng

lối, phƣơng hƣớng hoạt động cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, và các hoạt

động xuất khẩu chính ngạch đều phải thông qua VFA. Chính vì vậy, việc triển khai

thực hiện quy trình KSNB theo hƣớng QTRR sẽ chịu ảnh hƣởng khá nhiều từ chính

sách điều hành của VFA, cụ thể:

- VFA sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin, dự báo sự biến động của thị trƣờng gạo

trong nƣớc và thế giới. Đây là một trong những kênh quan trọng để các doanh

nghiệp có điều kiện đánh giá những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động xuất khẩu gạo để

từ đó có thể có những giải pháp kịp thời đối phó với những rủi ro này.

- VFA áp dụng các biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các hội viên

25

của Hiệp hội phát triển các hình thức hoạt động tiếp thị, xúc tiến thƣơng mại, quan

hệ với các nhà doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài theo quy định của

pháp luật, tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến ngành lƣơng

thực để tiếp cận thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng hoạt động

xuất khẩu gạo.

- VFA có thể kiến nghị với Nhà nƣớc các vấn đề có liên quan đến quyền lợi

hợp pháp và chính đáng của các hội viên Hiệp hội trong việc thực hiện các chính

sách của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh lƣơng

thực, các chính sách về thị trƣờng, thƣơng nhân và giá.

Chính tầm ảnh hƣởng đáng kể của VFA đến hoạt động xuất khẩu của các

doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ tác động đến việc triển khải thực hiện hệ thống

KSNB theo hƣớng QTRR và các giải pháp mà tác giả đƣa ra để hoàn thiện quy

trình KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo ở chƣơng 3.

Kết luận chƣơng 1

Trong chương này, tác giả đã tổng hợp các lý luận cơ bản về hệ thống kiểm

soát nội bộ theo hướng QTRR trên tinh thần của Báo cáo COSO 2004. Theo đó, hệ

thống kiểm soát nội bộ theo hướng QTRR gồm 8 yếu tố: Môi trường quản lý, Thiết

lập mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng với rủi ro,

Các hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông và Giám sát.

Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ

thống KSNB theo hướng QTRR, nêu được quy trình QTRR và các rủi ro cơ bản

trong hoạt động xuất khẩu gạo.

Trên cơ sở nền tảng lý thuyết đó, tác giả sẽ tìm hiểu thực trạng về hệ thống

kiểm soát nội bộ theo hướng QTRR cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo ở ĐBSCL để tìm ra những thiếu sót cần hoàn thiện để xây dựng

được hệ thống KSNB theo hướng QTRR cho hoạt động xuất khẩu hoàn chỉnh.

26

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO

HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

2.1 Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long

2.1.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long

2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

- Về khí hậu, ĐBSCL là vùng có khí hậu cận xích đạo vùng nên thuận lợi

phát triển ngành nông nghiệp (mƣa nhiều, nắng nóng) đặc biệt là phát triển

trồng lúa nƣớc và cây lƣơng thực.

- Về nông nghiệp, mặc dù diện tích canh tác nông nghiệp và thủy sản chƣa

tới 30% của cả nƣớc nhƣng ĐBSCL đóng góp hơn 50% diện tích lúa, 71% diện

tích nuôi trồng thủy sản, 30% giá trị sản xuất nông nghiệp và 54% sản lƣợng

thủy sản của cả nƣớc. Lúa trồng nhiều nhất ở các tỉnh An Giang, Long

An, Đồng Tháp, Tiền Giang. Diện tích và sản lƣợng thu hoạch chiếm hơn 50%

so với cả nƣớc. Bình quân lƣơng thực đầu ngƣời gấp 2.3 lần so với lƣơng thực

trung bình cả nƣớc. Nhờ vậy nên Đồng bằng sông Cửu Long là nơi xuất khẩu

gạo chủ lực của cả đất nƣớc.

2.1.1.2 Sản xuất

Bảng 2.1: Diện tích và sản lƣợng sản xuất lúa ở ĐBSCL từ năm 1995-2012

ĐVT: nghìn ha, nghìn tấn

Lúa đông Tỉ lệ so với

xuân Lúa hè thu Lúa mùa Tổng cộng cả nước

Diện Sản Diện Sản Diện Sản Diện Sản Diện Sản

tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng tích lƣợng Năm

1995 1.036 5.349 1.398 5.296 757 2.187 3.191 12.832 47% 51%

1996 1.152 5.985 1.620 5.598 671 2.236 3.443 13.819 49% 52%

1997 1.254 6.690 1.510 5.250 716 1.910 3.481 13.850 49% 50%

27

1998 1.349 7.148 1.776 6.276 636 1.895 3.761 15.319 51% 53%

1999 1.449 7.251 1.940 7.201 597 1.843 3.985 16.295 52% 52%

2000 1.521 8.004 1.882 7.005 544 1.695 3.946 16.703 51% 51%

2001 1.538 7.757 1.812 6.739 443 1.503 3.792 15.998 51% 50%

2002 1.514 8.628 1.901 7.650 420 1.432 3.835 17.710 51% 51%

2003 1.499 8.489 1.911 7.664 378 1.374 3.787 17.528 51% 51%

2004 1.467 8.607 1.958 8.573 391 1.388 3.816 18.567 51% 51%

2005 1.479 9.077 1.975 8.797 372 1.425 3.826 19.299 52% 54%

2006 1.500 8.998 1.910 7.839 364 1.392 3.774 18.229 52% 51%

2007 1.507 9.072 1.799 8.291 377 1.315 3.683 18.679 51% 52%

2008 1.527 9.833 1.940 9.253 393 1.583 3.859 20.670 52% 53%

2009 1.549 9.856 1.911 9.056 411 1.611 3.870 20.523 52% 53%

2010 1.565 10.276 2.005 9.721 376 1.599 3.946 21.596 53% 54%

2011 1.568 10.483 2.151 11.159 375 1.628 4.094 23.270 53% 55%

Sơ bộ

2012 1.580 10.834 2.213 11.692 388 1.767 4.181 24.293 54% 56%

Nguồn: Số liệu từ Tổng cục thống kê và tác giả tổng hợp

Diện tích và sản lƣợng lúa cả nƣớc năm 2012 lần lƣợt là 7,753 triệu ha và

43,662 triệu tấn, cao nhất trong hơn 10 năm qua, nhờ nhu cầu lúa gạo xuất khẩu

tăng mạnh đã đẩy giá thu mua lúa gạo trong nƣớc tăng cao và khuyến khích

nông dân tăng diện tích.

Tính sơ bộ năm 2012, diện tích lúa ở ĐBSCL chiếm 54% diện tích lúa cả

nƣớc và sản lƣợng lúa lại chiếm đến 56% sản lƣợng lúa của cả nƣớc (chiếm tỷ

trọng cao nhất so với các khu vực còn lại của cả nƣớc là Đồng bằng sông Hồng,

Trung du và miền núi, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây nguyên và

Đông Nam Bộ). Diện tích và sản lƣợng lúa ở ĐBSCL tăng đều từ 1995-2012,

trong đó chủ yếu là vụ lúa Đông Xuân và vụ lúa Hè Thu. So với năm 2011, thì

diện tích lúa cả nƣớc tăng 98.000 ha và sản lƣợng lúa cả nƣớc tăng 1.263.000

tấn, trong đó khu vực ĐBSCL tăng mạnh nhất (diện tích lúa tăng 87.000 ha và

sản lƣợng lúa tăng 1.024.000 tấn). ĐBSCL vẫn luôn là khu vực đi đầu cả nƣớc

về diện tích và sản lƣợng lúa liên tục trong nhiều năm qua.

28

Theo Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2013 ngành nông

nghiệp và phát triển nông thôn của Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, nhìn chung sản xuất lúa trong năm 2013 không

có nhiều thuận lợi nhƣ những năm trƣớc, nên năng suất các vụ lúa đều giảm so

với vụ trƣớc, mặc dù diện tích và sản lƣợng các vụ lúa đều tăng. Tổng diện tích

gieo cấy lúa cả năm ƣớc đạt gần 7,9 triệu ha, tăng hơn 147 ngàn ha, năng suất

ƣớc đạt 55,8 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha đƣa sản lƣợng lúa cả năm đạt 44,1 triệu tấn,

tăng 438 ngàn tấn so với năm trƣớc.

2.1.1.3 Giống lúa

Trong thời gian qua chúng ta thực sự chƣa quan tâm đúng mức đến công tác

nghiên cứu và phát triển giống lúa chất lƣợng cao và chƣa có ngành công nghệ hạt

giống, giống lúa chủ yếu do ngƣời dân tự lƣu chuyển từ vụ trƣớc sang vụ sau nên

chỉ trong thời gian giống lúa sẽ bị thoái hóa. Giống lúa phân thành các nhóm sau:

- Nhóm giống lúa thơm, gần nhƣ đặc sản, cơm ngon, dẻo và thơm nhƣ: Lúa

Nàng Hƣơng (đƣợc trồng chủ yếu tại Long An, An Giang, và một ít ở Sóc Trăng),

Nàng thơm chợ đào (đƣợc trồng trên xã Mỹ Lệ, tỉnh Long An), Hoa Lài (hiện trồng

ít tại xã Long An, Huyện Long Thành, Đồng Nai), Nàng Nhen thơm (huyện Tri Tôn,

tỉnh An Giang), Jasmine 85…

- Nhóm giống lúa gạo hạt dài, chất lƣợng cao: các giống lúa này đạt một số

chỉ tiêu cơ bản về phẩm chất gạo nhƣ: Các giống cũ chống chịu đƣợc rầy nâu và

bệnh vàng lùn: AS 996, OM 4498, OM 2395,... Các giống lúa mới, năng suất cao,

chống chịu đƣợc rầy nâu và bệnh vàng lùn: OM 6073, OM 6071, OM 4900,…

đƣợc trồng chủ yếu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

- Nhóm giống chất lƣợng gạo trung bình - khá: các giống lúa này chủ yếu để

sản xuất loại gạo 25% tấm, nên thƣờng có hạt gạo ngắn hơn, hàm lƣợng amylose

cao, khô cơm nhƣ: IR50404, OM576…

Hiện nay, tại ĐBSCL đang triển khai thực hiện mô hình “Liên kết xây dựng

cánh đồng mẫu lớn” với nhiều nội dung đƣợc đề ra trong đó có xác định bộ giống

lúa xuất khẩu trong từng cánh đồng, là bƣớc đầu trong công tác nhằm cải thiện

giống lúa, tăng chất lƣợng hạt gạo và đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong thời

gian tới.

29

2.1.2 Tình hình xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu

Long trong thời gian qua

2.1.2.1 Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu

Bảng 2.2: Sản lƣợng, kim ngạch và giá cả xuất khẩu gạo của cả nƣớc từ năm 2004 đến tháng 7/2014

Sản lƣợng Kim ngạch Giá bình quân

Năm (triệu tấn) (triệu USD) (USD/tấn)

Từ 1-22/7/ 2014 3,345 1.445 432

6,681 2.893 433 2013

7,563 3.376 446 2012

7,105 3.507 494 2011

6,754 2.912 431 2010

6,053 2.464 407 2009

4,679 2.663 569 2008

4,580 1.490 325 2007

4,642 1.276 275 2006

5,255 1.408 268 2005

4,063 950 234 2004

Nguồn: Tổng hợp từ VFA và AGROINFO

Năm 2013, cả nƣớc đã xuất khẩu gần 6,7 triệu tấn gạo, giảm gần 0,9 triệu tấn

(tức giảm 11,8%) so với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,9 tỷ USD, giảm 0,6 tỷ

USD (tức giảm 17.6%) so với năm 2012. Đây là mức xuất khẩu thấp nhất trong 4

năm qua với giá gạo xuất khẩu bình quân là 433 USD/tấn, cũng là mức giá thấp

nhất so với 4 năm trƣớc. Với kết quả xuất khẩu không đạt cả về số lƣợng lẫn chất

lƣợng này, Việt Nam đã giảm xuống xếp thứ 3 sau Ấn Độ và Thái Lan trên bảng

tổng xếp hạng xuất khẩu gạo, không đáp ứng đƣợc mục tiêu xuất khẩu gạo đã đề ra

7,5 triệu tấn hồi đầu năm 2013; xuất khẩu gạo Việt Nam sụt giảm là do áp lực cạnh

tranh cao và sụt giảm nhu cầu của các thị trƣờng truyền thống nhƣ Malaysia,

Philippines và Indonesia. Năm 2014, Việt Nam phấn đấu xuất khẩu 7 triệu tấn gạo.

Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của VFA, đến tháng 22/7/2014 sản lƣợng gạo xuất

khẩu chỉ mới đạt đƣợc 3,3 triệu tấn, khả năng cao là không đạt đƣợc chỉ tiêu đề ra

ban đầu.

30

Xuất khẩu gạo của nƣớc ta trong năm 2014 dự đoán sẽ tiếp tục đối mặt với

nhiều cạnh tranh từ các nƣớc xuất khẩu gạo truyền thống và đối thủ mới nổi. Xuất

khẩu, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa sẽ khó khăn hơn, kế hoạch xuất khẩu có thể chỉ

tƣơng đƣơng năm 2013, khoảng 6,5 - 7 triệu tấn. Năm 2014 sẽ tiếp nối những khó

khăn của năm 2013 nhƣng áp lực nhiều hơn đối với các nguồn xuất khẩu do cung

cấp dƣ thừa, cạnh tranh quyết liệt. Tình hình thị trƣờng gạo thế giới tiếp tục chịu áp

lực bán hạ giá của Thái Lan và cạnh tranh xuất khẩu từ các nguồn cung cấp chính ở

châu Á nên xu hƣớng giá còn tiếp tục sụt giảm trong thời gian tới.

2.1.2.2 Thị trƣờng xuất khẩu

Các thị trƣờng xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong năm 2013 gồm

Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Bờ biển Ngà, Gana và Singapore. Trung Quốc

vẫn là nƣớc nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2013. Trong năm

2013, Trung Quốc nhập khẩu hơn 2,15 triệu tấn gạo, với trị giá 901,86 triệu USD,

tăng 3,21% về khối lƣợng và 0,38% về giá trị, chiếm gần 31% tổng kim ngạch xuất

khẩu gạo của Việt Nam.

Lƣợng gạo xuất khẩu sang Bờ biển Ngà đứng thứ 2 thị trƣờng, với 561.333

tấn, trị giá 228,53 triệu USD. Tiếp đến là xuất sang Philippines 504.558 tấn, trị giá

225,44 triệu USD; xuất sang Malaysia 465.977 tấn, trị giá 231,43 triệu USD.

Nhìn chung năm 2013, xuất khẩu gạo sang đa số các thị trƣờng bị sụt giảm

so với năm 2012; trong đó một số thị trƣờng sụt giảm mạnh nhƣ: Indonesia;

Senegal; Philippines; Đài Loan. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trƣờng vẫn

đạt mức tăng trƣởng cao trên 100% về lƣợng và kim ngạch nhƣ: xuất sang Nga;

Ucraina; U.A.E; Hà Lan và Ba Lan.

Theo thông tin từ Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, toàn vùng Đồng bằng sông Cửu

Long vừa xuất khẩu 42.000 tấn gạo, nâng tổng lƣợng gạo xuất khẩu từ đầu năm đến

ngày 15/6/2014 đƣợc 2,5 triệu tấn (chiếm khoảng 75% cả nƣớc), trị giá gần 1 tỷ

USD (chiếm khoảng 70% cả nƣớc), tƣơng đƣơng cùng kỳ năm ngoái.

[Xem Thị trường xuất khẩu gạo năm 2013 ở Phụ lục 1]

31

2.2 Thực trạng về quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho

quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng

sông Cửu Long.

2.2.1 Khái quát về thực trạng khảo sát

2.2.1.1 Mục đích và phƣơng pháp khảo sát

- Mục đích khảo sát:

Thông qua kết quả khảo sát, tác giả sẽ nắm đƣợc tình hình thực tế áp dụng

quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các

doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.

- Phƣơng pháp khảo sát:

Tác giả sử dụng phƣơng pháp khảo sát thực tế: từ danh sách các doanh

nghiệp xuất khẩu gạo là thành viên của Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam (135 doanh

nghiệp), trong đó có 80 doanh nghiệp thuộc khu vực ĐBSCL, gửi bảng câu hỏi

khảo sát thông qua địa chỉ email, skype, google drive hoặc gửi trực tiếp đến 80

doanh nghiệp này.

2.2.1.2 Nội dung khảo sát

Tác giả thực hiện khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu ở ĐBSCL để biết

đƣợc thực tiễn việc áp dụng hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất

khẩu gạo của các doanh nghiệp này diễn ra nhƣ thế nào, đồng thời biết đƣợc mức

độ quan tâm của doanh nghiệp đến quy trình này, các giải pháp doanh nghiệp sử

dụng để đối phó rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo.

2.2.1.3 Đối tƣợng khảo sát

Ngƣời đƣợc khảo sát là Giám đốc doanh nghiệp, hoặc Kế toán trƣởng, hoặc

nhân viên phòng Kế toán và phòng Kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc lựa chọn.

Giám đốc doanh nghiệp và Kế toán trƣởng là những ngƣời điều hành và nắm rõ

mọi hoạt động của công ty. Thêm vào đó, họ có những kiến thức nhất định về hệ

thống KSNB theo hƣớng QTRR. Nhân viên đƣợc lựa chọn gửi bảng khảo sát là

nhân viên phòng Kế toán và phòng Kinh doanh, là những ngƣời thực hiện quy trình

KSNB theo hƣớng QTRR cho quy trình xuất khẩu gạo trong công việc hàng ngày.

Vì vậy đối tƣợng khảo sát gồm Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trƣởng, nhân viên

phòng Kế toán và phòng Kinh doanh sẽ đảm bảo kết quả khảo sát đạt đƣợc mục

tiêu đề ra của tác giả.

32

[Xem danh sách các doanh nghiệp trả lời khảo sát ở Phụ lục 2]

2.2.1.4 Bảng câu hỏi khảo sát

* Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc thiết kế dựa trên công cụ đánh giá hệ thống

KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro (theo báo cáo COSO ERM 2004) và dựa trên

đánh giá chủ quan của tác giả. Bảng câu hỏi gồm 46 câu hỏi, chia làm 2 nhóm:

- Nhóm câu hỏi về thực trạng hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR cho hoạt

động xuất khẩu gạo: gồm 40 câu hỏi.

- Nhóm câu hỏi về giải pháp: gồm 6 câu hỏi nhằm tham khảo ý kiến ngƣởi

đƣợc khảo sát về giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR trong

tƣơng lai của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.

* Các dạng câu hỏi đƣợc sử dụng trong bảng khảo sát:

- Dạng câu hỏi trả lời Có/Không: đối với các câu hỏi mang tính chất xác

định thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro đối với quy trình

xuất khẩu gạo.

- Dạng câu hỏi theo thang đo Likert: nhằm đánh giá thái độ của ngƣời đƣợc

khảo sát đối với thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro đối với

quy trình xuất khẩu gạo, gồm 5 mức độ:

+ Hoàn toàn không đồng ý (0%): doanh nghiệp hoàn toàn không xây dựng

và cũng không quan tâm đến quy trình.

+ Không đồng ý (25%): doanh nghiệp có thể có quy trình nhƣng không áp

dụng hoặc chƣa xây dựng quy trình.

+ Bình thƣờng (50%): doanh nghiệp có xây dựng quy trình nhƣng không

quan tâm nhiều đến việc áp dụng.

+ Đồng ý (75%): doanh nghiệp có áp dụng quy trình.

+ Hoàn toàn đồng ý (100%): doanh nghiệp có áp dụng và quan tâm nhiều

đến quy trình.

- Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn: nhằm đƣa ra ý kiến cá nhân của ngƣời đƣợc

khảo sát về giải pháp hoàn thiện quy trình.

[Xem Bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 3]

2.2.1.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu khảo sát

Tổng hợp các phiếu trả lời theo từng câu hỏi và theo từng nhóm:

- Nhóm câu hỏi về thực trạng: tổng hợp theo từng nội dung: Môi trƣờng

33

quản lý, Thiết lập mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng

với rủi ro, Phản ứng với rủi ro, Các hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông,

Giám sát. Sau đó, tính tỷ lệ phần trăm các câu trả lời và đánh giá, phân tích.

- Nhóm câu hỏi về giải pháp: tổng hợp số giải pháp đƣợc đa số các doanh

nghiệp lựa chọn, làm cơ sở phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp của cá nhân

tác giả trong chƣơng 3.

2.2.2 Kết quả khảo sát

Trong 80 doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL đƣợc gửi phiếu khảo sát,

thu đƣợc 39 phiếu trả lời, chiếm tỷ lệ 49%.

Xét về doanh thu xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trả lời khảo sát so với

kim ngạch xuất khẩu gạo của khu vực ĐBSCL thì: kim ngạch xuất khẩu gạo của cả

nƣớc đạt gần 3 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu gạo của ĐBSCL chiếm 80%,

tức là khoảng 2.4 tỷ USD (theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tƣ năm

2013). Còn doanh thu xuất khẩu gạo của 39 doanh nghiệp trả lời khảo sát ƣớc

lƣợng khoảng 34.500 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ khoảng 72% trong tổng kim ngạch xuất

khẩu gạo của ĐBSCL.

Vì vậy, kết quả khảo sát thu đƣợc từ 39 doanh nghiệp này có thể đại diện

cho cả khu vực ĐBSCL trong việc phản ánh thực trạng về quy trình KSNB theo

hƣớng quản trị rủi ro đối với quy trình xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.

Kết quả khảo sát về thực trạng của quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi

ro cho quy trình xuất khẩu gạo đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

[Xem kết quả khảo sát tại Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ở Phụ lục 4]

2.2.2.1 Môi trƣờng quản lý

* Triết lý của nhà quản lý về QTRR

Triết lý của nhà quản lý về QTRR Mức độ đồng ý

1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không? Có 23% Không 77%

Quan điểm của nhà quản lý về quản trị rủi ro rất quan trọng tạo nên thành

công cho việc quản lý rủi ro của doanh nghiệp, tác động mạnh đến nhận thức về rủi

ro của cấp dƣới. Kết quả khảo sát cho thấy đa số các doanh nghiệp trả lời khảo sát

đều không dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro cao (chiếm

tỷ lệ 77%), cho dù những hợp đồng đó sẽ đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

34

Việc này chứng tỏ tƣ tƣởng dám chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp ở ĐBSCL

còn khá cứng nhắc.

* Rủi ro có thể chấp nhận

Rủi ro có thể chấp nhận Mức độ đồng ý

Có 92% Không 8%

2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của doanh nghiệp không? Phần lớn các doanh nghiệp trả lời khảo sát (chiếm tỷ lệ 92%) cho rằng

doanh nghiệp của mình có quy định mức độ chấp nhận rủi ro chính thức thành văn

bản, trong khi chỉ có 8% doanh nghiệp lại chƣa cụ thể hóa mức độ chấp nhận rủi ro

này. Nếu so với kết quả các doanh nghiệp không dám chấp nhận các hợp đồng xuất

khẩu rủi ro cao ở trên, ta có thể suy luận rằng mức độ chấp nhận rủi ro đƣợc quy

định trong văn bản của các doanh nghiệp là khá thấp và an toàn. Việc quy định mức

độ chấp nhận rủi ro rõ ràng thành văn bản cho thấy hầu hết các doanh nghiệp ở

ĐBSCL quan tâm khá nhiều đến việc QTRR trong xuất khẩu gạo.

* Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị

Mức độ đồng ý 2 4 3 1

23% 54% 5 23%

23% 54% 23% 3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo. 4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ. Theo kết quả khảo sát, thì có 100% doanh nghiệp trong đó Hội đồng quản trị

và Ban kiểm soát luôn chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro vƣợt quá tầm

kiểm soát của hệ thống KSNB thông qua việc tổ chức các cuộc họp định kỳ, phân

tích kết quả của việc xuất khẩu gạo và những rủi ro đang và sẽ đối mặt, thống nhất

các giải pháp đối phó rủi ro, ghi nhận và theo dõi tiến độ thực hiện công tác giảm

thiểu và đối phó rủi ro. Trong các doanh nghiệp này, có 77% là chấp hành nghiêm

chỉnh việc chủ động giám sát rủi ro của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, còn

23% còn lại thì có xây dựng quy trình này, nhƣng việc thực hiện còn chƣa đƣợc

quan tâm đúng mức.

35

* Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Tính chính trực và các giá trị đạo đức Mức độ đồng ý

Có 92% Không 8%

Không 0%

Có 100%

5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên không? 6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích nhân viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những biện pháp xử lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không?

Doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài trong xã hội thì tính chính trực và các giá

trị đạo đức phải đƣợc doanh nghiệp tôn trọng và đặt làm kim chỉ nam của doanh

nghiệp. Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến tính chính

trực và các giá trị đạo đức. Cụ thể, có đến 92% doanh nghiệp cho rằng những quy

định về tính chính trực và các giá trị đạo đức đƣợc quy định thành văn bản và công

bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên. Song song đó thì 100% doanh nghiệp có biện

pháp cụ thể nhằm khuyến khích việc tuân thủ hoặc xử phạt việc vi phạm những giá

trị này.

Trên thực tế, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL cũng có nhiều hoạt

động cụ thể cho thấy tính chính trực và các giá trị đạo đức thể hiện rõ rệt nhƣ: một

số doanh nghiệp có bộ phận Công đoàn luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên

và có những hỗ trợ nhất định nhằm khích lệ tinh thần nhân viên (ví dụ: căn cứ vào

kết quả đánh giá năng lực định kỳ, Công đoàn sẽ khen thƣởng bằng hiện kim hoặc

hiện vật cho nhân viên; nhân viên nào có hoàn cảnh gia đình khó khăn nhƣ có

ngƣời bệnh sẽ đƣợc Công đoàn hỗ trợ kịp thời…). Ngoài những giá trị đạo đức

đƣợc xây dựng và áp dụng trong doanh nghiệp mình, thì những giá trị này cũng

đƣợc áp dụng cho cộng đồng nhƣ các chƣơng trình nhân viên trích một ngày lƣơng

ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, chƣơng trình xây dựng nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt

Nam anh hùng, chƣơng trình chung tay vì Hoàng Sa-Trƣờng Sa…

* Đảm bảo về năng lực

Mức độ đồng ý Không Có 15% 85% Không Có 56% 44% Đảm bảo về năng lực 7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí? 8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng xuyên không?

36

Qua khảo sát cho thấy, phần lớn doanh nghiệp (85%) có sử dụng bảng mô tả

công việc cụ thể yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí. Tuy

nhiên, việc giám sát những yêu cầu công việc đặt ra lại không đƣợc chú trọng. Hơn

nữa, việc huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng cũng không đƣợc đảm bảo (chỉ có

44% doanh nghiệp thực hiện việc này). Điều này cho thấy các doanh nghiệp chỉ

mới làm tốt điều kiện cần nhƣng chƣa hoàn thành nốt điều kiện đủ cho quy trình

đảm bảo năng lực.

* Cơ cấu tổ chức

Mức độ đồng ý

Có 92% Không 8%

Cơ cấu tổ chức 9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành không? Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là yếu tố giúp ngƣời quản lý thực hiện tốt chức

năng quản lý doanh nghiệp; từ đó, góp phần hỗ trợ nhà quản lý thực hiện việc quản

trị rủi ro. Hầu hết các doanh nghiệp đều trả lời là doanh nghiệp mình có định kỳ

kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành (chiếm tỷ lệ 92%) cho thấy các doanh nghiệp

ở ĐBSCL có ý thức rằng cơ cấu tổ chức là khá quan trọng và sẵn sàng tốn nhiều

thời gian, công sức để xem xét định kỳ cơ cấu tổ chức, vấn đề bố trí nhân sự có còn

phù hợp với tình hình kinh doanh, quy mô hiện tại của doanh nghiệp hay không.

* Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

Mức độ đồng ý 2 3 15% 4 38% 5 38% 1 8%

10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận. Mặc dù các doanh nghiệp quan tâm khá nhiều đến việc kiểm tra, điều chỉnh

cơ cấu tổ chức hiện hành nhƣng cơ cấu tổ chức của một số doanh nghiệp vẫn còn

chƣa hoàn chỉnh, thể hiện ở việc phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ

phận chƣa đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận với nhau. Cụ thể,

có 8% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp mình hoàn toàn không đảm bảo chức

năng giám sát giữa các bộ phận, và 15% doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề

này. Điều này có nghĩa là các bộ phận làm việc một cách độc lập với nhau, không

có sự phối hợp, hợp tác, việc này sẽ dẫn đến nguy cơ các bộ phận không biết mình

đã vô tình làm sai hoặc tạo cơ hội để vấn đề gian lận có thể xảy ra, ảnh hƣởng đến

việc quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Bên cạnh những doanh nghiệp còn thiếu sót

37

trong phân chia quyền hạn và trách nhiệm thì 76% doanh nghiệp còn lại thực hiện

khá tốt quy trình này, đảm bảo các bộ phận hỗ trợ nhau hoàn thành mục tiêu đề ra.

* Chính sách nhân sự

Chính sách nhân sự

1 Mức độ đồng ý 2 4 38% 3 8% 5 54%

15% 15% 46% 23%

11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài chính chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính chính trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó. 12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối lƣợng công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực doanh số…). Một chính sách nhân sự tốt sẽ có tác dụng giữ chân nhân tài, sử dụng nhân

viên một cách hiệu quả và hợp lý. 92% doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu tính chính

trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí liên quan là mục tiêu hàng đầu trong

việc tuyển chọn nhân sự. Theo kết quả khảo sát, đa số các doanh nghiệp (70%) phải

thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, từ năm

2013, ngành gạo nói chung với các doanh nghiệp xuất gạo nói riêng đều có tình

hình kinh doanh không mấy khả quan. Hợp đồng xuất khẩu bị giảm sút, còn nếu có

thì giá trị xuất khẩu lại thấp hơn giai đoạn 2011-2012 khá nhiều, tạo áp lực doanh

số cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL để có thể duy trì kinh doanh,

khắc phục kết quả kinh doanh thua lỗ trong thời gian qua.

2.2.2.2 Thiết lập mục tiêu

B. Thiết lập mục tiêu

Mức độ đồng ý 2 1 3 23% 4 46% 5 31%

15% 54% 31%

61% 23% 16%

13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh nghiệp, và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem xét mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp.

38

Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp đều rất quan tâm và chú trọng đến

việc các mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp có nhất quán với các kì vọng về rủi

ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu (có 77% doanh nghiệp ủng hộ quy

trình này). Điều này cho thấy khi ký kết những hợp đồng xuất khẩu mới nhà quản

lý cũng sẽ cân nhắc khá nhiều với khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra,

giảm thiểu tối đa rủi ro, và có thể chấp nhận lợi nhuận thấp để đảm bảo an toàn cho

doanh nghiệp.

Bên cạnh mục tiêu chiến lƣợc phải nhất quán với kì vọng về mức độ chấp

nhận rủi ro thì các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL còn chủ động xác định

những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi

ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu

của doanh nghiệp (có 85% doanh nghiệp đƣợc hỏi trả lời là đồng ý và hoàn toàn

đồng ý).

Tuy có thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh nhƣng doanh

nghiệp lại ít quan tâm đến việc định kỳ xem xét, củng cố lại mức độ rủi ro chấp

nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở để xây dựng mục tiêu phù hợp với

tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Cụ thể, có quá bán các doanh

nghiệp đƣợc khảo sát (61%) không chú trọng đến việc định kỳ điều chỉnh lại mức

độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu. Đây là một thiếu sót của các

doanh nghiệp vì rủi ro các doanh nghiệp phải đối mặt thay đổi, biến hóa từng ngày,

từng giờ; vì vậy, cần điều chỉnh để có thể đƣa ra mục tiêu kinh doanh thích hợp

trong từng giai đoạn.

2.2.2.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng

C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng

1 Mức độ đồng ý 2 5 3 69% 4 31%

54% 31% 15%

16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ: biến động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính sách, của ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…). 17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ: thay đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…).

39

Đa phần các doanh nghiệp khảo sát không quan tâm đến việc xây dựng cơ

chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ bên ngoài và bên

trong doanh nghiệp, cụ thể có 69% doanh nghiệp không quan tâm cơ chế để nhận

diện rủi ro phát sinh từ các nhân tố bên ngoài và 54 % doanh nghiệp không quan

tâm cơ chế để nhận diện rủi ro phát sinh từ các nhân tố bên trong. Việc nhận diện

các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu này cũng góp phần

quan trọng không kém trong việc quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu. Các doanh

nghiệp ít quan tâm đến nhận diện sự kiện tiềm tàng cho thấy việc chủ động trong

việc đối phó rủi ro còn thấp, chủ yếu đối phó rủi ro đã từng gặp phải chứ chƣa ngăn

ngừa đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai nếu có tác động của các sự

kiện bên ngoài nhƣ biến động giá gạo, sự thay đổi tỷ giá, thị trƣờng xuất khẩu cạnh

tranh gay gắt…; và những sự kiện bên trong nhƣ thay đổi nhân sự chủ chốt, thay

đổi hệ thống thông tin, những quy định kiểm soát hoạt động xuất khẩu thay đổi…

2.2.2.4 Đánh giá rủi ro

D. Đánh giá rủi ro

1 Mức độ đồng ý 2 3 15% 4 38% 5 46%

15% 54% 31%

Có 92% Không 8%

Có 23% Không 77%

Có 15% Không 85%

18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý có cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. 19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo lên cấp trên. 20. Nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. 21. Doanh nghiệp có xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng ngày của mình hay không? 22. Doanh nghiệp có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt, trang bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò phân tích, dự báo và kiểm soát rủi ro hay không?

Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét các sự kiện trong hoàn cảnh

và điều kiện riêng của đơn vị mình nhƣ: quy mô của đơn vị, sự phức tạp của các

hoạt động, mức độ tác động của các quy định lên các hoạt động của đơn vị.

- 85% doanh nghiệp cho rằng trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản

lý có cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời

40

doanh nghiệp có khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của

các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo lên cấp trên.

- 92% doanh nghiệp khẳng định nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi

ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. Nhƣ vậy,

việc đánh giá rủi ro đƣợc doanh nghiệp quan tâm khá nhiều, đặc biệt khi ký kết hợp

đồng mới và khi có những thay đổi ảnh hƣởng đến xuất khẩu. Nhân viên là ngƣời

trực tiếp làm công việc hằng ngày, sẽ đối mặt với những khó khăn, thách thức khi

bắt đầu thực hiện một hợp đồng xuất khẩu. Chính họ, hơn ai hết sẽ nhận ra đƣợc

những rủi ro đã và đang gặp phải, vì vậy sẽ phản ứng kịp thời và báo cáo với ngƣời

quản lý để ngay lập tức có biện pháp đối phó.

- Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro vẫn chƣa trọn vẹn vì dù doanh nghiệp có

quan tâm, cân nhắc đến rủi ro nhƣng lại chƣa thiết lập đƣợc cơ chế đánh giá rủi ro

cụ thể để nhân viên có cơ sở thực hiện, tránh thực hiện theo kiểu rời rạc, tự phát (có

đến 77% doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp mình chƣa có cơ chế đánh giá rủi ro

rõ ràng, cụ thể).

- Ngoài ra, việc xây dựng đội ngũ nhân viên đƣợc trang bị kiến thức về quản

trị rủi ro cũng chƣa đƣợc doanh nghiệp thực hiện triệt để. Thực tế chỉ có 15%

doanh nghiệp cho rằng có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên về quản trị rủi ro này.

2.2.2.5 Phản ứng với rủi ro

E. Phản ứng với rủi ro

1 Mức độ đồng ý 4 3 2 46% 31% 5 23%

8% 38% 46% 8%

1 2 3 4 5

46% 54%

77% 23%

77% 15% 8%

23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo. 24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp. 25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh nghiệp: - Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh - Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và dự báo biến động giá gạo. - Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh 54% 46%

41

39% 61%

15% 85%

15% 15% 70% 85% 15%

23% 77%

- Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống kho chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch - Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu: + Phƣơng thức nhờ thu + Phƣơng thức L/C - Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc trong xuất khẩu gạo. Sau khi đã đánh giá các rủi ro liên quan đến hoạt động xuất khẩu gạo, các

doanh nghiệp sẽ có cách ứng phó với rủi ro một cách thích hợp, phù hợp với điều

kiện thực tế của doanh nghiệp mình. Kết quả khảo sát cho thấy, 79% doanh nghiệp

có áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt

chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo.

Việc quản trị rủi ro đòi hỏi doanh nghiệp phải nhìn nhận rủi ro trên bình diện

toàn đơn vị, nhìn nhận một cách có hệ thống. Tuy các doanh nghiệp xuất khẩu gạo

ở ĐBSCL có cách đối phó với từng loại rủi ro nhƣng xét về mặt tổng thể toàn

doanh nghiệp thì vẫn còn một số doanh nghiệp còn thiếu sót. Cụ thể, có 8% doanh

nghiệp trả lời khảo sát không thực hiện việc xem xét một danh sách các phƣơng

pháp phản ứng rủi ro để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro

đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp, và

có đến 38% doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề này. Việc này sẽ dẫn đến

nguy cơ doanh nghiệp đối phó giảm thiểu rủi ro này nhƣng có thể sẽ làm tăng thêm

rủi ro khác, ảnh hƣởng đến giới hạn rủi ro có thể chấp nhận đƣợc toàn doanh

nghiệp.

Trong xuất khẩu gạo, các rủi ro thực tế mà các doanh nghiệp xuất khẩu ở

ĐBSCL nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói chung thƣờng gặp phải

nhƣ là:

- Rủi ro tỷ giá: Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL ít sử dụng

công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá (46% doanh nghiệp không sử dụng và

54% doanh nghiệp có quan tâm nhƣng cũng ít dùng).

- Rủi ro giá thu mua đầu vào: đặc điểm của xuất khẩu gạo là theo thời vụ, số

lƣợng gạo cung cấp trên thị trƣờng không đều vào mỗi thời điểm trong năm. Bên

cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu là ký hợp đồng trƣớc sau đó mới mua

42

vào, khi đó ảnh hƣởng rất lớn nếu giá nguyên liệu tăng thì dễ dẫn đến doanh nghiệp

bị lỗ khi thực hiện hợp đồng. 100% doanh nghiệp trả lời khảo sát đều rất chú trọng

công tác đảm bảo giá thu mua đầu vào ít biến động.

- Rủi ro giá cả xuất khẩu: giá gạo thế giới phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: thời

tiết, thiên tai, chính sách của các nƣớc sản xuất gạo lớn trên thế giới; nguồn cung

gạo ở một số nƣớc xuất khẩu gạo lớn nhƣ Việt Nam, Thái Lan, Pakistan; Giá thành

chi phí bảo quản, dự trữ gạo trong kho ngày một tăng cao…Trong nhiều năm qua,

giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thuộc hàng thấp nhất so với giá gạo các nƣớc

trên thế giới. Thực tế cho thấy có đến 77% doanh nghiệp trả lời chƣa khai thác tốt

các biện pháp để khắc phục rủi ro này.

- Rủi ro lãi suất: đa số các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL sử dụng vốn

từ vay ngân hàng để cung cấp nguồn hàng cho xuất khẩu. Chính vì vậy lãi suất của

ngân hàng ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng

công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất cũng không đƣợc các doanh nghiệp

ƣa chuộng (54% doanh nghiệp không sử dụng và 46% doanh nghiệp có quan tâm

nhƣng ít sử dụng).

- Rủi ro cạnh tranh: việc nâng cao chất lƣợng gạo và đẩy mạnh thƣơng hiệu

gạo với bạn bè quốc tế luôn là giải pháp hàng đầu để đối phó với rủi ro này. Tuy

nhiên vẫn còn 39% doanh nghiệp chƣa đảm bảo đƣợc năng đối phó với rủi ro cạnh

tranh.

- Rủi ro về công nghệ, chất lượng sản phẩm: Hệ thống kho chứa là nguyên

nhân ảnh hƣởng nhiều đến giá gạo nguyên liệu. Có 85% doanh nghiệp đƣợc khảo

sát quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, phần lớn kho lƣơng thực hiện nay đều

trong tình trạng xuống cấp, không đáp ứng yêu cầu lƣu trữ lâu dài, lại phân bố

không đều, ở vị trí bất lợi, không gần nơi sản xuất, không gần cảng sông, cảng biển

để thuận tiện cho vận chuyển xuất khẩu.

Hiện lƣợng kho chứa đến đầu năm 2014 đã là 6,4 triệu tấn, phần lớn tập trung

ở khu vực ĐBSCL. Trong đó, tích lƣợng kho chứa gạo chiếm phần áp đảo (trên 4.7

triệu tấn), gấp nhiều lần so với kho chứa lúa. Trƣớc bất cập này, Bộ NN&PTNT đã

có văn bản gửi Bộ Công Thƣơng, đề nghị cân đối tỷ lệ giữa kho chứa lúa và kho

chứa gạo. Còn đối với VFA cũng đã cảnh báo từ năm 2011 là không phát triển thêm

kho, cần thiết phải hoàn thiện công năng đối với các kho chứa đã xây dựng; hoàn

43

chỉnh hệ thống tự động hóa; đồng thời trang bị các thiết bị nhƣ sấy, xay để đảm bảo

mua lúa ở các vùng liên kết hiệp hội đang triển khai.

-Rủi ro về thanh toán xuất nhập khẩu: phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu

(85% doanh nghiệp trả lời khảo sát) chọn phƣơng thức thanh toán nhờ thu D/P (nhờ

thu trả ngay) hoặc D/A (nhờ thu trả chậm) với thời gian trả chậm từ 180 ngày đến

210 ngày. Thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu là nhà xuất khẩu thông qua ngân

hàng của mình gửi bộ chứng từ nhờ thu đến ngân hàng của nhà nhập khẩu, nhà

nhập khẩu thanh toán tiền hàng mới đƣợc nhận bộ chứng từ.

- Rủi ro tuân thủ: Gạo là mặt hàng ảnh hƣởng trực tiếp đến an ninh lƣơng thực

và tình hình kinh tế chính trị của quốc gia. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến mặt

hàng này và có những biện pháp cụ thể để kiểm soát an ninh lƣơng thực quốc gia.

Ví dụ, trong tình hình cơn sốt giá gạo trong năm 2008, giá gạo xuất khẩu bình quân

lên đến 569 USD/tấn (cao nhất trong mƣời năm qua). Do tình hình lƣơng thực thế

giới căng thẳng, gây bất ổn ở một số quốc gia vì thiếu lƣơng thực và để đảm bảo an

ninh lƣơng thực trong nƣớc, Chính phủ chỉ đạo cho đến trƣớc tháng 6 tạm dừng ký

thêm hợp đồng mới và giảm chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2008 xuống còn 3,5 – 4

triệu tấn (thay vì 4,5 – 5 triệu tấn nhƣ những năm trƣớc), đồng thời đánh thuế tuyệt

đối lên mặt hàng gạo nhằm giảm áp lực lên giá gạo nội địa.

2.2.2.6 Các hoạt động kiểm soát

D. Các hoạt động kiểm soát Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5

46%

23% 31%

15% 38% 46%

26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro. 27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay thế nhau, nhà quản lý có cân nhắc quan hệ lợi ích và chi phí của các hoạt động kiểm soát đó.

38% 31% 31%

Có 100% Không 0%

28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên. 29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó không?

44

1 2 3 4 5

30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng: + Chƣơng trình máy tính. + Những thủ tục thủ công. 15% 15% 8% 38% 31% 38% 38% 15%

53% 47% 31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc biệt chú trọng.

Nhìn chung, đa phần các doanh nghiệp chú trọng nhiều đến các hoạt động

kiểm soát nhằm kiểm soát rủi ro trong doanh nghiệp.

- 77% doanh nghiệp cho rằng trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy

trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro.

- 85% doanh nghiệp luôn cân nhắc quan hệ giữa lợi ích và chi phí của các

hoạt động kiểm soát khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay

thế nhau. Đồng thời, những hoạt động kiểm soát này đƣợc xây dựng trong quá trình

vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên (có

66% doanh nghiệp đồng tình với ý kiến trên).

- 100% doanh nghiệp cho biết những quy định, chính sách, thủ tục trong

doanh nghiệp luôn đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó

để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Phần lớn các

doanh nghiệp xây dựng chƣơng trình máy tính nhằm áp dụng các hoạt động kiểm

soát nhiều hơn là sử dụng các thủ tục thủ công.

- Tuy nhiên, vẫn còn số ít doanh nghiệp (chiếm tỷ lệ 15%) chƣa thiết kế

những chƣơng trình máy tính hoặc thủ tục thủ công này, chính thiếu sót đó sẽ dẫn

đến việc quản lý lỏng lẽo, không kiểm soát đƣợc việc tuân thủ các quy định, chính

sách của nhân viên cũng nhƣ việc quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.

- Ngoài ra công tác kiểm tra chân hàng gạo cũng vô cùng quan trọng trong

việc đảm bảo gạo tồn kho, chất lƣợng gạo nhƣ thế nào để giúp doanh nghiệp chủ

động trong việc đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu và đảm bảo nguồn cung ứng

gạo. Nhƣng thực tế khảo sát thì đa phần các doanh nghiệp lại không đặc biệt quan

tâm vấn đề này (chỉ có 47% doanh nghiệp thật sự chú trọng).

2.2.2.7 Thông tin và truyền thông

E. Thông tin và truyền thông

1 Mức độ đồng ý 2 32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần 3 15% 4 39% 5 46%

45

Có 92% Không 8%

Có Không

100% 0%

+ Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị 100% 0%

2

1 8% 3 30% 4 31% 5 31%

Có 46% Không 54%

2 3 1 4 46%

thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo. 33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp? 34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện công việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có: + Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện không? lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu không? 35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc xác định, cập nhật, báo cáo định kì. 36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra không? (ví dụ: nhân viên báo cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có chấp nhận thƣ tố cáo nặc danh không)? 37. Doanh nghiệp tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. 5 54% Thông tin và truyền thông là việc không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì

và nâng cao năng lực kiểm soát trong doanh nghiệp.

Về thông tin, kết quả khảo sát cho thấy, 85% doanh nghiệp đánh giá hệ

thống thông tin quản lý của mình cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần

thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo.

Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh,

sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin

bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc 92% doanh

nghiệp xác định, cập nhật, báo cáo định kì. Việc này cho thấy thông tin của doanh

nghiệp đáp ứng tính kịp thời, cập nhật, phục vụ tốt vụ tốt cho các quyết định quản

trị của nhà quản lý. Về tính bảo mật thông tin trên báo cáo tài chính, 100% doanh

nghiệp trả lời khảo sát đều có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có

phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện; đồng

46

thời có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu.

Về truyền thông, vẫn còn 8% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa có những

phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông

tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn

vị, bộ phận trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, đa phần các doanh nghiệp (54%)

chƣa thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ

phát hiện ra. Kết quả này cho thấy truyền thông của các doanh nghiệp ở ĐBSCL

vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa đảm bảo vai trò truyền đạt của hệ thống thông tin thì

cho dù có chính xác đến đâu đi nữa thì khi thông tin này đến ngƣời sử dụng thì

cũng không trọn vẹn.

100% doanh nghiệp đều cho rằng có tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc

lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. Đây là dấu hiệu tốt các doanh nghiệp

vì kiểm toán độc lập có thể đƣa ra những nhận xét khách quan, giúp doanh nghiệp

hoàn chỉnh những thiếu sót trong nội bộ doanh nghiệp mình.

2.2.2.8 Giám sát

F. Giám sát

Mức độ đồng ý 2 5 1 3 38% 4 62%

38% 54% 8%

8%

23% 31% 38%

38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội bộ. 39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót. Đồng thời những phát hiện này đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan. Giám sát là quá trình mà ngƣời quản lý đánh giá chất lƣợng của hệ thống

QTRR. Thực tế cho thấy, 62% doanh nghiệp có đánh giá quá trình quản trị rủi ro,

kể cả trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem

xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội

bộ. Đồng thời cũng có 62% doanh nghiệp đồng tình với việc những thiếu sót trong

quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ

47

đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 32%

doanh nghiệp còn lại không quan tâm nhiều đến hai vấn đề này. Thông qua quá

trình giám sát, 69% doanh nghiệp tin rằng những phát hiện của kiểm toán nội bộ sẽ

đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót và

những phát hiện này cũng đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan để nhà

quản lý nắm bắt đƣợc tình hình, diễn biến của việc khắc phục sai phạm. Tuy nhiên,

vẫn còn số ít doanh nghiệp (23%) không quan tâm đến việc khắc phục thiếu sót trên

và có 8% doanh nghiệp còn không có cả quy trình khắc phục thiếu sót trong hệ

thống QTRR thông qua những phát hiện của kiểm toán nội bộ này.

2.3 Đánh giá thực trạng về các quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị

rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng

bằng sông Cửu Long

Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro của các

doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL cơ bản đƣợc hình thành. Tuy nhiên hệ thống

này vẫn còn một số chỗ chƣa hoàn chỉnh có thể do một số yếu tố chủ quan và

khách quan của doanh nghiệp.

2.3.1 Môi trƣờng quản lý

*Những ưu điểm

- Các doanh nghiệp đã biết cách lƣợng hóa rủi ro bằng cách quy định mức

độ chấp nhận rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu cụ thể thành văn bản hoặc quy

định trong doanh nghiệp, làm cơ sở để nhà quản lý có thể đánh giá rủi ro một cách

cụ thể và hợp lý hơn (có 92% doanh nghiệp quy định mức độ chấp nhận rủi ro

trong hoạt động xuất khẩu gạo chính thức bằng văn).

- Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát luôn theo dõi sát tình hình hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, chủ động giám sát và đánh giá những rủi ro có dấu

hiệu vƣợt khỏi tầm kiểm soát của hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR (có 77%

doanh nghiệp cho rằng Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và

giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và

cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo)

- Các doanh nghiệp luôn đề cao tính chính trực và các giá trị đạo đức trong

kinh doanh, đối với nhân viên, trong chính sách tuyển chọn nhân sự và đối với cộng

đồng, yếu tố này giúp các doanh nghiệp gắn bó lâu dài trong xã hội (có đến 92%

48

doanh nghiệp cho rằng những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức

đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên).

- Kiểm tra cơ cấu tổ chức định kỳ giúp doanh nghiệp khắc phục đƣợc những

chồng chéo hay bất hợp lý trong cơ cấu tổ chức, phân công đúng ngƣời, đúng việc

(92% doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành).

*Những hạn chế

- Việc không dám chấp nhận rủi ro cao trong các hợp đồng xuất khẩu cho dù

các hợp đồng đó sẽ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp sẽ khiến cho doanh

nghiệp có thể mất đi những cơ hội hợp tác mới, những mối quan hệ với khách hàng,

thị trƣờng mới (77% doanh nghiệp trả lời khảo sát đều không dám chấp nhận

những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro cao). Không nên né tránh rủi ro mà cần

có cách kiểm soát rủi ro để có thể tận dụng những lợi ích từ rủi ro mang lại.

- Có bảng mô tả công việc cho từng vị trí nhƣng lại không xem trọng việc

giám sát nhân viên thực hiện bảng mô tả công việc đó, và việc huấn luyện thƣờng

xuyên và đầy đủ cho nhân viên cũng không đƣợc chú trọng (56% doanh nghiệp

không thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra

hay không và huấn luyện nhân viên đầy đủ, thƣờng xuyên). Việc này sẽ khiến cho

doanh nghiệp không đảm bảo nhân viên có thực hiện đúng công việc đã đƣợc phân

công, mô tả hay không; đồng thời cũng không trang bị kiến thức chuyên môn vững

vàng cho nhân viên để họ có thể thực hiện việc kiểm soát rủi ro ngay trong những

công việc hằng ngày của mình.

- Việc nhân viên phải thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực cũng có thể là một

mầm mống dẫn đến vấn đề gian lận trong kinh doanh (có đến 70% nhân viên phải

thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực).

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Tƣ tƣởng kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn khá khép kín, ngại tiếp

xúc với rủi ro và luôn muốn hạ rủi ro đến mức thấp nhất.

- Xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp ở ĐBSCL

nói riêng trong 3 năm trở lại đây gặp nhiều khó khăn, áp lực tìm đƣợc hợp đồng

xuất khẩu là một chuyện, việc giải phóng lƣợng gạo tồn kho để tránh thua lỗ lại là

chuyện khác. Theo thống kê của VFA, tính đến trung tuần tháng 6/2014, tổng lƣợng

gạo xuất khẩu của cả nƣớc ƣớc khoảng 2,6 triệu tấn. Từ đầu năm 2014 đến nay,

49

lƣợng gạo xuất sang Trung Quốc cả chính ngạch và tiểu ngạch ít nhất vào khoảng

1,9-2 triệu tấn. Thực tế này cho thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam từ đầu năm tới

nay rơi vào tình trạng phụ thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào thị trƣờng Trung Quốc. Các

thị trƣờng truyền thống khác nhƣ Singapore, Malaysia hầu nhƣ không có hợp đồng

nào đƣợc thực hiện

2 hợp đồng xuất khẩu ký với Philippines 1.3 triệu tấn gạo từ tháng 11/2013

cũng chỉ mới giao hàng khoảng 493 ngàn tấn. Thêm vào đó, số gạo còn tồn kho từ

vụ Đông Xuân khoảng 2,5-2,7 triệu tấn; cộng thêm lúa Hè Thu chính vụ tại các tỉnh

ĐBSCL sẽ thu hoạch rộ, dự kiến lƣợng lúa nguyên liệu hàng hóa sẽ đạt khoảng 6

triệu tấn. Vì thế, nếu không đẩy mạnh xuất khẩu trong các tháng này thì vụ Hè Thu

năm nay áp lực tiêu thụ lúa trong dân sẽ tiếp tục là gánh nặng cho các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo, áp lực doanh thu, lợi nhuận, giải phóng hàng tồn kho là không thể

tránh khỏi.

2.3.2 Thiết lập mục tiêu

*Những ưu điểm

Thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh và kì vọng về rủi ro

chấp nhận đƣợc. Đồng thời nhà quản lý doanh nghiệp cũng xác định những nhân tố,

sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận

đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu đề ra (trên 70% doanh nghiệp khảo sát

đánh giá tích cực về việc thiết lập mục tiêu của doanh nghiệp).

* Những hạn chế

Tuy có thiết lập mục tiêu nhất quán với chiến lƣợc kinh doanh nhƣng doanh

nghiệp lại ít quan tâm đến việc định kỳ xem xét, củng cố lại mức độ rủi ro chấp

nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở để xây dựng mục tiêu phù hợp với

tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp (có đến 61% doanh nghiệp thừa

nhận điều này). Việc này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ khó để có thể phản ứng trƣớc

những thay đổi rủi ro phức tạp trong hoạt động xuất khẩu một cách kịp thời.

* Nguyên nhân những hạn chế

Các doanh nghiệp còn xem nhẹ sự biến động của rủi ro ảnh hƣởng đến việc

thiết lập mục tiêu kinh doanh của mình, tâm lý còn thụ động trong việc ứng phó với

những thay đổi của rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.

50

2.3.3 Nhận diện sự kiện tiềm tàng

*Những hạn chế

- Đa phần các doanh nghiệp đều không chú trọng đến việc xây dựng cơ chế

nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các yếu tố bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp (hơn 50% doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho rằng vấn đề này vẫn còn

tồn tại). Qua việc này cho thấy việc đối phó với rủi ro của các doanh nghiệp chỉ

mới đối phó phần ngọn, mà chƣa giải quyết triệt để phần gốc rễ với thói quen tìm

lỗi, đổ trách nhiệm chứ ít chú trọng để kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động để

nhận diện những rủi ro thông qua các sự kiện tiềm tàng.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Việc xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các

yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là vấn đế khá mới mẻ đối với các

doanh nghiệp xuất khẩu gạo truyền thống.

- Thiếu đội ngũ nhân viên có đủ trình độ và năng lực để có thể xây dựng cơ

chế đánh giá và nhận diện rủi ro có thể xảy ra khi có những biến động về kinh tế,

chính trị, thay đổi luật pháp, chính sách, thay đổi nhân sự, hệ thống thông tin trong

doanh nghiệp.

2.3.4 Đánh giá rủi ro

*Những ưu điểm

- Việc đánh giá rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc nhà quản lý đặc

biệt quan tâm, thể hiện cả khi việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu mới, chủ trƣơng

đánh giá lại rủi ro khi có những thay đổi ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu, ngay

cả trong công việc hằng ngày của nhân viên bằng cách khuyến khích, ủng hộ việc

nhân viên chủ động phát hiện rủi ro và báo cáo lại với cấp trên (hơn 80% doanh

nghiệp đánh giá cao về việc đánh giá rủi ro của doanh nghiệp mình).

*Những hạn chế

- Có chủ trƣơng đánh giá rủi ro nhƣng lại không xây dựng một cơ chế rõ

ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở để đánh giá mà chủ yếu làm theo hình thức

tự phát, gặp trƣờng hợp nào giải quyết trƣờng hợp đó dễ dẫn đến trƣờng hợp thiếu

chuyên nghiệp trong việc đánh giá rủi ro, việc đánh giá mang tính chủ quan cá nhân

hơn là có cơ sở khách quan, hợp lý (77% doanh nghiệp cho biết điều này).

- Chƣa quan tâm xây dựng đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên về quản trị

51

rủi ro, đảm nhận vai trò tham mƣu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong từng tình

huống đối phó với rủi ro cụ thể (85% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa trang bị

đƣợc đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về QTRR).

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Giống nhƣ yếu tố “Nhận diện sự kiện tiềm tàng” ở trên, việc xây dựng cơ

chế đánh giá rủi ro vẫn còn khá mới và thiếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có

thể phụ trách đánh giá những rủi ro phức tạp này.

- Chi phí xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro và đội ngũ nhân viên chuyên về

quản trị rủi ro có thể khá tốn kém so với khả năng tài chính của doanh nghiệp.

2.3.5 Phản ứng với rủi ro

*Những ưu điểm

- Các doanh nghiệp đã biết chú ý đến tính hiệu quả của việc giảm thiểu rủi

ro, chứ không chỉ quan tâm đến tính hữu hiệu của vấn đề này (69% doanh nghiệp

có cân nhắc về tính hiệu quả của việc giảm thiểu rủi ro). Tính hiệu quả thể hiện ở

việc doanh nghiệp cân nhắc giữa lợi ích và chi phí khi lựa chọn phƣơng pháp đối

mặt với rủi ro, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình, tránh trƣờng

hợp đối phó rủi ro bằng mọi giá để kết quả thu đƣợc lại không tƣơng xứng với

những gì bỏ ra.

*Những hạn chế

- Ít quan tâm đến việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa biến

động tỷ giá và lãi suất trong hoạt động xuất khẩu gạo (46% doanh nghiệp không sử

dụng và 54% doanh nghiệp có quan tâm nhƣng cũng ít dùng).

- Xuất khẩu có số lƣợng chứ chƣa có chất lƣợng thể hiện qua việc giá gạo xuất

khẩu của Việt Nam luôn thuộc hàng thấp nhất so với giá gạo các nƣớc trên thế giới.

- Các doanh nghiệp chƣa chú trọng nhiều việc xem xét rủi ro ở góc độ tổng thể

một cách có hệ thống nên có thể dẫn đến trƣờng hợp giảm thiểu rủi ro này nhƣng

lại tăng rủi ro khác, làm ảnh hƣởng đến mức độ chấp nhận rủi ro chung của doanh

nghiệp (vẫn còn 46% doanh nghiệp không xem xét rủi ro ở mức độ tổng thể).

- Thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu tuy nhanh chóng nhƣng mức độ

đảm bảo rủi ro lại không cao vì ngân hàng nhờ thu của nhà xuất khẩu chỉ đóng vai

trò thu tiền hộ, gửi bộ chứng từ cho ngân hàng của nhà nhập khẩu, nếu nhà nhập

khẩu trả tiền thì sẽ nhận đƣợc bộ chứng từ để lấy hàng hóa. Ngân hàng của nhà

52

xuất khẩu không đảm bảo rằng sẽ chắc chắn thu đƣợc tiền trong trƣờng hợp khách

hàng không chịu nhận bộ chứng từ, khác với phƣơng thức thanh toán bằng phƣơng

thức thanh toán bằng LC trả nhanh hoặc trả chậm; tuy nhiên phƣơng thức LC lại

chịu một khoản phí cao hơn.

- Hệ thống thu mua, dự trữ, chế biến gạo chƣa đồng nhất, chƣa đƣợc nâng

cấp, chƣa tháo gỡ đƣợc những bất cập về kho chứa gạo nhiều hơn kho chứa lúa,

chƣa đƣợc bố trí ở những vị trí thuận lợi nhƣ gần sông, gần cảng biển để thuận lợi

cho việc xuất khẩu.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Việc doanh nghiệp ít sử dụng công cụ phái sinh là do:

+ Nhà nƣớc chƣa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản

phẩm phái sinh; Chƣa có hƣớng dẫn chính thức về kế toán công cụ tài chính phái

sinh (chỉ mới có dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn về kế toán công cụ tài chính phái sinh

năm 2010); Các doanh nghiệp chƣa có đội ngũ phân tích dự báo, quản trị rủi ro, nên

các giám đốc doanh nghiệp ngại thực hiện các hợp đồng phái sinh, thiếu đào tạo

thực tế về sản phẩm phái sinh và phí thực hiện sản phẩm phái sinh khá cao là rào

cản đã hạn chế doanh nghiệp đến với sản phẩm phái sinh.

+ Việc ký hợp đồng mua gạo nguyên liệu cho xuất khẩu để phòng ngừa rủi ro

khó thực hiện đƣợc vì: Khi doanh nghiệp ký hợp đồng mua nguyên liệu gạo xuất

khẩu với các doanh nghiệp cung cấp gạo xuất khẩu đƣợc thể hiện rõ giá cả, số

lƣợng thời gian giao hàng, việc này giống nhƣ các doanh nghiệp xuất khẩu đã ký

hợp đồng kỳ hạn với vị thế mua. Nhƣng thực ra khi giá gạo trên thế giới tăng cao

thì giá nguyên liệu trong nƣớc cũng tăng theo dẫn đến các doanh nghiệp cung cấp

nguyên liệu bị lỗ, có thể dẫn đến phá sản. Buộc lòng các doanh nghiệp xuất khẩu

thỏa thuận lại với các doanh nghiệp này để kịp tiến độ giao hàng.

+ Hiện Việt Nam chƣa có sàn giao dịch gạo liên kết với thế giới. Doanh

nghiệp muốn thực hiện hợp đồng giao sau thông thƣờng phải thông qua các đại lý.

Bên cạnh đó hành lang pháp lý để thực hiện hợp đồng giao sau còn thiếu và chƣa

đồng bộ. Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu gạo khó tiếp cận với các hợp đồng

giao sau.

- Giá gạo Việt Nam còn thấp so với giá gạo thế giới là do: chƣa xây dựng

đƣợc thƣơng hiệu mạnh; kho dự trữ gạo ngày càng xuống cấp, không đủ tiêu chuẩn

53

trữ gạo phục vụ xuất khẩu; một ít các doanh nghiệp trong nƣớc bán phá giá, hầu hết

các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ chú trọng đến thị trƣờng truyền thống, tập trung để

bán với giá rẻ, miễn sao có lãi mà không quan tâm đến lợi ích của nông dân gây

ảnh hƣởng đến giá gạo.

2.3.6 Các hoạt động kiểm soát

*Những ưu điểm

- Hầu hết doanh nghiệp đều quan tâm mối quan hệ lợi ích và chi phí khi lựa

chọn các hoạt động kiểm soát của đơn vị (85% doanh nghiệp đánh giá doanh

nghiệp mình đạt đƣợc điều này).

- Xem xét tính cần thiết và hiệu quả của những quy định, chính sách, thủ tục

trong hoạt động xuất khẩu, có thể đảm bảo giảm bớt các thủ tục rƣờm rà, không cần

thiết, giúp hoạt động xuất khẩu diễn ra dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng (100%

doanh nghiệp khẳng định có thực hiện việc xem xét tính cần thiết của những quy

định trong xuất khẩu gạo).

*Những hạn chế

- Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình vẫn còn tình trạng

nhập nhằng, chƣa tự động phân chia để có thể giảm bớt rủi ro (77% doanh nghiệp

vƣớng phải hạn chế trên).

- Hoạt động kiểm soát đối với quy trình xuất khẩu chƣa hoàn toàn đƣợc xây

dựng trong hoạt động hằng ngày của nhân viên (chỉ có 62% doanh nghiệp đáp ứng

đƣợc yêu cầu này).

- Vẫn còn một số doanh nghiệp chƣa xây dựng chƣơng trình máy tính hoặc

đơn giản hơn là thủ tục thủ công để áp dụng hoạt động kiểm soát lên quy trình xuất

khẩu gạo (vẫn còn hơn 20% doanh nghiệp chƣa khắc phục đƣợc hạn chế này).

* Nguyên nhân của những hạn chế

Nhà quản lý chƣa quan tâm đúng mức và chƣa nhận thấy tầm quan trọng của

các hoạt động kiểm soát nên việc xây dựng các hoạt động kiểm soát cho quy trình

này vẫn còn bị lãng quên.

2.3.7 Thông tin và truyền thông

*Những ưu điểm

- Thông tin đƣợc cập nhật liên tục, kịp thời, đáp ứng đƣợc các yêu cầu của

hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, các thiết bị lƣu trữ và sao lƣu dữ liệu đƣợc đảm

54

bảo khá tốt nhằm đạt yêu cầu thông tin đƣợc bảo mật (trên 80% doanh nghiệp thực

hiện tốt việc này).

- Tiếp thu ý kiến khách quan (kiểm toán độc lập) để hoàn thiện hệ thống

KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo (100% doanh nghiệp

khẳng định việc trên thông qua kết quả khảo sát).

*Những hạn chế

- Vấn đề truyền thông chƣa hoàn chỉnh để đảm bảo các thông tin cần thiết

đến đƣợc ngƣời sử dụng thông tin một cách hoàn chỉnh.

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Việc xây dựng các kênh truyền thông có chất lƣợng phải tốn kém nhiều chi

phí, nhân lực, vật lực. Thêm vào đó, vấn đề thiết lập kênh truyền thông báo cáo sai

phạm trong doanh nghiệp là vấn đề khá nhạy cảm, cần đƣợc nghiên cứu kĩ lƣỡng,

chu đáo để đạt đƣợc hiệu quả nhất định.

2.3.8 Giám sát

*Những ưu điểm

- Công tác kiểm toán nội bộ đảm bảo thực hiện tốt chức năng giám sát hoạt

động xuất khẩu trong doanh nghiệp và cũng phản ánh những thiếu sót đến cấp quản

lý thích hợp (62% doanh nghiệp đánh giá cao công tác kiểm toán nội bộ).

*Những hạn chế

- Dù công tác kiểm toán nội bộ có phản ánh những thiếu sót đến cấp quản lý

thích hợp nhƣng về việc phản ánh những thiếu sót này đến từng cá nhân liên quan

thì vẫn còn một số doanh nghiệp chƣa thực hiện tốt chức năng này (vẫn còn 31%

doanh nghiệp chƣa đảm bảo tốt công tác trên).

* Nguyên nhân của những hạn chế

- Tƣ tƣởng ngại va chạm giữa đồng nghiệp với nhau vẫn còn tồn tại, là rào

cản để những thiếu sót có thể đƣợc tiếp thu và khắc phục.

55

Kết luận Chƣơng 2

Trên cơ sở lý luận được nêu ra ở Chương 1, tác giả đã tiến hành khảo sát

thực tế và thu được kết quả vận dụng hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro

cho quy trình xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng bằng sông

Cửu Long.

Một cách tổng quát, hầu hết các doanh nghiệp cũng đã biết vận dụng quản

lý doanh nghiệp thông qua hệ thống KSNB theo hướng quản trị rủi ro. Tuy nhiên

cách thức và mức độ vận dụng của từng doanh nghiệp khác nhau và cũng chưa

được chuẩn hóa thành thước đo, thành quy trình rõ ràng, cụ thể để nhà quản lý vận

dụng một cách sâu sắc. Vấn đề quản trị rủi ro là vấn đề khá mới mẻ và không hề dễ

dàng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo - những doanh nghiệp thường kinh

doanh theo kiểu truyền thống. Ngoài những yếu tố chủ quan như nhà quản lý thiếu

kinh nghiệm, kiến thức và sự chuyên nghiệp để có thể vận dụng tốt hệ thống KSNB

theo hướng quản trị rủi ro thì vấn đề này còn bị chi phối bởi các yếu tố khách quan

như môi trường tiếp cận rủi ro, chi phí bỏ ra cho việc đánh giá rủi ro là quá lớn…

Từ kết quả khảo sát thu được, tác giả cũng đã đánh giá những ưu điểm,

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của từng yếu tố trong hệ thống

KSNB theo hướng quản trị rủi ro. Đây cũng là cơ sở để tác giả xây dựng những

giải pháp hoàn thiện quy trình này với mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp xuất

khẩu gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long vận hành hữu hiệu và hiệu quả, kiểm soát

tốt rủi ro trong hoạt động xuất khẩu đầy biến động và đang đối mặt nhiều khó khăn,

thách thức trong giai đoạn hiện nay.

56

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN QUY TRÌNH

KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY

TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1 Định hƣớng hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi

ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Đồng

bằng sông Cửu Long

Trên nền tảng nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo hƣớng quản

trị rủi ro và kết quả khảo sát thực trạng về quy trình này đối với quy trình xuất khẩu

của các doanh nghiệp ở ĐBSCL, tác giả đƣa ra một số giải pháp với mục đích hỗ

trợ các doanh nghiệp hoàn thiện quy trình KSNB cho hoạt động xuất khẩu.

Định hƣớng để hoàn thiện quy trình KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro cho

quy trình xuất khẩu:

- Phù hợp với các quy định về KSNB theo hƣớng quản trị rủi ro trên tinh

thần COSO 2004, bao gồm 8 yếu tố cấu thành nhƣ: Môi trƣờng quản lý, Thiết lập

mục tiêu, Nhận diện sự kiện tiềm tàng, Đánh giá rủi ro, Phản ứng với rủi ro, Các

hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát.

- Phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp và yêu

cầu quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp ở ĐBSCL.

- Gắn kết chặt chẽ hoạt động của hệ thống KSNB và hoạt động quản trị rủi

ro nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo.

- Cân nhắc hợp lý giữa lợi ích và chi phí mà giải pháp mang lại, phù hợp với

hoàn cảnh, điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

3.2 Các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản

trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở

Đồng bằng sông Cửu Long

3.2.1 Giải pháp về Môi trƣờng quản lý

3.2.1.1 Thay đổi tƣ duy về rủi ro trong kinh doanh theo hƣớng tích cực

Trang bị kiến thức đầy đủ cho lãnh đạo Công ty, các nhân viên Phòng kinh

doanh về việc đánh giá khách hàng mới, xây dựng phƣơng án kinh doanh mới,

lƣợng hóa lợi ích và chi phí của hợp đồng mang lại. Trong trƣờng hợp cần thiết cần

57

tham khảo ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực xuất khẩu gạo để tƣ vấn về những

cơ hội và thách thức khi hợp tác với một khách hàng mới, ý kiến của các ngân hàng

trong việc đánh giá khả năng thanh toán, xếp hạng tín dụng của nhà nhập khẩu

đang cần hợp tác.

Thực hiện:

- Cử Ban lãnh đạo hoặc các nhân viên có liên quan tham gia các khóa học

định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm) về vấn đề quản trị rủi ro doanh nghiệp, đặc biệt trong

ngành xuất khẩu gạo, để Ban lãnh đạo và nhân viên có cái nhìn tích cực hơn về rủi

ro vì chỉ có biết và hiểu về rủi ro thì mới có thể ứng phó với rủi ro một cách chủ

động.

- Phổ biến, quảng bá văn hóa quản trị rủi ro cho toàn thể nhân viên, vì rủi ro

đến từ mọi phía, từ mọi quy trình, con ngƣời tham gia vào doanh nghiệp thông qua

các cuộc họp giao ban, các cuộc họp định kỳ, cập nhật thông tin về quản trị rủi ro

trên trang thông tin nội bộ, cũng có thể tổ chức những cuộc thi tìm hiểu về vấn đề

quản trị rủi ro để toàn thể nhân viên có ý thức cao độ về việc quản trị rủi ro doanh

nghiệp.

- Trƣớc khi thực hiện ký kết các hợp đồng xuất khẩu mới, cần lấy ý kiến của

các phòng liên quan nhƣ Phòng Kinh doanh về việc đánh giá các cơ hội và thách

thức để lựa chọn khách hàng, Phòng Kế toán trong việc đánh giá khả năng thanh

toán của khách hàng (thông qua đánh giá lịch sử thanh toán hoặc xếp hạng tín dụng

của ngân hàng thanh toán của khách hàng). Trên cơ sở đó có thể đƣa ra phƣơng

thức thanh toán trong hợp đồng một cách hợp lý, hạn chế rủi ro tối đa có thể cho

doanh nghiệp.

[Xem Sơ đồ 1 ở Phụ lục 5]

3.2.1.2 Chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể, kết hợp với tổ

chức rèn luyện cập nhật kiến thức chuyên môn một cách thƣờng xuyên

Mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí cụ thể, lƣu đồ hóa các mô tả công

việc này để thuận tiện trong việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các phòng ban.

Đồng thời cũng thuận tiện hơn để nhân viên tiếp cận công việc một cách dễ dàng.

Một lƣu đồ công việc chặt chẽ sẽ có gắn kết giữa các phòng ban, có sự tham chiếu,

đối ứng và giám sát lẫn nhau. Vì vậy, khi một phòng ban hoặc phần hành nào đó

làm không đúng quy trình, tự động sẽ đƣợc các phòng ban hoặc phần hành khác

58

phát hiện và kịp thời chấn chỉnh.

Thực hiện:

- Mỗi nhân viên sẽ tự xây dựng lƣu đồ công việc của bản thân kèm theo diễn

giải chi tiết quy trình những công việc mình đảm nhận. Các trƣởng, phó phòng sẽ

thực hiện rà soát lại để đảm bảo các mô tả công việc phù hợp, đầy đủ.

- Bộ phận công nghệ thông tin sẽ căn cứ trên những mô tả công việc cụ thể

để tiến hành hệ thống hóa các mô tả công việc, công bố rộng rãi trên trang tin nội

bộ của doanh nghiệp để các nhân viên có thể nắm đƣợc các quy trình công việc của

cả bản thân và sự liên kết với các phòng ban khác để dễ dàng phối hợp, hỗ trợ.

- Định kỳ quý, năm rà soát lại bảng mô tả công việc và cập nhật phù hợp với

thực tế phân công công việc hiện hành có sự xác nhận của lãnh đạo từng phòng nếu

có thay đổi đáng kể quy trình công việc đã đƣợc chuẩn hóa, làm cơ sở để bộ phận

công nghệ thông tin cập nhật phù hợp.

- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên: Kết thúc thời gian đào tạo

(đƣợc xác định trong kế hoạch đào tạo do phòng/tổ lập), Lãnh đạo phòng/ban/tổ

nghiệp vụ phải kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức, tiếp thu của nhân viên (căn

cứ vào nội dung đã đƣợc xác định trong Kế hoạch đào tạo) nhằm đảm bảo nhân

viên có đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết trƣớc khi đƣợc phân công đảm nhiệm vị

trí công việc cụ thể, nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do phân công công

việc vƣợt quá khả năng của nhân viên.

[Xem Sơ đồ 2 ở Phụ lục 5]

3.2.1.3 Giảm áp lực kinh doanh trong hoạt động xuất khẩu gạo

Xuất khẩu gạo những tháng cuối năm 2014 đƣợc dự báo là cũng không có

những đột phá giúp cải thiện tình hình xuất khẩu ảm đạm trong thời gian qua. Để

giảm áp lực từ những khó khăn của hoạt động xuất khẩu này, các doanh nghiệp nên

chủ động tìm nguồn cung ứng gạo để giải phóng lƣợng hàng tồn kho.

Bên cạnh đó, cần có những chính sách khuyến khích, khen thƣởng, động

viên nhân viên trong giai đoạn khó khăn hiện nay để tạo niềm tin, động lực cho

nhân viên, cùng nhau đồng lòng vƣợt qua giai đoạn thử thách này.

Thực hiện:

- Để giải phóng hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể cân nhắc con đƣờng xuất

khẩu tiểu ngạch để giảm bớt khó khăn xuất khẩu gạo trong giai đoạn hiện nay.

59

- Khuyến khích, động viên nhân viên bằng nhiều cách nhƣ chi thƣởng đột

xuất, tuyên dƣơng những cá nhân vƣợt trội để vựt dậy tinh thần của nhân viên, mở

các cuộc họp nội bộ để nhân viên nắm đƣợc tình hình kinh doanh khó khăn hiện

nay và khuyến khích nhân viên chủ động, sáng kiến để đảm bảo tốt công việc đƣợc

giao, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua giai đoạn bứt bách này.

3.2.2 Giải pháp về Thiết lập mục tiêu

3.2.2.1 Củng cố, xem xét định kỳ mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt

động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp

Xác định mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc phù hợp với hoàn cảnh của doanh

nghiệp, định kỳ xem xét đánh giá lại mức độ chấp nhận rủi ro này để điều chỉnh

mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp tƣơng ứng. Đồng thời cụ thể hóa các mục

tiêu kinh doanh nhƣng vẫn đảm bảo mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Thực hiện:

- Mức độ rủi ro có thể đƣợc xác định theo công thức sau:

Mức độ rủi ro = Mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động

x Khả năng xảy ra sự kiện

Mức độ rủi ro chấp nhận của doanh nghiệp sẽ tùy vào tình trạng kinh doanh

thực tế của doanh nghiệp và tùy vào quan điểm kinh doanh của nhà quản lý.

- Nếu mức độ rủi ro chấp nhận cao thì thiết lập mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tích cực tìm kiếm các đối tác mới, có thể chấp

nhận một số rủi ro từ điều khoản thanh toán, thời gian giao hàng nghiêm ngặt …với

mong muốn đạt đƣợc mức lợi nhuận mong đợi.

- Nếu mức độ rủi ro chấp nhận thấp thì thiết lập mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp là tối thiểu hóa rủi ro, khi ký kết các hợp đồng xuất khẩu luôn cân

nhắc kỹ lƣỡng các yếu tố về khả năng thanh toán, điều khoản thanh toán, thời gian

giao hàng…có thể chấp nhận lợi nhuận thấp để đảm bảo an toàn trong kinh doanh.

[Xem Sơ đồ 3 ở Phụ lục 5]

3.2.2.2 Đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn, mang tính chiến lƣợc phù

hợp với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp

Ngoài những mục tiêu ngắn hạn, manh tính sách lƣợc, nhất thời, các doanh

nghiệp cần xây dựng những mục tiêu mang tính lâu dài cho sự phát triển bền vững

của doanh nghiệp.

60

Thực hiện:

- Mục tiêu trƣớc mắt các doanh nghiệp cần đặt ra là:

+ Đảm bảo tốt công tác dự trữ lúa gạo vụ Hè Thu năm 2014 để đảm bảo

nguồn hàng cung ứng sẵn có khi có thêm hợp đồng mới. Vụ lúa Hè Thu 2014 tại

ĐBSCL đến nay gần nhƣ đã kết thúc, lúa thu hoạch tới đâu đƣợc doanh nghiệp và

thƣơng lái thu mua hết đến đó với giá cao so với mọi năm.

+ Với các hợp đồng ký đƣợc ở thị trƣờng tập trung và sự trở lại của một số

thị trƣờng châu Á, cộng với lƣợng gạo đƣợc bán theo đƣờng tiểu ngạch qua thị

trƣờng Trung Quốc khiến giá lúa trong nƣớc cao trong khi giá thị trƣờng thế giới ở

mức thấp hơn, vì vậy nhiều doanh nghiệp đã chịu lỗ khi thực hiện các hợp đồng

xuất khẩu đã ký trƣớc đó. Trong tình hình thị trƣờng khó khăn nhƣ hiện nay, việc

xuất khẩu tiểu ngạch cần đƣợc cân nhắc là một hƣớng tiêu thụ lúa gạo khá tốt cho

nông dân và doanh nghiệp, nhƣng về lâu dài cần có cách kiểm soát lƣợng gạo xuất

qua biên giới nhằm chủ động đảm bảo ổn định nguồn cung trong nƣớc.

- Mục tiêu lâu dài:

+ Tích cực tham gia xây dựng, nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn. mô

hình cánh đồng mẫu lớn là giải đáp về liên kết 4 nhà (Nhà nƣớc- Nhà doanh nghiệp

– Nhà khoa học – Nhà nông). Doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm xây nhà máy,

sân phơi, tổ chức ngƣời nông dân trồng lúa theo các tiêu chuẩn bền vững. Mô hình

này giúp các doanh nghiệp thu mua đƣợc gạo chất lƣợng cao. Còn nông dân, nhờ

đƣợc trang bị kiến thức, có sự hỗ trợ về kỹ thuật, lúa sẽ ít sâu bệnh, có giá thành

thấp, cuối vụ sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao...

+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống lƣu kho để đảm bảo công tác dự trữ lúa gạo,

trong đó cần chú trọng phát triển thêm kho chứa lúa vì hiện nay tích lƣợng kho

chứa gạo đã quá dƣ thừa so với kho chứa lúa.

+ Tích cực củng cố quan hệ với các thị trƣờng xuất khẩu gạo truyền thống

nhƣ Philippines, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc,…đồng thời chủ động tìm kiếm,

hợp tác với các thị trƣờng mới nhƣ Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu…

3.2.3 Giải pháp về Nhận diện sự kiện tiềm tàng

3.2.3.1 Xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo từ các

yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

61

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp gồm biến động kinh tế, chính trị, thay

đổi của luật pháp và chính sách, khoa học và công nghệ, môi trƣờng tƣ nhiên nhƣ

thiên tai, địch họa, sự biến động của tỷ giá, lãi suất, …Các yếu tố bên trong doanh

nghiệp gồm: hệ thống KSNB yếu kém, thời gian giao hàng bị chậm trễ ảnh hƣởng

đến các khoản phạt hợp đồng, việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm bị chồng

chéo, …đều là những yếu tố cần đƣợc cân nhắc để phát hiện những rủi ro có thể

rình rập doanh nghiệp.

Thực hiện:

- Bộ phận quản lý rủi ro doanh nghiệp (hoặc kiểm soát nội bộ) thu thập,

phân tích thông tin để xác định những sự kiện có thể ảnh hƣởng đến rủi ro trong

hoạt động xuất khẩu gạo.

- Ứơc lƣợng khả năng xảy ra và mức độ tác động của các sự kiện tiềm tàng

+ Để đo lƣờng khả năng xuất hiện một sự kiện, có thể dùng các chỉ tiêu định

tính nhƣ cao, trung bình, thấp hoặc các cấp độ chi tiết khác. Hoặc có thể dùng chỉ

tiêu định lƣợng nhƣ: tỷ lệ xuất hiện, tần suất xuất hiện,…

+ Đơn vị đo lƣờng tác động của một sự kiện thông thƣờng là tƣơng tự với

đơn vị đo lƣờng của việc thực hiện mục tiêu để có thể đánh giá đƣợc mức độ tác

động của sự kiện đó.

- Báo cáo với Ban lãnh đạo doanh nghiệp về những sự kiện có nguy cơ ảnh

hƣởng đến xuất khẩu gạo và đề xuất những biện pháp đối phó kịp thời và lên kế

hoạch triển khai thực hiện cho các phòng ban.

- Theo dõi, kiểm tra, thu thập thông tin về kết quả thực hiện và đánh giá mức

độ tác động của sự kiện tiềm tàng sau khi thực hiện các biện pháp đối phó.

- Quản lý, lƣu trữ thông tin làm cơ sở cho việc thực hiện và cung cấp thông

tin khi cần thiết.

[Xem Sơ đồ 4 ở Phụ lục 5]

3.2.3.2 Sử dụng các phƣơng tiện dự báo, phân tích dữ liệu, rà soát và khuyến

khích nhân viên phát hiện các sự kiện có thể làm phát sinh rủi ro.

Chủ động sử dụng các phƣơng tiện dự báo nhƣ phân tích rủi ro theo mô hình

SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức), mô hình “PEST” (Môi

trƣờng chính trị- Nền kinh tế- Xu hƣớng xã hội- Yếu tố kĩ thuật) hay mô hình “5

Forces” (Nhà cung cấp - Khách hàng - Đối thủ cạnh tranh - Sản phẩm thay thế -

62

Môi trƣờng cạnh tranh hiện tại) đối với các sự kiện bên ngoài doanh nghiệp.

Còn đối với các sự kiện bên trong doanh nghiệp có thể áp dụng các mô hình

phân tích rủi ro hoạt động nhƣ: đánh giá mối liên hệ giữa các chức năng cơ bản

trong doanh nghiệp (value chain), so sánh với các doanh nghiệp khác

(benchmarketing), căn cứ vào bản câu hỏi chuẩn (questionaire). Ngoài ra doanh

nghiệp cũng nên phân tích dữ liệu quá khứ, rà soát lại các hoạt động, động viên

nhân viên phát hiện và báo cáo các rủi ro có thể gặp phải bằng các hình thức tuyên

dƣơng, khen thƣởng.

Thực hiện:

Áp dụng các mô hình phân tích để hỗ trợ cho việc đánh giá sự kiện tiềm tàng,

đánh giá rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL, cụ thể nhƣ sau:

- Mô hình SWOT:

S (Điểm mạnh) W (Điểm yếu)

- Điều kiện tự nhiên phù hợp cho trồng lúa gạo. - Diện tích và sản lƣợng lúa sản xuất luôn đứng đầu cả nƣớc. - Các chính sách ƣu tiên của Chính phủ.

- Hệ thống kho chứa, lƣu trữ chƣa đƣợc hoàn thiện. - Chƣa xây dựng thƣơng hiệu gạo Việt đủ mạnh. - Tỉ lệ gạo xuất trực tiếp thấp, mà chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch qua Trung Quốc.

O (Cơ hội) T (Thách thức)

- Thiên tai (hạn hán, bão). - Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu khác, đặc biệt từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc… và Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu tiềm năng nhƣ Campuchia và Myanmar. - Giá đầu vào tăng.

- Các giống lúa mới. - Các phƣơng pháp trồng mới. - Mở rộng thị trƣờng do hội nhập kinh tế. - Các ƣu tiên của Chính phủ trong việc đầu tƣ cải tiến công nghệ, giống, nghiên cứu. - Các ƣu tiên của Chính phủ trong việc phát triển kĩ thuật xử lý sau thu hoạch và chế biến, các dịch vụ marketing.

63

- Mô hình PEST:

P (Thể chế luật pháp) E (Kinh tế)

- Tỷ giá. - Lãi suất. - Các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc

89/2011/TT-BCT, Thông Thông

- Chính sách thuế đối với xuất khẩu. - Các nghị định, thông tƣ quy định về xuất khẩu gạo (Nghị định 109/2010/NĐ- CP, Thông tƣ 44/2010/TT-BCT, Thông tƣ tƣ 08/2011/TT-NHNN, tƣ 12/2013/TT-BNNPTNT, Quyết định 6139/QĐ-BCT…)

S (Văn hóa xã hội) T (Công nghệ)

- Tập quán gieo trồng, cải tạo giống lúa. - Phƣơng thức kinh doanh theo lối truyền thống.

- Kĩ thuật lai tạo giống lúa mới. - Trang bị hệ thống kho chứa, máy xay xát, đánh bóng. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hình thành các quy trình xuất khẩu, quy trình kiểm soát rủi ro.

- Mô hình “5 Forces”

Nhà cung cấp Khách hàng

- Chủ yếu là các thƣơng lái, hàng xáo. - Chi phí cung ứng đầu vào.

- Các khách hàng truyền thống nhƣ: Philippines, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, U.A.E… - Các khách hàng tiềm năng: Nhật Bản, Mỹ…

Đối thủ cạnh tranh Sản phẩm thay thế

- Các sản phẩm nông sản khác: lúa mì, ngô, khoai…

- Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu khác, đặc biệt từ Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc… - Cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu tiềm năng nhƣ Campuchia và Myanmar.

Môi trƣờng cạnh tranh hiện tại

- Đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Các chi phí lƣu kho, vận chuyển, bảo quản gạo, xay xát, đánh bóng… - Sản lƣợng, chất lƣợng gạo xuất khẩu. - Các giống lúa mới.

- Phân tích chuỗi giá trị đối với xuất khẩu gạo ở ĐBSCL: Phân tích chuỗi giá

trị lúa gạo và các vấn đề có liên quan nhằm giúp các nhà quản lý, nhà tạo lập chính

sách có thêm cơ sở để hoạch định và thiết kế những chính sách phù hợp hơn nhằm

tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ lúa gạo cũng nhƣ nâng cao việc liên kết giữa

64

nông dân và công ty góp phần phát triển bền vững chuỗi ngành hàng.

[Xem Sơ đồ 5 ở Phụ lục 5]

3.2.4 Giải pháp về Đánh giá rủi ro

3.2.4.1. Xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rõ ràng,

cụ thể

Thực hiện:

- Bộ phận quản trị rủi ro (hoặc KSNB) phải nâng cao công tác dự báo về

nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc và biến động giá gạo thế giới, cập nhật tình

hình giá gạo hàng ngày hàng giờ thông qua các kênh thông tin ở địa phƣơng, báo

chí, tivi, radio, Internet, ...

- Bộ phận này cùng phối hợp với bộ phận công nghệ thông tin để cập nhật

những thông tin dự báo trên trang thông tin nội bộ. Ngoài ra, Bộ phận quản trị rủi

ro cần tổng hợp báo cáo, phân tích những tình hình trên và báo cáo trực tiếp với

lãnh đạo Công ty để kịp thời đƣa ra hƣớng xử lý.

- Nhà quản lý doanh nghiệp chủ động mở rộng thị trƣờng xuất khẩu gạo,

nhất là phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp nhƣ là tranh thủ các cơ hội giao tiếp quốc tế

với quy mô lớn nhƣ Hội thảo Quốc gia về thông tin an ninh lƣơng thực, Hội nghị

thƣợng đỉnh lƣơng thực thế giới, các hội thảo quốc tế để nhằm tuyên truyền giới

thiệu gạo xuất khẩu Việt Nam và tìm kiếm nhiều hơn những khách hàng mới.

[Xem Sơ đồ 6 ở Phụ lục 5]

3.2.4.2 Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ kiến thức chuyên môn

để phân tích dự báo và quản trị rủi ro hiệu quả

Đào tạo nhân lực là một trong các yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có cơ

sở để dự báo, phân tích, đánh giá rủi ro, giúp doanh nghiệp phân tích, đánh giá và

dự đoán xu thế của thị trƣờng trong tƣơng lai. Xây dựng đƣợc nguồn nhân lực có

trình độ chuyên môn cao đáp ứng đƣợc nhu cầu quản trị rủi ro của doanh nghiệp, sử

dụng tối ƣu hóa nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quyết định

sự thành công của hệ thống quản trị rủi ro của doanh nghiệp

Thực hiện:

- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, đặc biệt là biến động giá cả

trong nƣớc và xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể liên kết với các trƣờng đại học, các

viện nghiên cứu và các ngân hàng thƣơng mại, mở các buổi trao đổi với doanh

65

nghiệp về các sản phẩm phái sinh, phân tích những ƣu nhƣợc điểm để cùng với

doanh nghiệp quản trị rủi ro cho doanh nghiệp của mình.

- Bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp cần thu thập thông tin về những

biến động của thị trƣờng tài chính thế giới, các số liệu về phân tích kỹ thuật, để có

thể tự phân tích dự báo cho riêng mình. Thƣờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ

quốc tế những kiến thức và kinh nghiệm về thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng tiền

tệ, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và

phân tích thông tin để dự đoán xu hƣớng diễn biến của thị trƣờng nhằm sử dụng các

công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tƣ vấn, hƣớng

dẫn, giúp đỡ cho khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trƣờng ngoại hối.

3.2.5 Giải pháp về Phản ứng với rủi ro

3.2.5.1 Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra

các giống lúa tốt để nâng cao giá gạo xuất khẩu

Thực hiện:

- Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo liên kết chặt chẽ với nông dân sản xuất lúa

là một yếu tố quan trọng cho việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm, trong đó nông

dân đứng dƣới dạng là thành viên công ty. Công ty và nông dân sản xuất đều hƣởng

lợi nhuận trong sản xuất và xuất khẩu gạo.

- Doanh nghiệp cung cấp phƣơng tiện, vật tƣ sản xuất, bảo quản sau thu

hoạch…khi đó nông dân sản xuất lúa đúng kỹ thuật và yêu cầu của doanh nghiệp.

Một khi đã thực hiện đúng khâu này, doanh nghiệp sẽ chủ động đƣợc nguồn hàng,

gạo đạt chất lƣợng theo yêu cầu của đối tác, còn nông dân giảm chi phí đầu tƣ sản

xuất, không bị thƣơng lái ép giá khi thu hoạch rộ.

- Để nâng cao phẩm chất và giảm thất thoát trong khâu canh tác, thu hoạch và

sau thu hoạch, trƣớc hết các nhà máy chế biến lúa gạo nên lắp đặt thêm máy sấy để

chất lƣợng gạo đƣợc nâng lên nhờ khâu sấy lúa. Thiết lập thêm các hệ thống kho

bảo quản đúng tiêu chuẩn để chủ động phân phối và giữ đƣợc chất lƣợng sản phẩm

trong thời gian dự trữ.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu liên kết các đơn vị nghiên cứu khoa học nhƣ

Viện/Trƣờng (Viện lúa ĐBSCL, Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Cần Thơ...) để

ứng dụng nhanh các giải pháp khoa học công nghệ trong chọn tạo giống nhằm tìm

ra giống lúa cho năng suất cao, ổn định, phẩm chất gạo tốt, kháng sâu bệnh, nhất là

66

rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và thích nghi điều kiện tiểu vùng sinh

thái và thay đổi khí hậu toàn cầu.

- Ngoài ra, cần quản lý dƣ lƣợng hóa chất để có thể xuất khẩu sang các thị

trƣờng cao cấp nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và những thị trƣờng khi TPP (Hiệp định

hợp tác Kinh tế chiến lƣợc Xuyên Thái Bình Dƣơng) có hiệu lực giúp mở ra nhƣ

Mỹ, Mexico, kể cả các nƣớc thuộc khu vực Nam Mỹ cũng là điều rất quan trọng.

Việc thả nổi sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật càng làm cho hạt gạo Việt

kém tính cạnh tranh, nhất là trong bối cảnh cung vẫn đang vƣợt cầu nhƣ trên thị

trƣờng gạo thế giới hiện nay.

[Xem Sơ đồ 7 ở Phụ lục 5]

3.2.5.2 Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp

thị, xây dựng thƣơng hiệu gạo, xúc tiến thƣơng mại

Trong thời gian qua xuất khẩu của Việt Nam chỉ chú trọng đến thị trƣờng giá

thấp. Sự phụ thuộc vào các thị trƣờng truyền thống khiến gạo xuất khẩu của Việt

Nam luôn có mức giá thấp và chƣa có vai trò điều tiết thị trƣờng. Các doanh nghiệp

cần đẩy mạnh tìm kiếm thị trƣờng mới cho ngành gạo bằng việc quảng bá thƣơng

hiệu gạo Việt từ đó nâng cao đƣợc giá trị hạt gạo, giúp tăng thu nhập cho ngƣời

nông dân, và giúp nhà nƣớc định hƣớng, quy hoạch trong việc đầu tƣ và triển khai

các giống lúa ở các vùng tập trung phù hợp với điều kiện sản xuất lúa xuất khẩu.

Thực hiện:

- Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam cần phối hợp với các địa phƣơng và các

doanh nghiệp cần tăng cƣờng quảng bá thƣơng hiệu để gạo Việt Nam có cơ sở

khẳng định vị trí, uy tín và sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Cụ thể, cần tổ

chức và tham gia các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam, tổ chức

các chƣơng trình đón các doanh nghiệp nhập khẩu của nƣớc ngoài vào Việt Nam

trực tiếp nghiên cứu, tìm hiểu và nhập khẩu gạo Việt Nam.

- Doanh nghiệp thăm dò sở thích thói quen, nhu cầu sử dụng gạo trong nƣớc

và nƣớc ngoài, thông qua đó thành lập nhiều thƣơng hiệu đặc sản trong nƣớc: Nàng

Nhen, thơm Chợ Đào, Tám Xoan, Jasmine…tiếp theo đó trở thành thƣơng hiệu

quốc tế. Đồng thời phải có những chiến lƣợc quảng bá sản phẩm thông qua các

khâu đóng gói, mẩu mã của bao bì, khâu thu hoạch.

- Liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, nâng cao giá trị chất lƣợng và

67

xây dựng thƣơng hiệu gạo Việt Nam trong xu hƣớng hội nhập. Việc xây dựng

thƣơng hiệu, tên thƣơng hiệu, định vị thƣơng hiệu, logo cũng nhƣ hình thức, kiểu

chữ, màu sắc thƣơng hiệu phải gắn liền với đặc trƣng của gạo Việt Nam và con

ngƣời Việt Nam cũng nhƣ tính độc quyền thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Ngoài ra,

công tác truyền thông cũng góp phần quảng bá thƣơng hiệu gạo Việt Nam trên

trƣờng quốc tế..

- Giá gạo thị trƣờng thế giới biến động từng giờ, từng ngày, do đó doanh

nghiệp không ngừng cập nhật thông tin thị trƣờng để có chiến lƣợc kinh doanh phù

hợp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xây dựng chiến lƣợc marketing và định vị thƣơng

hiệu cho gạo Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Hỗ trợ về nguồn giống tốt, kỹ thuật từ

các nhà khoa học, doanh nghiệp thu mua lúa từ nông dân, đồng thời có sự hỗ trợ từ

phía nhà nƣớc từ đó nông dân yên tâm sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có chất

lƣợng phục vụ cho việc xây dựng thƣơng hiệu Gạo Việt.

[Xem Sơ đồ 8 ở Phụ lục 5]

3.2.5.3 Áp dụng chiết khấu bộ chứng từ trong việc thanh toán xuất khẩu

Thực hiện:

Việc thanh toán xuất nhập khẩu bằng hình thức L/C có độ đảm bảo rủi ro cao,

tuy nhiên chi phí áp dụng hình thức thanh toàn này cũng khá tốn kém. Vì vậy, các

doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL thƣờng chọn các hình thức thanh toán D/P

hoặc D/A (với thời gian trả chậm từ 180-210 ngày) để có thể dễ dàng đàm phán và

ký kết đƣợc hợp đồng với khách hàng. Điều này lại ảnh hƣởng đến rủi ro của doanh

nghiệp xuất khẩu trong việc đảm bảo thanh toán. Để có thể cân bằng đƣợc 2 yếu tố

này, các doanh nghiệp nên áp dụng thêm việc chiết khấu bộ chứng từ trong việc

thanh toán để vừa đảm bảo cho việc thanh toán, vừa có thể tạo mối quan hệ gắn kết

với khách hàng. (Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu: là một hình thức cấp tín dụng

thông qua việc ứng trƣớc một khoản tiền cho nhà xuất khẩu để nhận quyền đòi tiền

từ bộ chứng từ hàng xuất).

3.2.5.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu

Phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nguồn thu chủ yếu là ngoại tệ và tập

trung ở các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nguồn ngoại tệ không những ảnh hƣởng đến

kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hƣởng đến chính sách

điều hành tỷ giá của Nhà nƣớc. Bộ phận phân tích, quản trị rủi ro của doanh nghiệp

68

cần có những dự báo về xu hƣớng biến động của tỷ giá càng chính xác càng tốt

giúp cho các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch hối đoái phái sinh một cách hiệu

quả.

Thực hiện:

- Phối hợp với ngân hàng để đƣợc tƣ vấn doanh nghiệp hiện đang nắm giữ

ngoại tệ hoặc sắp có nguồn ngoại tệ trong việc lựa chọn sử dụng giao dịch ngoại

hối phái sinh nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp khi có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ

giá. Ngoài ra doanh nghiệp tìm hiểu những ƣu nhƣợc điểm của từng loại giao dịch

và những yêu cầu khi sử dụng loại giao dịch đó để có cơ sở lựa chọn.

- Với những nguồn thông tin trên doanh nghiệp dựa trên các thông tin diễn

biến thị trƣờng tiền tệ trên thế giới, dự báo xu hƣớng các đồng tiền mạnh, lãi suất

để bổ sung cho thông tin cần thiết để thực hiện giao dịch phòng ngừa.

- Cần cân đối nguồn vốn để quản lý có hiệu quả ngoại tệ hiện có bằng các

hình thức: gởi tiết kiệm, bán kỳ hạn ngoại tệ, quyền chọn. Giúp doanh nghiệp cân

đối luồng tiền, cơ cấu lại tài sản nợ (sử dụng công cụ hoán đổi) và giảm bớt các chi

phí trên cơ sở nhận định đúng diễn biến thị trƣờng tiền tệ.

- Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản vay ngoại tệ bằng cách sử dụng hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tƣơng lai, các hợp đồng hoán đổi

chéo giữa các đồng tiền để phòng ngừa biến động tỷ giá và lãi suất. Vì lãi suất vay

ngoại tệ thấp hơn lãi suất vay bằng tiền đồng giảm đƣợc chi phí trong bối cảnh giá

hàng hóa nguyên liệu đầu vào cho sản xuất có chiều hƣớng gia tăng. Nhƣng cũng

tiềm ẩn rủi ro lớn cho doanh nghiệp là sự biến động tỷ giá sau khi vay, do đó doanh

nghiệp phải cân nhắc, tính toán thiệt hơn ở từng thời điểm để đƣa ra quyết định vay

tiền đồng hay ngoại tệ (USD), nhằm phòng ngừa rủi ro về tỷ giá, bảo đảm hiệu quả

sản xuất kinh doanh.

3.2.5.5 Hoàn thiện hệ thống thu mua, chế biến, kho dự trữ gạo tại các nơi có

nguồn nguyên liệu lớn

Thực hiện:

- Doanh nghiệp tổ chức lại lực lƣợng hàng xáo và xem họ là cầu nối không thể

thiếu giữa nông dân với doanh nghiệp, có vai trò trung gian trong khâu kiểm phẩm,

xử lý độ ẩm, xay xát, vận chuyển, bốc xếp, thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc tiêu thụ lúa của nông dân, nhất là ở vùng sâu, ở những nơi ngƣời trồng lúa

69

không thể tiếp cận các kho của doanh nghệp. Bên cạnh đó cần có sự ủng hộ của Ủy

Ban Nhân dân các tỉnh và chỉ đạo Sở Công Thƣơng phối hợp với các doanh nghiệp

tổ chức lại lực lƣợng hàng xáo và lực lƣợng nhà máy, đồng thời doanh nghiệp sẽ

thỏa thuận và hƣớng dẫn họ cách thu mua lúa, gạo.

- Khi hàng xáo, nhà máy đăng ký mua lúa cho doanh nghiệp, sẽ đặt ra một số

quy định lực lƣợng này cần tuân theo nhƣ:

+ Lực lƣợng hàng xáo phải nộp danh sách mua lúa cho doanh nghiệp ghi rõ đã

mua ở hộ nào, xã nào, số lƣợng bao nhiêu, để khi cần sẽ đột xuất kiểm tra xem mua

có đúng giá không, có ép giá nông dân?

+ Nếu hàng xáo, nhà máy nào làm tốt, cuối vụ sẽ có hình thức khen thƣởng.

- Để tránh bị thua thiệt, trƣớc khi đặt bút ký hợp đồng, doanh nghiệp phải có ít

nhất 70 – 80% chân hàng trong kho. Khi nắm trong tay phân nửa số hàng, doanh

nghiệp sẽ dễ dàng chủ động đàm phán giá. Đến thời điểm giao hàng, giá gạo có

biến động thì mức độ rủi ro, thua thiệt sẽ giảm đáng kể.

[Xem Sơ đồ 9 ở Phụ lục 5]

3.2.5.6 Chủ động, tích cực tham gia thực hiện, xây dựng cánh đồng mẫu lớn

Cánh đồng mẫu lớn là cách thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết

giữa ngƣời nông dân với doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân trong sản

xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản trên cùng địa bàn, có quy mô ruộng đất

lớn, với mục đích tạo ra sản lƣợng nông sản hàng hóa tập trung, chất lƣợng cao,

tăng sức cạnh tranh của nông sản trên thị trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,

tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham gia.

Thực hiện:

- Doanh nghiệp là ngƣời cung ứng vật tƣ đầu vào cho nông dân: cung ứng

vật tƣ cho nông dân với lãi suất 0% suốt vụ sản xuất, sau khi thu hoạch, nông dân

mới phải trả tiền vật tƣ cho doanh nghiệp cung ứng.

- Doanh nghiệp là ngƣời chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản xuất

cho nông dân: Các doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với nông dân đều có đội ngũ

cán bộ kỹ thuật của mình. Đội ngũ này sẽ trực tiếp xuống đồng ruộng để hỗ trợ,

hƣớng dẫn và giúp đỡ nông dân về mặt kỹ thuật một cách kịp thời. Do đó, vừa nâng

cao trình độ kỹ thuật sản xuất của ngƣời nông dân, vừa nâng cao năng suất, chất

lƣợng cây trồng.

70

- Doanh nghiệp là ngƣời tiêu thụ sản phẩm cho nông dân: doanh nghiệp ký

hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo giá thị trƣờng, nếu có điều kiện

doanh nghiệp còn có thể cung ứng dịch vụ thu hoạch, bảo quản, lƣu trữ sản phẩm

miễn phí cho nông dân với hệ thống kho bãi, lò sấy…, giúp nông dân giảm thất

thoát sau thu hoạch.

[Xem Sơ đồ 10 ở Phụ lục 5]

3.2.6 Giải pháp về Các hoạt động kiểm soát

3.2.6.1 Xây dựng Hoạt động kiểm soát đối với quy trình xuất khẩu trong hoạt

động hằng ngày của nhân viên

Ngay từ khâu lựa chọn đối tác kinh doanh, cho đến việc ký kết hợp đồng,

chuẩn bị nguồn hàng cung ứng, cho đến khâu thanh toán cho các hợp đồng xuất

khẩu cần đƣợc xem xét và phê duyệt cụ thể, phân chia quyền hạn và trách nhiệm

hợp lý, tránh tình trạng một ngƣời thực hiện giải quyết mọi mặt của một nghiệp vụ

từ khi hình thành đến khi kết thúc.

Thực hiện:

- Một quy trình xuất khẩu cơ bản có thể đƣợc thể hiện theo lƣu đồ ở Sơ đồ

11 ở Phụ lục 5 Trong quy trình này vai trò của bộ phận quản trị rủi ro của doanh

nghiệp cần đƣợc thể hiện ở vị trí với vai trò tham mƣu cho Nhà quản lý doanh

nghiệp về những rủi ro có thể xảy ra, hoặc những nguy cơ tiềm ẩn ảnh hƣởng đến

quy trình xuất khẩu gạo.

- Trong chu trình Ký kết hợp đồng, bộ phận quản trị rủi ro có vai trò tham

mƣu cho Nhà quản lý doanh nghiệp về thị trƣờng xuất khẩu về các thông tin nhƣ sự

ổn định về chính trị, điều kiện địa lý trong việc vận chuyển, các thỏa thuận ký kết

hợp đồng, triển vọng phát triển của nƣớc nhập khẩu; tham mƣu về đối tác xuất khẩu

về các thông tin nhƣ giấy phép thành lập, năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,

thiện chí hợp tác...

- Trong chu trình Mua hàng, bộ phận quản trị rủi ro sẽ tham mƣu cho nhà

quản lý năng lực đảm bảo nguồn hàng của đơn vị cung ứng, các điều kiện giao

hàng, giá cả đầu vào...

- Trong chu trình Thanh toán tiền hàng, bộ phận quản trị rủi ro sẽ tham mƣu

cho nhà quản lý về việc lựa chọn ngân hàng có uy tín trong việc thực hiện thu tiền

71

xuất khẩu, kế hoạch sử dụng nguồn tiền thu đƣợc trong việc cân đối tài chình của

doanh nghiệp...

- Ngoài ra, bộ phận quản trị rủi ro còn là một bộ phận độc lập, giám sát quy

trình xuất khẩu mà các bộ phận có liên quan thực hiện có đảm bảo theo quy định

của Nhà nƣớc, đúng theo quy chế quản lý của doanh nghiệp hay không và kịp thời

báo cáo nhà quản lý doanh nghiệp nếu có bất thƣờng xảy ra.

[Xem Sơ đồ 11 ở Phụ lục 5]

3.2.6.2 Làm tốt công tác kiểm tra chân hàng gạo

Việc kiểm tra chân hàng gạo vô cùng quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp

có thể đàm phán với đối tác giá cả xuất khẩu, giảm thiểu rủi ro về giá cả thay đổi

trong trƣờng hợp ký kết hợp đồng với khách hàng rồi mới thu mua gạo, dẫn đến bị

ép giá, ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong kinh doanh.

Thực hiện:

- Định kỳ hàng quý thực hiện công tác kiểm kê gạo tồn kho ở tất cả các kho

lƣu trữ để chắc chắn số lƣợng gạo tồn kho thực tế. Việc này sẽ do Phòng Kinh

doanh, Phòng Kế toán và bộ phận quản trị rủi ro phối hợp thực hiện để có những

thông tin cần thiết phục vụ cho việc đàm phán với khách hàng.

- Đồng thời công tác kiểm tra chân hàng gạo cũng nhằm đảm bảo tốt khâu

lƣu trữ, kiểm tra độ ẩm thấp của kho, kiểm tra bao bì đóng gói gạo để ko làm ảnh

hƣởng đến chất lƣợng gạo lƣu trữ.

3.2.7 Giải pháp về Thông tin và truyền thông

3.2.7.1 Đảm bảo thông tin thích hợp, kịp thời và chính xác

Thực hiện:

- Các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, và các quy định,

chính sách của Nhà nƣớc cần đƣợc bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp xem

xét, kiểm tra định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý để thông tin đƣợc kịp thời cập nhật,

hỗ trợ cho các quyết định của nhà quản lý.

+ Khách hàng: cần ghi nhận thông tin về khả năng thanh toán, mối quan hệ

lâu dài, thiện chí hợp tác, khối lƣợng giao dịch, khách hàng tiềm năng...

+ Nhà cung ứng gạo: ghi nhận thông tin về khả năng cung ứng gạo, giá cả

thỏa thuận, chất lƣợng gạo giao, tiến độ giao hàng...

+ Ngân hàng: cần ghi nhận thông tin về các chế độ ƣu đãi với doanh nghiệp,

72

sự khó khăn trong quy trình thủ tục thực hiện hồ sơ giải ngân, lãi suất...

+ Quy định, chính sách của Nhà nƣớc: ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu

nhƣ chính sách về hỗ trợ lãi suất trong việc mua tạm trữ lúa gạo, chính sách bình ổn

giá gạo, quy định về kho chứa, điều kiện xuất khẩu gạo...

3.2.7.2 Xây dựng các kênh truyền thông vững mạnh, hỗ trợ cho việc truyền đạt

thông tin

Thực hiện:

- Thiết lập kênh truyền thông nội bộ (các cuộc họp định kỳ hàng tuần, hàng

tháng, hộp thƣ góp ý, website giao lƣu giữa nhân viên và ban lãnh đạo...) để nhân

viên kịp thời phản ánh những rủi ro, khó khăn họ đối mặt trong quá trình làm việc

hàng ngày.

- Nâng cao hiệu quả của thông tin bằng cách khai thác ứng dụng tốt công

nghệ thông tin hiện đại. Nhà quản lý phối hợp chỉ đạo bộ phận công nghệ thông tin

nâng cấp hệ thống cổng thông tin nội bộ để hệ thống hóa danh mục các văn bản

pháp lý còn hiệu lực áp dụng. Để thực hiện công việc này thì bộ phận công nghệ

thông tin phải phối hợp với các phòng chức năng có liên quan để đảm bảo thông tin

đầy đủ.

Việc hệ thống hóa các văn bản này sẽ giảm thiểu rủi ro nhân viên thực hiện

nghiệp vụ sai so với quy định hiện hành, đồng thời hỗ trợ cho việc kiểm soát

nghiệp vụ đã thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, cổng thông tin nội bộ cần cập nhật

tình hình, diễn biến về xuất khẩu gạo của Việt Nam và thế giới để cả nhân viên và

nhà quản lý doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin kịp thời, đƣa ra hƣớng xử lý

nhanh, phù hợp với tình hình thực tế.

- Tổ chức mô hình cây thông tin hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp. Sự liên

lạc thông tin cần có sự phân cấp, nhà quản lý khi nhận đƣợc thông tin sẽ thông báo

cho các trƣởng phòng, và các trƣởng phòng sẽ thông báo cho nhân viên, đảm bảo

các thông tin đƣợc truyền đạt đầy đủ đến tất cả nhân viên trong doanh nghiệp.

[Xem Sơ đồ 12 ở Phụ lục 5]

3.2.8 Giải pháp về Giám sát

Hoạt động giám sát nhằm xác định QTRR có vận hành theo đúng thiết kế

hay không.

73

3.2.8.1 Kiểm tra giám sát thƣờng xuyên và Phân tích đánh giá định kỳ

Ngoài việc thiết kế hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR đối với hoạt động

xuất khẩu để các phòng ban thực hiện việc giám sát lẫn nhau thì cấp quản lý trong

doanh nghiệp cũng phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hàng ngày

trong phạm vi quản lý. Một mặt giám sát việc thực hiện của nhân viên, mặt khác

nhà quản lý cũng phát hiện đƣợc những chi tiết chƣa hợp lý của quy trình. Giám sát

thƣờng xuyên cũng bao gồm những báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động

bất thƣờng.

Thực hiện:

- Nhà quản lý yêu cầu các bộ phận chức năng báo cáo về kết quả công việc

thực hiện quản trị rủi ro đột xuất nếu nhà quản lý cảm thấy có những diễn biến bất

thƣờng diễn ra:

+ Bộ phận quản trị rủi ro: báo cáo về kết quả thực hiện việc tham mƣu cho

nhà quản lý trong chu trình ký kết hợp đồng, chu trình mua hàng và chu trình thanh

toán tiền hàng.

+ Bộ phận công nghệ thông tin: báo cáo kết quả thực hiện hệ thống hóa các

văn bản pháp lý, việc cập nhật diễn biến, tình hình lúa gạo trong nƣớc và thế giới.

+ Bộ phận kinh doanh: báo cáo kết quả thực hiện các hợp đồng gạo, những

khó khăn vƣớng mắc trong quá trình làm việc.

+ Bộ phận kế toán: báo cáo tình hình thanh toán tiền hàng của các khách

hàng nhập khẩu, việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, việc cân

đối nguồn vốn...

Thông qua các báo cáo đột xuất này, nhà quản lý sẽ nắm đƣợc diễn biến

công tác quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu diễn ra nhƣ thế nào và kịp thời đƣa

ra những quyết định phù hợp.

- Định kỳ các cấp quản lý tham gia trong quy trình cần có những cuộc họp

để phân tích, đánh giá sự hữu hiệu, sự phù hợp của các điều kiện hiện tại đến các

quy trình liên quan. Ban giám đốc cũng có thể đƣa ra sự đánh giá thông qua những

trao đổi với bộ phận kiểm soát nội bộ hoặc bộ phận quản trị rủi ro, Ban kiểm soát,

kiểm toán độc lập, hoặc những nhà tƣ vấn về hệ thống KSNB để hoàn thiện quy

trình.

[Xem Sơ đồ 13 ở Phụ lục 5]

74

3.2.8.2 Hoàn thiện và nâng cao nhận thức hoạt động của bộ phận KSNB hoặc

bộ phận QTRR

Thực hiện:

- Thƣờng xuyên quán triệt tƣ tƣởng, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp:

bộ phận KSNB hoặc QTRR là cánh tay nối dài của Nhà quản lý doanh nghiệp, giúp

nhà quản lý phát hiện, ngăn ngừa kịp thời việc không tuân thủ quy trình, quy chế

nội bộ có thể dẫn đến rủi ro, ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của quy trình xuất

khẩu cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh toàn hệ thống.

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra KSNB định kỳ và đột xuất, nhất là tổ chức

các đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện các dấu hiệu sai phạm và có hƣớng giải

quyết dứt điểm, không để kéo dài. Qua đó, cán bộ kiểm tra có thể học tập kinh

nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn.

- Có kế hoạch bồi dƣỡng và nâng cao đạo đức của cán bộ kiểm tra, bồi

dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra của từng ngƣời,

giúp họ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

trong tình hình mới.

- Mặt khác, bản thân từng cán bộ kiểm tra cũng phải ý thức rõ vai trò, trách

nhiệm của mình, tự phấn đấu rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ nghiệp vụ và

kỹ năng nghề nghiệp, mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của toàn hệ thống.

Công tác KSNB theo hƣớng QTRR của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở

việc hậu kiểm, dƣới hình thức kiểm tra từng đợt, chủ yếu là kiểm tra xem việc thực

hiện nghiệp vụ có đúng quy trình hay không, sổ sách chứng từ có đầy đủ hay

không... nhƣ vậy sẽ chỉ có thể phát hiện những sai phạm trong quá khứ, không cho

phép kết luận tổng thể về những điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp và

không định hƣớng rủi ro xảy ra trong tƣơng lai. Do đó, công tác KSNB theo hƣớng

QTRR nên đảm bảo vai trò đầu tàu, tiên phong phát hiện điểm yếu của quy trình và

đƣa ra những thủ tục kiểm soát để khắc phục những điểm yếu đó.

75

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng

quản trị rủi ro cho quy trình xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long

3.3.1 Đối với Nhà nƣớc

3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế, khung pháp lý về các công cụ phái sinh, chiến lƣợc

hỗ trợ ngành gạo và các quy định về xuất khẩu gạo

- Cụ thể hóa các nghiệp vụ phái sinh trong hạch toán kế toán: Năm 2009, Bộ Tài

chính đã ban hành Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về việc hƣớng

dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với

công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài chính phái sinh. Tuy nhiên, Thông tƣ 210

mới chỉ quy định về trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính mà chƣa

quy định cụ thể 02 vấn đề quan trọng, đó là ghi nhận và xác định công cụ tài chính

theo giá trị hợp lý cho phù hợp với từng loại công cụ tài chính theo IAS số 39 (Công

cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị) nên việc thực hiện còn hạn chế. Trên thực

tế, việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính phái sinh tùy theo cách

hiểu của từng doanh nghiệp do CMKT chƣa có căn cứ để xem xét, đánh giá, đặc biệt

là các vấn đề về xác định công cụ tài chính.

Năm 2010, Bộ Tài Chính cũng đã có Dự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán

công cụ tài chính phái sinh, trong đó có hƣớng dẫn cách xác định giá trị hợp lý của

công cụ tài chính phái sinh nhƣng đến nay vẫn chƣa có hiệu lực thi hành nên doanh

nghiệp vẫn chƣa có cơ sở để thực hiện hạch toán kế toán cho các giao dịch này, vì

vậy dẫn đến việc ngại sử dụng các giao dịch phái sinh.

- Nâng cao vai trò Tổ điều hành xuất khẩu gạo: Nhà nƣớc cần có kế hoạch

điều tiết thị trƣờng, có chính sách hỗ trợ trực tiếp đến nhà sản xuất - lƣu thông -xuất

khẩu một cách hợp lý để đảm bảo lợi ích trƣớc mắt và lâu dài. Khi có biến động lớn

về giá gạo, Tổ điều hành xuất khẩu kịp thời điều chỉnh hƣớng dẫn giá sàn xuất khẩu

gạo phù hợp với biến động của thị trƣờng, nhằm tránh tình trạng các doanh nghiệp

xuất khẩu gạo cạnh tranh hạ giá thấp làm hại đến nền kinh tế, tăng cƣờng vai trò

của các công ty kiểm định chất lƣợng gạo xuất khẩu.

Cần xem xét, cân nhắc sửa đổi Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010

về kinh doanh xuất khẩu gạo về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo. Theo đó,

thƣơng nhân xuất khẩu gạo phải “Có ít nhất 01 (một) kho chuyên dùng với sức

76

chứa tối thiểu 5.000 (năm nghìn) tấn thóc, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành” và “Có ít nhất 01 (một) cơ sở xay, xát

thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành”. Sau hơn 3 năm thực hiện, chính

sách này đã không phát huy hiệu quả mà còn làm méo mó thị trƣờng xuất khẩu gạo.

Các doanh nghiệp và chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần thay đổi nghị định 109

theo hƣớng khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp tƣ nhân, để cởi trói cho

hạt gạo trƣớc sự thay đổi về cung cầu của thị trƣờng gạo thế giới. Nghị định 109 đã

triệt tiêu sự năng động của doanh nghiệp và tạo ra độc quyền trong lƣu thông phân

phối vì các doanh các doanh nghiệp nhỏ và không đủ điều kiện xuất khẩu phải

chuyển qua buôn bán tiểu ngạch với Trung Quốc hoặc ủy thác xuất khẩu cho các

doanh nghiệp lớn với mức phí từ 0,5-5 USD/tấn.

- Giải pháp phát huy vai trò của doanh nghiệp trong việc xây dựng mô hình

cánh đồng mẫu lớn

Để thúc đẩy sự phát triển của mô hình này và tăng cƣờng mối liên kết giữa

nông dân và doanh nghiệp, Nhà nƣớc cần chú trọng các vấn đề sau:

+ Thứ nhất, Nhà nƣớc cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh

nghiệp tham gia cánh đồng mẫu lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực

tài chính tốt. Những biện pháp cần xem xét nhƣ chính sách hỗ trợ đất đai, miễn

thuế khi doanh nghiệp xây dựng kho bãi, lò sấy; doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ kinh phí

khi mua máy móc, trang thiết bị, đƣợc ƣu tiên vay vốn, phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu

gạo hằng năm nên ƣu tiên cho những doanh nghiệp làm tốt mô hình cánh đồng mẫu

lớn.

+ Thứ hai, cần hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho các bản hợp đồng ký kết giữa

doanh nghiệp và nông dân khi tham gia cánh đồng mẫu lớn để có chế tài xử lý cho

những trƣờng hợp vi phạm. Trong hợp đồng ký kết, sự minh bạch về lợi nhuận, sự

hài hòa về lợi ích giữa doanh nghiệp và nông dân trong việc cùng chia sẻ rủi ro là

rất cần thiết nhằm hạn chế sự “bẻ kèo” từ cả hai bên khi có những biến động thị

trƣờng.

+ Thứ ba, xây dựng cơ chế và khuyến khích nông dân đóng cổ phần trong các

doanh nghiệp tham gia cánh đồng mẫu lớn để nông dân và doanh nghiệp trong cánh

77

đồng mẫu lớn gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng nhau chia sẻ lợi ích và rủi ro.

3.3.1.2 Xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo phục vụ tạm trữ và xuất khẩu

Chính phủ phối hợp cùng với các Bộ ngành, và các Tổng Công ty Lƣơng thực

hỗ trợ đầu tƣ xây dựng kho dự trữ lúa gạo và chế biến lƣơng thực tại các tỉnh

ĐBSCL nơi có nguồn nguyên liệu lớn, vì khi nông dân làm ra sản phẩm mà không

có nơi chứa, làm ảnh hƣởng đến sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm hạt gạo.

Cụ thể nhƣ chƣơng trình xây dựng hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL

theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ NN và PTNT.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ các dự án xây

dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL theo quy hoạch đƣợc hƣởng các chính

sách hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tƣớng

Chính phủ: đƣợc miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày

17/9/2010; đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng, 30% kinh phí

hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đƣợc miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp trong 3 năm đầu đi vào hoạt động và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

Bên cạnh đó đầu tƣ thiết bị đồng bộ với hệ thống kho: kho phải có sân phơi,

nhà máy xay xát, đánh bóng, tách màu và đóng gói tự động, kể cả cầu cảng để đáp

ứng hoàn toàn nhu cầu của nông dân, muốn bán theo hình thức nào cũng đƣợc (bán

lúa hoặc gạo). Hệ thống kho bãi hiện đại đòi hỏi phải đƣợc trang bị đồng bộ, sân

phơi (mùa khô) đến máy sấy (mùa mƣa), máy xay để xay từ lúa dự trữ sang gạo…,

vì dự trữ lúa mới có thể để lâu (khoảng 1-1,5 năm), trong khi gạo chỉ để đƣợc vài

tháng.

3.3.1.3 Nghiên cứu lai tạo giống lúa có chất lƣợng năng suất cao và đáp ứng

biến đổi khí hậu, phù hợp nhu cầu gạo xuất khẩu

Để giải quyết vấn đề giống cần có một chƣơng trình quốc gia, các doanh

nghiệp xuất khẩu phối hợp với nghiên cứu khoa học nhƣ viện, trƣờng để ứng dụng

các giải pháp khoa học công nghệ trong lai tạo chọn giống, nhằm tìm ra giống lúa

cho năng suất cao ổn định, phẩm chất gạo tốt, kháng sâu bệnh, nhất là rầy nâu,

bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá... phù hợp với đặc điểm của từng vùng, thích nghi điều

kiện tiểu vùng sinh thái và thay đổi khí hậu toàn cầu. Tiếp theo đó cần có những

biện pháp thông tin tuyên truyền chính sách khuyến nông để nông dân yên tâm đƣa

78

vào sản xuất đại trà.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Lƣơng thực Việt Nam, nên tăng cƣờng các

giống lúa chất lƣợng cao, chủ động gieo cấy các giống chủ lực gồm: OM6976,

OM4218, OM5451, OM7347, VND95-20, Nàng Hoa…, giảm giống chất lƣợng

thấp IR50404 (dƣới 10% càng tốt), bên cạnh các loại giống lúa có chất lƣợng cao

nhƣ trên, cũng cần lƣu ý các giống lúa đặc sản nhƣ nàng hƣơng, nàng thơm, một

bụi...nhằm tạo ra một loại gạo đặc trƣng Việt Nam để cạnh tranh với các loại gạo

nhƣ: JASMINE của Thái Lan, BASMATI của Pakistan.

Nhà nƣớc cần quy hoạch vùng xuất khẩu để chọn ra những vùng có điều

kiện tự nhiên thuận lợi so với các vùng khác nhằm tạo ra giống lúa có năng suất cao,

chất lƣợng tốt phù hợp với tiêu chuẩn gạo xuất khẩu; hỗ trợ nông dân từ giống, vốn,

chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp

nhằm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch gia tăng sản lƣợng, thay thế quá trình cắt,

gom, suốt thủ công và đảm bảo tiêu thụ để nông dân có lời.

3.3.1.4 Đầu tƣ trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động xuất khẩu

Kiểm tra đánh giá phân loại nhà máy xay xát, các xí nghiệp chế biến để xác

định các cơ sở đủ tiêu chuẩn chế biến gạo xuất khẩu. Từng bƣớc đƣa hệ thống quản

lý chất lƣợng ISO vào các cơ sở chế biến gạo đủ tiêu chuẩn.

Đầu tƣ các thiết bị kiểm tra chất lƣợng gạo cho cơ sở đi đôi với việc xây

dựng đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực làm nòng cốt cho việc kiểm tra

giám sát chất lƣợng gạo xuất khẩu ngay tại cơ sở. Đồng thời áp dụng các biện pháp

quản lý và chế tài đối với cơ sở xay xát, chế biến giao hàng gạo xuất khẩu không

đúng tiêu chuẩn quy định

Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ: Phát triển các công

trình giao thông, ƣu tiên thủy lợi đáp ứng biến đổi khí hậu. Tăng cƣờng áp dụng cơ

giới hoá vào các khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản lƣơng thực. Mở

rộng xây dựng hệ thống kho lƣơng thực tại các vùng trọng điểm ở ĐBSCL.

3.3.1.5 Hỗ trợ các giải pháp về tài chính và phòng ngừa rủi ro

Ngân hàng nhà nƣớc cần xây dựng lộ trình cho phép các ngân hàng thƣơng

mại sử dụng và cung cấp các công cụ phái sinh. Kiểm soát chặt chẽ các giao dịch

phái sinh, ban hành các quyết định, thông tƣ để hƣớng dẫn các ngân hàng thƣơng

mại thực hiện một số sản phẩm phái sinh (nhƣ hoán đổi lãi suất, hoán đổi ngoại tệ

79

chéo, hoán đổi giá cả hàng hóa, quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ).

Nhà nƣớc cần có chiến lƣợc xây dựng sàn giao dịch nông sản đạt chuẩn

quốc tế liên thông với sàn giao dịch quốc tế để phát huy thế mạnh nông sản của

Việt Nam. Thực hiện tổ chức hoạt động chặt chẽ, có cơ sở pháp lý, có thể lệ, quy

định cụ thể cho mọi hành vi giao dịch trên sàn, ngƣời mua và ngƣời bán có nghĩa

vụ và quyền lợi rõ ràng, cụ thể, không đƣợc khƣớc từ hoặc lảng tránh. Các loại hợp

đồng giao dịch cũng phải chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp lãi suất vay để mua tạm trữ lúa

cho nông dân để bình ổn giá cả, đảm bảo cho nông dân có lời, hạn chế tình trạng

giá lúa sụt giảm theo thế giới. Từ đó giúp nông dân có điều kiện để chuẩn bị mùa

vụ tiếp theo.

Phát triển hình thức bảo hiểm xuất khẩu cho doanh nghiệp để đảm bảo có

thêm nhiều thị trƣờng xuất khẩu mới và đảm bảo rủi ro thanh toán. Hiện tại, cũng

đã có Quyết định 2011/QĐ-TTg ngày 05/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc

thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong khi các doanh

nghiệp xuất khẩu hồ hởi thì các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng lại tỏ ra thận

trọng. Theo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), chỉ có ba DN bảo

hiểm triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, gồm Tổng công ty cổ phần bảo hiểm

dầu khí (PVI), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) và Cty TNHH Bảo

hiểm QBE. Vì để tham gia hình thức này, các doanh nghiệp bảo hiểm phải có mối

quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, ngân hàng nƣớc ngoài, từ đó mới thẩm định

đƣợc năng lực thanh toán của doanh nghiệp nhập khẩu nƣớc ngoài.

3.3.2 Đối với Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam

Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt Nam hỗ trợ cung cấp thông tin, dự báo sự biến

động của thị trƣờng gạo, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, cụ thể nhƣ sau:

- Cung cấp thông tin, dự báo diễn biến tình hình biến động lương thực

trên thế giới: Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ yếu tập trung vào hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình là chính nên có ít thông tin về thị trƣờng gạo trên thế giới,

điều kiện tiếp cận với các nhà nhập khẩu trên thế giới.

Thông tin về biến động giá cả, nhu cầu lƣơng thực, tỷ giá, lãi suất rất quan

trọng đối với nông dân và các doanh nghiệp xuất khẩu. Hiệp Hội Lƣơng Thực Việt

Nam cần chủ động cân đối nguồn hàng để duy trì nhịp độ xuất khẩu các tháng trong

80

năm, tránh xuất ồ ạt để lấy lƣợng.

- Cần định hướng cho doanh nghiệp thành viên xây dựng thương hiệu Gạo

Việt: VFA cần lập quỹ đầu tƣ, hỗ trợ cho nông dân nhằm mục đích nâng cao chất

lƣợng lúa gạo, đảm bảo thu nhập cho nông dân. Quỹ này do các doanh nghiệp xuất

khẩu đóng góp, với các hình thức hỗ trợ:

+ Hỗ trợ công tác nghiên cứu, sản xuất lúa giống xác nhận cung cấp cho nông

dân.

+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân vay không lãi suất (hoặc hỗ trợ

lãi suất) để đầu tƣ xây dựng hệ thống liên hoàn gồm: sấy lúa, xay xát, kho bảo

quản... hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng lúa gạo.

+ Hỗ trợ máy tính cho các xã trồng lúa, mỗi xã 2-3 máy tính kết nối Internet

để nông dân truy cập thông tin phục vụ sản xuất lúa, tránh tình trạng thƣơng lái ép

giá khi mua lúa của nông dân.

+ Hỗ trợ cho nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá

trình thu hoạch lúa nhằm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch

3.3.3 Đối với các tổ Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại

Tổ chức tín dụng và ngân hàng thƣơng mại cung cấp nghiệp vụ phái sinh,

xây dựng mức phí hợp lý cho sản phẩm phái sinh để doanh nghiệp có thể thực hiện

đƣợc

Các tổ chức tài chính, ngân hàng thƣơng mại cần xây dựng chi phí giao dịch

liên quan đến mua, bán, giao dịch công cụ phái sinh hợp lý để doanh nghiệp dễ tiếp

cận. Cụ thể nhƣ các khoản chi phí: chi phí tìm kiếm thông tin, chi phí thƣơng lƣợng

với đối tác, chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của

thị trƣờng và tái thƣơng lƣợng, chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro

về thông tin, thể chế, chi phí ủy quyền tác nghiệp, chi phí thực hiện và giám sát, …

Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp thông tin, bảo lãnh doanh nghiệp

để tham gia vào thị trƣờng giao dịch hàng hóa trên thế giới. Hiệp Hội Lƣơng Thực

Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch quốc tế và một mức ký quỹ

hợp lý , phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp.

Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng xuyên tiếp cận doanh nghiệp, tổ chức hội

thảo để giới thiệu và tƣ vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách

hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh

81

ngoại hối và quen dần với các công cụ phái sinh. Xem việc cung cấp các công cụ

phái sinh là dich vụ kèm theo khi cung cấp các hoạt động tài chính.

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở kết quả thực trạng ở Chương 2, tác giả đã xây dựng một số giải

pháp nhằm khắc phục một số điểm còn tồn tại trong hệ thống KSNB theo hướng

QTRR cho quy trình xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL.

Rủi ro luôn tồn tại và việc quản trị rủi ro là luôn cần thiết trong mọi hoạt

động, mà đặc biệt hơn là ngành xuất khẩu gạo với nhiều rủi ro luôn rình rập,

không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh

hưởng đến an ninh lương thực quốc gia.

Việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR

của tác giả dựa trên 8 yếu tố trong hệ thống KSNB và dựa trên tình hình thực tiễn

hoạt động của các doanh nghiệp ở ĐBSCL. Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống

KSNB theo hướng QTRR là việc không hề dễ dàng kèm theo đó là vô số các điều

kiện khách quan mà bản thân doanh nghiệp không kiểm soát được. Doanh nghiệp

cần có sự kiên trì, tích cực đổi mới, học hỏi để có thể giúp hệ thống KSNB theo

hướng QTRR cho quy trình xuất khẩu ngày một hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của những giải pháp tác giả đưa ra chính là chưa

đề cập đến vấn đề quy mô, hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến

quy trình KSNB theo hướng QTRR của quy trình xuất khẩu gạo như thế nào. Trong

các doanh nghiệp trả lời khảo sát thì đa phần là Công ty trách nhiệm hữu hạn và

Công ty cổ phần. Đồng thời, việc tác giả xây dựng những giải pháp nêu trên còn

dựa trên định hướng là “Cân nhắc hợp lý giữa lợi ích và chi phí mà giải pháp

mang lại, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của doanh nghiệp”. Chính vì

vậy, bản thân doanh nghiệp phải cân nhắc và chọn cho mình giải pháp thích hợp

nhất với quy mô, hình thức sở hữu, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để giải pháp

đề ra thật sự hữu hiệu và hiệu quả.

82

KẾT LUẬN

Một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài cần có một hệ thống KSNB theo

hƣớng QTRR vững mạnh. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB theo

hƣớng QTRR là một quá trình luôn tiếp diễn vì cho dù hệ thống đó có tốt rồi cũng

phải thƣờng xuyên cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Do sự

phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng, kéo theo môi trƣờng kinh doanh

thay đổi, dẫn đến sự thay đổi và độ phức tạp của các loại rủi ro. Vì vậy luôn tồn tại

những nguy cơ đe dọa đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Với lý do đó, hệ thống KSNB theo hƣớng QTRR luôn cần hoàn thiện cho

phù hợp với sự phát triển, phù hợp với môi trƣờng mới. Muốn vậy, nhà quản lý cần

thƣờng xuyên xem xét những thay đổi ảnh hƣởng đến hệ thống, đánh giá, kiểm soát

lại các thủ tục, chính sách, quy định để có phƣơng hƣớng điều chỉnh kịp thời.

Xuất khẩu gạo nói riêng hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác

động to lớn đến nền kinh tế nƣớc ta, giúp khai thác đƣợc tất cả các lợi thế tƣơng đối

cũng nhƣ tuyệt đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất

lúa gạo, Việt Nam đã thu đƣợc những kết quả to lớn từ một nƣớc nhập khẩu trở

thành một nƣớc xuất khẩu thứ hai thế giới, trong năm 2013 Việt Nam đã để mất vị

trí thứ hai này cho Ấn Độ. Xuất khẩu gạo Việt Nam còn chƣa tƣơng xứng với tiềm

năng sẵn có và đang gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây. Cần có giải

pháp cụ thể cho vấn đề này, và hoàn thiện KSNB theo hƣớng QTRR là một

trong những biện pháp thiết thực mà các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cần đặt làm

mối quan tâm hàng đầu để có thể góp phần vực dậy ngành xuất khẩu gạo, vốn là

thế mạnh của Việt Nam trong những năm qua.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Lê Y Uyên, 2013. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm hạn chế rủi ro hoạt động tại

công ty TNHH Happy Cook. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

2. Nguyễn Thị Hồng Phúc, 2012. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến quản trị

rủi ro tại Công ty TNHH Fujikura Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Văn Sơn, 2012, Xuất khẩu gạo: Bài toán giá trị.

4. Nguyễn Công Thành, Bùi Đình Đƣờng, Trần Văn Hiến, Nguyễn Hữu Minh, Manish Signh,

2011, Nghiên cứu về chế biến lúa gạo cho xuất khẩu ở Đồng bằng sông Cửu Long.

5. Phạm Huyền Diệu, 2012. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn

thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Trần Hoàng Ngân, 2010. Quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo. Luận văn thạc sĩ.

Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Bộ môn Kiểm toán - Trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM, 2010, giáo trình Kiểm soát nội bộ,

trang 2-3.

8. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, 2011, Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng Đồng

bằng sông Cửu Long.

9. Văn bản pháp lý:

- Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 về việc hƣớng dẫn áp dụng CMKT quốc tế

về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài

chính phái sinh.

- Nghị định 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 về kinh doanh xuất khẩu gạo.

- Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ NN và PTNT về việc phê duyệt

quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL.

Tiếng Anh:

10. Chen Xiaofang, Nie Huili, Research on the Internal Control of Small and Medium

Manufacturing Enterprises under Comprehensive Risk Management. Wuhan University of

Technology.

11. COSO, 2004, Enterprise Risk Management – Intergrated framework

12. Mark S.Beasley, Bruce C. Branson, Bonnie V.Hancock, 2010, COSO’S 2010 REPORT on

ERM.

13. Shuhai Li, Muhammad Nadeem, 2010, Risk Management and Internal Control - A CASE

STUDY OF CHINA AVIATION OIL CORPORATION Ltd.Master’s thesis. University West.

Trang web:

14. Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam, 2014. Mục thực hiện xuất khẩu trong năm:

[Ngày truy cập: 01 tháng 7 năm 2014]

15. Báo Tin tức nông nghiệp, 2013:

xuat-khau-gao-viet-nam-nam.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 7 năm 2014]

16. Tổng cục thống kê, 2014. Mục Số liệu thống kê:

< http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=430&idmid=3> [Ngày truy cập: 16 tháng 6 năm

2014]

17. Tổ chức đào tạo PTC, 2013. Rủi ro doanh nghiệp, quản lý rủi ro doanh nghiệp

nghip?utm_source=slideshow02&utm_medium=ssemail&utm_campaign=share_slideshow_l

oggedout> [Ngày truy cập: 20 tháng 5 năm 2014]

18. Trung tâm Thông tin (AGROINFO): [Ngày truy cập: 16 tháng 6

năm 2014]

19. Ths Nguyễn Xuân Hiền, Nghiên cứu khoa học về Nguồn tài nguyên của Đồng bằng sông

Cửu Long:

[Ngày truy cập: 25 tháng 6

năm 2014]

20. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro:

quan.html> [Ngày truy cập: 10 tháng 5 năm 2014]

21. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro:

quan_604.html> [Ngày truy cập: 11 tháng 5 năm 2014]

22. Vũ Hữu Đức, 2012, Giới thiệu Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro:

quan_5.html> [Ngày truy cập: 12 tháng 5 năm 2014]

Phụ lục 1

Thị trƣờng xuất khẩu gạo năm 2013

Nguồn: http://www.tintucnongnghiep.com/2014/01/thi-truong-xuat-khau-gao-viet-nam-

nam.html

Phụ lục 2 DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT * Ghi chú:

- Một số đối tƣợng khảo sát yêu cầu không cung cấp thông tin cá nhân nên tác giả tôn trọng quyền riêng tƣ. - Tác giả gửi phiếu khảo sát cho 80 doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở ĐBSCL (đƣợc chọn từ danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là thành viên của Hiệp hội lƣơng thực Việt Nam) và thu về kết quả trả lời của 39 doanh nghiệp.

Công Ty

STT 1 Họ và Tên Lâm Quang Nhật Chức vụ Kế Toán

CTY CỔ PHẦN XNK NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG (An Giang Agriculture and Foods Import-Export Company - ANGIANG AFIEX)

2 Phó Bộ phận thanh toán quốc tế Nguyễn Văn Đạt (dat_nguyenvan153 @yahoo.com)

CTY CỔ PHẦN GENTRACO (Gentraco Corporation - GENTRACO)

3 Tăng Thanh Liêm Kế toán

CTY DU LỊCH THƢƠNG MẠI KIÊN GIANG (Kien Giang Trade and Tourism Company - KTC) Địa Chỉ 25/40 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Mỹ Thới, Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3932963 Fax: +84.76 3932981 Email: xnknstpagg@hcm.vnn.vn Website: www.afiex- seafood.com.vn,www.afiex.com.vn 121 Nguyễn Thái Học, Phƣờng Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3008 471 Fax: +84.710 3008 471 Email: gentracohead@hcm.vnn.vn,info@gen traco.com.vn Website: www.gentraco.com.vn 190 Trần Phú, Tp. Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Tel: +84.77 3862231 Fax: +84.77 3872316 Email: ktc@ktcvn.com.vn Website: www.ktcvn.com.vn

Tạ Thiên Ân Kế Toán 4

CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (An Giang Import Export Company - ANGIMEX)

5 Kế toán trƣởng Phan Ngọc Bình (ĐT: 0919191969)

CTY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM VĨNH LONG (VINHLONG FOOD)

6 Kế toán trƣởng

Nguyễn Văn Đậu (dautckt.tigifood@gmai l.com, ĐT: 0908541006)

CTY LƢƠNG THỰC TIỀN GIANG (Tien Giang Food Company - TIGIFOOD)

7 Kế toán trƣởng Nguyễn Thị Bảy (ĐT: 0918955983)

CTY LƢƠNG THỰC LONG AN (Long An Food Company - LONGANFOOD CO.) 01 Ngô Gia Tự, Long Xuyên, An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3841548 Fax : +84.76 3843239 Email: rice@angimex.com.vn Website: www.angimex.com.vn 38 Đƣờng 2/9, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Tel: +84.70 3822512 Fax: +84.70 3823 773 Email: vinhlongfood@hcm.vnn.vn Website: www.vinglongfood.com.vn 256 Khu phố 2, Phƣờng 10, Tp. Mỹ Tho, Tiền Giang, Việt Nam. Tel: +84.73 3855683 Fax: +84.73 3855789 Email: tgfood@hcm.vnn.vn Website: www.tigifood.com 10 Đƣờng Cử Luyện, Phƣờng 5, Tp. Tân An, Tỉnh Long An, Việt Nam. Tel : +84.72 821990 Fax: +84.72 826566 Email: kd1@longanfood.com.vn,kehoach@l onganfood.com.vn

8 PP. TCKT

CTY LƢƠNG THỰC ĐỒNG THÁP

Trần Quang Trấn (tranquangtran@gmail. com, ĐT: 0986854545) (Dong Thap Food Company - DAGRIMEX) 531, Quốc Lộ 30, Phƣờng Mỹ Tân, Tp. Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Tel: +84.67 3852206 Fax: +84.67 3852999 Email: dongthapfood@hcm.vnn.vn

9 Nguyễn Anh Khoa PP. Kinh doanh

CTY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG (An Giang Tourimex Joint Stock Company - ANGIANG TOURIMEX)

10 TP. Kinh doanh Nguyễn Nhật Duy (ĐT: 0989252538)

CTY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU KIÊN GIANG (Kien Giang Import And Export Company Limited - KIGIMEX)

11 Ngô Hùng Đoan Kế Toán

CTY CỔ PHẦN NÔNG LÂM SẢN KIÊN GIANG (Kien Giang Agro-Forestry Product Joint Stock Company - KIGIFAC)

12 Trần Thị Diễm Kiều Kế toán

CTY LƢƠNG THỰC SÔNG HẬU (Song Hau Food Company - SOHAFOOD)

80E Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Mỹ Xuyên, Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3843752 Fax: +84.76 3841648 Email: angiangtourimex@vnn.vn Website: www.angiangtourimex.com.vn 85 - 87 Lạc Hồng, Tp. Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Tel: +84.77 3870116 Fax: +84.77 3923406 Email: kigimex@hcm.vnn.vn Website: www.kigimex.com.vn 01 Ngô Thời Nhiệm, Phƣờng An Bình, Tp. Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Tel: +84.77 3916983 Fax: +84.77 3914299 Email: vietrice@hcm.vnn.vn,info@kigifac.c om.vn Website: www.kigifac.com.vn Lô 18 Khu Công Nghiệp Trà Nóc I, Quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.71 3841299 Fax: +84.71 3841300 Email: sohafood@songhaufood.com.vn Website: www.songhaufood.com.vn

13 Nguyễn Hồng Phúc PP.Kinh doanh

CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG (Vinh Long Import-Export Joint Stock Company - IMEX CUULONG)

14 Nguyễn Duy Phƣơng Kế Toán

CTY CỔ PHẦN DOCIMEXCO (Dong Thap Trading Corporation - DOCIMEXCO)

15 PP.TCKT Từ Thị Hằng (ĐT: 01696489996)

CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM TRÀ VINH

16 Dƣơng Văn Bền NV Phòng kinh doanh

CTY TNHH MTV NÔNG NGHIỆP CỜ ĐỎ (Co Do Agriculture Company - CODOFARM) 3 - 5 Đƣờng 30/4, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Tel: +84.70 3823618 Fax: +84.70 3823822 Email: imexcuulong@imexcuulong.com.vn; imexcuulong@imexcuulong.vn Website: www.imexcuulong.com.vn; www.imexcuulong.com;www.imexcuulong.v n 89, Đƣờng Nguyễn Huệ, Phƣờng 1, Tp. Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Tel: +84.67 3855356 Fax: +84.67 3851250 Email: docimexco@docimexco.com Website: www.docimexco.com Ấp Vĩnh Yên, xã Long Đức, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh Điện thoại: (+84) 074 3616939 Fax: (+84) 074 3616989 Email: travifaco@vnn.vn; Website: http://www.travifaco.com 75 Quang Trung, Phƣờng Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3739356 Fax: +84.710 3739357 Email: adslcodofarm@vnn.vn Website: www.cdagri.com

17 Thái Nghĩa Hiệp NV Phòng kinh doanh

CTY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ (Techno-Agricultural Supplying Joint Stock Company - TSC) 1D Phạm Ngũ Lão, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3825848 Fax: +84.710 3825844 Email: tsc@hcm.vnn.vn Website: www.tsccantho.com.vn

18 Tống Thanh Liêm Kế Toán

CTY CỔ PHẦN NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ (Can Tho Agricultural Products and Foodstuff Export Company - MEKONIMEX/NS)

19 Trƣơng Hoài Thƣơng PP.TCKT

CTY TNHH MTV THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ KIÊN GIANG(KIEN GIANG TRADING & SERVICE CO. LTD - KTS)

20 Đỗ Duy Phƣớc NV. Phòng kinh doanh

CTY TNHH MTV GẠO VIỆT(Viet Rice Limited Company - VIETRICE) 152 - 154 Trần Hƣng Đạo, P. An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3835543 Fax: +84.710 3832060 Email: toan.mekonimex@hcm.vnn.vn mekonimex/ns@hcm.vnn.vn Lô D1, Số 03-04, Đƣờng Lạc Hồng, Khu Lấn Biển, Phƣờng Vĩnh Lạc, Tp. Kiên Giang, Việt Nam. Tel: +81.77 3943481 Fax: +84.77 3943483 Email: ctyktskiengiang@yahoo.com.vn Quốc Lộ 91, Khu Vực Long Thạnh 2, Phƣờng Thốt Nốt, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3851123 Fax: +84.710 3852118 Email: tranthanhvan@gentraco.com.vn

21 Nguyễn Huỳnh Anh PP.TCKT

CTY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH LƢƠNG THỰC VIỆT THÀNH(Viet Thanh Food Processing and Trading Joint Stock Company - VIETTHANH JSC)

22 Lê Thanh Sơn Kế Toán

CTY CỔ PHẦN TOÀN CẦU (GLOBAL CORPORATION COMPANY - PVL CO.)

23 Phạm Thị Hồng Loan Kế Toán

CTY CỔ PHẦN GẠO CHẤT LƢỢNG CAO SÓC TRĂNG (Soc Trang High Quality Rice Joint Stock Company - SOCTRANG RICE)

24 PP.TCKT

Tạ Thị Ngọc Thảo (ngocthaoblfood@yaho o.com.vn, ĐT: 0919966349) CTY LƢƠNG THỰC BẠC LIÊU (Bac Lieu Food Company)

25 Nguyễn Thanh Kiệt PP.TCKT

CTY CỔ PHẦN PHÚ HƢNG (Gold Field Corporation - GOLD FIELD CORP.) 116B Mậu Thân, Phƣờng An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3782679 Fax: +84.710 3734313 Email: sales@vietthanhfood.com.vn Website: www.vietthanhfood.com.vn Ấp Phú Hòa, Xã Phú Tân, Huyện Phú Lâm, Tỉnh An Giang, Việt Nam Tel: +84.76 2475869 Fax: +84.76 3580448 Ấp 3, Thị trấn Ngã Năm, Huyện Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam. Tel: +84.79 3869095 Fax:+84.79 3869150 Email: soctrangrice@yahoo.com.vn Website: www.soctrangrice.com 150 Võ Thị Sáu, Phƣờng 8, TX Bạc Liêu, Việt Nam. Tel: +84.781 3822550 Fax: +84.781 3822544 Email: baclieufood@vnn.vn; mihafood- bl@hcm.vn.vn Khu vực Bắc vàng, Phƣờng Thới Long, Quận Ô Môn, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +84.710 3863188 Fax: +84.710 3863099 Email: goldfield-corp@vnn.vn

26 Trần Văn Ba Kế Toán

CTY CỔ PHẦN HIỆP THANH (Hiep Thanh Joint Stock Company - HIEPTHANH CO. LTD.)

27 Huỳnh Trần Gia Hƣng Kế Toán

CTY CỔ PHẦN MEKONG (Mekong Joint Stock Company - MKC)

28 Nguyễn Thị Kim Kế toán trƣởng

Phƣợng (ĐT: 0919028323) CTY LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG (Angiang Food & Foodstuff Company - ANFOODCO)

29 Lê Nhựt Tiến Kế Toán

CTY TNHH THƢƠNG MẠI PHÚ VINH (Phu Vinh Trading Company Limited)

30 Nguyễn Duy Long PP.Kinh doanh

CTY TNHH KHIÊM THANH (Khiem Thanh Company Limited - KHIEMTHANH CO. LTD.) Quốc lộ 91, KV Thới Thạnh, Phƣờng Thới Thuận, Quận Thốt Nốt, Tp. Cần Thơ. Tel: +84.710 3851638 Fax: +84.710 3852888 Email: hiepthanh.thotnot@hcm.vnn.vn 120 Lý Tự Trọng, Phƣờng An Cƣ, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ, Việt Nam. Tel: +81.710 3833341 Fax: +84.710 3731978 Email: mekongcantho@hcm.vnn.vn 6 Nguyễn Du, Phƣờng Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên, An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3955802 Fax: +84.76 3955801 Email: lttp.ag@anfoodco.com.vn Ấp Long Hòa 2, Xã Long Hòa, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3820136 Fax: +84.76 3820137 Email: phuvinhag@hcm.vnn.vn Ấp Long Hoà 2, Xã Long Hòa, Huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang, Việt Nam. Tel: +84.76 3820585 Fax: +84.76 3820630 Email: khiemthanh@hcm.vnn.vn Website: www.khiemthanh.com

31 Nguyễn Thị Minh An Kế Toán

CTY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU BẾN TRE (Ben Tre Import Export Joint Stock Corp - BETRIMEX)

32 Kế Toán

Trần Thủy Tiên (Tien_xnk_2007@yaho o.com.vn, ĐT: 0945227005) CTY LƢƠNG THỰC TRÀ VINH (Tra Vinh Food Company - IMEXTRAVINH)

33 Đỗ Thị Hồng Loan NV Phòng kinh doanh

75 Đƣờng 30/4, Phƣờng 3, Thành phố Bến Tre, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam. Tel: +84.75 3822509 Fax: +84.75 3829706 Email: sales@betrimex.com.vn Website: www.betrimex.com.vn 102 Trần Phú, Phƣờng 2, thành phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam. Tel: +84.74 3867014 Fax: +84.74 3862778 Email: imextravinh@vnn.vn Website: www.imextravinh.com.vn 969 Lý Thƣờng Kiệt, Phƣờng 6, Cà Mau, Việt Nam. Tel: +84.780 3560229 Fax : +84.780 3560325 Email: xnknstp@vnn.vn

34 PP Kinh doanh Phạm Thành Hƣng (ĐT: 0918473948)

CTY CỔ PHẦN XNK NÔNG SẢN THỰC PHẨM CÀ MAU (Ca Mau Agricutural Products & Foodstuff Import - Export JSCO.AGRIMEXCO CAMAU) CTY CỔ PHẦN XÂY LẮP CƠ KHÍ & LƢƠNG THỰC THỰC PHẨM (Mechanics Construction and Foodstuff Joint Stock Company - MECOFOOD)

35 Tổng giám đốc Võ Trƣờng Hùng (ĐT: 0913644179)

CTY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC HẬU GIANG (Hau Giang Food Joint Stock Company - HAU GIANG FOOD) 29 Nguyễn Thị Bảy, Phƣờng 6, Tp. Tân An, Tỉnh Long An, Việt Nam. Tel: +84.72 3521212 Fax: +84.72 3521252 Email: info@mecofood.com.vn Website: www.mecofood.com.vn 869 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng 7, Tp. Vị Thanh, Tỉnh Hậu Giang, Việt Nam. Tel: +84.711 3561554 Fax: +84.711 3879299 Email: haugiangfood@vnn.vn Website: www.haugiangfood.com.vn

36 Kế toán trƣởng Lê Quyết Chiến (ĐT: 0919340363)

CTY LƢƠNG THỰC SÓC TRĂNG (Soc Trang Food Company - SOCTRANG FOOD)

37 PP.TCKT

Trần Thanh Kiệt (kiettt66@gmail.com, ĐT: 0913830500)

CTY NÔNG SẢN THỰC PHẨM TIỀN GIANG (Tien Giang Food and Agricutural Products Company - TIGIFACO)

38 PP. TCKT

Lê Thành Nhơn (lethanhnhon1981@gm ail.com, ĐT: 0979200939)

CTY LƢƠNG THỰC VĨNH LONG (Vinh Long Food Company - CUULONG FOOD)

39 Kế toán trƣởng

Nguyễn Hoàng Anh Tuấn (tuanltbt@gmail.com, ĐT: 0918820949) CTY LƢƠNG THỰC BẾN TRE (BENTRE FOOD COMPANY) 76 Lê Duẩn, Khóm I, Phƣờng 3, Tp. Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam. Tel: +84.79 3832318 Fax: +84.79 3832319 Email: luongthucst@vnn.vn Website: www.soctrangfood.com Ấp Bình, Xã Hòa Hƣng, Huyện Cái Bè, Tiền Giang, Việt Nam. Tel: +84.73 6260662 Fax: +84.73 6260660 Email: vanphong@tigifaco.com.vn,tigifaco @gmail.com Website: www.tigifaco.com.vn 23 Hƣng Đạo Vƣơng, Phƣờng 1, Tp. Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Tel: +84.70 3837822 Fax: +84.70 3837823 Email: cuulongfoodvl@vnn.vn 26 Hùng Vƣơng, Phƣờng 1, Tp. Bến Tre, Tỉnh Bến Tre, Việt Nam. Tel: +84.75 3822174 Fax: +84.75 3825980 Email:ctyluongthucbentre@yahoo.com.vn

Phụ lục 3 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Kính gửi quý Công ty/Doanh Nghiệp, Tôi tên là Võ Lê Minh Lý, học viên cao học Kế toán Khóa 22 – trƣờng Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang làm luận văn với đề tài nghiên cứu là “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”, rất mong anh/chị dành chút thời gian để điền vào bảng khảo sát này. Những thông tin mà anh/chị đóng góp rất có ý nghĩa và quan trọng cho việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu gạo và góp phần vào sự thành công của nghiên cứu của tôi. Tôi đảm bảo thông tin cá nhân của ngƣời đƣợc khảo sát sẽ không xuất hiện trong báo cáo kết quả nghiên cứu.

Anh/Chị vui lòng chọn và đánh giá mức độ đồng ý của các anh, chị đối với mỗi

câu theo thang đo mức độ đồng ý nhƣ sau: (chỉ chọn một dấu chéo vào mỗi câu)

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thƣờng 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

Dƣới 1.000 tỷ đồng. Từ 1.000 đến dƣới 2.000 tỷ đồng. Từ 2.000 đến dƣới 3.000 đồng. Từ 3.000 đến dƣới 4.000 tỷ đồng. Trên 4.000 tỷ đồng.

A. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP: Ngƣời đƣợc khảo sát: ............................................................................................................ Đơn vị công tác: .................................................................................................................... Chức vụ: ................................................................................................................................ Email: .................................................................................................................................... Điện thoại: ............................................................................................................................ B. CÂU HỎI KHẢO SÁT: Doanh thu xuất khấu gạo trong năm 2013 của Quý Doanh nghiệp đạt khoảng bao nhiêu?

I. Nhóm câu hỏi về thực trạng về hê thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo:

Mức độ đồng ý

Có Không

Có Không

3 1 2 4 5

A. Môi trƣờng quản lý Triết lý của nhà quản lý về QTRR 1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không? Rủi ro có thể chấp nhận 2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của doanh nghiệp không? Hội đồng quản trị 3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo. 4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ.

Không

Có Không

Có Không

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Tính chính trực và các giá trị đạo đức 5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên không? 6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích nhân viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những biện pháp xử lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không? Đảm bảo về năng lực: 7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí? 8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng xuyên không? Cơ cấu tổ chức: 9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành không? Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm 10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận. Chính sách nhân sự: 11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài chính chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính chính trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó. 12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối lƣợng

1 2 3 4 5

công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực doanh số…). B. Thiết lập mục tiêu 13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh nghiệp, và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem xét mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp. C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng 1 2 3 4 5

16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ: biến động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính sách, của ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…). 17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ: thay đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…). D. Đánh giá rủi ro 1 2 3 4 5

Có Có Không Không

Có Không

1 2 3 4 5

18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. 19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo cáo lên cấp trên. 20. Nhà quản lý chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. 21. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng ngày của mình. 22. Doanh nghiệp xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt, trang bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò phân tích, dự báo và kiểm soát rủi ro. E. Phản ứng với rủi ro 23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo. 24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu

1 2 3 4 5

những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp. 25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh nghiệp: - Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh

- Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và dự báo biến động giá gạo. - Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh

- Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống kho chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch - Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu:

+ Phƣơng thức nhờ thu

+ Phƣơng thức L/C

- Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc trong xuất khẩu gạo. D. Các hoạt động kiểm soát 1 2 3 4 5

26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro. 27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay thế nhau, nhà quản lý sẽ cân nhắc quan hệ lợi ích và chi phí của các hoạt động kiểm soát đó. 28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên.

29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất khẩu đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó. 30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng: 1 2 3 Không 4 5

+ Chƣơng trình máy tính.

+ Những thủ tục thủ công.

31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. E. Thông tin và truyền thông 1 2 3 4 5

32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo.

33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để Không Có đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền đạt

từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn vị,

bộ phận trong doanh nghiệp hay không?

Có Không

+ Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và sao

2 3 4 5 1

Có Không

1 2 3 4 5

34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện công việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có: + Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện hay không? lƣu dữ liệu hay không? 35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo đƣợc xác định, cập nhật, báo cáo định kì. 36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra. (ví dụ: nhân viên báo cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có chấp nhận thƣ tố cáo nặc danh không)? 37. Doanh nghiệp tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. F. Giám sát 1 2 3 4 5

38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội bộ. 39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót. Đồng thời những phát hiện này có đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan.

II. Nhóm câu hỏi về giải pháp: 41. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp của hoạt động xuất khẩu gạo trong tƣơng lai là gì?

Chấp nhận rủi ro cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Chấp nhận lợi nhuận thấp hơn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Cân nhắc giữa mục tiêu lợi nhuận và rủi ro tùy từng tình huống cụ thể. Chiến lƣợc khác:……

42. Giải pháp nguồn nhân lực để có thể đáp ứng nhu cầu công việc một cách triệt để, đạt mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu?

Đặt ra những tiêu chí cụ thể cần thiết cho hoạt động xuất khẩu trong công tác

tuyển chọn nguồn nhân lực đầu vào.

Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hội thảo về xuất khẩu, các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ, ngoại ngữ để trao dồi kiến thức chuyên môn và kĩ năng giao tiếp với khách hàng nƣớc ngoài.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về chuyên môn để kích thích tinh thần

làm việc của nhân viên.

Giải pháp khác:….

43. Yếu tố nào trong các yếu tố bên ngoài sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm nhất? (có thể chọn nhiều đáp án)

Môi trƣờng kinh tế: giá cả, nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ

lệ thất nghiệp, các đối thủ cạnh tranh.

Môi trƣờng tự nhiên: thiên tai, sự tác động của môi trƣờng đến nhà xƣởng, sự

tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,…

Các yếu tố chính trị: các quy định mới của luật pháp, chính sách thuế, sự hạn

chế của nhà nƣớc đối với các khu vực thị trƣờng,…

Các yếu tố xã hội: tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập quán, cấu trúc gia

đình, ƣu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng bố,…

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: các hình thức thƣơng mại điện tử mới, sự gia

tăng nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,…

Tất cả các yếu tố trên.

44. Yếu tố nào trong các yếu tố bên trong sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm? (có thể chọn nhiều đáp án)

Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm của đơn vị, giảm thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng cho khách hàng,..

Nhân sự: tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của hợp đồng lao

động, các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn vị,…

Các chu trình: sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các quy định của nhà quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê ngoài khi chƣa đƣợc xem xét thoả đáng,..

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: việc thay đổi máy móc, công nghệ để đáp ứng

về doanh thu, khối lƣợng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện công việc,..

Tất cả các yếu tố trên.

45. Những rủi ro nào trong hoạt động xuất khẩu gạo mà doanh nghiệp quan tâm nhiều? (có thể chọn nhiều đáp án) Rủi ro tỷ giá. Rủi ro giá cả hàng hóa. Rủi ro lãi suất. Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng. Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm. Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian trả nợ kéo

dài.

Rủi ro tuân thủ (hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ…). Tất cả các rủi ro trên.

46. Những biện pháp doanh nghiệp đề ra để đối phó với các rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo? (có thể chọn nhiều đáp án)

Xây dựng, đào tạo đội ngũ có trình độ kiến thức chuyên môn để phân tích dự báo

và quản trị có hiệu quả rủi ro.

Nâng cao công tác dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc, biến động

giá gạo thế giới.

Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa biến động tỷ giá, lãi suất và giá cả

hàng hoá.

Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu. Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra các giống

lúa tốt.

Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp thị, xây

dựng thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng mại.

Đề xuất khác: Thông tin bảng khảo sát đến đây đã hoàn thành, xin trân trọng cám ơn sự

hợp tác của Quý doanh nghiệp.

Phụ lục 4 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Doanh thu xuất khấu gạo trong năm 2013 của Quý Doanh nghiệp đạt khoảng bao

nhiêu?

- Dƣới 1.000 tỷ đồng. (15 doanh nghiệp)

- Từ 1.000 đến dƣới 2.000 tỷ đồng. (24 doanh nghiệp)

- Từ 2.000 đến dƣới 3.000 đồng.

- Từ 3.000 đến dƣới 4.000 tỷ đồng.

- Trên 4.000 tỷ đồng.

I. Nhóm câu hỏi về thực trạng về hê thống kiểm soát nội bộ theo hƣớng quản trị rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo:

Mức độ đồng ý

Có 23% Không 77%

Có 92% Không 8%

3 4

23% 54% 1 2 5 23%

23% 54% 23% A. Môi trƣờng quản lý Triết lý của nhà quản lý về QTRR 1. Doanh nghiệp có dám chấp nhận những hợp đồng xuất khẩu gạo có độ rủi ro nhƣng đem lại lợi nhuận cao không? Rủi ro có thể chấp nhận 2. Mức độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc quy định chính thức thành văn bản hoặc quy định của doanh nghiệp không? Hội đồng quản trị 3. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát chủ động đánh giá và giám sát những rủi ro về quản lý mà vƣợt quá tầm kiểm soát của hệ thống QTRR và cân nhắc những rủi ro ảnh hƣởng hoạt động xuất khẩu gạo. 4. Hội đồng quản trị tổ chức đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ.

Có 92%

Không 8%

100%

0%

Tính chính trực và các giá trị đạo đức 5. Những quy định về tính chính trực và các giá trị đạo đức có đƣợc quy định thành văn bản và công bố rộng rãi đến toàn bộ nhân viên không? 6. Doanh nghiệp có các biện pháp, chính sách khuyến khích nhân viên tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp hoặc các thông lệ kinh doanh hay không. Đồng thời có những biện pháp xử lý những vi phạm đạo đức nghề nghiệp không? Đảm bảo về năng lực: Có Không

85% 15%

30% 70%

Có 92% Không 8%

2

1 8% 1 2 3 15% 3 8% 4 38% 4 38% 5 38% 5 54%

15% 15% 46% 23%

1 2 3 23% 4 46% 5 31%

15% 54% 31%

61% 23% 16%

1 2 5 3 69% 4 31%

54% 31% 15%

1 2

7. Doanh nghiệp có sử dụng bảng mô tả công việc yêu cầu rõ kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí? 8. Doanh nghiệp có thực hiện việc giám sát công việc của nhân viên có đạt những yêu cầu đề ra hay không, có huấn luyện nhân viên đầy đủ và thƣờng xuyên không? Cơ cấu tổ chức: 9. Doanh nghiệp có định kỳ kiểm tra lại cơ cấu tổ chức hiện hành không? Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm 10. Phân chia chức năng và quyền hạn giữa các bộ phận đảm bảo chức năng giám sát qua lại giữa các bộ phận. Chính sách nhân sự: 11. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên ở những vị trí tài chính chủ yếu đƣợc hƣớng dẫn bởi những nguyên tắc về tính chính trực và năng lực cần thiết liên quan đến vị trí đó. 12. Nhân viên thƣờng xuyên làm việc dƣới áp lực lớn (khối lƣợng công việc quá nhiều, thời hạn công việc gấp rút, áp lực doanh số…). B. Thiết lập mục tiêu 13. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thiếp lập những mục tiêu cấp cao nhất quán với phƣơng hƣớng về chiến lƣợc doanh nghiệp, và kì vọng về rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 14. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xác định những nhân tố, sự kiện quan trọng, những thƣớc đo hoạt động cần thiết, những rủi ro chấp nhận đƣợc cho việc đạt đƣợc những mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 15. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc định kỳ củng cố, xem xét mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc trong hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp. C. Nhận diện sự kiện tiềm tàng 16. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên ngoài (Ví dụ: biến động kinh tế, chính trị, thay đổi của luật pháp và chính sách, của ngƣời tiêu dùng, của đối thủ cạnh tranh…). 17. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế để nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo phát sinh từ các nhân tố bên trong (Ví dụ: thay đổi về nhân sự chủ chốt, thay đổi hệ thống thông tin…). D. Đánh giá rủi ro 18. Trƣớc khi ký kết một hợp đồng mới, ban quản lý cân nhắc đến các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động xuất khẩu. 19. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên quan tâm, phát hiện, đánh giá tác hại của các rủi ro hiện hữu, rủi ro tiềm ẩn và báo 3 15% 15% 4 38% 54% 5 46% 31%

Có 92% Có Không 8% Không

23% 77%

Có Không

15% 85%

1 2 3 31% 4 46% 5 23%

8% 38% 46% 8%

1 2 3 4 5

cáo lên cấp trên. 20. Nhà quản lý có chủ trƣơng đánh giá lại rủi ro khi những thay đổi xảy ra có thể ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu. 21. Doanh nghiệp có xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro rõ ràng, rành mạch để nhân viên có cơ sở thực hiện trong công việc hàng ngày của mình hay không? 22. Doanh nghiệp có xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên biệt, trang bị đẩy đủ kiến thức về quản trị rủi ro để đảm nhận vai trò phân tích, dự báo và kiểm soát rủi ro hay không? E. Phản ứng với rủi ro 23. Nhà quản lý áp dụng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro thích hợp và hiệu quả về mặt chi phí để giảm thiểu những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động xuất khẩu gạo. 24. Nhà quản lý có một danh sách xem xét để đảm bảo rằng những phƣơng pháp phản ứng với rủi ro đƣợc chọn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro còn lại chung của toàn doanh nghiệp. 25. Mức độ sử dụng các biện pháp đối phó với rủi ro của doanh nghiệp: - Rủi ro tỷ giá: sử dụng công cụ phái sinh 46% 54%

77% 23%

77% 15% 8%

- Rủi ro giá thu mua đầu vào: có kế hoạch bảo quản, dự trữ và dự báo biến động giá gạo. - Rủi ro giá cả xuất khẩu: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro lãi suất: sử dụng công cụ phái sinh 54% 46%

39% 61%

15% 85%

- Rủi ro cạnh tranh: nâng cao chất lƣợng gạo, đẩy mạnh thƣơng hiệu gạo Việt. - Rủi ro công nghệ, chất lƣợng sản phẩm: nâng cấp hệ thống kho chứa, công nghệ bảo quản sau thu hoạch - Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu:

+ Phƣơng thức nhờ thu 15% 15% 70%

+ Phƣơng thức L/C 85% 15%

23% 77%

4 5

46% 31% 1 2

3 23% 15% 46% 38% - Rủi ro tuân thủ: việc cập nhật những quy định của Nhà nƣớc trong xuất khẩu gạo. D. Các hoạt động kiểm soát 26. Trách nhiệm của từng ngƣời hoặc của từng quy trình tự động đƣợc phân chia rõ ràng nhằm giảm bớt rủi ro. 27. Khi có sự lựa chọn giữa các phƣơng pháp kiểm soát có thể thay thế nhau, nhà quản lý có cân nhắc quan hệ lợi ích và chi phí của các hoạt động kiểm soát đó.

38% 31% 31% 28. Những hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp và trong những hoạt động hàng ngày của nhân viên.

Có 100% Không 0%

29. Những quy định, chính sách, thủ tục trong hoạt động xuất khẩu có đƣợc xem xét lại định kỳ về sự cần thiết và tính hiệu quả của nó không? 30. Những áp dụng hoạt động kiểm soát đƣợc xây dựng bằng: + Chƣơng trình máy tính. 2

+ Những thủ tục thủ công.

3 8% 31% 4 38% 38%

1 15% 15% 53% 47% 5 38% 15%

1 2 3 15% 4 38% 5 46%

Có 92% Không 8%

Có Không

100% 0%

+ Doanh nghiệp có kiểm soát tốt các thiết bị lƣu trữ và 100% 0%

2

1 8% 3 31% 4 31% 5 31%

Có 46% Không 54%

1 2 3 31. Công tác kiểm tra chân hàng gạo đƣợc doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. E. Thông tin và truyền thông 32. Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp cung cấp thông tin đáng tin cậy, kịp thời và cần thiết hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu gạo. 33. Doanh nghiệp có những phƣơng tiện truyền thông đầy đủ để đảm bảo rằng những rủi ro liên quan đến thông tin đƣợc truyền đạt từ các nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp và giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp? 34. Doanh nghiệp có sử dụng hệ thống máy tính để thực hiện công việc kế toán và lập BCTC không? Nếu có: + Có sự hạn chế đăng nhập, truy cập vào phần mềm, có phân quyền với tùy từng ngƣời nhập theo chức năng quản lý và thực hiện không? sao lƣu dữ liệu không? 35. Các thông tin bên ngoài (nhƣ tình hình thị trƣờng, kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, biến động của nền kinh tế…) hay thông tin bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu gạo có đƣợc xác định, cập nhật, báo cáo định kì. 36. Doanh nghiệp có thiết lập các kênh truyền thông để nhân viên có thể báo cáo các sai phạm họ phát hiện ra không? (ví dụ: nhân viên báo cáo trực tiếp lên cấp trên hay doanh nghiệp có chấp nhận thƣ tố cáo nặc danh không)? 37. Doanh nghiệp có tiếp thu kiến nghị của kiểm toán độc lập để điều chỉnh hệ thống QTRR hoàn chỉnh. 4 46%

F. Giám sát 3 4 1 2 5 54% 5

38. Doanh nghiệp đánh giá quá trình quản trị rủi ro, kể cả trong 38% 62%

38% 54% 8%

23% 31% 38%

toàn bộ doanh nghiệp hoặc ở những bộ phận cụ thể, đƣợc đƣa ra xem xét đầy đủ trong phạm vi của hoạt động giám sát bao gồm công tác kiểm toán nội bộ. 39. Những thiếu sót trong quá trình quản trị rủi ro thông qua hoạt động giám sát hoặc việc kiểm toán nội bộ đƣợc công bố đến các cấp thích hợp của ban quản lý và hội đồng quản trị. 40. Những phát hiện của kiểm toán nội bộ đƣợc thông báo đến những cá nhân liên quan để khắc phục những thiếu sót hay không? Đồng thời những phát hiện này có đƣợc thông báo đến cấp quản lý có liên quan.

II. Nhóm câu hỏi về giải pháp:

41. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp của hoạt động xuất khẩu gạo trong tƣơng

lai là gì?

- Chấp nhận rủi ro cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. (0%)

- Chấp nhận lợi nhuận thấp hơn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. (23%)

- Cân nhắc giữa mục tiêu lợi nhuận và rủi ro tùy từng tình huống cụ thể. (77%)

- Chiến lƣợc khác:……

42. Giải pháp nguồn nhân lực để có thể đáp ứng nhu cầu công việc một cách triệt để,

đạt mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu?

- Đặt ra những tiêu chí cụ thể cần thiết cho hoạt động xuất khẩu trong công tác tuyển

chọn nguồn nhân lực đầu vào. (54%)

- Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hội thảo về xuất khẩu, các khóa học ngắn

hạn về nghiệp vụ, ngoại ngữ để trao dồi kiến thức chuyên môn và kĩ năng giao tiếp với

khách hàng nƣớc ngoài. (38%)

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về chuyên môn để kích thích tinh thần làm

việc của nhân viên. (8%)

- Giải pháp khác:….

43. Yếu tố nào trong các yếu tố bên ngoài sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm

tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm nhất? (có thể chọn nhiều

đáp án)

- Môi trƣờng kinh tế: giá cả, nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ

thất nghiệp, các đối thủ cạnh tranh. (46%)

- Môi trƣờng tự nhiên: thiên tai, sự tác động của môi trƣờng đến nhà xƣởng, sự tiếp

cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,…(0%)

- Các yếu tố chính trị: các quy định mới của luật pháp, chính sách thuế, sự hạn chế của

nhà nƣớc đối với các khu vực thị trƣờng,… (8%)

- Các yếu tố xã hội: tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập quán, cấu trúc gia đình,

ƣu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng bố,… (0%)

- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: các hình thức thƣơng mại điện tử mới, sự gia tăng

nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,… (0%)

- Tất cả các yếu tố trên. (46%)

44. Yếu tố nào trong các yếu tố bên trong sau đây có thể ảnh hƣởng đến sự kiện tiềm

tàng trong hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp quan tâm? (có thể chọn nhiều đáp

án)

- Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm của đơn vị, giảm

thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng cho khách

hàng,..(31%)

- Nhân sự: tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của hợp đồng lao động,

các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn vị,…(0%)

- Các chu trình: sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các quy định của nhà

quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê ngoài khi chƣa đƣợc

xem xét thoả đáng,.. (8%)

- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: việc thay đổi máy móc, công nghệ để đáp ứng về

doanh thu, khối lƣợng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện công việc,..

- Tất cả các yếu tố trên. (62%)

45. Những rủi ro nào trong hoạt động xuất khẩu gạo mà doanh nghiệp quan tâm nhiều?

(có thể chọn nhiều đáp án)

- Rủi ro tỷ giá. (38%)

- Rủi ro giá cả hàng hóa. (38%)

- Rủi ro lãi suất. (0%)

- Rủi ro cạnh tranh trên thị tƣờng. (31%)

- Rủi ro về công nghệ, chất lƣợng sản phẩm. (31%)

- Rủi ro thanh toán xuất nhập khẩu, khách hàng không trả nợ, thời gian trả nợ kéo dài.

(38%)

- Rủi ro tuân thủ (hàng rào thuế và phi thuế quan, chính sách thắt chặt tiền tệ…).

(15%)

- Tất cả các rủi ro trên. (38%)

46. Những biện pháp doanh nghiệp đề ra để đối phó với các rủi ro trong hoạt động

xuất khẩu gạo? (có thể chọn nhiều đáp án)

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ có trình độ kiến thức chuyên môn để phân tích dự báo và

quản trị có hiệu quả rủi ro. (84%)

- Nâng cao công tác dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong nƣớc, biến động giá

gạo thế giới. (61%)

- Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa biến động tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng

hoá. (46%)

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu. (46%)

- Nâng cao chất lƣợng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu tìm ra các giống lúa

tốt. (84%)

- Các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh tìm thị trƣờng, quảng cáo tiếp thị, xây dựng

thƣơng hiệu, xúc tiến thƣơng mại.(76%)

- Đề xuất khác: .......

Phụ lục 5

Sơ đồ 1: Quy trình thay đổi tư duy về rủi ro trong kinh doanh theo hướng tích cực do tác giả đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

Tham gia khoá học QTRR - BGĐ - Bộ phận QTRR - Phòng Kinh doanh. - Phòng Kế toán - Báo cáo ghi nhận kết quả học tập. (Xem mẫu BC – 01, Phụ lục 6)

Quảng bá văn hóa QTRR

Vận dụng việc QTRR trong ký kết HĐ

- BGĐ, bộ phận QTRR. - Bộ phận CNTT, bộ phận QTRR. - Phòng tổ chức, bộ phận QTRR. - Phòng kinh doanh. - Phòng Kế toán. - Bộ phận QTRR. - Định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm) cử Ban lãnh đạo hoặc các nhân viên có liên quan tham gia các khóa học về QTRR. - Khóa học có thể liên kết với các trường Đại học, các Ngân hàng thương mại. - Phổ biến văn hóa QTRR tại các cuộc họp giao ban, cuộc họp định kỳ quý/năm. - Cập nhật thông tin QTRR trên trang web nội bộ công ty. - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về QTRR. - Lấy ý kiến Phòng kinh doanh về cơ hội, thách thức lựa chọn KH. - Lấy ý kiến Phòng Kế toán về khả năng thanh toán của KH. - Lấy ý kiến Bộ phận QTRR về khả năng tổng thể

- Bộ phận QTRR.

Kết quả thực hiện QTRR - Phiếu lấy ý kiến. (Xem mẫu LYK, Phụ lục 6) - Phiếu trả lời ý kiến. (Xem mẫu TYK, Phụ lục 6) - Báo cáo QTRR. (Xem mẫu BC - 02, Phụ lục 6) - Bộ phận QTRR tổng hợp và thống kê những những kết quả thực hiện QTRR trong quý/năm. - Lưu hồ sơ.

Sơ đồ 2: Quy trình chuẩn hóa các mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể do tác giả

đề xuất

Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

Bộ phận tham gia - Tất cả nhân viên các phòng ban

Xây dựng lưu đồ công việc - Mỗi nhân viên sẽ tự xây dựng lưu đồ công việc của bản thân kèm theo diễn giải chi tiết quy trình những công việc mình đảm nhận

- Lãnh đạo phòng.

- Các trưởng, phó phòng sẽ thực hiện rà soát lại để đảm bảo các mô tả công việc phù hợp, đầy đủ. LĐ phòng xem xét

- Bộ phận CNTT - Bảng mô tả công việc của từng phần hành. (Xem mẫu MT, Phụ lục 6) - Bảng mô tả công việc của từng phần hành. (Xem mẫu MT, Phụ lục 6)

Hệ thống hóa mô tả

công việc

- Các phòng ban. - Bộ phận CNTT.

Cập nhật mô tả công việc - Phiếu yêu cầu điều chỉnh mô tả công việc. (Xem mẫu DC, Phụ lục 6)

- Bộ phận CNTT thực hiện hệ thống hóa các mô tả công việc thành sơ đồ, bảng biểu. - Công bố rộng rãi trên trang thông tin nội bộ. - Định kỳ quý/năm các phòng ban rà soát lại bảng mô tả công việc. - Bộ phận CNTT phối hợp với các phòng ban điều chỉnh mô tả (nếu có)

- Các phòng ban. - Bộ phận CNTT. - Bộ phận CNTT công bố trên trang nội bộ công ty. - Các phòng ban lưu.

Lưu đồ công việc hoàn chỉnh

Sơ đồ 3: Quy trình củng cố, xem xét định kỳ mức độ rủi ro chấp nhận được trong

hoạt động xuất khẩu, làm nền tảng để xây dựng các mục tiêu kinh doanh thích hợp do tác

giả đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

Mức độ rủi ro = Mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động x Khả năng xảy ra sự kiện - Bộ phận QTRR. - Lãnh đạo các phòng ban góp ý.

- Báo cáo QTRR. (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6) Xây dựng mức độ rủi ro chấp nhận được

- Ban giám đốc

- Kế hoạch kinh doanh hàng quý/năm. Thiết lập mục tiêu kinh doanh

- Mức độ rủi ro chấp nhận cao >> mục tiêu kinh doanh tối đa hóa lợi nhuận. - Mức độ rủi ro chấp nhận thấp >> mục tiêu kinh doanh thiểu hóa rủi ro. - Định kỳ hàng quý/năm, xem xét lại các rủi ro hoạt động và các sự kiện ảnh hưởng đến rủi ro. - Bộ phận QTRR. - Lãnh đạo các phòng ban góp ý. Xem xét, điều chỉnh mức độ rủi ro chấp nhận

- Báo cáo QTRR. (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6)

- Ban giám đốc

- Điều chỉnh mục tiêu kinh doanh trên cơ sở đề nghị của bộ phận QTRR.

Mục tiêu kinh doanh - Kế hoạch kinh doanh hàng quý/năm (đã điểu chỉnh)

Sơ đồ 4: Quy trình xây dựng cơ chế nhận diện rủi ro cho hoạt động xuất khẩu gạo

từ các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp do tác giả đề xuất.

Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c Bộ phận tham gia - Bộ phận QTRR

- Thu thập, cập nhật thông tin về các sự kiện bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Thu thập thông tin

- Bộ phận QTRR

- Ứơc lượng khả năng xảy ra và mức độ tác động của các sự kiện tiềm tàng dựa vào tỷ lệ xuất hiện, tần suất xuất hiện sự kiện… Xác định mức độ ảnh hưởng của sự kiện tiềm tàng - Báo cáo QTRR (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6)

- Ban giám đốc - Bộ phận QTRR

Ban giám đốc - Báo cáo với Ban lãnh đạo doanh nghiệp. - Đề xuất những biện pháp đối phó. - Lên kế hoạch triển khai thực hiện cho các phòng ban - Báo cáo QTRR (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6)

- Tất cả các phòng ban. - Triển khai biện pháp đối phó rủi ro. - Bộ phận QTRR ghi nhận kết quả thực hiện và lưu hồ sơ. - Báo cáo QTRR (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6) Biện pháp đối phó RR

Sơ đồ 5: Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa vùng ĐBSCL năm 2010

Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2011)

Sơ đồ 6: Quy trình Xây dựng cơ chế đánh giá rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rõ

ràng, cụ thể do tác giả đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiện Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c - Bộ phận QTRR

Dự báo thông tin về rủi ro

- Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. Cập nhật thông tin về QTRR - Dự báo về nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước và biến động giá gạo thế giới. - Cập nhật tình hình giá gạo hàng ngày hàng giờ thông qua các kênh thông tin ở địa phương, báo chí, tivi, radio, Internet, ... - Phối hợp với bộ phận CNTT để cập nhật những thông tin dự báo trên trang thông tin nội bộ.

- Báo cáo trực tiếp với Ban giám đốc. - Đề xuất hướng xử lý. - Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. Ban giám đốc

Báo cáo QTRR (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6)

- Tất cả các phòng ban. - Triển khai biện pháp đối phó rủi ro. - Bộ phận QTRR ghi nhận kết quả thực hiện và lưu hồ sơ. Biện pháp đối phó RR Báo cáo QTRR (Xem mẫu BC -02, Phụ lục 6)

Sơ đồ 7: Quy trình nâng cao chất lượng gạo, cải tiến kỹ thuật canh tác, nghiên cứu

tìm ra các giống lúa tốt để nâng cao giá gạo xuất khẩu do tác giả đề xuất

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

DN liên kết với nông dân

- Nông dân tham gia dưới dạng là thành viên công ty. Công ty và nông dân sản xuất đều hưởng lợi nhuận trong sản xuất và xuất khẩu gạo.

Triển khai

thực hiện

- Cung cấp phương tiện, vật tư sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. - Lắp đặt thêm máy sấy tại các nhà máy chế biến gạo. - Liên kết các Viện/Trường ĐH để ứng dụng giải pháp khoa học công nghệ trong chọn giống. - Quản lý dư lượng hóa chất.

- Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện. - Chấn chỉnh những bất hợp lý (nếu có)

BGĐ, đại diện hộ nông dân

- Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình. - Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ quý/năm.

Mô hình liên kết – hợp tác DN – nông dân

- Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. - Phòng kinh doanh (hoặc Phòng phụ trách quản lý chất lượng gạo). - Phòng kế toán - Hộ nông dân trồng lúa. - Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. - Phòng kinh doanh (hoặc Phòng phụ trách quản lý chất lượng gạo). - Phòng kế toán - Hộ nông dân trồng lúa. - Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. - Phòng kinh doanh (hoặc Phòng phụ trách quản lý chất lượng gạo). - Phòng kế toán - Hộ nông dân trồng lúa. - Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. - Phòng kinh doanh (hoặc Phòng phụ trách quản lý chất lượng gạo). - Phòng kế toán - Hộ nông dân trồng lúa. - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mô hình hợp tác với nông dân. (Xem mẫu BC -03, Phụ lục 6) - Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mô hình hợp tác với nông dân. (Xem mẫu BC -03, Phụ lục 6)

Sơ đồ 8: Quy trình đẩy mạnh tìm thị trường, quảng cáo tiếp thị, xây dựng thương

hiệu gạo, xúc tiến thương mại do tác giả đề xuất

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

- Phòng kinh doanh - Tham gia các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam

Đẩy mạnh thương hiệu gạo Việt

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh - Các phòng ban hỗ trợ.

Triển khai

thực hiện

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh Ban giám đốc - Thăm dò sở thích thói quen, nhu cầu sử dụng gạo trong nước và nước ngoài. - Chiến lược quảng bá sản phẩm: đóng gói, mẩu mã của bao bì, logo, slogan... - Công tác truyền thông trong quảng bá thương hiệu gạo. - Xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh. - Cập nhật tin tức thị trường trong nước, thế giới để có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện. - Chấn chỉnh những bất hợp lý (nếu có)

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh

Thương hiệu gạo Việt - Tiếp tục triển khai thực công tác quảng bá, xây dựng thương hiệu gạo. - Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ quý/năm. - Báo cáo thành tích đạt được

- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện việc xúc tiến thương hiệu gạo Việt. (Xem mẫu BC -03, Phụ lục 6)

Sơ đồ 9: Quy trình hoàn thiện hệ thống thu mua, chế biến, kho dự trữ gạo tại các

nơi có nguồn nguyên liệu lớn do tác giả đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ các bước công viê ̣c

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh

Tổ chức lại lực lượng hàng xáo

- Phối hợp với UBND tỉnh, Sở Công thương tổ chức lại lực lượng hàng xáo và lực lượng nhà máy, đồng thời doanh nghiệp sẽ thỏa thuận và hướng dẫn họ cách thu mua lúa, gạo.

Triển khai - Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh thực hiện

- Đặt ra một số quy định cho lực lượng hàng xáo: + Danh sách mua lúa ở hộ nào, xã nào, số lượng bao nhiêu. + Khen thưởng cho hàng xáo làm tốt.

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh Ban giám đốc - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện. - Chấn chỉnh những bất hợp lý (nếu có)

- Ban giám đốc. - Phòng kinh doanh

- Tiếp tục duy trì hợp tác với lực lượng hàng xáo tuân thủ tốt quy định. - Báo cáo kết quả thực hiện hàng quý/năm.

Danh sách lực lượng hàng xáo cần duy trì hợp tác - Báo cáo kết quả thực hiện tổ chức lực lượng hàng xáo. (Xem mẫu BC -03, Phụ lục 6)

Sơ đồ 10: Quy trình tham gia thực hiện, xây dựng cánh đồng mẫu lớn do tác giả

đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

- Tất cả các phòng ban

Tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn - DN liên kết với nông dân xây dựng những cánh đồng đạt chuẩn về giống, chất lượng hạt gạo,...nhằm tạo ra sản phẩm tập trung, chất lượng cao.

- Tất cả các phòng ban Triển khai

thực hiện

- Tất cả các phòng ban

Ban giám đốc - Cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân. - Chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản xuất cho nông dân. - Tiêu thụ sản phẩm cho nông dân - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện. - Chấn chỉnh những bất hợp lý (nếu có)

- Tất cả các phòng ban

- Tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn. - Báo cáo kết quả thực hiện hàng quý/năm.

Mô hình cánh đồng mẫu thực tế

- Báo cáo kết quả thực hiện cánh đồng mẫu lớn. (Xem mẫu BC -03, Phụ lục 6)

Sơ đồ 11: Quy trình kiểm soát quy trình xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở

Mua hàng

Nhận hàng

Ký kết hợp đồng

Thanh toán tiền hàng

Phòng Kinh Doanh

Phòng Kế toán

Phòng Kinh Doanh

Phòng Kinh Doanh

Kiểm tra chất lượng hàng, tuân thủ HĐ

Kiểm tra HS, Lập thủ tục thu tiền

Lựa chọn đơn vị cung ứng gạo

Lựa chọn đối tác kinh doanh

Bốc hàng từ sà lan lên tàu

GĐ phê duyệt

GĐ phê duyệt

GĐ phê duyệt

Lập bộ chứng từ hàng XK đầy đủ

Ngân hàng thực hiện thu tiền

Lập KH mua hàng, KH ủy thác XK

Lưu

GĐ phê duyệt

Ký kết các HĐ mua hàng + HĐ ủy thác XK

ĐBSCL do tác giả đề xuất

Sơ đồ 12: Quy trình xây dựng các kênh truyền thông vững mạnh, hỗ trợ cho việc truyền đạt thông tin do tác giả đề xuất.

Bộ phận tham gia Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c - Bộ phận CNTT

- Thông qua cuộc họp định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hộp thư góp ý, website giao lưu giữa nhân viên và ban lãnh đạo Thiết lập kênh truyền thông nội bộ

- Bộ phận CNTT - Các phòng chức năng có liên quan Hệ thống hóa văn bản pháp lý

- Bộ phận CNTT Xây dựng cây thông tin hiệu quả

- Hệ thống hóa danh mục các văn bản pháp lý còn hiệu lực áp dụng và công bố trên trang thông tin nội bộ. - Cập nhật tình hình, diễn biến về xuất khẩu gạo của Việt Nam và thế giới. - Phân cấp trong liên lạc thông tin: Nhà quản lý >>> Trưởng phòng >>> Nhân viên

- Bộ phận CNTT - Các phòng chức năng có liên quan

- Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh kênh truyền thông cho phù hợp với tình hình thực tế. - Tiếp nhận đóng góp từ các phòng ban khác.

Kênh truyền thông vững mạnh

Sơ đồ 13: Quy trình Kiểm tra giám sát thường xuyên và Phân tích đánh giá định

kỳ do tác giả đề xuất

Mẫu hồ sơ Nô ̣i dung thực hiê ̣n Lưu đồ cá c bướ c công viê ̣c

Bộ phận tham gia - Các bộ phận có liên quan Giám sát - Yêu cầu các bộ phận chức năng báo cáo về kết quả công việc thực hiện QTRR đột xuất. công việc

Báo cáo kết quả thực hiện

- Các báo cáo kết quả công việc liên quan của từng bộ phận. (Xem mẫu BC – 03, Phụ lục 6)

- Bộ phận QTRR. - Bộ phận CNTT. - Bộ phận kinh doanh. - Bộ phận kế toán.

Hoàn thiện quy trình QTRR

- Kết quả thực hiện việc tham mưu cho nhà quản lý trong chu trình xuất khẩu. - Kết quả thực hiện hệ thống hóa các văn bản pháp lý, việc cập nhật diễn biến, tình hình lúa gạo trong nước và thế giới. - Kết quả thực hiện các hợp đồng gạo, những khó khăn vướng mắc trong quá trình làm việc. - Tình hình thanh toán tiền hàng của các khách hàng nhập khẩu, việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu rủi ro tỷ giá, việc cân đối nguồn vốn... - Trao đổi với bộ phận KSNB hoặc bộ phận QTRR, Ban kiểm soát, kiểm toán độc lập, hoặc những nhà tư vấn về hệ thống KSNB để hoàn thiện quy trình.

- Ban giám đốc. - Bộ phận QTRR. - Ban kiểm soát. - Kiểm toán độc lập.

- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện quy trình. - Tất cả các phòng ban.

Quy trình KSNB hoàn chỉnh

BC - 01 Phụ lục 6

CÔNG TY….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…………, Ngày…..tháng…..năm…..

BÁO CÁO GHI NHẬN KẾT QUẢ HỌC TẬP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

Khóa học ngày.... tháng.... năm.......

A. Nội dung khóa học

Mô tả tóm tắt những nội dung được truyền đạt từ khóa học quản trị rủi ro.

B. Những vận dụng vào tình hình thực tế doanh nghiệp

Từ những lý thuyết QTRR được cập nhật từ khóa học, rút ra những điểm phù hợp

và có thể vận dụng vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp.

C. Nhận xét, đánh giá

- Những thuận lợi, khó khăn trong việc triển khai, vận dụng vào thực tế.

- Kế hoạch triển khai.

- Những đề xuất, kiến nghị với Ban giám đốc trong việc hỗ trợ việc thực hiện.

Trưởng Bộ phận phụ trách

Nơi nhận:

- BGĐ;

- Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

LYK

CÔNG TY…..

Số: …………, ngày…..tháng…..năm…..

PHIẾU LẤY Ý KIẾN

V/v:...........................

Kính gửi: Bộ phận cần lấy ý kiến

1. Nội dung lấy ý kiến

2. Đề nghị

Trưởng Bộ phận phụ trách

Nơi nhận:

- Bộ phận cần lấy ý kiến;

- Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

TYK

CÔNG TY…..

Số: …………, ngày…..tháng…..năm…..

PHIẾU TRẢ LỜI Ý KIẾN

V/v:...........................

Kính gửi: Bộ phận lấy ý kiến

1. Nội dung lấy ý kiến

2. Đề nghị

Trưởng Bộ phận phụ trách

Nơi nhận:

- Bộ phận lấy ý kiến;

- Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

BC - 02

CÔNG TY….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…………, Ngày…..tháng…..năm…..

BÁO CÁO QUẢN TRỊ RỦI RO CHO QUY TRÌNH XUẤT KHẨU GẠO

Năm (Quý)…..

A. Nội dung thực hiện

(Nêu rõ các công việc đã thực hiện trong năm (quý) theo từng yếu tố của hệ thống KSNB

theo hướng QTRR. Các yếu tố nào có liên quan trực tiếp thì tổng hợp, thống kê những

công việc đã thực hiện. Các yếu tố nào có liên quan gián tiếp thì tham chiếu đến các bộ

phận có liên quan)

1. Môi trường quản lý

- QTRR trong việc ký kết hợp đồng.

2. Thiết lập mục tiêu

- Xây dựng mức độ rủi ro chấp nhận được và những điều chỉnh (nếu có).

3. Nhận diện sự kiện tiềm tàng

- Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động của các sự kiện tiềm tàng.

4. Đánh giá rủi ro

- Cập nhận tình hình, diễn biến xuất khẩu gạo và dự báo rủi ro.

5. Phản ứng với rủi ro

- Tình hình thực hiện công tác nâng cao chất lượng gạo, hoàn thiện hệ thống thu mua, mô

hình hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân.

6. Các hoạt động kiểm soát

- Việc tham gia vào các chu trình ký kết hợp đồng, mua hàng, thanh toán.

7. Thông tin và truyền thông

- Việc phối hợp với Bộ phận CNTT.

8. Giám sát

- Những bất thường (nếu có) trong các báo cáo đột xuất của các bộ phận có liên quan.

B. Kết quả thực hiện

Nêu kết quả triển khai thực hiện các giải pháp đối phó với rủi ro cụ thể kèm theo diễn

giải chi tiết (nếu cần thiết).

Rủi ro Biện pháp đối phó Kết quả cải thiện Ghi chú

C. Nhận xét, đánh giá

- Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần khắc phục.

- Những khó khăn còn vướng mắc và đề xuất hướng xử lý với Ban lãnh đạo.

Trưởng Bộ phận QTRR

Nơi nhận:

- BGĐ;

- Các phòng ban;

- Bộ phận QTRR (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu báo cáo do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp

với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

MT

BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Ngày.....tháng......năm......

CÔNG TY ……

Bộ phận…….. Thủ tục công việc………..

Người soạn thảo: ……

1. Mục đích công việc

2. Phạm vi thực hiện

3. Thủ tục thực hiện

Người thực hiện/ Bước Nội dung

Người tham chiếu

1

2

4. Biểu mẫu, hồ sơ, chứng từ kèm theo

Người thực hiện Trưởng Bộ phận phụ trách

Nơi nhận:

- Bộ phận CNTT;

- Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

DC

CÔNG TY…..

Số: …………, ngày…..tháng…..năm…..

PHIẾU YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Kính gửi: Bộ phận CNTT

1. Nội dung điều chỉnh

2. Lý do điều chỉnh

Trưởng Bộ phận phụ trách

Nơi nhận:

- Bộ phận CNTT;

- Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)

BC - 03

CÔNG TY……… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

…………, Ngày…..tháng…..năm…..

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

V/v: ………………………………………………..

Năm (Quý)…..

Trưởng Bộ phận phụ trách

A. Nội dung thực hiện Khái quát những công việc đã thực hiện cho công việc cần báo cáo. (Mẫu báo cáo này áp dụng cho Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mô hình hợp tác với nông dân, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện việc xúc tiến thương hiệu gạo Việt, Báo cáo kết quả thực hiện tổ chức lực lượng hàng xáo, Báo cáo kết quả thực hiện cánh đồng mẫu lớn, Báo cáo kết quả công việc liên quan của từng bộ phận) B. Kết quả thực hiện 1. Biện pháp 1 >>> Kết quả đạt được 2. Biện pháp 2 >>> Kết quả đạt được …. C. Nhận xét, đánh giá - Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại cần khắc phục. - Những khó khăn còn vướng mắc và đề xuất hướng xử lý với Ban lãnh đạo. Nơi nhận: - BGĐ; - Các phòng ban; - Bộ phận phụ trách (lưu).

(* Ghi chú: Mẫu biểu do tác giả đề xuất, doanh nghiệp có thể điều chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình)