1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------
NGUYỄN NHƯ DƯƠNG
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà nội, 2018
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------
NGUYỄN NHƯ DƯƠNG
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH XUÂN HẠNG
Hà nội, 2018
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án tiến sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
NCS NGUYỄN NHƯ DƯƠNG
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
AMA Phương pháp đo lường hiện đại
CRO Bộ phận quản lý rủi ro
RRTK Rủi ro thanh khoản
QLRR Quản lý rủi ro
IRB Hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ
EAR Thu nhập chịu rủi ro
ROE Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROA Tỷ suất sinh lời tài sản
MIS Hệ thống thông tin quản lý
FTP Định giá điều chuyển vốn nội bộ
NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
TPS Hệ thống thông tin xử lý giao dịch
MCO Báo cáo dòng tiền ra tối đa
VAR Giá trị chịu rủi ro
GAP Khe hở
RSA Tài sản có nhạy cảm với lãi suất
RSL Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất
NII Thu nhập lãi ròng
RRLS Rủi ro lãi suất
RRTK Rủi ro thanh khoản
NLP Trạng thái thanh khoản ròng
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu, có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng xảy ra còn tác động đến khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp, từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Mặc dù vậy, ngân hàng thương mại không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể hạn chế ở mức độ nhất định. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thay vì lựa chọn chiến lược loại bỏ rủi ro, các ngân hàng thương mại chấp nhận rủi ro, đánh đổi rủi ro để có lợi nhuận. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát rủi ro ở mức độ hợp lý (mức rủi ro ngân hàng có thể chấp nhận) phù hợp với qui mô và bản chất kinh doanh tín dụng của ngân hàng và đạt được lợi nhuận cao nhất.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho các NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM.
Hoạt động tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong xu hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng.
Hiệp ước Basel 2 là thỏa thuận của các Ngân hàng Trung Ương của các nước thành viên Ủy ban Basel về một cơ chế quản lý, điều hành, giám sát hoạt động ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Năm 2006, Hiệp ước có hiệu lực với các định chế tài chính tại các nước thành viên Ủy ban Basel. Đến nay, theo khảo sát của Ủy ban Basel, Hiệp ước đã được áp dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại ở hơn 150 quốc gia, bao gồm cả các nước không phải là thành viên Ủy ban Basel như một chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro, thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Tại Việt nam, ngày 20/3/2014, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có chủ trương chính thức về triển khai Basel 2 bằng Công văn 1601/NHNN-TTGSNH. Theo công văn này, 10 ngân hàng thương mại Việt nam trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam được chọn triển khai thí điểm theo lộ trình, các ngân hàng thương mại khác triển khai sau giai đoạn thí điểm.
6
Xuất phát từ nhận thức quan trọng về lý luận và thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam” cho luận án tiến sỹ kinh tế là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 2.1 Tình hình nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam
- "Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012), Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án đã làm rõ cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng, nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: nhận biết, đo lường, ứng phó và kiểm soát rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng như: Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng Nova Scotia - Canada, Ngân hàng Citibank của Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà Lan và Ngân hàng KasiKom của Thái Lan. Qua tìm hiểu công tác quản lí rủi ro của các ngân hàng trên, tác giả đúc rút các bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Trong phần tìm hiểu thực tiễn, tác giả đi vào tìm hiểu và đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được như chất lượng nợ, cơ cấu nợ, hệ thống khuân khổ, cơ chế, hệ thống xếp hạng tín dụng...Bên cạnh đó, tác giả đánh giá những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng như chiến lược rủi ro tín dụng chưa phù hợp, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường tín dụng…và những nguyên nhân của những hạn chế trên. Trong luận án, tác giả cũng trình bày định hướng công tác quản lý rủi ro tín dụng và các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, đồng thời đề xuất các kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia. 2.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, cụ thể:
7
- "Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010), Học viện Ngân hàng.
Luận án tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân, các dấu hiệu, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong HĐKD của ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng. Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng, trong đó, đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro tín dụng ở các bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ. Luận án nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trước năm 2000 và sau năm 2000, trong đó tác giả hệ thống hóa các cơ sở pháp lý, đặc điểm tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng hai giai đoạn: Giai đoạn trước năm 2000, rủi ro tín dụng thể hiện chủ yếu ở việc cho vay quá chú trọng vào nhóm doanh nghiệp nhà nước, tỉ lệ cho vay trung dài hạn tăng cao và tỉ lệ nợ quá hạn qua các thời kỳ tăng cao. Giai đoạn sau năm 2000, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng trong giai đoạn này đã trở nên hoàn thiện hơn và giảm bớt rủi ro. Luận án phân tích việc áp dụng các mô hình quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên ba nội dung: mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp với Việt Nam.
Trên thực tế, mỗi ngân hàng có đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức, quy mô vốn, lĩnh vực ưu tiên hoạt động, hình thức sở hữu, trình độ công nghệ và nhân lực…do đó, các giải pháp trong luận án có thể chưa phù hợp với một ngân hàng cụ thể.
- "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội"
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Hiện (2016), Học viện Tài chính Trong luận án này, tác giá đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel II; Hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại trên thế giới từ đó đúc rút các bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM Việt Nam. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2011-2015 đưa ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
8
- "Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Việt Thạch (2016), Học viện Tài chính
Luận án này đã hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp ước Basel 2 tại NHTM, làm rõ các lợi ích khi NHTM thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 và các điều kiện để các NHTM triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để xác định mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp để triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2, mục tiêu Agribank đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020.
- "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012), Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong nội dung luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng trên thế giới. Trong phần đánh giá thực tiễn tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong đó một trong những chỉ tiêu rất quan trọng đó là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có biện pháp quan trọng đó là quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng
- "Quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012), Trường đại học Ngoại thương, Hà nội.
Nội dung luận án đề cập đến Hiệp ước Basel, rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về Hiệp ước Basel, hoạt động kinh doanh, rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại và thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel đến 2011. Bên cạnh đó, tác giá đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 2.3.1 Câu hỏi nghiên cứu Như vậy, thế nào là rủi ro tín dụng? thế nào là quản trị rủi ro tín dụng? nội dung, ý nghĩa, mô hình và quy trình quản trị rủi ro tín dụng như thế nảo? thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam
9
ra sao và giải pháp nào để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam trong thời gian tới? Đây là những câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi quản lý cần phải có lời giải đáp? 2.3.2 Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề cập trên đây còn một số “khoảng trống” trong nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng mà điển hình là quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam giai đoạn 2011 - 2017
Các “khoảng trống” trong nghiên cứu lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam:
- Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II. Bên cạnh đó, Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế
- Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là “ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế” rủi ro tín dụng, “quản lý” rủi ro tín dụng hay “kiểm soát” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro, tức là coi rủi ro như là một vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.
- Nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được mô hình để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng tín dụng và cách thức để xây dựng hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng.
- Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng lực tài chính, công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng như “khẩu vị” chấp nhận rủi ro đối với mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy, sẽ không có mô hình quản trị rủi ro chung cho tất cả các ngân hàng thương mại hay các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đúng và phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại.
- Nhiều công trình nghiên cứu trước năm 2010 nên cả về cơ sở lí luận cũng như thực tiễn hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra cũng sẽ không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các
10
ngân hàng thương mại. Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu về kinh tế và tài chính thì hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bên cạnh việc tiếp nhận công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại thì cũng tiềm ẩn những rủi ro của hệ thống tài chính quốc tế cũng như những áp lực về cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng.
- Bên cạnh đó cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam, đặc biệt trong giai đoạn 2011 - 2017 cũng như đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam
Vì vậy, đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam” được phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện thực tiễn thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam trong thời gian từ năm 2011 - 2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam đến năm 2030 3. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Về nội dung: . Tín dụng bao gồm hai mặt hoạt động là huy động vốn và cấp tín dụng, luận
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, luận án lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là “rủi ro tín dụng” và “Quản trị rủi ro tín dụng” tại Ngân hàng thương mại 4.2 Phạm vi nghiên cứu án chỉ nghiên cứu khâu cấp tín dụng cho khách hàng (doanh nghiệp và dân cư) . Luận án tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận theo các chuẩn mực của Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng: chiến lược và khẩu vị rủi ro tín dụng, chính sách quản trị rủi ro tín dụng, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, qui trình và nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank, trong đó hoạt động tín dụng được tiếp cận theo Luật số 47/2010/QH12 “Luật các Tổ chức tín dụng”, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 30/12/2016, - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam (không bao gồm các công ty con, công ty liên doanh, liên kết).
11
- Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank giai đoạn 2011 - 2017. Giải pháp thực hiện theo lộ trình đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để đảm bảo việc nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế tại ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam nói riêng luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các qui luật vận động vốn có. Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp: Các phương pháp tư duy khoa học: Qui nạp, diễn dịch, loại suy, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ liệu NCS đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank.
Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp ở Sở giao dịch, một số chi nhánh để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý tại một số chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam (trực tiếp, qua thư điện tử) để có thêm các thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Phát phiếu khảo sát thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại các chi nhánh: Sở giao dịch, chi nhánh Hà nội, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Yên Bái, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Nghệ An để có thêm thông tin cho việc đánh giá kiểm soát rủi ro tín dụng tại các chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. Các chi nhánh được NCS chọn khảo sát đảm bảo tính đại diện: Có chi nhánh thành phố lớn, chi nhánh khu vực nông thôn, chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao, chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp. Do các mô hình lượng hóa, các công thức đo lường vốn, đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng đã được đề cập và thừa nhận tính chính xác và khoa học ở các công trình nghiên cứu liên quan trước đó. Vì vậy, khi đề cập đến việc đo lường, đánh giá, lượng hóa rủi ro tín dụng, NCS không đi sâu vào nghiên cứu các kỹ thuật tính toán mà sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu các công trình liên quan.
12
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp: Thông qua việc thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam NCS đánh giá phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam giai đoạn 2011 - 2017 Phương pháp suy luận logic: Từ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đặc biệt những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam về quản trị rủi ro tín dụng, NCS suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. 6. Đóng góp mới của luận án
- Đóng góp mới về lý luận cơ bản: Luận án đã trình bày khá đầy đủ, chuẩn xác, khoa học hơn về các vấn đề lý luận cơ bản như mô hình đo lường rủi ro tín dụng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng, các mô hình quản trị rủi ro tín dụng tiên tiến, vận dụng sáng tạo những nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của hiệp ước Basel 2…
- Đóng góp mới về thực tiễn: + NCS đã sử dụng những kiến thức lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng: nội dung, mô hình đo lường rủi ro tín dụng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. Với phương pháp này NCS đã chỉ ra mức độ thành công, đưa ra những kết quả nghiên cứu thực trạng đáng tin cậy, đây là phương pháp đánh giá thực trạng có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình có đề tài tương tự đã công bố
+ Đề xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện đại nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam đến năm 2030 như: Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng, Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng …
13
7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt nam
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt nam
14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, do tính chất vận động của các nguồn vốn hàng hóa, tiền tệ và sự độc lập tương đối của tiền tệ, nên tất yếu nảy sinh mâu thuẫn tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn tiền tệ. Để giải quyết căn bản mâu thuẫn đó tín dụng đã xuất hiện như là một hiện tượng tất yếu khách quan. Biểu hiện bên ngoài của quan hệ tín dụng trước hết đó là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn theo thời hạn giữa chủ thể sở hữu chúng nhưng chưa có nhu cầu sử dụng với chủ thể đang có nhu cầu sử dụng nhưng chưa có đủ khả năng tạo lập. Hay nói một cách cụ thể hơn tín dụng được biểu hiện trước hết là sự vay, mượn tạm thời một số vốn tài sản hàng hóa hay tiền tệ mà qua đó người đi vay có thể có được quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định theo cam kết giữa các bên. Như vậy quan hệ tín dụng là một quan hệ xã hội biểu hiện thông qua các liên hệ về kinh tế, trong đó yếu tố lòng tin được xem như đặc trưng cơ bản nhất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự hoàn chỉnh của thị trường, từ thấp tới cao quan hệ tín dụng cũng ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Trong nền kinh tế thị trường đã và đang tồn tại nhiều hình thức tín dụng như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, TDNH và các hình thức tín dụng kết hợp khác... Tuy nhiên TDNH với các đặc trưng riêng vẫn được coi là hình thức tín dụng cơ bản và giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tín dụng.
Vậy có thể hiểu: Tín dụng NHTM là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh giữa các NHTM với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định.
1.1.1.2 Phân loại Trong nền kinh tế hiện đại, các NHTM phân loại tín dụng theo các tiêu thức
cơ bản sau:
* Theo mục đích sử dụng tiền vay: Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia
tín dụng ra thành hai loại:
- Tín dụng đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp tín dụng cho
các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất lưu thông hàng hóa.
15
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa lâu bền như máy giặt, điều hòa, tủ lạnh,…
* Theo thời hạn sử dụng tiền vay: Theo cách này TDNH phân làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó có thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 - 5 năm. Loại tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật , mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các công trình mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần bổ sung cho vốn lưu động thường xuyên
*Theo hình thức đảm bảo tín dụng: Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng
được chia thành hai loại:
- Đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng được ngân hàng cung cấp với điều kiện phải có tài sản đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc cần có bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo, sự đảm bảo này là căn cứ kinh tế để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù đắp lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
- Đảm bảo không bằng tài sản: là loại tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc truy đòi các khoản nợ có vấn đề phát sinh.
Ngoài ra tín dụng có thể phân theo: loại tiền, phạm vi quốc gia, cơ cấu vốn
tín dụng tham gia, đối tượng tạo lập của vốn vay. 1.1.1.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng - Trong hoạt động tín dụng, các NHTM đóng vai trò là tổ chức trung gian: Các NHTM đóng vai trò là tổ chức trung gian tức là các NHTM vừa đóng
vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
16
Khi huy động, các NHTM sử dụng các hình thức huy động khác nhau để thu hút mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để tạo lập nguồn vốn kinh doanh, lúc này NHTM đóng vai trò là người đi vay lớn nhất trong nền kinh tế.
Khi cho vay, các ngân hàng lại dùng chính nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với nền kinh tế, lúc này ngân hàng lại đóng vai trò là người cho vay lớn nhất trong nền kinh tế.
- Huy động vốn và cho vay của NHTM đều chủ yếu thực hiện dưới hình
thức tiền tệ:
Trong quan hệ TDNH, các NHTM bằng cơ chế thích hợp, huy động các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra quỹ cho vay của ngân hàng. Như vậy, tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng, đó là loại tiền tín dụng hay còn gọi là công cụ lưu thông TDNH.
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội:
Vốn tín dụng là bộ phận không thể thiếu trong quá trình vận động của mọi hoạt động xã hội nói chung và các hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Tuy nhiên, do tính độc lập tương đối của tiền tệ trong mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ, cho nên người ta thường quan niệm vốn TDNH có tính độc lập tương đối với quá trình tái sản xuất xã hội. Bởi vì trong quá trình vận động, vốn TDNH có thể tham gia vào bất cứ một giai đoạn nào của chu kỳ vận động, song dường như đều dễ nhìn thấy đó là ở giai đoạn đầu (dưới hình thức các nhu cầu chi phí bằng tiền) và giai đoạn kết thúc (dưới hình thức các khoản thu nhập bằng tiền của quá trình tái sản xuất). Do đó khi nền kinh tế ở trạng thái cân bằng (cân đối hàng hóa - tiền tệ) nguồn vốn tín dụng vận động theo sự vận động của các nguồn vốn của quá trình tái sản xuất (T - H hoặc H - T). Nhưng khi nền kinh tế phát triển đến một mức nhất định tất yếu nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình chu chuyển vốn là nhu cầu vốn bằng tiền không tương thích với nhu cầu hàng hóa trong trao đổi. Khi đó với chức năng "trung gian tín dụng" và với các công cụ huy động vốn, cho vay, thanh toán để góp phần đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng theo các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Do đó, có thể khẳng định sự vận động và phát triển của TDNH chịu sự tác động và phụ thuộc vào quá trình vận động của quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng có tính độc lập tương đối với quá trình đó. Cho nên trong thực tế TDNH thường được coi là một công cụ hữu hiệu để thúc đẩy tăng trưởng, hoặc điều chỉnh, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
- Phạm vi hoạt động của TDNH là toàn bộ nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường hầu như mọi quan hệ trao đổi đều có thể "tiền tệ hóa ", do vậy với công cụ thực hiện chủ yếu là "quyền sử dụng tiền tệ" nên TDNH có thể tham gia vào mọi quan hệ xã hội. Điều đó được biểu hiện ra bên ngoài là các
17
NHTM có thể thực hiện huy động vốn tiền tệ, cho vay vốn và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho hầu hết mọi chủ thể trong xã hội. Có nghĩa là TDNH có thể thỏa mãn nhu cầu sử dụng tiền cho mọi đối tượng, mọi phạm vi, mọi khoảng thời gian của toàn xã hội. Tuy nhiên sự thỏa mãn đó phải nằm trong sự điều chỉnh chung của nhà nước và sự ràng buộc của pháp luật trong từng giai đoạn, tình hình cụ thể của nền kinh tế.
- Doanh số hoạt động tín dụng lớn, các hình thức tín dụng đa dạng, nhiều
rủi ro:
Doanh số hoạt động tín dụng lớn vì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản
của ngân hàng thương mại. Dư nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản
của ngân hàng thương mại và thu nhập từ tín dụng thường chiếm 50% - 70% tổng
thu nhập của Ngân hàng thương mại. Bên cạnh việc đem lại thu nhập chính cho
ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào
danh mục tín dụng với các hình thức tín dụng rất đa dạng. Chính vì vậy mà hoạt
động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng thương mại cũng
như thanh tra ngân hàng.
Độ rủi ro của hoạt động tín dụng là khá cao vì nó phụ thuộc khả năng tài
chính của khách hàng, đặc biệt khách hàng cá nhân thường thay đổi nhanh chóng
tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Ngoài ra, các thông tin tài chính
của khách hàng vay thường không chính xác và khó kiểm soát. Vì thế, ngân hàng
sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nếu người vay mất khả năng thanh toán. Trên thực
tế, các khoản vay có tài sản đảm bảo hoặc có người thứ ba bảo lãnh sẽ làm tăng
mức độ tin cậy hơn, đồng thời giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro hơn so với các
khoản vay không có tài sản đảm bảo.
1.1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng Tín dụng là mối quan hệ kinh tế nên có tác động nhất định đối với hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con người.
TDNH ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong nền kinh tế luôn làm phát sinh hiện tượng có những chủ thể tạm thời thừa vốn và những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. TDNH đã giải quyết được mâu thuẫn giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Khối lượng TDNH chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như lưu thông tiền tệ. TDNH trong nền kinh tế thị trường được cụ thể hóa bằng các vai trò sau đây.
Thứ nhất, đối với bản thân ngân hàng
18
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi cho vay với lãi suất huy động và một số các khoản phí khác theo quy định, khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể được xem như khoản thu nhập chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng nên các NHTM thường rất coi trọng và nâng cao chất lượng QTRRTD.
- Hoạt động tín dụng góp phần đa dạng hóa HĐKD của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư từ đó giảm thiểu rủi ro trong HĐKD của ngân hàng.
Trước hết chúng ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng nhất trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng các ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cung ứng cho chính bản thân họ. Thông qua hoạt động huy động vốn (nhất là hoạt động tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ két sắt,… và các dịch vụ tiền tệ khác có liên quan. Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng có thể tạo ra các dịch vụ liên quan như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ,… Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển thì hầu hết các NHTM đều xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần lượt thay thế cho các sản phẩm kinh doanh truyền thống, và coi đây là chiến lược kinh doanh chủ yếu nhất trên thị trường.
Thứ hai, đối với khách hàng - TDNH đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất được liên tục: Trong nền kinh tế, có nhiều chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi chủ thể, mỗi ngành kinh tế lại có chu kỳ sản xuất khác nhau, trong khi đó, quá trình tái sản xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên cơ sở phân công lao động và hợp tác trong toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, tất yếu xảy ra tình trạng nơi tạm thời thừa vốn, nơi tạm thời thiếu vốn. Với tư cách là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, và cho vay đối với các thành phần đang tạm thời thiếu vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Điều này có nghĩa là TDNH là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động theo phương châm "đi vay để cho vay", TDNH không những đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, mà còn đẩy nhanh quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, mở rộng sản
19
xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ sản xuất mới, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
- TDNH góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thêm năng động và có hiệu quả hơn: Hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng vận động để phù hợp với những biến động của thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng và phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tư vốn vào những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt động của mình, vừa hoàn trả được vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, TDNH cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển vốn, góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. TDNH thực sự là công cụ kinh tế quan trọng góp phần tạo ra các nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là công cụ điều tiết có hiệu quả của nhà nước để tác động vào mọi HĐKD theo các mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động và linh hoạt hơn.
Thứ ba, đối với nền kinh tế Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hiện nay. Hoạt động tín dụng tồn tại khách quan với tư cách là người mở đường, người tham gia quyết định mọi quá trình sản xuất, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm đem lại đầu tư để phục vụ phát triển kinh tế.
- Hoạt động TDNH là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế: Là trung gian điều hòa cung cầu về vốn cho nền kinh tế, hoạt động tín dụng là cầu nối giữa các dòng vốn tạm thời thừa với các nhu cầu vốn tạm thời thiếu. Qua thực tế chúng ta có thể nhận thấy khi các quan hệ hàng hóa - tiền tệ ngày càng phát triển thì các quan hệ về tín dụng cũng ngày càng phát triển, ngược lại các quan hệ tín dụng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú là điều kiện hỗ trợ và kích thích các quan hệ hàng hóa - tiền tệ cũng phát triển hơn.
Các doanh nghiệp HĐKD không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có. Bởi lẽ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại thiếu vốn ở giai đoạn khác. Trong quá trình chu chuyển vốn đó tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn có thể xuất hiện trong nhiều khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Song xu thế chung cho ta thấy tình trạng thiếu vốn trong ngắn hạn và cả trong dài hạn ở các doanh nghiệp là mang tính phổ biến.
Bởi hoạt động TDNH có tính bao trùm cả xã hội do đó các NHTM có thể "mua về" và "bán ra" với một khối lượng vốn lớn tương đương với cả tổng nguồn
20
vốn đầu tư trong xã hội theo quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Qua đó NHTM có thể tiếp nhận được hầu hết mọi nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và lại dùng chính nguồn vốn đó để thỏa mãn các nhu cầu vốn tạm thời thiếu cho chính các chủ thể đó, khi có quan hệ vay vốn với ngân hàng, vì vậy khả năng thỏa mãn các nhu cầu vốn qua kênh tín dụng lớn hơn nhiều so với các kênh phân phối khác. Mặt khác thông qua sự vận dụng lãi suất linh hoạt (cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay) và các công cụ khác, TDNH còn góp phần định hướng đầu tư, xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể, giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, và có thể lượng hóa rõ hơn các rủi ro có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời cũng có thể thông qua TDNH, nhà nước có thể vận dụng nhiều biện pháp ưu đãi cho doanh nghiệp (hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, cho vay chỉ định,…) để giải quyết các khó khăn về tài chính trong điều kiện nền kinh tế có những biến động lớn.
TDNH tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường vốn ngắn hạn. Thông qua việc huy động vốn và cho vay tín dụng đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn xã hội thông qua việc điều tiết các vốn chậm sang chỗ có vòng chu chuyển vốn nhanh hơn. Đồng thời thông qua hoạt động TDNH có thể tạo ra nhiều công cụ lưu thông (như kỳ phiếu ngân hàng) và nhiều dịch vụ tiện ích (chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh,…) phục vụ đắc lực cho quá trình vận động vốn của mọi chủ thể trên thị trường. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển mở rộng thị trường vốn ngắn hạn.
- Hoạt động TDNH góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, đáp
ứng các nhu cầu trao đổi:
Ngân hàng trung ương (NHTW) thông qua quan hệ tín dụng để điều tiết khối lượng cho vay tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Với vai trò là người cho vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng, từ đó sẽ tác động đến khối lượng cho vay của các TCTD. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTW có thể sử dụng NHTM như là chiếc "cầu nối" giữa nhà nước với thị trường thông việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để từ đó có thể điều tiết được khối lượng tiền cung ứng. Đồng thời thông qua hoạt động của NHTM, NHTW có thể thu nhận các dấu hiệu, các thông tin thị trường để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp với thực tế về cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế đang có lạm phát hay bất ổn định. Như vậy, NHNN thông qua cửa sổ chiết khấu đã tác động tới khối lượng cho vay của các TCTD, từ đó quản lý được lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm đạt được các mục tiêu như mong muốn.
Hoạt động điều tiết được thực hiện bởi việc thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như lãi suất, tái chiếu khấu, hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
21
dự trữ thanh toán… Chính phủ có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền.
- TDNH là góp phần thúc đẩy việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để có thể đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và khoa học công nghệ thì cần phải có vốn. Việc đầu tư này ngoài nguồn vốn của ngân sách nhà nước (NSNN) thì cũng có một phần vốn đóng góp không nhỏ của các TCTD. Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam thì TDNH là một công cụ tài trợ đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội: Các chính sách xã hội có thể được tài trợ bởi phương thức tài trợ không hoàn lại NSNN. Tuy nhiên, phương thức này thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực. Vì thế hiện nay phương thức tài trợ không hoàn lại đã bị thay thế dần bởi phương thức tài trợ có hoàn lại. Thông qua phương thức này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Mặt khác thông qua việc sử dụng các công cụ tín dụng như lãi suất, thời hạn, hạn mức tín dụng,… đã tác động mạnh vào các đối tượng chính sách được tài trợ buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với các nguồn tài trợ.
- Hoạt động TDNH thúc đẩy phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại: Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất hàng hóa càng đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp quan hệ kinh doanh trong phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhờ có hoạt động tín dụng mà cụ thể hơn là bảo lãnh ngân hàng đã tạo cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, từ đó mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Đa số các NHTM hiện nay đều mở các ngân hàng đại lý bên nước ngoài để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt động thanh toán thẻ, cho vay cá nhân và các tổ chức nước ngoài.
TDNH đã trở thành một trong những phương tiện để nối liền kinh tế của các nước với nhau. Đặc biệt với các nước đang phát triển, TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng thời nhờ nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển TDNH luôn được coi là một trong các biện pháp cơ bản để điều hòa các dòng vốn trong xã hội và đáp ứng các yêu cầu trong sử dụng vốn của nền kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy
22
TDNH thực sự là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tiêu dùng và sản xuất, giữa trong nước và quốc tế,… Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng TDNH nói riêng không chỉ là vấn đề quan tâm của các NHTM mà thực sự là vấn đề lớn của cả nền kinh tế trong điều kiện hiện nay.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng RRTD gắn liền với hoạt động tín dụng, là hoạt động cơ bản của ngân hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm HĐKD của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Có nhiều khái niệm về RRTD được ghi nhận trong các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, có thể dẫn ra như sau:
Theo Joel Bessis đưa ra khái niệm về RRTD trong cuốn Quản trị rủi ro trong ngân hàng: “RRTD là rủi ro quan trọng nhất trong ngân hàng. Đó là rủi ro đối tác sẽ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, RRTD chia thành một vài thành phần RRTD: rủi ro vỡ nợ; rủi ro giảm uy tín; rủi ro nguy cơ nguy cơ, tức là sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa biết; thua lỗ do vỡ nợ thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự hồi phục nhờ đảm bảo hay thế chấp của bên thứ ba; rủi ro đối tác là hình thức RRTD cụ thể xuất phát từ phái sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác” [62, tr.42-43].
Quan điểm của A.Saunder và H.Langge thì: “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngan hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian” [58]. Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. Quan điểm của Timmothy W.Koch: “RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay thanh toán trễ hạn” Theo [24], RRTD được định nghĩa như sau: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì RRTD có thể được diễn đạt dưới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều tựu chung về bản chất của RRTD đó là: RRTD là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại về kinh
23
tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Có nhiều cách phân loại và tiếp cận RRTD khác nhau, sau đây là một số cách
phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào nguồn gốc của RRTD có thể chia RRTD làm 2 nhóm: rủi ro
đạo đức và rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch;
+ Rủi ro đạo đức: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch diễn ra. Vì lợi ích cá nhân mà bên cho vay đã bỏ qua các thông tin không tin cậy về năng lực trả nợ của bên đi vay hoặc bên đi vay đã cố tình không tuân thủ các quy định trong thỏa thuận vay, không cung cấp các thông tin có thể ảnh hưởng đến năng lực trả nợ trong quá trình sử dụng vốn vay.
+ Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi cuộc giao dịch diễn ra. Bên cho vay tin tưởng vào năng lực của người vay mà cho vay trong khi người đi vay với mục đích để vay được vốn đã cung cấp thông tin không trung thực cho bên cho vay.
- Căn cứ vào mức độ tổn thất, có thể chia RRTD ra làm 2 loại là rủi ro mất
vốn và rủi ro đọng vốn;
+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm (i) tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản trị, chi phí giám sát (ii) giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
+ Rủi ro đọng vốn: Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện: (i) ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, (ii) gặp khó khăn cho việc thanh toán cho khách hàng.
- Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm: + Rủi ro khách hàng cá thể: RRTD xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá
nhân.
+ Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: RRTD xảy ra đối với
khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: RRTD xảy ra đối với từng quốc gia đối
với hoạt động vay nợ, viện trợ.
- Căn cứ phạm vi của RRTD, có thể phân RRTD thành rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Trong thực tiễn hoạt động tín dụng, cách phân loại RRTD theo phạm vi rủi ro sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp và hữu hiệu nhất.
24
+ RRTD cá biệt: là RRTD xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. RRTD cá biệt xảy ra do một số nguyên nhân: (i) Đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng: (ii) Tình hình tài chính của khách hàng, (iii) Khả năng quản trị của khách hàng, (iv) Đạo đức khách hàng, (v) Các nguyên nhân khác... Tóm lại, việc nghiên cứu rủi ro cá biệt sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro, đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
+ RRTD hệ thống: là RRTD xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà mang tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro hệ thống bao gồm: tỉ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng; luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu tố bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này, thay vì đa dạng hóa hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác dự báo tình hình kinh tế vĩ mô, các tác động của lạm phát, thất nghiệp, các chính sách sắp đến của Chính phủ và chủ động đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro phù hợp.
- Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, chia làm ba nhóm: Rủi ro trước khi
cho vay, rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay.
+ Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích đánh giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
+ Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: (i) việc giải ngân không đúng tiến độ (ii) không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên và (iii) không dự báo được rủi ro tiềm năng. Khách hàng cố tình không trả nợ vay hoặc cung cấp thông tin không trung thực về khả năng trả nợ.
+ Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của khách hàng.
- Căn cứ vào quy mô ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động của ngân hàng,
RRTD được chia thành rủi ro khoản vay và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro khoản vay: Là rủi ro được đánh giá đối với mỗi khoản vay, mức độ rủi ro khoản vay được đánh giá đơn lẻ và mức độ ảnh hưởng thường được giới hạn do quy mô khoản vay.
+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro được đánh giá đối với một danh mục các khoản vay có tính chất tương đồng (đối tượng khách hàng, đối tượng cho vay hay tính chất khoản vay…). Việc đánh giá rủi ro danh mục có vai trò quan trọng vì mức độ ảnh hưởng lan tỏa và quy mô tín dụng lớn.
1.1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
25
Các nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ môi trường chính trị và pháp lý Môi trường chính trị có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của dân chúng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình QTRRTD của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định phù hợp sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế
vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển với tốc độ chậm, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách hàng bị thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua những quy định như về thuế, chính sách xuất nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bởi các chính sách này tác động trực tiếp đến HĐKD của các khách hàng của ngân hàng. Khi chính phủ có chính sách ưu đãi như giảm thuế, bảo hộ hàng sản xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đề ra hạn ngạch xuất khẩu, hoặc cấm nhập hay tăng thuế nhập khẩu và ngược lại, đưa ra chính sách giữ giá hay phá giá đồng nội tệ thì cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Một đất nước mà các chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ gây tác động xấu đến HĐKD của các khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
26
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự biến động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống kinh tế, chính trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Các doanh nghiệp cũng như ngân hàng đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, những ảnh hưởng của nó đến HĐKD của đất nước cũng như đối với cá nhân mỗi khách hàng để có những bước đi, kế hoạch đổi mới phát triển cho phù hợp.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Năng lực quản trị, điều hành của khách hàng Năng lực quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QTRRTD. Nhiều khách hàng vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc… Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ, mở rộng đầu tư quá mức, hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể được xóa nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động TDNH bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, HĐKD ổn định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với NHTM.
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
27
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng không minh bạch làm cho hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước.
Trình độ yếu kém và vi phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không đúng hiệu quả đầu tư dự án xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay, hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người vay, chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai, nguồn trả nợ.
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao với thực tế để vay tiền ngân hàng với giá trị lớn.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản trị rủi ro sau khi cho vay Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản trị một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Kiểm tra nội bộ có điểm ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
28
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của có quan quản lý
chưa thực sự hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro do nhu cầu quản trị rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu so sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Mô hình tín dụng thiết kế lỏng lẻo Về mô hình quản lý, quản trị rủi ro tín dụng còn lỏng lẻo, tạo kẽ hỡ cho rủi
ro tín dụng xuất hiện
Tập trung hóa danh mục tín dụng Việc tập trung danh mục tín dụng vào một nhóm khách hàng, nhóm ngành
nghề hoặc vùng, lĩnh vực có thể dẫn đến rủi ro tín dụng
Không thực hiện việc đánh giá hoạt động tín dụng thường xuyên. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đó là do các ngân hàng thương mại còn lơ là trong việc đánh giá hoạt động tín dụng không thường xuyên, chưa có biện pháp kịp thời để xử lý các tình huống phát sinh
1.1.2.4 Tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng Để nhận biết RRTD, có thể căn cứ vào các chỉ tiêu trực tiếp như: nợ quá hạn, nợ xấu, dự phòng RRTD. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu gián tiếp cũng rất quan trọng cho biết dấu hiện nhận biết rủi ro đối với ngân hàng như: Quy mô tín dụng, mức độ tăng trưởng quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, và các chỉ tiêu Các tiêu chí trực tiếp đánh giá RRTD: Đây là các chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó phản ánh RRTD của ngân hàng,
cụ thể:
Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn...Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ nợ quá hạn = x 100% Số dư nợ quá hạn Tổng dư nợ
Tỉ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn x 100%
29
trên tổng khách hàng có dư nợ
Tổng số khách hàng có dư nợ
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
Nợ xấu Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 [24]. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
Tỉ lệ nợ xấu = x 100% Nợ xấu Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = x 100% Nợ xấu Vốn chủ sở hữu
Tỉ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = x 100% Nợ xấu Quỹ dự phòng tổn thất
Dự phòng RRTD Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Mục đích của việc sử dụng dự phòng rủi ro của một ngân hàng là nhằm để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích, hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5. Dự phòng tín dụng được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm: (i) dự phòng cụ thể - để bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay, và (ii) dự phòng chung - bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng được tính vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung. Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng. Các chỉ số thể hiện dự phòng RRTD:
Tỉ lệ dự phòng RRTD = x 100%
= Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất
Hệ số bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo Dự phòng RRTD được trích lập Dư nợ bị xóa Dự phòng RRTD được trích lập Nợ quá hạn khó đòi
30
Các tiêu chí gián tiếp đánh giá RRTD: Các tiêu chí gián tiếp mặc dù không phản ảnh cụ thể RRTD của ngân hàng, tuy nhiên các tiêu chí này có sự thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so với trung bình của hệ thống ngân hàng thì các tiêu chí này là dấu hiệu phản ánh RRTD của ngân hàng, trên cơ sở đó, ngân hàng có thể xem xét thêm các tiêu chí khác để đánh giá toàn diện về RRTD của ngân hàng.
Quy mô tín dụng Quy mô tín dụng không phải là tiêu chí phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy mô tín dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện rõ qua các tiêu chí:
Dư nợ trên tổng tài sản = Tổng dư nợ/Tổng tài sản Dự nợ bình quân trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng dư nơ/Tổng số cán bộ
tín dụng bình quân
Số lượng khách hàng trên số lượng cán bộ tín dụng = Tổng số khách
hàng/Tổng số cán bộ tín dụng bình quân
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tốc độ
tăng trưởng tín dụng/Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nếu NHTM mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này gây rủi ro cho NHTM
Cơ cấu tín dụng Cơ cấu tín dụng phản ảnh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực, loại tiền... do đó, tuy không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro, nhưng nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng chia theo các nhóm sau:
- Cơ cấu tín dụng theo ngành: Nếu tập trung cho vay vào những ngành có độ rủi ro cao thì rủi ro không trả được nợ ngân hàng cũng cao. Hoặc cơ cấu tín dụng tập trung quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực thì có thể mức độ rủi ro cao khi ngành đó bị suy thoái hay bị các ảnh hưởng khác.
- Cơ cấu tín dụng theo loại hình: cho thấy tỉ lệ tập trung theo các đối tượng là
DNNN, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cố vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Yếu tố này phải dựa trên cơ cấu vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ổn định dài hạn thì có thể cho vay trung dài hạn nhiều, và ngược lại.
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ: RRTD xảy ra khi có sự biến động mạnh hay bất lợi về tỷ giá; khả năng không đáp ứng của nguồn vốn huy động theo từng loại tiền tệ đối với dư nợ cho vay.
31
- Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Nếu tỉ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro khi khách hàng không trả được nợ. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo phản ánh qua chỉ tiêu tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ.
Các tiêu chí về lợi nhuận - Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay và đầu tư
=
Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần
+ Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ cho vay và đầu tư
Tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay và đầu tư phản ánh thu
nhập thuần năm sau tăng/giảm bao nhiêu phần trăm so với năm trước đó. Tốc độ tăng
trưởng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay và đầu tư cao chứng tỏ hoạt động kinh
doanh loại đó của ngân hàng được mở rộng hoặc loại hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đạt được hiệu quả hơn và ngược lại.
Tỷ trọng thu nhập thuần từ HĐ cho vay và đầu tư =
*100%
+ Tỷ trọng thu nhập thuần từ hoạt động cho vay và đầu tư
Tỷ trọng này cho biết hoạt động cho vay và đầu tư đóng góp tỷ lệ bao nhiêu
vào tổng thu nhập thuần. Tỷ trọng này cho biết hoạt động thế mạnh, đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng để từ đó ngân hàng xác định rõ ràng hơn chiến lược hoạt động, phát huy các lĩnh vực thế mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng
Ảnh hưởng xấu đến HĐKD ngân hàng - Tăng chi phí vốn, giảm lợi nhuận ngân hàng. RRTD xảy ra đồng nghĩa với việc nguy cơ không thu hồi đủ vốn gốc và lãi. Điều này sẽ trực tiếp làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng. Trong trường hợp số tiền tổn thất quá lớn, làm cho ngân hàng thua lỗ, thậm chí phá sản. Bên cạnh đó, khi phát sinh RRTD sẽ làm phát sinh thêm nhiều khoản chi phí như: chi phí quản lý nợ, chi phí dự phòng…các chi phí này một lần nữa sẽ ăn mòn vào lợi nhuận, là nguyên nhân dẫn đến thua lỗ trong HĐKD ngân hàng - Giảm năng lực thanh toán của ngân hàng. Với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động. Các nguồn huy động này đều có thời hạn và ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải tìm mọi cách để mở rộng cho vay, đầu tư tạo thu nhập bù đắp chi phí lãi huy động và có lợi nhuận. Đồng thời các khoản cho vay, đầu tư phải được thu hồi đúng
32
hạn để có nguồn hoàn trả cho người gửi tiền. RRTD làm cho ngân hàng không thu đủ gốc và lãi đúng hạn, tác động xấu đến kế hoạch nguồn vốn. Trong trường hợp RRTD tăng nhanh, không có khả năng kiểm soát ngân hàng sẽ thiếu nguồn chi trả cho người gửi tiền, giảm khả năng thanh toán. - Tăng vốn để đảm bảo đủ bù đắp cho tốn thất tín dụng. Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel, để hạn chế rủi ro và tổn thất tín dụng, ngân hàng phải luôn đủ vốn cho RRTD. RRTD gia tăng sẽ gây áp lực ngân hàng phải tăng vốn. Vì vốn tối thiểu được đo lường trên cơ sở tài sản có rủi ro, khi rủi ro tăng ngân hàng phải tăng vốn để đảm bảo hệ số an toàn luôn đạt tỷ lệ qui định. - Hạn chế tăng trưởng tín dụng: Về nguyên tắc, một khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cũ sẽ bị hạn chế các khoản vay mới. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng phải xử lý RRTD thông qua xử lý bằng việc phát mại tài sản bảo đảm (TSBĐ), khởi kiện tòa án…những biện pháp xử lý này trong chừng mực nhất định có thể làm tổn hại đến uy tín của ngân hàng cũng như mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Những lý do trên cho thấy, RRTD còn là nguyên nhân làm giảm tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. - Giảm uy tín của ngân hàng. RRTD tăng, chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm, giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ sẽ làm ngân hàng mất tín nhiệm trên thị trường. Đặc thù là đơn vị kinh doanh dựa vào chữ tín, mất tín nhiệm sẽ là mối đe dọa phá sản đối với bất kỳ một NHTM nào. Thực tế đã chứng minh rất nhiều NHTM phải đóng cửa, phá sản mà nguyên nhân sâu xa từ việc không kiểm soát được RRTD. Tác động tiêu cực đến nền kinh tế - Làm đình trệ hoạt động của nền kinh tế: RRTD là nguyên nhân làm nghẽn dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế do vốn “bơm” vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng bị giảm. Bên cạnh đó các Doanh nghiệp có nợ xấu rất khó tiếp cận các khoản tín dụng mới. Kết quả là các Doanh nghiệp ngày càng thiếu vốn, khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, thậm chí là phá sản. Những tác động tiêu cực này một lần nữa lại tác động kép đến thu nhập, công ăn việc làm của người lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng cũng vì thế ngày càng đình trệ. Tình trạng kéo dài có thể dẫn đến suy thoái, khủng hoảng kinh tế. - Gây bất ổn cho hệ thống tài chính- ngân hàng: Hệ thống NHTM có mối liên kết chặt chẽ do các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng thường liên quan đến nhau. Vì vậy, rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thường có tính chất dây chuyền: Một ngân hàng có khó khăn hoặc phá sản sẽ kéo theo hàng loạt các ngân hàng khác trong hệ thống vào tình trạng tương tự. Khi RRTD tại một hoặc một số NHTM tăng cao làm cho các ngân hàng đó kinh doanh thua lỗ, phá sản sẽ là mối đe dọa đến bất ổn, mạnh hơn có thể là sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính- ngân hàng.
33
- Tác động tiêu cực đến ngân sách nhà nước: RRTD làm cho các Doanh nghiệp (bao gồm NHTM) hoạt động đình trệ, thua lỗ, thu nhập người lao động giảm sút. Khi các doanh nghiệp thua lỗ sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách từ thuế Thu nhập doanh nghiệp. Các NHTM có nợ xấu lớn sẽ tăng trích dự phòng RRTD, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, từ đó cũng làm giảm thu ngân sách từ thuế. Lợi nhuận ngân hàng giảm còn tác động giảm thu nhập người lao động, kết quả cũng làm giảm nguồn thu thuế. Trong nhiều trường hợp, các NHTM không tự thân xử lý được nợ xấu, phải dùng ngân sách Nhà nước sẽ làm tăng chi ngân sách Nhà nước. Như vậy, nợ xấu vừa tác động giảm thu, vừa tác động tăng chi Ngân sách Nhà nước. 1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng Trong nhiều tài liệu hiện nay cũng chưa phân định rõ khái niệm về quản lý và quản trị, tuy nhiên theo tác giả, đối với phạm vi hoạt động của một tổ chức kinh tế thì thuật ngữ quản trị được sử dụng phù hợp hơn với hàm ý là một chuỗi những hành động/quyết định/mệnh lệnh của nhà lãnh đạo đến các đơn vị, cá nhân trong tổ chức đó nhằm hướng tổ chức đó thực hiện các mục tiêu, kết quả đặt ra. Còn quản lý cũng với những hàm ý như vậy nhưng được sử dụng trong quản lý Nhà nước. Do vậy trong nội dung luận án này tác giả sử dụng thuật ngữ “QTRRTD” thay cho “quản lý RRTD” như một số tài liệu đã đề cập. Do vậy, tác giả quan niệm:
QTRRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận.
Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. "Hiệu quả QTRRTD là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai trò cốt tử của sự thành công của ngân hàng trong dài hạn" (Basel Committee on Banking Supervision, 2000).
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm QTRRTD ở các góc độ khác nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, có thể diễn giải khái niệm: QTRRTD là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng Sự cần thiết của QTRRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức tạp và nguy cơ rất lớn của RRTD mà còn do xu hướng kinh doanh của ngân hàng ngày nay càng
34
trở nên rủi ro hơn. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, trong giai đoạn từ 1970 đến 1995, trên thế giới trung bình một năm có một cuộc khủng hoảng ngân hàng; thì trong giai đoạn 1980 đến 1995, tỉ lệ này là 1,44. Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho mức độ rủi ro trong HĐKD ngân hàng ngày càng gia tăng bao gồm:
Thứ nhất, do quá trình tự do hóa, nới lỏng quy định trong hoạt động ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực ngân hàng, cạnh tranh làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này làm cho các ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng quy mô tín dụng đồng nghĩa với việc RRTD cũng có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó, quy luật đào thải của cạnh tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách hàng của ngân hàng kéo theo sự thiệt hại cho ngân hàng
Thứ hai, HĐKD của ngân hàng ngày càng theo xu hướng đa năng, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới.Trong lĩnh vực tín dụng các sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt xa so với sản phẩm tín dụng truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở của sự phát triển công nghệ như thẻ tín dụng, cho vay cá thể… luôn chứa đựng rủi ro mới. Nhưng dưới áp lực của cạnh tranh thì việc mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm cũng như phạm vi của hoạt động tín dụng mang ý nghĩa sống còn với các ngân hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín dụng cũng như RRTD càng đòi hỏi QTRRTD phải được chú trọng nâng cấp tương xứng.
Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống pháp luật đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác QTRRTD là một công việc tối quan trọng.
Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị của
NHTM
"Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói ngân hàng bạn thế nào?" - Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp các giải pháp học tập trực tuyến (e-learning) về tài chính có trụ sở tại California, Hoa Kỳ đã phát biểu về tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong ngân hàng. Từ lâu, công tác quản trị rủi ro được xem như là một chức năng nhằm thỏa mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ. Dưới góc nhìn này, rủi ro được xem như là "điều không mong muốn nhưng phải chấp nhận" trong kinh doanh, và hoạt động quản trị rủi ro
35
được coi là một trung tâm chi phí. Ông Srinivasulu cho rằng các ngân hàng nên chuyển hướng tiếp cận ngược lại: Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra đổ vỡ của ngân hàng Sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989 - 1990 do chất lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Những năm 1999- 2000, cũng từ nguyên nhân này NHNN đã đặt một số ngân hàng vào tình trạng giám sát đặc biệt, những vụ án lớn và việc xử lý một khối lượng hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn đọng của các ngân hàng từ năm 2000 về trước đều bắt nguồn từ những khoản cho vay khó đòi. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Nam Á đã làm cho nhiều ngân hàng ở châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng tăng cao. Thời điểm trước cuộc khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng Thái Lan là 13%, Indonesia 13%, Phillipine 14%, Malaysia 10%. Năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Mỹ bắt nguồn từ làn sóng cho vay thế chấp nhà đất rủi ro cao đã minh chứng rất rõ căn nguyên cơ bản tạo ra ở vấn đề của ngân hàng là RRTD. Vì vậy, vấn đề QTRRTD luôn luôn là vấn đề sống còn của NHTM.
1.2.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng - Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro: Ngân hàng cần xác định được tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng để từ đó đưa ra “khẩu vị rủi ro” - mức độ rủi ro có thể chấp nhận được - để từ đó hoạch định chiến lược quản trị rủi ro phù hợp. Chiến lược quản trị rủi ro phải trả lời được giải quyết được các vấn đề quan trọng: Thái độ của ngân hàng đối với RRTD; Mức độ chấp nhận RRTD của ngân hàng; Năng lực QTRRTD của ngân hàng.
- Xây dựng chính sách QTRRTD: Để thực thi Chiến lược quản trị rủi ro, trong từng thời kỳ, Ban điều hành đưa ra các chính sách QTRRTD là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách quản trị rủi ro cũng quy định giới hạn cho vay đối với khách hàng, phân loại nợ, trích lập dự phòng. Chính sách phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn.
+ Mức ủy quyền phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa mà hội sở chính giao
cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
+ Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được
để đảm bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
36
+ Quản trị danh mục cho vay Ngân hàng phải thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần hết sức lưu ý đến các khoản nợ đặc biệt chú ý vì khi có biến động bất lợi xảy ra đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, các khoản này dễ bị chuyển thành nợ xấu. Ngân hàng đưa ra các biện pháp quản trị các khoản nợ trên để đảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kỳ và đặc biệt. Báo cáo định kỳ có thể bao gồm các báo cáo liên quan đến các nội dung sau: Nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản dư nợ lớn nhất; phân tích danh mục tín dụng, các trường hợp ngoại lệ (ví dụ vượt hạn mức); các khoản nợ xấu và khó đòi; các dấu hiệu cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhuận cho từng khách hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay.
+ Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng thời kỳ Chính sách QTRRTD với mục tiêu mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế RRTD nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách QTRRTD nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ… Chính sách QTRRTD là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. Chính sách phải giúp cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn. Điều này tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời 1.2.3.2 Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng Mô hình QTRRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản trị tín dụng của ngân hàng. Mô hình QTRRTD phản ánh một cách hệ thống các vấn đề sau:
(i) Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn
hoạt động an toàn, các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình nghiệp vụ.
(ii) Các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro (iii) Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro
mới phát sinh.
(iv) Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi
ro xảy ra.
37
Mô hình QTRRTD phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy có rủi ro không ngừng gia tăng. Như vậy, mô hình QTRRTD được hiểu như sau:
Mô hình QTRRTD là cách thức tổ chức quản trị, đo lường, kiểm soát RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
A. Mô hình QTRRTD dưới góc độ nghiên cứu đơn lẻ a. Theo tiêu chí đo lường RRTD: Mô hình 1: Mô hình đo lường RRTD định tính Mô hình này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ tiêu (còn gọi là phương pháp
5C) sau:
Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ).Yếu tố được coi là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng.Ngân hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng lực được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó, ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai
Capital (Cấu trúc vốn) Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn.Vốn chủ sử hữu có thể được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ đông
Collateral (Tài sản thế chấp) Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng được đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ khác. Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu có bảo lãnh cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo lãnh cam kết thanh toán nếu người vay không trả được nợ
38
Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng) Là ấn tượng chung khách hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy nhiên, trở nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều hành bởi một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét
Conditions (Các điều kiện khác) Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho? Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành kinh doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Mô hình 2: Mô hình đo lường RRTD định lượng: Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá RRTD. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa RRTD. Sau đây là một số mố hình lượng hóa RRTD thường được sử dụng nhiều nhất
* Mô hình điểm số Z: Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào: (i) Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0 X5
: X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản” X2: tỷ số “lợi nhận giữ lại/tổng tài sản” X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản” X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”
Trong đó Trị số Z càng cao thì nguời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
- Z < 1.8: Khách hàng có khả năng rủi to cao - 1.8 < Z < 3: Không xác định được - Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
39
Bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z<1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ RRTD cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng
Theo mô hình thì bất cứ khách hàng nào có điểm số Z thấp hơn 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1.81
- Ưu điểm của mô hình: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản. - Nhược điểm: + Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay
+ Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính thay đổi liên tục
+ Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của các chu kỳ kinh tế.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Ngoài mô hình điểm số Z, hiện nay nhiều ngân hàng còn sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc…
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.
- Ưu điểm: mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
- Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình, do đó có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng và dịch vụ ngân hàng.
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một
40
số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Bảng 1.1 Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng Tình trạng
Aaa Chất lượng cao nhất Moody’s
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
Baa Chất lượng vừa
Ba Nhiều yếu tố đầu cơ
B Đầu cơ
Caa Chất lượng kém
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
C Chất lượng kém nhất
Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng vừa cao hơn
BBB Chất lượng vừa
BB Chất lượng vừa thấp hơn
B Đầu cơ
CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao
C Trái phiếu có lợi nhuận
DDD-D Không hoàn được vốn
Nguồn: [22] Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong bốn loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
b. Theo tiêu chí tổ chức quản lý rủi ro: Hiện nay, theo tiêu chí tổ chức quản lý rủi ro có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình QTRRTD tập trung và mô hình QTRRTD phân tán. Ngoài ra còn có mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán, tức là tùy từng lĩnh vực, ngành nghề,
41
loại hình sản phẩm dịch vụ hay khách hàng có thể áp dụng mô hình quản trị tập trung tại Hội sở hay phân cấp xuống từng chi nhánh.
Mô hình 3. Mô hình quản trị rủi ro tập trung - Khái niệm: Mô hình quản trị rủi ro tập trung là cách thức tổ chức quản trị rủi ro dựa trên nguyên tắc tập trung tại một bộ phận, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay tập trung ở Hội sở.
- Đặc điểm của mô hình quản trị rủi ro tập trung Một là, thông tin về hoạt động ngân hàng tập trung cao tại Hội sở trên cơ sở đó Hội sở có thể xây dựng, kiểm tra các mục tiêu và tầm nhìn chiến lược, xác định mô hình QTRRTD của ngân hàng.
Hai là, mô hình quản trị rủi ro ra đời dựa trên nguyên tắc chính là tách biệt giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp. Theo đó, về tổ chức, phòng Tín dụng được thành lập thành 3 phòng hoặc 3 bộ phận khác nhau thể hiện 3 chức năng: kinh doanh, quản trị rủi ro và tác nghiệp. Mô hình được thể hiện theo sơ đồ sau:
KHỐI TÍN DỤNG (bao gồm các chức năng)
Chức năng quản trị RRTD
Chức năng tác nghiệp
Bộ phận quản lý nợ và thống kê, báo cáo
Chức năng kinh doanh Bộ phận quan hệ khách hàng
Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng Sơ đồ 1.1: Mô hình QTRRTD tập trung
+ Bộ phận quan hệ khách hàng: Đây là bộ phận có chức năng chính là khởi tạo kinh doanh, củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng với những công việc chính sau: (i) Xác định nhóm khách hàng mục tiêu (ii) Xác định giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng (iii) Phát triển thị phần và bán sản phẩm, dịch vụ (iv) Quản lý và phát triển quan hệ với khách hàng (v) Hỗ trợ khách hàng trong quá trình giao dịch.
+ Bộ phận quản trị rủi ro: Đây là bộ phận có chức năng rà soát rủi ro và kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất: (i) Xây dựng chiến lược và chính sách QTRRTD; (ii) Quản trị các danh mục tín dụng; (iii) Rà soát các đề xuất tín dụng đối với khách hàng trong đó chú trọng đến việc tuân thủ chính sách tín dụng, hồ sơ, thủ tục, phát hiện rủi ro; (iv) Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng và rủi ro trong quá trình giao dịch với khách hàng.
42
+ Bộ phận quản lý nợ: Bộ phận này có chức năng duy trì số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ đồng thời thực hiện hồ sơ tín dụng đầy đủ và an toàn: (i) Kiểm soát tuân thủ quy trình; (ii) Cập nhật thông tin trên hệ thống; (iv) Quản lý hồ sơ.
Ba là, các quyết định vay vượt hạn mức đều tập trung vào quyết định cho
vay của Hội sở, điều này sẽ hạn chế rủi ro cho toàn hệ thống.
- Điều kiện áp dụng + Điều kiện về năng lực tài chính: Mô hình tập trung cần có tiềm lực tài chính mạnh để đầu tư vào hệ thống công nghệ và nhân lực có khả năng chuyên môn hóa trong công tác QTRRTD.
+ Điều kiện công nghệ và hệ thống thông tin quản lí: Mô hình tập trung cần
có hệ thống dữ liệu thống nhất tập trung tại Hội sở.
+ Điều kiện nhân sự: Phương pháp này cần có một đội ngũ chuyên gia quản trị rủi ro có bề dày kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài.
+ Điều kiện về hệ thống quản trị: Hệ thống quản trị và tổ chức đã được kiện
toàn, việc phân cấp ủy quyền rõ ràng, tránh sự chồng chéo về chức năng.
+ Điều kiện thị trường: Mô hình tập trung được áp dụng trong thị trường tài
chính phát triển, các hoạt động cạnh tranh lành mạnh,
Mô hình 4. Mô hình QTRRTD phân tán Mô hình quản trị rủi ro phân tán là cách thức tổ chức hoạt động QTRRTD tản mát, ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay không tập trung ở Hội sở mà dàn đều ở cấp cơ sở.
Mô hình QTRRTD phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng: Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp.
- Đặc điểm của mô hình phân tán + Một là, quyền lực không tập trung vào Hội sở, thông tin bị phân tán dẫn đến tình trạng Hội sở khó có khả năng xây dựng, kiểm tra các mục tiêu chiến lược, các quyết định phòng ngừa RRTD của ngân hàng.
+ Hai là, chưa có sự tách bạch rõ giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp trong hoạt động tín dụng. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay. Các phòng ban khác trong ngân hàng có các sản phẩm có tính chất tín dụng như L/C miễn kí quỹ, chiết khấu chứng từ... cũng tham gia hoạt động quản trị
43
rủi ro. Thành viên Ban lãnh đạo hoặc phó trưởng phòng tín dụng cũng đảm nhiệm duyệt cả 3 khâu của quá trình cho vay.
+ Ba là, hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro được thực hiện độc lập ở các chi nhánh. Mỗi giám đốc chi nhánh tự đưa ra phán quyết tín dụng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Điều kiện áp dụng mô hình + Điều kiện về năng lực tài chính: Do mô hình phân tán mang tính tự phát
nên không đòi hỏi nhiều về điều kiện tài chính.
+ Điều kiện về công nghệ và hệ thống thông tin quản lí: Mô hình phân tán áp dụng công nghệ đơn giản, quy trình khép kín, hồ sơ giấy tờ do một người quản lí, áp dụng trong môi trường ngân hàng quy mô nhỏ.
+ Điều kiện nhân sự: Hệ thống nhân viên có kiến thức bao quát hoạt động tín dụng và am hiểu tất cả các khâu của quy trình tín dụng, có thể đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ trong quy trình tín dụng.
+ Điều kiện về hệ thống quản trị: ngân hàng có hệ thống giản đơn, tách bạch giữa quyền lực Hội đồng quản trị và cấp điều hành, các phòng ban phân theo địa giới, không có sự chuyên môn hóa trong hoạt động quản trị rủi ro.
+ Điều kiện về thị trường: Mô hình phân tán hiện chỉ chủ yếu áp dụng tại thị trường tài chính chưa phát triển, các ngân hàng có hệ thống chi nhánh và tổ chức chưa hoàn thiện hoặc là áp dụng với các ngân hàng có quy mô nhỏ.
c. Theo tiêu chí kiểm soát RRTD: Mô hình 5: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn
- Khái niệm:
Cơ chế kiểm soát RRTD là: cơ chế theodõi, trách nhiệm kiểm tra của các chủ thể có quyền theo dõi đối với hoạt động tín dụng để đưa ra nhận định, phê phán đánh giá về RRTD của ngân hàng. Để thực hiện được chức năng giám sát hoạt động tín dụng, chủ thể có quyền giám sát phải sử dụng các công cụ nhất định, đó là các hoạt động thanh tra, kiểm soát, trong đó thanh tra: Là tác động của cơ quan giám sát lên đối tượng bị giám sát để xem xét, phát hiện, ngăn chặn các hành vi của đối tượng trái với các quy định cho phép; kiểm tra: là hoạt động thường xuyên của cơ quan giám sát đối với đối tượng bị giám sát nhằm đảm bảo cho các hoạt động của đối tượng được diễn ra theo đúng quy định.
Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn là mô hình quản trị rủi ro có cơ chế kiểm soát thông qua cơ quan kiểm soát nội bộ của ngân hàng và cơ quan thanh tra giám sát của ngân hàng trung ương. Cơ chế kiểm soát đơn không có sự tham gia của cơ quan kiểm toán bên ngoài và sự giám sát của thị trường.
+ Đặc điểm của mô hình quản trị rủi ro theo cơ chế kiểm soát đơn
44
Về cơ cấu tổ chức, cơ chế kiểm soát đơn thực hiện kiểm soát thông qua việc
kiểm soát của thanh tra NHTW và bộ phận kiểm soát nội bộ của NHTM.
Thanh tra NH TW giám sát các ngân hàng qua hai hình thức chủ yếu là (i) Thanh tra tại chỗ (ii) giám sát từ xa. Bộ phận kiểm soát nội bộ của NHTM bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội bộ và bộ phận quản lý RRTD của NHTM.
Về phương thức kiểm soát, mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn chủ yếu là giám sát qua hệ thống các văn bản, các báo cáo giám sát từ xa của cơ quan Thanh tra NHTW. Do chỉ có đơn phương là hệ thống Thanh tra viên nên các kết quả kiểm tra kiểm soát không được kiểm tra lại, không được giám sát qua một cơ quan thứ hai, nên tính chính xác không cao, hiệu quả cảnh báo rủi ro chưa cao. - Ưu điểm, nhược điểm Ưu điểm: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn chỉ dựa vào kiểm soát nội bộ bên trong NHTM và cơ quan thanh tra của NHTW nên chi phí về kiểm soát, kiểm tra ít tốn kém, gọn nhẹ. Nhược điểm: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn có nhiều nhược điểm: Một là, việc kiểm soát chỉ giới hạn ở 2 đơn vị sẽ dẫn đến tình trạng “vừa đánh trống vừa thổi kèn”, cơ quan thanh tra vừa ban hành quy định an toàn vừa là cơ quan đi kiểm tra, do đó không mang tính khách quan. Hai là, hiệu quả giám sát kém do không có tính minh bạch, công khai, và thiếu vắng vai trò vô hình của thị trường.
- Điều kiện áp dụng: + Điều kiện về năng lực tài chính: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn cần có tiềm lực tài chính để đầu tư kiện toàn bộ phận kiểm soát nội bộ của NHTM.
+ Điều kiện công nghệ và hệ thống thông tin quản trị: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát đơn cần có hệ thống tin nội bộ tốt, xuyên suốt. Hệ thống báo cáo cho cơ quan giám sát NHTW phải được thực hiện định kì, chính xác, đều đặn.
+ Điều kiện nhân sự: Phương pháp này cần có một đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ có bề dày kinh nghiệm, đội ngũ thanh tra viên trung thực và có trách nhiệm.
+ Điều kiện về hệ thống quản trị: Hệ thống quản trị và tổ chức đã được kiện toàn, việc phân cấp ủy quyền rõ ràng giữa bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tránh sự chồng chéo về chức năng.
+ Điều kiện thị trường: Mô hình này thường tồn tại trong điều kiện
thị trường tài chính chưa phát triển.
Mô hình 6: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép
45
- Khái niệm: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép là mô hình quản trị rủi ro theo cơ chế: ngoài sự kiểm soát của các cơ quan kiểm soát bên trong ngân hàng, NHTW có sự giám sát của các cơ quan kiểm toán bên ngoài và sự kiểm soát của thị trường.
- Đặc điểm: Về cơ cấu tổ chức: Mô hình “ thế kiềng ba chân” cho thấy ngoài sự giám sát của thanh tra NHNN, kiểm soát ngoài hệ thống còn có hệ thống giám sát vô hình dựa trên nguyên tắc thị trường. Do đó, mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép sẽ bao gồm:
Sự giám sát của thanh tra NHTW: Đây là cơ quan kiểm soát hoạt động RRTD đầu tiên. Thanh tra NHTW sẽ giám sát các NHTM dựa trên hoạt động thanh tra dựa trên cơ sở rủi ro và giám sát từ xa. Hoạt động giám sát của thanh tra sẽ mang tính thị sát những nơi nào có dấu hiệu rủi ro và tiềm ẩn rủi ro, từ đó sẽ đưa ra những cảnh báo sớm cho ngân hàng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Hiện nay các thanh tra viên sử dụng báo cáo giám sát CAMELS để tiến hành xếp hạng cho từng ngân hàng dựa trên sự đánh giá của 6 cấu phần:
C – Mức đảm bảo vốn, A – Chất lượng tài sản có, M – Quản lý, E – Thu nhập, L – Mức độ thanh khoản, S – Độ nhạy cảm rủi ro. Sự giám sát của các cơ quan bên ngoài như Ủy ban giám sát tài chính, Bộ tài chính, các cơ quan kiểm toán trực thuộc bộ tài chính, các cơ quan kiểm toán độc lập như KPMG, Ernst Young, các tổ chức xếp hạng tín dụng như S&P, Moody’s. Các cơ quan này sẽ đưa ra các báo cáo cảnh báo định kỳ để giám sát TCTD. Các báo cáo sẽ đưa ra quan điểm đánh giá độc lập về tình hình tài chính của ngân hàng và sẽ dùng cho cổ đông, người gửi tiền, người cho vay khác.
Cơ chế kiểm soát của thị trường: Sự kiểm soát của thị trường phản ánh thông qua sự giám sát của cổ đông đối với ngân hàng. Theo nguyên tắc cơ bản của OECD về quản trị doanh nghiệp, cổ đông có các quyền chính: (I) Đảm bảo các phương thức để đăng kí quyền sở hữu; (II) Mua, bán, chuyển nhượng cổ phần; (III) Tham dự và bỏ phiếu tại đại hội đồng cổ đông; (IV) Nhận được thông tin về doanh nghiệp đúng hạn; (V) Chia sẻ lợi nhuận. Như vậy, cổ đông sẽ tham gia sát ngân hàng thông qua việc nắm các thông tin về hoạt động của ngân hàng. Hoạt động giám sát của thị trường tuy không mang tính cưỡng chế nhưng góp phần làm tăng tính minh bạch của hoạt động ngân hàng.
46
Hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng: Đây chính là cơ quan duy nhất của ngân hàng, là bộ phận trợ giúp đắc lực của Hội đồng quản trị, liên tục theo dõi các hoạt động tín dụng của Ngân hàng mình, kiểm tra quy trình hoạt động tín dụng và đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro.
NHTW Thị trường Kiểm toán độc lập
NHTM
Kiểm soát nội bộ
Cổ đông Các cơ quan giám sát bên ngoài
Về phương thức kiểm soát: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép sẽ kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ của Thanh tra NHTW, sự giám sát của các cơ quan bên ngoài, cơ chế kiểm soát trực tiếp của bộ phận kiểm soát nội bộ của ngân hàng, và cơ chế kiểm soát trực tiếp của thị trường.
Sơ đồ 1.2: Mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép
- Ưu điểm, nhược điểm Ưu điểm: Một là, do tính kiểm tra chéo nhau, mô hình QTRRTD theo cơ chế kiểm soát kép đảm bảo rủi ro được rà sóat nhiều lần, và đây là cơ sở để các ngân hàng hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Hai là, mô hình có sự kiểm soát của thị trường, đây là một thành tố kiểm soát rất tự nhiên, phản ánh tính chân thực, rõ ràng, minh bạch trong thông tin.
Nhược điểm: Nếu mô hình được phát triển ở thị trường tài chính phát triển thì rất thuận lợi, phản ánh hiệu quả của việc kiểm soát cao. Nhưng đối với các nước tuy đã có mặt các cơ quan kiểm soát bên ngoài nhưng chỉ mang tính hình thức, thì hoạt động kiểm soát chồng chéo dễ gây lãng phí, mất thời gian và công sức.
-Điều kiện áp dụng + Điều kiện về năng lực tài chính: Mô hình cần có tiềm lực tài chính mạnh để đầu tư kiện toàn bộ phận kiểm soát nội bộ của NHTM, đồng thời thuê kiểm toán bên ngoài và niêm yết cổ phiếu công khai trên thị trường.
47
+ Điều kiện công nghệ và hệ thống thông tin quản lý: Mô hình cần có hệ thống thông tin nội bộ cũng như hệ thống báo cáo cho cơ quan giám sát NHTW chính xác, kịp thời.
+ Điều kiện nhân sự: Phương pháp này cần có một đội ngũ chuyên gia về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ có bề dày kinh nghiệm. Thêm vào đó, cần tham khảo và tìm sự hỗ trợ từ đội ngũ chuyên gia kiểm toán và tư vấn bên ngoài.
+ Điều kiện về hệ thống quản trị: Hệ thống quản trị và tổ chức đã được kiện toàn, việc phân cấp ủy quyền rõ ràng giữa bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm soát nội bộ của ngân hàng, tránh sự chồng chéo về chức năng.
+ Điều kiện thị trường: Mô hình này thường tồn tại trong điều kiện thị trường tài chính phát triển mạnh, các chủ thể tham gia thị trường đều tham gia thị trường một cách bình đẳng.
+ Điều kiện pháp lí: mô hình được áp dụng trong một môi trường pháp lý rõ ràng minh bạch đặc biệt là có hành lang pháp lý rõ ràng về vấn đề kiểm soát rủi ro, về vấn đề minh bạch hóa thông tin.
B. Mô hình QTRRTD dưới góc độ nghiên cứu tổng thể Mô hình 7: Mô hình QTRRTD dưới góc độ nghiên cứu tổng thể Mỗi một ngân hàng khi xác định mô hình quản trịrủi ro tổng thể sẽ phải lựa chọn kết hợp 3 cách thức lại để tạo nên một mô hình cho riêng mình sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. Có thể tổng kết dưới đây một số dạng mô hình QTRR tổng thể mà ngân hàng đang áp dụng và lựa chọn: Bảng 1.2: Bảng phân tích các dạng mô hình QTRR tín dụng dưới góc độ nghiên cứu tổng thể
Đặc điểm mô hình Điều kiện áp dụng
Mô hình là sự kết hợp giữa: + Mô hình đo lường định lượng. + Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung + Mô hình kiểm soát rủi ro kép
- Năng lực tài chính mạnh - Công nghệ và hệ thống thông tin hiện đại, tập trung. - Nhân sự có trình độ cao - Hệ thống quản trị hiện đại có sự phân quyền rõ ràng - Thị trường tài chính phát triển
2. Dạng kết hợp 2
Mô hình là sự kết hợp giữa: +Mô hình đo lường định tính +Mô hình tổ chức quản trị rủi ro phân tán +Mô hình kiểm soát rủi ro đơn
- Năng lực tài chính yếu kém - Công nghệ và hệ thống thông tin không tập trung, lạc hậu - Nhân sự trình độ kém, chuyên môn thấp - Hệ thống quản trị hiện đại có sự phân quyền rõ ràng, phân tán - Thị trường tài chính đang phát triển
Dạng mô hình 1. Dạng kết hợp 1
48
3. Dạng chuyển đổi
Mô hình là sự kết hợp giữa: + Mô hình do lường định tính hoặc định lượng hoặc cả hai. + Mộ hình tổ chức quản trị rủi ro hoặc phân tán hoặc tập trung hoặc cả hai + Mô hình kiểm soát rủi ro đơn hoặc kép
- Năng lực tài chính đang trong quá trình củng cố - Công nghệ và hệ thống thông tin đang trong quá trình chuyển đổi nâng cấp - Nhân sự đang được quan tâm và đào tạo - Hệ thống quản trị đang có thay đổi theo hướng tập trung - Thị trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển và chuyển đổi
Nguồn: Tổng hợp Thứ nhất, mô hình QTRRTD dạng kết hợp 1: là mô hình QTRRTD được kết hợp giữa cách quản trị rủi ro tập trung trên nền tảng sửdụng phương pháp đo lường rủi ro định lượng và sử dụng hình thức kiểm soát kép.
Mô hình QTRRTD dạng kết hợp 1 là mô hình ưu việt nhất bởi ngân hàng sẽ thực hiện việc QTRRTD tập trung tại Hội sở chính. Trên cơ sở đó, Hội sở chính có nhiệm vụ quản trị, kiểm tra giám sát HĐKD của từng hệ thống, chi nhánh cho đến từng điểm giao dịch trong hệ thống trên cơ sở thông tin dữ liệu đầy đủ, chính xác được đo lường theo phương pháp định lượng và các công cụ hỗ trợ kinh doanh dựa theo chuẩn mực của một ngân hàng hiện đại. Mô hình QTRRTD dạng kết hợp 1 dựa trên nền tảng chính là phương pháp định lượng nhưng điều đó không có nghĩa là không sử dụng mô hình định tính, mà nếu sử dụng bổ sung mô hình định tính trong một số trường hợp có thể làm cho việc đo lường được chính xác hơn do có ý kiến của chuyên gia, như thế đánh giá về rủi ro tốt hơn và hiệu quả hơn. Hơn thế nữa, sử dụng hình thức kiểm soát kép sẽ kết hợp được việc kiểm tra quy trình, tính tuân thủ và sự giám sát của thị trường qua sự tham gia giám sát của cổ đông.Như vậy, hoạt động quản trị tín dụng sẽ tạo thành một mô hình tổng thể, khép kín, đạt hiệu quả.
Mô hình QTRRTD được sử dụng tốt ở các nước phát triển khi mà các điều kiện bên ngoài và bên trong đảm bảo toàn diện. Trước hết, mô hình này cần phát triển trên nền tảng một thị trường tài chính phát trong đó chế độ thông tin công khai minh bạch, cổ đông có thể bình đẳng tham gia giám sát ngân hàng. Mô hình QTRRTD dạng kết hợp 1 cần được áp dụng trên nền tảng công nghệ hiện đại, hệ thống thông tin tập trung kết nối từ HSC và chi nhánh, hệ thống quản trị cũng tân tiến thể hiện sự phân quyền rõ ràng giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Các ngân hàng áp dụng mô hình này phải có năng lực tài chính mạnh để có cơ sở đầu tư vào công nghệ và nguồn lực bởi lẽ trong mô hình này công nghệ và nguồn lực là 2 yếu tố then chốt. Lực lượng nhân sự tham gia trong hoạt động quản trị rủi ro, về Basel I, Basel II; (ii) am hiểu về công nghệ và kỹ thuật đo lường; (iii) am hiểu về luật pháp về chế độ công bố thông tin; (iv) riêng cán bộ kiểm tra nội bộ am hiểu về kế toán và quản trị rủi ro.
49
Thứ hai, mô hình QTRRTD dạng kết hợp 2: Là mô hình kết hợp giữa cách quản trị rủi ro phân tán, sử dụng chủ yếu phương pháp đo lường định tính và hình thức kiểm soát đơn.
Nếu như mô hình dạng kết hợp 1 là mô hình ưu việt nhất thì mô hình dạng kết hợp 2 mô hình ở mức sơ khai nhất khi các ngân hàng manh nha thử nghiệm hoạt động quản trị rủi ro.Trong thời kì đầu tiên này, các ngân hàng chỉ có thể đo lường rủi ro theo phương pháp đo lường định tính dựa trên hệ thống chuyên gia và phân tích cổ điển. Việc quản trị rủi ro cũng hoạt động đơn lẻ tại từng bộ phận và thông tin bị chia sẻ theo từng bộ phận, các phần mềm không có khả năng tích hợp thông tin.
Việc kiểm soát RRTD cũng chỉ diễn ra đơn thuần giữa cơ quan Thanh tra của NHNN và bộ phận kiểm tra kiểm soát của NHTM, do đó tính kiểm tra chéo không cao, hiệu quả quản trị rủi ro thấp.
Mô hình dạng kết hợp 2 thường diễn ra tại các nước đang phát triển khi mà các điều kiện bên ngoài và bên trong chưa hội tụ đủ.Điều kiện bên ngoài ở đây chính là thị trường tài chính chưa phát triển mạnh, chưa có chế độ công bố thông tin rõ ràng, các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng xấu đến môi trường ngân hàng. Điều kiện ở bên trong chính là sự hạn chế về công nghệ, nhân sự, hệ thống quản trị, năng lực tài chính khiến cho việc áp dụng mô hình chỉ dừng lại một cách sơ khai nhất.
Thứ ba, mô hình QTRRTD dạng chuyển đổi là mô hình kết hợp giữa cách quản trị rủi ro phân tán hoặc tập trung, hoặc cả hai trên nền tảng phương pháp đo lường định tính hoặc định lượng hoặc cả hai; sử dụng hình thức kiểm soát đơn hoặc kép hoặc cả hai. Mô hình QTRRTD dạng chuyển đổi có thể ở các dạng chủ yếu sau: đo lường định tính và định lượng, quản trị rủi ro phân tán, kiểm soát đơn, hoặc là đo lường định lượng, quản trị rủi ro tập trung, kiểm soát đơn, hoặc là đo lường định lượng, quản trị rủi ro tập trung và phân tán, kiểm soát đơn và kép…
Mô hình dạng chuyển đổi thường diễn ra tại các nước đang phát triển khi mà
các ngân hàng đang có nhiều nỗ lực đổi mới trong hoạt động QTRRTD.
Tuy nhiên, do hạn chế ở một số yếu tố trong các điều kiện như các yếu tố công nghệ, nhân sự, hệ thống quản trị, nên không thể sử dụng hoàn toàn mô hình dạng kết hợp 1. Tuy nhiên, các ngân hàng sẽ nỗ lực từng bước hoàn thiện các điều kiện để tiến tới mô hình dạng kết hợp 1
1.2.3.3 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng a. Nhận diện RRTD Khâu đầu tiên trong QTRRTD đó là nhận biết rủi ro, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong công tác QTRRTD. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của RRTD, trên cơ sở đó để phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ
50
bản chất của RRTD, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến RRTD của ngân hàng.
Dấu hiệu của RRTD có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ ngân
hàng.
Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng Xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, khó khăn trong thanh toán lương, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác nhau, gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Các hoạt động cho vay: Mức độ cho vay thường xuyên gia tăng, trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột ngột tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng Rủi ro xảy ra khi khách hàng có sự thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành, hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành độc đoán, hoặc ngược lại quá phân tán, việc lập kế hoạch không đầy đủ, quản trị có tính gia đình, có tranh chấp trong quá trình quản trị.
Nhóm các dấu hiệu liên quan xử lý thông tin về tài chính kế toán của khách hàng Nếu khách hàng có sự chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc số liệu chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính hoặc những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, điều này cho thấy khách hàng đang có dấu hiệu rủi ro.
Nhóm các dấu hiệu thuộc các vấn đề kỹ thuật và thương mại Các dấu hiệu thuộc về vấn đề kỹ thuật và thương mại thể hiện: khó khăn trong phát triển sản phẩm, thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, chính sách thuế, điều kiện thành lập và môi trường.
Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng Nhóm dấu hiệu từ các chỉ tiêu nhận biết RRTD của ngân hàng
51
RRTD được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ của nhân viên tín dụng và năng lực
quản trị của người quản trị ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này bao gồm: Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng: cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh và vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn ngân hàng, cho vay dựa trên những sự kiện bất thường có thể xảy ra, ví dụ như sát nhập, thay đổi địa vị pháp lý của chi nhánh.
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của ngân hàng Nhóm dấu hiệu này thể hiện qua chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để khe hở cho khách hàng lợi dụng, cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ (mua bất động sản, kinh doanh chứng khoán), chính sách cho vay ưu đãi, cho vay theo chỉ định, quy trình tín dụng không chặt chẽ.
b. Phân tích, đánh giá, đo lường RRTD Dựa trên các dấu hiệu nhận biết RRTD, bước tiếp theo là phân tích, đánh giá
và đo lường RRTD
Phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, trong quá trình cho vay và sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài chính trong những năm gần đây của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà ngân hàng có quan hệ từ cơ quan quản trị khách hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro…phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định tính và định lượng để có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được thể hiện rõ nét qua phương pháp 6C: (1) Character (tư cách người vay; (2) Capacity (năng lực của
52
người cho vay; (3) Dòng tiền mặt (Cash flow; (4) Collateral (bảo đảm tiền vay); (5) Conditions (các điều kiện); (6) Control (kiểm soát).
Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin
khác, cán bộ tín dụng tiến hành các bước công việc sau:
- Thứ nhất, thu nhập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng dựa trên các nhóm chỉ tiêu như: Nhóm chỉ tiêu về thu nhập, lợi nhuận, thanh khoản, cân nợ và các chỉ tiêu hoạt động).
Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu có thể thu được từ hoạt động của doanh nghiệp, để trang trải các chi phí và tạo lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận bao gồm các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Có (ROA); Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá trị rủi ro Var (RAPM).
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện
hành; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời.
Nhóm chỉ tiêu cân nợ bao gồm các chỉ tiêu như: Tổng nợ phải trả trên Tổng
tài sản; Nợ dài hạn trên Vốn chủ sở hữu
Nhóm chỉ tiêu hoạt động: Vòng quay vốn lưu động; Vòng quay hàng tồn
kho; Vòng quay các khoản phải thu; Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Thứ hai, xử lý thông tin Sau khi thu thập thông tin, phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng trên cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
- Thứ ba, xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số nguy cơ rủi ro chính. Các nguy cơ rủi ro chính được liệt kê tại bảng
Bảng 1.3: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng
STT
Rủi ro
Các biểu hiện
Phương pháp phân tích
1
Rủi ro hoạt động
- Phân tích định tính: + Năng lực điều hành + Đạo đức nghề nghiệp + Hệ thống văn bản quản lý
2
Rủi ro tài chính
- Bộ máy quản trị không kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp (từ khâu tổ chức sản xuất, gián đoạn kinh doanh, hoạt động bán hàng…) - Có nhiều sai sót trong quá trình quản trị, sản xuất, kinh doanh, bán hàng.. gây thiệt hại cho doanh nghiệp - Quản trị về vốn vay không hợp lý dẫn đến khi lãi vay tăng nhanh, ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận
Phân tích định lượng: - Hệ số đòn bẩy - Hệ số lợi nhuận
53
3
- Rủi ro về tỷ giá dẫn đến ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. - Dòng tiền không đảm bảo khả năng thanh toán tại một thời điểm.
- Cơ cấu nợ - HĐKD ngoại tệ.. Phân tích định lượng về các hệ số thanh toán, quản lý dòng tiền
4
Rủi ro thanh khoản Rủi ro thị trường
- Mức độ cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, về mẫu mã, về giá cả, về các hình thức quảng cáo, khuyến mại. - Vị thế của doanh nghiệp trong ngành, định vị thương hiệu của doanh nghiệp - Vị thế của ngành trong nền kinh tế
5
Rủi ro chính sách
- Sự thay đổi của chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, chính sách tài chính - tiền tệ, chính sách vĩ mô khác
Phân tích định tính và định lượng: - Phân tích định tính: + Năng lực cạnh tranh của ngành, của DN + Điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp + Vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp - Phân tích định lượng: + Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận so với các đối thủ cạnh tranh + Thị phần trong ngành.. Phân tích định tính và định lượng - Phân tích định tính: + Các tác động của chính sách + Dự kiến các ảnh hưởng đối với môi trường KD của DN khi chính sách thay đổi - Phân tích định lượng: Tác động đến doanh thu, lợi nhuận thông qua sử dụng mô hình tính toán các chỉ số có tính đến tác động của thay đổi chính sách.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả Đo lường RRTD Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro. Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng RRTD một cách bài bản. Đo lường RRTD cần được thực hiện đối với từng khoản vay/khách hàng, đối với danh mục các khoản vay/khách hàng và đối với tổng thể hoạt động của ngân hàng.
i) Đo lường rủi ro khoản vay Đo lường rủi ro đối với mỗi khoản vay có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, hiện nay có một số phương pháp cơ bản như: Công thức đo lường tổn thất của mỗi khoản vay (EL); sử dụng mô hình điểm số Z; sử dụng mô hình xếp hạng của Moody’s;
Đo lường rủi ro khoản vay theo công thức đo lường tổn thất dự kiến: Đối với mỗi khoản vay, tổn thất dự kiến đối với khoản vay đó được đo lường
theo công thức sau:
EL = PD x LGD x EAD
Trong đó: - EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến - PD (Probability của default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ ngành hàng
đó là bao nhiêu.
- LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn
thất khi khách hàng không trả được nợ.
54
- EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ thể.
Đo lường rủi ro khoản vay theo mô hình điểm số Z Mô hình này do E.I. Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các công ty của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số vốn lưu động ròng trên tổng tài sản X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế, tiền lãi trên tổng tài sản X4 = Tỷ số giá trị cổ phiếu trên giá trị ghi sổ nợ dài hạn X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại (trị số Z có thể âm). Theo mô hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Đo lường rủi ro theo mô hình xếp hạng của Moody's Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ rủi ro hàng năm, chất lượng này thay đổi hàng năm. Các doanh nghiệp được xếp hạng cao khi tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%.
Bảng 1.4: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody's
Xếp hạng Tỷ lệ rủi ro hàng năm
Tình trạng hoạt động của doanh nghiệp Chất lượng cao nhất Chất lượng cao Chất lượng khá Chất lượng vừa Aaa Aa A Baa 0,02% 0,04% 0,08% 0,2%
55
Ba B Nhiều yếu tố đầu cơ Đầu cơ 1,8% 8,3%
Nguồn: Theo báo cáo của Moody’s
ii) Đo lường rủi ro danh mục Rủi ro danh mục được đánh giá qua các mô hình Value at Rick (Var), mô hình Return at risk on capital (RAROC), mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II (IRB).
Mô hình Var Var của một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời gian nhất định. Mô hình VAR đánh giá mức độ rủi ro của danh mục theo 2 tiêu chuẩn: giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Mô hình RAROC Quan niệm trung tâm về rủi ro theo RAROC là mức độ tổn thất, bao gồm hai bộ phận là tổn thất dự kiến (EL) và tổn thất ngoài dự kiến (UL). Do EL đã được đưa vào khi xác định giá (lãi suất) nên thực chất, EL có thể không coi là rủi ro (vì đã dự đoán được). Còn UL mới thực chất là rủi ro và ngân hàng cần phải chuẩn bị vốn để bù đắp rủi ro này nếu xảy ra.
Mô hình Raroc được tính toán như sau:
Raroc = Thu nhập ròng - Tổn thất rủi ro dự kiến Vốn kinh tế
Nguồn: [48]
Mô hình xếp hạng tín dụng Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong xếp hạng tín dụng là mô hình một biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp, triển vọng ngành. Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị để đánh giá thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích nhiều biến số.
Xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ
56
tiêu sử dụng trong xếp hạng tín dụng được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích HĐKD, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.
iii) Đo lường RRTD tổng thể của ngân hàng Đo lường RRTD tổng thể của ngân hàng còn được đánh giá qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh RRTD đề cập trong các nội dung trên, bao gồm: Quy mô tín dụng, Cơ cấu tín dụng, Nợ quá hạn, Nợ xấu, Dự phòng RRTD. Khi các yếu tố trên có xu hướng biến động bất thường như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản trị của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro cao.
c. Xử lý RRTD Để ứng phó RRTD, ngân hàng thường sử dụng các công cụ phân tán rủi ro,
phòng ngừa rủi ro, bảo hiểm rủi ro và xử lý nợ xấu:
- Phân tán rủi ro Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn thất lớn xảy ra cho NHTM. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm:
+ Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực, một khu vực: Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh doanh, một vùng kinh tế. Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một lĩnh vực kinh tế sẽ giống như "Bỏ trứng vào một rổ" điều đó có ý nghĩa: khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là vô cùng lớn. Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một biện pháp cho các NHTM trong phòng chống rủi ro.
+ Không nên dồn vốn cấp tín dụng cho một hoặc một số khách hàng. Cùng với mục đích như trên là phân tán rủi ro, một khách hàng kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của khách hàng là khó tránh khỏi.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh
mục, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một số loại tài sản nhất định.
+ Cho vay đồng tài trợ. Cho vay đồng tài trợ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp NHTM phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh doanh khả thi. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một
57
hợp đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng tài trợ. Do đó, khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
- Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro: Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh thông qua Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (credit options). Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng quyền chọn tín dụng cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút.
- Mua bảo hiểm RRTD: Hiện nay để đáp ứng nhu cầu bù đắp rủi ro cho các khoản tín dụng cho các ngân hàng hay cho các khách hàng vay vốn, các doanh nghiệp bảo hiểm trên thế giới cũng như Việt Nam đã phát triển các sản phẩm bảo hiểm RRTD cho các khách hàng là ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân vay vốn. Nhiều ngân hàng đã yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho các khoản vay và coi như là một yêu cầu bắt buộc trước khi được cấp tín dụng (bảo hiểm tín dụng dự án, tín dụng cá nhân…). Bản thân ngân hàng, để đảm bảo bù đắp một phần hay tổn thất cho các khoản tín dụng cấp cho khách hàng, ngân hàng có thể chủ động mua bảo hiểm tín dụng cho một số trường hợp.
- Xử lí nợ xấu Khi một khoản vay bị xếp xuống nhóm nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển sang bộ phận xử lí nợ xấu, thực hiện rà soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm hướng khắc phục thông qua các hình thức: gia hạn nợ, chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách hàng chấp thuận thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ được chuyển sang hình thức theo dõi nợ bình thường, còn không sẽ chuyển sang bộ phận nợ xấu. Hiện nay, đang tồn tại 2 loại xử lí nợ:
+ Một là, hình thức xử lí khai thác: bao gồm cho vay thêm, bổ sung tài sản bảo đảm, chuyển nợ quá hạn, thực hiện khoanh nợ xóa nợ, chỉ định đại diện tham gia quản trị doanh nghiệp.
+ Hai là, hình thức xử lí các biện pháp thanh lí: bao gồm xử lí nợ tồn đọng (bao gồm nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm, và không có tài sản đảm bảo); thanh lý doanh nghiệp, khởi kiện, bán nợ cho các tổ chức được phép mua bán nợ (như DATC, VAMC..), sử dụng dự phòng rủi ro và sự trợ giúp của Chính phủ. (đối với các khoản cho vay có chỉ định).
d. Kiểm soát RRTD
58
Kiểm soát RRTD là một nội dung của QTRRTD được thực hiện song song với hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Kiểm soát RRTD bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và
Kiểm soát trước khi cho vay: - Thiết lập chính sách và thủ tục
bằng văn bản.
- Thẩm định trước khi cho vay. - Phê duyệt khoản vay
sau khi cho vay.
Kiểm soát trong khi cho vay: - Xác lập hợp đồng tín dụng - Giám sát quá trình giải ngân - Giám sát tín dụng, sử dụng
vốn đúng mục đích
Kiểm soát sau khi cho vay: - Theo dõi, đôn đốc thu nợ - Tái xét tín dụng, xếp hạng tín dụng - Kiểm doát tín dụng nội bộ độc lập - Đánh giá lại chính sách
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục
Nguồn: Tổng hợp của tác giả Kiểm soát RRTD bao gồm kiểm soát đơn (kiểm soát độc lập của ngân hàng) và kiểm soát kép. Kiểm soát kép là quá trình kiểm soát có sự tham gia của nhiều tổ chức như: cơ quan Thanh tra NHNN và bộ phận kiểm soát của ngân hàng (bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản trị tín dụng), ngoài ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban giám sát tài chính, và đặc biệt là sự giám sát của thị trường.
59
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Bangkokbank - Thái Lan Bangkok Bank là một trong những ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Thái Lan có một bề dày lịch sử, và đã từng chao đảo trước sóng gió của cuộc khủng hoảng 1997 -1998. Nằm trong một thị trường tài chính đang trong giai đoạn chuyển đổi, Bangkokbank đã và đang áp dụng mô hình QLRR theo mô hình tập trung và có sự giám sát và kiểm soát rất chặt chẽ. Đặc điểm công tác quản trị rủi ro của Bangkokbank như sau:
- Đo lường rủi ro định tính Do nằm trong thị trường tài chính đang phát triển và nền tảng công nghệ lạc hậu, đang trong quá trình chuyển đổi, Bangkokbank sử dụng mô hình định tính thông qua việc sử dụng hệ thống các chuyên gia phân tích để đưa ra những đánh giá về khách hàng. Nếu như trước đây Bangkokbank không hề quan tâm đến dòng tiền khách hàng để nợ xấu có lúc lên đến 40% giai đoạn 1997-1998 thì giai đoạn này ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc phân tích “dòng tiền” và “tài sản thế chấp” của khách hàng. Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng các phương pháp phân tích tín dụng cổ điển, phương pháp chuyên gia, cho điểm tín dụng để đo lường rủi ro khách hàng. Với điều kiện công nghệ còn hạn chế, Bangkokbank đang nỗ lực tìm kiếm mô hình đo lường rủi ro định lượng phù hợp để áp dụng cho cả hệ thống ngân hàng.
- Tổ chức QTRR tập trung Với những nỗ lực trong quá trình cải cách hoạt động QTRRTD nhằm nâng cao sự an toàn và bền vững của ngân hàng, Bangkok Bank đã xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung. Ngân hàng đã tách hẳn thành 2 bộ phận độc lập nhau: Bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Ngân hàng đã phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng kinh doanh, khách hàng cá nhân, từ đó, nhận ra tính chất khác nhau, làm cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận nói trên trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ quyết định, thẩm định.
- Kiểm soát RRTD kép Hiện tại, Bangkokbank đã dần bắt đầu áp dụng mô hình kiểm soát RRTD kép. Mô hình tín dụng kép được thể hiện qua ngoài việc kiểm soát tín dụng thông qua hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ của NHTM, NHTW, còn có hệ thống kiểm soát tín dụng bởi các cơ quan kiểm soát bên ngoài như Cục thông tin tín dụng được quản lý bởi các công ty tư nhân. Tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin về Cục, sau
60
đó Cục kết xuất thông tin chủ động thực hiện các báo cáo về khách hàng vay và lịch sử trả nợ vay hàng tháng cho các đơn vị liên quan theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, thông tin được công bố minh bạch, công khai, chính xác.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của KDB - Hàn Quốc Hệ thống QTRRTD của KDB được thể hiện qua năm nội dung cơ bản: (i) Chiến lược và khẩu vị rủi ro; (ii) Phương thức quản trị rủi ro; (iii) Hệ thống quản lý hạn mức rủi ro; (iv) Hệ thống phê duyệt tín dụng; (v) Hệ thống kiểm soát RRTD.
Chiến lược, giới hạn và khẩu vị rủi ro KDB xác định chiến lược rủi ro hướng tới tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro chấp nhận được là tối ưu hóa phân bổ vốn rủi ro. Triết lý của KDB là rủi ro nên được xem xét trên cả hai mặt - cơ hội và thách thức, và không chỉ trên tác động của nó tới các khía cạnh định lượng như vốn kinh tế, mức độ biến động của thu nhập… mà còn trên cả những ảnh hưởng tiềm tàng với cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động và danh tiếng của ngân hàng. Phương thức quản trị rủi ro Phù hợp với mục tiêu hoạt động, KDB xây dựng lộ trình hướng tới phương
thức quản trị rủi ro hiện đại với từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: của QTRRTD là tuân thủ các nguyên tắc quản trị theo Basel II bằng việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu phần PD - xác suất khách hàng không trả được nợ, LGD - tỷ lệ tổn thất dự kiến (%) trong trường hợp khách hàng không trả được nợ và EAD - số dư nợ rủi ro. Dựa trên kết quả tính toán, PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong QTRRTD trên nhiều phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường RRTD qua EL - tổn thất dự kiến và UL - tổn thất ngoài dự kiến tại cấp độ một khách hàng cụ thể:
EL được xác định theo công thức sau:
ELi = PD x LGD x EAD
EL
LGD EAD
PD I PD
UL = độ lệch tiêu chuẩn của
Giai đoạn 2: Là quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/ mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
Giai đoạn 3: Ngân hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng. Khi các thước đo RRTD là EL và UL đã được lượng hóa, ngân hàng có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm "rủi ro cao, lợi nhuận cao; rủi ro thấp, lợi nhuận thấp" qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro.
61
Giai đoạn 4: Cao hơn việc quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo rủi ro, ngân hàng hướng tới việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM-Active credit portfolio management) thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).
Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất mà ngân hàng đạt được là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị (Value-based management - VBM). Khi đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp cho công tác quản trị rủi ro được hiệu quả, chính xác.
Hệ thống quản trị hạn mức rủi ro Quản trị hạn mức tại KDB bao gồm hai cấp độ chủ yếu là giới hạn tín dụng theo ngành và theo khách hàng. Mục tiêu của việc thiết lập hạn mức theo từng ngành nhằm phòng tránh rủi ro tập trung vào một ngành cụ thể, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả của các tiêu chí quản trị rủi ro từng ngành.
Ngoài hạn mức rủi ro cho từng khách hàng, KDB cũng thiết lập hạn mức rủi ro cho nhóm khách hàng có liên quan. Trường hợp hạn mức rủi ro của một khách hàng hay một nhóm khách hàng có liên quan vượt quá giới hạn cho phép, các quyết định cấp tín dụng phải được phê duyệt bởi chủ tịch HĐQT.
Hệ thống phê duyệt tín dụng Hệ thống phê duyệt tín dụng của ngân hàng thể hiện ở vai trò, chức năng và thẩm quyền của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình phê duyệt tín dụng. Hệ thống được thiết lập theo từng đối tượng khách hàng: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, định chế tài chính.
Hệ thống kiểm soát RRTD
Hệ thống kiểm soát RRTD của KDB được thiết lập một cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, bao gồm cả những khoản tín dụng ngoại bảng, và toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản trị hàng ngày và đưa ra cảnh báo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro. Hệ thống cũng cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp tín dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống cũng là công cụ giúp ngân hàng đánh giá lại chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết quả kiểm tra kiểm soát RRTD sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản trị rủi ro.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của ngân hàn Citibank - Mỹ Để QTRRTD, Citibank đã có những biện pháp sau: Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ
chức có liên quan đến quy trình tín dụng:
62
- Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank. Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro của ngân hàng; đề ra những mục tiêu chiến lược và các quy định chung sử dụng trong toàn ngân hàng; kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của các cán bộ tín dụng nếu thấy nghi ngờ có khả năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
- Ban hoạch định chính sách tín dụng: Ban này phải chịu trách nhiệm trong việc duy trì một hình thức QTRRTD hoàn chỉnh, có hiệu quả; tham gia vào việc lập kế hoạch đầu tư gián tiếp, dự đoán những tổn thất tín dụng; thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với luật, với quy định chung của ngân hàng; xem xét và chỉnh sửa chính sách tín dụng nếu xét thấy chúng có thể gây ra rủi ro bất thường; xem xét trao quyền cấp tín dụng cho những cán bộ có đủ năng lực; lập các báo cáo về đầu tư gián tiếp, tập trung đánh giá chất lượng các thông tin rủi ro, tiến trình xử lý rủi ro đối với tất cả các trường hợp quá hạn mức tín dụng cho phép.
- Ban quản trị hạn mức tín dụng: Những người quản trị hạn mức tín dụng có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó. Những người quản trị hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lược kinh doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10 năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đánh giá sự đánh giá độc lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản trị tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay: việc đánh giá độ tin cậy của người đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống "Tín dụng 5 chữ C" như sau:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay; - Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay; - Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay; - Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động; - Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng. Thứ ba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp tín dụng và quyền phê
duyệt:
63
- Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên, chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt: Ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một người quyết định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ. Thứ tư, Citibank xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình tập trung. Hoạt động quản trị rủi ro được tập trung tại Hội sở chính và chia thành 3 bộ phận chức năng: Bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận quản trị nợ.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của ngân hàng ANZ - Úc ANZ là một trong những ngân hàng hàng đầu của Úc, với tài sản trị giá 507 tỷ USD vào năm 2009 và có hơn 30.000 nhân viên trên khắp các châu lục. Đặc điểm công tác QTRRTD của ANZ như sau: - Đo lường rủi ro định lượng Do đã xây dựng được hệ thống dữ liệu tích hợp, tập trung nên ANZ có thể áp
dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ và mô hình RAROC.
+ Mô hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mô hình này theo quy trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất không trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ được thiết kế tham khảo tổ chức đánh giá mức tín nhiệm Standard & Poor, và tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II.
+ Mô hình Raroc: Ngân hàng ANZ áp dụng phương pháp Raroc và xem đây là phương pháp tính hiệu quả khoản vay. Theo ANZ, phương pháp Raroc đảm bảo rằng một khoản vay chỉ được thông qua khi và chỉ khi khoản vay đem lại giá trị cho cổ đông. Nếu RAROC của khoản vay thấp hơn ROE thì khoản vay sẽ từ chối, tuy nhiên nếu lớn hơn sẽ được thông qua. Dựa trên nguyên tắc này, tiêu chuẩn RAROC cho các khoản vay được chấp nhận của ANS trong suốt 5 năm được tính như sau:
Bảng 1.5: ROE và RAROC đối với các khoản vay của ANZ
Năm ROE RAROC 2002 21,60% >21,60% 2003 20,60% >20,60% 2004 17,80% >17,80% 2005 15,50% >15,50%
2006 18,82% >18,82% Nguồn: [47]
- Tổ chức quản trị rủi ro tập trung ANZ đo lường rủi ro theo mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung. Thứ nhất, mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị. Thứ hai, để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc
64
của hoạt động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách hàng (Business unit), Bộ phận Quản trị rủi ro (Relative Credit group), Bộ phận quản trị nợ (Debt Department). Thứ ba, đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.
- Kiểm soát RRTD kép ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển qua nhiều thập kỉ, do đó toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng đều được giám sát chặt chẽ qua các cổ đông và thị trường. Điều này góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai về thông tin của ANZ.
Ngoài ra, ANZ còn chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ toàn diện trong đó có: (i) Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khấc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra; (ii) Hoạt động "kiểm tra thử khủng hoảng" được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi rọ, chính sách giá phù hợp; (iii) Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt nam trong quản trị rủi ro tín dụng
Qua nghiên cứu công tác quản trị rủi ro ở một số ngân hàng trên thế giới, bài
học kinh nghiệm rút ra cho VietinBank là:
1.3.2.1. Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế, tăng cường sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng
Không có một “kịch bản” chung cho lộ trình triển khai Basel 2 của các
NHTM. Basel 2 bao gồm 3 trụ cột và đưa ra nhiều cách tiếp cận để đo lường vốn
cho RRTD. Mỗi ngân hàng căn cứ vào đặc điểm về RRTD và năng lực quản lý
RRTD để có sự lựa chọn phù hợp nhất cho cách tiếp cận của mình cũng như thời
điểm tuân thủ từng trụ cột của Basel 2: Có thể áp dụng một hoặc nhiều cách tiếp
tiếp cận cho RRTD, có thể tuân thủ dần từng trụ cột hoặc đồng thời cả 3 trụ cột.
Quá trình triển khai Basel 2 phải gắn liền với quá trình đổi mới, năng cao năng lực
quản trị RRTD.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện Basel 2, hệ thống các văn
bản qui định và hướng dẫn thực hiện Basel 2 phải được hoàn thiện trước thời điểm
65
triển khai. Thực tế tại các nước đã thực hiện Basel 2, cơ quan giám sát Ngân hàng
của các nước đều có sự chuẩn bị và hoàn thiện về hành lang pháp lý về Basel 2: Ban
hành các dự thảo, lấy ý kiến rộng rãi từ các NHTM và các bên liên quan để hoàn
thiện.
Do hệ thống quản trị RRTD chưa thực sự hiệu quả, quá trình tuân thủ Basel 2
phải là một quá trình hoàn thiện và tuân thủ dần từng bước trên cơ sở tận dụng năng
lực sẵn có để giảm thiểu chi phí trong quá trình triến khai thực hiện. Theo kinh
nghiệm các NHTM được NCS khảo sát, việc tuân thủ Basel 2 không nhất thiết phải
tuân thủ phương pháp tiếp cận phức tạp nhất, các ngân hàng cần lựa chọn phương
pháp tiếp cận phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và khả năng hiện có của
từng ngân hàng.
Mặc dù Ủy ban Basel khuyến nghị các NHTM nên hướng tới việc tiếp cận
IRB cho RRTD, đặc biệt là IRB nâng cao. Song trên thực tế việc đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu để tiếp cận IRB khá ngặt ngèo. Vì vậy kể cả các NHTM lớn, có hệ
thống quản trị RRTD hiện đại vẫn phải tiếp cận IRB theo từng phân đoạn thị trường
(có những phân đoạn thị trường vẫn tiếp cận theo phương pháp SA) theo nguyên tắc
phân đoạn thị trường nào có lợi thế tuân thủ trước, các phân đoạn chưa đáp ứng
được sẽ hoàn thiện dần cho đến khi đủ điều kiện tối thiểu mới tuân thủ.
Đối với phương pháp IRB, Basel đề cao vấn đề kiểm định tính hiệu quả,
chính xác các ước lượng nội bộ. Vì vậy, các NHTM được khảo sát đều được Cơ
quan giám sát Ngân hàng yêu cầu trước khi áp dụng phải có giai đoạn quá độ - tiếp
cận song song phương pháp truyền thống (hoặc SA) và IRB- giai đoạn này có thể
coi là giai đoạn vận hành thử. Tại các NHTM đã khảo sát đều có qui định thời gian
tối thiểu vận hành song song và thời gian này sẽ kết thúc khi các kiểm định cho thấy
kết quả ước lượng đáp ứng yêu cầu chuẩn Basel 2.
1.3.2.2. Lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện cụ thể
của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Các NHTM trên thế giới rất linh hoạt trong việc lựa chọn mô hình quản trị RRTD sao cho phù hợp với điều kiện và nội lực của mình tiến tới mô hình đạt chuẩn mực quốc tế. Sự kết hợp các phương thức quản trị rủi ro rất đa dạng và thay đổi khi điều kiện thị trường thay đổi.
Ví dụ như Citibank mặc dù hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển, tuy nhiên do những năm 1990 trở đi nợ quá hạn phát sinh cao và thị trường
66
phái sinh phát triển mạnh mẽ, Citibank đã sử dụng thêm phương pháp đo lường định tính thông qua hệ thống cho điểm tín dụng để phân tích các khoản vay dưới chuẩn bổ sung.
Hơn thế nữa, việc xác định mô hình quản trị RRTD cần phải phù hợp và tương thích với điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Một ngân hàng phát triển trong điều kiện thị trường tài chính yếu kém không thể chuyển sang áp dụng ngay mô hình định lượng vì dữ liệu thông tin trong thị trường đó không thể tốt lên ngay, hoặc không thể áp dụng mô hình kiểm soát kép vì trong thị trường tài chính đang phát triển, vai trò kiểm soát của thị trường rất mờ nhạt. Nếu xác định mô hình không phù hợp với điều kiện của mình sẽ lãng phí tài nguyên và không đem lại hiệu quả thiết thực.
1.3.2.3. Hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc vào kết quả của các
khâu trong quản trị rủi ro tín dụng
Các NHTM trên thế giới đều kết hợp chặt chẽ các khâu của quá trình QTRRTD từ nhận biết đến đo lường, quản lí, kiểm soát tạo thành một chỉnh thể trong hoạt động quản trị rủi ro. Hoạt động đo lường định lượng sẽ tạo ra những thông tin chính xác và có thể tích lũy các thông tin về một đầu mối, trên cơ sở đó ngân hàng mới có thể tổ chức quản trị tập trung. Trên nền tảng thông tin và hoạt động quản trị rủi ro tập trang, bộ phận kiểm tra nội bộ mới có thể kiểm soát tốt được hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu một ngân hàng chỉ QTRRTD dựa trên việc đo lường rủi ro hoặc chỉ quan tâm đến tổ chức rủi ro thì sẽ không mang lại hiệu quả đồng bộ.
Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong HĐKD bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Riêng với RRTD, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp, đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.
1.3.2.4. Hoàn thiện và tuân thủ hệ thống pháp lí Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, năm 1988, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn của Basel (the Basel Capital Accord hay Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu. Theo Basel I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% RRTD của ngân hàng đó. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành. Bản Hiệp ước Basel II đưa ra 03 phương pháp tính toán RRTD bao gồm: Phương
67
pháp chuẩn hóa (Standardised), Phương pháp cơ sở dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (Foundation Internal Ratings Based - FIRB) và Phương pháp nâng cao dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (Advanced Internal Ratings Based-AIRB).
Ngân hàng ANZ vận hành được mô hình tốt do phát triển trong một môi trường luật pháp công khai ổn định, các chuẩn mực kế toán về hoạt động tín dụng, dự phòng rủi ro, cơ chế quản trị nợ, được kiện toàn, các doanh nghiệp đi vay phải công bố công khai các báo cáo tài chính đầy đủ, tình hình tài chính rõ ràng.
Đối với NHTM Việt Nam cần tuân thủ các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD đúng với Thông tư số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước từng bước đa dạng hoạt động tín dụng theo hướng chuẩn hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ để vận hành mô hình quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả
Hầu hết các ngân hàng như ANZ, Citibank đều có nền tảng công nghệ vững chắc, đây là cơ sở để các ngân hàng có thể áp dụng mô hình QTRRTD. Hệ thống thông tin của các ngân hàng này đều được xử lí tự động tập trung, có các phần mềm phân loại được các khoản vay nào trong hạn, quá hạn và có vấn đề và từ đó đưa ra các báo cáo cho các cấp độ quản trị khác nhau. Hệ thống thông tin tập trung sẽ giúp cho các ngân hàng phân tích tốt hơn về khách hàng, và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro tương ứng. Do đó, công nghệ thông tin là chìa khóa để vận hành mô hình quản trị RRTD.
Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin. Xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư.
68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung chương 1 đã khái quát những nội dung cơ bản về RRTD của ngân hàng trong đó những nội dung về bản chất của RRTD, phân loại, nguyên nhân và tác động của RRTD đến hoạt động của ngân hàng. Một nội dung quan trọng trong chương này đó là QTRRTD, làm rõ khái niệm về QTRRTD, sự cần thiết phải QTRRTD, nội dung của QTRRTD bao gồm: nhận biết RRTD, phân tích đánh giá RRTD, ứng phó RRTD và kiểm soát RRTD. Bên cạnh đó, chương này đi sâu vào nghiên cứu các mô hình đo lường, mô hình QTRRTD hiện nay đang được các ngân hàng trên thế giới sử dụng cùng với việc tuân thủ Hiệp ước Basel trong QTRRTD. Để có cách nhìn nhận toàn diện về QTRRTD, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm về QTRRTD của một số quốc gia trên thế giới có trình độ phát triển hoặc cùng trong khu vực có điều kiện kinh tế tương đồng với Việt Nam, từ đó đưa ra các bài học kinh nghiệm trong QTRRTD cho hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
69
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Năm 1988, sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, VietinBank được thành lập, là Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. VietinBank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên 1.000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm, có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II - Cửa Lò. VietinBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới, ngoài ra, VietinBank có quan hệ đại lý với trên 900 định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Bảng 2.1 Các chỉ số tài chính của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng, %
2015 2016
2017
2013 576.368 54.075 37.234
2011 460.420 28.491 20.230
2012 503.530 33.625 26.218
2014 661.241 55.259 37.234
779.483 56.110 37.234
948.699 1.095.060 63.765 60.399 37.234 37.234
896.958
511.670
420.212
460.082
595.096
711.785
870.163
889.895
460.079
293.434
405.744
542.685
676.688
721.798
17.550
13.296
12.526
11.874
11.226
12.024
13.591
(8.343) 9.206 (1.747) 7.458 1,0% 12,0% 1,14%
(4.904) 8.392 (2.132) 6.259 2,03% 26,74% 0,75%
(4.357) 8.168 (1.998) 6.169 1,7% 19,9% 1,35%
(4.123) 7.751 (1.943) 5.808 1,4% 13,7% 0,82%
(3.923) 7.303 (1.576) 5.727 1,2% 10,5% 0,90%
(4.679) 7.345 (1.628) 5.717 1,0% 10,3% 0,73%
(5.022) 8.569 (1.712) 6.858 1,0% 11,8% 0,93%
10.5%
10,33%
10,57%
13,2%
10,4%
10,6%
10,4%
Chỉ tiêu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn điều lệ Tổng nguồn vốn HĐộng Tổng dư nợ tín dụng Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước chi phí dự phòng RRTD Chi phí DPRRTD Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế ROA ROE Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ TD Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
70
Qua bảng số liệu 2.1 trên đây ta thấy, VietinBank là một trong 4 NHTM lớn ở Việt nam. Về tổng tài sản của ngân hàng không ngừng gia tăng trong 7 năm vừa qua, năm 2011 tổng tài sản là 460.420 tỷ đồng, năm 2012 là 503.530 tỷ đồng năm 2013 là 576.368 tỷ đồng, năm 2014 là 661.241 tỷ đồng năm 2015 là 779.483 tỷ đồng. Về nguồn vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của VietinBank trong giai đoạn 2011 - 2015 cũng không ngừng gia tăng, ta thấy vốn chủ sở hữu của VietinBank năm 2011 là 28.491 tỷ đồng, năm 2012 là 33.625 tỷ đồng, năm 2013 là 54.075 tỷ đồng, năm 2014 là 55.259 tỷ đồng, năm 2015 là 56.110 tỷ đồng, vốn điều lệ năm 2011 là 20.230 tỷ đồng, năm 2012 là 26.218 tỷ đồng, năm 2013, năm 2014 và năm 2015 vốn điều lệ của VietinBank là 37.234 tỷ đồng
2.1.2 Mô hình cơ cẩu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank tương đồng với mô hình mà các ngân hàng hiện đại trên thế giới thực hiện. Theo đó, hoạt động giám sát của hội đồng quản trị đối với Ban điều hành (Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc) được thực hiện theo quy chế Quản trị nội bộ của ngân hàng. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc cũng là thành viên của hội đồng quản trị, nên luôn đảm bảo sự giám sát của hội đồng quản trị trong hoạt động điều hành. Định kỳ có các phiên họp thường kỳ và các phiên họp thường trực. Phiên họp thường kỳ diễn ra với tần suất hàng tháng. Phiên họp thường trực diễn ra với tần suất hàng tuần. Tại VietinBank quy định rõ, trong các thành viên của hội đồng quản trị, những thành viên nào chỉ tham gia phiên họp thường kỳ, những thành viên nào buộc phải tham gia cả phiên họp thường kỳ và các phiên họp thường trực. Tại các phiên họp thường kỳ, Tổng giám đốc phải báo cáo về mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, Tổng giám đốc còn phải báo cáo cho hội đồng quản trị theo các chuyên đề, việc triển khai các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Giúp việc cho hội đồng quản trị trong việc giám sát hoạt động của Ban điều hành còn có Ban kiểm soát. hội đồng quản trị giao cho Ban kiểm soát định kỳ kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện các Nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức bộ máy của VietinBank đã và đang được hoàn thiện một cách cơ bản theo hướng kiện toàn hơn. Cụ thể, mô hình tổ chức được cơ cấu lại, đã cơ bản phân định các phòng ban theo đối tượng khách hàng, kết hợp theo sản phẩm dịch vụ; phân cấp quản lý theo mô hình nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cường kỹ năng quản trị rủi ro, tăng cường chất lượng và hiệu quả HĐKD, mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm mới trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại. Ban lãnh đạo VietinBank có năng lực, tâm huyết, chủ động nhạy bén trong chỉ đạo
71
HĐKD. Hầu hết các vị trí trong Ban Lãnh đạo đều qua đào tạo nâng cao về kiến thức quản trị kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Trong những năm qua, Ban Lãnh đạo ngân hàng đã chỉ đạo thành công quá trình cơ cấu lại VietinBank theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Ðặc biệt trong 4 năm trở lại đây,VietinBank đã liên tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực QLRR, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững.
Mô hình quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có theo khuyến nghị của Tư vấn quốc tế cũng đang được triển khai. Theo đó, danh mục tài sản của ngân hàng được quản lý tập trung, điều chỉnh bởi các công cụ điều hành như chính sách giá điều chuyển vốn nội bộ, hạn mức hoạt động của từng bộ phận, chỉ tiêu lợi nhuận đối với từng sản phẩm và kênh bán hàng. Quản lý về rủi ro lãi suất, thanh khoản đều được thực hiện tập trung tại Trụ sở chính nên đã hạn chế rủi ro xuống mức thấp, thu nhập phi tài chính ngày càng tăng lên. Trực thuộc hội đồng quản trị còn có các ủy ban. Các ủy ban hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của từng Ủy ban do hội đồng quản trị ban hành. Tại VietinBank, có 05 Ủy ban: Ủy ban quản lý rủi ro; Ủy ban nhân sự, tiền lương và
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của VietinBank
72
khen thưởng; Ủy ban chính sách; Ủy ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có; Ủy ban nghiên cứu chiến lược phát triển công nghệ.
2.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017
2.1.3.1 Công tác huy động vốn ta có thể đi sâu phân tích về tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn
huy động của VietinBank qua bảng và biểu đồ sau đây:
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn 2011 -
2017
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Đơn vị: % 2016
100
Tổng nguồn vốn huy động Tiền gửi của khách hàng Phát hành GTCG Vay NHNN, TCTD khác Huy động khác 100 61,70 2,64 24,20 11,46 100 62,84 6,23 21,65 9,28 100 71,27 0,89 18,23 9,60 100 69,26 2,93 15,80 12,01 100 75,98 76,02 2,77 2,76 10,45 10,44 10,80 10,78 100 71,24 3,24 15,75 9,77 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
1000
870.163 896.958
800
711.785
595.096
600
511.67
420.212 460.082
400
Tổng nguồn vốn huy động (Tỷ đồng)
200
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy Tính đến 31/12/2017 tổng nguồn vốn huy động đạt 896.958 tỷ đồng, năm 2016, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank là 870.163 tỷ đồng, tăng trưởng 22% so với năm 2015, 31/12/2015, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank là 711.785 tỷ đồng, tăng trưởng 19,61% so với năm 2014. Năm 2014 là 595.096 tỷ đồng, tăng trưởng 16,3% so với năm 2013 và đạt 104% kế hoạch của đại hội đồng cổ đông. VietinBank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, cơ cấu vốn được đa dạng hóa. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế tăng 13% và nguồn vốn huy động từ dân cư tăng 19% so với 2014. Các nguồn vốn quốc tế như ODA, ADB, WB… tăng trưởng tích cực 22,7% so với cuối năm 2014. Điều này đã khẳng định uy tín và thương hiệu mạnh của VietinBank trên thị trường trong bối cảnh áp lực cạnh tranh gia tăng.
73
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3 Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng, %
2014
2017
2011 293.434
2012 405.744
2013 460.079
2015 2016 542.685 676.688 721.798 889.895
23,29
-
38,27
13,39
17,79
24,69
6,67
Chỉ tiêu Tổng dư nợ tín dụng Tốc độ tăng trưởng so với năm trước
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Tính đến 31/12/2017 Tổng dư của VietinBank đạt 889.895 tỷ đồng tăng 23,29% so với năm 2016, năm 2016 đạt 721.798 tỷ đồng, tăng 6,67% so với năm 2015, dư nợ tín dụng đến 31/12/2015 đạt 676.688 tỷ đồng, tăng 24,69% so với năm 2014, dư nợ 31/12/2014 đạt 542.685 tỷ đồng, tăng 117,79% so với năm 2013 (cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành), đạt 104,5% kế hoạch. Dư nợ tín dụng đến 31/12/2013 đạt 406.079 tỷ đồng, tăng 13,39% so với năm 2012, dư nợ 31/12/2012 đạt 405.744 tỷ đồng, tăng 38,27% so với năm 2011, dư nợ đến 31/12/2011 là 293.434 tỷ đồng.
889.895
900
800
721.798
700
676.688
600
542.685
500
460.079
405.744
400
Tổng dư nợ tín dụng (Tỷ đồng)
293.434
300
200
100
0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ tín dụng của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Qua biểu số liệu trên ta thấy rằng dư nợ tín dụng của VietinBank hằng năm đều có mức tăng trưởng hợp lý, phù hợp với xu hướng chung và diễn biến của thị trường. Tuy nhiên chúng ta không chỉ xem xét về doanh số, điều quan trọng hơn cần chú ý xem xét tổng thể và toàn diện các chỉ tiêu lợi nhuận và đảm bảo an toàn vốn.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Về kết quả HĐKD của VietinBank trong giai đoạn 2011 - 2017 ta có thể
qua số liệu bảng 2.3 sau đây:
74
Bảng 2.4 Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank giai đoạn
2011 - 2017
Năm 2011 2012 2013 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2017 2016 2015
Lợi nhuận trước thuế 8.392 8.168 7.751 7.303 7.345 8.569 9.206
Lợi nhuận sau thuế 6.259 6.169 5.808 5.727 5.717 6.858 7.458
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
9.206
10
8.569
8.392
8.168
7.751
7.458
7.345
7.303
8
6.858
6.259
6.169
5.808
5.727
5.717
6
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
4
2
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
Biểu đồ 2.3 Lợi nhuận trước thuế, sau thuế của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Nhìn biểu đồ trên ta thấy, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của VietinBank giai đoạn 2011 - 2016 đạt được là khả quan, lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 6.259 tỷ đồng, năm 2012 đạt 6.169 tỷ đồng, năm 2013 đạt 5.808 tỷ đồng, năm 2014 đạt 5.727 tỷ đồng, năm 2015 đạt 5.717 tỷ đồng và năm 2016 đạt 6.858 tỷ đồng tuy nhiên, do điều kiện diễn biến bất lợi của thị trường, lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm trong 5 năm từ 2011 - 2015, năm 2016 chuyển hướng tăng nhẹ
30.00%
26.74%
25.00%
19.90%
20.00%
ROA
15.00%
13.70%
12.00%
11.80%
ROE
10.50%
10.30%
10.00%
5.00%
2.03%
1.70%
1.40%
1.20%
1.00%
1.00%
1.00%
0.00%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.4 ROA, ROE của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
75
Nhìn biểu số liệu ta thấy giai đoạn 2011 - 2017, VietinBank giai đoạn tiếp tục giữ vai trò là ngân hàng trụ cột trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. VietinBank giai đoạn đã thực hiện nhiều chương trình ưu đãi lãi suất cho các lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích phát triển, đồng thời tăng trưởng quy mô để bù đắp lợi nhuận thâm hụt, dẫn đễn các chỉ số hiệu quả ROA, ROE năm 2015 giảm so với năm 2014, ROE năm 2016 và năm 2017 tăng nhẹ. Bên cạnh đó, công tác sáp nhập PG Bank chưa hoàn thiện cũng ảnh hưởng đến chỉ số về vốn chủ sở hữu của VietinBank giai đoạn này
Hoạt động đầu tư đến 31/12/2015 đạt số dư 195 nghìn tỷ đồng, chiếm 25% tổng tài sản. VietinBank không ngừng đa dạng hóa HĐKD, đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm phái sinh lãi suất, tiền tệ; danh mục đầu tư liên tục được điều chỉnh theo hướng tăng khả năng sinh lời, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho toàn hệ thống và nâng cao vai trò, vị thế của VietinBank trên thị trường.
14.00%
13.20%
12.00%
10.40% 10.60% 10.40% 10.50%
10.57% 10.33%
10.00%
8.00%
CAR
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ an toàn vốn của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
Qua biểu đồ 2.5 ta thấy tỷ lệ an toàn vốn của VietinBank trong 7 năm qua đều bbamr bảo ngưỡng trên 9%, Năm 2012 thấp nhất trong 7 năm là 10,33%, năm 2013 tỷ lệ này cao nhất trong 7 năm là 13,20%.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
2.2.1.1 Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn Cơ cấu tín dụng có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Cơ cấu tín dụng có thể nghiên cứu dưới nhiều tiêu thức khác nhau như theo kỳ hạn, theo nhóm khách hàng, nhóm ngành
76
nghề/lĩnh vực cho vay hay tính chất khoản vay. Một cơ cấu tín dụng hợp lý có thể giảm thiểu RRTD và có thể đem lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.
Theo kỳ hạn, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn (tối đa 12 tháng), trung hạn (tư 1-3 năm) và dài hạn (từ 3 năm trở lên). Ngoài ra VietinBank còn có các hợp đồng cho vay đối với khách hàng của công ty chứng khoán VietinBank, các khoản này là khoản cho vay có bảo lãnh của công ty chứng khoán VietinBank và có cầm cố bằng các chứng từ có giá (cổ phiếu) của khách hàng.
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng của VietinBank theo kỳ hạn 2011-2017
Đơn vị
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
CHỈ TIÊU
176.913
200.455
227.697
263.705
301.472
374.737 448.913
Tỷ đồng
Ngắn hạn
%
56,78
60,29
60,13
60,51
59,95
56,03
56,61
30.533
31.078
32.972
39.685
60.12
73.115 746.809
Tỷ đồng
Trung hạn
%
9,71
10,41
9,32
8,76
9,02
11,17
11,04
85.988
98.823
115.619
136.479
176.487
214.136 264.966
Tỷ đồng
Dài hạn
29,30
29,64
30,73
31,03
32,80
32,35
33,51
293.434
333.356
376.288
439.869
538.079
661.988 790.688
Tổng dư nợ TD
100
100
100
100
100
100
% Tỷ đồng %
100 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
100%
39.49%
39.71%
39.87%
40.05%
43.39%
43.22%
43.97%
50%
60.29%
60.51%
60.13%
59.95%
56.61%
56.78%
56.03%
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Trung dài hạn
Ngắn hạn
Biểu đồ 2.6 Dư nợ tín dụng của VietinBank theo kỳ hạn 2011-2017 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy tại VietinBank giai đoạn 2011 - 2017, trong cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn, khoản tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao (trên dưới 60%) tín dụng trung dài hạn chiếm khoảng 40% còn lại, trong đó, tín dụng trung hạn có tỷ trọng khoảng 10% và dài hạn có tỷ lệ khoảng 30%. Cơ cấu này là tương đối hợp lý do tín dụng ngắn hạn có ưu điểm là quay vòng
77
nhanh, có rủi ro thấp trong khi tín dụng trung và dài hạn có thu nhập cao hơn nhưng RRTD cao hơn. Tuy nhiên, theo xu hướng ngân hàng đã tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tập trung cho vay dài hạn sẽ tăng được thu nhập nếu có thẩm định, đánh giá rủi ro tốt và quản lý tốt các khoản tín dụng này. Trong những năm gần đây, VietinBank liên tục tăng tỷ trọng tín dụng dài hạn, trong năm 2015, 2016 và 2017, tín dụng dài hạn chiếm khoảng 43% tổng dư nợ, năm 2017 tỷ trọng vốn trung dài hạn giảm nhẹ còn 43,22%.
2.2.1.2 Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng VietinBank có lợi thế là khách hàng trong lĩnh vực doanh nghiệp và các tổ chức liên quan, định hướng hoạt động của VietinBank cũng tập trung phát triển khách hàng tổ chức, do vậy tỷ trọng tín dụng đối với tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 75- 85%). Trong khi đó tỷ trọng tín dụng cho vay khách hàng của công ty chứng khoán ngày càng giảm từ 7,2% trong năm 2010 xuống chỉ còn 0,5% trong năm 2013, sau đó lại tăng lên khoảng 1,0% trong năm 2014. Xu hướng này là phù hợp vì tính rủi ro cao trong HĐKD chứng khoán. Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng của VietinBank theo nhóm khách hàng 2011 - 2017
Đơn vị
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
CHỈ TIÊU
266.553
303.667
343.138
399.598
493.245
606.592
700.007
Tổ chức kinh tế
90,84
91,09
91,19
90,84
91,67
91,63
88,53 78.240
23.178
26.406
29.838
34.748
37.126
45.658
Tỷ đồng % Tỷ đồng
Cá nhân
7,90
7,92
7,93
7,90
6,90
6,90
9,90 12.441
3.703
3.283
3.312
5.523
7.709
9.738
% Tỷ đồng
Khác
1,26
0,98
0,88
1,26
1,43
1,47
293.434
333.356
376.288
538.079
661.988
439.869
Tổng dư nợ tín dụng
100
100
100
100
100
100
% Tỷ đồng %
1,57 790.688 100 Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
100%
0.88%
1.26%
0.98%
1.26%
1.43%
1.47%
1.57%
80%
60%
Khác
88.53%
91.19%
90.84%
91.09%
90.84%
91.67%
91.63%
TCKT
40%
Cá nhân
20%
9.9%
7.9%
7.9%
7.9%
7.9%
0%
2011
2012
2013
2014
6.9% 2015
6.9% 2016
2017
78
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của VietinBank theo nhóm khách
hàng 2011 - 2017
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Theo cơ cấu tín dụng trên, phần lớn tín dụng tập trung cho vay tổ chức kinh tế, cho vay đối với tổ chức kinh tế tại VietinBank không ngừng gia tăng trong giai đoạn 2011 - 2017, chiếm đa số cả về số lượng và tỷ trọng, về số lượng từ 266.553 tỷ đồng năm 2011 tăng lên đến 606.592 tỷ đồng năm 2016, 700.007 tỷ đồng năm 2017, về tỷ trong luôn chiếm trên dưới 90% (chiếm từ 88,53% - 91,67%). Tuy nhiên trong trong năm 2017, 2016 so với năm 2016 và 2015, tỷ trọng này đã giảm dần và thay vào đó là các khoản vay cá nhân, đây là xu hướng điều chỉnh phù hợp với định hướng phát triển mảng bán lẻ của ngân hàng.
2.2.1.3 Cơ cấu tín dụng theo loại tiền: Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng của VietinBank theo loại tiền 2011 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
2011 2012 2013 2014 2015 2016
2017 693.750
239.297
266.743
308.566
358.685
474.369
581.405
87,74
81,55
80,02
82,00
81,54
88,16
87,83
96.938
12,26
54.137 18,45
66.743 19,98
67.723 18,00
81.184 18,46
63.711 11,84
80.583 12,17
293.434
333.356
376.289
439.869
538.080
661.988
790.688
CHỈ TIÊU Nội tệ % Ngoại tệ % Tổng dư nợ tín dụng Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
100
11.84
12.17
12.26
18
18.45
18.46
19.98
80
60
Ngoại tệ
88.16
87.83
87.74
82
81.55
81.54
40
80.02
Nội tệ
20
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của VietinBank theo loại tiền 2011 - 2017
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Về cơ cấu theo loại tiền, qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tín dụng giai đoạn 2011 - 2017 vẫn tập trung lớn vào nội tệ, và ngày càng gia tăng. Năm 2011 dư nợ nội tệ là 239.297 tỷ đồng chiếm 81,55% tổng dư nợ tín dụng tại VietinBank,
79
dư nợ ngoại tệ quy đổi là 54.137 tỷ đồng chiếm 18,45% tổng dư nợ tín dụng. Đến năm 2017 dư nợ nội tệ là 693.750 tỷ đồng chiếm 87,74% tổng dư nợ tín dụng tại VietinBank, dư nợ ngoại tệ quy đổi là 96.938 tỷ đồng chiếm 12,26% tổng dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, %
2017
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
2016
59.026 10,97
22.774 6,83
31.848 10,85
37.885 8,61
26.714 7,10
33,23
47,36
46,18
39,07
31,71 9.614 2,55 11.285 3,00 24.801 6,59 603 1,68
30,86 11.536 3,46 8.302 2,49 26.069 7,82 201 2,36
31,31 8.934 1,66 20.130 3,74 42.523 7,90 1.820 5,35
45,61 13.819 2,09 30.779 4,65 18.231 2,75 2.367 0,36
74.904 124.586 15,76 11,31 131.048 153.935 178.220 197.792 210.209 219.947 222.476 28,13 44,97 44,66 94.992 110.538 125.052 152.591 195.438 301.941 333.086 42,13 32,16 32,27 19.998 8.776 17.178 2,53 2,00 5,85 36.457 14.810 9.113 4,61 3,37 3,11 45.456 27.201 9.077 5,75 6,18 3,09 8.629 813 187 1,09 2,71 0,17 293.434 333.356 376.289 439.869 538.080 661.988 790.688 100 100
100
100
100
100
2.2.1.4 Cơ cấu tín dụng theo nhóm ngành nghề: Hoạt động tín dụng của VietinBank theo định hướng tập trung vào một số ngành và nhóm ngành như: Hoạt động thương mại và Dịch vụ; Công nghiệp khai thác và chế biến; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoa không khí; Xây dựng. Các nhóm ngành trên chiếm 80% dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2011-2017. Trong các nhóm ngành thì nhóm ngành Công nghiệp khai thác và chế biến có tỷ trọng ngành càng cao thể hiện xu hướng ưu tiên tín dụng trong ngành công nghiệp và chế biến. Hoạt động thương mại và dịch vụ có tỷ trọng cao nhất, luôn chiếm khoảng 35% - 40% tổng dư nợ. Tỷ lệ này ổn định qua các năm. Cơ cấu tín dụng theo nhóm ngành của VietinBank được thể hiện qua bảng. Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng của VietinBank theo nhóm ngành giai đoạn 2011- 2017
1.Xây dựng - Tỷ trọng 2.Công nghiệp Tỷ trọng 3.Thương mại, Dịch vụ Tỷ trọng 4.Vận tải, viễn thông Tỷ trọng 5.Nông, lâm, thủy sản Tỷ trọng 6.Kinh doanh BĐS Tỷ trọng 7.Các lĩnh vực khác Tỷ trọng Cộng 100 Tỷ trọng Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
80
100%
0.17 3.09 3.11 5.85
0.36 2.75 4.65 2.09
1.68 6.59 3 2.55
1.09 5.75 4.61 2.53
2.71 6.18 3.37 2
2.36 7.82 2.49 3.46
7. Các lĩnh vực khác
5.35 7.9 3.74 1.66
80%
32.27
31.71
32.16
33.23
30.86
6. Kinh doanh BĐS
42.13
39.07
60%
5. Nông, lâm, thủy sản
40%
4. Vận tải, viễn thông
44.66
33.23
44.97
47.36
46.18
28.13
39.07
3. Thương mại, dịch vụ
20%
15.76
11.31
10.85
10.97
8.61
2. CN, chế biến, chế tạo
7.1
6.82
0%
1. Xây dựng
2011
2015
2012
2013
2014
2016
2017
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank theo nhóm ngành giai
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
đoạn 2011-2017 Nhìn bảng và biểu số liệu trên ta thấy biến động nhóm ngành nghề trong cơ cấu dư nợ tín dụng của VietinBank biến động khá rõ nét trong giai đoạn 2011 - 2017 vừa qua
2.2.1.5 Cơ cấu tín dụng theo tính chất khoản vay: Theo tính chất các khoản vay thì phần lớn (chiếm 99%) dư nợ của VietinBank tập trung cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân, còn lại các khoản vay chiết khấu hay vay từ ngồn tài trợ, ủy thác chiếm tỷ trong không đáng kể trong tổng dư nợ. Các tỷ lệ này cũng phản ánh hoạt động tín dụng của VietinBank phù hợp với thông lệ hoạt động của các ngân hàng TMCP mà Nhà nước không chiếm cổ phần chi phối.
Cơ cấu tín dụng theo tính chất khoản vay được thể hiện theo bảng sau. Bảng 2.9: Cơ cấu tín dụng theo tính chất khoản vay giai đoạn 2011-2017
Đơn vị: Tỷ đồng, %
CHỈ TIÊU
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Cho vay các TCKT, cá nhân
Cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
98,8 4.843 0,9 1.614 0,3
98,5 4.634 0,7 5.296 0,8
Tổng dư nợ
291.967 99,5 587 0,2 880 0,3 293.434 100,0
331.023 99,3 1.333 0,4 1.000 0,3 333.356 100,0
373.279 99,2 2.258 0,6 1.129 0,3 376.289 100,0
436.350 99,2 2.199 0,5 1.320 0,3 439.869 100,0
531.623 652.058 778.247 98,4 6.040 0,7 6.401 7,8 538.080 661.988 790.688 100,0 100,0
100,0
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam
81
Theo quy định về phân loại nợ tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành "Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng" và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng tổ chức tín dụng: Các nhóm nợ được phân chia như sau: Nợ nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn, Nợ nhóm 2- Nợ cần chú ý, Nợ nhóm 3- Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nhóm 4 - Nợ nghi ngờ và Nợ nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn. Trong giai đoạn vừa qua, nợ nhóm 1 và nhóm 2 của VietinBank luôn chiếm khoảng 97%, đây là tỷ lệ nợ của ngân hàng thuộc nhóm tốt nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng của VietinBank theo chất lượng nợ giai đoạn 2011- 2017
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Chỉ tiêu
285.213 327.054 369.774 431.194 529.926 649.686 778.049 Nợ nhóm 1
6.017 1.412 2.745 3.772 3.211 5.558 3.629 Nợ nhóm 2
1.071 995 515 351 1.413 2.113 1.243 Nợ nhóm 3
221 1.789 1.006 2.468 735 812 2.550 Nợ nhóm 4
912 2.106 2.249 2.084 2.795 3.819 5.217 Nợ nhóm 5
293.434 333.356 376.289 439.869 538.080 661.988 790.688 TỔNG DƯ NỢ
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mức độ RRTD của một ngân hàng. Nợ xấu (từ nhóm 3-5) trong giai đoạn 2011 - 2017 luôn dưới 1% tổng dư nợ. Tuy nhiên riêng năm 2012, 2017 do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, HĐKD của các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng dẫn đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng gia tăng mà VietinBank cũng không ngoại lệ tỷ lệ nợ xấu năm 2012 là 1,35%, năm 2017 là 1,14%. Nhưng tỷ lệ nợ xấu của VietinBank cũng thuộc nhóm các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam.
Ngoài việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng số lượng KH và dư nợ cho vay, VietinBank cũng rất chú trọng tới yếu tố chất lượng tín dụng. Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua VietinBank đã kiểm soát tín dụng chặt chẽ và có hiệu quả, luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 1,0%.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017
82
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nợ xấu (Tỷ đồng) 2.204 4.889 3.770 4.905 4.942 6.743 9.010
Tỷ lệ Nợ xấu (%) 0,75 1,35 0,82 0,90 0,73 0,93 1,14
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
1.40%
1.35%
1.20%
1.14%
1.00%
0.93%
0.90%
0.82%
0.80%
0.75%
0.73%
Tỷ lệ nợ xấu (%)
0.60%
0.40%
0.20%
0.00%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Biểu đồ 2.12 Tỷ lệ Nợ xấu của VietinBank giai đoạn 2011 - 2017
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Hoạt động cấp tín dụng đến 31/12/2017 của VietinBank đạt 790.688 tỷ đồng ăng 19,44% so với năm 2016, 31/12/2016 đạt 661.988 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015, 31/12/2015 đạt 676.688 tỷ đồng, tăng 24,7% so với đầu năm (cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành), đạt 110,4% kế hoạch. Cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng trưởng mạnh vào các lĩnh vực SXKD được Chính phủ ưu tiên khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao; tích cực cho vay với lãi suất thấp đối với các dự án trọng điểm quốc gia thuộc ngành kinh tế mũi nhọn như điện, dầu khí, than và khoáng sản, xi măng, xăng dầu, cao su, thép, phân bón…. Chất lượng tín dụng luôn được chú trọng kiểm soát chặt chẽ, tuân thủ nghiêm túc việc phân loại nợ theo quy định của NHNN tại thông Tư 02/2013/TT-NHNN và 09/2014/TT-NHNN. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank tại thời điểm 31/12/2017 là 1,14%, 31/12/2016 là 0,93%, 31/12/2015 là 0,73%; 31/12/2014 là 0,9%; 31/12/2013 là 0,82%; 31/12/2012 là 1,35%; 31/12/2011 là 0,75% /dư nợ tín dụng, thấp hơn mức bình quân toàn ngành.
VietinBank đã tăng dần theo mức độ tăng trưởng của tín dụng, đặc biệt trong giai đoạn 2011-2016, tỷ lệ nợ xấu trong nền kinh tế có nguy cơ tăng nhanh. Đây chính là hệ quả của quá trình tăng dư nợ tín dụng nhanh cùng với những khó
83
khăn chung của nền kinh tế dẫn đến việc các doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ khi HĐKD của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, tính đến năm 2016, tỷ lệ này đã đượcVietinBank kiểm soát dưới 1,0%. 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Để đánh giá thực trạng quản trị RRTD của VietinBank, cần xem xét trên tất
cả các nội dung:
Chiến lược và chính sách quản trị RRTD tại VietinBank; Mô hình quản trị RRTD tại VietinBank; Tổ chức thực hiện quản trị RRTD tại VietinBank. 2.3.1. Thực trạng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VietinBank đã và đang xây dựng các công cụ và hạ tầng quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II. Khung quản trị RRTD được xây dựng theo mô hình “ba vòng kiểm soát” cho phép tách bạch hoạt động quản trị rủi ro/Chính sách tín dụng và thẩm định/thực thi chính sách tín dụng để thúc đẩy tăng trưởng nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro tốt. Hoàn tất việc xây dựng khung chính sách, công cụ đo lường rủi ro, triển khai thẩm định tín dụng tập trung. Bên cạnh đó, VietinBank luôn nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ toàn diện hướng tới khách hàng, tạo sự khác biệt của một ngân hàng, xây dựng văn hóa dịch vụ hướng tới khách hàng.
VietinBank đã duy trì một chính sách quản trị RRTD đảm bảo những
nguyên tắc cơ bản sau: - Thiết lập một môi trường quản trị RRTD phù hợp; - Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh; - Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp; - Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD.
Ngân hàng tiến hành xét duyệt tín dụng thông qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản tín dụng được xem xét một cách độc lập; đồng thời việc phê duyệt các khoản vay được thực hiện trên cơ sở hạn mức được giao cho từng cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, mô hình phê duyệt tín dụng của Ngân hàng có sự tham gia của Hội đồng tín dụng để đảm bảo hoạt động phê duyệt tín dụng được tập trung với chất lượng cao nhất.
Khung chính sách tín dụng được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài trợ, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi…; Các quy trình nghiệp vụ tín dụng được chuẩn hóa và các tài liệu hướng
84
dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống phần mềm, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng. Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.
Quản lý điều hành bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được ủy quyền.
2.3.2. Thực trạng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam
Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin, VietinBank đang áp dụng mô hình tổ chức quản trị RRTD phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị trị rủi ro khoản vay không tập trung ở Hội sở mà dàn đều ở các chi nhánh. Mô hình quản trị RRTD phân tán được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng: Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp.
Hiện tại, mỗi chi nhánh đều thiết lập 03 bộ phận có thể tách biệt độc lập hoặc nằm cùng một phòng khách hàng doanh nghiệp/khách hàng cá nhân đó là: Bộ phận quan hệ khách hàng, Bộ phận thẩm định tín dụng và Bộ phận Hỗ trợ quan hệ khách hàng. Mặc dù các bộ phận này có thể bố trí tách biệt nhưng do có giới hạn về nhân sự và để bộ máy tổ chức gọn nhẹ mà nhiều chi nhánh bố trí các bộ phận này cùng một phòng quản lý theo khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp dẫn đến việc khó tách biệt các công đoạn trong quản trị RRTD từ khâu tiếp cận khách hàng đến thẩm định hồ sơ tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Việc này phần nào làm cho công tác quản trị rủi ro chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. Tuy nhiên, đối với các khoản tín dụng vượt hạn mức phê duyệt của chi nhánh mà thuộc quyền phán quyết của Hội sở hoặc Trung tâm phê duyệt tín dụng khu vực thì công tác thẩm định đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
85
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản trị RRTD tại VietinBank được xem xét, đánh giá trên tất cả các khâu: Nhận biết RRTD; Phân tích, đánh giá và đo lường RRTD; Ứng phó RRTD và Kiểm soát RRTD. 2.3.3.1 Thực trạng nhận biết rủi ro tín dụng Để nhận biết RRTD, ngân hàng đã thiết lập các Phòng/Ban và các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh RRTD. Dấu hiệu RRTD có thể phát sinh từ chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay. Đối với các dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín dụng…), năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều hành. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận biết sớm RRTD ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Quá trình nhận biết RRTD được mô tả qua hai sơ đồ sau: (a) Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh
Sơ đồ 2.2: Quy trình nhận biết RRTD đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Chi nhánh
Tiếp nhận hồ sơ KH (1.1)
Thẩm định TSBĐ (1.4)
QHKH TĐTD HTQHKH GĐ/PGĐ chi nhánh
t ệ y u d
h n ị đ m ẩ h T
Xét duyệt (1.5)
Thẩm định tín dụng (1.3)
Báo cáo đánh giá KH (1.2)
t é x à v
g n ụ d n í t p ấ c
. 1
ý k
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
,
- Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần); - QHKH thông báo cho KH nội dung phê duyệt; - QHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có); - HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát. (2.1)
ơ s ồ h n ệ i h t
g n ồ đ p ợ H
Ký HĐ, văn bản (1.6)
n à o H
Giới thiệu KH với HT QHKH để phối hợp (1.2)
- Ký HĐ với KH; - Thực hiện nhận và quản lý TSBĐ (2.2)
. 2
Ký hồ sơ
- Nhận và lập hồ sơ giải ngân; - Hoặc soạn, phát hành thư BL; - Thực hiện nghiệp vụ TTQT (3.1)
Tiếp nhận thông tin, tình hình giải ngân/phát hành thư BL/LC;
- Giải ngân/phát hành thư BL;
86
/
T Q T T L B ư h t
h n à h t á h p / n â g n i ả i G
.
3
Nguồn: Quy trình tín dụng của VietinBank
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
(1.1) Tiếp nhận hồ sơ KH
(1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng
(1.3) Lập Báo cáo Thẩm định tín dụng
(1.4) Thẩm định TSBĐ
(1.5) Xét duyệt
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng cấp tín dụng và các Văn kiện
tín dụng có liên quan.
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
(2.2) Ký các Văn kiện tín dụng
Giai đoạn 3: Giải ngân/phát hành thư BL/TTQT
(3.1) Nhận và lập hồ sơ
(3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ
Trong giai đoạn vừa qua, theo quy trình trên, VietinBank đã thực hiện mô
hình quản trị RRTD theo mô hình phân tán, do vậy tại chi nhánh đối với hạn mức
tín dụng thuộc quyền phán quyết có thể thực hiện phê duyệt tín dụng. Do vậy, chất
lượng tín dụng hoàn toàn phụ thuộc vào trách nhiệm, trình độ, năng lực và sự
minh bạch của cán bộ tín dụng. Đây chính là một trong những yếu kém của mô
hình này và Hội sở rất khó kiểm soát RRTD tại chi nhánh. Ngay cả đối với các
khoản tín dụng vượt quyền phán quyết của chi nhánh mà trình lên Hội sở thì thông
tin cũng không đầy đủ và minh bạch.
b) Đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Hội sở/Trung
tâm phê duyệt khu vực
Trong trường hợp các khoản tín dụng không thuôc quyền phán quyết của
Chi nhánh thì quy trình nhận biết RRTD theo Sơ đồ 2.3 như sau:
87
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhận biết RRTD đối với các khoản tín dụng thuộc quyền phán quyết của Khu vực/Hội sở
Chi nhánh Khu vực/Hội sơ
QHKH HTQHKH TĐTD GĐ/PGĐ CN
Tiếp nhận hồ sơ KH (1.1)
Cấp có thẩm quyền
t ệ y u d
Kiểm soát (1.3), (1.5)
t é x
Xét duyệt (1.6)
h n ị đ m ẩ h T
Thẩm định tín dụng (1.4)
.
Báo cáo đánh giá KH (1.2)
à v
g n ụ d n í t p ấ c
1
Thẩm định TSBĐ (1.4)
ý k
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
,
- Họp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần); - QHKH thông báo cho Kh nội dung phê duyệt; - QHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có); - HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát. (2.1)
g n ồ đ p ợ H
ơ s ồ h n ệ i h t n à o H
Giới thiệu KH với HTQHKH để phối hợp (2.2)
. 2
- Ký HĐ với KH; - Nhận và quản lý TSBĐ theo quy định của VTBank. (2.2) - Nhận và lập hồ sơ giải ngân; - Hoặc soạn, phát hành thư BL; - Thực hiện nghiệp vụ TTQT (3.1)
Ký HĐ, hồ sơ
Tiếp nhận thông tin, tình hình giải ngân/phát
/
T Q T T L B
ư h t h n à h t á h p / n â g n i ả i G
- Giải ngân/phát hành thư BL; - Nhập thông tin vào hệ thống; - Lưu hồ sơ (3.2)
. 3
Nguồn: Quy trình tín dụng của VietinBank
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng (1.1) Tiếp nhận hồ sơ KH (1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng (1.3) Kiểm soát (1.4) Lập báo cáo thẩm định tín dụng (1.5) Xét duyệt Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký Hợp đồng và các Văn kiện tín dụng liên
quan
88
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt (2.2) Ký các Văn kiện tín dụng Giai đoạn 3: Giải ngân/phát hành thư BL/TTQT (3.1) Nhận và lập hồ sơ (3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ Đối với các khoản tín dụng vượt quyền phán quyết của chi nhánh, khâu thẩm định và xét duyệt sẽ đưa lên Hội sở/Khu vực. Tuy nhiên, toàn bộ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định ban đầu, lập báo cáo thẩm định… do cán bộ chi nhánh thực hiện. Nếu không tách biệt được các chức năng về quan hệ khách hàng, hỗ trợ quan hệ khách hàng, thẩm định hồ sơ, đánh giá rủi ro sẽ dẫn đến hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo thông tin khách quan.
2.3.3.2 Thực trạng phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng Để đánh giá được mức độ RRTD, ngân hàng cần phân tích đánh giá và đo lường RRTD đối với cả khách hàng và bản thân nội bộ ngân hàng. Sau khi thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, ngân hàng cần lượng hóa các rủi ro đó thông qua các phương pháp, mô hình đo lường RRTD.
a) Phân tích, đánh giá RRTD đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng - Dựa trên cơ cấu thu nhập của ngân hàng có thể đánh giá mức độ quan trọng của từng khoản thu nhập đối với tổng thu nhập của một ngân hàng. Đối với VietinBank, trong giai đoạn 2011 - 2017, thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự lãi luôn chiếm tỷ trọng từ 80%-85%. Như vậy, hoạt động tín dụng luôn đem lại thu nhập lớn nhất cho VietinBank, Do vậy, nó luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất trong hoạt động của VietinBank.
- Bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng thể hiện ở dư nợ tín dụng của VietinBank năm 2013 là 87.743 tỷ đồng và năm 2014 là 100.569 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng khoảng 20%/ năm (năm 2013 là 15%), năm 2015 là 116.606 tỷ đông (tăng 16% so với năm 2014), năm 2016 đạt 661.988 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2015, năm 2017 là 790.688 tỷ đồng, tăng 19,44% so với năm 2016. Mức tăng trưởng dư nợ cũng phản ánh mức độ RRTD của ngân hàng. Đối với VietinBank luôn có mức tăng trưởng tín dụng cao hơn thị trường, trong các năm từ 2011-2013, 2015 -2017 mức tăng trưởng khoảng 1,5 lần mức tăng trưởng của thị trường, riêng đối với năm 2014, mức tăng trưởng tín dụng của VietinBank bằng 1,3 lần mức tăng trưởng tín dụng chung của thị trường. Như vậy, với mức tăng trưởng tín dụng cao cần có các chính sách, công cụ quản trị rủi ro hữu hiệu mới có thể kiểm soát mức độ RRTD theo kế hoạch.
- Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ngân hàng cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, Đối với VietinBank chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn (chiếm từ 65% đến trên 70% tổng dư nợ), đây là nhóm
89
khoản cho vay có tính an toàn cao và có thể kiểm soát RRTD tốt hơn. Các khoản cho vay trung hạn chiếm từ 15%-20% tổng dư nợ và còn lại là các khoản cho vay dài hạn (chiếm khoảng 10% -15% tổng dư nợ), riêng năm 2015 tỷ trọng này tăng lên khoảng 30%. Nhìn chung cơ cấu tín dụng này của VietinBank khá an toàn và phù hợp với thông lệ.
- Đối tượng khách hàng của VietinBank vẫn dành phần lớn trên 50% cho nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, sau đó là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là 35% và cuối cùng là khách hàng cá nhân khoảng 10% - 15%.
- Cơ cấu ngành kinh tế vẫn tập trung vào thương mại và dịch vụ (luôn chiếm khoảng 35%-40% tổng dư nợ) sau đó là ngành công nghiệp chế biến và khai thác (luôn ở mức trên dưới 30%), ngành xây dựng (khoảng 8%) và khí đốt, điện, nước (xấp xỉ 10%) và vận tải khoảng 7% dư nợ.
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn: Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro luôn đảm bảo ở mức cao (10,07% năm 2014), tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung, dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ cho phép của NHNN (chỉ khoảng 19,03% năm 2014, trong khi quy định của NHNN là 30%).
- Tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản và không có tài sản bảo đảm
duy trì ở mức ổn định khoảng 90% và 10%.
- Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ. Tuy nhiên các tỷ lệ này có xu hướng tăng trong các năm gần đây. 31/12/2017 là 1,14%, 31/12/2016 là 0,93%, 31/12/2015 là 0,73%; 31/12/2014 là 0,9%; 31/12/2013 là 0,82%; 31/12/2012 là 1,35%; 31/12/2011 là 0,75% /dư nợ tín dụng.
Như vậy, RRTD đối với VietinBank trong giai đoạn vừa qua khá an toàn và nằm trong mức kiểm soát, thấp hơn mức chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong công tác quản trị rủi ro còn một số tồn tại nếu không có các giải pháp phù hợp có thể phát sinh các rủi ro trong tương lai điển hình như mô hình quản trị rủi ro phân tán như hiện nay.
b) Phân tích, đánh giá và đo lường RRTD đối với khách hàng theo
phương pháp cho điểm tín dụng
Hiện nay VietinBank đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Quán triệt việc đổi mới nội dung và phương pháp quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, hiện nay VietinBank đã nhìn nhận toàn diện RRTD trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank bắt đầu được áp dụng từ năm 2008 theo phương pháp chuyên gia. Đến năm 2012, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng lại bằng phương pháp thống kê và triển khai áp dụng trước với khách hàng cá nhân và khách hàng SME siêu nhỏ sau đó triển khai đến
90
khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ theo phương pháp chuyên gia vẫn được áp dụng.
Bản chất của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một khách hàng, căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng rủi ro phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank bao gồm 03 nhóm đối tượng xếp hạng: doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ và cá nhân. Nội dung và Quy trình xếp hạng cho từng nhóm đối tượng cụ thể như sau:
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp: Hệ thống xếp hạng này phân loại nợ theo phương pháp định tính và định
lượng trong 02 phần là: tài chính và phi tài chính.
Phần tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu cân nợ và Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
Phần phi tài chính: Các yêu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm: Khả năng trả nợ của doanh nghiệp; Trình độ quản lý và môi trường doanh nghiệp; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20-100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp. Điểm của phần tài chính chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp hạng và phần phi tài chính chiểm khoảng 70-75% tổng điểm xếp hạng. Tổng điểm kết hợp 02 yếu tố phi tài chính và tài chính để xác định mức phân loại của khoản cho vay theo Bảng sau:
Bảng 2.11: Phân loại nợ của VietinBank đối với doanh nghiệp
Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nợ
Từ 91 81 71 66 61 56 Đến 100 90 80 70 65 60 AAA AA A BBB BB B Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Cần chú ý Cần chú ý Dưới tiêu chuẩn
91
51 46 41 0 CCC CC C D 55 50 45 40 Dưới tiêu chuẩn Nghi nghờ Nghi ngờ Có khả năng mất vốn
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank
92
Sơ đồ 2.4: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN
Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Bước 2: Xác định Quy mô Bước 3: Xác định loại hình sở hữu
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng
= +
Điểm của khách hàng Điểm các chỉ tiêu tài chính * Trọng số phần tài chính Điểm các chỉ tiêu phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VietinBank
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với đơn vị kinh doanh nhỏ: Việc xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ sẽ dựa trên việc đánh giá xếp loại rủi ro và tài sản đảm bảo của đơn vị kinh doanh có uy mô nhỏ. Mỗi chỉ tiêu để đánh giá có năm mức điểm từ 20 đến 100 điểm. Việc xếp loại rủi ro của đơn vị kinh doanh trên 3 nhóm chỉ tiêu là: - Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ đơn vị kinh doanh; - Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đơn vị kinh doanh; và - Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh hoặc nhóm chỉ tiêu về phương án đầu
tư.
Từ 03 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A (Đủ tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi ngờ), D (Có khả năng mất vốn). Việc đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên các chỉ tiêu: - Loại tài sản đảm bảo; - Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo; - Tính chất khả mại của tài sản đảm bảo; - Giá trị tài sản đảm bảo/Tổng nợ đề nghị vay và - Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua. Từ các tiêu chí trên tính điểm và xếp loại theo bảng sau: Bảng 2.12 Bảng tính điểm và xếp loại đối với đơn vị kinh doanh nhỏ
93
Xếp loại A B C Đánh giá Mạnh Trung bình Thấp Điểm >400 300-400 <300
Quy trình chấm điểm đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ như sau: Sơ đồ 2.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ
Thông tin về chủ đơn vị kinh doanh Phương án kinh doanh/đầu tư Thông tin khác liên quan đến đơn vị kinh doanh
Bước 2: Xếp Bước 2: Xếp loại tài loại tài sản sản đảm bảo đảm bảo
Bước 1: Xếp Bước 1: Xếp loại rủi ro loại rủi ro đơn vị kinh doanh đơn vị kinh
Bước 3: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VietinBank
Bảng 2.13: Ma trận xác định xếp loại khách hàng đơn vị kinh doanh nhỏ
AAA AA A
BBB
BB
B
CCC CC C D
Đánh giá xếp loại khách hàng Xếp loại rủi ro
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Đánh giá Tài sản đảm bảo
Trung bình/Từ chối
Từ chối
A (Mạnh) B (Trung bình) C (Thấp)
Tốt Trung bình Trung bình/Từ chối
Xuất sắc Tốt Trung bình Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VietinBank
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với cá nhân: Việc đánh giá sẽ thực hiện theo từng món vay dựa trên đánh giá xếp loại rủi ro khách hàng và tài sản đảm bảo. Mỗi chỉ tiêu dùng để đánh giá sẽ có năm mức điểm từ 20 đến 100. Phần xếp loại rủi ro khách hàng xem xét hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu và nhân thân và Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
Từ 02 nhóm chỉ tiêu trên sẽ giúp xếp loại rủi ro thành các mức: AAA, AA, A (Đủ tiêu chuẩn), BBB, BB (Cần chú ý), B, CCC (dưới tiêu chuẩn), CC, C (Nghi ngờ), D (Có khả năng mất vốn). Phần đánh giá tài sản đảm bảo bao gồm các chỉ tiêu về: Loại tài sản đảm bảo; Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo; Giá trị tài sản
94
đảm bảo/Tổng nợ vay đề nghị; Tính chất sở hữu tài sản đảm bảo và Xu hướng giảm giá trị của tài sản đảm bảo trong 12 tháng qua.
Từ các tiêu chí trên tính điểm và xếp loại theo bảng sau:
Bảng 2.14 Bảng tính điểm và xếp loại đối với cá nhân
Điểm Xếp loại Đánh giá
>400 A Mạnh
300-400 B Trung bình
<300 Thấp
Xác định nhân thân
Xác định khả năng trả nợ
Bước 2: Xếp loại tài sản đảm bảo
Bước 1: Xếp loại rủi ro khách hàng
Bước 3: Tổng hợp điểm và xếp hạng
C Sơ đồ 2.6: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân
khách hàng Bảng 2.15: Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân
AAA
AA A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
D
Đánh giá xếp loại khách hàng Xếp loại rủi ro
Rủi ro thấp
Rủi ro trung bình
Rủi ro cao
Trung bình/Từ chối
Từ chối
Đánh giá Tài sản đảm bảo A (Mạnh) B (Trung bình) C (Thấp)
Xuất sắc Tốt Trung bình
Tốt Trung bình Trung bình/Từ chối
Nguồn: Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VietinBank Như vậy, hiện nay đánh giá RRTD của VietinBank vẫn đang triển khai theo phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ mà bản chất của phương pháp này đó là phương pháp chuyên gia, dựa vào số liệu quá khứ kết hợp với kinh nghiệm của ngân hàng. Phương pháp này hầu như không sử dụng phương pháp định lượng cho
95
nên không đảm bảo tính khách quan và minh bạch. Theo xu hướng phát triển chung, phương pháp này không thể được coi là phương pháp chính để đo lường RRTD để đưa ra các quyết định phê duyệt tín dụng.
c) Đo lường RRTD theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước - Từ trước ngày 01 tháng 06 năm 2014 Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493) về phân loại nợ
Ngoài việc đo lường theo các chỉ tiêu phản ánh RRTD, VietinBank hiện nay còn đo lường RRTD định tính và định lượng theo điều 6, điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/NHNN về phân loại nợ. Hoạt động này được thể hiện bằng năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau: Phân loại nợ - Trích lập dự phòng - Xử lý rủi ro - Thu hồi nợ sau xử lý rủi ro - Xuất toán. Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo 2 góc độ định lượng theo Điều 6 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và định tính theo điều 7 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN. Cả hai loại phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Sự khác nhau của hai cách phân loại này: phân loại theo định lượng chủ yếu thực hiện theo số ngày quá hạn và số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay, còn phân loại theo định tính được thực hiện theo hạng của khách hàng tính theo mô hình tính điểm do ngân hàng xác lập.
Bảng 2.16: Phân loại nợ theo điều 6 - QĐ 493
Tiêu chí định lượng
Số ngày quá hạn Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi Suy giảm khả năng trả nợ
Nguồn: [25] Từ năm 2008, ngân hàng đã đăng ký và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước theo Công văn số 8738/NHNN-CNH ngày 25 tháng 9 năm 2008 cho phép Ngân hàng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại các khoản cho vay khách hàng theo Điều 7 của Quyết định 493. Theo hệ thống này, các khoản vay của Ngân hàng được đánh giá và phân loại theo cả hai yếu tố là định tính và định lượng, trong đó yếu tố định tính chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Bảng 2.17: Phân loại nợ theo điều 7 - QĐ 493
STT 1 2 Xếp hạng AAA AA Nhóm nợ Nhóm 1 Nhóm 1 Mô tả Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ đủ tiêu chuẩn
96
3 4 5 6 7 8 9 10 A BBB BB B CCC CC C D Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 4 Nhóm 5 Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
Nguồn: [25] Căn cứ pháp lý: VietinBank áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của NHNNVN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việ sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của NHNNVN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT- NHNN.
Theo đó, tại điều 10, khoản 3a của Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về điều kiện các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại nợ.
Nhìn chung việc đo lường RRTD theo quy định của Ngân hàng Nhà nước chỉ mang tính đánh giá sau cho vay, không có tính chất dự báo mà chỉ sau khi cho vay, dựa trên khả năng hoàn trả các khoản vay để xếp nhóm nợ. Ý nghĩa chủ yếu của phương pháp này là mang tính khắc phục nợ xấu hơn là tính toán, phòng ngừa và quản trị RRTD.
2.3.3.3 Thực trạng ứng phó rủi ro tín dụng Ứng phó RRTD bao gồm việc quản lý khoản vay, xây dựng các giới hạn rủi ro, xây dựng mức ủy quyền với chi nhánh, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn đề.
Quản lý khoản vay Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi lần một quý). Việc đánh giá được thực hiện bởi bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng thông qua nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ Báo cáo tài chính của khách hàng, Báo cáo tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với khách hàng… Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa nhiều dự tính đưa ra trong hồ sơ
97
xin cấp tín dụng và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ ngân hàng đều yêu cầu khách hàng giải trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện những hành động cần thiết nhằm giảm thiểu RRTD liên quan đến khoản vay như điều chỉnh giới hạn tín dụng, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay.
Xây dựng một số giới hạn rủi ro Một số giới hạn rủi ro trong tín dụng chỉ đạo toàn hệ thống đã được ngân hàng xây dựng và chỉ đạo trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, được tiến hành kiểm điểm hàng quý qua các cuộc họp giao ban cụm, như: Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm; tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số tuyệt đối; Tỷ lệ cho vay đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp nhà nước được điều chỉnh giảm dần. Bên cạnh đó, trên giác độ quản lý tổng thể, Hội đồng quản trị đã phê duyệt giới hạn cho vay đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng như điện, xi măng, bất động sản và tuân thủ chỉ đạo của ngân hàng nhà nước kiểm soát dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các tổ chức tín dụng quy định như cho vay không quá 15% vốn tự có vào một khách hàng; hay giới hạn về liên doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định, ngân hàng đã tính toán và tuân thủ trong toàn hệ thống. Hàng quý, hội sở chính và các chi nhánh nhận được thông báo sự thay đổi của vốn tự có coi như tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay một khách hàng hay trình xin chủ trương cho góp vốn liên doanh. Phần lớn những giới hạn rủi ro này được quản lý tính toán tuân thủ tại Trụ sở chính của ngân hàng, vì vậy đây là những thuận lợi trong chỉ đạo tập trung việc chấp hành những giới hạn rủi ro này.
Căn cứ chỉ đạo của Hội sở chính, các chi nhánh ngân hàng cũng đề ra các giới hạn RRTD cho riêng chi nhánh mình như: tỷ trọng cấp tín dụng có bảo đảm và không có bảo đảm; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa ngắn hạn và trung dài hạn; giữa cấp tín dụng cho nền kinh tế với cấp tín dụng qua các trung gian tài chính khác; mức tín dụng tối đa cho một khách hàng và một nhóm khách hàng có liên quan… Luôn kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một khách hàng và vào một số ngành nghề nhất định.
Do đó, chất lượng nợ của VietinBank khá tốt trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân hàng và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Xây dựng mức ủy quyền với các chi nhánh Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ giao mức ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh (trên cơ sở đáp ứng đầy đủ
98
các điều kiện tín dụng khác). Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế (trong đó, ủy quyền chi tiết đến giới hạn tín dụng, mức cho vay 1 dự án đầu tư, 1 món tín dụng - 1 L/C atsight, 1 khoản bảo lãnh trong nước); khách hàng là cá nhân (giới hạn tín dụng, giới hạn cho vay tiêu dùng) và 1 món bảo lãnh nước ngoài (đối với một số chi nhánh).
Phân loại nợ, trích lập dự phòng RRTD Ngân hàng tiến hành phân loại tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành "Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng" và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng tổ chức tín dụng.
Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo tỷ lệ ngân hàng nhà nước quy định. Theo Thông tư 02/2013/TT- NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN quy định dự phòng cụ thể dựa trên số dư các khoản cho vay của từng khách hàng trên cơ sở hàng quý xếp hạng các khoản vay. Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ kệ dự phòng sau đây đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết khấu.
Bảng 2.18: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Loại
Nhóm 1 2 3 4 5 Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ dự phòng cụ thể 0% 5% 20% 50% 100%
Nguồn: [25] Thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng quy định giá trị tài sản đảm bảo được định giá trong từng trường hợp có thể áp dụng theo quy trình nội bộ của ngân hàng hay được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá. Đồng thời trong Thông tư này cũng quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo từ 30% đến 100%.
Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể cho từng khoản vay sau khi đã phân loại nợ thì ngân hàng cũng phải trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75%
99
tổng giá trị số dư nợ cho vay khách hàng được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4 tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Theo Công văn số 8738/NHNN-CVH ngày 25 tháng 9 năm 2008 của NHNNVN, dự phòng chung và dự phòng cụ thể của ngân hàng có năm tài chính kết thúc vào 31/12 phải trích lập trên dư nợ ngày 30/11 hàng năm.
Bảng 2.19: Tình hình trích dự phòng RRTD 2011- 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Dư nợ xấu 2.204 4.889 3.769 4.903 4.941 6.741 9.010
5.747 4.965 5.247 4.050 4.549 2.638 3.157
Trích DPRRTD
DPRR/nợ xấu 2.6 1.0 1.4 0.8 0.8 0.4 0.35
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề Bảng 2.20: Tương quan xử lý rủi ro và nợ nhóm 5 giai đoạn 2011 -
2017 (Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
2.210
(1) Xử lý rủi ro 4.775 3.592 4.576 2.864 2.464 671
5.217
(2) Nợ nhóm 5 912 2.105 2.249 2.084 2.795 3.819
42.3%
(1)/(2) (%) 524% 171% 203% 137% 88% 18%
2.654
1.163 1.254 2.628 1.181 2.589 2.051
Thu hồi sau XLRR
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32] Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng và hỗ trợ quan hệ khách hàng của ngân hàng tiến hành theo dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình trạng tài sản đảm bảo, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tín dụng của ngân hàng phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khoản nợ nhóm 3-5 do Khối QTRR chủ trì giải quyết trên cơ sở báo cáo của cán bộ thẩm định tín dụng.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà ngân hàng đang áp dụng bao gồm tiếp tục cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng tiếp tục thực hiện các cam kết trong hợp đồng cho vay; bổ sung tài sản đảm bảo cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh nợ; phạt quá hạn; giảm của miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; xử lý tài sản đảm bảo hoặc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản
100
nợ. Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của VietinBank hoặc bán nợ cho VAMC theo đề xuất của Khối QTRR theo từng trường hợp. Việc ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền phù hợp, cần thiết phải có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc ngân hàng.
Bảng 2.21: Tình hình bán nợ xấu 2011 - 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
0 0 0 0 742 859 0
Nợ bán DATC&AMC
Nợ bán cho VAMC 0 0 0 6.389 7.587 0 1.590
Tổng nợ bán 0 0 0 6.389 8.329 859 1.59
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30], [31], [32]
2.3.3.4 Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng Để đảm bảo rằng các hoạt động tín dụng tuân thủ với các chính sách và thủ tục của ngân hàng và trong khuôn khổ hướng dẫn của Hội đồng quản trị và Ban Điều hành, VietinBank đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Bên cạnh đó, tại các bộ phận quản trị RRTD cũng như các chi nhánh chủ động kiểm soát rủi ro trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.
Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của các bộ tín dụng, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay.
101
Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát
tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
Kiểm soát RRTD bao gồm kiểm soát đơn (kiểm soát độc lập của ngân hàng) và kiểm soát kép. Kiểm soát kép là quá trình kiểm soát có sự tham gia của nhiều tổ chức như: cơ quan Thanh tra NHNN và bộ phận kiểm soát của ngân hàng (bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản trị tín dụng), ngoài ra cần có sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban giám sát tài chính, và đặc biệt là sự giám sát của thị trường, các cổ đông, các nhà đầu tư. 2.3.4 Sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại VietinBank 2.3.4.1 Ứng dụng phần mềm WEKA phân lớp dữ liệu dựa trên hồi quy a. Dữ liệu thực nghiệm Toàn bộ các tệp dữ liệu sử dụng trong thực nghiệm nghiên cứu đều là dữ liệu thứ cấp. Mô tả cụ thể về các tệp dữ liệu như sau: Tệp dữ liệu thứ nhất Mô tả về tệp dữ liệu thứ nhất: Dữ liệu thực nghiệm gồm 266 quan sát được NCS sử dụng lại từ nghiên cứu về xếp hạng tín dụng thu thập tại một số chi nhánh của VietinBank. Mỗi quan sát bao gồm các thuộc tính về:
- Biến quan sát lịch sử trả nợ của KH (kí hiệu là Y và biến này chỉ gồm hai giá
trị: 1 – trả đúng hạn và 0 – trả không đúng hạn).
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (X01) - Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (X02) - Thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn (X03) - Thanh toán nhanh = (tiền mặt + CK + các khoản phải thu)/nợ ngắn hạn
(X04).
- Thanh toán nợ ngắn hạn = Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình (X05) - Vòng quay Tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng TS bình quân (X06) - Vòng quay TSNH = Doanh thu thuần/TSNH bình quân (X07) - Vòng quay VCSH = Doanh thu thuần/VCSH bình quân (X08) - Vòng quay Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân (X09) - Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần (X10) - Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (X11) - Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản (ROA) (X12) - Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) (X13) - Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (X14)
Tiền xử lý dữ liệu:
102
NCS đã sử dụng phần mềm MS Excel 2013 và WEKA phiên bản 3.7.13 để xử lý dữ liệu. Dữ liệu ban đầu được lưu trong bảng tính Excel ở dạng XLSX. Từ định dạng XLSX dữ liệu được chuyển về định dạng CSV của Excel. Phần mềm WEKA có hỗ trợ định dạng CSV vì vậy toàn bộ dữ liệu đã được chuyển sang dạng có thể dùng phần mềm này tiếp tục thực hiện công việc tiền xử lý. Thực hiện tiền xử lý với từng thuộc tính một. Biến quan sát lịch sử trả nợ của khách hàng (Y) chính là biến phân lớp hay gọi là biến phụ thuộc cần dự đoán. Biến này có hai giá trị thuộc kiểu nhị phân. Xét thuộc tính Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (X01): đây là thuộc tính có kiểu số (numeric). Giá trị lớn nhất là 1, giá trị nhỏ nhất là 0.05 và giá trị trung bình là 0.603. Giá trị của thuộc tính này được phân chia gần như đều cho hai lớp. Kết quả thực hiện phân tích thuộc tính X01 thể hiện trong hình 2.1
Hình 2.1. Giao diện WEKA phân tích thuộc tính X01 Thực hiện phân tích tương tự cho các biến từ X02 đến X14 như với biến X01. Tất cả các biến từ X01 đến X14 đều là biến kiểu số. Kết quả phân tích toàn bộ tệp dữ liệu thể hiện trong hình 2.2
103
Hình 2.2 Giao diện WEKA biểu diễn phân tích toàn bộ tập dữ liệu thứ 1
Thực hiện phân lớp trên các tệp dữ liệu thực nghiệm Nhằm đánh giá và so sánh giữa các phương pháp, đề luận thực hiện đánh giá trên tất cả các tệp dữ liệu theo phương pháp k-fold (k-fold cross validation) với 10 phần. Trong phương pháp k-fold, tập dữ liệu ban đầu được chia thành 10 phần có kích thước xấp xỉ nhau S1, S2,..., S10. Quá trình huấn luyện và học được thực hiện 10 lần. Tại lần lặp thứ i, Si là tập dữ liệu kiểm tra, các tập còn lại hợp thành dữ liệu huấn luyện. Có nghĩa là, đầu tiên việc huấn luyện được thực hiện trên các tập S2, S3,..., S10 sau đó kiểm tra trên tập S1, tiếp tục quá trình huấn luyện được thực hiện trên các tập S1, S3,..., S10 và kiểm trên tập S2, và cứ như vậy tiếp tục. Độ chính xác là toàn bộ số phân lớp đúng từ 10 lần lặp chia cho tổng số mẫu của tập dữ liệu ban đầu.
Thực hiện phân lớp trên tập dữ liệu thứ nhất Tập dữ liệu đầu vào được sử dụng để thực nghiệm các kỹ thuật phân lớp là tập dữ liệu về khách hàng doanh nghiệp của VietinBank đã qua tiền xử lý. Với mục đích phân loại RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp thì biến quan sát lịch sử trả nợ của khách hàng (Y) chính là biến phân lớp hay gọi là biến phụ thuộc cần dự đoán. Các kỹ thuật lựa chọn là phân lớp dựa trên mô hình hồi quy và phân lớp dựa trên cây quyết định nhưng sử dụng hồi quy làm hàm phân nhánh của cây.
Phân lớp sử dụng mô hình hồi quy logistic: Phương pháp này sử dụng mô hình hồi quy logistic với ước lượng biên
(multinomial logistic regression model with a ridge estimator). Mô hình hồi quy ứng với lớp 0 (Class 0) :
104
-1.5682 + 0.462X01 – 0.8045X02 + 0.1472X03 – 0.0074X04 – 0.1654X05 + 0.8592X06 + 0.1022X07 – 0.2155X08 + 0.042X09 – 8.1917X10 + 9.8982X11 – 14.3286X12 + 13.9074X13 + 8.9662X14 Số mẫu phân lớp đúng là 430 chiếm 91.1017% Số mẫu phân lớp sai là 42 chiếm 8.8983% Kết quả đánh giá của một số độ đo : Kappa statistic 0.7977 Mean absolute error 0.151 Root mean squared error 0.2626 Relative absolute error 33.7772% Root relative squared error 55.5505% Coverage of cases (0.95 level) 98.9407% Mean rel. region size (0.95 level) 74.6822% Một số độ đo đối với từng lớp thu được như sau: Bảng 2.22. Một số độ đo thực nghiệm mô hình hồi quy logistic trên tệp 1
Tỷ lệ TP Tỷ lệ FP Precision Recall F-Measure ROC Area Class
0.949 0.164 0.920 0.949 0.934 0.949 0
0.836 0.051 0.893 0.836 0.864 0.949 1
Nguồn: Tính toán theo mô hình Ma trận confusion : Bảng 2.23. Ma trận confusion thực nghiệm mô hình hồi quy logistic trên tệp 1
a b <-- classified as
297 16 a = 0
26 133 b = 1
Nguồn: Tính toán theo mô hình Phân lớp sử dụng mô hình hồi quy Kernel Logistic: Phương pháp này sử dụng mô hình hồi quy logistic kernel để phân tách giữa hai lớp. Số mẫu phân lớp đúng là 434 chiếm 91.9492% Số mẫu phân lớp sai là 38 chiếm 8.0508% Kết quả đánh giá của một số độ đo : Kappa statistic 0.8175 Mean absolute error 0.1527 Root mean squared error 0.2603
105
Relative absolute error 34.1693% Root relative squared error 55.0691% Coverage of cases (0.95 level) 98.9407% Mean rel. region size (0.95 level) 75.5297% Một số độ đo đối với từng lớp thu được như sau: Bảng 2.24. Một số độ đo thực nghiệm mô hình hồi quy kernel logistic trên tệp 1
Tỷ lệ TP Tỷ lệ FP Precision Recall F-Measure ROC Area Class
0.952 0.145 0.928 0.952 0.940 0.952 0
0.855 0.048 0.901 0.855 0.877 0.952 1
Nguồn: Tính toán theo mô hình Ma trận confusion : Bảng 2.25. Ma trận confusion thực nghiệm hồi quy kernel logistic trên tệp 1
a b <-- classified as
298 15 a = 0
23 136 b = 1
Nguồn: Tính toán theo mô hình Phân lớp sử dụng cây quyết định hồi quy: Phương pháp phân lớp cây nhị phân sử dụng mô hình hồi quy. Mô hình hồi quy được xây dựng cho từng lớp. Classifier for class with index 0: M5 pruned model tree: (using smoothed linear models) X14 <= 0.005 : LM1 (144/0%) X14 > 0.005 : | X11 <= 0.035 : | | X13 <= 0.005 : LM2 (15/0%) | | X13 > 0.005 : LM3 (57/0%) | X11 > 0.035 : LM4 (256/0%) LM num: 1 Y = 0.079 * X13 + 0.0129 * X14 + 0.0458 LM num: 2 Y = 0.598 * X13 + 0.006 * X14 + 0.4509 LM num: 3 Y = 0.3158 * X13 + 0.006 * X14 + 0.9094 LM num: 4 Y = 0.0616 * X13 + 0.006 * X14 + 0.97 Classifier for class with index 1: M5 pruned model tree: (using smoothed linear models) X14 <= 0.005 : LM1 (144/0%)
106
X14 > 0.005 : | X11 <= 0.035 : | | X13 <= 0.005 : LM2 (15/0%) | | X13 > 0.005 : LM3 (57/0%) | X11 > 0.035 : LM4 (256/0%) LM num: 1 Y = -0.079 * X13 - 0.0129 * X14 + 0.9542 LM num: 2 Y = -0.598 * X13 - 0.006 * X14 + 0.5491 LM num: 3 Y = -0.3158 * X13 - 0.006 * X14 + 0.0906 LM num: 4 Y = -0.0616 * X13 - 0.006 * X14 + 0.03 Số mẫu phân lớp đúng là 464 chiếm 98.3051% Số mẫu phân lớp sai là 8 chiếm 1.6949% Kết quả đánh giá của một số độ đo : Kappa statistic 0.9616 Mean absolute error 0.0483 Root mean squared error 0.0963 Relative absolute error 10.7942% Root relative squared error 20.3741% Coverage of cases (0.95 level) 100% Mean rel. region size (0.95 level) 65.678% Một số độ đo đối với từng lớp thu được như sau: Bảng 2.26. Một số độ đo thực nghiệm mô hình cây hồi quy trên tệp 1
Tỷ lệ TP
Tỷ lệ FP
Precision
Recall
F-Measure
ROC Area
Class
1.000 0.050 0.975 1.000 0.987 1.000 0
0.950 0.000 1.000 0.950 0.974 1.000 1
Nguồn: Tính toán theo mô hình Ma trận confusion : Bảng 2.27. Ma trận confusion thực nghiệm mô hình cây hồi quy trên tệp 1
b <-- classified as a
0 a = 0 313
151 b = 1 8
Nguồn: Tính toán theo mô hình
Nhận xét về ba phương pháp ứng dụng phân lớp cho tệp dữ liệu thứ
nhất:
Trong bài toán dự đoán RRTD đối với khách hàng việc dự đoán khách hàng thuộc nhóm an toàn (lớp mà biến Y nhận giá trị bằng 1) là quan trọng. Đề tài đã sử
107
dụng 03 phương pháp trên tệp dữ liệu này đó là: (1) Sử dụng mô hình hồi quy Logistic; (2) Sử dụng mô hình hồi quy Kernel Logistic; (3) Sử dụng cây quyết định hồi quy.
Thực nghiệm trên tệp dữ liệu với ba phương pháp thì phân lớp cây quyết định hồi quy cho kết quả phân lớp chính xác nhất với số mẫu phân lớp đúng là 464 chiếm 98.3051%. Tiếp theo là mô hình hồi quy Kernel Logistic với số mẫu phân lớp đúng là 434 chiếm 91.9492%. Cuối cùng là mô hình hồi quy Logistic với số mẫu phân lớp đúng là 430 chiếm 91.1017%. Kết quả thực nghiệm cho thấy phân lớp dựa trên cây quyết định hồi quy cho kết quả chính xác nhất.
Kết quả dự đoán cụ thể cho từng lớp qua phương pháp cây quyết định hồi quy trên tệp dữ liệu được đánh giá đầy đủ qua các độ đo và ma trận confusion. Từ kết quả này tính được tỷ lệ mẫu dự đoán thuộc lớp không trả nợ gốc và lãi đúng hạn (lớp 0) đúng là 100%. Tỷ lệ mẫu dự đoán thuộc lớp trả nợ gốc và lãi đúng hạn (lớp 1) đúng là 95%. Kết quả phân lớp đúng trên tệp dữ liệu thứ nhất là rất cao.
Phân tích kết quả phân lớp từ phương pháp cây quyết định hồi quy: Cây phân lớp là cây nhị phân với nút gốc là biến tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (X14). Tất cả các hàm hồi quy ở các nút lá của cây chỉ sử dụng các biến độc lập là: biến Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần (X11); biến Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) (X13); và biến Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (X14). Điều này cho thấy ảnh hưởng tới việc phân lớp chủ yếu phụ thuộc vào ba biến này nếu sử dụng ba phương pháp phân lớp liên quan tới ứng dụng mô hình hồi quy ở trên.
2.3.4.2 Các bước thực hiện
Bước 1: Phân tích đơn biến
Do số lượng biến đầu vào lớn, thực hiện lựa chọn các biến đại diện cho từng cấu phần (T24/CIC/BCTC (từ bảng cân đối)/BCTC(từ Bảng Kết quả kinh doanh)/BCTC tỉ lệ) bằng cách hồi quy logistic độc lập cho từng cấu phần và lựa chọn các biến tốt nhất ở từng cấu phần trước khi thực hiện hồi quy đa biến cho từng mô hình.
Trong quá trình hồi quy sử dụng phương pháp Stepwise Sau bước này, các biến được giữ lại trước khi tiến hành phân tích tương quan
là:
Bảng 2.28: Các biến được giữ lại sau Phân tích đơn biến
Nhóm
Biến
T24
SoBL_6t_log
T24
CL_GtttTSBD_6t_12t_org
Nội dung Số hợp đồng bảo lãnh trung bình mỗi tháng trong vòng 6 tháng gần nhất Tăng trưởng Giá trị thị trường trung bình của TSBĐ mỗi tháng giữa 6 và 12 tháng qua
108
T24
CL_ghino_6t_12t_org
T24
snqh_3t_org
T24
CL_tbDN3t_TTS_org
T24
CL_tbDN3t_DT_org
T24
snqh_max_12t_org
CIC
CIC13_org
CIC17_org CIC CIC CIC20_org BCTC_raw M151_log BCTC_raw M152_log BCTC_raw M268_log BCTC_raw M319_log BCTC_raw M333_log BCTC_raw M336_log BCTC_raw M21_log BCTC_raw M50_log BCTC_ratio TC07_org
BCTC_ratio TC31_org
Tăng trưởng ghi nợ trung bình mỗi tháng giữa 6 và 12 tháng qua Số ngày quá hạn trung bình 3 tháng gần nhất Tỉ lệ chênh lệch giữa Dư nợ trung bình 3 tháng gần nhất và Tổng tài sản Tỉ lệ chênh lệch giữa Dư nợ trung bình 3 tháng gần nhất và Doanh thu Số ngày quá hạn cao nhất trong 12 tháng gần nhất Tỉ lệ dư nợ trung hạn đủ tiêu chuẩn trên Tổng dư nợ Solan_noxau #TC_check_6m Chi phí trả trước ngắn hạn Thuế GTGT được khấu trừ Tài sản dài hạn khác Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác Phải trả dài hạn khác Dự phòng trợ cấp mất việc làm Doanh thu hoạt động tài chính Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TSCĐ/ Tài sản ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn)/ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dv
Nguồn: Tính toán từ tác giả
109
Bước 2: Phân tích tương quan
SoBL _6t_log
snqh_ 3t_org
CIC20 _org
CIC13 _org
CIC17 _org
M151 _log
M152 _log
M268 _log
M319 _log
M333 _log
M336 _log
M21 _log
M50 _log
TC07 _org
TC31 _org
snqh_ max_12t _org
CL_Gttt TSBD _6t_12t _org
CL_ ghino _6t_12t _org
CL_ tbDN3t _TTS _org
Kết quả phân tích tương quan cho thấy, chỉ có 2 biến snqh_max_12t_org và snqh_3t_org tương quan cao với nhau:
SoBL_6t_log
1.00
-0.17
1.00
CL_GtttTSBD _6t_12t_org
0.02
-0.22
1.00
CL_ghino_6t _12t_org
-0.09
1.00
snqh_3t_org
-0.01
0.12
0.03
-0.02
1.00
-0.02
0.14
CL_tbDN3t _TTS_org
0.06
0.08
0.01
0.03
0.53
1.00
CL_tbDN3t _DT_org
10
0.14
-0.12
0.82
-0.02
-0.02
0.11
1.00
snqh_ max_ 12t_org
CIC13_org
0.13
-0.14
0.07
-0.08
-0.20
0.01
-0.08
1.00
CIC17_org
0.03
0.06
-0.14
0.37
0.10
0.41
0.36
-0.01
1.00
CIC20_org
-0.04
0.25
-0.03
-0.05
0.11
0.01
-0.06
-0.04
0.01
1.00
M151_log
-0.02
-0.14
0.15
-0.09
-0.05
-0.01
-0.10
0.14
-0.10
-0.16
1.00
M152_log
0.09
0.12
0.06
-0.12
0.03
-0.02
-0.20
0.04
0.00
0.11
-0.13
1.00
M268_log
0.06
-0.02
0.11
0.05
0.03
-0.05
0.04
0.15
-0.09
-0.09
0.05
0.19
1.00
M319_log
0.11
-0.20
0.16
0.01
-0.25
-0.02
-0.05
0.05
-0.03
-0.12
0.11
0.03
0.01
1.00
M333_log
0.10
-0.08
-0.04
-0.04
-0.08
0.24
0.04
0.16
0.06
-0.05
-0.01
-0.22
-0.12
-0.02
1.00
M336_log
-0.08
0.03
-0.07
-0.02
0.00
0.06
-0.03
0.10
-0.06
-0.05
0.30
0.10
0.07
0.15
0.31
1.00
M21_log
0.03
-0.14
0.27
-0.06
-0.10
-0.04
-0.12
0.24
-0.03
-0.16
0.23
0.08
0.08
0.40
0.03
0.14
1.00
M50_log
-0.11
0.10
-0.02
0.00
0.10
0.15
0.02
0.01
0.05
-0.02
0.11
-0.12
-0.16
-0.01
0.08
0.15
-0.04
1.00
TC07_org
-0.03
0.00
-0.08
-0.03
-0.12
0.11
-0.04
0.41
-0.04
0.00
0.25
-0.13
0.01
0.11
0.10
0.09
0.03
0.16
1.00
TC31_org
-0.01
0.08
0.00
0.19
0.00
0.00
0.23
-0.17
-0.07
0.18
-0.04
-0.18
-0.33
-0.03
-0.01
-0.03
0.08
-0.43
1.00
-0.07 Nguồn: Tính toán từ tác giả
Bảng 2.29: Kết quả Phân tích tương quan CL_ tbDN3t _DT _org
Bước 3: Phân tích đa biến
Các phân tích đa biến sẽ được tách thành 2 phương án: - Phương án 1: Danh sách các biến độc lập có chứa biến snqh_3t_org - Phương án 2: Danh sách các biến độc lập có chứa biến snqh_max_12t_org
Kết quả: Phương án 1:
Bảng 2.30: Kết quả Phương án 1 - Phân tích đa biến Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
Step 8a SoBL_6t_log
CL_ghino_6t_12t_org snqh_3t_org CL_tbDN3t_TTS_org M268_log Constant
-1.3889 0.5632433 6.0807135 -0.0001 2.342E-05 5.3797862 1.0112 0.2902661 12.135979 6.4651 2.0291588 10.151144 -0.5817 0.2280768 6.5048057 7.4589 2.1195573 12.384036
Sig. 0.0137 0.0204 0.0005 0.0014 0.0108 0.0004
Df 1 1 1 1 1 1 Nguồn: Tính toán từ tác giả
Phương án 2:
Bảng 2.31: Kết quả Phương án 2 - Phân tích đa biến Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
Df
Sig.
SoBL_6t_log
-1.9346
0.6186998 9.7770662
1
0.0018
Step 6a
-0.0000 6.9719 0.1362 -0.5066 8.3254
CL_ghino_6t_12t_org CL_tbDN3t_TTS_org snqh_max_12t_org M268_log Constant
1.722E-05 7.5638668 1.9732865 12.483087 0.038382 12.591572 0.2103867 5.7990768 2.1328257 15.237143
0.0060 1 0.0004 1 0.0004 1 0.0160 1 0.0001 1 Nguồn: Tính toán từ tác giả Cả 2 phương án đề có thỏa mãn các tiêu chí về Sig.<0.05 và Dấu các chỉ tiêu phù hợp với ý nghĩa kinh tế, các biến được giữ lại cũng tương đương đánh giá khả năng phân biệt và khả năng dự báo.
Bước 4: Đánh giá khả năng phân biệt và khả năng dự báo đúng của mô hình
Bảng 2.32: Kết quả Đánh giá Khả năng phân biệt
Mẫu phát triển
Mẫu Kiểm định
111
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 1
Phương án 2
Khoảng tin cậy 90%
Tần suất của Gini trong quá trình Bootstrapping
Gini
Cận trên
Cận dưới
Gini<=10%
10% 83%
73%
91%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
1%
28%
64%
7% 81%
72%
89%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
2%
35%
59%
4% 77%
64%
88%
0%
0%
0%
0%
0%
2%
15%
45%
36%
2% 73%
57%
85%
0%
0%
0%
0%
0%
7%
29%
44%
19%
1% Nguồn: tính toán từ tác giả Phương án 1 81% Phương án 2 84% Nguồn: Tính toán từ tác giả
Dựa trên bảng Gini trung bình trong các mẫu phân tích, Gini của Phương án 1 cao
hơn ở mẫu phát triển và ổn định hơn ở mẫu Kiểm định, vì vậy mô hình cuối cùng để
thực hiện xếp hạng khách hàng bằng Phương pháp Hồi quy Logistic kết quả hồi quy của
phương án 1. 112 VietinBank đã duy trì một chính sách quản trị RRTD đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết lập một môi trường quản trị RRTD phù hợp;
- Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh;
- Duy trì một quy trình quản trị, đo lường và giám sát tín dụng phù hợp;
- Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD. Định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo chính sách tín dụng khung và kế hoạch
phát triển tín dụng đã được thể hiện trong Sổ tay tín dụng, chiến lược phát triển
VietinBank giai đoạn 2011 - 2017 và các kế hoạch tín dụng hàng năm; Khung chính
sách tín dụng được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng và thẩm
quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài trợ,
quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy
định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi…; Các quy trình nghiệp vụ tín dụng
được chuẩn hóa và các tài liệu hướng dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh
nghiệp, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống phần mềm, quy trình xếp hạng tín dụng
khách hàng. Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế,
pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm
bảo kiểm soát rủi ro. Mở rộng cấp tín dụng đến mọi đối tượng khách hàng, theo đó
không chỉ dừng lại ở khối khách hàng doanh nghiệp, cá nhân mà VietinBank còn cấp tín
dụng hỗ trợ ngân sách tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập và các định chế tài chính thay
vì chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp Quốc phòng hay doanh nghiệp trong lĩnh vực
công, thương nghiệp như trước đây. Các khách hàng được đối xử tín dụng bình đẳng,
không phân biệt thành phần kinh tế, mà dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực tài chính,
hiệu quả kinh doanh, phương án/ dự án của khách hàng, biện pháp bảo đảm tiền vay…
Có chính sách ưu đãi với các đối tác chiến lược, các khách hàng mang lại lợi ích lớn,
đảm bảo lợi thế cạnh tranh của VietinBank. Phát triển các sản phẩm tín dụng đa dạng,
phong phú về phương thức, loại tiền, kỳ hạn… có tính chuyên biệt cao phù hợp nhu cầu
khách hàng của các nhóm sản phẩm đồng tài trợ, cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết
khấu, ủy thác và nhận ủy tác cho vay, sản phẩm kết hợp tín dụng, bảo hiểm. Các rủi ro
được kiểm soát trong quá trình cấp, quản lý giới hạn tín dụng, khoản tín dụng cụ thể
thông qua quá trình thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro, giám sát liên tục quá trình sử
dụng vốn, tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng và năng lực tài chính của khách hàng. Nhìn chung, quy trình cấp tín dụng của VietinBank cho đến nay đã được thể chế
hóa tương đối đầy đủ, phù hợp với thực trạng khách hàng và cơ sở hạ tầng của nền kinh 113 tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội dung cần thiết mà các ngân hàng cần thực hiện
trong quá trình phê duyệt tín dụng như: (i) đã đưa ra các tiêu chí cấp tín dụng rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử quan hệ tín dụng, tính khả thi của phương án, dự án vay; (ii) đã thiết lập các hạn mức tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác có liên quan; (iii) đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu theo phân cấp thẩm quyền tín dụng). Đứng trên giác độ quản trị RRTD, có thể thấy mô hình tổ chức cấp tín dụng của
ngân hàng có bước tiến đáng kể. Ngân hàng đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín
dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp,
vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu
tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách
hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng. Nhờ đó, quá trình đổi mới cơ cấu tổ chức đã mang
lại những một số kết quả khả quan về chất lượng tín dụng như đã đề cập ở trên. Bên cạnh đó, bộ phận quản trị RRTD đã mang lại nhiều đóng góp chung cho
hoạt động tín dụng như tham mưu cho Ban lãnh đạo về định hướng tín dụng chung cũng
như cụ thể tại từng chi nhánh, đánh giá, nắm bắt những diễn biến có lợi cũng như cảnh
báo các nguy cơ có thể dẫn đến RRTD, bảo đảm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát triển theo đúng định hướng đã đề ra như: cảnh báo trong cho vay, nhận tài sản bảo
đảm, cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay đầu tư, kinh doanh
chứng khoán, định hướng tín dụng đối với các doanh nghiệp điện, xi măng, thu mua, chế
biến điều, cá tra, cá ba sa… Danh mục tín dụng, danh mục tài sản bảo đảm cũng được bộ
phận này thường xuyên phân tích trên cơ sở khai thác thông tin, số liệu dư nợ cho vay,
bảo lãnh từ hệ thống ngân hàng lõi để kịp thời tham mưu cho Ban Điều hành các chỉ đạo
tín dụng kịp thời, có định hướng cụ thể đối với một số ngành kinh tế chiếm tỷ lệ dư nợ
cho vay lớn. Các trường hợp vi phạm quy định về lãi suất, mức ủy quyền phán quyết
hoặc cấp tín dụng đã được chấn chỉnh, cảnh báo kịp thời. Việc phân cấp thẩm quyền
quyết định tín dụng dựa trên cơ sở khách quan về khu vực và chất lượng tín dụng thực
tiễn cũng như tiềm năng phát triển tín dụng đã đi vào nền nếp, góp phần duy trì, phát
triển hoạt động tín dụng một cách an toàn, hiệu quả. Trong thời gian qua, mặc dù môi trường kinh tế có nhiều biến động khó lường,
chính sách tiền tệ liên tục thay đổi ảnh hưởng đến lĩnh vực ngân hàng nhưng quy mô, 114 chất lượng hoạt động tín dụng của VietinBank có xu hướng tích cực, đóng góp lớn vào
thu nhập của ngân hàng. Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp hạng tín dụng được chia thành 3
nhóm: khách hàng doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh nhỏ và khách hàng cá nhân. Trong
đó, phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng
doanh nghiệp được phân loại theo 34 ngành nghề và quy mô doanh nghiệp thông
thường, doanh nghiệp siêu nhỏ. Ngoài ra, khách hàng còn được đánh giá trên các chỉ
tiêu phi tài chính gồm: lưu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm quản lý, uy tín trong
giao dịch với ngân hàng, môi trường kinh doanh và các đặc điểm hoạt động khác của
doanh nghiệp. Hơn nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng giúp ngân hàng phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
từng bước theo chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng quan và đúng bản chất về tình
hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. Thứ nhất, nợ nhóm 2 được kiểm soát tốt trong giới hạn cho phép, cao nhất trong
khi tổng dư nợ hàng năm tăng bình quân 20%. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị
RRTD của VietinBank đã có kết quả tích cực so với mức trung bình của hệ thống ngân
hàng. Thứ hai, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng mục tiêu của VietinBank là
giữ vững tỷ trọng cho vay công nghiệp và thương mại từ 60% đến 70%; điều chỉnh giảm
tỷ trọng cho vay vào nhóm doanh nghiệp nhà nước; nâng dần tỷ lệ cho vay có bảo đảm;
kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay một số ngành, lĩnh vực nhạy cảm có độ rủi ro cao là
bất động sản và chứng khoán. Đối với kỳ hạn nợ, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã có điều chỉnh theo hướng
tăng dần và giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn (các khoản tín dụng mang tính chất đầu
cơ nhiều hơn). Bên cạnh đó, tỷ trọng tín dụng cá nhân đã tăng dần so với tỷ trọng cho
vay các tổ chức kinh tế, điều này phù hợp với xu hướng tăng cường hoạt động bán lẻ của
ngân hàng. 115 quốc tế. Một loạt các giải pháp đã được đưa ra trong đó giải pháp về công nghệ thông tin
là đặc biệt quan trọng. Dự án xây dựng phần mềm quản lý và thu hồi nợ xấu, dự án quản
trị hạn mức trên core-banking, dự án xây dựng phần mềm xếp hạng và phê duyệt tín
dụng đối với khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhò (SME), dự án xây dựng
công cụ quản trị rủi ro thị trường, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro…và các mô hình định
lượng theo phương pháp tiên tiến cũng đang được nghiên cứu triển khai.
Bên cạnh đó, VietinBank đã và đang thiết kế tin học hóa quá trình cấp và phê
duyệt tín dụng và các quy trình nghiệp vụ khác trong hoạt động ngân hàng theo thông lệ
tốt với mục tiêu là phân tách rõ từng khâu của quy trình theo hướng End to end và bố trí
tối ưu nhất các chốt kiểm soát giúp VietinBank tăng năng suất lao động, giảm thời gian
giao dịch, tối thiểu hóa hồ sơ khách hàng.
Các dự án nâng cao nền tảng công nghệ thông tin như đầu tư máy chủ với dung
lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển mới, xây dựng hệ thống an ninh mạng, các
quy định bảo mật dữ liệu nghiêm ngặt, dự án xây dựng kho dữ liệu tập trung (Data
wearhouse). VietinBank đã tiến hành phân tích khoảng cách và xây dựng lộ trình triển khai
Basel II với sự tư vấn của Công ty kiểm toán Ernst&Young Singapore đang trong giai
đoạn hoàn thành kế hoạch triển khai Basel II tại VietinBank theo một lộ trình hợp lý và
phù hợp với chiến lược phát triển của VietinBank trong từng giai đoạn. 116 (i) chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (hai khẩu vị rủi ro) của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; (ii) chưa xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng
trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng nội tại của ngân hàng
và với môi trường kinh doanh tổng thể; (iii) chưa tạo ra phương thức quản trị rủi ro để đo lường, định lượng rủi ro, điều
chỉnh cơ cấu và chất lượng danh mục đầu tư tín dụng the các mục tiêu đã đề ra theo
thông lệ quốc tế. Thực tiễn cho thấy, việc thiếu một chiến lược rủi ro làm khung định hướng cho
các chính sách, quy trình và hoạt động tín dụng khiến không chỉ VietinBank, mà các
ngân hàng thương mại Việt Nam khác khá lúng túng và bị động trong HĐKD. Cấp tín
dụng dựa quá nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng, hoặc tài sản bảo đảm mà không gắn liền với
rủi ro, không quán triệt nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận khiến các ngân
hàng thường rơi vào một trong hai trạng thái đối lập, hoặc mở rộng tín dụng quá mức để
chạy theo lợi nhuận khi có các điều kiện thuận lợi, hoặc thu hẹp quá mức chi vấp phải
các khó khăn, thử thách. Kết quả là trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào, các ngân hàng
cũng đều phải đương đầu với các vấn đề về chất lượng tín dụng và lãng phí quá nhiều tài
nguyên để xử lý các khoản nợ có vấn đề. Hạn chế trong mô hình tổ chức quản trị trị rủi ro
Mô hình tổ chức còn nhiều bất cập, hạn chế thứ nhất là tính tản mát và không tập
trung vì thế không đảm bảo tính đầy đủ trong quản trị trị rủi ro. Chưa thực sự phân tách
giữa 3 bộ phận front office, middle office và back office. Hiện nay tại các chi nhánh của VietinBank, các chức năng trên đã được tách biệt
một cách tương đối thể hiện ở việc tách bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận thẩm định
tín dụng và bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng. Tuy nhiên do tổ chức của chi nhánh và
sự giới hạn của nguồn lực, sự phụ thuộc bởi các mục tiêu chung của chi nhánh (dư nợ,
kết quả kinh doanh của chi nhánh…) mà các chức năng trên chưa hoàn toàn độc lập với
nhau. Công tác quản trị rủi ro còn thực hiện phân tán.
Ngân hàng vẫn thực hiện HĐKD tín dụng theo mô hình kinh doanh truyền thống
phân chia theo hàng ngang tại Hội sở chính và các chi nhánh (các chi nhánh như những 117 ngân hàng nhỏ trong một ngân hàng, được Hội sở chính "nhượng quyền" kinh doanh.
Chính mô hình này đang làm giảm đi tính hiệu quả do nguồn lực bị phân tán, tính cạnh
tranh không cao và gây khó khăn cho quản lý kinh doanh nói chung và quản trị RRTD
nói riêng. Hiện tại ngân hàng đang có sự giao thoa của hai mô hình quản trị trị rủi ro tập
trung và phân tán: từng bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính cũng như tại chi nhánh tự
thực hiện nhiệm vụ quản trị trị rủi ro theo quy trình nghiệp vụ; phê duyệt các giao dịch
kinh doanh, báo cáo rủi ro khép kín trong từng quy trình nghiệp vụ. Việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh khá lớn, chưa
phù hợp với thông lệ đó là quản lý tín dụng tập trung tại Hội sở chính; bên cạnh đó các
khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của chi nhánh chưa được quản trị trị rủi ro
một cách độc lập theo mô hình 3 chức năng; thông tin từ khách hàng mặc dù được thiết
kế để quản lý tập trung song thực chất đang rất phân tán, không đầy đủ và thiếu chính
xác. Ủy ban quản trị trị rủi ro của ngân hàng được hình thành trực thuộc Hội đồng
quản trị, song không tham gia giám sát độc lập trong quy trình tác nghiệp, hoạt động chủ
yếu mang tính tham mưu, tư vấn trên cơ sở các thực tế tác nghiệp đã phát sinh... nên vai
trò hỗ trợ kinh doanh chưa được thể hiện và hoạt động quản trị trị rủi ro chưa đi vào
thực chất. Hiện chưa có Hội đồng quản trị rủi ro thuộc Ban điều hành với sự tham gia
phản biện của Ban điều hành, Giám đốc các khối nghiệp vụ. Hội đồng này phê duyệt các
quy định, quy trình quan trong trong phân cấp và trình lên Hội đồng quản trị và đồng
thời triển khai các chính sách. Hơn nữa, Khối quản trị RRTD tại ngân hàng lại hoàn toàn thiếu đi một chức năng
quan trọng nhất, đó là tham gia vào quá trình ra các quyết định tín dụng. Theo thông lệ,
để đảm bảo sự thành công của quản trị RRTD, một nguyên tắc cơ bản mà các ngân hàng
phải tuân thủ triệt để là sự độc lập hoàn toàn của bộ phận quản trị RRTD và sự đảm bảo
về vai trò chủ chốt của bộ phận này trong quá trình ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay, bộ phận quản trị RRTD lại chỉ có tính độc lập tương đối với bộ phận
quản lý khách hàng. Các báo cáo, đánh giá mà bộ phận phát hành thực chất chỉ có tính
tham mưu, hỗ trợ và không phải quyết định tín dụng. Với chức năng, nhiệm vụ như hiện
thời, bộ phận này không thể giám sát các hoạt động tín dụng của ngân hàng để đảm bảo
rằng, các khoản tín dụng riêng lẻ và toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng mà ngân hàng
chấp nhận đã theo đúng khẩu vị rủi ro của ngân hàng và các kỳ vọng thu nhập tương
ứng, hoặc chúng đã được quản lý trong phạm vi các quy trình đã định và hạn mức trạng
thái rủi ro được phê duyệt. 118 (ii) Cán bộ quan hệ khách hàng tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có thể
nảy sinh sự thông đồng giữa cán bộ quan hệ khách hàng và khách hàng dẫn đến khai tác
nhu cầu vốn để vay hộ, vay ké hoặc khách hàng mua chuộc cán bộ tín dụng để vay được
tiền ngân hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng phải đảm bảo tất cả các giai đoạn từ hướng
dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ và tiến hành thẩm định ban đầu nội dung liên
quan đến khách hàng như pháp lý, uy tín, tài chính, tài sản đảm bảo. Do hạn chế về tính minh bạch của thông tin khách hàng và năng lực thẩm định
yếu của cán quan hệ khách hàng nên để đảm bảo an toàn cho ngân hàng, quy trình cấp
tín dụng nhìn chung còn cồng kềnh, phức tạp, quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng như cá nhân hầu như vẫn giống hệt quy trình cho vay khách hàng doanh
nghiệp lớn. Hạn chế nói trên gây lãng phí về nhân lực, tài lực của ngân hàng khi xử lý
các khoản tín dụng. Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/ khách hàng chủ yếu dựa trên các đặc
điểm của riêng khoản vay/ khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động của
khoản vay/ khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực
kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể. Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân thủ
quy trình tín dụng chưa nghiêm (thẩm định sơ sài, hồ sơ tài sản thế chấp chưa đầy đủ
yếu tố pháp lý), một số cán bộ thẩm định tín dụng khi quyết định cho vay còn dựa trên
yếu tố chủ quan về tài sản bảo đảm tiền vay, coi trọng yếu tố này chưa coi trọng đến
hiệu quả của phương án, dự án vay vốn. Một bộ phận cán bộ thẩm định tín dụng yếu về
chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, trong thẩm định và quyết định cho vay vẫn để xảy ra tình
trạng cho vay vượt khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn. 119 Việc kiểm tra sử dụng vốn dụng vốn vay của cán bộ hỗ trợ quan hệ khách hàng
còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay
chưa được coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số
khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
Công tác xử lý nợ xấu còn một số vấn đề tồn tại, biện pháp tích cực thu hồi nợ
ngay từ khi phát sinh nợ xấu chưa được coi trọng, chưa có phương pháp và cách thức
theo dạng "cẩm nang" hướng dẫn toàn chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu dẫn đến hiệu
quả chưa cao, chưa được thực sự chủ động trong việc xử lý nợ tồn đọng, vẫn ỷ lại vào
việc dùng dự phòng rủi ro để xử lý sau đó chuyển hạch toán theo dõi ngoại bảng tổng
kết tài sản. Như đã trình bày ở nội dung trên, trong quá trình ra các quyết định cho vay chưa
có sự tham gia độc lập của Khối quản trị rủi ro, do vậy quá trình giám sát tuân thủ các
quy định rủi ro chưa chặt chẽ cũng như toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng mà ngân hàng
chấp nhận cấp tín dụng đã theo đúng khẩu vị rủi ro của ngân hàng và các kỳ vọng thu
nhập tương ứng, hoặc chúng đã được quản lý trong phạm vi các quy trình đã định và hạn
mức rủi ro được phê duyệt. Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích RRTD vẫn còn thiếu tính đồng bộ. Hiện nay,
ngân hàng mới chỉ có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro của khách
hàng, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là: Thông tin tài chính trung bình ngành, nhóm ngành còn thiếu, chưa được thống kê
đầy đủ và tin cậy nên việc phân tích xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn cũng
gặp phải những khó khăn nhất định. Chính bản thân ngân hàng khi thực hiện xếp hạng
tín dụng nội bộ cũng phải tự tổng hợp số liệu từ các khách hàng của mình, cộng thêm
kinh nghiệm của các chuyên gia để đưa ra số liệu chuẩn phục vụ cho việc đánh giá
khách hàng. Các thông tin chuyên ngành mà các cán bộ trực tiếp đánh giá xếp hạng thu
thập từ nhiều nguồn: Internet, doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh... ngân hàng chưa tạo
dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả cho việc phân
tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng, tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hệ thống chấm điểm khách hàng đang được sử dụng tại ngân hàng chưa bao hàm
các cấu phần rủi ro PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tổn thất do không trả nợ),
EAD (điểm rủi ro tại điểm không trả được nợ) và M (kỳ hạn hiệu quả) theo các tiêu
chuẩn của Basel II. 120 Khả năng lượng hóa RRTD của hệ thống này còn hạn chế. Các hệ thống hiện thời
chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố rủi ro - thể hiện qua các
trọng số cũng như của cả mô hình - thể hiện qua xác suất không trả được nợ của các
khách hàng (PD), trong khi đó, theo thông lệ trên thế giới hiện đại, PD mới chính là nền
tảng để xếp hạng khách hàng. Mức độ RRTD tiềm ẩn không thể lượng hóa, việc xếp
hạng khách hàng vào các thang điểm đã thiếu hẳn một cơ sở khách hàng rõ ràng, nhất
quán với tính chính xác không được đảm bảo. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường trên mà chiến lược hoạt động,
chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác định lãi suất cho vay của ngân
hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa có căn cứ định lượng cụ thể
nên chưa có tính khoa học, chính xác cao. Ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp lượng hóa RRTD cụ thể bằng
công thức toán học, những quan niệm về RRTD như xác suất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro
khi xảy ra sự cố, hay tỷ lệ thu hồi khoản nợ... gần như chưa có trong nhận thức của cán
bộ VietinBank, trên thực tế việc thu hồi từ tài sản bảo đảm không đủ thu hồi khoản nợ
thường được cân nhắc rất kỹ vì sợ thu hồi không đủ nợ gốc... Chính những nhận thức
mơ hồ về khái niệm này chưa thông suốt cũng làm cho việc thu hồi khoản nợ quá hạn bị
chậm trễ, gây thêm thiệt hại về kinh tế khi vốn không được thu hồi nhanh để quay vòng. hàng Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song chiến lược
quản trị trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như:
cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề. Nói cách khác, quản trị
rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng chưa được ưu tiên hàng đầu trong công tác
hoạch định chiến lược của ngân hàng. Việc quản trị trị rủi ro chỉ được thực hiện ở cấp độ
từng món cụ thể, hoặc những cảnh báo trong từng thời kỳ và vì thế không thể phản ánh 121 mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quát. Hơn thế nữa, một tư duy
truyền thống của các nhà quản trị ngân hàng là chức năng quản trị trị rủi ro chưa phải là
chức năng chính mà thay vào đó là lợi nhuận kinh doanh. Do vậy, thiếu một thông điệp
mạnh mẽ cho trong toàn ngân hàng về quản trị trị rủi ro. Bên cạnh đó, chiến lược cho vay chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN,
chưa tính đến chu kỳ của nền kinh tế. Thời kỳ "thừa vốn" chính sách cho vay có phần
nới lỏng hơn về lãi suất và một số điều kiện vay vốn, thời gian xem xét phê duyệt. Điển
hình trong những năm trước, do mở rộng cho vay và không có biện pháp giám sát việc
sử dụng tiền vay của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản dẫn
đến nợ đọng xây dựng cơ bản từ các năm trước đến nay vẫn chưa xử lý hết. Cuối năm
2007, đầu năm 2008, nhiều chi nhánh tập trung cho vay vào lĩnh kinh doanh chứng
khoán. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, kinh doanh chứng khoán là ngành chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất, doanh nghiệp kinh doanh lỗ, không có khả năng trả nợ theo cam
kết. Vì vậy, trong năm 2008, VietinBank đã phải cơ cấu lại nợ của hầu hết khách hàng
kinh doanh chứng khoán, đầu tư chứng khoán. Trong năm 2009, do được hưởng lợi từ
chính sách kích cầu của Chính phủ, lĩnh vực xây dựng cơ bản và bất động sản hoạt động
sôi động trở lại. Theo đó, VietinBank đã duyệt cho vay nhiều dự án đầu tư bất động sản
có giá trị rất lớn. Điều này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro khi thị trường bất động sản có biến
động mạnh trong năm 2010-2017, hậu quả là nợ xấu tăng nhanh trong năm 2012 và năm
2017. b. Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng hóa rủi ro
VietinBank đã xây dựng một quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng chi tiết, cụ thể
các khoản tín dụng để đảm bảo rằng, các khoản tín dụng đã cấp luôn được theo dõi,
giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, như đa số các NHTM, việc giám sát tín dụng của
VietinBank chủ yếu tập trung vào từng khoản tín dụng mà chưa có hệ thống theo dõi cơ
cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng. Hệ thống quản lý các giới hạn rủi
ro của VietinBank cơ bản chưa được tự động hóa, mới chỉ tự động hóa được khâu quản
lý giới hạn tín dụng cấp cho một khách hàng ở phạm vi chi nhánh. Ngoài hạn chế về hệ thống quản lý danh mục đầu tư tín dụng kể trên, một khiếm
khuyết cơ bản khác của ngân hàng trong quản lý tín dụng cần đặc biệt nhấn mạnh chính
là việc thiếu hệ thống đo lường RRTD, một công cụ quan trọng để hỗ trợ các chính sách,
thủ tục và quyết định tín dụng của ngân hàng. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo
lường trên mà chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như
xác định lãi suất cho vay của ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính,
chưa có căn cứ định lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao. 122 Những hạn mức phê duyệt, tiêu chuẩn về khách hàng, hệ thống chấm điểm tín
dụng mặc dù đã được chú trọng thiết lập trên toàn hệ thống. Song những thước đo rủi ro
theo thực hành quốc tế tốt nhất như PD, LGD, EAD chưa thể được tính toán. Mặt khác,
những hạn mức, tiêu chuẩn trên mới chỉ được thiết lập dựa trên những yếu tố định tính.
Chẳng hạn, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng chỉ dừng lại ở việc tính thẻ điểm và
khoảng giá trị cho từng nhân tố mà chưa có mô hình thống kê tính toán khả năng trả nợ
của khách hàng. Hầu hết việc quản trị trị rủi ro được thực hiện dựa trên những đánh giá
định tính. Khẩu vị rủi ro của ngân hàng, do đó, mới chỉ được thể hiện rất "mờ nhạt" ở
những chỉ đạo tín dụng mang tính thời điểm. Nguyên tắc hoán đổi lợi nhuận - rủi ro
chưa được áp dụng triệt để. Điều này thể hiện ở việc định giá khoản vay còn mang tính
chung chung, áp dụng cùng một lãi suất đối với các khoản vay có mức độ rủi ro khác
nhau. Kết quả là, việc kiểm tra, giám sát tính tuân thủ của các quy định rủi ro gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả hạn chế. c. Nhân sự của ngân hàng nói chung và của bộ phận quản trị trị rủi ro còn hạn chế về trình độ, nhận thức đối với quản trị RRTD Nhận thức của cán bộ ngân hàng về rủi ro nói chung và RRTD nói riêng không
khỏi có những hạn chế nhất định. Cán bộ ngân hàng luôn có tư tưởng là mức độ RRTD
càng thấp càng tốt, chưa tính đến tương quan giữa thu nhập và rủi ro. Quá trình chuyển
từ quan niệm "quản trị trị rủi ro có nghĩa là không để có rủi ro" sang "quản trị trị rủi ro
tốt có nghĩa là đảm bảo sự ổn định của lợi nhuận" chưa được thấm nhuần trong quản trị
RRTD của cán bộ ngân hàng. Thực tế chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam đó là chưa chú trọng
phát triển, duy trì một đội ngũ chuyên gia quản trị trị rủi ro. Thực trạng này cũng xuất
phát từ tư duy không coi trọng công tác rủi ro của các ngân hàng thương mại. Hầu hết
cán bộ rủi ro đều là những cán bộ tín dụng chuyển sang, không có chuyên ngành sâu về
quản trị RRTD. Trong khi đó, nghiệp vụ quản trị trị rủi ro trên thế giới đã có những tiến
bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình thống kê hiện đại. Điều
này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh nghiệm tín dụng, vừa phải có
kiến thức về các mô hình thống kê. Hạn chế về trình độ cán bộ còn thể hiện ở đội ngũ
cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Trong một thời gian dài, cán bộ làm công tác kiểm
tra, kiểm soát hầu hết lại là những cán bộ tín dụng không có năng lực. Do đó, công tác
kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của quản trị RRTD được thực hiện một cách
hình thức, hiệu quả kém. Chất lượng các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng bao gồm cán bộ lãnh đạo
và cán bộ tín dụng cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến RRTD của ngân hàng. 123 Trình độ các cán bộ tham gia công tác tín dụng, kể cả các cấp lãnh đạo tín dụng ở một số
chi nhánh còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng. Thực tế với sự phát triển
nhanh chóng của hoạt động tín dụng, sự phức tạp của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng đã khiến cho chất lượng một đội ngũ cán bộ không còn đáp ứng được
yêu cầu. Nhân sự bố trí cho bộ phận quản trị trị rủi ro ở hầu hết các chi nhánh còn chưa
phù hợp, nhiều trường hợp cán bộ chưa từng có kinh nghiệm tín dụng, thậm chí làm ở
các bộ phận hậu cần, phục vụ... cũng được phân công công tác tại bộ phận quản trị trị rủi
ro. Nhiều lãnh đạo chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển bộ phận này
nên thực hiện mang tính chất đối phó, đảm bảo yêu cầu của VietinBank nên bộ phận
quản trị trị rủi ro chưa thực hiện được đầy đủ chức năng nhiệm vụ và chưa phát huy
được hiệu quả của bộ máy này. Bên cạnh đó sự thoái hóa biến chất của một số cán bộ đã
gây ra tình trạng thông đồng khách hàng vay ké để khách hàng lợi dụng lừa đảo chiếm
đoạt tiền vốn của ngân hàng. d. Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu quản trị
Việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin mới được các ngân hàng quan tâm từ
khi hệ thống ngân hàng lõi mới được triển khai. Trước đó, mặc dù đã phát triển những
phần mềm xử lý giao dịch cho vay, thanh toán quốc tế, hệ thống báo cáo... song đều
mang tính phân tán ở cấp độ từng chi nhánh riêng lẻ. Do đó, thông tin khai thác ở cấp
toàn hàng phục vụ cho quản lý, điều hành, kiểm soát rủi ro chủ yếu được tổng hợp thủ
công, dẫn đến hạn chế lớn về khối lượng và chất lượng xử lý. Sau khi triển khai hệ thống ngân hàng lõi, mặc dù thông tin về các giao dịch
được quản lý trên một cơ sở dữ liệu tập trung và thống nhất trên toàn bộ các chi nhánh.
Những thông tin phục vụ quản trị trị rủi ro trước hết được xây dựng trên từng khách
hàng, từng khoản vay. Song, việc nhập thông tin của khách hàng, khoản vay vẫn chưa tự
động hoàn toàn và do đó dẫn đến chậm trễ trong phân tích thông tin. Bên cạnh đó, dữ
liệu khách hàng để có thể đánh giá và phân tích cần có thông tin đủ lớn cả về lịch sử
hoạt động, lịch sử tín dụng của khách hàng, tuy nhiên khách hàng có quan hệ với nhiều
các tổ chức tín dụng khác nhau nhưng các tổ chức tín dụng không có hệ thống liên kết
và chia sẻ thông tin khách hàng. Điều này dẫn đến một thực trạng diễn ra trong thời gian
qua đó là một khách hàng đang vay và có tài sản thế chấp tại một ngân hàng khác nhưng
vẫn sử dụng các tài sản thế chấp đó để vay tại VietinBank, điều này dẫn đến rủi ro thu
hồi nợ khi phát sinh các khoản nợ xấu của khách hàng. e. Hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro 124 Mặc dù trong giai đoạn 2011 - 2017, VietinBank đã triển khai mạnh các giải pháp
về công nghệ thông tin như: Dự án xây dựng phần mềm quản lý và thu hồi nợ xấu, dự án
quản trị hạn mức trên core-banking, dự án xây dựng phần mềm xếp hạng và phê duyệt
tín dụng đối với khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), dự án xây
dựng công cụ quản trị rủi ro thị trường, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro…và các mô hình
định lượng theo phương pháp tiên tiến cũng đang được nghiên cứu triển khai; tin học
hóa quá trình cấp và phê duyệt tín dụng. Bên cạnh đó, các dự án nâng cao nền tảng công
nghệ thông tin như đầu tư máy chủ với dung lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển
mới, xây dựng hệ thống an ninh mạng, dự án xây dựng kho dữ liệu tập trung (Data
wearhouse)... Tuy nhiên, hầu hết các dự án trên đều mới được triển khai hoặc đang được
nghiên cứu triển khai, do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, phân
tích, xử lý dữ liệu khách hàng, ứng dụng các phần mềm đo lường RRTD khách hàng,
danh mục tín dụng hay rủi ro toàn bộ ngân hàng chưa được áp dụng.
Những hạn chế của Hệ thống công nghệ thông tin ảnh hưởng đến việc quyết định
mô hình quản trị RRTD của ngân hàng cũng như việc xây dựng các công cụ đo lường
RRTD và hệ thống cảnh báo sớm RRTD, một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá
trình độ phát triển quản trị RRTD đối với ngân hàng hiện đại. Ngân hàng Nhà nước còn hạn chế Mặc dù đã có những động thái để tăng cường hoạt động quản trị trị rủi ro của các
NHTM, song đến nay vẫn chưa có một hướng dẫn, quy định cụ thể nào về vấn đề này.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (hiện nay đã được thay thế bởi Thông tư 03/2013/TT-
NHNN) về phân loại nợ, trích lập dự phòng ra đời từ năm 2005 chỉ dừng lại ở việc
hướng dẫn các NHTM thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng. Trong đó,
theo quy định tại Điều 7, các NHTM chưa bắt buộc phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín
dụng cho đến tháng 5 năm 2008. Tuy nhiên, một số NHTM lớn cũng đã xây dựng được
cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Song, như một tư duy phổ biến, hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là
để phục vụ công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Trong khi đó, những chức
năng cơ bản khác của hệ thống này như hỗ trợ quyết định tín dụng, định giá khoản vay,
xây dựng hạn mức chưa được quan tâm khai thác triệt để. Bên cạnh đó, Hiệp ước Basel II ra đời từ năm 2003, nhưng những nguyên tắc
quản trị RRTD của nó cũng chưa được Ngân hàng Nhà nước đề cập cho các văn bản quy
định của họ. Các NHTM Việt Nam chưa có lộ trình cho việc phát triển hệ thống quản trị 125 trị rủi ro theo Basel II. Nguyên nhân của việc chậm trễ này một phần là do hệ thống
ngân hàng Việt Nam còn đang phát triển ở mức thấp so với thế giới. Do đó, việc áp dụng
ngay tức khắc những chuẩn mực này có thể là không khả thi. Tuy nhiên, NHNN cũng
cần đưa ra những hướng dẫn, làm bước chuẩn bị cho các NHTM trong việc từng bước
tiến tới chuẩn mực quốc tế về quản trị trị rủi ro. Với thực trạng quản trị RRTD còn ngắn hạn, thiếu tính bền vững, lâu dài, thiên về
xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa chưa cao, thiên về các yếu tố định tính mà chưa có khả
năng lượng hóa cụ thể rủi ro như hiện tại, có thể thấy, để hoàn thiện công tác quản trị
RRTD nói riêng và quản trị trị rủi ro nói chung, VietinBank sẽ phải hoàn thành những
bước đi cải tổ mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng và cơ cấu lại toàn bộ khuôn khổ và hạ tầng
quản trị RRTD hiện thời. b. Những khó khăn của nền kinh tế cùng với sự bất ổn định của hoạt động tài chính - ngân hàng Giai đoạn 2011 - 2017 là khoảng thời gian khó khăn nhất trong nhiều năm qua
đối với hệ thống ngân hàng. Một số điểm nghẽn của nền kinh tế vẫn chưa thông. Thị
trường tiền tệ và thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều bất ổn nội tại. Song, với những
nỗ lực thường xuyên, liên tục, cả hệ thống đã bước đầu vượt qua những khó khăn. Nhờ
đó, không những rủi ro của hệ thống giảm bớt với những chuyển biến tích cực như thanh
khoản khả quan hơn, lãi suất huy động đã giảm 2-3% và lãi suất cho vay giảm 3-5% -
ngang bằng mức 2006, mà quá trình tái cơ cấu và kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng cũng đã có những cải thiện đáng kể. Các chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, giá vàng,
các quy định trong kinh doanh ngoại hối, bất động sản có những thay đổi liên tục. Trong
khi đó, tại Mỹ, có những giai đoạn FED chỉ được phéo thay đổi lãi suất không quá 2 lần
trong một năm, mỗi lần thay đổi không quá 0,5%/năm. Những thay đổi trên dẫn đến việc
các ngân hàng thương mại có chính sách giật cục, đối phó trong từng giai đoạn cụ thể,
không có đủ cơ sở để xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. NHNN đã thực hiện 6 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động, từ mức 14%
xuống còn 8% trong năm 2012 và 2 lần điều chỉnh lãi suất xuống 7% trong năm 2013 và
2 lần điều chỉnh xuống còn 5,5% trong năm 2014. Đồng thời, NHNN chỉ đạo các ngân
hàng giảm lãi suất cho vay quanh mức 10% - 12% đễ hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó
khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu. Mặc dù những chính sách hỗ trợ từ phía NHNN là quyết liệt, kịp thời, nhưng
trong bối cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp, hàng tồn kho tăng cao, đầu ra tiêu 126 thụ sản phẩm khó khăn, khả năng hấp thụ vốn thấp nên tăng trưởng tín dụng toàn ngành
ngân hàng năm 2012 chỉ đạt 8,91% và là lần đầu tiên trong vòng 20 năm, tăng trưởng tín
dụng ở mức một con số, năm 2013 tăng trưởng tín dụng có sự cải thiện ở mức 12,5% so
với năm 2012, kết thúc năm 2014, tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức khoảng 13% so với
năm 2013. Bên cạnh đó, các TCTD cũng phải đối mặt với bài toán nợ xấu tăng cao, đạt
mức 4,08% tại thời điểm cuối năm 2012 và giảm nhẹ xuống mức 3,63% cuối năm 2013
và 3,25% năm 2014. Năm 2015, kinh tế vĩ mô có chiều hướng tốt hơn với tăng trưởng
tín dụng dự kiến khoảng 18% và nợ xấu kiểm soát ở mức 3%. Tuy nhiên, lợi nhuận ngân
hàng bị ảnh hướng bởi việc trích dự phòng nợ xấu của các năm trước. Hoạt động tín dụng, nguồn thu nhập chính của ngân hàng, tăng trưởng thấp trong
khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao đã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của
các ngân hàng. Theo ước tính của NHNN, tổng lợi nhuận của ngành ngân hàng năm
2012 là khoảng 28 nghìn tỷ đồng chỉ tương đương 50% lợi nhuận ngành ngân hàng năm
2011. Năm 2013 trên 50% tổng số Ngân hàng không đạt chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch.
Năm 2014 và 2015, hầu hết các ngân hàng có mức lợi nhuận thấp hơn kế hoạch, năm
sau thấp hơn năm trước. Đó chính là do ảnh hưởng của giai đoạn mức nợ xấu gia tăng. c. Hệ thống thông tin, dữ liệu khách hàng chưa đầy đủ, đồng bộ, minh bạch và tin cậy Hiện nay các NHTM chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho
các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh. Bên cạnh đó thông tin tại trung tâm thông tin tín
dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng, mà chính các cơ sở
dữ liệu khách hàng này là yếu tố quan trọng quyết định việc xây dựng các công cụ đo
lường RRTD cũng như hệ thống cảnh bảo sớm RRTD. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, thực trạng chung hiện nay là các doanh nghiệp
không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ báo cáo tài chính, bản thân họ không thấy tầm quan
trọng của báo cáo tài chính nên việc lập ra các báo cáo tài chính gửi ngân hàng không
bài bản. Các báo cáo tài chính gửi ngân hàng có chất lượng kém: thể hiện ở hai mặt
thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Thông tin thiếu sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc phân tích, đánh giá thực trạng của khách hàng, cán bộ ngân hàng phải đến tận
doanh nghiệp để xác minh lại thông tin, gây phiền toái mất thời gian. Ngoài ra, rất ít các
doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy, ngân hàng khó có
thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp
này. Hệ quả là việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không chuẩn xác. 127 128 Cùng với quá trình chuyển đổi và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung, VietinBank nói riêng, trong giai đoạn đổi mới vừa qua đã đạt được sự
phát triển căn bản và toàn diện, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo cơ sở cho sự
phát triển bền vững của nền kinh tế. Để tiếp tục phát triển nhanh, bền vững, hội nhập thành công, giữ vững vai trò chủ
lực của VietinBank ở thị trường Việt Nam, định hướng chiến lược phát triển VietinBank
trong những năm tới là tiếp tục đổi mới, cơ cấu lại triệt để và toàn diện hơn nhằm: Xây
dựng VietinBank trở thành tập đoàn tài chính mạnh, hiện đại, phát triển bền vững và giữ
vị trí hàng đầu Việt Nam; hoạt động kinh doanh đa năng với chất lượng dịch vụ cao; năng
lực tài chính lành mạnh; trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt
mức tiên tiến theo các thông lệ chuẩn mực quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 đưa
VietinBank trở thành tập đoàn tài chính mạnh trong khu vực. Năm 2018, kinh tế thế giới tiếp tục có những dấu hiệu phục hồi nhưng tốc độ còn
chậm và chưa bền vững; thị trường tài chính quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro. Ở trong
nước, kinh tế đã đạt được những kết quả đáng kể, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được
kiểm soát ở mức thấp, tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu đặt ra... Quá trình cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng được đẩy mạnh, giúp nâng cao năng lực tài chính, năng lực
quản trị của các ngân hàng thương mại, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và an sinh xã
hội. Trong bối cảnh đó, định hướng về chiến lược phát triển của VietinBank tập trung
vào mục tiêu xây dựng một ngân hàng đa năng hiện đại, với hai trụ cột chính là ngân hàng
thương mại và ngân hàng đầu tư với các mục tiêu cụ thể như sau: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; giữ vững vị thế chủ lực, đi
đầu trong thực thi chính sách chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và NHNN, tuân thủ pháp
luật. 129 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đẩy mạnh tái cấu trúc,
hoàn thiện chuẩn hóa mô hình tổ chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành
lập các khối kinh doanh, khối quản trị rủi ro , khối vận hành, khối tài chính...nhằm tập
trung chức năng quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và quản trị điều
hành từ Hội sở chính đến chi nhánh, phù hợp với thông lệ các ngân hàng thương mại hiện
đại trên thế giới. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản trị điều hành, quản trị rủi ro hướng tới chuẩn
mực quốc tế, đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả và hiện đại. Chuẩn hóa lại quy trình, quy
định, cơ chế chính sách đảm bảo linh hoạt theo đặc điểm của thị trường Việt Nam nhưng
phù hợp thông lệ quốc tế, trên cơ sở tăng trưởng đi đôi với kiểm soát rủi ro. Nâng cao
năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel 2, 3. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chú trọng phát triển nguồn
nhân lực, coi đây là nền tảng co bản quyết định sự thành công của ngân hàng. Tiếp tục đổi
mới công tác tuyển dụng - sử dụng - đào tạo - quy hoạch, đặt ra lộ trình cũng như các
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các vị trí chủ chốt trong tương lai
của ngân hàng. Mặc dù kinh tế trong nước đã hồi phục song chưa thoát khỏi các khó khăn. Nhiều
doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguy cơ rủi ro
tín dụng phát sinh, nếu ngân hàng không thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng thì nợ xấu
sẽ gia tăng, nguy cơ rủi ro thanh khoản cũng tăng cao. Bên cạnh đó, lãi suất thị trường
biến động, cùng với sự tồn tại của trạng thái bất cân xứng kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ của
ngân hàng, làm gia tăng nguy cơ rủi ro lãi suất, dẫn đến thu nhập lãi ròng và giá trị ròng
của ngân hàng bị suy giảm nếu không thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất. Vì
vậy, mục tiêu trong những năm tới, VietinBank muốn khẳng định vị thế của mình tại thị
trường trong nước và khu vực. Để đạt được mục tiêu đề ra, VietinBank đã xác định chiến
lược, định hướng phát triển để trở thành ngân hàng có quy mô và hiệu quả hoạt động hàng
đầu ngành Ngân hàng Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong việc hỗ trợ nền kinh tế. Tiếp
tục phát triển mạnh hoạt động kinh doanh đi đôi với mục tiêu an toàn, hiệu quả, tạo nền
tảng phát triển bền vững, luôn đảm bảo mục tiêu bảo toàn và gia tăng giá trị ròng cho các
cổ đông. Bên cạnh đó, VietinBank tiếp tục thực hiện nâng cao năng lực quản trị rủi ro,
chuẩn bị các điều kiện cần thiết và phù hợp để thực hiện lộ trình tuân thủ các chuẩn mực
của Basel II, III. Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại.
Nâng cao tiềm lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư, đổi mới công
nghệ, nâng cấp mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản trị điều hành phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo cho sự 130 tăng trưởng, phát triển bền vững của mình. - Tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc chọn lọc, an toàn, hiệu quả đảm bảo danh
mục tín dụng hợp lý, phù hợp với định hướng chiến lược trong giai đoạn này. Bên cạnh
mục tiêu tăng trưởng tín dụng, các Khối /chi nhánh tập trung ưu tiên nguồn lực xử lý và
thu hồi nợ xấu.
- Phát triển tín dụng gắn với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là trọng tâm
ưu tiên. Một mặt tập trung công tác rà soát, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn lành mạnh danh
mục tín dụng. Mặc khác, thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng đảm bảo nguồn tài chính sẵn
sàng bù đắp các rủi ro có khả năng phát sinh.
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với công tác huy động vốn để đảm bảo việc phát triển
kinh doanh bền vững, việc cấp tín dụng/giải ngân cho khách hàng bám sát chi tiêu huy
đồng vốn.
- Công tác phát triển tín dụng đảm bảo khai thác tối ưu các nhu cầu của khách hàng
thông qua việc cung cấp sản phẩm trọn gói trên nền tảng phân phối đa kênh. Các quyết
định cấp tín dụng được cân nhắc thận trọng trên phương tiện cân đối giữa tổng thu nhập
và rủi ro. Định hướng tăng trưởng tín dụng. Hàng năm VietinBank đều đưa ra định hướng
tăng trưởng tín dụng cho toàn ngân hàng theo từng khối khách hàng lớn (CLB), doanh
nghiệp nhỏ và vừa (SME) và khách hàng cá nhân (KHCN). Định hướng tốc độ tăng
trưởng tín dụng (Bao gồm cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp, bảo lãnh, dư cam kết
phát hành dưới hình thức chứng từ - LC nhập khẩu). Cùng với những định hướng về phát triển hoạt động tín dụng thì trong giai đoạn từ nay đến 2030, VietinBank xây dựng định hướng trong quản trị RRTD, cụ thể như sau: - Quản trị RRTD là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển chung của ngân hàng. - Các chính sách, cơ chế trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD đảm bảo luôn
duy trì tốc độ tăng trưởng dự nợ, tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng nhưng duy trì an
toàn trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5%. 131 - Thấm nhuần văn hóa quản trị rủi ro, nghiêm túc tuân thủ các quy định / chính
sách / điều kiện phê duyệt của VietinBank, đặc biệt coi trọng tuân thủ giám sát sau giải
ngân. Tăng cường công tác giám sát chất lượng tín dụng từ xa, phát hiện sớm các dấu hiệu
rủi ro, đưa ra các cảnh báo kịp thời, hiệu quả. - Kiểm tra tình hình thực tế để nắm vững thực trạng tài chính, năng lực kinh
doanh, tài sản đảm bảo và những khó khăn thực sự của khách hàng. Xây dựng và triển
khai các giải pháp phù hợp với từng khách hàng, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu, nợ
quá hạn, đồng hành hỗ trợ khách hàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng. - Triển khai linh hoạt, đồng bộ các biện pháp xử lý và thu hồi nợ phù hợp (Cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, khách hàng chủ động trả nợ, miễn giảm lãi). Khách hàng chủ động bán
tài sản để trả nợ, khách hàng bán tài sản để trả nợ thông qua Trung tâm bán đấu giá, mua
tài sản bảo đảm bằng gói cấp vốn cho VietinBank AMC (trung tâm quản trị tài sản của
VietinBank); mua bán nợ thông qua VAMC hiệu quả đối với từng khách hàng, từng đơn
vị để hạn chế tác động của Thông tư 02 về phân loại nợ và trích lập dự phòng có hiệu lực
từ 01/06/2014 (Quyết định 780 hết hiệu lực vào đầu năm 2014) và mục tiêu chất lượng tín
dụng của VietinBank (nợ xấu và nợ quá hạn). - Tăng cường thu hồi các khoản nợ xấu, nợ xấu đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi
ro, đẩy mạnh thu hồi lãi treo. Hàng năm VietinBank đều đưa ra mục tiêu thu hồi các
khoản nợ xấu dựa trên các tỷ lệ đặt ra như: Tỷ lệ thu hồi nợ xấu nội bảng; Tỷ lệ thu hồi nợ
ngoại bảng. - Tập trung thu các khoản lãi treo, lãi phạt, phí bảo lãnh, phí dịch vụ, chú ý không để tình trạng bỏ sót, nhập liệu số liệu sai dẫn đến thu thiếu lãi của khách hàng. - Thực hiện trích lập dự phòng đảm bảo nguồn tài chính dự phòng đầy đủ cho
những tổn thất có thể xảy ra (kiểm soát tỷ lệ số dư quỹ dự phòng/nợ xấu đối với từng chi
nhánh). - Tăng cường quản trị RRTD đi liền với việc áp dụng mô hình quản trị tín dụng
tiên tiến và chiến lược quản trị phù hợp với điều kiện về công nghệ, nhân lực, tài chính và
trình độ phát triển của ngân hàng và lộ trình tuân thủ Basel II theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị RRTD, tăng cường sử dụng các phương pháp định lượng trong đánh giá RRTD. - Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác quản trị RRTD nói riêng. - Tăng cường quản trị RRTD được tiến hành đồng thời với quản trị các loại rủi ro khác như rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường… 132 cầu sau: - Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phải làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình
quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Ngân hàng, chính sách cấp tín
dụng cho các đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh vực kinh tế,
khu vực địa lý, đồng tiền cấp tín dụng; thời hạn cấp tín dụng; hạn mức cấp tín dụng; chính
sách lãi suất và phi lãi suất; cơ chế xử lý các trường hợp ngoại lệ và các vấn đề khác. - Chiến lược quản trị rủi ro phải phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro (khẩu vị rủi ro) của ngân hàng và mức sinh lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD; - Chiến lược quản trị rủi ro cần xem xét, đánh giá các mục tiêu về chất lượng tín
dụng, thu nhập và tăng trưởng trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ với tiềm năng
nội tại của ngân hàng và với môi trường kinh doanh tổng thể. Cùng với việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro thì Chiến lược quản trị rủi ro
phải gắn với lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của Ngân hàng. Đó chính là cơ chế đánh giá, định lượng rủi ro và các biện pháp ứng phó,
đưa ra các quyết định quản trị rủi to phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng.
Theo Basel II, phương thức quản trị RRTD hiện đại phát triển qua các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba cấu
phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi
ro), ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện,
mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường RRTD qua các thước đo EL (tổn thất dự kiến)
và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ thể. - Giai đoạn 2: Quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn thất
dự kiến (ELP) và ngoài dự kiến (ULP) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc xác định độ
rủi ro tương quan giữa các tài sản/ mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro và mức rủi ro tập
trung của cả danh mục. - Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng. 133 - Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, ngân hàng
hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM - Active credit
portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông
qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay (Credit Treasury and
Securitisation). Nguồn: [47]
Trong quá trình xây dựng mô hình quản trị RRTD, VietinBank cần xây dựng theo
các giai đoạn nêu trên, từ việc thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 3 cấu phần
PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro); đến
giai đoạn quản trị rủi ro theo danh mục, quản trị vốn kinh tế, chuyển từ giai đoạn quản trị
rui ro thụ động sang quản trị danh mục tín dụng chủ động và giai đoạn cao nhất là quản trị
rủi ro trên cơ sở giá trị. 134 Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc điểm
kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành quản trị tín
dụng. Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc tập trung: các rủi ro phải được quản trị tập trung tại Hội sở chính và
báo cáo cho một lãnh đạo khối quản trị rủi ro duy nhất. Lãnh đạo phụ trách khối này trên
cơ sở đó báo cáo lên Tổng giám đốc, Ủy ban quản trị rủi ro, Hội đồng quản trị. Nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản trị RRTD phải độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận: - Bộ phận kinh doanh (Front office - đóng vai trò là người đề xuất các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng). - Bộ phận quản trị rủi ro (Middle office - là bộ phận rà soát các đề xuất do bộ phận front office chuyển sang phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt). - Bộ phận tác nghiệp (Back office - bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu cho hệ thống, quản trị toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo). Hệ thống bộ máy quản trị RRTD tại VietinBank bao gồm: Hội đồng quản trị, Ủy
ban quản trị rủi ro, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ, Khối quản trị
rủi ro, Khối thẩm định, Hội đồng tín dụng. Trách nhiệm của các đợn vị chức năng thuộc
bộ máy quản trị RRTD tại VietinBank cần xây dựng như sau: của tổ chức tín dụng và có trách nhiệm: - Phê duyệt, ban hành và sửa đổi, bổ sung các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro theo định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết; 135 - Giám sát Ban điều hành về việc thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và
việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo các rủi ro trọng yếu nằm trong
hạn mức rủi ro trong đó có RRTD; - Quyết định nội dung và tần suất báo cáo quản trị RRTD. Xử lý kịp thời các yếu
kém, khuyến nghị và phát hiện qua các báo cáo của Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc
rủi ro, Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ, khối quản trị rủi ro, công ty kiểm toán hoặc
khuyến nghị của các cơ quan quản trị nhà nước có thẩm quyền; - Đảm bảo Ban điều hành, các cán bộ quản trị và nhân viên các cấp hiểu thống nhất, đầy đủ các loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng; - Đảm bảo tổ chức tín dụng có đủ nguồn lực (tài chính, con người) và các biện pháp phù hợp để thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng. - Phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Ban Tổng giám đốc và các khoản cấp tín dụng chưa được quy định trong chính sách tín dụng. - Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. giá độc lập gồm các nội dung: - Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập và khách quan về việc chấp hành chiến lược,
chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn
thiện, biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; - Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau
kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận. - Đánh giá chất lượng, hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro của VietinBank, đánh
giá việc triển khai các chính sách và quy trình quản trị rủi ro bao gồm cả các quy trình
được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin tối thiểu một lần một năm. - Báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc kết quả kiểm toán nội bộ. 136 Ủy ban Quản trị rủi ro là cơ quan tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề
liên quan đến quả trị rủi ro, đảm bảo Ngân hàng có một khuôn khổ, các chính sách và quy
trình quản trị rủi ro hiệu quả. Ủy ban Quản trị rủi ro xem xét và quyết định danh mục các rủi ro trọng yếu trong hoạt động của Ngân hàng và thiết lập các hành động ưu tiên nhằm quản trị các rủi ro đó. - Triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro đã được Hội đồng quản trị; - Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin về các rủi ro trọng yếu trong tất cả các HĐKD của tổ chức tín dụng cho Hội đồng quản trị; - Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro; - Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản trị phù hợp với yêu cầu quản trị rủi ro
của Ngân hàng và đảm bảo thông tin đủ để phân tích, quản trị, kiểm soát an toàn, hiệu quả
RRTD, đáp yêu cầu thông tin, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị; - Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của chiến lược, chính sách, quy
trình quản trị rủi ro và kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung với Hội đồng quản theo
định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết. Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản trị, Ban
tổng giám đốc và cử 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách quản trị rui ro, Phó TGĐ rủi ro có
trách nhiệm: - Chỉ đạo, điều hành và giám sát hoạt động của Khối Quản trị rủi ro của Ngân hàng; - Phối hợp, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Ban tổng giám đốc; - Giám sát, kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục cấp tín dụng đảm bảo nguyên tắc thận trọng và an toàn; - Đề xuất phương án xử lý các khoản cấp tín dụng không thu hồi được phải được xử lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật; - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật đảm bảo quản trị RRTD hiệu quả; 137 - Ban hành quy chế phổ biến, đào tạo cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan đến RRTD về chính sách, quy trình quản trị RRTD và các thông tin quản trị RRTD khác. - Đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến
nghị đối với các đơn vị, bộ phận. - Báo cáo kịp thời cho Tổng giám đốc kết quả kiểm tra, kiểm soát và việc thực hiện các kiến nghị, đề xuất của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ. rủi ro; - Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình quản trị
rủi ro đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, của tổ chức tín dụng và phù hợp với
chiến lược kinh doanh của VietinBank - Nghiên cứu và đưa ra các mô hình, hướng dẫn để lượng hóa rủi ro và thường
xuyên cập nhật những kỹ thuật quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Chịu trách nhiệm đo
lường, giám sát và đánh giá rủi ro. Thực tế, đây là nhiệm vụ phái sinh từ nhiệm vụ nói
trên. Khối quản trị RRTD một mặt thiết kế các thước đo rủi ro, một mặt phải chịu trách
nhiệm sử dụng những thước đo để đo lường, đánh giá rủi ro. Đảm bảo tính hiệu quả, thực
thi của các phương pháp, thước đo RRTD. Các phương pháp, thước đo rủi ro không mang
tính bền vững với thời gian do nó bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh, môi trường
kinh tế. Do vậy, chúng cần thiết phải được thường xuyên đánh giá, rà soát và chỉnh sửa
cho phù hợp. - Giám sát lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Mặc dù tách
biệt hẳn với khối kinh doanh, song khối quản trị rủi ro lại chính là đơn vị phải đánh giá lợi
nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Khối quản trị rủi ro phải đảm bảo
lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro phù hợp với kỳ vọng của ngân hàng, nói cách khác là của
các cổ đông của ngân hàng. Một thước đo rất hữu hiệu và được sử dụng rộng rãi đó là
RAROC (risk adjusted return on capital). Chính RAROC chứ không phải là lãi suất của
một khoản vay là phần ngân hàng thu được sau khi trừ đi chi phí và đánh đổi rủi ro. Bởi 138 vậy, dựa trên mô hình này, khoản vay sẽ được định giá chính xác hơn và đảm bảo được
lợi ích kỳ vọng của cổ đông của ngân hàng. - Luôn luôn đảm bảo mức độ rủi ro thực tế không vượt quá mức rủi ro mà ngân
hàng sẵn sàng gánh chịu. Một khi mức độ rủi ro vượt quá giới hạn cho phép, có nghĩa là
nhà đầu tư của ngân hàng hoặc là đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn hoặc là không chấp nhận
đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên, nếu mức độ rủi ro quá thấp, đồng nghĩa với lợi nhuận thu
được không đúng theo kỳ vọng của nhà đầu tư. Do vậy, mức độ rủi ro cho phép luôn là
mục tiêu giám sát của khối quản trị rủi ro. - Đảm bảo các quy định, quy trình quản trị tín dụng được tuân thủ nghiêm ngặt
trong quá trình cấp tín dụng. Một trong những công cụ của quản trị rủi ro đó là những quy
định về hạn mức và các bước thực hiện trong quá trình cấp tín dụng. Một khi các chuẩn
mực này được tuân thủ nghiêm ngặt, rủi ro của ngân hàng sẽ luôn nằm trong giới hạn đặt
ra. - Đảm bảo toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ mới được rà soát RRTD trước khi triển
khai trên toàn hệ thống. Hoạt động ngân hàng tài chính là một trong những loại hình kinh
doanh luôn tạo ra sự đổi mới trong các sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi khi ra đời một
loại sản phẩm, dịch vụ tài chính nào đó, những rủi ro có thể xảy ra là điều luôn phải được
quan tâm. Hơn thế nữa, đánh giá rủi ro của sản phẩm, dịch vụ mới cũng góp phần định
hướng cho việc định giá các dịch vụ, sản phẩm này một cách hợp lý. Vấn đề ở đây là
nhiệm vụ giám sát rủi ro này phải được thực hiện bởi khối quản trị rủi ro trước khi triển
khai sản phẩm, dịch vụ mới. - Đảm bảo luồng báo cáo rủi ro được thông suốt, minh bạch, phản ánh đầy đủ
những rủi ro ngân hàng đang gánh chịu. Chịu trách nhiệm về các báo cáo rủi ro với các
cấp quản trị, điều hành. Báo cáo rủi ro là một công cụ quản trị rủi ro cơ bản. Một khi hệ
thống báo cáo không đáp ứng được các yêu cầu về (i) chất lượng thông tin, (ii) tính kịp
thời, (iii) tính đầy đủ, quản trị rủi ro sẽ là một công việc hết sức khó khăn và hiệu quả
thấp. - Tham gia vào quá trình phê duyệt các khoản tín dụng có giá trị lớn của ngân hàng. 139 - Tổ chức triển khai công tác thẩm định và đề xuất phương án cấp tín dụng đối với các khách hàng, thẩm định đối tác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo. - Xây dựng quy chế, chỉ đạo triển khai và tổ chức vận hành Hội đồng thẩm định khu vực và Hội sở. Tham gia phê duyệt tín dụng theo phân công của Ban lãnh đạo. - Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Chủ trì xây dựng và đề xuất các quy trình, quy chế hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến tín dụng như Quy trình tín dụng, Cẩm nang thẩm định và Quản trị tín dụng. - Quản trị toàn bộ danh mục bao gồm công tác báo cáo, phân tích danh mục, giám
sát tình hình các khoản nợ, chủ trì công tác thu hồi nợ, đề xuất các phương án cơ cấu nợ,
thu hồi nợ. - Phối hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho Khối quản trị rủi ro để điều chỉnh chính sách, quy chế đảm bảo phù hợp với tình hình kinh doanh. - Tham mưu cho Ban lãnh đạo về tổ chức, triển khai công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng từng thời kỳ. + Tham mưu cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị: Tham mưu trong việc ra các quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng; Quản trị khách hàng, nhóm khách hàng. - Nhiệm vụ:
+ Phê duyệt các phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các Khách
hàng của VietinBank trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản trong
từng thời kỳ đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định, cân bằng giữa phát triển kinh
doanh và quản trị rui ro, tuân thủ các quy định của pháp luật và VietinBank. + Đề xuất phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các khách hàng
vượt thẩm quyền phán quyết của HĐTD để tham mưu cho việc ra quyết định của TGĐ,
HĐQT. Thực tế cho thấy rằng nếu chỉ áp dụng mô hình định tính, thì RRTD không được đo
lường một cách rõ ràng, không tính được sự ảnh hưởng của vốn và các biến vĩ mô, rủi ro
không được dự báo chính xác, nếu chỉ áp dụng mô hình định lượng thì trong những hoàn 140 cảnh đặc biệt nếu không dựa vào yếu tố kinh nghiệm không xác định rõ được mức rủi ro,
do đó, cần phải có sự kết hợp cả mô hình định tính và định lượng. - Tính độc lập: Các bộ phận của khối quản trị rủi ro chịu trách nhiệm về xếp hạng,
tính chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải độc lập với các bộ phận của
khối kinh doanh, khối xử lý nội bộ. - Tính minh bạch: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đảm bảo đủ minh bạch để cơ
quan có thẩm quyền, tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bên thứ ba có thể hiểu để thực hiện
thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập hoặc các công việc khác theo quy định đối với hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Chịu trách nhiệm: Quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, bộ phận liên quan tới việc xây dựng và thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Tính ứng dụng: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng phải được sử dụng cho
hoạt động quản trị RRTD hàng ngày, kết quả xếp hạng tín dụng phải được sử dụng để
quyết định lãi suất cho cấp tín dụng, các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng, hợp
đồng bảo đảm của từng khoản cấp tín dụng cho khách hàng. 141 - Đánh giá lại: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được đánh giá bởi một bộ
phận độc lập với bộ phận thực hiện và phê duyệt xếp hạng. Các phát hiện trong quá trình
đánh giá lại phải được báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành. - Tuân thủ các quy định nội bộ: Tuân thủ các quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ phải đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc
tuân thủ các quy định của pháp luật. - Giám sát của Hội đồng quản trị và Ban Điều hành: Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm phê duyệt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ban Điều hành chịu trách nhiệm
giám sát đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật. Phương pháp Hồi quy Logistic thường được nhắc đến với mô hình Logit của Goldberger: Mô hình Logit sử dụng hàm phân bố logistic để xác định xác suất phá sản [5]: X
0 X
1 1 p X X 1 e
1
e
0
1
e
e 1 exp(
X
1 exp( )
X
) Khi sử dụng Hàm Logistic, khi Xβ nhận các giá trị từ -∞ đến +∞ thì p nhận giá trị từ 0 đến 1. Trong quá trình thực hành, Hồi quy Logistic được hỗ trợ thực hiện trên nhiều phần
mềm thống kê như Eviews, SPSS, SAS, Matlab... Ngoài việc cho phép người sử dụng ước
lượng mô hình, các chương trình này còn cho phép người sử dụng lựa chọn cách thức
chạy hồi quy phù hợp. Có 3 phương pháp thường được sử dụng trong Hồi quy nói chung
và Hồi quy Logistic nói riêng: ra khỏi mô hình tiêu chuẩn theo một loại tiêu - Phương pháp Backward: Tất cả các tiêu chí được đưa vào mô hình và loại dần
từng chỉ
trừ nhất định
(LR/Conditional/Ward), chỉ tiêu được cân nhắc đưa ra khỏi mô hình nếu việc đưa chỉ tiêu
đó ra khỏi mô hình không làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng dự báo của mô hình. - Phương pháp Forward: Biến tốt nhất (theo một tiêu chí nhất định như
LR/Conditional/Ward) được lựa chọn và đưa vào mô hình trước, sau đó lần lượt từng biến
được lựa chọn để tiếp tục đưa vào mô hình. Quá trình dừng lại khi nếu tiếp tục thêm biến,
khả năng dự báo không tăng/tăng không đáng kể. 142 - Phương pháp Stepwise: Đây là phương pháp kết hợp giữa Backward và
Forward. Chỉ tiêu đầu tiên được chọn để đưa vào mô hình hồi quy giống phương pháp đưa
vào dần, nếu nó không thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì thủ tục này sẽ chấm dứt và không có
chỉ tiêu nào được lựa chọn trong mô hình. Nếu nó thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì chỉ tiêu có
khả năng dự báo tốt thứ 2 được lựa chọn. Nếu chỉ tiêu thứ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì
nó cũng sẽ đi vào mô hình hồi quy. Sau đó, dựa vào tiêu chuẩn ra để xem xét chỉ tiêu thứ
nhất có phải loại bỏ khỏi mô hình hồi quy hay không. Tiếp theo đó, các chỉ tiêu không ở
trong mô hình hồi quy được xem xét để đưa vào theo thứ tự ưu tiên chỉ tiêu có khả năng
dự báo cao hơn. Sau mỗi bước, các chỉ tiêu ở trong mô hình hồi quy được xem xét để loại
trừ ra cho đến khi không còn chỉ tiêu nào thỏa mãn tiêu chuẩn ra thì quá trình hồi quy theo
phương pháp Stepwise sẽ kết thúc. Trong thực hành, các phương pháp trên sẽ được lựa chọn sử dụng để phù hợp với từng tình huống cũng như bộ dữ liệu để thu được hiệu quả cao nhất. dựa trên 3 nhóm dữ liệu: - Dữ liệu tài chính lấy từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
- Dữ liệu lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng lấy từ báo cáo CIC (Trung tâm thông tin tín dụng) - Dữ liệu lịch sử giao dịch của khách hàng chiết xuất từ phần mềm ngân hàng lõi Core - banking của VietinBank Tùy thuộc từng phân tích, các loại dữ liệu này có thể được coi là định lượng hoặc - Các chỉ tiêu thô: Là các khoản mục trong báo cáo tài chính
- Các chỉ tiêu tỉ lệ: Là các chỉ tiêu được hình thành từ các chỉ tiêu thô của báo cáo
tài chính nhưng đã được điều chỉnh quy mô bằng cách chia cho các chỉ tiêu khác. Các chỉ
tiêu tỉ lệ bao gồm 6 nhóm sau đây: Hoạt động
Cấu trúc vốn 143 Thanh toán nợ
Đòn bẩy tài chính
Khả năng sinh lời
Quy mô Các chỉ tiêu trong cấu phần tài chính đều được kì vọng có một xu hướng ảnh
hưởng nhất định lên khả năng khách hàng trở thành xấu (nếu biến đó thực sự có khả năng
dự báo Khả năng trở thành xấu của khách hàng), xu hướng này được thể hiện thông qua
dấu của chỉ tiêu, ví dụ: Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này được kì vọng rằng: Nếu
nó có khả năng dự báo việc khách hàng sẽ trở thành xấu trong tương lai, Lợi nhuận sau
thuế càng cao, Khả năng có nợ quá hạn càng thấp, dấu của chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế
trong mô hình ước lượng xác suất là dấu âm (Negative/ “-”). Danh sách các Chỉ tiêu thô trong Báo cáo tài chính tham khảo PL3.1
Danh sách các Chỉ tiêu tỉ lệ trong Báo cáo tài chính tham khảo PL3.2 Cấu phần Lịch sử giao dịch của khách hàng bao gồm các thông tin được tổng hợp từ hệ thống Core-banking VietinBank. Các nhóm thông tin chính: - Số lượng sản phẩm dịch vụ tham gia tại VietinBank
- Tình hình Dư nợ/Kĩ quỹ/ Nghĩa vụ L/C, Bảo lãnh phát sinh tại VietinBank
- Tình hình Tài sản bảo đảm, số lượng, sự tăng giảm của Giá trị thị trường, Giá trị định giá. - Lịch sử vay và trả nợ trong quá khứ,
- Lịch sử tiền về tài khoản trong quá khứ
Các chỉ tiêu trong Cấu phần Lịch sử giao dịch của khách hàng tại VietinBank (PL Tài chính Chỉ tiêu thô
Chỉ tiêu tỉ lệ 144 CIC
T24 (core-banking) Nguồn: Tính toán từ tác giả Dựa trên dữ liệu của hệ thống về các khách hàng doanh nghiệp đã từng có quan hệ
tín dụng với VietinBank, lựa chọn khách hàng thuộc phân khúc SME (Doanh thu trên
BCTC từ trên 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng), lấy thông tin của khách hàng trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến hết năm 2017 và theo dõi lịch sử trả nợ của khách hàng
1 năm sau thời điểm vay. Các quan sát được lựa chọn phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: - Tại thời điểm chọn mẫu, khách hàng đã có quan hệ với VietinBank và đang là khách hàng tốt (khách hàng có số ngày quá hạn dưới 10 ngày) - Khách hàng có báo cáo tài chính trong năm liền kề trước đó
- Khách hàng có thông tin quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng (Thông tin từ CIC) - Tính từ sau thời điểm chọn mẫu, khách hàng phải có tối thiểu 6 tháng có dư nợ tại VietinBank. Thông tin này được sử dụng để nhận diện khách hàng là khách hàng tốt/xấu. Sau khi thu thập mẫu theo nguyên tắc trên, tác giả đã thu thập được thông tin của
194 khách hàng trong đó có 112 khách hàng tốt (có dư nợ thuộc nhóm 1-2) và 82 khách
hàng xấu (có dư nợ thuộc nhóm 3-5), các khách hàng này sử dụng Báo cáo tài chính năm
2015 - 2017: 2015 Tốt 63 2015 Xấu 9 2016 Tốt 49 2016 Xấu 73 2017 Tốt 37 Nguồn: Tính toán từ tác giả
Mẫu 194 khách hàng trên được tách ngẫu nhiên thành 2 mẫu Phát triển mô hình 145 (Mẫu Development) và mẫu Kiểm định mô hình (Mẫu Validation) theo tỉ lệ 60:40.
Số lượng quan sát trong mẫu phát triển và mẫu kiểm định như sau: Khách hàng tốt 68 44 Khách hàng xấu 50 32 Nguồn: Tính toán từ tác giả hình ước lượng cuối cùng như sau: X1 SoBL_6t_log X2 CL_ghino_6t_12t_org X3 snqh_3t_org X4 CL_tbDN3t_TTS_org X5 M268_log Số hợp đồng bảo lãnh trung bình mỗi
tháng trong vòng 6 tháng gần nhất
Tăng trưởng ghi nợ trung bình mỗi tháng
giữa 6 và 12 tháng qua
Số ngày quá hạn trung bình 3 tháng gần
nhất
Tỉ lệ chênh lệch giữa Dư nợ trung bình 3
tháng gần nhất và Tổng tài sản
Tài sản dài hạn khác 146 Để triển khai quản trị RRTD theo đúng yêu cầu của phương pháp IRB, các ngân hàng phải tiến hành qua các nội dung công việc sau: Sau khi hoàn thành cơ sở dữ liệu về khách hàng, từ các thông tin tài chính, phi tài
chính, lịch sử vay trả nợ, tổn thất... ngân hàng sẽ xây dựng, thử nghiệm và lựa chọn ra các
mô hình tốt nhất để tính toán ba cấu phần PD, LGD và EAD. Nguyên nhân ba cấu phần
rủi ro này có tầm quan trọng như vậy vì chúng trả lời các câu hỏi cơ bản trong tín dụng: - PD: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ ngành hàng đó là bao nhiêu?
- LGD: Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ? - EAD: Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ? Nói cách khác, với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
tưởng chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp
tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng hóa cụ
thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các nhân tố có tác động đến
khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba
cấu phần rủi ro đó. Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD và EAD, các ngân hàng sẽ
phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều phương diện, mà các ứng dụng
chính bao gồm: - Tại cấp độ một khách hàng cụ thể: ELi = PD x LGD x EAD UL = độ lệch tiêu chuẩn của EL = j = LGD x EAD x PD(1 PD) - Tại cấp độ danh mục đầu tư n EL P i
EL
i 1 n n EL P UL UL
i
j ij
i 1 j 1
Như vậy nhờ PD, LGD và trung bình đã dự đoán, nói cách khác là UL, mới đe dọa
gây ảnh hưởng đột biến tới hoạt động của ngân hàng vì nó chưa được bù đắp bằng nguồn
cụ thể nào. Nếu tổn thất ngoài dự kiến xảy ra trên diện rộng của danh mục đầu tư, việc đo
lường RRTD đã được lượng hóa thành hai thước đo rất cụ thể là EL và UL. Ở đây cần rất 147 nhấn mạnh, trái với một quan điểm sai lầm xảy ra khá phổ biến rằng EL phản ánh RRTD,
trong tư duy quản trị RRTD hiện đại, chính UL mới thực sự là thước đo RRTD. Rõ ràng,
kinh doanh tín dụng không bao giờ có thể tránh khỏi tổn thất và EL phản ánh "chi phí
kinh doanh" trung bình mà mọi ngân hàng đều phải trả trong hoạt động của mình. Và khi
chi phí đó là có thể dự đoán được và đã được bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro, thì nó
không còn gây "rủi ro" cho ngân hàng nữa. khích các ngân hàng thực hiện là quản trị danh mục đầu tư tín dụng. Mục tiêu lý tưởng là
các giải pháp quản trị danh mục đầu tư phải cung cấp được công cụ để đo lường vốn kinh
tế, hệ số tương quan giữa các khách hàng và tổn thất ngoài dự kiến ở cấp độ danh mục.
Tuy nhiên, do độ phức tạp quá cao của việc tính toán các chỉ tiêu trên, đặc biệt là các hệ
số tương quan rủi ro giữa các khách hàng và ngành hàng trong danh mục đầu tư cũng như
do không sẵn có về nguồn số liệu, đến nay, các nội dung quản trị danh mục đầu tư chủ yếu
bao gồm: - Phân tích rủi ro tập trung thông qua việc đánh giá tỷ trọng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng ở: (i) một khách hàng; (ii) một nhóm khách hàng liên quan; (iii) một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế đặc biệt; (iv) một khu vực địa lý; (v) một loại tài sản bảo đảm... Theo Ủy ban Basel, mức độ tập trung cao sẽ tạo rủi ro lớn cho ngân hàng khi xảy ra những thay đổi bất lợi trong lĩnh vực tập trung tín dụng và vì vậy cần phải phòng tránh thông qua việc đa dạng hóa ở mức độ phù hợp. - Phân tích các đặc điểm tổn thất của danh mục đầu tư: Bao gồm phân tích xác suất một nhóm khoản vay bị chuyển từ nhóm rủi ro thấp sang nhóm rủi ro cao hơn, phân tích khả năng tổn thất của một khoản vay theo tuổi thọ (quãng thời gian cho vay), phân tích tỷ lệ tổn thất của danh mục đầu tư, phân tích xác suất thay đổi đa chiều của một nhóm khoản vay... 148 Trong khi EL - tổn thất dự kiến - đã được bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro, thì UL - tổn thất ngoài dự kiến - nguồn RRTD thực sự, được dự phòng và bù đắp bằng nguồn nào ngoài một phần lãi vay đã tính cho khách hàng. Đó chính là mức vốn tự có tối thiểu mà ngân hàng phải duy trì so với tổng tài sản có rủi ro, được tính toán như trình bày tại luận án này. Điều này, một lần nữa càng khẳng định khi hầu hết các nội dung của Basel II là nhằm hướng dẫn các ngân hàng xác định đúng mức vốn tự có tối thiểu an toàn, cộng đồng nghĩa với việc nó đã tạo ra cho ngân hàng một công cụ hữu ích để quản trị RRTD tổng thể. Thực tiễn đã chứng minh rằng, vốn tự có mạnh là nền tảng chính giúp ngân hàng
vượt qua các cú sốc lớn trong HĐKD và giảm thiểu các tác động dây chuyền của khủng
hoảng hệ thống tài chính. Các tình huống thảm họa có thể xảy ra không nhiều hoặc thậm
chí cực hiếm và thường là "ngoài dự kiến”, nhưng không nên quên rằng, khi chúng xảy ra
thì các ngân hàng rất dễ đi đến chỗ phá sản hoàn toàn nếu không có đủ vốn tự có. Khi đề
cao vốn tự có, Basel II đã đề cao tấm khiên chung bảo vệ ngân hàng trước mọi loại hình
rủi ro, trong đó bao gồm RRTD. - Các quy định về các sản phẩm tín dụng, tài sản bảo đảm, đối tượng khách hàng, các khu vực địa lý, các ngành nghề kinh tế được cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng; - Các quy trình về thẩm định tín dụng, quản lý tín dụng và lập hồ sơ tín dụng;
- Các quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, bao gồm cả các thẩm quyền phê duyệt các trường hợp ngoại lệ; - Các hướng dẫn cho từng hình thức, loại hình cấp tín dụng;
- Các hạn mức RRTD và các giới hạn cấp tín dụng tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp chiến lược quản lý rủi ro tín dụng. - Các quy định về phân cấp thẩm quyền đối với việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định;
- Các quy định về xác định lãi suất cấp tín dụng; 149 - Các quy định về vai trò và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến cấp tín dụng và quản lý tín dụng; - Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro
làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng và trong việc phổ cập kiến
thức và kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên về rủi ro và quản trị rủi ro. Mỗi khi ban
hành quy định mới hay bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế cần cập nhật về quản trị rủi
ro, Ban lãnh đạo ngân hàng cần thiết lắng nghe ý kiến của các chuyên gia coi trọng những
đề xuất khách quan và khoa học. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất
lượng tốt, trước hết đầu tư kinh phí để cử một số cán bộ có năng lực lựa chọn qua thi
tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, các ngân hàng đi đầu trong quản trị rủi ro, hoặc tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó
sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi
ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ nghiệp vụ trong ngân hàng theo mô hình "vết dầu
loang". Thực hiện theo phương pháp này hiệu quả sẽ rất cao và chỉ cần trong thời gian
không dài, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và văn hóa quản trị rủi ro sẽ được nâng lên góp
phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng. - Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào tạo
ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên
theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro trên đây để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực HĐKD khác của ngân hàng. 150 - Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng người
đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ
tránh được những rủi ro trong HĐKD. - Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu đãi
hay thưởng phạt và được quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động
lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ. Trên cơ sở các dấu hiệu RRTD, các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro theo
phạm vi nhiệm vụ của mình đưa ra các đánh giá, nhận xét, đề xuất đến bộ phận chịu trách
nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. Dấu hiệu của RRTD có thể đến từ phía
khách hàng hay từ chính nội bộ ngân hàng. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, từ bán hàng, thẩm định, phê duyệt, vận hành, giám sát
tín dụng đến khâu cuối cùng đó là xử lý nợ có vấn đề. 151 Phê duyệt
trên cơ sở
khẩu vị rủi
ro, chính
sách tín dụng
từng thời kỳ,
quy định/quy
trình nội bộ 1.Thiết lập
quan hệ
khách hàng
2.Thu thập
thông tin
khách hàng.
3. Xem xét,
đánh giá
khách hàng.
4. Đề xuất
tín dụng 1.Quản lý
danh mục
xử lý nợ có
vấn đề.
2.Đề xuất
và triển
khai các
phương án
cơ cấu nợ,
tái cấu trúc
và thu hồi
nợ xấu.
3.Trực tiếp
thực hiện
thu hồi nợ 1.Thẩm định
khách hàng.
2.Thẩm định
phương án,
dự án
3. Thẩm
định Tài sản
đảm bảo
4. Xếp hạng
tín dụng
5. Đánh giá
rui ro, giá
trị, cấu trúc
và điều kiện
tín dụng liên
quan. 1. Kiểm tra
pháp lý và
tính tuân thủ
so với quy
định, quy
trình nội bộ,
phù hợp với
các điều
kiện phê
duyệt.
2.Soạn thảo
và ký kết
văn kiện tín
dụng.
3.Kiểm tra
chứng từ
giải ngân và
thực hiện
giải ngân.
4.Nhắc nợ
và thu nợ 1.Vận hành
hệ thống
cảnh báo
sớm nhằm
ngăn ngừa và
quản lý rủi
ro.
2.Giám sát
định kỳ và
đột xuất
3.Phát hiện
các dấu hiệu
rui ro tín
dụng.
4.Đề xuất và
phối hợp
triển khai
phương án
thu hồi
nhanh. - Đánh giá về các yếu tố kinh tế vĩ mô, ngành nghề kinh doanh của khách hàng;
- Mục đích xin cấp tín dụng của khách hàng và nguồn tiền trả nợ;
- Tổng mức RRTD của khách hàng; 152 - Quy định cụ thể các trường hợp ngoại lệ về phê duyệt quyết định cấp tín dụng và - Tính minh bạch để bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc cơ quan có 153 - Chất lượng của các khoản tín dụng, danh mục tín dụng phân loại theo quốc gia, lĩnh - Các khoản tín dụng có vấn đề;
- Các khoản tín dụng lớn và tình hình tập trung tín dụng;
- Các khu vực, lĩnh vực ngành nghề có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mạnh;
- Đánh giá tài sản bảo đảm, phân loại các khoản tín dụng theo tài sản bảo đảm;
- Tình hình trích lập dự phòng rủi ro;
- Tình hình kinh doanh các sản phẩm mới hoặc hoạt động tín dụng trong thị trường - Các quyết định tín dụng ngoại lệ không thực hiện các chiến lược, chính sách quy - Kết quả rà soát, đánh giá việc triển khai các khuyến nghị do kiểm toán nội bộ, - Các vi phạm hạn mức rủi ro trong kỳ báo cáo và lý do vi phạm;
- Các khuyến nghị về công tác quản trị RRTD.
- Đánh giá tình hình tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là 154 Theo Basel II, sự đầu tư công nghệ này theo thời gian tất yếu sẽ phát huy được lợi
ích tiềm tàng to lớn của nó trong hoạt động ngân hàng nói chung, cũng như trong quản lý
rủi ro nói riêng. Công nghệ là chìa khóa để có thể xây dựng hệ thống thông tin quản lý
hiện đại tối ưu, là cơ sở cần thiết để có thể áp dụng các mô hình đo lường định lượng. Nếu
không có số liệu chính xác thi ngân hàng không thể chạy thử nghiệm các mô hình rủi ro.
Hơn thế nữa, một khi hệ thống thông tin quản lý được nâng cấp, thông tin mang tính tập
trung để có thể hỗ trợ tốt cho việc điều hành, lại là cơ sở tiếp theo cho việc thực hiện mô
hình tổ chức quản lý rủi ro tập trung. Hệ thống thông tin của một ngân hàng minh bạch sẽ
là điều kiện để NHNN và các cơ quan kiểm soát bên ngoài tiếp cận thông tin của ngân
hàng và sẽ thiết lập được hệ thống kiểm soát kép. Ngược lại, nếu công nghệ và hệ thống
thông tin quản lý còn quá yếu kém, thì việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro tối ưu sẽ khó
có thể thực hiện được. Do đó, công nghệ và hệ thống thông tin quản lý là điều kiện cần
thiết để xác định và thực thi mô hình quản lý rủi ro.
Một trong những biện pháp quan trọng trong quản trị RRTD đó là xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm RRTD dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin. Dựa trên các số liệu
thống kê được cập nhật thường xuyên về khách hàng, danh mục tín dụng cũng như thông
tin tín dụng của ngân hàng, kết hợp các thông tin thị trường và các thuật toán được thiết
lập, hệ thống sẽ đưa ra các cảnh báo rủi ro đối với từng khoản vay, danh mục tín dụng,
toàn hệ thống ngân hàng để nhà quản trị, điều hành có các biện pháp ứng phó kịp thời. 155 Hệ thống cơ sở hạ tầng mà điển hình là hệ thống phần mềm cài đặt những chương
trình tự động từ chối những vi phạm hạn mức hoặc đưa ra cảnh báo khi có tiềm ẩn rủi ro là
công cụ hữu hiệu trong cả quản trị RRTD và rủi ro tác nghiệp. Vì vậy, nâng cao chất lượng
quản trị RRTD cần thiết phải đi đôi với nỗ lực cải thiện chất lượng quản trị rủi ro tác
nghiệp. Cụ thể hơn nữa đó là việc nâng cao chất lượng các quy trình hướng dẫn tác nghiệp,
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho chu trình tín dụng nói riêng và các HĐKD nói chung của
ngân hàng được diễn ra nhịp nhàng, trôi chảy. Để chủ động ứng phó RRTD, VietinBank cần chú trọng trong công tác quản trị tín dụng, quản trị tài sản đảm bào, quản trị khoản vay có vấn đề, sử dụng cơ chế phân cấp ủy quyền, đồng thời có các biện pháp phân tán rủi ro (quản trị theo danh mục, ngành hàng, sử dụng các công cụ phái sinh) và bảo hiểm RRTD. giám sát tín dụng, theo dõi lịch trả nợ và lưu trữ hồ sơ tín dụng. - Lập hồ sơ tín dụng: Ngân hàng phải có bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm đảm
bảo các hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh, hồ sơ bảo đảm cho khoản
cấp tín dụng và các hồ sơ liên quan khác) đầy đủ, hợp lệ và tuân thủ các điều khoản đã
thỏa thuận. - Giải ngân: Ngân hàng chỉ giải ngân theo các điều khoản quy định sau khi khoản
cấp tín dụng đã được phê duyệt và hồ sơ tín dụng đã hoàn tất, tài sản bảo đảm (nếu có) đã
được thực hiện theo các điều khoản của hợp đồng bảo đảm. Đối với các trường hợp ngoại
lệ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giám sát tín dụng: Khoản cấp tín dụng sau khi được phê duyệt và giải ngân phải được giám sát thường xuyên: (i) Việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng cấp tín dụng (bao gồm cả việc sử dụng vốn đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng); (ii) Xác định sớm các dấu hiệu bất thường về khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng; (iii) Định kỳ đánh giá tài sản bảo;
(iv) Các nội dung khác nếu cần thiết.
- Theo dõi lịch trả nợ: Có các hình thức nhắc nhở khách hàng về kỳ hạn thực hiện
nghĩa vụ trước khi đến hạn. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện nghĩa vụ chậm theo kỳ hạn, ngân hàng phải ghi nhận và báo cáo kịp thời cho các cấp
có thẩm quyền; 156 - Lưu trữ: ngân hàng phải lưu trữ hồ sơ tín dụng, các thông tin về khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lịch sử trả nợ của khách hàng và các thông tin khác có liên quan. Các phương pháp xác định giá trị thị trường, giá trị thu hồi và thời gian phát mại của từng loại tài sản bảo đảm để làm cơ sở xác định tài sản bảo đảm đủ điều kiện để khấu trừ và tỷ lệ khấu trừ khi trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Tần suất đánh giá tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tài sản bảo đảm có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ phải đánh giá thường xuyên hơn. Đối với các tài sản bảo đảm là hàng hóa, máy móc thiết bị và tài sản vật chất khác phải được kiểm tra giá trị định kỳ theo nguyên tắc tài sản bảo đảm có sự biến động giá trị nhiều hơn sẽ kiểm tra thường xuyên hơn. Việc xác định giá tài sản bảo đảm phải phù hợp với quy định của pháp luật, bao gồm việc xác định giá trị tài sản đảm bảo do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự định giá và do tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định định giá. Khoản tín dụng có vấn là khoản cấp tín dụng được phân loại vào nhóm nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Quy trình quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề tối thiểu bao gồm: - Nguyên tắc thỏa thuận và theo dõi khách hàng đảm bảo: Chủ động thỏa thuận với khách hàng về các biện pháp xử lý dự kiến đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề và theo dõi, đánh giá tính khả thi của các biện pháp xử lý. - Nguyên tắc xây dựng và triển khai các biện pháp xử lý đảm bảo: Nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng (ví dụ cơ cấu lại khoản cấp tín dụng, miễn giảm lãi...) trên cơ sở tình hình kinh doanh, cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đồng thời đảm bảo lợi ích tối đa cho Ngân hàng. - Quy định rà soát, đánh giá lại tài sản bảo đảm theo nguyên tắc xác định giá trị thu hồi của khoản cấp tín dụng trên cơ sở giá trị được định giá gần nhất của tài sản bảo đảm. Hồ sơ tài sản bảo đảm phải được rà soát để đảm bảo đầy đủ và có hiệu lực khi xử lý tài sản bảo đảm. 157 - Quy định về báo cáo thực trạng đảm bảo các khoản cấp tín dụng có vấn đề phải được rà soát và giám sát thường xuyên hơn các khoản cấp tín dụng bình thường. Thực trạng trả nợ của khoản cấp tín dụng có vấn đề phải được cập nhật, báo cáo cho Hội đồng quản trị, Ban điều hành. - Tuy nhiên, mô hình phân cấp thẩm quyền cho khối rủi ro tại ngân hàng được cho
là mô hình trong dài hạn. Để có bước đệm cho mô hình này, trong thời gian trước mắt,
ngân hàng có thể áp dụng mô hình hai quyết định, có nghĩa là quyết định tín dụng sẽ được
đồng thời đưa ra bởi bộ phận kinh doanh và bộ phận rủi ro. Mô hình phê duyệt tín dụng
này cũng đáp ứng được nguyên tắc "bốn mắt" (four eye principle), giảm thiểu rủi ro đạo
đức trong việc ra quyết định tín dụng. Hơn nữa, có sự tham gia của cán bộ rủi ro trong phê
duyệt tín dụng sẽ tạo điều kiện cho việc cải tiến công tác xác định lãi suất khoản vay.
Theo đó, định giá lãi suất không đơn thuần dựa trên giá đầu vào của nguồn vốn và các chi
phí hoạt động khác mà nó còn được điều chỉnh bởi nhân tố rủi ro của khoản vay. Kết quả
là, lãi suất của các khoản vay đối với cùng một đối tượng khách hàng, cùng một kỳ hạn có
thể khác nhau do rủi ro khác nhau. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị RRTD thông qua cung cấp một thước đo quản trị rủi ro hữu hiệu đó là lãi suất
điều chỉnh rủi ro. Mặc dù vậy, cần thiết phải đề cập đến "ngoại lệ", đó là phê duyệt khoản
vay cá nhân. Do các khoản vay này tương đối nhỏ, vì vậy không cần thiết phải có sự tham
gia trực tiếp của cán bộ rủi ro trong quyết định tín dụng nhưng phải đảm bảo quy tắc "bốn
mắt" đã nêu. Cụ thể, phê duyệt khoản vay cá nhân có thể được thực hiện bởi cán bộ phụ
trách khách hàng và lãnh đạo phòng khách hàng. Tuy nhiên, sự tham gia của cán bộ rủi ro
phải được thể hiện ở việc khối rủi ro đưa ra đề xuất cho hạn mức, điều kiện, phương pháp
định giá đối với những khoản tín dụng "ngoại lệ" này, đảm bảo phù hợp với chiến lược rủi
ro chung của ngân hàng. - Một nội dung cơ bản khác trong cải thiện chất lượng phê duyệt tín dụng đó là
tăng cường thẩm quyền phê duyệt cá nhân. Đối với những khoản vay lớn, phức tạp (thông
thường là đối với khách hàng là doanh nghiệp lớn), quyết định tín dụng có thể phải được
đưa ra bởi Hội đồng tín dụng. Theo đó, ý kiến tập thể mới là phê duyệt cuối cùng. Tuy
nhiên, đối với những khoản tín dụng đơn giản, quy mô nhỏ, phê duyệt tín dụng không cần 158 thiết phải thiết lập một Hội đồng tín dụng, thay vào đó là quyết định của cá nhân có thẩm
quyền. Khối quản trị rủi ro chịu trách nhiệm đưa ra khuyến nghị về hạn mức phê duyệt cá
nhân, điều kiện đối với những khoản tín dụng được phê duyệt bởi cá nhân. Việc phân cấp
thẩm quyền quyết định tín dụng phải được thực hiện dựa trên những điều kiện sau: (i)
trình độ chuyên môn; (ii) kinh nghiệm làm việc; (iii) khẩu vị rủi ro của ngân hàng; (iv)
chất lượng giải quyết công việc; (v) kết quả học tập các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ tín
dụng. Thêm vào đó, thẩm quyền phê duyệt này phải được rà soát, sửa đổi theo định kỳ 6
tháng hoặc 1 năm hoặc khi nào ngân hàng xét thấy cần thiết. Trong mọi trường hợp,
trưởng khối rủi ro phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về quyết định tín dụng. - Xác định danh mục ngành hàng cần quản trị: Một cách tối ưu, toàn bộ dư nợ của
ngân hàng cần được phân loại vào các ngành hàng khác nhau. Các ngành được phân chia
phải đáp ứng điều kiện (i) tiêu biểu cho dư nợ tại ngân hàng; (ii) mang tính đại diện cho
các cấp độ rủi ro khác nhau. (i) chỉ một số ngành hàng được phân tích chứ không phải toàn bộ các ngành (ii) các phân tích mới chỉ đưa ra những cảnh báo của riêng từng ngành chứ chưa - Xác định hạn mức cho từng ngành hàng: Việc xây dựng hạn mức ngành trước
hết phải dựa trên những báo cáo phân tích rủi ro ngành. Hiện tại, bộ phận quản trị rủi ro
của VietinBank cũng đã thực hiện phân tích một số ngành hàng tiêu biểu theo định kỳ
hàng năm chẳng hạn: bất động sản, cho vay kinh doanh thép, cho vay thủy hải sản... Tuy
nhiên, một số bất cập vẫn tồn tại như
hàng trên danh mục dư nợ của ngân hàng;
được phân tích trên mối tương quan với những ngành khác trong danh mục; 159 (iii) hạn mức cụ thể của từng ngành chưa được xác định rõ.
Do đó, vấn đề là cần thiết phải có bộ phận chuyên nghiên cứu ngành trong khối
rủi ro để có thể đưa ra những báo cáo phân tích cho toàn bộ ngành trong danh mục cho
vay của ngân hàng. Trên cơ sở đó, hạn mức tín dụng, tỷ trọng của từng ngành trong toàn
bộ danh mục cần thiết phải được thiết lập. Việc phân tích và thiết lập hạn mức này được
thực hiện hàng năm. Song, trong trường hợp thị trường có những biến động lớn, cần thiết
phải có những phân tích và đưa ra những khuyến nghị kịp thời về việc mở rộng hoặc thu
hẹp dư nợ của các ngành. - Việc quản trị rủi ro ở cấp độ danh mục nói trên giúp ngân hàng có thể lập được
những báo cáo rủi ro, lợi nhuận và tổn thất của danh mục tín dụng trên quy mô toàn hàng,
từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp thích hợp như mở rộng quy mô sản phẩm trên một
khu vực địa lý nếu dòng sản phẩm đó mang lại lợi nhuận cao, rủi ro ở mức độ chấp nhận
được. - Công cụ thứ hai: Hợp đồng quyền chọn trái phiếu
Ngân hàng thường sử dụng công cụ này trong trường hợp nền kinh tế rơi vào các điều
kiện khó khăn. Nguyên lý là lấy lãi ngoại bảng từ hợp đồng quyền chọn để bù đắp thua lỗ nội
bảng. Theo đó, ngân hàng sẽ thực hiện bảo hiểm trên cơ sở mua quyền chọn bán trái phiếu
nếu nhận thấy tình trạng kinh tế bất lợi cho các khoản vay.
- Công cụ thứ ba: Hoán đổi tổng thu nhập
Sự hoán đổi này trao đổi các khoản thanh toán của hai bên - các khoản thanh toán
thực sự giữa hai bên bằng số chênh lệch ròng của các khoản thanh toán tương ứng. Người
mua bảo hiểm chi trả dựa vào thu nhập có từ việc nắm giữ một khoản nợ có nhiều rủi ro.
Tổng thu nhập của các khoản nợ nhiều rủi ro bằng thu nhập lãi suất và những thay đổi về
giá trị thị trường của khoản nợ đó. Các nhà quản trị rủi ro rất quan tâm đến tỷ lệ vỡ nợ của 160 chúng trong tương lai thường bởi những thay đổi của mức độ tín nhiệm. Người bán bảo
hiểm chi trả dựa vào thu nhập của một trái phiếu không chịu rủi ro vỡ nợ, trừ đi khoản đền
bù nhận được do chịu sự rủi ro của bên mua bảo hiểm. Kết quả của việc mua bảo hiểm
này là người mua bảo hiểm được hưởng dòng thu nhập tương xứng của việc nắm giữ
khoản nợ đầy rủi ro. Rủi ro của người mua bảo hiểm giảm chủ yếu là khoản tổn thất do sự
suy yếu của người đi vay chứ không phải việc thu hồi từ những khoản vay mất khả năng
thanh toán. - Công cụ thứ tư: Hoán đổi tín dụng
Ngân hàng có thể mua bảo hiểm (bán khoản vay) đối với RRTD bằng cách chi trả
các khoản thanh toán định kỳ theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên mệnh giá các khoản
tín dụng. Nếu RRTD dự kiến xảy ra, ví dụ như người vay vỡ nợ, người bán bảo hiểm chi
trả một khoản thanh toán để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất đã được bảo hiểm.
Ngược lại, người bán bảo hiểm không phải trả khoản nào. - Việc phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng được thực hiện theo quy định của NHNN mà hiện nay là Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. - Về dài hạn, ngân hàng phải xây dựng chính sách trích lập dự phòng và hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và trả nợ của khách hàng và tình
hình tài chính của ngân hàng. Cách làm này thể hiện đúng bản chất của việc dự phòng tổn
thất, rủi ro của hoạt động ngân hàng vì nó phản ánh chất lượng và khả năng tổn thất thật sự
của tài sản, giúp ngân hàng đối phó kịp thời với rủi ro. 161 Nhìn chung, hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí thường tốt hơn so với hệ thống
một tiêu chí bởi vì bằng cách đánh giá một cách riêng rẽ PD và LGD, hệ thống hai tiêu chí
có thể nâng cao được hiệu quả truyền đạt thông tin về rủi ro, giảm bớt xu hướng xếp hạng
chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, thúc đẩy sự phát triển của các công cụ xếp hạng để hỗ
trợ trong quá trình xếp hạng rủi ro, phù hợp hơn với các kỹ thuật phân bổ vốn, dự phòng
vốn và định giá tín dụng đưa vào rủi ro sẽ được phát triển sau này và tăng sự tương thích
giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên ngoài do các công ty xếp hạng đã có kinh
nghiệm đưa ra. Ngân hàng phải theo dõi, kiểm soát RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn
bộ danh mục cấp tín dụng, phải có hệ thống theo dõi, kiểm soát chất lượng của danh mục
tín dụng hàng ngày và thực hiện các biện pháp xử lý khi chất lượng tín dụng bị suy giảm
gồm: - Theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng;
- Đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; - So sánh mức RRTD thực tế với giới hạn, hạn mức cấp tín dụng của quy định pháp
luật và giới hạn, hạn mức cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân
hàng phê duyệt. Kiểm soát RRTD bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay. Tham gia quá trình này, cần có cơ quan Thanh tra NHNN và bộ phận kiểm soát của
ngân hàng (bao gồm có bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản trị tín dụng), ngoài ra cần có
sự tham gia của các cơ chế giám sát bên ngoài như các cơ quan kiểm toán độc lập, ủy ban
giám sát tài chính, và đặc biệt là sự giám sát của thị trường. Một cách rõ ràng, giám sát quản trị rủi ro là một phần không thể thiếu trong việc
đảm bảo chất lượng quản trị RRTD. Do vậy, cần thiết phải tăng cường vai trò giám sát
của bộ phận quản trị rủi ro. Đối với cơ cấu tổ chức của VietinBank hiện nay đó chính là
Ban kiểm toán nội bộ. 162 Ban kiểm toán nội bộ ngoài công việc truyền thống là kiểm toán nội bộ đối với các
HĐKD, cần thiết phải đánh giá được chất lượng của quản trị RRTD, hiệu quả công tác của
cán bộ rủi ro và khối rủi ro nói chung. Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên rà soát, đánh
giá độc lập sự phù hợp và hiệu quả của hệ thống quản trị RRTD. Việc rà soát của kiểm
toán nội bộ phải đảm bảo: - Thực hiện trên cơ sở thông tin cập nhật nhất về tình hình tài chính và môi trường kinh doanh của khách hàng, các giao dịch trên tài khoản của khách hàng; - Đánh giá tác động của các ngoại lệ trong quản trị tín dụng đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng; Việc rà soát các khoản cấp tín dụng phải được thực hiện tối thiểu một năm một lần
hoặc với tần suất nhiều hơn đối với các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Việc rà soát phải tối
thiểu gồm: - Quy trình quản trị tín dụng;
- Mức độ chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
- Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro;
- Chất lượng tín dụng của danh mục cấp tín dụng.
- Mức độ phù hợp và hiệu quả của các chính sách tín dụng, quy trình phê duyệt tín dụng và quản trị RRTD; - Chất lượng thẩm định tín dụng;
- Mức độ hiệu quả, kịp thời và chính xác của việc thực hiện phân loại và xếp hạng rủi ro; - Công tác quản trị tài sản bảo đảm và mức độ đầy đủ của tài sản bảo đảm;
- Tình hình thực hiện yêu cầu phân tách chức năng, nhiệm vụ và hiệu quả của việc phân tách đó; - Mức độ đầy đủ của dự phòng rủi ro;
- Mức độ tuân thủ của hoạt động quản trị RRTD với chiến lược quản trị rủi ro của ngân hàng; - Mức độ tuân thủ của ngân hàng với các quy định của pháp luật có liên quan, các quy định nội bộ; - Các trường hợp ngoại lệ, không tuân thủ;
- Khuyến nghị và kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện khuyến nghị.
Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh báo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng quản trị RRTD được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được đệ trình
lên Hội đồng quản trị, Ban điều hành của ngân hàng để có những quyết sách đúng đắn. 163 Đảm bảo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định giúp các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế khác có được sự yên tâm trong hoạt động, đảm bảo việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn vay từ đó tạo điều kiện phát triển và đảm bảo tính ổn định bền vững của nền
kinh tế, giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán vốn vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng. Mặt khác, chính việc bất ổn của môi trường kinh tế - chính trị - xã hội lại gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong HĐKD của mình, dẫn tới khả năng doanh nghiệp khó khăn
trong việc thanh toán các khoản vay, chính từ đó lại càng làm cho nền kinh tế - chính trị - xã
hội thêm bất ổn. Về mặt kinh tế, nền kinh tế thế giới hiện nay còn đang trong giai đoạn khó khăn,
chưa phục hồi. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh tế Việt Nam, hiện
nay nền kinh tế Việt Nam cũng chưa phục hồi kể từ khủng hoảng kinh tế năm 2008. Với
tỷ lệ lạm phát tương đối cao và tốc độ tăng trưởng khiêm tốn kể từ sau năm 2008 tới nay
đã dần được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm đáng quan ngại. Ngoài ra, trong những
năm gần đây với các hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền Việt Nam của Trung
Quốc cũng đã khiến nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng không nhỏ mà đặc biệt là sự sụt
giảm của thị trường chứng khoản kể tử thời điểm Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn
khoan Hải Dương 981 trên vùng biển của Việt Nam. Cũng chính bởi những bất ổn như trên mà nền nông nghiệp của Việt Nam cũng gặp
không ít những khó khăn nhất định. Bởi nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Trung Quốc chiếm một tỷ trọng rất lớn, cụ thể Theo thống kê của Hải quan Việt
Nam, năm 2013 kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc đạt 50,2 tỷ
USD tăng 21,9% so với năm 2012, trong đó Việt Nam xuất khẩu 13,2 tỷ USD tăng
7,03%, nhập khẩu đạt 36,9 tỷ USD tăng 28,3%. Bên cạnh đó, các mặt hàng nông, lâm,
thủy hải sản phần lớn được xuất khẩu sang Trung Quốc. Chính vì việc tập trung lớn vào
một thị trường như vậy nên dù một biến cố rất nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế của Việt Nam nói chung và lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay là nhà nước không ngừng thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động nông nghiệp nông thôn, mở rộng các thị trường
xuất nhập khẩu tránh tình trạng lệ thuộc vào một số quốc gia nhất định dẫn tới rủi ro cao
khi có biến cố xảy ra. Ngoài ra cũng cần thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô,
các chính sách tiền tệ linh hoạt, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước. 164 Về mặt chính trị - xã hội, trong những năm gần đây với nhiều biến cố bất ổn về mặt
chính trị xã hội trên thế giới đã cho thấy rằng sự cấp thiết không ngừng nỗ lực để đảm
bảo ổn định về mặt chính trị xã hội. Bên cạnh đó, ở Việt Nam trong những năm gần đây
cũng gặp không ít những biến cố gây bất ổn về chính trị xã hội, song Đảng và Nhà nước
ta đã rất khéo léo, kiên trì và nỗ lực thực hiện những biện pháp ngoại giao và bảo vệ chủ
quyền khéo léo, mềm dẻo trước những hành động xâm phạm chủ quyền của nước làng
giềng. Chính vì thế, dù gặp các rất nhiều các biến cố lớn nhỏ bởi nhiều yếu tố xong nền
chính trị - xã hội Việt Nam vẫn luôn duy trì được tính ổn định, bền vững, tạo điều kiện
thuận lợi cho các Ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau phát triển. Chính bởi như vậy,
Đảng, Nhà nước và Chính phủ không ngừng duy trì và thực hiện các biện pháp khác
nhau nhằm đảm bảo ổn định nền chính trị xã hội. Hiện nay, môi trường pháp lý về mọi mặt nói chung và trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng nói riêng đều chưa hoàn thiện và ổn định. Nhiều quy định còn chồng chéo,
thiếu sự hướng dẫn cụ thể gây khó khăn cho các đối tượng nói chung và tổ chức tín
dụng, ngân hàng và các đối tượng liên quan nói riêng. Bên cạnh đó, chính vì đang trong
quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện nên các chính sách pháp lý của Việt Nam
không chỉ trong lĩnh vực tài - chính ngân hàng đều thường xuyên thay đổi, cập nhật, sửa
đổi bổ sung gây nhiều khó khăn cho các đơn vị trong việc áp dụng. Ngoài ra, nhiều sự
thay đổi diễn ra chóng vánh khi có những thông tư, nghị định chỉ vừa ban hành được
một vài tháng đã lại được sửa đổi, bổ sung gây bối rối cho đơn vị áp dụng. Chính vì thế,
Chính phủ không ngừng hoàn thiện nhưng phải đi đôi với việc đảm bảo ổn định cho môi
trường pháp lý, tránh việc thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngững đưa ra các
cơ chế, chính sách nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng cũng như
tăng cường năng lực quản trị RRTD của các ngân hàng. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn
nữa những vấn đề này, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp nhằm hoàn
thiện các cơ chế, chính sách của mình theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và tăng
cường khả năng quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, cụ thể; - Ngân hàng Nhà nước đã ban hành thông tư số 02/2013/TT-NHNH về quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong đó đã đề cập tới việc phân loại tài sản có theo phương pháp định tính, 165 căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của bản thân các ngân hàng. Tuy nhiên việc
phân loại nợ theo phương pháp này chưa được áp dụng phổ biến tại các ngân hàng trong
khi đó, đây lại là một phương pháp khá tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế bởi nó đã
thực hiện phân loại nợ căn cứ vào nhiều chỉ tiêu định lượng cũng như định tính phản ánh
toàn diện tình hình doanh nghiệp, đơn vị đi vay. Do đó, Ngân hàng Nhà nước không
ngừng hoàn thiện thông tư này và đặc biệt là điều 11 về phân loại tài sản có dựa trên hệ
thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng. Có sự hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các ngân
hàng thực hiện. - Ngân hàng cần xây dựng chính sách về quản lý nhà nước đối với hệ thống
ngân hàng nhà nước trong đó có Vietinbank để có hiệu quả hoạt động cao. Tránh tình
trạng các vị trí nhân sự chủ chốt bị bỏ trống lâu ngày ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động quản trị
RRTD của Vietinbank nói riêng. - Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng không ngừng nâng cao chất lượng
công tác dự báo, công tác hoạch định chiến lược, cung cấp cho các TCTD hay giúp cho
các TCTD có cơ sở để dự báo thực tế các diễn biến phục vụ cho HĐKD của mình, cũng
như phòng ngừa RRTD có khả năng xảy ra. - Không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát triển Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC), nhằm đảm bảo cho các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể khai
thác thông tin một cách thuận lợi, dễ dàng, đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất. Hệ thống thông tin RRTD phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở
dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập
nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu quả hoạt động tín dụng, hạn
chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông tin tín dụng được chia làm 2
loại: (i) các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi trường kinh tế, chính sách kinh tế của
Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; (ii) các thông tin phục vụ trực tiếp cho
hoạt động quản trị điều hành tín dụng của ngân hàng như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự
báo xu hướng phát triển, phân tích và báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết
hoạt động tín dụng. Đối với các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng của ngân hàng, yêu cầu của thông tin bao gồm: Cung cấp các thông tin cho các cấp quản trị để thực hiện vai trò giám sát, đánh giá
ngay và chính xác mức độ RRTD và xác định việc thực hiện các chiến lược quản trị
RRTD của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 166 Cảnh báo kịp thời cho Ban điều hành khi mức độ RRTD tăng gần với các giới hạn,
hạn mức RRTD để có biện pháp xử lý đảm bảo không vượt quá các giới hạn, hạn mức
RRTD. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mức độ RRTD của một khách hàng và người có liên quan và các ngoại lệ về giới hạn, hạn mức RRTD. Tình hình RRTD phải được đánh giá định kỳ đến Hội đồng tín dụng và Ban điều
hành ngân hàng như: Báo cáo về tình hình tập trung tín dụng, những vấn đề trong danh
mục tín dụng chỉ ra những khoản tín dụng có vấn đề, những thay đổi bất lợi của nền kinh
tế. Xây dựng hệ thống công bố thông tin. Ủy ban Basel cũng có văn bản trình bày
hướng dẫn về việc công bố thông tin về RRTD tại tổ chức hoạt động của ngân hàng và
thảo luận các nhu cầu thông tin giám sát có liên quan. Sáng kiến này cũng là một phần
trong công việc của Ủy ban nhằm tăng cường tính minh bạch của ngân hàng và kỷ luật thị
trường bằng cách khuyến khích các ngân hàng cung cấp cho các bên tham gia thị trường
và công chúng những thông tin về tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động, các
HĐKD và rủi ro của một ngân hàng. Theo báo cáo này thông tin về RRTD phải: (i) phù
hợp và kịp thời, (ii) đáng tin cậy, (iii) so sánh độc, (iv) quan trọng, (v) toàn diện, (vi)
không độc quyền. Kịp thời công bố những cảnh báo các nguy cơ gây mất an toàn an ninh tài chính. Trên
cơ sở các thông tin nhận được từ các kênh, báo cáo và thông qua công tác phân tích, dự báo,
uỷ ban cần công bố kịp thời các cảnh báo và các nguy cơ gây mất an toàn anh ninh tài chính 167 quốc gia, các cảnh báo đối với các ngân hàng thương mại, trên cơ sở các cảnh báo đó, các
NHTM cần điều chỉnh trong HĐKD của mình. Việc bùng nổ HĐKD trên thị trường chứng
khoán giai đoạn 2007-2008 nếu được cảnh báo kịp thời sẽ giúp cho các ngân hàng thương
mại tránh được các khoản nợ xấu từ hoạt động cầm cố chứng khoán, cho vay chứng khoán
hay cho vay các sản phẩm liên quan như bất động sản trong giai đoạn này. 168 169 Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của các NHTM nói chung và VietinBank nói riêng, với thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 85% tổng thu nhập của ngân hàng. Do đó rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng có thể gây hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng thương mại mà còn đối với cả nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Luận án đã tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng cụ thể: - Luận án đã hoàn thiện, đổi mới những vấn đề lý luận cơ bản như phương pháp đo
lường RRTD, bổ sung nội dung quản trị RRTD trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập
quốc tế, các mô hình quản trị RRTD tiên tiến, vận dụng sáng tạo những nguyên tắc quản
trị RRTD của hiệp ước Basel 2… - Sử dụng mô hình, phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình đã công bố - Đề xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện đại nhằm tăng cường công tác
quản trị RRTD tại VietinBank đến năm 2030 như: Hoàn thiện mô hình quản trị RRTD,
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị RRTD và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm,
thiết lập mô hình đo lường RRTD … Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đinh Xuân Hạng - cán bô hướng dẫn khoa học của NCS, cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể các thầy cô giáo bộ môn Nghiệp vụ Ngân hàng - Học viện Tài chính, cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Sau đại học - Học viện Tài chính đã nhiệt tình hướng dẫn cho tác giả hoàn thành tốt nội dung luận án này. 170 2. Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp
dụng Basel 2- Nhìn từ kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số
20- tháng 10/2014 trang 36-39 3. Chính phủ, Quyết định số 254/QĐ- TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án cơ cấu lại các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011- 2015. 4. Chính phủ, Nghị quyết số 01/NQ-CP ban hành ngày 03/01/2012, Về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012. 5. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà nội 6. Lê Thị Huyền Diệu (2010). Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý RRTD tại
hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân
hàng. 7. Nguyễn Thùy Dương (2012), Quản lý danh mục cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng Hà
nội 8. Nguyễn Như Dương (2017). Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 7 (168) - 2017 (trang 26-29). 9. Nguyễn Như Dương (2017). Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng từ Ngân hàng ANZ, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 số tháng 12 (671) - 2017 (trang 46-47). 10. Nguyễn Như Dương (2018). Ứng phó rủi ro tín dụng 2011 - 2017 tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán,
số 11 (184) - 2018 (trang 68-71). 11. Nguyễn Thị Thu Đông (2012). Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân. 12. Trần Đình Định (2008). Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. 171 13. Chu Thị Hương Giang (2012), Ứng dụng Hiệp ước Basel 2 vào hệ thống quản trị rủi
ro tại các NHTM Việt nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế TP Hồ chí minh
14. Phan Thị Thu Hà (2009). Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội. 15. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (2012), Giáo trình quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội. 16. Phạm Xuân Hòe (2006). Giải pháp nâng cao năng lực quản trị RRTD của Ngân hàng Công thương Việt Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, 17. Đặng Vũ Hùng (2013). Quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng phát triển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài chính 18. Nguyễn Cảnh Hiệp (2013). Quản trị RRTD đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài chính 19. Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị RRTD tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội" Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài chính 20. Ths. Lê Văn Hinh, TS Đào Minh Phúc (2012), Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
quản lý rủi ro tại các NHTM Việt nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Ngân hàng
số 24 - tháng 12/2012, trang 20-26) 21. TS Trần Công Hòa và Ths. Đỗ Thị Trà Linh, Xử lý rủi ro bằng biện pháp chuyển vốn
vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần- đôi điều bàn luận và khuyến nghị, Tạp chí
Ngân hàng số 24- tháng 12/2012 trang 31-35 22. Mc Kinsey (2010). Tài liệu tư vấn Chiến lược VietinBank giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội. 23. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội. 24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013). Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, Hà nội 25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005). Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,
Hà Nội. 26. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2012). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011 đã được kiểm toán, Hà Nội. 27. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2013). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 đã được kiểm toán, Hà Nội. 172 28. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2014). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2013 đã được kiểm toán, Hà Nội. 29. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2015). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014 đã được kiểm toán, Hà Nội. 30. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2016). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2015 đã được kiểm toán, Hà Nội. 31. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2017). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2016 đã được kiểm toán, Hà Nội. 32. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2018). Báo cáo tài chính năm 2017 chưa được kiểm toán, Hà Nội. 33. ThS Võ Thị Hoàng Nhi, Xây dựng mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc quản trị rủi
ro của các NHTM Việt nam, Tạp chí Ngân hàng số 16- tháng 8/2014 trang 21-27 34. Peters. Rose (1998). Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Hoài Phương ( 2012), Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà nội 36. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật các Tổ chức tín dụng, Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010. 37. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010). Luật Ngân hàng Nhà nước, Số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010. 38. Trần Thị Việt Thạch (2016), Quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài
chính 39. Nguyễn Hữu Thủy (1996). Những giải pháp chủ yếu hạn chế RRTD ngân hàng
thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế
quốc dân. 40. Lê Thị Hiệp Thương (1996). Các biện pháp của ngân hàng thương mại nhằm hạn chế
rủi ro trong cho vay đối với các doanh nghiệp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. 41. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội. 42. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt nam trên cơ sở áp
dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện ngân
hàng, Hà nội 173 43. Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính, Bộ Tài chính Trung Quốc (2013), Kinh nghiệm
xử lý nợ xấu trong hệ thống tài chính Trung quốc và Bài học cho Việt nam, Trường
bồi dưỡng cán bộ Tài chính. 44. Nguyễn Anh Tuấn (2012), Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt nam theo Hiệp ước Basel, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà nội 45. Nguyễn Đức Tú (2012). Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. 46. Lê Thanh Tùng”Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng trong quản trị
RRTD theo Basel 2, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 15- năm 2014, trang 18-
21 University of Pennsylvania Press, USA. 48. ANZ, Consolidated annual Report (2006 - 2016).
49. Basel Committee on Banking Supervision (2004). Bassel II,
50. Capgemini and Efma (2012). the 2012 World Retail Banking Report.
51. Christopher H. Hause, James W. Mann, Shaun Norris (2005). Current Trends In Distribution Channels: Where Are BanksHeaded. 52. Basel Committee on Banking Supervision (2000). Principles for the management of Credit Risk, BIS, Basel, Switzerland. 53. Basel Committee on Banking Supervision (2006). Internatinal Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards - Revised Framework - Comprehensive
Version, BIS, Basel, Switzerland. 54. Basel Committee on Banking Supervision (2006). The IRB Use Test: Background and Implementation, Basel Committee Newsletter No.9. 55. Hongkong Monetary Authority (2006). The use test for internal ratings-based
approaches under Basel II, Hongkong Monetary Authority Quarterly Bulletin
(December 2006). 56. Bernd E. & Robert R. (2010). The Basel II Risk Parameters - Estimation, Validation, Stress Tesing with Applications to Loan Risk Management, Springer. 57. Dictionary of Banking, Christian Frey (1998).
58. Delloite (2009).There is a future for Bank branches?
59. Frances X.Frei, Patrick T.Harker, Larry W. Hunter (1998). Innovation in Retail Banking. 174 60. IDF-ADFIAP (2001). Principles and practice of development banks,Volum I, ADFIAP. 61. IDF-ADFIAP (2002). Principles and practice of development banks, Volum II, ADFIAP. 62. John J.Hamton (2009). Fundamentals of Enterprise risk management, Amacom, USA.
63. Korea Republic (1999). KBD Act (amended).
64. Manabu Tsurutani (2008). Moving forward: Retail Banking gain ground, Vietnam Financial Review ngày 9/4/2008 65. Niels Peter Mols, Per Nikolaj D. Bukh, Jørn Flohr Nielsen (1999). Distribution channel strategies in Danish retail banking. 66. Risk Management in Banking của Josel Basis (1998).
67. PwC’ Report (2012). Lessons from the U.S. Retail Banking industry.
68. World Bank (2010 -2016). Taking Stock, An Update on VietNam’s economic
developments and reforms, Report for Consultative Group meeting for VietNam. 175 (cid:0) Rất hợp lý
(cid:0) Hợp lý
(cid:0) Chưa hợp lý
(cid:0) Rất không hợp lý
(cid:0) Không quan tâm (cid:0) Tìm kiếm khách hàng
(cid:0) Giao dịch, hướng dẫn khách hàng
(cid:0) Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
(cid:0) Thẩm định tín dụng
(cid:0) Thu nợ
(cid:0) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
(cid:0) Xử lý nợ quá hạn
(cid:0) Tất cả các nhiệm vụ kể trên
(cid:0) Ý kiến khác………………………………………………………… (cid:0) Rất không quan trọng
(cid:0) Không quan trọng
(cid:0) Quan trọng
(cid:0) Rất quan trọng
(cid:0) Đặc biệt quan trọng (cid:0) Không quan tâm
(cid:0) Rất tốt
(cid:0) Tốt
(cid:0)Thấp
(cid:0) Rất thấp (cid:0) Rất không hợp lý
(cid:0) Không hợp lý
(cid:0) Tương đối hợp lý
(cid:0) Hợp lý
(cid:0) Rất hợp lý (cid:0) Rất không tuân thủ
(cid:0) Không tuân thủ
(cid:0) Tương đối tuân thủ
(cid:0) Tuân thủ 176 (cid:0) Rất tuân thủ (cid:0) Rất không quan trọng
(cid:0) Không quan trọng
(cid:0) Quan trọng
(cid:0) Khá quan trọng
(cid:0) Rất quan trọng (cid:0) Đào tạo tập trung
(cid:0) Đào tạo online
(cid:0) Tự đào tạo
(cid:0) Kèm cặp tại Chi nhánh (huấn luyện và học hỏi từ người đồng cấp)
(cid:0) Ý kiến khác………………………………………………………….. (cid:0) Không quan tâm
(cid:0) Rất tốt
(cid:0) Tốt
(cid:0) Chưa tốt
(cid:0) Đáng báo động (cid:0) Rất kém
(cid:0) Kém
(cid:0) Trung bình
(cid:0) Tốt
(cid:0) Rất tốt (cid:0) Rất không quan trọng
(cid:0) Không quan trọng
(cid:0) Quan trọng
(cid:0) Rất quan trọng
(cid:0) Đặc biệt quan trọng (cid:0) Không quan tâm
(cid:0) Rất không hiệu quả
(cid:0) Không hiệu quả
(cid:0) Hiệu quả 177 (cid:0) Rất hiệu quả (cid:0) Kiểm tra trực tiếp hàng ngày
(cid:0) Giám sát từ xa hàng ngày
(cid:0) Giám sát từ xa định kỳ
(cid:0) Kiểm tra trực tiếp theo định kỳ
(cid:0) Kết hợp các hình thức trên
(cid:0) Ý kiến khác ….. (cid:0) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ qui trình nghiệp vụ và hạn mức tín dụng được phê duyệt
(cid:0) Kiểm tra, giám sát các khu vực có nguy cơ rủi ro cao nhằm phát hiện sớm rủi ro
(cid:0) Chủ yếu là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ qui trình nghiệp vụ
(cid:0) Chủ yếu là kiểm tra, giám sát các khu vực có nguy cơ rủi ro cao nhằm phát hiện sớm rủi ro
(cid:0) Kết hợp kiểm tra, giám sát tuân thủ và kiểm tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. (cid:0) Có chuyên môn ở vị trí KT-KSNB
(cid:0) Có đạo đức nghề nghiệp
(cid:0) Có kinh nghiệm và chuyên môn ở vị trí KT-KSNB
(cid:0) Có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm và chuyên môn ở vị trí KT-KSNB
(cid:0) Có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm, chuyên môn ở vị trí KT-KSNB, có khả năng làm việc độc lập với cường độ cao. (cid:0) Quá ít
(cid:0) Ít
(cid:0) Đủ
(cid:0) Nhiều
(cid:0) Quá nhiều (cid:0) Không có thách thức
(cid:0) Thách thức rất nhỏ
(cid:0) Bình thường
(cid:0) Có thách thức
(cid:0) Thách thức rất lớn 178 Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỷ lệ 20
20
20
15
40
35
30
20
20
20
20
20
280 20
20
20
15
40
35
20
16
20
20
20
20
266 100%
100%
100%
100%
100%
100%
66,67%
80%
100%
100%
100%
100%
93% 46/266
86/266
134/266
0/266
0/266 17,29%
32,33%
50,37%
0%
0% (1) Tìm kiếm khách hàng
(2) Giao dịch, hướng dẫn KH
(3) Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
(4) Thẩm định tín dụng
(5) Thu nợ
(6) Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn
(7) Xử lý nợ quá hạn
(8) Tất cả các nhiệm vụ trên
(1), (2), (3), (4), (6), (7)
(1), (2), (3), (4), (5), (6) 0/266
0/266
0/266
0/266
0/266
0/266
0/266
140/266
82/266
44/266 0%
0%
0%
0%
0%
0%
0%
52,63%
30,83%
16,54% Rất không quan trọng
Không quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Đặc biệt quan trọng 0/266
0/266
96/266
105/266
65/266 0%
0%
36,09%
39,47%
24,44% 179 Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
Không quan tâm
Rất tốt
Tốt
Thấp
Rất thấp 0/266
16/266
114/266
126/266
10/266 0%
6,02%
42,86%
47,37%
3,76% 0/266
0/266
207/266
42/266
17/266 0%
0%
77,82%
15,79%
6,39% 0/266
4/266
197/266
45/266
20/266 0%
1,50%
74,06%
16,92%
7,52% 0/266
0/266
0/266
0/266
220/266
11/266 0%
0%
0%
0%
82,71%
4,14% 35/266 13,16% Giao tiếp, thuyết trình
Phân tích, dự báo
Kiểm tra, giám sát
Làm việc nhóm
Tất cả các kỹ năng trên
Phân tích, dự báo, kiểm tra, giám sát
Phân tích, dự báo, kiểm tra, giám sát, giao
tiếp thuyết trình 36/266
34/266
0/266
0/266
127/266 13,54%
12,78%
0%
0%
47,74% 69/266 25,94% Báo cáo tài chính đã kiểm toán
Báo cáo tài chính chưa kiểm toán
Báo cáo của cơ quan Thuế
Báo cáo các cơ quan thanh tra
Báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo tài
chính chưa kiểm toán
Báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo tài
chính chưa kiểm toán và báo cáo cơ quan
thuế Vai trò của bộ phận QHKH trong việc kiểm soát RRTD Rất không quan trọng
Không quan trọng
Quan trọng
Khá quan trọng
Rất quan trọng 0/266
0/266
76/266
119/266
71/266 0%
0%
28,57%
44,74%
26,69% Đào tạo tập trung
Đào tạo online
Tự đào tạo
Kèm cặp tại Chi nhánh
Đào tạo tập trung và tự đào tạo
Đào tạo tập trung và kèm cặp 71/266
0/266
40/266
22/266
57/266
36/266 26,69%
0%
15,04%
8,27%
21,43%
13,53% 180 Đào tạo tập trung, tự đào tạo và kèm cặp 40/266 15,04% Không quan tâm
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Đáng báo động 0%
7,89%
39,85%
51,88%
0,38% Rất kém
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt 0
4,88%
51,13%
36,09%
7,89% Rất không quan trọng
Không quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Đặc biệt quan trọng 0/266
0/266
0/266
30/266
236/266 0%
0%
0%
11,28%
88,72% Không quan tâm
Rất không hiệu quả
Không hiệu quả
Hiệu quả
Rất hiệu quả 0/266
0/266
157/266
100/266
9/266 0%
0%
59,02%
37,59%
3,38% Kiểm tra trực tiếp hàng ngày
Giám sát từ xa hàng ngày
Giám sát từ xa định kỳ
Kiểm tra trực tiếp theo định kỳ
Kết hợp các hình thức trên 0/266
0/266
65/266
140/266
61/266 0%
0%
24,44%
52,63%
22,93% 207/266 77,82% 0/266 0% 34/266 12,78% 0/266 0% 25/266 9,40% 0/266
0/266 0%
0% 0/266 0% Có chuyên môn ở vị trí KT-KSNB
Có đạo đức nghề nghiệp
Có kinh nghiệm và chuyên môn ở vị trí KT-
KSNB 181 23/266 8,65% 243/266 91,35% Có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm và
chuyên môn ở vị trí KT-KSNB
Có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm,
chuyên môn ở vị trí KT-KSNB, có khả năng
làm việc độc lập với cường độ cao.
Số lượng cán bộ KT-KSNB tại Chi nhánh
Quá ít
Ít
Đủ
Nhiều
Quá nhiều 0/266
86/266
172/266
8/266
0/266 0%
32,33%
64,66%
3,01%
0% 7/266
14/266
21/266
114/266
110/266 2,63%
5,26%
7,89%
42,88%
41,34%Bảng 2.33: Kết quả đánh giá khả năng dự báo đúng
Dự báo
Tỉ lệ dự báo đúng
Thực tế
0
1
0
1
0
58
13
59
10
1
10
37
9
40
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách
quản trị rủi ro tín dụng
2.4.1.2. Bộ phận chức năng quản trị rủi ro tín dụng đã được hình thành
2.4.1.3. Ngân hàng đã xây dựng và vận hành hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội
bộ
2.4.1.4. Cơ cấu tín dụng được điều chỉnh phù hợp, nợ xấu nằm trong mức kiểm
soát
2.4.1.5. Xây dựng và bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi
ro tín dụng
Trong giai đoạn 2011 - 2017, VietinBank đã có bước chuyển mình mạnh mẽ điều
chỉnh hướng tới một nền tảng quản trị rủi ro tiên tiến, hiện đại, tiệm cận với các thông lệ
2.4.1.6. Triển khai áp dụng chuẩn Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng
VietinBank là một trong 10 ngân hàng được NHNN lựa chọn để triển khai thí điểm
Basel II và trước đó, VietinBank cũng đã chủ động chuẩn bị về nguồn nhân lực, kiến thức
và công nghệ để có thể tiếp thu và triển khai hiệu quả các tiêu chuẩn ngân hàng tiên tiến.
2.4.2. Những mặt còn hạn chế
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tốt trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị
RRTD nói chung nhưng VietinBank vẫn còn những tồn tại nhất định mà cần phải khắc
phục trong thời gian tới, cụ thể như sau:
2.4.2.1. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng chưa toàn diện
Như hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam, VietinBank chưa có một chiến
lược RRTD toàn diện thiết lập các mục tiêu định hướng cho các hoạt động cấp tín dụng.
Các chiến lược phát triển hàng năm hay trung, dài hạn của ngân hàng tuy có đề cập một
số nội dung cơ bản của quản trị RRTD như danh mục đầu tư tín dụng theo kỳ hạn, ngành
hàng, loại khách hàng, thị trường, sản phẩm mục tiêu, tỷ lệ tăng trưởng… song chỉ mang
tính nguyên tắc và định hướng, chưa cụ thể, chưa đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu
của một chiến lược RRTD như:
2.4.2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng còn một số hạn chế
Nói đến mô hình quản trị rủi ro phải đề cập đến mô hình tổ chức các bộ phận
chức năng tham gia quản trị RRTD, quy định chức năng quản trị rủi ro và cách thức tổ
chức quản trị rủi ro.
2.4.2.3. Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro
Chi nhánh ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng: quan hệ khách hàng, thẩm
định tín dụng và hỗ trợ quan hệ khách hàng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn
bị cho một khoản vay do đó nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu
dẫn đến chất lượng công tác chưa cao. Việc phải chịu áp lực về doanh thu, dư nợ nên bộ
phận quan hệ khách hàng là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách
hàng để trình duyệt thường kém tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng do:
(i) Bộ phận quan hệ khách hàng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng
khách hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để
được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.
2.4.2.4. Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng
phương pháp định tính
2.4.2.5. Chưa xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những RRTD
theo từng thời điểm để có thể chỉ đạo toàn hệ thống nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời
ngăn chặn RRTD có thể bùng phát. Những cảnh báo chưa được làm thường xuyên và có
hệ thống mà thông thường khi có dấu hiệu khẩn thiết ban lãnh đạo cấp cao của
VietinBank phát lệnh cho Khối/Phòng quản lý RRTD có công văn chỉ đạo toàn hệ
thống.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
a. Quản trị RRTD chưa được ưu tiên trong quản trị điều hành hoạt động ngân
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
a. Các văn bản quy định và hướng dẫn quản trị rủi ro và quản trị RRTD của
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRTD đã đề cập ở chương 1,
NCS đã đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại VietinBank giai đoạn 2011 - 2017. Để
đánh giá đúng thực trạng quản trị RRTD tại VietinBank, NCS đã kết hợp kết quả khảo
sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia và thu thập dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2011 -
2017 tại VietinBank về các vấn đề: Chiến lược và khẩu vị RRTD, tổ chức bộ máy quản
trị RRTD, chính sách quản trị RRTD, qui trình, mô hình và thủ tục quản trị RRTD. Từ
đó đánh giá các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân các hạn chế. Kết quả
đánh giá chương 2 là cơ sở để NCS đề xuất các giải pháp trong chương 3
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN 2030
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam
Trong giai đoạn từ nay đến 2030, VietinBank đã xây dựng định hướng chung trong hoạt
động tín dụng, cụ thể như sau:
3.1.3 Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam
- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, minh bạch, kịp thời, có sự trao đổi
thông tin tín dụng thường xuyên với các ngân hàng và trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
của Ngân hàng Nhà nước.
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.2.1 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng toàn diện
Ngân hàng cần xây dựng Chiến lược quản trị RRTD toàn diện và đảm bảo các yêu
- Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản trị rủi ro trên cơ sở giá trị (Value -
based management - VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro của
khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công tác quản trị
RRTD được hiệu quả.
Giai đoạn 5 VBM
ACPM
Giai đoạn 4
Ngân quỹ,
chứng khoán
hóa
Tổng hợp RR
và phân bổ RR
Giai đoạn 3
Định giá
theo rủi ro
Giai đoạn 2
Mô hình hóa
RR tương đương
Tính mức tổn
thất danh mục
Đo lường
mức RR tập
trung
Giai đoạn 1
PD
LGD
EAD
EL
Sơ đồ 3.1: Phương thức quản trị RRTD
3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị RRTD hiện nay VietinBank đang áp dụng là mô hình phân tán,
mô hình này nay dần lộ những khuyết tật, cần hoàn thiện. Mô hình phù hợp sẽ là mô hình
quản trị rủi ro tập trung, mô hình này giúp ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch
hành động và sử dụng vốn phù hợp hạn chế tổn thất và trình độ quản trị rủi ro của Ngân
hàng, dần đáp ứng theo thông lệ quốc tế. Mô hình quản trị RRTD tập trung sẽ quyết định
các chi phí trong tương lai mà những chi phí sẽ ảnh hưởng đến thu nhập hiện tại hoặc
trong tương lai. Bởi vì, trong điều kiện cạnh tranh ngân hàng nên coi rủi ro là một chi phí
cần tính đối với khách hàng. Sự nhận biết rủi ro sẽ giúp đưa ra mức giá phù hợp với khách
hàng. Nếu không có quản trị rủi ro để có cơ sở định giá cho khách hàng, ngân hàng sẽ
giảm ưu thế cạnh tranh so với những ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hệ thống quản trị rủi ro
Nhiệm vụ của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm về việc thực hiện kiểm toán nội bộ đối với hệ
thống quản trị rủi ro của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan
của Pháp luật.
Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ
Định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết, kiểm toán nội bộ phải thực hiện việc đánh
Trách nhiệm của Ủy ban quản trị rủi ro
Trách nhiệm của Ban Tổng giám đốc
Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị:
- Xây dựng chiến lược, chính sách cấp tín dụng, quy trình quản trị rủi ro và các hạn
mức RRTD, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện, quy mô, mức độ phức tạp trong
hoạt động của Ngân hàng để trình Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt;
Nhiệm vụ của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Khối Kiểm tra - kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng giám đốc, có trách nhiệm
thực hiện việc kiểm tra, rà soát, đánh giá thường xuyên việc chấp hành chiến lược, chính
sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện,
biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;
Nhiệm vụ của Khối quản trị rủi ro
- Tham mưu cho Ban tổng giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản trị
Nhiệm vụ của Khối thẩm định
- Lập kế hoạch hoạt động thẩm định và quản trị RRTD định kỳ hàng năm trên cơ
sở phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quản trị rủi ro của VietinBank. Tổ chức
triển khai, giám sát hoạt động thẩm định và thu hồi nợ quá hạn đối với các Trung tâm
thẩm định.
Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng (HĐTD)
- Chức năng:
+ Phê duyệt cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị
kinh doanh và Khối thẩm định, HĐTD họp/lấy ý kiến bằng văn bản, biểu quyết ra quyết
định đối với phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với khách hàng trong
phạm vi ủy quyền.
a) Sử dụng các chỉ tiêu phản ánh RRTD, đo lường RRTD theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước
Trước ngày 01/6/2014, Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh RRTD, đo lường
RRTD theo quy định tại Điều 6,7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
NHNNVN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của NHNNVN
(sửa đổi một số điều Quyết định 493).
Từ ngày 01/6/2014, Ngân hàng sử dụng các quy định tại Điều 5,6,7,8 Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/214 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
b) Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ
Dù phương pháp này đơn giản và còn nhiều hạn chế, nhưng phương pháp đo lường
RRTD chủ yếu mang tính chất định tính này phần nào cũng giúp cho các nhà quản trị rủi
ro có cái nhìn tổng quát ban đầu về mức rủi ro hiện tại của ngân hàng, phù hợp với trình
độ công nghệ của hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, để hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ đát hiệu quả cao nhất. hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau đây:
c) Sử dụng phương pháp hồi quy Logistic để xếp hạng khách hàng
Để bổ trợ thêm cho phương pháp xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể nghiên cứu
ứng dụng phương pháp Hồi quy Logistic để đảm việc đánh giá xếp hạng có tính khách
quan hơn.
Ứng dụng mô hình Logistic trong quản trị RRTD của VietinBank
Xây dựng biến phụ thuộc:
Biến phụ thuộc Y = 0 (nếu nợ của DN thuộc nhóm 1 và 2, không có nợ xấu)
Biến phụ thuộc Y = 1 (nếu nợ của DN thuộc nhóm 3-5, thuộc nhóm nợ xấu)
Xây dựng các biện độc lập. Trong nghiên cứu này, các phân tích được thực hiện
được định tính hóa và sử dụng như biến định tính.
Cấu phần tài chính (Nhóm BCTC):
Các chỉ tiêu tài chính trong Cấu phần tài chính được tổng hợp từ Báo cáo tài chính
của khách hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm 2 nhóm lớn:
Cấu phần lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng(Nhóm CIC)
Cấu phần Lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng bao gồm các thông tin về Dư
nợ, Số ngày quá hạn, Các tổ chức tín dụng mà khách hàng đang quan hệ, Lịch sử tra cứu
thông tin của các ngân hàng đối với đối tượng đang được xếp hạng… Các thông tin này
được tổng hợp từ Báo cáo thông tin tín dụng CIC tại thời điểm khách hàng có ý định vay
vốn. Các chỉ tiêu được tổng hợp từ báo cáo CIC tham khảo PL3.3 - Danh sách các chỉ tiêu
CIC
Cấu phần lịch sử giao dịch của khách hàng tại VietinBank (Nhóm T24)
3.4)
Bảng 3.1: Bảng số lượng các biến độc lập được sử dụng
Cấu phần
Số lượng
113
60
Tổng số
28
79
280
Chọn mẫu
Bảng 3.2: Số lượng quan sát
Tốt/Xấu
Số lượng quan sát
Năm
Bảng 3.3: Số lượng quan sát theo mẫu Phát triển và mẫu Kiểm định
Trình trạng
Mẫu Phát triển
Mẫu Kiểm định
Kết quả phân tích dựa trên phương pháp hồi quy logistic
Sau khi tiến hành các bước phân tích dựa trên phương pháp hồi quy logistics. Mô
e-1.3889*X1-
0.0001*X2+1.0112*X3+6.4651*X4+7.4589
e-1.3889*X1-
1
0.0001*X2+1.0112*X3+6.4651*X4+7.4589
p
i
Trong đó: Pi là xác suất doanh nghiệp rơi vào nhóm khách hàng xấu (có nợ thuộc
nhóm 3-5), chính là xác suất vỡ nợ PD. Ứng dụng mô hình trên để xếp hạng đối với một
khách hàng dựa trên các biến độc lập để đưa vào mô hình, sau khi tính toán để xác định
xác suất vỡ nợ PD, PD càng gần 1 thì doanh nghiệp càng có nguy cơ phá sản và ngược lại
PD càng gần 0 thì doanh nghiệp càng có năng lực trả nợ tốt.
Bảng 3.4: Ký hiệu và nội dung các biến độc lập trong mô hình
Ký hiệu
Biến độc lập
Nội dung
Nguồn: Tính toán từ tác giả
d) Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ theo Base II (IRB - Internal
Ratings Based)
Tính toán, đo lường RRTD EL - tổn thất dự kiến và UL - tổn thất ngoài dự
kiến
Định giá khoản vay
Một ứng dụng quan trọng khác mà phương pháp IRB đã mang lại là việc đánh giá
khoản vay. Giờ đây, khi các thước đo RRTD là EL và UL đã được lượng hóa, ngân hàng
đã có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm "rủi ro cao, lợi nhuận
cao, rủi ro thấp, lợi nhuận thấp". Với cơ chế này, ngân hàng sẽ phòng tránh được việc cho
vay không bù đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc, lựa chọn dần các khách hàng mang lại lợi
nhuận sau điều chỉnh rủi ro cao hơn cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả đầu tư của danh
mục tín dụng.
Quản trị danh mục đầu tư
Một trong những hoạt động mà Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng rất khuyến
Tính vốn tự có tối thiểu
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã có các quy định vận hành hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
do các quy định được xây dựng tại các thời kỳ khác nhau, do nhiều bộ phận đầu mối xây
dựng, phục vụ mục tiêu từng giai đoạn, được chỉ đạo bởi nhiều cấp lãnh đạo... cho nên
hiện có một số quy định chồng chéo, khó thực hiện. Do vậy, để đảm bảo hoạt động tín
dụng vận hành hiệu quả, minh bạch, dễ phân trách nhiệm đòi hỏi ngân hàng phải rà soát
và chuẩn hóa, xây dựng các quy định, quy trình quản trị RRTD bao gồm:
- Quy định về quản lý các khoản tín dụng có vấn đề;
- Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đặc biệt, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị ngân hàng và
đặc biệt là quản trị RRTD, các quy định và quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng cần
rà soát và chỉnh sửa đáp ứng yêu cầu của hệ thống công nghệ thông tin, hướng tới tính tự
động hóa cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá và báo cáo.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng thương mại thì yếu tố con người vẫn
đóng vai trò then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn
hạn chế, hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi
phạm các quy trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài
sản của ngân hàng. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu HĐKD
ngân hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro do chủ quan gây ra.
Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể bao gồm:
Nâng cao năng lực nhận biết rủi ro tín dụng
Đây là khâu đầu tiên trong quản trị RRTD, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản
trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất
trong quản trị RRTD. Để nhận biết rủi ro cần xem xét đến các dấu hiệu của RRTD, trên cơ
sở đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của RRTD, các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến RRTD của ngân hàng.
Sơ đồ 3.2. Quy trình chuẩn cấp tín dụng tại VietinBank
Thẩm định tín dụng
Ngân hàng phải đánh giá, thẩm định tín dụng trước khi phê duyệt cấp tín dụng. Nội
Để tăng cường hiệu quả nhận biết RRTD, Ngân hàng cần lưu ý một số khâu trong quy
trình cấp tín dụng, đặc biệt là các khâu: Thẩm định tín dụng, phê duyệt tín dụng và chất
lượng các báo cáo về tín dụng, RRTD, cụ thể:
dung đánh giá, thẩm định tín dụng bao gồm:
- Xếp hạng rủi ro của khách hàng;
- Các điều khoản và thỏa thuận dự kiến;
- Tính đầy đủ và khả năng thu hồi của tài sản bảo đảm;
- Các phê duyệt của các cơ quan chức năng (nếu có).
Trường hợp sử dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro từ nguồn bên ngoài để thẩm
định tín dụng, ngân phải kiểm tra chất lượng nguồn này và phải đảm bảo nguồn đánh giá
từ bên ngoài phải độc lập với bên được cấp tín dụng trong mọi trường hợp.
Ngân hàng phải phân tích khả năng tài chính, dòng tiền (giá trị và thời gian) và
mục tiêu sử dụng vốn vay của khách hàng để cung cấp các hình thức cấp tín dụng, sản
phẩm tín dụng phù hợp cho khách hàng, và đảm bảo mức rủi ro/lợi nhuận hợp lý, lợi
nhuận bù đắp chi phí phát sinh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, ngân hàng phải có đánh giá,
thẩm định đối với tài sản bảo đảm đó được coi là nguồn trả nợ khi khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ. Đối với các khoản cấp tín dụng có bảo lãnh của bên thứ ba phải
đánh giá, thẩm định khách hàng và bên bảo lãnh thứ ba để đánh giá khả năng thực hiện
các nghĩa vụ cam kết của bên thứ ba khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ.
Phê duyệt quyết định tín dụng
Ngân hàng phải có quy trình phê duyệt quyết định tín dụng ở các cấp từ cấp thấp
nhất đến cấp cao nhất. Quy trình phê duyệt quyết định tín dụng phải được quy định bằng
văn bản đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quy định cụ thể cá nhân hoặc hội đồng có thẩm quyền phê duyệt quyết định tín
dụng theo các tiêu chí (bao gồm tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính) và các trường
hợp chuyển lên cấp thẩm quyền cao hơn để phê duyệt. Biên bản phê duyệt quyết định tín
dụng phải ghi rõ cơ sở, lý do phê duyệt hoặc không phê duyệt (phải được lưu lại trong hồ
sơ phê duyệt) và cá nhân, chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết định
tín dụng đó;
- Hội đồng quản trị phê duyệt các khoản cấp tín dụng có mức độ rủi ro trọng yếu và
các khoản cấp tín dụng cho khách hàng thuộc đối tượng quy định tại Điều 127 Luật các tổ
chức tín dụng.
quy chế ghi nhận, báo cáo các ngoại lệ này;
thẩm quyền thực hiện kiểm toán, kiểm tra và thanh tra, giám sát theo quy định pháp luật.
Trên cơ sở quy mô, mức độ phức tạp của khoản cấp tín dụng, quy trình phê duyệt
quyết định cấp tín dụng có quy định cụ thể về các thông tin thẩm định tín dụng cần thiết
để phê duyệt quyết định tín dụng.
Yêu cầu đối với báo cáo về RRTD
Định kỳ hay đột xuất (theo yêu cầu), khối quản trị rủi ro phải lập và trình các báo
cáo nội bộ về RRTD cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành của ngân hàng với các nội
dung sau:
vực, ngành nghề, hạng rủi ro, quy mô, tài sản bảo đảm, loại tiền tệ và kỳ hạn;
mới, bao gồm kết quả trong giai đoạn thử nghiệm;
trình quản trị RRTD và các cơ sở, lý do của người có thẩm quyền quyết định;
kiểm toán độc lập đưa ra;
việc tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn;
- Đánh giá chung tất cả các rủi ro và đánh giá cụ thể từng loại rủi ro trọng yếu trên
cơ sở so sánh với hạn mức rủi ro và tác động đối với vốn và lợi nhuận của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm báo cáo và trong tương lai;
- Kết quả kiểm tra sức chịu đựng (stress testing);
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng và xây
dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao
năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện môi trường làm
việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an toàn cao hơn do giảm
bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.
3.2.6. Phối hợp giữa quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tác nghiệp, chủ
động ứng phó rủi ro tín dụng
Việc phối hợp giữa quản trị RRTD và quản trị rủi ro tác nghiệp là vấn đề quan
trọng trong quản trị chất lượng tín dụng. RRTD có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào trong quá
trình cấp tín dụng, quản trị khoản vay của ngân hàng. Một ví dụ điển hình đó là: nếu một
thông tin nào đó về khách hàng được nhân viên tín dụng nhập sai vào hệ thống, có thể dẫn
đến xác định hàng khách hàng sai, dẫn đến quyết định tín dụng không chính xác, tiềm ẩn
rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Do đó, cần thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa quản
trị RRTD và quản trị rủi ro tác nghiệp.
Sự phối hợp này còn phải được thể hiện ở sự đồng bộ giữa hệ thống quy định và
quy trình liên quan đến hoạt động tín dụng, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác tín
dụng. Bởi vì, hệ thống quy định với những hạn mức, thẩm quyền... là công cụ của quản trị
RRTD. Song, những quy trình cụ thể, từng bước thực hiện công việc với những chỉ dẫn cụ
thể, rõ ràng, giảm thiểu sai sót trong HĐKD hàng ngày lại là công cụ quản trị của rủi ro
tác nghiệp.
Quản trị tín dụng
Quy trình để quản trị tín dụng gồm các nội dung: Lập hồ sơ tín dụng, giải ngân,
Quản trị tài sản bảo đảm
Ngân hàng phải có quy trình quản trị tài sản bảo đảm từ khi bắt đầu đến khi thanh
lý hợp đồng bảo đảm, bao gồm: Danh sách các loại tài sản đảm bảo, phương pháp xác
định giá trị tài sản đảm bảo, tần suất đánh giá tài sản đảm bảo.
Quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề
Xây dựng cơ chế phân cấp, ủy quyền:
Nhằm đảm bảo tính khách quan, quyết định tín dụng phải được đưa ra bởi bộ phận
rủi ro thay vì bộ phận kinh doanh đưa ra như hiện đang triển khai tại VietinBank. Để làm
được việc này, một cơ chế phân cấp thẩm quyền mới cần phải được thiết lập. Theo đó,
khối rủi ro từ cấp chi nhánh đến Trụ sở chính sẽ được ủy quyền ra quyết định tín dụng và
thẩm quyền phê duyệt của cá nhân sẽ được chú trọng tăng cường.
Quản trị theo danh mục và ngành hàng
- Rủi ro phải được đo lường, quản trị không chỉ ở cấp độ khoản vay mà còn phải ở
cấp danh mục. Tại VietinBank, quản trị rủi ro mới chỉ được quan tâm chú ý ở cấp độ
khoản vay, quản trị rủi ro theo danh mục chưa được chú trọng thực hiện. Trong khi một
thực tế là RRTD của các khoản vay có mối quan hệ tương quan. Chính vì sự tương hỗ đó,
hợp công rủi ro của từng khoản vay không phải là rủi ro của danh mục bao gồm các khoản
vay đó. Do vậy, đa dạng hóa, chẳng hạn trải đều dư nợ ngân hàng vào các ngành khác
nhau, khu vực địa lý khác nhau góp phần làm giảm rủi ro toàn hàng. Ngược lại, tập trung
tín dụng quá lớn vào một số ngành sẽ tăng nguy cơ RRTD. Nói cách khác, việc quản trị
rủi ro ở cấp độ danh mục là cần thiết, nhằm (i) hạn chế rủi ro tập trung tín dụng và (ii) tối
đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro cho toàn bộ danh mục tài sản có của ngân hàng dựa
trên mối tương quan giữa các ngành. Để tăng cường quản trị rủi ro theo cấp độ danh mục,
các nội dung sau cần được thực hiện:
Sử dụng các sản phẩm phái sinh:
- Công cụ thứ nhất: Hợp đồng quyền chọn tín dụng
Hợp đồng quyền chọn tín dụng là công cụ bảo vệ giúp ngân hàng bù đắp những tổn
thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng
giảm sút. Nếu ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụng của khoản vay trị giá lớn mới
được thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền chọn tín dụng với một tổ chức kinh
doanh quyền chọn. Hợp đồng này sẽ đồng ý thanh toán toàn bộ khoản vay nếu như khoản
vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể thanh toán như dự tính. Nếu như khách hàng
vay vốn trả nợ đầy đủ như kế hoạch, ngân hàng sẽ thu lại được những khoản thanh toán
như dự tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng và ngân hàng chấp nhận mất
phí quyền chọn.
Mua bảo hiểm tín dụng:
Tương tự như công cụ Hoán đổi tín dụng, Hiện nay một số công ty bảo hiểm nhân
thọ và phi nhân thọ đã triển khai loại hình bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng có thể
bán cho ngân hàng hoặc người đi vay tuy nhiên người thụ hưởng là ngân hàng - người cho
vay. Theo đó, người thụ hưởng (ngân hàng) sẽ được các công ty bảo hiểm thanh toán nợ
gốc (hoặc cả lãi) trong trường hợp người đi vay vì lí do bất khả kháng không thể thanh
toán các khoản vay (chết hoặc mất khả năng lao động…). Đối với VietinBank cần xây
dựng một số sản phẩm tín dụng yêu cầu khách hàng hoặc bản thân VietinBank đàm phán
với bên cung cấp bảo hiểm tín dụng để đảm bảo an toàn hơn cho khoản vay, tuy nhiên cần
cân nhắc đến khoản phí bảo hiểm tín dụng phải chi trả cho công ty bảo hiểm.
Trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định
- Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi
ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là một nội dung của quản trị RRTD được thực hiện song song
với hoạt động quản trị rủi ro nhằm mục tiêu: (i) phòng, chống và kiểm soát các rủi ro có
thể phát sinh trong hoạt động ngân hàng (ii) đảm bảo toàn bộ các hoạt động, các bộ phận
và từng cá nhân trong ngân hàng đều tuân thủ các quy định của pháp luật, tuân thủ và thực
hiện các chiến lược, chính sách, quy trình và quyết định của các cấp thẩm quyền, đảm bảo
mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Nhà nước
Thứ nhất, không ngừng thực hiện các giải pháp nhằm ổn định môi trường kinh
tế - chính trị - xã hội
Thứ hai, không ngừng nỗ lực nhằm hoàn thiện và ổn định hóa môi trường pháp
lý
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3 Đối với Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
Chuẩn hóa chế độ công khai thông tin của các định chế tài chính. Để có nguồn thông
tin phục vụ cho giám sát, Ủy ban thu thập thông tin thông qua 3 kênh chủ yếu: đề nghị các
định chế tài chính báo cáo trực tiếp cho Ủy ban theo mẫu biểu của Ủy ban, đề nghị các Bộ
ngành liên quan báo cáo theo kênh của các cơ quan báo cáo cho nhau và khai thác các kênh
thông tin quốc tế, nối mạng với các tổ chức tài chính, các cơ quan giám sát quốc tế để tính
tình cung cấp được rộng hơn và tiếp cận với tình hình Việt Nam từ bên ngoài. Vì vậy, tính
chuẩn hóa trong chế độ công khai thông tin sẽ giúp cho Ủy ban có đầy đủ nguồn thông tin
phục vụ cho quá trình phân tích dự báo. Cho phép Ủy ban quyền điều tra, thanh tra, cưỡng
chế thực thi đối với hành vi vi phạm trong hoạt động và công bố thông tin. Trong điều kiện
thị trường tài chính - ngân hàng chưa đảm bảo thông tin minh bạch, lợi dụng điều này, nhiều
tổ chức, cá nhân tung tin không trung thực gây nhiễu loạn thị trường, ảnh hưởng đến sự phát
triển ổn định của thị trường tài chính. Nếu công bố thông tin không trung thực gây tác động
xấu đến thị trường sẽ bị phạt nặng, trong đó, có tính đến việc đình chỉ, đóng cửa hoạt động.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở định hướng phát triển HĐKD, định hướng triển khai quản trị RRTD tại
Vietinbank trong thời gian tới, chương 3 của luận án, NCS đã đề xuất một hệ thống các
giải pháp dựa trên cơ sở các lập luận khoa học, bám sát khả năng thực hiện tại Vietinbank
và chủ trương của NHNN. Đồng thời NCS đã đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ,
NHNN nhằm tạo môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ
Vietinbank trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải pháp.
KẾT LUẬN
Việt nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012) “Quản trị RRTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam” Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà
nội.
* Tài liệu nước ngoài
47. Allan Wilet (1951). The Economic Theory of Risk and Insurance, Philadelphia,
PHỤ LỤC 2.1
MẤU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ KIỂM SOÁT RRTD TẠI CÁC CHI NHÁNH CỦA VIETINBANK
Kính gửi: Quí Ông/Bà
NCS Nguyễn Như Dương xin gửi tới Quí Ông/Bà phiếu khảo sát về kiểm soát RRTD tại các Chi
nhánh trong hệ thống VietinBank. Mục đích khảo sát để đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD phục vụ
cho nghiên cứu và đề xuất việc hoàn thiện các chính sách và giải pháp quản trị RRTD tại VietinBank
NCS rất mong nhận được thông tin phản hồi của Quí Ông/Bà bằng cách trả lời các câu hỏi
trong phiếu khảo sát này. NCS đảm bảo rằng các thông tin trên phiếu chỉ sử dụng cho mục đích nghiên
cứu.
1. Đánh giá của Ông/Bà về cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng tại Chi nhánh hiện nay?
2. Nhiệm vụ của bộ phận Quan hệ khách hàng (QHKH) tại Chi nhánh là:
3. Ông/Bà đánh giá thế nào về tầm quan trọng của quản trị RRTD tại Chi nhánh?
4. Đánh giá của Ông/Bà về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh hiện nay?
5. Đánh giá của Ông/Bà về qui trình cấp tín dụng hiện nay tại Chi nhánh?
6. Ông/Bà đánh giá thế nào về mức độ tuân thủ qui trình nghiệp vụ của cán bộ QHKH tại chi nhánh?
7. Kỹ năng nghề nghiệp của bộ phận QHKH là:
(cid:0) Giao tiếp, thuyết trình
(cid:0) Phân tích, dự báo
(cid:0) Kiểm tra, giám sát
(cid:0) Làm việc nhóm
(cid:0) Tất cả các kỹ năng trên
(cid:0) Ý kiến khác…………………………………………………………..
8. Tại Chi nhánh, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay dựa vào các báo cáo:
(cid:0) Báo cáo tài chính đã kiểm toán
(cid:0) Báo cáo tài chính chưa kiểm toán
(cid:0) Báo cáo của cơ quan Thuế
(cid:0) Báo cáo các cơ quan thanh tra
(cid:0) Ý kiến khác (ghi rõ các báo cáo khác chi nhánh có sử dụng)……
9. Đánh giá của Ông/Bà về vai trò của bộ phận QHKH trong việc kiểm soát RRTD?
10. Tại Chi nhánh, Cán bộ QHKH nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ chủ yếu bằng cách nào?
11. Ông/Bà đánh giá như thế nào về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ QHKH tại Chi nhánh?
12. Theo Ông/Bà, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ QHKH tại Chi nhánh:
13. Khi thẩm định tín dụng, yếu tố “tư cách” của khách hàng vay được đánh giá là:
14. Ông/Bà đánh giá hiệu quả kiểm tra-kiểm soát nội bộ (KT-KSNB) tại Chi nhánh?
15. KT-KSNB tại Chi nhánh được thực hiện như thế nào?
16. Nội dung KT-KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh là:
17. Ông/Bà đánh giá điều kiện cần thiết của cán bộ KT-KSNB là:
18. Theo Ông/Bà, số lượng cán bộ KT-KSNB tại Chi nhánh?
19. Theo Ông/Bà khó khăn, thách thức của Chi nhánh khi VietinBank triển khai Basel 2
PHỤ LỤC 2.2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NCS đã gửi 280 phiếu khảo sát để khảo sát việc kiểm soát RRTD tại một số chi nhánh của
VietinBank. Bao gồm Sở giao dịch, chi nhánh Hà nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên,
Hải Phòng, Hải Dương, Yên Bái, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Nghệ An để có thêm thông tin cho việc
đánh giá kiểm soát RRTD tại các chi nhánh VietinBank. Đối tượng khảo sát bao gồm CBTD, cán bộ
KT-KSNB và cán bộ quản lý tại 10 chi nhánh được khảo sát. Ngoài ra, NCS thực hiện khảo sát thực tế
tại Sở giao dịch và chi nhánh Hà nội, xin ý kiến một số chuyên gia, cán bộ quản lý và CBTD thông qua
phỏng vấn trực tiếp, xin ý kiến qua thư điện tử và điện thoại. Số phiếu thu về 266 phiếu, kết hợp với kết
quả phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia và CBTD, NCS tổng hợp kết quả khảo sát như sau:
I.
II.
1.
Thông tin chung
Tên Chi nhánh
Sở giao dịch
Chi nhánh Hà nội
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP HCM
Chi nhánh Phú Thọ
Chi nhánh Hà Tĩnh
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Hưng yên
Chi nhánh Yên Bái
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Lạng Sơn
Chi nhánh Hải Dương
Tổng cộng
Thông tin về Kiểm soát RRTD
Cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng tại Chi nhánh
Rất hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp lý
Rất không hợp lý
Không quan tâm
2. Nhiệm vụ của bộ phận Quan hệ khách hàng (QHKH) tại Chi nhánh
3. Tầm quan trọng của quản lý RRTD tại Chi nhánh
4.
5. Qui trình cấp tín dụng tại Chi nhánh
Rất không hợp lý
Không hợp lý
Tương đối hợp lý
Hợp lý
Rất hợp lý
6. Mức độ tuân thủ qui trình nghiệp vụ của cán bộ QHKH tại chi nhánh
Rất không tuân thủ
Không tuân thủ
Tương đối tuân thủ
Tuân thủ
Rất tuân thủ
7. Kỹ năng nghề nghiệp của bộ phận QHKH
8. Cơ sở để thẩm định năng lực tài chính khách hàng
9.
10. Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ chủ yếu cho cán bộ tại Chi nhánh
11. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ QHKH tại Chi nhánh
0/266
21/266
106/266
138/266
1/266
12. Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ QHKH tại Chi nhánh
0/266
13/266
136/266
96/266
21/266
13. Đánh giá yếu tố “tư cách” của khách hàng vay khi thẩm định tín dụng
14. Hiệu quả kiểm tra-kiểm soát nội bộ (KT-KSNB) tại Chi nhánh
15. Phương pháp KT-KSNB tại Chi nhánh
16. Nội dung KT-KSNB hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ qui trình
nghiệp vụ và hạn mức tín dụng được phê
duyệt
Kiểm tra, giám sát các khu vực có nguy cơ
rủi ro cao nhằm phát hiện sớm rủi ro
Chủ yếu là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
qui trình nghiệp vụ
Chủ yếu là kiểm tra, giám sát các khu vực có
nguy cơ rủi ro cao nhằm phát hiện sớm rủi ro
Kết hợp kiểm tra, giám sát tuân thủ và kiểm
tra, giám sát trên cơ sở rủi ro
17. Điều kiện cần thiết của cán bộ KT-KSNB
18.
19. Triển khai áp dụng Basel 2 tại VietinBank
Không có thách thức
Thách thức rất nhỏ
Bình thường
Có thách thức
Thách thức rất lớn