Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................4 1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................5 1.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................................5 1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................5 1.3 Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................6 1.5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................6 1.5.1 Xác định thông tin cần thu thập..............................................................................6 1.5.2 Xác định nguồn thu thập thông tin .........................................................................6 1.5.3 Phương pháp điều tra..............................................................................................7 1.5.4 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................8

1

SVTH: Hứa Thị Hưởng

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................9 1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................................9 1.1.1 Những vấn đề chung về NH thương mại................................................................9 1.1.1.1 Khái niệm NH thương mại ..................................................................................9 1.1.1.2 Chức năng và vai trò của NH thương mại...........................................................9 1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NH thương mại......................................................11 1.1.2 Tín dụng và tín dụng NH......................................................................................13 1.1.2.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng NH ..................................................................13 1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng .................................................13 1.1.2.3 Phân loại tín dụng NH .......................................................................................14 1.1.2.4 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất ..........................................15 1.1.3 Hộ sản xuất ...........................................................................................................16 1.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất ......................................................................................16 1.1.3.2 Đặc điểm hộ sản xuất ........................................................................................16 1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................17 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng ............18 1.2 Cơ sở thực tiễn........................................................................................................20

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM DONG – ĐĂK NÔNG...............22 2.1 Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong ..............................................22 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................22 2.1.2 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của NH ..............................................................23 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhân sự ..........................................................................23 2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNO & PTNN Nam Dong ..............................................................................................................................26

2.1.4.1 Tình hình cho vay..............................................................................................26

2.1.4.2 Tình hình huy động vốn ....................................................................................28 2.2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................................33 2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong......................................................................................................................36

2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng ....................36 2.2.2 Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong......................................................................................................................38

2

SVTH: Hứa Thị Hưởng

2.2.2.1 Doanh số cho vay .............................................................................................38 2.2.2.2 Doanh số thu nợ.................................................................................................40 2.2.2.3 Dư nợ .................................................................................................................42 2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng cho vay tại NH ........................44 2.2.3.1 Tỷ lệ nợ xấu (%)................................................................................................44 2.2.3.2 Dư nợ/Vốn huy động (%)..................................................................................45 2.2.3.3 Hệ số thu nợ (%)................................................................................................45 2.2.3.4 Vòng quay vốn cho vay (vòng) .........................................................................46 2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra .....................................................46 2.2.4.1 Tình hình chung của các hộ điều tra..................................................................46 2.2.4.2 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...............................................................49 2.2.4.3 Mục đích sử dụng vốn vay ................................................................................50 2.2.4.4 Cơ cấu vốn sản xuất của các hộ.........................................................................53 2.2.4.5 Kết quả kinh doanh của các hộ điều tra.............................................................54

Khóa luận tốt nghiệp

2.5 Đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại NHNO&PTNT Nam Dong.............................................................................................56 2.5.1 Quy trình, thủ tục cho vay của NH.......................................................................60 2.5.2. Lãi suất cho vay của NH .....................................................................................61 2.5.3. Khả năng đáp ứng về nguồn vốn của NH ...........................................................62 2.5.4. Cán bộ cho vay ....................................................................................................63 2.5.5. Vấn đề thu hồi nợ ................................................................................................64 2.5.6. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động cho vay tại NH ..................................65 2.5.7 Một số ý kiến khác ...............................................................................................66 2.6 Những kết quả đạt được và tồn tại trong cho vay đối với hộ sản xuất....................67 Kết quả đạt được............................................................................................................67

CHƯƠNG 3: NHỮN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM DONG – ĐĂK NÔNG................70 3.1 Tăng cường công tác huy động nguồn vốn để chủ động trong hoạt động cho vay.71 3.2 Đưa ra chính sách lãi suất hợp lý ............................................................................72 3.3 Rút gọn các thủ tục và chi phí hành chính trong quá trình cho vay đối với hộ sản xuất. ...............................................................................................................................72 3.4. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng ...............................................73 3.4 Giải pháp đối với cán bộ tín dụng ...........................................................................73 3.5 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống ..............................................................................................................................74 3.6 Mở rộng mạng lưới khách hàng mới .......................................................................74 3.8 Biện pháp đối giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ..........................................................75 3.7 Một số biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay ........................................76

3

SVTH: Hứa Thị Hưởng

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................78 I. KẾT LUẬN...............................................................................................................77 II. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................78 1. Đối với ngân hàng .....................................................................................................78 2. Đối với chính quyền địa phương ...............................................................................78 3. Đối với hộ vay vốn ....................................................................................................79

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng phải

hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thì hoạt động nông nghiệp và phát triển nông

thôn ngày càng trở nên sôi động và có những chuyển biến vô cùng mạnh mẽ. Mục tiêu

phát triển nông nghiệp nông thôn của nước ta đến năm 2015 là: “Xây dựng một nền

nông nghiệp toàn diện, đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hiện đại, bền

vững; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống

nhân dân”. Từ khi xác định vai trò kinh tế của hộ nông dân, phong trào nông dân sản

xuất giỏi đang được mở rộng, góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng và phát triển

nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, từng bước nâng cao đời sống

nông dân và bộ mặt nông thôn.

Cùng với xu thế chung của cả nước, huyện Cư Jut cũng đã có những bước

chuyển mình mạnh mẽ trong phát triển kinh tế. Là một huyện miền núi có điều kiện tự

nhiên rất thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp. Thế mạnh của huyện là các loại cây

như: cà phê, cao su, hồ tiêu, mì,... Đây là những loại cây cần lượng vốn đầu tư rất lớn.

Là một chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Đăk Nông, Chi nhánh NHNo&PTNT

Nam Dong nằm trên địa bàn huyện Cư Jut. Nhiều năm qua NHNo&PTNT Nam Dong

đã cung cấp vốn cho các hộ sản xuất đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển

kinh tế của địa phương. Đây là cơ hội phát triển nhưng cũng là nhiệm vụ và thách thức

đối với chi Nhánh. Vì khách hàng chủ yếu của chi nhánh là hộ sản xuất (chiếm khoảng

98% ), tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp

là ngành sản xuất có rủi ro lớn vì phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và có chu kỳ sản

xuất dài; đối tượng khách hàng hộ nông dân với trình độ dân trí chưa cao. Đó chính là

những khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong.

Tín dụng là hoạt động quan trọng đem lại nguồn thu nhập chính cho NH. Tuy

nhiên, thực tiễn hoạt động của NHTM nói chung thường gặp những khó khăn và mâu

thuẫn: Có lúc thiếu vốn không huy động được, ngược lại có lúc thừa vốn không cho

4

SVTH: Hứa Thị Hưởng

vay được, trong khi khách hàng vẫn có nhu cầu vay vốn, nhất là hộ sản xuất nông

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp. Hơn nữa, tín dụng là hoạt động chứa đựng rủi ro lớn. Vì vậy, việc nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với NHTM nói

chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong nói riêng.

Xuất phát từ thực tiễn đó, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT

Nam Dong – tỉnh Đăk Nông, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong – tỉnh

ĐăkNông” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn cung cấp một số giải pháp

thiết thực nhắm giúp NH hoàn thiện hơn hoạt động cho vay của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất từ đó đề

ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay của

NHTM đối với hộ sản xuất.

- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi

nhánh NHNo&PTNT Nam Dong trong 3 năm 2009 – 2011.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại

chi nhánh.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản

xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Thực hiện đề tài này tôi đặt ra những câu hỏi sau nhằm làm sáng tỏ mục tiêu

nghiên cứu của đề tài:

- Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NH trong 3 năm 2009 – 2011 như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất?

- Tác động của từng yếu tố đó như thế nào?

- Hộ sản xuất đánh giá như thế nào về hoạt động cho vay tại NH?

- Những giải pháp nào được đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ

5

SVTH: Hứa Thị Hưởng

sản xuất?

Khóa luận tốt nghiệp

 Đối tượng nghiên cứu

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh

 Phạm vi nghiên cứu

NHNo&PTNT Nam Dong – Đăk Nông.

- Phạm vi thời gian: Phân tích số liệu thứ cấp qua 3 năm 2009 – 2011 và thu thập

số liệu sơ cấp từ tháng 2/2012 – 4/2012.

- Phạm vi không gian:

+ Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.

+ Điều tra thu thập ý kiến khách hàng là hộ sản xuất tại các xã Nam Dong, Ea Pô,

Đăk D’Rông, Đăk Wil.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Xác định thông tin cần thu thập

- Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam

Dong – Đăk Nông từ năm 2009 – 2011.

- Thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng là hộ sản xuất.

- Thông tin về sự đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm cho vay của NH.

1.5.2 Xác định nguồn thu thập thông tin

 Dữ liệu thứ cấp

- Các dữ liệu thứ cấp về Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong – Đăk Nông: lịch

sử hình thành, cơ cấu lao động, kết quả kinh doanh, v.v… thu thập từ phòng tín dụng

và phòng Kế toán của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong – Đăk Nông.

- Dữ liệu thứ cấp bên ngoài như tìm hiểu các vấn đề lý luận về hoạt động cho

vay của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay thu thập từ sách,

website, luận văn, báo chí, tạp chí NH…

 Dữ liệu sơ cấp

- Điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay và

những ý kiến, đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay hộ sản xuất của NH.

- Tham khảo ý kiến của các cán bộ tín dụng để có được những nhận định và đánh

6

SVTH: Hứa Thị Hưởng

giá về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NH.

Khóa luận tốt nghiệp

1.5.3 Phương pháp điều tra

Qua quá trình nghiên cứu thực tế, tham khảo ý kiến của các cán bộ tín dụng tại

NH cũng như tham khảo các nghiên cứu liên quan cho thấy: Các yếu tố chính ảnh

hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong là:

- Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất

- Quy trình, thủ tục cho vay

- Lãi suất cho vay

- Khả năng đáp ứng vốn vay

- Thái độ của cán bộ tín dụng và công tác thẩm định

- Vấn đề thu hồi nợ

Bảng hỏi được thiết kế với các biến định tính để thu thập thông tin về hiệu quả sử

dụng vốn và các biến định lượng để lượng hóa các mức độ đánh giá của khách hàng về

sản phẩm cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong.

Các biến định lượng đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với các lựa chọn:

1: Rất không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Trung lập

4: Đồng ý

5: Rất đồng ý

Quy mô mẫu điều tra

Trong năm 2011 tổng số khách hàng là hộ sản xuất là 2185 khách hàng.

- Xã Nam Dong : 621 khách hàng - chiếm 28.42%

- Xã Đăk D’Rông : 568 khách hàng - chiếm 26.00%

- Xã Ea Pô : 512 khách hàng - chiếm 23.43%

: 484 khách hàng - Xã Đăk Wil - chiếm 22.15%

Với độ tin cậy: 95% hay Z = 1.96, sai số cho phép: e = 5%

7

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Xác định kích cỡ mẫu theo trung bình là: n

Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó: là phương sai của 30 mẫu điều tra thử.

Với 30 mẫu điều tra thử, tiến hành thống kê mô tả biến mức độ thỏa mãn chung

của khách hàng về chất lượng hoạt động cho vay tại NH thu được kết quả như sau:

Biến có phân phối chuẩn và phương sai mẫu là 0.32. Theo công thức trên ta có kích cỡ

= 157

mẫu là: n

Tỷ lệ n/N = 157/2185 = 0.072 > 0.05. Vì vậy, ta dùng công thức điều chỉnh kích

cỡ mẫu nhằm tiết kiệm chi phí sao cho ni/N < 0.05 bằng công thức n1 = n/(1+n/N) ta

tính được kích cữ mẫu là 104.

Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên theo tỷ lệ. Mẫu được xác định như sau:

Xã Nam Dong : 28.42% * 104 = 30

: 26.00% * 104 = 27 Xã ĐăkDrông

Xã Ea Pô : 23.43% * 104 = 24

: 22.15% * 104 = 23 Xã Đăk Wil

Công việc điều tra được tiến hành từ ngày 15/3 đến ngày 30/3/2011.

1.5.4 Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu về hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản xuất và tình hình hoạt động kinh

doanh của NH được xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán các chỉ số và thấy được

biến động theo thời gian.

Dữ liệu về các mức độ đánh giá của khách hàng được xử lý bằng phần mềm

SPSS 16.0. Sau khi mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ được đưa vào để kiểm định.

- Kiểm định One sample T – test:

Giả thiết HO: µ = µ O

H1: µ ≠ µO

Độ tin cậy: 95%

Nếu sig < 0.05: Kết luận có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết HO, do đó

8

SVTH: Hứa Thị Hưởng

giá trị trung bình của kiểm định khác giá trị kiểm định.

Khóa luận tốt nghiệp

Nếu giá trị t > 0, kết luận giá trị trung bình > µ O

Nếu giá trị t < 0, kết luận giá trị trung bình của kiểm định < µ O

Nếu Sig > 0.05: Chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết HO

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Những vấn đề chung về NH thương mại

1.1.1.1 Khái niệm NH thương mại

NHTM đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh

tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã tác động rất lớn đến quá trình phát

triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì

NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không

thể thiếu được. Có rất nhiều khái niệm về NHTM, trong đó:

Theo đạo luật NH của Pháp (1941): “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà

nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,

hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp

vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”[1].

Ở Việt Nam, theo pháp lệnh NH ban hành ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà

nước Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu

và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng

số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh

toán”[1].

1.1.1.2 Chức năng và vai trò của NH thương mại

 Chức năng trung gian tài chính

Thực hiện chức năng này khi NH đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi để

cho vay người cần tiền vay hoặc làm môi giới cho nhà đầu tư, lúc này NH đóng vai trò

là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người cần vốn. Điều này có thể khái quát qua

sơ đồ sau:

Cho vay Nhận tiền gửi

Cá nhân Cá nhân NHTM

9

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Doanh nghiệp Doanh nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp

Ủy thác đầu tư Đầu tư

Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tài chính của NHTM

Với chức năng này NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho cả ba bên trong quan hệ

người gửi tiền, NH và người vay. Huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế

 Chức năng trung gian thanh toán

vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thực hiện các lợi ích cho xã hội.

Với chức năng này NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá

nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền gửi từ tài

khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và nhập vào tài khoản tiền

gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiền thanh toán tiện lợi như

séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…

Với chức năng thanh toán NHTM đã góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy

 Chức năng tạo bút tệ hay ghi sổ trong nền kinh tế

nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

Ngoài việc thu thu hút tiền gửi và cho vay trên số tiền đó, NHTM còn tạo ra tiền

khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng không nhất thiết phải dựa trên vàng

hay tiền giấy đã gửi vào NH. Tiền vay không trên cơ sở tiền gửi, mà khoản tín dụng đó

do NH tạo ra tiền để cho vay gọi là bút tệ hay tiền ghi sổ.

Trong phạm vi một nền kinh tế, hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường

xuyên. Hằng ngày có tiền tạo ra và bị hủy đi, khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên

khi luồng tiền tạo ra (phát tín dụng) lớn hơn nguồn tiền hủy đi (trả nợ NH).

Ta có công thức:

Theo công thức trên, với một số tiền gửi ban đầu là 10 triệu đồng thì NHTM có

thể tạo ra số tiền gửi không kỳ hạn gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu nếu tỷ lệ dự trữ bắt

10

SVTH: Hứa Thị Hưởng

buộc là 10%.

Khóa luận tốt nghiệp

 Hoạt động cấp tín dụng

1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NH thương mại

NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết

khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình

thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là

hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

và đời sống.

- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác bằng uy tín và bằng

khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.

Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà NH sẽ cung ứng vốn cho

vay cho một chủ thể và một chủ thể khách thực hiện việc trả nợ cho NH.

Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành

lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức cà hoạt động của công ty

cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động

 Hoạt động huy động vốn

của công ty cho thuê tài chính.

NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn

11

SVTH: Hứa Thị Hưởng

của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

Khóa luận tốt nghiệp

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức

tín dụng nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.

 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua NH,

NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh

toán giữa các NH với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại

NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số tiền gửi dự trữ bắt buộc theo

quy định. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt

động sau:

- Cung cấp các phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.

- Thực hiện dich vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH

trong nước.

 Các hoạt động khác

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp

vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác; góp vốn, mua cổ

phần và liên doanh với NH nước ngoài để thành lập NH liên doanh.

- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy

định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập

công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị

trường quốc tế.

- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong

12

SVTH: Hứa Thị Hưởng

các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH.

Khóa luận tốt nghiệp

- Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được

thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn tài chính

- Bảo quản vật quý giá,…

1.1.2 Tín dụng và tín dụng NH

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng NH

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,

trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất

định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị

này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời giá trị chuyển giao trong một thời gian

nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả người

cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.

Tín dụng NH là hình thức tín dụng mà chủ thể tham gia là các tổ chức tín dụng

với các tổ chức hoặc cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của NH, được

thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Trong quan hệ tín dụng này NH đóng vai

trò trung gian là người cho vay vừa là người đi vay.

1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tín dụng

- Nguyên tắc hoàn trả: Vốn vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Trước khi

cấp tiền vay, các NH phải có cơ sở để tin rằng người vay có thiện chí và khả năng trả

nợ đầy đủ, đúng hạn. Nếu không hợp đồng tín dụng sẽ không được ký kết.

- Nguyên tắc vốn vay: Sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khách hàng vay

phải cho NH thấy được mục đích và khả năng sử dụng vốn của mình có hiệu quả thông

qua các phương án đầu tư nhằm đảm bảo hoàn trả tiền gốc và lãi cho NH khi đến hạn.

Qua đó, NH có thể xác định được hiệu quả cho vay, đo lường rủi ro và tính khả thi của

đề nghị vay.

- Nguyên tắc có đảm bảo: Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, nhất là trong

các hoạt động tín dụng các NH phải luôn đòi hỏi điều kiện đảm bảo cho khoản vay,

13

SVTH: Hứa Thị Hưởng

đây được xem là nguồn thu nợ dự phòng đối với khoản vay.

Khóa luận tốt nghiệp

Các hình thức đảm bảo tài sản bao gồm:

+ Cầm cố, thế chấp

+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba

+ Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay

Đảm bảo không bằng tài sản bao gồm:

+ Bảo lãnh bằng tín chấp

+ Bảo lãnh bằng tín chấp của bên thứ ba

1.1.2.3 Phân loại tín dụng NH

Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.

Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất định để phân loại:

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, được xác định phù

hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng

này chiếm chủ yếu trong các NHTM. Tín dụng ngắn hạn thường dùng để cho vay bổ

sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho

vay mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các

công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp

vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng

- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu

động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.

- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố định.

Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng

vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải

tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các

14

SVTH: Hứa Thị Hưởng

nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.

Khóa luận tốt nghiệp

- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng.

1.1.2.4 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất

- Một là, tín dụng NH góp phần tích tụ ruộng đất, vốn để chuyển nhanh sản xuất

nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Tín dụng NH góp phần

xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho hộ sản xuất có điều kiện thuận lợi để thực hiện

chuyển giao công nghệ cho sản xuất, đồng thời đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng

hóa để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

- Hai là, tín dụng NH là công cụ nhà nước để thực định hướng phát triển kinh tế

hộ nông dân và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn.

Thông qua việc khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới ở vùng

nông thôn, quy định mức lãi suất hợp lý cho vay hộ sản xuất. Nhà nước thúc đẩy quá

trình tập trung vốn và tập trung sản xuất trong nông nghiệp, định hướng phát triển kinh

tế hộ ở những vùng kinh tế trọng điểm, phát triển các ngành nghề thực sự cần thiết và

mang lại hiệu quả cho bản thân hộ nông dân và nền kinh tế. Từ đó lực lượng lao động

trong nông nghiệp được giải quyết và hình thành nhiều ngành nghề mới ở nông thôn.

- Ba là, tín dụng NH góp phần hạn chế và xóa bỏ nạn vay nặng lãi ở nông thôn.

- Bốn là, tín dụng NH góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả những tiềm năng

sẵn có về lao động, đất đai,…thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển.

- Năm là, tín dụng NH cung ứng vốn cho quá trình phát triển kinh tế hộ sản xuất.

Hiện tượng tạm thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất của hộ nông dân

luôn diễn ra. Tín dụng NH giúp điều hòa vốn thừa hoặc thiếu đó nhằm đảm bảo cho

sản xuất nông nghiệp được ổn định. Khi người nông dân cần vốn để sản xuất thì NH là

người bạn đắc lực giúp trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kịp

thời. Sau khi thu hoạch người nông dân bán sản phẩm ra, có nguồn vốn nhàn rỗi tạm

thời thì gửi NH dưới hình thức tiết kiệm. Như vậy, tín dụng NH đã góp phần thúc đẩy

15

SVTH: Hứa Thị Hưởng

quá trình hình thành thị trường tín dụng nông thôn.

Khóa luận tốt nghiệp

- Sáu là, tín dụng NH góp phần phát triển các quan hệ kinh tế của hộ sản xuất

như: Cho vay qua tổ nhóm liên đới chịu trách nhiệm của họ nông dân, ủy thác đầu tư

cho vay ngắn hạn,…Tạo điều kiện cho các hộ nông dân tăng cường các quan hệ hợp

tác với nhau và mở rộng quan hệ kinh tế với các doanh ngiệp, các nhà sản xuất, các

nhà tài trong và ngoài nước.

1.1.3 Hộ sản xuất

1.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất

Ở nước ta, kinh tế nông hộ ở nông thôn là bộ phận cấu thành không thể thiếu của

nền sản xuất nông nghiệp. Do vậy, trong các công trình nghiên cứu khoa học, các nhà

khoa học đã tốn bao nhiêu công sức và thời gian để nghiên cứu về kinh tế nông hộ.

Thường khi tiếp cận khái niệm kinh tế nông hộ, các nhà khoa học người ta bắt đầu từ

khái niệm hộ, kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân hay hộ sản xuất.

Hộ sản xuất là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng

chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế

rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị

trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao (Ellis - 1988).

Hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hiểu nông nghiệp theo nghĩa

rộng bao gồm cả ngành trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề cá và có thêm một số

hoạt động phi nông nghiệp khác nhưng sản xuất kinh doanh nông nghiệp là chủ yếu.

1.1.3.2 Đặc điểm hộ sản xuất

- Trình độ sản xuất còn thấp trên nhiều mặt nên việc phân công lao động dựa trên

cơ sở tình cảm, bổn phận, phong tục tập quán địa phương, dân tộc, dòng họ và thường

gắn liền với ngành nghề truyền thống của quê hương.

- Địa điểm sản xuất kinh doanh thường phân tán trên địa bàn rộng, quy mô sản

xuất thường nhỏ cho nên không có được sự gắn kết.

- Hộ sản xuất Việt Nam hiện nay chủ yếu là hộ thuần nông. Vì vậy, sản xuất

thường không ổn định, vốn luân chuyển chậm, rủi ro cao, hiệu quả thấp.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ chủ yếu là kinh doanh đa dạng, vừa

16

SVTH: Hứa Thị Hưởng

trồng trọt, vừa chăn nuôi, chế biến và làm các dịch vụ khác.

Khóa luận tốt nghiệp

- Hộ sản xuất thường là một hộ gia đình, chỗ ở thường ít thay đổi, vì vậy hộ sản

xuất mang trên mình nhiều chức năng, vai trò mà các thành phần khác không có.

- Có quy mô sản xuất nhỏ, tuy có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt

nước nhưng lại thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị

trường nên sản xuất kinh doanh con mang nặng tính tự cấp, tự túc.

1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

+ Doanh số cho vay

DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ

DSCV phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho khách hàng trong một thời gian

nhất định, thường là một năm. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư vốn của NH.

+ Doanh số thu nợ

DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ

DSTN phản ánh số tiền mà NH thu được từ khách hàng đã vay vốn NH trong

một thời gian nhất định, thường là một năm. Đây là một trong những chỉ tiêu quan

trọng để phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay.

+ Dư nợ

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho khách hàng vay nhưng chưa

thu lại được. Đây là chỉ tiêu thời kỳ thường kéo dài trong nhiều năm. Chỉ tiêu này nói

lên quy mô vốn.

+ Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / Tổng dư nợ)*100

Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4

(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá chất lượng cho vay cũng như rủi ro cho vay

tại NH. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng cho vay càng kém và ngược lại.

17

SVTH: Hứa Thị Hưởng

+ Dư nợ/Vốn huy động (%)

Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,

nó còn nói lên khả năng huy động vốn của NH. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động

tham gia vào dư nợ ít và khả năng huy động vốn của NH chưa lớn.

+ Hệ số thu nợ (%)

Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay)*100

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh

trong một thời kỳ nào đó, với DSCV nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu

đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

+ Vòng quay vốn cho vay (vòng)

Vòng quay vốn cho vay = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân.

Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay của NH, thời gian thu hồi

nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc

đầu tư càng được an toàn.

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng

Khi cấp một khoản tín dụng, thường tiềm ẩn những rủi ro bên trong những khoản

vay đó, như NH không thu được nợ hoặc chỉ thu hồi được một phần, gây nên những

tổn thất cho hoạt động của NH. Những rủi ro có thể dẫn đến từ phía hộ sản xuất như

thiên tai, dịch họa; sản phẩm không tiêu thụ được; giá cả không bù đắp đủ chi phí; hay

sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn đến không có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó cũng có

những rủi ro xuất phát từ phía NH như khi cấp tín dụng không tuân thủ các quy trình

cho vay, thẩm định trước khi cho vay thiếu chặt chẽ, dẫn đến xác định đối tượng cho

vay, thời hạn cho vay, thu nợ không khớp với thời gian chu chuyển vốn của đối tượng

vay vốn. Đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng

hoạt động cho vay ở các NHTM nói chung và cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh

NHNO&PTNT Nam Dong nói riêng.

 Từ phía hộ sản xuất

Hiệu quả sử dụng vốn

Với vai trò là chủ thể sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản xuất quyết

18

SVTH: Hứa Thị Hưởng

định đến khả năng trả nợ và khả năng quay vòng của đồng vốn. Tuy nhiên, do đặc

Khóa luận tốt nghiệp

điểm riêng của sản xuất nông nghiệp là nguồn vốn vay được sử dụng vào nhiều hoạt

động sản xuất, kinh doanh khác nhau. Vì vậy, ta nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả sản xuất

kinh doanh của hộ. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả đồng nghĩa với hộ sản

xuất sẽ có khả năng hoàn trả vốn và lãi vay NH.

 Từ phía NH

Là một NHTM mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận và phát triển bền vững. Trong bối

cảnh thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh gay gắt, sự khó tính của khách hàng

ngày càng tăng lên. Do đó, thách thức cải thiện khả năng phục vụ khách hàng đang đè

nặng trên vai các NH Việt Nam. Sản phẩm tín dụng có chất lượng tốt, đáp ứng được

nhu cầu khách hàng thông qua chủ yếu các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Quy trình tín dụng

Hoạt động tín dụng NH luôn gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh và các

nhu cầu về đời sống của khách hàng. Việc NH có một quy trình tín dụng nhanh gọn,

đơn giản, dễ hiểu, tiết kiệm thời gian, chi phí…sẽ là tiêu chí quan trọng để khách hàng

thấy được sự chuyên môn hóa, khoa học của NH.

Chính sách lãi suất

Đối với khách hàng, chất lượng hoạt động cho vay của một NH thể hiện qua mức

lãi suất có phù hợp với giá trị mà NH đem đến cho họ hay không. Dưới sức ép của

cạnh tranh và sự biến động liên tục về lãi suất trên thị trường đã khiến cho các NH

phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh mức giá của mình.

Khả năng đáp ứng

Một ngân hàng có chất lượng tốt là khi NH đó đáp ứng vốn kịp thời và hợp lý để

hỗ trợ cho khách hàng có thể hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất, kinh doanh để nâng

cao năng lực sản xuất.

Thái độ phục vụ

Trong kinh tế thị trường khách hàng dễ dàng hơn để có được sản phẩm dịch vụ

mình muốn. Vì vậy giá trị kỳ vọng của khách hàng vào sản phẩm dịch vụ NH ngày

càng tăng và yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ cũng ngày một lớn. Do đó chỉ có

thái độ phục vụ xuất phát từ khách hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm, mới là vũ khí

19

SVTH: Hứa Thị Hưởng

hữu hiệu để củng cố và mở rộng lòng tin khách hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

Phương thức thu hồi nợ

Việc NH có một phương thức thu hồi nợ phù hợp, hay thái độ, cũng như thời

gian đi thu hồi nợ hợp lý, điều đó thể hiện sự quan tâm khách hàng. Hay sự thông cảm

khi khách hàng gặp khó khăn, điều này tạo được thiện cảm cho NH.

Đây cũng là những nhân tố quan trọng thể hiện sự chuyên nghiệp của nhân viên

tín dụng, và sẽ là yếu tố thành công cho NH nếu có một phương thức thu hồi nợ hiệu

quả, hợp lý.

1.2 Cơ sở thực tiễn

Agribank (NHNO&PTNT VN) từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng

định vai trò là NHTM lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế Đất

nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân; thực hiện sứ mệnh quan

trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính

sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và NH Nhà nước Việt Nam về

chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.

Trong hệ thống NH Việt Nam, Agribank là NH lớn nhất, dẫn đầu về vốn, tài sản,

nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến tháng 9/2011,

Agribank có tổng tài sản 524.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ đồng; tổng nguồn vốn

478.000 tỷ đồng; tổng dư nợ 414.464 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên 37.500 người;

hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch; quan hệ đại lý với 1.065 NH tại 97 quốc gia

và vùng lãnh thổ; được trên 13 triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn…Trong những

năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một NH hàng đầu cung

cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước nói chung và thị trường tài chính tiền

tệ, NH nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp về lãi suất huy động, tỷ giá … Agribank

phải chịu tác động và ảnh hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, Agribank đã nỗ lực vượt qua

khó khăn, phát triển ổn định hơn, kinh doanh có hiệu quả hơn, tiếp tục khẳng định vị

thế của một định chế tài chính lớn nhất Việt Nam giữ vai trò chủ lực trong đầu tư cho

20

SVTH: Hứa Thị Hưởng

nông nghiệp, nông dân, nông thôn và nền kinh tế đất nước.

Khóa luận tốt nghiệp

Với mạng lưới trên 2.300 chi nhánh, điểm giao dịch trên khắp mọi miền đất nước

từ vùng núi xa xôi đến biên giới hải đảo, những năm qua Agribank đã hoàn thành xuất

sắc sứ mệnh phục vụ "Tam nông". Từ chỗ chỉ có vài nghìn hộ nông dân năm 1991

được vay tín dụng của “NH nông nghiệp Việt Nam”, đến nay đã có hơn 10 triệu hộ

khách hàng, với trên 70% tổng dư nợ (242.102 tỷ đồng) dành cho kinh tế hộ nông dân

và nông thôn có quan hệ tín dụng với agribank, tương đương với 90% tổng dư nợ tín

dụng của toàn ngành NHVN tại khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Từ những kết quả đạt được NHNo&PTNT VN đã tạo dựng được lòng tin trong

nhân dân, trong Lãnh đạo Đảng và Nhà nước với hình ảnh một NH nông nghiệp luôn

chia sẻ với bà con nông dân, chung thuỷ với nông nghiệp, nông thôn. Ra đời vì nông

nghiệp và phát triển, trưởng thành cũng từ nông nghiệp. Đây là yếu tố tạo sự phát triển

bền vững đồng thời khẳng định NHNoVN lúc nào cũng còn sức sống ở nông nghiệp,

nông thôn.

Là một chi nhánh của NHNo&PTNT VN, NHNo&PTNT tỉnh Đăk Nông cũng đã

đạt được những thành tựu nhất định: cuối năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt

1.533 tỷ đồng, tăng 39,86% so với đầu năm; Tổng dư nợ đạt 3.003 tỷ đồng, tăng 22%

so với đầu năm, trong đó tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,91% tổng dư nợ; Tổng dự phòng rủi ro

đã trích lập trong năm 2011 là 28.9 tỷ đồng/20 tỷ kế hoạch, đạt 144,5% kế hoạch TSC

giao; Tổng thu nợ xử lý rủi ro đạt 27.5 tỷ đồng/ 20.5 tỷ kế hoạch, đạt 134% kế hoạch

TSC giao; Tổng doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng đạt 21,89 tỷ đồng, tăng 11,56 tỷ

đồng so với năm 2010…

Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2011, bám sát định hướng của Agribank Việt

Nam. Năm 2012, Chi nhánh Đăk Nông tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn và

phát triển sản phẩm dịch vụ và xác định đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong

năm. Đồng thời, Chi nhánh tiếp tục tập trung ưu tiên vốn cho vay phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo kinh doanh

hiệu quả.

Với Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Đăk Nông hiện nay, hoạt động kinh doanh ở

nông thôn là chủ yếu và tín dụng tiền mặt cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất là quan

21

SVTH: Hứa Thị Hưởng

trọng nhất.

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ

SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM DONG – ĐĂK NÔNG

2.1 Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong được thành lập theo quyết định số

75/NHNO-QĐ, do NHNo&PTNT VN cấp ngày 14 tháng 02 năm 1996. Trong những

ngày đầu mới thành lập Chi nhánh có tên là Phòng giao dịch Nam Dong chịu sự quản

lý trực tiếp của NHNo&PTNT Huyện Cư Jut. Đến năm 2004, Chi nhánh đổi tên thành

chi nhánh cấp III Nam Dong chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo&PTNT Huyện Cư

Jut. Tháng 8 năm 2008 Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Nam

Dong trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Đắk Nông.

Chi nhánh đóng trên địa bàn Huyện Cư Jut có diện tích 720,29 Km2, với tổng

diện tích: 6.101 ha đất ở; 27.932 ha đất nông nghiệp; 36.963 ha đất lâm nghiệp; 1.030

ha đất chưa sử dụng. Trên địa bàn Huyện có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong

đó dân tộc kinh chiếm 56,4%; dân tộc thiếu số chiểm 45,4%; riêng đồng bào dân tộc

tại chỗ (Êđê, M’Nông) chiếm 7%, Chi nhánh phụ trách tín dụng 04 xã Nam Dong,

Đăk D’Rông, Ea Pô và Đăk Wil.

Tuy mới thành lập nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong đã đạt được

những thành tựu đáng kể. Chi nhánh vinh dự nhận được NHNo&PTNT tỉnh Đăk Nông

tặng bằng khen với các danh hiệu:

“Tập thể lao động xuất sắc 2011”; “Tập thể xuất sắc trong chuyên đề kế toán và

22

SVTH: Hứa Thị Hưởng

ngân quỹ năm 2011”; “Tập thể xuất sắc trong chuyên đề tín dụng năm 2011”; “Cơ

Khóa luận tốt nghiệp

quan văn hóa năm 2011”; “Cơ quan văn hóa năm 2010”; “Tập thể xuất sắc trong

chuyên đề tín dụng năm 2010”; “Tập thể xuất sắc trong chuyên đề kế toán và ngân quỹ

năm 2010”;….

2.1.2 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của NH

Vai trò: Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong đóng vai trò là đơn vị cung cấp

vốn sản xuất cho nông nghiệp, xác định nông dân là người bạn đồng hành của mình,

giúp cho hộ nông dân cá thể, hộ kinh tế nhỏ có nhu cầu vốn sản xuất.

Là một NHTM hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và dưới sự quản lý trực

tiếp của NHNN và tất cả quy định về pháp luật có liên quan. Cho nên Chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong thực hiện tất cả các chức năng nghiệp vụ của một NHTM.

Chức năng: Thực hiện các chức năng của một NHTM như: Huy động vốn dưới

các hình thức, cho vay, bảo lãnh, ký quỹ, và các nghiệp vụ về ngoại hối, thanh toán

quốc tế…..

Nhiệm vụ: Ngoài mục đích chính là kinh doanh tiền tệ theo luật của các tổ chức

tín dụng, luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan. NHNo còn một

nhiệm vụ chính và cơ bản gắn với hoạt động của chi nhánh là góp phần vào sự phát

triển kinh tế chung của địa phương. Đặc biệt là góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp

địa phương phát triển, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển có chiều sâu và bền

vững. Đáp ứng các nhu cầu về đời sống người dân tại nông thôn. Bám sát theo các quy

định, định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Chính quyền địa

phương, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn hoạt động. Ngoài ra,

còn góp phần phát triển nhằm đa dạng hóa các thành phần kinh tế của địa phương như

phát triển thương mại, dịch vụ….

2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhân sự

Là chi nhánh mới thành lập nên cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có phần gọn nhẹ.

Tuy nhiên, vẫn thực hiện được đầy đủ các chức năng, nghiệp vụ của một NHTM. Tính

đến đầu tháng 01/2012, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm:

+ Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc

23

SVTH: Hứa Thị Hưởng

+ Phòng tín dụng: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 04 CBTD khác

Khóa luận tốt nghiệp

+ Phòng kế toán – Ngân quỹ: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 05 cán bộ ngân

hàng khác.

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng tín dụng Phòng kế toán – ngân quỹ

CB CB CB CB Thủ CB

KT KT TD TD quỹ TD

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong

Tình hình nhân sự: Chi nhánh có tổng cộng là 15 cán bộ trong đó có 13 cán bộ

trong biên chế và 02 cán bộ ngoài biên chế.

Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong

ĐVT: Người

2009 2010 2011 Năm

14 14 15 Tổng số

1. Phân theo phòng ban

02 02 02 Ban Giám đốc

24

SVTH: Hứa Thị Hưởng

05 05 06 Phòng tín dụng

Khóa luận tốt nghiệp

07 07 07 Phòng kế toán – ngân quỹ

2. Phân theo trình độ

9 10 9 Đại học

2 2 2 Cao đẳng

2 2 2 Trung cấp

THPT 1 1 1

(Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Qua 3 năm 2009 – 2011 cơ cấu tổ chức và số lượng nhân viên không biến động

nhiều. Số lượng nhân viên duy trì trong 3 năm là 14 người, trong năm 2012 vì khối

lượng công việc quá lớn nên tăng cường thêm một nhân viên từ NH cấp trên. Nguyên

nhân của việc số lao động không thay đổi là vì: Tuy quy mô phát triển mạnh về mọi

mặt nhưng trong những năm trở lại đây có sự hỗ trợ rất lớn về công nghệ, công nghệ

hiện đại đã làm giảm đi rất nhiều về công việc cho con người. Hệ thống quản lý kế

toán IPCAS đã làm giảm đi rất nhiều khối lượng công việc.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

 Ban giám đốc

- Quản lý chung hoạt động của chi nhánh

- Định hướng và phê duyệt kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng

- Đề xuất kế hoạch nhân sự với chi nhánh cấp trên.

 Phòng kế toán – Ngân quỹ

- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các các nghiệp vụ

kế toán Ngân quỹ.

- Đảm nhiệm công tác thanh toán của Chi nhánh.

- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.

- Quản lý chi phí điều hành, quản lý kho quỹ

- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thế chấp, chứng từ có giá.

- Quản lý và hạch toán theo dõi tài sản, công cụ, dụng cụ của chi nhánh. Chủ trì

việc kiểm kê tài sản của chi nhánh.

25

SVTH: Hứa Thị Hưởng

- Thực hiện tất cả các nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền.

Khóa luận tốt nghiệp

- Xây dựng kế hoạch hành chính quản trị hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh

giá quá trình thực hiện kế hoạch….

 Phòng quản lý tín dụng

- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, chủ động tìm kiếm khách hàng tiền gửi, tiền vay.

- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ gốc, lãi.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ và thanh toán.

- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.

- Thực hiện các nghiệp vụ Marketing, chăm sóc khách hàng tiền gửi, tiền vay….

2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNO &

PTNN Nam Dong

2.1.4.1 Tình hình cho vay

Cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Hiện

nay, các NH đã và đang cạnh tranh rất gay gắt nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, duy

trì khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Nhận thức được tầm quan trọng của

vấn đề này, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong đã không ngừng nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay của mình thông qua những việc làm như: áp dụng mức lãi

suất linh hoạt, thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể đến từng CBTD, đơn giản hóa

các thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng, tổ chức các lớp

bồi dưỡng để cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn… Chính những nỗ lực đó Chi

nhánh NHNo&PTNT Nam Dong đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó được

thể hiện qua bảng 2.

Bảng 2: Tình hình cho vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong

ĐVT: Triệu đồng

2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu +/- % +/- %

1. DSCV 183.706 168.819 237.250 (14.887) (8,10) 68.431 40,54

2. DSTN 122.223 147.028 191.115 24.805 20,29 44.087 29,99

26

SVTH: Hứa Thị Hưởng

157.269 180.203 223.198 22.934 14,58 42.995 23,86 3. Dư nợ

Khóa luận tốt nghiệp

4.192 3.050 5.063 (1.142) (27,24) 2.013 66,00

2,67% 1,69% 2,27% - - - - 4. Nợ xấu 5. Nợ xấu/ tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Qua bảng số liệu ta thấy DSCV năm 2010 giảm và tăng trong năm 2011. Năm

2009 DSCV là 183.706 triệu đồng; qua năm 2010 còn 168.819 triệu đồng, giảm 8,10%

so với năm 2009. Nguyên dân của sự suy giảm này là do năm 2010 thị trường tài chính

trong nước và thế giới có nhiều biến động, lãi suất tăng cao gây tâm lý e ngại cho

khách hàng khi sử dụng nguồn vốn vay. Sang năm 2011, thị trường tài chính dần ổn

định hơn, DSCV của chi nhánh đã đạt mức 237.250 triệu đồng tăng 40,54% so với

năm 2010.

Đi đôi với việc nâng cao DSCV là công tác thu hồi nợ. Đây là công tác được

cán bộ lãnh đạo chi nhánh đặc biệt coi trọng, việc thực hiện tốt công tác này giúp NH

hoạt động có hiệu quả. Nhìn vào bảng 2 và biểu đồ 1 ta thấy DSTN ngày càng tăng:

Cụ thể năm 2010 mặc dù DSCV giảm nhưng DSTN vẫn tăng 19,36% so với năm

2009. Đến năm 2011 DSTN 194.255 triệu đồng tăng 33,16% so với năm 2010.

Biểu đồ 1: Tình hình cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong

Nếu DSCV là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà NH cho khách hàng vay nó

27

SVTH: Hứa Thị Hưởng

thể hiện quy mô đầu tư tín dụng, DSTN là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản

Khóa luận tốt nghiệp

ánh hiệu quả hoạt động cho vay thì dư nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh quy mô tín dụng

vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay của NH.

Trong 3 năm vừa qua, dư nợ của NH là khá cao. Năm 2010 tổng dư nợ là

180.203 triệu đồng tăng 14,58% so với năm 2009. Sang năm 2011 tổng dư nợ đạt mức

223.198 triệu đồng tăng 23,86% so với năm 2010. Trong khi đó, nợ xấu vẫn duy trì ở

mức bình thường. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ qua 3 năm như sau: năm 2009 là 2,67%,

năm 2010 là 1,69%, sang năm 2011 đã giảm xuống còn 2,27%. Qua 3 năm tỉ lệ nợ xấu

/ tổng dư nợ có xu hướng giảm. Điều này cho thấy công tác quản lý nợ và thu hồi nợ

của NH rất hiệu quả. Có được kết quả này là do sự nỗ lực của toàn chi nhánh. Mặc dù

thị trường tại chính có nhiều biến động song công tác thu hồi nợ luôn được chi nhánh

quan tâm nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh diễn ra thông suốt và hiệu quả.

Trong thời gian tới NH cần tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và có những biện

pháp để giảm dần tỉ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất nhằm nâng cao hơn hiệu quả

hoạt động kinh doanh của mình.

2.1.4.2 Tình hình huy động vốn

Vốn trong NH không chỉ là đầu vào mà còn là nền tảng cho mọi hoạt động kinh

doanh, là động lực thúc đẩy nền kinh tế. Vốn là điều kiện không thể thiếu đối với bất

kỳ một tổ chức tín dụng nào. Vốn gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động được

từ xã hội. Trong đó, nguồn vốn huy động từ xã hội thường chiếm khoảng 60 - 70%

tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi NH. Vì vậy, công tác huy động vốn luôn được Ban

lãnh đạo Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong quan tâm chỉ đạo và đã có những

chuyển biến tích cực.

Tuy nguồn vốn huy động từ xã hội của chi nhánh qua 3 năm chưa thật sự lớn

nhưng đã đạt những được những kết quả khả quan và liên tục tăng trưởng mạnh. Điều

này được thể hiện rõ trong bảng 3.

Qua bảng số liệu cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh 100% là nội tệ

Việt Nam đồng. Năm 2009, tổng vốn huy động là 24.395 triệu đồng. Sang năm 2010

tuy lạm phát tăng cao tạo nên cơn bão giá và cơn sốt đáng kinh ngạc của thị trường

vàng nhưng tổng vốn huy động vẫn đạt con số 36.318 triệu đồng, tăng 12.123 triệu

28

SVTH: Hứa Thị Hưởng

đồng tương ứng tăng 49,69% so với năm 2009. Điều này cho thấy nỗ lực của Ban lãnh

Khóa luận tốt nghiệp

đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã đạt được những kết quả

xứng đáng. Đến năm 2011 thị trường tài chính đã có phần bình ổn hơn, nguồn vốn huy

động đạt mức 63.311 triệu đồng, tăng 26.793 triệu đồng tương ứng tăng 73,37% so với

năm 2010.

Xét theo nguồn huy động gồm có: Tổ chức kinh tế (TCKT) và dân cư, trong đó

nguồn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn, trên 90% tổng số vốn huy động được.

Chi nhánh luôn coi trọng công tác thu hút vốn trong dân cư và coi đây là nguồn vốn cơ

bản, có tính ổn định cao. Qua 3 năm nguồn huy động từ TCKT và từ dân cư đều có xu

hướng tăng nhưng nguồn huy động từ dân cư tăng nhanh hơn rất nhiều. Năm 2010

nguồn huy động từ dân cư tăng 11.930 triệu tương ứng tăng 52,65% so với năm 2009.

Năm 2011 tăng 26.285 triệu đồng tương ứng tăng 75,99% so với năm 2010.

Xét theo kỳ hạn tiền gửi thì gồm có: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.

NH nào có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn càng lớn thì càng có lợi. Nhưng nguồn huy

động không kỳ hạn của chi nhánh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và tỷ lệ này giảm dần trong cơ

cấu nguồn vốn huy động. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên có những biện pháp

thu hút nguồn tiền gửi không kỳ hạn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

của mình. Cụ thể nguồn huy động theo kỳ hạn qua 3 năm như sau: Năm 2009 tiền gửi

không kỳ hạn là 5.427 triệu đồng, năm 2010 nguồn này 4.198 triệu đồng, giảm 1.229

triệu đồng tương ứng giảm 22,65% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn huy động

không kỳ hạn là 5.251 triệu đồng tăng 1.053 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng

tăng 25,08%.

Trong khi đó tiền gửi theo kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần

qua các năm. Cụ thể như sau: tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2009 là 14.970 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 61,37% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 là 27.727 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 75,93% và tăng 12.757 triệu đồng so với năm 2009 tương ứng

tăng 85,22%. Năm 2011 đạt mức 52.463 triệu đồng chiếm 82,87% tổng nguồn vốn huy

động, tăng 24.736 triệu đồng tương ứng tăng 89,21% so với năm 2010. Riêng tiền gửi

kỳ hạn trên 24 tháng trong năm 2010 và 2011 hoàn toàn không có. Năm 2009 tiền gửi

29

SVTH: Hứa Thị Hưởng

kỳ hạn trên 24 tháng là 11 triệu đồng. Điều này được giải thích do đặc điểm khách

Khóa luận tốt nghiệp

hàng chủ yếu là hộ sản xuất, họ gửi tiết kiệm ngắn hạn vừa có lãi suất cao hơn không

kỳ hạn và phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung trong những năm qua tình hình huy động vốn của chi nhánh đã có

những chuyển biến tích cực. Sự gia tăng về giá trị huy động vốn cho thấy chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do đó, NH không chỉ quan tâm thu hút vốn từ người

dân mà còn có những chính sách và dịch vụ chăm sóc khách hàng như chương trình

gửi tiết kiệm trúng thưởng,….

NH cũng đã ứng dụng công nghệ NH hiện đại theo mô hình NH bán lẻ để rút

ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch

vụ NH như: rút tiền qua máy ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản NH. Đồng

thời bố trí đội ngũ giao dịch viên trẻ trung, năng động, được đào tạo về kỹ năng giao

tiếp văn minh. Bên cạnh đó, uy tín của NH NHNo&PTNT Nam Dong cũng là một yếu

tố quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn của NH.

Tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng xét về con số tuyệt đối thì

nguồn vốn NH huy động được còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với hoạt động cho

vay của NH. Vì vậy, trong thời gian tới NH cần chú trọng nhiều hơn đến công tác huy

động vốn. Phát huy những kết quả đạt được và sự nỗ lực không ngừng trong công tác

huy động vốn, Chi nhánh NH NHNo&PTNT Nam Dong sẽ có những bước phát triển

vượt bậc và bền vững trong thời gian tới.

30

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Biểu đồ 2a: Tình hình huy động vốn theo nguồn huy động

Khóa luận tốt nghiệp

31

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Biểu đồ 2b: Tình hình huy động vốn phân theo hình thức gửi

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3 : Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNO & PTNN Nam Dong

ĐVT: Triệu đồng

2010/2009 2011/2010 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu

% % Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền %

24.395 100,00 36.518 100,00 63.311 100,00 12.123 49,69 26.793 73,37 I. Theo nguồn

1.735 7,11 1.928 5,28 2.436 3,85 193 11,12 508 26,35 1. Tổ chức kinh tế

22.660 92,89 34.590 94,72 60.875 96,15 11.930 52,65 26.285 75,99 2. Dân cư

24.395 100,00 36.518 100,00 63.311 100,00 12.123 49,69 26.793 73,37 II. Theo kỳ hạn

5.427 22,25 4.198 11,50 5.251 8,29 (1.229) (22,65) 1.053 25,08 1. Không kỳ hạn

14.970 61,37 27.727 75,93 52.463 82,87 12.757 85,22 24.736 89,21 2. Kỳ hạn < 12 tháng

3.987 16,34 4.593 12,58 5.597 8,84 606 15,20 1.004 21,86 3. Kỳ hạn 12-24 tháng

11 0,05 - - - - (11) (100,00) - - 4. Kỳ hạn trên 24 tháng

24.395 100,00 36.518 100,00 63.311 100,00 12.123 49,69 26.793 73,37 Tổng vốn huy động

32

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNO & PTNN Nam Dong)

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Bất kỳ một đơn vị SXKD nào cũng đều ảnh hưởng tới mục tiêu cuối cùng là tối

đa hóa lợi nhuận. Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ

cũng hướng tới mục tiêu đó trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình.

Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã đạt được nhiều thành

tựu trong quá trình phát triển của mình. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

trong 3 năm 2009 – 2011 được thể hiện trong bảng 3.

Tổng thu nhập

Tổng thu nhập của chi nhánh qua 3 có tốc độ tăng trưởng khá cao. Năm 2009,

tổng thu nhập là 20.077 triệu đồng; Sang năm 2010 tổng thu nhập là 28.346 triệu đồng,

tăng 8.268 triệu đồng tương ứng tăng 41,19% so với năm 2009; Đến năm 2011 tổng

thu nhập đạt mức 41.308 triệu đồng tăng 12.962 triệu đồng tương ứng tăng 45,73% so

với năm 2010.

Nguồn thu của chi nhánh chủ yếu từ thu lãi cho vay. Đây là nguồn thu chủ yếu và

quan trọng để chi nhánh hoạt động và phát triển. Trong 3 năm 2009 – 2011, thu từ lãi

vay chiếm trên 85% tổng thu nhập của chi nhánh. Ngoài ra, cũng có một số nguồn thu

khác như: thu từ hoạt động dịch vụ, thu nhập bất thường và thu lãi tiền gửi. Tuy nhiên

các khoản thu này đều chiếm tỷ lệ nhỏ. Thu nhập bất thường chủ yếu là thu nợ đã xử

lý rủi ro và có chiều hướng giảm. Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công

tác quản lý nợ. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng mạnh, nhưng về giá

trị tuyệt đối thì nguồn thu này chỉ là một con số rất khiêm tốn. Nguyên nhân do thị

trường hoạt động của chi nhánh là vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, khách hàng

chưa có nhu cầu nhiều về dịch vụ. Tuy nhiên, xu hướng chung của nền kinh tế là

chuyển dần cơ cấu kinh tế sang lĩnh vực thương mại dịch vụ. Vì vậy, trong tương lai

chi nhánh cần chú trọng hơn phát triển các hoạt động dich vụ để tăng nguồn thu của

mình.

Tổng chi phí

Nhìn chung chi phí của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong tăng qua 3 năm.

Tổng chi phí năm 2009 là 17.421 triệu đồng, năm 2010 là 25.640 triệu đồng tăng so

33

SVTH: Hứa Thị Hưởng

với năm 2009 là 8.219 triệu đồng tương đương tăng 47,18%. Năm 2011 tổng chi phí là

Khóa luận tốt nghiệp

36.739 triệu đồng tăng 11.099 triệu đồng tương đương tăng 43,29% so với năm 2010.

Xét trong mối tương quan với tốc độ tăng thu nhập thì đây là mức tăng đảm bảo lợi

nhuận là dương. Tuy nhiên năm 2010 tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng thu nhập.

Điều nay cho thấy trong năm 2010 Chi nhánh đã bỏ ra một khoản chi phí lớn, đặc biệt

là chi phí khoản tiền vay từ NH cấp trên để duy trì hoạt động. Nguyên nhân là do năm

2010 tốc độ tăng trưởng của dư nợ cao hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động. Vì

vậy, Chi nhánh phải dùng nguồn vốn cấp trên với mức phí phải trả cao hơn nhiều so lãi

suất huy động tiết kiệm. Có thời điểm NHNo&PTNT VN tăng mức phí sử dụng vốn

lên đến 17,5%, trong khi đó lãi suất huy động tiết kiệm cùng thời điểm chỉ có 14%.

NHNo&PTNT VN tăng mức phí cao như vậy với mục đích thực hiện chính sách điều

tiết kinh tế vĩ mô của Chính Phủ là giảm cung tiền để kiềm chế lạm phát tăng cao

trong năm 2010.

Mặc dù trong 3 năm số lượng lao động không thay đổi nhiều nhưng chi lương

cho nhân viên năm 2010 tăng 17,14% và năm 2011 tăng đến 32,73%. Qua đây ta thấy

được NHNo&PTNT luôn quan tâm đến chế độ lương thưởng và đời sống của

CBCNV, từ đó giúp họ phát huy tốt năng lực của bản thân.

Lợi nhuận

Với những nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cùng CBCNV trong 3 năm 2009 –

2010 lợi nhuận liên tục tăng. Năm 2009 lợi nhuận là 2.656 triệu đồng, năm 2010 mặc

dù thị trường tài chính có nhiều biến động nhưng lợi nhuận vẫn đạt 2.706 triệu đồng,

tăng 1,88% so với năm 2009. Năm 2011 lợi nhuận của chi nhánh là 4.569 triệu đồng

tăng 1.863 triệu đồng tương ứng tăng 68,85% so với năm 2010. Là một chi nhánh mới

chính thức tách ra từ NHNo&PTNT huyện Cư Jut bắt đầu hoạt động độc lập 2008 thì

đây là một kết quả đáng khích lệ. Với những thành công bước đầu như vậy, trong

tương lai chắc chắn Chi nhánh sẽ có những bước tiến vững mạnh và thành công hơn.

Đúng như câu slogan “Agribank mang phồn thịnh tới mọi nhà” và mang phồn thịnh

34

SVTH: Hứa Thị Hưởng

cho chính mình và cho toàn xã hội.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong qua 3 năm 2009 - 2011

2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu % %

20.077 28.346 41.308 Giá trị 8.269 41,19 Giá trị 12.962 45,73

- - 39 - 39 - -

I. TỔNG THU NHẬP 1. Thu lãi tiền gửi 2. Thu lãi cho vay 17.114 25.210 38.048 47,31 12.838 50,92 8.096

200 639 887 38,81 248 219,50 439

2.763 2.497 2.334 (6,53) (163) (9,63) (266)

17.421 25.640 36.739 43,29 11.099 47,18 8.219

12.293 18.940 29.729 56,96 10.789 54,07 6.647 3. Thu từ hoạt động dịch vụ 4. Thu nhập bất thường II. TỔNG CHI PHÍ 1. Chi phí hoạt động tín dụng (TK80)

1.090 2.127 6.447 203,10 4.320 95,14 1.037 Trong đó:

11.013 16.579 23.028 38,90 6.449 50,54 5.566

- Chi trả lãi tiền gửi (TK801) - Chi trả lãi tiền vay(TK802) - Chi khác (TK803, 809) 190 234 254 8,55 20 23,16 44

49 79 126 59,49 47 61,22 30

16 43 14 (67,44) (29) 168,75 27

1.132 1.326 1.760 32,73 434 17,14 194

883 1.407 1.874 33,19 467 59,34 524

3.048 3.845 3.236 26,15 (609) (15,84) 797 2. Chi phí hoạt động dịch vụ (TK81) 3. Chi thuế và các khoản phí (TK83) 4. Chi lương cho nhân viên (TK85) 5. Chi cho hoạt động quản lý (TK86) 6. Chi khác

2.656 2.706 4.569 1,88 1.863 68,85 50 III. CHÊNH LỆCH THU CHI

35

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Khóa luận tốt nghiệp

2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong

2.2.1 Những vấn đề chung về cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng

Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất

Căn cứ theo quyết định 909/QĐ-HĐQT-TDHo của Hội đồng quản trị NH nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ngày 22/07/2010 gồm các bước sau:

 Thẩm định trước khi cho vay

 Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.

- Cán bộ tín dụng phối hợp với bộ phận quản trị rủi ro thực hiện đăng ký các

thông tin và cấp mã số giao dịch cho khách hàng theo quy định hiện hành của

NHNO&PTNT VN.

- Tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn, dự án đầu tư để tư vấn, hướng dẫn khách hàng

cung cấp thông tin sơ bộ, cần thiết và thiết lập các hồ sơ vay vốn, bao gồm: hồ sơ pháp

lý, giấy đề nghị vay vốn, phương án vay vốn, các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo

tiền vay (nếu vay có đảm bảo bằng tài sản), hợp đồng cho vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay

và các giấy tờ khác theo quy định của NHNO&PTNT VN.

 Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định và lập báo cáo thẩm định

cho vay

- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: Trường hợp hồ sơ chưa

đầy đủ, chưa đúng theo quy định của NHNO&PTNT VN thì đề nghị khách hàng bổ

sung, hoàn thiện hồ sơ; Trường hợp hồ sơ và điều kiện vay không đáp ứng theo quy

định của NHNOVN thì lập thông báo từ chối cho vay trình người có thẩm quyền ký,

gửi cho khách hàng; Trường hợp điều kiện vay và hồ sơ vay đáp ứng đầy đủ theo quy

định của NHNOVN thì tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay.

- Thẩm định và lập báo cáo thẩm định cho vay:

+ Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định

pháp luật

+ Thẩm định mục đích vay vốn

36

SVTH: Hứa Thị Hưởng

+ Thẩm định khả năng, năng lực tài chính của khách hàng

Khóa luận tốt nghiệp

 Phê duyệt khoản vay

Nhận hồ sơ và báo cáo thẩm định của CBTD, trưởng phòng có trách nhiệm rà

soát danh mục hồ sơ vay vốn hoàn thiện hồ sơ vay vốn.

Căn cứ hồ sơ do phòng tín dụng trình, giám đốc xem xét phê duyệt khoản vay.

+ Trường hợp đặc biệt giám đốc có thể triệu tập hội đồng tư vấn tín dụng

+ Nếu không cho vay: chỉ đạo CBTD thông báo cho khách hàng

+ Nếu cho vay có điều kiện: yêu cầu CBTD và trưởng phòng tín dụng phối hợp

bổ sung hồ sơ cho hoàn thiện

 Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng

Căn cứ quyết đinh phê duyệt cho vay và thỏa thuận với khách hàng CBTD tiến

hành ghi chép, soạn thảo đầy đủ các nội dung và tiến hành ký kết hợp đồng.

 Kiểm tra trong khi vay

 Kiểm tra kiểm soát hồ sơ trước khi giải ngân

Sau khi khách hàng đã hoàn thiện hồ sơ CBTD tiếp nhận lại hồ sơ kiểm tra lại lần

cuối. Nếu đảm bảo đầy đủ, đúng yêu cầu thì thực hiện nhập các thông tin cần thiết vào

hệ thống IPCAS (số tiền vay, kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, mức lãi cho vay, kỳ hạn trả nợ

cuối cùng..), phối hợp với các bộ liên quan thực hiện giải ngân.

 Giải ngân tiền vay

 Kiểm tra sau khi vay

 Theo dõi và kiểm tra khoản vay, thu hồi và xử lý nợ

Cán bộ được giao theo dõi khoản vay có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả

nợ gốc, lãi của khách hàng đầy đủ đúng kỳ. Các khoản nợ đến hạn đều phải thông báo

gửi cho khách hàng trước 05 ngày làm việc so với ngày đến hạn nợ.

 Thanh lý hợp đồng

Khi khách hàng trả hết nợ và lãi, giao dịch viên phải đối chiếu và kiểm tra lại.

- Thanh lý hợp đồng tín dụng

+ Khi khách hàng trả hết nợ gốc lãi và phí thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết

hiệu lực

+ Trường hợp yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng

37

SVTH: Hứa Thị Hưởng

trình trưởng phòng xem xét trước khi trình giám đốc ký biên bản thanh lý.

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2 Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Nam Dong

2.2.2.1 Doanh số cho vay

Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong nằm ở một huyện miền núi với hoạt động

sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên khách hàng hộ sản xuất chiếm khoảng 98% khách

hàng của chi nhánh. Vì vậy, doanh số cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn, điều

này được thể hiện rõ qua bảng 4 và bảng 5.

Qua hai bảng số liệu cho thấy DSCV HSX qua 3 năm 2009 – 2011 luôn chiếm tỷ

trọng cao, khoảng 90%. Năm 2009 DSCV HSX là 165,403 triệu đồng chiếm 90.04%

tổng DSCV của Chi nhánh. Sang năm 2010 do khủng hoảng tài chính dẫn đến lãi suất

tăng cao nên DSCV HSX chỉ đạt con số 151,536 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89.76%,

giảm so với năm 2009 là 13,867 triệu đồng tương ứng giảm 8.38%. Năm 2011 DSCV

HSX là 213,549 triệu đồng chiếm 90.01% tổng DSCV, tăng 62,013 triệu đồng hay tăng

40.92% so với năm 2010.

Bảng 4: Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng

2009 2010 2011 Chỉ tiêu % % % Giá trị Giá trị Giá trị

183.706 100,00 168.819 100,00 237.250 100,00 Tổng DSCV

1. DSCV HSX 165.403 90,04 151.536 89,76 213.549 90,01

2. DSCV TCKT 2.320 1,26 2.553 1,51 3.670 1,55

3. DSCV CN khác 15.983 8,70 14.730 8,73 20.031 8,44

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Bảng 5: Doanh số cho vay HSX qua 3 năm 2009 – 2011 ĐVT: Triệu đồng

2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu +/- (%) +/- (%)

DSCV HSX 165.403 151.536 213.549 -13.867 -8,38 62.013 40,92

38

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Khóa luận tốt nghiệp

Trong khi DSCV HSX biến động mạnh qua các năm thì DSCV các đối tượng

khách hàng khác là tổ chức kinh tế và các cá nhân khác luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong

DSCV và không biến động nhiều. Điều này được giải thích như sau: trên địa bàn 4 xã

mà Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong phụ trách hoạt động sản xuất nông nghiệp là

chủ yếu, tổ chức kinh tế ở đây là các doanh nghiệp tư nhân xăng dầu, đối tượng khách

hàng cá nhân chủ yếu là giáo viên các trường tiểu học và trung học trên địa bàn. Hai

đối tượng khách hàng này có số lượng nhỏ và không có nhu cầu vay vốn lớn như hộ

sản xuất nên DSCV hàng năm biến động không lớn. Tuy nhiên đây là những khách

hàng rất tiềm năng của chi nhánh vì các khoản vay của hai đối tượng này ít rủi ro hơn

so với sản xuất nông nghiệp và quy mô khoản vay đối với TCKT thường lớn hơn nhiều

so với đối tượng khách hàng là cá nhân và HSX.

Như vậy qua 3 năm 2009 – 2011 ta thấy DSCV HSX biến động giảm năm 2010

nhưng tăng mạnh trong năm 2011. Trong đó biến động DSCV HSX ảnh hưởng lớn

nhất đến biến động tổng DSCV của chi nhánh. Qua đây ta cũng thấy được nhu cầu vay

vốn của hộ sản xuất ngày càng tăng. Đây là một sản phẩm quan trọng và chủ yếu của

Chi nhánh. Vì vậy trong tương lai chi nhánh cần phát huy hơn nữa những kết quả đã

đạt được và mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất.

39

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Biểu đồ 3: Doanh số cho vay của chi nhánh qua 3 năm 2009 – 2011

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.2 Doanh số thu nợ

Qua bảng 6 và 7 ta thấy tổng DSTN của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.

Trong đó DSTN HSX luôn chiếm tỷ trọng trên 90%, DSTN TCKT chiếm tỷ trọng

dưới 2% và DSTN cá nhân khác khoảng 6%. Mặc dù DSCV năm 2010 giảm nhưng

DSTN tất cả các đối tượng khách hàng đều tăng qua 3 năm. Cụ thể DSTN HSX năm

2009 là 112.386 triệu đồng chiếm 91,95% tổng DSTN. Năm 2010 đạt 135,.227 triệu

đồng chiếm 91,97% tổng DSTN, tăng 22.841 triệu đồng tương ứng tăng 20,32% so với

năm 2009. Sang năm 2011 DSTN HSX là 175.802 triệu đồng chiếm 91,99% tổng

DSTN, tăng 40.575 triệu đồng tương ứng tăng 30,01% so với năm 2010.

Ngoài DSTN HSX thì DSTN của các đối tượng khách hàng khác cũng liên tục

tăng quá các năm. Mặc dù DSCV biến động giảm trong năm 2010 nhưng DSTN qua

ba năm tăng trưởng nhanh cho thấy khả năng thu hồi nợ của chi nhánh tương đối tốt.

Việc thu hồi nợ nhanh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH được tiến

hành thuận lợi, kịp thời bổ sung vốn vay để tái cho vay nhằm đẩy nhanh tốc độ sinh lời

của đồng vốn huy động được. Đây là mặt mạnh của Chi nhánh cần được phát huy hơn

nữa vì như thế sẽ ít gây biến động đến dư nợ giúp hoạt động quản lý dư nợ tốt hơn.

Công tác thu hồi nợ đạt kết quả khả quan như vậy là do một số nguyên nhân sau:

- Số khách hàng truyền thống được duy trì tốt, có xu hướng vay lại nhiều, rất có

uy tín trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

DSCV và tổng DSTN của NH.

- Trước khi cho vay CBTD luôn tiến hành thẩm định và kiểm tra phương án sản

xuất chặt chẽ nên giảm thiểu rủi ro trong công tác thu hồi nợ.

- CBTD thường xuyên kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng

để có kế hoạch thu hồi kịp thời các khoản nợ có vấn đề, nợ sử dụng sai mục đích.

- Trong cho vay HSX nguồn thu chủ yếu để trả nợ NH là thu từ hoạt động trồng

trọt, chăn nuôi nên vào thời điểm thu mùa CBTD thường xuyên đôn đốc trả nợ nhằm

đảm bảo các khoản nợ gốc và lãi vay được trả đúng kỳ hạn.

- Trong những năm gần đây nhờ phát triển cây công nghiệp tiêu, cà phê đạt hiệu

40

SVTH: Hứa Thị Hưởng

quả kinh tế cao nên khả năng trả nợ đúng hạn của HSX là rất cao.

Khóa luận tốt nghiệp

- Với sự nỗ lực, cố gắng của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể CBCVN, từ khâu

quyết định cho vay tới khâu cuối cùng là thu hồi nợ nên DSTN của chi nhánh trong 3

năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.

Bảng 6: DSTN phân theo đối tượng khách hàng qua 3 năm 2009 – 2011

ĐVT: triệu đồng

2009 2010 2011 Chỉ tiêu % % % Giá trị Giá trị Giá trị

122.223 100,00 147.028 100,00 191.115 100,00 Tổng DSTN

1. DSTN HSX 112.386 91,95 135.227 91,97 175.802 91,99

2. DSTN TCKT 1.978 1,62 2.596 1,77 3.419 1,79

3. DSTN CN khác 7.858 6,43 9.205 6,26 11.984 6,27

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Bảng 7: Doanh số thu nợ HSX qua 3 năm 2009 – 2011 ĐVT: triệu đồng

2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu +/- % +/- %

112.39 135.23 175.8 22.841 20,32 40.575 30,01 DSTN HSX

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

41

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của Chi nhánh qua 3 năm 2009 – 2011

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.3 Dư nợ

Trong những năm gần đây, chi nhánh áp dụng cơ chế cho vay thông thoáng, tạo

điều kiện thuận lợn cho người dân tiếp cận dễ dàng hơn với các sản phẩm cho vay. Vì

vậy, cùng với sự tăng trưởng của DSCV và DSTN thì dư nợ của chi nhánh trong

những năm qua cũng có xu hướng tăng và ổn định. Trong đó DSCV, DSTN và dư nợ

HSX luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.

Qua bảng 8 và 9 cho thấy, dư nợ của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm,

trong đó dư nợ HSX chiếm tỷ trọng trên 90%. Năm 2009 DN HSX là 141.649 triệu

đồng, chiếm 90,07% tổng dư nợ của chi nhánh. Năm 2010 DN HSX là 165.534 triệu

đồng, chiếm 91,86% tổng dư nợ, tăng 23.885 triệu đồng tương ứng tăng 16,86% so với

năm 2009. Năm 2011 DN HSX đạt 207.797 triệu đồng, chiếm 93,10% tổng dư nợ,

tăng 42.263 triệu đồng tương ứng tăng 25,53% so với năm 2010. Kết quả này cho thấy

sản phẩm cho vay hộ sản xuất là sản phẩm chính và quan trọng của chi nhánh. Mặc dù

thị trường tài chính trong những năm gần đây liên tục biến động nhưng dư nợ HSX

luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng mạnh qua các năm. Vì vậy, trong thời gian tới

chi nhánh cần phát triển sản phẩm này ngày càng hoàn thiện hơn.

Trong khi DN HSX chiếm tỷ trọng lớn và tăng ổn định qua các năm thì DN

TCKT và DN cá nhân chiếm một tỷ lệ khá nhỏ và giảm nhẹ trong năm 2010 nhưng

không đáng kể. Như vậy, nhìn chung dư nợ của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng khá

cao qua các năm.

Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do:

- Những năm trở lại đây, địa phương phát triển mạnh cây công nghiệp lâu năm

như: cà phê, tiêu, cao su,.. Đây là những loại cây đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn.

Vì vậy, nhu cầu vay vốn tiến hành sản xuất cây công nghiệp tăng mạnh so với những

năm trước đây.

- Khách hàng truyền thống ngày càng tăng và có xu hướng vay lại nhiều.

- Ngoài ra, chi nhánh luôn tích cực tìm kiếm, mở rộng cho vay đối với nhiều đối

tượng khách hàng và đưa ra nhiều chính sách, chương trình phù hợp, hấp dẫn nhằm

42

SVTH: Hứa Thị Hưởng

thu hút khách hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 8: Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng qua 3 năm 2009 – 2011

ĐVT: triệu đồng

2009 2010 2011

% % % Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị

157.269 100,00 180.203 100,00 223.198 100,00 Tổng DN

1. DN HSX 141.649 90,07 165.534 91,86 207.797 93,10

2. DN TCKT 2.041 1,30 1.873 1,04 2.149 0,96

3. DN CN khác 13.579 8,63 12.796 7,10 13.252 5,94

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Bảng 9: Dư nợ hộ sản xuất qua 3 năm 2009 – 2011 ĐVT: triệu đồng

2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu +/- % +/- %

141.649 165.534 207.797 23.885 16,86 42.263 25,53 DN HSX

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

43

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Biểu đồ 5: Tình hình dư nợ của Chi nhánh qua 3 năm 2009 - 2011

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng cho vay tại NH

2.2.3.1 Tỷ lệ nợ xấu (%)

Qua bảng 10 cho thấy nợ xấu HSX biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2009

nợ xấu HSX là 3.256 triệu đồng. Năm 2010 nợ xấu HSX là 2.510 triệu đồng, giảm 446

triệu đồng tương ứng giảm 22,91% so với năm 2009. Năm 2011 nợ xấu HSX là 4.202

triệu đồng, tăng 1.692 triệu đồng tương ứng tăng 67,41% so với năm 2010. Trong các

chỉ tiêu DSCV, DSTN, DN và nợ xấu thì nợ xấu biến động nhiều nhất qua 3 năm 2009

– 2011. Riêng trong năm 2010 dư nợ xấu giảm 22,91% so với năm 2009. Nguyên nhân

của sự thay đổi này là do năm 2010 hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương đạt

hiệu quả cao, các mặt hàng nông sản đều tăng giá nên việc thu hồi nợ gặp nhiều thuận

lợi, đặc biệt là thu hồi khoản nợ xấu tồn đọng từ năm 2009.

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ năm trong 3 năm 2009 – 2011 lần lượt là: 2,30%,

1,52%, 1,88%. Đây là những con số khá ấn tượng nếu so sánh với tỷ lệ nợ xấu của

toàn hệ thống NH và NHNo&PTNT VN. Trong năm 2011, tỷ lệ nợ xấu chung của hệ

thống NH là 3,30%, tỷ lệ nợ xấu của NHNo&PTNT VN khoảng 6.00%.

Bảng 10: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu HSX qua 3 năm ĐVT: triệu đồng

2010/2009 2011/2010

+/- % +/- % 2009 2010 2011 Chỉ tiêu

3.256 2.510 4.202 -746 -22,91 1.692 67,41 1. Nợ xấu HSX

2,30% 1,52% 1,88% - - - - 2. Tỷ lệ nợ xấu

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

Với một NH nằm ở địa phương còn nhiều khó khăn như chi nhánh

NHNO&PTNT Nam Dong thì kết quả đạt được trong công tác quản lý nợ xấu như trên

thật sự đáng khích lệ. Có được kết quả này một phần là do nỗ lực không ngừng của

toàn thể CBCNV trong NH, một phần xuất phát từ chính những khách hàng của chi

nhánh. Ngoài việc thẩm định chặt chẽ trước, trong và sau khi vay thì ý thức của khách

hàng rất quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ xấu của NH. Ngoài ra, quy định về mức lãi

44

SVTH: Hứa Thị Hưởng

suất phạt trả quá hạn và phí trả quá hạn cũng có tác động lớn đến tỷ lệ nợ quá hạn. Với

Khóa luận tốt nghiệp

bản tính siêng năng, cần cù và tiết kiệm, người nông dân luôn tìm mọi biện pháp để

sản xuất sao cho có hiệu quả và bỏ ra ít chi phí nhất. Chính vì vậy, khi một khoản vay

đến hạn trả mà họ chưa có đủ khả năng trả thì họ sẽ vay mượn bà con, họ hàng thân

thiết để trả nợ NH đúng hạn. Đặc điểm này của người nông dân đã góp phần giảm

thiểu rủi ro cho sản phẩm cho vay hộ sản xuất của NH.

2.2.3.2 Dư nợ/Vốn huy động (%)

Chỉ tiêu dự nợ/vốn huy động phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn

vốn huy động. Bảng 11 thể hiện tỷ lệ này của chi nhánh như sau: Dư nợ/vốn huy động

của chi nhánh trong 3 năm 2009 – 2011 lần lượt là: 644,68%, 493,46%, 352,54%.

Trong khi đó tỷ lệ này của NHNO&PTNT tỉnh Đăk Nông là 195,89% và của

NHNO&PTNT VN là 96,71%. Qua sự so sánh trên cho thấy tỷ lệ dư nợ/vốn huy động

của chi nhánh rất cao, nguồn vốn huy động không đáp ứng được nhu cầu cho vay. Vì

vậy chi nhánh thường xuyên sử dụng một lượng vốn lớn từ cấp trên để đảm bảo hoạt

động cho vay của mình. Đây là một bất lợi của chi nhánh vì chi phí sử dụng vốn cấp

trên cao hơn nhiều so với vốn huy động nên làm giảm chênh lệch thu chi của chi

nhánh. Tuy nhiên, trong 3 năm tỷ lệ này có xu hướng giảm khá mạnh. Đây là một dấu

hiệu khả quan, trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn tới việc huy động vốn

để đảm bảo chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn định.

Bảng 11: Chỉ tiêu dư nợ/vốn huy động của chi nhánh qua 3 năm ĐVT: triệu đồng

2009 2,011 2010 Chỉ tiêu

157.269 223.198 180.203 1. Dư nợ

24.395 63.311 36.518 2. Vốn huy động

644,68% 352,54% 493,46% 3. Dư nợ/Vốn huy động

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

2.2.3.3 Hệ số thu nợ (%)

Qua bảng 3.2 ta thấy hệ số thu nợ của chi nhánh khá cao. Năm 2009 hệ số thu nợ

là 74%. năm 2011 là 89%, riêng năm 2010 hệ số thu nợ lên đến 97%. Như vậy công

tác thu nợ của chi nhánh là rất tốt. Như đã phân tích ở trên thì DSTN là một trong

45

SVTH: Hứa Thị Hưởng

những thế mạnh của chi nhánh.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 12: Hệ số thu nợ của chi nhánh trong 3 năm 2009 – 2010 ĐVT: triệu đồng

2009 2010 2011 Chỉ tiêu

1. DSCV HSX 165.403 151.536 213.549

2. DSTN HSX 122.223 147.028 191.115

3. DSTN/DSCV 74% 97% 89%

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

2.2.3.4 Vòng quay vốn cho vay (vòng)

Qua bảng số liệu cho thấy vòng quay vốn cho vay của chi nhánh khá cao. Như

vậy trong 3 năm 2009 – 2011 tốc độ luân chuyển vốn cho vay và thời gian thu hồi nợ

của chi nhánh là nhanh. Với tốc độ luân chuyển vốn nhanh như vậy thì hoạt động kinh

doanh của NH luôn ổn định và an toàn.

Bảng13 : Vòng quay vốn cho vay của Chi nhánh qua 3 năm ĐVT: triệu đồng

2009 2010 2011 Chỉ tiêu

1. DN bq 128.335 168.736 201.701

2. DSTN 122.223 147.028 191.115

3. DSTN/DN bq 0,95 0,87 0,95

(Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Dong)

2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ điều tra

 Tình hình nhân khẩu và lao động

2.2.4.1 Tình hình chung của các hộ điều tra

Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, vì vậy khi nghiên

cứu bất cứ hoạt động sản xuất nào không thể không phân tích nguồn lao động. Qua

bảng số liệu cho thấy tình hình lao động và nhân khẩu của địa bàn nghiên cứu như sau:

Trong 104 hộ nông dân trong mẫu điều tra có 437 nhân khẩu và 254 lao động.

Như vậy bình quân nhân khẩu/hộ và bình quân lao động/hộ lần lượt là 4,20 và 2,44.

Con số này cho thấy bình quân nhân khẩu và lao động của địa bạn nghiên cứu không

46

SVTH: Hứa Thị Hưởng

cao. Nguyên nhân là do dân cư ở địa bàn nghiên cứu chủ yếu di cư từ các tỉnh phía bắc

Khóa luận tốt nghiệp

vào làm kinh tế mới nên tháp dân số chủ yếu là tháp dân số trẻ, mỗi gia đình chủ yếu

có 1 hoặc 2 thế hệ. Theo như kết quả điều tra thì rất ít gia đình có ba thế hệ cùng chung

sống, khi con cái lớn thì hầu như tách ra ở riêng nên bình quân nhân khẩu thấp. Còn

nguyên nhân bình quân lao động thấp là do con em trong các gia đình đều trong độ

 Tình hình đất đai

tuổi đến trường hoặc các thành viên trong gia đình ngoài độ tuổi lao động.

Tổng diện tích đất thổ cư và đất nông nghiệp của 104 hộ nghiên cứu là 211,45 ha.

Trong đó tổng diện tích đất thổ cư là 20,56 ha, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp

là 190,89 ha. Cụ thể diện tích đất thổ cư và đất sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra

tại từng xã như sau:

Xã Nam Dong: diện tích đất thổ cư bình quân/hộ: 0,18 ha, diện tích đất sản xuất

nông nghiệp bình quân/hộ: 1,79 ha, tổng diện tích đất bình quân/hộ: 1,97 ha.

Xã Đăk D’Rông: diện tích đất thổ cư bình quân/hộ: 0,20 ha diện tích đất sản xuất

nông nghiệp bình quân/hộ: 1,83 ha, tổng diện tích đất bình quân/hộ: 2,03 ha.

Xã Ea Pô: diện tích đất thổ cư bình quân/hộ: 0,19 ha, diện tích đất sản xuất nông

nghiệp bình quân/hộ: 1,73 ha, tổng diện tích đất bình quân/hộ: 1,93 ha.

Xã Đăk Wil: diện tích đất thổ cư bình quân/hộ: 0,22 ha, diện tích đất sản xuất

nông nghiệp bình quân/hộ: 2,01 ha m2, tổng diện tích đất bình quân/hộ: 2,01 ha.

Bình quân chung của 104 hộ điều tra tại 4 xã là: bình quân đất thổ cư/hộ: 0,2 ha,

ha.

bình quân đất sản xuất nông nghiệp/hộ: 1,83 ha, bình quân tổng diện tích đất/hộ: 2,03

Nhìn chung, diện tích đất bình quân/hộ của địa bàn nghiên cứu khá cao. Trong

đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng diện tích đất

của hộ, khoảng 90% tổng diện tích đất. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bao gồm

diện tích đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm và một phần nhỏ diện tích lâm nghiệp,

diện tích đất mặt nước, diện tích dành cho chăn nuôi.

Với điều kiện đất đai như vậy rất thích hợp để phát triển cây công nghiệp ngắn

ngày và cây lâu năm. Địa phương cần có chính sách phát triển cây trồng vật nuôi phù

47

SVTH: Hứa Thị Hưởng

hợp nhằm khai thác tối đa hiệu quả tài nguyên đất của địa phương.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 14a: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

Ea Pô Tổng BQ CHỈ TIÊU ĐVT Nam Dong Đăk D’Rông Đăk Wil

1. Số hộ điều tra Hộ 30 27 24 23 104

2. Nhân khấu Nhân khẩu 124 114 101 98 437

3. Lao động Lao động 75 67 57 55 254

3. Bình quân nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 4,13 4,22 4,21 4,26 4,20

4. Bình quân lao động/ hộ Lao động/hộ 2,50 2,48 2,38 2,39 2,44

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Bảng 14b: Tình hình đất đai của các hộ điều tra

ĐVT: ha

Nam Dong Ea Pô Đăk D’Rông Đăk Wil CHỈ TIÊU Tổng DT % DT % DT % DT % BQ/hộ BQ/hộ BQ/hộ BQ/hộ

Tổng diện tích

59,23

100,00

1,97

54,90

100,00

2,03

46,23

100,00

1,93

51,09

100,00

2,22

211,45

5,54

9,35

0,18

5,42

9,87

0,20

4,63

10,02

0,19

4,97

9,69

0,22

1. Đất thổ cư

20,56

90,65

1,79

49,48

90,13

1,83

41,60

89,98

1,73

46,12

90,31

2,01

2. Đất SXNN 53,69

190,89

BQ chung

2,03

48

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4.2 Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

Bảng 15: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra

% % Chỉ tiêu Số hộ BQ/hộ Số tiền vay (triệu đồng)

104 100,00 11.400 100,00 Tổng 109,62

85 1. Vay ngắn hạn 81,73 7.762 68,09 91,32

19 2. Vay trung hạn 18,27 3.613 31,69 190,16

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Qua bảng 15 ta thấy số hộ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 81,73% tổng số hộ

với tổng vốn vay ngắn hạn là 7.762 triệu đồng. Số hộ vay trung hạn chiếm 18,27% với

tổng vốn vay trung hạn là 3.613 triệu đồng. Bình quân vốn vay ngắn hạn/hộ là 91,32

triệu đồng, bình quân chung vốn vay trung hạn/hộ là 190,16 triệu đồng.

Nguyên nhân số hộ vay ngắn hạn lớn hơn nhiều so với hộ vay trung hạn là: Do

phần lớn các hộ vay với mục đích chăn nuôi và trồng cây ngắn ngày, tiêu dùng nhu

cầu đời sống, kinh doanh và chăm sóc cây công nghiệp lâu năm đã bắt đầu thời kỳ

kinh doanh. Vì vậy chu kỳ sản xuất ngắn, sau 6 tháng hoặc 12 tháng các hộ đã có khả

năng khả nợ. Với tâm lý có tiền thì sẽ trả nợ NH và nếu có nhu cầu thì sẽ vay lại vào

năm sau tránh trường hợp chi tiêu vào các mục đích khác. Hơn nữa khoản vay NH sinh

lãi hàng ngày nên người dân không muốn mất thêm một khoản chi phí mà không đem

lại lợi nhuận.

Còn đối với vay trung hạn phần lớn các hộ sử dụng vốn vay vào mục đích mua

sắm máy móc, tư liệu sản xuất và đầu tư trồng mới cà phê, tiêu, cao su. Với các

phương án sản xuất này trong những năm đầu chưa tạo nguồn thu nhập nên các hộ

chưa có khả năng trả nợ. Trong 104 hộ điều tra thì thời hạn vay ngắn nhất là 3 tháng là

dài nhất là 36 tháng. Tuy thời kỳ kiến thiết của các loại cây lâu năm thường kéo dài

(tiêu, điều, cà phê là 4 năm, cao su là 7 năm) nhưng các hộ nông dân lại không vay vốn

lâu như vậy. Nguyên nhân vì người dân tại 4 xã nghiên cứu hầu hết không đầu tư hoàn

toàn vào trồng một loại cây duy nhất mà đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi để

tránh rủi ro và để lấy nguồn thu ngắn hạn đầu tư cho cây lâu năm. Ví dụ họ không đầu

49

SVTH: Hứa Thị Hưởng

tư trồng mới tiêu hoàn toàn trên tất cả diện tích đất sản xuất nông nghiệp mà họ có mà

Khóa luận tốt nghiệp

trong năm đầu họ sẽ đầu tư một phần diện tích đất nông nghiệp để trồng tiêu, diện tích

đất còn lại họ tiến hành trồng các loại cây ngắn ngày (đậu, mì,..) và chăn nuôi để lấy

nguồn kinh phí đầu tư chăm sóc tiêu trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Chính vì vậy chỉ

trong vòng 1 hoặc 2 năm họ đã có khả năng trả nợ NH. Nguyên nhân nữa xuất phát từ

phía NH đó là: việc cho vay dài hạn trong sản xuất nông nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro

nên thường giới hạn thời hạn vay vốn đối với những khách hàng trong điều kiện họ

vẫn có khả năng trả nợ NH. Hơn nữa, thời hạn vay ngắn giúp NH quay vòng vốn

nhanh hơn và quản lý nợ tốt hơn.

2.2.4.3 Mục đích sử dụng vốn vay

Mục đích sử dụng vốn vay là một yếu tố quyết định đến quy mô khoản vay và

khả năng trả nợ của hộ sản xuất. Trong quá trình xét duyệt cho vay thì việc xem xét,

thẩm định mục đích và tính khả thi của phương án vốn là rất quan trọng để CBTD đưa

ra quyết định cho vay hay không và mức vay bao nhiêu là phù hợp.

Qua bảng số liệu cho thấy các hộ chủ yếu vay vốn phục vụ cho hoạt động sản

xuất nông nghiệp. Số hộ vay vốn để sản xuất nông nghiệp chiếm trên 70%.

Xã Nam Dong có 22 hộ vay vốn để sản xuất nông nghiệp, chiếm 73,33% số hộ

vay vốn, tổng số vốn vay sản xuất nông nghiệp là 1.780 triệu đồng. Xã Đăk D’Rông có

23 hộ vay vốn để sản xuất nông nghiệp chiếm 85,19% số hộ vay vốn, tổng số vốn vay

sản xuất nông nghiệp là 1.990 triệu đồng. Xã Ea Pô có 19 hộ vay vốn để sản xuất nông

nghiệp chiếm 79,17% số hộ vay vốn, tổng số vốn vay sản xuất nông nghiệp là 1.800

triệu đồng. Xã Đăk Wil có 20 hộ vay vốn để sản xuất nông nghiệp chiếm 86,96% số

hộ vay vốn, tổng số vốn vay sản xuất nông nghiệp là 1.660 triệu đồng.

Đối với lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp và phi nông nghiệp như buôn bán nông

sản (cà phê, tiêu, điều, mì,..) và bán vật tư nông nghiệp thì sô hộ vay vốn ít hơn nhưng

quy mô khoản vay lớn nên tổng số vốn vay tương đối lớn.

Riêng đối với vay tiêu dùng đời sống số hộ vay ít và quy mô khoản vay nhỏ nên

tổng số vốn vay khá khiêm tốn.

Vì mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh có đặc điểm và nhu cầu vốn khác nhau nên

số vốn vay bình quân/hộ cũng khác nhau. Vốn vay bình quân trong các lĩnh vực sản

50

SVTH: Hứa Thị Hưởng

xuất nông nghiệp, kinh doanh nông nghiệp – phi nông nghiệp, mua máy móc – tư liệu

Khóa luận tốt nghiệp

sản xuất và tiêu dùng đời sống lần lượt là: 86,07 triệu đồng, 787,50 triệu đồng, 92,00

triệu đồng và 50,91 triệu đồng. Ta thấy lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp và phi nông

nghiệp có bình quân vốn vay/hộ là cao nhất; cho vay tiêu dùng đời sống có bình quân

vốn vay/hộ nhỏ nhất.

Bình quân vốn vay/hộ đối với các xã cũng không có sự khác biệt lớn vì đặc điểm

kinh tế, xã hội ở các xã không có sự khác biệt lớn ngoại trừ xã Nam Dong có bình

quân vốn vay/hộ cao hơn khá nhiều so với các xã còn lại. Nguyên nhân do xã Nam

Dong nằm ở trung tâm và có điều kiện kinh tế – xã hội phát triển nhất nên lĩnh vực

kinh doanh nông nghiệp – phi nông nghiệp phát triển hơn dẫn đến tổng số vốn vay lớn

hơn so với các xã còn lại. Xã có bình quân vốn vay/hộ thấp nhất là xã Đăk D’Rông,

nguyên nhân do Đăk D’Rông là một xã thuần nông với hoạt động sản xuất nông

nghiệp là chủ yếu. Trong khi đó quy mô khoản vay đối với sản xuất nông nghiệp thấp

hơn rất nhiều so với hoạt động kinh doanh nông nghiệp – phi nông nghiệp.

Bình quân vốn vay/hộ tại Nam Dong là: 157,00 triệu đồng; tại xã Đăk D’Rông

là 81,85 triệu đồng; tại xã Ea Pô là 115,21 triệu đồng; tại xã Đăk Wil là 83,48 triệu

đồng. Số vốn vay bình quân chung cả 4 bốn xã là 109,62 triệu đồng. Những con số

51

SVTH: Hứa Thị Hưởng

trên cho thấy quy mô món vay của các hộ sản xuất là khá cao.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 16: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ĐVT: Triệu đồng

Nam Dong Ea Pô Đăk D'Rông Đăk Wil Vốn

vay CHỈ TIÊU

% % % % Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền BQ/hộ

1. SXNN 22 73,33 1.780 23 85,19 1.990 19 79,17 1.800 20 86,96 1.660 86,07

2. KDNN - DV phi

NN 3 10,00 2.650 0,00 0 4,17 500 0,00 0 0 1 0 787,50

3. Mua máy móc, TLSX 1 3,33 100 0,00 0 12,50 210 4,35 150 0 3 1 92,00

4 4 1 13,33 180 14,81 220 4,17 50 8,70 110 2 50,91 4. Tiêu dùng đời sống

30 100,00 4.710 27 100,00 2.210 24 100,00 2.560 23 100,00 1.920 109,62 Tổng cộng

157,00 81,85 106,67 83,48 - Vốn vay BQ/hộ

52

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.4.4 Cơ cấu vốn sản xuất của các hộ

Đầu tư vào sản xuất cây công nghiệp lâu năm như cà phê, tiêu, cao su và phát

triển các loại hình kinh doanh nông nghiệp và phi nông nghiệp đang là xu hướng của

các các hộ sản xuất tại địa bàn nghiên cứu. Với xu hướng phát triển này thì nhu cầu

vốn để tiến hành sản xuất, kinh doanh là rất cao. Hiện nay, trên địa bàn huyện Cư Jut

chỉ có 5 tổ chức tín dụng là Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Cư Jut, Chi nhánh

NHNO&PTNT Nam Dong, Chi nhánh Sacombank Cư Jut, Ngân hàng chính sách xã

hội huyện Cư Jut và phòng giao dịch của Ngân hàng chính sách xã hội tại xã Ea Pô.

Trong đó, Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong phụ trách 4 xã có diện tích rộng và

dân số cao nhất toàn huyện. Đây là cơ hội để Chi nhánh phát triển nhưng cũng là thách

thức trong việc đáp ứng đầy đủ và kịp thời nguồn vốn cho người dân.

Bảng 17: Cơ cấu vốn của các hộ điều tra

Hộ sản xuất nông nghiêp Hộ kinh doanh nông nghiệp Chỉ tiêu % % Triệu đồng Triệu đồng

13.062 100,0 4.868 100,0 Tổng

4.627 35,4 1.618 33,2 1. Vốn tự có

8.435 64,6 3.250 66,8 2. Vốn vay

8.250 63,2 3.150 64,7 - Từ NH Nam Dong

- Khác 185 1,4 100 2,1

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu vốn sản xuất của các hộ bao gồm nguồn vốn tự

có và nguồn vốn vay, trong đó nguồn vốn vay bao gồm vốn vay từ NHNO&PTNT

Nam Dong và vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ người thân, bạn bè. Trong

cơ cấu vốn của các hộ điều tra thì nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng

nguồn vốn đầu tư cho sản xuất và trong nguồn vốn vay thì vốn vay từ NHNO&PTNT

Nam Dong là chủ yếu. Điều này cho thấy nhu cầu vay vốn từ chi nhánh của các hộ sản

53

SVTH: Hứa Thị Hưởng

xuất là rất cao. Cụ thể cơ cấu vốn của các hộ như sau:

Khóa luận tốt nghiệp

Đối với các hộ thuần nông tổng chi phí sản xuất là 13.062 triệu đồng. Trong đó

nguồn vốn tự có là 4.627 triệu đồng, nguồn vốn vay là 8.435 triệu đồng chiếm 64,6%

tổng chi phí sản xuất.

Đối với hộ kinh nông nghiệp là chủ yếu thì tổng chi phí là 4.868 triệu đồng.

Trong đó, nguồn vốn tự có là 1.618 triệu đồng, nguồn vốn vay là 3.250 triệu đồng

chiếm 66,8% tổng chi phí kinh doanh.

Trong cơ cấu vốn giữa hai đối tượng là hộ thuần nông và hộ kinh doanh nông

nghiệp thì tỷ trọng vốn vay của hộ kinh doanh lớn hơn hộ thuần nông. Với quy mô

món vay lớn và nhu cầu vay vốn cao. Chi nhánh nên có biện pháp thu hút đối tượng

khách hàng này.

2.2.4.5 Kết quả kinh doanh của các hộ điều tra

Kết quả và hiệu quả trong SXKD phản ánh tình hình sử dụng nguồn vốn của các

HSX. Qua chỉ tiêu này, ta biết được các hộ làm ăn có hiệu quả hay không khi sử dụng

vốn vay. Nếu các hộ sản xuất có hiệu quả tức là mang lại lợi nhuận cao thì không

những đời sống được cải thiện mà các hộ còn trả tiền cho NH đúng hạn. Đó không chỉ

là mong muốn của các hộ mà còn giúp NH tạo được niềm tin để nâng cao doanh số

cho vay tới các hộ hơn.

Mẫu điều tra gồm 104 hộ trong đó có 100 hộ thuần nông và 4 hộ kinh doanh

nông nghiệp. Vì quy mô vốn và doanh thu khác nhau nên ta phân ra làm 2 nhóm

nghiên cứu để đảm bảo tính chính xác hơn.

Đối với hộ thuần nôn: Tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân trên hộ là 178,0 triệu

đồng, chi phí trung gian (IC) bình quân là 130,6 triệu đồng, giá trị gia tăng (VA) bình

quân là 47,7 triệu đồng. Những con số này cho thấy tổng giá trị sản xuất trung bình hộ

là khá lớn nhưng do chi phí trung gian cũng rất cao dẫn đến VA còn khá thấp. Nguyên

nhân do một phần những hộ vay vốn để đầu tư trồng mới tiêu, cà phê nên trong những

năm đầu chưa có thu nhập từ nguồn trồng mới này mà chủ yếu thu từ cây công nghiệp

ngắn ngày, chăn nuôi và một phần những cây công nghiệp lâu năm đã vào thời kỳ kinh

doanh. Vì vậy xét về chênh lệch doanh thu và chi phí của một số hộ trong năm 2011 là

âm. Đặc điểm của cây công nghiệp tiêu, cà phê, cao su,.. đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu

54

SVTH: Hứa Thị Hưởng

rất lớn vì vậy, mặc dù rất nhiều hộ sản xuất đạt hiệu quả cao nhưng lợi nhận bình quân

Khóa luận tốt nghiệp

vẫn còn thấp. Điều này được thể hiện cụ thể trong bảng 19 thông qua các chỉ tiêu

GO/IC, VA/IC.

Đối với vây lâu năm: Giá trị GO/IC là 1,22 cho thấy trên 1 đồng chi phí bỏ ra, hộ

sản xuất thu được 1,12 đồng giá trị sản xuất. VA/IC là 0,22 nghĩa là trên 1 đồng chi

phí bỏ ra hộ sản xuất thu được 0,22 đồng giá trị tăng thêm.

Đối với cây hàng năm: GO/IC là 1,58, VA/IC là 0,58. Như vậy, cây hàng năm

đem lại giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm lớn hơn so với cây lâu năm. Nguyên nhân

do trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2011 người dân trồng cây mì đạt hiệu

quả kinh tế rất cao.

Hoạt động chăn nuôi tại địa phương cũng đạt hiệu quả khá cao khi năm 2011 heo

và trâu bò đều có giá bán rất cao.

Bảng 19: Hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hộ điều tra

Chỉ tiêu BQ GO ( Tr.đ) IC ( Tr.đ ) VA ( Tr.đ ) GO/IC (lần) VA/IC (lần)

178,0

130,6

47,4

1,36

0,36

78,5

64,6

13,9

1,22

0,22

I. Hộ trồng trọt, chăn nuôi

68,1

43,1

25,0

1,58

0,58

1. Cây lâu năm

30,1

21,4

8,7

1,41

0,41

2. Cây hàng năm

3. Chăn nuôi

2,0

1,4

0,6

1,43

0,43

4. Khác

354,3

1,29

0,29

1.571,3

1.217,0

II. Hộ kinh doanh

336,0

1,28

0,28

1.529,8

1.193,8

1. Kinh doanh

1,79

0,79

41,6

23,3

18,3

2. Khác

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)

Đối với hộ kinh doanh tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân là 1.571,3 triệu đồng,

chi phí trung gian (IC) bình quân trên hộ là 1.217,0 triệu đồng và lợi nhuận (VA)bình

quân trên hộ là 354,3 triệu đồng. Tại địa bàn nghiên cứu số hộ kinh doanh nông nghiệp

55

SVTH: Hứa Thị Hưởng

không chiếm số lượng lớn và chủ yếu tập trung ở trung tâm các xã, trong đó tập trung

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều nhất ở xã Nam Dong nhưng tổng giá trị sản xuất lại rất lớn. Các hộ này chủ yếu

kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…) và buôn bán các

mặt hàng nông sản (tiêu, điều, mì, đậu nành, đậu xanh,…).

Giá trị GO/IC của các hộ kinh doanh là 1,29 nghĩa là với một đồng chi phí trung

gian bỏ ra hộ thu được 1,29 đồng giá trị sản xuất. VA/IC là 0,29 nghĩa là trên một

đồng chi phí bỏ ra hộ thu được 0,29 đồng lợi nhuận.

Như vậy, ta thấy các hộ sản xuất làm ăn có lãi nghĩa là hoạt động sản xuất, kinh

doanh của họ hiệu quả. Đây là điều mong muốn nhất đối với bản thân người sản xuất

và cũng là điều mong muốn của NH. Vì hộ có làm ăn có lãi thì mới có khả năng trả nợ

vay NH đúng hạn và mới có đủ uy tín để NH tiếp tục cho vay vốn để tái đầu tư sản

xuất.

2.5 Đánh giá của khách hàng về chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất

tại NHNO&PTNT Nam Dong

Ngày nay bên cạnh khái niệm “hiệu quả” thì hai từ “chất lượng” luôn được các tổ

chức kinh tế đặt lên hàng đầu và Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong cũng không

ngoại lệ.

Để có một cái nhìn tổng quan và chính xác về các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NH, tôi tiến hành phân tích thu thập thông tin

từ các anh chị CBTD và khách hàng bằng cách điều tra chọn mẫu 104 bảng hỏi đối với

khách hàng là hộ sản xuất.

Các nhân tố thuộc về NH ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động cho

vay bao gồm:

1.Quy trình, thủ tục cho vay của NH

2.Lãi suất cho vay của NH

3.Khả năng đáp ứng về nguồn vốn của NH

4.Cán bộ cho vay

5.Vấn đề thu hồi nợ

56

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Với hệ số Cronbach's Alpha = 0.722 , các biến nêu trên có thể đưa vào phân tích.

Khóa luận tốt nghiệp

Kiểm định các biến trên bằng phần mềm SPSS thu được kết quả như sau:

Bảng 20: Giá trị trung bình của các biến nghiên cứu

Số quan sát Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Độ lệch chuẩn

3,6827 0,65751 104 2,0 5,0 (1) Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu

4,0673 0,61161 (2) Điều kiện cho vay hợp lý 104 3,0 5,0

104 2,8462 0,69351 2,0 4,0 (3) Thời gian xử lý nhanh chóng

2,7692 0,77873 (4) Lãi suất phù hợp 104 1,0 4,0

(5) Lãi suất được công bố minh 3,8558 0,62966 104 3,0 5,0 bạch

(6) Đáp ứng đủ số tiền khi có 3,8654 0,57551 104 3,0 5,0 nhu vầu vay

3,6442 0,65238 104 2,0 5,0 (7) Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay

4,0577 0,58835 (8) CBTD nhiệt tình, thân thiện 104 3,0 5,0

4,0288 0,56529 104 3,0 5,0 (9) CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm

3,7404 0,69667 104 2,0 5,0 (10) CBTD có trách nhiệm với khách hàng

4,0481 0,54648 104 3,0 5,0 (11) CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ

3,8173 0,61950 (12) Thời gian thu hồi nợ hợp lý 104 2,0 5,0

3,8269 0,63003 (13) Không sai sót trong thu nợ 104 2,0 5,0

3,8462 0,57063 (14) Mức độ hài lòng chung 104 3,0 5,0

57

SVTH: Hứa Thị Hưởng

(Nguồn số liệu phân tích trên phần mềm SPSS)

Khóa luận tốt nghiệp

Dựa vào bảng trên ta có thể thấy giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách

hàng đối với yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng sản phẩm cho vay hộ sản

xuất tương đối cao và đồng đều. Chỉ có hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh chóng” và

“Mức lãi suất phù hợp” có giá trị trung bình nhỏ hơn. Đây là hai yếu tố có sự khác biệt

so với các yếu tố còn lại. Giá trị nhỏ nhất đối yếu tố “Mức lãi suất phù hợp” là 1 (mức

độ rất không đồng ý) và giá trị lớn nhất là 4 (mức độ đồng ý). Trong khi đó các yếu tố

còn lại đều có giá trị nhỏ nhất là 2 hoặc 3 (mức độ không đồng ý hoặc trung lập) và giá

trị lớn nhất là 5 (mức độ rất đồng ý).

Từ phân tích trên cho thấy khách hàng đánh giá khá cao về sản phẩm cho vay hộ

sản xuất tại NH. Tuy nhiên để khẳng định chính xác hơn về mức độ đánh giá của

khách hàng tôi tiến hành kiểm định One Sample T–test với tất cả các biến trên.

Vì tất cả các biến đều có phân phối xấp xỉ chuẩn (phụ lục) nên ta có thể tiến hành

kiểm định One Sample T–test với các biến này. Hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh

chóng” và “Mức lãi suất phù hợp” có giá trị trung bình <3 nên tiến hành kiểm định với

test value = 3. Các yếu tố còn lại đều > 3 kiểm định với test value = 4.

Đối với hai yếu tố “Thời gian xử lý nhanh chóng” và “Mức lãi suất phù hợp”

kiểm định với giá trị kiểm định bằng 3 và độ tin cậy 95%. Giả thiết kiểm định như sau:

HO : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng = 3

H1 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng # 3

Đối với các biến còn lại kiểm định với giá trị kiểm định bằng 4 và độ tin cậy

95%. Giả thiết kiểm định như sau:

H0 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng = 4

58

SVTH: Hứa Thị Hưởng

H1 : Giá trị trung bình về mức độ đồng ý của khách hàng # 4

Khóa luận tốt nghiệp

Kết quả kiểm định One sample T – test như sau:

Bảng 21: Kết quả kiểm định One sample T - test

One-Sample Test

t Sig. (2-tailed) Giá trị trung bình

Test Value = 3

2.8462 1. Thời gian xử lý nhanh chóng -2,262 0,026

2.7692 2. Lãi suất phù hợp -3,022 0,003

Test Value = 4

-4.921 .000 1. Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu 3.6827

.264 1.122 2. Điều kiện cho vay hợp lý 4.0673

-2.336 3.8558 .021 3. Lãi suất được công bố minh bạch

-2.385 3.8654 .019 4. Đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay

-5.561 3.6442 .000 5. Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay

.320 6. CBTD nhiệt tình, thân thiện 1.000 4.0577

.604 7. CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sp 0.520 4.0288

-3.800 3.7404 .000 8. CBTD có trách nhiệm với KH

.372 0.897 4.0481 9. CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ

-3.007 3.8173 .003 10. Thời gian thu hồi nợ hợp lý

-2.802 3.8269 .006 11. Không sai sót trong thu nợ

-2.749 3.8462 .007 12. Mức độ hài lòng chung

(Nguồn số liệu phân tích trên phần mềm SPSS)

Từ bảng kết quả kiểm định One sample T – test ta phân tích từng yếu tố để thấy

59

SVTH: Hứa Thị Hưởng

rõ mức độ đánh giá của khách hàng với từng tiêu chí trên.

Khóa luận tốt nghiệp

2.5.1 Quy trình, thủ tục cho vay của NH

 Quy trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,6827, t = -4,921, sig = 0,00 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO nghĩa là mức độ đồng ý của khách hàng là khác 4

với độ tin cậy 95%.

Với giá trị trung bình là 3,6827, t = -4,921 ta có thể kết luận: Với tiêu chí “quy

trình, thủ tục đơn giản, dễ hiểu” mức độ đồng ý của khách hàng chưa thật sự cao. Điều

này cũng dễ hiểu bởi đối tượng khách hàng của sản phầm cho vay hộ sản xuất 100% là

nông dân, họ có trình độ dân trí chưa cao. Mặc dù khi làm hợp đồng vay vốn, khách

hàng chỉ cần đưa sổ hộ khẩu gia đình, chứng minh nhân dân, giấy tờ về tài sản thế

chấp (nếu có) và viết đơn đề nghị vay vốn theo hướng dẫn của CBTD, còn lại mọi thủ

tục, hồ sơ sẽ được CBTD hoàn tất nhưng một số khách hàng vẫn cảm thấy chưa thật sự

đơn giản, dễ hiểu. Nhất là đối với những khách hàng vay lần đầu.

 Điều kiện cho vay hợp lý

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0673, t = 1,122, sig = 0,264 > 0,05.

Kết luận: Không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí

“điều kiện cho vay hợp lý” với độ tin cậy 95%.

Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong áp dụng điều kiện cho vay theo quy định

chung của NHNO&PTNT Việt Nam:

+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm

hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

+ Có dự án, phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với

quy định pháp luật.

+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và

hướng dẫn của NH nhà nước Việt Nam

Khách hàng đồng ý với những điều kiện trên chứng tỏ điều kiện cho vay của NH

60

SVTH: Hứa Thị Hưởng

không gây khó khăn đối với hộ sản xuất và hoàn toàn hợp lý.

Khóa luận tốt nghiệp

 Thời gian xử lý nhanh chóng

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 2,8462, t = -2.262, sig = 0,026 < 0,05.

Kết luận: Đủ cơ sở thống kê để bác bỏ HO hay đánh giá của khách hàng với tiêu

chí “thời gian xử lý nhanh chóng” là khác 3 (mức trung lập) với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình là 2,8846, t = -2,262 cho thấy khách hàng đánh dưới mức trung

lập với tiêu chí này. Nguyên nhân khách hàng không đồng ý là do thời gian chờ xử lý

hồ sơ từ thời điểm nộp đơn xin vay đến khi giải ngân là khá lâu; Thời gian chờ trong

khi làm thủ tục vay vốn, trả lãi, trả vốn vay cũng chưa thật sự nhanh chóng. Về phía

NH, nguyên nhân thời gian xử lý còn chậm trễ là do một số nguyên nhân khách quan:

Số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NH lớn trong khi số lượng CBTD thì quá

ít (trung bình 450 khách hàng/1 CBTD). Vì vậy, thời gian khách hàng chờ lâu không

thể tránh khỏi. Nguyên nhân nữa là do đặc điểm sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ

dẫn đến nhu cầu vốn của khách hàng tập trung cao vào thời điểm bắt đầu một vụ sản

xuất mới dẫn đến công việc quá tải đối với CBTD.

2.5.2. Lãi suất cho vay của NH

 NH đưa ra mức lãi suất phù hợp

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 2,7692, t = -3,022, sig = 0,03 < 0,05.

Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết HO hay đánh giá của khách hàng với tiêu

chí “mức lãi suất phù hợp” là khác 3 (mức độ trung bình) với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình là 2,7692 cho thấy khách hàng đánh giá khá thấp về tiêu chí

này. Nhiều khách hàng cho rằng với mức lãi suất trên 20% là tương đối cao. Với mục

đích sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất nông nghiệp – lĩnh vực sản xuất tiềm ẩn nhiều

rủi ro thì mức lãi suất như vậy không đem lại lợi nhuận cao cho người nông dân.

Nguyên nhân mức lãi suất năm 2011 cao là do của Nhà nước muốn kiềm chế lạm

phát nên thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt. Trong hệ thông NH Việt Nam thì

NHNO&PTNTNV có quy mô lớn nhất do đó Chính phủ muốn tập trung tài chính về

NHTW nên tăng phí sử dụng vốn thông thường, có thời điểm năm 2011 phí lên đến

17,5%. Trong khi đó, Chi nhánh NH Nam Dong chủ yếu sử dụng nguồn vốn cấp trên

61

SVTH: Hứa Thị Hưởng

nên phải tăng lãi suất nhằm đảm bảo NH hoạt động và phát triển ổn định.

Khóa luận tốt nghiệp

 Lãi suất được công bố minh bạch

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8558, t = -2,336, sig = 0,021 < 0,05.

Kết luận: Đủ điều kiện để bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu

chí “lãi suất được công bố minh bạch” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình 3,8558, t = -2,336, ta có thể kết luận khách hàng chưa hoàn

toàn đồng ý với tiêu chí lãi suất được công bố minh bạch.

NH luôn có bảng niêm yết mức lãi suất huy động tiết kiệm và lãi suất cho vay

hàng ngày. Tuy nhiên, mức lãi suất luôn biến động linh hoạt nên đôi khi chưa được

cập nhật kịp thời dẫn đến việc không trùng khớp giữa mức lãi suất niêm yết và mức lãi

suất giao dịch tại một số thời điểm nhất định. Khi khách hàng giao dịch vào những

thời điểm này họ tỏ ý không hài lòng. Trong tương lai NH cần chú hơn vấn đề này.

2.5.3. Khả năng đáp ứng về nguồn vốn của NH

 Đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8654, t = -2,385, sig = 0,019 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí

“đáp ứng đủ số tiền khi có nhu cầu vay” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình là 3,8654, t = -2,385 cho thấy khách hàng chưa thật sự đồng ý

với tiêu chí này.

Theo quy định cho vay đối với cho vay ngắn hạn vốn tự có của khách hàng tham

gia vào phương án tối thiểu là 10%, trung hạn tối thiểu là 15%. Mức cho vay đối với

tài sản thế chấp là bất động sản là 70%, riêng với bất động sản là Quyền sử dụng đất là

tối đa 75% giá trị tài sản thế chấp. Trong khi đó một số hộ muốn vay nhiều hơn mức

cho vay của NH quy định. Vì vậy có một số ý kiến cho rằng NH nên mở rộng cho vay

đối với hộ sản xuất để họ thể mở rộng thêm quy mô sản xuất.

 Đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,6442, t = -5,561, sig = 0,00 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí

“đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu vay” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình 3,6442, t = - 5,561 ta có thể kết luận khách hàng chưa thật sự

62

SVTH: Hứa Thị Hưởng

đồng ý với tiêu chí với tiêu chí này.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyên nhân khách hàng chưa thật sự đồng ý là do lượng hồ sơ vay vốn của

khách hàng chủ yếu là các món vay nhỏ lẻ và tập trung vào thời điểm mùa vụ. Vì vậy,

CBTD không thể xử lý hồ sơ trong vòng một hai ngày, có những hồ sơ tồn đọng đến

hơn 1 tuần. Tuy nhiên, 3,6442 cũng là một mức điểm khá cao, cho thấy NH đã đáp

ứng tương đối kịp thời cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn tại NH.

2.5.4. Cán bộ cho vay

 CBTD nhiệt tình, thân thiện

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0577, t = 1,000, Sig = 0,320 > 0,05

Kết luận: Chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thiết HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí

“CBTD nhiệt tình, thân thiện” với độ tin cậy 95%.

Đa số khách hàng khi phỏng vấn đều nói rằng CBTD rất nhiệt tình và thân thiện

với khách hàng. Vì đối tượng khách hàng hộ sản xuất nên CBTD luôn tận tình tư vấn

về phương án sản xuất và hướng dẫn chi tiết về các quy trình làm hồ sơ vay vốn cũng

như chuẩn bị các thủ tục cần thiết khi làm hồ sơ xin vay. Chính sự gần gũi và nhiệt

tình của các CBTD đã tạo được thiện cảm tốt đẹp trong lòng khách hàng góp phần

nâng cao uy tín và thương hiệu của NH.

 CBTD chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm

ết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0288, t = 0,520, Sig = 0,604 > 0,05

Kết luận: Chưa đủ cơ sở bác bỏ HO hay khách hàng đồng ý với tiêu chí “CBTD

chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm” với độ tin cậy 95%.

NHNO&PTNT Nam Dong có đội ngũ CBTD làm việc lâu năm và thường xuyên

tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn do NH

cấp trên tổ chức. Điều đó giúp cho CBTD có tác phong chuyên nghiệp và hiểu rõ về

sản phẩm, nghiệp vụ. Mọi thắc mắc của khách hàng đều được giái quyết thỏa đáng và

tận tình. Chính vì vậy mà tiêu chí này được khách hàng đánh giá rất cao.

 CBTD có trách nhiệm với khách hàng

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,7404, t = -3,800, Sig = 0,000 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí

63

SVTH: Hứa Thị Hưởng

“CBTD có trách nhiệm với khách hàng” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Khóa luận tốt nghiệp

Giá trị trung bình 3,7404 và t = -3,800 cho thấy mức độ đồng ý của khách hàng

chưa cao (thấp hơn 4). Nguyên nhân do lượng khách hàng hộ sản xuất khá lớn nên đôi

khi CBTD chưa thật sự quan tâm đến việc sự dụng vốn vay của khách hàng. Đây là

một trong những thiếu sót của NH. Trong thời gian tới NH cần chú ý hơn điều này.

 CBTD thẩm định chặt chẽ

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 4,0481, t = 0,897, Sig = 0,372 > 0,05

Kết luận: Chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết HO, hay khách hàng đồng ý với tiêu

chí “CBTD thẩm định chặt chẽ”.

Nhằm đánh giá một cách chính xác và trung thực về trả năng trả nợ của khách

hàng đội ngũ CBTD luôn thẩm định chặt chẽ trước khi cho vay, đặc biệt đối với những

khoản vay lớn công tác thẩm định càng phải được tiến hành chặt chẽ hơn. Phần lớn

khách hàng cho biết trước CBTD luôn thẩm định chặt chẽ trước và sau khi vay đối với

khoản vay của họ.

2.5.5. Vấn đề thu hồi nợ

 Thời gian thu hồi nợ hợp lý

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8173, t = -3,007, Sig = 0,003 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở bác bỏ HO hay mức độ đồng ý của khách hàng với tiêu chí

“thời gian thu hồi nợ hợp lý” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

T= -3,007 < 0: cho thấy khách hàng chưa thật sự đồng ý (<4) với tiêu chí “thời

gian thu hồi nợ hợp lý”. Tuy nhiên con số 3,8173 cho thấy khách hàng đã đánh giá khá

cao về tiêu chí này. Trong quá trình thu thập thông tin tôi được biết lý do khách hàng

chưa thật sự đồng ý là do một số khách hàng mong muốn kéo dài kỳ hạn trả lãi và thời

hạn vay để phù hợp với quá trình sản xuất của mình. Đối với khách hàng sử dụng vốn

vào mục đích chăn nuôi thì lãi suất 3 tháng là phù hợp, nhưng đối với khách hàng sử

dụng vốn vào trồng trọt thì kỳ hạn trả lãi phải 6 tháng hoặc 12 tháng sẽ phù hợp hơn.

Nguyên nhân nữa do đặc điểm sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và sản phẩm có

thể chưa tiêu thụ được ngay sau khi thu hoạch nên thời điểm khoản nợ đến hạn và thời

điểm khách hàng có tiền để trả nợ có thể không trùng khớp nhau dẫn đến khách hàng

trả nợ trước hạn hoặc quá hạn. Việc trả nợ trước hạn hoặc quá hạn khách hàng phải trả

64

SVTH: Hứa Thị Hưởng

một khoản phí vì vậy có một số khách hàng tỏ ý chưa hài lòng.

Khóa luận tốt nghiệp

 Không sai sót trong quá trình thu nợ

Kết quả kiểm định: Giá trị trung bình = 3,8269, t = -2,802, sig = 0,006 < 0,05

Kết luận: Có đủ cơ sở thống kê để bác bỏ HO nghĩa là mức độ đồng ý của khách

hàng với tiêu chí “không sai sót trong quá trình thu nợ” là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Với khối lượng công việc lớn nên sai sót trong quá trình làm việc với khách hàng

khó tránh khỏi. Tuy nhiên, một lần sai sót là uy tín bản thân CBTD cũng như uy tín

NH sẽ bị suy giảm. Vì vậy, cần hạn chế tối đa việc sai sót hay nhầm lẫn trong hoạt

động cho vay tại NH.

2.5.6. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động cho vay tại NH

Thông qua tất cả các tiêu chí nêu trên khách hàng cho biết mức độ thỏa mãn

chung về chất lượng hoạt động cho vay như sau: 19% rất thỏa mãn, 67,3% thỏa mãn,

14,4% trung lập.

Kết quả kiểm định : Giá trị trung bình = 3,8462, t = -2,749, Sig = 0,007 < 0,05

Kết luận: Đủ cơ sở để bác bỏ HO, nghĩa là mức độ thỏa mãn với chất lượng phục

vụ và sản phẩm cho vay hộ sản xuất của NH là khác 4 với độ tin cậy 95%.

Giá trị trung bình = 3,8462, t = -2,749 có thể kết luận: khách hàng thật sự thỏa

mãn nhưng cũng đánh giá khá cao về chất lượng phục vụ cũng như chất lượng sản

phẩm cho vay hộ sản xuất tại NH. Trong kinh doanh khách hàng quyết định đến sự

sống còn và phát triển một sản phẩm. Vì vậy, NH cần nâng cao hơn nữa sự hài lòng

của khách hàng. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, ngoài các yếu

tố như giá, chất lượng sản phẩm thì chất lượng dịch vụ luôn được các doanh nghiệp

quan tâm hàng đầu. Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong mang tính chất là một

NHTM vì thế cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh và phát triển của thị trường.

Như vậy, trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động

cho vay hộ sản xuất đã phân tích ở trên thì một số yếu tố khách hàng hoàn toàn đồng ý.

Đó là các yếu tố “điều kiện cho vay hợp lý”, “CBTD nhiệt tình, thân thiện”, “CBTD

chuyên nghiệp, hiểu rõ về sản phẩm” và “CBTD thực hiện thẩm định chặt chẽ”. Các

65

SVTH: Hứa Thị Hưởng

yếu tố còn lại khách hàng chưa thật sự đồng ý.

Khóa luận tốt nghiệp

2.5.7 Một số ý kiến khác

 Kỳ hạn trả lãi hợp lý

Qua điều tra thu thập thông tin từ khách hàng cho thấy kỳ hạn trả lãi hợp lý là 6

tháng đối với hộ sản xuất vay để trồng trọt và vay nhu cầu đời sống, đối với vay để

chăn nuôi thì kỳ hạn trả lãi 3 tháng . (phụ lục)

Ngoài ra, cần căn cứ vào thời gian thu hoạch để đưa ra kỳ hạn trả lãi phù hợp.

 Kênh thông tin khách hàng tiếp cận được với các sản phẩm của NH

Qua điều tra 104 khách hàng thì có 25% khách hàng biết đến sản phẩm cho vay

của NH qua CBTD, 96% khách hàng biết từ người thân, bạn bè, 2.9% khách hàng biết

từ chính quyền địa phương và 1.9% là qua kênh thông tin khác (tự bản thân khách

hàng biết). Những con số trên cho thấy kênh thông tin chủ yếu khách hàng biết đến sản

phẩm cho vay của NH là qua người thân, bạn bè. Con số 26% khách hàng biết về sản

phẩm cho vay của NH thông qua CBTD cho thấy công tác marketing của NH chưa

hoạt động có hiệu quả. Trong thời gian tới NH cần phát triển hơn hoạt động này để

khách hàng tiếp cận nhiều hơn với các sản phẩm của NH.

 Nhu cầu sử dụng vốn vay và gửi tiết kiệm của khách hàng tại NH

Bảng 22: Ý kiến khách hàng về sử dụng sản phẩm ngân hàng trong thời gian tới

Nhu cầu vay vốn Nhu cầu gửi tiết kiệm

% % Số người Số người

2,9 13 12,5 Không 3

18,3 54 51,9 19 Chưa biết

57,7 30 28,8 Có 60

21,2 7 6,7 22 Chắc chắn có

100 104 100 104 Tổng

Qua bảng cho thấy nhu cầu khách hàng tiếp tục vay vốn tại NH rất lớn, 57,7% trả

lời có và 21,2% trả lời chắc chắn có vay vốn tại NH trong thời gian tới. Trong khi đó

nhu cầu gửi tiết kiệm lại tương đối thấp: 28.8% khách hàng trả lời có và 6,7% khách

hàng trả lời chắc chắn có. Tuy nhiên, đây là những con số cho thấy khách hàng tiểm

66

SVTH: Hứa Thị Hưởng

năng trong tương lai của NH trong huy động tiết kiệm cũng không nhỏ. NH cần có

Khóa luận tốt nghiệp

chính sách thu hút nguồn huy động tiết kiệm này để khai thác tối đa thị trường hoạt

động của mình.

 Khách hàng giới thiệu sản phẩm cho vay và tiết kiệm cho bạn bè

Qua điều tra, ý kiến khách hàng như sau: Có 21,2% trả lời chắc chắn có, 67,3%

trả lời có và 11.5% trả lời chưa biết. Như vậy khách hàng sẵn sàng giới thiệu cho bạn

bè, người thân về sản phẩm của NH. Điều này cho thấy sản phẩm của NH đã phần nào

đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới NH cần tiếp tục phát huy

những thành tựu đã đạt được và nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng. Vì hiện

nay, trên địa bàn huyện Cư Jut ngoài NHNo&PTNT Nam Dong còn có các NH cho

vay đối với hộ sản xuất: NHNo&PTNT huyện Cư Jut, NH Sacombank và NH Chính

sách xã hội huyện Cư Jut,..

2.6 Những kết quả đạt được và tồn tại trong cho vay đối với hộ sản xuất

Kết quả đạt được

Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới biến

động không ngừng đã gây không ít khó khăn cho môi trường kinh doanh của các NH

nói chung và cho hoạt động NHNo&PTNT chi nhánh Nam Dong nói riêng. Mặc dù

vậy, vượt lên những thử thách đó, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Dong vẫn đạt được

những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt

động cho vay đối với hộ sản xuất.

- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và và nợ hộ sản xuất đều đạt kết quả khả

quan. Tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp so với tỷ lệ chung của toàn hệ thống NHTM.

- Góp phần nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều hộ đã xóa

được đói, giảm được nghèo và từng bước ổn định cuộc sống.

- Về chất lượng sản phẩm cho vay hộ sản xuất của chi nhánh được khách hàng

đánh giá tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để hoạt động

cho vay hộ sản xuất cũng như hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển.

Những tồn tại

Mặc dù đạt được những thành tựu đáng tuyên dương song hoạt động cho vay hộ

sản xuất tại chi nhánh vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định cần phải khắc phục

67

SVTH: Hứa Thị Hưởng

để sản phẩm này ngày càng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả cũng như chất

Khóa luận tốt nghiệp

lượng cho vay tại chi nhánh đối với hộ sản xuất nói riêng và hoạt động cho vay nói

chung.

Thứ nhất, chính sách khách hàng còn bất cập. Hiện nay khách hàng truyền thống

của NH là các cá nhân, hộ sản xuất nông nghiệp, nguồn vốn huy động cũng tập trung

chủ yếu vào đối tượng này, chưa mở rộng khai thác khách hàng là các tổ chức kinh tế,

xã hội khác.

Thứ hai, chi nhánh chưa có sản phẩm nổi bật, tạo ra sự riêng biệt để cạnh tranh

với các NH khác.

Thứ ba, nguồn nhân lực tại chi nhánh còn thiếu so với nhu cầu của công việc vì

vậy chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đặc biệt khi NH

áp dụng quy trình một cửa vào hoạt động như hiện nay.

Thứ tư, hoạt động marketing: tuyên truyền, quảng bá và các hoạt động hỗ trợ huy

động vốn tuy được quan tâm song chưa đi sâu rộng tới đối tượng khách hàng. Đây

cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho khách hàng chưa hiểu rõ về sản phẩm

dịch vụ của NH.

* Nguyên nhân của những tồn tại

- Nguyên nhân khách quan

Trong những năm gần đây nền kinh tế không ổn định và thị trường tài chính

thường xuyên biến động dẫn đến lãi suất liên tục tăng cao, điều này ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động cho vay của NH và hoạt động phát triển kinh tế tại địa phương. Cụ

thể trong ba năm qua kinh tế tại địa phương gặp khá nhiều khó khăn: giá cả các yếu tố

đầu vào cho sản xuất nông nghiệp liên tục tăng cao, trong khi đó giá cả nông sản biến

động liên tục. Có những mặt hàng nông sản giảm giá dẫn đến nông dân sản xuất thua

lỗ. Bên cạnh giá cả biến động người nông dân còn gánh chịu những thiên tai, dịch

bệnh ở cây trồng, gia súc và gia cầm, cây hoa màu bị phá hoại làm cho sản xuất bị ảnh

hưởng không nhỏ. Người nông dân sản xuất thua lỗ là nguyên nhân dẫn đến NH không

đạt được kế hoạch đề ra.

- Nguyên nhân chủ quan của NH

+ Lực lượng CBTD còn thiếu nên chưa thật sự đáp ứng tốt các yêu cầu công việc

68

SVTH: Hứa Thị Hưởng

cũng như các yêu cầu của khách hàng. Cũng vì thiếu nhân lực nên hoạt động

Khóa luận tốt nghiệp

marketing chưa được quan tâm đúng mức nên những kết quả đạt được trong lĩnh vực

này còn hạn chế.

+ Đa số các dự án của các hộ gia đình đều là các dự án có quy mô nhỏ lẻ, thường

là do CBTD xem xét và hướng dẫn hộ xây dựng, sau đó lại đi trực tiếp thẩm định cho

vay như vậy tính khả thi và hiệu quả kinh tế không cao.

- Nguyên nhân từ phía khách hàng

+ Do trình độ dân trí còn hạn chế và không đồng đều, nhất là kiến thức về khoa

học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý, tổ chức sản

xuất còn nhiều hạn chế.

+ Một số hộ gia đình không được đoàn kết trong gia đình khi nhận được tiền vay

về sử dụng không đúng mục đích dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho NH.

+ Nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường sản phẩm của các hộ nông dân

sản xuất không kịp hoặc quá ít không đủ cung cấp cho thị trường. Phần lớn các hộ có

tiềm năng kinh tế hạn chế nên trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường cũng như tiêu

thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn.

- Nguyên nhân từ cấp uỷ chính quyền địa phương

+ Chưa có chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng

kinh tế, định hướng sản xuất còn chung chung, chưa có định hướng rõ ràng, cụ thể.

+ Chính quyền địa phương chưa kết hợp tốt với các chuyên gia tư vấn để đến tại

địa phương tư vấn cho hộ sản xuất biết thêm thông tin và kiến thức sản xuất.

+ Chưa thực hiện tốt việc hàng tháng mở các lớp hội thảo về chăn nuôi, trồng trọt

69

SVTH: Hứa Thị Hưởng

thường xuyên cho người dân.

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: NHỮN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ

SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM DONG – ĐĂK NÔNG

Để nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất ta có thể tham khảo kinh nghiệm của

BRI về nâng cao hiệu quả tín dụng với phát triển kinh tế hộ. NH nhân dân Indonesia

(BRI) là NHTM thuộc quyền sở hữu của chính phủ Indonesia.

Các sản phẩm tín dụng của BRI đều được lồng ghép bởi một hệ thống khuyến

khích hoàn trả nhanh chóng, khuyến khích khách hàng vay vốn và hoản trả đúng hạn.

BRI đã đặt ra các mức lãi suất cho vay khác nhau phụ thuộc vào điều kiện thanh toán

đúng hạn. Khách hàng khi vay thực tế phải chịu lãi suất cố định hàng tháng trong đó

bao gồm 25% số tiền lãi đã thu là lãi tiền phạt. Nếu trả nợ đúng hạn khách hàng sẽ

được hoàn trả số tiền phạt đã thanh toán cho NH.

BRI chỉ cho vay với những khách hàng có thể chứng minh được mình đã có ba

năm hoạt động sản xuất kinh doanh và tất cả các khoản cho vay đều phải có tài sản thế

chấp. BRI xem tài sản thế chấp là một chỉ số đánh giá nghiêm túc của mục đích vay

vốn của khách hàng.

Việc đến thăm khách tại nhà trước và sau khi vay là bắt buộc với CBTD. Với

khách hàng vay lần thứ hai thì mức độ chi tiết các lần thăm thực tế sẽ giảm hơn.

BRI còn thực hiện một hệ thống cán bộ rất có hiệu quả là hệ thống khuyến khích

cán bộ dựa vào khả năng sinh lời và mục tiêu của đơn vị. Hệ thống này không đơn

thuần dựa trên số lượng tiền đã cho vay vì tiêu chí đó theo BRI chỉ làm tổn hại đến

chất lượng khoản vay.

BRI khuyến khích CBTD thu hồi những khoản nợ đã được xoá. CBTD sẽ được

hưởng tỷ lệ % nhất định đối với những khoản nợ đã xoá khỏi bảng tổng kết tài sản

song lại thu hồi được.

Từ kinh nghiệm của BRI thì để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất

thì cẩn phải: Đơn giản hoá thủ tục, áp dụng lãi suất linh hoạt, thực hiện tốt công tác

khoán tài chính, tạo đòn bẩy kích thích năng động sáng tạo, kỷ cương của cán bộ công

nhân viên NH, thực hiện cho vay đúng quy trình tín dụng.

Đây có thể xem là một kinh nghiệm, một cơ sở lý luận mà các NH có thể áp dụng

70

SVTH: Hứa Thị Hưởng

để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Tuy nhiên để có thể đưa ra các giải pháp

Khóa luận tốt nghiệp

tối ưu trong cho vay hộ sản xuất với mỗi một NH thì cần phải đi sâu vào tìm hiểu thực

trạng tín dụng của chính NH đó.

Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong được sự hướng

dẫn tận tình của các anh chị CBCNV trong NH và sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy

hướng dẫn cùng với những kiến thức tích lũy được trong học tập tại trường Đại Học

Kinh Tế Huế và thực tiễn hoạt động của chi nhánh. Trong nội dung bài luận văn của

mình tôi xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong với nội dung như sau:

3.1 Tăng cường công tác huy động nguồn vốn để chủ động trong hoạt động

cho vay.

- Đối với khách hàng truyền thống là hộ sản xuất: Đặc điểm của người nông dân

là thói quen cất giữ tiền tại nhà nên chi nhánh cần có các biện pháp marketing phù hợp

để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả. CBTD nên đến từng

hộ để phổ biến và giới thiệu các sản phẩm tiền gửi của NH. Khi có các chính sách sản

phẩm mới hay các chương trình khuyến mãi cần phổ biến rộng rãi.

- Khách hàng là các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội như: các doanh nghiệp,

trạm y tế, điện lực, trường học,… Đây là những khách hàng tiềm năng của chi nhánh.

Vì vậy, chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể để huy động vốn hiệu quả từ nguồn

này như: vận động các tổ chức này mở tài khoản thanh toán, trả lương qua thẻ,..

- Khách hàng là các cá nhân khác thì cần có phương pháp tiếp cận những khách

hàng có khả năng tài chính để khuyến khích họ gửi tiết kiệm tại NH.

- Thêm một số sản phẩm huy động mới như tiết kiệm học đường dành cho những

gia đình có con em đang trong độ tuổi đến trường, nhằm giúp họ tiết kiệm được một

khoản tiền lớn trang trải chi phí học tập khi con em học đại học.

Như vậy để công tác huy động vốn được hiệu quả NH cần thực hiện:

+ Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất

cho khách hàng đến gửi tiền. Cần thu hút vốn huy động bằng các hình thức khuyến

mãi như: quà tặng cho khách hàng có số dư tiền gửi cao; tặng phiếu ưu đãi cho khách

hàng thân thiết (phiếu này có tác dụng giảm các loại chi phí khi sử dụng dịch vụ của

71

SVTH: Hứa Thị Hưởng

Ngân hàng như phí chuyển tiền, phí đổi tiền, phí mở tài khoản giao dịch…)

Khóa luận tốt nghiệp

+ Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi để tạo tâm lý an toàn hơn cho người gửi nhằm

thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng.

+ NH phải tạo được lòng tin từ khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh,

lịch sự, thực hiện đúng qui trình huy động tiết kiệm, tạo sự yên tâm cho khách hàng

gửi tiền nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.

+ Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiết kiệm.

3.2 Đưa ra chính sách lãi suất hợp lý

Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của

NHTM. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và tăng dư nợ tín

dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho NH. Qua kết quả điều tra từ khách

hàng chưa hài lòng vì mức lãi suất của NH trong năm 2011 còn khá cao. Mặc dù trong

quý I năm 2012 lãi suất đã giảm đáng kể nhưng để tăng tính cạnh tranh với các NH

khác Chi nhánh cần xây dựng một chính sách lãi suất hiệu quả.

Để có được một chính sách lãi suất cho vay có hiệu quả, cán bộ NH phải nắm

được thực tế lãi suất và xu hướng biến động của lãi suất cho vay hợp lý. Nghĩa là mức

lãi suất đó cân bằng giữa lợi ích của NH với lợi ích của khách hàng.

NH nên áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt đối với các đối tượng khách

hàng. Với khách hàng truyền thống lâu năm, NH nên đưa ra mức lãi suất ưu đãi giành

cho họ. Đối với khách hàng mới, NH nên giảm lãi suất cho những món vay có giá trị

lớn, việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh sẽ là bước đầu thu hút khách hàng, NH cũng

cần có chính sách khuyến khích về lãi suất cho các khách hàng mới.

Chi nhánh cần quan tâm hơn đến việc cập nhật kịp thời mức lãi suất trên bảng

công bố lãi suất để khách hàng có thể theo dõi thuận tiện nhất. Vì đây là yếu tố khách

hàng đánh giá chưa cao.

Công tác huy động vốn hiệu quả là biện pháp tốt nhất để đưa ra chính sách lãi

suất phù hợp cho chi nhánh.

3.3 Rút gọn các thủ tục và chi phí hành chính trong quá trình cho vay đối

với hộ sản xuất.

Đây cũng là yếu tố khách hàng đánh giá khá thấp, để tăng tính cạnh tranh NH

72

SVTH: Hứa Thị Hưởng

nên áp dụng các biện pháp để đơn giản hóa các thủ tục và chi phí hành chính, hạn chế

Khóa luận tốt nghiệp

bớt số lần làm công chứng tài sản thế chấp cho các hộ vay có quan hệ vay trả nhiều lần

trong năm với NH như sau:

- Giảm bớt một số thủ tục hành chính không thật sự cần thiết.

- Áp dụng phương thức cho vay lưu vụ đối với các hộ sản xuất có quan hệ vay trả

nhiều lần trong năm. Phương thức cho vay này áp dụng đối với các hộ vay vốn đầu tư

chăm sóc cây ngắn ngày theo thời vụ hoặc chăn nuôi có chu kỳ ổn định.

- Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Qua đó hộ vay vốn được

cấp một hạn mức tín dụng trong suốt thời gian hợp đồng. Dựa trên hạn mức tín dụng,

hộ vay có thể rút vốn hoặc hoàn trả vốn vay nhiều lần tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Từ đó

việc rút vốn từng lần này sẽ giúp cho NH quản lý, theo dõi chặt chẽ được mục đích sử

dụng vốn vay của khách hàng.

- Tăng cường thêm CBTD nếu có thể để giảm số lượng công việc trên mỗi

CBTD từ đó giảm bớt thời gian chờ xử lý hồ sơ của khách hàng và có nhiều thời gian

hơn để hướng dẫn khách hàng làm thủ tục tại NH.

3.4. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng

Ý kiến khách hàng cho cho thấy NH chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của

khách hàng. Nguyên nhân do khách hàng đến NH vay vốn khi họ thật sự cần có nguồn

vốn để thực hiện các phương án sản xuất của mình nhưng vì nguồn vốn huy động của

NH thấp, lại thiếu CBTD nên thời gian từ khi làm hồ sơ đến lúc giải ngân thường lâu.

Điều này không những gây khó khăn cho khách hàng mà còn làm giảm uy tín của NH.

Vì vậy, NH cần có biện pháp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và nâng cao

uy tín NH.

3.4 Giải pháp đối với cán bộ tín dụng

Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành bại của bất kỳ hoạt động kinh

doanh nào, không loại trừ hoạt động cho vay NH. CBTD là nhân tố quyết định chất

lượng tín dụng của hoạt động NH, từ xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, cho

vay đúng, quản lý vốn và khách hàng vay tốt, thu nợ kịp thời, đến việc tư vấn giúp đỡ

hộ sản xuất tìm thị trường và nguồn tiêu thụ để giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, cần nâng cao

73

SVTH: Hứa Thị Hưởng

trình độ CBCNV đặc biệt là CBTD của chi nhánh .

Khóa luận tốt nghiệp

- Xây dựng chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho CBTD. Tổ chức tốt việc

phổ cập kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm

của những nơi làm tốt công tác tín dụng, tổ chức những cuộc thi tìm hiểu công tác cho

vay….

- Tăng cường khoán tài chính trực tiếp từng cán bộ tín dụng kết hợp với việc

nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và định kỳ luân chuyển cán bộ.

- Hiện nay khối lượng công việc của chi nhánh rất lớn nên CBTD thường bị quá

tải dẫn đến thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng chưa thật sự nhanh chóng. Nên khách

hàng chưa hài lòng về điều này. Trong thời gian chi nhánh nên tuyển dụng thêm

CBTD để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

3.5 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng

truyền thống

Trong vay vốn hộ sản xuất thì khách hàng truyền thồng của NH là các hộ sản

xuất nông nghiệp: trồng cây ngắn ngày, hoa màu, cây công nghiệp lâu năm, chăn

nuôi,…

Tại địa bàn hoạt động của chi nhánh, dân số rất đông trong đó phần lớn là các hộ

sản xuất nông nghiệp. Với hơn 2000 khách hàng là hộ sản xuất chi nhánh vẫn chưa

khai thác tối đa tiềm năng từ đối tượng khách hàng này. Qua điều tra thu thập ý kiến từ

khách hàng cho thấy nhu cầu vay vốn của hộ nông dân là rất lớn, rất nhiều hộ muốn

vay thêm và vay với quy mô lớn hơn. Vì vậy, thời gian tới NH nên có kế hoạch khai

thác thị trường phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Vừa góp phần

phát triển kinh tế địa phương, nâng cao đời sống nông dân vừa đem lại lợi nhuận cho

chính Chi nhánh.

3.6 Mở rộng mạng lưới khách hàng mới

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh là một điều không thể tránh

khỏi vì vậy mỗi tổ chức phải tìm cho mình một hướng đi cũng như những chính sách

phát triển kinh doanh cho phù hợp để có thể vượt lên trên đối thủ và tồn tại trong thị

trường, Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong cũng không ngoại lệ. Vì vậy, ngoài

74

SVTH: Hứa Thị Hưởng

khách hàng truyền thống là cá nhân và hộ nông dân chi nhánh cần đặc biệt chú trọng

Khóa luận tốt nghiệp

đến các công tác nghiệp vụ và quảng bá nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng. Các

biện pháp cụ thể như sau:

- Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng quan hệ với khách hàng truyền

thống và khuyến khích các họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của NH.

- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay, chất lượng dịch vụ và

chú trọng nhiều hơn đến công các marketing phát triển sản phẩm tại NH.

- Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, khẳng định vị thế

của Ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng như một địa chỉ tin cậy. NH nên tận

dụng triệt để các cơ hội xác lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp với tinh thần

“Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng”. Phải chủ động tìm đến và đặt quan hệ

tín dụng với khách hàng chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay.

3.8 Biện pháp đối giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Trò những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu của NH luôn chiếm tỉ lệ thấp nhưng không

nên vì thế mà ỷ lại. Mà cần có biện pháp thu hồi và xử lý nợ quá hạn, nợ xấu một cách

tốt nhất.

- Xét duyệt chặt chẽ trước khi cho vay và định kì hạn trả nợ linh hoạt theo chu kỳ

sản xuất kinh doanh, chu kỳ sinh trưởng đời sống cây trồng vật nuôi, cần chú ý đến

nguyện vọng của khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Cán bộ tín dụng cần bám chặt địa bàn

mình phụ trách, kiểm tra đôn đốc khách hàng thực hiện đúng mục đích vay vốn, trả lãi

vốn vay đúng thời hạn.

- Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu: Khi một khách hàng vay

vốn phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu NH cần phải xem xét phân tích.

- Nếu người vay gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn về

tài chính tạm thời, có khả năng khắc phục lại được. NH nên áp dụng kịp thời các biện

pháp để bảo vệ được lợi ích của NH và cứu lấy người vay. Vì đa số hộ sản xuất để nợ

quá hạn là do mất mùa, dịch bệnh trong ngắn hạn. Nếu xét thấy khách hàng còn khả

năng duy trì để phát triển sản xuất, kinh doanh và có thái độ tích cực về trách nhiệm

trả nợ thì CBTD nên linh hoạt xem xét, có thể tiếp tục cấp vốn để tái sản xuất giúp

75

SVTH: Hứa Thị Hưởng

người dân vượt qua khó khăn đồng thời thu hồi được vốn đầu tư.

Khóa luận tốt nghiệp

- Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, khi cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy rằng

khả năng cải thiện tình hình sản xuất của người vay là không khả thi, việc gia hạn hợp

đồng cho vay ngắn hạn là rất mạo hiểm. Vì vậy, Ngân hàng nên sử dụng biện pháp

thanh lý cuối cùng sau khi đã áp dụng một vài hình thức khai thác giúp đỡ nào đó

nhưng không thành công.

3.7 Một số biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay

Đối với một khoản phát sinh cho vay thì việc áp dụng đúng quy trình cho vay là

vô cùng quan trọng vì vậy từ việc thẩm định của CBTD đến việc phê duyệt cho vay

cuối cùng đều phải tuân thủ nghiêm túc các quy trình cho vay sẽ hạn chế được rất

nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay của NH. Trong đó nhiệm vụ của CBTD là trung

tâm trong suốt quá trình vay vốn từ việc thẩm định cho vay đến thu hồi nợ của khách

hàng.

- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà hộ

sản xuất đã vay của NH để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không

quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Qua đó, NH vừa tạo điều

kiện giúp khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng thời mở rộng hoạt động tín

dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao.

- NH phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào, uy tín của

họ đối với NH ra sao, có khả năng để trả nợ hay không, phương án xin vay có phù hợp

không, đồng thời tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, am hiểu các

lĩnh vực về sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi.

- Các kết quả kiểm tra phải được thông báo công khai, kịp thời cho các cấp lãnh

đạo có liên quan, để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được phân

76

SVTH: Hứa Thị Hưởng

công.

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Hòa nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn tỉnh nói chung, ngành ngân

hàng nói riêng, Chi nhánh NHNO&PTNT Nam Dong – tỉnh Đăk Nông với những cố

gắng của mình đã có những đóng góp nhất định vào công cuộc phát triển của tỉnh nhà.

Trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định cả

trong công tác huy động vốn và hoạt động cho vay, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận liên

tục tăng. Với nguồn huy động năm 2009 chỉ có 24.395 triệu đồng đến năm 2011 là

63.311 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm là 53,22%. Trong hoạt

động cho vay cũng đã đạt được kết quả khả quan, doanh số cho vay, doanh số thu nợ

và dư nợ đều tăng. Điều đáng mừng là tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm có xu hướng giảm. Có

được những kết quả này là nhờ sự chỉ đạo sáng suốt nhạy bén của Ban lãnh đạo, các

đoàn thể công nhân viên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã tích cực làm việc

nhằm giúp cho chi nhánh tháo gỡ những vướng mắc để tăng doanh số cho vay và thu

nợ qua các năm.

Trong hoạt động cho vay của chi nhánh thì cho vay hộ sản xuất luôn chiếm tỷ

trong cao nhất cả về số lượng khách hàng và lượng vốn vay. Cho vay hộ sản xuất là

sản phẩm chính và quan trọng nhất của chi nhánh. Trong ba năm qua cùng với sự phát

triển kinh tế của địa phương nhu cầu vốn sản xuất của các hộ nông dân cũng tăng lên

đáng kể. Theo đó hoạt động cho vay hộ sản xuất của chi nhánh cũng đạt được những

thành tựu đáng kể. Doanh số cho vay năm 2009 là 165.403 triệu đồng, năm 2001 đạt

mức 213.549 triệu đồng. Doanh số thu nợ năm 2009 là 122.223 triệu đồng, năm 2011

là 191.115 triệu đồng. Dự nợ năm 2009 là 141.649 triệu đồng, năm 20110 là 207.97

triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm cũng có xu hướng giảm.

Chất lượng sản phẩm cho vay và chất lượng phục tại chi nhánh cũng được khách

hàng đánh giá khá cao. Chỉ có hai yếu tố là quy trình thủ tục và lãi suất là khách hàng

chưa thật sự hài lòng. Trong thời gian tới chi nhánh cần có những chính sách sản phẩm

phù hợp và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để Chi nhánh NHNO&PTNT Nam

Dong trở thành một ngân hàng đáng tin cậy đối với khách hàng và thật sự là người bạn

77

SVTH: Hứa Thị Hưởng

của nông dân.

Khóa luận tốt nghiệp

II. KIẾN NGHỊ

1. Đối với ngân hàng

- Nên đơn giản hóa thủ tục cho vay theo đúng quy định đối với khách hàng như:

Đối với khách hàng vay lại không có thay đổi về mức vay chi nhánh có thể đơn giản

hóa việc ký xác nhận của xã trong đơn xin vay của khách hàng lập, làm được như vậy

sẽ tạo điều kiện cho người dân không phải đi lại nhiều, đồng thời tiết kiệm một khoản

rất lớn kinh phí đi lại cũng như tạo tâm lí thoải mái cho người đi vay.

- Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến vay và khách hàng cũ khi

NH chuyển đổi địa bàn cán bộ phụ trách thì NH nên có một bản hướng dẫn khách hàng

treo ngay địa điểm giao dịch. Trên đó nêu rõ họ tên, số điện thoại của từng CBTD phụ

trách cho khách hàng tiện liên hệ.

- Cần đảm bảo vốn vay sẽ được giải ngân đúng đối tượng, đúng mục đích. Tránh

lãng phí nguồn vốn cho những chương trình, dự án không khả thi.

- Cần có sự giám sát, kiểm tra đối với quá trình sử dụng vốn vay của các nông

hộ. Kịp thời có những điều chỉnh, hỗ trợ kịp thời khi các nông hộ gặp khó khăn. Giúp

các nông hộ sử dụng tốt hơn lượng vốn vay được.

- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, tâm lý khách hàng, thông qua giao tiếp

khai thác được thông tin từ khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm của NH và nắm

bắt được nhu cầu của khách hàng. Từ đó đổi mới và đa dạng hóa các hình thức cho vay

và huy động vốn.

2. Đối với chính quyền địa phương

- Khi các hộ nông dân làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác nhận hồ sơ

xin vay, Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân để họ

có thể vay vốn nhiều hơn.

- Chính quyền địa phương cần quản lý tốt hơn đối với các hộ nghèo để hộ nghèo

tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách. Hiện nay, có rất

nhiều hộ nghèo không thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. Một phần do họ

thiếu hiểu biết và tâm lý lo sợ không trả được vốn vay. Vì vậy, chính quyền địa

phương cần cử cán bộ khuyến nông đến từng họ hướng dẫn quy trình, thủ vay vay vốn

78

SVTH: Hứa Thị Hưởng

tại ngân hàng chính sách với mức lãi suất thấp để giúp họ có đời sống khá giả hơn.

Khóa luận tốt nghiệp

- Cần có những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với địa phương

qua từng thời kỳ. Nhằm khai thác tối đa các tiềm năng phục vụ cho việc phát triển kinh

tế địa phương.

- Cập nhật thông tin về giá cả các mặt hàng nông sản tại địa phương và thông báo

trên đài truyền thanh của các xã; Chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để

các nông hộ có thể yên tâm sản xuất, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây

trồng vật nuôi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, góp phần nâng cao hơn nữa

đời sống người dân địa phương.

- Đặc biệt chú trọng hỗ trợ về khoa học- kỹ thuật cho các nông hộ, đây là điều

kiện tiên quyết cho việc nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm.

3. Đối với hộ vay vốn

- Trước khi vay vốn, cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, cần có sự lựa

chọn kỹ càng trong việc đầu tư sản xuất, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, khả năng trả

nợ cũng như khả năng sinh lời..

- Hộ vay vốn cần cung cấp một cách trung thực và đầy đủ các thông tin về tài

chính, tình hình sản suất kinh doanh của gia đình.

- Cần hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn sử dụng sai mục đích. Cần phải đáp

ứng đủ vốn theo từng thời kỳ của hoạt động sản xuất. Tránh tình trạng sản xuất dở

dang vì thiếu vốn.

- Cần tìm hiểu thông tin về giá cả nông sản trên ti vi, giống cây trồng mới có xác

nhận, thông tin về dịch bệnh.

- Cần chủ động, tích cực tìm hiểu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

đưa các giống cây, con có gia trị kinh tế cao vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập,

79

SVTH: Hứa Thị Hưởng

tăng hiệu quả kinh tế và góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.

Khóa luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tín dụng ngân hàng – PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn

2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Ninh Kiều

3. Ngân hàng nông nghiệp, quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN về quy chế

cho vay.

4. Giáo trình ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản học viện Ngân Hàng Quốc

Gia.

5. Giáo trình kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế- Phạm

Anh ngọc- Trường ĐH kinh tế quản trị kinh doanh

6. Một số trang web:

- NHNo & PTNT Việt Nam: http://www.agribank.com.vn

- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Viêt Nam: http://www.sbv.gov.vn

- Địa chỉ của tài liệu: http://www.ebook.edu.vn

80

SVTH: Hứa Thị Hưởng

7. Một số khóa luận của các anh chị khóa trước