BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ MỘNG CẦM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH THỊ MỘNG CẦM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục
thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực
hiện được sự hỗ trợ của PGS.TS.Trần Thị Kim Dung. Tất cả các số liệu và kết quả trong
quá trình nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố
tại bất kỳ tài liệu nào khác.
Mọi tài liệu được tham khảo, hay tất cả những nội dung được kế thừa đều được trích dẫn
nguồn đầy đủ.
Học viên
Huỳnh Thị Mộng Cầm
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1
2. Vấn đề cốt lõi ................................................................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
a. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
b. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 5
1.1. Các lý thuyết .......................................................................................................... 5
1.1.1. Đào tạo ............................................................................................................ 5
1.1.2. Huấn luyện ...................................................................................................... 6
1.1.3. Phát triển ......................................................................................................... 6
1.1.4. So sánh các khái niệm ..................................................................................... 7
1.1.5. Đánh giá chương trình đào tạo ........................................................................ 8
1.1.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo ............................................................................... 8
1.2. Các mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo phổ biến ................................................ 14
1.2.1. Mô hình CIPP (Context – Input – Process – Product) .................................. 14
1.2.2. Mô hình đánh giá của Mỹ ............................................................................. 16
1.2.3. Mô hình Kirkpatrick ...................................................................................... 17
1.2.4. Mô hình 5 cấp độ Kaufman ........................................................................... 18
1.3. Vì sao chọn mô hình Kirkpatrick trong nghiên cứu ............................................ 19
1.3.1. Tổng quan về mô hình Kirkpatrick ............................................................... 20
1.3.2. Kỹ thuật đánh giá của mô hình Kirkpatrick .................................................. 21
1.4. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả các khóa đào tạo không cao ................................ 23
1.4.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 24
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 24
1.5. Hậu quả của vấn đề .............................................................................................. 24
1.6. Sơ đồ nguyên nhân – kết quả của vấn đề ............................................................. 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH
BÌNH DƯƠNG ................................................................................................................. 26
2.1. Tổng quan về Cục thống kê Bình Dương ................................................................ 26
2.1.1. Vị trí – chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn ...................................................... 26
2.1.1.1. Vị trí – chức năng ...................................................................................... 26
2.1.1.2. Nhiệm vụ - quyền hạn ................................................................................ 26
2.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức .................................................................................... 27
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 27
2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................. 28
2.1.3. Cơ cấu nhân sự ................................................................................................. 30
2.1.4. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo của Cục thống kê ........................... 32
2.1.5. Nội dung chủ yếu của các lớp đào tạo nội bộ ................................................... 34
2.1.6. Quy trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo nội bộ ............................. 34
2.1.7. Kinh phí dành cho chương trình đào tạo nội bộ ............................................... 36
2.2. Áp dụng mô hình Kickpatrick đánh giá đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương…..37
2.3. Kết quả nghiên cứu về đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương .. 38
2.3.1. Cấp độ 1 ............................................................................................................ 39
2.3.1.1. Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo .......................................................... 42
2.3.1.2. Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị ....................................................... 44
2.3.1.3. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo ..................................................... 47
2.3.1.4. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học ..................................................... 48
2.3.1.5. Kết quả khảo sát về giảng viên .................................................................. 49
2.3.1.6. Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo cục thống kê ................................... 51
2.3.1.7. Kết quả khảo sát về tài liệu học tập, cơ sở vật chất ................................... 52
2.3.1.8. Kết quả khảo sát về tương tác với học viên ............................................... 54
2.3.1.9. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ ..................................................... 55
2.3.1.10. Kết quả khảo sát về đánh giá chung các khóa đào tạo .............................. 56
2.3.2. Cấp độ 2 ............................................................................................................ 57
2.3.3. Cấp độ 3 ............................................................................................................ 61
2.3.3.1. Mức độ ứng dụng sau khóa học ................................................................. 62
2.3.3.2. Mức độ chuyển biến trong công việc......................................................... 63
2.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả của khóa đào tạo........................................... 64
2.3.4. Cấp độ 4 ............................................................................................................ 65
2.3.4.1. Kết quả thực hiện công việc của thống kê viên ......................................... 65
2.3.4.2. Hiệu quả mang lại cho tổ chức .................................................................. 67
2.3.5. Mô hình IPA (Importance Performance Analysis) ........................................... 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ................... 74
3.1. Giải pháp về giảng viên ....................................................................................... 74
3.2. Giải pháp về sự tương tác với học viên ............................................................... 75
3.3. Giải pháp về công tác chuẩn bị ............................................................................ 76
3.4. Giải pháp về tài liệu học tập, cơ sở vật chất ........................................................ 77
3.5. Giải pháp về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê ................................................. 78
3.6. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình chung cho đánh giá kết quả đào tạo .................................................. 11
Hình 1.2 Mô hình đánh giá CIPP ...................................................................................... 15
Hình 1.3 Mô hình đánh giá đào tạo của Mỹ theo 4 yếu tố ................................................ 16
Hình 1.4 Mô hình Kirkpatrick ........................................................................................... 18
Hình 1.5 Sơ đồ nguyên nhân - kết quả .............................................................................. 25
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Cục thống kê Bình Dương ........................................................... 29
Hình 2.2 Trình độ cán bộ công chức năm 2019 ................................................................ 30
Hình 2.3 Độ tuổi cán bộ công chức năm 2019 .................................................................. 31
Hình 2.4 Quy trình đào tạo của Cục thống kê Bình Dương .............................................. 35
Hình 2.5 Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo .............................. 42
Hình 2.6 Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo ........................................... 43
Hình 2.7 Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi .............................................................. 43
Hình 2.8 Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị ............................................................... 46
Hình 2.9 Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo ............................................................. 48
Hình 2.10 Kết quả khảo sát về nội dung khóa học ............................................................ 48
Hình 2.11 Kết quả khảo sát về giảng viên ......................................................................... 50
Hình 2.12 Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê ........................................ 51
Hình 2.13 Kết quả khảo sát về tài liệu học tập ................................................................. 53
Hình 2.14 Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất ................................................................... 54
Hình 2.15 Kết quả khảo sát về mức độ tương tác với học viên ......................................... 55
Hình 2.16 Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ............................................................ 56
Hình 2.17 Kết quả đánh giá chung .................................................................................... 57
Hình 2.18 Kết quả đánh giá học viên qua điều tra thực địa cuối khóa ............................ 59
Hình 2.19 Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng sau khóa học ............................................ 62
Hình 2.20 Kết quả khảo sát mức độ chuyển biến về nhận thức ........................................ 63
Hình 2.21 Đánh giá chung ................................................................................................ 64
Hình 2.22 Biểu đồ IPA các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục
thống kê tỉnh Bình Dương.................................................................................................. 72
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tóm tắt mô hình Kirkpatrick ---------------------------------------------------------- 20
Bảng 2.1 Các lớp đào tạo nội bộ của Cục thống kê Bình Dương năm 2019 -------------- 33
Bảng 2.2 Nội dung khảo sát cấp độ 1 ----------------------------------------------------------- 39
Bảng 2.3 Kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018----------------------------------------------- 46
Bảng 2.4 Số lượng và trình độ giảng viên của Cục thống kê Bình Dương ----------------- 49
Bảng 2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất tại Cục thống kê Bình Dương ------------------------- 53
Bảng 2.6 Cách thức đánh giá, phân loại học viên sau khóa học ---------------------------- 58
Bảng 2.7 Kết quả xếp loại theo nhóm ----------------------------------------------------------- 60
Bảng 2.8 Tỷ lệ lỗi khi nghiệm thu phiếu điều tra trong năm 2017 và 2018 ---------------- 67
Bảng 2.9 Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018 -------------------------------------------------- 68
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện kế hoạch công tác thống kê của huyện/thị xã/thành phố -- 69
Bảng 2.11 Tổng kết mô hình ---------------------------------------------------------------------- 70
Bảng 2.12 Giá trị trung bình của mức độ hài lòng và mức độ quan trọng của các biến có
kết quả khảo sát mức độ hài lòng thấp ---------------------------------------------------------- 71
Bảng 3.1 Chi phí đào tạo giảng viên ------------------------------------------------------------ 81
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm: Đánh giá thực trạng chất lượng của các lớp đào tạo
nội bộ và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo nội bộ tại cục thống
kê tỉnh Bình Dương và có thể áp dụng tại các Cục thống kê có điều kiện tương đồng.
Tác giả vận dụng mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo của Kirkpatrick (1994) để
đưa vào nghiên cứu này. Nghiên cứu trải qua bốn cấp độ: Cấp độ 1 được đánh giá dựa
trên kết quả khảo sát với 69 bảng hỏi được phát trực tiếp tại hai khóa đào tạo là đào tạo
về khảo sát giá tiêu dùng năm 2019 và khảo sát mức sống năm 2019. Cấp độ 2 được đánh
giá dựa trên kết quả điều tra thực địa tại hai khóa đào tạo nói trên do giảng viên của Cục
thống kê đánh giá. Cấp độ 3 được đánh giá dựa trên kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi
với 9 chi cục trưởng chi cục thống kê các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống
kê. Cấp độ 4 được đánh giá thông qua kết quả thi đua khen thưởng của năm trước.
Kết quả từ 10 nhóm yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sau quá
trình thu thập thông tin bằng bảng hỏi kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phân tích
tác giả đã đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là: (1) Công tác
chuẩn bị, (2) giảng viên, (3) cán bộ - lãnh đạo Cục thống kê, (4) cơ sở vật chất, (5) tương
tác với học viên. Sau đó, tác giả vận dụng mô hình IPA để định vị tầm quan trọng của các
yếu tố đã được xác định.
Từ kết quả phân tích, định vị và căn cứ vào khả năng thực hiện của Cục thống kê
tác giả đề xuất giải pháp cụ thể và chương trình hành động phù hợp với điều kiện hiện có
của Cục thống kê tỉnh Bình Dương.
ABSTRACT
The project is aimed to: Assess the quality of internal training classes and propose
solutions to improve the quality of internal training classes at the Statistical Office of
Binh Duong Province and can be applied in Statistical Office has similar conditions.
The author applied Kirkpatrick's training effectiveness evaluation model (1994) to
include in this study. The study went through four levels: Level 1 was assessed based on
the survey results with 69 questionnaires that were broadcast live at two training courses:
training on consumer price surveys in 2019 and annual living standards surveys. 2019.
Level 2 is assessed based on the results of a field survey in the two training courses
mentioned by the lecturers of the Statistics Office. Level 3 is assessed based on the
results of the survey by questionnaire with 9 heads of statistical departments of districts,
towns and cities directly under the Statistical Office. Level 4 is assessed through the
results of emulation and commendation of the previous year.
Results from 10 groups of factors that can affect training quality, after the process
of collecting information by questionnaires combining descriptive statistics and analysis,
the author has given 5 groups of image factors. affecting training quality are: (1)
Preparatory work, (2) lecturers, (3) officials and leaders of Statistics Department, (4)
facilities, (5) interaction with students . The author then applied the IPA model to locate
the importance of the identified factors.From the results of the analysis, positioning and
based on the performance of the Statistical Office, the author proposes specific solutions
and action plans in accordance with the existing conditions of the Statistical Office of
Binh Duong Province.
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, nhu cầu sử dụng số liệu của tất cả các tổ chức, cá nhân ngày
càng cao. Nguồn số liệu thống kê chính thống và thường được sử dụng nhất cho
mục đích học tập, nghiên cứu, dùng làm trích dẫn cho các báo cáo được cung cấp
bởi Tổng cục thống kê. Nhận thức được điều này, Tổng cục thống kê đã không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn thông tin thống kê từ công tác thu
thập, tổng hợp, xử lý các số liệu thống kê để phục vụ nhu cầu số liệu ngày càng
lớn của xã hội.
Tổng cục thống kê có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê ở tất cả các
lĩnh vực từ kinh tế - xã hội đến y tế giáo dục, mức sống dân cư. Để xây dựng được
cơ sở dữ liệu thống kê với khối lượng lớn như vậy đòi hỏi Tổng cục thống kê phải
tổ chức thu thập số liệu từ các cuộc điều tra thường xuyên, tổng điều tra và các báo
cáo có quy mô lớn với sự tham gia của toàn xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ bên cạnh công
tác quản lý, kiểm tra nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thông tin được cung cấp thì
việc đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ thu thập và xử lý thông tin thống kê
cũng không kém phần quan trọng. Bởi vì các kiến thức và kỹ năng của điều tra
viên đối với từng cuộc điều tra sẽ quyết định phần lớn chất lượng nguồn thông tin
thu thập được. Do vậy, hằng năm Tổng cục thống kê rất chú trọng mở nhiều lớp
đào tạo để cung cấp kiến thức cho điều tra viên đối với từng cuộc điều tra riêng
biệt. Tuy nhiên, chưa từng có một nghiên cứu nào nhằm khảo sát thực trạng chất
lượng dạy và học của các lớp đào tạo nói trên.
2
2. Vấn đề cốt lõi
Mỗi năm, Tổng cục thống kê đều mở các lớp đào tạo kỹ năng điều tra, phân
tích số liêu cho các thống kê viên phụ trách các công tác thống kê khác nhau của
các Cục thống kê. Sau đó, cán bộ được cử đi đào tạo sẽ tổ chức các lớp để đào tạo
lại cho cán bộ của các Chi cục thống kê, các cán bộ thống kê kiêm nhiệm tại các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Chưa có bất kỳ một đánh giá chính thức nào
về chất lượng cũng như hiệu quả mà các lớp đào tạo này mang lại. Chỉ thấy rằng
hằng năm số tiền mà Tổng cục thống kê phải chi trả cho các lớp đào tạo này là quá
lớn. Chỉ tính riêng ở tỉnh Bình Dương mỗi năm số tiền mà ngân sách Nhà nước
phải chi cho các lớp này là khoảng trên 200 triệu đồng/năm nhưng hiệu quả thực
sự mà các lớp này mang lại thì vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể và rõ ràng.
Chưa từng có tiền lệ nào cho việc đánh giá kết quả các lớp đào tạo nội bộ
của ngành thống kê được nghiên cứu, cũng như chưa từng có một mô hình,
phương pháp hay hệ thống đánh giá nào được áp dụng cho các lớp này và càng
chưa có bất kỳ một giải pháp nào được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng công tác
đào tạo trong ngành thống kê. Chính vì ý nghĩa thực tiễn như trên nên tôi quyết
định chọn đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NỘI BỘ
TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm:
Đánh giá thực trạng của các lớp đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh
Bình Dương
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các lớp đào tạo nội bộ tại cục
thống kê tỉnh Bình Dương và có thể áp dụng tại các Cục thống kê có
điều kiện tương đồng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Hiệu quả của các lớp đào tạo hiện có tại Cục thống kê như thế nào? Cách
thức nào để đo lường hiệu quả của các lớp đào tạo đó?
3
Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả của các lớp đào tạo tại Cục thống
kê đến năm 2025?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của công tác đào tạo tại Cục thống kê tỉnh
Bình Dương
Đối tượng khảo sát: Giảng viên đứng lớp, học viên tham gia các lớp đào tạo
của Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian từ tháng 02/2019 đến tháng
03/2019 và lãnh đạo Cục thống kê tỉnh Bình Dương
b. Phạm vi nghiên cứu
Các lớp đào tạo của Cục thống kê từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê
tỉnh Bình Dương từ năm 2015 đến nay.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ chia làm hai giai đoạn nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu sơ bộ: Dựa trên những dữ liệu và lý thuyết sẵn có để tìm
hiểu về các khái niệm, các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với Cục thống kê tỉnh Bình Dương
Nghiên cứu chính thức: Tác giả sẽ thu thập dữ liệu sơ cấp ở hai khóa
đào tạo là đào tạo về khảo sát giá tiêu dùng năm 2019 và đào tạo về
khảo sát mức sống dân cư năm 2019. Thông tin sẽ được thu thập trong
thời gian từ tháng 02/2019 đến 03/2019 bằng bảng câu hỏi.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài hoàn thành sẽ giúp chúng ta có cái nhìn trực quan hơn về các khóa
đào tạo nội bộ tại Cục thống kê. Bên cạnh đó đề tài cũng sẽ đề xuất mô hình phù
hợp để đánh giá chất lượng và hiệu quả của các lớp đào tạo thống kê.
Quan trọng hơn, đề tài hoàn thành sẽ góp phần đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của các lớp đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương.
4
Hơn thế, các giải pháp sẽ là cơ sở tham khảo và áp dụng đối với các Cục thống kê
trên cả nước. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả các lớp đào tạo có ý nghĩa rất
lớn đối với chất lượng nguồn thông tin thống kê, bởi vì điều tra viên sẽ có kỹ năng
nghiệp vụ và kỹ năng xử lý tình huống tốt sẽ cải thiện được đáng kể chất lượng
nguồn thông tin thu thập được.
8. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 chương và chương mở đầu
Chương mở đầu
Trong phần này tác giả đưa ra các thực trạng tồn tại trong công tác đào tạo
nội bộ của Cục thống kê tỉnh Bình Dương nhằm xác định vấn đề cần nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương này đưa ra các khái niệm, lý thuyết về đào tạo và đánh giá hiệu quả
đào tạo nội bộ, một số mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ đang được sử
dụng trên thế giới. Đồng thời nêu lên phương pháp nghiên cứu cho đề tài này.
Chương 2: Thực trạng đào tạo nội bộ tại cục thống kê tỉnh Bình Dương
Chương này giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương, đưa ra các kết
quả khảo sát và các đánh giá hiệu quả dựa trên mô hình bốn cấp độ của Kirkpatrix.
Chương 3: Một số giải pháp và kế hoạch thực hiện
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giúp
nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ áp dụng tại Cục thống kê tình Bình Dương.
Sau khi có các giải pháp như đã đề xuất tác giả xây dựng kế hoạch cụ thể
và chi tiết để lãnh đạo Cục thống kê có thể triển khai trên thực tế.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này sẽ tập trung giới thiệu các lý thuyết liên quan về đào tạo, huấn
luyện, phát triển và giáo dục. Đưa ra các so sánh giữa các khái niệm trên. Cũng
trong chương này sẽ giới thiệu các mô hình đánh giá hiệu quả đạo tạo được ứng
dụng phổ biến trên thế giới. Cuối chương sẽ giới thiệu kỹ về mô hình mà tác giả
chọn để áp dụng vào việc đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình
Dương
1.1. Các lý thuyết
1.1.1. Đào tạo
Theo từ điển giáo dục (2001) đào tạo là “quá trình chuyển giao có hệ thống,
có phương pháp về những kinh nghiệm, những tri thức, những kĩ năng... đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học
đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngày
nay, đào tạo đang dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ
động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề nghiệp,
chuyên môn”.
Theo Raymond A.Noe (2005), đào tạo đề cập đến một nổ lực theo kế hoạch
của một công ty để tạo điều kiện cho nhân viên học tập về năng lực liên quan đến
công việc. Các năng lực này bao gồm kiến thức. kỹ năng hoặc hành vi được nhấn
mạnh trong các chương trình đào tạo và áp dụng chúng vào các hoạt động hằng
ngày.
Còn theo Hà Văn Hội (2008), đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nói một cách cụ thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc
biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn.
6
1.1.2. Huấn luyện
Theo định nghĩa từ Liên đoàn Huấn luyện quốc tế (ICF), huấn luyện là quá
trình hợp tác, đồng hành giữa huấn luyện viên và người được huấn luyện nhằm
khai mở tư duy, sáng tạo, truyền cảm hứng từ đó tối ưu hóa kỹ thuật cá nhân và kỹ
năng chuyên môn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Theo Steven Downward (2009), huấn luyện là việc hướng dẫn học viên
hoàn thành mục tiêu của họ bằng việc người huấn luyện hướng dẫn và thực hành
chung với học viên.
Tóm lại, huấn luyện được xem là một phương pháp nhằm giúp đỡ người
khác rèn luyện, học hỏi, phát triển những kỹ năng mới, đối mặt với thử thách,
kiểm soát sự thay đổi, xây dựng mục tiêu và đạt được thành công.
1.1.3. Phát triển
Theo Mác – LêNin, phát triển là quá trình vận động, tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự
vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết
mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Theo Hà Văn Hội (2008), phát triển là hoạt động học tập vượt qua khỏi
phạm vi công việc trước mắt, liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm
xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công
việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức
Theo Bùi Đình Thanh (2015), phát triển là quá trình tiến hóa mà mọi cộng
đồng, mọi dân tộc đều phải trải qua. Để phát triển thì các chủ thể phải huy động,
tạo ra và quản lý các nguồn lực tự nhiên sẵn có nhằm bảo vệ thành quả phát triển
được bền vững và không ngừng nâng cao sự phát triển của cộng đồng
7
1.1.4. So sánh các khái niệm
1.1.4.1. Đào tạo và huấn luyện
Sự giống nhau: Cả hai khái niệm đều hướng tới việc học tập, rèn luyện
nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của nhân viên để xử lý tốt hơn các tình
huống trong thực tế công việc. Cả hai hình thức thường được áp dụng đối với đối
tượng học viên đã có sẵn kiến thức căn bản, nền tảng từ trước. Đào tạo hay huấn
luyện chỉ đề bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề hoặc tăng cường các kỹ
năng kiến thức.
Sự khác nhau:
Về hình thức: Đào tạo thường được tổ chức thành lớp và học tập trung.
Trong khi huấn luyện thường diễn ra tại nơi làm việc, các kỹ năng sẽ
được ứng dụng ngay trong quá trình học
Về nội dung: Đào tạo được xây dựng chương trình học từ trước và giữ
cố định trong suốt quá trình dạy. Trong khi huấn luyện thì sẽ không có
giáo trình và nội dung học cụ thể mà nó được thay đổi, uyển chuyển
theo thực tế. Huấn luyện mang tính ứng dụng ngay, giải quyết các vấn
đề thực tiễn phát sinh.
1.1.4.2. Đào tạo và phát triển
Sự giống nhau: Đào tạo hay phát triển cũng là quá trình học hỏi, tiếp thu
kiến thức mới nhằm nâng cao trình độ, nhận thức.
Sự khác nhau:
Về mục đích: Đào tạo là bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng nhằm
hoàn thành tốt hơn công việc ở hiện tại. Trong khi đó, phát triển lại là sự
trang bị kiến thức để phục vụ cho công việc trong tương lai.
Về thời gian: Đào tạo là quá trình bồi dưỡng kiến thức trong ngắn hạn.
Trong khi phát triển lại là quá trình tiếp thu và thay đổi trong trung và
dài hạn.
8
1.1.5. Đánh giá chương trình đào tạo
Theo Scriven (1967) đánh giá chương trình đào tạo được thực hiện ở hai
giai đoạn gồm: Đánh giá ban đầu và đánh giá tổng thể. Giai đoạn đánh giá ban đầu
được tính từ lúc xây dựng chương trình đến khi triển khai chương trình đào tạo.
Giai đoạn đánh giá tổng thể được tiến hành sau khi chương trình đào tạo được xây
dựng và triển khai.
Theo tổ chức OECD (2009): Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt
động gồm ba mục đích chính là xây dựng, triển khai và kết quả. Mục tiêu của đánh
giá chương trình đào tạo chính là để đo lường và xác định mục tiêu, hiệu quả, mức
độ tác động và tính bền vững của chương trình đào tạo.
Theo Sanders và Worthen (2004): Đánh giá chương trình đào tạo là hoạt
động thu thập, phân tích và đánh giá các phản hồi liên quan tới chương trình đào
tạo.
Tóm lại, đánh giá chương trình đào tạo là một quá trình đánh giá, đo lường
những mục tiêu mà chương trình đào tạo đưa ra, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả
của các chương trình tiếp theo. Sau khi thực hiện đánh giá sẽ đưa ra được những
tác động tới cơ sở đào tạo và người tham gia đào tạo
1.1.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo
1.1.6.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phỏng đoán về kết quả
của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá là một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản
để nhận được bằng chứng đánh giá và xem xét chúng một cách khách quan để
xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đã thỏa thuận (Tạ Thị Kiều An,
2004).
Đánh giá chương trình đào tạo là sự thu thập cẩn thận các thông tin về
một chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương trình để ra các quyết
9
định cần thiết đối với việc quản lý, tổ chức chương trình. Đánh giá chương trình
đào tạo là những hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình nhằm
kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của chương trình: đầu vào
của chương trình, các hoạt động thực hiện chương trình, các nhóm khách hàng
sử dụng chương trình, các kết quả (các đầu ra) và làm thế nào để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực (Guiding Principles for Program Evaluation in
Ontario Health Units, 1997).
1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả đào tạo
“Đào tạo cũng là một hình thức đầu tư, giống như đầu tư vào việc cải
tiến, nâng cao trình độ trang bị kĩ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần tính toán đến hiệu quả của đầu tư. Do đó, khi thực hiện chương trình
đào tạo, các doanh nghiệp nên có dự tính đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định
lượng thông qua việc so sánh, phân tích tổng chi phí và tổng lợi ích do đào
tạo mang lại”. (Trần Kim Dung, 2011)
Hiệu quả đào tạo đề cập đến những lợi ích mà công ty và nhân viên
nhận được từ đào tạo. Lợi ích của nhân viên là học được những kĩ năng, hành
vi mới. Đánh giá hiệu quả đào tạo bao gồm đo lường cụ thể đầu ra hoặc các
tiêu chí để xác định lợi ích từ chương trình. Đánh giá đào tạo đề cập đến tiến
trình thu thập các đầu ra cần thiết để xác định đào tạo là hiệu quả. (Raymond A.
Noe, 2005)
Hiệu quả được coi như là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng mạnh
mẽ đến thành công của chương trình đào tạo. Từ hiệu quả công tác đào tạo mà
doanh nghiệp đánh giá, xem xét các hoạt động đào tạo và việc thực hiện các chỉ
tiêu đề ra, mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, như thế nào, cách mở ra một kì
kinh doanh mới ra sao? Nó sẽ là căn cứ cho việc đề ra những chiến lược,
phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
Do vậy nên hiệu quả đào tạo luôn là một trong những mục tiêu quan
trọng của công tác đánh giá đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo thông
thường sẽ được thực hiện sau khi kết thúc chương trình đào tạo.
10
1.1.6.3. Mục đích của đánh giá hiệu quả đào tạo
Theo Kirkpatrick và cộng sự (2013) đánh giá hiệu quả đào tạo có 6 mục
đích như sau:
Để xem có nên tiếp tục chương trình hay không?
Cải thiện chương trình tốt và phù hợp hơn
Minh chứng tính hữu ích của đào tạo
Tối đa hóa hiệu quả đào tạo
Đảm bảo học tập và đảm bảo đúng hướng theo chiến lược kinh doanh
của công ty.
1.1.6.4. Lợi ích của đánh giá hiệu quả đào tạo
Những thông tin được thu thập và tổng hợp từ kết quả đánh giá hiệu quả
đào tạo sẽ cho các nhà quản lý doanh nghiệp, lãnh đạo cơ quan thấy được tầm
quan trọng của các chương trình đào tạo, cũng như doanh nghiệp cần phải làm gì
để nâng cao hiệu quả các lớp đào tạo. Qua kết quả đánh giá sẽ cho thấy chương
trình nào cần cải thiện hoặc hủy bỏ nếu hiệu quả mang lại quá thấp.
Theo Donald P.Ely và Tjeerd Plomp (1996), có rất nhiều lợi ích mang lại từ
việc thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo như:
Cải thiện chất lượng của hoạt động đào tạo
Cải thiện năng lực giảng viên
Phân biệt những hoạt động cần phát huy để hỗ trợ và những hoạt động
dư thừa cần cắt bỏ
Tích hợp những gì đào tạo cung cấp vào sự phát triển công việc
Hợp tác tốt hơn giữa giảng viên và nhà quản lý trong vấn đề phát triển
nhân viên
Cung cấp những bằng chứng cụ thể về những đóng góp của đào tạo
trong tổ chức
Giúp học viên theo dõi sự tiến bộ của họ
11
Khích lệ tinh thần nhân viên bởi chứng tỏ sự quan tâm tới sự phát triển
của nhân viên
Cực đại hóa ROI (Return on Invesment) của đào tạo
Xây dựng thủ tục cho những khóa đào tạo sau
Xác định những nhân tố nào là tốt giữa những giảng viên khác nhau,
phương pháp cũng như cơ sở vật chất khác nhau.
1.1.6.5. Quy trình đánh giá hiệu quả đào tạo
Theo Huỳnh Lợi (2009), quy trình đánh giá hiệu quả đào tạo gồm 3 bước như hình:
Xác định các tiêu chí đánh giá
Thu thập dữ liệu và thông tin liên quan
Đánh giá các tiêu chí đã chọn
Hình 1.1 Quy trình chung cho đánh giá kết quả đào tạo
Nguồn: Huỳnh Lợi (2009)
1.1.6.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả đào tạo
Theo Trần Kim Dung (2010), hiệu quả của chương trình đào tạo thường
được đánh giá qua hai giai đoạn: khi áp dụng mô hình kirpatrick thì không cần ghi
2 giai đoạn này. Đây là nội dung, không phải là phương pháp đánh giá
Giai đoạn 1: Học viên tiếp thu, học hỏi được gì sau khóa đào tạo?
Giai đoạn 2: Học viên áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học hỏi
được vào trong thực tế để thực hiện công việc như thế nào?
Đánh giá kết quả giai đoạn 1 không khó, nhưng để đánh giá được hiệu quả
của toàn khóa học lại là vấn đề phức tạp và đòi hỏi thời gian. Trong thực tế, có thể
12
học viên đã lĩnh hội rất tốt các kiến thức, kỹ năng mới trong khóa học, hoàn thành
xuất sắc chương trình đào tạo nhưng không áp dụng những gì được học vào thực
hiện công việc. Để tránh các lãng phí trong đào tạo, sau một phần hoặc toàn bộ
chương trình đào tạo, cần thiết có sự đánh giá về kết quả đào tạo (giai đoạn 1),
xem xét lại mức độ thõa mãn các mục tiêu của đào tạo và đưa ra những điều chỉnh
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho các chương trình đào tạo sau. Có thể áp
dụng một hoặc phối hợp nhiều cách đánh giá hiệu quả đào tạo sau đây:
▪ Đánh giá những thay đổi của học viên: Đánh giá những thay đổi của học viên
theo các tiêu thức: phản ứng, học thuộc hành vi và mục tiêu
• Phản ứng: Trước hết cần đánh giá phản ứng của học viên đối với chương
trình đào tạo. Họ có thích chương trình không? Nội dung chương trình có
phù hợp với công việc thực tế của họ không? Có xứng đáng với những chi
phí về tiền bạc, thời gian của doanh nghiệp và cá nhân họ hay không?
• Học thuộc: Các nhân viên tham dự các khóa học nên được kiểm tra để xác
định liệu họ đã nắm vững các nguyên tắc, kỹ năng, các vấn đề theo yêu cầu
của khóa đào tạo chưa
• Hành vi thay đổi: Nghiên cứu hành vi của nhân viên có thay đổi gì do kết
quả tham dự khóa học
• Mục tiêu: Cuối cùng và là vấn đề quan trọng nhất, học viên có đạt được các
mục tiêu của đào tạo không. Dẫu cho học viên có ưa thích khóa học và nắm
vững hơn các vấn đề về lý thuyết, kỹ năng theo yêu cầu, có thay đổi hành vi
trong thực hiện công việc nhưng nếu cuối cùng học viên vẫn không đạt
được mục tiêu của đào tạo, năng suất chất lượng tại nơi làm việc không
tăng thì đào tạo vẫn không đạt được hiệu quả,
▪ Đánh giá định lượng hiệu quả đào tạo
Đào tạo cũng là một hình thức đầu tư, giống như khi đầu tư vào việc cải tiến,
nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần tính toán đến hiệu quả của việc đầu tư. Do đó, khi thực hiện các chương trình
13
đào tạo, các doanh nghiệp nên có dự tính đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định
lượng thông qua việc so sánh, phân tích tổng chi phí và tổng lợi ích do đào tạo
mang lại
Chi phí vật chất trong đào tạo bao gồm các khoản:
• Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như xây dựng trường
sở, trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu, tài liệu sử dụng trong quá trình giảng
dạy
• Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên
• Học bổng hoặc tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian học (nếu có)
• Chi phí cơ hội do nhân viên tham dự các khóa đào tạo, không thực hiện
được các công việc thường ngày của họ
Khi quá trình đào tạo kéo dài nhiều năm, tổng chi phí đào tạo cần được quy về
theo giá trị hiện thời. Lợi ích bằng tiền do đào tạo mang lại được xác định bằng
khoảng chênh lệch giữa lợi ích hằng năm do nhân viên mang lại cho doanh nghiệp
lúc trước và sau đào tạo. Thông thường, có thể sử dụng hai cách tính chi phí – hiệu
quả của đào tạo, giáo dục:
• Theo tổng giá trị hiện thời (NPV)
NPV = Giá trị hiện thời của các lợi ích gia tăng do kết quả của đào tạo – giá trị
𝑡
hiện thời của các chi phí tăng thêm do đào tạo
1
𝑁𝑃𝑉 = ∑ (𝐵𝑡 − 𝐶𝑡) (1 + 𝑟)𝑡
Trong đó:
Bt: Lợi ích gia tăng do kết quả của đào tạo ở năm t
Ct: Chi phí tăng thêm do đào tạo ở năm t
14
Nếu NPV > 0, doanh nghiệp nên áp dụng các chương trình đào tạo. Khi đó,
đào tạo không những mang lại các giá trị tâm lý, xã hội nâng cao mà còn là một
hình thức đầu tư có lời nhiều hơn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác.
• Theo hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
𝐼𝑅𝑅 = 𝑟1 + (𝑟2 − 𝑟1) − 𝑁𝑃𝑉1 (𝑁𝑃𝑉1 + |𝑁𝑃𝑉2|)
Trong đó:
𝑟1 : Lãi suất chiết khấu ứng với 𝑁𝑃𝑉1có giá trị dương gần bằng không
𝑟2 : Lãi suát chiết khấu ứng với 𝑁𝑃𝑉1có giá trị âm gần bằng không
𝑁𝑃𝑉1: Tổng giá trị hiện thời ở mức chiết khấu 𝑟1
𝑁𝑃𝑉2: Tổng giá trị hiện thời ở mức chiết khấu cao 𝑟2
So sánh chỉ số hoàn vốn nội hoàn trong đào tạo với chỉ số hoàn vốn nội
hoàn chung trong doanh nghiệp sẽ có câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi đầu tư
vào trong đào tạo có hiệu quả cao hay không? Thông thường, doanh nghiệp chỉ
nên đào tạo khi giá trị biên tế và chỉ số hoàn vốn nội hoàn trong đào tạo cao hơn
các hình thức đầu tư khác.
1.2. Các mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo phổ biến
1.2.1. Mô hình CIPP (Context – Input – Process – Product)
Đây là mô hình do Stufflebeam đưa ra là một trong những mô hình lâu đời
và được thử nghiệm kỹ lưỡng vào cuối những năm 1960. Mô hình này lần đầu tiên
được tạo ra để giúp cải thiện và đạt được kết quả cho các trường đại học tại Hoa
Kỳ. Sau này, mô hình đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: Chương
trình xã hội, y tế, kinh doanh,… Mô hình này được định nghĩa là: “Một khung
toàn diện để hướng dẫn, đánh giá về các chương trình, dự án nhân sự và hệ thống
đánh giá (Stufflebeam, 2003, tr31)
15
Bối cảnh: Xem xét trong và sau khi hoàn thành khóa học người học có đạt
được mục tiêu như kỳ vọng? Những kỹ năng đạt được có phù hợp với nhu cầu của
người học? Mục tiêu của khóa học có đạt được khi chương trình đào tạo kết thúc
hay không?
Đầu vào: Dựa trên hai yếu tố chính là nội dung khóa học và cơ sở vật chất
hỗ trợ cho khóa học diễn ra thuận lợi
Quá trình: Được đánh giá trên ba yếu tố: Mức độ tham gia của người học
vào chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy – học tập, mức độ tham gia của
người học vào các hoạt động nghiên cứu
Đầu ra: Đánh giá trên ba yếu tố chính: Đánh giá toàn diện chương trình,
năng lực của người học sau khi tham gia chương trình, ấn tượng của chương trình
Hình 1.2 Mô hình đánh giá CIPP
Nguồn: Stufflebeam, 1983
Đây là mô hình kết hợp cả đánh giá ban đầu và đánh giá tổng thể trong
cùng một đánh giá. Mô hình giúp các nhà nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về
hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, mô hình đòi hỏi thời gian thu thập dữ liệu dài và khối
lượng thông tin thu thập cũng khá lớn thì mới có thể đánh giá một cách đầy đủ và
chính xác nhất. Mô hình cũng đòi hỏi phải lên kế hoạch thật chi tiết và cụ thể mới
thu được kết quả như mong đợi.
16
1.2.2. Mô hình đánh giá của Mỹ
Mô hình đánh giá của Mỹ dựa vào 4 yếu tố:
Đầu vào (Inputs): Bao gồm các yếu tố liên quan đến người học (độ tuổi,
giới tính, trình độ chung lúc vào học,…), lực lượng giảng viên, cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu học tập, kinh phí đào
tạo,….
Hoạt động (Activities): Kế hoạch tổ chức đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ
học tập, tổ chức nghiên cứu khoa học,…
Đầu ra (Outputs): Mức độ tiếp thu của người học đến khi tốt nghiệp (kỹ
năng, kiến thức, thái độ), tỷ lệ tốt nghiệp.
Hiệu quả (Outcomes): Mức độ tham gia vào xã hội, mức độ đáp ứng
trong công việc, mức thu nhập.
ĐẦU VÀO HIỆU QUẢ ĐẦU RA HOẠT ĐỘNG
(Inputs) (Outcomes) (Outputs) (Activities)
Hình 1.3 Mô hình đánh giá đào tạo của Mỹ theo 4 yếu tố
(Nguồn: Huỳnh Lợi, đánh giá công tác đào tạo, dự án Connexions)
Đây là mô hình đòi hỏi phải thu thập thông tin từ đầu vào đến các hoạt
động đào tạo cho tới đầu ra và sau cùng là hiệu quả mà đào tạo mang lại. Muốn
đánh giá đào tạo được hiệu quả đòi hỏi lượng thông tin thu thập rất lớn và kéo dài
từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc khóa đào tạo và thời gian sau khi đào tạo kết
thúc.
17
1.2.3. Mô hình Kirkpatrick
Mô hình này được biết đến lần đầu tiên năm 1959 trong luận án tiến sĩ của
ông. Mô hình cũng đã được Kirkpatrick cập nhật vào quyển sách Evaluating
Training Programs năm 1998. Mô hình Kirkpatrick sẽ đánh giá chương trình đào
tạo trên 4 cấp độ khác nhau:
Đánh giá sự phản hồi của người học (Reaction): Sau khi kết thúc khóa
học các học viên sẽ được phát phiểu khảo sát để thu thập ý kiến. Những
ý kiến đóng góp của học viên sẽ là nền tảng để cơ sở giáo dục xác định
những yếu tố cần củng cố và phát triển, cũng như những yếu tố cần sửa
đổi và cải thiện
Đánh giá về nhận thức của người học (Learning): Trong suốt quá trình
học, các học viên sẽ liên tục được kiểm tra nhằm đảm bảo những kiến
thức và kỹ năng mà người học tiếp thu được phù hợp với mục tiêu mà
chương trình đào tạo đề ra
Đánh giá hành vi (Behaviour): Đánh giá này thuộc về người sử dụng lao
động. Đây là quá trình xem xét sự thay đổi trong hành vi của người học
sau khi khóa học kết thúc. Người sử dụng lao động sẽ đánh giá mức độ
ứng dụng các kiến thức và kỹ năng trong công việc của người lao động
Đánh giá kết quả (Result): Đây là quá trình đánh giá những tác động của
chương trình đào tạo đến bản thân người được đào tạo và đơn vị sử
dụng nhân sự được đào tạo đó.
Nhìn chung, đây là mô hình đơn giản và dễ thực hiện. Mô hình đánh giá
Kirkpatrick còn giúp người nghiên cứu hiểu được kết quả đánh giá một cách có hệ
thống. Điểm khó của mô hình ở chỗ, các thông tin đánh giá cho mỗi cấp độ là
khác nhau. Nhu cầu về lượng thông tin cần để đánh giá cũng khá nhiều.
18
Hình 1.4 Mô hình Kirkpatrick
(Nguồn: Kirkpatrick, 2006)
1.2.4. Mô hình 5 cấp độ Kaufman
Đây là mô hình được phát triển từ mô hình bốn cấp độ của Kirkpatrich.
Điểm khác biệt của mô hình này chính là sự chia nhỏ cấp độ trong quá trình đánh
giá. Năm cấp độ của mô hình gồm: Input – Process – Micro – Macro - Mega
Input: Dùng để đánh giá chất lượng của các nguồn lực sẵn có để triển
khai chương trình đào tạo
Process: Các nhà nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá các bước của quá
trình triển khai chương trình có đạt được hiệu quả như mong muốn hay
không. Đồng thời, ở cấp độ này cũng sẽ đánh giá mức độ trải nghiệm
của người học trong quá trình học tập.
Micro: Đánh giá mức độ tác động của chương trình đào tạo tới các cá
nhân tham gia. Xem xét những kết quả và khả năng vận dụng những
kiến thức và kỹ năng của người học vào thực tiễn công việc sau khi
tham gia chương trình đào tạo.
Macro: Đánh giá sự ảnh hưởng của chương trình đào tạo lên tổ chức
như: Chi phí/lợi ích có được với những cải tiến từ chương trình đào tạo.
19
Mega: Đánh giá sự ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến xã hội.
Xem xét những đóng góp của người học cho xã hội sau khi tham gia
chương trình đào tạo
Mô hình đánh giá chương trình đào tạo 5 cấp độ của Kaufman xem xét sự
ảnh hưởng của chương trình đào tạo đối với người học, tổ chức và xã hội. Mô hình
nghiên cứu sự ảnh hưởng của chương trình đối với nhiều đối tượng nên việc đạt
được kết quả chính xác sẽ rất khó khăn, đòi hỏi sự hợp tác và cung cấp thông tin
vô cùng chính xác của các bên có liên quan.
1.3. Vì sao chọn mô hình Kirkpatrick trong nghiên cứu
Mô hình Kirkpatrick đã được sử dụng để đánh giá đào tạo trong các tổ
chức trong nhiều năm qua. Sự nổi tiếng áp đảo của mô hình có thể được bắt nguồn
từ một số yếu tố. Thứ nhất, mô hình đã giải quyết nhu cầu đào tạo các chuyên gia
để hiểu được đánh giá đào tạo một cách có hệ thống (Shelton & Alliger, 1993).
Nó xây dựng một cách hệ thống và đơn giản để nói về kết quả đào tạo và các loại
thông tin có thể được cung cấp để đánh giá mức độ mà các chương trình đào tạo
đã đạt được một s ố mục tiêu nhất định.
Thứ hai, Kirkpatrick nhấn mạnh rằng thông tin về kết quả cấp bốn có lẽ là
có giá trị nhất hoặc mô tả thông tin về đào tạo có thể có được. Để đào tạo các
chuyên gia trong các tổ chức, trọng tâm hàng đầu được xem là phù hợp với
định hướng lợi nhuận cạnh tranh của các nhà tài trợ của họ. Mô hình bốn cấp do
đó cung cấp một phương tiện cho các giảng viên trong các tổ chức để hỗ trợ các
kết quả của những gì họ làm trong điều kiện kinh doanh.
Do mô hình này tập trung vào quá trình đánh giá trên bốn loại dữ liệu kết
quả tổng quát được thu thập sau khi đào tạo đã hoàn thành nên nó loại bỏ sự cần
thiết hoặc ít nhất hàm ý rằng các biện pháp học tập hoặc thực hiện trước khi bắt đầu
không cần thiết để xác định hiệu quả của chương trình. Ngoài ra, vì kết luận về
hiệu quả đào tạo chỉ dựa trên các kết quả, mô hình giảm đáng kể số lượng các
biến mà người đánh giá đào tạo cần phải quan tâm. Có hiệu quả, mô hình loại bỏ sự
20
cần thiết phải đo lường hoặc tính toán cho mạng phức tạp của các yếu tố xung
quanh và tương tác với quá trình đào tạo.
Không có nghi ngờ gì về mô hình của Kirkpatrick đã có những đóng góp quý
báu để đào tạo tư duy và thực hành đánh giá. Nó đã giúp tập trung các hoạt động đánh
giá đào tạo về kết quả (Newstrom, 1995), tăng cường nhận thức rằng các biện pháp
kết cục đơn lẻ không thể phản ánh đầy đủ sự phức tạp của các chương trình đào tạo tổ
chức và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra nhiều biện pháp hiệu quả đào
tạo. Mô hình đã nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc suy nghĩ và đánh
giá việc đào tạo về mặt kinh doanh (Wang, 2003). Sự phân biệt giữa học tập (cấp
hai) và hành vi (cấp ba) đã làm tăng sự chú ý đến tầm quan trọng của quá trình
chuyển đổi học tập trong việc đào tạo thực sự có hiệu quả.
1.3.1. Tổng quan về mô hình Kirkpatrick
Mô hình Kirkpatrick lần đầu tiên được giới thiệu bởi giáo sư Donald
Kirkpatrick năm 1959. Năm 1994, ông xuất bản cuốn sách: “Đánh giá chương
trình đào tạo” dựa trên ý tưởng từ năm 1959. Lý thuyết của ông được thừa nhận và
ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đây được xem là tiêu chuẩn để đánh giá về
nhân sự và đào tạo.
Cấp độ Tập trung vào đo lường Câu hỏi cần trả lời
1 – Phản ứng Nhận thức của học viên Học viên nghĩ gì về đào tạo
2 – Học hỏi Kiến thức, kĩ năng đạt được
Thực thi tại nơi làm việc 3 – Hành vi Có sự gia tăng về kiến thức, kĩ năng sau đào tạo? Kiến thức, kĩ năng mới có được sự dụng trong công việc?
4 – Kết quả Ảnh hưởng lên tổ chức Những kết quả nào đào tạo tạo ra trong tổ chức?
Bảng 1.1 Tóm tắt mô hình Kirkpatrick
(Nguồn: Eddie Davies, 2007, tr. 317)
21
1.3.2. Kỹ thuật đánh giá của mô hình Kirkpatrick
1.3.2.1. Cấp độ 1 – phản ứng của người học
Ở cấp độ này sẽ tiến hành thu thập thông tin bằng bảng khảo sát ngay sau
khi khóa học/khóa đào tạo kết thúc. Đây là những đánh giá bước đầu của người
học ngay sau khi khóa học kết thúc, những đánh giá này thường là những cảm
nhận chủ quan của người học. Tuy nhiên, dựa vào những đánh giá này sẽ là căn cứ
khá tốt để cơ sở đào tạo xác định được những gì nên cải tiến và những gì cần phải
phát huy.
Vì những cảm nhận này thường mang tính chủ quan nên trước khi tiến hành
thu thập thông tin người nghiên cứu nên có một số hướng dẫn để việc thu thập
thông tin được chính xác hơn:
Xác định bạn muốn đánh giá điều gì?
Thiết kế một biểu mẫu để lượng hóa những phản ứng
Khuyến khích việc ghi ra kiến nghị và đề nghị
Đạt 100% phản hồi ngay lập tức
Đạt được những phản hồi trung thực
Phát triển những tiêu chuẩn “Chấp nhận”
Đánh giá những phản ứng tương phản với tiêu chuẩn và có những hành
động điều chỉnh đúng đắn
Truyền đạt lại những phản ứng khi thích hợp
(Nguồn: Abdel-Alim Hashem, 2008).
1.3.2.2. Cấp độ 2 – Nhận thức
Nhà nghiên cứu sẽ thực hiện thu thập số liệu liên quan đến kết quả học tập
của học viên. Kết quả học tập của học viên được xác định dựa trên kiến thức, kỹ
năng, thái độ mà học viên tiếp thu được từ khóa học. Công tác đánh giá cấp độ 2
nhằm giúp học viên có thể cải thiện, nâng cao, mở rộng kiến thức và kỹ năng sau
khóa học. Cấp độ này có thể được tiến hành trong suốt khóa học và sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau kiểm tra lý thuyết trên giấy, kiểm tra thực hành, đánh giá
22
theo nhóm. Thông thường, mức độ thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ sẽ
phản ánh được sự tác động của khóa học lên học viên nhờ vào việc so sánh, đối
chiếu kết quả trước khi bắt đầu khóa học và sau khi kết thúc khóa học. Sự khác
biệt sẽ chỉ rõ học viên đã tiếp thu được những gì từ khóa học.
Dựa vào điểm số của học viên, cơ sở đào tạo có thể đánh giá một cách
tương đối chính xác ảnh hưởng của khóa học đến học viên. Một vấn đề cần lưu ý
đó là đề thi phải ra dựa trên các mục tiêu đề ra ban đầu của chương trình đào tạo.
1.3.2.3. Cấp độ 3 – Hành vi
Ở cấp độ này đối tượng đánh giá chủ yếu là khả năng và mức độ ứng dụng
những kiến thức và kỹ năng mà học viên đạt được từ khóa học vào công việc của
họ. Ở cấp độ sẽ cho biết liệu những kiến thức và kỹ năng của khóa học có ứng
dụng và nâng cao hiệu quả công việc của học viên sau khi kết thúc khóa học hay
không? Người nghiên cứu cần đánh giá biểu hiện công việc trước và sau khi khóa
học kết thúc. Sự so sánh hai kết quả đánh giá sẽ chỉ ra liệu có sự thay đổi nào diễn
ra nhờ vào kết quả đào tạo không?
Để sự so sánh được chính xác thì người nghiên cứu nên tiến hành khảo sát
đánh giá cấp độ này sau ba đến sáu tháng sau khi khóa học đã kết thúc vì hai lý do
sau:
Một là, học viên sẽ có thời gian để tự học và áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn công việc của họ
Hai là, người sử dụng lao động và nhà nghiên cứu khó có thể đo lường
được khi nào người học sẽ có biểu hiện thay đổi nhờ vào kết quả đào tạo
Kirkpatrick cho rằng cấp độ này cần được thực hiện nhiều lần để có thể xác
định một cách toàn diện và đầy đủ ảnh hưởng của những thay đổi trên. Các
phương pháp đánh giá có thể áp dụng ở cấp độ này bao gồm câu hỏi thăm dò, khảo
sát, phỏng vấn, quan sát trực tiếp.
Cấp độ đánh giá này tương đối khó và mất nhiều thời gian vì rất khó biết
được chính xác khi nào có sự thay đổi trong biểu hiện công tác ở học viên và cần
23
tiến hành nhiều lần ở cả học viên lẫn quản lý và cấp trên trực tiếp của học viên sau
khi khó học kết thúc. Hơn nữa, ngoài đào tạo thì còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến biểu hiện công tác của học viên như: Động lực làm việc, mức độ hỗ trợ của
đồng nghiệp, cấp trên,….
1.3.2.4. Cấp độ 4 – Kết quả
Đây là bước nghiên cứu cuối cùng theo mô hình Kirkpatrick. Ở bước này sẽ
giúp nhà nghiên cứu xác định được mức độ tác động của khóa đào tạo lên tổ chức..
Cấp độ 4 không chỉ giới hạn ở lợi tức đầu tư đào tạo mà còn bao gồm những kết
quả quan trọng khác liên quan đến sự phát triển bền vững của tổ chức. Đây là cấp
độ khó thực hiện nhất, mất nhiều thời gian và đòi hỏi kinh phí nhiều nhất để thu
thập thông tin, sắp xếp và phân tích các dữ liệu thứ cấp.
Kirkpatrick cho rằng việc đánh giá trước tiên nên tiến hành ở cấp độ 1 sau
đó tùy thời gian và kinh phí sẽ tiến hành các cấp 2, 3 và 4. Kết quả mong muốn
của khóa học là những biến đổi về hành vi sau đó là hiệu năng công việc. Nếu có
sự thay đổi về hành vi mà không đo lường mức độ học tập thì có thể sự thay đổi
đó không đến từ đào tạo. Hoặc nếu không đo lường sự thay đổi về hành vi thì cũng
không thể nói được kết quả đến từ đào tạo hay từ nguồn khác, và công tác đánh giá
ở cấp độ học tập và biến đổi hành vi sẽ giúp người nghiên cứu có câu trả lời. Tóm
lại, tùy nguồn lực có sẵn (nhân sự, tài chính, thời gian,…) mà người đánh giá
quyết định có thực hiện hết bốn cấp độ hay không. Tuy nhiên, Kirkpatrick cho
rằng không nên bỏ qua bất kỳ cấp độ nào và càng không nên đo lường lợi tức đầu
tư khi chưa đánh giá hết bốn cấp độ.
1.4. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả các khóa đào tạo không cao
Theo hồ sơ lưu trữ tại phòng Tổ chức – hành chính và các báo cáo gửi Tổng
cục thống kê được lưu trữ tại các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê tỉnh Bình
Dương về các lớp đào tạo thì theo nhận định của tác giả có một số nguyên nhân sơ
bộ dẫn tới hiệu quả các lớp đào tạo nội bộ không cao bao gồm:
24
1.4.1. Nguyên nhân khách quan
Giảng viên: Giảng viên thường là thống kê viên phụ trách mảng công tác,
hoặc trưởng phòng nghiệp vụ. Do hạn chế về khả năng sư phạm, khả năng truyền
đạt, diễn giải hạn chế dẫn tới sự nhàm chán của học viên.
Thời gian: Do có nhiều mảng công tác nên đôi khi thời gian đào tạo sẽ bị
trùng với các công tác khác nên dẫn tới sự hiện diện không đầy đủ của học viên
làm ảnh hưởng đến chất lượng của các lớp đào tạo.
Cơ sở vật chất: Thiếu trang thiết bị cần thiết để giảng dạy như: Thiếu máy
chiếu, không có phòng học riêng biệt dẫn tới sự thiếu tập trung dạy và học.
Thực hành: Do lịch công tác nên đôi khi Cục thống kê không tổ chức điều
tra thực tế để học viên có cơ hội thực hành trước khi tiến hành điều tra chính thức.
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
Học viên của các lớp đào tạo này là thống kê viên tại các Chi cục thống kê
và các cán bộ thống kê kiêm nhiệm tại các xã phường thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Năm nào cũng học các lớp này nên học viên chủ quan cho rằng nội dung không có
gì mới dẫn tới học viên chủ quan, lơ là, kém tập trung trong quá trình học.
Giảng viên không chú trọng đầu tư bài giảng, khi lên lớp chỉ giảng cho hết
bài chứ không theo sát sự tiếp thu của học viên.
1.5. Hậu quả của vấn đề
Học viên không nắm được những thay đổi trong phiếu điều tra mới, vì vậy
khi tiến hành điều tra thực tế tại hộ chỉ làm theo kinh nghiệm và sự hiểu biết từ
phiếu điều tra năm trước đó dẫn tới cách hỏi cũng như cách ghi thông tin không
đúng như yêu cầu sẽ làm cho thông tin thu thập được bị sai lệch hoặc thu thập
thiếu thông tin.
25
Khi không được cập nhật những kiến thức mới, học viên có thể hỏi sai cách
dẫn tới đáp viên hiểu không đúng nội dung câu hỏi và đưa ra câu trả lời không
chính xác với nội dung thông tin cần thu thập.
1.6. Sơ đồ nguyên nhân – kết quả của vấn đề
Giảng viên kém về nghiệp vụ sư phạm
Ảnh hưởng đến chất lượng các lớp đào tạo
Thời gian đào tạo chưa hợp lý
Cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu
Không bố trí thực hành đầy đủ
Ảnh hưởng đến chất lượng điều tra thu thập thông tin Học viên lơ là, kém tập trung
Hình 1.5 Sơ đồ nguyên nhân - kết quả
Tóm tắt chương 1: Trong chương này tác giả đưa ra các khái niệm, cơ sở lý luận,
các mô hình đánh giá, cơ sở lý luận, phương pháp áp dụng mô hình Kirkpatrick để đánh
giá hiệu quả đào tạo. Hiện nay, Cục thống kê Bình Dương thực hiện nhiều chương trình
đào tạo tại các phòng nghiệp vụ tuy nhiên lại chưa thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn mô hình Kirkpatrich để thực hiện đánh giá.
26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương
bao gồm giới thiệu tổng quan về Cục thống kê như: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự. Giới thiệu về các lớp đào tạo tại Cục
thống kê Bình Dương và kết quả khảo sát, đánh giá dựa trên mô hình bốn cấp độ
của Kirkpatrich. Trong chương này sẽ đưa ra cách đánh giá đa khía cạnh, đa cấp
độ giúp lãnh đạo Cục thống kê Bình Dương sẽ có những quyết định chính xác, phù
hợp với tình hình đào tạo thực tế tại tổ chức.
2.1. Tổng quan về Cục thống kê Bình Dương
2.1.1. Vị trí – chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn
2.1.1.1. Vị trí – chức năng
Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về thống kê tại địa phương. Cục thống kê được phân công tổ chức các hoạt
động thống kê theo chương trình công tác của Tổng cục thống kê. Cục thống kê có
chức năng cung cấp nguồn thông tin thống kê chính thống cho các tổ chức Đảng,
chính quyền, các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật
2.1.1.2. Nhiệm vụ - quyền hạn
Cục thống kê được giao nhiệm vụ thực hiện báo cáo thống kê tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội của địa phương, phân tích số liệu thống kê theo nhu cầu, kế
hoạch công tác của Tổng cục thống kê giao. Cung cấp thông tin thống kê phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Đảng và chính quyền tỉnh Bình
Dương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các cuộc điều tra thống kê thường xuyên và tổng điều tra thống
kê theo phương án của Tổng cục thống kê. Đối với các cuộc điều tra do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và sử dụng ngân sách của địa phương thì phải có thẩm
định về chuyên môn của Tổng cục thống kê mới được thực hiện.
27
Hằng năm, Cục thống kê tiến hành biên soạn và xuất bản các ấn phẩm
thống kê như: Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác
Công bố hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã cho các cơ quan, tổ
chức và cá nhân theo quy định của Tổng cục thống kê
Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh
Thực hiện tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về thống kê trên địa
bàn tỉnh.
Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ về công nghệ thông tin - truyền thông vào
công tác thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo và lưu trữ thông tin thống kê.
Tổ chức công tác quản lý cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng theo quy
định của Tổng cục thống kê.
Tổ chức thực hiện lập và quyết toán kinh phí hằng năm theo quy định của
Tổng cục thống kê và Bộ tài chính.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao.
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương)
2.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cục Thống kê tỉnh Bình Dương được tổ chức thành hệ thống dọc 2 cấp theo
đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất:
Cơ quan Cục Thống kê gồm có:
Phòng Thống kê Tổng hợp;
Phòng Thống kê Nông nghiệp;
Phòng Thống kê Công nghiệp;
Phòng Thống kê Thương mại;
Phòng Thống kê Dân số - Văn xã;
Phòng Thanh tra Thống kê;
Phòng Tổ chức - Hành chính.
28
Chi cục Thống kê ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi
cục Thống kê cấp huyện) trực thuộc Cục Thống kê.
Chi cục Thống kê cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có trụ sở
làm việc và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức
Lãnh đạo Cục thống kê gồm có Cục trưởng và 02 phó Cục trưởng phụ trách
công tác lãnh đạo, giám sát các phòng nghiệp vụ tại Văn phòng Cục và các Chi
cục thống kê huyện thị xã, thành phố trực thuộc Cục.
Mỗi phòng nghiệp vụ của Cục thống kê sẽ chịu trách nhiệm về các mãng
công tác cụ thể và chịu trách nhiệm báo cáo với Cục trưởng hoặc các phó Cục
trưởng phụ trách và các Vụ của Tổng cục thống kê theo đúng chế độ báo cáo
thống kê.
Chi cục thống kê ở cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là chi
cục thống kê cấp huyện) trực thuộc Cục thống kê: Giúp Cục trưởng cục thống kê
thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động thống kê tại địa phương. Cung cấp
thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo
Đảng, chính quyền huyện, thị xã, thành phố và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của Nhà nước.
29
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
CƠ QUAN CỤC THỐNG KÊ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỤC THỐNG KÊ
PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CHI CỤC THỐNG KÊ THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ BẾN CÁT PHÒNG THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN BẦU BÀNG
PHÒNG THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP
CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN DẦU TIẾNG
PHÒNG THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN PHÚ GIÁO
CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ THUẬN AN PHÒNG THỐNG KÊ DÂN SỐ - VĂN XÃ
CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ DĨ AN
PHÒNG THANH TRA THỐNG KÊ
CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ TÂN UYÊN
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Cục thống kê Bình Dương
30
2.1.3. Cơ cấu nhân sự
Cục thống kê Bình Dương có tổng số 76 cán bộ công chức đang công tác,
tính đến tháng 03/2019. Trong đó, văn phòng Cục có 34 cán bộ công chức (chiếm
44,74% tổng số cán bộ công chức). Còn lại 42 cán bộ công chức được phân công
làm việc tại các chi cục thống kê trực thuộc trên địa bàn tỉnh – Đây là đối tượng
khảo sát chính của luận văn.
Trong tổng số 76 công chức thì có 67 công chức có trình độ đại học, 8 cán
bộ công chức có trình độ cao đẳng và 1 cán bộ công chức có trình độ trung cấp.
Theo số liệu từ phòng Tổ chức – hành chính của Cục, từ năm 2014 đến nay
Cục đã có thêm 10 công chức tốt nghiệp đại học từ hình thức học liên thông từ cao
đẳng lên đại học, 5 công chức tốt nghiệp đại học từ hình thức học liên thông trung
cấp lên đại học, hiện tại Cục còn 1 công chức có trình độ trung cấp cũng đang học
liên thông lên đại học, dự kiến cuối năm 2019 sẽ tốt nghiệp. Điều này chứng tỏ
tinh thần chịu khó học hỏi nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức.
Trình độ cán bộ công chức
1% 11%
88%
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Hình 2.2 Trình độ cán bộ công chức năm 2019
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê Bình Dương)
31
Độ tuổi cán bộ công chức
17%
24%
34%
25%
nhỏ hơn 30
từ 30 đến 39
từ 40 đến 49
từ 50 đến 60
Hình 2.3 Độ tuổi cán bộ công chức năm 2019
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê Bình Dương)
Qua hai biểu đồ trên ta có thể thấy nền tảng học vấn tương đối cao sẽ là
điều kiện cần thiết cho sự tiếp thu các kiến thức mới được cập nhật liên tục trong
thời đại công nghệ 4.0. Ngoài ra, sự trẻ trung năng động cũng là một yếu tố góp
phần không nhỏ trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
thông qua các lớp đào tạo nội bộ. Đây là thời điểm chuyển biến mạnh mẽ trong
công cuộc đổi mới toàn diện của ngành thống kê vì theo chủ trương mới của Tổng
cục thống kê nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng và độ tin cậy của thông tin thống
kê, toàn ngành thống kê sẽ chuyển đổi từ việc thu thập số liệu và nhập tin thủ công
sang cập nhật trực tiếp trên hệ thống mạng internet truyền tải trực tiếp thông tin.
Điều này đòi hỏi các cán bộ công chức cần có một nền tảng kiến thức nhất định
mới có thể tiếp nhanh chóng sự thay đổi này cũng như đội ngũ phải trẻ phải năng
động thì mới cơ động trong công tác điều tra thu thập thông tin theo cách mới.
32
2.1.4. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo của Cục thống kê
Tùy thuộc vào nội dung công tác và kế hoạch điều tra mà Cục thống kê sẽ
lên kế hoạch đào tạo cho điều tra viên nhằm đáp ứng yêu cầu khác nhau của mỗi
cuộc điều tra. Kế hoạch đào tạo của Cục thống kê phụ thuộc vào thời gian điều tra
và thời gian đào tạo của Tổng cục thống kê. Thông thường, các lớp đào tạo sẽ
được tổ chức thành hai cấp như sau:
Cấp Trung ương: Tổng cục thống kê sẽ tổ chức đào tạo cho cán bộ
chuyên môn phụ trách mãng công tác tại phòng nghiệp vụ của các Cục
thống kê trên cả nước. Thông thường các lớp đào tạo này sẽ được tiến
hành trước khi cuộc điều tra bắt đầu khoảng 3 tháng
Cấp tỉnh: Cục thống kê sẽ mở các khóa đào tạo cho điều tra viên ngay
trước khi cuộc điều tra bắt đầu khoảng 15-30 ngày. Giảng viên là những
người đã tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức. Học viên
và giảng viên của lớp đào tạo này chính là đối tượng khảo sát chính của
luận văn.
Giảng viên của các khóa học nội bộ tại Cục thống kê chính là các thống kê
viên trong các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê đã được Tổng cục thống kê chỉ
định tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức trước đó.
Điều tra viên thông thường là cán bộ công chức tại Chi cục thống kê cấp
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống kê. Đối với một số cuộc điều tra
quy mô lớn sẽ có sự tham gia của các công chức văn phòng – thống kê cấp xã.
Giám sát viên của các cuộc điều tra thường là Chi cục trưởng các Chi cục
thống kê huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống kê.
Do đặc thù của ngành thống kê nên đôi khi để đáp ứng yêu cầu công tác và
kịp thời cung cấp số liệu đúng tiến độ, đúng thời hạn và đúng thời điểm mà Tổng
cục thống kê và Cục thống kê sẽ tiến hành đào tạo công tác điều tra từ năm trước
để bắt đầu điều tra từ thời điểm 01/01 của năm hiện tại. Do đó một số cuộc điều tra
có thời điểm bắt đầu là tháng 01 của năm hiện tại thì công tác đào tạo điều tra sẽ
được tiến hành từ tháng 11 hoặc tháng 12 của năm công tác trước đó.
33
Bảng 2.1 Các lớp đào tạo nội bộ của Cục thống kê Bình Dương năm 2019
Tên phòng Số STT Tên lớp đào tạo Đối tượng tham dự Thời gian phụ trách lượng
Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 17 – Lao động việc làm 42 1 - Văn xã cục thống kê 21/12/2018
Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 18 – Khảo sát mức sống 42 2 - Văn xã cục thống kê 23/3/2019
Tổng điều tra dân số và Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 14 – 42 3 nhà ở - Văn xã cục thống kê 19/01/2019
Phòng Công Tất cả điều tra viên các chi 18 – 4 Điều tra doanh nghiệp 42 nghiệp cục thống kê 20/02/2019
Phòng Điều tra viên phụ trách mảng 5 Điều tra giá tiêu dùng 27 12/3/2019 Thương mại điều tra giá và Giám sát viên
Điều tra giá bán Nông – Phòng Điều tra viên phụ trách mảng 27 25/01/2019 6 Lâm nghiệp – Thủy sản Thương mại điều tra giá và Giám sát viên
Phòng Tất cả điều tra viên các chi 16 – Điều tra cá thể 42 7 Thương mại cục thống kê 18/9/2019
Phòng Nông Tất cả điều tra viên các chi 03 – Điều tra nông nghiệp 42 8 nghiệp cục thống kê 07/12/2018
Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi Xây dựng cơ bản 42 24/12/2018 9 cục thống kê hợp
Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi 10 Vốn đầu tư 42 25/12/2018 cục thống kê hợp
Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi 11 Vận tải 42 26/12/2018 cục thống kê hợp
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Cục thống kê Bình Dương)
34
2.1.5. Nội dung chủ yếu của các lớp đào tạo nội bộ
Nội dung của mỗi lớp đào tạo sẽ khác nhau phù hợp với từng mục đích
khác nhau của mỗi cuộc điều tra. Tuy nhiên, mỗi lớp đào tạo thường tập trung vào
những nội dung chủ yếu như sau:
Giới thiệu về phương án điều tra của mỗi cuộc điều tra và kế hoạch triển
khai phương án điều tra đã được Tổng cục thống kê phê duyệt
Hướng dẫn cách ghi các loại phiếu, cách kiểm tra phiếu, tổng hợp phiếu
điều tra
Giới thiệu các quy trình áp dụng trong cuộc điều tra
Thực hành cách phỏng vấn và cách ghi phiếu tại địa bàn điều tra
Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát trong cuộc điều tra
Thảo luận nội dung phiếu điều tra cũng như công tác tổ chức, chỉ đạo
điều tra thông qua các bài tập tình huống và thực tế tiến hành phỏng
vấn, cách ghi các loại phiếu điều tra tại địa bàn.
2.1.6. Quy trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo nội bộ
Quy trình đào tạo của Cục thống kê được thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi có kế hoạch điều tra từ Tổng cục thống kê và công chức phụ
trách mãng công việc đã được Tổng cục thống kê đào tạo thì phòng nghiệp vụ phụ
trách cuộc điều tra sẽ tiến hành lập kế hoạch đào tạo
Bước 2: Kế hoạch đào tạo sẽ dựa trên nhiều yếu tố như: thời gian đào tạo, đối
tượng tham dự lớp đào tạo,… Sau khi có bảng kế hoạch hoàn chỉnh sẽ trình cho
trưởng phòng nghiệp vụ thông qua
Bước 3: Nếu trưởng phòng nghiệp vụ xem xét và đồng ý với kế hoạch đào tạo
thì sẽ trình kế hoạch lên lãnh đạo Cục thống kê để xem xét thông qua.
35
Xác định nhu cầu đào tạo
Lập kế hoạch đào tạo
không
Trưởng phòng duyệt
không
Lãnh đạo Cục duyệt
Tổ chức đào tạo
Lập chương trình đào tạo Chọn giảng viên đứng lớp
Tiến hành đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo
Báo cáo kết quả đào tạo về Tổng cục thống kê
Lưu hồ sơ
Hình 2.4 Quy trình đào tạo của Cục thống kê Bình Dương
36
Bước 4: Sau khi lãnh đạo Cục thống kê nhất trí với phương án đào tạo đã
được trình duyệt thì sẽ tiến hành thiết kế chương trình đạo tạo và chọn giảng viên
đứng lớp (Là một trong số các cán bộ được cử đi học lớp đào tạo do Tổng cục
thống kê tổ chức)
Bước 5: Gửi thông báo, giấy mời đào tạo tới các điều tra viên và giám sát
viên. Song song đó tiến hành công tác chuẩn bị tài liệu, phòng học, trang thiết bị
cần thiết để phục vụ lớp học
Bước 6: Ngày cuối cùng trước khi kết thúc lớp học, học viên sẽ được yêu
cầu làm bài kiểm tra. Tuy nhiên, học viên không hề được biết về kết quả của bài
kiểm tra mà mình đã thực hiện
Bước 7: Phòng nghiệp vụ phụ trách đào tạo sẽ tổng hợp kinh phí, thời gian
đào tạo, kết quả đào tạo để gửi về Vụ thống kê phụ trách điều tra để báo cáo và lưu
lại hồ sơ đào tạo tại Cục thống kê
Từ trước đến nay, quy trình đào tạo của Cục thống kê được thực hiện như
hình 3.4. Khâu đánh giá hiệu quả đào tạo Cục thống kê có thực hiện nhưng chỉ
dừng lại ở mức độ kiểm tra kiến thức bằng cách dự phỏng vấn thực tế của học viên
và kết quả của bài kiểm tra chỉ dừng lại ở mức độ để làm cơ sở báo cáo với cấp
trên chứ không được chú trọng xem như là một cách thức để cải thiện hiệu quả đào
tạo về lâu dài.
2.1.7. Kinh phí dành cho chương trình đào tạo nội bộ
Kinh phí đào tạo được ngân sách Nhà nước đảm bảo cho các hoạt động
được quy định trong phương án của mỗi cuộc điều tra. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính (về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê
37
2.2. Áp dụng mô hình Kickpatrick vào đánh giá đào tạo tại Cục thống kê Bình
Dương
Cấp độ 1. Sử dụng bảng câu hỏi phát cho tất cả học viên ngay sau khi vừa
kết thúc khóa đào tạo
Khảo sát nhu cầu đào tạo: Chương trình đào tạo có đúng với mong
muốn có học viên không? Chương trình có cần thiết để thực hiện tốt
công việc không?
Công tác chuẩn bị: Thời gian đào tạo có phù hợp với học viên hay
không? Tài liệu về chương trình đào tạo có được gửi cho học viên trước
khi chương trình đào tạo được diễn ra không? Nội dung tài liệu có phù
hợp không?
Nội dung khóa học: Có các video hướng dẫn không? Cấu trúc tài liệu,
mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn ra sao? Giảng viên có đưa ra ví
dụ minh họa không?
Phương pháp đào tạo: Làm việc nhóm, xử lý tình huống, chia sẽ kinh
nghiệm thực tế, phương pháp thuyết trình ra sao?
Cơ sở vật chất: Công cụ hỗ trợ và thiết kế sắp xếp phòng học ra sao?
Giảng viên hướng dẫn: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng dẫn dắt, xử lý
tình huống, giải đáp thắc mắc ra sao?
Cấp độ 2. Kết quả cuối buổi học (Bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành sau
chương trình đào tạo)
Cấp độ 3. Sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn các giám sát viên
Mức độ ứng dụng của chương trình đào tạo: Học viên có nhớ và vận
dụng tốt những kiến thức và kỹ năng vào công việc thực tế? Mức độ
thường xuyên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng đó như thế nào?
Sự chuyển biến về hành vi: Người học có thay đổi những kỹ năng cũ
không phù hợp bằng những kiến thức và kỹ năng mới để làm việc
không?
38
Cấp độ 4. Thảo luận nhóm
Sự hài lòng của các nhân viên và trưởng phòng
Kết quả đánh giá cá nhân cuối năm.
2.3. Kết quả nghiên cứu về đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê Bình
Dương
Do thời gian và nguồn lực hạn chế nên trong khuôn khổ của nghiên cứu này
tác giả chỉ thực hiện các khảo sát sau:
Cấp độ 1, tác giả tiến hành thu thập ý kiến của học viên ngay sau 2 khóa
đào tạo là:
Đào tạo về điều tra giá tiêu dùng năm 2019 (ngày 12/03/2019) với sự có
mặt của 05 công chức phụ trách công tác điều tra giá tiêu dùng tại 5 chi
cục thống kê có điều tra (đây là điều tra chỉ thực hiện tại 5/9 huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh) và 05 chi cục trưởng chi cục thống kê cấp
huyện, thị xã, thành phố cùng với các công chức văn phòng thống kê tại
các xã phường thị trấn trên địa bàn được chọn mẫu. Đây là năm đầu tiên
Tổng cục thống kê chuyển điều tra giá tiêu dùng từ điều tra giấy sang sử
dụng phần mềm thống kê để ghi dữ liệu. Vì vậy, đây là đợt đào tạo rất
quan trọng nhằm hướng dẫn cho các điều tra viên biết cách sử dụng
phần mềm, cách nhập tin và truyền dữ liệu sau khi điều tra. Tổng số
phiếu khảo sát trong đợt này là 27 phiếu.
Đào tạo về điều tra khảo sát mức sống dân cư năm 2019 (từ ngày 18 dến
ngày 23/3/2019). Đây là cuộc điều tra được tiến hành trên toàn bộ các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tất cả cán bộ công chức tại các Chi
cục đều được mời tham dự lớp đào tạo này. Đây là điều tra quan trọng
nhất trong năm của phòng Dân số - văn xã. Cuộc điều tra nhằm: Thu
thập thông tin để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về
mức sống dân cư, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê cho các cấp, các
ngành để đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu nghèo của dân
cư theo hướng tiếp cận đa chiều; thu thập thông tin để tính quyền số chỉ
39
số giá tiêu dùng phục vụ hoạch định chính sách, kế hoạch, chương trình
mục tiêu quốc gia, quản lý, điều hành kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước.Tổng số phiếu khảo sát trong đợt này là 42 phiếu.
Cấp độ 2, tác giả sẽ xin kết quả buổi phỏng vấn thực tế kết thúc khóa học
được các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê tổng hợp để tiến hành phân tích.
Cấp độ 3, tác giả tiến hành phỏng vấn các Chi cục trưởng đồng thời là
Giám sát viên trong công tác điều tra Lao động việc làm năm 2019 để khảo sát sự
chuyển biến trong nhận thức của các học viên sau khi đã tham gia khóa đào tạo về
điều tra Lao động việc làm năm 2019 và đã tiến hành điều tra được 2 tháng. Tổng
số phiếu khảo sát trong đợt này là 09 phiếu.
Cấp độ 4, tác giả sẽ sử dụng kết quả thi đua của các Chi cục thống kê trong
năm 2018 để đánh giá.
2.3.1. Cấp độ 1
Cấp độ 1 đánh giá sự hài lòng của học viên ngay tại lớp học. Đây là bảng
câu hỏi được phát triển từ thang đo Hedperf. Hedperf là thang đo được sử dụng để
đo chất lượng dịch vụ giáo dục đại học tại Malaysia. Để phù hợp với nghiên cứu
thực tế của luận văn, tác giả đã bỏ những câu hỏi không phù hợp với đào tạo nội
bộ và thêm vào những câu hỏi khác để phù hợp với đặc trưng của ngành thống kê.
Tổng số bảng câu hỏi được phát ra và thu lại ngay tại lớp là 69 bảng (Bảng câu hỏi
ở phụ lục 2).
Bảng 2.2 Nội dung khảo sát cấp độ 1
1. Nhu cầu đào tạo
C6 Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?
C7 Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?
Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá C8 trình điều tra thu thập thông tin hay không? Vì sao?
40
2. Công tác chuẩn bị
Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị B30
B31 Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi khóa học bắt đầu
B32 Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp
B33 Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị
3. Chất lượng đào tạo
B9 Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt
Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội dung cuộc điều tra B10
B11 Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học
4. Nội dung khóa học
Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc điều tra khác nhau B12
B13 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển
B14 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế
5. Giảng viên
B1 Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học
B2 Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên
B3 Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên
B4 Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề
B5 Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên
B6 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học
B7 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt
6. Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê
Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên B19
B20 Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên
B22 Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên
Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên B24
B25 Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên
41
B27 Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc
7. Tài liệu học tập, cơ sở vật chất
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học B8
Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học B34
Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu B35
Cấu trúc tài liệu có hợp lý B36
8. Tương tác với học viên
Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên B15
Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng B16 đào tạo
Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm B17
Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng B21
Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê B26
9. Chất lượng dịch vụ
Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên B18
Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa B23
Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện cho học viên B28
Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác B29
10. Đánh giá chung về các khóa đào tạo
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của cục thống kê C1
Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của Cục thống kê C2
Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức C3
Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức C4
Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ trợ rất tốt cho công việc của C5 anh/chị
42
2.3.1.1. Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo
Đây là phần câu hỏi mở được tác giả thêm vào vì trong bảng câu hỏi chính
của thang đo Hedperf không có. Trên thực tế, việc tham gia các lớp đào tạo là bắt
buộc đối với thống kê viên tại các Chi cục thống kê. Họ phải tham gia các lớp đào
tạo như là một phần trong các nội dung công tác.
Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo
32%
32%
36%
Có. Giúp điều tra viên nắm vững kiến thức của cuộc điều tra
Có. Ai đi điều tra thì phải học để có kiến thức
Có. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điều tra viên
Hình 2.5 Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo
Kết quả khảo sát thu được tại phụ lục 9 cho thấy: 100% học viên cho rằng
việc cử người đi đào tạo là hoàn toàn phù hợp vì khi lên kế hoạch đào tạo thì các
phòng nghiệp vụ của Cục thống kê sẽ lên danh sách những người trực tiếp điều tra
để mời họ tham gia đào tạo.
43
Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo
20%
31%
26%
23%
Giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin thống kê
Tăng cường kiến thức, hiểu biết của điều tra viên về cuộc điều tra
Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc thực tế trước khi chính thức thu thập thông tin
Giảm sai sót trong quá trình ghi và tổng hợp thông tin sau điều tra
Hình 2.6 Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo
Nhìn chung, học viên của các khóa đào tạo đều cho rằng khóa đào tạo là
cần thiết và hữu ích bởi trong mỗi khóa đào tạo đều cập nhật những thay đổi quan
trọng trong cách thức phỏng vấn cũng như ghi và tổng hợp thông tin sau quá trình
phỏng vấn của điều tra viên. Đây là tiền đề quan trọng giúp họ giảm thiểu được
các sai sót trong quá trình điều tra và ghi phiếu thực tế.
Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi
23%
25%
26%
26%
Có. Khóa học cung cấp kiến thức cần thiết cho cuộc điều tra
Có. Khóa học chỉ ra các lỗi thường gặp nên sẽ giúp học viên tránh lặp lại lỗi trong quá trình điều tra
Có. Điều tra viên được thực hành trên bảng câu hỏi thật sẽ giúp nâng cao kỹ năng khi điều tra thực tế
Có. Khóa học giúp học viên cập nhật những thay đổi trong cuộc điều tra
Hình 2.7 Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi
44
Việc giảm thiểu lỗi trong quá trình điều tra là mục tiêu lớn nhất mà các
khóa đào tạo hướng tới. Theo kết quả khảo sát ở phụ lục 11 cho thấy 100% học
viên cho rằng các khóa đào tạo giúp họ giảm thiểu lỗi thường gặp trong quá trình
điều tra. Các lý do được đưa ra tập trung vào việc được cung cấp kiến thức cần
thiết, được tiếp xúc và thực hành trên bảng câu hỏi thật nên sẽ giúp học viên nâng
cao kiến thức trong quá trình điều tra thực tế.
2.3.1.2. Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị
Yếu tố này đánh giá sự hài lòng của học viên về công tác chuẩn bị trước
cho khóa học được diễn ra bao gồm các yếu tố về thời gian đào tạo, chương trình
đào tạo, tài liệu học tập, lịch trình khóa học có được sắp xếp gửi cho học viên
trước khi khóa học được bắt đầu hay không.
Trên thực tế thời gian đào tạo phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch điều tra
chung của Tổng cục thống kê hằng năm. Thời gian đào tạo có thể khác nhau giữa
các Cục thống kê nhưng phải đảm bảo khóa đào tạo được diễn ra trước thời điểm
điều tra.
Việc gửi thư mời, công bố thời gian khóa học, lịch trình đào tạo được
phòng nghiệp vụ có điều tra thực hiện trước khoảng một tuần trước khi diễn ra
khóa đào tạo. Điều này phần nào giúp các điều tra viên chủ động lên kế hoạch để
thực hiện các công tác khác để đảm bảo có mặt đầy đủ trong khóa học.
45
Thời điểm Thời điểm kết thúc STT Tên cuộc điều tra Tính chất cuộc điều tra điều tra điều tra
Ngày 01 hàng 1 Lao động việc làm Điều tra thường xuyên Ngày 08 hàng tháng tháng
Ngày 01 hàng Ngày 20 của tháng có 2 Khảo sát mức sống Điều tra không thường xuyên quý điều tra
Điều tra doanh Điều tra không thường xuyên 01/4 hàng năm 30/4 hằng năm 3 nghiệp
Ngày 05 hàng Điều tra giá tiêu Điều tra thường xuyên Ngày 09 hàng tháng 4 tháng dùng
Điều tra giá bán Ngày 08 hàng Nông – Lâm Điều tra thường xuyên Ngày 09 hàng tháng 5 tháng nghiệp – Thủy sản
01/10 hàng Điều tra cá thể Điều tra không thường xuyên 20/10 hàng năm 6 năm 01/10
Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 01/4 hàng năm 30/4 hàng năm 7 lúa vụ Đông Xuân
Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 01/7 hàng năm 31/7 hàng năm 8 lúa vụ Hè Thu
01/11 hằng Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 30/11 hàng năm 9 năm lúa vụ Mùa
Điều tra chăn nuôi Điều tra không thường xuyên 01/7 hằng năm 31/7 hàng năm 10 01/7
01/11 hằng Điều tra thủy sản Điều tra không thường xuyên 30/11 hàng năm 11 năm 01/11
Ngày 01 hàng 12 Xây dựng cơ bản Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng
46
Thời điểm Thời điểm kết thúc STT Tên cuộc điều tra Tính chất cuộc điều tra điều tra điều tra
Ngày 01 hàng 13 Vốn đầu tư Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng
Ngày 01 hàng 14 Vận tải Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng
Bảng 2.3 Kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018
(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê tỉnh Bình Dương)
Bảng kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018 cho thấy: Thời gian điều tra của
các cuộc điều tra trong năm thường chồng chéo, lịch điều tra dầy đặc nên việc sắp
xếp thời gian để vừa không bỏ lỡ các khóa đào tạo vừa thực hiện tốt công tác điều
tra là điều hết sức khó khăn.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
59.4
52.2
50.7
47.8
39.2
36.2
34.8
23.2
21.7
15.9
8.7
5.8
2.9
1.5
0
0
0
0
0
0
70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0
b30
b32
b31
b33
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.8 Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị
Kết quả khảo sát cho thấy đa phần học viên cảm thấy không đồng ý về thời
gian đào tạo. Do hạn chế về mặt nhân sự (số lượng nhân sự tối đa ở mỗi chi cục
thống kê là 05 người bao gồm lãnh đạo Chi cục thống kê) nên tại các Chi cục mỗi
người phải phụ trách từ ba đến bốn mảng công việc khác nhau nên rất nhiều
trường hợp đang thực hiện công tác của mảng điều tra khác lại được mời tham dự
đào tạo khiến họ phải làm ngoài giờ để kịp tiến độ của những cuộc điều tra khác.
47
Điều này khiến họ cảm thấy không đồng ý về thời gian đào tạo mà Cục thống kê
sắp xếp. Chỉ có 15.9% học viên đồng ý với thời gian đào tạo mà Cục thống kê sắp
xếp. Kết quả kiểm định T-test (phụ lục 13) cũng cho thấy có sự khác biệt giữa học
viên của hai khóa đào tạo được khảo sát. Điều này có thể được giải thích như sau:
Trong hai lớp đào tạo được khảo sát thì lớp đào tạo về điều tra giá tiêu dùng là
hoàn toàn mới vì đây là lần đầu tiên chuyển từ điều tra ghi giấy sang nhập tin trực
tiếp lên phần mềm của Tổng cục thống kê. Chính vì vậy, học viên sẽ cảm thấy cần
thiết để tham gia hơn so với lớp đào tạo về khảo sát mức sống dân cư.
Về công tác chuẩn bị các mặt khác như: gửi chương trình đào tạo, tài liệu
học tập, lịch trình khóa học thì đa phần các học viên đều hài lòng.
2.3.1.3. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo
Đây là yếu tố đánh giá sự hài lòng của học viên về chất lượng đào tạo được
khảo sát qua 3 khía cạnh về chương trình đào tạo có chất lượng tốt không, chương
trình đào tạo có phù hợp với từng cuộc điều tra không và học viên có xử lý công
việc tốt hơn sau khóa học hay không?
Tài liệu học tập chính của mỗi khóa học là bảng câu hỏi chính thức được sử
dụng trong quá trình điều tra và sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của điều tra đó do
Tổng cục thống kê cung cấp. Đây là những tài liệu lưu hành nội bộ và đều được
cung cấp cho học viên trước khi khóa học diễn ra.
Kết quả khảo sát khá phù hợp với tình trạng thực tế quan sát được tại Cục
thống kê. Đa phần học viên đánh giá khá tốt về chất lượng các khóa đào tạo tại
Cục thống kê. Riêng đối với câu hỏi: Chương trình đào tạo của Cục thống kê cho
chất lượng tốt? Đây là một câu đánh giá chung chung nên phần lớn học viên đưa
ra câu trả lời ở mức độ trung lập bởi xét về một số khía cạnh đào tạo thì Cục thống
kê thực hiện tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế sẽ được chỉ rõ trong các
phần khảo sát tiếp theo.
48
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
63.8
63.8
70
60
46.4
50
39.1
40
27.5
26.1
30
14.5
20
10.1
8.7
10
0
0
0
0
0
0
0
b10
b9
b11
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.9 Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo
2.3.1.4. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học
Đây là phần khảo sát để xem xét mức độ đồng ý của học viên đối với các
nội dung khóa học như: Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng
cuộc điều tra khác nhau? Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển?
Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế?
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NỘI DUNG KHÓA HỌC
80
68.1
70
60
46.4
44.9
50
42.0
42.0
40
30
20.3
20
11.6
11.6
11.6
10
1.5
0
0
0
0
0
0
b12
b13
b14
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.10 Kết quả khảo sát về nội dung khóa học
Từ bảng tổng hợp kết quả ta nhận thấy: Các học viên của khóa đào tạo đều
khá hài lòng về nội dung. Bởi Cục thống kê luôn mở các lớp đào tạo khác nhau
49
phù hợp với nội dung của từng cuộc điều tra riêng biệt, luôn luôn bám sát theo
bảng câu hỏi từ Tổng cục thống kê để hướng dẫn cách hỏi, cách ghi nhận câu trả
lời, cách điền thông tin vào bảng hỏi hoặc nhập thông tin trực tiếp lên phần mềm
thống kê của Tổng cục thống kê cấp. Tất cả nội dung khóa đào tạo đều bám sát với
bảng câu hỏi thực tế điều tra, tạo điều kiện cho người học dễ dàng tiếp thu những
thay đổi trong cách điều tra, ghi phiếu.
2.3.1.5. Kết quả khảo sát về giảng viên
Có thể nói đây là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công
của khóa học. Trong một lớp học giảng viên là người chịu trách nhiệm hướng dẫn,
truyền đạt nhằm giúp học viên tiếp thu tốt các kiến thức mới. Ở các lớp đào tạo tại
Cục thống kê thì giảng viên của các lớp đào tạo sẽ thay đổi theo nội dung cuộc
điều tra.
Công tác đào tạo của ngành thống kê được phân cấp như sau: Khi có kế
hoạch điều tra, Tổng cục thống kê sẽ tổ chức đào tạo cho cán bộ phụ trách điều tra
tại các Cục thống kê. Sau khi tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức
thì cán bộ đó sẽ trở thành giảng viên của lớp đào tạo được tổ chức tại Cục thống
kê sau đó.
STT Tên phòng Số lượng Trình độ giảng viên
1 Phòng Dân số - Văn xã 4 100% trình độ Đại học
2 Phòng Nông nghiệp 3 100% trình độ Đại học
3 Phòng Công nghiệp 5 100% trình độ Đại học
4 Phòng Thương mại 5 100% trình độ Đại học
5 Phòng Tổng hợp 4 100% trình độ Đại học
Bảng 2.4 Số lượng và trình độ giảng viên của Cục thống kê Bình Dương
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cục thống kê Bình Dương
50
Hiện tại, Cục thống kê không có quy hoạch về giảng viên. Bất kỳ cán bộ,
công chức nào phụ trách mảng công việc có tổ chức điều tra cũng có thể là giảng
viên của các khóa đào tạo.
100% các giảng viên của Cục thống kê đều có trình độ từ đại học trở lên và
thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo của Tổng cục thống kê nên xét về
chuyên môn nghiệp vụ họ rất giỏi nhưng lại kém về khả năng giao tiếp và truyền
tải kiến thức kém do không được đào tạo về mặt nghiệp vụ sư phạm. Cách mà các
giảng viên truyền tải kiến thức trên lớp chính là: Nói lại những gì mình hiểu chứ
không có phương pháp truyền đạt rõ ràng vì vậy đôi khi gây khó khăn trong việc
tiếp cập kiến thức của học viên.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ GIẢNG VIÊN
56.5
60
52.2
47.8
44.9
44.9
50
43.5
42.0
40.6
39.2
37.7
40
33.4
31.9
31.9
27.5
30
23.2
17.4
20
13.0
11.6
11.6
10.1
10.1
8.7
8.7
7.3
10
4.3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
b1
b2
b3
b4
b5
b6
b7
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.11 Kết quả khảo sát về giảng viên
Nhìn vào kết quả khảo sát trên hình ta nhận thấy rất rõ sự không hài lòng
của các học viên đối với giảng viên đứng lớp. Điều này cho thấy, các giảng viên
của Cục thống kê chưa đáp ứng được mong mỏi của học viên. Họ có kỹ năng, có
kiến thức và kinh nghiệm nhưng lại thiếu và yếu về nghiệp vụ sư phạm. Họ chỉ
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại thiếu kỹ năng giao tiếp thực tế và kinh
nghiệp xử lý các tình huống thực tế.
Khi tiến hành kiểm định T – Test thu được kết quả như phụ lục 13. Kết quả
có 5/7 biến không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của
51
những học viên của hai lớp đào tạo đối với các câu hỏi về giảng viên. Có thể lý
giải cho kết quả trên là do: Mỗi lớp sẽ do giảng viên của các phòng nghiệp vụ phụ
trách điều tra giảng dạy, do vậy trình độ, khả năng giao tiếp, ứng xử của các giảng
viên cũng khác nhau. Vì vậy, học viên của hai lớp đánh giá giảng viên có sự khác
biệt cũng là hoàn toàn phù hợp.
2.3.1.6. Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo cục thống kê
Ngoài yếu tố giảng viên thì cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê cũng góp
phần vào sự thành công của khóa học rất nhiều. Vì vậy, ngoài khảo sát sự hài lòng
của học viên về giảng viên ở đây tác giả cũng thêm phần khảo sát sự hài lòng của
học viên về cán bộ phụ trách lớp đào tạo, lãnh đạo Cục thống kê.
Cán bộ, lãnh đạo tại Văn phòng Cục và các điều tra viên là những người có
thâm niên làm việc cùng nhau nhiều năm nên các vấn đề về giao tiếp sẽ dễ dàng và
thuận lợi.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO CỤC THỐNG KÊ
66.7
59.4
70 60
52.2
43.5
43.5
42.0
42.0
36.2
50 40
30.4
26.1
26.1
20.3
17.4
17.4
15.9
30 20
13.0
11.6
10.2
10.2
7.3
4.3
2.9
1.4
0
0
0
0
0
0
0
10
0
B19
B20
B22
B24
B25
B27
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.12 Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê
Kết quả khảo sát cho thấy học viên chỉ tương đối hài lòng về sự nhiệt tình,
quan tâm của của cán bộ Cục thống kê đối với học viên. Tuy rằng, không quá
52
nhiều người đánh giá thấp nhưng sẽ tốt hơn nếu cán bộ phụ trách các lớp đào tạo
được đánh giá cao.
Về phía lãnh đạo Cục thống kê thang điểm đánh giá của học viên cũng
tương tự như đối với các cán bộ phụ trách lớp học. Có thể thấy, cả cán bộ phụ
trách các lớp đào tạo và lãnh đạo cục đều cho rằng việc tham gia các khóa đào tạo
là hiển nhiên trong chương trình công tác nên không mấy nhiệt tình quan tâm tới
học viên. Dù kết quả khảo sát có ít người không đồng tình nhưng tác giả cho rằng
đây là một yếu tố cần phải được xem xét để cải tiến nhằm nâng cao chất lượng các
lớp đào tạo trong tương lai.
2.3.1.7. Kết quả khảo sát về tài liệu học tập, cơ sở vật chất
Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của
khóa đào tạo. Nó góp phần quan trọng vào khả năng truyền đạt của giảng viên
cũng như khả năng tiếp nhận kiến thức của học viên.
Về tài liệu học tập: Tất cả tài liệu học tập đều được cung cấp bởi Tổng Cục
thống kê bao gồm các bảng câu hỏi mẫu, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ điều tra,
giấy, bút và túi đựng tài liệu đều được đảm bảo vận chuyển đến tay học viên trước
khi khóa đào tạo được diễn ra.
Về cơ sở vật chất: Các trang thiết bị phục vụ lớp học như: máy chiếu, hệ
thống âm thanh ánh sáng đều là thế hệ cũ, rất hay gặp sự cố hư hỏng làm lớp học
phải bị gián đoạn. Cục thống kê không có hệ thống máy tính phục vụ công tác
giảng dạy, các máy tính được sử dụng để phục vụ công tác giảng dạy hiện tại được
trưng dụng từ máy tính cá nhân của giảng viên. Cục thống kê cũng không được
trang bị máy phát điện vì vậy khi xảy ra sự cố mất điện là lớp học phải tạm nghĩ.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của các lớp đào tạo.
53
Năm đưa vào sử STT Tên trang thiết bị Hiện trạng dụng
Máy chiếu 2009 1 Vẫn còn sử dụng
Máy tính phòng học Không có 2
Máy lạnh 2009 3 Vẫn còn sử dụng
Hệ thống âm thanh, 2009 4 Vẫn còn sử dụng ánh sáng
5 Máy phát điện Không có
Bảng 2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất tại Cục thống kê Bình Dương
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Cục thống kê)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
70
59.4
56.5
60
53.6
50
39.2
40
33.4
30
23.2
15.9
20
13.0
10
4.3
1.5
0
0
0
0
0
0
B36
B34
B35
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.13 Kết quả khảo sát về tài liệu học tập
Đa phần học viên đều rất hài lòng về tài liệu học tập. Họ được cung cấp tất
cả những vật dụng cần thiết cho khóa học ngay trước khóa học bắt đầu. Các tài
liệu cũng được cấp phát phù hợp với nội dung, kế hoạch của khóa đào tạo. Cấu
trúc tài liệu phù hợp giúp học viên dễ dàng theo dõi bài học trên lớp.
54
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học
46.4
29.0
24.6
0
0
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.14 Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất
Từ kết quả tại hình 3.14, ta có thể thấy được phần đông học viên không
đồng ý về cơ sở vật chất của Cục thống kê. Mọi thứ cơ bản phục vụ lớp học đều
thiếu thốn hoặc nếu có thì đã cũ không đáp ứng tốt mong đợi của học viên. Thiết
nghĩ, đây là một yếu tố cơ bản cần được quan tâm đổi mới nếu muốn nâng cao
chất lượng các lớp đào tạo tại Cục thống kê trong tương lai.
2.3.1.8. Kết quả khảo sát về tương tác với học viên
Sự tương tác là một yếu tố có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong đào tạo. Đây là
nền móng để nâng cao chất lượng của các khóa đào tạo nói chung. Tiêu chí để
đánh giá chất lượng không nằm ở một vài cá nhân xuất sắc mà dựa trên sự kết nối
của một tập thể. Trong giới hạn của nghiên cứu này tác giả chỉ khảo sát một khía
cạnh nhỏ của sự tương tác như: Sự công bằng, sự tôn trọng, sự quan tâm, sự tự tin,
khi tiếp xúc lãnh đạo, sự phản hồi sau khóa học.
Chưa từng có một tiền lệ nào trong việc ghi nhận các ý kiến phản hồi của
học viên tại Cục thống kê nhằm mục đích nâng cao chất lượng các lớp đào tạo. Vì
vậy, dù học viên có ý kiến đóng góp/phản hồi thì cũng hiếm khi được đáp ứng. Do
chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đào tạo nên các cán bộ,
lãnh đạo Cục chưa xem trọng các đánh giá/phản hồi của học viên.
55
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC VỚI HỌC VIÊN
60
52.2
49.3
47.8
47.8
46.4
50
39.1
36.2
40
29.0
26.1
30
23.2
21.7
17.4
20
14.5
14.5
11.6
8.7
8.7
5.8
10
0
0
0
0
0
0
0
0
B15
B16
B17
B21
B26
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.15 Kết quả khảo sát về mức độ tương tác với học viên
Với 5 yếu tố nhỏ được yêu cầu khảo sát thì học viên tương đối hài lòng với
các câu hỏi về sự công bằng, sự quan tâm cũng như sự an toàn và tự tin khi tiếp
xúc với lãnh đạo Cục thống kê. Điều này khá dễ hiểu bởi học viên của các khóa
đào tạo là cán bộ, công chức trong ngành đã công tác nhiều năm cùng nhau nên
việc thoải mái trong giao tiếp là điều khá hiển nhiên.
Số liệu từ khảo sát cho thấy, chỉ 10% các học viên “Đồng ý” với đánh giá
thông tin phản hồi và những yêu cầu/phàn nàn của học viên sẽ được giải quyết
nhanh chóng. Đây thực sự là một yếu tố cần được xem xét và cải tiến nếu muốn
nâng cao chất lượng các lớp đào tạo trong tương lai
2.3.1.9. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ
Phần này chủ yếu đánh giá về công tác lưu trữ hồ sơ, mức độ bảo mật thông
tin cá nhân của học viên, giờ giấc làm việc của các phòng ban của Cục thống kê có
thuận tiện để học viên liên hệ công tác và những nội dung mà Cục thống kê đã hứa
với học viên thì có thực hiện đúng hay không.
56
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
69.6
55.1
39.1
39.1
37.7
37.7
31.9
30.4
21.8
18.8
11.6
7.2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
B18
B28
B29
B23
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
80 70 60 50 40 30 20 10
Hình 2.16 Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ
Tất cả các yếu tố nhỏ về chất lượng dịch vụ đều được học viên đánh giá khá
tốt. Các yếu tố này cho thấy sự chuyên nghiệp của phòng Tổ chức – hành chính.
Một số công tác khác liên quan đến chất lượng dịch vụ như: Công tác nước uống
phục vụ lớp học, tổ chức lưu trú cho học viên đối với lớp học dài ngày hay phục
vụ nhu cầu giải trí của học viên không được tác giả đưa vào khảo sát do các yếu tố
kể trên được Cục thống kê quy thành tiền và phát cho học viên tự xử lý tùy vào
nhu cầu cá nhân của học viên.
2.3.1.10. Kết quả khảo sát về đánh giá chung các khóa đào tạo
Sau khi tiến hành khảo sát riêng từng tiêu chí đào tạo, tác giả có tổng hợp
lại để khảo sát một lần nữa về đánh giá chung các khóa đào tạo nhằm tìm hiểu
thêm về sự hứng thú của học viên đối với các khóa đào tạo, sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ cũng như chất lượng đào tạo.
57
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
.
.
6 9 6
1 8 6
.
.
3 2 6
4 9 5
.
8 7 4
.
.
2 6 3
.
9 1 3
4 0 3
.
.
.
.
.
4 7 1
4 7 1
9 5 1
.
5 4 1
0 3 1
1 0 1
.
8 5
.
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0 0
C 1
C 2
C 3
C 4
C 5
Hình 2.17 Kết quả đánh giá chung
Kết quả khảo sát cho thấy học viên không đánh giá cao chất lượng đào tạo
của Cục thống kê. Điều này chứng tỏ học viên nhận thấy được những thiếu sót về
các mặt đào tạo từ giảng viên, tới cơ sở vật chất không đáp ứng được mong mỏi
của học viên. Đồng thời cũng không thấy thích thú khi tham gia các khóa đào tạo.
Có thể là do sự không đổi mới trong phương pháp, sự lặp lại cứng nhắc mô tiếp
đào tạo ở mỗi năm. Tất cả tạo nên sự không thích thú khi tham gia các lớp đào tạo.
Học viên tham gia các lớp đào tạo bởi đó là một hoạt động mang tính bắt buộc
trong công tác.
Ngoài hai tiêu chí nêu trên thì các tiêu chí còn lại học viên đánh giá khá
cao. Họ vẫn sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức bởi đó
là một hoạt động mang tính bắt buộc. Tuy không thích thú tham gia nhưng các
khóa đào tạo thực sự hữu ích cho công việc điều tra viên của họ.
2.3.2. Cấp độ 2
Đây là phần ghi nhận kết quả học tập, sự tiếp thu của học viên sau mỗi
khóa học. Trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận kết quả học tập của hai khóa đào
tạo là: Điều tra Khảo sát mức sống và điều tra giá tiêu dùng. Cả hai khóa đào tạo
đều tiến hành điều tra thực địa. Tiến hành phỏng vấn thử và đánh giá ngay tại địa
bàn điều tra mẫu. Các điều tra viên sẽ chia thành các nhóm nhỏ từ 5-7 thành viên
58
và tiến hành phỏng vấn mẫu được chỉ định. Giảng viên sẽ tham dự lớp phỏng vấn,
tiến hành đánh giá và xếp loại ngay tại buổi phỏng vấn với các tiêu chí sau:
Bảng 2.6 Cách thức đánh giá, phân loại học viên sau khóa học
Tiêu chí đánh Thang Yêu cầu Xếp loại giá điểm
Giỏi: Từ 80 – 100%
Thời gian phỏng Bằng thời gian tối thiểu cho phép đối Khá: Từ 70 – 79% 20 vấn với mỗi loại phiếu điều tra Trung bình: Từ 50 – 69%
Không đạt: Dưới 50%
Giỏi: Từ 80 – 100%
Quy trình gạn lọc Loại bỏ những đáp viên không phù Khá: Từ 70 – 79% 20 đáp viên hợp với tiêu chí của cuộc điều tra Trung bình: Từ 50 – 69%
Không đạt: Dưới 50%
Thực hiện bảng câu hỏi theo đúng Giỏi: Từ 80 – 100% Quy trình thực hướng dẫn của Tổng cục thống kê Khá: Từ 70 – 79% 20 hiện hỏi bảng câu Câu nào trước hỏi trước, thực hiện Trung bình: Từ 50 – 69% hỏi chuyển câu hỏi theo bước nhảy. Không đạt: Dưới 50%
Giỏi: Từ 80 – 100% Cách ghi nhận Ghi chính xác, đầy đủ những thông Khá: Từ 70 – 79% thông tin vào tin mà đáp viên cung cấp 20 Trung bình: Từ 50 – 69% phiếu trả lời Không bỏ sót bất kỳ thông tin nào Không đạt: Dưới 50%
Giỏi: Từ 80 – 100% Cách tổng hợp Diễn giải các thông tin mà đáp viên Khá: Từ 70 – 79% thông tin sau khi cung cấp thành ngôn ngữ của ngành 20 Trung bình: Từ 50 – 69% phỏng vấn thống kê Không đạt: Dưới 50%
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)
59
Các điều tra viên của mỗi huyện, thị xã, thành phố sẽ gom thành một nhóm.
Giảng viên sẽ dự phỏng vấn của từng nhóm theo thứ tự bốc thăm ngẫu nhiên. Kết
quả đánh giá sẽ là cơ sở để báo cáo với Tổng cục thống kê theo yêu cầu về chế độ
báo cáo thống kê. Đối với điều tra về khảo sát mức sống sẽ có 9 nhóm sẽ tham gia
phỏng vấn, điều tra giá tiêu dùng sẽ có 5 nhóm tham gia phỏng vấn.
Kết quả 100% các nhóm tham gia phỏng vấn đều đạt yêu cầu
Kết quả đánh giá học viên theo nhóm
21%
29%
Giỏi
Khá
Trung bình
50%
Hình 2.18 Kết quả đánh giá học viên qua điều tra thực địa cuối khóa
Từ kết quả trên cho thấy các nhóm đã nổ lực rất lớn trong quá trình tham
gia học tập. Các học viên đã tiếp thu được một lượng kiến thức thực tế đủ để tiến
hành cuộc điều tra thật sự. Đây là tiền đề quan trọng cho sự chuyển biến về nhận
thức của các điều tra viên ở cấp độ tiếp theo.
60
Giá tiêu dùng Tên nhóm Mức sống
Giỏi Thủ Dầu Một Khá
X Thuận An Trung bình
X Dĩ An Trung bình
Khá Bến Cát Trung bình
X Bầu Bàng Trung bình
Khá Dầu Tiếng Khá
Giỏi Phú Giáo Khá
Giỏi Tân Uyên Khá
X Bắc Tân Uyên Khá
Bảng 2.7 Kết quả xếp loại theo nhóm
(Nguồn: Phòng tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)
Khảo sát giá tiêu dùng là một khảo sát tương đối đơn giản, thời gian thu
thập số liệu nhanh chóng, khả năng sai sót ít xảy ra do điều tra viên chỉ tiến hành
thu thập giá của các mặt hàng có trong danh mục được yêu cầu và ghi lại vào
phiếu điều tra. Vì vậy, các nhóm thực hiện tốt, ít để xảy ra lỗi, lỗi chủ yếu xảy là
do sơ sót trong quá trình ghi phiếu và tổng hợp phiếu. Điều tra viên ghi nhằm giá
của các mặt hàng nhưng đã kịp thời phát hiện và sửa ngay tại chỗ.
Khảo sát mức sống là một khảo sát rất phức tạp, tốn rất nhiều thời gian của
điều tra viên. Lượng thông tin cần khai thác rất nhiều từ công việc của các thành
viên trong hộ đến thu nhập, tài sản, cách chi tiêu, mua sắm, tài sản cố định,… Vì
vậy, các điều tra viên thường hỏi sót thông tin của đáp viên. Điều tra viên cũng
gặp khó khăn khi phải tính toán rất nhiều chi phí chi tiêu nhỏ nhặt trong ăn uống,
mua sắm ngay tại hộ điều tra. Tuy nhiên, những sai sót đó đã được giảng viên góp
ý ngay tại buổi phỏng vấn để điều tra viên rút kinh nghiệm cho những lần điều tra
thực sự.
61
2.3.3. Cấp độ 3
Đây là cấp độ được đánh giá bởi các Giám sát viên của các cuộc điều tra.
Thông thường vai trò Giám sát viên được giao cho Chi cục trưởng Chi cục thống
kê các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các Giám sát viên sẽ dự phỏng vấn của
điều tra viên theo đúng tỷ lệ quy định cho mỗi điều tra. Cụ thể trong nghiên cứu
này, tác giả phỏng vấn các giám sát viên của điều tra Lao động việc làm năm 2019
với tỷ lệ dự phỏng vấn bắt buộc tối thiểu là 25% trên mỗi địa bàn. Mỗi địa bàn
điều tra 20 mẫu, như vậy Giám sát viên phải dự phỏng vấn ít nhất 5 hộ/địa bàn
điều tra.
Đánh giá kết quả khảo sát ở cấp độ này, tác giả sử dụng bảng câu hỏi ở phụ
lục 3. Nội dung bảng câu hỏi xoay quanh 3 nội dung chính bao gồm:
Mức độ ứng dụng sau khóa học của các học viên: Họ có ứng dụng các
kiến thức đã học vào thực tế công việc và có làm điều đó thường xuyên
hay không?
Mức độ chuyển biến trong công việc: Trong quá trình làm việc học viên
có lặp lại các sai sót đã gặp? Có ứng dụng được những thay đổi, những
điểm mới để ứng dụng vào công việc hay không?
Đánh giá chung về khóa học: Đánh giá của các Giám sát viên về khóa
đạo tạo có giúp giảm lỗi hay gặp của điều tra viên không? Có giúp giảm
tỷ lệ lỗi trên phiếu điều tra không?
62
2.3.3.1. Mức độ ứng dụng sau khóa học
Theo kết quả khảo sát tác giả thu thập được thì ở mức độ ứng dụng sau
khóa học các học viên được các Giám sát viên đánh giá rất cao.
SỰ HÀI LÒNG CỦA GIÁM SÁT VIÊN VỀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG SAU KHÓA HỌC CỦA ĐIỀU TRA VIÊN
100
77.8
80
66.7
55.6
60
44.4
33.3
40
22.2
20
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
E1
E2
E3
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.19 Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng sau khóa học
Theo như hình 3.19, các giám sát viên đánh giá cao mức độ ứng dụng sau
khóa học của các học viên. Hằng năm, các bảng câu hỏi của mỗi cuộc điều tra đều
được Tổng cục thống kê điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu ngày một
khắc khe về thông tin thống kê. Rất nhiều những sửa đổi từ cách hỏi, cách gạn lọc,
cho đến cách ghi nhận thông tin đều được đổi mới. Do vậy, việc ứng dụng ít nhất
một nội dung của khóa học vào công việc là điểm dễ ghi nhận nhất của các học
viên sau khi tham gia khóa học.
Do đặc trưng công việc của các điều tra viên là thu thập thông tin theo mẫu
đã được chọn từ trước, mỗi bảng câu hỏi sẽ được phỏng vấn với một đáp viên khác
nhau nên việc thường xuyên ứng dụng những nội dung của khóa học và thực hiện
những phương pháp thu thập thông tin như hướng dẫn trong khóa học để thực hiện
công tác thu thập thông tin cũng là điều rất dễ nhận thấy. Các giám sát viên trong
cuộc khảo sát cũng đánh giá rất cao mức độ lặp đi lặp lại của việc ứng dụng những
63
điểm mới được học trong khóa học ra ngoài thực tế công tác thu thập thông tin của
các điều tra viên.
2.3.3.2. Mức độ chuyển biến trong công việc
Đây là một quá trình thay đổi đòi hỏi một thời gian tương đối lâu. Các học
viên phải có sự ứng dụng nhuần nhuyễn những điểm mới của khóa đào tạo thì mới
dẫn tới những chuyển biến tích cực trong công việc như: Giảm tỷ lệ sai sót trong
quá trình đặt câu hỏi cho đáp viên, giảm tỷ lệ sai sót trong quá trình ghi nhận
thông tin vào phiếu điều tra, thể hiện được sự chuyên nghiệp trong cách hỏi và ghi
nhận thông tin cũng như biết cách phỏng vấn thêm những điểm đổi mới trong
bảng câu hỏi.
Khi dự phỏng vấn của các điều tra viên tại hộ, các giám sát viên sẽ quan sát
cách điều tra viên tiếp cận hộ, gạn lọc thông tin, cách hỏi và ghi phiếu trả lời. Tùy
vào cuộc điều tra mà bảng câu hỏi sẽ khác nhau và độ khó trong cách khai thác
thông tin cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, điều cần thiết nhất của các điều tra
viên chính là những cách thức đặt câu hỏi và cách ghi nhận thông tin của các đáp
viên đã được hướng dẫn kỹ trong khóa đào tạo.
SỰ HÀI LÒNG CỦA GIÁM SÁT VIÊN VỀ MỨC ĐỘ CHUYỂN BIẾN TRONG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU TRA VIÊN
77.8
66.7
66.7
55.6
80 60
44.4
33.3
33.3
33.3
22.3
22.2
22.2
11.1
11.1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
40 20 0
E4
E5
E6
E7
E8
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
100
Hình 2.20 Kết quả khảo sát mức độ chuyển biến về nhận thức
64
Đa phần các học viên đều được đánh giá tốt rằng họ có những chuyển biến
tích cực trong công việc. Tuy rằng vẫn có một số lỗi phát sinh trong quá trình dự
phỏng vấn thực tế tại hộ như: Điều tra viên hỏi nhanh, hỏi lướt do đáp viên tỏ ra
khó chịu, không hợp tác hoặc do áp lực về thời gian khiến điều tra viên không thể
hoàn thành phiếu phỏng vấn tại hộ mà phải ghi chép nhanh thông tin vào sổ rồi
hoàn thành phiếu trả lời sau đó. Tuy nhiên, theo đánh giá của các giám sát viên thì
điều tra viên thực sự có những thay đổi rất tích cực trong khi thực hiện phỏng vấn
tại hộ. Họ vận dụng khá tốt những kiến thức được học vào việc đặt câu hỏi, chọn
lọc và ghi nhận thông tin mà đáp viên cung cấp. Thực hiện theo đúng hướng dẫn
ghi phiếu điều tra mới của năm 2019.
2.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả của khóa đào tạo
Các giám sát viên đánh giá chung về hiệu quả đào tạo khá tốt như hình 3.21
ĐÁNH GIÁ CHUNG
90
77.8
80
70
55.6
60
44.4
50
40
33.4
33.3
30
22.2
22.2
20
11.1
10
0
0
0
0
0
0
0
0
E11
E9
E10
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Trung lập
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hình 2.21 Đánh giá chung
Thực tế, theo số liệu của phòng thống kê Dân số - Văn xã, tỷ lệ lỗi của
phiếu điều tra Lao động việc làm trong mức cho phép của Tổng cục thống kê là
dưới 5%. Tháng 01/2019 là tháng đầu tiên áp dụng phiếu điều tra mới của năm
2019 và trong tháng này tỷ lệ lỗi là 4,67% bình quân chung cho toàn tỉnh, sang
tháng 02/2019 tỷ lệ này giảm còn 4,3% và tiếp tục giảm còn 3,86% trong tháng 3.
65
Điều này chứng minh được tính hữu ích của khóa học. Nó giúp điều tra viên hoàn
thiện các kỹ năng cần thiết giúp họ làm việc chuyên nghiệp hơn và ngày một hoàn
thiện hơn hạn chế được những lỗi thường gặp và ít phát sinh các lỗi mới trong
phiếu điều tra.
2.3.4. Cấp độ 4
Ở cấp độ này, ta sẽ xem xét sự thay đổi của tổ chức trong trung và dài hạn.
Nó được đặt ra để đánh giá sự ảnh hưởng của các khóa đào tạo lên tổ chức bao
gồm bước đầu là chuyển biến về hành vi, nhận thức của học viên sau đó là hiệu
năng công việc.
2.3.4.1. Kết quả thực hiện công việc của thống kê viên
Mục đích chính của các chương trình đào tạo chính là cung cấp cho học
viên kiến thức cần thiết để thực hiện các cuộc điều tra thống kê theo yêu cầu của
Tổng cục thống kê đặt ra. Tính chính xác của những số liệu thống kê là yêu cầu
quan trọng hàng đầu mà Tổng cục thống kê yêu cầu ở tất cả các cuộc điều tra.
Muốn tăng độ chính xác thì tỷ lệ lỗi xuất hiện trong phiếu điều tra phải giảm
xuống tới mức thấp nhất có thể. Điều này được kiểm soát bởi các giám sát viên và
cán bộ nghiệm thu phiếu.
Công tác đánh giá tỷ lệ lỗi được tiến hành song song công tác nghiệm thu
phiếu. Việc đánh giá tỷ lệ lỗi nhằm tạo điều kiện cho các điều tra viên nhìn nhận
các sai sót và khắc phục trong những lần điều tra tiếp theo và làm cơ sở để trình
lãnh đạo xem xét và đánh giá như là một phần trong công tác thi đua hằng năm.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp tỷ lệ lỗi của các cuộc điều
tra thường xuyên trong năm 2018 như sau:
66
Thời gian Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tên phòng STT Tên cuộc điều tra tiến hành bình quân bình quân phụ trách điều tra năm 2017 năm 2018
Phòng Dân số Lao động việc làm Hàng tháng 4,7% 4,68% 1 - Văn xã
Phòng Dân số 2 Khảo sát mức sống Hàng quý 4,98% 4,82% - Văn xã
Phòng Công Từ 01/4 – 3 Điều tra doanh nghiệp 4,1% 4,1% nghiệp 30/4
Phòng 4 Điều tra giá tiêu dùng Hàng tháng 3,15% 3,1% Thương mại
Điều tra giá bán Nông – Lâm Phòng 5 Hàng tháng 3,47% 3,28% nghiệp – Thủy sản Thương mại
Phòng Từ 01/10 – 6 Điều tra cá thể 01/10 4,68% 4,36% Thương mại 20/10
Điều tra sản lượng lúa vụ Phòng Nông Từ 01/4 – 7 4,52% 4,55% Đông Xuân nghiệp 30/4
Điều tra sản lượng lúa vụ Hè Phòng Nông Từ 01/7 – 8 4,27% 4,13% nghiệp 31/7 Thu
Điều tra sản lượng lúa vụ Phòng Nông Từ 01/11 – 9 4,46% 4,51% Mùa nghiệp 30/11
Phòng Nông Từ 01/7 – 10 Điều tra chăn nuôi 01/7 3,82% 3,64% nghiệp 31/7
Phòng Nông Từ 01/11 – 11 Điều tra thủy sản 01/11 4,55% 4,41% nghiệp 30/11
Phòng Tổng 12 Xây dựng cơ bản Hàng tháng 2,1% 2,05% hợp
Phòng Tổng 13 Vốn đầu tư Hàng tháng 2,48% 2,57% hợp
67
Thời gian Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tên phòng STT Tên cuộc điều tra tiến hành bình quân bình quân phụ trách điều tra năm 2017 năm 2018
Phòng Tổng 14 Vận tải Hàng tháng 3,11% 2,96% hợp
Bảng 2.8 Tỷ lệ lỗi khi nghiệm thu phiếu điều tra trong năm 2017 và 2018
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)
2.3.4.2. Hiệu quả mang lại cho tổ chức
Do Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước được giao quản lý Nhà
nước về thống kê, tổ chức các hoạt động về thống kê và cung cấp thông tin thống
kê, kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và các cá nhân theo quy định của
pháp luật. Chi phí để chi trả cho công tác đào tạo được ngân sách Nhà nước đảm
bảo. Do đó, ta không thể tính toán được lợi ích bằng tiền do công tác đào tạo mang
lại vì Cục thống kê không có sự tăng trưởng về doanh thu như tại các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy hiệu quả của đào tạo mang lại thông qua
việc xem xét chi phí đào tạo với tỷ lệ lỗi của phiếu điều tra trong quá trình nghiệm
thu cũng như sự hài lòng của cấp quản lý từ trưởng phòng trở lên tại Cục thống kê
Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018 được tổng hợp cho thấy tổng kinh
phí đào tạo năm 2018 giảm 26,3 triệu. Khoảng kinh phí giảm là do tiết
kiệm các khoản chi cho tài liệu học tập và cơ sở vật chất như: chi phí in
ấn, bút viết, túi đựng tài liệu, băng-rôn,…. Trong khi đó, tỷ lệ lỗi phiếu
điều tra bình quân năm 2017 là 3,96% và tỷ lệ lỗi bình quân năm 2018
là 3,8%. Chi phí đào tạo giảm và tỷ lệ lỗi bình quân cũng giảm theo
càng cho thấy rõ rệt hiệu quả mà các lớp đào tạo mang lại cho tổ chức.
68
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Số Kinh phí Kinh phí STT Tên lớp đào tạo Tên phòng phụ trách lượng năm 2017 năm 2018
Lao động việc làm Phòng Dân số - Văn xã 42 45.300 44.500 1
Khảo sát mức sống Phòng Dân số - Văn xã 42 54.160 52.600 2
Điều tra doanh nghiệp Phòng Công nghiệp 26.880 26.300 42 3
Điều tra giá tiêu dùng Phòng Thương mại 6.460 6.500 27 4
Điều tra giá bán Nông – Phòng Thương mại 27 6.460 6.300 5 Lâm nghiệp – Thủy sản
Điều tra cá thể Phòng Thương mại 24.180 24.000 42 6
Điều tra nông nghiệp Phòng Nông nghiệp 39.800 38.500 42 7
Xây dựng cơ bản Phòng Tổng hợp 8.060 8.100 42 8
Vốn đầu tư Phòng Tổng hợp 8.450 8.300 42 9
42 10 Vận tải Phòng Tổng hợp 8.200 8.150
Tổng cộng 227.950 201.650
Bảng 2.9 Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Cục thống kê)
Sự hài lòng của cấp quản lý: Hầu hết các trưởng phòng nghiệp vụ và
Ban lãnh đạo Cục thống kê đều hài lòng về những thay đổi tích cực của
các điều tra viên sau khóa đào tạo. Mà minh chứng rõ ràng nhất chính là
tỷ lệ hoàn thành công việc tăng đều qua các năm, điều này chứng tỏ các
học viên ứng dụng tốt những kiến thức học được vào công việc.
69
Bắc TP Bàu Dầu Bến Phú Tân Thuận Dĩ Tân TDM Bàng Tiếng Cát Giáo Uyên An An Uyên
2015 98.14 98.27 98.02 97.41 98.32 98.96 98.45 98.36 98.60
2016 98.20 98.42 98.17 97.59 98.52 99.04 98.64 98.54 98.75
2017 98.39 98.59 98.22 98.65 98.67 99.22 98.73 98.80 99.00
2018 99.30 99.17 99.49 99.52 99.40 99.45 99.10 98.92 99.31
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện kế hoạch công tác thống kê của huyện/thị xã/thành phố
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Cục thống kê)
Điểm bình quân Biến khảo sát Kết quả khảo sát
Nhu cầu đào tạo 100% đồng ý Tốt
Công tác chuẩn bị 3.96 Chưa tốt
Chất lượng đào tạo 4 Tốt
Nội dung khóa học 4.03 Tốt
Giảng viên 3.47 Chưa tốt Cấp độ 1 Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 3.73 Chưa tốt
Tài liệu học tập, cơ sở vật chất 3.85 Chưa tốt
Tương tác với học viên 3.32 Chưa tốt
Chất lượng dịch vụ 4.1 Tốt
Đánh giá chung về các khóa đào tạo 4 Tốt
Cấp độ 2 100% học viên đạt Tốt Tiếp thu kiến thức yêu cầu
4.4 Tốt Mức độ ứng dụng sau khóa học Cấp độ 3 4 Tốt Mức độ chuyển biến trong công việc
70
Đánh giá chung về hiệu quả của 4.2 Tốt khóa học
100% phiếu điều Kết quả thực hiện công việc của cán tra có tỷ lệ lỗi dưới Tốt Cấp độ 4 bộ công chức 5%
Bảng 2.11 Tổng kết mô hình
Kết quả tổng kết mô hình được sắp xếp như sau:
Đối với cấp độ 1 và cấp độ 3: Kết luận “Tốt” hoặc “Chưa tốt” được sắp
xếp dựa trên điểm bình quân chung của các biến khảo sát. “Tốt” khi
điểm bình quân của biến khảo sát từ 4.0 trở lên tức tương được với câu
trả lời “Đồng ý” trên bảng câu hỏi. “Chưa tốt” khi điểm bình quân
chung của biến khảo sát thấp hơn 4.0
Đối với cấp độ 2: Căn cứ trên điểm số của giảng viên khi học viên tiến
hành điều tra thực địa sau khóa học. “Tốt” nếu tất cả học viên đều đạt
yêu cầu, ngược lại “chưa tốt”
Đối với cấp độ 4: “Tốt” nếu không có phiếu điều tra nào bị loại khi
nghiệm thu tức là tỷ lệ lỗi trên mỗi phiếu điều tra đạt yêu cầu của Tổng
cục thống kê là dưới 5% lỗi/phiếu điều tra.
2.3.5. Mô hình IPA (Importance Performance Analysis)
Đây là mô hình đánh giá mức độ quan trọng – mức độ hài lòng của các biến
có kết quả khảo sát về mức độ hài lòng thấp. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert
5 mức độ (Phụ lục 4). Dựa vào mô hình tác giả sẽ đề xuất trình tự thực hiện các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê Bình
Dương trong thời gian sắp tới.
Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Cục thống kê, tác giả tiến
hành khảo sát mức độ quan trọng của 5 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nội bộ. Mẫu được chọn trong lần khảo sát này gồm Ban lãnh đạo Cục thống kê (01
71
Cục trưởng, 02 phó Cục trưởng và 07 trưởng phòng nghiệp vụ của Cục) và ở mỗi
chi cục thống kê tác giả chọn nhẫu nhiên 01 thống kê viên để tiến hành khảo sát.
Tất cả các biến được khảo sát trong mô hình IPA đều các biến cần phải
được xem xét để đề xuất các giải pháp ở chương tiếp theo. Tác giả sử dụng mô
hình này với mục đích làm cơ sở cho việc xác định thứ tự ưu tiên của các giải
pháp. “Mức độ hài lòng” là trung bình của các biến khảo sát ở cấp độ 1 (Xem phụ
lục 9). “Mức độ quan trọng” là điểm trung bình của các biến trong khảo sát về
mức độ quan trọng (xem phụ lục 4 và phụ lục 12).
STT Tên biến khảo sát Mức độ hài lòng Mức độ quan trọng
1 Công tác chuẩn bị 3.96 4.11
2 Giảng viên 3.47 4.22
3 Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 3.73 3.89
4 Tài liệu học tập, cơ sở vật chất 3.85 4.00
5 Tương tác với học viên 3.32 4.06
Bảng 2.12 Giá trị trung bình của mức độ hài lòng và mức độ quan trọng
của các biến có kết quả khảo sát mức độ hài lòng thấp
Từ kết quả phân tích giá trị trung bình như bảng 3.11 tác giả sử dụng phần
mềm SPSS để vẽ biểu đồ IPA với trục tung (Y) biểu diễn mức độ quan trọng và
trục hoành (X) biểu diễn mức độ hài lòng và thu được biểu đồ như hình 3.22
72
Hình 2.22 Biểu đồ IPA các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương
Ô (I) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng thấp nhưng lại được đánh giá cao
về mức độ quan trọng. Cần phải tập trung giải quyết các yếu tố về giảng viên và
tương tác với học viên trong ô này để nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục
thống kê tỉnh Bình Dương.
Ô (II) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng cao và mức độ quan trọng cũng
rất cao. Cần giữ vững và phát huy tốt hơn nữa. Đó là yếu tố về công tác chuẩn bị.
Ô (III) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng cao tuy nhiên mức độ quan
trọng không được đánh giá cao. Đây cũng là các yếu tố cần tiếp tục được duy trì
và phát huy bao gồm các yếu tố về: Cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê và Cơ sở
vật chất.
73
Tóm lại, sau khi tiến hành phân tích dữ liệu sơ cấp tác giả đã tìm ra được 05
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các lớp đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình
Dương và kết hợp với mô hình IPA tác giả đưa ra được thứ tự ưu tiên để đề xuất
các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Cục thống kê tỉnh
Bình Dương trong chương tiếp theo của nghiên cứu này.
Thứ tự ưu tiên thực hiện giải pháp như sau:
1. Giảng viên
2. Tương tác với học viên
3. Công tác chuẩn bị
4. Tài liệu học tập, cơ sở vật chất
5. Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê
Tóm tắt chương 2: Giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương và đưa ra
đánh giá các khóa đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương theo mô hình 4 cấp độ
giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và đầy đủ về các khía cạnh của khóa đào tạo. Bên
cạnh đó, mô hình cũng chỉ ra những điểm còn thiếu sót tạo ra sự chưa hài lòng của
các học viên. Kết hợp với việc phân tích mô hình IPA ở cuối chương còn giúp cho
tác giả đưa ra được thứ tự ưu tiên của các yếu tố khi đề ra các giải pháp cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho các khóa đào tạo nội bộ tại Cục thống
kê trong tương lai.
74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Sau khi tiến hành phân tích những dữ liệu sẵn có cũng như tiến hành khảo
sát thực tế, tác giả nhận thấy các lớp đào tạo tại Cục thống kê mang lại những kết
quả rất hữu ích, rất cần thiết để giúp điều tra viên nâng cao trình độ, nhận thức,
giúp họ thay đổi thói quen, cách làm việc. Bên cạnh những yếu tố đã đạt được thì
vẫn còn những yếu tố cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng của các
lớp đào tạo tại Cục thống kê.
3.1. Giải pháp về giảng viên
Giảng viên của các khóa đào tạo tại Cục thống kê đều là các cán bộ đang
công tác tại các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê. Vì vậy, về cơ bản không thể
đáp ứng được các tiêu chuẩn của một giảng viên chuyên nghiệp. Rõ ràng, về mặt
chuyên môn nghiệp vụ thì kỹ năng, kinh nghiệm của họ rất tốt nhưng về mặt
nghiệp vụ sư phạm thì hầu như chưa được đào tạo. Thực tế, nhiều cán bộ khi được
chọn đứng lớp giảng dạy tỏ ra rất lo lắng vì đó là lần đầu tiên họ phát biểu trước
đám đông, họ tỏ ra lúng túng, không có kinh nghiệm để xử lý các tình huống thực
tế phát sinh tại lớp học.
Từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy các học viên không hài lòng
nhiều nhất ở khâu giao tiếp và kinh nghiệm của giảng viên. Họ thiếu tinh tế khi xử
lý các vấn đề xảy ra trên lớp như: Họ không biết cách lôi kéo sự chú ý, tập trung
của học viên về bài giảng của mình, khi học viên đặt câu hỏi họ lúng túng dù rằng
họ rất giỏi về nghiệp vụ điều tra,… Giảng viên có kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ nhưng thiếu kỹ năng sư phạm tức là khả năng truyền đạt kiến thức và sự
hiểu biết của bản thân cho người khác. Cái mà họ nói trên lớp chỉ là sự chia sẻ
những gì họ biết chứ không phải là dạy.
Do vậy, tác giả đề xuất 2 giải pháp sau đây:
75
Bằng nguồn kinh phí tự chủ của mình, Cục thống kê sẽ cho các giảng
viên đi học các lớp nghiệp vụ sư phạm tại các trường có đào tạo về
nghiệp vụ sư phạm trên địa bàn tỉnh. Điều này sẽ giúp cải thiện đáng kể
chất lượng giảng viên, giúp giảng viên nâng cao nghiệp vụ sư phạm,
tăng cường khả năng giao tiếp và xử lý tình huống trên lớp học. Tuy
nhiên, giải pháp này có nhược điểm là sẽ ảnh hưởng đến công tác của
các cán bộ được chọn đi học. Vì đôi lúc thời khóa biểu do các trường
sắp xếp không phù hợp với công tác tại Cục thống kê.
Cục thống kê cũng có thể tổ chức các buổi hội thảo để trao đổi kinh
nghiệm giữa các giảng viên với nhau. Giúp họ tự trao dồi kỹ năng và
kinh nghiệm đứng lớp. Cũng có thể mời thêm chuyên gia về lĩnh vực
giáo dục tới dự các buổi hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm đứng lớp. Điều
này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công tác của các cán bộ tại Cục
thống kê vì Cục được chủ động thời gian tổ chức các buổi hội thảo.
3.2. Giải pháp về sự tương tác với học viên
Sự tương tác của học viên với cơ sở đào tạo nói chung và Cục thống kê nói
riêng là một yếu tố quyết định sự thành công của khóa học. Những ý kiến, phản
hồi của học viên sau khóa học chính là cơ sở để Cục thống kê đưa ra các giải pháp
để ngày một nâng cao chất lượng của các lớp đào tạo. Tuy nhiên, qua cuộc khảo
sát thực tế do tác giả thực hiện ở nghiên cứu này, kết quả khảo sát cho thấy: Cục
thống kê không xem trọng các ý kiến đánh giá và phản hồi từ học viên cũng như
những yêu cầu hay phàn nàn của học viên không được xem xét và giải quyết
nhanh chóng. Đây là sự thiếu sót rất lớn trong công tác đào tạo tại Cục thống kê.
Thêm một ảnh hưởng nữa từ việc không đánh giá cao các phản hồi của học
viên chính là tạo ra tâm lý chán nãn, lờ là, không tập trung vào lớp học mà tới lớp
chỉ để “điểm danh” của học viên. Từ việc không đánh giá cao các ý kiến phản hồi
của học viên đã dẫn đến tâm lý học đối phó của các học viên. Đây là yếu tố hàng
đầu dẫn tới hạn chế sự tiếp thu kiến thức.
76
Sự tương tác kém giữa học viên và Cục thống kê sẽ dẫn tới nhiều bất lợi
cho công tác đào tạo. Tác giả có đề xuất phương án như sau: Cục thống kê nên
giao bộ phận thi đua khen thưởng hoàn thành phiếu khảo sát để tiến hành thu thập
ý kiến học viên sau mỗi khóa học. Từ việc tổng hợp các phiếu khảo sát sau mỗi
khóa học, bộ phận thi đua khen thưởng sẽ có những kiến nghị phù hợp nhằm nâng
cao các tương tác tích cực giữa học viên với giảng viên và với Cục thống kê. Từ
đó, ngày một hoàn thiện và nâng cao chất lượng các khóa đào tạo nội bộ trong
tương lai.
3.3. Giải pháp về công tác chuẩn bị
Sự chưa hài lòng của học viên tập trung ở yếu tố thời gian đào tạo. Ở phần
trước tác giả đã phân tích sơ qua về nguyên nhân của sự chưa hài lòng này đó
chính là do sự chồng chéo của các cuộc điều tra. Một thống kê viên phải phụ trách
nhiều mảng công tác khác nhau, mỗi mãng công tác lại có nhiều cuộc điều tra mà
thời điểm cũng như thời gian hoàn thành lại sát nhau. Bên cạnh các cuộc điều tra
thì các thống kê viên còn phải thực hiện nhiều báo cáo định kỳ mang tính bắt
buộc. Vì vậy, việc sắp xếp thời gian để đào tạo là rất khó khăn và không tránh
khỏi sự xáo trộn công việc của các thống kê viên.
Từ trước đến nay, việc phân công công việc tại mỗi Chi cục thống kê do
Chi cục trưởng toàn quyền quyết định. Do vậy, các thống kê viên ở các chi cục
khác nhau sẽ thực hiên công tác tại các mảng công việc không giống nhau. Ví dụ:
Ở chi cục thống kê thành phố Thủ Dầu Một, thống kê viên Nguyễn Thị Hạnh phụ
trách các mãng công tác bao gồm: Thống kê thương mại – dịch vụ - kinh doanh cá
thể, thống kê giá, thống kê công nghiệp và phụ trách công tác kế toán. Trong khi
đó tại chi cục thống kê Thị xã Bến Cát, thống kê viên Trần Thị Bích Thủy lại được
giao phụ trách các mãng công việc bao gồm: Vốn đầu tư – xây dựng, thống kê
thương mại – dịch vụ - kinh doanh cá thể và phụ trách công tác kế toán. Rõ ràng,
không có sự thống nhất ở cách phân công công tác, do đó sẽ khó khăn để sắp xếp
77
thời gian đào tạo sao cho tối ưu nhất nghĩa là ít gây ảnh hưởng đến công tác của
các thống kê viên nhất.
Với tình hình thực tế như vậy tác giả cho rằng việc thống nhất, gom nhóm
các mảng công việc để giao cho các thống kê viên phụ trách tại mỗi chi cục là điều
cần thiết, dễ thực hiện, không gây ra nhiều sự xáo trộn lại có thể giúp Cục thống
kê khi xây dựng kế hoạch đào tạo ít ảnh hưởng về mặt thời gian nhất đối với các
thống kê viên.
3.4. Giải pháp về tài liệu học tập, cơ sở vật chất
Về yếu tố này, sự không hài lòng tập trung chủ yếu ở cơ sở vật chất. Một lý do
khách quan là do yếu tố kinh phí, Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước, kinh
phí hoạt động chủ yếu được chi từ Ngân sách Nhà nước. Nguồn kinh phí tự chủ khá
hạn hẹp được ưu tiên phục vụ các hoạt động quan trọng và nâng cao đời sống của cán
bộ công chức nên việc đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo khá hạn hẹp.
Thêm vào đó, hoạt động đào tạo chưa được chú trọng mà chỉ được xem là hoạt động
bổ trợ cho công tác điều tra vì vậy nguồn kinh phí để hỗ trợ cũng không nhiều.
Hiện tại, diện tích của Cục thống kê khá nhỏ không đủ chỗ để trang bị phòng
học riêng mà phải sử dụng hội trường để phục vụ các lớp học. Điều này, ít nhiều gây
khó khăn cả cho người dạy lẫn người học. Các trang thiết bị cũ kỹ, thiếu thốn cũng là
một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập và giảng dạy của các
khóa đào tạo
Với những yếu tố khách quan và chủ quan như trên, tác giả có 2 phương án
như sau:
Xung quanh Cục thống kê có rất nhiều trường đại học, cao đẳng. Do
vậy, trong thời gian chờ đợi được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ
công tác giảng dạy thì hiện tại Cục thống kê có thể đi thuê phòng học tại
các trường học trên địa bàn nhằm đáp ứng tối thiểu điều kiện dạy và học
78
cho các lớp đào tạo của mình. Kinh phí thuê phòng học được quyết toán
theo quy định về sử dụng kinh phí đào tạo được quy định riêng cho từng
cuộc điều tra.
Ngoài việc thuê phòng học, Cục thống kê cũng có thể thuê các yếu tố hỗ
trợ bên ngoài để phục vụ công tác dạy và học được diễn ra ngay tại hội
trường của Cục. Hiện tại các dịch vụ cho thuê máy chiếu, máy phát điện
cũng rất dễ tìm nhà cung cấp bên ngoài với chi phí cũng rất tiết kiệm.
Kinh phí cũng được quyết toán theo đúng quy định trong hướng dẫn về
thực hiện kinh phí điều tra.
3.5. Giải pháp về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy các học viên cũng khá hài lòng với cán bộ
phụ trách lớp học và lãnh đạo Cục thống kê. Tuy nhiên, tác giả cho rằng chất lượng
các lớp đào tạo sẽ tốt hơn rất nhiều nếu mức độ hài lòng của học viên được nâng cao
thêm nữa bởi vì vẫn gần 10% học viên không hài lòng với mức độ quan tâm của các
cán bộ phụ trách lớp học đối với các học viên và tỷ lệ tương tự với thái độ của lãnh
đạo Cục thống kê trước các yêu cầu được hỗ trợ của học viên.
Đây là yếu tố nhạy cảm vì sự đánh giá chủ yếu dựa trên cảm xúc của học viên.
Do vậy, sự đo lường ở đây ít có ý nghĩa khách quan. Tuy nhiên, theo tác giả lãnh đạo
Cục thống kê nên nhấn mạnh tầm quan trọng của các lớp đào tạo để tất cả cán bộ phụ
trách lớp học thấy được sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của các khóa đào tạo
chứ không đơn thuần xem các khóa đào tạo như là một hoạt động mang tính bắt buộc.
Một khi hoạt động đào tạo được xem trọng thì các cán bộ phụ trách lớp học và cả lãnh
đạo Cục thống kê sẽ nhiệt tình giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như tích cực hỗ
trợ học viên trong quá trình đào tạo.
79
3.6. Kế hoạch thực hiện
5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê bao gồm:
Yếu tố về giảng viên
Yếu tố về sự tương tác với học viên
Yếu tố về công tác chuẩn bị
Yếu tố về tài liệu học tập, cơ sở vật chất
Yếu tố về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê
Từ 5 nhóm yếu tố kể trên, lãnh đạo Cục thống kê sẽ tiến hành xem xét, cân
nhắc các điều kiện sẵn có cũng như các điều kiện trung và dài hạn để sắp xếp trình
tự thực hiện sau cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
Kế hoạch có 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 từ 2020 đến 2022: Tập trung hoàn thiện các yếu tố không sử
dụng kinh phí vì Cục thống kê không tự chủ kinh phí nên cần phải có thời gian để
lập kế hoạch và xin kinh phí từ Tổng cục thống kê.
Giai đoạn 2 từ 2022 đến 2025: Củng cố các giải pháp đã thực hiện đồng
thời sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí được cấp để hoàn thiện toàn bộ phần giải
pháp còn lại.
Trong giai đoạn từ nay đến quý 4 năm 2019, lãnh đạo Cục sẽ giao nhiệm vụ
cho bộ phận thi đua – khen thưởng của Cục tiến hành làm phiếu khảo sát thu thập
ý kiến học viên sau khóa học để kịp thời thu thập các ý kiến học viên cho các lớp
đào tạo phục vụ công tác điều tra năm 2020.
Trong quý 3/2019 sẽ giao các Chi cục trưởng chi cục thống kê huyện, thị
xã, thành phố thực hiện lại việc phân công công việc thống nhất giữa các chi cục.
Nhằm không tạo ra sự trùng lắm giữa các công việc với các thống kê viên tạo điều
kiện thuận lợi trong việc sắp xếp thời gian các lớp đào tạo trong quý 4/2019.
Đồng thời theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện công việc sau khi thay đổi
trong phân công công việc tại các chi cục thống kê. Trong quý 4/2019, báo cáo kết
quả với lãnh đạo Cục để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp hướng tới áp dụng
chính thức bảng phân công công việc thống nhất tại các chi cục từ năm 2020 trở đi
80
Lãnh đạo Cục thống kê cũng sẽ giao nhiệm vụ bộ phận thi đua – khen
thưởng xây dựng và đưa nội dung khảo sát mức độ hài lòng của học viên trong các
khóa học đối với cán bộ phụ trách lớp học, giảng viên và lãnh đạo Cục vào nội
dung thi đua – khen thưởng hằng năm. Tiến hành trong quý 4/2019 và chính thức
từ quý 01/2020.
Đối với 2 nhóm yếu tố cần kinh phí tác giả đề xuất kế hoạch như sau:
Đối với giảng viên: Hiện tại, giảng viên ở Cục thống kê không có quy
hoạch rõ ràng vì vậy, việc trước tiên phải làm chính là giao các trưởng
phòng nghiệp vụ của Cục chọn ra mỗi phòng 01 giảng viên duy nhất
đảm trách công tác đào tạo cho bất kỳ cuộc điều tra nào thuộc sự quản
lý và kiểm soát của phòng nghiệp vụ đó.
Giao phòng Tổ chức – hành chính liên hệ các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh để chọn khóa học về nghiệp vụ sư phạm phù hợp về kinh phí và
thời gian để gửi các giảng viên đi đào tạo bắt đầu từ năm 2020
Giao bộ phận Kế toán của Cục thống kê xem xét, đề xuất xin kinh phí
đào tạo từ Tổng cục thống kê, hoặc cân nhắc sử dụng khoản kinh phí tự
chủ của Cục để đưa các giảng viên đi đào tạo. Kinh phí này bao gồm:
Chi phí học phí của giảng viên tại các cơ sở đào tạo và chi phí hỗ trợ
các giảng viên đi học. Có thể xem xét đưa giảng viên đi đào tạo từ quý
2/2020 để đáp ứng yêu cầu về đạo tạo trong quý 4/2020 với kinh phí
đào tạo được trích từ kinh phí tự chủ của Cục thống kê.
Chi phí Số lượng Tổng cộng
Học phí 3.500.000đồng/khóa 5 giảng viên 17.500.000 đồng
Hỗ trợ chi 100.000đồng/ngày * 5 giảng viên 19.500.000 đồng phí đi học 39 ngày/khóa
Tổng cộng 37.000.000 đồng
Bảng 3.1 Chi phí đào tạo giảng viên
81
Mỗi năm tổ chức ít nhất một buổi hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
năng giữa các giảng viên của Cục dưới sự tham gia chỉ đạo và đóng góp
ý kiến của lãnh đạo cục. Thời điểm thích hợp là khoảng quý 3 hằng năm
để các giảng viên tích lũy thêm kiến thức chuẩn bị cho các lớp đào tạo
thường được diễn ra vào cuối năm.
Đối với nhóm yếu tố về cơ sở vật chất: Do trang thiết bị đáp ứng việc
dạy và học của Cục còn thiếu khá nhiều nên trước mắt tác giả có kế
hoạch như sau: Theo quy định của Bộ tài chính và sự phân bổ kinh phí
đào tạo của Tổng cục thống kê thì trong mỗi lớp đào tạo cho phép kinh
phí thuê hội trường 500.000 đồng/ngày. Do vậy, Cục thống kê có thể
giao bộ phận kế toán tìm hội trường rộng rãi và đầy đủ trang thiết đáp
ứng nhu cầu đào tạo để thuê và quyết toán kinh phí theo quy định.
Theo quy hoạch chung của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và Tổng
cục thống kê. Hiện tại, văn phòng mới của Cục thống kê Bình Dương
đang xây dựng rộng rãi và tiện nghi hơn rất nhiều tại khu hành chính tập
trung của tỉnh Bình Dương. Do vậy, trong thời gian từ nay đến khi đi
vào hoạt động văn phòng mới (dự kiến cuối năm 2020) Cục thống kê
chỉ cần thuê hội trường là có thể giải quyết khá tốt tình trạng thiếu hụt
cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Sau khi đi vào hoạt động tại văn phòng mới. Căn cứ tình hình cụ thể, bộ
phận kế toán sẽ sử dụng kinh phí tự chủ được cấp để mua thêm những
trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác đào tạo về lâu dài. Tùy tình
trạng kinh phí được cấp hằng năm sẽ mua sắm các trang thiết bị cần
thiết và dự kiến sẽ đáp ứng đầy đủ chậm nhất đến năm 2025 sẽ hoàn tất.
Trên đây là một số giải pháp và kế hoạch thực hiện cụ thể được tác giả đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo nội bộ dành riêng đối với Cục
thống kê tỉnh Bình Dương. Đối với các Cục thống kê khác, tùy hình hình cụ thể có
thể áp dụng tương tự nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ được
ngành thống kê tổ chức.
82
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này được thực hiện với hai mục đích chính là:
Đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các lớp đạo tạo nội bộ
đến năm 2025.
Tác giả thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ năm 2018 dựa vào mô
hình đánh giá kết quả đào tạo 4 cấp độ của Kirkpatrick. Tác giả thực hiện nghiên
cứu qua hai giai đoạn:
Giai đoạn sơ bộ: Dựa vào các dữ liệu thứ cấp sẵn có phân tích sơ bộ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê
tỉnh Bình Dương
Giai đoạn chính thức: Thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi cấp độ 1
với 42 học viên là các thống kê viên tại các chi cục thống kê trên địa
bàn tỉnh. Ở cấp độ 2, tác giả phân tích kết quả điều tra thực địa với đánh
giá trực tiếp của các giảng viên của Cục thống kê. Cấp độ 3, tác giả
khảo sát bằng bảng câu hỏi với 9 giám sát viên là 9 chi cục trưởng các
chi cục thống kê trên địa bàn tỉnh. Cấp độ 4, tác giả phân tích tỷ lệ lỗi,
mức độ hài lòng của các trưởng phòng nghiệp vụ và lãnh đạo.
Kết quả giai đoạn nghiên cứu chính thức đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo như sau:
Yếu tố về giảng viên
Yếu tố về sự tương tác với học viên
Yếu tố về công tác chuẩn bị
Yếu tố về tài liệu học tập, cơ sở vật chất
Yếu tố về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê
83
Từ kết quả nghiên cứu như trên tác giả đề xuất giải pháp cụ thể cho từng
nhóm yếu tố. Sau khi tham khảo ý kiến của lãnh đạo Cục thống kê, tác giả đề xuất
kế hoạch cụ thể cho các phương án đã đề xuất trước đó.
Do hạn chế về mặt thời gian nên nghiên cứu này chỉ khảo sát được 3 khóa
đào tạo nội bộ trong số hơn 10 khóa đào tạo được Cục thống kê tổ chức hằng năm.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng mang lại một số lợi ích thực tế: Cho lãnh đạo Cục
thống kê có cái nhìn toàn diện hơn về các khóa đào tạo cũng như những lợi ích mà
các khóa đào tạo đối với công tác thu thập thông tin thống kê. Từ đó, thấy được
tầm quan trọng và ý thức hơn nữa việc phải chú trọng đúng mức vào công tác đào
tạo nếu muốn ngày một nâng cao chất lượng nguồn thông tin thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đỗ Thị Lan Hương, 2018. Đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ tại công ty Bitis, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Hà Văn Hội, 2008. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Điện lực.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.
Nhà xuất bản Hồng Đức.
Huỳnh Lợi, 2009. Đánh giá chương trình đào tạo. Internet:
https://cnx.org/contents/pcs7ez9K@1/%C4%90%C3%81NH-GI%C3%81-CT%C4%90T,
ngày 21 tháng 12 năm 2018
John Eaton, Roy Johnson, 2004. Cẩm Nang Quản Lý Hiệu Quả - Huấn Luyện
Nhân Viên. Dịch từ Tiếng Anh, Người dịch: Hoàng Ngọc Tuyến, Lê Ngọc Phương Anh,
NXB Tổng Hợp 2004
Lưu Thị Dung, 2010. Đánh giá kết quả chương trình đào tạo kỹ năng mềm tại Cty
TNHH SINION Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Thanh Hội, 2000. Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Trí Duy, 2012. Nghiên cứu nội dung và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
của hệ thống thống kê tập trung, đề tài khoa học số 2.2.4-cs12.
Tạ Thị Kiều An, 2004. Quản lý chất lượng trong các tổ chức. Nhà xuất bản Thống kê.
Trần Kim Dung, 2010. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Tổng hợp.
Trần Quang Huy, 2013. Ứng dụng mô hình Kirkpatric trong đánh giá hiệu quả chƣơng
trình đào tạo giảng viên nội bộ tại tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam . Tạp chí Phát
triển Kinh tế, số 188, trang 129-133.
Tài liệu tiếng Anh
Adam M. Grant (2007). Relational Job Design and the Motivation to Make a
Prosocial Difference. Academy of Management ReviewVol. 32, No. 2, 2007
Carrell, M.R et al., 1995. Human Resource managementGlobal Strategie for
Managing a diverse workforce. NJ: Prentice Hall.
David J. Cherrington, 1995. The management of human resources, 4th ed.
Englewood Cliffs, N.J. : Prentice Hall Publishers.
Donal Kirkpatrix và cộng sự, 2013. Krkpatrick four levels- Audio Recordings
Study Guide By Dr. Donald Kirkpatrick and Dr. Jim Kirkpatr ick. Association for
Talent Development Publishers, 2013.
Donald L Kirkpatrick; James D Kirkpatrick, 2006. Evaluating training programs
: the four levels (3rd ed). San Francisco, CA : Berrett-Koehler Publishers.
Donald P. Ely và Tjeerd Plomp, 1996. Classic Writings on Instructional
Technology. Libraries Unlimited Publishers.
Eddie Davies, 2007. The Training Manager's Desktop Guide, 2nd edition,
Thorogood. Publishing Ltd, London EC2A 3DU, England.
Jack Phillips, Ron Drewstone,( 2002). How to Measure Training Results.
McGraw- Hill Education Publishers (1847)
John W. Newstrom, 1995. Supervision: Managing for Results (7 edition).
McGraw- Hill/Glencoe Publishers.
Kunal Sarin, Gina Colarelli O'Connor, 2009. First among Equals: The Effect of
Team Leader Characteristics on the Internal Dynamics of Cross ‐Functional Product
Development Teams, 1rd ed. Product Development & Management Association
Publishers.
Raymond A. Noe, 2006. Employee Trainning & Development,4th edition .
Boston: McGraw-Hill Publishers.
Raymond A.Noe, 2005. Employee training and development, 3rd ed. Boston:
McGraw-Hill/Irwin Publishers.
Sara, T. and Jackie, C. (2003). The coaching handbook An Action Kit for Trainers
and Managers. Kogan Page.
Shelton, S., & Alliger, G. (1993). Who is afraid of level 4 evaluation? A practical
approach. Training and Development Publishers, number 47(6), page 43–46.
Wentling, Tim L., Rose Mary Wentling (1993), Introduction to microcomputer
technologies : A sourcebook of possible applications in agricultural extension,
education and training. FAO, Rome : Food and Agriculture Organization of the United
Nations Publishers.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI GỐC
Phần B là những phát biểu liên quan đến các phương diện dịch vụ đào tạo bạn nhận được từ trường. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số thích hợp cho từng phát biểu), với quy ước:
Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5
Hoàn toàn không đồng ý 1 Phần B
B1 1 2 3 4 5
B2 1 2 3 4 5
B3 1 2 3 4 5 Nội dung Các giảng viên trong trường có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên trong trường luôn chu đáo và nhã nhặn với sinh viên Các giảng viên trong trường luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của sinh viên B4 Khi sinh viên gặp khó khăn, các giảng viên trong trường 1 2 3 4 5
B5 1 2 3 4 5
B6 B7 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
B8 1 2 3 4 5
B9 1 2 3 4 5
nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên trong trường luôn có thái độ tích cực đối với sinh viên Các giảng viên trong trường giao tiếp tốt trong lớp học Các giảng viên trong trường cung cấp thông tin về sự tiến bộ của sinh viên Các giảng viên trong trường tư vấn đầy đủ và thuận lợi cho sinh viên Các giảng viên trong trường kinh nghiệm và được đào tạo tốt
B10 Hình ảnh/cơ sở nhà trường thể hiện chuyên nghiệp B11 Nhà trường có cơ sở, phương tiện đào tạo đầy đủ và cần 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 thiết
B12 Nhà trường có quy trình phân phối dịch vụ đơn giản và đạt 1 2 3 4 5 chuẩn
B13 Nhà trường có cơ sở phương tiện nghỉ ngơi giải trí tốt B14 Chương trình đào tạo của nhà trường có chất lượng cao B15 Nhà trường có vị trí lý tưởng với mặt tiền đẹp B16 Chương trình đào tạo được đánh giá là danh giá B17 Sinh viên dễ dàng xin việc sau khi tốt nghiệp 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5
B18 Nhà trường có nhiều cấp bậc đào tạo với chuyên ngành đào 1 2 3 4 5 tạo đa dạng
B19 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển B20 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế B21 Nhà trường đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả sinh 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 1 1 1 viên
B22 Nhà trường cho sinh viên có sự tự do hợp lý B23 Sinh viên dễ dàng liên lạc với nhà trường bằng điện thoại 2 2 3 3 4 4 5 5 1 1 khi cần thiết
B24 Nhà trường khuyến khích và ủng hộ đồng phục sinh viên B25 Nhà trường đánh giá cao thông tin phản hồi từ sinh viên để 2 2 3 3 4 4 5 5 1 1
nâng cao dịch vụ đào tạo
2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 1 1 1
B26 Sỉ số lớp học ít cho phép từng cá nhân được quan tâm B27 Nhà trường bảo mật thông tin học viên B28 Nhân viên quản lý nhà trường (giáo vụ, giảng đường, tài vụ, tư vấn…) nhiệt tình giải quyết các vấn đề của sinh viên B29 Nhân viên quản lý nhà trường thể hiện sự quan tâm đến 2 3 4 5 1 từng cá nhân B30 Những yêu cầu/phàn nàn của sinh viên được giải quyết hiệu 1 2 3 4 5 quả, nhanh chóng B31 Nhân viên quản lý nhà trường luôn sẵn sàng đối với những 1 2 3 4 5 yêu cầu hỗ trợ của sinh viên
B32 Nhà trường luôn thực hiện đúng những gì đã hứa B33 Nhân viên quản lý nhà trường luôn có thái độ làm việc tích 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 cực đối với sinh viên B34 Nhân viên quản lý nhà trường thân thiện trong giao tiếp với 1 2 3 4 5 sinh viên B35 Sinh viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với 1 2 3 4 5
nhân viên quản lý nhà trường B36 Nhân viên quản lý nhà trường am hiểu hệ thống/quy trình 1 2 3 4 5 làm việc B37 Giờ làm việc các phòng ban trong trường thuận tiện cho 1 2 3 4 5
sinh viên
2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5 1 1 1 1
B38 Thứ tự dịch vụ nhà trường được thiết kế hợp lý B39 Hồ sơ sinh viên được lưu trữ chính xác B40 Nhà trường cung cấp dịch vụ tư vấn cho sinh viên B41 Nhà trường cung cấp dịch vụ y tế cho sinh viên
Phần C: Vui lòng khoanh tròn con số miêu tả đúng nhất sự thỏa mãn (hài lòng) của bạn về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường.
Nội dung
C1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch 1 2 3 4 5 vụ đào tạo của nhà trường C2 Anh/chị sẽ giới thiệu dịch vụ đào tạo của nhà 1 2 3 4 5 trường cho những người khác 1 2 3 4 5
C3 Trong thời gian tới, anh/chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo của nhà trường (tham gia các khóa học khác)
Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời đúng với bạn.
D1 Giới tính (1) nam (2) nữ
D2 Tuổi (1)
D3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3 (2) Trung cấp, CĐ
(3) Đại học +
D4: Đang làm việc tại:………
D5 Tên chương trình đào tạo tham gia:
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.
PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC VIÊN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NỘI
BỘ - CẤP ĐỘ 1
Kính chào Anh/Chị
Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong
anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của
anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng
cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi
xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu,
không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Phần B là những phát biểu liên quan đến các phương diện dịch vụ đào tạo bạn nhận được
từ Cục thống kê tỉnh Bình Dương. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn về các phát
biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số thích hợp cho
từng phát biểu), với quy ước:
Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5
Hoàn toàn không đồng ý 1
Phần B
Nội dung
B1 Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan 1 2 3 4 5
đến nội dung khóa học
B2 Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên 1 2 3 4 5
B3 Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ 1 2 3 4 5
của học viên
B4 Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải 1 2 3 4 5
quyết vấn đề
B5 Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên 1 2 3 4 5
B6 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học 1 2 3 4 5
B7 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt 1 2 3 4 5
B8 Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa 1 2 3 4 5
học
B9 Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt 1 2 3 4 5
B10 Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội 1 2 3 4 5
dung cuộc điều tra
B11 Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học 1 2 3 4 5
B12 Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc 1 2 3 4 5
điều tra khác nhau
B13 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển 1 2 3 4 5
B14 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế 1 2 3 4 5
B15 Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học 1 2 3 4 5
viên
B16 Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên 1 2 3 4 5
để nâng cao chất lượng đào tạo
B17 Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm 1 2 3 4 5
B18 Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên 1 2 3 4 5
B19 Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn 1 2 3 4 5
đề của học viên
B20 Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng 1 2 3 4 5
học viên
B21 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu 1 2 3 4 5
quả, nhanh chóng
B22 Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu 1 2 3 4 5
hỗ trợ của học viên
B23 Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa 1 2 3 4 5
B24 Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối 1 2 3 4 5
với học viên
B25 Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học 1 2 3 4 5
viên
B26 Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với 1 2 3 4 5
lãnh đạo cục thống kê
B27 Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc 1 2 3 4 5
B28 Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện 1 2 3 4 5
cho học viên
B29 Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác 2 3 4 5 1
B30 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị 2 3 4 5 1
B31 Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi 2 3 4 5 1
khóa học bắt đầu
B32 Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp 2 3 4 5 1
B33 Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị 2 3 4 5 1
B34 Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học 2 3 4 5 1
B35 Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu 2 3 4 5 1
B36 Cấu trúc tài liệu có hợp lý 2 3 4 5 1
Phần C: Vui lòng khoanh tròn con số miêu tả đúng nhất sự thỏa mãn (hài lòng) của bạn
về chất lượng các khóa đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương
Nội dung
C1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch 1 3 4 5 2
vụ đào tạo của cục thống kê
C2 Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của 1 3 4 5 2
Cục thống kê
C3 Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo 1 2 3 4 5
do Cục thống kê tổ chức
C4 Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do 1 2 3 4 5
Cục thống kê tổ chức
C5 Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ 1 2 3 4 5
trợ rất tốt cho công việc của anh/chị
C6. Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………
C7. Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………
C8. Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình
điều tra thu thập thông tin hay không? Vì sao?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………
Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu
hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả
lời đúng với bạn.
D1 Giới tính (1) nam (2) nữ
D2 Tuổi (1)
D3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3 (2) Trung cấp, CĐ
(3) Đại học +
D4: Đang làm việc tại: (1) Chi cục thống kê (2) Văn phòng – thống kê
cấp xã
D5 Tên chương trình đào tạo tham gia:
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.
PHỤ LỤC 3. PHIẾU KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CẤP ĐỘ 3
Kính chào Anh/Chị
Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong
anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của
anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng
cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi
xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu,
không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Phần E là những phát biểu liên quan đến sự thay đổi về hành vi của điều tra viên sau khi
được đào tạo từ Cục thống kê tỉnh Bình Dương. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn
về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số
thích hợp cho từng phát biểu), với quy ước:
Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5
Hoàn toàn không đồng ý 1
Phần E
2 3 4 5 E1 Học viên ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học vào 1
công việc (Xác định nhân khẩu thực tế thường trú, xác định
đúng người có việc làm/thất nghiệp,….)
E2 Học viên có thường xuyên ứng dụng những nội dung của 1 2 3 4 5
khóa học để thực hiện công tác thu thập thông tin thống kê
E3 Học viên có thực hiện những phương pháp thu thập thông 1 2 3 4 5
tin theo như hướng dẫn trong khóa học
E4 Học viên có sai sót trong quá trình đặt câu hỏi cho người 1 2 3 4 5
cung cấp thông tin
E5 Học viên có sai sót trong quá trình ghi nhận thông tin được 1 2 3 4 5
cung cấp vào phiếu điều tra
E6 Phương pháp làm việc của học viên có chuyên nghiệp và 1 2 3 4 5
giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin
E7 Học viên có phỏng vấn thêm những điểm mới/thay đổi 1 2 3 4 5
trong phiếu điều tra
E8 Học viên có ghi phiếu điều tra theo những hướng dẫn ghi 1 2 3 4 5
phiếu mới
E9 Học viên còn mắc phải những lỗi thường gặp trong quá 1 2 3 4 5
trình điều tra/ghi phiếu đã được nhắc nhỡ trong khóa học
E10 Khóa học có hữu ích cho công việc của học viên 1 2 3 4 5
E11 Khóa học có giúp giảm tỷ lệ lỗi trong phiếu điều tra 1 2 3 4 5
Phần F: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu
hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả
lời đúng với bạn.
F1 Giới tính (1) nam (2) nữ
F2 Tuổi (1)
F3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3 (2) Trung cấp, CĐ
(3) Đại học +
F4: Đang làm việc tại: (1) Chi cục thống kê (2) Văn phòng – thống kê
cấp xã
F5 Tên chương trình đào tạo tham gia:
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
Kính chào Anh/Chị
Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu, không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Mức độ quan trọng với thang điểm từ 1 đến 5 tương ứng như sau:
Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng
1 2 3 4 5
Nội dung Giảng viên Tương tác với học viên Công tác chuẩn bị Tài liệu học tập, cơ sở vật chất Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5
1 2 3 4 5
Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời đúng với bạn.
1 Giới tính (1) nam (2) nữ
2 Trình độ học vấn (1) Trung cấp, CĐ
(2) Đại học +
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO ĐIỀU TRA
KHẢO SÁT MỨC SỐNG
Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
1 Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
2 Huỳnh Thị Hạnh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
3 Lương Thị Hồng Phương Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
4 Lê Hồng Nhi Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
5 Phạm Thị Hồng Xuân Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
6 Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát
7 Nguyễn Thanh Phong Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát
8 Vũ Thị Thương Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát
9 Nguyễn Thị Tuyết Mai Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát
10 Nguyễn Thị Thu Hiền Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát
11 Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên
12 Phạm Thị Kim Ngọc Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên
13 Trần Thị Kim Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên
14 Nguyễn Thanh Trúc Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên
15 Trần Minh Hiếu Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên
16 Nguyễn Hữu Nguyên Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dĩ An
17 Phan Đình Thanh Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An
18 Lê Thị Son Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An
19 Nguyễn Thị Cẩm Tâm Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An
20 Trần Công Thăng Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An
21 Trần Văn Bạn Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An
22 Nguyễn Thanh Dũng Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An
23 Trần Quốc Giang Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An
24 Lâm Thị Ngọc Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An
Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
Nguyễn Thị Ngọc Thúy Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An 25
Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 26
Nguyễn Thị Phương Anh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 27
Phạm Như Chỉnh Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 28
Phan Thị Trà My Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 29
Đinh Thị Mộng Chi Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 30
Hoàng Văn Phú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bàu Bàng 31
Võ Thị Thủy Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 32
Trương Thị Nhân Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 33
Trần Thị Yến Nhi Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 34
Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo 35
Nguyễn Thị Hồng Gấm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 36
Phạm Hữu Đông Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 37
Nguyễn Văn Tâm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 38
Ngô Văn Minh Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 39
Trần Thanh Thiện Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 40
Nguyễn Hồng An Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 41
Nguyễn Thị Bích Thủy Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 42
PHỤ LỤC 6. DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO ĐIỀU TRA
KHẢO SÁT GIÁ TIÊU DÙNG
Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
1 Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
2 Huỳnh Thị Hạnh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một
3 Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát
4 Vũ Thị Thương Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát
5 Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên
6 Trần Thị Kim Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên
7 Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng
8 Nguyễn Thị Phương Anh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng
9 Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo
10 Nguyễn Thị Hồng Gấm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo
11 Nguyễn Minh Hải Điều tra viên Văn phòng – thống kê
12 Nguyễn Thị Thu Điều tra viên Văn phòng – thống kê
13 Trần Thị Lài Điều tra viên Văn phòng – thống kê
14 Cao Kim Ngọc Điều tra viên Văn phòng – thống kê
15 Nguyễn Thị Cẩm Tiên Điều tra viên Văn phòng – thống kê
16 Lê Văn Long Điều tra viên Văn phòng – thống kê
17 Nguyễn Thành Công Điều tra viên Văn phòng – thống kê
18 Trần Văn Lâm Điều tra viên Văn phòng – thống kê
19 Nguyễn Thanh Nhàn Điều tra viên Văn phòng – thống kê
20 Huỳnh Thị Hòa Điều tra viên Văn phòng – thống kê
21 Trương Thị Cẩm Hằng Điều tra viên Văn phòng – thống kê
22 Nguyễn Quốc Đạt Điều tra viên Văn phòng – thống kê
23 Lê Kim Ngân Điều tra viên Văn phòng – thống kê
24 Đoàn Văn Ngọc Điều tra viên Văn phòng – thống kê
Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
25 Trần Văn Công Điều tra viên Văn phòng – thống kê
26 Cao Thanh Bảo Điều tra viên Văn phòng – thống kê
27 Phan Văn Nhã Điều tra viên Văn phòng – thống kê
PHỤ LỤC 7. DANH SÁCH CHI CỤC TRƯỞNG THAM GIA KHẢO SÁT CẤP
ĐỘ 3
Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác
Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một 1
Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát 2
Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên 3
Nguyễn Hữu Nguyên Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dĩ An 4
Trần Văn Bạn Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An 5
Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 6
Hoàng Văn Phú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bàu Bàng 7
Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo 8
Ngô Văn Minh Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 9
PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH THAM GIA KHẢO SÁT VỀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA CÁC YẾU TỐ (MÔ HÌNH IPA)
Số thứ Họ và tên Chức vụ Nơi công tác tự
1 Ngô Văn Mít Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
2 Luân Thị Sang Phó Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
3 Nguyễn Thị Hiền Phó Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
4 Nguyễn Kim Hồ Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
5 Nguyễn Thị Ngọc Dung Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
6 Đoàn Thị Bé Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
7 Võ Thị Tuyết Trinh Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
8 Trần Thị Mỹ Bình Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
9 Nguyễn Thị Tuyến Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương
10 Lương Thị Hồng Phương Thống kê viên Chi cục thống kê TP. TDM
11 Vũ Thị Thương Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Bến Cát
12 Lâm Thị Ngọc Anh Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Thuận An
13 Trần Thị Yến Nhi Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Bàu Bàng
14 Nguyễn Thị Phương Anh Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Dầu Tiếng
15 Nguyễn Thị Cẩm Tâm Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Dĩ An
16 Phạm Thị Kim Ngọc Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Tân Uyên
17 Nguyễn Thị Hồng Gấm Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Phú Giáo
18 Nguyễn Hồng An Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Bắc Tân Uyên
Bảng thống kê kết quả khảo sát cấp độ 1
Mẫu
Giá trị trung bình
Giá trị
Giá trị trống
69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69
0 3.8116 0 3.6812 0 3.7246 0 3.6812 0 3.7826 0 2.9855 0 2.6087 0 2.8261 0 3.6812 0 4.1449 0 4.2174 0 4.3768 0 3.6087 0 4.0870 0 3.5507
69
0 2.6522
Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội dung cuộc điều tra Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc điều tra khác nhau Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện cho học viên Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi khóa học bắt đầu Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị
69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69
0 3.6667 0 4.0435 0 3.7971 0 3.5217 0 2.9855 0 3.5652 0 4.0435 0 3.5942 0 3.7971 0 3.7536 0 4.0870 0 4.2029 0 4.2464 0 2.5652 0 4.3333 0 4.4493 0 4.4928
PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ CẤP ĐỘ 1
Mẫu
Giá trị
Giá trị trống
Giá trị trung bình
69 69 69 69 69 69 69
0 4.3768 0 4.2319 0 3.9710 0 3.7681 0 2.8261 0 2.7826 0 4.0000
69
0 4.0725
69 69
0 1.0000 0 2.6377
69
0 1.0000
Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu Cấu trúc tài liệu có hợp lý Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của cục thống kê Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của Cục thống kê Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ trợ rất tốt cho công việc của anh/chị Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo? Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình điều tra thu thập thông tin hay không?
PHỤ LỤC 10. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CẤP ĐỘ 3
Bảng thống kê kết quả khảo sát cấp độ 3
Mẫu
Giá trị Giá trị trống Giá trị trung bình
9 0 4.5556
9 0 4.3333
9 0 4.2222
9 0 3.6667
9 0 3.7778
9 0 3.8889
9 0 3.8889
9 0 4.2222
9 0 3.7778
Học viên ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học vào công việc (Xác định nhân khẩu thực tế thường trú, xác định đúng người có việc làm/thất nghiệp,….) Học viên có thường xuyên ứng dụng những nội dung của khóa học để thực hiện công tác thu thập thông tin thống kê Học viên có thực hiện những phương pháp thu thập thông tin theo như hướng dẫn trong khóa học Học viên có sai sót trong quá trình đặt câu hỏi cho người cung cấp thông tin Học viên có sai sót trong quá trình ghi nhận thông tin được cung cấp vào phiếu điều tra Phương pháp làm việc của học viên có chuyên nghiệp và giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin Học viên có phỏng vấn thêm những điểm mới/thay đổi trong phiếu điều tra Học viên có ghi phiếu điều tra theo những hướng dẫn ghi phiếu mới Học viên còn mắc phải những lỗi thường gặp trong quá trình điều tra/ghi phiếu đã được nhắc nhỡ trong khóa học Khóa học có hữu ích cho công việc của học viên Khóa học có giúp giảm tỷ lệ lỗi trong phiếu điều tra 9 9 0 0 4.1111 4.7778
PHỤ LỤC 11. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO
Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?
Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
Giá trị Có. Giúp điều tra viên
22 31.9 31.9 31.9 nắm vững kiến thức của cuộc điều tra
Có. Ai đi điều tra thì phải học để có kiến thức 25 36.2 36.2 68.1
Có. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điều tra viên 22 31.9 31.9 100.0
Tổng cộng 69 100.0 100.0
Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?
Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
14 20.3 20.3 20.3
18 26.1 26.1 46.4
16 23.2 23.2 69.6
30.4 30.4 100.0 21
Giá trị Giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin thống kê Tăng cường kiến thức, hiểu biết của điều tra viên về cuộc điều tra Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc thực tế trước khi chính thức thu thập thông tin Giảm sai sót trong quá trình ghi và tổng hợp thông tin sau điều tra Tổng cộng 69 100.0 100.0
Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình điều tra thu thập thông tin hay không?Vì sao?
Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy
17 24.6 24.6 24.6 Giá trị Có. Khóa học cung cấp kiến thức cần thiết cho cuộc điều tra
18 26.1 26.1 50.7
Có. Khóa học chỉ ra các lỗi thường gặp nên sẽ giúp học viên tránh lặp lại lỗi trong quá trình điều tra
18 26.1 26.1 76.8 Có. Điều tra viên được thực hành trên bảng câu hỏi thật sẽ giúp nâng cao kỹ năng khi điều tra thực tế
16 23.2 23.2 100.0 Có. Khóa học giúp học viên cập nhật những thay đổi trong cuộc điều tra
Tổng cộng 69 100.0 100.0
PHỤ LỤC 12. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
Thống kê
Cán bộ, lãnh đạo Tương tác với học viên
Giá trị Công tác chuẩn bị Giảng viên 18 18 Cơ sở vật chất 18 18 18
Trống 0 0 0 0 0
Giá trị trung bình 4.1111 4.2222 3.8889 4.0000 4.0556
Công tác chuẩn bị
Tần số Phần trăm
Giá trị
3.00 4.00 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 22.2 66.7 22.2 44.4 4 8 22.2 44.4
5.00 33.3 100.0 6 33.3
Total 100.0 18 100.0
Giảng viên
Tần số Phần trăm
Giá trị 2 11.1 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 11.1 11.1
3.00 4.00 10 55.6 55.6 66.7
5.00 6 33.3 33.3 100.0
Total 18 100.0 100.0
Cán bộ, lãnh đạo
Tần số Phần trăm
Giá trị Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 33.3 33.3 6 33.3
3.00 4.00 8 44.4 44.4 77.8
5.00 4 22.2 22.2 100.0
Total 18 100.0 100.0
Cơ sở vật chất
Tần số Phần trăm
Giá trị Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 16.7 16.7 3 16.7
3.00 4.00 12 66.7 66.7 83.3
5.00 3 16.7 16.7 100.0
Total 18 100.0 100.0
Tương tác với học viên
Tần số Phần trăm
Giá trị 3.00 2 11.1 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 11.1 11.1
4.00 13 72.2 72.2 83.3
5.00 3 16.7 16.7 100.0
Total 18 100.0 100.0
PHỤ LỤC 13. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T – TEST
KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng 27 2.9259 .91676 .17643
Khảo sát mức sống dân cư 42 2.3333 .95424 .14724
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên
.526 .471 2.556 67 .59259 .23184 .12984 1.05535 .013 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị
2.579 57.226 .59259 .22980 .13246 1.05272 .013 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ NƠI LÀM VIỆC
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị
Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 52 17 2.4615 2.8824 .99925 .85749 .13857 .20797
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. T Df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị dưới
2.502 .118 -1.557 67 .124 -.42081 .27024 -.96022 .11859 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị
-1.684 31.417 .102 -.42081 .24991 -.93023 .08860 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN GIẢNG VIÊN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
27 4.0370 .75862 .14600
Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6667 .75439 .11641
27 42 27 3.8519 3.5714 3.8519 .66238 .76963 .71810 .12747 .11876 .13820
Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6429 .82111 .12670
27 3.6296 .79169 .15236
Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.7143 .80504 .12422
Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học
Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 27 42 3.7037 3.8333 3.0370 2.9524 2.8148 2.4762 .77533 .72974 .75862 .73093 .73574 .55163 .14921 .11260 .14600 .11279 .14159 .08512
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị dưới
1.020 .316 1.986 67 .37037 .18649 -.00187 .74261 .051
1.984 55.374 .37037 .18672 -.00377 .74451 .052
2.220 .141 1.558 67 .28042 .18004 -.07894 .63979 .124
Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên 1.610 61.391 .28042 .17422 -.06791 .62876 .113
.785 .379 1.082 67 .20899 .19308 -.17640 .59439 .283
Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên 1.115 60.825 .20899 .18749 -.16593 .58392 .269
.066 .798 -.429 67 -.08466 .19731 -.47849 .30917 .669
Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề -.431 56.283 -.08466 .19658 -.47841 .30910 .668
.267 .607 -.703 67 -.12963 .18445 -.49780 .23854 .485
Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên -.693 53.120 -.12963 .18693 -.50455 .24529 .491
.049 .825 .463 67 .08466 .18298 -.28057 .44989 .645 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học
.459 54.079 .08466 .18449 -.28520 .45452 .648
1.400 .241 2.181 67 .33862 .15528 .02868 .64856 .033
Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt 2.050 44.502 .33862 .16521 .00578 .67147 .046 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA 2 BIẾN GIẢNG VIÊN VÀ NƠI LÀM VIỆC
Thống kê nhóm Mẫu Lỗi trung bình
Giá trị trung bình Độ lệch 3.7308 52 .81926 .11361
Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.0588 .55572 .13478
52 17 52 3.5962 3.9412 3.6346 .77357 .55572 .79283 .10728 .13478 .10995
Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.0000 .70711 .17150
52 3.6923 .82933 .11501
Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.6471 .70189 .17023
Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã
Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học Chi cục thống kê
Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Văn phòng thống kê xã Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 52 17 52 17 52 17 3.8269 3.6471 2.9423 3.1176 2.5385 2.8235 .73354 .78591 .72527 .78121 .60913 .72761 .10172 .19061 .10058 .18947 .08447 .17647
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. T df Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên
6.283 .015 -1.536 Sig. (2 giá trị) .129 67 Chênh lệch lỗi .21362 -.32805 -.75445 .09834
-1.861 40.414 -.32805 .17628 -.68421 .02810 .070 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
8.260 .005 -1.698 67 .094 -.34502 .20325 -.75071 .06067
-2.003 37.919 .052 -.34502 .17226 -.69377 .00373
2.123 .150 -1.691 67 .095 -.36538 .21602 -.79657 .06580
-1.794 30.251 .083 -.36538 .20372 -.78128 .05051
.423 .518 .202 67 .840 .04525 .22371 -.40128 .49178
.827 .220 31.856 .04525 .20544 -.37329 .46379 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
.165 .686 .863 67 .391 .17986 .20853 -.23635 .59608
.832 25.756 .413 .17986 .21606 -.26445 .62418
.368 .546 -.849 67 .399 -.17534 .20647 -.58745 .23677
Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học -.817 25.648 .421 -.17534 .21451 -.61657 .26589
.078 .781 -1.596 67 .115 -.28507 .17864 -.64164 .07151
-1.457 23.780 .158 -.28507 .19565 -.68906 .11892 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST GIỮA HAI BIẾN CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thống kê nhóm Mẫu Lỗi trung bình
Giá trị trung bình Độ lệch 3.8077 52 .76795 .10650
Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7647 .43724 .10605
52 3.4615 .82751 .11475
Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7059 .68599 .16638
52 3.5769 .89325 .12387
Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.5294 .71743 .17400
52 3.5577 .60758 .08426
Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7059 .77174 .18718
52 3.7885 .89303 .12384
Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8235 .52859 .12820
52 4.0192 .64140 .08895
Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.2941 .68599 .16638
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Upper
3.152 .080 .219 67 .04299 .19648 -.34918 .43515 .827
Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên .286 48.932 .04299 .15029 -.25904 .34501 .776
1.356 .248 -1.099 67 -.24434 .22239 -.68823 .19955 .276
Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên -1.209 32.534 -.24434 .20211 -.65577 .16708 .235
1.243 .269 .199 67 .04751 .23875 -.42903 .52405 .843
.222 33.618 .04751 .21359 -.38674 .48176 .825
.563 .456 -.815 67 -.14819 .18175 -.51097 .21459 .418
Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên -.722 22.847 -.14819 .20527 -.57297 .27659 .478
5.325 .024 -.153 67 -.03507 .22933 -.49281 .42268 .879
Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên -.197 46.963 -.03507 .17825 -.39367 .32353 .845
1.720 .194 -1.508 67 -.27489 .18225 -.63865 .08888 .136
Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc -1.457 25.791 .157 -.27489 .18866 -.66284 .11306 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST GIỮA HAI BIẾN CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO VÀ NƠI LÀM VIỆC
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư
Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư
Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 27 42 3.8519 3.7619 3.7037 3.4048 3.6296 3.5238 .53376 .79048 .66880 .85709 .74152 .91700 .10272 .12197 .12871 .13225 .14271 .14150
Giá tiêu dùng 27 3.5926 .74726 .14381 Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Khảo sát mức sống dân cư 42 3.5952 .58683 .09055
Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên
Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 3.7407 3.8333 4.1852 4.0238 .65590 .90841 .68146 .64347 .12623 .14017 .13115 .09929
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. t df Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Upper
4.609 .035 .519 Sig. (2 giá trị) .605 67 Chênh lệch lỗi .17319 .08995 -.25573 .43563
.564 66.797 .08995 .575 .15947 -.22837 .40826
2.528 .117 1.535 67 .29894 .129 .19472 -.08971 .68760
1.620 64.377 .29894 .110 .18455 -.06969 .66757
1.595 .211 .503 67 .10582 .617 .21046 -.31426 .52590
.600 .527 63.395 .10582 .20096 -.29572 .50736 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
2.593 .112 -.016 67 -.00265 .987 .16127 -.32454 .31925
-.016 46.106 -.00265 .988 .16994 -.34470 .33941
2.427 .124 -.458 67 -.09259 .648 .20220 -.49618 .31100
-.491 66.008 -.09259 .625 .18863 -.46920 .28402
1.250 .268 .994 67 .16138 .324 .16243 -.16283 .48558
.981 53.253 .16138 .331 .16449 -.16852 .49127 Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
27 2.9630 .70610 .13589
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.7381 .82815 .12779
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên
5.474 .022 1.164 67 .22487 .19316 -.16067 .61041 .248
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học 1.206 61.712 .22487 .18653 -.14804 .59778 .233 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ NƠI LÀM VIỆC
Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình Thống kê nhóm Mẫu
52 2.8462 .80158 .11116
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 2.7647 .75245 .18250
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên
.229 .634 .369 67 .08145 .22075 -.35916 .52206 .713
Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học .381 28.830 .08145 .21368 -.35570 .51859 .706 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN TƯƠNG TÁC CỦA HỌC VIÊN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Thống kê nhóm
Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
27 3.7778 .84732 .16307
Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.4048 .91223 .14076
27 2.7037 .54171 .10425
Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.6190 .73093 .11279
27 3.8889 .93370 .17969
Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.5238 .80359 .12400
27 3.1111 .69798 .13433
Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.9048 .69175 .10674
27 3.8519 .71810 .13820
Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6905 .74860 .11551
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên
.699 .406 1.704 67 .37302 .21895 -.06400 .81004 .093
Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên 1.732 58.563 .37302 .21542 -.05810 .80413 .089
5.978 .017 .517 67 .08466 .16377 -.24224 .41155 .607
.551 65.542 .08466 .15359 -.22203 .39134 .583
1.059 .307 1.728 67 .36508 .21126 -.05659 .78675 .089
Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm 1.672 49.534 .36508 .21832 -.07353 .80369 .101 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
.008 .930 1.205 67 .20635 .17123 -.13543 .54813 .232
1.203 55.235 .20635 .17157 -.13746 .55015 .234
.274 .602 .888 67 .16138 .18177 -.20145 .52420 .378
.896 57.287 .16138 .18012 -.19926 .52201 .374 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định
KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN TƯƠNG TÁC CỦA HỌC VIÊN VÀ NƠI LÀM VIỆC
Thống kê nhóm Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình
52 3.4615 .93853 .13015
Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8235 .72761 .17647
52 2.6346 .68682 .09524
Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 2.7059 .58787 .14258
52 3.5962 .86907 .12052
Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8824 .85749 .20797
52 2.9615 .68489 .09498
Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.0588 .74755 .18131
52 3.6923 .72864 .10104
Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.9412 .74755 .18131
Kiểm định mẫu độc lập
Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T
F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
4.832 .031 -1.451 67 .151 -.36199 .24941 -.85981 .13582
Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên -1.651 34.900 .108 -.36199 .21927 -.80719 .08320
1.791 .185 -.384 67 -.07127 .18566 -.44184 .29931 .702
-.416 31.498 -.07127 .17147 -.42075 .27821 .680
.039 .844 -1.182 67 -.28620 .24203 -.76930 .19690 .241
Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm -1.191 27.575 -.28620 .24037 -.77891 .20652 .244
.291 .591 -.497 67 -.09729 .19567 -.48784 .29327 .621
-.475 25.387 -.09729 .20468 -.51850 .32393 .639
.233 .631 -1.215 67 -.24887 .20484 -.65774 .16000 .229
-1.199 26.675 .241 -.24887 .20756 -.67499 .17726 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định