
291
GIẢI PHÁP TĂNG TRƢỞNG XANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Ngọc H ng
Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Tại Việt Nam, Chương trình tăng trưởng xanh được cụ thể hóa thông qua “Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”. Trong đó khẳng định:
Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền
kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông
qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu,
góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Bài
viết trình bày một số lý luận về tăng trưởng xanh, các thách thức mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) gặp phải khi thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh và gợi ý một số giải pháp tăng trưởng
xanh cho các DNNVV Việt Nam.
Từ khóa: tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, doanh nghiệp nhỏ và vừa
ABSTRACT
In Vietnam, the Green Growth Program is concretized through the “National Strategy on
Green Growth for the 2011 - 2020 period and a vision to 2050”. In which, it is affirmed: Green
growth is growth based on the process of changing the growth model, restructuring the economy to
take advantage of comparative advantages, improve efficiency and competitiveness of the economy
through through research and application of advanced technologies, developing modern
infrastructure systems to efficiently use natural resources, reduce greenhouse gas emissions,
respond to climate change, contribute to poverty reduction and driving force for sustainable
economic growth. The article presents some theories about green growth, challenges faced by small
and medium enterprises when implementing green growth goals and suggests some green growth
solutions for Vietnam small and medium enterprises.
Keywords: green growth, sustainable development, small and medium business
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển bền vững là xu thế của các doanh nghiệp trên thế giới, Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng này. Tăng trưởng xanh là một phần nội dung của phát triển bền vững, Việt Nam coi
tăng trưởng xanh là chìa khóa quan trong để Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh bảo đảm cho
các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Đến
nay, với những nỗ lực và hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã đạt được một số kết quả quan
trọng trong thực hiện chiến lược này. Tuy vậy, việc chuyển đổi nền kinh tế theo hướng tăng trưởng
xanh ở Việt Nam cũng gặp một số khó khăn, thách thức. Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
lớn vào nền kinh tế và là động lực quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng như góp
phần thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của Việt Nam.

292
2. KHÁI QUÁT MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
2.1. Khái niệm và đặc điểm tăng tr ởng xanh
Tăng trưởng xanh là nội dung quan trọng của phát triển bền vững. Phát triển bền vững là một
khái niệm nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm
sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Phát triển bền vững hiện đang là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), phát triển bền vững là một
loại hình phát triển toàn diện, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường sống. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
Tăng trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế
và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài
chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính ứng phó với biến đổi khí hậu khai thác và sử dụng ít
tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm sự mất công bằng trong xã hội. Một doanh nghiệp được
coi là doanh nghiệp xanh nếu cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ xanh và/hoặc có quy trình sản xuất
xanh. Các sản phẩm và dịch vụ xanh là những sản phẩm thân thiện với môi trường, sử dụng nguồn
lực hiệu quả và giảm thiểu chất thải. Mặt khác, các doanh nghiệp cải tiến quy trình sản xuất để tiêu
tốn ít năng lượng và chất liệu, ít lãng phí và phát thải cũng được xem là doanh nghiệp xanh. Ngoài
ra, doanh nghiệp xanh còn là doanh nghiệp tạo ra một môi trường làm việc và hệ thống phúc lợi tốt
cho người lao động. Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản như Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10/05/2017 ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự năm 2030
vì sự phát triển bền vững, Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về tăng trưởng xanh và Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/03/2014 phê duyệt Kế hoạch
hành động Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020.
Tóm lại, tăng trưởng xanh có các đặc điểm sau:
- Phát triển kinh tế và tăng trưởng trên cơ sở thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà
kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu.
- Tăng trưởng theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng cường các ngành công nghiệp sinh
thái, đổi mới công nghệ.
- Tăng trưởng xanh tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát triển công bằng.
2.2. Lợi ích của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi ti p cận tăng tr ởng xanh
Tăng trưởng xanh cần được nhìn nhận là cơ hội mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Sự gia tăng suy thoái của tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu đang trở thành mối quan
tâm trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Do đó, mối quan tâm của cộng đồng về ô nhiễm được tăng
cao và nhu cầu sử dụng các sản phẩm xanh, sạch cũng tăng thêm.
- Xu hướng sử dụng sản phẩm thay đổi. Người dân ngày càng quan tâm đến các sản phẩm an
toàn, thân thiện môi trường và bảo vệ môi trường. Vì vậy, muốn phát triển sản phẩm nhất thiết phải
tôn trọng các yêu cầu môi trường.
- Nhu cầu về các sản phẩm hoặc dịch vụ thân thiện với môi trường và sinh thái ngày càng
tăng và do vậy, thị trường đang phát triển theo hướng mở rộng cả về phạm vi và về cơ hội đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo hướng xanh và phát triển bền vững.

293
Tiêu chí tăng trưởng xanh đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đạt được tăng trưởng xanh cần đạt được năm nhóm tiêu chí gồm:
- Sản phẩm đầu ra phải đảm bảo chất lượng cao, sử dụng vật liệu mới, sử dụng năng lượng mới.
- Tiêu chí về tính đổi mới - cần đảm bảo đổi mới trong trang thiết bị kỹ thuật làm tăng năng
suất lao động, chế tạo sử dụng công nghệ mới, công nghệ cao.
- Tiêu chí về môi trường - phải đảm bảo sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện
với môi trường hoặc sản phẩm sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án, phương án sản
xuất hoặc sử dụng công nghệ sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo…
- Tiêu chí về năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp, trong đó yêu cầu năng lực, kinh
nghiệm quản trị điều hành của người quản lý doanh nghiệp phải có ít nhất một thành viên của ban
giám đốc có 03 năm kinh nghiệm làm việc trở lên trong lĩnh vực có liên quan đến dự án đề xuất
hoặc có 03 năm kinh nghiệm trở lên về quản lý doanh nghiệp…
- Tiêu chí về tạo việc làm và yếu tố về giới - cần đảm bảo sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc
làm mới và sử dụng nhiều lao động nữ.
3. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
Tại Việt Nam, DNNVV hiện chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt Nam, đóng góp tới 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao
động. Đồng thời, khu vực DNNVV cũng làm tốt việc huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt là khu
vực kinh tế diễn ra các hoạt động cải tiến, đổi mới sáng tạo và ứng dụng trong sản xuất kinh doanh
tạo sự năng động và cạnh tranh cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, khu vực DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức. Theo Báo cáo chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hàng
năm, trong giai đoạn 2013 - 2015, chi phí vay vốn ngân hàng của DNNVV thường cao hơn so với
của doanh nghiệp lớn, khoảng 1% - 2%/năm; tỷ lệ chi phí không chính thức chiếm 64% đối với
doanh nghiệp siêu nhỏ, 56% doanh nghiệp nhỏ và 49% doanh nghiệp vừa, trong khi tỷ lệ này ở các
doanh nghiệp lớn chỉ là 30%. Chi phí không chính thức này có thể chiếm tới hơn 10% tổng doanh
thu của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các rào cản về thể chế, liên quan đến nhiều vấn đề như: Thừa
nhận vai trò doanh nghiệp tư nhân nói chung, pháp lý tài sản, thủ tục hành chính, môi trường cạnh
tranh bất bình đẳng, chất lượng đội ngũ công vụ, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của Nhà
nước... là những rào cản đối với hoạt động của DNNVV Việt Nam.
So với các quốc gia trong khu vực và thế giới, DNNVV Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế
như: DNNVV đa phần làm dịch vụ, chỉ khoảng 20% là hoạt động sản xuất; có tới 42% doanh
nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng và 85% doanh nghiệp hoạt động chính thức có doanh
thu dưới 2 tỷ đồng; số lượng doanh nghiệp tư nhân tuy tăng hàng năm nhưng quy mô bình quân của
mỗi doanh nghiệp là không lớn. Tỷ lệ trung bình người dân/doanh nghiệp vẫn ở mức thấp, hiện nay
tỷ lệ này ở khối các nước ASEAN là 80 - 100 dân, trong khi đó, ở Việt Nam bình quân 256 người
dân mới có một doanh nghiệp.
Năng suất lao động thấp, việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công việc trong khu vực DNNVV, do
vậy, các doanh nghiệp này càng rơi vào vị thế bất lợi.

294
Theo Báo cáo PCI 2018, có 15,8% doanh nghiệp cho biết, họ phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành
đầy đủ các thủ tục và giấy phép cần thiết mới có thể đi vào hoạt động. Con số này sau khi đã giảm
tương đối mạnh từ 27,2% năm 2007 xuống 9,8% năm 2014, nhưng có xu hướng gia tăng trong 5 năm
trở lại đây. Một chỉ tiêu khác như tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ đợi trên 3 tháng mới có đủ giấy phép
cần thiết đi vào hoạt động vào năm 2018 là 3%, sau khi giảm từ 6,8% xuống còn 1,92% năm 2014 và
cũng đang có dấu hiệu tăng trở lại. Những thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai (30%), bảo hiểm
xã hội (25%), quản lý thị trường (16%)... tiếp tục là vướng mắc lớn của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn chủ đạo của các doanh nghiệp (kể cả
vốn ngắn hạn và dài hạn). Thị trường chứng khoán đang từng bước là kênh dẫn vốn dài hạn quan
trọng nhất của nền kinh tế song vẫn chưa như kỳ vọng, bởi tồn tại một số hạn chế, ảnh hưởng đến
khả năng cung cấp nguồn lực tài chính cho DNNVV. Thị trường cổ phiếu mặc dù cải thiện về quy
mô nhưng nguồn vốn đi vào khu vực kinh tế thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng chưa lớn; Thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển nhanh, nhưng còn hạn chế về quy mô
và thiếu bền vững, chủ yếu phát hành qua kênh riêng lẻ và có quy mô nhỏ, khoảng 0,71% GDP so
với mức 21,7% GDP của ASEAN-5...
Các thách thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam với mục tiêu tăng trưởng xanh
- Phần lớn DNNVVchưa có nhận thức đầy đủ về sự cấp thiết của tăng trưởng xanh. Đây
được coi là điểm yếu của DNVVN Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Bên cạnh đó, nhu cầu tài chính để triển khai thực hiện các hoạt động về tăng trưởng xanh
trong bối cảnh nguồn ngân sách hạn hẹp và sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế giảm dần cũng đang là
một thách thức lớn.
- Hệ thống pháp luật đang trong quá trình tiếp tục xây dựng hoàn thiện nên chưa đồng bộ,
chưa thật phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hướng tới tăng trưởng xanh. Việc tổ chức quản lý
chiến lược về phát triển ngành, vùng, địa phương trên phạm vi cả nước còn rời rạc, cục bộ. Do lối
tư duy với tầm nhìn ngắn hạn, trước mắt (tư duy nhiệm kỳ) nên hiện tượng chạy đua xây dựng các
khu công nghiệp, các nhà máy, bến cảng, sân golf, thủy điện… trong khi không tính tới hiệu quả
kinh tế - xã hội, không đánh giá tác động môi trường một cách thấu đáo đã trở thành phổ biến tại
các địa phương.
- Năng lực phát triển công nghệ của Việt Nam còn rất thấp, cơ cấu nền kinh tế lạc hậu, công nghệ
sản xuất cũ, năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh không cao; công nghệ sản xuất năng lượng tái tạo
chưa phát triển; trình độ khoa học - công nghệ, hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn thấp.
- Tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái nghiêm trọng do phương thức tăng trưởng còn nặng theo
chiều rộng, sử dụng năng lượng hóa thạch và nguyên liệu đầu vào, trong khi trình độ sử dụng công
nghệ mới để giảm tiêu hao vật chất còn thấp, việc quản lý tài nguyên còn hạn chế.
4. GỢI Ý GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG XANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA VIỆT NAM
4.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần chú trọng sản xuất sản phẩm chất lượng cao thông qua thiết bị, sản phẩm
được dán nhãn tiết kiệm năng lượng và các nhãn sinh thái khác.
- Đẩy mạnh đổi mới và cải tiến sản phẩm và công nghệ sản xuất, sử dụng các vật liệu mới
thân thiện môi trường và năng lượng mới, năng lượng tái tạo bao gồm năng lượng gió, thủy triều,

295
sóng biển, địa nhiệt, mặt trời, sinh khối. Sản xuất các linh kiện, thiết bị phục vụ chuyển năng lượng
mặt trời thành nhiệt năng và điện năng, phát triển các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời để cung
cấp cho các hộ gia đình, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
- Đổi mới trang thiết bị kỹ thuật làm tăng năng suất lao động đồng thời chế tạo sử dụng công
nghệ mới, công nghệ cao. Nghiên cứu và phát triển năng lượng tái tạo hoặc hiệu suất năng lượng
công nghệ giảm nhẹ. Xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học.
- Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường hoặc sản phẩm sử dụng
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp có thể sản xuất và sử dụng sản phẩm bao gói, túi
xách thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy. Xử lý nước thải bằng các công
nghệ độc đáo nhằm tạo ra một hệ thống nước khép kín trong phạm vi cơ sở, thay thế các hệ thống
cấp nước không khép kín. Xử lý nước thải bị ô nhiễm bởi các chất cần ưu tiên xử lý, sử dụng hệ
thống làm giảm ít nhất 50% tỷ trọng của các chất này trong nước thải so với nước thải của nhà máy
hiện có hoặc nhà máy dự kiến phải được thay. Doanh nghiệp cần đầu tư vào hoạt động sản xuất tiêu
hao ít năng lượng, phát thải thấp.
- Nâng cao năng lực quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp thông qua các kế hoạch và
chương trình đào tạo liên tục trong và ngoài doanh nghiệp.
4.2. Giải pháp từ phía nhà n ớc
- Các chính sách thuế, phí từng bước hoàn thiện theo hướng chú trọng khuyến khích đầu tư,
sản xuất theo công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Ưu tiên
các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ môi trường. Chính sách tín dụng xanh
được đẩy mạnh thông qua các kênh cho vay hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động dự án bảo vệ môi
trường, tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch.
- Chính sách thuế tài nguyên trở thành công cụ quan trọng để cơ quan quản lý nhà nước tăng
cường công tác quản lý, giám sát quá trình hoạt động khai thác tài nguyên theo quy định của pháp
luật đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên; góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của tài nguyên đối với phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm nguyên tắc “tài nguyên không có
khả năng tái tạo” thì áp dụng mức thuế suất cao, “tài nguyên có khả năng tái tạo” thì áp dụng mức
thuế suất thấp.
- Các chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng từng bước được hoàn thiện theo hướng chú trọng khuyến khích đầu tư, sản xuất theo
công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng và hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh của
quốc gia.
- Chính sách tín dụng xanh được đẩy mạnh thông qua các kênh cho vay hỗ trợ lãi suất đối với
hoạt động dự án bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch (tín
dụng đầu tư nhà nước, tín dụng xanh, các chương trình cho vay ưu đãi). Các hoạt động tín dụng
xanh hướng vào các dự án tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo và công nghệ sạch thông qua
Quỹ ủy thác tín dụng xanh và tín dụng của các ngân hàng thương mại…
- Xây dựng và ban hành các cơ chế khuyến khích và thúc đẩy nghiên cứu, sử dụng công nghệ
mới, ít tiêu hao nhiên liệu, giảm phát thải khí nhà kính và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó,
ban hành chính sách về bảo đảm giá và cơ chế ưu đãi cho phát triển năng lượng tái tạo. Các cơ chế
mới này sẽ là đòn bẩy mạnh mẽ cho các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các doanh nghiệp tại địa