BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ MỘNG CẦM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO

NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƯƠNG

ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ MỘNG CẦM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO

NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH

DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ KIM DUNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục

thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025” là công trình nghiên cứu độc lập do tôi thực

hiện được sự hỗ trợ của PGS.TS.Trần Thị Kim Dung. Tất cả các số liệu và kết quả trong

quá trình nghiên cứu của luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố

tại bất kỳ tài liệu nào khác.

Mọi tài liệu được tham khảo, hay tất cả những nội dung được kế thừa đều được trích dẫn

nguồn đầy đủ.

Học viên

Huỳnh Thị Mộng Cầm

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1

2. Vấn đề cốt lõi ................................................................................................................ 2

3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2

4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 2

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

a. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3

b. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3

7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 5

1.1. Các lý thuyết .......................................................................................................... 5

1.1.1. Đào tạo ............................................................................................................ 5

1.1.2. Huấn luyện ...................................................................................................... 6

1.1.3. Phát triển ......................................................................................................... 6

1.1.4. So sánh các khái niệm ..................................................................................... 7

1.1.5. Đánh giá chương trình đào tạo ........................................................................ 8

1.1.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo ............................................................................... 8

1.2. Các mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo phổ biến ................................................ 14

1.2.1. Mô hình CIPP (Context – Input – Process – Product) .................................. 14

1.2.2. Mô hình đánh giá của Mỹ ............................................................................. 16

1.2.3. Mô hình Kirkpatrick ...................................................................................... 17

1.2.4. Mô hình 5 cấp độ Kaufman ........................................................................... 18

1.3. Vì sao chọn mô hình Kirkpatrick trong nghiên cứu ............................................ 19

1.3.1. Tổng quan về mô hình Kirkpatrick ............................................................... 20

1.3.2. Kỹ thuật đánh giá của mô hình Kirkpatrick .................................................. 21

1.4. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả các khóa đào tạo không cao ................................ 23

1.4.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 24

1.4.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 24

1.5. Hậu quả của vấn đề .............................................................................................. 24

1.6. Sơ đồ nguyên nhân – kết quả của vấn đề ............................................................. 25

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH

BÌNH DƯƠNG ................................................................................................................. 26

2.1. Tổng quan về Cục thống kê Bình Dương ................................................................ 26

2.1.1. Vị trí – chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn ...................................................... 26

2.1.1.1. Vị trí – chức năng ...................................................................................... 26

2.1.1.2. Nhiệm vụ - quyền hạn ................................................................................ 26

2.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức .................................................................................... 27

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 27

2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................. 28

2.1.3. Cơ cấu nhân sự ................................................................................................. 30

2.1.4. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo của Cục thống kê ........................... 32

2.1.5. Nội dung chủ yếu của các lớp đào tạo nội bộ ................................................... 34

2.1.6. Quy trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo nội bộ ............................. 34

2.1.7. Kinh phí dành cho chương trình đào tạo nội bộ ............................................... 36

2.2. Áp dụng mô hình Kickpatrick đánh giá đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương…..37

2.3. Kết quả nghiên cứu về đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương .. 38

2.3.1. Cấp độ 1 ............................................................................................................ 39

2.3.1.1. Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo .......................................................... 42

2.3.1.2. Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị ....................................................... 44

2.3.1.3. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo ..................................................... 47

2.3.1.4. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học ..................................................... 48

2.3.1.5. Kết quả khảo sát về giảng viên .................................................................. 49

2.3.1.6. Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo cục thống kê ................................... 51

2.3.1.7. Kết quả khảo sát về tài liệu học tập, cơ sở vật chất ................................... 52

2.3.1.8. Kết quả khảo sát về tương tác với học viên ............................................... 54

2.3.1.9. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ ..................................................... 55

2.3.1.10. Kết quả khảo sát về đánh giá chung các khóa đào tạo .............................. 56

2.3.2. Cấp độ 2 ............................................................................................................ 57

2.3.3. Cấp độ 3 ............................................................................................................ 61

2.3.3.1. Mức độ ứng dụng sau khóa học ................................................................. 62

2.3.3.2. Mức độ chuyển biến trong công việc......................................................... 63

2.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả của khóa đào tạo........................................... 64

2.3.4. Cấp độ 4 ............................................................................................................ 65

2.3.4.1. Kết quả thực hiện công việc của thống kê viên ......................................... 65

2.3.4.2. Hiệu quả mang lại cho tổ chức .................................................................. 67

2.3.5. Mô hình IPA (Importance Performance Analysis) ........................................... 70

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ................... 74

3.1. Giải pháp về giảng viên ....................................................................................... 74

3.2. Giải pháp về sự tương tác với học viên ............................................................... 75

3.3. Giải pháp về công tác chuẩn bị ............................................................................ 76

3.4. Giải pháp về tài liệu học tập, cơ sở vật chất ........................................................ 77

3.5. Giải pháp về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê ................................................. 78

3.6. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................. 79

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Quy trình chung cho đánh giá kết quả đào tạo .................................................. 11

Hình 1.2 Mô hình đánh giá CIPP ...................................................................................... 15

Hình 1.3 Mô hình đánh giá đào tạo của Mỹ theo 4 yếu tố ................................................ 16

Hình 1.4 Mô hình Kirkpatrick ........................................................................................... 18

Hình 1.5 Sơ đồ nguyên nhân - kết quả .............................................................................. 25

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Cục thống kê Bình Dương ........................................................... 29

Hình 2.2 Trình độ cán bộ công chức năm 2019 ................................................................ 30

Hình 2.3 Độ tuổi cán bộ công chức năm 2019 .................................................................. 31

Hình 2.4 Quy trình đào tạo của Cục thống kê Bình Dương .............................................. 35

Hình 2.5 Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo .............................. 42

Hình 2.6 Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo ........................................... 43

Hình 2.7 Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi .............................................................. 43

Hình 2.8 Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị ............................................................... 46

Hình 2.9 Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo ............................................................. 48

Hình 2.10 Kết quả khảo sát về nội dung khóa học ............................................................ 48

Hình 2.11 Kết quả khảo sát về giảng viên ......................................................................... 50

Hình 2.12 Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê ........................................ 51

Hình 2.13 Kết quả khảo sát về tài liệu học tập ................................................................. 53

Hình 2.14 Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất ................................................................... 54

Hình 2.15 Kết quả khảo sát về mức độ tương tác với học viên ......................................... 55

Hình 2.16 Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ............................................................ 56

Hình 2.17 Kết quả đánh giá chung .................................................................................... 57

Hình 2.18 Kết quả đánh giá học viên qua điều tra thực địa cuối khóa ............................ 59

Hình 2.19 Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng sau khóa học ............................................ 62

Hình 2.20 Kết quả khảo sát mức độ chuyển biến về nhận thức ........................................ 63

Hình 2.21 Đánh giá chung ................................................................................................ 64

Hình 2.22 Biểu đồ IPA các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục

thống kê tỉnh Bình Dương.................................................................................................. 72

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tóm tắt mô hình Kirkpatrick ---------------------------------------------------------- 20

Bảng 2.1 Các lớp đào tạo nội bộ của Cục thống kê Bình Dương năm 2019 -------------- 33

Bảng 2.2 Nội dung khảo sát cấp độ 1 ----------------------------------------------------------- 39

Bảng 2.3 Kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018----------------------------------------------- 46

Bảng 2.4 Số lượng và trình độ giảng viên của Cục thống kê Bình Dương ----------------- 49

Bảng 2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất tại Cục thống kê Bình Dương ------------------------- 53

Bảng 2.6 Cách thức đánh giá, phân loại học viên sau khóa học ---------------------------- 58

Bảng 2.7 Kết quả xếp loại theo nhóm ----------------------------------------------------------- 60

Bảng 2.8 Tỷ lệ lỗi khi nghiệm thu phiếu điều tra trong năm 2017 và 2018 ---------------- 67

Bảng 2.9 Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018 -------------------------------------------------- 68

Bảng 2.10 Kết quả thực hiện kế hoạch công tác thống kê của huyện/thị xã/thành phố -- 69

Bảng 2.11 Tổng kết mô hình ---------------------------------------------------------------------- 70

Bảng 2.12 Giá trị trung bình của mức độ hài lòng và mức độ quan trọng của các biến có

kết quả khảo sát mức độ hài lòng thấp ---------------------------------------------------------- 71

Bảng 3.1 Chi phí đào tạo giảng viên ------------------------------------------------------------ 81

TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện nhằm: Đánh giá thực trạng chất lượng của các lớp đào tạo

nội bộ và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo nội bộ tại cục thống

kê tỉnh Bình Dương và có thể áp dụng tại các Cục thống kê có điều kiện tương đồng.

Tác giả vận dụng mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo của Kirkpatrick (1994) để

đưa vào nghiên cứu này. Nghiên cứu trải qua bốn cấp độ: Cấp độ 1 được đánh giá dựa

trên kết quả khảo sát với 69 bảng hỏi được phát trực tiếp tại hai khóa đào tạo là đào tạo

về khảo sát giá tiêu dùng năm 2019 và khảo sát mức sống năm 2019. Cấp độ 2 được đánh

giá dựa trên kết quả điều tra thực địa tại hai khóa đào tạo nói trên do giảng viên của Cục

thống kê đánh giá. Cấp độ 3 được đánh giá dựa trên kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi

với 9 chi cục trưởng chi cục thống kê các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống

kê. Cấp độ 4 được đánh giá thông qua kết quả thi đua khen thưởng của năm trước.

Kết quả từ 10 nhóm yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sau quá

trình thu thập thông tin bằng bảng hỏi kết hợp phương pháp thống kê mô tả và phân tích

tác giả đã đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là: (1) Công tác

chuẩn bị, (2) giảng viên, (3) cán bộ - lãnh đạo Cục thống kê, (4) cơ sở vật chất, (5) tương

tác với học viên. Sau đó, tác giả vận dụng mô hình IPA để định vị tầm quan trọng của các

yếu tố đã được xác định.

Từ kết quả phân tích, định vị và căn cứ vào khả năng thực hiện của Cục thống kê

tác giả đề xuất giải pháp cụ thể và chương trình hành động phù hợp với điều kiện hiện có

của Cục thống kê tỉnh Bình Dương.

ABSTRACT

The project is aimed to: Assess the quality of internal training classes and propose

solutions to improve the quality of internal training classes at the Statistical Office of

Binh Duong Province and can be applied in Statistical Office has similar conditions.

The author applied Kirkpatrick's training effectiveness evaluation model (1994) to

include in this study. The study went through four levels: Level 1 was assessed based on

the survey results with 69 questionnaires that were broadcast live at two training courses:

training on consumer price surveys in 2019 and annual living standards surveys. 2019.

Level 2 is assessed based on the results of a field survey in the two training courses

mentioned by the lecturers of the Statistics Office. Level 3 is assessed based on the

results of the survey by questionnaire with 9 heads of statistical departments of districts,

towns and cities directly under the Statistical Office. Level 4 is assessed through the

results of emulation and commendation of the previous year.

Results from 10 groups of factors that can affect training quality, after the process

of collecting information by questionnaires combining descriptive statistics and analysis,

the author has given 5 groups of image factors. affecting training quality are: (1)

Preparatory work, (2) lecturers, (3) officials and leaders of Statistics Department, (4)

facilities, (5) interaction with students . The author then applied the IPA model to locate

the importance of the identified factors.From the results of the analysis, positioning and

based on the performance of the Statistical Office, the author proposes specific solutions

and action plans in accordance with the existing conditions of the Statistical Office of

Binh Duong Province.

1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1. Bối cảnh vấn đề nghiên cứu

Ngày nay, nhu cầu sử dụng số liệu của tất cả các tổ chức, cá nhân ngày

càng cao. Nguồn số liệu thống kê chính thống và thường được sử dụng nhất cho

mục đích học tập, nghiên cứu, dùng làm trích dẫn cho các báo cáo được cung cấp

bởi Tổng cục thống kê. Nhận thức được điều này, Tổng cục thống kê đã không

ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn thông tin thống kê từ công tác thu

thập, tổng hợp, xử lý các số liệu thống kê để phục vụ nhu cầu số liệu ngày càng

lớn của xã hội.

Tổng cục thống kê có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê ở tất cả các

lĩnh vực từ kinh tế - xã hội đến y tế giáo dục, mức sống dân cư. Để xây dựng được

cơ sở dữ liệu thống kê với khối lượng lớn như vậy đòi hỏi Tổng cục thống kê phải

tổ chức thu thập số liệu từ các cuộc điều tra thường xuyên, tổng điều tra và các báo

cáo có quy mô lớn với sự tham gia của toàn xã hội.

Để đáp ứng nhu cầu thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ bên cạnh công

tác quản lý, kiểm tra nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thông tin được cung cấp thì

việc đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ thu thập và xử lý thông tin thống kê

cũng không kém phần quan trọng. Bởi vì các kiến thức và kỹ năng của điều tra

viên đối với từng cuộc điều tra sẽ quyết định phần lớn chất lượng nguồn thông tin

thu thập được. Do vậy, hằng năm Tổng cục thống kê rất chú trọng mở nhiều lớp

đào tạo để cung cấp kiến thức cho điều tra viên đối với từng cuộc điều tra riêng

biệt. Tuy nhiên, chưa từng có một nghiên cứu nào nhằm khảo sát thực trạng chất

lượng dạy và học của các lớp đào tạo nói trên.

2

2. Vấn đề cốt lõi

Mỗi năm, Tổng cục thống kê đều mở các lớp đào tạo kỹ năng điều tra, phân

tích số liêu cho các thống kê viên phụ trách các công tác thống kê khác nhau của

các Cục thống kê. Sau đó, cán bộ được cử đi đào tạo sẽ tổ chức các lớp để đào tạo

lại cho cán bộ của các Chi cục thống kê, các cán bộ thống kê kiêm nhiệm tại các

xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Chưa có bất kỳ một đánh giá chính thức nào

về chất lượng cũng như hiệu quả mà các lớp đào tạo này mang lại. Chỉ thấy rằng

hằng năm số tiền mà Tổng cục thống kê phải chi trả cho các lớp đào tạo này là quá

lớn. Chỉ tính riêng ở tỉnh Bình Dương mỗi năm số tiền mà ngân sách Nhà nước

phải chi cho các lớp này là khoảng trên 200 triệu đồng/năm nhưng hiệu quả thực

sự mà các lớp này mang lại thì vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể và rõ ràng.

Chưa từng có tiền lệ nào cho việc đánh giá kết quả các lớp đào tạo nội bộ

của ngành thống kê được nghiên cứu, cũng như chưa từng có một mô hình,

phương pháp hay hệ thống đánh giá nào được áp dụng cho các lớp này và càng

chưa có bất kỳ một giải pháp nào được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng công tác

đào tạo trong ngành thống kê. Chính vì ý nghĩa thực tiễn như trên nên tôi quyết

định chọn đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NỘI BỘ

TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025

3. Mục tiêu của đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm:

 Đánh giá thực trạng của các lớp đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh

Bình Dương

 Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các lớp đào tạo nội bộ tại cục

thống kê tỉnh Bình Dương và có thể áp dụng tại các Cục thống kê có

điều kiện tương đồng.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Hiệu quả của các lớp đào tạo hiện có tại Cục thống kê như thế nào? Cách

thức nào để đo lường hiệu quả của các lớp đào tạo đó?

3

Các giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả của các lớp đào tạo tại Cục thống

kê đến năm 2025?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của công tác đào tạo tại Cục thống kê tỉnh

Bình Dương

Đối tượng khảo sát: Giảng viên đứng lớp, học viên tham gia các lớp đào tạo

của Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian từ tháng 02/2019 đến tháng

03/2019 và lãnh đạo Cục thống kê tỉnh Bình Dương

b. Phạm vi nghiên cứu

Các lớp đào tạo của Cục thống kê từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019

 Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê

tỉnh Bình Dương từ năm 2015 đến nay.

 Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 02/2019 đến tháng 03/2019

6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sẽ chia làm hai giai đoạn nghiên cứu như sau:

 Nghiên cứu sơ bộ: Dựa trên những dữ liệu và lý thuyết sẵn có để tìm

hiểu về các khái niệm, các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp với Cục thống kê tỉnh Bình Dương

 Nghiên cứu chính thức: Tác giả sẽ thu thập dữ liệu sơ cấp ở hai khóa

đào tạo là đào tạo về khảo sát giá tiêu dùng năm 2019 và đào tạo về

khảo sát mức sống dân cư năm 2019. Thông tin sẽ được thu thập trong

thời gian từ tháng 02/2019 đến 03/2019 bằng bảng câu hỏi.

7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài hoàn thành sẽ giúp chúng ta có cái nhìn trực quan hơn về các khóa

đào tạo nội bộ tại Cục thống kê. Bên cạnh đó đề tài cũng sẽ đề xuất mô hình phù

hợp để đánh giá chất lượng và hiệu quả của các lớp đào tạo thống kê.

Quan trọng hơn, đề tài hoàn thành sẽ góp phần đưa ra giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng và hiệu quả của các lớp đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương.

4

Hơn thế, các giải pháp sẽ là cơ sở tham khảo và áp dụng đối với các Cục thống kê

trên cả nước. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả các lớp đào tạo có ý nghĩa rất

lớn đối với chất lượng nguồn thông tin thống kê, bởi vì điều tra viên sẽ có kỹ năng

nghiệp vụ và kỹ năng xử lý tình huống tốt sẽ cải thiện được đáng kể chất lượng

nguồn thông tin thu thập được.

8. Cấu trúc đề tài

Đề tài gồm 3 chương và chương mở đầu

Chương mở đầu

Trong phần này tác giả đưa ra các thực trạng tồn tại trong công tác đào tạo

nội bộ của Cục thống kê tỉnh Bình Dương nhằm xác định vấn đề cần nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương này đưa ra các khái niệm, lý thuyết về đào tạo và đánh giá hiệu quả

đào tạo nội bộ, một số mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ đang được sử

dụng trên thế giới. Đồng thời nêu lên phương pháp nghiên cứu cho đề tài này.

Chương 2: Thực trạng đào tạo nội bộ tại cục thống kê tỉnh Bình Dương

Chương này giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương, đưa ra các kết

quả khảo sát và các đánh giá hiệu quả dựa trên mô hình bốn cấp độ của Kirkpatrix.

Chương 3: Một số giải pháp và kế hoạch thực hiện

Dựa trên kết quả khảo sát thực tế, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giúp

nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ áp dụng tại Cục thống kê tình Bình Dương.

Sau khi có các giải pháp như đã đề xuất tác giả xây dựng kế hoạch cụ thể

và chi tiết để lãnh đạo Cục thống kê có thể triển khai trên thực tế.

5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương này sẽ tập trung giới thiệu các lý thuyết liên quan về đào tạo, huấn

luyện, phát triển và giáo dục. Đưa ra các so sánh giữa các khái niệm trên. Cũng

trong chương này sẽ giới thiệu các mô hình đánh giá hiệu quả đạo tạo được ứng

dụng phổ biến trên thế giới. Cuối chương sẽ giới thiệu kỹ về mô hình mà tác giả

chọn để áp dụng vào việc đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình

Dương

1.1. Các lý thuyết

1.1.1. Đào tạo

Theo từ điển giáo dục (2001) đào tạo là “quá trình chuyển giao có hệ thống,

có phương pháp về những kinh nghiệm, những tri thức, những kĩ năng... đồng thời

bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học

đi vào cuộc sống lao động tự lập, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngày

nay, đào tạo đang dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ

động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề nghiệp,

chuyên môn”.

Theo Raymond A.Noe (2005), đào tạo đề cập đến một nổ lực theo kế hoạch

của một công ty để tạo điều kiện cho nhân viên học tập về năng lực liên quan đến

công việc. Các năng lực này bao gồm kiến thức. kỹ năng hoặc hành vi được nhấn

mạnh trong các chương trình đào tạo và áp dụng chúng vào các hoạt động hằng

ngày.

Còn theo Hà Văn Hội (2008), đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho

người lao động có thể thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.

Nói một cách cụ thể, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc

biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn.

6

1.1.2. Huấn luyện

Theo định nghĩa từ Liên đoàn Huấn luyện quốc tế (ICF), huấn luyện là quá

trình hợp tác, đồng hành giữa huấn luyện viên và người được huấn luyện nhằm

khai mở tư duy, sáng tạo, truyền cảm hứng từ đó tối ưu hóa kỹ thuật cá nhân và kỹ

năng chuyên môn trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Theo Steven Downward (2009), huấn luyện là việc hướng dẫn học viên

hoàn thành mục tiêu của họ bằng việc người huấn luyện hướng dẫn và thực hành

chung với học viên.

Tóm lại, huấn luyện được xem là một phương pháp nhằm giúp đỡ người

khác rèn luyện, học hỏi, phát triển những kỹ năng mới, đối mặt với thử thách,

kiểm soát sự thay đổi, xây dựng mục tiêu và đạt được thành công.

1.1.3. Phát triển

Theo Mác – LêNin, phát triển là quá trình vận động, tiến lên từ thấp đến

cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự

vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời

của cái mới thay thế cái cũ. Phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về

lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết

mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.

Theo Hà Văn Hội (2008), phát triển là hoạt động học tập vượt qua khỏi

phạm vi công việc trước mắt, liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm

xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công

việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức

Theo Bùi Đình Thanh (2015), phát triển là quá trình tiến hóa mà mọi cộng

đồng, mọi dân tộc đều phải trải qua. Để phát triển thì các chủ thể phải huy động,

tạo ra và quản lý các nguồn lực tự nhiên sẵn có nhằm bảo vệ thành quả phát triển

được bền vững và không ngừng nâng cao sự phát triển của cộng đồng

7

1.1.4. So sánh các khái niệm

1.1.4.1. Đào tạo và huấn luyện

Sự giống nhau: Cả hai khái niệm đều hướng tới việc học tập, rèn luyện

nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của nhân viên để xử lý tốt hơn các tình

huống trong thực tế công việc. Cả hai hình thức thường được áp dụng đối với đối

tượng học viên đã có sẵn kiến thức căn bản, nền tảng từ trước. Đào tạo hay huấn

luyện chỉ đề bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề hoặc tăng cường các kỹ

năng kiến thức.

Sự khác nhau:

 Về hình thức: Đào tạo thường được tổ chức thành lớp và học tập trung.

Trong khi huấn luyện thường diễn ra tại nơi làm việc, các kỹ năng sẽ

được ứng dụng ngay trong quá trình học

 Về nội dung: Đào tạo được xây dựng chương trình học từ trước và giữ

cố định trong suốt quá trình dạy. Trong khi huấn luyện thì sẽ không có

giáo trình và nội dung học cụ thể mà nó được thay đổi, uyển chuyển

theo thực tế. Huấn luyện mang tính ứng dụng ngay, giải quyết các vấn

đề thực tiễn phát sinh.

1.1.4.2. Đào tạo và phát triển

Sự giống nhau: Đào tạo hay phát triển cũng là quá trình học hỏi, tiếp thu

kiến thức mới nhằm nâng cao trình độ, nhận thức.

Sự khác nhau:

 Về mục đích: Đào tạo là bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng nhằm

hoàn thành tốt hơn công việc ở hiện tại. Trong khi đó, phát triển lại là sự

trang bị kiến thức để phục vụ cho công việc trong tương lai.

 Về thời gian: Đào tạo là quá trình bồi dưỡng kiến thức trong ngắn hạn.

Trong khi phát triển lại là quá trình tiếp thu và thay đổi trong trung và

dài hạn.

8

1.1.5. Đánh giá chương trình đào tạo

Theo Scriven (1967) đánh giá chương trình đào tạo được thực hiện ở hai

giai đoạn gồm: Đánh giá ban đầu và đánh giá tổng thể. Giai đoạn đánh giá ban đầu

được tính từ lúc xây dựng chương trình đến khi triển khai chương trình đào tạo.

Giai đoạn đánh giá tổng thể được tiến hành sau khi chương trình đào tạo được xây

dựng và triển khai.

Theo tổ chức OECD (2009): Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt

động gồm ba mục đích chính là xây dựng, triển khai và kết quả. Mục tiêu của đánh

giá chương trình đào tạo chính là để đo lường và xác định mục tiêu, hiệu quả, mức

độ tác động và tính bền vững của chương trình đào tạo.

Theo Sanders và Worthen (2004): Đánh giá chương trình đào tạo là hoạt

động thu thập, phân tích và đánh giá các phản hồi liên quan tới chương trình đào

tạo.

Tóm lại, đánh giá chương trình đào tạo là một quá trình đánh giá, đo lường

những mục tiêu mà chương trình đào tạo đưa ra, đồng thời giúp nâng cao hiệu quả

của các chương trình tiếp theo. Sau khi thực hiện đánh giá sẽ đưa ra được những

tác động tới cơ sở đào tạo và người tham gia đào tạo

1.1.6. Đánh giá hiệu quả đào tạo

1.1.6.1. Khái niệm đánh giá

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phỏng đoán về kết quả

của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với

những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp

để cải tạo thực trạng, điều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Đánh giá là một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản

để nhận được bằng chứng đánh giá và xem xét chúng một cách khách quan để

xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đã thỏa thuận (Tạ Thị Kiều An,

2004).

Đánh giá chương trình đào tạo là sự thu thập cẩn thận các thông tin về

một chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương trình để ra các quyết

9

định cần thiết đối với việc quản lý, tổ chức chương trình. Đánh giá chương trình

đào tạo là những hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình nhằm

kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của chương trình: đầu vào

của chương trình, các hoạt động thực hiện chương trình, các nhóm khách hàng

sử dụng chương trình, các kết quả (các đầu ra) và làm thế nào để sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực (Guiding Principles for Program Evaluation in

Ontario Health Units, 1997).

1.1.6.2. Khái niệm hiệu quả đào tạo

“Đào tạo cũng là một hình thức đầu tư, giống như đầu tư vào việc cải

tiến, nâng cao trình độ trang bị kĩ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh

nghiệp cần tính toán đến hiệu quả của đầu tư. Do đó, khi thực hiện chương trình

đào tạo, các doanh nghiệp nên có dự tính đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định

lượng thông qua việc so sánh, phân tích tổng chi phí và tổng lợi ích do đào

tạo mang lại”. (Trần Kim Dung, 2011)

Hiệu quả đào tạo đề cập đến những lợi ích mà công ty và nhân viên

nhận được từ đào tạo. Lợi ích của nhân viên là học được những kĩ năng, hành

vi mới. Đánh giá hiệu quả đào tạo bao gồm đo lường cụ thể đầu ra hoặc các

tiêu chí để xác định lợi ích từ chương trình. Đánh giá đào tạo đề cập đến tiến

trình thu thập các đầu ra cần thiết để xác định đào tạo là hiệu quả. (Raymond A.

Noe, 2005)

Hiệu quả được coi như là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng mạnh

mẽ đến thành công của chương trình đào tạo. Từ hiệu quả công tác đào tạo mà

doanh nghiệp đánh giá, xem xét các hoạt động đào tạo và việc thực hiện các chỉ

tiêu đề ra, mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, như thế nào, cách mở ra một kì

kinh doanh mới ra sao? Nó sẽ là căn cứ cho việc đề ra những chiến lược,

phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.

Do vậy nên hiệu quả đào tạo luôn là một trong những mục tiêu quan

trọng của công tác đánh giá đào tạo. Việc đánh giá hiệu quả đào tạo thông

thường sẽ được thực hiện sau khi kết thúc chương trình đào tạo.

10

1.1.6.3. Mục đích của đánh giá hiệu quả đào tạo

Theo Kirkpatrick và cộng sự (2013) đánh giá hiệu quả đào tạo có 6 mục

đích như sau:

 Để xem có nên tiếp tục chương trình hay không?

 Cải thiện chương trình tốt và phù hợp hơn

 Minh chứng tính hữu ích của đào tạo

 Tối đa hóa hiệu quả đào tạo

 Đảm bảo học tập và đảm bảo đúng hướng theo chiến lược kinh doanh

của công ty.

1.1.6.4. Lợi ích của đánh giá hiệu quả đào tạo

Những thông tin được thu thập và tổng hợp từ kết quả đánh giá hiệu quả

đào tạo sẽ cho các nhà quản lý doanh nghiệp, lãnh đạo cơ quan thấy được tầm

quan trọng của các chương trình đào tạo, cũng như doanh nghiệp cần phải làm gì

để nâng cao hiệu quả các lớp đào tạo. Qua kết quả đánh giá sẽ cho thấy chương

trình nào cần cải thiện hoặc hủy bỏ nếu hiệu quả mang lại quá thấp.

Theo Donald P.Ely và Tjeerd Plomp (1996), có rất nhiều lợi ích mang lại từ

việc thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo như:

 Cải thiện chất lượng của hoạt động đào tạo

 Cải thiện năng lực giảng viên

 Phân biệt những hoạt động cần phát huy để hỗ trợ và những hoạt động

dư thừa cần cắt bỏ

 Tích hợp những gì đào tạo cung cấp vào sự phát triển công việc

 Hợp tác tốt hơn giữa giảng viên và nhà quản lý trong vấn đề phát triển

nhân viên

 Cung cấp những bằng chứng cụ thể về những đóng góp của đào tạo

trong tổ chức

 Giúp học viên theo dõi sự tiến bộ của họ

11

 Khích lệ tinh thần nhân viên bởi chứng tỏ sự quan tâm tới sự phát triển

của nhân viên

 Cực đại hóa ROI (Return on Invesment) của đào tạo

 Xây dựng thủ tục cho những khóa đào tạo sau

 Xác định những nhân tố nào là tốt giữa những giảng viên khác nhau,

phương pháp cũng như cơ sở vật chất khác nhau.

1.1.6.5. Quy trình đánh giá hiệu quả đào tạo

Theo Huỳnh Lợi (2009), quy trình đánh giá hiệu quả đào tạo gồm 3 bước như hình:

Xác định các tiêu chí đánh giá

Thu thập dữ liệu và thông tin liên quan

Đánh giá các tiêu chí đã chọn

Hình 1.1 Quy trình chung cho đánh giá kết quả đào tạo

Nguồn: Huỳnh Lợi (2009)

1.1.6.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả đào tạo

Theo Trần Kim Dung (2010), hiệu quả của chương trình đào tạo thường

được đánh giá qua hai giai đoạn: khi áp dụng mô hình kirpatrick thì không cần ghi

2 giai đoạn này. Đây là nội dung, không phải là phương pháp đánh giá

 Giai đoạn 1: Học viên tiếp thu, học hỏi được gì sau khóa đào tạo?

 Giai đoạn 2: Học viên áp dụng các kiến thức và kỹ năng đã học hỏi

được vào trong thực tế để thực hiện công việc như thế nào?

Đánh giá kết quả giai đoạn 1 không khó, nhưng để đánh giá được hiệu quả

của toàn khóa học lại là vấn đề phức tạp và đòi hỏi thời gian. Trong thực tế, có thể

12

học viên đã lĩnh hội rất tốt các kiến thức, kỹ năng mới trong khóa học, hoàn thành

xuất sắc chương trình đào tạo nhưng không áp dụng những gì được học vào thực

hiện công việc. Để tránh các lãng phí trong đào tạo, sau một phần hoặc toàn bộ

chương trình đào tạo, cần thiết có sự đánh giá về kết quả đào tạo (giai đoạn 1),

xem xét lại mức độ thõa mãn các mục tiêu của đào tạo và đưa ra những điều chỉnh

thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả cho các chương trình đào tạo sau. Có thể áp

dụng một hoặc phối hợp nhiều cách đánh giá hiệu quả đào tạo sau đây:

▪ Đánh giá những thay đổi của học viên: Đánh giá những thay đổi của học viên

theo các tiêu thức: phản ứng, học thuộc hành vi và mục tiêu

• Phản ứng: Trước hết cần đánh giá phản ứng của học viên đối với chương

trình đào tạo. Họ có thích chương trình không? Nội dung chương trình có

phù hợp với công việc thực tế của họ không? Có xứng đáng với những chi

phí về tiền bạc, thời gian của doanh nghiệp và cá nhân họ hay không?

• Học thuộc: Các nhân viên tham dự các khóa học nên được kiểm tra để xác

định liệu họ đã nắm vững các nguyên tắc, kỹ năng, các vấn đề theo yêu cầu

của khóa đào tạo chưa

• Hành vi thay đổi: Nghiên cứu hành vi của nhân viên có thay đổi gì do kết

quả tham dự khóa học

• Mục tiêu: Cuối cùng và là vấn đề quan trọng nhất, học viên có đạt được các

mục tiêu của đào tạo không. Dẫu cho học viên có ưa thích khóa học và nắm

vững hơn các vấn đề về lý thuyết, kỹ năng theo yêu cầu, có thay đổi hành vi

trong thực hiện công việc nhưng nếu cuối cùng học viên vẫn không đạt

được mục tiêu của đào tạo, năng suất chất lượng tại nơi làm việc không

tăng thì đào tạo vẫn không đạt được hiệu quả,

▪ Đánh giá định lượng hiệu quả đào tạo

Đào tạo cũng là một hình thức đầu tư, giống như khi đầu tư vào việc cải tiến,

nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp

cần tính toán đến hiệu quả của việc đầu tư. Do đó, khi thực hiện các chương trình

13

đào tạo, các doanh nghiệp nên có dự tính đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định

lượng thông qua việc so sánh, phân tích tổng chi phí và tổng lợi ích do đào tạo

mang lại

Chi phí vật chất trong đào tạo bao gồm các khoản:

• Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như xây dựng trường

sở, trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu, tài liệu sử dụng trong quá trình giảng

dạy

• Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên

• Học bổng hoặc tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian học (nếu có)

• Chi phí cơ hội do nhân viên tham dự các khóa đào tạo, không thực hiện

được các công việc thường ngày của họ

Khi quá trình đào tạo kéo dài nhiều năm, tổng chi phí đào tạo cần được quy về

theo giá trị hiện thời. Lợi ích bằng tiền do đào tạo mang lại được xác định bằng

khoảng chênh lệch giữa lợi ích hằng năm do nhân viên mang lại cho doanh nghiệp

lúc trước và sau đào tạo. Thông thường, có thể sử dụng hai cách tính chi phí – hiệu

quả của đào tạo, giáo dục:

• Theo tổng giá trị hiện thời (NPV)

NPV = Giá trị hiện thời của các lợi ích gia tăng do kết quả của đào tạo – giá trị

𝑡

hiện thời của các chi phí tăng thêm do đào tạo

1

𝑁𝑃𝑉 = ∑ (𝐵𝑡 − 𝐶𝑡) (1 + 𝑟)𝑡

Trong đó:

Bt: Lợi ích gia tăng do kết quả của đào tạo ở năm t

Ct: Chi phí tăng thêm do đào tạo ở năm t

14

Nếu NPV > 0, doanh nghiệp nên áp dụng các chương trình đào tạo. Khi đó,

đào tạo không những mang lại các giá trị tâm lý, xã hội nâng cao mà còn là một

hình thức đầu tư có lời nhiều hơn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác.

• Theo hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)

𝐼𝑅𝑅 = 𝑟1 + (𝑟2 − 𝑟1) − 𝑁𝑃𝑉1 (𝑁𝑃𝑉1 + |𝑁𝑃𝑉2|)

Trong đó:

𝑟1 : Lãi suất chiết khấu ứng với 𝑁𝑃𝑉1có giá trị dương gần bằng không

𝑟2 : Lãi suát chiết khấu ứng với 𝑁𝑃𝑉1có giá trị âm gần bằng không

𝑁𝑃𝑉1: Tổng giá trị hiện thời ở mức chiết khấu 𝑟1

𝑁𝑃𝑉2: Tổng giá trị hiện thời ở mức chiết khấu cao 𝑟2

So sánh chỉ số hoàn vốn nội hoàn trong đào tạo với chỉ số hoàn vốn nội

hoàn chung trong doanh nghiệp sẽ có câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi đầu tư

vào trong đào tạo có hiệu quả cao hay không? Thông thường, doanh nghiệp chỉ

nên đào tạo khi giá trị biên tế và chỉ số hoàn vốn nội hoàn trong đào tạo cao hơn

các hình thức đầu tư khác.

1.2. Các mô hình đánh giá hiệu quả đào tạo phổ biến

1.2.1. Mô hình CIPP (Context – Input – Process – Product)

Đây là mô hình do Stufflebeam đưa ra là một trong những mô hình lâu đời

và được thử nghiệm kỹ lưỡng vào cuối những năm 1960. Mô hình này lần đầu tiên

được tạo ra để giúp cải thiện và đạt được kết quả cho các trường đại học tại Hoa

Kỳ. Sau này, mô hình đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: Chương

trình xã hội, y tế, kinh doanh,… Mô hình này được định nghĩa là: “Một khung

toàn diện để hướng dẫn, đánh giá về các chương trình, dự án nhân sự và hệ thống

đánh giá (Stufflebeam, 2003, tr31)

15

Bối cảnh: Xem xét trong và sau khi hoàn thành khóa học người học có đạt

được mục tiêu như kỳ vọng? Những kỹ năng đạt được có phù hợp với nhu cầu của

người học? Mục tiêu của khóa học có đạt được khi chương trình đào tạo kết thúc

hay không?

Đầu vào: Dựa trên hai yếu tố chính là nội dung khóa học và cơ sở vật chất

hỗ trợ cho khóa học diễn ra thuận lợi

Quá trình: Được đánh giá trên ba yếu tố: Mức độ tham gia của người học

vào chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy – học tập, mức độ tham gia của

người học vào các hoạt động nghiên cứu

Đầu ra: Đánh giá trên ba yếu tố chính: Đánh giá toàn diện chương trình,

năng lực của người học sau khi tham gia chương trình, ấn tượng của chương trình

Hình 1.2 Mô hình đánh giá CIPP

Nguồn: Stufflebeam, 1983

Đây là mô hình kết hợp cả đánh giá ban đầu và đánh giá tổng thể trong

cùng một đánh giá. Mô hình giúp các nhà nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng thể về

hiệu quả đào tạo. Tuy nhiên, mô hình đòi hỏi thời gian thu thập dữ liệu dài và khối

lượng thông tin thu thập cũng khá lớn thì mới có thể đánh giá một cách đầy đủ và

chính xác nhất. Mô hình cũng đòi hỏi phải lên kế hoạch thật chi tiết và cụ thể mới

thu được kết quả như mong đợi.

16

1.2.2. Mô hình đánh giá của Mỹ

Mô hình đánh giá của Mỹ dựa vào 4 yếu tố:

 Đầu vào (Inputs): Bao gồm các yếu tố liên quan đến người học (độ tuổi,

giới tính, trình độ chung lúc vào học,…), lực lượng giảng viên, cơ sở

vật chất, máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu học tập, kinh phí đào

tạo,….

 Hoạt động (Activities): Kế hoạch tổ chức đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ

học tập, tổ chức nghiên cứu khoa học,…

 Đầu ra (Outputs): Mức độ tiếp thu của người học đến khi tốt nghiệp (kỹ

năng, kiến thức, thái độ), tỷ lệ tốt nghiệp.

 Hiệu quả (Outcomes): Mức độ tham gia vào xã hội, mức độ đáp ứng

trong công việc, mức thu nhập.

ĐẦU VÀO HIỆU QUẢ ĐẦU RA HOẠT ĐỘNG

(Inputs) (Outcomes) (Outputs) (Activities)

Hình 1.3 Mô hình đánh giá đào tạo của Mỹ theo 4 yếu tố

(Nguồn: Huỳnh Lợi, đánh giá công tác đào tạo, dự án Connexions)

Đây là mô hình đòi hỏi phải thu thập thông tin từ đầu vào đến các hoạt

động đào tạo cho tới đầu ra và sau cùng là hiệu quả mà đào tạo mang lại. Muốn

đánh giá đào tạo được hiệu quả đòi hỏi lượng thông tin thu thập rất lớn và kéo dài

từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc khóa đào tạo và thời gian sau khi đào tạo kết

thúc.

17

1.2.3. Mô hình Kirkpatrick

Mô hình này được biết đến lần đầu tiên năm 1959 trong luận án tiến sĩ của

ông. Mô hình cũng đã được Kirkpatrick cập nhật vào quyển sách Evaluating

Training Programs năm 1998. Mô hình Kirkpatrick sẽ đánh giá chương trình đào

tạo trên 4 cấp độ khác nhau:

 Đánh giá sự phản hồi của người học (Reaction): Sau khi kết thúc khóa

học các học viên sẽ được phát phiểu khảo sát để thu thập ý kiến. Những

ý kiến đóng góp của học viên sẽ là nền tảng để cơ sở giáo dục xác định

những yếu tố cần củng cố và phát triển, cũng như những yếu tố cần sửa

đổi và cải thiện

 Đánh giá về nhận thức của người học (Learning): Trong suốt quá trình

học, các học viên sẽ liên tục được kiểm tra nhằm đảm bảo những kiến

thức và kỹ năng mà người học tiếp thu được phù hợp với mục tiêu mà

chương trình đào tạo đề ra

 Đánh giá hành vi (Behaviour): Đánh giá này thuộc về người sử dụng lao

động. Đây là quá trình xem xét sự thay đổi trong hành vi của người học

sau khi khóa học kết thúc. Người sử dụng lao động sẽ đánh giá mức độ

ứng dụng các kiến thức và kỹ năng trong công việc của người lao động

 Đánh giá kết quả (Result): Đây là quá trình đánh giá những tác động của

chương trình đào tạo đến bản thân người được đào tạo và đơn vị sử

dụng nhân sự được đào tạo đó.

Nhìn chung, đây là mô hình đơn giản và dễ thực hiện. Mô hình đánh giá

Kirkpatrick còn giúp người nghiên cứu hiểu được kết quả đánh giá một cách có hệ

thống. Điểm khó của mô hình ở chỗ, các thông tin đánh giá cho mỗi cấp độ là

khác nhau. Nhu cầu về lượng thông tin cần để đánh giá cũng khá nhiều.

18

Hình 1.4 Mô hình Kirkpatrick

(Nguồn: Kirkpatrick, 2006)

1.2.4. Mô hình 5 cấp độ Kaufman

Đây là mô hình được phát triển từ mô hình bốn cấp độ của Kirkpatrich.

Điểm khác biệt của mô hình này chính là sự chia nhỏ cấp độ trong quá trình đánh

giá. Năm cấp độ của mô hình gồm: Input – Process – Micro – Macro - Mega

 Input: Dùng để đánh giá chất lượng của các nguồn lực sẵn có để triển

khai chương trình đào tạo

 Process: Các nhà nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá các bước của quá

trình triển khai chương trình có đạt được hiệu quả như mong muốn hay

không. Đồng thời, ở cấp độ này cũng sẽ đánh giá mức độ trải nghiệm

của người học trong quá trình học tập.

 Micro: Đánh giá mức độ tác động của chương trình đào tạo tới các cá

nhân tham gia. Xem xét những kết quả và khả năng vận dụng những

kiến thức và kỹ năng của người học vào thực tiễn công việc sau khi

tham gia chương trình đào tạo.

 Macro: Đánh giá sự ảnh hưởng của chương trình đào tạo lên tổ chức

như: Chi phí/lợi ích có được với những cải tiến từ chương trình đào tạo.

19

 Mega: Đánh giá sự ảnh hưởng của chương trình đào tạo đến xã hội.

Xem xét những đóng góp của người học cho xã hội sau khi tham gia

chương trình đào tạo

Mô hình đánh giá chương trình đào tạo 5 cấp độ của Kaufman xem xét sự

ảnh hưởng của chương trình đào tạo đối với người học, tổ chức và xã hội. Mô hình

nghiên cứu sự ảnh hưởng của chương trình đối với nhiều đối tượng nên việc đạt

được kết quả chính xác sẽ rất khó khăn, đòi hỏi sự hợp tác và cung cấp thông tin

vô cùng chính xác của các bên có liên quan.

1.3. Vì sao chọn mô hình Kirkpatrick trong nghiên cứu

Mô hình Kirkpatrick đã được sử dụng để đánh giá đào tạo trong các tổ

chức trong nhiều năm qua. Sự nổi tiếng áp đảo của mô hình có thể được bắt nguồn

từ một số yếu tố. Thứ nhất, mô hình đã giải quyết nhu cầu đào tạo các chuyên gia

để hiểu được đánh giá đào tạo một cách có hệ thống (Shelton & Alliger, 1993).

Nó xây dựng một cách hệ thống và đơn giản để nói về kết quả đào tạo và các loại

thông tin có thể được cung cấp để đánh giá mức độ mà các chương trình đào tạo

đã đạt được một s ố mục tiêu nhất định.

Thứ hai, Kirkpatrick nhấn mạnh rằng thông tin về kết quả cấp bốn có lẽ là

có giá trị nhất hoặc mô tả thông tin về đào tạo có thể có được. Để đào tạo các

chuyên gia trong các tổ chức, trọng tâm hàng đầu được xem là phù hợp với

định hướng lợi nhuận cạnh tranh của các nhà tài trợ của họ. Mô hình bốn cấp do

đó cung cấp một phương tiện cho các giảng viên trong các tổ chức để hỗ trợ các

kết quả của những gì họ làm trong điều kiện kinh doanh.

Do mô hình này tập trung vào quá trình đánh giá trên bốn loại dữ liệu kết

quả tổng quát được thu thập sau khi đào tạo đã hoàn thành nên nó loại bỏ sự cần

thiết hoặc ít nhất hàm ý rằng các biện pháp học tập hoặc thực hiện trước khi bắt đầu

không cần thiết để xác định hiệu quả của chương trình. Ngoài ra, vì kết luận về

hiệu quả đào tạo chỉ dựa trên các kết quả, mô hình giảm đáng kể số lượng các

biến mà người đánh giá đào tạo cần phải quan tâm. Có hiệu quả, mô hình loại bỏ sự

20

cần thiết phải đo lường hoặc tính toán cho mạng phức tạp của các yếu tố xung

quanh và tương tác với quá trình đào tạo.

Không có nghi ngờ gì về mô hình của Kirkpatrick đã có những đóng góp quý

báu để đào tạo tư duy và thực hành đánh giá. Nó đã giúp tập trung các hoạt động đánh

giá đào tạo về kết quả (Newstrom, 1995), tăng cường nhận thức rằng các biện pháp

kết cục đơn lẻ không thể phản ánh đầy đủ sự phức tạp của các chương trình đào tạo tổ

chức và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra nhiều biện pháp hiệu quả đào

tạo. Mô hình đã nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc suy nghĩ và đánh

giá việc đào tạo về mặt kinh doanh (Wang, 2003). Sự phân biệt giữa học tập (cấp

hai) và hành vi (cấp ba) đã làm tăng sự chú ý đến tầm quan trọng của quá trình

chuyển đổi học tập trong việc đào tạo thực sự có hiệu quả.

1.3.1. Tổng quan về mô hình Kirkpatrick

Mô hình Kirkpatrick lần đầu tiên được giới thiệu bởi giáo sư Donald

Kirkpatrick năm 1959. Năm 1994, ông xuất bản cuốn sách: “Đánh giá chương

trình đào tạo” dựa trên ý tưởng từ năm 1959. Lý thuyết của ông được thừa nhận và

ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Đây được xem là tiêu chuẩn để đánh giá về

nhân sự và đào tạo.

Cấp độ Tập trung vào đo lường Câu hỏi cần trả lời

1 – Phản ứng Nhận thức của học viên Học viên nghĩ gì về đào tạo

2 – Học hỏi Kiến thức, kĩ năng đạt được

Thực thi tại nơi làm việc 3 – Hành vi Có sự gia tăng về kiến thức, kĩ năng sau đào tạo? Kiến thức, kĩ năng mới có được sự dụng trong công việc?

4 – Kết quả Ảnh hưởng lên tổ chức Những kết quả nào đào tạo tạo ra trong tổ chức?

Bảng 1.1 Tóm tắt mô hình Kirkpatrick

(Nguồn: Eddie Davies, 2007, tr. 317)

21

1.3.2. Kỹ thuật đánh giá của mô hình Kirkpatrick

1.3.2.1. Cấp độ 1 – phản ứng của người học

Ở cấp độ này sẽ tiến hành thu thập thông tin bằng bảng khảo sát ngay sau

khi khóa học/khóa đào tạo kết thúc. Đây là những đánh giá bước đầu của người

học ngay sau khi khóa học kết thúc, những đánh giá này thường là những cảm

nhận chủ quan của người học. Tuy nhiên, dựa vào những đánh giá này sẽ là căn cứ

khá tốt để cơ sở đào tạo xác định được những gì nên cải tiến và những gì cần phải

phát huy.

Vì những cảm nhận này thường mang tính chủ quan nên trước khi tiến hành

thu thập thông tin người nghiên cứu nên có một số hướng dẫn để việc thu thập

thông tin được chính xác hơn:

 Xác định bạn muốn đánh giá điều gì?

 Thiết kế một biểu mẫu để lượng hóa những phản ứng

 Khuyến khích việc ghi ra kiến nghị và đề nghị

 Đạt 100% phản hồi ngay lập tức

 Đạt được những phản hồi trung thực

 Phát triển những tiêu chuẩn “Chấp nhận”

 Đánh giá những phản ứng tương phản với tiêu chuẩn và có những hành

động điều chỉnh đúng đắn

 Truyền đạt lại những phản ứng khi thích hợp

(Nguồn: Abdel-Alim Hashem, 2008).

1.3.2.2. Cấp độ 2 – Nhận thức

Nhà nghiên cứu sẽ thực hiện thu thập số liệu liên quan đến kết quả học tập

của học viên. Kết quả học tập của học viên được xác định dựa trên kiến thức, kỹ

năng, thái độ mà học viên tiếp thu được từ khóa học. Công tác đánh giá cấp độ 2

nhằm giúp học viên có thể cải thiện, nâng cao, mở rộng kiến thức và kỹ năng sau

khóa học. Cấp độ này có thể được tiến hành trong suốt khóa học và sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau kiểm tra lý thuyết trên giấy, kiểm tra thực hành, đánh giá

22

theo nhóm. Thông thường, mức độ thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ sẽ

phản ánh được sự tác động của khóa học lên học viên nhờ vào việc so sánh, đối

chiếu kết quả trước khi bắt đầu khóa học và sau khi kết thúc khóa học. Sự khác

biệt sẽ chỉ rõ học viên đã tiếp thu được những gì từ khóa học.

Dựa vào điểm số của học viên, cơ sở đào tạo có thể đánh giá một cách

tương đối chính xác ảnh hưởng của khóa học đến học viên. Một vấn đề cần lưu ý

đó là đề thi phải ra dựa trên các mục tiêu đề ra ban đầu của chương trình đào tạo.

1.3.2.3. Cấp độ 3 – Hành vi

Ở cấp độ này đối tượng đánh giá chủ yếu là khả năng và mức độ ứng dụng

những kiến thức và kỹ năng mà học viên đạt được từ khóa học vào công việc của

họ. Ở cấp độ sẽ cho biết liệu những kiến thức và kỹ năng của khóa học có ứng

dụng và nâng cao hiệu quả công việc của học viên sau khi kết thúc khóa học hay

không? Người nghiên cứu cần đánh giá biểu hiện công việc trước và sau khi khóa

học kết thúc. Sự so sánh hai kết quả đánh giá sẽ chỉ ra liệu có sự thay đổi nào diễn

ra nhờ vào kết quả đào tạo không?

Để sự so sánh được chính xác thì người nghiên cứu nên tiến hành khảo sát

đánh giá cấp độ này sau ba đến sáu tháng sau khi khóa học đã kết thúc vì hai lý do

sau:

 Một là, học viên sẽ có thời gian để tự học và áp dụng những kiến thức

đã học vào thực tiễn công việc của họ

 Hai là, người sử dụng lao động và nhà nghiên cứu khó có thể đo lường

được khi nào người học sẽ có biểu hiện thay đổi nhờ vào kết quả đào tạo

Kirkpatrick cho rằng cấp độ này cần được thực hiện nhiều lần để có thể xác

định một cách toàn diện và đầy đủ ảnh hưởng của những thay đổi trên. Các

phương pháp đánh giá có thể áp dụng ở cấp độ này bao gồm câu hỏi thăm dò, khảo

sát, phỏng vấn, quan sát trực tiếp.

Cấp độ đánh giá này tương đối khó và mất nhiều thời gian vì rất khó biết

được chính xác khi nào có sự thay đổi trong biểu hiện công tác ở học viên và cần

23

tiến hành nhiều lần ở cả học viên lẫn quản lý và cấp trên trực tiếp của học viên sau

khi khó học kết thúc. Hơn nữa, ngoài đào tạo thì còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng

đến biểu hiện công tác của học viên như: Động lực làm việc, mức độ hỗ trợ của

đồng nghiệp, cấp trên,….

1.3.2.4. Cấp độ 4 – Kết quả

Đây là bước nghiên cứu cuối cùng theo mô hình Kirkpatrick. Ở bước này sẽ

giúp nhà nghiên cứu xác định được mức độ tác động của khóa đào tạo lên tổ chức..

Cấp độ 4 không chỉ giới hạn ở lợi tức đầu tư đào tạo mà còn bao gồm những kết

quả quan trọng khác liên quan đến sự phát triển bền vững của tổ chức. Đây là cấp

độ khó thực hiện nhất, mất nhiều thời gian và đòi hỏi kinh phí nhiều nhất để thu

thập thông tin, sắp xếp và phân tích các dữ liệu thứ cấp.

Kirkpatrick cho rằng việc đánh giá trước tiên nên tiến hành ở cấp độ 1 sau

đó tùy thời gian và kinh phí sẽ tiến hành các cấp 2, 3 và 4. Kết quả mong muốn

của khóa học là những biến đổi về hành vi sau đó là hiệu năng công việc. Nếu có

sự thay đổi về hành vi mà không đo lường mức độ học tập thì có thể sự thay đổi

đó không đến từ đào tạo. Hoặc nếu không đo lường sự thay đổi về hành vi thì cũng

không thể nói được kết quả đến từ đào tạo hay từ nguồn khác, và công tác đánh giá

ở cấp độ học tập và biến đổi hành vi sẽ giúp người nghiên cứu có câu trả lời. Tóm

lại, tùy nguồn lực có sẵn (nhân sự, tài chính, thời gian,…) mà người đánh giá

quyết định có thực hiện hết bốn cấp độ hay không. Tuy nhiên, Kirkpatrick cho

rằng không nên bỏ qua bất kỳ cấp độ nào và càng không nên đo lường lợi tức đầu

tư khi chưa đánh giá hết bốn cấp độ.

1.4. Nguyên nhân dẫn tới hiệu quả các khóa đào tạo không cao

Theo hồ sơ lưu trữ tại phòng Tổ chức – hành chính và các báo cáo gửi Tổng

cục thống kê được lưu trữ tại các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê tỉnh Bình

Dương về các lớp đào tạo thì theo nhận định của tác giả có một số nguyên nhân sơ

bộ dẫn tới hiệu quả các lớp đào tạo nội bộ không cao bao gồm:

24

1.4.1. Nguyên nhân khách quan

Giảng viên: Giảng viên thường là thống kê viên phụ trách mảng công tác,

hoặc trưởng phòng nghiệp vụ. Do hạn chế về khả năng sư phạm, khả năng truyền

đạt, diễn giải hạn chế dẫn tới sự nhàm chán của học viên.

Thời gian: Do có nhiều mảng công tác nên đôi khi thời gian đào tạo sẽ bị

trùng với các công tác khác nên dẫn tới sự hiện diện không đầy đủ của học viên

làm ảnh hưởng đến chất lượng của các lớp đào tạo.

Cơ sở vật chất: Thiếu trang thiết bị cần thiết để giảng dạy như: Thiếu máy

chiếu, không có phòng học riêng biệt dẫn tới sự thiếu tập trung dạy và học.

Thực hành: Do lịch công tác nên đôi khi Cục thống kê không tổ chức điều

tra thực tế để học viên có cơ hội thực hành trước khi tiến hành điều tra chính thức.

1.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Học viên của các lớp đào tạo này là thống kê viên tại các Chi cục thống kê

và các cán bộ thống kê kiêm nhiệm tại các xã phường thị trấn trên địa bàn tỉnh.

Năm nào cũng học các lớp này nên học viên chủ quan cho rằng nội dung không có

gì mới dẫn tới học viên chủ quan, lơ là, kém tập trung trong quá trình học.

Giảng viên không chú trọng đầu tư bài giảng, khi lên lớp chỉ giảng cho hết

bài chứ không theo sát sự tiếp thu của học viên.

1.5. Hậu quả của vấn đề

Học viên không nắm được những thay đổi trong phiếu điều tra mới, vì vậy

khi tiến hành điều tra thực tế tại hộ chỉ làm theo kinh nghiệm và sự hiểu biết từ

phiếu điều tra năm trước đó dẫn tới cách hỏi cũng như cách ghi thông tin không

đúng như yêu cầu sẽ làm cho thông tin thu thập được bị sai lệch hoặc thu thập

thiếu thông tin.

25

Khi không được cập nhật những kiến thức mới, học viên có thể hỏi sai cách

dẫn tới đáp viên hiểu không đúng nội dung câu hỏi và đưa ra câu trả lời không

chính xác với nội dung thông tin cần thu thập.

1.6. Sơ đồ nguyên nhân – kết quả của vấn đề

Giảng viên kém về nghiệp vụ sư phạm

Ảnh hưởng đến chất lượng các lớp đào tạo

Thời gian đào tạo chưa hợp lý

Cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu

Không bố trí thực hành đầy đủ

Ảnh hưởng đến chất lượng điều tra thu thập thông tin Học viên lơ là, kém tập trung

Hình 1.5 Sơ đồ nguyên nhân - kết quả

Tóm tắt chương 1: Trong chương này tác giả đưa ra các khái niệm, cơ sở lý luận,

các mô hình đánh giá, cơ sở lý luận, phương pháp áp dụng mô hình Kirkpatrick để đánh

giá hiệu quả đào tạo. Hiện nay, Cục thống kê Bình Dương thực hiện nhiều chương trình

đào tạo tại các phòng nghiệp vụ tuy nhiên lại chưa thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo.

Vì vậy, tác giả quyết định chọn mô hình Kirkpatrich để thực hiện đánh giá.

26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NỘI BỘ TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH

BÌNH DƯƠNG

Trong chương này, tác giả sẽ giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương

bao gồm giới thiệu tổng quan về Cục thống kê như: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự. Giới thiệu về các lớp đào tạo tại Cục

thống kê Bình Dương và kết quả khảo sát, đánh giá dựa trên mô hình bốn cấp độ

của Kirkpatrich. Trong chương này sẽ đưa ra cách đánh giá đa khía cạnh, đa cấp

độ giúp lãnh đạo Cục thống kê Bình Dương sẽ có những quyết định chính xác, phù

hợp với tình hình đào tạo thực tế tại tổ chức.

2.1. Tổng quan về Cục thống kê Bình Dương

2.1.1. Vị trí – chức năng – nhiệm vụ - quyền hạn

2.1.1.1. Vị trí – chức năng

Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ quản lý Nhà

nước về thống kê tại địa phương. Cục thống kê được phân công tổ chức các hoạt

động thống kê theo chương trình công tác của Tổng cục thống kê. Cục thống kê có

chức năng cung cấp nguồn thông tin thống kê chính thống cho các tổ chức Đảng,

chính quyền, các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật

2.1.1.2. Nhiệm vụ - quyền hạn

Cục thống kê được giao nhiệm vụ thực hiện báo cáo thống kê tất cả các lĩnh

vực đời sống xã hội của địa phương, phân tích số liệu thống kê theo nhu cầu, kế

hoạch công tác của Tổng cục thống kê giao. Cung cấp thông tin thống kê phục vụ

công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Đảng và chính quyền tỉnh Bình

Dương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các cuộc điều tra thống kê thường xuyên và tổng điều tra thống

kê theo phương án của Tổng cục thống kê. Đối với các cuộc điều tra do Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh giao và sử dụng ngân sách của địa phương thì phải có thẩm

định về chuyên môn của Tổng cục thống kê mới được thực hiện.

27

Hằng năm, Cục thống kê tiến hành biên soạn và xuất bản các ấn phẩm

thống kê như: Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê khác

Công bố hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã cho các cơ quan, tổ

chức và cá nhân theo quy định của Tổng cục thống kê

Xây dựng và quản lý hệ thống dữ liệu thông tin thống kê trên địa bàn tỉnh

Thực hiện tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về thống kê trên địa

bàn tỉnh.

Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ về công nghệ thông tin - truyền thông vào

công tác thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo và lưu trữ thông tin thống kê.

Tổ chức công tác quản lý cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng theo quy

định của Tổng cục thống kê.

Tổ chức thực hiện lập và quyết toán kinh phí hằng năm theo quy định của

Tổng cục thống kê và Bộ tài chính.

Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao.

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Dương)

2.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Cục Thống kê tỉnh Bình Dương được tổ chức thành hệ thống dọc 2 cấp theo

đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất:

Cơ quan Cục Thống kê gồm có:

Phòng Thống kê Tổng hợp;

Phòng Thống kê Nông nghiệp;

Phòng Thống kê Công nghiệp;

Phòng Thống kê Thương mại;

Phòng Thống kê Dân số - Văn xã;

Phòng Thanh tra Thống kê;

Phòng Tổ chức - Hành chính.

28

Chi cục Thống kê ở huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Chi

cục Thống kê cấp huyện) trực thuộc Cục Thống kê.

Chi cục Thống kê cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có trụ sở

làm việc và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức

Lãnh đạo Cục thống kê gồm có Cục trưởng và 02 phó Cục trưởng phụ trách

công tác lãnh đạo, giám sát các phòng nghiệp vụ tại Văn phòng Cục và các Chi

cục thống kê huyện thị xã, thành phố trực thuộc Cục.

Mỗi phòng nghiệp vụ của Cục thống kê sẽ chịu trách nhiệm về các mãng

công tác cụ thể và chịu trách nhiệm báo cáo với Cục trưởng hoặc các phó Cục

trưởng phụ trách và các Vụ của Tổng cục thống kê theo đúng chế độ báo cáo

thống kê.

Chi cục thống kê ở cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là chi

cục thống kê cấp huyện) trực thuộc Cục thống kê: Giúp Cục trưởng cục thống kê

thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động thống kê tại địa phương. Cung cấp

thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo

Đảng, chính quyền huyện, thị xã, thành phố và cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân

theo quy định của Nhà nước.

29

CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG

CƠ QUAN CỤC THỐNG KÊ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỤC THỐNG KÊ

PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CHI CỤC THỐNG KÊ THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT

CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ BẾN CÁT PHÒNG THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP

CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN BẦU BÀNG

PHÒNG THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP

CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN DẦU TIẾNG

PHÒNG THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN PHÚ GIÁO

CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ THUẬN AN PHÒNG THỐNG KÊ DÂN SỐ - VĂN XÃ

CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ DĨ AN

PHÒNG THANH TRA THỐNG KÊ

CHI CỤC THỐNG KÊ THỊ XÃ TÂN UYÊN

PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH CHI CỤC THỐNG KÊ HUYỆN BẮC TÂN UYÊN

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Cục thống kê Bình Dương

30

2.1.3. Cơ cấu nhân sự

Cục thống kê Bình Dương có tổng số 76 cán bộ công chức đang công tác,

tính đến tháng 03/2019. Trong đó, văn phòng Cục có 34 cán bộ công chức (chiếm

44,74% tổng số cán bộ công chức). Còn lại 42 cán bộ công chức được phân công

làm việc tại các chi cục thống kê trực thuộc trên địa bàn tỉnh – Đây là đối tượng

khảo sát chính của luận văn.

Trong tổng số 76 công chức thì có 67 công chức có trình độ đại học, 8 cán

bộ công chức có trình độ cao đẳng và 1 cán bộ công chức có trình độ trung cấp.

Theo số liệu từ phòng Tổ chức – hành chính của Cục, từ năm 2014 đến nay

Cục đã có thêm 10 công chức tốt nghiệp đại học từ hình thức học liên thông từ cao

đẳng lên đại học, 5 công chức tốt nghiệp đại học từ hình thức học liên thông trung

cấp lên đại học, hiện tại Cục còn 1 công chức có trình độ trung cấp cũng đang học

liên thông lên đại học, dự kiến cuối năm 2019 sẽ tốt nghiệp. Điều này chứng tỏ

tinh thần chịu khó học hỏi nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công chức.

Trình độ cán bộ công chức

1% 11%

88%

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Hình 2.2 Trình độ cán bộ công chức năm 2019

(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê Bình Dương)

31

Độ tuổi cán bộ công chức

17%

24%

34%

25%

nhỏ hơn 30

từ 30 đến 39

từ 40 đến 49

từ 50 đến 60

Hình 2.3 Độ tuổi cán bộ công chức năm 2019

(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê Bình Dương)

Qua hai biểu đồ trên ta có thể thấy nền tảng học vấn tương đối cao sẽ là

điều kiện cần thiết cho sự tiếp thu các kiến thức mới được cập nhật liên tục trong

thời đại công nghệ 4.0. Ngoài ra, sự trẻ trung năng động cũng là một yếu tố góp

phần không nhỏ trong quá trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

thông qua các lớp đào tạo nội bộ. Đây là thời điểm chuyển biến mạnh mẽ trong

công cuộc đổi mới toàn diện của ngành thống kê vì theo chủ trương mới của Tổng

cục thống kê nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng và độ tin cậy của thông tin thống

kê, toàn ngành thống kê sẽ chuyển đổi từ việc thu thập số liệu và nhập tin thủ công

sang cập nhật trực tiếp trên hệ thống mạng internet truyền tải trực tiếp thông tin.

Điều này đòi hỏi các cán bộ công chức cần có một nền tảng kiến thức nhất định

mới có thể tiếp nhanh chóng sự thay đổi này cũng như đội ngũ phải trẻ phải năng

động thì mới cơ động trong công tác điều tra thu thập thông tin theo cách mới.

32

2.1.4. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo của Cục thống kê

Tùy thuộc vào nội dung công tác và kế hoạch điều tra mà Cục thống kê sẽ

lên kế hoạch đào tạo cho điều tra viên nhằm đáp ứng yêu cầu khác nhau của mỗi

cuộc điều tra. Kế hoạch đào tạo của Cục thống kê phụ thuộc vào thời gian điều tra

và thời gian đào tạo của Tổng cục thống kê. Thông thường, các lớp đào tạo sẽ

được tổ chức thành hai cấp như sau:

 Cấp Trung ương: Tổng cục thống kê sẽ tổ chức đào tạo cho cán bộ

chuyên môn phụ trách mãng công tác tại phòng nghiệp vụ của các Cục

thống kê trên cả nước. Thông thường các lớp đào tạo này sẽ được tiến

hành trước khi cuộc điều tra bắt đầu khoảng 3 tháng

 Cấp tỉnh: Cục thống kê sẽ mở các khóa đào tạo cho điều tra viên ngay

trước khi cuộc điều tra bắt đầu khoảng 15-30 ngày. Giảng viên là những

người đã tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức. Học viên

và giảng viên của lớp đào tạo này chính là đối tượng khảo sát chính của

luận văn.

Giảng viên của các khóa học nội bộ tại Cục thống kê chính là các thống kê

viên trong các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê đã được Tổng cục thống kê chỉ

định tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức trước đó.

Điều tra viên thông thường là cán bộ công chức tại Chi cục thống kê cấp

huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống kê. Đối với một số cuộc điều tra

quy mô lớn sẽ có sự tham gia của các công chức văn phòng – thống kê cấp xã.

Giám sát viên của các cuộc điều tra thường là Chi cục trưởng các Chi cục

thống kê huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Cục thống kê.

Do đặc thù của ngành thống kê nên đôi khi để đáp ứng yêu cầu công tác và

kịp thời cung cấp số liệu đúng tiến độ, đúng thời hạn và đúng thời điểm mà Tổng

cục thống kê và Cục thống kê sẽ tiến hành đào tạo công tác điều tra từ năm trước

để bắt đầu điều tra từ thời điểm 01/01 của năm hiện tại. Do đó một số cuộc điều tra

có thời điểm bắt đầu là tháng 01 của năm hiện tại thì công tác đào tạo điều tra sẽ

được tiến hành từ tháng 11 hoặc tháng 12 của năm công tác trước đó.

33

Bảng 2.1 Các lớp đào tạo nội bộ của Cục thống kê Bình Dương năm 2019

Tên phòng Số STT Tên lớp đào tạo Đối tượng tham dự Thời gian phụ trách lượng

Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 17 – Lao động việc làm 42 1 - Văn xã cục thống kê 21/12/2018

Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 18 – Khảo sát mức sống 42 2 - Văn xã cục thống kê 23/3/2019

Tổng điều tra dân số và Phòng Dân số Tất cả điều tra viên các chi 14 – 42 3 nhà ở - Văn xã cục thống kê 19/01/2019

Phòng Công Tất cả điều tra viên các chi 18 – 4 Điều tra doanh nghiệp 42 nghiệp cục thống kê 20/02/2019

Phòng Điều tra viên phụ trách mảng 5 Điều tra giá tiêu dùng 27 12/3/2019 Thương mại điều tra giá và Giám sát viên

Điều tra giá bán Nông – Phòng Điều tra viên phụ trách mảng 27 25/01/2019 6 Lâm nghiệp – Thủy sản Thương mại điều tra giá và Giám sát viên

Phòng Tất cả điều tra viên các chi 16 – Điều tra cá thể 42 7 Thương mại cục thống kê 18/9/2019

Phòng Nông Tất cả điều tra viên các chi 03 – Điều tra nông nghiệp 42 8 nghiệp cục thống kê 07/12/2018

Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi Xây dựng cơ bản 42 24/12/2018 9 cục thống kê hợp

Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi 10 Vốn đầu tư 42 25/12/2018 cục thống kê hợp

Phòng Tổng Tất cả điều tra viên các chi 11 Vận tải 42 26/12/2018 cục thống kê hợp

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Cục thống kê Bình Dương)

34

2.1.5. Nội dung chủ yếu của các lớp đào tạo nội bộ

Nội dung của mỗi lớp đào tạo sẽ khác nhau phù hợp với từng mục đích

khác nhau của mỗi cuộc điều tra. Tuy nhiên, mỗi lớp đào tạo thường tập trung vào

những nội dung chủ yếu như sau:

 Giới thiệu về phương án điều tra của mỗi cuộc điều tra và kế hoạch triển

khai phương án điều tra đã được Tổng cục thống kê phê duyệt

 Hướng dẫn cách ghi các loại phiếu, cách kiểm tra phiếu, tổng hợp phiếu

điều tra

 Giới thiệu các quy trình áp dụng trong cuộc điều tra

 Thực hành cách phỏng vấn và cách ghi phiếu tại địa bàn điều tra

 Hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát trong cuộc điều tra

 Thảo luận nội dung phiếu điều tra cũng như công tác tổ chức, chỉ đạo

điều tra thông qua các bài tập tình huống và thực tế tiến hành phỏng

vấn, cách ghi các loại phiếu điều tra tại địa bàn.

2.1.6. Quy trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo nội bộ

Quy trình đào tạo của Cục thống kê được thực hiện như sau:

Bước 1: Sau khi có kế hoạch điều tra từ Tổng cục thống kê và công chức phụ

trách mãng công việc đã được Tổng cục thống kê đào tạo thì phòng nghiệp vụ phụ

trách cuộc điều tra sẽ tiến hành lập kế hoạch đào tạo

Bước 2: Kế hoạch đào tạo sẽ dựa trên nhiều yếu tố như: thời gian đào tạo, đối

tượng tham dự lớp đào tạo,… Sau khi có bảng kế hoạch hoàn chỉnh sẽ trình cho

trưởng phòng nghiệp vụ thông qua

Bước 3: Nếu trưởng phòng nghiệp vụ xem xét và đồng ý với kế hoạch đào tạo

thì sẽ trình kế hoạch lên lãnh đạo Cục thống kê để xem xét thông qua.

35

Xác định nhu cầu đào tạo

Lập kế hoạch đào tạo

không

Trưởng phòng duyệt

không

Lãnh đạo Cục duyệt

Tổ chức đào tạo

Lập chương trình đào tạo Chọn giảng viên đứng lớp

Tiến hành đào tạo

Đánh giá hiệu quả đào tạo

Báo cáo kết quả đào tạo về Tổng cục thống kê

Lưu hồ sơ

Hình 2.4 Quy trình đào tạo của Cục thống kê Bình Dương

36

Bước 4: Sau khi lãnh đạo Cục thống kê nhất trí với phương án đào tạo đã

được trình duyệt thì sẽ tiến hành thiết kế chương trình đạo tạo và chọn giảng viên

đứng lớp (Là một trong số các cán bộ được cử đi học lớp đào tạo do Tổng cục

thống kê tổ chức)

Bước 5: Gửi thông báo, giấy mời đào tạo tới các điều tra viên và giám sát

viên. Song song đó tiến hành công tác chuẩn bị tài liệu, phòng học, trang thiết bị

cần thiết để phục vụ lớp học

Bước 6: Ngày cuối cùng trước khi kết thúc lớp học, học viên sẽ được yêu

cầu làm bài kiểm tra. Tuy nhiên, học viên không hề được biết về kết quả của bài

kiểm tra mà mình đã thực hiện

Bước 7: Phòng nghiệp vụ phụ trách đào tạo sẽ tổng hợp kinh phí, thời gian

đào tạo, kết quả đào tạo để gửi về Vụ thống kê phụ trách điều tra để báo cáo và lưu

lại hồ sơ đào tạo tại Cục thống kê

Từ trước đến nay, quy trình đào tạo của Cục thống kê được thực hiện như

hình 3.4. Khâu đánh giá hiệu quả đào tạo Cục thống kê có thực hiện nhưng chỉ

dừng lại ở mức độ kiểm tra kiến thức bằng cách dự phỏng vấn thực tế của học viên

và kết quả của bài kiểm tra chỉ dừng lại ở mức độ để làm cơ sở báo cáo với cấp

trên chứ không được chú trọng xem như là một cách thức để cải thiện hiệu quả đào

tạo về lâu dài.

2.1.7. Kinh phí dành cho chương trình đào tạo nội bộ

Kinh phí đào tạo được ngân sách Nhà nước đảm bảo cho các hoạt động

được quy định trong phương án của mỗi cuộc điều tra. Việc quản lý, sử dụng và

quyết toán kinh phí được thực hiện theo thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày

30/6/2016 của Bộ Tài chính (về Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết

toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc

gia) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê

37

2.2. Áp dụng mô hình Kickpatrick vào đánh giá đào tạo tại Cục thống kê Bình

Dương

Cấp độ 1. Sử dụng bảng câu hỏi phát cho tất cả học viên ngay sau khi vừa

kết thúc khóa đào tạo

 Khảo sát nhu cầu đào tạo: Chương trình đào tạo có đúng với mong

muốn có học viên không? Chương trình có cần thiết để thực hiện tốt

công việc không?

 Công tác chuẩn bị: Thời gian đào tạo có phù hợp với học viên hay

không? Tài liệu về chương trình đào tạo có được gửi cho học viên trước

khi chương trình đào tạo được diễn ra không? Nội dung tài liệu có phù

hợp không?

 Nội dung khóa học: Có các video hướng dẫn không? Cấu trúc tài liệu,

mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn ra sao? Giảng viên có đưa ra ví

dụ minh họa không?

 Phương pháp đào tạo: Làm việc nhóm, xử lý tình huống, chia sẽ kinh

nghiệm thực tế, phương pháp thuyết trình ra sao?

 Cơ sở vật chất: Công cụ hỗ trợ và thiết kế sắp xếp phòng học ra sao?

 Giảng viên hướng dẫn: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng dẫn dắt, xử lý

tình huống, giải đáp thắc mắc ra sao?

Cấp độ 2. Kết quả cuối buổi học (Bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành sau

chương trình đào tạo)

Cấp độ 3. Sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn các giám sát viên

 Mức độ ứng dụng của chương trình đào tạo: Học viên có nhớ và vận

dụng tốt những kiến thức và kỹ năng vào công việc thực tế? Mức độ

thường xuyên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng đó như thế nào?

 Sự chuyển biến về hành vi: Người học có thay đổi những kỹ năng cũ

không phù hợp bằng những kiến thức và kỹ năng mới để làm việc

không?

38

Cấp độ 4. Thảo luận nhóm

 Sự hài lòng của các nhân viên và trưởng phòng

 Kết quả đánh giá cá nhân cuối năm.

2.3. Kết quả nghiên cứu về đánh giá hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê Bình

Dương

Do thời gian và nguồn lực hạn chế nên trong khuôn khổ của nghiên cứu này

tác giả chỉ thực hiện các khảo sát sau:

Cấp độ 1, tác giả tiến hành thu thập ý kiến của học viên ngay sau 2 khóa

đào tạo là:

 Đào tạo về điều tra giá tiêu dùng năm 2019 (ngày 12/03/2019) với sự có

mặt của 05 công chức phụ trách công tác điều tra giá tiêu dùng tại 5 chi

cục thống kê có điều tra (đây là điều tra chỉ thực hiện tại 5/9 huyện, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh) và 05 chi cục trưởng chi cục thống kê cấp

huyện, thị xã, thành phố cùng với các công chức văn phòng thống kê tại

các xã phường thị trấn trên địa bàn được chọn mẫu. Đây là năm đầu tiên

Tổng cục thống kê chuyển điều tra giá tiêu dùng từ điều tra giấy sang sử

dụng phần mềm thống kê để ghi dữ liệu. Vì vậy, đây là đợt đào tạo rất

quan trọng nhằm hướng dẫn cho các điều tra viên biết cách sử dụng

phần mềm, cách nhập tin và truyền dữ liệu sau khi điều tra. Tổng số

phiếu khảo sát trong đợt này là 27 phiếu.

 Đào tạo về điều tra khảo sát mức sống dân cư năm 2019 (từ ngày 18 dến

ngày 23/3/2019). Đây là cuộc điều tra được tiến hành trên toàn bộ các

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tất cả cán bộ công chức tại các Chi

cục đều được mời tham dự lớp đào tạo này. Đây là điều tra quan trọng

nhất trong năm của phòng Dân số - văn xã. Cuộc điều tra nhằm: Thu

thập thông tin để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về

mức sống dân cư, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê cho các cấp, các

ngành để đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu nghèo của dân

cư theo hướng tiếp cận đa chiều; thu thập thông tin để tính quyền số chỉ

39

số giá tiêu dùng phục vụ hoạch định chính sách, kế hoạch, chương trình

mục tiêu quốc gia, quản lý, điều hành kinh tế xã hội của Đảng và Nhà

nước.Tổng số phiếu khảo sát trong đợt này là 42 phiếu.

Cấp độ 2, tác giả sẽ xin kết quả buổi phỏng vấn thực tế kết thúc khóa học

được các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê tổng hợp để tiến hành phân tích.

Cấp độ 3, tác giả tiến hành phỏng vấn các Chi cục trưởng đồng thời là

Giám sát viên trong công tác điều tra Lao động việc làm năm 2019 để khảo sát sự

chuyển biến trong nhận thức của các học viên sau khi đã tham gia khóa đào tạo về

điều tra Lao động việc làm năm 2019 và đã tiến hành điều tra được 2 tháng. Tổng

số phiếu khảo sát trong đợt này là 09 phiếu.

Cấp độ 4, tác giả sẽ sử dụng kết quả thi đua của các Chi cục thống kê trong

năm 2018 để đánh giá.

2.3.1. Cấp độ 1

Cấp độ 1 đánh giá sự hài lòng của học viên ngay tại lớp học. Đây là bảng

câu hỏi được phát triển từ thang đo Hedperf. Hedperf là thang đo được sử dụng để

đo chất lượng dịch vụ giáo dục đại học tại Malaysia. Để phù hợp với nghiên cứu

thực tế của luận văn, tác giả đã bỏ những câu hỏi không phù hợp với đào tạo nội

bộ và thêm vào những câu hỏi khác để phù hợp với đặc trưng của ngành thống kê.

Tổng số bảng câu hỏi được phát ra và thu lại ngay tại lớp là 69 bảng (Bảng câu hỏi

ở phụ lục 2).

Bảng 2.2 Nội dung khảo sát cấp độ 1

1. Nhu cầu đào tạo

C6 Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?

C7 Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?

Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá C8 trình điều tra thu thập thông tin hay không? Vì sao?

40

2. Công tác chuẩn bị

Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị B30

B31 Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi khóa học bắt đầu

B32 Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp

B33 Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị

3. Chất lượng đào tạo

B9 Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt

Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội dung cuộc điều tra B10

B11 Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học

4. Nội dung khóa học

Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc điều tra khác nhau B12

B13 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển

B14 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế

5. Giảng viên

B1 Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học

B2 Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên

B3 Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên

B4 Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề

B5 Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên

B6 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học

B7 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt

6. Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê

Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên B19

B20 Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên

B22 Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên

Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên B24

B25 Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên

41

B27 Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc

7. Tài liệu học tập, cơ sở vật chất

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học B8

Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học B34

Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu B35

Cấu trúc tài liệu có hợp lý B36

8. Tương tác với học viên

Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên B15

Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng B16 đào tạo

Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm B17

Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng B21

Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê B26

9. Chất lượng dịch vụ

Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên B18

Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa B23

Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện cho học viên B28

Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác B29

10. Đánh giá chung về các khóa đào tạo

Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của cục thống kê C1

Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của Cục thống kê C2

Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức C3

Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức C4

Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ trợ rất tốt cho công việc của C5 anh/chị

42

2.3.1.1. Kết quả khảo sát về nhu cầu đào tạo

Đây là phần câu hỏi mở được tác giả thêm vào vì trong bảng câu hỏi chính

của thang đo Hedperf không có. Trên thực tế, việc tham gia các lớp đào tạo là bắt

buộc đối với thống kê viên tại các Chi cục thống kê. Họ phải tham gia các lớp đào

tạo như là một phần trong các nội dung công tác.

Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo

32%

32%

36%

Có. Giúp điều tra viên nắm vững kiến thức của cuộc điều tra

Có. Ai đi điều tra thì phải học để có kiến thức

Có. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điều tra viên

Hình 2.5 Kết quả khảo sát về sự hợp lý của việc cử người đi đào tạo

Kết quả khảo sát thu được tại phụ lục 9 cho thấy: 100% học viên cho rằng

việc cử người đi đào tạo là hoàn toàn phù hợp vì khi lên kế hoạch đào tạo thì các

phòng nghiệp vụ của Cục thống kê sẽ lên danh sách những người trực tiếp điều tra

để mời họ tham gia đào tạo.

43

Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo

20%

31%

26%

23%

Giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin thống kê

Tăng cường kiến thức, hiểu biết của điều tra viên về cuộc điều tra

Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc thực tế trước khi chính thức thu thập thông tin

Giảm sai sót trong quá trình ghi và tổng hợp thông tin sau điều tra

Hình 2.6 Kết quả khảo sát về tính hữu ích của khóa đào tạo

Nhìn chung, học viên của các khóa đào tạo đều cho rằng khóa đào tạo là

cần thiết và hữu ích bởi trong mỗi khóa đào tạo đều cập nhật những thay đổi quan

trọng trong cách thức phỏng vấn cũng như ghi và tổng hợp thông tin sau quá trình

phỏng vấn của điều tra viên. Đây là tiền đề quan trọng giúp họ giảm thiểu được

các sai sót trong quá trình điều tra và ghi phiếu thực tế.

Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi

23%

25%

26%

26%

Có. Khóa học cung cấp kiến thức cần thiết cho cuộc điều tra

Có. Khóa học chỉ ra các lỗi thường gặp nên sẽ giúp học viên tránh lặp lại lỗi trong quá trình điều tra

Có. Điều tra viên được thực hành trên bảng câu hỏi thật sẽ giúp nâng cao kỹ năng khi điều tra thực tế

Có. Khóa học giúp học viên cập nhật những thay đổi trong cuộc điều tra

Hình 2.7 Kết quả khảo sát về việc giảm thiểu lỗi

44

Việc giảm thiểu lỗi trong quá trình điều tra là mục tiêu lớn nhất mà các

khóa đào tạo hướng tới. Theo kết quả khảo sát ở phụ lục 11 cho thấy 100% học

viên cho rằng các khóa đào tạo giúp họ giảm thiểu lỗi thường gặp trong quá trình

điều tra. Các lý do được đưa ra tập trung vào việc được cung cấp kiến thức cần

thiết, được tiếp xúc và thực hành trên bảng câu hỏi thật nên sẽ giúp học viên nâng

cao kiến thức trong quá trình điều tra thực tế.

2.3.1.2. Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị

Yếu tố này đánh giá sự hài lòng của học viên về công tác chuẩn bị trước

cho khóa học được diễn ra bao gồm các yếu tố về thời gian đào tạo, chương trình

đào tạo, tài liệu học tập, lịch trình khóa học có được sắp xếp gửi cho học viên

trước khi khóa học được bắt đầu hay không.

Trên thực tế thời gian đào tạo phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch điều tra

chung của Tổng cục thống kê hằng năm. Thời gian đào tạo có thể khác nhau giữa

các Cục thống kê nhưng phải đảm bảo khóa đào tạo được diễn ra trước thời điểm

điều tra.

Việc gửi thư mời, công bố thời gian khóa học, lịch trình đào tạo được

phòng nghiệp vụ có điều tra thực hiện trước khoảng một tuần trước khi diễn ra

khóa đào tạo. Điều này phần nào giúp các điều tra viên chủ động lên kế hoạch để

thực hiện các công tác khác để đảm bảo có mặt đầy đủ trong khóa học.

45

Thời điểm Thời điểm kết thúc STT Tên cuộc điều tra Tính chất cuộc điều tra điều tra điều tra

Ngày 01 hàng 1 Lao động việc làm Điều tra thường xuyên Ngày 08 hàng tháng tháng

Ngày 01 hàng Ngày 20 của tháng có 2 Khảo sát mức sống Điều tra không thường xuyên quý điều tra

Điều tra doanh Điều tra không thường xuyên 01/4 hàng năm 30/4 hằng năm 3 nghiệp

Ngày 05 hàng Điều tra giá tiêu Điều tra thường xuyên Ngày 09 hàng tháng 4 tháng dùng

Điều tra giá bán Ngày 08 hàng Nông – Lâm Điều tra thường xuyên Ngày 09 hàng tháng 5 tháng nghiệp – Thủy sản

01/10 hàng Điều tra cá thể Điều tra không thường xuyên 20/10 hàng năm 6 năm 01/10

Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 01/4 hàng năm 30/4 hàng năm 7 lúa vụ Đông Xuân

Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 01/7 hàng năm 31/7 hàng năm 8 lúa vụ Hè Thu

01/11 hằng Điều tra sản lượng Điều tra không thường xuyên 30/11 hàng năm 9 năm lúa vụ Mùa

Điều tra chăn nuôi Điều tra không thường xuyên 01/7 hằng năm 31/7 hàng năm 10 01/7

01/11 hằng Điều tra thủy sản Điều tra không thường xuyên 30/11 hàng năm 11 năm 01/11

Ngày 01 hàng 12 Xây dựng cơ bản Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng

46

Thời điểm Thời điểm kết thúc STT Tên cuộc điều tra Tính chất cuộc điều tra điều tra điều tra

Ngày 01 hàng 13 Vốn đầu tư Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng

Ngày 01 hàng 14 Vận tải Điều tra thường xuyên Ngày 10 hàng tháng tháng

Bảng 2.3 Kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018

(Nguồn: Tài liệu nội bộ Cục thống kê tỉnh Bình Dương)

Bảng kế hoạch các cuộc điều tra năm 2018 cho thấy: Thời gian điều tra của

các cuộc điều tra trong năm thường chồng chéo, lịch điều tra dầy đặc nên việc sắp

xếp thời gian để vừa không bỏ lỡ các khóa đào tạo vừa thực hiện tốt công tác điều

tra là điều hết sức khó khăn.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

59.4

52.2

50.7

47.8

39.2

36.2

34.8

23.2

21.7

15.9

8.7

5.8

2.9

1.5

0

0

0

0

0

0

70.0 60.0 50.0 40.0 30.0 20.0 10.0 0.0

b30

b32

b31

b33

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.8 Kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị

Kết quả khảo sát cho thấy đa phần học viên cảm thấy không đồng ý về thời

gian đào tạo. Do hạn chế về mặt nhân sự (số lượng nhân sự tối đa ở mỗi chi cục

thống kê là 05 người bao gồm lãnh đạo Chi cục thống kê) nên tại các Chi cục mỗi

người phải phụ trách từ ba đến bốn mảng công việc khác nhau nên rất nhiều

trường hợp đang thực hiện công tác của mảng điều tra khác lại được mời tham dự

đào tạo khiến họ phải làm ngoài giờ để kịp tiến độ của những cuộc điều tra khác.

47

Điều này khiến họ cảm thấy không đồng ý về thời gian đào tạo mà Cục thống kê

sắp xếp. Chỉ có 15.9% học viên đồng ý với thời gian đào tạo mà Cục thống kê sắp

xếp. Kết quả kiểm định T-test (phụ lục 13) cũng cho thấy có sự khác biệt giữa học

viên của hai khóa đào tạo được khảo sát. Điều này có thể được giải thích như sau:

Trong hai lớp đào tạo được khảo sát thì lớp đào tạo về điều tra giá tiêu dùng là

hoàn toàn mới vì đây là lần đầu tiên chuyển từ điều tra ghi giấy sang nhập tin trực

tiếp lên phần mềm của Tổng cục thống kê. Chính vì vậy, học viên sẽ cảm thấy cần

thiết để tham gia hơn so với lớp đào tạo về khảo sát mức sống dân cư.

Về công tác chuẩn bị các mặt khác như: gửi chương trình đào tạo, tài liệu

học tập, lịch trình khóa học thì đa phần các học viên đều hài lòng.

2.3.1.3. Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo

Đây là yếu tố đánh giá sự hài lòng của học viên về chất lượng đào tạo được

khảo sát qua 3 khía cạnh về chương trình đào tạo có chất lượng tốt không, chương

trình đào tạo có phù hợp với từng cuộc điều tra không và học viên có xử lý công

việc tốt hơn sau khóa học hay không?

Tài liệu học tập chính của mỗi khóa học là bảng câu hỏi chính thức được sử

dụng trong quá trình điều tra và sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ của điều tra đó do

Tổng cục thống kê cung cấp. Đây là những tài liệu lưu hành nội bộ và đều được

cung cấp cho học viên trước khi khóa học diễn ra.

Kết quả khảo sát khá phù hợp với tình trạng thực tế quan sát được tại Cục

thống kê. Đa phần học viên đánh giá khá tốt về chất lượng các khóa đào tạo tại

Cục thống kê. Riêng đối với câu hỏi: Chương trình đào tạo của Cục thống kê cho

chất lượng tốt? Đây là một câu đánh giá chung chung nên phần lớn học viên đưa

ra câu trả lời ở mức độ trung lập bởi xét về một số khía cạnh đào tạo thì Cục thống

kê thực hiện tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế sẽ được chỉ rõ trong các

phần khảo sát tiếp theo.

48

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

63.8

63.8

70

60

46.4

50

39.1

40

27.5

26.1

30

14.5

20

10.1

8.7

10

0

0

0

0

0

0

0

b10

b9

b11

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.9 Kết quả khảo sát về chất lượng đào tạo

2.3.1.4. Kết quả khảo sát về nội dung khóa học

Đây là phần khảo sát để xem xét mức độ đồng ý của học viên đối với các

nội dung khóa học như: Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng

cuộc điều tra khác nhau? Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển?

Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế?

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NỘI DUNG KHÓA HỌC

80

68.1

70

60

46.4

44.9

50

42.0

42.0

40

30

20.3

20

11.6

11.6

11.6

10

1.5

0

0

0

0

0

0

b12

b13

b14

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.10 Kết quả khảo sát về nội dung khóa học

Từ bảng tổng hợp kết quả ta nhận thấy: Các học viên của khóa đào tạo đều

khá hài lòng về nội dung. Bởi Cục thống kê luôn mở các lớp đào tạo khác nhau

49

phù hợp với nội dung của từng cuộc điều tra riêng biệt, luôn luôn bám sát theo

bảng câu hỏi từ Tổng cục thống kê để hướng dẫn cách hỏi, cách ghi nhận câu trả

lời, cách điền thông tin vào bảng hỏi hoặc nhập thông tin trực tiếp lên phần mềm

thống kê của Tổng cục thống kê cấp. Tất cả nội dung khóa đào tạo đều bám sát với

bảng câu hỏi thực tế điều tra, tạo điều kiện cho người học dễ dàng tiếp thu những

thay đổi trong cách điều tra, ghi phiếu.

2.3.1.5. Kết quả khảo sát về giảng viên

Có thể nói đây là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công

của khóa học. Trong một lớp học giảng viên là người chịu trách nhiệm hướng dẫn,

truyền đạt nhằm giúp học viên tiếp thu tốt các kiến thức mới. Ở các lớp đào tạo tại

Cục thống kê thì giảng viên của các lớp đào tạo sẽ thay đổi theo nội dung cuộc

điều tra.

Công tác đào tạo của ngành thống kê được phân cấp như sau: Khi có kế

hoạch điều tra, Tổng cục thống kê sẽ tổ chức đào tạo cho cán bộ phụ trách điều tra

tại các Cục thống kê. Sau khi tham gia lớp đào tạo do Tổng cục thống kê tổ chức

thì cán bộ đó sẽ trở thành giảng viên của lớp đào tạo được tổ chức tại Cục thống

kê sau đó.

STT Tên phòng Số lượng Trình độ giảng viên

1 Phòng Dân số - Văn xã 4 100% trình độ Đại học

2 Phòng Nông nghiệp 3 100% trình độ Đại học

3 Phòng Công nghiệp 5 100% trình độ Đại học

4 Phòng Thương mại 5 100% trình độ Đại học

5 Phòng Tổng hợp 4 100% trình độ Đại học

Bảng 2.4 Số lượng và trình độ giảng viên của Cục thống kê Bình Dương

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cục thống kê Bình Dương

50

Hiện tại, Cục thống kê không có quy hoạch về giảng viên. Bất kỳ cán bộ,

công chức nào phụ trách mảng công việc có tổ chức điều tra cũng có thể là giảng

viên của các khóa đào tạo.

100% các giảng viên của Cục thống kê đều có trình độ từ đại học trở lên và

thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo của Tổng cục thống kê nên xét về

chuyên môn nghiệp vụ họ rất giỏi nhưng lại kém về khả năng giao tiếp và truyền

tải kiến thức kém do không được đào tạo về mặt nghiệp vụ sư phạm. Cách mà các

giảng viên truyền tải kiến thức trên lớp chính là: Nói lại những gì mình hiểu chứ

không có phương pháp truyền đạt rõ ràng vì vậy đôi khi gây khó khăn trong việc

tiếp cập kiến thức của học viên.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ GIẢNG VIÊN

56.5

60

52.2

47.8

44.9

44.9

50

43.5

42.0

40.6

39.2

37.7

40

33.4

31.9

31.9

27.5

30

23.2

17.4

20

13.0

11.6

11.6

10.1

10.1

8.7

8.7

7.3

10

4.3

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

b1

b2

b3

b4

b5

b6

b7

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.11 Kết quả khảo sát về giảng viên

Nhìn vào kết quả khảo sát trên hình ta nhận thấy rất rõ sự không hài lòng

của các học viên đối với giảng viên đứng lớp. Điều này cho thấy, các giảng viên

của Cục thống kê chưa đáp ứng được mong mỏi của học viên. Họ có kỹ năng, có

kiến thức và kinh nghiệm nhưng lại thiếu và yếu về nghiệp vụ sư phạm. Họ chỉ

giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại thiếu kỹ năng giao tiếp thực tế và kinh

nghiệp xử lý các tình huống thực tế.

Khi tiến hành kiểm định T – Test thu được kết quả như phụ lục 13. Kết quả

có 5/7 biến không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng của

51

những học viên của hai lớp đào tạo đối với các câu hỏi về giảng viên. Có thể lý

giải cho kết quả trên là do: Mỗi lớp sẽ do giảng viên của các phòng nghiệp vụ phụ

trách điều tra giảng dạy, do vậy trình độ, khả năng giao tiếp, ứng xử của các giảng

viên cũng khác nhau. Vì vậy, học viên của hai lớp đánh giá giảng viên có sự khác

biệt cũng là hoàn toàn phù hợp.

2.3.1.6. Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo cục thống kê

Ngoài yếu tố giảng viên thì cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê cũng góp

phần vào sự thành công của khóa học rất nhiều. Vì vậy, ngoài khảo sát sự hài lòng

của học viên về giảng viên ở đây tác giả cũng thêm phần khảo sát sự hài lòng của

học viên về cán bộ phụ trách lớp đào tạo, lãnh đạo Cục thống kê.

Cán bộ, lãnh đạo tại Văn phòng Cục và các điều tra viên là những người có

thâm niên làm việc cùng nhau nhiều năm nên các vấn đề về giao tiếp sẽ dễ dàng và

thuận lợi.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO CỤC THỐNG KÊ

66.7

59.4

70 60

52.2

43.5

43.5

42.0

42.0

36.2

50 40

30.4

26.1

26.1

20.3

17.4

17.4

15.9

30 20

13.0

11.6

10.2

10.2

7.3

4.3

2.9

1.4

0

0

0

0

0

0

0

10

0

B19

B20

B22

B24

B25

B27

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.12 Kết quả khảo sát về cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê

Kết quả khảo sát cho thấy học viên chỉ tương đối hài lòng về sự nhiệt tình,

quan tâm của của cán bộ Cục thống kê đối với học viên. Tuy rằng, không quá

52

nhiều người đánh giá thấp nhưng sẽ tốt hơn nếu cán bộ phụ trách các lớp đào tạo

được đánh giá cao.

Về phía lãnh đạo Cục thống kê thang điểm đánh giá của học viên cũng

tương tự như đối với các cán bộ phụ trách lớp học. Có thể thấy, cả cán bộ phụ

trách các lớp đào tạo và lãnh đạo cục đều cho rằng việc tham gia các khóa đào tạo

là hiển nhiên trong chương trình công tác nên không mấy nhiệt tình quan tâm tới

học viên. Dù kết quả khảo sát có ít người không đồng tình nhưng tác giả cho rằng

đây là một yếu tố cần phải được xem xét để cải tiến nhằm nâng cao chất lượng các

lớp đào tạo trong tương lai.

2.3.1.7. Kết quả khảo sát về tài liệu học tập, cơ sở vật chất

Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của

khóa đào tạo. Nó góp phần quan trọng vào khả năng truyền đạt của giảng viên

cũng như khả năng tiếp nhận kiến thức của học viên.

Về tài liệu học tập: Tất cả tài liệu học tập đều được cung cấp bởi Tổng Cục

thống kê bao gồm các bảng câu hỏi mẫu, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ điều tra,

giấy, bút và túi đựng tài liệu đều được đảm bảo vận chuyển đến tay học viên trước

khi khóa đào tạo được diễn ra.

Về cơ sở vật chất: Các trang thiết bị phục vụ lớp học như: máy chiếu, hệ

thống âm thanh ánh sáng đều là thế hệ cũ, rất hay gặp sự cố hư hỏng làm lớp học

phải bị gián đoạn. Cục thống kê không có hệ thống máy tính phục vụ công tác

giảng dạy, các máy tính được sử dụng để phục vụ công tác giảng dạy hiện tại được

trưng dụng từ máy tính cá nhân của giảng viên. Cục thống kê cũng không được

trang bị máy phát điện vì vậy khi xảy ra sự cố mất điện là lớp học phải tạm nghĩ.

Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của các lớp đào tạo.

53

Năm đưa vào sử STT Tên trang thiết bị Hiện trạng dụng

Máy chiếu 2009 1 Vẫn còn sử dụng

Máy tính phòng học Không có 2

Máy lạnh 2009 3 Vẫn còn sử dụng

Hệ thống âm thanh, 2009 4 Vẫn còn sử dụng ánh sáng

5 Máy phát điện Không có

Bảng 2.5 Hiện trạng cơ sở vật chất tại Cục thống kê Bình Dương

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Cục thống kê)

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ TÀI LIỆU HỌC TẬP

70

59.4

56.5

60

53.6

50

39.2

40

33.4

30

23.2

15.9

20

13.0

10

4.3

1.5

0

0

0

0

0

0

B36

B34

B35

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.13 Kết quả khảo sát về tài liệu học tập

Đa phần học viên đều rất hài lòng về tài liệu học tập. Họ được cung cấp tất

cả những vật dụng cần thiết cho khóa học ngay trước khóa học bắt đầu. Các tài

liệu cũng được cấp phát phù hợp với nội dung, kế hoạch của khóa đào tạo. Cấu

trúc tài liệu phù hợp giúp học viên dễ dàng theo dõi bài học trên lớp.

54

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học

46.4

29.0

24.6

0

0

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.14 Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất

Từ kết quả tại hình 3.14, ta có thể thấy được phần đông học viên không

đồng ý về cơ sở vật chất của Cục thống kê. Mọi thứ cơ bản phục vụ lớp học đều

thiếu thốn hoặc nếu có thì đã cũ không đáp ứng tốt mong đợi của học viên. Thiết

nghĩ, đây là một yếu tố cơ bản cần được quan tâm đổi mới nếu muốn nâng cao

chất lượng các lớp đào tạo tại Cục thống kê trong tương lai.

2.3.1.8. Kết quả khảo sát về tương tác với học viên

Sự tương tác là một yếu tố có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong đào tạo. Đây là

nền móng để nâng cao chất lượng của các khóa đào tạo nói chung. Tiêu chí để

đánh giá chất lượng không nằm ở một vài cá nhân xuất sắc mà dựa trên sự kết nối

của một tập thể. Trong giới hạn của nghiên cứu này tác giả chỉ khảo sát một khía

cạnh nhỏ của sự tương tác như: Sự công bằng, sự tôn trọng, sự quan tâm, sự tự tin,

khi tiếp xúc lãnh đạo, sự phản hồi sau khóa học.

Chưa từng có một tiền lệ nào trong việc ghi nhận các ý kiến phản hồi của

học viên tại Cục thống kê nhằm mục đích nâng cao chất lượng các lớp đào tạo. Vì

vậy, dù học viên có ý kiến đóng góp/phản hồi thì cũng hiếm khi được đáp ứng. Do

chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đào tạo nên các cán bộ,

lãnh đạo Cục chưa xem trọng các đánh giá/phản hồi của học viên.

55

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC VỚI HỌC VIÊN

60

52.2

49.3

47.8

47.8

46.4

50

39.1

36.2

40

29.0

26.1

30

23.2

21.7

17.4

20

14.5

14.5

11.6

8.7

8.7

5.8

10

0

0

0

0

0

0

0

0

B15

B16

B17

B21

B26

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.15 Kết quả khảo sát về mức độ tương tác với học viên

Với 5 yếu tố nhỏ được yêu cầu khảo sát thì học viên tương đối hài lòng với

các câu hỏi về sự công bằng, sự quan tâm cũng như sự an toàn và tự tin khi tiếp

xúc với lãnh đạo Cục thống kê. Điều này khá dễ hiểu bởi học viên của các khóa

đào tạo là cán bộ, công chức trong ngành đã công tác nhiều năm cùng nhau nên

việc thoải mái trong giao tiếp là điều khá hiển nhiên.

Số liệu từ khảo sát cho thấy, chỉ 10% các học viên “Đồng ý” với đánh giá

thông tin phản hồi và những yêu cầu/phàn nàn của học viên sẽ được giải quyết

nhanh chóng. Đây thực sự là một yếu tố cần được xem xét và cải tiến nếu muốn

nâng cao chất lượng các lớp đào tạo trong tương lai

2.3.1.9. Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ

Phần này chủ yếu đánh giá về công tác lưu trữ hồ sơ, mức độ bảo mật thông

tin cá nhân của học viên, giờ giấc làm việc của các phòng ban của Cục thống kê có

thuận tiện để học viên liên hệ công tác và những nội dung mà Cục thống kê đã hứa

với học viên thì có thực hiện đúng hay không.

56

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

69.6

55.1

39.1

39.1

37.7

37.7

31.9

30.4

21.8

18.8

11.6

7.2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

B18

B28

B29

B23

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

80 70 60 50 40 30 20 10

Hình 2.16 Kết quả khảo sát về chất lượng dịch vụ

Tất cả các yếu tố nhỏ về chất lượng dịch vụ đều được học viên đánh giá khá

tốt. Các yếu tố này cho thấy sự chuyên nghiệp của phòng Tổ chức – hành chính.

Một số công tác khác liên quan đến chất lượng dịch vụ như: Công tác nước uống

phục vụ lớp học, tổ chức lưu trú cho học viên đối với lớp học dài ngày hay phục

vụ nhu cầu giải trí của học viên không được tác giả đưa vào khảo sát do các yếu tố

kể trên được Cục thống kê quy thành tiền và phát cho học viên tự xử lý tùy vào

nhu cầu cá nhân của học viên.

2.3.1.10. Kết quả khảo sát về đánh giá chung các khóa đào tạo

Sau khi tiến hành khảo sát riêng từng tiêu chí đào tạo, tác giả có tổng hợp

lại để khảo sát một lần nữa về đánh giá chung các khóa đào tạo nhằm tìm hiểu

thêm về sự hứng thú của học viên đối với các khóa đào tạo, sự hài lòng về chất

lượng dịch vụ cũng như chất lượng đào tạo.

57

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

.

.

6 9 6

1 8 6

.

.

3 2 6

4 9 5

.

8 7 4

.

.

2 6 3

.

9 1 3

4 0 3

.

.

.

.

.

4 7 1

4 7 1

9 5 1

.

5 4 1

0 3 1

1 0 1

.

8 5

.

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0 0

C 1

C 2

C 3

C 4

C 5

Hình 2.17 Kết quả đánh giá chung

Kết quả khảo sát cho thấy học viên không đánh giá cao chất lượng đào tạo

của Cục thống kê. Điều này chứng tỏ học viên nhận thấy được những thiếu sót về

các mặt đào tạo từ giảng viên, tới cơ sở vật chất không đáp ứng được mong mỏi

của học viên. Đồng thời cũng không thấy thích thú khi tham gia các khóa đào tạo.

Có thể là do sự không đổi mới trong phương pháp, sự lặp lại cứng nhắc mô tiếp

đào tạo ở mỗi năm. Tất cả tạo nên sự không thích thú khi tham gia các lớp đào tạo.

Học viên tham gia các lớp đào tạo bởi đó là một hoạt động mang tính bắt buộc

trong công tác.

Ngoài hai tiêu chí nêu trên thì các tiêu chí còn lại học viên đánh giá khá

cao. Họ vẫn sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức bởi đó

là một hoạt động mang tính bắt buộc. Tuy không thích thú tham gia nhưng các

khóa đào tạo thực sự hữu ích cho công việc điều tra viên của họ.

2.3.2. Cấp độ 2

Đây là phần ghi nhận kết quả học tập, sự tiếp thu của học viên sau mỗi

khóa học. Trong nghiên cứu này tác giả ghi nhận kết quả học tập của hai khóa đào

tạo là: Điều tra Khảo sát mức sống và điều tra giá tiêu dùng. Cả hai khóa đào tạo

đều tiến hành điều tra thực địa. Tiến hành phỏng vấn thử và đánh giá ngay tại địa

bàn điều tra mẫu. Các điều tra viên sẽ chia thành các nhóm nhỏ từ 5-7 thành viên

58

và tiến hành phỏng vấn mẫu được chỉ định. Giảng viên sẽ tham dự lớp phỏng vấn,

tiến hành đánh giá và xếp loại ngay tại buổi phỏng vấn với các tiêu chí sau:

Bảng 2.6 Cách thức đánh giá, phân loại học viên sau khóa học

Tiêu chí đánh Thang Yêu cầu Xếp loại giá điểm

Giỏi: Từ 80 – 100%

Thời gian phỏng Bằng thời gian tối thiểu cho phép đối Khá: Từ 70 – 79% 20 vấn với mỗi loại phiếu điều tra Trung bình: Từ 50 – 69%

Không đạt: Dưới 50%

Giỏi: Từ 80 – 100%

Quy trình gạn lọc Loại bỏ những đáp viên không phù Khá: Từ 70 – 79% 20 đáp viên hợp với tiêu chí của cuộc điều tra Trung bình: Từ 50 – 69%

Không đạt: Dưới 50%

Thực hiện bảng câu hỏi theo đúng Giỏi: Từ 80 – 100% Quy trình thực hướng dẫn của Tổng cục thống kê Khá: Từ 70 – 79% 20 hiện hỏi bảng câu Câu nào trước hỏi trước, thực hiện Trung bình: Từ 50 – 69% hỏi chuyển câu hỏi theo bước nhảy. Không đạt: Dưới 50%

Giỏi: Từ 80 – 100% Cách ghi nhận Ghi chính xác, đầy đủ những thông Khá: Từ 70 – 79% thông tin vào tin mà đáp viên cung cấp 20 Trung bình: Từ 50 – 69% phiếu trả lời Không bỏ sót bất kỳ thông tin nào Không đạt: Dưới 50%

Giỏi: Từ 80 – 100% Cách tổng hợp Diễn giải các thông tin mà đáp viên Khá: Từ 70 – 79% thông tin sau khi cung cấp thành ngôn ngữ của ngành 20 Trung bình: Từ 50 – 69% phỏng vấn thống kê Không đạt: Dưới 50%

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)

59

Các điều tra viên của mỗi huyện, thị xã, thành phố sẽ gom thành một nhóm.

Giảng viên sẽ dự phỏng vấn của từng nhóm theo thứ tự bốc thăm ngẫu nhiên. Kết

quả đánh giá sẽ là cơ sở để báo cáo với Tổng cục thống kê theo yêu cầu về chế độ

báo cáo thống kê. Đối với điều tra về khảo sát mức sống sẽ có 9 nhóm sẽ tham gia

phỏng vấn, điều tra giá tiêu dùng sẽ có 5 nhóm tham gia phỏng vấn.

Kết quả 100% các nhóm tham gia phỏng vấn đều đạt yêu cầu

Kết quả đánh giá học viên theo nhóm

21%

29%

Giỏi

Khá

Trung bình

50%

Hình 2.18 Kết quả đánh giá học viên qua điều tra thực địa cuối khóa

Từ kết quả trên cho thấy các nhóm đã nổ lực rất lớn trong quá trình tham

gia học tập. Các học viên đã tiếp thu được một lượng kiến thức thực tế đủ để tiến

hành cuộc điều tra thật sự. Đây là tiền đề quan trọng cho sự chuyển biến về nhận

thức của các điều tra viên ở cấp độ tiếp theo.

60

Giá tiêu dùng Tên nhóm Mức sống

Giỏi Thủ Dầu Một Khá

X Thuận An Trung bình

X Dĩ An Trung bình

Khá Bến Cát Trung bình

X Bầu Bàng Trung bình

Khá Dầu Tiếng Khá

Giỏi Phú Giáo Khá

Giỏi Tân Uyên Khá

X Bắc Tân Uyên Khá

Bảng 2.7 Kết quả xếp loại theo nhóm

(Nguồn: Phòng tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)

Khảo sát giá tiêu dùng là một khảo sát tương đối đơn giản, thời gian thu

thập số liệu nhanh chóng, khả năng sai sót ít xảy ra do điều tra viên chỉ tiến hành

thu thập giá của các mặt hàng có trong danh mục được yêu cầu và ghi lại vào

phiếu điều tra. Vì vậy, các nhóm thực hiện tốt, ít để xảy ra lỗi, lỗi chủ yếu xảy là

do sơ sót trong quá trình ghi phiếu và tổng hợp phiếu. Điều tra viên ghi nhằm giá

của các mặt hàng nhưng đã kịp thời phát hiện và sửa ngay tại chỗ.

Khảo sát mức sống là một khảo sát rất phức tạp, tốn rất nhiều thời gian của

điều tra viên. Lượng thông tin cần khai thác rất nhiều từ công việc của các thành

viên trong hộ đến thu nhập, tài sản, cách chi tiêu, mua sắm, tài sản cố định,… Vì

vậy, các điều tra viên thường hỏi sót thông tin của đáp viên. Điều tra viên cũng

gặp khó khăn khi phải tính toán rất nhiều chi phí chi tiêu nhỏ nhặt trong ăn uống,

mua sắm ngay tại hộ điều tra. Tuy nhiên, những sai sót đó đã được giảng viên góp

ý ngay tại buổi phỏng vấn để điều tra viên rút kinh nghiệm cho những lần điều tra

thực sự.

61

2.3.3. Cấp độ 3

Đây là cấp độ được đánh giá bởi các Giám sát viên của các cuộc điều tra.

Thông thường vai trò Giám sát viên được giao cho Chi cục trưởng Chi cục thống

kê các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các Giám sát viên sẽ dự phỏng vấn của

điều tra viên theo đúng tỷ lệ quy định cho mỗi điều tra. Cụ thể trong nghiên cứu

này, tác giả phỏng vấn các giám sát viên của điều tra Lao động việc làm năm 2019

với tỷ lệ dự phỏng vấn bắt buộc tối thiểu là 25% trên mỗi địa bàn. Mỗi địa bàn

điều tra 20 mẫu, như vậy Giám sát viên phải dự phỏng vấn ít nhất 5 hộ/địa bàn

điều tra.

Đánh giá kết quả khảo sát ở cấp độ này, tác giả sử dụng bảng câu hỏi ở phụ

lục 3. Nội dung bảng câu hỏi xoay quanh 3 nội dung chính bao gồm:

 Mức độ ứng dụng sau khóa học của các học viên: Họ có ứng dụng các

kiến thức đã học vào thực tế công việc và có làm điều đó thường xuyên

hay không?

 Mức độ chuyển biến trong công việc: Trong quá trình làm việc học viên

có lặp lại các sai sót đã gặp? Có ứng dụng được những thay đổi, những

điểm mới để ứng dụng vào công việc hay không?

 Đánh giá chung về khóa học: Đánh giá của các Giám sát viên về khóa

đạo tạo có giúp giảm lỗi hay gặp của điều tra viên không? Có giúp giảm

tỷ lệ lỗi trên phiếu điều tra không?

62

2.3.3.1. Mức độ ứng dụng sau khóa học

Theo kết quả khảo sát tác giả thu thập được thì ở mức độ ứng dụng sau

khóa học các học viên được các Giám sát viên đánh giá rất cao.

SỰ HÀI LÒNG CỦA GIÁM SÁT VIÊN VỀ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG SAU KHÓA HỌC CỦA ĐIỀU TRA VIÊN

100

77.8

80

66.7

55.6

60

44.4

33.3

40

22.2

20

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

E1

E2

E3

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.19 Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng sau khóa học

Theo như hình 3.19, các giám sát viên đánh giá cao mức độ ứng dụng sau

khóa học của các học viên. Hằng năm, các bảng câu hỏi của mỗi cuộc điều tra đều

được Tổng cục thống kê điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu ngày một

khắc khe về thông tin thống kê. Rất nhiều những sửa đổi từ cách hỏi, cách gạn lọc,

cho đến cách ghi nhận thông tin đều được đổi mới. Do vậy, việc ứng dụng ít nhất

một nội dung của khóa học vào công việc là điểm dễ ghi nhận nhất của các học

viên sau khi tham gia khóa học.

Do đặc trưng công việc của các điều tra viên là thu thập thông tin theo mẫu

đã được chọn từ trước, mỗi bảng câu hỏi sẽ được phỏng vấn với một đáp viên khác

nhau nên việc thường xuyên ứng dụng những nội dung của khóa học và thực hiện

những phương pháp thu thập thông tin như hướng dẫn trong khóa học để thực hiện

công tác thu thập thông tin cũng là điều rất dễ nhận thấy. Các giám sát viên trong

cuộc khảo sát cũng đánh giá rất cao mức độ lặp đi lặp lại của việc ứng dụng những

63

điểm mới được học trong khóa học ra ngoài thực tế công tác thu thập thông tin của

các điều tra viên.

2.3.3.2. Mức độ chuyển biến trong công việc

Đây là một quá trình thay đổi đòi hỏi một thời gian tương đối lâu. Các học

viên phải có sự ứng dụng nhuần nhuyễn những điểm mới của khóa đào tạo thì mới

dẫn tới những chuyển biến tích cực trong công việc như: Giảm tỷ lệ sai sót trong

quá trình đặt câu hỏi cho đáp viên, giảm tỷ lệ sai sót trong quá trình ghi nhận

thông tin vào phiếu điều tra, thể hiện được sự chuyên nghiệp trong cách hỏi và ghi

nhận thông tin cũng như biết cách phỏng vấn thêm những điểm đổi mới trong

bảng câu hỏi.

Khi dự phỏng vấn của các điều tra viên tại hộ, các giám sát viên sẽ quan sát

cách điều tra viên tiếp cận hộ, gạn lọc thông tin, cách hỏi và ghi phiếu trả lời. Tùy

vào cuộc điều tra mà bảng câu hỏi sẽ khác nhau và độ khó trong cách khai thác

thông tin cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, điều cần thiết nhất của các điều tra

viên chính là những cách thức đặt câu hỏi và cách ghi nhận thông tin của các đáp

viên đã được hướng dẫn kỹ trong khóa đào tạo.

SỰ HÀI LÒNG CỦA GIÁM SÁT VIÊN VỀ MỨC ĐỘ CHUYỂN BIẾN TRONG CÔNG VIỆC CỦA ĐIỀU TRA VIÊN

77.8

66.7

66.7

55.6

80 60

44.4

33.3

33.3

33.3

22.3

22.2

22.2

11.1

11.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

40 20 0

E4

E5

E6

E7

E8

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

100

Hình 2.20 Kết quả khảo sát mức độ chuyển biến về nhận thức

64

Đa phần các học viên đều được đánh giá tốt rằng họ có những chuyển biến

tích cực trong công việc. Tuy rằng vẫn có một số lỗi phát sinh trong quá trình dự

phỏng vấn thực tế tại hộ như: Điều tra viên hỏi nhanh, hỏi lướt do đáp viên tỏ ra

khó chịu, không hợp tác hoặc do áp lực về thời gian khiến điều tra viên không thể

hoàn thành phiếu phỏng vấn tại hộ mà phải ghi chép nhanh thông tin vào sổ rồi

hoàn thành phiếu trả lời sau đó. Tuy nhiên, theo đánh giá của các giám sát viên thì

điều tra viên thực sự có những thay đổi rất tích cực trong khi thực hiện phỏng vấn

tại hộ. Họ vận dụng khá tốt những kiến thức được học vào việc đặt câu hỏi, chọn

lọc và ghi nhận thông tin mà đáp viên cung cấp. Thực hiện theo đúng hướng dẫn

ghi phiếu điều tra mới của năm 2019.

2.3.3.3. Đánh giá chung về hiệu quả của khóa đào tạo

Các giám sát viên đánh giá chung về hiệu quả đào tạo khá tốt như hình 3.21

ĐÁNH GIÁ CHUNG

90

77.8

80

70

55.6

60

44.4

50

40

33.4

33.3

30

22.2

22.2

20

11.1

10

0

0

0

0

0

0

0

0

E11

E9

E10

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Trung lập

Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hình 2.21 Đánh giá chung

Thực tế, theo số liệu của phòng thống kê Dân số - Văn xã, tỷ lệ lỗi của

phiếu điều tra Lao động việc làm trong mức cho phép của Tổng cục thống kê là

dưới 5%. Tháng 01/2019 là tháng đầu tiên áp dụng phiếu điều tra mới của năm

2019 và trong tháng này tỷ lệ lỗi là 4,67% bình quân chung cho toàn tỉnh, sang

tháng 02/2019 tỷ lệ này giảm còn 4,3% và tiếp tục giảm còn 3,86% trong tháng 3.

65

Điều này chứng minh được tính hữu ích của khóa học. Nó giúp điều tra viên hoàn

thiện các kỹ năng cần thiết giúp họ làm việc chuyên nghiệp hơn và ngày một hoàn

thiện hơn hạn chế được những lỗi thường gặp và ít phát sinh các lỗi mới trong

phiếu điều tra.

2.3.4. Cấp độ 4

Ở cấp độ này, ta sẽ xem xét sự thay đổi của tổ chức trong trung và dài hạn.

Nó được đặt ra để đánh giá sự ảnh hưởng của các khóa đào tạo lên tổ chức bao

gồm bước đầu là chuyển biến về hành vi, nhận thức của học viên sau đó là hiệu

năng công việc.

2.3.4.1. Kết quả thực hiện công việc của thống kê viên

Mục đích chính của các chương trình đào tạo chính là cung cấp cho học

viên kiến thức cần thiết để thực hiện các cuộc điều tra thống kê theo yêu cầu của

Tổng cục thống kê đặt ra. Tính chính xác của những số liệu thống kê là yêu cầu

quan trọng hàng đầu mà Tổng cục thống kê yêu cầu ở tất cả các cuộc điều tra.

Muốn tăng độ chính xác thì tỷ lệ lỗi xuất hiện trong phiếu điều tra phải giảm

xuống tới mức thấp nhất có thể. Điều này được kiểm soát bởi các giám sát viên và

cán bộ nghiệm thu phiếu.

Công tác đánh giá tỷ lệ lỗi được tiến hành song song công tác nghiệm thu

phiếu. Việc đánh giá tỷ lệ lỗi nhằm tạo điều kiện cho các điều tra viên nhìn nhận

các sai sót và khắc phục trong những lần điều tra tiếp theo và làm cơ sở để trình

lãnh đạo xem xét và đánh giá như là một phần trong công tác thi đua hằng năm.

Trong giới hạn của nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp tỷ lệ lỗi của các cuộc điều

tra thường xuyên trong năm 2018 như sau:

66

Thời gian Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tên phòng STT Tên cuộc điều tra tiến hành bình quân bình quân phụ trách điều tra năm 2017 năm 2018

Phòng Dân số Lao động việc làm Hàng tháng 4,7% 4,68% 1 - Văn xã

Phòng Dân số 2 Khảo sát mức sống Hàng quý 4,98% 4,82% - Văn xã

Phòng Công Từ 01/4 – 3 Điều tra doanh nghiệp 4,1% 4,1% nghiệp 30/4

Phòng 4 Điều tra giá tiêu dùng Hàng tháng 3,15% 3,1% Thương mại

Điều tra giá bán Nông – Lâm Phòng 5 Hàng tháng 3,47% 3,28% nghiệp – Thủy sản Thương mại

Phòng Từ 01/10 – 6 Điều tra cá thể 01/10 4,68% 4,36% Thương mại 20/10

Điều tra sản lượng lúa vụ Phòng Nông Từ 01/4 – 7 4,52% 4,55% Đông Xuân nghiệp 30/4

Điều tra sản lượng lúa vụ Hè Phòng Nông Từ 01/7 – 8 4,27% 4,13% nghiệp 31/7 Thu

Điều tra sản lượng lúa vụ Phòng Nông Từ 01/11 – 9 4,46% 4,51% Mùa nghiệp 30/11

Phòng Nông Từ 01/7 – 10 Điều tra chăn nuôi 01/7 3,82% 3,64% nghiệp 31/7

Phòng Nông Từ 01/11 – 11 Điều tra thủy sản 01/11 4,55% 4,41% nghiệp 30/11

Phòng Tổng 12 Xây dựng cơ bản Hàng tháng 2,1% 2,05% hợp

Phòng Tổng 13 Vốn đầu tư Hàng tháng 2,48% 2,57% hợp

67

Thời gian Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tên phòng STT Tên cuộc điều tra tiến hành bình quân bình quân phụ trách điều tra năm 2017 năm 2018

Phòng Tổng 14 Vận tải Hàng tháng 3,11% 2,96% hợp

Bảng 2.8 Tỷ lệ lỗi khi nghiệm thu phiếu điều tra trong năm 2017 và 2018

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Cục thống kê Bình Dương)

2.3.4.2. Hiệu quả mang lại cho tổ chức

Do Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước được giao quản lý Nhà

nước về thống kê, tổ chức các hoạt động về thống kê và cung cấp thông tin thống

kê, kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và các cá nhân theo quy định của

pháp luật. Chi phí để chi trả cho công tác đào tạo được ngân sách Nhà nước đảm

bảo. Do đó, ta không thể tính toán được lợi ích bằng tiền do công tác đào tạo mang

lại vì Cục thống kê không có sự tăng trưởng về doanh thu như tại các doanh

nghiệp. Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy hiệu quả của đào tạo mang lại thông qua

việc xem xét chi phí đào tạo với tỷ lệ lỗi của phiếu điều tra trong quá trình nghiệm

thu cũng như sự hài lòng của cấp quản lý từ trưởng phòng trở lên tại Cục thống kê

 Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018 được tổng hợp cho thấy tổng kinh

phí đào tạo năm 2018 giảm 26,3 triệu. Khoảng kinh phí giảm là do tiết

kiệm các khoản chi cho tài liệu học tập và cơ sở vật chất như: chi phí in

ấn, bút viết, túi đựng tài liệu, băng-rôn,…. Trong khi đó, tỷ lệ lỗi phiếu

điều tra bình quân năm 2017 là 3,96% và tỷ lệ lỗi bình quân năm 2018

là 3,8%. Chi phí đào tạo giảm và tỷ lệ lỗi bình quân cũng giảm theo

càng cho thấy rõ rệt hiệu quả mà các lớp đào tạo mang lại cho tổ chức.

68

(Đơn vị tính: 1000 đồng)

Số Kinh phí Kinh phí STT Tên lớp đào tạo Tên phòng phụ trách lượng năm 2017 năm 2018

Lao động việc làm Phòng Dân số - Văn xã 42 45.300 44.500 1

Khảo sát mức sống Phòng Dân số - Văn xã 42 54.160 52.600 2

Điều tra doanh nghiệp Phòng Công nghiệp 26.880 26.300 42 3

Điều tra giá tiêu dùng Phòng Thương mại 6.460 6.500 27 4

Điều tra giá bán Nông – Phòng Thương mại 27 6.460 6.300 5 Lâm nghiệp – Thủy sản

Điều tra cá thể Phòng Thương mại 24.180 24.000 42 6

Điều tra nông nghiệp Phòng Nông nghiệp 39.800 38.500 42 7

Xây dựng cơ bản Phòng Tổng hợp 8.060 8.100 42 8

Vốn đầu tư Phòng Tổng hợp 8.450 8.300 42 9

42 10 Vận tải Phòng Tổng hợp 8.200 8.150

Tổng cộng 227.950 201.650

Bảng 2.9 Chi phí đào tạo năm 2017 và 2018

(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Cục thống kê)

 Sự hài lòng của cấp quản lý: Hầu hết các trưởng phòng nghiệp vụ và

Ban lãnh đạo Cục thống kê đều hài lòng về những thay đổi tích cực của

các điều tra viên sau khóa đào tạo. Mà minh chứng rõ ràng nhất chính là

tỷ lệ hoàn thành công việc tăng đều qua các năm, điều này chứng tỏ các

học viên ứng dụng tốt những kiến thức học được vào công việc.

69

Bắc TP Bàu Dầu Bến Phú Tân Thuận Dĩ Tân TDM Bàng Tiếng Cát Giáo Uyên An An Uyên

2015 98.14 98.27 98.02 97.41 98.32 98.96 98.45 98.36 98.60

2016 98.20 98.42 98.17 97.59 98.52 99.04 98.64 98.54 98.75

2017 98.39 98.59 98.22 98.65 98.67 99.22 98.73 98.80 99.00

2018 99.30 99.17 99.49 99.52 99.40 99.45 99.10 98.92 99.31

Bảng 2.10 Kết quả thực hiện kế hoạch công tác thống kê của huyện/thị xã/thành phố

(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính Cục thống kê)

Điểm bình quân Biến khảo sát Kết quả khảo sát

Nhu cầu đào tạo 100% đồng ý Tốt

Công tác chuẩn bị 3.96 Chưa tốt

Chất lượng đào tạo 4 Tốt

Nội dung khóa học 4.03 Tốt

Giảng viên 3.47 Chưa tốt Cấp độ 1 Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 3.73 Chưa tốt

Tài liệu học tập, cơ sở vật chất 3.85 Chưa tốt

Tương tác với học viên 3.32 Chưa tốt

Chất lượng dịch vụ 4.1 Tốt

Đánh giá chung về các khóa đào tạo 4 Tốt

Cấp độ 2 100% học viên đạt Tốt Tiếp thu kiến thức yêu cầu

4.4 Tốt Mức độ ứng dụng sau khóa học Cấp độ 3 4 Tốt Mức độ chuyển biến trong công việc

70

Đánh giá chung về hiệu quả của 4.2 Tốt khóa học

100% phiếu điều Kết quả thực hiện công việc của cán tra có tỷ lệ lỗi dưới Tốt Cấp độ 4 bộ công chức 5%

Bảng 2.11 Tổng kết mô hình

Kết quả tổng kết mô hình được sắp xếp như sau:

 Đối với cấp độ 1 và cấp độ 3: Kết luận “Tốt” hoặc “Chưa tốt” được sắp

xếp dựa trên điểm bình quân chung của các biến khảo sát. “Tốt” khi

điểm bình quân của biến khảo sát từ 4.0 trở lên tức tương được với câu

trả lời “Đồng ý” trên bảng câu hỏi. “Chưa tốt” khi điểm bình quân

chung của biến khảo sát thấp hơn 4.0

 Đối với cấp độ 2: Căn cứ trên điểm số của giảng viên khi học viên tiến

hành điều tra thực địa sau khóa học. “Tốt” nếu tất cả học viên đều đạt

yêu cầu, ngược lại “chưa tốt”

 Đối với cấp độ 4: “Tốt” nếu không có phiếu điều tra nào bị loại khi

nghiệm thu tức là tỷ lệ lỗi trên mỗi phiếu điều tra đạt yêu cầu của Tổng

cục thống kê là dưới 5% lỗi/phiếu điều tra.

2.3.5. Mô hình IPA (Importance Performance Analysis)

Đây là mô hình đánh giá mức độ quan trọng – mức độ hài lòng của các biến

có kết quả khảo sát về mức độ hài lòng thấp. Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert

5 mức độ (Phụ lục 4). Dựa vào mô hình tác giả sẽ đề xuất trình tự thực hiện các

giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê Bình

Dương trong thời gian sắp tới.

Được sự cho phép và tạo điều kiện của lãnh đạo Cục thống kê, tác giả tiến

hành khảo sát mức độ quan trọng của 5 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

nội bộ. Mẫu được chọn trong lần khảo sát này gồm Ban lãnh đạo Cục thống kê (01

71

Cục trưởng, 02 phó Cục trưởng và 07 trưởng phòng nghiệp vụ của Cục) và ở mỗi

chi cục thống kê tác giả chọn nhẫu nhiên 01 thống kê viên để tiến hành khảo sát.

Tất cả các biến được khảo sát trong mô hình IPA đều các biến cần phải

được xem xét để đề xuất các giải pháp ở chương tiếp theo. Tác giả sử dụng mô

hình này với mục đích làm cơ sở cho việc xác định thứ tự ưu tiên của các giải

pháp. “Mức độ hài lòng” là trung bình của các biến khảo sát ở cấp độ 1 (Xem phụ

lục 9). “Mức độ quan trọng” là điểm trung bình của các biến trong khảo sát về

mức độ quan trọng (xem phụ lục 4 và phụ lục 12).

STT Tên biến khảo sát Mức độ hài lòng Mức độ quan trọng

1 Công tác chuẩn bị 3.96 4.11

2 Giảng viên 3.47 4.22

3 Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 3.73 3.89

4 Tài liệu học tập, cơ sở vật chất 3.85 4.00

5 Tương tác với học viên 3.32 4.06

Bảng 2.12 Giá trị trung bình của mức độ hài lòng và mức độ quan trọng

của các biến có kết quả khảo sát mức độ hài lòng thấp

Từ kết quả phân tích giá trị trung bình như bảng 3.11 tác giả sử dụng phần

mềm SPSS để vẽ biểu đồ IPA với trục tung (Y) biểu diễn mức độ quan trọng và

trục hoành (X) biểu diễn mức độ hài lòng và thu được biểu đồ như hình 3.22

72

Hình 2.22 Biểu đồ IPA các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương

Ô (I) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng thấp nhưng lại được đánh giá cao

về mức độ quan trọng. Cần phải tập trung giải quyết các yếu tố về giảng viên và

tương tác với học viên trong ô này để nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục

thống kê tỉnh Bình Dương.

Ô (II) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng cao và mức độ quan trọng cũng

rất cao. Cần giữ vững và phát huy tốt hơn nữa. Đó là yếu tố về công tác chuẩn bị.

Ô (III) chứa các yếu tố có mức độ hài lòng cao tuy nhiên mức độ quan

trọng không được đánh giá cao. Đây cũng là các yếu tố cần tiếp tục được duy trì

và phát huy bao gồm các yếu tố về: Cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê và Cơ sở

vật chất.

73

Tóm lại, sau khi tiến hành phân tích dữ liệu sơ cấp tác giả đã tìm ra được 05

nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các lớp đào tạo tại Cục thống kê tỉnh Bình

Dương và kết hợp với mô hình IPA tác giả đưa ra được thứ tự ưu tiên để đề xuất

các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Cục thống kê tỉnh

Bình Dương trong chương tiếp theo của nghiên cứu này.

Thứ tự ưu tiên thực hiện giải pháp như sau:

1. Giảng viên

2. Tương tác với học viên

3. Công tác chuẩn bị

4. Tài liệu học tập, cơ sở vật chất

5. Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê

Tóm tắt chương 2: Giới thiệu về Cục thống kê tỉnh Bình Dương và đưa ra

đánh giá các khóa đào tạo tại Cục thống kê Bình Dương theo mô hình 4 cấp độ

giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và đầy đủ về các khía cạnh của khóa đào tạo. Bên

cạnh đó, mô hình cũng chỉ ra những điểm còn thiếu sót tạo ra sự chưa hài lòng của

các học viên. Kết hợp với việc phân tích mô hình IPA ở cuối chương còn giúp cho

tác giả đưa ra được thứ tự ưu tiên của các yếu tố khi đề ra các giải pháp cần thiết

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho các khóa đào tạo nội bộ tại Cục thống

kê trong tương lai.

74

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

Sau khi tiến hành phân tích những dữ liệu sẵn có cũng như tiến hành khảo

sát thực tế, tác giả nhận thấy các lớp đào tạo tại Cục thống kê mang lại những kết

quả rất hữu ích, rất cần thiết để giúp điều tra viên nâng cao trình độ, nhận thức,

giúp họ thay đổi thói quen, cách làm việc. Bên cạnh những yếu tố đã đạt được thì

vẫn còn những yếu tố cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng của các

lớp đào tạo tại Cục thống kê.

3.1. Giải pháp về giảng viên

Giảng viên của các khóa đào tạo tại Cục thống kê đều là các cán bộ đang

công tác tại các phòng nghiệp vụ của Cục thống kê. Vì vậy, về cơ bản không thể

đáp ứng được các tiêu chuẩn của một giảng viên chuyên nghiệp. Rõ ràng, về mặt

chuyên môn nghiệp vụ thì kỹ năng, kinh nghiệm của họ rất tốt nhưng về mặt

nghiệp vụ sư phạm thì hầu như chưa được đào tạo. Thực tế, nhiều cán bộ khi được

chọn đứng lớp giảng dạy tỏ ra rất lo lắng vì đó là lần đầu tiên họ phát biểu trước

đám đông, họ tỏ ra lúng túng, không có kinh nghiệm để xử lý các tình huống thực

tế phát sinh tại lớp học.

Từ kết quả khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy các học viên không hài lòng

nhiều nhất ở khâu giao tiếp và kinh nghiệm của giảng viên. Họ thiếu tinh tế khi xử

lý các vấn đề xảy ra trên lớp như: Họ không biết cách lôi kéo sự chú ý, tập trung

của học viên về bài giảng của mình, khi học viên đặt câu hỏi họ lúng túng dù rằng

họ rất giỏi về nghiệp vụ điều tra,… Giảng viên có kinh nghiệm về chuyên môn

nghiệp vụ nhưng thiếu kỹ năng sư phạm tức là khả năng truyền đạt kiến thức và sự

hiểu biết của bản thân cho người khác. Cái mà họ nói trên lớp chỉ là sự chia sẻ

những gì họ biết chứ không phải là dạy.

Do vậy, tác giả đề xuất 2 giải pháp sau đây:

75

 Bằng nguồn kinh phí tự chủ của mình, Cục thống kê sẽ cho các giảng

viên đi học các lớp nghiệp vụ sư phạm tại các trường có đào tạo về

nghiệp vụ sư phạm trên địa bàn tỉnh. Điều này sẽ giúp cải thiện đáng kể

chất lượng giảng viên, giúp giảng viên nâng cao nghiệp vụ sư phạm,

tăng cường khả năng giao tiếp và xử lý tình huống trên lớp học. Tuy

nhiên, giải pháp này có nhược điểm là sẽ ảnh hưởng đến công tác của

các cán bộ được chọn đi học. Vì đôi lúc thời khóa biểu do các trường

sắp xếp không phù hợp với công tác tại Cục thống kê.

 Cục thống kê cũng có thể tổ chức các buổi hội thảo để trao đổi kinh

nghiệm giữa các giảng viên với nhau. Giúp họ tự trao dồi kỹ năng và

kinh nghiệm đứng lớp. Cũng có thể mời thêm chuyên gia về lĩnh vực

giáo dục tới dự các buổi hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm đứng lớp. Điều

này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công tác của các cán bộ tại Cục

thống kê vì Cục được chủ động thời gian tổ chức các buổi hội thảo.

3.2. Giải pháp về sự tương tác với học viên

Sự tương tác của học viên với cơ sở đào tạo nói chung và Cục thống kê nói

riêng là một yếu tố quyết định sự thành công của khóa học. Những ý kiến, phản

hồi của học viên sau khóa học chính là cơ sở để Cục thống kê đưa ra các giải pháp

để ngày một nâng cao chất lượng của các lớp đào tạo. Tuy nhiên, qua cuộc khảo

sát thực tế do tác giả thực hiện ở nghiên cứu này, kết quả khảo sát cho thấy: Cục

thống kê không xem trọng các ý kiến đánh giá và phản hồi từ học viên cũng như

những yêu cầu hay phàn nàn của học viên không được xem xét và giải quyết

nhanh chóng. Đây là sự thiếu sót rất lớn trong công tác đào tạo tại Cục thống kê.

Thêm một ảnh hưởng nữa từ việc không đánh giá cao các phản hồi của học

viên chính là tạo ra tâm lý chán nãn, lờ là, không tập trung vào lớp học mà tới lớp

chỉ để “điểm danh” của học viên. Từ việc không đánh giá cao các ý kiến phản hồi

của học viên đã dẫn đến tâm lý học đối phó của các học viên. Đây là yếu tố hàng

đầu dẫn tới hạn chế sự tiếp thu kiến thức.

76

Sự tương tác kém giữa học viên và Cục thống kê sẽ dẫn tới nhiều bất lợi

cho công tác đào tạo. Tác giả có đề xuất phương án như sau: Cục thống kê nên

giao bộ phận thi đua khen thưởng hoàn thành phiếu khảo sát để tiến hành thu thập

ý kiến học viên sau mỗi khóa học. Từ việc tổng hợp các phiếu khảo sát sau mỗi

khóa học, bộ phận thi đua khen thưởng sẽ có những kiến nghị phù hợp nhằm nâng

cao các tương tác tích cực giữa học viên với giảng viên và với Cục thống kê. Từ

đó, ngày một hoàn thiện và nâng cao chất lượng các khóa đào tạo nội bộ trong

tương lai.

3.3. Giải pháp về công tác chuẩn bị

Sự chưa hài lòng của học viên tập trung ở yếu tố thời gian đào tạo. Ở phần

trước tác giả đã phân tích sơ qua về nguyên nhân của sự chưa hài lòng này đó

chính là do sự chồng chéo của các cuộc điều tra. Một thống kê viên phải phụ trách

nhiều mảng công tác khác nhau, mỗi mãng công tác lại có nhiều cuộc điều tra mà

thời điểm cũng như thời gian hoàn thành lại sát nhau. Bên cạnh các cuộc điều tra

thì các thống kê viên còn phải thực hiện nhiều báo cáo định kỳ mang tính bắt

buộc. Vì vậy, việc sắp xếp thời gian để đào tạo là rất khó khăn và không tránh

khỏi sự xáo trộn công việc của các thống kê viên.

Từ trước đến nay, việc phân công công việc tại mỗi Chi cục thống kê do

Chi cục trưởng toàn quyền quyết định. Do vậy, các thống kê viên ở các chi cục

khác nhau sẽ thực hiên công tác tại các mảng công việc không giống nhau. Ví dụ:

Ở chi cục thống kê thành phố Thủ Dầu Một, thống kê viên Nguyễn Thị Hạnh phụ

trách các mãng công tác bao gồm: Thống kê thương mại – dịch vụ - kinh doanh cá

thể, thống kê giá, thống kê công nghiệp và phụ trách công tác kế toán. Trong khi

đó tại chi cục thống kê Thị xã Bến Cát, thống kê viên Trần Thị Bích Thủy lại được

giao phụ trách các mãng công việc bao gồm: Vốn đầu tư – xây dựng, thống kê

thương mại – dịch vụ - kinh doanh cá thể và phụ trách công tác kế toán. Rõ ràng,

không có sự thống nhất ở cách phân công công tác, do đó sẽ khó khăn để sắp xếp

77

thời gian đào tạo sao cho tối ưu nhất nghĩa là ít gây ảnh hưởng đến công tác của

các thống kê viên nhất.

Với tình hình thực tế như vậy tác giả cho rằng việc thống nhất, gom nhóm

các mảng công việc để giao cho các thống kê viên phụ trách tại mỗi chi cục là điều

cần thiết, dễ thực hiện, không gây ra nhiều sự xáo trộn lại có thể giúp Cục thống

kê khi xây dựng kế hoạch đào tạo ít ảnh hưởng về mặt thời gian nhất đối với các

thống kê viên.

3.4. Giải pháp về tài liệu học tập, cơ sở vật chất

Về yếu tố này, sự không hài lòng tập trung chủ yếu ở cơ sở vật chất. Một lý do

khách quan là do yếu tố kinh phí, Cục thống kê là cơ quan hành chính Nhà nước, kinh

phí hoạt động chủ yếu được chi từ Ngân sách Nhà nước. Nguồn kinh phí tự chủ khá

hạn hẹp được ưu tiên phục vụ các hoạt động quan trọng và nâng cao đời sống của cán

bộ công chức nên việc đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo khá hạn hẹp.

Thêm vào đó, hoạt động đào tạo chưa được chú trọng mà chỉ được xem là hoạt động

bổ trợ cho công tác điều tra vì vậy nguồn kinh phí để hỗ trợ cũng không nhiều.

Hiện tại, diện tích của Cục thống kê khá nhỏ không đủ chỗ để trang bị phòng

học riêng mà phải sử dụng hội trường để phục vụ các lớp học. Điều này, ít nhiều gây

khó khăn cả cho người dạy lẫn người học. Các trang thiết bị cũ kỹ, thiếu thốn cũng là

một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập và giảng dạy của các

khóa đào tạo

Với những yếu tố khách quan và chủ quan như trên, tác giả có 2 phương án

như sau:

 Xung quanh Cục thống kê có rất nhiều trường đại học, cao đẳng. Do

vậy, trong thời gian chờ đợi được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ

công tác giảng dạy thì hiện tại Cục thống kê có thể đi thuê phòng học tại

các trường học trên địa bàn nhằm đáp ứng tối thiểu điều kiện dạy và học

78

cho các lớp đào tạo của mình. Kinh phí thuê phòng học được quyết toán

theo quy định về sử dụng kinh phí đào tạo được quy định riêng cho từng

cuộc điều tra.

 Ngoài việc thuê phòng học, Cục thống kê cũng có thể thuê các yếu tố hỗ

trợ bên ngoài để phục vụ công tác dạy và học được diễn ra ngay tại hội

trường của Cục. Hiện tại các dịch vụ cho thuê máy chiếu, máy phát điện

cũng rất dễ tìm nhà cung cấp bên ngoài với chi phí cũng rất tiết kiệm.

Kinh phí cũng được quyết toán theo đúng quy định trong hướng dẫn về

thực hiện kinh phí điều tra.

3.5. Giải pháp về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê

Kết quả khảo sát thực tế cho thấy các học viên cũng khá hài lòng với cán bộ

phụ trách lớp học và lãnh đạo Cục thống kê. Tuy nhiên, tác giả cho rằng chất lượng

các lớp đào tạo sẽ tốt hơn rất nhiều nếu mức độ hài lòng của học viên được nâng cao

thêm nữa bởi vì vẫn gần 10% học viên không hài lòng với mức độ quan tâm của các

cán bộ phụ trách lớp học đối với các học viên và tỷ lệ tương tự với thái độ của lãnh

đạo Cục thống kê trước các yêu cầu được hỗ trợ của học viên.

Đây là yếu tố nhạy cảm vì sự đánh giá chủ yếu dựa trên cảm xúc của học viên.

Do vậy, sự đo lường ở đây ít có ý nghĩa khách quan. Tuy nhiên, theo tác giả lãnh đạo

Cục thống kê nên nhấn mạnh tầm quan trọng của các lớp đào tạo để tất cả cán bộ phụ

trách lớp học thấy được sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của các khóa đào tạo

chứ không đơn thuần xem các khóa đào tạo như là một hoạt động mang tính bắt buộc.

Một khi hoạt động đào tạo được xem trọng thì các cán bộ phụ trách lớp học và cả lãnh

đạo Cục thống kê sẽ nhiệt tình giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như tích cực hỗ

trợ học viên trong quá trình đào tạo.

79

3.6. Kế hoạch thực hiện

5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo tại Cục thống kê bao gồm:

 Yếu tố về giảng viên

 Yếu tố về sự tương tác với học viên

 Yếu tố về công tác chuẩn bị

 Yếu tố về tài liệu học tập, cơ sở vật chất

 Yếu tố về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê

Từ 5 nhóm yếu tố kể trên, lãnh đạo Cục thống kê sẽ tiến hành xem xét, cân

nhắc các điều kiện sẵn có cũng như các điều kiện trung và dài hạn để sắp xếp trình

tự thực hiện sau cho mang lại hiệu quả tối ưu nhất.

Kế hoạch có 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1 từ 2020 đến 2022: Tập trung hoàn thiện các yếu tố không sử

dụng kinh phí vì Cục thống kê không tự chủ kinh phí nên cần phải có thời gian để

lập kế hoạch và xin kinh phí từ Tổng cục thống kê.

Giai đoạn 2 từ 2022 đến 2025: Củng cố các giải pháp đã thực hiện đồng

thời sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí được cấp để hoàn thiện toàn bộ phần giải

pháp còn lại.

Trong giai đoạn từ nay đến quý 4 năm 2019, lãnh đạo Cục sẽ giao nhiệm vụ

cho bộ phận thi đua – khen thưởng của Cục tiến hành làm phiếu khảo sát thu thập

ý kiến học viên sau khóa học để kịp thời thu thập các ý kiến học viên cho các lớp

đào tạo phục vụ công tác điều tra năm 2020.

Trong quý 3/2019 sẽ giao các Chi cục trưởng chi cục thống kê huyện, thị

xã, thành phố thực hiện lại việc phân công công việc thống nhất giữa các chi cục.

Nhằm không tạo ra sự trùng lắm giữa các công việc với các thống kê viên tạo điều

kiện thuận lợi trong việc sắp xếp thời gian các lớp đào tạo trong quý 4/2019.

Đồng thời theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện công việc sau khi thay đổi

trong phân công công việc tại các chi cục thống kê. Trong quý 4/2019, báo cáo kết

quả với lãnh đạo Cục để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp hướng tới áp dụng

chính thức bảng phân công công việc thống nhất tại các chi cục từ năm 2020 trở đi

80

Lãnh đạo Cục thống kê cũng sẽ giao nhiệm vụ bộ phận thi đua – khen

thưởng xây dựng và đưa nội dung khảo sát mức độ hài lòng của học viên trong các

khóa học đối với cán bộ phụ trách lớp học, giảng viên và lãnh đạo Cục vào nội

dung thi đua – khen thưởng hằng năm. Tiến hành trong quý 4/2019 và chính thức

từ quý 01/2020.

Đối với 2 nhóm yếu tố cần kinh phí tác giả đề xuất kế hoạch như sau:

 Đối với giảng viên: Hiện tại, giảng viên ở Cục thống kê không có quy

hoạch rõ ràng vì vậy, việc trước tiên phải làm chính là giao các trưởng

phòng nghiệp vụ của Cục chọn ra mỗi phòng 01 giảng viên duy nhất

đảm trách công tác đào tạo cho bất kỳ cuộc điều tra nào thuộc sự quản

lý và kiểm soát của phòng nghiệp vụ đó.

 Giao phòng Tổ chức – hành chính liên hệ các cơ sở giáo dục trên địa

bàn tỉnh để chọn khóa học về nghiệp vụ sư phạm phù hợp về kinh phí và

thời gian để gửi các giảng viên đi đào tạo bắt đầu từ năm 2020

 Giao bộ phận Kế toán của Cục thống kê xem xét, đề xuất xin kinh phí

đào tạo từ Tổng cục thống kê, hoặc cân nhắc sử dụng khoản kinh phí tự

chủ của Cục để đưa các giảng viên đi đào tạo. Kinh phí này bao gồm:

Chi phí học phí của giảng viên tại các cơ sở đào tạo và chi phí hỗ trợ

các giảng viên đi học. Có thể xem xét đưa giảng viên đi đào tạo từ quý

2/2020 để đáp ứng yêu cầu về đạo tạo trong quý 4/2020 với kinh phí

đào tạo được trích từ kinh phí tự chủ của Cục thống kê.

Chi phí Số lượng Tổng cộng

Học phí 3.500.000đồng/khóa 5 giảng viên 17.500.000 đồng

Hỗ trợ chi 100.000đồng/ngày * 5 giảng viên 19.500.000 đồng phí đi học 39 ngày/khóa

Tổng cộng 37.000.000 đồng

Bảng 3.1 Chi phí đào tạo giảng viên

81

 Mỗi năm tổ chức ít nhất một buổi hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm, kỹ

năng giữa các giảng viên của Cục dưới sự tham gia chỉ đạo và đóng góp

ý kiến của lãnh đạo cục. Thời điểm thích hợp là khoảng quý 3 hằng năm

để các giảng viên tích lũy thêm kiến thức chuẩn bị cho các lớp đào tạo

thường được diễn ra vào cuối năm.

 Đối với nhóm yếu tố về cơ sở vật chất: Do trang thiết bị đáp ứng việc

dạy và học của Cục còn thiếu khá nhiều nên trước mắt tác giả có kế

hoạch như sau: Theo quy định của Bộ tài chính và sự phân bổ kinh phí

đào tạo của Tổng cục thống kê thì trong mỗi lớp đào tạo cho phép kinh

phí thuê hội trường 500.000 đồng/ngày. Do vậy, Cục thống kê có thể

giao bộ phận kế toán tìm hội trường rộng rãi và đầy đủ trang thiết đáp

ứng nhu cầu đào tạo để thuê và quyết toán kinh phí theo quy định.

 Theo quy hoạch chung của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và Tổng

cục thống kê. Hiện tại, văn phòng mới của Cục thống kê Bình Dương

đang xây dựng rộng rãi và tiện nghi hơn rất nhiều tại khu hành chính tập

trung của tỉnh Bình Dương. Do vậy, trong thời gian từ nay đến khi đi

vào hoạt động văn phòng mới (dự kiến cuối năm 2020) Cục thống kê

chỉ cần thuê hội trường là có thể giải quyết khá tốt tình trạng thiếu hụt

cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu đào tạo.

 Sau khi đi vào hoạt động tại văn phòng mới. Căn cứ tình hình cụ thể, bộ

phận kế toán sẽ sử dụng kinh phí tự chủ được cấp để mua thêm những

trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác đào tạo về lâu dài. Tùy tình

trạng kinh phí được cấp hằng năm sẽ mua sắm các trang thiết bị cần

thiết và dự kiến sẽ đáp ứng đầy đủ chậm nhất đến năm 2025 sẽ hoàn tất.

Trên đây là một số giải pháp và kế hoạch thực hiện cụ thể được tác giả đề

xuất nhằm nâng cao chất lượng các lớp đào tạo nội bộ dành riêng đối với Cục

thống kê tỉnh Bình Dương. Đối với các Cục thống kê khác, tùy hình hình cụ thể có

thể áp dụng tương tự nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nội bộ được

ngành thống kê tổ chức.

82

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này được thực hiện với hai mục đích chính là:

 Đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương

 Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các lớp đạo tạo nội bộ

đến năm 2025.

Tác giả thực hiện đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ năm 2018 dựa vào mô

hình đánh giá kết quả đào tạo 4 cấp độ của Kirkpatrick. Tác giả thực hiện nghiên

cứu qua hai giai đoạn:

 Giai đoạn sơ bộ: Dựa vào các dữ liệu thứ cấp sẵn có phân tích sơ bộ các

nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nội bộ tại Cục thống kê

tỉnh Bình Dương

 Giai đoạn chính thức: Thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi cấp độ 1

với 42 học viên là các thống kê viên tại các chi cục thống kê trên địa

bàn tỉnh. Ở cấp độ 2, tác giả phân tích kết quả điều tra thực địa với đánh

giá trực tiếp của các giảng viên của Cục thống kê. Cấp độ 3, tác giả

khảo sát bằng bảng câu hỏi với 9 giám sát viên là 9 chi cục trưởng các

chi cục thống kê trên địa bàn tỉnh. Cấp độ 4, tác giả phân tích tỷ lệ lỗi,

mức độ hài lòng của các trưởng phòng nghiệp vụ và lãnh đạo.

Kết quả giai đoạn nghiên cứu chính thức đưa ra được 5 nhóm yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo như sau:

 Yếu tố về giảng viên

 Yếu tố về sự tương tác với học viên

 Yếu tố về công tác chuẩn bị

 Yếu tố về tài liệu học tập, cơ sở vật chất

 Yếu tố về cán bộ, lãnh đạo của Cục thống kê

83

Từ kết quả nghiên cứu như trên tác giả đề xuất giải pháp cụ thể cho từng

nhóm yếu tố. Sau khi tham khảo ý kiến của lãnh đạo Cục thống kê, tác giả đề xuất

kế hoạch cụ thể cho các phương án đã đề xuất trước đó.

Do hạn chế về mặt thời gian nên nghiên cứu này chỉ khảo sát được 3 khóa

đào tạo nội bộ trong số hơn 10 khóa đào tạo được Cục thống kê tổ chức hằng năm.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng mang lại một số lợi ích thực tế: Cho lãnh đạo Cục

thống kê có cái nhìn toàn diện hơn về các khóa đào tạo cũng như những lợi ích mà

các khóa đào tạo đối với công tác thu thập thông tin thống kê. Từ đó, thấy được

tầm quan trọng và ý thức hơn nữa việc phải chú trọng đúng mức vào công tác đào

tạo nếu muốn ngày một nâng cao chất lượng nguồn thông tin thống kê.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

Đỗ Thị Lan Hương, 2018. Đánh giá hiệu quả đào tạo nội bộ tại công ty Bitis, Luận

văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.

Hà Văn Hội, 2008. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Điện lực.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS.

Nhà xuất bản Hồng Đức.

Huỳnh Lợi, 2009. Đánh giá chương trình đào tạo. Internet:

https://cnx.org/contents/pcs7ez9K@1/%C4%90%C3%81NH-GI%C3%81-CT%C4%90T,

ngày 21 tháng 12 năm 2018

John Eaton, Roy Johnson, 2004. Cẩm Nang Quản Lý Hiệu Quả - Huấn Luyện

Nhân Viên. Dịch từ Tiếng Anh, Người dịch: Hoàng Ngọc Tuyến, Lê Ngọc Phương Anh,

NXB Tổng Hợp 2004

Lưu Thị Dung, 2010. Đánh giá kết quả chương trình đào tạo kỹ năng mềm tại Cty

TNHH SINION Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM.

Nguyễn Thanh Hội, 2000. Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê.

Nguyễn Trí Duy, 2012. Nghiên cứu nội dung và giải pháp phát triển nguồn nhân lực

của hệ thống thống kê tập trung, đề tài khoa học số 2.2.4-cs12.

Tạ Thị Kiều An, 2004. Quản lý chất lượng trong các tổ chức. Nhà xuất bản Thống kê.

Trần Kim Dung, 2010. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Tổng hợp.

Trần Quang Huy, 2013. Ứng dụng mô hình Kirkpatric trong đánh giá hiệu quả chƣơng

trình đào tạo giảng viên nội bộ tại tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam . Tạp chí Phát

triển Kinh tế, số 188, trang 129-133.

Tài liệu tiếng Anh

Adam M. Grant (2007). Relational Job Design and the Motivation to Make a

Prosocial Difference. Academy of Management ReviewVol. 32, No. 2, 2007

Carrell, M.R et al., 1995. Human Resource managementGlobal Strategie for

Managing a diverse workforce. NJ: Prentice Hall.

David J. Cherrington, 1995. The management of human resources, 4th ed.

Englewood Cliffs, N.J. : Prentice Hall Publishers.

Donal Kirkpatrix và cộng sự, 2013. Krkpatrick four levels- Audio Recordings

Study Guide By Dr. Donald Kirkpatrick and Dr. Jim Kirkpatr ick. Association for

Talent Development Publishers, 2013.

Donald L Kirkpatrick; James D Kirkpatrick, 2006. Evaluating training programs

: the four levels (3rd ed). San Francisco, CA : Berrett-Koehler Publishers.

Donald P. Ely và Tjeerd Plomp, 1996. Classic Writings on Instructional

Technology. Libraries Unlimited Publishers.

Eddie Davies, 2007. The Training Manager's Desktop Guide, 2nd edition,

Thorogood. Publishing Ltd, London EC2A 3DU, England.

Jack Phillips, Ron Drewstone,( 2002). How to Measure Training Results.

McGraw- Hill Education Publishers (1847)

John W. Newstrom, 1995. Supervision: Managing for Results (7 edition).

McGraw- Hill/Glencoe Publishers.

Kunal Sarin, Gina Colarelli O'Connor, 2009. First among Equals: The Effect of

Team Leader Characteristics on the Internal Dynamics of Cross ‐Functional Product

Development Teams, 1rd ed. Product Development & Management Association

Publishers.

Raymond A. Noe, 2006. Employee Trainning & Development,4th edition .

Boston: McGraw-Hill Publishers.

Raymond A.Noe, 2005. Employee training and development, 3rd ed. Boston:

McGraw-Hill/Irwin Publishers.

Sara, T. and Jackie, C. (2003). The coaching handbook An Action Kit for Trainers

and Managers. Kogan Page.

Shelton, S., & Alliger, G. (1993). Who is afraid of level 4 evaluation? A practical

approach. Training and Development Publishers, number 47(6), page 43–46.

Wentling, Tim L., Rose Mary Wentling (1993), Introduction to microcomputer

technologies : A sourcebook of possible applications in agricultural extension,

education and training. FAO, Rome : Food and Agriculture Organization of the United

Nations Publishers.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI GỐC

Phần B là những phát biểu liên quan đến các phương diện dịch vụ đào tạo bạn nhận được từ trường. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số thích hợp cho từng phát biểu), với quy ước:

Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5

Hoàn toàn không đồng ý 1 Phần B

B1 1 2 3 4 5

B2 1 2 3 4 5

B3 1 2 3 4 5 Nội dung Các giảng viên trong trường có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên trong trường luôn chu đáo và nhã nhặn với sinh viên Các giảng viên trong trường luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của sinh viên B4 Khi sinh viên gặp khó khăn, các giảng viên trong trường 1 2 3 4 5

B5 1 2 3 4 5

B6 B7 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

B8 1 2 3 4 5

B9 1 2 3 4 5

nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên trong trường luôn có thái độ tích cực đối với sinh viên Các giảng viên trong trường giao tiếp tốt trong lớp học Các giảng viên trong trường cung cấp thông tin về sự tiến bộ của sinh viên Các giảng viên trong trường tư vấn đầy đủ và thuận lợi cho sinh viên Các giảng viên trong trường kinh nghiệm và được đào tạo tốt

B10 Hình ảnh/cơ sở nhà trường thể hiện chuyên nghiệp B11 Nhà trường có cơ sở, phương tiện đào tạo đầy đủ và cần 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 thiết

B12 Nhà trường có quy trình phân phối dịch vụ đơn giản và đạt 1 2 3 4 5 chuẩn

B13 Nhà trường có cơ sở phương tiện nghỉ ngơi giải trí tốt B14 Chương trình đào tạo của nhà trường có chất lượng cao B15 Nhà trường có vị trí lý tưởng với mặt tiền đẹp B16 Chương trình đào tạo được đánh giá là danh giá B17 Sinh viên dễ dàng xin việc sau khi tốt nghiệp 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

B18 Nhà trường có nhiều cấp bậc đào tạo với chuyên ngành đào 1 2 3 4 5 tạo đa dạng

B19 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển B20 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế B21 Nhà trường đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả sinh 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 1 1 1 viên

B22 Nhà trường cho sinh viên có sự tự do hợp lý B23 Sinh viên dễ dàng liên lạc với nhà trường bằng điện thoại 2 2 3 3 4 4 5 5 1 1 khi cần thiết

B24 Nhà trường khuyến khích và ủng hộ đồng phục sinh viên B25 Nhà trường đánh giá cao thông tin phản hồi từ sinh viên để 2 2 3 3 4 4 5 5 1 1

nâng cao dịch vụ đào tạo

2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 1 1 1

B26 Sỉ số lớp học ít cho phép từng cá nhân được quan tâm B27 Nhà trường bảo mật thông tin học viên B28 Nhân viên quản lý nhà trường (giáo vụ, giảng đường, tài vụ, tư vấn…) nhiệt tình giải quyết các vấn đề của sinh viên B29 Nhân viên quản lý nhà trường thể hiện sự quan tâm đến 2 3 4 5 1 từng cá nhân B30 Những yêu cầu/phàn nàn của sinh viên được giải quyết hiệu 1 2 3 4 5 quả, nhanh chóng B31 Nhân viên quản lý nhà trường luôn sẵn sàng đối với những 1 2 3 4 5 yêu cầu hỗ trợ của sinh viên

B32 Nhà trường luôn thực hiện đúng những gì đã hứa B33 Nhân viên quản lý nhà trường luôn có thái độ làm việc tích 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 cực đối với sinh viên B34 Nhân viên quản lý nhà trường thân thiện trong giao tiếp với 1 2 3 4 5 sinh viên B35 Sinh viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với 1 2 3 4 5

nhân viên quản lý nhà trường B36 Nhân viên quản lý nhà trường am hiểu hệ thống/quy trình 1 2 3 4 5 làm việc B37 Giờ làm việc các phòng ban trong trường thuận tiện cho 1 2 3 4 5

sinh viên

2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5 1 1 1 1

B38 Thứ tự dịch vụ nhà trường được thiết kế hợp lý B39 Hồ sơ sinh viên được lưu trữ chính xác B40 Nhà trường cung cấp dịch vụ tư vấn cho sinh viên B41 Nhà trường cung cấp dịch vụ y tế cho sinh viên

Phần C: Vui lòng khoanh tròn con số miêu tả đúng nhất sự thỏa mãn (hài lòng) của bạn về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường.

Nội dung

C1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch 1 2 3 4 5 vụ đào tạo của nhà trường C2 Anh/chị sẽ giới thiệu dịch vụ đào tạo của nhà 1 2 3 4 5 trường cho những người khác 1 2 3 4 5

C3 Trong thời gian tới, anh/chị vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo của nhà trường (tham gia các khóa học khác)

Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời đúng với bạn.

D1 Giới tính (1) nam  (2) nữ 

D2 Tuổi (1)

D3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3  (2) Trung cấp, CĐ 

(3) Đại học + 

D4: Đang làm việc tại:………

D5 Tên chương trình đào tạo tham gia:

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.

PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC VIÊN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NỘI

BỘ - CẤP ĐỘ 1

Kính chào Anh/Chị

Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao

hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong

anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của

anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng

cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi

xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu,

không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Phần B là những phát biểu liên quan đến các phương diện dịch vụ đào tạo bạn nhận được

từ Cục thống kê tỉnh Bình Dương. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn về các phát

biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số thích hợp cho

từng phát biểu), với quy ước:

Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5

Hoàn toàn không đồng ý 1

Phần B

Nội dung

B1 Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan 1 2 3 4 5

đến nội dung khóa học

B2 Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên 1 2 3 4 5

B3 Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ 1 2 3 4 5

của học viên

B4 Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải 1 2 3 4 5

quyết vấn đề

B5 Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên 1 2 3 4 5

B6 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học 1 2 3 4 5

B7 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt 1 2 3 4 5

B8 Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa 1 2 3 4 5

học

B9 Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt 1 2 3 4 5

B10 Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội 1 2 3 4 5

dung cuộc điều tra

B11 Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học 1 2 3 4 5

B12 Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc 1 2 3 4 5

điều tra khác nhau

B13 Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển 1 2 3 4 5

B14 Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế 1 2 3 4 5

B15 Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học 1 2 3 4 5

viên

B16 Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên 1 2 3 4 5

để nâng cao chất lượng đào tạo

B17 Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm 1 2 3 4 5

B18 Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên 1 2 3 4 5

B19 Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn 1 2 3 4 5

đề của học viên

B20 Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng 1 2 3 4 5

học viên

B21 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu 1 2 3 4 5

quả, nhanh chóng

B22 Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu 1 2 3 4 5

hỗ trợ của học viên

B23 Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa 1 2 3 4 5

B24 Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối 1 2 3 4 5

với học viên

B25 Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học 1 2 3 4 5

viên

B26 Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với 1 2 3 4 5

lãnh đạo cục thống kê

B27 Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc 1 2 3 4 5

B28 Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện 1 2 3 4 5

cho học viên

B29 Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác 2 3 4 5 1

B30 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị 2 3 4 5 1

B31 Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi 2 3 4 5 1

khóa học bắt đầu

B32 Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp 2 3 4 5 1

B33 Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị 2 3 4 5 1

B34 Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học 2 3 4 5 1

B35 Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu 2 3 4 5 1

B36 Cấu trúc tài liệu có hợp lý 2 3 4 5 1

Phần C: Vui lòng khoanh tròn con số miêu tả đúng nhất sự thỏa mãn (hài lòng) của bạn

về chất lượng các khóa đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương

Nội dung

C1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch 1 3 4 5 2

vụ đào tạo của cục thống kê

C2 Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của 1 3 4 5 2

Cục thống kê

C3 Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo 1 2 3 4 5

do Cục thống kê tổ chức

C4 Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do 1 2 3 4 5

Cục thống kê tổ chức

C5 Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ 1 2 3 4 5

trợ rất tốt cho công việc của anh/chị

C6. Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………

C7. Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………

C8. Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình

điều tra thu thập thông tin hay không? Vì sao?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………

Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu

hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả

lời đúng với bạn.

D1 Giới tính (1) nam  (2) nữ 

D2 Tuổi (1)

D3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3  (2) Trung cấp, CĐ 

(3) Đại học + 

D4: Đang làm việc tại: (1) Chi cục thống kê (2) Văn phòng – thống kê

cấp xã

D5 Tên chương trình đào tạo tham gia:

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.

PHỤ LỤC 3. PHIẾU KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CẤP ĐỘ 3

Kính chào Anh/Chị

Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao

hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong

anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của

anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng

cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi

xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu,

không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Phần E là những phát biểu liên quan đến sự thay đổi về hành vi của điều tra viên sau khi

được đào tạo từ Cục thống kê tỉnh Bình Dương. Xin bạn cho biết mức độ đồng ý của bạn

về các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 (xin chỉ khoanh tròn một con số

thích hợp cho từng phát biểu), với quy ước:

Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5

Hoàn toàn không đồng ý 1

Phần E

2 3 4 5 E1 Học viên ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học vào 1

công việc (Xác định nhân khẩu thực tế thường trú, xác định

đúng người có việc làm/thất nghiệp,….)

E2 Học viên có thường xuyên ứng dụng những nội dung của 1 2 3 4 5

khóa học để thực hiện công tác thu thập thông tin thống kê

E3 Học viên có thực hiện những phương pháp thu thập thông 1 2 3 4 5

tin theo như hướng dẫn trong khóa học

E4 Học viên có sai sót trong quá trình đặt câu hỏi cho người 1 2 3 4 5

cung cấp thông tin

E5 Học viên có sai sót trong quá trình ghi nhận thông tin được 1 2 3 4 5

cung cấp vào phiếu điều tra

E6 Phương pháp làm việc của học viên có chuyên nghiệp và 1 2 3 4 5

giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin

E7 Học viên có phỏng vấn thêm những điểm mới/thay đổi 1 2 3 4 5

trong phiếu điều tra

E8 Học viên có ghi phiếu điều tra theo những hướng dẫn ghi 1 2 3 4 5

phiếu mới

E9 Học viên còn mắc phải những lỗi thường gặp trong quá 1 2 3 4 5

trình điều tra/ghi phiếu đã được nhắc nhỡ trong khóa học

E10 Khóa học có hữu ích cho công việc của học viên 1 2 3 4 5

E11 Khóa học có giúp giảm tỷ lệ lỗi trong phiếu điều tra 1 2 3 4 5

Phần F: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu

hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả

lời đúng với bạn.

F1 Giới tính (1) nam  (2) nữ 

F2 Tuổi (1)

F3 Trình độ học vấn (1) Cấp 3  (2) Trung cấp, CĐ 

(3) Đại học + 

F4: Đang làm việc tại: (1) Chi cục thống kê (2) Văn phòng – thống kê

cấp xã

F5 Tên chương trình đào tạo tham gia:

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.

PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI VỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

Kính chào Anh/Chị

Tôi tên: Huỳnh Thị Mộng Cầm, hiện tại tôi đang thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương đến năm 2025”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian quý báu để hoàn thành bảng câu hỏi sau đây. Ý kiến của anh/chị là cơ sở quan trọng giúp tôi đề xuất các kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nội bộ tại Cục thống kê tỉnh Bình Dương trong thời gian sắp tới. Tôi xin cam kết những thông tin các anh/chị cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu, không sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Mức độ quan trọng với thang điểm từ 1 đến 5 tương ứng như sau:

Hoàn toàn không quan trọng Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng

1 2 3 4 5

Nội dung Giảng viên Tương tác với học viên Công tác chuẩn bị Tài liệu học tập, cơ sở vật chất Cán bộ, lãnh đạo Cục thống kê 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5

1 2 3 4 5

Phần D: Thông tin người trả lời rất cần thiết cho mức độ tin cậy của nghiên cứu. Các câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân sẽ được giữ kín. Xin bạn vui lòng khoanh tròn câu trả lời đúng với bạn.

1 Giới tính (1) nam  (2) nữ 

2 Trình độ học vấn (1) Trung cấp, CĐ 

(2) Đại học + 

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của anh/chị.

PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO ĐIỀU TRA

KHẢO SÁT MỨC SỐNG

Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

1 Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

2 Huỳnh Thị Hạnh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

3 Lương Thị Hồng Phương Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

4 Lê Hồng Nhi Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

5 Phạm Thị Hồng Xuân Điều tra viên Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

6 Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát

7 Nguyễn Thanh Phong Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát

8 Vũ Thị Thương Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát

9 Nguyễn Thị Tuyết Mai Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát

10 Nguyễn Thị Thu Hiền Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát

11 Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên

12 Phạm Thị Kim Ngọc Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên

13 Trần Thị Kim Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên

14 Nguyễn Thanh Trúc Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên

15 Trần Minh Hiếu Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên

16 Nguyễn Hữu Nguyên Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dĩ An

17 Phan Đình Thanh Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An

18 Lê Thị Son Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An

19 Nguyễn Thị Cẩm Tâm Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An

20 Trần Công Thăng Điều tra viên Chi cục thống kê Dĩ An

21 Trần Văn Bạn Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An

22 Nguyễn Thanh Dũng Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An

23 Trần Quốc Giang Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An

24 Lâm Thị Ngọc Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An

Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

Nguyễn Thị Ngọc Thúy Điều tra viên Chi cục thống kê Thuận An 25

Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 26

Nguyễn Thị Phương Anh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 27

Phạm Như Chỉnh Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 28

Phan Thị Trà My Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 29

Đinh Thị Mộng Chi Điều tra viên Chi cục thống kê Dầu Tiếng 30

Hoàng Văn Phú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bàu Bàng 31

Võ Thị Thủy Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 32

Trương Thị Nhân Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 33

Trần Thị Yến Nhi Điều tra viên Chi cục thống kê Bàu Bàng 34

Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo 35

Nguyễn Thị Hồng Gấm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 36

Phạm Hữu Đông Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 37

Nguyễn Văn Tâm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo 38

Ngô Văn Minh Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 39

Trần Thanh Thiện Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 40

Nguyễn Hồng An Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 41

Nguyễn Thị Bích Thủy Điều tra viên Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 42

PHỤ LỤC 6. DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO ĐIỀU TRA

KHẢO SÁT GIÁ TIÊU DÙNG

Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

1 Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

2 Huỳnh Thị Hạnh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một

3 Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát

4 Vũ Thị Thương Điều tra viên Chi cục thống kê Bến Cát

5 Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên

6 Trần Thị Kim Anh Điều tra viên Chi cục thống kê Tân Uyên

7 Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng

8 Nguyễn Thị Phương Anh Phó chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng

9 Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo

10 Nguyễn Thị Hồng Gấm Điều tra viên Chi cục thống kê Phú Giáo

11 Nguyễn Minh Hải Điều tra viên Văn phòng – thống kê

12 Nguyễn Thị Thu Điều tra viên Văn phòng – thống kê

13 Trần Thị Lài Điều tra viên Văn phòng – thống kê

14 Cao Kim Ngọc Điều tra viên Văn phòng – thống kê

15 Nguyễn Thị Cẩm Tiên Điều tra viên Văn phòng – thống kê

16 Lê Văn Long Điều tra viên Văn phòng – thống kê

17 Nguyễn Thành Công Điều tra viên Văn phòng – thống kê

18 Trần Văn Lâm Điều tra viên Văn phòng – thống kê

19 Nguyễn Thanh Nhàn Điều tra viên Văn phòng – thống kê

20 Huỳnh Thị Hòa Điều tra viên Văn phòng – thống kê

21 Trương Thị Cẩm Hằng Điều tra viên Văn phòng – thống kê

22 Nguyễn Quốc Đạt Điều tra viên Văn phòng – thống kê

23 Lê Kim Ngân Điều tra viên Văn phòng – thống kê

24 Đoàn Văn Ngọc Điều tra viên Văn phòng – thống kê

Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

25 Trần Văn Công Điều tra viên Văn phòng – thống kê

26 Cao Thanh Bảo Điều tra viên Văn phòng – thống kê

27 Phan Văn Nhã Điều tra viên Văn phòng – thống kê

PHỤ LỤC 7. DANH SÁCH CHI CỤC TRƯỞNG THAM GIA KHẢO SÁT CẤP

ĐỘ 3

Số thứ tự Họ và tên Chức vụ Nơi công tác

Lê Thị Kim Thu Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thủ Dầu Một 1

Trần Minh Trí Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bến Cát 2

Võ Thanh Tú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Tân Uyên 3

Nguyễn Hữu Nguyên Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dĩ An 4

Trần Văn Bạn Chi cục trưởng Chi cục thống kê Thuận An 5

Nguyễn Văn Lai Chi cục trưởng Chi cục thống kê Dầu Tiếng 6

Hoàng Văn Phú Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bàu Bàng 7

Lê Thị Tuyết Lệ Chi cục trưởng Chi cục thống kê Phú Giáo 8

Ngô Văn Minh Chi cục trưởng Chi cục thống kê Bắc Tân Uyên 9

PHỤ LỤC 8. DANH SÁCH THAM GIA KHẢO SÁT VỀ TẦM QUAN TRỌNG

CỦA CÁC YẾU TỐ (MÔ HÌNH IPA)

Số thứ Họ và tên Chức vụ Nơi công tác tự

1 Ngô Văn Mít Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

2 Luân Thị Sang Phó Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

3 Nguyễn Thị Hiền Phó Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

4 Nguyễn Kim Hồ Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

5 Nguyễn Thị Ngọc Dung Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

6 Đoàn Thị Bé Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

7 Võ Thị Tuyết Trinh Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

8 Trần Thị Mỹ Bình Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

9 Nguyễn Thị Tuyến Trưởng phòng Cục thống kê tỉnh Bình Dương

10 Lương Thị Hồng Phương Thống kê viên Chi cục thống kê TP. TDM

11 Vũ Thị Thương Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Bến Cát

12 Lâm Thị Ngọc Anh Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Thuận An

13 Trần Thị Yến Nhi Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Bàu Bàng

14 Nguyễn Thị Phương Anh Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Dầu Tiếng

15 Nguyễn Thị Cẩm Tâm Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Dĩ An

16 Phạm Thị Kim Ngọc Thống kê viên Chi cục thống kê thị xã Tân Uyên

17 Nguyễn Thị Hồng Gấm Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Phú Giáo

18 Nguyễn Hồng An Thống kê viên Chi cục thống kê huyện Bắc Tân Uyên

Bảng thống kê kết quả khảo sát cấp độ 1

Mẫu

Giá trị trung bình

Giá trị

Giá trị trống

69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69

0 3.8116 0 3.6812 0 3.7246 0 3.6812 0 3.7826 0 2.9855 0 2.6087 0 2.8261 0 3.6812 0 4.1449 0 4.2174 0 4.3768 0 3.6087 0 4.0870 0 3.5507

69

0 2.6522

Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Chương trình đào tạo của Cục thống kê có chất lượng tốt Chương trình đào tạo được đánh giá là phù hợp với nội dung cuộc điều tra Học viên xử lý công việc tốt hơn sau khóa học Cục thống kê có nhiều khóa đào tạo phù hợp cho từng cuộc điều tra khác nhau Cấu trúc khóa học và chương trình học uyển chuyển Chương trình đào tạo gắn sát yêu cầu thực tế Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Cục thống kê bảo mật thông tin cá nhân của từng học viên Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Cục thống kê luôn thực hiện đúng những gì đã hứa Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Giờ làm việc các phòng ban trong cục thống kê thuận tiện cho học viên Hồ sơ học viên được lưu trữ chính xác Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị Giảng viên gửi chương trình đào tạo cho anh/chị trước khi khóa học bắt đầu Tài liệu học tập có được gửi cho anh/chị trước khi đến lớp Giảng viên gửi trước lịch trình khóa học cho anh/chị

69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69 69

0 3.6667 0 4.0435 0 3.7971 0 3.5217 0 2.9855 0 3.5652 0 4.0435 0 3.5942 0 3.7971 0 3.7536 0 4.0870 0 4.2029 0 4.2464 0 2.5652 0 4.3333 0 4.4493 0 4.4928

PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ CẤP ĐỘ 1

Mẫu

Giá trị

Giá trị trống

Giá trị trung bình

69 69 69 69 69 69 69

0 4.3768 0 4.2319 0 3.9710 0 3.7681 0 2.8261 0 2.7826 0 4.0000

69

0 4.0725

69 69

0 1.0000 0 2.6377

69

0 1.0000

Tài liệu đào tạo có phù hợp với chương trình học Tài liệu có được trình bày rõ ràng, dễ hiểu Cấu trúc tài liệu có hợp lý Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ đào tạo của cục thống kê Anh/chị đánh giá cao chất lượng đào tạo của Cục thống kê Anh/chị có thích thú tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức Anh/chị sẽ tiếp tục tham gia các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức Các khóa đào tạo do Cục thống kê tổ chức hỗ trợ rất tốt cho công việc của anh/chị Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo? Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình điều tra thu thập thông tin hay không?

PHỤ LỤC 10. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CẤP ĐỘ 3

Bảng thống kê kết quả khảo sát cấp độ 3

Mẫu

Giá trị Giá trị trống Giá trị trung bình

9 0 4.5556

9 0 4.3333

9 0 4.2222

9 0 3.6667

9 0 3.7778

9 0 3.8889

9 0 3.8889

9 0 4.2222

9 0 3.7778

Học viên ứng dụng ít nhất một nội dung của khóa học vào công việc (Xác định nhân khẩu thực tế thường trú, xác định đúng người có việc làm/thất nghiệp,….) Học viên có thường xuyên ứng dụng những nội dung của khóa học để thực hiện công tác thu thập thông tin thống kê Học viên có thực hiện những phương pháp thu thập thông tin theo như hướng dẫn trong khóa học Học viên có sai sót trong quá trình đặt câu hỏi cho người cung cấp thông tin Học viên có sai sót trong quá trình ghi nhận thông tin được cung cấp vào phiếu điều tra Phương pháp làm việc của học viên có chuyên nghiệp và giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin Học viên có phỏng vấn thêm những điểm mới/thay đổi trong phiếu điều tra Học viên có ghi phiếu điều tra theo những hướng dẫn ghi phiếu mới Học viên còn mắc phải những lỗi thường gặp trong quá trình điều tra/ghi phiếu đã được nhắc nhỡ trong khóa học Khóa học có hữu ích cho công việc của học viên Khóa học có giúp giảm tỷ lệ lỗi trong phiếu điều tra 9 9 0 0 4.1111 4.7778

PHỤ LỤC 11. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO

Theo anh/chị, việc cử người đi đào tạo có phù hợp hay không? Vì sao?

Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

Giá trị Có. Giúp điều tra viên

22 31.9 31.9 31.9 nắm vững kiến thức của cuộc điều tra

Có. Ai đi điều tra thì phải học để có kiến thức 25 36.2 36.2 68.1

Có. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho điều tra viên 22 31.9 31.9 100.0

Tổng cộng 69 100.0 100.0

Anh/chị hãy nêu lên tính hữu ích của khóa đào tạo?

Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

14 20.3 20.3 20.3

18 26.1 26.1 46.4

16 23.2 23.2 69.6

30.4 30.4 100.0 21

Giá trị Giảm sai sót trong quá trình thu thập thông tin thống kê Tăng cường kiến thức, hiểu biết của điều tra viên về cuộc điều tra Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc thực tế trước khi chính thức thu thập thông tin Giảm sai sót trong quá trình ghi và tổng hợp thông tin sau điều tra Tổng cộng 69 100.0 100.0

Theo anh/chị khóa học có giúp anh chị giảm thiểu các lỗi thường gặp trong quá trình điều tra thu thập thông tin hay không?Vì sao?

Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

17 24.6 24.6 24.6 Giá trị Có. Khóa học cung cấp kiến thức cần thiết cho cuộc điều tra

18 26.1 26.1 50.7

Có. Khóa học chỉ ra các lỗi thường gặp nên sẽ giúp học viên tránh lặp lại lỗi trong quá trình điều tra

18 26.1 26.1 76.8 Có. Điều tra viên được thực hành trên bảng câu hỏi thật sẽ giúp nâng cao kỹ năng khi điều tra thực tế

16 23.2 23.2 100.0 Có. Khóa học giúp học viên cập nhật những thay đổi trong cuộc điều tra

Tổng cộng 69 100.0 100.0

PHỤ LỤC 12. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

Thống kê

Cán bộ, lãnh đạo Tương tác với học viên

Giá trị Công tác chuẩn bị Giảng viên 18 18 Cơ sở vật chất 18 18 18

Trống 0 0 0 0 0

Giá trị trung bình 4.1111 4.2222 3.8889 4.0000 4.0556

Công tác chuẩn bị

Tần số Phần trăm

Giá trị

3.00 4.00 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 22.2 66.7 22.2 44.4 4 8 22.2 44.4

5.00 33.3 100.0 6 33.3

Total 100.0 18 100.0

Giảng viên

Tần số Phần trăm

Giá trị 2 11.1 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 11.1 11.1

3.00 4.00 10 55.6 55.6 66.7

5.00 6 33.3 33.3 100.0

Total 18 100.0 100.0

Cán bộ, lãnh đạo

Tần số Phần trăm

Giá trị Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 33.3 33.3 6 33.3

3.00 4.00 8 44.4 44.4 77.8

5.00 4 22.2 22.2 100.0

Total 18 100.0 100.0

Cơ sở vật chất

Tần số Phần trăm

Giá trị Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 16.7 16.7 3 16.7

3.00 4.00 12 66.7 66.7 83.3

5.00 3 16.7 16.7 100.0

Total 18 100.0 100.0

Tương tác với học viên

Tần số Phần trăm

Giá trị 3.00 2 11.1 Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy 11.1 11.1

4.00 13 72.2 72.2 83.3

5.00 3 16.7 16.7 100.0

Total 18 100.0 100.0

PHỤ LỤC 13. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T – TEST

KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng 27 2.9259 .91676 .17643

Khảo sát mức sống dân cư 42 2.3333 .95424 .14724

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên

.526 .471 2.556 67 .59259 .23184 .12984 1.05535 .013 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị

2.579 57.226 .59259 .22980 .13246 1.05272 .013 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ NƠI LÀM VIỆC

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị

Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 52 17 2.4615 2.8824 .99925 .85749 .13857 .20797

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. T Df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị dưới

2.502 .118 -1.557 67 .124 -.42081 .27024 -.96022 .11859 Thời gian đào tạo có phù hợp với anh/chị

-1.684 31.417 .102 -.42081 .24991 -.93023 .08860 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA HAI BIẾN GIẢNG VIÊN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

27 4.0370 .75862 .14600

Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6667 .75439 .11641

27 42 27 3.8519 3.5714 3.8519 .66238 .76963 .71810 .12747 .11876 .13820

Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6429 .82111 .12670

27 3.6296 .79169 .15236

Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.7143 .80504 .12422

Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học

Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 27 42 3.7037 3.8333 3.0370 2.9524 2.8148 2.4762 .77533 .72974 .75862 .73093 .73574 .55163 .14921 .11260 .14600 .11279 .14159 .08512

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị dưới

1.020 .316 1.986 67 .37037 .18649 -.00187 .74261 .051

1.984 55.374 .37037 .18672 -.00377 .74451 .052

2.220 .141 1.558 67 .28042 .18004 -.07894 .63979 .124

Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên 1.610 61.391 .28042 .17422 -.06791 .62876 .113

.785 .379 1.082 67 .20899 .19308 -.17640 .59439 .283

Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên 1.115 60.825 .20899 .18749 -.16593 .58392 .269

.066 .798 -.429 67 -.08466 .19731 -.47849 .30917 .669

Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề -.431 56.283 -.08466 .19658 -.47841 .30910 .668

.267 .607 -.703 67 -.12963 .18445 -.49780 .23854 .485

Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên -.693 53.120 -.12963 .18693 -.50455 .24529 .491

.049 .825 .463 67 .08466 .18298 -.28057 .44989 .645 Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học

.459 54.079 .08466 .18449 -.28520 .45452 .648

1.400 .241 2.181 67 .33862 .15528 .02868 .64856 .033

Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt 2.050 44.502 .33862 .16521 .00578 .67147 .046 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST CỦA 2 BIẾN GIẢNG VIÊN VÀ NƠI LÀM VIỆC

Thống kê nhóm Mẫu Lỗi trung bình

Giá trị trung bình Độ lệch 3.7308 52 .81926 .11361

Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.0588 .55572 .13478

52 17 52 3.5962 3.9412 3.6346 .77357 .55572 .79283 .10728 .13478 .10995

Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.0000 .70711 .17150

52 3.6923 .82933 .11501

Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.6471 .70189 .17023

Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã

Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học Chi cục thống kê

Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Văn phòng thống kê xã Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 52 17 52 17 52 17 3.8269 3.6471 2.9423 3.1176 2.5385 2.8235 .73354 .78591 .72527 .78121 .60913 .72761 .10172 .19061 .10058 .18947 .08447 .17647

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. T df Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên

6.283 .015 -1.536 Sig. (2 giá trị) .129 67 Chênh lệch lỗi .21362 -.32805 -.75445 .09834

-1.861 40.414 -.32805 .17628 -.68421 .02810 .070 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

8.260 .005 -1.698 67 .094 -.34502 .20325 -.75071 .06067

-2.003 37.919 .052 -.34502 .17226 -.69377 .00373

2.123 .150 -1.691 67 .095 -.36538 .21602 -.79657 .06580

-1.794 30.251 .083 -.36538 .20372 -.78128 .05051

.423 .518 .202 67 .840 .04525 .22371 -.40128 .49178

.827 .220 31.856 .04525 .20544 -.37329 .46379 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

.165 .686 .863 67 .391 .17986 .20853 -.23635 .59608

.832 25.756 .413 .17986 .21606 -.26445 .62418

.368 .546 -.849 67 .399 -.17534 .20647 -.58745 .23677

Các giảng viên có kiến thức trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung khóa học Các giảng viên luôn chu đáo và nhã nhặn với học viên Các giảng viên luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Khi học viên gặp khó khăn, các giảng viên nhiệt tình giải quyết vấn đề Các giảng viên luôn có thái độ tích cực đối với học viên Các giảng viên giao tiếp tốt trong lớp học -.817 25.648 .421 -.17534 .21451 -.61657 .26589

.078 .781 -1.596 67 .115 -.28507 .17864 -.64164 .07151

-1.457 23.780 .158 -.28507 .19565 -.68906 .11892 Các giảng viên có kinh nghiệm và được đào tạo tốt Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST GIỮA HAI BIẾN CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Thống kê nhóm Mẫu Lỗi trung bình

Giá trị trung bình Độ lệch 3.8077 52 .76795 .10650

Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7647 .43724 .10605

52 3.4615 .82751 .11475

Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7059 .68599 .16638

52 3.5769 .89325 .12387

Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.5294 .71743 .17400

52 3.5577 .60758 .08426

Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.7059 .77174 .18718

52 3.7885 .89303 .12384

Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8235 .52859 .12820

52 4.0192 .64140 .08895

Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 4.2941 .68599 .16638

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Upper

3.152 .080 .219 67 .04299 .19648 -.34918 .43515 .827

Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên .286 48.932 .04299 .15029 -.25904 .34501 .776

1.356 .248 -1.099 67 -.24434 .22239 -.68823 .19955 .276

Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên -1.209 32.534 -.24434 .20211 -.65577 .16708 .235

1.243 .269 .199 67 .04751 .23875 -.42903 .52405 .843

.222 33.618 .04751 .21359 -.38674 .48176 .825

.563 .456 -.815 67 -.14819 .18175 -.51097 .21459 .418

Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên -.722 22.847 -.14819 .20527 -.57297 .27659 .478

5.325 .024 -.153 67 -.03507 .22933 -.49281 .42268 .879

Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên -.197 46.963 -.03507 .17825 -.39367 .32353 .845

1.720 .194 -1.508 67 -.27489 .18225 -.63865 .08888 .136

Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc -1.457 25.791 .157 -.27489 .18866 -.66284 .11306 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST GIỮA HAI BIẾN CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO VÀ NƠI LÀM VIỆC

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư

Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư

Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 27 42 3.8519 3.7619 3.7037 3.4048 3.6296 3.5238 .53376 .79048 .66880 .85709 .74152 .91700 .10272 .12197 .12871 .13225 .14271 .14150

Giá tiêu dùng 27 3.5926 .74726 .14381 Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Khảo sát mức sống dân cư 42 3.5952 .58683 .09055

Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên

Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 27 42 27 42 3.7407 3.8333 4.1852 4.0238 .65590 .90841 .68146 .64347 .12623 .14017 .13115 .09929

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. t df Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Upper

4.609 .035 .519 Sig. (2 giá trị) .605 67 Chênh lệch lỗi .17319 .08995 -.25573 .43563

.564 66.797 .08995 .575 .15947 -.22837 .40826

2.528 .117 1.535 67 .29894 .129 .19472 -.08971 .68760

1.620 64.377 .29894 .110 .18455 -.06969 .66757

1.595 .211 .503 67 .10582 .617 .21046 -.31426 .52590

.600 .527 63.395 .10582 .20096 -.29572 .50736 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

2.593 .112 -.016 67 -.00265 .987 .16127 -.32454 .31925

-.016 46.106 -.00265 .988 .16994 -.34470 .33941

2.427 .124 -.458 67 -.09259 .648 .20220 -.49618 .31100

-.491 66.008 -.09259 .625 .18863 -.46920 .28402

1.250 .268 .994 67 .16138 .324 .16243 -.16283 .48558

.981 53.253 .16138 .331 .16449 -.16852 .49127 Cán bộ phụ trách lớp đào tạo nhiệt tình giải quyết các vấn đề của học viên Cán bộ của Cục thống kê thể hiện sự quan tâm đến từng học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn sẵn sàng đối với những yêu cầu hỗ trợ của học viên Lãnh đạo cục thống kê luôn có thái độ làm việc tích cực đối với học viên Lãnh đạo cục thống kê thân thiện trong giao tiếp với học viên Lãnh đạo cục thống kê am hiểu hệ thống/quy trình làm việc Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

27 2.9630 .70610 .13589

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.7381 .82815 .12779

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên

5.474 .022 1.164 67 .22487 .19316 -.16067 .61041 .248

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học 1.206 61.712 .22487 .18653 -.14804 .59778 .233 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ NƠI LÀM VIỆC

Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình Thống kê nhóm Mẫu

52 2.8462 .80158 .11116

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 2.7647 .75245 .18250

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. T df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên

.229 .634 .369 67 .08145 .22075 -.35916 .52206 .713

Cục thống kê có cơ sở vật chất đầy đủ và cần thiết cho khóa học .381 28.830 .08145 .21368 -.35570 .51859 .706 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN TƯƠNG TÁC CỦA HỌC VIÊN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Thống kê nhóm

Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

27 3.7778 .84732 .16307

Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Tên chương trình đào tạo tham gia Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.4048 .91223 .14076

27 2.7037 .54171 .10425

Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.6190 .73093 .11279

27 3.8889 .93370 .17969

Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.5238 .80359 .12400

27 3.1111 .69798 .13433

Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 2.9048 .69175 .10674

27 3.8519 .71810 .13820

Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Giá tiêu dùng Khảo sát mức sống dân cư 42 3.6905 .74860 .11551

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. t df Sig. (2 giá trị) Chênh lệch lỗi Giá trị trung bình khác Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt Giá trị dưới Giá trị trên

.699 .406 1.704 67 .37302 .21895 -.06400 .81004 .093

Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên 1.732 58.563 .37302 .21542 -.05810 .80413 .089

5.978 .017 .517 67 .08466 .16377 -.24224 .41155 .607

.551 65.542 .08466 .15359 -.22203 .39134 .583

1.059 .307 1.728 67 .36508 .21126 -.05659 .78675 .089

Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm 1.672 49.534 .36508 .21832 -.07353 .80369 .101 Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

.008 .930 1.205 67 .20635 .17123 -.13543 .54813 .232

1.203 55.235 .20635 .17157 -.13746 .55015 .234

.274 .602 .888 67 .16138 .18177 -.20145 .52420 .378

.896 57.287 .16138 .18012 -.19926 .52201 .374 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định

KIỂM ĐỊNH T-TEST HAI BIẾN TƯƠNG TÁC CỦA HỌC VIÊN VÀ NƠI LÀM VIỆC

Thống kê nhóm Mẫu Giá trị trung bình Độ lệch Lỗi trung bình

52 3.4615 .93853 .13015

Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên Nơi làm việc Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8235 .72761 .17647

52 2.6346 .68682 .09524

Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 2.7059 .58787 .14258

52 3.5962 .86907 .12052

Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.8824 .85749 .20797

52 2.9615 .68489 .09498

Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.0588 .74755 .18131

52 3.6923 .72864 .10104

Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Chi cục thống kê Văn phòng thống kê xã 17 3.9412 .74755 .18131

Kiểm định mẫu độc lập

Kiểm định Levence cho sự bình đẳng phương sai Giá trị kiểm định T

F Sig. t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper

4.832 .031 -1.451 67 .151 -.36199 .24941 -.85981 .13582

Cục thống kê đối xử công bằng và tôn trọng với tất cả học viên -1.651 34.900 .108 -.36199 .21927 -.80719 .08320

1.791 .185 -.384 67 -.07127 .18566 -.44184 .29931 .702

-.416 31.498 -.07127 .17147 -.42075 .27821 .680

.039 .844 -1.182 67 -.28620 .24203 -.76930 .19690 .241

Cục thống kê đánh giá cao thông tin phản hồi từ học viên để nâng cao chất lượng đào tạo Số lượng học viên ít cho phép từng cá nhân được quan tâm -1.191 27.575 -.28620 .24037 -.77891 .20652 .244

.291 .591 -.497 67 -.09729 .19567 -.48784 .29327 .621

-.475 25.387 -.09729 .20468 -.51850 .32393 .639

.233 .631 -1.215 67 -.24887 .20484 -.65774 .16000 .229

-1.199 26.675 .241 -.24887 .20756 -.67499 .17726 Những yêu cầu/phàn nàn của học viên được giải quyết hiệu quả, nhanh chóng Học viên luôn cảm thấy an toàn và tự tin khi tiếp xúc với lãnh đạo cục thống kê Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định Phương sai bằng nhau giả định Phương sai không bằng nhau giả định