Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM MINH TUÂN GIÁ O DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM MINH TUÂN GIÁ O DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng để bảo vệ
một trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên cứu trong suốt
khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhà trường đã truyền thụ cho
tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài và làm giàu thêm
hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới TS. Lê Thùy Linh
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, cùng các thầy cô giáo chủ
nhiệm, BCH Đoàn thanh niên trường học đã tham gia cộng tác đã nhiệt tình và tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ ....................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 8
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................ 11
1.2.1. Giá trị và giá trị sống ............................................................................... 11
1.2.2. Giáo dục và giáo dục giá trị sống ............................................................ 16
1.2.3. Hoạt động tập thể ..................................................................................... 19
1.2.4. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể .................................. 22
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT .......... 23
1.3.1. Hệ thống các giá trị sống ......................................................................... 23
iii
1.3.2. Mục tiêu cần thiết phải giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT .......... 24
1.3.3.Nội dung giáo dục giá trị sống cần thiết cho học sinh THPT .................. 25
1.4. Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ............... 26
1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
ở trường THPT .................................................................................................. 26
1.4.2. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho HS THPT thông qua hoạt động
tập thể ................................................................................................................. 26
1.4.3. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt
động tập thể ........................................................................................................ 27
1.4.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt động tập thể ................................................................................................ 29
1.4.5. Các hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt động tập thể ................................................................................................ 32
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động tập thể .................................................................... 34
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC
SINH THPT Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ ...................................................... 37
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục THPT của huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang .............................................................................................. 37
2.1.1. Về đặc điểm địa lý, lịch sử, kinh tế, dân số ............................................. 37
2.1.2. Về đặc điểm trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ..... 38
2.1.3. Đặc điểm giáo viên huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................... 38
2.1.4. Đặc điểm học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ........... 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho HS THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể .............. 40
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 40
iv
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát..................................... 41
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể .............. 42
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về giá trị sống
và giáo dục giá trị sống ...................................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng mức độ và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh ........................................................ 48
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống qua hoạt động
tập thể cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ............... 65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục giá trị sống cho HS THPT ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể ................. 69
2.4.1. Đánh giá về nhận thức ............................................................................. 69
2.4.2. Đánh giá về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống ............... 69
2.4.3. Nguyên nhân thực trạng .......................................................................... 70
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG TẬP THỂ Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG ...... 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm sự phù hợp với nội dung chương trình, đặc điểm
văn hóa địa phương với đối tượng hoạt động tập thể ........................................ 72
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức, điều khiển của GV với
vai trò trung tâm, phát huy tính tự giác, tính tích cực hoạt động của HS ......... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài
nhà trường .......................................................................................................... 73
v
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên, liên tục của hoạt
động tập thể ........................................................................................................ 74
3.2. Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 74
3.2.1. Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị
sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ................................................. 74
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức
giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. ................................... 76
3.2.3. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh
niên trường học .................................................................................................. 82
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động
tập thể có giáo dục giá trị sống cho học sinh ..................................................... 84
3.2.5. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............. 86
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 88
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp ....................... 88
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 88
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm ........................................................... 89
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 89
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 89
3.4. Thực nghiệm biện pháp quy trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể chủ điểm ........................................................................................ 95
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 95
3.4.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 95
3.4.3. Đối tượng tiến hành thực nghiệm ............................................................ 96
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 96
3.4.5. Hình thức thực nghiệm ............................................................................ 96
3.4.6. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 96
vi
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
1. Kết luận ........................................................................................................ 103
1.1. Về lý luận .................................................................................................. 103
1.2. Về thực trạng ............................................................................................ 103
1.3. Đề xuất biện pháp ..................................................................................... 103
2. Khuyến nghị................................................................................................. 104
2.1. Với UBND tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 104
2.2. Với Sở GD & ĐT Tuyên Quang ............................................................... 104
2.3. Đối với tỉnh đoàn Tuyên Quang ............................................................... 104
2.4. Đối với UBND huyện Sơn Dương ........................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105
PHẦN PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
GTS : Giá trị sống
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế
UNICEF : Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV và HS về giá trị sống ....... 43
Bảng 2.2: Nhận thức của CBGV về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 46
Bảng 2.3: Nhận thức của CBGV và HS về ý nghĩa giáo dục giá trị sống cho HS ..... 47
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................................... 49
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ sử dụng phương pháp trong giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ...................................... 53
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 56
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ sử dụng hình thức trong giáo dục giá trị sống cho
học sinh THPT........................................................................................... 58
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh .... 60
Bảng 2.9. Mức độ thể hiện các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT ........................ 62
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT .................... 64
Bảng 2.11: Những khó khăn cán bộ giáo viên gặp phải trong quá trình giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho học sinh .............................. 66
Bảng 2.12: Những khó khăn học sinh gặp phải khi được giáo dục giá trị sống
trong các hoạt động tập thể ....................................................................... 67
Bảng 3.1. Minh họa về bước 1 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ......... 77
Bảng 3.2. Minh họa về bước 2 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ......... 78
Bảng 3.3. Minh họa về bước 3 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ....... 80
Bảng 3.4. Minh họa về bước 4 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt động
tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ....... 81
Bảng 3.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ở huyện Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang ...................................................................................... 90
Bảng 3.6: Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh THPT .................................................................................... 93
Bảng 3.7: Mẫu thực nghiệm ....................................................................................... 96
Bảng 3.8: Kết quả trước và sau khi thực hiện quy trình ........................................... 100
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do cán bộ giáo viên đánh giá ......................................................... 91
Biểu đồ 3.2. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do học sinh đánh giá ...................................................................... 91
Biểu đồ 3.3. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do cán bộ giáo viên đánh giá ......................................................... 94
Biểu đồ 3.4. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh do học sinh đánh giá ...................................................................... 94
Biểu đồ 3.5. Kết quả trước và sau khi thực nghiệm quy trình .................................. 100
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài thập kỷ gần đây, khi giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ trên thế giới
người ta nói nhiều đến hai khái niệm mới là giáo dục kỹ năng sống (life skills) và giá
trị sống (living values). Nó khác nhiều với cách giáo dục xưa qua lời nói suông, mà
bằng hành động cụ thể để tuổi trẻ có khả năng hành động tích cực thật sự. Chúng ta đã
nghe nhiều về kỹ năng sống, kỹ năng sống giúp cho tuổi trẻ nói riêng và con người nói
chung có khả năng về mặt tâm lý xã hội để phán đoán và ra quyết định tích cực, nghĩa
là để “nói không với cái xấu”. Nhưng nếu tuổi trẻ xem cái xấu ấy là “tốt” thì sao? Vì
thế giáo dục giá trị sống phải đi song hành và là nền tảng cho giáo dục kỹ năng sống.
Theo quan điểm của các nhà khoa học thì giá trị sống luôn hiện hữu và tồn tại
xung quanh chúng ta, là thứ tài sản vô giá của cuộc đời, giúp ta vượt qua mọi khó
khăn trong cuộc sống. Ngày nay với sự phát triển lớn lao của khoa học công nghệ đã
mang lại nguồn thông tin đa chiều, con người có điều kiện sống phát triển toàn
diện.Vấn đề quan trọng là sống và phát triển phải hợp với quy luật phát triển của thời
đại, tránh sai lầm, lạc hậu. Do đó giá trị sống càng có ý nghĩa vô cùng to lớn: Với xã
hội nó định hướng giá trị, vị thế của dân tộc, góp phần làm nên sự ổn định, phát triển
bền vững tạo nên hình thế đặc trưng của một đất nước. Với cá nhân sẽ là những thái
độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi biểu hiện của cá nhân đó trong cuộc sống hàng ngày
có ích cho bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Với học sinh trung học phổ thông hiện nay việc giáo dục hình thành giá trị
sống đã mang lại cho các em những thái độ, xúc cảm, tình cảm tích cực, giúp các em
có những hành vi, hành động đúng đắn trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và
quan hệ xã hội. Các em hình thành nên những lối sống đẹp, có ích, có ý thức giữ gìn
những nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tham gia nhiệt tình vào các hoạt
động xã hội, hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng….
Song bên cạnh đó, trước sự tác động của sự phát triển xã hội cũng như sự thay
đổi trong tâm lý cá nhân đã tác động không nhỏ đến giá trị sống của học sinh. Một bộ
phận học sinh không xác định được những giá trị sống cốt lõi trong xã hội dẫn đến có
những kỹ năng sống vì lợi ích cá nhân, vô cảm với người khác và với xã hội. Biểu
hiện là hiện tượng học sinh sống buông thả, chỉ biết hưởng thụ cá nhân, sống nhanh,
sống gấp, thiếu tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm, thực hiện nghĩa vụ của bản thân
với gia đình, xã hội và người khác.
1
Trong trường THPT nói chung và trường THPT trên địa bàn huyện Sơn
Dương hiện nay công tác giáo dục giá trị sống luôn được coi trọng, gắn với các nhiệm
vụ trọng tâm trong từng năm học, từng giai đoạn. Đã có nhiều hình thức giáo dục
như: giáo dục trong hoạt động ngoài giờ lên lớp, tích hợp giáo dục trong các môn
học, tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường… Điều đó đã mang lại
hiệu quả ban đầu trong công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT. Tuy nhiên
vẫn còn tình trạng học sinh chưa xác định được giá trị sống cốt lõi biểu hiện như: học
tập và rèn luyện không có mục đích rõ ràng; vi phạm pháp luật, mắc các tai tệ nạn xã
hội; tình trạng bạo lực học đường, bạo lực gia đình, vi phạm đạo đức thầy trò, bạn bè,
sống buông thả, vô cảm…..
Để khẳng định vai trò nền tảng của giá trị sống trong việc rèn luyện kỹ năng
sống trong học sinh THPT, thiết nghĩ cần phải duy trì giáo dục liên tục một cách bền
vững, mức độ rèn luyện phải được nâng cao. Điều đó cần thiết phải phối hợp, tích
hợp nhiều hơn trong công tác giáo dục của nhà trường. Sử dụng các biện pháp, hình
thức giáo dục phù hợp trong công tác giáo dục để trở thành thói quen trong nhận thức
và hành động của học sinh hiện nay.
Hoạt động tập thể trong nhà trường THPT là hoạt động thường niên, xuyên
suốt cả năm học, nó mang lại sân chơi cộng đồng thoải mái hứng thú, giúp học sinh
có sự hòa nhập, giao lưu với bạn học khi thực hiện nhiệm vụ mang tính trải nghiệm
sáng tạo. Hơn nữa hoạt động tập thể luôn gắn với những chủ đề cập nhật thực tiễn của
đời sống xã hội, gắn với những ngày lễ lớn của lịch sử dân tộc. Việc gắn giáo dục giá
trị sống cho học sinh trường THPT với hoạt động tập thể sẽ giúp học sinh tích cực
chủ động trong việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng đã học một cách tự nhiên và hứng
thú. Qua đó phát huy tính sáng tạo, niềm say mê của các em trong việc gìn giữ giá trị
sống của bản thân mình, thể hiện sự tôn trọng, bảo vệ giá trị sống với người khác.
Vấn đề đặt ra trong việc kết hợp giáo dục giá trị sống với hoạt động tập thể là
cần phải có một quy trình chặt chẽ đảm bảo hoạt động theo định hướng giá trị cốt lõi
và giá trị cốt lõi được hình thành thông qua hoạt động tập thể..
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu đó tôi chọn đề tài “Giáo dục giá trị sống cho
học sinh trung học phổ thông ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt
động tập thể” với mong muốn tìm ra quy trình gắn kết việc tổ chức hoạt động tập thể
của nhà trường với việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT, từ đó giúp các em
hiểu và trân trọng các giá trị sống cốt lõi trong đời sống hiện nay.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể của học
sinh THPT với quá trình giáo dục, hình thành phát triển nhân cách học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông và hoạt động tập thể
của học sinh trung học phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể.
4.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt
động tập thể ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
4.3. Đề xuất biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động
tập thể và thực nghiệm kiểm chứng biện pháp tại trường THPT ở huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT là vấn đề quan trọng và cấp thiết. Có
nhiều con đường để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT trong đó có con
đường giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể. Nếu đề xuất được biện pháp
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể phù hợp thì sẽ nâng cao được hiệu
quả giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT. Là nền tảng giúp các em có kỹ năng
tham gia vào quá trình giáo dục một cách chủ động, tích cực, hứng thú, sáng tạo từ đó
hình thành nhân cách toàn diện cho bản thân.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Luận văn chỉ tổ chức khảo sát thực trạng công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang. Bao gồm các trường THPT: ATK Tân Trào, ATK Sơn
Dương, Đông Thọ, Kháng Nhật, Kim Xuyên, Sơn Dương và Sơn Nam.
3
Khảo nghiệm, thực nghiệm biện pháp quy trình giáo dục giá trị sống yêu
thương, trung thực cho học sinh thông qua hoạt động tập thể chủ điểm chào mừng
ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 tại Trường THPT Sơn Nam.
6.2. Về khách thể điều tra
Về khảo sát thực trạng: Tiến hành nghiên cứu tại 7 trường THPT trên địa bàn
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang với mẫu khảo sát là 140 học sinh và 70 giáo viên.
Về khảo nghiệm và thực nghiệm: Tiến hành ở 3 trường THPT với số lượng:
khảo nghiệm 110 học sinh và 20 giáo viên, thực nghiệm là 110 học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tổng hợp, phân tích các tài liệu về giá trị sống, giáo dục giá trị
sống, các hoạt động tập thể trong nhà trường phổ thông, về đặc điểm kinh tế, văn hóa
dân tộc, giáo dục trong khu vực, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT,…. Đây là
sơ sở xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định các nhóm đối tượng đặc thù của giáo
dục giá trị sống và xây dựng được quy trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
qua hoạt động tập thể.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về
thực trạng giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể.
Các đối tượng điều tra là cán bộ, giáo viên và học sinh trường THPT.
- Nhóm phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các cán bộ quản lý để có căn cứ
đánh giá được thực trạng, tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
- Nhóm phương pháp quan sát sư phạm: Việc quan sát cách thức tổ chức hoạt
động tập thể của nhà trường THPT sẽ làm căn cứ đánh giá thực trạng và đề xuất biện
pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp
nghiên cứu, xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút
ra những kết luận bố ích cho thực tiễn và cho khoa học.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm xin ý kiến các chuyên gia về kết quả nghiên
cứu lý luận và thực trạng. Tính khả thi của biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh thông qua hoạt động tập thể trước khi đưa ra khảo nghiệm, thực nghiệm.
4
- Phương pháp trắc nghiệm: Nhằm sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức
độ hình thành giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể
- Phương pháp khảo nghiệm: Nhằm khảo nghiệm mức độ phù hợp và mức độ
khả thi của biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thực nghiệm: Nhằm thực nghiệm quy trình giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
7.3. Phương pháp khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học được sử dụng để phân tích định
lượng và định tính các kết quả nghiên cứu thực trạng, sử dụng phần mềm SPSS để
thống kê xử lý kết quả khảo sát thực trạng.
Sử dụng phương pháp kiểm định để đo tính khả thi của quy trình giáo dục giá
trị sống thông qua hoạt động tập thể.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và khuyến nghị thì cấu
trúc luận văn bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh Trung học phổ
thông thông qua hoạt động tập thể.
- Chương 2: Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể
- Chương 3: Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên quang thông qua hoạt động tập thể.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tư tưởng về giáo dục giá trị sống đã được hình thành từ thời cổ đại xuất phát
từ việc hình thành phẩm chất và năng lực của người học: Khổng Tử (551-479TCN)
một triết gia, nhà giáo dục nỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã gắn giá trị sống
của con người với chữ “Đức”: “Người có đức thì không cô độc, tất có người đồng
đạo kết bạn với mình như ở đâu thì có láng giềng ở đó”(Luận ngữ). Nghĩa là con
người cần hành xử theo các chuẩn mực và tuyên truyền trong xã hội thế mới là
người có “Đức”.[5]
Phật giáo cho rằng “Con người sống trên đời quý ở tấm lòng, nơi cái tâm bởi chữ
tâm kia mới bằng ba chữ tài” thực chất là đánh giá cao vai trò của giá trị sống trong việc
phân biệt thiện - ác, từ đó có kỹ năng sống làm điều thiện và tránh xa điều ác. [5]
Những nghiên cứu của Nhà giáo dục Xô viết vĩ đại A.S. Macarenco (1888-
1939) đã đánh dấu một vấn đề quan trọng trong giáo dục kĩ năng sống đó là giáo dục
giá trị sống của con người, khi giá trị sống thay đổi theo chiều hướng tích cực sẽ định
hướng hành vi kĩ năng vào những việc hữu ích. Vì vậy phải lưu ý mối quan hệ giữa
giáo dục giá trị sống và giáo dục kỹ năng sống. [1]
Diane Tillman đã có công trình nghiên cứu “Những giá trị sống cho tuổi trẻ”
gồm 12 bài học giá trị về các chủ đề Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Khoan dung,
Trung thực, Khiêm tốn, Hợp tác, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Giản dị, Tự do và Đoàn
kết. Con người thật sự có thể sống hạnh phúc và gặt hái được nhiều thành công tốt
đẹp bằng cách sử dụng các giá trị nội tại của chính mình làm cơ sở, nâng cao và phát
huy các giá trị này để khẳng định một thông điệp: hãy sống quan tâm, chia sẻ niềm
tin và sự cộng tác cao. Chúng ta không chỉ có thể tự cải thiện hình ảnh tương lai của
chính mình một cách có ý nghĩa hơn, mà còn cho hình ảnh của thế giới mà chúng ta
đang sống ngày càng phát triển, hướng tới đời sống văn minh một cách bền vững và
sâu sắc hơn [3].
Vào những năm đầu thế kỷ XX, thuật ngữ “giá trị sống” đã được xuất hiện
trong một số công trình nghiên cứu giáo dục của UNICEP, trước tiên là chương trình
6
“Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ trong
các trường học. Phần lớn các công trình nghiên cứu quan niệm giá trị sống theo nghĩa
hẹp, đồng nhất với các giá trị của xã hội.
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI một số nước trên thế giới đã nghiên cứu và
xây dựng chương trình chuyên trách về giáo dục giá trị sống. Năm 1995 nhân dịp kỷ
niệm 50 năm ngày thành lập, Liên Hiệp Quốc đã thành lập một dự án giáo dục có tính
chất toàn cầu gọi tắt là LVEP nhằm mục đích chia sẻ các giá trị vì một thế giới tốt
đẹp hơn. Chương trình đã bắt đầu triển khai từ năm 1995 tại NewYork (Mỹ) và một
số nước được UNESCO, UNICEF bảo trợ. Tuy nhiên con đường để đưa giá trị sống
đến với từng trường học sao cho phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức của mỗi
dân tộc và tạo ra những hiệu quả để chống lại những mặt trái của các phần giá trị do
nền kinh tế thị trường mang lại là một bài toán nan giải cho giáo dục của mỗi nước.
Trên cơ sở đó, tháng 8 năm 1996, Tại New York đã tập trung 20 nhà giáo dục học,
tâm lý học tiêu biểu ở các nước trên thế giới nghiên cứu dưới sự bảo trợ của Liên
Hiệp quốc và đã ban hành được hai tập tài liệu “Hướng dẫn các giá trị sống” và
“Công ước về quyền trẻ em”...
Hiện nay chương trình này đã được 80.000 các tổ chức của 80 quốc gia thực
hiện. Dựa vào chương trình nói trên, giáo dục nhiều nước cũng đi tìm phương pháp
giáo dục giá trị sống đặc trưng riêng: Tại Mỹ từ năm 1996 tại Hội nghị Liên Bang,
Tổng thống yêu cầu các trường học phải dạy những giá trị cốt lõi ý thức công dân
mẫu mực. Năm 1998 đã tiến hành tổ chức một số hoạt động giáo dục giá trị sống ở
một số tiểu bang và đã thu được những kết quả có giá trị. Đến năm 2000 quốc gia này
đã lập ra một chương trình và một tổ chức phi lợi nhuận về vấn đề giáo dục giá trị
sống. Tại Châu Á - Thái Bình Dương có mạng lưới về giáo dục giá trị sống và coi
đây là một vấn đề giáo dục nhằm phát triển bền vững. [24].
Những nghiên cứu của các nước trên thế giới đã tập trung tiếp cận vào 2 quan
điểm của giá trị sống đó là:
Quan điểm tâm lý học giá trị (V. Wundt, Pa.Bien-tang; A.Meinong)
Theo quan điểm này, thế giới chủ quan của con người được xem xét như
nguồn gốc của giá trị. Những mục đích của cá nhân, những cảm xúc riêng tư, ý chí và
những nhu cầu, hay những định hướng của cá nhân hình thành trong xã hội đã được
qui chiếu bởi những giá trị nào đó. Còn chính giá trị lại được hiểu như bất kỳ một vật
nào đó có ý nghĩa, có giá trị đối với con người. Mặt mạnh của cách tiếp cận này là sự
7
thâm nhập sâu của nó vào sinh hoạt thường ngày và sự gắn bó chặt chẽ của nó với
kinh nghiệm. Những mối quan hệ giữa cái chủ quan và cái khách quan và hiện tượng
cùng thừa nhận chung các giá trị thì quan điểm này chưa giải thích được.
Trong công trình "Về tâm lý học tồn tại'' của A.Maslow đã được xuất bản ở
Mỹ vào năm 1968, ông cho rằng tồn tại ba mức độ giá trị: Thứ nhất - đó là mức độ
chung cho toàn thể mọi người. Thứ hai, mức độ giá trị của một nhóm người nhất
định. Thứ ba, mức độ giá trị của các cá thể đặc thù. Như vậy, giá trị là tình huống
chọn lựa được nảy sinh từ nhu cầu và đôi khi còn được đồng nhất với nhu cầu. Các
nhu cầu hay các giá trị lại được gắn bó chặt chẽ với nhau có thứ tự và tiến triển.
Những nhu cầu cơ bản này hay các giá trị này có thể được xem xét như mục đích hay
như những bậc thang để dẫn đến mục đích duy nhất cuối cùng.
Như vậy, giá trị là các khách thể vật chất hay tinh thần có khả năng thoả mãn
những nhu cầu nào đó của con người, giai cấp, xã hội và đáp ứng những mục đích và
lợi ích của họ. Thế giới giá trị đa dạng, nó bao hàm trong mình những mối quan hệ tự
nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị, những hệ thống đạo đức, thẩm mỹ và khoa
học. Toàn bộ những cái đã nêu trên là những thành tố quan trọng nhất của bất kỳ văn
hóa nào.
Quan điểm xã hội học giá trị (M. Weber, V.Dilthey; O.Spengler)
Theo quan điểm này, đời sống văn hóa xã hội của một cộng đồng người là cội
nguồn của giá trị, còn chính bản thân giá trị lại được đồng nhất với các chuẩn mực,
các nguyên tắc, cùng các quan điểm chuẩn mực đảm bảo sự hoạt động và sự biến đổi
lịch sử của chúng. Cách tiếp cận này cho phép không chỉ khắc phục chủ nghĩa chủ
quan mà còn nhận thức được sự độc đáo khách quan của vô số các nền văn minh
khép kín. Nhưng sự tương quan giữa cái cao cả và cái thấp hèn, giữa sự đổi mới và
lỗi thời của các chuẩn mực không được xem xét và lý giải trong cách tiếp cận này.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu về giá trị và giáo dục giá trị sống: Việc giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng,
với xã hội luôn được thể hiện trong giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị ở nước ta từ
trước tới nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến tiêu chuẩn, tư cách đạo đức
của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức cách mạng là cái gốc, cái nền
tảng, cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước, không có nguồn thì sông
khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo. Người cách mạng phải
8
có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân…”. [14]. Ngày nay, với quan điểm phải giáo dục cho các thế hệ học sinh cả kỹ
năng sống (tài) và giá trị sống (đức), chúng ta mới nhận thức rõ ràng hơn mối quan
hệ giữa tài và đức, trong đó cái đức được đề cao. Đạo đức và tài năng không phải là
thứ sản phẩm bẩm sinh, do tạo hóa ban cho hoặc chờ đợi người khác mang đến mà
phải đầu tư học vấn, mở mang tri thức và được trải nghiệm qua quá trình rèn luyện,
tu dưỡng của con người.
Công trình “Giá trị -định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” do tác
giả Nguyễn Quang Uẩn chủ nhiệm mang mã số KX-07-04 năm 1995 đã trình bày khá
đầy đủ về hệ thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hướng giá trị nhân cách cũng
như quá trình giáo dục giá trị. Tác giả Phạm Minh Hạc đã nhận định “Đây là công
tình đầu tiên triển khai ý tưởng đi vào nghiên cứu khoa học về giá trị (giá trị học) ở
Việt Nam và đã nêu lên nhận định khái quát về những biến đổi rất đáng kể trong định
hướng giá trị ở thanh niên ta” [7]
Tác giả Hà Nhật Thăng đã quan niệm giáo dục giá trị cho học sinh, sinh viên
với mục đích là “Rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống
giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội và của thời đại”
[22]. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương
trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, THCS, THPT của môn Đạo đức và
Giáo dục công dân triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Chương trình Giáo dục các giá trị sống (LVRC) tại Việt Nam. Năm 2000
chương trình Giáo dục các giá trị sống đưa vào Việt Nam dưới hình thức một tổ
chức phi Chính phủ. Kể từ tháng 10 năm 2000 đến cuối tháng 12 năm 2014, LVRC
tại Việt Nam đã thực hiện được 248 khóa tập huấn dành cho cộng đồng. Tháng 6
năm 2013, LVRC được thành lập như một tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhằm phát triển hơn nữa
các hoạt động Giáo dục giá trị sống tại Việt Nam. Bên cạnh các khóa tập huấn Điều
phối Viên Giá trị sống; tập huấn viên Giá trị sống; cũng như các chương trình Giá
trị sống dành cho cộng đồng, LVRC còn tổ chức các khóa hội thảo, tọa đàm về Giá
trị sống; thực hiện các dự án nghiên cứu về giáo viên, học sinh, gia đình, xã hội,…
các lực lượng tham gia vào giáo dục học sinh thông qua các môn học ở trường phổ
thông. Nhằm đẩy mạnh phát triển các hoạt động về Giá trị sống trong trường học và
xã hội hiện nay.
9
- Về cách phân loại các giá trị: Năm 2001, tác giả Huỳnh Khái Vinh [9]
nghiên cứu một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và cho rằng: Nền
tảng và định hướng của các chuẩn mực xã hội là hệ thống giá trị, hệ thống giá trị ấy
được biểu hiện trên ba nhóm lớn: Nhóm 1 là các giá trị vật chất và tinh thần được cả
cộng đồng tin tưởng và quý trọng; Nhóm 2 là các giá trị nhân cách mà mỗi người tự
xác định theo các hệ chuẩn của xã hội đòi hỏi sự “trở thành” của nhân cách; Nhóm 3
là các chuẩn giá trị xác định tính chất trình độ và điều chỉnh năng lực phát triển hợp
lý giữa cá nhân và xã hội, giữa con người và văn hóa.
- Về biện pháp giáo dục giá trị sống: Kể từ năm học 2008 - 2009 Bộ giáo dục
đã phát động các trường phổ thông trong toàn quốc hưởng ứng phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực” nhằm mang lại cho học sinh cả nước một
môi trường giáo dục an toàn lành mạnh phù hợp với nhu cầu của địa phương và xã
hội. Ngoài ra các trung tâm giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, các phương tiện
truyền thông với chuyên mục “Quà tặng cuộc sống”… đã giúp cho việc đa dạng các
biện pháp giáo dục giá trị sống cho tuổi trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh - Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội thì giá
trị sống được hình thành thông qua: “… chính quá trình, tìm kiếm, khám phá và trải
nghiệm thực tế. Đa dạng hóa các loại hình câu lạc bộ học sinh, tạo nhiều cơ hội để
học sinh được trải nghiệm … là cách thức phù hợp nhất để giáo dục giá trị sống ở
lứa tuổi học sinh”[11].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh,
Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã đưa ra các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống trong nhà trường. Các tác giả đã đề cập đến việc tích hợp
giáo dục lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, trong đó giáo dục giá
trị sống là nền tảng và kỹ năng sống là công cụ, là phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện giá trị sống. [13].
Tác giả Dương Thị Cẩm Vân đã đưa ra hình thức giáo dục giá trị sống cho học
sinh lớp 5 thông qua Hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Tác giả
cho rằng đó là hình thức góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục giá trị sống
cho học sinh mà vẫn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh. [28]
Tác giả Nguyễn Thị Phượng đã nghiên cứu tích hợp giáo dục giá trị sống trong
một số bai giảng môn giáo dục công dân ở trường THPT nhằm đảm bảo mục tiêu
giáo dục.
10
* Đánh giá chung:
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra các giá trị sống phù hợp với con người
Việt Nam nói chung và học sinh Việt Nam nói riêng, góp phần khẳng định tầm quan
trọng, tính cấp bách của việc giáo dục giá trị sống trong nhà trường. Đã chỉ ra
các phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh, sinh viên nói chung và
học sinh trung học phổ thông nói riêng. Tuy nhiên điều đó chỉ mang tính chất đề xuất
các biện pháp giáo dục chung cho từng đối tượng trong cả nước.
Vấn đề đặt ra là việc giáo dục giá trị sống cần được gắn liền với giáo dục kỹ
năng sống và thông qua các hoạt động trong nhà trường trung học phổ thông. Cần có
những nghiên cứu biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể theo
một quy trình gắn kết hoạt động phù hợp với từng đối tượng học sinh, để cho các giá
trị sống trở thành nền tảng, định hướng học sinh rèn luyện kỹ năng sống và hình
thành nhân cách.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Giá trị và giá trị sống
1.2.1.1. Giá trị
Trong Tiếng Anh có 2 thuật ngữ liên quan đến khái niệm giá trị là “value” và
“Worth” trong đó “Value” có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa; trong khi “Worth” vừa
có nghĩa là giá trị, giá cả, ý nghĩa, vừa có nghĩa là phẩm giá, phẩm chất của con
người [18].
Khái niệm giá trị được xem xét trên các góc độ khác nhau:
Ở khía cạnh đạo đức: Giá trị luôn gắn liền với những khái niệm trung tâm
như: cái thiện, cái ác, công bằng, bình đẳng, bác ái bởi vì khái niệm giá trị thuộc
phạm vi đời sống đạo đức của con người, các quan hệ xã hội và quá trình hình thành
các chuẩn mực, quy tắc đạo đức của xã hội [28]
Trong tâm lý học: khái niệm giá trị được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu
hành vi, hoạt động của con người và dự báo sự phát triển của nhân cách [8].
Xét theo góc độ tư tưởng và hệ tư tưởng của giai cấp, của xã hội: Các nhà
nghiên cứu ở Viện Lịch sử kinh điển Laixich (Đức) đã cho rằng: “Giá trị như là điểm
tích tụ về tư tưởng của một giai cấp, hoặc của một chế độ xã hội nhất định. Do đó
trong nhiều trường hợp, giá trị thể hiện một cách lịch sử cụ thể các mục tiêu, quy tắc,
lý tưởng về lợi ích xã hội, các yêu cầu của một chế độ xã hội và của một giai cấp nhất
định. Do đó, trong nhiều trường hợp, giá trị là định hướng phát triển cơ bản của đời
11
sống tinh thần nhân loại trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định”.[9] Có thể nói các
nhà nghiên cứu đã dựa trên cơ sở quan điểm Mácxít coi giá trị mang tính lịch sử và
tính xã hội.
Dưới góc độ Xã hội học: Giá trị được quan tâm ở nội dung, nguyên nhân, điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể ảnh hưởng đến quá trình hình thành hệ thống giá trị nhất
định của một xã hội.
Theo từ điển Triết học do M.M.Rozental (Liên Xô) chủ biên (Nxb Tiến Bộ
Maxcơva, 1974), Giá trị là những định nghĩa về mặt xã hội của các khách thể trong
thế giới chung quanh nhằm nêu bật tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của khách thể ấy
đối với con người và xã hội (cái lợi, thiện, ác, cái đẹp và cái xấu nằm trong những
hiện tượng của đời sống xã hội hoặc tự nhiên). Xét bề ngoài, các giá trị là các đặc tính
của sự vật hoặc hiện tượng, không phải đơn thuần do kết cấu bên trong của bản thân
khách thể, mà do khách thể bị thu hút vào phạm vi tồn tại xã hội của con người và trở
thành cái mang những quan hệ xã hội nhất định. Đối với chủ thể (con người), các giá
trị là các đối tượng lợi ích của nó, còn đối với ý thức của nó thì chúng đóng vai trò là
những vật định hướng hàng ngày trong thực trạng vật thể và xã hội, chúng biểu thị
các quan hệ thực tiễn của con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh mình”.
Tác giả V.P.Tugarinov (Liên Xô) lại cho rằng: “giá trị là những khách thể,
những hiện tượng và những thuộc tính của chúng mà tất cả đều cần thiết cho con
người (lợi ích, hứng thú) của một xã hội hay một giai cấp nào đó cũng như một cá
nhân riêng lẻ với tư cách là phương tiện thỏa mãn những nhu cầu và lợi ích của họ,
đồng thời cũng là những tư tưởng và ý định với tư cách là chuẩn mực, mục đích hay
lý tưởng”[21]
Tác giả J.H.Fichter, nhà Xã hội học người Mỹ cho rằng: “Tất cả cái gì có ích
lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân và xã hội đều có một giá
trị”[28]. John Maciology (Mỹ) cho rằng: “Giá trị là những quy chuẩn mà qua đó một
thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì là đáng mong muốn, điều gì không
đáng mong muốn, điều gì là tốt hay dở, điều gì là đẹp hay xấu”[28]
L.Dramaliev (Bungari) coi giá trị là: “một thành tố khách quan của xã hội. Nó
là một loại hiện tượng xã hội đặc biệt (một vật, một đối tượng, một liên hệ, một ý
niệm), thỏa mãn được những nhu cầu nhất định của con người. Giá trị là một phẩm
chất khách quan, một đặc tính, một khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã trở thành
rõ rệt trong quá trình quan hệ qua lại có tính chất xã hội giữa người với người trong
12
hành vi thực tế của họ. Với tính cách là một khách thể xã hội, giá trị không thể tách
rời khỏi những nhu cầu, những mong muốn, thái độ, những quan điểm và những hành
động của con người với tư cách là một chủ thể của các quan hệ xã hội”[28].
Theo tài liệu “Giáo dục giá trị” (Bộ văn hóa Thể thao Philippin), khái niệm
giá trị có thể hiểu: “Một vật có giá trị khi nó được thừa nhận là có ích và mong muốn
có được những thứ đó đã ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của con người. Không
chỉ có hàng hóa vật chất mà cả lý tưởng và những khái niệm đều có giá trị như: sự
thật, công lý, lương thiện”[28].
Giá trị là “những niềm tin, thái độ, mục đích, cảm xúc, lý do đã được đánh giá,
lựa chọn sau khi đã cân nhắc, xem xét, thử thách và thấm nhuần trong cuộc sống”
(Raths 1966)[28].
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội), giá trị là cái mà con người
dùng làm cơ sở để xem xét một vật có lợi ích đến mức nào đối với con người; cái mà
con người dựa vào dùng để xem xét một người đáng quý đến mức nào về mặt đạo
đức, trí tuệ, tài năng; những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của
xã hội; tính chất quy ra được thành tiền của một vật trong quan hệ buôn bán, đổi
chác; độ lớn của một đại lượng, một lượng biến thiên. Tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá
trị là tính có nghĩa tích cực, đáng quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể”[9].
Tác giả đã xem xét giá trị ở tính chất, ý nghĩa, có ích của cá nhân trong mối quan hệ
với chủ thể. Tác giả Trần Trọng Thuỷ: “Giá trị là một hiện tượng xã hội điển hình,
biểu thị các sự vật, hiện tượng, các thuộc tính và quan hệ của hiện thực, các tư tưởng
chuẩn mực, mục đích, lí tưởng, các hiện tượng của tự nhiên và xã hội được con người
tạo ra hoặc không được con người tạo ra, nhưng đều phục vụ cho sự tiến bộ của xã
hội và phát triển cá nhân con người” [26]. Tác giả xem xét giá trị trong mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội, biểu hiện ở sự phục vụ xã hội và con người
Tác giả Lê Đức Phúc: “Giá trị là cái có ý nghĩa đối với xã hội, tập thể và cá
nhân, phản ánh mối quan hệ chủ thể - khách thể được đánh giá xuất phát từ điều kiện
lịch sử, xã hội thực tế và phụ thuộc vào trình độ phát triển nhân cách. Khi đã được
nhận thức, đánh giá, lựa chọn, giá trị trở nên động lực thúc đẩy con người theo một
xu hướng nhất định” [17]. Tác giả đã định hướng rộng hơn những đặc điểm cần có
của con người được công nhận trong mỗi một giai đoạn lịch sử. Đã đề cập đến việc
giá trị tạo động lực thúc đẩy con người hành động.
13
Tác giả Nguyễn Công Khanh cho rằng “Giá trị là những gì con người cho là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy
nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những
chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một
điều gì đó… Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,…” [11]
Dưới góc độ của Giáo dục học, có thể hiểu giá trị là phẩm chất tốt hay xấu, tác
dụng lớn hay nhỏ của sự vật hay của con người, là cái làm cho vật được thừa nhận là
có ích lợi, đáng quý, là tính ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của khách thể đối với con
người, giai cấp, nhóm xã hội nói chung, là các thuộc tính của vật chất và tinh thần có ý
nghĩa đối với cuộc sống con người. Nói ngắn gọn, giá trị là chỉ độ lớn hay nhỏ, nhiều
hay ít cái hữu ích của một sự vật hay hiện tượng đối với cuộc sống con người [18].
Từ những quan điểm trên ta thấy giá trị có đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Giá trị bao hàm những hiện tượng tinh thần có khả năng thoả mãn
những nhu cầu tích cực của con người và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Thứ hai: Giá trị chứa đựng các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi được chủ
thể lựa chọn khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội.
Thứ ba: Giá trị được xác định, đánh giá, kiểm nghiệm trong thực tiễn đời sống
khi con người tham gia bằng hành động.
Thứ tư: Giá trị luôn mang tính lịch sử khách quan, nghĩa là sự xuất hiện, tồn
tại hay mất đi của một giá trị nào đó phụ thuộc vào sự xuất hiện, tồn tại hay mất đi
của một nhu cầu nào đó của con người trong môi trường sống và hoạt động.
Như vậy Giá trị là những gì con người coi là quan trọng, là cái có ý nghĩa với
bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản
thân trong cuộc sống. Giá trị biểu hiện là những chuẩn mực về đạo đức, những chính
kiến, thái độ hay thành kiến đối với điều gì đó của đời sống xã hội. Giá trị có thể là
giá trị vật chất hoặc tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, nghệ thuật,
đạo đức….
1.2.1.2 Giá trị sống
Theo quan điểm của UNESCO trong chương trình giáo dục giá trị sống: “Giá
trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với
cuộc sống của mỗi người”[21]. Giá trị sống mang tính cá nhân, không phải giá trị
sống của mọi người là giống nhau, giá trị sống trở thành động lực để cho người ta
phấn đấu nỗ lực để có được.
14
Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc
sống”) là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng
được và vì thế giá trị sống chi phối hành vi hướng thiện của con người”[30]. Khái
niệm này cho thấy giá trị sống là những điều tốt đẹp được biểu hiện thông qua hành
vi tích cực, hướng thiện của con người.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, Trần
Văn Tính, Vũ Phương Liên cho rằng: “Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là
hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với
con người. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ
xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá
trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc
sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội”[13].
Khái niệm đã đề cập đến tính hệ thống đạo đức xã hội được thừa nhận trong
cuộc sống, chiếm vị trí quan trọng, có tác dụng định hướng và điều chỉnh các hành vi
cá nhân. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác,
lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm…
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính “Giá trị sống là hệ thống các chuẩn mực, tiêu
chuẩn nhằm định hướng cho việc đánh giá sự phát triển các mặt của đời sống xã hội
và của mỗi cá nhân được cá nhân lựa chọn để tồn tại, phát triển”[24]. Theo tác giả thì
giá trị sống vừa mang tính khách quan nhưng cũng đồng thời mang tính chủ quan vì nó
phản ánh tính chủ thể của mỗi người thông qua sự lựa chọn giá trị và hành động của cá
nhân đó. Khái niệm này cũng cho thấy giá trị sống là những giá trị đạo đức tốt đẹp giúp
định hướng, chi phối hành vi cá nhân trong sự tồn tại và phát triển của mỗi con người.
Tác giả Nguyễn Công Khanh đã xem xét khái niệm giá trị sống theo nhận thức và
hành động của cá nhân “Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức rất quan
trọng, cần thiết, có ý nghĩa, luôn mong đợi. Chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc
cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày”[11]. Tác giả cũng
đồng ý với quan điểm định hướng, chi phối của giá trị sống. Cái mới của tác giả là cho
rằng giá trị sống được hình thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi
người qua các cung bậc cảm xúc như: thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi.
Từ những quan điểm trên tác giả nhận thấy giá trị sống biểu hiện như sau:
- Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, rất cần
thiết, rất có ý nghĩa, luôn mong đợi, chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm,
tình cảm, hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
15
- Giá trị sống của một cá nhân bao gồm: giá trị vật chất như tài sản, giá trị tỉnh
thần như tri thức, sức khỏe, tình yêu thương, sự trung thực, danh dự…. mà con người
cần có trong cuộc sống.
- Giá trị sống của mỗi cá nhân không hình thành tự nhiên theo kiểu lập trình
được mã hóa trong gen mà nó được hình thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải
nghiệm của mỗi người.
Trong việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT, tôi tiếp cận theo hướng
nhận thức và các mức độ hành động: Giá trị sống là một hệ thống các chuẩn mực,
tiêu chuẩn, quan niệm về cái thiện, cái ác được thừa nhận trong xã hội, được cá nhân
lựa chọn và thể hiện trong các mối quan hệ của con người với con người trong cuộc
sống. Về bản chất giá trị sống là những tiêu chuẩn, chuẩn mực trong quan hệ xã hội,
được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống
bao gồm các quy tắc sống có vị trí quan trọng trong việc định hướng cá nhân điều
chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Cách sống của mỗi người phản ánh các giá trị sống mà người đó theo đuổi.
Trong nhà trường giáo dục giá trị sống cần được thực hiện để gắn liền với giáo dục
kỹ năng sống nhằm giep trồng những hành vi tích cực và thói quen tốt cho học sinh.
Giá trị sống được hình thành trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân, bao
gồm những giá trị sống cho trẻ từ 3 đến 7 tuổi; những giá trị sống cho trẻ từ 8 đến 10
tuổi; những giá trị sống dành cho tuổi trẻ trong đó giai đoạn vị thành niên (9 - 10 tuổi
đến 17 - 18 tuổi) là giai đoạn có ý nghĩa nhất.
1.2.2. Giáo dục và giáo dục giá trị sống
1.2.2.1. Giáo dục
Có nhiều quan điểm về giáo dục, tuy nhiên hiện nay các nhà khoa học thường
hiểu khái niệm giáo dục theo phạm vi rộng và hẹp:
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được
tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa
người giáo dục và người được giáo dục nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Giáo dục theo nghĩa rộng bao gồm quá trình dạy học và quá trình giáo dục
(theo nghĩa hẹp)
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) được hiểu là một bộ phận của quá trình giáo dục
tổng thể, đó là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ,
16
những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các
lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, vệ sinh… Chức năng trội
của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm chất đạo đức của con người.
Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất trong các mối quan hệ tích
cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là điều kiện,
phương tiện và là con đường hình thành phát triển nhân cách. Hoạt động giáo dục là
hoạt động chủ đạo trong hoạt động của con người
Hoạt động giáo dục được hiểu theo 2 nghĩa
- Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình xã hội đặc thù của xã hội
loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì phát
triển và hoàn thiện các mối quan hệ xã hội. Hoạt động giáo dục được thực hiện thông
qua hệ thống các nội dung, hình thức, biện pháp tác động một cách có phương pháp,
có chủ định. Nhằm mục đích hình thành và phát triển nhân cách người học trên các
mặt đức, trí, thể, mỹ….
- Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động của nhà giáo dục được tổ
chức theo kế hoạch, chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo
đức, bồi dưỡng thị hiếu về thẩm mỹ và phát triển thể chất của học sinh. Hoạt động
giáo dục được hình thành qua sự tác động của hệ thống sư phạm tới tư tưởng, tình
cảm, lối sống của học sinh cùng kết hợp với biện pháp giáo dục gia đình và xã hội
nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những tiêu cực trong suy nghĩ và hành
động của học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục được phân ra
thành hai bộ phận chủ yếu: Hoạt động giáo dục theo các môn học và lĩnh vực học tập
khác; Hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập khác như giáo dục
môi trường, giáo dục dân số, giáo dục kỹ năng sóng, giá trị sóng…...
1.2.2.2. Giáo dục giá trị sống.
Giá trị sống có tính định hướng, tức là giá trị có vai trò dẫn dắt, điều chỉnh
hành vi của con người. Vì vậy, định hướng giá trị sống là một yêu cầu tất yếu trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là trong môi trường giáo dục nhà trường.
Giáo dục giá trị sống có tác dụng định hướng kĩ năng sống cho học sinh. Trong nhà
trường THPT, giáo dục giá trị sống được tiếp cận theo nghĩa hẹp dưới góc độ của lý
luận giáo dục nhà trường.
17
Tổ chức UNESCO đã nhấn mạnh trong báo cáo “Learning:The treasure
within” (dịch là Học tập: kho báu ở bên trong): “Khi phải đối mặt với rất nhiều thử
thách của tương lai, nhân loại nhìn thấy trong giáo dục một tài sản không tách rời,
thiết yếu trong nỗ lực đạt tới những lý tưởng về hòa bình, tự do và công bằng xã
hội”[18, tr.16]. Quan điểm trên đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục là con
đường cơ bản để thế hệ trẻ tạo dựng cuộc sống tự do hạnh phúc một cách bền vững.
Thực vậy nếu trong quá trình giáo dục, học sinh được định hướng hình thành và tôn
vinh các giá trị đích thực của mình thì các em sẽ có một nhân cách phát triển bền
vững, có khả năng thích ứng và ứng phó với sự biến động của xã hội.
Viết về giáo dục giá trị nói chung, tác giả Phan Thanh Long định nghĩa: “Giáo
dục giá trị là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, định hướng,
kích thích hoạt động tự giác, tích cực và chủ động của người được giáo dục; qua đó
giúp họ lĩnh hội được các giá trị xã hội, hình thành nên hệ thống giá trị của cá nhân
phù hợp với mong đợi của xã hội” [6, tr.138].
Trong nhà trường THPT, giáo dục giá trị sống được tiếp cận theo nghĩa hẹp
dưới góc độ của lý luận giáo dục nhà trường. Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Giáo
dục giá trị sống là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm giúp học
sinh hiểu được giá trị sống của mỗi con người, của chính mình, của xã hội từ đó có
trách nhiệm với bản thân, gia đình,với cộng đồng, xã hội. Giáo dục giá trị sống tạo
ra sự thống nhất giữa: nhận thức - thái độ - hành vi trong mỗi người, đối với từng giá
trị [24, tr.25]. Tác giả đã đề cao vai trò của giáo dục giá trị sống trong việc định
hướng rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Trong trường học, việc giáo dục giá trị
sống đó là một quá trình giúp người học ý thức được giá trị cá nhân gắn bó chặt chẽ
với cộng đồng xã hội; hình thành, phát triển và thể hiện được hệ giá trị của bản thân
thông qua hoạt động học tập, lao động, hoạt động xã hội; phân biệt được các giá trị
sống, đánh giá đúng giá trị của bản thân và của người khác, từ đó định hướng kĩ năng,
hành vi sống cho phù hợp.
Trong đề tài này tác giả xin được tiếp cận khái niệm giáo dục giá trị sống và
dưới sự tác động của các hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp như sau: “Giáo dục giá
trị sống là một quá trình tổ chức hướng dẫn của nhà giáo dục một cách có mục đích
có kế hoạch nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học trong việc lựa chọn
và thể hiện những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của con người với
con người trong cuộc sống. Giáo dục giá trị sống tạo ra sự thống nhất giữa nhận
18
thức - thái độ - hành vi trong việc làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với người xung
quanh và giải quyết có hiệu quả các tình huống có vấn đề trong cuộc sống”.
Khái niệm này làm rõ 3 vấn đề:
- Thứ nhất: Giáo dục giá trị sống cũng như giáo dục một vấn đề nào đó được
tổ chức dưới vai trò hướng dẫn chủ đạo của nhà giáo dục, người học tích cực chủ
động tham gia vào quá trình giáo dục đó. Những hành động được tổ chức dưới sự
hướng dẫn của nhà giáo dục thì học sinh có cơ hội thử - sai - điều chỉnh - thử - đúng
và hình thành thói quen trong thực tiễn cuộc sống.
- Thứ hai: Mục đích của giáo dục giá trị sống là trang bị cho người học khả
năng lựa chọn những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong xã hội mà cá nhân đang sống. Khả
năng ở đây là việc tích lũy tri thức, hình thành thái độ và thể hiện xúc cảm, tình cảm
dẫn đến hành vi phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Thứ ba: Giáo dục giá trị sống trong nhà trường gắn với việc rèn luyện kỹ
năng, đó là quá trình tổ chức cho người học trên cơ sở những giá trị cuộc sống mà rèn
luyện, trải nghiệm những kỹ năng thông qua hành động làm chủ bản thân, ứng xử tích
cực với những người xung quanh và giải quyết được các tình huống có vấn đề trong
thực tiễn.
1.2.3. Hoạt động tập thể
1.2.3.1. Về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay đã phân chia 2 hoạt động
giáo dục chính đó là hoạt động dạy học các môn khoa học và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh
được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và
tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi
trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều
lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
Hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o dành cho tất cả ho ̣c sinh từ lớ p 1 đến lớ p 12 giú p ho ̣c sinh vâ ̣n du ̣ng những tri thứ c, kiến thứ c, kỹ năng, thái độ đã ho ̣c từ nhà trườ ng và những kinh nghiê ̣m củ a bản thân vào thực tiễn cuô ̣c số ng một cách sáng tạo.
19
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng ta ̣o còn tâ ̣p trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chứ c hoạt đô ̣ng, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân, năng lực đi ̣nh hướ ng và lựa cho ̣n nghề nghiê ̣p.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồ m phần bắt buô ̣c (bao gồm cả các hoạt động tập thể) và tự chọn (TC3), được thiết kế theo nguyên tắ c tích hơ ̣p, hoặc đồ ng tâm kết hơ ̣p vớ i tuyến tính. Nội dung hoa ̣t đô ̣ng trải nghiê ̣m sáng tạo đươ ̣c xây dựng thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hoá, chính tri ̣ xã hô ̣i,... của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
1.2.3.2. Về hoạt động tập thể
Là một hoạt động bắt buộc của hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
Tác giả Hà Nhật Thăng cho rằng: “Trước hết cần hiểu “hoạt động tập thể" là một
hoạt động giáo dục. “Hoạt động tập thể" là một thuật ngữ trong giáo dục gồm hai
khái niệm ghép đó là “hoạt động" và “tập thể". “Hoạt động" trong khái niệm “hoạt
động tập thể" vừa là động từ, nghĩa là sự vận động (không đứng yên) nhưng đặt
trong “tập thể" nghĩa là sự vận động đó có mục tiêu chung của nhiều người nhằm
cùng đạt tới một mục đích, trong một lĩnh vục cụ thể. “Hoạt động tập thế” là sự vận
động, hành động chung của nhiều người (tập thể) có liên kểt, gắn bó với nhau tuân
theo những nguyên tắc thống nhất rõ ràng nghĩa vụ, quyền hạn, quyền lợi nhằm phát
huy tài năng của mọi người để thực hiện mục đích chung, những nhiệm vụ và công
việc chung phù hợp với yêu cầu của GD xã hội và góp phần cho mỗi thành viên có
cơ hội phát triển cách” [23].
Theo quan điểm giáo dục học, có thể thấy hoạt động là biểu hiện quan trọng
nhất trong mối quan hệ tích cực, chủ động của con người đối với thực tiễn xung
quanh. Trong từng khía cạnh của thực tiễn, hoạt động là một quá trình diễn ra một
loạt các hành động có liên quan chặt chẽ với nhau tác động vào đối tượng nhằm đạt
được mục đích nhất định. Hoạt động của con người luôn xuất phát từ những động cơ
nhất định, do sự chi phối, thôi thúc của nhu cầu, hứng thú, tình cảm, trách nhiệm.
Ngoài ra hoạt động có đặc trưng là được tiến hành bằng cách sử dụng các công cụ,
phương tiện một cách thuần thục nhất nghĩa là người hoạt động phải có kỹ năng tổ
chức và sử dụng công cụ, phương tiện đó.
20
Có thể thấy tập thể là một nhóm người có tổ chức phối hợp với nhau một cách
chặt chẽ vì một mục đích chung. Sự tồn tại và phát triển của tập thể dựa trên cơ sở
thoả mãn và kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung.
Trong trường học có thể hiểu tập thể là sự tập hợp của giáo viên và học sinh
trong sự gắn bó chặt chẽ, cùng nhau tiến hành những hoạt động có ích như học tập,
lao động, công tác xã hội, văn nghệ, TDTT…
Những dấu hiệu cơ bản của hoạt động tập thế là sự thống nhất về mục đích,
tính tổ chức trong quá trình làm việc chung. Một hoạt động tập thể được coi là thành
công, có tác dụng giáo dục khi: Lợi ích chung của tập thể trở thành lợi ích của cá
nhân; nội dung và tính chất của hoạt động có ý nghĩa quyết định với sự phát triển của
tập thể… Thực tế có những nhóm tự phát, tuy có những quy định rất chặt chẽ nhưng
chỉ vì quyền lợi cá nhân, đi ngược lại sự phát triển của XH, hoặc có những hoạt động
tập thể không có nội dung bổ ích cụ thể hợp với chuẩn mực chung thì chỉ mang tính
hình thức, ít có tác dụng giáo dục.
Tập thể được hình thành và củng cố khi mọi thành viên đã thấm nhuần sâu sắc
lợi ích chung, biết giữ gìn, bảo vệ truyền thống và danh dự của tập thể. Khi đó tập thể
sẽ trở nên vững mạnh, có tác dụng trong nhà trường và ngoài xã hội. Khi tham gia
vào tập thể đó, mỗi học sinh sẽ cảm thấy tự tin và có sức mạnh để hành động. Để duy
trì tốt hoạt động tập thể học sinh trong nhà trường thì mối thành viên phải tự giác, có
tính kỷ luật, tính tích cực trong môi công việc được phân công.
Từ những nhận định trên có thể thấy vai trò tích cực của tập thể trong việc
giáo dục học sinh. Do đó mỗi nhà trường cần quan tâm đến việc tổ chức các hoạt
động tập tập thể để giáo dục học sinh.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm hoạt động tập thể trong nhà
trường là hình thức hoạt động có mục đích, có kế hoạch thu hút nhiều học sinh tham
gia nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu do tập thể đặt ra và hướng tới thực hiện mục
tiêu giáo dục nói chung. Để đạt được mục tiêu giáo dục nói chung của hoạt động tập
thể, tất cả giáo viên, học sinh trong tập thể phải được thống nhất về nội dung, kế
hoạch chung. Trong làm việc phải nỗ lực thực hiện các công việc được phân công,
cùng phối hợp, đôn đốc kiểm tra, giám sát, và giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành theo
mục tiêu đã đề ra.
21
1.2.3.2. Về hình thức của hoạt động tập thể
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Hoạt động tập thể trước đây thường quan niệm
là hoạt động của các tổ chức do HS- SV chủ trì. Đó là những hoạt động của Đội TNTP,
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hoặc của Hội Thanh niên HS, SV hay những hoạt động
vui chơi giải trí do lớp phối hợp với Đoàn TN, Đội TNTP tổ chức” [23].
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Hoạt động tập thể bao
gồm: sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh [2, tr.44]. Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể đưa hoạt động tập thể là một phần của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo bao gồm các hình thức như: thực đi ̣a, tham quan, câu lạc bộ, hoạt
động xã hội/tình nguyê ̣n, diễn đà n, giao lưu, hội thả o, trò chơi, cắ m trại, thực hà nh lao động,... [2, tr.26]
Tác giả Nguyễn Dục Quang cho rằng: Hoạt động tập thể bao gồm sinh hoạt
các đội tình nguyện, các câu lạc bộ theo chủ đề, sinh hoạt đội thanh niên xung kích,
điều tra theo chủ đề nhất định, các hình thức sinh hoạt văn hóa văn nghệ, thể dục thể
thao, các cuộc thi tìm hiểu, các sân chơi lớn, thi rung chuông vàng ….[19].
Như vậy có thể thấy rằng hoạt động tập thể rất phong phú và đa dạng cả về
mặt nội dung, hình thức và phương pháp tiến hành. Trong phạm vi của đề tài này tác
giả chỉ tiếp cận hoạt động tập thể theo hình thức sinh hoạt chủ đề, chủ điểm diễn ra
trong phạm vi lớp và trong phạm vi toàn trường THPT. Đó là những hoạt động theo
chủ đề gắn với các chương trình năm học và chương trình công tác Đoàn và phong
trào thanh niên trường học của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
1.2.4. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
Do thời lượng dành cho việc học tập ở trường có hạn, khối lượng kiến thức
ngày càng nhiều, mục tiêu giáo dục toàn diện ngày càng phong phú, vì vậy hoạt động
trong nhà trường phải được kết hợp để năng cao hiệu quả giáo dục toàn diện. Hoạt
động tập thể trong nhà trường phổ thông hiện nay rất phong phú và đa dạng, được tổ
chức hàng tuần, hàng tháng và trong các đợt thi đua chào mừng kỷ niệm các sự kiện
quan trọng của đất nước. Mỗi hoạt động tập thể có tác dụng giáo dục học sinh góp
phần hình thành ở các em ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau, tính cộng
đồng và trách nhiệm. Giúp các em rèn luyện các kỹ năng sống cần thiết, biết tổ chức,
quản lý công việc hiệu quả và thích ứng được với cuộc sống. Hoạt động tập thể cũng
hình thành nên những thái độ đúng đắn đối với mỗi sự việc, sự kiện, những tình
22
huống nảy sinh ở nhà trường, gia đình, trong cộng đồng dân cư nơi các em ở và với
đất nước. Có thể thấy hoạt động tập thể là một hình thức giáo dục mang lại hiệu quả
đáng kể trong nhà trường hiện nay.
Từ những yêu cầu của việc giáo dục giá trị sống và tổ chức hoạt động tập thể
trong nhà trường phổ thông ta thấy có điểm chung trong việc thực hiện mục đích của
việc giáo dục giá trị sống với mục đích của hoạt động tập thể là giúp học sinh thể hiện
khả năng hành động của mình trong các mối quan hệ xã hội.
Do vậy tác giả đề cập đến việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập
thể là sự tích hợp, lồng ghép kiến thức qua hoạt động. Giáo dục giá trị sống qua hoạt
động tập thể là một quá trình dưới sự dẫn dắt, tổ chức của nhà giáo dục thông qua
nội dung và hình thức hoạt động giúp học sinh tích cực, chủ động và thể hiện khả
năng hoạt động theo những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của con
người với con người trong cuộc sống.
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
1.3.1. Hệ thống các giá trị sống
Có rất nhiều quan điểm phân chia giá trị sống.
Tháng 8 năm 1996 tại New York có 20 nhà giáo dục đến từ năm châu lục tiến
hành một hội thảo trước sự ủy quyền của UNICEP, đã thảo luận và đi đến quyết định
đưa ra 12 giá trị sống mà chúng ta cần hình thành cho trẻ đó là: Hòa bình, Tôn trọng,
yêu thương, khoan dung, trung thực, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm,
giản dị, tự do và đoàn kết [3].
Tại Việt Nam, trên cơ sở những giá trị sống cốt lõi của thể giới, các nhà khoa
học đã đưa ra những giá trị sống cốt lõi đặc trưng như:
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đề xuất phương án xây dựng hệ thống giá trị chung
cho người Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Các giá trị chung của loài người: chân, thiện, mỹ.
- Các giá trị toàn cầu: hòa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc,
không xâm phạm chủ quyền.
- Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
- Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trọng giáo dục gia đình.
- Các giá trị của bản thân: Yêu nước; Dân chủ; Trách nhiệm với xã hội, cộng
đồng, gia đình và bản thân; Cần cù (chăm học, chăm làm); Khoa học (duy lí, nghề
23
nghiệp, tác phong công nghiệp); Chính trực (trung thực, liêm khiết); Lương thiện
(tôn trọng, yêu thương); Gia đình hòa thuận; Thích nghi và sang tạo; Chí hướng và
cầu tiến. [8, tr.294 - 295].
Tác giả Lương Đình Hải- Viện trưởng Nghiên cứu Con người đưa ra 10 giá trị
sống trong xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: Tinh thần yêu
nước Việt Nam; Tinh thần nhân ái; Anh hùng, dũng cảm; Biết chấp nhận (nhẫn), tiếp
thu; Hiếu học; Sáng tạo; Cần cù; Lạc quan; Trọng đạo lý; Ưa ổn định [10].
Từ các nghiên cứu trên có thể nhận thấy việc phân chia các giá trị sống nhằm
mục đích hướng tới việc xây dựng con người nói chung và con người Việt Nam nói
riêng có thể phát triển toàn diện trong môi trường sống hiện nay.
Có quan điểm đưa ra những giá trị sống cụ thể, cần thiết và phù hợp với học
sinh như: Tác giả Nguyễn Công Khanh có 10 giá trị sống cần thiết cho học sinh là:
Giàu tình yêu thương, trung thực, biết quan tâm đến người khác, ham học hỏi, siêng
năng, sống tôn trọng luật pháp, yêu hòa bình, biết nhận lỗi và biết tha thứ, sống chủ
động tự tin, biết chấp nhận thử thách và luôn vượt khó [11, tr.71]. Tác giả Nguyễn
Thị Tính cần giáo dục 4 nhóm giá trị sống là: Giáo dục giá trị đạo đức và ý thức
nhân văn; giáo dục giá trị nghề nghiệp; giáo dục giá trị học tập, rèn luyện của bản
thân trong đời sống hàng ngày; giáo dục giá trị trong các mối quan hệ xã hội đặc
biệt là quan hệ gia đình, thầy trò, bạn bè, giá trị truyền thống văn hóa dân tộc...[24].
Với các quan điểm phân loại trên, tác giả sử dụng cách phân loại theo những
tài liệu về giáo dục giá trị sống của Liên Hợp Quốc, Diane Tillman về 12 giá trị sống
để làm cơ sở cho lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu
1.3.2. Mục tiêu cần thiết phải giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã nêu rõ quan điểm: “Chương
trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hình thành phẩm chất và
năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với
Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình các phẩm chất, năng lực đã hình thà nh ở cấp trung học cơ sở ; có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, có những
hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc bướ c và o cuộc
sống lao động” [2].
24
Từ quan điểm đó đã hướng đến xây dựng con người mới trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Hai mục đích đó thống
nhất với nhau, xây dựng con người phát triển toàn diện là mục tiêu và động lực của
sự phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông giúp cung cấp cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng và thái độ về hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn phản ánh
sự tồn tại, phát triển của xã hội. Cụ thể:
- Về kiến thức: Cần làm cho học sinh biết được những biểu hiện của các giá trị
truyền thống và hiện đại như lòng yêu nước, tình thương yêu, lòng khoan dung, tinh
thần trách nhiệm, sự hòa hợp và sự quan tâm, chia sẻ trong cuộc sống hàng ngày; biết
được ý nghĩa của các phẩm chất này trong việc chung sống hòa bình với mọi người
và với thiên nhiên.
- Về kỹ năng: Học sinh biết thể hiện lòng yêu nước, tình yêu thương, lòng
khoan dung, tinh thần trách nhiệm, sự hòa hợp và sự quan tâm, chia sẻ với mọi người
xung quanh và với thiên nhiên.
- Về thái độ: Học sinh đồng tình, ủng hộ những hành vi, việc làm thể hiện lòng
yêu nước, tình yêu thương, lòng khoan dung, tinh thần trách nhiệm, sự hòa hợp và
quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh và với thiên nhiên.
1.3.3.Nội dung giáo dục giá trị sống cần thiết cho học sinh THPT
Nội dung giáo dục giá trị sống đã được tổ chức UNESCO (Tổ chức khoa học,
văn hóa và giáo dục thế giới) quan tâm từ rất sớm trong chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Trong bốn trụ cột giáo dục được tổ chức này đưa ra
(Learning to know - Học để biết, Learning to do - Học để làm, Learning to be - Học
để làm người, Learning to live together - Học để cùng chung sống) thì nội dung “Học
để cùng chung sống” là nội dung cốt lõi nhất, được các nhà giáo dục thuộc tổ chức
UNESCO rất coi trọng [18].
Từ những phân loại về giá trị sống nói chung, từ mục tiêu và yêu cầu của đời
sống xã hội. Tác giả xác định nội dung giáo dục giá trị sống dành cho học sinh trung
học phổ thông bao gồm 12 giá trị sau đây: hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, yêu thương,
khoan dung, khiêm tốn, trách nhiệm, trung thực, tự do, tôn trọng, giản dị và đoàn kết.
Trong những nội dung đó có ba giá trị sống cốt lõi nhất là giá trị hòa bình, tình yêu
thương và tôn trọng. Học sinh THPT nếu được sớm hình thành và tôn vinh các giá trị
25
đích thực của mình trong quá trình phát triển nhân cách thì các em sẽ có một nhân
cách phát triển toàn diện bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến
động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống bằng chính những giá trị cốt lõi
được chính các em cảm nhận.
1.4. Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể
1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể ở trường
THPT
- Vị trí, vai trò của hoạt động tập thể đối với việc giáo dục học sinh trong nhà
trường THPT là:
+ Thứ nhất: là cầu nối giữa các môn văn hóa trên lớp với các hoạt động ngoài
lớp, ngoài nhà trường thong qua các hình thức của hoạt động tập thể.
+ Thứ hai: Có ý nghĩa thực sự trong nhận thức và thể hiện thái độ, tình cảm và
ước mơ trong cuộc sống hàng ngày của học sinh.
+ Thứ ba: Là sự thúc đẩy sự tự tin, năng động và hình thành nên các năng lực
của con người trong tình hình mới hiện nay.
- Vị trí vai trò của việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể ở
trường THPT là:
+ Thứ nhất: Là sự tổng hợp các kiến thức đã học ở trường về các giá trị
cốt lõi của đời sống phù hợp với lứa tuổi học sinh, được các em thể hiện thông
qua hành động.
+ Thứ hai: Là cầu nối liên tục, thường xuyên giữa thái độ, xúc cảm tình cảm
và hành vi của học sinh trong các mặt của đời sống xã hội.
+ Thứ ba: Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, hình thành nên những
năng lực lựa chọn, bồi dưỡng những giá trị cốt lõi của đời sống xã hội qua những kỹ
năng sống câng thiết, phù hợp.
1.4.2. Mụ c tiêu giáo dụ c giá trị số ng cho HS THPT thông qua hoạ t
đ ộ ng tậ p thể
- Thứ nhất: Giúp học sinh củng cố các giá trị sống cốt lõi, tạo nền tảng cho
việc rèn luyện các kỹ năng sống, đồng thời mở rộng và bổ sung các hình thức hoạt
động thêm đa dạng và phong phú.
- Thứ hai: Thông qua hoạt động giúp cá nhân nâng cao hơn nữa sự hiểu biết về
các giá trị cốt lõi của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại. Học sinh
26
có ý thức về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Thứ ba: Giúp cho quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh diễn ra một
cách tự nhiên, hứng thú, sáng tạo. Khi hoạt động trong tập thể giúp các em thể hiện
khả năng của mình, được trải nghiệm, được đánh giá các hành vi, thấy được giá trị
sống của bản thân mình và tôn trọng, bảo vệ giá trị sống của người khác.
- Thứ tư: Đảm bảo được yêu cầu giảm tải theo hướng tích hợp các nội dung
giáo dục trong đó có giáo dục giá trị sống. Việc gắn giáo dục giá trị sống với các nội
dung giáo dục truyền thống, giáo dục dân tộc, giáo dục ý thức chấp hành, giáo dục kỹ
năng sống, kỹ năng thực hành xã hội… sẽ tạo nên mối quan hệ logic trong lĩnh hội tri
thức, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh và làm nên tính phong phú trong
hoạt động tập thể tại trường THPT.
Như vậy có thể nói mục tiêu của việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể rất toàn diện, nói thể hiện ở nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi cụ
thể của cá nhân trong đời sống xã hội.
1.4.3. Nộ i dung giáo dụ c giá trị số ng cho họ c sinh THPT thông
qua hoạ t đ ộ ng tậ p thể
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Do đó nội dung giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể tập trung vào
giáo dục hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng được yêu cầu của xã hội.
Những giá trị sống cần giáo dục cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập
thể là:
1. Hòa bình: Đó là một thế giới không có chiến tranh, xây dựng một thế giới
hòa bình. Hòa bình là trạng thái sống trong sự tĩnh lặng của nội tâm, tình trạng bình
tĩnh và thư thái của trí óc. Giá trị này sẽ giúp các em hành động có suy nghĩ, bền
vững trong từng việc làm.
2. Tôn trọng: Tôn trọng trước hết là sự tự trọng - là biết giá trị của mình, sau
đó tôn trọng là lắng nghe người khác là biết người khác có giá trị như mình. Giá trị
27
này sẽ giúp các em tự tin trong hành động, biết tự phê và phê bình, biết lắng nghe và
thấu hiểu người khác.
3. Hợp tác: Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng
về một mục tiêu chung. Hợp tác phải được sự chỉ đạo của nguyên tắc về sự tôn trọng
lẫn nhau. Giá trị hợp tác sẽ giúp học sinh có thói quen làm việc tập thể và vì tập thể.
4. Trách nhiệm: Trách nhiệm là việc bạn góp phần mình vào công việc chung,
thực hiện nhiệm vụ bởi lòng trung thực. Trách nhiệm giúp học sinh thể hiện hành
động một cách đầy đủ, mang lại hiệu quả cao trong mỗi công việc.
5. Trung thực: Trung thực là nói sự thật. Trung thực thể hiện trong tư tưởng,
lời nói và hành động đem lại sự hòa thuận. Trung thực giúp học sinh tôn trọng sự
thật, hành động theo lẽ phải.
6. Giản dị: Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là chấp nhận hiện
tại và không làm mọi thứ trở lên phức tạp. Giản dị mang lại cho học sinh phong cách
sống thoải mái, tự tin, quan điểm hành động thuận theo tự nhiên, việc làm theo trình
tự, kết quả vì thế mà đảm bảo sự vững chắc hơn.
7. Khiêm tốn: Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng, đơn
giản và có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng, nhận biết khả năng, ưu thế của
mình nhưng không khoác lác, khoe khoang. Học sinh biết được giá trị khiêm tốn sẽ
học tập và rèn luyện theo đúng khả năng của mình. Đồng thời sẽ định hướng được
tương lai nghề nghiệp cho bản thân.
8. Khoan dung: Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung
là sự thể hiện cá tính trong việc biết dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa. Giá trị
này càng củng cố cho tinh thần làm việc tập thể, đồng thời biết cách ứng xử với mọi
người xung quanh theo hướng thân thiện, hiểu biết lẫn nhau.
9. Đoàn kết: Đoàn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một
nhóm, một tập thể. Đoàn kết tạo điều kiện cho các em gắn kết trong một tập thể, phối
hợp nhịp nhàng, tạo sức mạnh trong hành động.
10.Yêu thương: Yêu thương là biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị
của người khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ. Giá trị yêu
thương sẽ làm cuộc sống các em thêm thi vị, hành động có động lực để phấn đấu,
công việc nhờ đó mà thành công hơn rất nhiều.
11. Tự do: Tất cả mọi người đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy mỗi người
có bổn phận tôn trọng quyền lợi của người khác. Giá trị tự do là giá trị đáng quý của
28
nhân loại, với học sinh thì tự do không chỉ đơn thuần đáp ứng yêu cầu về đặc điểm
lứa tuổi mà nó còn giúp các em chủ động trong mọi công việc.
12. Hạnh phúc: Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người
không có những thay đổi đột ngột hay dẫn đến xu hướng bạo lực. Học sinh nếu hiểu
được giá trị hạnh phúc sẽ cảm thấy thoải mái hơn sau những giờ học căng thẳng, sẽ
làm được nhiều việc hơn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Hơn thế nữa học sinh
sẽ thấy cuộc sống ngày càng có ý nghĩa hơn.
Đây là 12 giá trị cốt lõi cần hình thành cho học sinh trong quá trình hoạt động
tập thể. Tùy từng hoạt động mà chúng ta lồng ghép giáo dục một hoặc nhiều giá trị.
Mục đích cuối cùng là đảm bảo quá trình giáo dục giá trị sống diễn ra một cách tự
nhiên, đúng quy trình và tạo được động lực cho quá trình hoạt động giáo dục và rèn
luyện tri thức, thái độ và hành vi cho học sinh THPT.
1.4.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
tập thể
Về cơ bản giáo dục giá trị sống cũng như giáo dục các nội dung khác cho học
sinh THPT chúng ta cũng cần có những phương pháp giống nhau. Tuy nhiên đối với
việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể thì chúng ta cần tiếp cận theo
các hướng như: định hướng, đồng nhất hóa giá trị sống; hình thành thái độ, thói quen
hành vi đạo đức. Do vậy phải áp dụng các phương pháp, hình thức phù hợp với đặc
điểm và khả năng của học sinh khi tham gia vào hoạt động tập thể.
1.4.4.1. Phương pháp nêu gương/mô hình mẫu
Người thầy là tấm gương để trò soi vào, để trò học làm người. Chính vì vậy,
không phương pháp nào hiệu quả bằng phương pháp “dùng nhân cách để giáo dục
nhân cách”. Những người tổ chức, điều khiển giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể rất cần là tấm gương mẫu mực về hành vi, lời ăn tiếng nói, cách ứng xử,
cách giải quyết vấn đề… đó là những kỹ năng đòi hỏi người thầy luôn phải tự rèn
luyện mình để công tác để giáo dục học sinh có hiệu quả hơn.
1.4.4.2. Phương pháp thuyết trình kết hợp với các phương pháp khác
Để học sinh hiểu và cảm nhận sâu sắc về các giá trị sống, giáo viên khi tổ chức
hoạt động tập thể cần giải thích cho học sinh về các giá trị, những thể hiện đa dạng
của giá trị sống trong từng hành vi của con người trong thực tiễn xã hội. Phần giới
thiệu mục tiêu thường được thực hiện bằng phương pháp thuyết trình, trao đổi giữa
giáo viên và học sinh, dưới dạng lấy phiếu nhu cầu, dưới dạng trò chơi, câu đố… Các
29
phương pháp lựa chọn cần tạo ra sự thu hút và nảy sinh động cơ, nhu cầu muốn tìm
hiểu ở học sinh.
1.4.4.3. Phương pháp động não
Với mục đích làm cho học sinh tích cực và chủ động, sáng tạo tham gia vào
hoạt động tập thể, phương pháp kích não (động não, bão não, khởi động…) rất nên sử
dụng. Học sinh phải đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đã có chút ít kinh nghiệm, hiểu
biết hoặc về một vấn đề mới trên cơ sở được cung cấp một số thông tin cơ bản và cần
thiết. Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là một phương pháp
có ích để thu thập một danh sách các thông tin.
1.4.4.4. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết chọn lọc nhằm tạo
ra một tình huống thật để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Trong hoạt động
tập thể có thể được thực hiện qua quan sát video mà không phải ở dạng văn bản. Tình
huống sử dụng phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nó phải tương đối phức
tạp, với các dạng nhân vật và những hoàn cảnh khác nhau chứ không phải là một câu
chuyện đơn giản.
Tình huống được xây dựng hay tuyển chọn cần sát với mục tiêu cần hình thành
ở học sinh. Giáo viên là người hiểu rõ tình huống và mục đích giáo dục có thể đạt
được từ tình huống.
1.4.4.5. Phương pháp trò chơi
Đây là phương pháp khá phổ biến trong giáo dục tập thể, là sự tổ chức cho học
sinh chơi một trò chơi nào đó để thông qua đó giáo dục các giá trị sống cần thiết. Giá
trị sống được hình thành khi học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi,
bởi cá nhân thể hiện như thế nào trong trò chơi thì phần lớn cá nhân đó thể hiện như
thế trong cuộc sống thực. Chính nhờ sự thể nghiệm này sẽ hình thành được ở học sinh
niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những
hành vi ứng xử trong cuộc sống. Trò chơi có rất nhiều ưu điểm trong việc giáo dục
giá trị sống cho học sinh như: giúp học sinh rèn luyện khả năng quyết định lựa cách
ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống; hình thành năng lực quan sát, kỹ năng
nhận xét, đánh giá hành vi; tiếp thu giá trị sống một cách nhẹ nhàng, sinh động,
không khô khan, nhàm chán; Hoẹt động giáo dục diễn ra một cách tự nhiên, hứng thú
và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải trừ được những mệt mỏi, căng thẳng trong
30
học tập; giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo
viên với học sinh.
1.4.4.6. Phương pháp hoạt động nhóm
Là phương pháp giúp tăng cường sự trải nghiệm và để đưa ra cách giải quyết
theo kinh nghiệm và hiểu biết của học sinh. Thực chất của phương pháp này là để
người cùng tham gia trao đổi các giá trị sống theo nhóm nhỏ. Khi học sinh được thảo
luận hay làm việc nhóm về giáo dục giá trị, sẽ tạo cơ hội cho các em chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến thái độ, giá trị
hay kỹ năng cần hình thành.
Trong hoạt động giáo dục giá trị sống có thể xảy ra những mâu thuẫn, do vậy
thảo luận có thể giúp cho mâu thuẫn được giải quyết và từ đó tạo bầu không khí cởi
mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn đó. Một khi những giá trị tích cực
được khám phá, học sinh sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị; dần dần họ thấy tự do
và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi.
1.4.4.7. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là một phương pháp trong
hoạt động nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một giá trị bằng cách tập trung vào
một sự kiện cụ thể mà họ quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của
phương pháp này, mà hơn thế, điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Bởi
vì thay đổi hành vi luôn luôn là việc khó, nếu chỉ học và thực hành trải nghiệm các
giá trị trong các tình huống giả định thì chưa thể đảm bảo học sinh sẽ có hành vi tích
cực bền vững. Do vậy cần có sự thảo luận, vận dụng những điều học vào thực tiễn,
củng cố những hành vi tích cực, tránh lặp lại những thói quen, hành vi tiêu cực.
1.4.4.8. Phương pháp tưởng tượng/nội suy
Các hoạt động tập trung tưởng tượng và suy ngẫm yêu cầu học sinh đưa ra
những ý tưởng của riêng mình. Ví dụ, học sinh được yêu cầu hình dung về một thế
giới hòa bình. Khi mường tượng ra những giá trị được ứng dụng, học sinh có thể trải
nghiệm và suy ngẫm về những ý tưởng của mình. Đây là phương pháp giúp hoạt
động tập thể hướng mọi người tập trung vào không gian giá trị sống làm cho cuộc
sống của mỗi cá nhân trở nên dễ dàng hơn, thú vị hơn.
1.4.4.9. Phương pháp bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa
Đây là phương pháp tiếp sau các cuộc thảo luận nhằm giúp học sinh tự suy
31
ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật, viết nhật ký, hoặc
kịch,…giúp hình thành bản đồ tâm trí về các giá trị và phản giá trị để xem xét các tác
động của giá trị và phản giá trị đối với bản thân, đối với các mối quan hệ và xã hội.
Các hoạt động giáo dục giá trị có thể khơi dậy niềm thích thú thật sự, cổ vũ và thúc
đẩy động cơ học tập ở học sinh.
1.4.4.10. Phương pháp trải nghiệm/thực hành
Để học sinh được thấm nhuần những giá trị sống đã học được, việc tổ chức các
hoạt động thực tiễn có sự phân tích ý nghĩa, khơi dạy các cảm xúc của các cá nhân
trong quá trình tham gia hoạt động là quá trình đưa các giá trị vào thực tiễn cuộc sống
của mình. Nhà giáo dục cần có kế hoạch cụ thể, với mục đích rõ ràng để đưa ra
những giá trị cho học sinh được trải nghiệm trong quá trình hoạt động tập thể.
Việc phối hợp tốt giữa các phương pháp trên là phương tiện tuyệt vời để thể
hiện những ý tưởng, cảm nhận các giá trị một cách sáng tạo, và biến những giá trị ấy
thành hành động của bản thân học sinh. Chẳng hạn có thể kết hợp giữa thuyết trình,
trò chơi, thảo luận nhóm, đóng vai kết hợp với sự khéo léo tổ chức của người thầy sẽ
giúp cho việc biểu lộ và phát huy tinh thần tập thể, qua đó học sinh sẽ tự liên hệ với
những giá trị vốn có sẵn của bản thân để nhận ra những gì mình thực sự mong muốn.
Chính những phương pháp đó sẽ giúp học sinh biết khai thác những tiềm năng to lớn
ẩn chứa trong mình, các em nhận thức được những giá trị truyền thống, nhân loại và
hình thành những giá trị ấy trong nhân cách của học sinh.
1.4.5. Các hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
tập thể
Trước những yêu cầu của công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh trong
công tác giáo dục của các nhà trường phổ thông hiện nay. Đã có công trình nghiên
cứu lồng ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ
Chí Minh. Ở cấp THPT đã có công trình lồng ghép giáo dục giá trị sống thông qua
môn giáo dục công dân. Tổng kết kinh nghiệm và thực tiễn từ việc dạy học và tổ chức
các hoạt động cho thấy năm nguyên tắc vàng khi thực hiện giáo dục giá trị sống qua
việc tổ chức thành các hoạt động đó là:
- GD giá trị sống qua những câu chuyện cảm động.
- GD giá trị sống qua những câu hỏi… tự vấn chính mình?
- GD giá trị sống qua nhận thức lại kinh nghiệm, tương tác và tranh luận.
32
- GD giá trị sống bằng những quan sát, trải nghiệm thực tế.
- GD giá trị sống bằng những trải nghiệm cảm xúc. [21, tr.37]
Từ góc độ nghiên cứu tiếp theo tác giả nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống
cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ở nhà trường THPT tập trung vào các hình
thức sau đây:
- Sinh hoạt chi đoàn: Là hoạt động của tổ chức đoàn ở lớp, thực hiện theo yêu
cầu, nhiệm vụ và chương trình công tác của Đoàn thanh niên trường học. Quy mô tổ
chức là toàn bộ đoàn viên thanh niên trong các chi đoàn. Các hoạt động thường diễn
ra trong sinh hoạt chi đoàn là công tác giáo dục tư tưởng, tực hiện phong trào và công
tác tổ chức. Hình thức giáo dục giá trị sống thông qua hình thức này là tuyên truyền
thông qua công tác giáo dục, định hướng nội dung công tác, giúp lựa chọn và bồi
dưỡng cán bộ Đoàn…
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, đội, nhóm học tập: Thông qua việc học sinh
cùng tham gia, xây dựng các bài tập, các yêu cầu, các tình huống dựa vào kiến thức
và vốn sống của học sinh. Tạo điều kiện cho các em tham gia thảo luận, thực hành,
xử lý các tình huống theo những chuẩn mực của đời sống xã hội.
- Các hoạt động chủ điểm: Là những hoạt động theo chương trình công tác
năm học, một phần trong phong trào của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường
THPT, quy mô tổ chức có thể nhỏ là cấp Chi đoàn, hoặc lớn ở cấp trường. Các hình
thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động này thường là: Thi kể chuyện theo chủ đề;
Hội thi Bí thư Chi đoàn giỏi; tham gia các hoạt động múa hát, văn nghệ, kịch, tiểu
phẩm, tham gia các hoạt động tình nguyện, đền ơn đáp nghĩa…
- Nói chuyện truyền thống: Được tổ chức trong các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn
trong năm học như kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh 26/3,… hình thức này nhằm khơi dậy cảm xúc của các em thông
qua những câu chuyện cảm động về giá trị sống cốt lõi trong những hoàn cảnh cụ thể,
phù hợp và có liên quan trong cuộc sống hiện tại.
- Sinh hoạt ngoại khóa: Đây là hình thức phối hợp giữa các tổ chuyên môn,
các tổ chức ở trong trường nhằm tổ chức hoạt động quy mô cấp trường: Hình thức
sinh hoạt như tổ chức ngày hội đọc, ngày hội công nghệ thông tin, thi hùng biện tiếng
Anh, sinh hoạt chuyên đề… Qua đó giáo viên với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn
giúp học sinh thực hiện các hoạt động có định hướng theo chủ đề qua đó hình thành
33
nên những giá trị sống có liên quan đến các hoạt động trong buổi ngoại khóa đó.
- Sinh hoạt tập thể hàng tuần: Đây là hoạt động tập thể được tổ chức trong
tuần bào gồm sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường với quy mô tổ có thể là cấp lớp, cấp
khối hoặc cấp trường tùy theo điều kiện thời gian học tập của mỗi trường. Các hoạt
động tập thể thường diễn ra chủ yếu là tuyên truyền, thi trí tuệ, trò chơi, tọa đàm…
Nên trong hoạt động này cần được tích hợp giáo dục các giá trị sống trong từng phần
cụ thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tạo cảm giác linh hoạt, tích cực, thoải mái cho
người thực hiện và người tiếp nhận trong quá trình tham gia hoạt động đó.
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể
1.4.6.1. Yếu tố từ phía giáo viên
Năng lực chuyên môn, kĩ năng tổ chức, điều khiển, định hướng các hoạt động
và kiến thức về giá trị sống của giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu
quả của quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể.
Giáo viên phải có năng lực thiết kế, tích hợp các giá trị sống vào hoạt động cụ
thể, tổ chức thực hiện một cách phù hợp thì mới đạt hiệu quả cao và đạt được những
mục tiêu giáo dục đặt ra.
Để hoạt động phát huy được hứng thú, tính tích cực chủ động, mang tính
thiết thực và hiệu quả cao cho học sinh, giáo viên phải có kỹ năng hoạt náo, khả
năng vận dụng linh hoạt các phương pháp, định hướng được các hình thức hoạt
động tích cực, phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ nhận thức của học sinh trong
quá trình hoạt động.
Giáo viên phải có sự am hiểu về các giá trị sống, biết lựa chọn những giá trị
sống cốt lõi, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đảm bảo đúng chuẩn mực
của xã hội. Ngoài ra giáo viên phải là người sống có giá trị, có thái độ tích cực, tôn
trọng các giá trị sống, hiểu được ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể trong nhà trường THPT. Để đạt được yêu cầu này giáo viên phải thường
xuyên, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về giá trị sống và thực hiện nó trong
các hoạt động tập thể một cách thành thạo.
1.4.6.2. Yếu tố từ phía học sinh
Kết quả cuối cùng của quá trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập
thể là do chính người học quyết định. Các yếu tố tâm lý của học sinh sẽ tác động hình
thành nên tính cách, khí chất chi phối bầu không khí của hoạt động tập thể. Một hoạt
34
động tập thể được coi là phù hợp khi hoạt động đó phải tạo động lực cho học sinh rèn
luyện để hình thành giá trị. Hoạt động tập thể phải phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh khi tham gia vào quá trình hoạt động, biết cách đối mặt, tìm cách vượt
qua khó khăn trong mỗi tình huống cụ thể, vận dụng tri thức để hình thành hành vi
mới hoặc thay đổi hành vi cũ.... Điều quan trọng là thông qua đó giúp cho học sinh tự
thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của mình để trở thành người sống có giá trị
trong cộng đồng
1.4.6.3. Yếu tố từ phía nhà trường
Cán bộ quản lý các trường THPT phải coi giáo dục giá trị sống cho học sinh là
nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt trong năm học. Phải coi trọng công tác giáo dục giá
trị sống cho học sinh trong các hoạt động của nhà trường. Vì vậy cần xây dựng kế
hoạch chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kiêm nhiệm công
tác Đoàn, các tổ chức trong nhà trường thực hiện đồng bộ việc giáo dục giá trị sống
trong các hoạt động của nhà trường một cách phù hợp, khả thi và bền vững. Nội dung
xây dựng chương trình giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể cần có sự
linh hoạt và phải phù hợp với các giá trị văn hóa, dân tộc, với điều kiện nhà trường và
của địa phương.
Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về giáo dục giá trị sống, hoạt động tập thể trong nhà trường. Tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở vật chất, về tài chính để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích giáo
dục giá trị sống cho học sinh.
1.4.6.4. Yếu tố từ môi trường xã hội, sự phối hợp nhà trường với gia đình và chính
quyền địa phương
Môi trường giáo dục có văn hóa, có các kĩ năng mang tính chuẩn mực sẽ tạo
điều kiện, phương tiện giúp học sinh xác định đúng giá trị của mình. Trong quá trình
giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể, các giá trị sống được ưu tiên
giáo dục là những giá trị xoay quanh mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô giáo, với
gia đình, bạn bè, phù hợp với chuẩn mực của truyền thống văn hóa dân tộc ở địa
phương, gần gũi với chính học sinh. Vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình, với chính quyền địa phương để việc giáo dục giá trị sống cho học
sinh diễn ra một cách thuận lợi, liên tục, chuẩn mực và phù hợp nhất.
Kết luận chương 1
35
Giáo dục giá trị sống cho học sinh đang được cả xã hội quan tâm. Bộ Giáo dục
và đào tạo cùng với việc triển khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học
sinh tích cực” đã định hướng việc giáo dục giá trị sống, đồng hành cùng với giáo dục
kĩ năng sống. Bởi vì giá trị sống là gốc, là nền tảng còn kĩ năng sống chỉ là phần
ngọn, là biểu hiện của những giá trị cốt lõi đặc trưng trong xã hội. Biểu hiện là học
sinh được rèn luyện, trải nghiệm nhiều hơn khi tham gia các hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường.
Có rất nhiều con đường giáo dục giáo dục giá trị sống khác nhau như con
đường dạy học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục, tương ứng với các con
đường giáo dục là các hình thức, phương pháp giáo dục được lựa chọn để phù hợp
với nội dung, trình độ nhận thức của học sinh, điều kiện nhà trường, đặc điểm văn
hóa xã hội của địa phương. Việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua các
hoạt động tập thể trong trường THPT là con đường giáo dục có thể coi là tối ưu trong
việc tích hợp các giá trị sống vào các công việc tập thể mang tính chủ đề, chủ điểm.
Tạo nền tảng cho cá nhân rèn luyện kỹ năng, hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo dục giá trị sống chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động từ năng lực
giáo viên, trình độ nhận thức, tính tích cực của học sinh, sự lãnh đạo quản lý và phối
hợp của nhà trường với gia đình và môi trường xã hội. Tuy nhiên cần phải có sự đánh
giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng công tác giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể ở các trường THPT.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THPT
Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục THPT của huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang
2.1.1. Về đặc điểm địa lý, lịch sử, kinh tế, dân số
- Về đặc điểm địa lý - Lịch sử: Sơn Dương có diện tích 789,3 Km2, một huyện
miền núi của tỉnh Tuyên Quang, nằm ở phía Nam tỉnh, cách trung tâm thành phố trên
50Km và tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc. Sơn Dương có 32 xã và 01 thị trấn trải dài trên
vùng chuyển tiếp giữa trung du và miền núi, có diện tích rừng núi chiếm 3/4 diện tích
đất tự nhiên. Địa hình chia thành 2 vùng, vùng phía Bắc huyện có địa hình đồi núi
cao, độ dốc lớn, xen lẫn núi đá vôi; vùng phía Nam có địa hình đồi núi bát úp, có độ
dốc thấp, thoải dần. Sơn Dương được mệnh danh là thủ đô kháng chiến của cả nước,
có khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào với Cây đa Tân Trào, lán Nà Lưa,
Đình Tân Trào, Đình Hồng Thái, cụm di tích Bác Tôn và các cụm di tích của các cơ
quan cấp Bộ, Ban, Ngành của đất nước
- Về đặc điểm dân số: Sơn Dương là một huyện có dân số đông nhất tỉnh Tuyên Quang 179.846 người, mật độ dân số: 209 người/km2. Sơn Dương là nơi sinh
sống của 10 dân tộc gồm: Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao, Hoa, H’ Mông, Sán Dìu,
Mường, Ngán...
- Về đặc điểm kinh tế: Toàn huyện hiện có 47.172,6 ha đất lâm nghiệp, chiếm
59,86% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 37.311ha. Trong
đó diện tích rừng trồng: 20.320ha chiếm 54,5%; diện tích rừng tự nhiên 16.991ha
chiếm 45,5 %. Độ che phủ của rừng đạt 52%. Đất đai ở Sơn Dương thích hợp cho
việc trồng các loại cây như chè, mía, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả như
nhãn, vải…và chăn nuôi bò thịt. Sơn Dương cũng là nơi tập trung các cơ sở chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng như: quặng thiếc, quặng Volfam, fenspat,
Barit; khai thác đá, sỏi, cát, sản xuất gạch đất sét nung, sản xuất vôi bột… Ngoài ra
còn có các công ty chế biến chè, đường, phân vi sinh và các ngành tiểu thủ công
nghiệp như may mặc, gò hàn, sản xuất đồ mộc gia dụng. Về giao thông Sơn Dương
có 2 tuyến đường bộ quan trọng là quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn
Dương và quốc lộ 2C từ thị xã Vĩnh Yên lên Sơn Dương.
37
2.1.2. Về đặc điểm trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Hiện tại trong huyện có 7 trường THPT được phân bổ đồng đều trong khu
vực đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được với nhu cầu
học tập của học sinh. Trường THPT chia làm 3 khu vực: Khu vực thượng huyện
Sơn Dương gồm trường THPT ATK Tân Trào,Trường PTDTNT ATK Sơn Dương;
Khu vực trung huyện gồm có 3 trường là trường THPT Sơn Dương, THPT Kháng
Nhật và THPT Đông Thọ; khu vực hạ huyện Sơn Dương gồm 2 trường là trường
THPT Sơn Nam và THPT Kim Xuyên. Cơ sở hạ tầng dần được xây dựng kiên cố
hóa và đảm bảo trang thiết bị dạy học tối thiểu hiện đại. Các nhà trường đã thực
hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, sử
dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ. Chất lượng
GD&ĐT được phát triển bền vững với kết quả năm sau cao hơn năm trước thể hiện
ở 2 mặt giáo dục học lực và hạnh kiểm.
2.1.3. Đặc điểm giáo viên huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Hiện nay toàn huyện Sơn Dương có gần 450 giáo viên THPT, trong đó đa số
giáo viên có trình độ cử nhân trở lên, trong đó số giáo viên THPT có trình độ thạc sỹ
chiếm khoảng 10% tổng số giáo viên. Nhìn chung đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu
về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất chính trị, nhiệt tình, trách
nhiệm với công việc. Giáo viên THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thường
xuyên được tham gia học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng được yêu cầu
mới của giáo dục phổ thông. Đội ngũ GV đa phần là người địa phương, một số là
người dân tộc thiểu số nên đã yên tâm công tác, có ý thức tiếp cận, tích lũy các
phương pháp dạy học mới, bồi dưỡng các tri thức mới...Tuy nhiên cũng khó khăn do
đặc điểm vùng núi, sự tiếp cận các thông tin, cách thức tổ chức hoạt động dạy học,
giáo dục cho học sinh còn chưa đa dạng. Một số giáo viên có hạn chế về năng lực
phát triển chương trình, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tích hợp nội dung
dạy học, giáo dục. Trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn đến
quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
2.1.4. Đặc điểm học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
2.1.4.1 Về kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục học sinh
Theo số liệu thống kê kết quả năm học 2013 - 2014, 2014 - 2015 và kết quả
học kỳ I, năm học 2015 - 2016, kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Sơn Dương như sau:
38
Năm học Học lực Hạnh kiểm
2013 - 2014 Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
Số lượng 5592 980 3712 868 3382 1607 548 20 55 12
17,5 66,4 15,5 60,5 28,7 9,8 % 0,4 1,0 0,2
2014 - 2015 Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
Số lượng 5420 1445 3382 529 3 3421 1501 454 64 41
26,6 62,4 9,8 0,1 63,1 27,7 8,4 % 1,2 0,7
Học kỳ I, Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu 2015 - 2016
44 Số lượng 5862 1329 3328 1161 3140 1740 712 253 17
% 0,8 22,7 56,9 19,6 53,6 29,7 12,1 4,3 0,3
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ lệ HS xếp loại đạo đức tốt duy trì ở mức cao tạo tiền
đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chất lượng, số lượng học sinh có học lực
khá, giỏi luôn tăng và thực chất. Huyện Sơn Dương luôn là đơn vị đứng thứ nhì về
chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh sau khu vực thành phố Tuyên Quang. Tuy nhiên tỷ
lệ học sinh có học lực yếu, kém, hạnh kiểm trung bình, yếu vẫn chiếm tỷ lệ cao so với
yêu cầu chung của xã hội
2.1.4.2. Về đặc điểm học sinh THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
- Xét ở góc độ tâm lý xã hội: Học sinh các trường học trên địa bàn huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang đa phần là học sinh người dân tộc thiểu số, phân bổ trên
địa bàn rộng, địa hình đi lại khó khăn nên có khoảng cách đến trường khác nhau làm
ảnh hưởng đến khả năng học tập và rèn luyện tại trường. Nhìn chung học sinh THPT
trong huyện Sơn Dương có ý thức học tập và rèn luyện tốt, hăng hái tham gia các
hoạt động do Nhà trường và địa phương tổ chức.
Là một huyện miền núi nên dân trí ở đây vẫn tương đối thấp, một bộ phận học
sinh có lối sống đua đòi, lười học, lười lao động, thiếu ý chí học tập, bỏ giờ... Có hiện
tượng học sinh bỏ học kết hôn sớm, sa vào nghiện Game, có hành vi bạo lực học
đường trong và ngoài nhà trường. Nguyên nhân chủ yếu do bố mẹ đi làm ăn xa lâu
ngày mới về nên việc quan tâm đến vấn đề học tập của các cha mẹ học sinh chưa tốt,
phó mặc cho nhà trường. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp theo học ở các trường Đại học,
Cao đẳng chưa nhiều chỉ chiếm khoảng dưới 10%, đa phần các em sau khi tốt nghiệp
cấp THPT thì lao động tại địa phương hoặc các khu công nghiệp trong cả nước.
39
- Xét ở góc độ đặc điểm tâm sinh lý cá nhân: Học sinh ở huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Là lứa tuổi mới lớn, các em mong muốn được khám phá, tìm tòi nghiên cứu,
sáng tạo, hăng hái nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên trình độ giác ngộ về xã hội
còn thấp, tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu. Các em mong muốn được
lao động theo khả năng để giúp đỡ cho gia đình và bản thân. Nhưng khi lao động lại
thiếu kỹ năng, muốn lao động trí óc nhưng thiếu tự tin, khả năng dễ dẫn đến bi quan
chán nản khi gặp thất bại. Một số em do thiếu sự quản lý của gia đình nên lười lao
động, thích hưởng thụ, sống buông thả, xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi…
+ Trong hoạt động hàng ngày các em đã thể hiện là lứa tuổi mộng mơ, khát
khao yêu cuộc sống, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức nhưng cũng có một số
em dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ…
+ Ở một số em đã phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông
minh sáng tạo. Tuy nhiên cũng có em dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu
học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em cũng có hiện tượng thích
hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về giá
trị sống, về giáo dục giá trị giá trị sống cho học sinh THPT; đánh giá thực trạng giáo
dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho học sinh ở các trường THPT huyện
Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, người tổ chức các hoạt động tập
thể về giá trị sống, giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
Thực trạng về mức độ và hiệu quả việc tổ chức giáo dục giá trị sống thông
qua các hoạt động tập thể tại các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
Những khó khăn trong việc giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập
thể của học sinh trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
40
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- 70 đồng chí trong đó: 7 Cán bộ quản lý, 63 giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
kiêm nhiệm công tác Đoàn thanh niên.
- Khảo sát 140 học sinh THPT của 7 trường THPT trong huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát
2.2.4.1. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến các cán bộ quản lý,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên đang tham gia công tác Đoàn trường học và học sinh
THPT huyện Sơn Dương về nhận thức về giá trị sống của học sinh, mức độ và hiệu
quả việc giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể.
- Phương pháp quan sát: Nghiên cứu các thiết kế và quan sát các hoạt động
tập thể của nhà trường THPT huyện Sơn Dương để làm cơ sở đề xuất biện pháp và
quy trình giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể.
- Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về
nhận thức, ý nghĩa, mức độ và hiệu quả giáo dục giá trị sống cho học sinh và việc
giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể ở các trường THPT
huyện Sơn Dương hiện nay.
Phiếu điều tra đối với học sinh gồm 8 câu hỏi và phiếu điều tra giáo viên gồm
9 câu hỏi. Kết quả thu được làm căn cứ đề xuất quy trình và giải pháp dục giá trị sống
thông qua hoạt động tập thể.
2.2.4.2. Xử lý số liệu khảo sát
- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tôi tiến hành xử lý theo tỷ lệ % và
tính điểm trung bình để sắp xếp theo thứ bậc.
- Điểm trung bình các mục trong các bảng được tính theo công thức:
Các đại lượng trong công thức được quy định : Số : Điểm trung bình;
người cho điểm số ; N: Số người tham gia đánh giá.
- Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra, để
lượng hoá các mức độ đánh giá, chúng tôi đã tiến hành cho điểm tương ứng với các
mức độ đó, khoảng cách giữa các thang đo là: (4-3)/4 = 0,75. Cách tính điểm được
thể hiện như sau:
41
Điểm Các mức độ 4 3 2 1
Mức độ nhận thức Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Mức độ thực hiện Rất thường xuyên Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ
Mức độ chất lượng Tốt Khá Trung bình Yếu
Mức độ phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp
Mức độ khả thi Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi
Mức điểm 3,26 - 4,0 2,51 - 3,25 1,76 - 2,50 1- 1,75
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về giá trị sống và giáo
dục giá trị sống
Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về giá trị sống và giáo
dục giá trị sống, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi trên 7 CB quản lý, 63
giáo viên và 140 HS tại 07 trường THPT trong huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Sau quá trình khảo sát thực tế, xử lý số liệu và phân tích thực trạng nhận thức của cán
bộ, giáo viên và học sinh về giá trị sống. Kết quả thu được như sau:
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về giá trị sống.
Được thể hiện thông qua ý kiến lựa chọn của giáo viên và học sinh đối với nội
dung liên quan đến giá trị sống. Kết quả theo bảng 2.1.
Để khảo sát nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh, tác giả đã tiến hành
sử dụng câu hỏi khảo sát về khái niệm giá trị sống khác nhau trong đó câu trả lời số
4 là khái niệm đúng nhất về giá trị sống. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ cán bộ giáo viên có
ý kiến đúng về khái niệm giá trị sống là 78,6% cho thấy các thầy cô giáo tại các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang có kiến thức, hiểu biết cơ bản về giá trị sống, đây là thuận lợi trong việc triển khai, chỉ đạo các hoạt động về giáo dục giá trị sống trong các trường THPT; số ý kiến còn lại lựa chọn những khái niệm giá trị sống nghiêng nhiều về việc coi giá trị sống dừng lại ở những điều có ý nghĩa, chi phối khả năng hành vi cá nhân trong cuộc sống hàng ngày. (18,6% ý kiến). Với học sinh, tỷ lệ ý kiến đúng chỉ có 65,0%, vẫn còn tỷ lệ 35% học sinh có nhận thức
chưa đầy đủ về khái niệm giá trị sống, vẫn nghiêng về khả năng và hành vi cá nhân chưa chuẩn về giá trị cốt lõi trong xã hội
42
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên
và học sinh về giá trị sống
Ý kiến
Nội dung TT
Giáo viên N= 70 SL % Học sinh N=140 SL %
2 2,9 11 7,9 1 Giá trị sống là những giá trị giúp con người khẳng định được bản thân trong đời sống xã hội.
Giá trị sống là khả năng làm thay đổi hành vi và
ứng xử của mình một cách phù hợp, qua đó giúp
4 5,7 18 12,9 2
con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc
sống hàng ngày.
Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức rất quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa, luôn
3 mong đợi. Chúng có khả năng chi phối thái độ, 9 12,9 20 14,3
xúc cảm, tình cảm hành vi của một cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày.
Giá trị sống là một hệ thống các chuẩn mực, tiêu
chuẩn, quan niệm về cái thiện, cái ác được thừa
4 nhận trong xã hội, được cá nhân lựa chọn và thể 55 78,6 91 65,0
hiện trong các mối quan hệ của con người với
con người trong cuộc sống
Từ bảng số liệu cho thấy nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về khái
niệm giá trị sống là khá tương đồng và đa số đã có nhận thức đúng, đây là điều kiện
thuận lợi để tiến hành các hoạt động dạy học, giáo dục về giá trị sống trong nhà
trường đồng thời là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả của công tác giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm khảo sát.
2.3.1.2. Thự c trạ ng nhậ n thứ c củ a cán bộ , giáo viên và họ c sinh
về giáo dụ c giá trị số ng
- Về tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống: Để tìm hiểu tiếp thực trạng
của việc giáo dục giá trị sống hiện nay có tầm qua trọng ra sao với nhận thức của học
sinh về giá trị sống. Tác giả đã đặt ra câu hỏi với cán bộ quản lý, giáo viên và học
43
sinh về 4 mức độ rất quan trọng, quan trọng, ít quan trọng và không quan trọng phải
giáo dục giá trị sống trong nhà trường THPT. Kết quả thu được như sau:
+ Về phía cán bộ quản lý: có 75.8% CBQL cho rằng giáo dục giá trị sống cho
học sinh là rất quan trọng, 24.2% cho là quan trọng, không có ý kiến coi là ít quan
trọng và không quan trọng
+ Về phía giáo viên: 57.3% giáo viên cho rằng giáo dục giá trị sống cho học
sinh là rất quan trọng, có 42.7% giáo viên cho là quan trọng, không có GV cho là ít
hay không quan trọng.
+ Về phía học sinh: 32% HS đánh giá ở mức độ rất quan trọng, 35.5% cho là
quan trọng, có 14,8% cho rằng ít quan trọng và 17.7% cho là không quan trọng.
Nhìn vào số liệu trên cho thấy đa số cán bộ, giáo viên và học sinh cho rằng
việc giáo dục giá trị sống cho HS là rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên cẫn có
14,8% học sinh cho rằng ít quan trọng và 17,7% học sinh không nhận thức được tầm
quan trọng của việc giáo dục giá trị sống trong nhà trường THPT. Mặc dù tỷ lệ này
không phải cao nhưng các cán bộ giáo viên cần lưu tâm để có các biện pháp giáo dục
nhận thức cho HS một cách đúng đắn nhất.
- Về nhận thức của cán bộ giáo viên về khái niệm giáo dục giá trị sống cho
học sinh. Để tìm hiểu kỹ hơn về giáo dục giá trị sống, tác giả tiến hành khảo sát cán
bộ giáo viên về khái niệm giáo dục giá trị sống. Kết quả thu được trong bảng 2.2
Giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức hướng dẫn của nhà giáo dục một
cách có mục đích có kế hoạch nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học
trong việc lựa chọn và thể hiện những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ
của con người với con người trong cuộc sống, có 85,7% Cán bộ quản lý có nhận thức
đúng, đầy đủ về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh, 14,6% cán bộ quản lý
nhận thức chưa đầy đủ về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh, các đồng chí
thường cho rằng giáo dục giá trị sống cho HS quá trình tổ chức có mục đích, có kế
hoạch của giáo viên đến học sinh để học sinh có nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp
với các giá trị sống. Đây là hướng tiếp cận đúng nhưng chưa đầy đủ khi làm rõ nội
hàm của hành vi thể hiện giá trị sống. Về phía GV có 73% GV có nhận thức đúng và
đầy đủ về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh, 27% GV nhận thức chưa đầy
đủ về khái niệm giáo dục giá trị sống cho học sinh. Tỷ lệ nhận thức chưa đúng của
GV cao hơn so với CBQL, tuy nhiên phần đa số các CBQL, GV được khảo sát đã có
44
nhận thức tương đối đúng và đầy đủ về khái niệm giáo dục giá trị sống
45
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về khái niệm giáo dục
giá trị sống cho học sinh
CB N=7 GV,N=63
Stt Nội dung
Số ý kiến Tỷ lệ % Số ý kiến Tỷ lệ %
Là quá trình tổ chức có mục đích, có kế
hoạch của giáo viên đến học sinh để học 1 14,3 8 12,8 1 sinh có nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp
với các giá trị sống
Là quá trình trang bị cho học sinh các kiến
thức về giá trị sống, giúp các em tích cực 0 0 4 6,3 2 chủ động hơn trong các mối quan hệ của
con người với con người trong cuộc sống
Là một quá trình tổ chức hướng dẫn của
nhà giáo dục một cách có mục đích có kế
hoạch nhằm phát huy tính tích cực chủ
3 động của người học trong việc lựa chọn và 6 85,7 46 73,0
thể hiện những chuẩn mực, tiêu chuẩn
trong các mối quan hệ của con người với
con người trong cuộc sống.
Là quá trình giáo dục cho học sinh biết
cách lựa chọn và thể hiện những chuẩn 4 0 0 5 7,9 mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của
con người với con người trong cuộc sống.
Chúng tôi tìm hiểu sâu hơn nhận thức của cán bộ và giáo viên về vấn đề này
bằng cách trao đổi trực tiếp với một số thầy cô giáo, anh Nông Đức Thuận, GV kiêm
bí thư Đoàn trường THPT Kim Xuyên cho biết “Việc giáo dục giá trị sống cho học
sinh được triển khai chủ yếu trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp nên bản thân
nhiều GV còn bỡ ngỡ trong việc nhìn nhận bản chất của khái niệm này. Theo tôi giáo
dục giá trị sống cho học sinh là một quá trình tổ chức, điều khiển, dẫn dắt học sinh
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học trong việc lựa chọn và thể hiện
những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của con người với con người
trong cuộc sống”.
46
- Về ý nghĩa của giáo dục giá trị sống. Giáo dục giá trị giá trị sống cho học
sinh THPT có những ý nghĩa nhất định, nhận thức được ý nghĩa này là cơ sở quan
trọng để cán bộ, giáo viên và học sinh tiến hành các hoạt động giáo dục giá trị sống
trong nhà trường. Vì vậy tác giả đã tiếp tục khảo sát nhận thức của cán bộ, giáo viên
và học sinh về ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh. Kết quả thể hiện
trong bảng 2.3
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về ý nghĩa giáo dục
giá trị sống cho học sinh
CB, GV HS Xếp Xếp
Nội dung thứ thứ Ý Tỷ lệ Ý Tỷ lệ Stt hạng hạng kiến % kiến %
Góp phần phát huy những giá
1 trị truyền thống trong các hoạt 39 55,7 5 83 59,3 4
động giáo dục
Tạo nền tảng cho học sinh rèn 40 57,1 4 78 55,7 2 5 luyện kỹ năng sống
Là con đường hình thành nhân
3 cách học sinh một cách bền 70 100,0 1 138 98,6 1
vững nhất
Góp phần giáo dục đạo đức, tư
4 tưởng, tình cảm tích cực cho 65 92,9 3 120 85,7 2
học sinh
Góp phần định hướng nghề 26 37,1 6 64 45,7 5 6 nghiệp cho học sinh
Kích thích hứng thú, tính tích
6 cực học tập và tham gia các 52 74,3 2 115 82,1 3
hoạt động của học sinh
Khi khảo sát nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về ý nghĩa của việc
giáo dục giá trị sống, tác giả đã đưa ra 6 ý nghĩa, kết quả khảo sát cho thấy các ý
nghĩa 1,2,3, 4, 6 nhận được trên 50% ý kiến lựa chọn của cán bộ giáo viên và học
sinh, trong đó ý nghĩa 2,3,4,6 nhận được sự đánh giá cao của cả cán bộ, giáo viên và
học sinh. Giá trị sống tạo nền tảng cho học sinh rèn luyện kỹ năng sống, là con đường
hình thành nhân cách học sinh một cách bền vững nhất. Trong các hoạt động giáo dục
47
giá trị sống tại trường đã góp phần giá trị truyền thống, giáo dục đạo đức, tư tưởng,
tình cảm, kích thích hứng thú học tập và tham gia các hoạt động của học sinh. Ngoài
ra giáo dục giá trị sống còn có ý nghĩa trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh trong tương lai khi học sinh đánh giá được khả năng của mình trong
cuộc sống. Đó là những ý nghĩa cơ bản của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh
trong nhà trường THPT hiện nay. Tuy nhiên về phía HS vẫn còn 44,3% chưa nhận
thấy được mặt ý nghĩa tạo nền tảng cho học sinh rèn luyện kỹ năng sống này, đó là sự
kết nối giữa nhận thức và hành vi, từ nền tảng đến mục tiêu hoạt động cụ thể đòi hỏi
các hoạt động giáo dục giá trị sống trong trường học phải có sự định hướng rõ ràng
hơn . Nhận được sự đánh giá ở mức thấp là ý nghĩa 5 đó là ý nghĩa định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Để khẳng định rõ hơn, tác giả đã phỏng vấn nhóm học sinh tại
trường THPT Sơn Nam về ý nghĩa của giá trị sống với hoạt động hướng nghiệp. Các
em đã trả lời: Hoạt động hướng nghiệp của các em chủ yếu bị chi phối bởi thông tin
các trường chuyên nghiệp cung cấp và sự tác động của gia đình. Khả năng giá trị
bản thân chưa rõ ràng nên việc định hướng nghề nghiệp rất khó khăn. Điều này đặt
ra cho các nhà giáo dục phải có biện pháp giúp các em cảm thấy tự tin hơn và nhận
thức đúng giá trị bản thân.
2.3.2. Thực trạng mức độ và hiệu quả sử dụng các phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục giá trị sống cho học sinh
Để làm rõ vấn đề này tác giả đã tìm hiểu trước hết các con đường giáo dục giá
trị sống trong nhà trường THPT ở huyện Sơn Dương hiện nay, sau đó là các phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập
thể mà đề tài đã đề cập.
2.3.2.1. Về các con đ ư ờ ng giáo dụ c giá trị số ng cho họ c sinh ở
các trư ờ ng THPT hiệ n nay
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT được thực hiện thông qua nhiều con
đường khác nhau, tuy nhiên mức độ sử dụng lại khác nhau nên việc nhận biết được
thực trạng này là cơ sở để nghiên cứu sâu hơn các phương pháp và hình thức tổ chức
giáo dục giá trị sống phù hợp. Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng 2.4
48
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ sử dụng con đường giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang
Cán bộ, giáo viên Học sinh
Rất Không Rất Không STT Nội dung Thường Đôi Thường Đôi Điểm Xếp Điểm Xếp thường bao thường bao xuyên khi xuyên khi TB loại TB loại xuyên giờ xuyên giờ
Tích hợp trong các môn 5 13 33 19 2,1 4 0 17 81 42 1,8 5 1 học
Thông qua tổ chức hoạt
2 động giáo dục ngoài giờ 13 45 12 0 3,0 3 18 65 43 14 2,6 3
lên lớp
Thông qua hoạt động 12 52 6 0 3,1 52 51 22 15 3,0 1 2 3 tập thể
Thông qua phương tiện 2 11 31 26 1,8 20 55 42 23 2,5 5 4 4 thông tin tuyên truyền
Thông qua chương trình
hoạt động của tổ chức 16 44 5 5 3,0 2 72 51 12 5 3,4 1 5 Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh
49
Từ bảng số liệu trên có thể rút ra nhận xét về thực trạng con đường giáo dục
giá trị sống cho học sinh như sau:
* Giáo dục giá trị sống thông qua con đường tích hợp dạy học các môn học:
cán bộ giáo viên đánh giá xếp ở mức độ số 4 và học sinh đánh giá ở mức độ số 5.
Điều đó cho thấy có sự chênh lệch trong đánh giá của cán bộ giáo viên và học sinh về
thực trạng này. Tuy nhiên đây là con đường ít tích hợp giáo dục giá trị sống nhất. Khi
tìm hiểu sâu hơn trong quá trình xử lý phiếu khảo sát chúng tôi nhận thấy tỷ lệ học
sinh cho rằng việc giáo dục giá trị sống ít thể hiện ở các môn khoa học tự nhiên như
Toán, Lý, Hóa, một số môn khoa học xã hội như các môn cơ bản có ít hoặc chưa thể
hiện do khối lượng kiến thức tích hợp có rất nhiều. Trên thực tế các kiến thức về giá
trị sống có thể được lồng ghép, tích hợp trong tất cả các môn học. Tuy nhiên có một
số môn học chiếm ưu thế trong quá trình này đặc biệt các môn thuộc lĩnh vực khoa
học xã hội nhân văn, đây là lý do dẫn đến những đánh giá trên.
* Con đường giáo dục giá trị sống thông qua tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp:
Được cán bộ giáo viên và học sinh đánh giá ở mức độ số 3. Đây là con
đường giáo dục thường xuyên sử dụng ở các trường THPT ở huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang thực hiện. Mức độ thực hiện này đảm bảo yêu cầu của công
tác giáo dục giá trị sống trong trường học ở các hoạt động chiếm ưu thế như hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
* Con đường giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể. Là con đường
giáo dục quan trọng, toàn diện trong giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT. Điều
đó đã được cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ 1 và học sinh đánh giá ở mức độ 2.
Có thể nói việc thực hiện các nhiệm vụ năm học trong đó có tổ chức các hoạt động
tập thể, hoạt động chủ điểm cho học sinh luôn được các nhà trường lưu ý về nội dung,
đổi mới về hình thức tổ chức, đa dạng các phương pháp tổ chức. Vấn đề đó đã thể
hiện rõ hơn trong các hoạt động lớn cho học sinh như tuần sinh hoạt đầu năm học,
hoạt động thi đua chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh 26/3 và lễ trưởng thành cho học sinh khối 12 khi kết thúc năm
học... Tuy vậy vẫn có một số giáo viên và học sinh lựa chọn việc chưa thường xuyên
50
thậm chí chưa tổ chức giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể, chủ điểm.
Qua tìm hiểu chúng tôi được biết trường hợp này thường rơi vào những trường ở khu
vực có điều kiện kinh tế, trang thiết bị khó khăn đặc biệt là do quá trình thiết kế và tổ
chức giáo dục các nội dung chưa rõ ràng.
* Con đường giáo dục giá trị sống thông qua phương tiện thông tin tuyên
truyền. Đây là con đường tự học ở học sinh THPT, do vậy việc nắm bắt các nội dung
giáo dục giá trị sống vào hoạt động này còn tương đối khó khăn, do nhiều yếu tố chủ
quan như tự ý thức, lựa chọn tài liệu, phương tiện thông tin, trang thiết bị.... vì thế cán
bộ giáo viên đánh giá ở mức độ 4 và học sinh đánh giá ở mức độ 5. Nguyên nhân sau
khi chúng tôi tìm hiểu thì thấy rằng: Do bản thân học sinh bị phân tán trước những
luồng thông tin nhiều chiều hoặc trái chiều về giá trị sống nên chưa biết và khó phân
biệt khi học tập. Một số em coi trọng các môn văn hóa nên khi sử dụng phương tiện
thông tin tuyên truyền là để học tập tốt hơn các môn cơ bản, các môn mà các em cảm
thấy yếu, cần phải bồi dưỡng thêm. Qua đây ta thấy cần phải có sự nhìn nhận, duy trì
và quản lý tốt hơn loại hình giáo dục giá trị sống này trong trường THPT.
* Con đường giáo dục giá trị sống thông qua chương trình hoạt động của tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đây là những chương trình đặc trưng của tổ chức Đoàn thanh niên trong
trường học. Tỷ lệ cán bộ giáo viên đánh giá mức độ số 2 và học sinh nhận thấy ở mức
độ 1 đã phản ánh việc học sinh rất thường xuyên và thường xuyên được giáo dục giá
trị sống thông qua con đường này. Để khẳng định rõ hơn chúng tôi đã nghiên cứu kỹ
hồ sơ của tổ chức Đoàn trường học, quan sát hoạt động sinh hoạt chi đoàn ở trường
THPT Sơn Dương, tác giả nhận thấy: Từ chương trình công tác, việc thiết kế nội
dung đến việc tổ chức hoạt động đều theo chủ đề với các tiêu chí cụ thể, sau đó có
họp đánh giá các hoạt động, tiến độ chương trình và lập kế hoạch hoạt động tiếp theo.
Như vậy, qua khảo sát về thực trạng các con đường giáo dục giá trị sống cho
HS tác giả nhận thấy việc giáo dục giá trị sống qua con đường hoạt động đã được
thực hiện thường xuyên, nhất là ở các hoạt động chủ điểm và hoạt động tổ chức Đoàn
thanh niên. Còn ở một số con đường như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua
các câu lạc bộ, đội nhóm vẫn có tỷ lệ chưa thường xuyên và chưa thực hiện khá cao,
51
nhất là việc giáo dục qua các môn học. Thực trạng này là cơ sở để tác giả đề xuất các
biện pháp giáo dục giá trị sống cho cho học sinh THPT.
2.3.2.2. Về thực trạng mức độ và hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị
sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
Xuất phát từ quan điểm: Nội dung giáo dục giá trị sống cốt lõi phải được thực
hiện thông qua các phương pháp cụ thể. Đã có nhiều con đường giáo dục giá trị sống
với các mức độ giáp dục khác nhau, nhưng hoạt động tập thể là con đường giáo dục
có mức độ sử dụng cao hơn cả. Vì vậy cần phải đi sâu tìm hiểu hoạt động này để phát
huy hơn nữa tính ưu việt, khắc phục những tồn tại và duy trì tốt hơn hoạt động tập thể
trong nhà trường. Với mục đích đó tác giả tiếp tục khảo sát thực trạng sử dụng các
phương pháp trong giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang bằng câu hỏi 5 trong phụ lục I, câu 6 trong phụ lục II, kết quả thể hiện
trong bảng 2.5
52
Bảng 2.5: Thực trạng mức độ sử dụng phương pháp trong giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể
Học sinh
STT Nội dung Thường xuyên Đôi khi Thường xuyên Đôi khi Điểm TB Xếp loại Điểm TB Xếp loại
1 Rất thường xuyên 13 Cán bộ, giáo viên Không bao giờ 2 25 Rất thường xuyên 51 Không bao giờ 17 2,8 4 30 42 2,8 4 Phương pháp nêu gương 30
Phương pháp thuyết trình 2 3,0 3 73 46 16 5 3,3 2 20 28 22 0 kết hợp
3 2,4 6 40 42 52 6 2,8 5 Phương pháp động não 8 24 29 9
Phương pháp nghiên cứu 4 2,5 5 26 16 75 23 2,3 6 5 34 25 6 tình huống
5 3,2 2 45 58 22 15 3,0 3 Phương pháp trò chơi 25 36 9 0
Phương pháp hoạt động 6 3,2 1 76 60 4 0 3,5 1 26 29 15 0 nhóm
7 2,2 8 22 19 82 17 2,3 7 Phương pháp đóng vai 7 9 47 7
8 2,4 7 14 26 88 12 2,3 8 Phương pháp tưởng tượng 3 25 37 5
Sử dụng bản đồ tư duy, 9 2,2 9 12 28 65 35 2,1 9 2 17 46 5 sơ đồ hóa, mô hình hóa
Phương pháp trải nghiệm, 1 9 10 4 56 2,0 10 14 16 52 58 1,9 10 thực hành
53
Qua bảng số liệu cho thấy:
Phương pháp được phần đông giáo viên và học sinh đánh giá là rất thường
xuyên và thường xuyên sử dụng trong giáo dục giá trị sống nhất phương pháp hoạt
động nhóm (cán bộ giáo viên và học sinh đánh giá mức độ 1), phương pháp truyết
trình kết hợp(cán bộ giáo viên đánh giá mức độ 3, học sinh mức độ 2); phương pháp
trò chơi (cán bộ giáo viên mức độ 2, học sinh mức độ 3). Như vậy trong các phương
pháp trên phương pháp hoạt động nhóm được giáo viên, học sinh đánh giá ở mức độ
sử dụng rất thường xuyên và thường xuyên với tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là phương
pháp trò chơi và phương pháp tuyết trình kết hợp. Trên thực tế đây là những phương
pháp giáo dục sử dụng trong các giờ sinh hoạt tập thể, tập trung và dễ thực hiện vì
vậy nó có thể được GV sử dụng thường xuyên khi giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Từ số liệu cho thấy có sự đánh giá khá tương đồng giữa GV và HS về các phương
pháp thường được GV sử dụng trong quá trình giá trị sống cho HS.
Phương pháp trải nghiệm, thực hành được phần đông GV và HS đánh giá ở
mức 10 là thỉnh thoảng và có nơi chưa thực hiện thường xuyên trong các hoạt động
tập thể.Thực tế này phản ánh đây là phương pháp mới, còn bỡ ngỡ với cả giáo viên và
học sinh trong quá trinh tổ chức giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể.
Có phương pháp có rất nhiều ưu thế trong hoạt động tập thể để giáo dục giáo
dục giá trị sống cho học sinh, tuy nhiên lại chưa được thực hiện thường xuyên như
phương pháp sử dụng bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa, chỉ được cán bộ giáo
viên và học sinh xếp ở mức 9 tức là chỉ thực hiện thỉnh thoảng, có lúc chưa thực hiện.
Tìm hiểu kỹ về vấn đề này chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên tại các
trường khảo sát. Thầy giáo Lô Mạnh Hùng bí thư Đoàn trường THPT ATK Tân Trào
cho biết: “Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa có thể mô
phỏng những giá trị sống cốt lõi một cách trực quan dễ hiểu nhất, tuy nhiên trong
mỗi hoạt động tập thể có thực hiện được phương pháp này thì giáo viên thường mất
nhiều thời gian nghiên cứu nội dung và đầu tư kinh phí trong thiết kế mô hình nên có
sự e ngại trong việc thực hiện”.
Các phương pháp như nêu gương, động não, nghiên cứu tình huống, đóng vai
và tưởng tượng được cán bộ giáo viên và học sinh coi là phương pháp thông dụng
54
nhất trong giáo dục giá trị sống, điều đó thể hiện ở các tỷ lệ cao tương đồng mức độ
rất thường xuyên và thường xuyên. Nguyên nhân đây là những phương pháp phổ biến
trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT hiện nay, phù hợp với người
dạy và người học, thể hiện trong nghề nghiệp đặc thù. Tuy nhiên sự thể hiện đó chưa
đồng đều và có lúc, có nơi, có hoạt động còn ít sử dụng hoặc là không thực hiện.
Như vậy trong hoạt động tập thể có tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống cho
học sinh, giáo viên mới quan tâm sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học
truyền thống để tổ chức thực hiện, với các phương pháp mới còn nhiều bỡ ngỡ và
phải đầu tư công phu nên việc phát huy các phương pháp đó trong tổ chức giáo dục
giá trị sống thông các hoạt động tập thể chưa nhiều.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh thông qua các hoạt đọng tập thể. Tác giả tiến hành khảo sát trên cán bộ giáo viên
và học sinh. Kết quả thu được tại bảng 2.6.
55
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh
Cán bộ, giáo viên Học sinh
STT Nội dung Điểm Xếp Điểm Xếp Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu loại loại TB TB
1 Phương pháp nêu gương 25 38 6 67 42 27 3,2 4 3,2 1 4 4
Phương pháp thuyết trình 2 21 45 3 53 46 18 23 2,9 3,2 1 8 6 kết hợp
3 Phương pháp động não 22 40 6 58 41 26 15 3,0 3,2 2 7 5
Phương pháp nghiên cứu 4 14 35 20 66 41 26 7 3,2 2,9 1 5 8 tình huống
5 Phương pháp trò chơi 36 32 1 89 32 15 4 3,5 3,5 1 1 2
Phương pháp hoạt động 6 40 29 1 80 43 16 1 3,4 3,6 0 2 1 nhóm
7 Phương pháp đóng vai 28 15 26 63 35 30 12 3,1 3,0 1 6 7
8 Phương pháp tưởng tượng 12 13 37 38 40 37 25 2,7 2,4 8 10 10
Sử dụng bản đồ tư duy, sơ 9 28 41 1 77 41 12 10 3,3 3,4 0 3 3 đồ hóa, mô hình hóa
Phương pháp trải nghiệm, 10 2,8 1 10 34 25 51 36 26 27 2,8 9 9 thực hành
56
Kết quả cho thấy có 3 phương pháp được cán bộ giáo viên và học sinh cho rằng sử dụng có hiệu quả nhất ở mức tốt là trò chơi, tổ chức hoạt động nhóm và sử dụng bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa. Với 2 phương pháp là tổ chức trò chơi và hoạt động nhóm đã phản ánh đúng thực trạng giáo dục giá trị sống hiện nay, thể hiện rõ mức độ rất thường xuyên sử dụng 2 phương pháp này. Riêng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa, tuy mới ở mức độ thỉnh thoảng sử dụng trong hoạt động tập thể nhưng lại mang lại hiệu quả sử dụng ở mức tốt cho thấy tính hiệu quả cao của phương pháp nếu như được chúng ta đầu tư đúng hướng. Có 6 phương pháp sử dụng có hiệu quả khá là phương pháp nêu gương, đóng vai, thuyết trình kết hợp, động não, trải nghiệm thực hành và phương pháp nghiên cứu tình huống. Đây là những phương pháp thể hiện tính ưu việt trong giáo dục giá trị sống cần phát huy để tạo tính đa dạng, phong phú trong quá trình giáo dục trong nhà trường. Có 01 phương pháp tưởng tượng được cán bộ giáo viên ở mức trung bình và học sinh đánh giá ở mức khá nhưng điểm trung bình chỉ 2,7. Để tìm hiểu kỹ hơn chúng tôi đã phỏng vấn 01 đồng chí ở trường THPT Sơn Nam nơi có những hoạt động tích cực trong giáo dục giá trị sống. Cô giáo Nguyễn Thị Hợp - phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường cho biết: Có những phương pháp rất khó sử dụng trong việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể như phương pháp tưởng tượng đòi hỏi học sinh phải có thời gian và đặt trong một hoàn cảnh thích hợp trong khi môi trường học đường không đủ điều kiện cho học sinh làm điều đó. Một số phương pháp như trải nghiệm thực hành, nghiên cứu tình huống không được thường xuyên sử dụng nên hiệu quả đạt được chưa rõ nét.
Như vậy trong quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh, giáo viên đã vận dụng khá nhiều phương pháp trong đó có những phương pháp chếm ưu thế mang lại hiệu quả giáo dục giá trị cao. Một số các phương pháp mới đang dần tiếp cận và đầu tư mở rộng, các phương pháp truyền thống cũng dần được điều chỉnh kết hợp để mang lại hiệu quả trong công tác giáo dục giá trị sống. Tuy vậy việc tổ chức các phương pháp giáo dục phải hướng tới tính tích cực của học sinh, tạo điều kiện cho các em tự tiếp cận để chiếm lĩnh tri thức. Do vậy cần phải bổ sung và làm tốt các phương pháp từ các khâu khung chương trình, thời gian thực hiện, năng lực, trình độ của giáo viên, học sinh. 2.3.2.3. Về thực trạng mức độ và hiệu quả sử dụng các hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể: Giáo dục giá trị sống cần phải được thực hiện thông qua các hình thức tổ chức dạy học, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục một cách đa dạng và phong phú để đạt được mục tiêu đặt ra cũng như tạo hứng thú, thái độ tích cực cho học sinh. Tác giả đã tìm hiểu thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh, kết quả thể hiện trong bảng 2.7.
57
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ sử dụng hình thức trong giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Cán bộ, giáo viên Học sinh
Rất Rất Không Không Thường Đôi Thường Đôi STT Nội dung hình thức Điểm Xếp Điểm Xếp thường thường bao bao xuyên khi xuyên khi TB loại TB loại xuyên xuyên giờ giờ
2 Sinh hoạt chi đoàn 1 12 31 25 2,8 4 41 55 37 7 2,9 4
Sinh hoạt câu lạc bộ, 2 15 11 2,6 22 22 5 22 26 73 19 2,4 5 đội, nhóm
Hoạt động chủ điểm 3 2 3,2 2 30 23 15 42 65 27 6 3,0 2 trong đợt thi đua.
Nói chuyện truyền 4 7 34 21 8 2,6 6 19 29 69 23 2,3 6 thống
Sinh hoạt ngoại khóa 5 17 36 9 8 2,9 3 47 55 28 10 3,0 3
Sinh hoạt tập thể hàng 6 30 29 11 0 3,3 1 71 42 26 1 3,3 1 tuần
58
Kết quả cho thấy hình thức mà giáo viên và học sinh nhận định rất thường
xuyên sử dụng tốt hiện nay là hình thức sinh hoạt tập thể hàng tuần. Hình thức ở mức
độ thường xuyên theo cán bộ giáo viên là các hình thức còn lại trong đó có hình thức
hoạt động chủ điểm trong đợt thi đua - là những hoạt động có ưu thế, được tổ chức
thường niên trong một năm học và theo các chủ đề đa dạng nhất trong các nhà trường
THPT hiện nay. Có 2 hình thức đôi khi được thực hiện là sinh hoạt câu lạc bộ, đội
nhóm và nói chuyện truyền thống. Để tìm hiểu rõ hơn chúng tôi đã tiến hành quan sát
01 buổi sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh ở trường THPT ATK Sơn Dương với chủ đề
cuộc thi hùng biện tiếng Anh. Ở đó chúng tôi nhận thấy việc kết hợp giữa ngôn ngữ
với việc giáo dục giá trị còn hạn chế do bản thân người tổ chức cũng mới tiếp cận, nội
dung hùng biện còn xoay quanh những vấn đề nóng của đời sống, khi tiến hành hùng
biện chưa nêu bật lên những mục tiêu cần đạt được nhất là giá trị sống cốt lõi sau mỗi
chủ đề. Đó chính là nguyên nhân khiến đa phần học sinh và giáo viên chưa đánh giá
cao về hình thức giáo dục giá trị này.
Để khẳng định tính hiệu quả của các hình thức giáo dục giá trị sống trong
trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tác giả đã tiến hành khảo sát
hiệu quả của việc sử dụng các hình thức trên cán bộ giáo viên và học sinh. Kết quả
phản ánh ở bảng 2.8.
59
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh
Cán bộ, giáo viên Học sinh
STT Nội dung Điểm Xếp Điểm Xếp Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu loại TB loại TB
3,1 5 6 3,1 Sinh hoạt chi đoàn 1 24 35 58 43 29 10 5 5
Sinh hoạt câu lạc bộ, đội, 2 15 17 28 10 2,5 18 2,9 52 46 24 6 6 nhóm
Hoạt động chủ điểm trong 3 45 23 2 88 34 12 6 3,6 3,5 0 1 1 đợt thi đua.
4 Nói chuyện truyền thống 30 25 13 66 47 19 8 3,2 3,2 2 4 3
Sinh hoạt ngoại khóa 5 28 32 6 59 42 28 11 3,2 3,1 4 3 4
Sinh hoạt tập thể hàng tuần 6 42 20 6 82 39 16 3 3,5 3,4 2 2 2
60
Qua phân tích các số liệu ta thấy: Hình thức mang lại hiệu quả tốt nhất vẫn là
hình thức sinh hoạt tập thể hàng tuần và hoạt động sinh hoạt chủ điểm theo đợt thi
đua. Điều này khẳng định tính ưu việt của 2 hình thức này. Có những hình thức như
nói chuyện truyền thống tuy chưa được học sinh đánh giá ở mức độ thường xuyên
nhưng lại có hiệu quả khi sử dụng, xếp ở vị trí thứ 3 và ở mức khá. Số liệu cũng
khẳng định hình thức có hiệu quả khá nhưng ở mức trung bình thấp nhất đó là sinh
hoạt câu lạc bộ, đội nhóm, cho thấy chúng ta cần có biện pháp hỗ trợ hình thức này
trong các hoạt động giáo dục khác.
Như vậy nhìn chung giữa cán bộ, giáo viên và học sinh có sự đánh giá khá
tương đồng về mức độ tổ chức các phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho
học sinh. Quan điểm của giáo viên cũng khẳng định rõ hiệu quả của các phương
pháp, hình thức tổ chức ở góc độ tốt, khá cần duy trì và phát huy để nâng cao hơn và
những phương pháp, hình thức ở mức độ trung bình, yếu cần tìm giải pháp để gắn kết
trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
2.3.2.4. Thực trạng mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng các giá trị sống của học
sinh ở các trường THPT huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Để khẳng định việc nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về giá trị sống.
Tác giả tìm hiểu nhận thức của cán bộ giáo viên và học sinh về mức độ thực hiện 12
giá trị sống cốt lõi ở học sinh, kết quả thể hiện trong bảng số 2.9
61
Bảng 2.9. Mức độ thể hiện các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT
Cán bộ, giáo viên Học sinh
Rất Không Rất Không Thường Đôi Thường Đôi STT Nội dung Điểm Xếp Điểm Xếp thường bao thường bao xuyên khi xuyên khi TB loại TB loại xuyên giờ xuyên giờ
4 32 28 2,5 25 33 48 34 2,4 6 1 Giá trị hòa bình 8 8
6 21 38 2,4 27 31 47 35 2,4 5 2 Giá trị hợp tác 10 9
10 34 23 2,7 33 34 52 21 2,6 3 3 Giá trị hạnh phúc 2 4
10 41 16 2,8 32 55 38 15 2,7 3 4 Giá trị yêu thương 1 2
2 15 45 2,2 20 43 48 29 2,4 8 5 Giá trị khoan dung 12 12
5 35 18 2,5 32 40 48 20 2,6 12 6 Giá trị khiêm tốn 7 5
8 21 35 2,4 30 37 51 22 2,5 6 7 Giá trị trách nhiệm 9 6
7 36 22 2,6 15 81 27 17 2,7 5 8 Giá trị trung thực 4 3
9 29 25 2,6 35 57 36 12 2,8 7 9 Giá trị tự do 3 1
7 31 28 2,6 28 41 38 33 2,5 4 10 Giá trị tôn trọng 5 7
6 37 23 2,6 23 29 75 13 2,4 4 11 Giá trị giản dị 6 11
5 25 31 2,4 23 39 48 30 2,4 9 12 Giá trị đoàn kết 11 10
62
Bảng khảo sát trên đã cho tác giả nhận định: Cán bộ giáo viên và học sinh đã
nhận định được tầm quan trọng của các giá trị sống và thực hiện ở mức độ thường
xuyên các giá trị sống. Đó là giá trị giản dị, tự do, trung thực, hạnh phúc và yêu
thương. Có những giá trị thỉnh thoảng mới sử dụng là hòa bình, hợp tác, khoan dung,
đoàn kết, trách nhiệm và khiêm tốn. Kết quả đã thể hiện phần nào khả năng hạn chế
khi thực hiện giá trị sống của học sinh trong cuộc sống nhất là những giá trị rất cần
học sinh thường xuyên sử dụng như giá trị khoan dung, hợp tác và đoàn kết. Đối
chiếu với bảng 2.1 ta thấy mặc dù học sinh đã nhận thức được về giá trị sống nhưng
lại thể hiện chưa thường xuyên, chưa đầy đủ các giá trị cốt lõi. Kết quả đó cũng thể
hiện chân thực lối sống thanh niên trong xã hội hiện nay, các giá trị sống đang ngày
càng bị hiểu sai hoặc bị quên lãng và đi theo đó là lối sống thực dụng, đua đòi, vị kỷ
cá nhân, với các tệ nạn xã hội đang ngày càng gia tăng. Mặt khác cũng có thể do các
giáo viên cho rằng học sinh do áp lực học tập nhiều nên ít biểu hiện hoặc chưa thể
hiện bằng hành vi các giá trị sống. Vì vậy, cần phải thực hiện các hoạt động giáo dục
giá trị sống ở trong trường THPT nhằm giáo dục các giá trị sống cơ bản cho các em,
giúp các em định hướng giá trị cho bản thân mình, hình thành nhân cách trong sáng
và có hành vi đúng đắn.
Tiếp tục khảo sát hiệu quả sử dụng các giá trị sống ở học sinh THPT bằng việc
đánh giá mức độ tốt, khá, trung bình, yếu. Kết quả thể hiện ở bảng 2.10
63
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng các giá trị sống cốt lõi ở học sinh THPT
Cán bộ, giáo viên Học sinh
Trung Trung STT Nội dung Điểm Xếp Điểm Xếp Tốt Khá Yếu Tốt Khá Yếu bình bình TB loại TB loại
18 30 19 2,9 31 42 48 19 2,6 3 1 Giá trị hòa bình 4 6
4 44 13 2,6 15 31 66 28 2,2 9 2 Giá trị hợp tác 12 10
14 42 9 2,9 33 44 45 18 2,7 5 3 Giá trị hạnh phúc 6 4
22 25 18 2,9 27 35 55 23 2,5 5 4 Giá trị yêu thương 5 8
10 41 12 2,8 21 32 62 25 2,4 7 5 Giá trị khoan dung 8 9
8 46 10 2,8 14 32 65 29 2,2 6 6 Giá trị khiêm tốn 9 11
14 38 12 2,9 27 39 52 22 2,5 6 7 Giá trị trách nhiệm 7 7
5 38 20 2,6 48 46 30 16 2,9 7 8 Giá trị trung thực 11 2
25 24 21 3,1 48 48 29 15 2,9 2 9 Giá trị tự do 1 3
5 41 14 2,6 14 30 66 30 2,2 10 10 Giá trị tôn trọng 10 12
22 39 6 3,1 31 45 45 19 2,6 3 11 Giá trị giản dị 2 5
21 36 10 3,1 54 48 27 11 3,0 3 12 Giá trị đoàn kết 3 1
64
Kết quả ta thấy theo đánh giá của cán bộ giáo viên và tự đánh giá của học sinh
thì mức độ hình thành các giá trị sống ở học sinh chỉ dừng lại ở mức độ Khá và Trung
bình trong đó có 6 giá trị cá cán bộ giáo viên và học sinh đánh giá học sinh đạt mức
độ khá là giá trị hòa bình, hạnh phúc, trung thực, tự do, giản dị và đoàn kết. Có 6 giá
trị học sinh tự đánh giá ở mức độ trung bình là Hợp tác (2,2), Yêu thương (2,5),khoan
dung(2,4), Khiêm tốn (2,2), Tôn trọng (2,2) và trách nhiệm (2,5). Đây là những giá trị
gắn bó nhiều với học sinh nhưng lại chua thực sự hiệu quả hình thành ở học sinh.
Như vậy có thể nói hiệu quả của các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục giá
trị sống chưa hnhf thành nên những giá trị cốt lõi ở học sinh.
Tìm hiểu thêm việc đánh giá mức độ hình thành giá trị sống cho học sinh trong
quá trình hoạt động tác giả tiến hành quan sát một hoạt động văn nghệ ở 02 trường
THPT Kháng Nhật và Trường THPT Sơn Nam trong chuỗi hoạt động chào mừng kỷ
niệm 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2015). Kết quả sau khi
quan sát trong và sau khi tổ chức hoạt động văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt
Nam 20 - 11, tác giả nhận thấy các trường chỉ đạt số điểm ở mức độ khá. Các trường
đã xây dựng chương trình văn nghệ rất công phu, có sự đầu tư về trang phục, sân
khấu và các tiết mục theo đúng chủ đề. Tuy nhiên việc tạo thông điệp sau mỗi tiết
mục tức là những giá trị sống chưa được cụ thể hóa thành những hành động để người
thể hiện và người xem học và làm theo.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá trị sống qua hoạt động tập thể
cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Thông qua việc khảo sát ý kiến các cán bộ, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
đang tham gia công tác Đoàn trường học và học sinh về các yếu tố ảnh hưởng đến
việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể. Kết quả thu được ở bảng 2.11
và 2.12
65
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo
dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho học sinh THPT
Tổng Tỷ lệ Stt Những ảnh hưởng hợp ý Thứ tự % kiến
Sự hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động giáo 1 37 52,9 4 dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên
Tài liệu hướng dẫn còn chưa khoa học, phù hợp 2 8 11,4 7 với việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Chương trình hoạt động chưa có tính pháp lý ràng
3 buộc phải thực hiện giáo dục giá trị sống cho học 41 58,6 2
sinh THPT
Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí hỗ trợ cho
4 hoạt động tập thể có giáo dục giá trị sống còn 39 55,7 3
thiếu.
Lãnh đạo nhà trường ít quan tâm đến việc giáo
5 dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua 11 15,7 6
hoạt động tập thể
Học sinh còn thụ động, thiếu tự tin, chưa tích cực
6 trong việc thể hiện các giá trị sống trong các kỹ 32 45,7 5
năng hoạt động cụ thể
Môi trường giáo dục, sự phối hợp của các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường (Công 7 45 64,3 1 đoàn, Đoàn TN, chính quyền địa phương, hội cha
mẹ học sinh…) còn ít
8 Ảnh hưởng khác 0 0 0
66
Bảng 2.12: Đánh giá của học sinh về các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục giá
trị sống thông qua hoạt động tập thể của học sinh THPT.
Tổng hợp Tỷ lệ Những ảnh hưởng Thứ tự Stt ý kiến %
Bản thân còn thụ động, thiếu sự tự tin,
1. 61 43,6 4
chưa tích cực của bản thân trong quá trình hoạt động
Trong các hoạt động tập thể, các thầy cô
giáo đã quan tâm, sử dụng phương pháp, 2 84 60,0 3
hình thức giáo dục giá trị sống còn chưa cụ thể và phù hợp.
Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí phục
vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống 3 118 84,3 1
thông qua hoạt động tập thể còn thiếu.
Nhà trường ít quan tâm đến việc giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT thông qua 4 91 65,0 2
hoạt động tập thể
Môi trường giáo dục, sự phối hợp của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà 5 48 34,3 5 trường (Công đoàn, Đoàn TN, chính quyền
địa phương, hội cha mẹ học sinh…) còn ít
6 Ảnh hưởng khác 15 10,7 6
Nhìn vào kết quả bảng 2.11 và 2.12 tác giả nhận định về các yếu tố ảnh hưởng
mà giáo viên và học sinh gặp phải trong quá trình tổ chức giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động tập thể như sau:
- Ảnh hưởng từ giáo viên: Đã có 52.9% ý kiến của GV cho rằng năng lực tổ
chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh còn hạn chế, 60% học sinh cho
rằng sự quan tâm, sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống còn chưa cụ
thể và phù hợp. Về nguyên nhân ảnh hưởng theo đánh giá của giáo viên thì 11,4%
cho rằng tài liệu hướng dẫn còn ít và 58,6% cho rằng chưa có tính pháp lý ràng buộc,
chủ yếu là do tính cấp bách đặc thù của từng trường học. Thực trạng đó nói lên khả
năng tổ chức, hướng dẫn giáo dục các giá trị sống trong các hoạt động tập thể của
giáo viên ở trường THPT còn hạn chế. Người tổ chức chủ yếu là giáo viên kiêm
67
nhiệm công tác đoàn thể nên thời gian và năng lực tổ chức giáo dục giá trị sống thông
qua hoạt động tập thể còn hạn chế. Đơn cử như năng lực làm chủ chương trình, năng
lực tạo bầu không khí, tổ chức trò chơi, bao quát hoạt động...
- Ảnh hưởng từ học sinh: 47,1% giáo viên và 43,6 lựa chọn ảnh hưởng này. Có
thể thấy do điều kiện kinh tế, địa lý, dân trí nên vẫn còn e ngại, chưa biết cách và
chưa phát huy hết khả năng trong mỗi hoạt động. Một số trường có lượng học sinh
đông, mặt bằng nhận thức khác nhau nên khó tổ chức, khó đáp ứng được nhu cầu
phát triển các giá trị sống cho từng học sinh trong các hoạt đọng tập thể. Từ thực tế
đó đặt ra vấn đề cần có những hoạt động tập thể có nội dung cấp thiết, có các kĩ năng
mang tính chuẩn mực để giúp học sinh xác định đúng giá trị của mình. Các yếu tố
tâm lý tác động hình thành nên tính cách, khí chất sẽ giúp người tổ chức lựa chọn
hoạt động tập thể cho phù hợp, qua đó tạo động lực cho học sinh rèn luyện để hình
thành giá trị.
- Về ảnh hưởng từ phía nhà trường: Được đánh giá ở 2 góc độ đó là sự quan
tâm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể. Kết quả cho thấy:
+ Có 15,7 giáo viên và 65% học sinh cho rằng việc nhà trường ít quan tâm đến
việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể có ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả của hoạt động tập thể giáo dục giá trị sống. Đối với giáo viên tỷ lệ này
là ít tuy nhiên theo đánh giá của học sinh vẫn ở mức cao, qua tìm hiểu nguyên nhân
của hiện tượng này thì được biết: Do giáo viên cho rằng việc tổ chức giáo dục giá trị
sống thông qua hoạt động tập thể là quá trình diễn ra giữa giáo viên với vai trò tổ
chức, hướng dẫn với học sinh với vai trò chủ thể hoạt động. Do vậy sự quan tâm,
động viên của nhà trường sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động. Với học sinh thì
các em cho rằng cần có sự quan tâm, động viên của các thầy cô giáo mới kích thích
các em nâng cao vai trò chủ thể hoạt động của mình.
+ Về về cơ sở vật chất có 55,7% giáo viên và 84.3% học sinh cho rằng cơ sở
vật chất thiếu thốn có ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể. Thực tế các trường THPT trong huyện Sơn Dương có cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động tập thể còn thiếu như nhà đa năng, sân khấu ngoài trời, các
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động như máy chiếu, tranh ảnh .... làm ảnh hưởng tới
việc tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể nói chung và hoạt động tập thể giáo dục
giá trị sống nói riêng
68
- Về ảnh hưởng từ môi trường giáo dục, việc phối hợp với các lực lượng
trong và ngoài nhà trường khi tiến hành tổ chức các hoạt động tập thể đã có
64,3% giáo viên và 34,3% học sinh lựa chọn. Điều đó cho thấy việc giáo dục giá
trị sống cho học sinh muốn thành công rất cần có môi trường giáo dục, sự quan
tâm, đầu tư của nhiều lực lượng để hoạt động diễn ra hiệu quả. Thực tế cho thấy
trên địa bàn có những gia đình học sinh thường đi làm xa, sự đầu tư cho con em học
tập còn hạn chế nên học sinh thiếu điều kiện để bồi dưỡng học tập thêm. Các tổ chức
trong nhà trường còn khó khăn trong việc tiếp cận các học sinh ngoài thời gian học
tập tại trường vì học sinh phân tán ở những khu vực cách xa trường.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang thông qua hoạt động tập thể
2.4.1. Đánh giá về nhận thức
- Về phía cán bộ giáo viên: đa số cán bộ giáo viên khi được hỏi đã có nhận
thức đúng về khái niệm giá trị sống, ý nghĩa của giá trị sống đối với con người nhất là
học sinh. Đội ngũ cán bộ giáo viên có nhận thức đúng về khái niệm, vai trò của giáo
dục giá trị sống cho học sinh THPT, tuy nhiên tỷ lệ GV nhận thức chưa đúng về khái
niệm giáo dục giá trị sống vẫn có tới 21,4%. Tất cả cán bộ giáo viên đều cho rằng cần
thiết phải giáo dục giá trị sống cho học sinh.
- Về phía học sinh đã có nhận thức đúng về khái niệm, ý nghĩa của giá trị
sống, tuy nhiên tỷ lệ này mới có 65% là chưa thực sự cao. Vẫn có 16,4% học sinh cho
rằng không cần thiết phải giáo dục giá trị sống.
Như vậy có thể thấy nhận thức của cán bộ, giáo viên vẫn chưa thật sự sâu sắc,
chưa trở thành yếu tố thúc đẩy việc triển khai tổ chức hoạt động tập thể trong nhà
trường THPT ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
2.4.2. Đánh giá về nội dung, hình thức tổ chức giáo dục giá trị sống
Nhìn chung nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh đã được thực hiện
thường xuyên trong một số hoạt động của nhà trường chứ chưa thực hiện tích hợp
trong các hoạt động nhất là hoạt động tập thể. Từ thực tế này dẫn đến các hoạt động
dạy học, giáo dục về giá trị sống chưa đảm bảo được yêu cầu hiện nay.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT đã được nhà trường tổ chức qua con
đường dạy học và thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thông qua
69
con đường dạy học phần lớn mới chỉ tiếp cận dưới góc độ nội dung môn học chiếm
ưu thế, các bài học về giáo dục công dân. Phương pháp sử dụng trong giáo dục giá trị
sống cho HS chủ yếu là các phương pháp thuyết trình, trao đổi đàm thoại, các phương
pháp giáo dục tích cực như trò chơi, hoạt động nhóm. Các hình thức để vận dụng
trong quá trình giáo dục mới dừng lại ở một số hình thức như nói chuyện truyền
thống, sinh hoạt chủ điểm, sinh hoạt tập thể hàng tuần. Hiệu quả giáo dục giá trị sống
chư cao, ở mức độ khá và trung bình.
Hoạt động tập thể là hoạt động có thế mạnh trong giáo dục giá trị sống cho học
sinh, tuy nhiên mức độ khai thác để tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống chưa
nhiều, chưa sâu, chưa kết hợp đa dạng các hình thức và chưa phát huy được các hoạt
động lao động trải nghiệm sáng tạo. Nội dung này đã được tác giả quan tâm tâm khi
lựa chọn việc xây dựng quy trình và biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể. Từ đó sẽ tạo nền tảng cho học sinh giáo dục kỹ năng sống, hình thành
giá trị sống thông qua hoạt động. Trong khi tiến hành hoạt động tập thể thì đã phát
huy các năng khiếu của học sinh, lôi cuốn các em tham gia vào các phần trong hoạt
động tập thể. Do đó các hoạt động tập thể giáo dục giá trị sống cho học sinh được
thực hiện theo định kỳ và có chất lượng hơn.
2.4.3. Nguyên nhân thực trạng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên gồm cả nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân chủ quan do: Năng lực tích hợp mục
tiêu nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh trong dạy học và tổ chức hoạt động
giáo dục của giáo viên còn hạn chế; do bản thân học sinh còn thiếu tự tin, chưa chủ
động và chưa được định hướng giáo dục các giá trị trong mỗi hoạt động. Nguyên
nhân khách quan do qui định chương trình giáo dục ở trường phổ thông còn nặng, sự
thiếu thốn về cơ sở vật chất, sự quan tâm của nhà trường và việc phối hợp trong giáo
dục giá trị thông qua hoạt động của các tổ chức trong và ngoài nhà trường. Có nhiều
nội dung giáo dục cần tích hợp trong chương trình, để giáo dục giá trị sống cho HS
đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều công sức, đổi mới trong thiết kế, tổ chức bài học, hoạt
động, đầu tư trong sưu tầm các nguồn tài liệu về giá trị sống vì vậy cần rất nhiều thời
gian và sự đầu tư, sự hỗ trợ của cơ sở vật chất tài chính rất quan trọng để thực hiện
các hoạt động này.
70
Kết luận chương 2
Nhận thức của cán bộ giáo viên các trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang về giá trị sống, về giáo dục giá trị sống cho HS là tương đối đúng,
có nội dung đã nhận thức đầy đủ nhưng chưa thật sự sâu sắc. Thực trạng nhận thức
này tạo ra những thuận lợi trong quá trình tổ chức, triển khai các hoạt động giáo
dục giá trị sống cốt lõi cho học sinh. Hiện nay học sinh THPT trên địa bàn huyện
Sơn Dương đã hình thành nhận thức về các giá trị sống biểu hiện qua thái độ, xúc
cảm ở một số giá trị cốt lõi, tuy nhiên việc thể hiện tình cảm và hành vi mang tính
giá trị thì chưa có nhiều.
Về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ở một số hoạt động tập thể có
tích hợp giáo dục giá trị sống vẫn chỉ dừng lại ở mức độ thỉnh thoảng thực hiện và
hiệu quả mang lại chưa đảm bảo yêu cầu của công tác giáo dục toàn diện cho học
sinh. Có lúc các hoạt động tập thể thực hiện chưa đồng bộ, chưa rõ các giá trị sống
trong các hoạt động trong giáo dục cho học sinh. Vì vậy cần có những biện pháp để
tăng cường đưa nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua các hoạt động.
Thực tế ở một số hoạt động giáo dục giá trị sống có lúc đã tổ chức đa dạng các
phương pháp, các hình thức hiệu quả mang lại chưa cao.
Những ảnh hưởng đến quá trình giáo dục giá trị sống của giáo viên và học sinh
thường gặp thông qua các hoạt động tập thể là yếu tố cản trở quá trình này vì vậy cần
có những biện pháp khắc phục để quá trình này diễn ra thuận lợi nhằm đạt được
những mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT.
71
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
Ở HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
Đây là nguyên tắc có tính xuyên suốt, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong đó
có hoạt động tập thể. Mọi hoạt động tập thể của GV và HS đều xuất phát từ mục tiêu
giáo dục, đồng thời GV phải vận dụng mục tiêu giáo dục đó một cách linh hoạt, sáng
tạo trong việc xây dựng nội dung giáo dục giá trị, lựa chọn vận dụng tìm tòi các
phương pháp hình thức tổ chức hoạt động tập thể phù hợp để đạt được mục tiêu đặt ra.
Trong quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
tập thể thì GV với vai trò là người tổ chức bao giờ cũng hướng tới mục tiêu giáo dục
nói chung, mục tiêu cấp học và mục tiêu của chương trình giáo dục nói riêng đã đề ra.
Khi xác định mục tiêu hoạt động cần có mục tiêu gần và mục tiêu xa. Mục tiêu gần là
những mục tiêu cụ thể mà HS cần đạt được trong thời gian ngắn, có thể ngay trong mỗi
hoạt động, để tạo ra phương tiện để đạt được mục tiêu xa. Mục tiêu gần của quá trình
giáo dục giá trị sống cho HS là trang bị cho HS những kiến thức về giá trị sống để các
em có hiểu biết về giá trị sống cốt lõi từ đó có thái độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi
phù hợp với chuẩn mực của đời sống. Mục tiêu xa là giáo dục cho HS các giá trị đạo
đức nhân văn và phát huy những giá trị sống cốt lõi thông qua những kỹ năng sống mà
học sinh rèn luyện trong hoạt động tập thể. Các mục tiêu giáo dục giá trị sống phải
được phản ánh trong nội dung hoạt động, trong thực hiện phương pháp và hình thức tổ
chức hoạt động tập thể, trong kiểm tra, đánh giá học sinh sau khi hoạt động.
3.1.2. Nguyên tắc đảm sự phù hợp với nội dung chương trình, đặc điểm văn hóa
địa phương với đối tượng hoạt động tập thể
Thiết kế các hoạt động tập thể với mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh
phải đảm bảo sự phù hợp với chương trình, nội dung giáo dục hiện hành ở trường
THPT. Đồng thời chương trình xây dựng cần có sự linh hoạt và phù hợp với văn hóa
địa phương và dân tộc, phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với trình độ
nhận thức, đặc điểm tâm lý của học sinh. Các hoạt động tập thể có tích hợp nội dung
giá trị sống phải là những hoạt động giáo dục có tính định hướng, thiết thực không
72
theo phong trào hay mang tính hình thức. Do đó GV đặc biệt cần quan tâm đến trình
độ nhận thức, khả năng và nhu cầu của HS từ đó tạo được hứng thú của HS trong quá
trình thiết kế, tổ chức tham gia các hoạt động. Khi đó HS sẽ hứng thú, kích thích sự tò
mò, tính tự giác chủ động trong việc tìm hiểu về giá trị sống. Mỗi hoạt động tập thể
đều có những chủ đề khác nhau vì vậy giáo viên phải lựa chọn những giá trị sống phù
hợp để đưa vào giáo dục để học sinh dễ hình dung và rèn luyện để hình thành chúng.
3.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức, điều khiển của giáo viên với vai
trò trung tâm, phát huy tính tự giác, tính tích cực hoạt động của học sinh
Tính tự giác, tính tích cực hoạt động của HS là yếu tố quyết định sự thành
công của mỗi hoạt động tập thể. Trong giáo dục giá trị sống thì điều đó càng cần thiết
hơn vì giá trị sống chỉ được hình thành khi chính học sinh chủ động hành động thông
qua kỹ năng để chiếm lĩnh nó. Vì vậy GV cần phải phát huy tính tự giác, tính tích cực
của HS trong các hoạt động tập thể có tích hợp giáo dục giá trị sống. Để làm được
điều này GV phải xác định đúng vai trò của mình và vai trò của HS trong quá trình
giáo dục. Tổ chức giáo dục giá trị sống phải được thực hiện qua các phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động tập thể tích cực để phát huy được tính tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
3.1.4. Nguyên tắ c đ ả m bả o sự phố i hợ p giữ a các lự c lư ợ ng trong
và ngoài nhà trư ờ ng
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường là yếu tố
quan trọng trọng việc giáo dục giá trị sống cho HS thông qua hoạt động tập thể. Khi
giáo dục giá trị sống thông qua một hoạt động tập thể nào đó thì đòi hỏi GV cần có
phương tiện, không gian thời gian, những hình ảnh, tư liệu, trang phục phục vụ cho
việc giáo dục các giá trị sống hoặc đưa HS tham gia các hoạt động thực tế. Làm được
điều đó thì cần có sự hỗ trợ, sự phối hợp mật thiết giữa nhà trường với cơ quan hành
chính địa phương để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho GV,HS trong quá trình tổ
chức các hoạt động tập thể về giá trị sống.
Các lực lượng khác như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh cần
phối hợp với nhau trong mỗi hoạt động tập thể để tạo nên sự liên kết chặt chẽ, thống
nhất trong công tác tổ chức khi hoạt động, tránh sự trùng lặp hoặc phân tán nhân lực
tham gia. Giá trị sống cần được hình thành một cách bền vững sau mỗi hoạt động tập
73
thể nên việc giáo dục phải được củng cố trong các hoạt động ở mọi nơi, mọi lúc
trong các tổ chức ở nhà trường, trong gia đình và ngoài xã hội.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên, liên tục của hoạt
động tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua
hoạt đọng tập thể phải được xem xét nghiên cứu, tiến hành một cách có hệ thống.
Những kết quả giáo dục giá trị sống của hoạt động trước sẽ làm cơ sở để tiến hành
giáo dục các giá trị tiếp theo ở hoạt động sau và phải luôn luôn được củng cố, thường
xuyên, liên tục.
Thực tế giáo dục đã chứng minh: Nếu không có sự thống nhất các tác động
trong giáo dục sẽ làm nảy sinh hàng loạt các yếu tố tiêu cực, ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả giáo dục.
Trong khi giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể phải thực hiện các
yêu cầu sau:
- Nghiên cứu và tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS trong mỗi hoạt
động tập thể cần đảm bảo sự thống nhất từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục đến đánh giá kết quả hoạt động.
- Trình tự các bước trong mỗi hoạt động giáo dục giá tri sống cho học sinh
thông qua hoạt động tập thể phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ, có mối quan hệ thống
nhất để hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
- Khi lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho HS thông qua hoạt động tập thể
cần phải xác định rõ quy mô, thời gian tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp và
nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục giá trị sống.
3.2. Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang
3.2.1. Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp cán bộ giáo viên có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan
trọng của giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
Đồng thời giúp giáo viên có định hướng trong việc thiết kế nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức các hoạt động tập thể có giáo dục các giá trị sống cốt lõi cho
học sinh. Đối với học sinh giúp nâng cao nhận thức về vai trò các giá trị sống
trong từng hoạt động. Tạo nền tảng cho học sinh tích cực, chủ động tham gia vào
74
các hoạt động tập thể biểu hiện qua thái độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi có giá
trị trong đời sống xã hội.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và học sinh về giá trị sống nhân loại, của
dân tộc nhất là những giá trị sống cốt lõi.
Giúp cán bộ giáo viên thấy rằng: Việc coi giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể là con đường để giáo dục giá trị phù hợp nhất với đặc điểm lứa tuổi và
với đặc điểm truyền thống, phong tục, tập quán của học sinh huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang.
Với học sinh thì thông qua hoạt động tập có giáo dục giá trị sống sẽ là nền
tảng trong việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống, là những hình ảnh, biểu tượng tạo
động lực cho sự tích cực tiếp thu, khắc sâu nội dung bài học trong chương trình giáo
dục phổ thông.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
Cán bộ quản lý các trường THPT chủ động xây dựng chủ trương, kế hoạch tổ
chức các hoạt động tập thể có tích hợp các nội dung giáo dục giá trị sống thực hiện
trong năm học. Tăng cường các hình thức tuyên truyền, thuyết phục để giáo viên và
học sinh thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống khi tổ chức các hoạt
động tập thể cho học sinh.
Giáo viên cần thông qua các tổ chức, tổ trưởng chuyên môn để cùng nghiên cứu
xây dựng các hoạt động tập thể có nội dung tích hợp các giá trị sống và triển khai trong
quá trình dạy học, giáo dục nhất là trong các hoạt động tập thể lớn của nhà trường.
Học sinh cần thấy tích cực, nhiệt tình và thể hiện bằng hành động hưởng ứng
tham gia qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết và hình thành về giá trị sống.
Giáo viên cần tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi, học tập
kinh nghiệm về giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể, tham gia các
hội thảo khoa học liên quan để giáo viên tích lũy những kinh nghiệm trong tổ chức
các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Cần tổ chức hoạt động tập thể theo hướng phát triển năng lực cho HS, phát
huy sự sáng tạo, chủ động, tò mò ham tìm tòi học hỏi cho HS qua các phương pháp,
hình thức giáo dục tích cực.
Đoàn Thanh niên, cán bộ lớp, học sinh cần phố hợp để trực tiếp tham gia vào
75
thiết kế, lập kế hoạch tổ chức hoạt động tập thể để phát huy sự sáng tạo, tự chủ cũng
như nâng cao nhận thức cho học sinh đối với nội dung giáo dục giá trị sống.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Cán bộ giáo viên và học sinh các trường THPT được nhận thức đầy đủ và sâu
sắc về quá trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể sẽ tạo được sự đồng
thuận, tích cực của giáo viên và học sinh trong tổ chức và tham gia các hoạt động tập
thể có tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống.
Các tổ chức trong nhà trường có sự thống nhất về nhận thức, thái độ và chủ
động phối hợp trong triển khai giáo dục giá trị sống cho học sinhthông qua các hoạt
động tập thể.
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục
giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua các hình thức hoạt động tập thể có ưu thế trong giáo dục giá trị
sống cho học sinh như hình thức sinh hoạt tập thể hàng tuần, hoạt động chủ điểm
trong các đợt thi đua và hình thức sinh hoạt chi đoàn... giáo viên tích hợp mục tiêu
giáo dục giá trị sống vào mục tiêu hoạt động đồng thời tích hợp các nội dung giáo dục
giá trị sống cho học sinh thông qua mục tiêu, ý nghĩa, những hành vi thể hiện giá
trị..... từ đó học sinh có thái độ sống tích cực, có hành vi thể hiện giá trị sống, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Thông qua các hoạt động tập thể có ưu thế
giúp cho quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh được thực hiện một cách tự
nhiên, thường xuyên, liên tục có thể đạt được hiệu quả lâu dài và bền vững.
Mục tiêu của biện pháp này là xây dựng quy trình tích hợp giáo dục giá trị sống
vào hoạt động từ đó định hướng, hướng dẫn cho giáo viên cách thức tích hợp, lồng ghép
nội dung giáo dục giá trị sống theo qui trình đã xây dựng đồng thời để quá trình giáo dục
giá trị sống được diễn ra tự nhiên, thường xuyên, liên tục trong trường phổ thông.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Nội dung chung là luôn làm mới các hình thức thực hiện từng chủ đề của hoạt
động thể; đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục tập thể để thu hút học sinh tích cực tham gia hoạt động. Vì sự mới lạ bao giờ
cũng có sức hấp dẫn đối với học sinh THPT, khiến các em say mê khám phá, nếu các
hoạt động nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh dễ chán nản hoặc
thờ ơ. Các hoạt động được thiết kế phải bao gồm các dạng hoạt động cơ bản của lứa
76
tuổi học sinh THPT như: hoạt động xã hội, hoạt động học tập, hoạt động văn hoá thể
thao, hoạt động vui chơi giải trí.
3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp
Qui trình tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
được thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Vấn đề hôm nay:
Cách thực hiện: Người tổ chức nêu tên chủ đề hoạt động, đề cập đến thực
trạng của vấn đề qua mục đích hoạt động và yêu cầu học sinh chuẩn bị những gì khi
để đối phó, giải quyết vấn đề đó. Hình thức thực hiện bước này có thể thông qua
phương pháp giảng giải, nêu vấn đề, tình huống, kịch, hát, đọc thơ.... Thời gian cho
phần này chiếm 1/6 thời lượng của chương trình. Lưu ý phần này người tổ chức
không nên tham kiến thức, nên dùng ngôn ngữ ngắn gọn nêu bật được vấn đề, hành
động của học sinh phải tạo ấn tượng, không khí đầm ấm vui tươi.
Bảng 3.1. Minh họa về bước 1 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt
động tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
Chủ đề Hình thức tổ chức hoạt động Giá trị sống
hoạt động của giáo viên và học sinh cần đạt
Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu, mục đích, ý
nghĩa của chương trình Yêu thương Tôn sư trọng Hoạt động 2: Học sinh ngâm bài thơ “Phấn Tôn trọng đạo trắng”, hát ca ngợi thầy cô giáo qua bài “Khi tóc
thầy bạc”
Thực hiện phần này giúp học sinh bước vào hoạt động một cách tự nhiên như
bất cứ một hoạt động nào cũng có phần tuyên bố, lý do, giới thiệu chương trình.
Nhưng thay vì phải nghe nhiều lời phát biểu ôn lại truyền thống chúng ta lại được
nghe những lời giản dị, mộc mạc qua những lời ca, đọc thơ với tiết tấu truyền cảm dễ
tạo ấn tượng lúc ban đầu của chương trình hoạt động.
Nội dung bài thơ, bài hát cũng đã một phần thể hiện sự yêu thương, tôn trọng
học sinh với người thầy giáo trong cuộc sống đời.
Bước 2: Ta đang ở đâu.
Sang phần này ta sẽ thu hút sự chú ý của học sinh bằng các ra câu hỏi xử lý
tình huống; nêu và giải quyết vấn đề; kể một câu truyện bỏ trống phần kết thúc cho
77
học sinh trình bày ý kiến.... Đây là phần khá quan trọng của hoạt động vì nó đánh giá
được thực trạng khả năng hiện tại về mức độ hình thành giá trị sống và khả năng
tham gia các hoạt động, thái độ hòa nhập của học sinh, do đó thời gian cho phần này
chiếm 2/3 thời lượng của chương trình. Lưu ý phần này người tổ chức nên tạo điều
kiện cho học sinh thể hiện bằng thái độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi. Người tổ chức
phải có khả năng điều khiển hoạt động theo chủ đề đã chọn.
Bảng 3.2. Minh họa về bước 2 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt
động tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
Chủ đề Hình thức tổ chức hoạt động Giá trị sống
hoạt động của giáo viên và học sinh cần đạt
Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu và mời 2 đội
chơi lên sân khấu bằng cách tổ chức trò chơi
vận động với các câu hỏi trả lời bằng cách gật
đầu, giơ tay và xua tay. 10 học sinh trả lời sai sẽ Yêu thương Tôn sư
bị phạt trên sân khấu để chơi tiếp Tôn trọng trọng đạo
Hoạt động 2: Học sinh chú ý nghe và thực hiện
theo người quản trò. 10 học sinh trả lời sai sẽ
lên sân khấu chơi theo hình thức “phạt”
Đây là hình thức không mới tuy nhiên đó là sự gắn kết giữa vận động và tiếp
cận tri thức một cách tự nhiên mà không làm nhàm chán người tham gia. Các câu hỏi
chuẩn bị thường là những câu hỏi và trả lời ngắn giúp học sinh suy nghĩa và trả lời
nhanh bằng phản xạ. Qua đó ta cũng đo và đánh giá đầu vào về mức độ thực hiện giá
trị sống của học sinh về vấn đề này thông qua việc mời học sinh trả lời chưa đúng lên
sân khấu.
Bước 3: Ta sẽ làm gì:
Ở bước này ta sẽ yêu cầu học sinh nắm bắt thông tin qua những video quà tặng
cuộc sống, những tấm gương, hình ảnh, số liệu thực tế, các cách giải quyết vấn đề
mẫu để học sinh nhận thức, có thái độ tốt, xoay chuyển về xúc cảm, tình cảm và có
hướng điều chỉnh hành vi. Hình thức hoạt động chủ yếu là cho học sinh lắng nghe,
xem, cảm nhận. Thời gian cho phần này chiếm 1/6 thời lượng chương trình Lưu ý
phần này người tổ chức nên chọn những kiến thức cô đọng, mang tính giáo dục cao,
78
tạo tình cảm nhằm củng cố thái độ và xúc cảm của học sinh.
79
Bảng 3.3. Minh họa về bước 3 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt
động tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
Chủ đề Hình thức tổ chức hoạt động Giá trị sống
hoạt động của giáo viên và học sinh cần đạt
Hoạt động 1: - Giáo viên giới thiệu và mời 02
thầy cô giáo lên nhận quà lưu niệm và mời thầy
cô nói lên cảm xúc của mình về ngày nhà giáo
Việt Nam 20-11. Yêu cầu 2 đội chơi xếp vào vị
trí thảo luận và ghi chép theo ý hiểu những giá Yêu thương Tôn sư trị sống mà các em cảm nhận được. Tôn trọng trọng đạo Hoạt động 2: Mời 01 học sinh lên cảm nhận của
em về ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 và tổ chức
hành động cho các bạn tặng hoa tới các thầy cô
giáo trong trường (đã chuẩn bị trước). Hai đội
chơi làm theo yêu cầu của người tổ chức.
Đây là hình thức phổ biến trong chương trình “tôn sư trọng đạo” chào mừng
ngày nhà giáo Việt Nam 20-11 hàng năm. Qua câu truyện, kỷ niệm, hành động tôn sư
trọng đạo đó đã tạo nên bài học cho các em học sinh về lòng yêu thương con người,
về giá trị đạo đức, lối sống của người thầy, về các chuẩn mực giá trị yêu thương, tôn
trọng của học sinh với các thầy cô giáo.
Bước 4: Hãy cùng hành động:
Đây là lúc bùng nổ các hành động đã bị dồn nén từ đầu chương trình. Là sự thể
hiện những thái độ, xúc cảm, tình cảm ra ngoài bằng hành vi thông qua hoạt động.
Hình thức hoạt động chủ yếu là trò chơi trí tuệ, đóng vai, thể hiện năng khiếu, xử lý
tình huống, hùng biện .... Thời lượng cho phần này là chủ yếu với 1/3 thời gian
chương trình. Lưu ý người tổ chức cần tạo điều kiện tối đa cho học sinh hoạt động, tự
cảm nhận và thu hút sự tham gia của tất cả học sinh trong buổi giáo dục tập thể đó.
80
Bảng 3.4. Minh họa về bước 4 giáo dục giá trị yêu thương, tôn trọng qua hoạt
động tập thể “tôn sư trọng đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
Chủ đề Hình thức tổ chức hoạt động Giá trị sống
hoạt động của giáo viên và học sinh cần đạt
Hoạt động 1: - Giáo viên tổ chức cho 2 đội trải
qua 2 phần thi: phát biểu cảm tưởng ngày 20-11
và phần thi xử lý tình huống. Yêu thương Tôn sư Hoạt động 2: Học sinh từng đội suy nghĩ, trả lời Tôn trọng trọng đạo theo yêu cầu và hướng dẫn ở bước 3. Tiếp theo
là nghe, xem và xử lý tình huống đã được chuẩn
bị từ trước.
Bước này là trọng tâm của hoạt động, mang lại một sân chơi hứng khởi cho
học sinh THPT. Người tổ chức cần đưa ra hình thức hoạt động hợp lý, đảm bảo tính
cao trào trong chương trình, giải tỏa sự ức chế, khao khát trong hoạt động, tạo nên
một sân chơi tự nhiên thu hút đông đảo học sinh tham gia như tổ chức các phần thi
giữa các đội nhau, phần thi giành cho người xem, người xem trợ giúp. Sự thành công
của hoạt động là sự kết thúc chương trình một cách bất ngờ khi hoạt động đang lúc
hào hứng, bùng nổ nhất, điều đó sẽ mang lại ấn tượng về nội dung của hoạt động. Đó
là con đường hình thành giá trị sống trong hoạt động một cách thiết thực và hiệu quả
nhất. Sau khi chương trình kết thúc, thông qua bảng tin của Đoàn, đánh giá đầu ra của
việc tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Một là: Giáo viên phải làm chủ chương trình hoạt động, nắm chắc mục tiêu,
kiến thức về các giá trị cốt lõi và cách tổ chức các hoạt động để phối hợp, điều khiển
chương trình theo ý đồ đã thiết kế trên cơ sở bầu không khí của hoạt động.
Hai là: Giáo viên phải lựa chọn và vận dụng được các câu lạc bộ, đội nhóm
hoạt động trong trường để phát huy khả năng của các em.
Ba là: Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng yêu cầu tối thiểu về các phương
tiện phục vụ chủ đề đã được thiết kế.
Bốn là: Giáo viên phải có kỹ năng thiết kế, tổ chức và các kỹ năng hoạt náo
(nếu có).
81
3.2.3. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên
trường học
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường học là tổ chức chính trị - xã
hội của thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên trường học nói riêng, được hoạt
động theo trương trình công tác theo nhiệm kỳ năm học nhằm đảm bảo mục tiêu giáo
dục và mục tiêu phong trào, xây dựng tổ chức của thanh niên tiên tiến.
Để đạt được mục tiêu đó, tổ chức đoàn đã và đang tổ chức những hoạt động tập
thể như sinh hoạt chi đoàn, tổ chức các hoạt động tình nguyện, tri ân, các chương trình
đền ơn đáp nghĩa, vì cuộc sống cộng đồng, đó là những hoạt động tập thể mang tính
trải nghiệm sáng tạo cho thanh niên hoạt động và trưởng thành. Những hoạt động này
được tổ chức theo các chủ đề qua từng tháng nên GV có thể đưa nội dung giáo dục giá
trị sống vào thực hiện sao cho phù hợp. Những chủ đề này được tổ chức với các hình
thức phong phú, đa dạng phù hợp với điều kiện của từng tổ chức của từng trường.
3.2.3.2 Nội dung biện pháp
Nội dung chính của biện pháp này là nhà giáo dục phân tích nội dung chương
trình công tác đoàn và phong trào thanh niên mỗi nhiệm kỳ năm học ở trường THPT để
lựa chọn các nội dung gần, có thuận lợi trong tích hợp giáo dục giá trị sống, từ đó tích
hợp nội dung giáo dục các giá trị sống một cách phù hợp, thiết kế các chủ đề giáo dục
với các hình thức, phương pháp phong phú, đa dạng thu hút sự tham gia của HS, kích
thích được sự chủ động, sáng tạo, tự giáo dục, tự khám phá của HS trong tổ chức.
3.2.3.3. Cách thực hiện
* Tích hợp mục tiêu giáo dục giá trị sống vào mục tiêu sinh hoạt chi đoàn
hàng tháng.
Để tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống cho HS qua sinh hoạt chi đoàn
hàng tháng là điều đầu tiên GV cần quan tâm. Các hoạt động sinh hoạt tập thể
chi đoàn cho đoàn viên thanh niên đã được hoạch định trong chương trình Công
tác nhiệm kỳ năm học, do vậy GV cần phân tích kĩ mục tiêu, đặc biệt là mục tiêu
của mỗi chủ đề của từng tháng để dự kiến tích hợp các giá trị sống làm cơ sở cho
việc tích hợp nội dung này.
Các mục tiêu tích hợp được xác định là cơ sở để thiết kế nội dung cho mỗi chủ
đề sinh hoạt chi đoàn. Việc thực hiện chủ đề này cho phép thực hiện đồng thời cả
mục tiêu của giáo dục giá trị sống và mục tiêu của hoạt động đoàn thanh niên.
82
* Thiết kế các hoạt động giáo dục giá trị sống tương ứng với chủ đề sinh hoạt
chi đoàn
Sau khi xác định rõ mục tiêu tích hợp, GV thiết kế các hoạt động giáo dục giá
trị sống phù hợp với chủ đề của sinh hoạt chi đoàn. Về bản chất là tích hợp nội dung
giáo dục giá trị sống vào nội dung sinh hoạt đoàn thể cho đoàn viên thanh niên trong
trường THPT.
Việc thiết kế hoạt động giáo dục giá trị sống phù hợp với các chủ đề của sinh
hoạt chi đoàn được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích chương trình công tác đoàn và phong trào thanh niên theo nhiệm
kỳ ở trường THPT để xác định những chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế
được các giá trị sống. Điểm hình như năm học 2015 - 2016 Chương trình công tác
đoàn và phong trào thanh niên trường học có những chủ đề sau:
Thiết kế GD các giá trị Tháng Chủ đề hoạt động sống thông qua hoạt động
Tháng 9 Tiếp sức tới trường Hạnh phúc, bình đẳng
Tháng 10 Văn hóa học đường Giản dị, đoàn kết
Tháng 11 Tôn sư trọng đạo, tri ân thầy cô giáo Yêu thương, tôn trọng
Tháng 12 Học chất lượng, thi nghiêm túc Trung thực, trách nhiệm
Tháng 1 Truyền thống học sinh sinh viên Việt Nam Hạnh phúc, đoàn kết
Tháng 2 Mừng Đảng, mừng xuân Yêu thương, hòa bình
Tháng 3 Tiến bước dưới cờ Đoàn Đoàn kết, khoan dung
Tháng 4 Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm Khiêm tốn, trách nhiệm
Tháng 5 Tuổi trẻ với Bác Hồ Tôn trọng, yêu thương
Tháng Tiếp sức mùa thi Trách nhiệm, hợp tác, 6+7+8
* Sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức sinh hoạt chi đoàn để thực hiện mục
tiêu tích hợp giáo dục giá trị sống
GV lựa chọn hình thức tổ chức các hoạt động theo các chủ đề theo hướng
phong phú, đa dạng. Các hình thức sinh hoạt như cấp chi đoàn, liên chi đoàn, trong
lớp hay ngoài lớp học, hoạt động văn hóa thể thao, hoạt động vui chơi giải trí là cơ sở
để tích hợp hiệu quả các giá trị sống cho đoàn viên thanh niên.
83
Ví dụ: Dưới đây là gợi ý về tổ chức sinh hoạt chi đoàn có tích hợp nội dung
giáo dục giá trị sống chủ đề tháng 3“Tiến bước dưới cờ Đoàn”
+ Tổ chức hội thi kể chuyện truyền thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Sưu tầm
các câu chuyện về những đoàn viên thanh niên có công với đất nước, có công trong
xây dựng tổ chức, sau đó tổ chức hội thi cho đoàn viên thanh niên tham gia. Mỗi câu
chuyện có thiết kế phần phát biểu cảm nghĩ trong đó đề cập đến những giá trị sống
cần lưu giữ và phát huy bằng những hành động phát triển từ câu chuyện vừa kể.
+ Tổ chức hội thi văn nghệ, thể thao.
+ Tổ chức các hoạt động tình nguyện cho học sinh tại địa phương
+ Tổ chức diễn đàn, tọa dàm với chủ đề “Thanh niên với sự nghiệp và bảo vệ
Tổ quốc”.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
GV chủ nhiệm, kiêm nhiệm công tác Đoàn thanh niên trường học cần có kiến
thức, năng lực về tích hợp mục tiêu, nội dung giáo dục giá trị sống trên các hình thức
sinh hoạt của tổ chức Đoàn.
Giáo viên có kiến thức chắc chắn, có tài liệu chuẩn về giá trị sống cốt lõi cho
học sinh, có kĩ năng thiết kế, tổ chức, đánh giá hoạt động giáo dục, có kĩ năng thiết kế
Pano, áp phích cho mỗi hoạt động.
Cơ sở vật chất của nhà trường, đầu tư về kinh phí phải đáp ứng yêu cầu tối
thiểu của việc tổ chức các hoạt động tập thể.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài trường: GV chủ
nhiệm, GV kiêm nhiệm công tác Đoàn Thanh niên phải phối hợp với Hội cha mẹ HS,
với cộng đồng và các đơn vị, cơ quan trên địa bàn để làm tốt hơn biện pháp này.
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động tập thể
có giáo dục giá trị sống cho học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh diễn ra thuận lợi cần có sự hỗ trợ
của nhiều yếu tố khác nhau. Mục tiêu của biện pháp này là các trường THPT cần tăng
cường các nguồn lực về cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ cho quá trình tổ chức các hoạt
động tập thể tích hợp giáo dục giá trị sống để hoạt động này được diễn ra thuận lợi và
có hiệu quả tốt.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Bằng các biện pháp cụ thể, các trường THPT cần tăng cường vốn đầu tư về
kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất, thời gian, không gian và khai thác, sử dụng hiệu
84
qủa các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn tài chính để mở rộng quy mô tổ chức, số
lượng các hoạt động tập thể giáo dục giá trị sống, nâng cao chất lượng các hoạt động
tập thể giáo dục giá trị sống cho học sinh.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
GV tổ chức cần tận dụng tối đa nguồn lực của nhà trường để thực hiện việc
giáo dục giá trị sống thông qua các hoạt động tập thể cho học sinh. các
Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch hoạt động giáo dục tập thể để GV, các lực
lượng giáo dục khai thác và sử dụng hiệu quả, triệt để các không gian giáo dục,
phương tiện thiết bị hiện có như sân khấu, hội trường, lớp học, nhà đa năng, phòng
truyền thống, sân trường, sân tập thể dục thể thao....cho hoạt động giáo dục tập thể
trong đó bao gồm hoạt động giáo dục giáo dục giá trị sống cho HS.
Tăng thêm nguồn kinh phí để mua sắm các phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt
động tập thể như âm thanh, máy chiếu, màn hình, mô hình, tranh ảnh...
Khi xây dựng kế hoạch tài chính cho năm học nhà trường cần dành một phần
ngân sách phù hợp cho việc tổ chức các hoạt động tập thể chủ điểm cũng như đầu tư
mua sắm thêm các trang thiết bị, cơ sơ vật chất phục vụ tốt cho việc tổ chức các hoạt
động tập thể giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn Thanh niên, GV cần tích cực huy động sự tài trợ
về kinh phí, các phương tiện từ các lực lượng xã hội tại địa phương như các doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động về văn hóa nghệ thuật, từ hội cha
mẹ học sinh...để tranh thủ kịp thời sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài trong quá
trình tổ chức giáo dục giá trị sống cho HS thông qua các hoạt động tập thể.
Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các nguồn tài liệu tham khảo, tài liệu
truyên truyền, hướng dẫn rèn luyện các giá trị sống cốt lõi của bản thân trong mối
quan hệ xã hội cho thư viện, phòng truyền thống của nhà trường. Đây là nguồn tài
liệu tham khảo quan trọng cho giáo viên, học sinh trong khi thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục giá trị sống.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường, giáo viên cần nhận thức được rõ vai trò của trang thiết
bị, kinh phí để phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục về giá trị sống.
Các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhận thức được vai trò của giáo dục
trong việc hình thành giá trị sống cốt lõi cho học sinh để từ đó tích cực tham gia hỗ
trợ về kinh phí, phương tiện vật chất cho quá trình này.
85
Nhà trường có cơ chế phối hợp thường xuyên, tạo lập các mối quan hệ với các lực
lượng ngoài trường để tranh thủ những điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt
động giáo dục nói chung cũng như các hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS nói riêng.
3.2.5. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được đề cập đến trong chương trình đổi mới
giáo dục phổ thông sau năm 2015, hoạt động này cùng với hoạt động dạy học cấu
thành nên hoạt động giáo dục theo nghĩa rộng trong trường phổ thông.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với
môi trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể,
qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê, giá trị của bản thân, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động dạy học để
cùng thực hiện các mục tiêu chung của giáo dục. Mặt khác, thông qua hoạt động này
có thể đưa học sinh vào các hoạt động trong thực tiễn cuộc sống, lao động để HS
được trải nghiệm từ đó hình thành giá trị sống, kĩ năng sống, trang bị thêm kiến thức
về đời sống xã hội hay những vấn đề đang được xã hội quan tâm.
Đối với giáo dục giá trị sống cho học sinh, mục tiêu của biện pháp này thể
hiện ở góc độ hẹp, tức là thông qua việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo theo chủ đề về giáo dục giá trị sống ở ngoài giờ học và ngoài
nhà trường, qua đó mở rộng môi trường học tập, trải nghiệm, cách tiếp cận về
các giá trị sống cho học sinh.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Thiết kế các nội dung (chủ đề) trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục giá trị sống
cho học sinh từ chủ đề, nội dung, địa điểm, hình thức, phương tiện, nguồn lực hỗ trợ
tổ chức hoạt động phù hợp, có thế mạnh trong giáo dục giá trị sống.
3.2.5.3. Cách thực hiện
Giáo viên cần căn cứ vào kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo của nhà trường để xây dựng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo lấy giáo dục
giá trị sống làm chủ đề hay mục tiêu của hoạt động. Từ kế hoạch đã được định hướng
giáo viên xác định các nội dung hoạt động, nội dung hoạt động được thể hiện qua các
chủ đề hoạt động.
86
Khi thiết kế nội dung, chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với mục đích
giáo dục giá trị sống cho học sinh, GV cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Căn cứ vào cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo (bản chất, đặc
điểm, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện thực hiện hoạt động).
- Căn cứ vào các giá trị sống cốt lõi của nhân loại, của dân tộc phù hợp với
hoàn cảnh địa phương để thiết kế, tổ chức các hoạt động.
- Căn cứ vào hình thức, thời gian và địa điểm của hoạt động trải nghiệm để
đưa ra chủ đề giáo dục giá trị sống phù hợp.
- Căn cứ vào trình độ, đặc điểm chung về nhận thức của học sinh THPT huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Sau khi xác định nội dung của hoạt động GV thiết kế hoạt động theo qui trình
thiết kế một hoạt động giáo dục bao gồm: xác định mục tiêu giáo dục, phương pháp,
hình thức tổ chức, đơn vị phối hợp, chuẩn bị của GV, HS, những điều kiện về cơ sở
vật chất, tài chính để tổ chức hoạt động....Kế hoạch hoạt động phải được phê duyệt
của tổ chuyên môn, của Ban Giám hiệu nhà trường.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh hiện nay có thể theo các mô hình
sau: hoạt động tự chủ, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động hướng nghiệp, hoạt
động tham quan, hoạt động về nguồn,... .
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu, giáo viên nhà trường phải nhận thức được vai trò của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục giá trị sống cho học sinh.
GV có kiến thức về hoạt động trải nghiệm sáng tạo: nắm được đặc điểm, bản
chất, hình thức tổ chức hoạt động, có năng lực thiết kế, tổ chức hoạt động theo hướng
tích hợp nội dung giáo dục giáo trị sống cho học sinh.
Nhà trường phải có một khoản tài chính đầu tư cho hoạt động chung của toàn
trường và hoạt động cho từng khối lớp.
Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với các lực lượng ngoài nhà trường
như Đoàn Thanh niên, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý văn hóa, di tích
lịch sử tại địa phương để phối hợp trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HS.
87
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động
tập thể ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang được nghiên cứu đề xuất có mối quan
hệ mật thiết, biện chứng với nhau. Trong đó, biện pháp tuyên truyền về tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập
thể là cơ sở, tạo động lực để nhà trường triển khai các hoạt động tập thể giáo dục giá
trị sống cho học sinh.
Các biện pháp trọng tâm là: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp
các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế; giáo dục giá trị
sống trong chương trình tổ chức Đoàn thanh niên trường học và giáo dục giá trị sống
thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ học, ngoài trường học. Ba biện pháp
này được coi là trọng tâm vì chúng tạo ra sự chuyển biện về nhận thức, kĩ năng, thái độ,
tình cảm và hành vi có giá trị của học sinh theo hướng tích cực. Thông qua các hoạt động
tập thể sẽ trang bị cho HS những giá trị sống cốt lõi, tạo nền tảng cho học sinh rèn luyện
kỹ năng, hình thành nhân cách toàn diện bản thân. Các biện pháp này đồng thời cũng bổ
sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện.
Biện pháp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động
giáo dục giá trị sống cho HS có tính chất tạo điều kiện hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả
các biện pháp còn lại.
Để thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dục giá trị sống cho HS thông qua
các hoạt động tập thể ở các trường THPT cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt các
biện pháp trên.
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm xác định mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
để giáo dục giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường
THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang về mức độ phù hợp và tính khả thi của
05 biện pháp đề xuất nhằm giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt
động tập thể.
88
3.3.3. Đối tượng tiến hành khảo nghiệm
Tác giả lựa chọn 20 cán bộ giáo viên và 110 học sinh ở 03 trường THPT huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang để khảo sát về mức độ cần thiết và sự phù hợp của các
biện pháp đề xuất. Đó là: THPT Sơn Dương, THPT Sơn Nam và THPT Kim Xuyên.
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm
Tác giả sử dụng phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp cán bộ giáo viên cốt cán
của 03 trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm
- Về đánh giá mức độ phù hợp của biện pháp đề xuất được thể hiện trong
bảng 3.5 và biểu đồ 3.1, 3.2.
89
Bảng 3.5: Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
Cán bộ, giáo viên
Stt Biện pháp Phù hợp Điểm TB Xếp loại Phù hợp Điểm TB Xếp loại Rất phù hợp Ít phù hợp Không phù hợp Rất phù hợp Học sinh Ít phù hợp Không phù hợp
17 2 1 0 3,8 3 82 14 10 4 3,6 3 1.
18 2 0 0 3,9 1 94 9 5 2 3,8 1 2.
16 3 1 0 3,8 4 78 21 4 7 3,5 5 3.
17 3 0 0 3,9 2 85 19 5 1 3,7 2 4.
16 4 0 0 3,8 5 77 20 11 2 3,6 4 5
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học.
90
Biểu đồ 3.1. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh do cán bộ giáo viên đánh giá
Biểu đồ 3.2. Mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh do học sinh đánh giá
91
Qua bảng 3.5, biểu đồ 3.1, biểu đồ 3.2 cho thấy tất cả cán bộ giáo viên và học
sinh đều đánh một cách khá tương đồng về mức độ phù hợp của các biện pháp đã đề
xuất để giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể. Trong
đó biện pháp: Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo
dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động
tập thể được cán bộ giáo viên và học sinh đánh giá ở mức rất phù hợp với tỷ lệ cao.
Biện pháp nâng cao nhận thức về giáo dục giá trị sống cho cán bộ giáo viên và học
sinh trong hoạt động tập thể; giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh
niên trường học cũng được đa số ý kiến đánh giá ở mức độ rất phù hợp nhưng tỷ lệ
không cao bằng biện pháp 2 và 3. Biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm ngoài giờ học, ngoài trường học được học sinh ủng hộ nhiều, tuy
nhiên với giáo viên thì còn băn khoăn do điều kiện trải nghiệm ở khu vực còn nhiều
khó khăn nhất là phương tiện giao thông và vị trí địa hình...
- Về đánh giá tính khả thi của các biện pháp chúng tôi hỏi ý kiến của cán bộ
giáo viên và học sinh. Kết quả về tính khả thi của các biện pháp đề xuất được thể hiện
trong kết quả ở bảng 3.6 và biểu đồ 3.3, biểu đồ 3.4.
92
Bảng 3.6: Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể ở huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
Cán bộ, giáo viên
Stt Biện pháp Khả thi Điểm TB Xếp loại Khả thi Không khả thi Điểm TB Xếp loại Rất khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Học sinh Ít khả thi
15 4 1 0 3,7 3 79 21 8 2 3,6 3 1.
2. 17 3 0 0 3,9 1 83 23 2 2 3,7 1
3. 15 3 2 0 3,7 4 71 25 7 7 3,5 5
4. 17 2 1 0 3,8 2 82 21 6 1 3,7 2
5 14 4 2 0 3,8 5 75 24 9 2 3,6 4
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học.
93
Biểu đồ 3.3. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh do cán bộ giáo viên đánh giá
Biểu đồ 3.4. Mức độ khả thi của các biện pháp giáo dục giá trị sống
cho học sinh do học sinh đánh giá
94
Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.3, biểu đồ 3.4 ta thấy kết quả phù hợp với mức độ phù
hợp của các biện pháp ở thứ tự xếp loại cho thấy mức độ rất khả thi của các biện pháp
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể đã đề xuất. Tuy nhiên chúng tôi nhận
thấy còn một bộ phận cán bộ giáo viên và học sinh vẫn băn khoăn về mức độ khả thi của
biện pháp 3- Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học. Qua
phỏng vấn đa số cán bộ giáo viên và học sinh cho rằng các biện pháp đó có thể thực hiện
nhưng sẽ gặp những khó khăn nhất định do chương trình công tác Đoàn là công tác dành
cho tuổi trẻ nên nhiều giáo viên ít quan tâm, nghiệp vụ công tác còn hạn chế cộng với
tuổi tác cao nên khó thiết kế, tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục giá trị sống cho học
sinh. Ở biện pháp 5 (Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
ngoài giờ, ngoài trường học) được học sinh cảm thấy rất phù hợp nhưng hiệu quả lại
chưa bằng các biện pháp kia. Nguyên nhân các em cho rằng do thời gian trải nghiệm
ngoài giờ học và ngoài trường ít nên hiệu quả giáo dục giá trị sống mang lại chưa cao.
Để khắc phục những hạn chế trên các trường cần có biện pháp bồi dưỡng, phát triển và
nâng cao năng lực nghiệp vụ công tác cho giáo viên, huy động nguồn kinh phí từ nhiều
lực lượng khác nhau để hỗ trợ phương tiện hỗ trợ cho quá trình giáo dục giá trị sống
trong những hoạt động tập thể này.
3.4. Thực nghiệm biện pháp quy trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động
tập thể chủ điểm
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đã đề xuất. Khẳng định tác
động tích cực của biện pháp tới việc hình thành giá trị sống của học sinh THPT về
các phương diện: nhận thức, thái độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi. Qua đó xác định
mức độ phù hợp và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất để giáo dục giáo dục giá
trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể.
3.4.2. Nội dung thực nghiệm
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá
trị sống yêu thương, tôn trọng trong hoạt động tập thể mang chủ điểm “Tôn sư trọng
đạo” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11.
Trong nhà trường THPT hiện nay, đa số người tham gia tổ chức các hoạt động
tập thể là những cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường học. Bản thân tác giả cũng
là một cán bộ Đoàn nên trước khi tổ chức đã trao đổi cùng với các đồng chí trong tổ
chức nâng cao nhận thức về vai trò, mục đích của quy trình tổ chức hoạt động tập thể
95
gắn với giáo dục giá trị sống này. Đa số các đồng chí nhất trí và tạo điều kiện để thực
hiện vì việc tổ chức đa dạng các hoạt động, tích hợp được các nội dung giáo dục, đáp
ứng được việc nâng cao ý thức, tính tích cực của học sinh là những điều mà người tổ
chức hoạt động luôn trăn trở mong muốn.
3.4.3. Đối tượng tiến hành thực nghiệm
Do có những khó khăn về tính chất của hoạt động chủ điểm, về địa lý và về
thời gian thực nên thực nghiệm chỉ được thực hiện tại trường THPT Sơn Nam trong
năm học 2015 - 2016. Mẫu thực nghiệm được xác định như bảng dưới.
Bảng 3.7: Mẫu thực nghiệm
TT Đối tượng Nhóm TN Nhóm ĐC Tổng
1 Học sinh 110 110 220
Tổng 110 110 220
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức hoạt động tập thể có tích hợp giáo dục giá trị sống giúp học sinh ôn
lại truyền thống tôn sư trọng đạo, tri ân các thầy cô giáo, rèn luyện giá trị sống yêu
thương, tôn trọng thể hiện qua các kỹ năng như: phản xạ nhanh trước các câu hỏi;
Biết ứng xử trong những tình huống của cuộc sống, nói trước đám đông...
3.4.5. Hình thức thực nghiệm
Tổ chức trò chơi vận động, giao lưu, đóng tiểu phẩm, thi trí tuệ, ứng xử tình
huống, văn nghệ…
3.4.6. Tiến hành thực nghiệm
3.4.6.1. Công tác chuẩn bị
Xây dựng quy trình 4 bước và các phiếu đo; phân công các phần việc gồm đội
xây dựng tình huống ứng xử, học sinh tham gia văn nghệ, đọc thơ; các lực lượng hỗ
trợ tham gia là trọng tài, khách mời; vật chất gồm bảng, bút dạ, hoa, quà lưu niệm,
trang trí khánh tiết, âm thanh, máy chiếu. Tiến hành tập luyện, duyệt chương trình.
3.4.6.2. Tổ chức thực hiện quy trình
Bước 1: Vấn đề hôm nay
+ Người dẫn chương trình tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần tham gia, Nêu
mục đích, ý nghĩa và giá trị sống mang tính nhân văn cần phải gìn giữ và phát huy.
96
Dân tộc Việt Nam ta vốn có truyền thống “Tôn sư, trọng đạo” bởi người thầy
đã góp phần hun đúc nên tâm hồn Việt Nam qua các thời kỳ, là cầu nối giữa quá khứ
với hiện tại và tương lai dân tộc. Ca dao cũng có câu: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều,
muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”. Ngày nay người thầy được tôn vinh là: “kỹ sư
tâm hồn”, nghề dạy học là: “Nghề cao quy nhất trong những nghề cao quý”. Biết bao
nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú và hàng triệu giáo viên khác - những người đang
mang tâm huyết, trí tuệ, không quản ngại khó khăn, gian khổ cống hiến cho sự nghiệp
“trồng người”. Những người thầy ấy luôn được xã hội tôn trọng. Tôn vinh người
thầy đã trở thành đạo lý, thành tình cảm tự nhiên của mỗi người chúng ta. Không
những nắm đạo lý mà người thầy còn có sứ mệnh cao quý là truyền đạo lý cho mọi
người, nhất là các thế hệ học trò của mình, giúp cho họ trở nên người có học vấn, có
nhân cách tốt đẹp, cho họ có tình yêu và khát khao cống hiến cho quê hương, đất
nước, dân tộc.
Hoà chung với khí thế tưng bừng, phấn khởi của ngành giáo dục cả nước kỉ
niệm 33 năm ngày nhà giáo Việt Nam ( 20/11/1982 - 20/11/2015 ). Hôm nay, ngày
20/11/2015 Trường THPT Sơn Nam tổ chức hoạt động tập thể với chủ đề “Tôn sư
trọng đạo” nhằm ôn lại truyền thống của dân tộc với mong muốn đề cao, tôn vinh,
kính trọng người thầy, coi trọng, đề cao đạo đức, lễ nghĩa do người thầy giáo truyền
lại. Qua hoạt động này cũng nhằm mục đích giúp các em có sự cảm nhận về giá trị
yêu thương, tôn trọng con người nói chung và người thầy nói riêng.
+ Giới thiệu học sinh lên chúc mừng qua 2 tiết mục văn nghệ là hát và đọc thơ.
Bước 2: Ta đang ở đâu
+ Người dẫn chương trình bây giờ đóng người quản trò (phân công học sinh là
quản trò nếu có) tổ chức một trò chơi vận động cho toàn bộ những người tham gia để
tìm ra 2 đội chơi với bản câu hỏi trả lời nhanh, học sinh trả lời bằng hình thức nếu
đồng ý thì gật đầu, không đồng ý thì thì xua tay và phân vân thì giơ tay. Câu hỏi
chính là phiếu đo đầu vào gồm 4 câu hỏi đề cập đến 4 mức độ của giá trị đó là thái
độ, cảm xúc, tình cảm và hành vi của học sinh xoay quanh vấn đề ‘‘Tôn sư trọng
đạo’’ (phụ lục):
Trò chơi vận động sẽ kết thúc khi có 10 học sinh trả lời chưa đúng với yêu cầu
của câu hỏi sẽ được mời lên sân khấu thành lập 2 đội trò chơi. Người tổ chức phổ
biến điều lệ, luật chơi, cung cấp bảng phụ cho 2 đội để viết về cảm nghĩ về tình cảm,
kỷ niệm với thầy cô giáo.
97
Bước 3: Ta sẽ làm gì
Người dẫn chương trình tiếp tục giới thiệu và mời lên sân khấu 2 thầy cô giáo
đã từng công tác gắn bó với ngôi trường và mời đại diện nhà trường lên trao quà lưu
niệm, đại diện các thầy cô giáo phát biểu cảm nghĩ trước học sinh. Đây là phần thể
hiện tinh cảm yêu quý, tôn trọng những người đã cống hiến cho nhà trường và thông
qua những lời phát biểu sẽ thể hiện sự giản dị của các thầy cô gieo những mầm những
giá trị sống cho học sinh.
Tiếp tục sẽ là phần đọc cảm nghĩ của 1 bạn học sinh về thầy cô giáo của mình.
Nội dung thể hiện tình cảm thương liêng cao quý, sự ân cần mộc mạc, là kỷ niệm ấn
tượng trong ánh mắt học trò. Điều bất ngờ ở đây là sau khi đọc xong bức thư bạn học
sinh đó sẽ tổ chức các bạn học sinh trong trường tặng những bó hoa tươi thắm tới các
thầy cô giáo (theo nhạc nền bài hát Người Thầy).
Bước 4: Hãy cùng hành động.
Trong không khí sâu lắng của hoạt động, giữa lúc học sinh đang cảm nhận
những giá trị sống yêu thương, tôn trọng đang lan tỏa thì người dẫn chương trình sẽ
đưa không khí trở lại hoạt động cho học sinh được khao khát thể hiện tình cảm của
mình qua những lời chúc và phần thi của 2 đội qua 3 phần thi:
Phần 1: Lời giới thiệu và sự cảm nghĩ của mình sau khi được nghe, chứng kiến
những hình ảnh trên sân khấu. Điểm cho phần này tối đa 10 điểm
Phần 2: Xử lý tình huống. Mục đích là đưa 2 đội vào những tình huống khó xử
yêu cầu 2 đội phải có thời gian suy nghĩ, tham khảo ý kiến của khán giả để trả lời.
Phần này nếu 2 đội trả lời không thỏa đáng thì khán giả trả lời tiếp. Người tổ chức sẽ
nhờ Ban cố vấn là các thầy cô giáo có kinh nghiệm để giải đáp, gỡ rối các tình huống
này. Các tình huống bao gồm 1 tiểu phẩm do học sinh dàn dựng, 1 trong chương trình
quà tặng cuộc sống ‘‘Bài học từ người thầy dạy võ’’. Điểm phần này tối đa 20 điểm.
Phần 3: Hành động: Mỗi đội có thời gian suy nghĩ 3 phút và thể hiện 5 phút.
Nội dung thể hiện một hành động có ý nghĩa về truyền thống ‘‘Tôn sư trọng đạo’’ và
yêu cầu phải có đủ cả 5 thành viên tham gia. Các đội có thể tham khảo ý kiến khán
giả, phân công nhiệm vụ và tự tổ chức thực hiện hành động. Điểm tối đa cho phần
này là 20 điểm. Các đội có thể chọn hình thức: Hát tập thể về thầy cô; cùng nhau gửi
tới thầy cô giáo một lời chúc tốt đẹp; Cùng vẽ một bức tranh thể hiện truyền thống
‘‘Tôn sư trọng đạo’’….
98
Kết thúc hoạt động:
Người tổ chức nhận xét ưu điểm, nhược điểm của của từng đội chơi, của ban
tổ chức.
+ Phát phần thưởng.
+ Cho học sinh viết bài thu hoạch. (đánh giá đầu ra)
+ Gợi ý các hình thức tổ chức của các đội chơi. Điển hình như: Thi giải ô chữ;
Hái hoa dân chủ; Thảo luận theo chủ đề.
Qua tổ chức các hoạt động trên, tôi đã hình thành cho học sinh giá trị sống yêu
thương, tôn trọng từ đó giúp học sinh định hướng vào việc thực hiện các kỹ năng tổ chức
sân chơi, dẫn chương trình, kỹ năng diễn đạt trước đám đông, kỹ năng hợp tác giữa các
bạn trong đội đồng thời hình thành cho học sinh tính tự tin, năng động, sáng tạo, tính nhân
văn, lòng nhân ái, cách tiếp nhận thắng lợi cũng như đối mặt với các thất bại.
3.4.6.3. Tiêu chí và công cụ đánh giá
- Đánh giá về mức độ phù hợp của các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học
sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Tham khảo ý kiến giáo viên để làm căn cứ đánh giá tính hiệu quả của quy
trình giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể ở sự thay
đổi thái độ, xúc cảm, tình cảm và hành vi đối với từng giá trị sống được giáo dục.
Công cụ đánh giá là Bảng tiêu chí và thang đo (phụ lục 7).
- Căn cứ vào kết quả đo đầu vào và đầu ra của học sinh trong chủ đề đã tổ
chức thực nghiệm. Công cụ đánh giá là tiêu chí xây dựng thang đo thang điểm và
thống kê các kết quả trả lời trên phiếu đo đầu vào và đầu ra để so sánh kết quả theo
định lượng và định tính. (phần phụ lục).
3.4.6.4. Kết quả thực nghiệm
Căn cứ vào việc đề xuất các biện pháp và thực nghiệm quy trình phối hợp các
hình thức giáo dục giá trị sống trong các hoạt động tập thể có ưu thế cho học sinh
trường THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Chúng tôi tiến hành đánh giá
mức độ phù hợp, tính khả thi của biện pháp đã đề xuất và đánh giá quy trình ở mức độ
định lượng và định tính quy trình giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể.
- Về phân tích kết quả định lượng
Tỉ lệ học sinh thường xuyên thay đổi mức độ trạng thái có ý thức hơn trong
việc tham gia vào hoạt động luôn đạt hiệu quả cao ở những câu trả lời nhiều hơn tỉ lệ
99
học sinh chậm thay đổi trạng thái này. Nhìn chung học sinh đã giải quyết mâu thuẫn
mang tính xây dựng, có giá trị sau khi đã được định hướng. Trong số các biểu hiện
mức độ giá trị thì việc “Chủ động phát biểu ý kiến thảo luận” và “lắng nghe ý kiến
người khác trước khi hành động” là những việc học sinh làm nhiều nhất.
Bảng 3.8: Kết quả trước và sau khi thực hiện quy trình
Kết quả trả lời đúng (%) Thời gian N Nhận thức Thái độ Xúc cảm Hành vi
Trước thực nghiệm 110 55.5 22.4 15.9 10.2
Sau thực nghiệm 110 87.2 44.5 56.8 42.2
Biểu đồ 3.5. Kết quả trước và sau khi thực nghiệm quy trình
Qua bảng 3.8 và biểu đồ 3.5 ta thấy trước thực nghiệm sự nhận thức về giá trị
sống đối với học sinh tuy có cao 55.5 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục
đồng đều và toàn diện. Có rất ít học sinh thể hiện được hành vi có giá trị trong số
những học sinh nhận thức được vấn đề. Vẫn còn tỷ lệ 45.5 học sinh chưa nhận thức
được hoặc nhận thức một cách mơ hồ về giá trị sống, các em biểu hiện ở thái độ, xúc
cảm và hành vi thiếu chuẩn xác, cảm tính. Sau khi thực hiện quy trình tỷ lệ nhận thức
đã tăng lên, trong đó tỷ lệ học sinh thay đổi về thái độ, xúc cảm đặc biệt là hành vi đã
tăng lên đáp ứng được yêu cầu của giáo dục giá trị thông qua hoạt động tập thể. Số
còn lại 12.8% chưa nhận thức được nguyên nhận do các em nhận thức chậm, khả
năng bắt nhịp chương trình còn hạn chế.
100
Khi quan sát hoạt động tổ chức quy trình giáo dục giá trị sống, so sánh với
quan sát hoạt động trước đó, tác giả nhận thấy: Hoạt động theo quy trình giáo dục đạt
mức độ hình thành giá trị sống tốt hơn do đã dịnh hướng giá trị ngay từ đầu và minh
chứng bằng các bước thể hiện mức độ hình thành. Học sinh chú ý lắng nghe, dần
chuyển từ hoạt động thụ động sang chủ động, từ thái độ, xúc cảm đến tình cảm và thể
hiện hành vi, điệu bộ, cử chỉ tập trung vào chủ đề. Sau khi chương tình kết thúc đã có
học sinh thay đổi lại hành vi mà trước đó em đã chưa thực hiện được.
- Về phân tích kết quả định tính.
Khi phân tích hoạt động và thái độ của học sinh trong quá trình hoạt động: Căn
cứ vào mức độ trả lời câu hỏi vấn đáp, tính tích cực, hiệu quả của làm việc nhóm kết
hợp với sự quan sát học sinh tham gia chúng tôi nhận thấy kết quả hoạt động trước và
sau khi thực nghiệm đã có sự thay đổi về nhận thức, thái độ, xúc cảm và thể hiện
hành vi. Nếu ở ban đầu các em còn trả lời sai, phân vân, e ngại thậm chí thờ ơ thì khi
có không khí thoải mái vui tươi, các tình huống trả lời hài hước, sự cổ động của
người xem... Cùng với những cung bậc cảm xúc cũng được điều chỉnh theo đúng tâm
lý của các em khiến các em hứng thú và tích cực hơn trong hoạt động.
+ Khả năng vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi: Khả năng vận dụng kiến
thức để trả lời đúng câu hỏi ở bước 4 với bước 2 cao hơn do ở đây các em được trả
lời đúng lúc, đúng thời điểm mong muốn và trên cơ sở những quan sát những hình
ảnh, lắng nghe những tình cảm, nhận thức đúng các giá trị, được vận động....
+ Độ bền của kiến thức sau khi thực nghiệm: Sau 01 tháng chúng tôi trở lại đo
kiến thức các em đã lĩnh hội sau khi thực nghiệm thì thấy khả năng lưu giữ những giá
trị sống đã giáo dục chắc hơn, các em có ấn tượng với chương trình và dần thay đổi
hành vi thói quen trong cuộc sống theo những giá trị đã học. Kết quả này đã khắc
phục được tình trạng đơn điệu, cuốn hút, hình thức và chậm hình thành các giá trị
sống của các chương trình hoạt động tập thể trước đó.
Như vậy qua tổ chức hoạt động chúng tôi đã trang bị cho học sinh những giá
trị sống, làm cơ sở cho học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng, có thể tổ
chức sân chơi, dẫn chương trình, đồng thời hình thành cho học sinh tính tự tin, năng
động, sáng tạo, tính nhân văn, lòng nhân ái, biết cách đối mặt với các thất bại.
101
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết về giá trị sống và giáo dục giá trị sống, kết quả
khảo sát thực trạng về giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang, tác giả đã đề xuất các biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh thông
qua hoạt động tập thể ở các trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang với 5
biện pháp: Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống
cho học sinh thông qua hoạt động tập thể; Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình
phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế; Giáo dục
giá trị sống trong hoạt động Đoàn thanh niên trường học; Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, kinh phí và giáo dục trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm để tổ chức các hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giữa các biện pháp có
mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện mục tiêu chung của nội dung
giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở khoa học và tuân thủ theo các nguyên
tắc cần quán triệt và được khảo nghiệm về tính phù hợp và tính khả thi do đó có thể
vận dụng trong giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT ở huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
Việc thực nghiệm để đánh giá mức độ định lượng và định tính của biện pháp xây
dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong
hoạt động tập thể có ưu thế ở trường THPT huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang cho
phép giải quyết được các vấn đề đặt ra của quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động tập thể đó là:
+ Các trường THPT chưa thực sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề giáo dục giá trị
sống cho học sinh thông qua các hoạt động tập thể.
+ Nội dung giáo dục giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập
thể còn ít và chưa được tích hợp thường xuyên.
+ Chưa phát huy được ưu thế của hoạt động tập thể để giáo dục giá trị sống
cho học sinh.
Biện pháp có tính khả thi khi nó khắc phục và vận dụng được các yếu tố chi phối,
ảnh hưởng như: Pháp luật; Điều lệ, chức trách nhiệm vụ; văn hóa; đạo đức; thời gian; bầu
không khí; tâm lý con người; tài chính; các nguồn lực vật chất khác.
Kết quả này khẳng định biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
thông qua hoạt động tập thể là khả thi, có tác động làm thay đổi giá trị sống của học
sinh THPT về các phương diện: nhận thức, thái độ, xúc cảm và hành vi.
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 1.1. Về lý luận
Giá trị sống là thước đo của nhân cách, là mặt biểu hiện của hành vi nhân cách, đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác động của môi trường sống và hoạt động giáo dục. Đối với nhiều nước trên thế giới, giá trị sống là mục tiêu, nội dung quan trọng của chương trình giáo dục trung học.
Kết quả của luận văn đã xác định được các giá trị sống để hình thành cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động tập thể là các giá trị cốt lõi nhất là: Yêu thương, hạnh phúc, khiêm tốn, giản dị, trung thực, tôn trọng, Hợp tác, bình đẳng, tự do, đoàn kết, khoan dung và trách nhiệm. Kết quả của việc hình thành các giá trị sống này là giáo dục cho các em có phong cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng, điều chỉnh và thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở tri thức, thái độ, xúc cảm và kĩ năng phù hợp. 1.2. Về thực trạng
Giáo dục giá trị sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục tập thể chiếm vị trí quan trọng. Những kết quả được hình thành ở học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động tập thể bao gồm nhiều nội dung phong phú, nhưng động lại là kết quả của sự thể hiện những giá trị sống cốt lõi, làm nền tảng quan trọng để các em định hướng tham gia vào đời sống xã hội một cách chắc chắn.
Kết quả nghiên cứu từ thực tiễn đã chứng minh học sinh trung học phổ thông chưa thể hiện rõ các giá trị sống cốt lõi, hoặc có nhưng thiếu vững chắc, khó thể hiện ra ngoài bằng hành vi dẫn đến sự vô cảm hiện nay. Các lực lượng giáo dục đã nhận thức rõ được bản chất, mức độ cần thiết để giáo dục giá trị sống cho học sinh, tuy nhiên còn lúng túng về phương pháp và hình thức tổ chức cũng như nội dung giáo dục cho từng đối tượng. 1.3. Đề xuất biện pháp
Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể là quá trình thiết kế, vận hành đồng bộ các nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động theo hướng tích cực. Nguyên tắc được xác định là dựa trên các ưu thế của nội dung và chương trình giáo dục phổ thông để giáo dục giá trị sống cho lứa tuổi trung học phổ thông, nhưng vẫn không làm mất đi tính chủ điểm, bầu không khí, thời gian của hoạt động tập thể.
103
Luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động tập thể cho học sinh đáp ứng được các yêu cầu giáo dục. Việc vận dụng các biện pháp trong thiết kế các chủ đề hoạt động tập thể khác nhau nhất là theo từng
bước của quy trình sẽ đáp ứng nhu cầu khả năng hoạt động của học sinh THPT trên
địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Các biện pháp này có thể được sử
dụng trong các hoạt động tập thể từ cấp lớp đến toàn trường đảm bảo phát huy bản chất, mục tiêu của hoạt động tập thể và nhu cầu hoạt động của học sinh THPT.
2. Khuyến nghị
2.1. Với UBND tỉnh Tuyên Quang
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông chỉ có thể
đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội khi
nội dung này được tuyên truyền rộng cùng với mục tiêu xoá bỏ tâm lý nặng nề về kết
quả thi cử. Đầu tư cơ sở vật chất nhất là nhà đa năng, sân khấu, máy chiếu, tranh ảnh,
băng hình… là các trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động để các trường có điều kiện tổ
chức tốt các hoạt động giáo dục tập thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
2.2. Với Sở GD & ĐT Tuyên Quang
Cần phối hợp với Tỉnh Đoàn Tuyên Quang ban hành quy định về tổ chức
chương trình giáo dục tập thể cho học sinh trong đó yêu cầu giáo dục giá trị sống cho
học sinh trong các hoạt động tập thể của nhà trường. Tổ chức tập huấn đội ngũ làm
công tác phong trào có đủ năng lực, niềm đam mê, có khả năng tổ chức các hoạt động
tập thể cho học sinh. Sở cũng cần có các công trình nghiên cứu, biện pháp để nâng
cao kĩ năng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, kĩ năng tổ chức hoạt động tập thể cho
học sinh đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục trung học phổ thông.
2.3. Đối với tỉnh đoàn Tuyên Quang
Ban hành chương trình công tác năm học theo hướng chủ điểm, nâng cao và
tôn vinh những tấm gương sống có ích, có giá trị trong cộng đồng để tạo sức lan tỏa, làm hình mẫu cho thanh niên Việt nam hiện nay. Phối hợp với Sở GD & ĐT ghi nhận, tổ chức tập huấn đội ngũ làm công tác phong trào có đủ năng lực, niềm đam mê, yên tâm tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh.
2.4. Đối với UBND huyện Sơn Dương
Cần huy động nguồn lực cơ sở vật chất, khuôn viên, đầu tư xây dựng trường
chuẩn quốc gia cho trường học trên địa bàn, cung cấp những tư liệu về kinh tế, văn
hóa, dân tộc cho các nhà trường làm căn cứ lựa chọn những giá trị sống cốt lõi đề
giáo dục học sinh đảm bảo yêu cầu thực tế hiện nay.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thanh Âm (2004), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục.
2. Bộ GD & Đt (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
3. Diane Tillman (2009), Những giá trị sống cho tuổi trẻ, biên dịch Đỗ Ngọc Khánh,
Ph.D. Thanh Tùng - Minh Tươi, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đại tạng kinh Việt Nam (1992), Trung Bộ I, kinh Ví dụ tấm vải [lược trích],
Viện nghiên cứu phật học Việt Nam ấn hành.
5. Đinh Đoàn (2009), Giá trị sống - Nền tảng của kỹ năng sống. Báo Dinhdoan.net
6. Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam,
NXB Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phạm Minh Hạc (1994), “Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới (NXB -
Giáo dục Việt Nam - Hà Nội). KX-07.
8. Phạm Minh Hạc (2010), “Giá trị học, cơ sở lý luận góp phần đúc kết xây dựng giá
trị chung của người Việt Nam thời nay”, NXB - Giáo dục Việt Nam - Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (2011), Định hướng giá trị con người Việt
Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Lương Đình Hải (2015), Xây dựng hệ giá trị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, vass.gov.vn.
11. Nguyễn Công Khanh (2013), Phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống -
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Nguyễn Hiến Lê (chủ dịch và giới thiệu) (1995) - Luận Ngữ - NXB Văn học.
13. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, Trần Văn Tính,
Vũ Phương Liên (2010), Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh
THPT- NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
14. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.2, tr.253.
15. Phạm Thị Nga (2014) “ Kế thừa và phát huy các tư tưởng giáo dục giá trị sống
từ truyền thống đến hiện đại”,Tạp chí Quản lý giáo dục (58).
16. Phạm Thị Nga, Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh trung học cơ sở/- Tạp chí Quản lý giáo dục - Số 74.
17. Lê Đức Phúc (1992), "Giá trị, định hướng giá trị", Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 10.
105
18. Nguyễn Thị Phượng (2015) Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT Hiện nay
trong môn giáo dục công dân, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học sư phạm
Hà Nội.
19. Nguyễn Dục Quang (2014), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên các dành cho Giáo
viên THPT. Module 41: Tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh THPT.
20. Nguyễn Thúy Quỳnh (2010), Giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ
sở, Kỉ yếu hội thảo khoa học: Nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng tâm lí học -
giáo dục học trong thời kì hội nhập quốc tế, Trường ĐHSP Hà Nội.
21. Phạm Quỳnh (2014), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS, THPT,
modun 36.
22. Hà Nhật Thăng (2001), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn - NXB Giáo dục.
23. Hà Nhật Thăng, Tài liệu bồ dưỡng thường xuyên giáo viên THCS, Modun 41:
Tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh THCS
24. Nguyễn Thị Tính (2012), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT khu vực
miền núi phía Bắc trong bối cảnh hiện nay -Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số
B2012-TN03-05
25. Trần Văn Tính (2015), Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo - Báo Giáo dục thời đại tháng 10.
26. Trần Trọng Thủy (1993), "Giá trị, định hướng giá trị và nhân cách". Tạp chí
nghiên cứu giáo dục - Số 7.
27. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị - Định hướng
giá trị nhân cách và giáo dục giá trị. KX- 07 - 04, Hà Nội.
28. Dương Thị Cẩm Vân (2015), Giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 5 thông qua
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, trường
Đại học Vinh.
29. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã
hội, NXB Chính trị quốc gia.
30. Viện ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa.
106
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
(Phiếu khảo sát dành cho học sinh)
Các em học sinh thân mến, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng giáo dục giá
trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, đề nghị các em
vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây.
Ý kiến của em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không được sử
dụng cho bất kỳ một mục đích nào khác
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác của em!
I. Thông tin chung
1. Học sinh lớp:…………………………………Giới tính: Nam Nữ
2. Trường:………………………………………………………………
II. Câu hỏi khảo sát
Câu 1: Theo em giá trị sống là gì? (lựa chọn 1 đáp án bạn cho là đúng nhất)
1. Giá trị sống là những giá trị giúp con người khẳng định được bản thân
trong đời sống xã hội.
2. Giá trị sống là khả năng làm thay đổi hành vi và ứng xử của mình một
cách phù hợp, qua đó giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu
cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
3. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức rất quan trọng, cần
thiết, có ý nghĩa, luôn mong đợi. Chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình
cảm hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
4. Giá trị sống là một hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn, quan niệm về
cái thiện, cái ác được thừa nhận trong xã hội, được cá nhân lựa chọn và thể hiện trong
các mối quan hệ của con người với con người trong cuộc sống.
Câu 2: Theo em việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT có quan trọng
không? (đánh dấu vào ô tương ứng)
1. Rất quan trọng
2. Quan trọng
3. Ít quan trọng
3. Không quan trọng
Câu 3: Theo em việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT có ý nghĩa
như thế nào? (đánh dấu vào ô tương ứng)
1. Góp phần phát huy những giá trị truyền thống trong các hoạt động giáo dục
3. Tạo nền tảng cho học sinh rèn luyện kỹ năng sống
2. Là con đường hình thành nhân cách học sinh một cách bền vững nhất
4. Góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm tích cực cho học sinh
5. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh
6. Kích thích hứng thú, tính tích cực học tập và tham gia các hoạt động của
học sinh
Câu 4: Em hãy cho biết mức độ các con đường nhà trường đã sử dụng để
giáo dục giá trị sống cho học sinh? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ
Rất thường Thường Không Stt Con đường Đôi khi xuyên xuyên bao giờ
1 Tích hợp trong các môn học
Thông qua tổ chức hoạt động giáo 2 dục ngoài giờ lên lớp
3 Thông qua hoạt động tập thể
Thông qua phương tiện thông tin 4 tuyên truyền
Thông qua chương trình hoạt động
5 của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh
Câu 5: Em hãy đánh giá về mức độ và hiệu quả của các phương pháp giáo
dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể của nhà trường dành cho các em hiện
nay? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ Hiệu quả
Rất Không Phương pháp Thường Đôi Stt thường bao Tốt Khá TB Yếu dạy học xuyên khi xuyên giờ
Phương pháp nêu 1 gương
Phương pháp
2 thuyết trình kết
hợp
Phương pháp động 3 não
Phương pháp
4 nghiên cứu tình
huống
Phương pháp trò 5 chơi
Phương pháp hoạt 6 động nhóm
Phương pháp đóng 7 vai
Phương pháp 8 tưởng tượng
Sử dụng bản đồ tư
9 duy, sơ đồ hóa, mô
hình hóa
Phương pháp trải 10 nghiệm, thực hành
Câu 6: Trong các hình thức hoạt động tập thể tiêu biểu sau đây, em hãy cho
biết nhà trường đã tích hợp, lồng ghép việc giáo dục giá trị sống vào hoạt động ở
mức độ nào và hiệu quả đối với em ra sao? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ Hiệu quả
Tốt Khá TB Yếu Nội dung hoạt động Thường xuyên Đôi khi
Rất thường xuyên Không bao giờ
Sinh hoạt chi đoàn Sinh hoạt câu lạc bộ, đội, nhóm Hoạt động chủ điểm trong đợt thi đua. Nói chuyện truyền thống Sinh hoạt ngoại khóa Sinh hoạt tập thể hàng tuần
Câu 7: Em hãy đánh giá về mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng các giá
trị sống của bàn thân hiện nay? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ thực hiện Hiệu quả sử dụng
Giá trị Tốt Khá Yếu Thường xuyên Đôi khi Trung bình
Giá trị hòa bình Giá trị hợp tác Giá trị hạnh phúc Giá trị yêu thương Giá trị khoan dung Giá trị khiêm tốn Giá trị trách nhiệm Giá trị trung thực Giá trị tự do Giá trị tôn trọng Giá trị giản dị Giá trị đoàn kết Rất thường xuyên Không bao giờ
Câu 8: Theo em yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến việc giáo dục các giá trị
sống của các em thông qua hoạt động tập thể? (đánh dấu vào ô lựa chọn)
1. Bản thân còn thụ động, thiếu sự tự tin, chưa tích cực của bản thân trong
quá trình hoạt động
2. Trong các hoạt động tập thể, các thầy cô giáo đã quan tâm, sử dụng
phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống còn chưa cụ thể và phù hợp.
3. Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động tập thể còn thiếu.
4. Nhà trường ít quan tâm đến việc giáo dục giá trị sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động tập thể
5. Môi trường giáo dục, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường (Công đoàn, Đoàn TN, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học
sinh…) còn ít
6. Ảnh hưởng khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn các em đã trả lời phiếu khảo sát!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thực trạng giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
(Phiếu khảo sát dành cho giáo viên)
Kính gửi các Thầy (cô) giáo, với mong muốn tìm hiểu về thực trạng giáo dục
giá trị sống cho học sinh THPT ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, tác giả rất
mong nhận được sự hỗ trợ của thầy cô bằng cách điền thông tin và trả lời các câu
hỏi dưới đây trong phiếu điều tra. Rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ từ
Thầy (cô), xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung
1. Họ và tên:
2. Giáo viên giảng dạy môn:
3. Trường: ….
II. Câu hỏi khảo sát
Câu 1: Theo thầy (cô) giá trị sống là gì? (lựa chọn 1 đáp án đúng nhất)
1. Giá trị sống là những giá trị giúp con người khẳng định được bản thân
trong đời sống xã hội.
2. Giá trị sống là khả năng làm thay đổi hành vi và ứng xử của mình một
cách phù hợp, qua đó giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu
cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày.
3. Giá trị sống là những thứ được cá nhân nhận thức rất quan trọng, cần
thiết, có ý nghĩa, luôn mong đợi. Chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình
cảm hành vi của một cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
4. Giá trị sống là một hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn, quan niệm về
cái thiện, cái ác được thừa nhận trong xã hội, được cá nhân lựa chọn và thể hiện trong
các mối quan hệ của con người với con người trong cuộc sống.
Câu 2: Theo thầy (cô) việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT có quan
trọng không? (đánh dấu vào ô tương ứng)
1. Rất quan trọng
2. Quan trọng
3. Ít quan trọng
4. Không quan trọng
Câu 3: Thầy (cô) hiểu giáo dục giá trị sống cho học sinh là gì?(lựa chọn 1
đáp án đúng nhất)
1. Là quá trình tổ chức có mục đích, có kế hoạch của giáo viên đến học
sinh để học sinh có nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp với các giá trị sống
2. Là quá trình trang bị cho học sinh các kiến thức về giá trị sống, giúp các
em tích cực chủ động hơn trong các mối quan hệ của con người với con người trong cuộc sống
3. Là một quá trình tổ chức hướng dẫn của nhà giáo dục một cách có mục
đích có kế hoạch nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học trong việc lựa chọn và thể hiện những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của con người
với con người trong cuộc sống.
4. Là quá trình giáo dục cho học sinh biết cách lựa chọn và thể hiện
những chuẩn mực, tiêu chuẩn trong các mối quan hệ của con người với con người
trong cuộc sống.
Câu 4: Theo thầy (cô) việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT có ý
nghĩa như thế nào? (đánh dấu vào ô tương ứng)
1. Góp phần phát huy những giá trị truyền thống trong các hoạt động giáo dục
3. Tạo nền tảng cho học sinh rèn luyện kỹ năng sống
2. Là con đường hình thành nhân cách học sinh một cách bền vững nhất
4. Góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm tích cực cho học sinh
5. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh
6. Kích thích hứng thú, tính tích cực học tập và tham gia các hoạt động của
học sinh
Câu 5: Thầy (cô) hãy cho biết mức độ các con đường nhà trường sử dụng
để giáo dục giá trị sống cho học sinh? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ
Stt Con đường Đôi khi Thường xuyên Không bao giờ
1 Rất thường xuyên
2
3
4
5 Tích hợp trong các môn học Thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Thông qua hoạt động tập thể Thông qua phương tiện thông tin tuyên truyền Thông qua chương trình hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Câu 6: Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ và hiệu quả sử dụng các phương
pháp trong quá trình tổ chức giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho
học sinh ở trường của đồng chí? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ
Hiệu quả
Stt
Tốt Khá
TB Yếu
Phương pháp dạy học
Thường xuyên
Đôi khi
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Phương pháp nêu gương Phương pháp thuyết trình kết hợp Phương pháp động não Phương pháp nghiên cứu tình huống Phương pháp trò chơi Phương pháp hoạt động nhóm Phương pháp đóng vai Phương pháp tưởng tượng Sử dụng bản đồ tư duy, sơ đồ hóa, mô hình hóa Phương pháp trải nghiệm, thực hành
Câu 7: Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ và hiệu quả sử dụng các phương
pháp trong quá trình tổ chức giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể cho
học sinh ở trường của đồng chí? (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ
Hiệu quả
Nội dung hoạt động
Tốt Khá
TB Yếu
Thường xuyên
Đôi khi
Rất thường xuyên
Không bao giờ
Sinh hoạt chi đoàn Sinh hoạt câu lạc bộ, đội, nhóm Hoạt động chủ điểm trong đợt thi đua. Nói chuyện truyền thống Sinh hoạt ngoại khóa Sinh hoạt tập thể hàng tuần
Câu 8: Thầy (cô) hãy đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả sử dụng các giá
trị sống sau đây của học sinh ở trường các thầy(cô) (đánh dấu vào cột tương ứng)
Mức độ thực hiện Hiệu quả sử dụng
Giá trị Tốt Khá Yếu Thường xuyên Đôi khi Trung bình
Giá trị hòa bình Giá trị hợp tác Giá trị hạnh phúc Giá trị yêu thương Giá trị khoan dung Giá trị khiêm tốn Giá trị trách nhiệm Giá trị trung thực Giá trị tự do Giá trị tôn trọng Giá trị giản dị Giá trị đoàn kết Rất thường xuyên Không bao giờ
Câu 9: Những ảnh hưởng nào sau đây thầy (cô) thường gặp trong quá trình giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể?(đánh dấu vào ô
lựa chọn)
1. Sự hạn chế về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên 2. Chương trình hoạt động chưa có tính pháp lý ràng buộc phải thực hiện giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT 3. Chương trình hoạt động chưa mang tính pháp lý ràng buộc phải thực hiện giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT 4. Cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí hỗ trợ cho hoạt động tập thể có giáo dục giá trị sống còn thiếu. 5. Lãnh đạo nhà trường ít quan tâm đến việc giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động tập thể
6. Học sinh còn thụ động, thiếu tự tin, chưa tích cực trong việc thể hiện các giá trị sống trong các kỹ năng hoạt động cụ thể
7. Môi trường giáo dục, sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường (Công đoàn, Đoàn TN, chính quyền địa phương, hội cha mẹ học sinh…) còn ít 8. Ảnh hưởng khác: ......................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn Thầy (cô)
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM
Thời gian 25 phút
A. Trắc nghiệm (3 điểm) (5 phút)
Khoanh tròn vào đáp án đúng.
1. Mỗi sáng, khi vừa tỉnh giấc, suy nghĩ đầu tiên của bạn là gì?
A. “Thật khổ thân tôi, giờ tôi phải lê mình ra khỏi giường để đi học”
B. “Lại một ngày mới bắt đầu với tôi”
C. “Thật tuyệt vời! Hôm nay là một ngày mới, tôi sẽ có biết bao nhiêu cơ hội
để làm được những điều tốt đẹp!”
D. “Không biết hôm nay có gì xảy đến với mình không”.
2. Bạn sẽ làm gì khi bị thầy cô giáo hay bố mẹ trách mắng?
A. Mặc kệ vì quá quen rồi.
B. Coi như không nghe thấy gì.
C. Tức giận và tìm cách phản kháng.
D. Bình tĩnh, thư giãn, kiềm chế và quyết định làm gì.
3. Theo em hành vi nào biểu hiện tình cảm dành cho các thầy cô giáo?
A. Vui khi được cô giáo khen và buồn khi bị cô giáo trách phạt.
B. Lần nào cũng vậy khi chia tay các thầy cô giáo thực tập thì cả lớp đều khóc.
C. “Tôn sư trọng đạo” là nghĩa vụ của học sinh với thầy cô giáo.
D. Sau này dù có đi đâu cũng luôn nhớ lớp, nhớ trường, nhớ thầy cô giáo.
4. Hành vi nào sau đây thể hiện truyền thống “Tôn sư trọng đạo”?
A. Tặng thầy cô giáo những món quà đắt tiền.
B. Gọi thầy giáo là “Bố”, Cô giáo cô giáo là “mẹ”.
C. Lưu lại trong ký ức những hình ảnh thầy cô giáo mà các em yêu quý nhất.
D. Khi làm bất cứ việc gì đều suy nghĩ tới những điều đã học.
B. Tự luận (7 điểm) (20 phút)
Bạn hãy nêu cảm nhận của mình khi chứng kiến những hình ảnh, hoạt động về
truyền thống “Tôn sư trọng đạo”?
PHỤ LỤC 4
ĐỀ KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM
Thời gian 25 phút
A. Trắc nghiệm (3 điểm) (5 phút)
Khoanh tròn vào đáp án đúng.
Câu 1: Người sống có giá trị là người…?
a. Biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
b. Biết thể hiện những hành vi theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực phù hợp
trong các mối quan hệ của đời sống xã hội.
c. Biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn mực, tiêu chuẩn hành động
của nhiều người khác.
d. Biết thể hiện những hành động theo chuẩn mực chung của xã hội, có ý
nghĩa với bản thân và phù hợp trong các mối quan hệ của đời sống xã hội
Câu 2: Nhữ ng hành đ ộ ng nào sau đ ây thể hiệ n giá trị số ng
yêu thư ơ ng, tôn trọ ng?
Yêu thương Tôn trọng
Hành vi Thân mật, gần gũi với mọi người một cách chân thành Giữ gìn phẩm chất của mình và bảo vệ phẩm chất của người khác Xây dựng các không gian sống hài hòa tích cực trong tập thể Bày tỏ sự ngưỡng mộ, khâm phục phẩm chất với người khác. Tiết kiệm nguồn lực, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống Phát huy giá trị bản thân và trân trọng giá trị của người khác. Có hành động hợp tác, tin cậy và tự tin trong các mối quan hệ với mọi người Luôn lắng nghe và thể hiện những lời nói, điệu bộ,cử trỉ có chuẩn mực.
B. Tự luận (7 điểm)
Theo bạn tại sao “bạo lực học đường” lại là những hành vi làm đánh mất đi
tình yêu thương và tôn trọng lẫn nhau?
PHỤ LỤC 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH VỀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
HS lớp:…………………………………………………………………..
Để đánh giá về các biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
đã đề xuất, em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những câu hỏi dưới đây bằng
cách đánh dấu “+” vào ô phù hợp với mình.
Câu 1: Nếu biện pháp sau đây được thực hiện trong giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể thì sẽ đạt được mức độ và hiệu quả ra sao?
a. Về Mức độ phù hợp
Rất phù Ít phù Không Phù hợp Stt Biện pháp hợp hợp phù hợp
1.
2.
3.
4.
5
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học.
b. Về hiệu quả thực hiện
Rất khả Không Stt Khả thi Ít khả thi thi khả thi
1.
2.
3.
4.
5
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học. Nâng cao nhận thức về giáo dục giá trị sống cho cán bộ giáo viên và học sinh trong hoạt động tập thể
Câu 3: Em có góp ý kiến gì về biện pháp đã được đề xuất không? (nếu có hãy
nêu cụ thể)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em!
PHỤ LỤC 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ GIÁO VIÊN
VỀ GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT
ĐỒNG CHÍ:……………………………………………
TRƯỜNG………………………………………………
Để đánh giá về các biện pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động tập thể
đã đề xuất, đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những câu hỏi dưới đây
bằng cách đánh dấu “+” vào ô phù hợp với mình.
Câu 1: Nếu biện pháp sau đây được thực hiện trong giáo dục giá trị sống cho
học sinh thông qua hoạt động tập thể thì sẽ đạt được mức độ và hiệu quả ra sao?
a. Về Mức độ phù hợp
Rất phù Phù Ít phù Không Stt Biện pháp hợp hợp hợp phù hợp
1.
2.
3.
4.
5
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học.
b. Về hiệu quả thực hiện
Rất khả Không Stt Biện pháp Khả thi Ít khả thi thi khả thi
1.
2.
3.
4.
5
Tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tập thể Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình phối hợp các hình thức giáo dục giá trị sống trong hoạt động tập thể có ưu thế. Giáo dục giá trị sống trong các hoạt động Đoàn thanh niên trường học Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trong hoạt động tập thể. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngoài giờ, ngoài trường học.
Câu 3: Đồng chí có góp ý kiến gì về biện pháp đã được đề xuất không? (nếu có
hãy nêu cụ thể)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!
PHỤ LỤC 7
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN SAU
KHI THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
Nội dung hoạt động: “Tôn sư trọng đạo”.
Sau khi hoàn thành giờ thực nghiệm, mong thầy (cô) giúp đỡ chúng tôi bằng
cách vui lòng đánh dấu “+” vào ô phù hợp với ý kiến của thầy cô.
Câu 1: Các thầy (cô) đánh giá như thế nào về hoạt động hôm nay
Các tiêu chí cụ thể Ghi chú Các tiêu chí chung Đồng ý Có Không
Mục tiêu
Nội dung
Phương pháp
Thể hiện được các mục tiêu cơ bản về giáo dục giá trị sống và hoạt động tập thể theo chủ đề Đảm bảo nội dung giá trị sống và nội dung hoạt động tập thể Nội dung giá trị sống được mở rộng, phong phú, có liên hệ với thực tiễn và cụ thể trong từng hành động Ví dụ, tình huống, vấn đề đặt ra hợp lý, phù hợp và điển hình, thể hiện được nội dung, mục tiêu bài học đã đề ra Nội dung giảng dạy theo đúng quy trình, đảm bảo được các cung bậc cảm xúc Bài giảng kết hợp được nhiều phương pháp khác nhau, phù hợp với trình độ nhận thức của HS Vận dụng linh hoạt các phương pháp trong hoạt động, đảm bảo khắc sâu được kiến thức và phát triển tư duy cho HS Phương pháp tổ chức của GV phát huy được tính tích cực, chủ động và hứng thú học tập của HS trong quá trình hoạt động để chiếm lĩnh các giá trị sống cần thiết Phương pháp giáo dục giá trị sống trong hoạt động đã tạo nền tảng phát huy được khả năng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
Các tiêu chí cụ thể Các tiêu chí chung Ghi chú Đồng ý Có Không
Hình thức tổ chức
Kiểm tra, đánh giá
Hình thức tổ chức hoạt động của GV theo phương pháp thiết kế quy trình mới có lồng ghép giáo dục giá trị sống, sinh động, hấp dẫn Hoạt động dưới sự điều khiển của giá viên được tổ chức một cách khoa học, logic chặt chẽ, thực hiện đầy đủ bước của hoạt động Cách thức tổ chức giờ hoạt động của người tổ chức phù hợp với mục tiêu chung đã đề ra Phân bổ thời gian hợp lý Phương pháp kiểm tra, đánh giá có đổi mới (trắc nghiệm và tự luận), phù hợp với nội dung và mục tiêu hoạt động Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá được mức độ tư duy và năng lực vận dụng của học sinh Phương pháp kiểm tra, đánh giá diễn ra tự nhiên, tạo được hứng thú và động lực học tập cho HS Nội dung kiểm tra thể hiện được các hành động biểu hiện của nội dung giá trị sống
Câu 2: Để việc lồng ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua các hoạt
động tập thể đạt hiệu quả tốt nhất và được ứng dụng rộng rãi trong các trường học,
thầy (cô) có những đề xuất gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy (cô)!
PHỤ LỤC 8
MÔ TẢ TIÊU CHÍ VÀ THANG ĐO ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA
Câu 1: Thái độ sống là điều có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nếu biết cách thay
đổi suy nghĩ cho phù hợp với hoàn cảnh, bạn có thể thay đổi được cuộc sống của bạn
theo hướng tự chủ, có thể kiểm soát và do đó, bạn sẽ hạnh phúc hơn những người khác.
Phân tích từ câu hỏi này sẽ cho thấy rằng, thái độ sống tích cực chính là kỹ năng sống
quan trọng trong cuộc đời mỗi người, thậm chí bạn sẽ chết nếu thiếu điều này.
Đáp án : A. Thể hiện học sinh có thái độ tiêu cực với bản thân
B. Thể hiện thái độ thiếu trách nhiệm
C. Thể hiện thái độ tích cực và có ý nghĩa
D. Thể hiện thái độ thiếu tự tin
Đáp án C là chính xác, đáp án B là không tốt, đáp án A,D có thể điều chỉnh
theo hướng tích cực.
Câu 2: Cảm xúc hay xúc cảm là một hình thức trải nghiệm cơ bản của con
người về thái độ của chính mình đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan,
với người khác và với bản thân. Sự hình thành cảm xúc là một một điều kiện tất yếu
của sự phát triển con người như là một nhân cách. Cảm xúc có nhiều loại: cảm xúc
đạo đức, cảm xúc thẩm mỹ, cảm xúc trí tuệ... Một đặc trưng của cảm xúc là có tính
đối cực: yêu và ghét, ưa thích và không ưa thích, xúc động và dửng dưng...
Với câu hỏi: Bạn sẽ làm gì khi bị thầy cô giáo hay bố mẹ trách mắng? Thì đáp
án A, B là dửng dưng vô cảm, C là xúc cảm tiêu cực, còn D là cảm xúc tích cực. Đáp
án C gần đúng hơn.
Câu 3: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
sự vật và hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm cấp thấp:
Là tình cảm liên quan đến sự thõa mãn những nhu cầu sinh vật của cơ thể (Như nhu
cầu về mặt sinh học )
Tình cảm cấp cao là tình cảm liên quan đến những thoã mãn những nhu cầu
mang tính chất xã hội và nó nói lên thái độ của con người đối vơí những mặt khác
nhau của đời sống xã hội. Tình cảm cấp cao gồm: Tình cảm đạo đức, Tình cảm trí
tuệ, Tình cảm thẩm mỹ, Tình cảm hoạt động.Tình cảm hoạt động thể hiện thái độ của
con người đối với một đối tượng nhất định liên quan đến sự thoã mãn hay không thoã
mãn nhu cầu thực hiện hoạt động, Tình cảm mang tính chất thế giới quan: tinh thần
yêu nước, tinh thần quốc tế.
Đặc trưng:
+Tính nhận thức: nhận thức được đối tượng và nguyên nhân gây ra tâm lý,
biểu hiện tình cảm qua các yếu tố: nhận thức, rung động, xúc cảm,…
+Tính xã hội: thực hiện chức năng xã hội.
+Khái quát, tổng hợp, động hình hóa xúc cảm.
+Ổn định bền vững khó hình thành và khó mất đi.
+Chân thực chính xác nội tâm con người.
+Đối cực, tính chất 2 mặt đối lập của tình cảm.
Chưa cần chúng ta phải làm gì cho những người thầy người cô dạy dỗ cho ta
mà chỉ cần biết rằng nhớ đến thầy cô cũng là một sự tôn trọng, một biểu hiện tôn sư
trọng đạo. Đó là tình cảm của những người con dành cho những người cha người mẹ
thứ ha
Với câu hỏi: Theo em hành vi nào biểu hiện tình cảm dành cho các thầy cô
giáo? Thì đáp án A là mới dừng ở xúc cảm, B tình cảm không bền vững, C mang tính
bắt buộc, trách nhiệm, nghĩa vụ. Còn D là tình cảm bền vững cấp cao. Đáp án A dễ
phát triển hơn.
Câu 4: Đây là những hành vi đời thường thể hiện tình cảm, sự tôn trọng với
thầy cô giáo. Tuy nhiên các hành vi đó mang bản chất khác nhau thể hiện tính đúng
đắn, chuẩn mực khác nhau.
Với sâu hỏi: Hành vi nào sau đây thể hiện truyền thống “Tôn sư trọng đạo”?
Đáp án:
C. Hành vi có giá trị.
D. Hành vi gần đúng.
A và B. Hành vi chưa chuẩn giá trị.
PHỤ LỤC 9
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ THANG ĐIỂM
Mức độ hình thành giá trị sống ở học sinh THPT thông qua hoạt động tập
thể ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Đánh giá
Mức độ Nội dung tiêu chí
Điểm yêu cầu Điểm đánh giá
+ 10
- 2
Thái độ - 5
- 10
+10
Xúc cảm
-2 -5
-10
+20
-5
Tình cảm
-10
-20
+ 30
-5 Hành vi
-10
-30 Yêu cầu: Tập trung lắng nghe, vỗ tay theo yêu cầu, xử lý được nhu cầu cơ thể một cách có trật tự Một người vi phạm 1 lần Gây ồn ào, hành vi vỗ tay nhanh, hình thức, đi lại ảnh hưởng đến người khác Có vi phạm ảnh hưởng đến chương trình phải nhắc nhở Yêu cầu: Biểu hiện nét mặt theo chủ đề và nội dung bài hát, có hành động khen, bình luận sau mỗi tiết mục biểu diễn Học sinh dửng dưng, không bộc lộ tâm trạng Mất trật tự không lắng nghe Không có hành động khen, bình luận sau mỗi tiết mục Yêu cầu: Học sinh thể hiện truyền cảm các bài hát, người nghe xúc động, trầm lắng, nuối tiếc sau mỗi tiết mục biểu diễn Học sinh biểu diễn qua loa, người nghe không tập trung Người hát mặc trang phục không phù hợp, người nghe bình luận nhiều về thẩm mỹ trong và sau khi biểu diễn Các tiết mục và người biểu diến không đúng với chủ đề, học sinh làm nhiều việc riêng Yêu cầu: Học sinh nuối tiếc khi xem chương trình, có hành vi thực hiện, làm theo chủ đề của chương trình Học sinh vội vàng bỏ về khi gần hết chương trình Thực hiện chưa tốt những yêu cầu chương trình mang lại. Có hành vi vi phạm nghiêm trọng những thông điệp mà chương trình yêu cầu.
Tổng điểm và hướng dẫn đánh giá
Mức 1: (30-45): Sự hình thành giá trị sống qua hoạt động ở mức trung bình,
Còn phải xem lại nội dung, khâu tổ chức, nguồn lực tham gia và thông điệp của
chương trình chính là giá trị sống định hướng cho học sinh hành động sau đó.
Mức 2: (45-60): Sự hình thành giá trị sống ở mức độ khá, nên định hướng lại
về thông điệp nhằm mang lại hiệu quả hơn về hành vi của học sinh.
Mức 3 (60-80): Sự hình thành giá trị sống ở mức độ tốt, cần duy trì và tôn
vinh những hành động đẹp mà thông điệp chương trình đã mang lại cho học sinh.
PHỤ LỤC 10
KỊCH BẢN THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
QUA HOẠT ĐỘNG VƠI CHỦ ĐỀ “TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO”
Nội dung Thời gian Các bước
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, mục đích ý nghĩa của
chương trình.
Kính thưa Quý vị đại biểu
Kính thưa các thầy giáo, cô giáo
Cùng toàn thể các em học sinh yêu quý!
Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi tới quý vị đại biểu, các vị
khách quý, các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh
lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng nhất! Từ xa xưa
nhân dân ta đã có câu:
“Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”.
Từ xưa truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta đã
được thể hiện thành những câu ca dao, tục ngữ như thế về Vấn đề nghề dạy học. Tôn vinh nghề dạy học và quý trọng thầy cô 15 phút hôm giáo vốn là nghĩa cử cao đẹp của nhân dân ta. Phát huy nay truyền thống tốt đẹp đó, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định
lấy ngày 20-11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam nhằm
tôn vinh nghề dạy học và ghi nhớ công lao của thầy cô giáo,
những người đã cống hiến tất cả sức lực và tâm huyết cho
sự nghiệp trồng người.
Thầy cô như người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta.
Thầy cô nâng đỡ ta ngay từ khi còn thơ bé, dạy dỗ ta cho tới
lúc trưởng thành. Công lao to lớn ấy thật cao cả biết bao. Sự
hiểu biết và nhận thức của chúng ta có được như ngày hôm
nay, được thầy cô chăm bón, vun đắp bằng những tấm lòng
yêu thương nhất, trìu mến nhất. Chính thầy cô đã chắp cánh
cho những ước mơ của chúng ta bay cao, cung cấp hành
trang kiến thức cho chúng ta bước vào đời và giúp chúng ta
Nội dung Thời gian Các bước thành công trên con đường học vấn.
Hôm nay, hoà trong không khí tưng bừng của cả nước chào
mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. Trường THPT…… long
trọng tổ chức Hoạt động tập thể kỷ niệm 33 năm ngày Nhà
giáo Việt Nam 20/11/1982 - 20/11/2015 nhằm bày tỏ lòng
biết ơn đến những người cha, người mẹ thứ 2 đã dạy dỗ
chúng ta nên người và cũng là để chúng ta ghi nhớ, lưu giữ
và thể hiện những giá trị sống yêu thương, tôn trọng - đó là
những giá trị cao đẹp, cốt lõi của dân tộc ta.
Tới dự với buổi sinh hoạt hôm nay, chúng tôi xin trân trọng
giới thiệu và đón tiếp sự hiện diện của:
- Hội cha mẹ học sinh:
- Về phía nhà trường chúng tôi trân trọng giới thiêu sự có
mặt của:………………………………………………….
cùng …..cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường cùng …..
em học sinh trường THPT……………… cũng có mặt trong
buổi lễ trọng đại này.
Xin quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo cùng tất cả các em học
sinh cho 1 tràng vỗ tay thật lớn để chúc mừng sự có mặt của
quý vị trong buổi sinh hoạt hôm nay.
Mở đầu chương trình mời quý vị đại biểu, các thầy cô giáo
và các em học sinh cùng nghe tâm tư của bạn
….lớp……………thể hiện qua ca khúc ‘‘Nhớ ơn thầy cô’’
(Nhạc và lời: ……)
Tiếp theo chương trình mời quý vị đại biểu, các vị khách
quý, các thầy cô giáo và các em học sinh cùng cảm nhận
tình yêu thương của người thầy với biết bao thế hệ học sinh
qua bài thơ:
‘‘Người lái đò’’
Một đời người - một dòng sông...
Mấy ai làm kẻ đứng trông bến bờ,
Nội dung Thời gian Các bước "Muốn qua sông phải lụy đò"
Đường đời muôn bước cậy nhờ người đưa ...
Tháng năm dầu dãi nắng mưa,
Con đò trí thức thầy đưa bao người.
Qua sông gửi lại nụ cười
Tình yêu xin tặng người thầy kính thương.
Con đò mộc - mái đầu sương
Mãi theo ta khắp muôn phương vạn ngày,
Khúc sông ấy vẫn còn đây
Thầy đưa tiếp những đò đầy qua sông...
Có thể nói “Tôn sư trọng đạo” là truyền thống sáng ngời và
là đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Các thầy cô giáo là những
hạt nhân quan trọng trong sự nghiệp trồng người. Mỗi năm
học mới đến lại gieo vào lòng các thầy cô giáo những niềm
vui mới cùng với những nỗi niềm trăn trở và không ít lo âu.
Nhưng cứ đến ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 các thầy cô
giáo lại thấy lòng mình sống động một niềm vui, vinh dự và
tự hào được học trò của mình qua các thế hệ thăm hỏi, chúc
mừng với một tấm lòng thành kính thể hiện tình yêu
thương, kính trọng trên những khuôn mặt rạng rỡ đầy nghĩa Ta
tình thầy trò. Thầy đã vì trò mà không ngừng tự học, tự đào đang ở 10 phút
tạo, nâng cao trình độ tình cảm nghề nghiệp hết lòng yêu đâu
thương học sinh, phấn đấu dạy thật tốt. Chính thầy cô giáo
là những người chèo lái con thuyền đưa học sinh cập bến
bến bờ tri thức. Còn học sinh chúng ta cũng vì thầy nỗ lực
học thật tốt, và hoạt động tốt để đáp lại những tình cảm, tình
yêu thương sự kính trọng với thầy cô giáo, các em có đồng
ý không. Hôm nay chúng ta hãy thể hiện tình cảm đó qua
trò chơi một trò chơi vận động xem sự thể hiện của chúng ta
như thế nào nhé.
Chúng ta có 4 câu hỏi với mỗi câu có 4 đáp án A, B, C, D.
Nội dung Thời gian Các bước Chúng ta hãy chơi bằng cách người dẫn chương trình sau khi
đọc câu hỏi và đọc từng đáp án một. Nếu đúng thì các em hãy
gật đầu, sai thì xua tay phải và phân vân thì giơ tay. Phần này ai
trả lời sai sẽ mời lên sân khấu để phạt nhé ! Chúng ta sẵn sàng
chưa ? (tổ chức thi thử trước khi thi thật)
1. Mỗi sáng, khi vừa tỉnh giấc, suy nghĩ đầu tiên của bạn
là gì?
A. “Thật khổ thân tôi, giờ tôi phải lê mình ra khỏi giường
để đi học”
B. “Lại một ngày mới bắt đầu với tôi”
C. “Thật tuyệt vời! Hôm nay là một ngày mới, tôi sẽ có biết
bao nhiêu cơ hội để làm được những điều tốt đẹp!”
D. “Không biết hôm nay có gì xảy đến với mình không”.
2. Bạn sẽ làm gì khi bị thầy cô giáo hay bố mẹ trách mắng?
A. Mặc kệ vì quá quen rồi.
B. Coi như không nghe thấy gì.
C. Tức giận và tìm cách phản kháng.
D. Bình tĩnh, thư giãn, kiềm chế và quyết định làm gì.
3. Theo em hành vi nào biểu hiện tình cảm dành cho các
thầy cô giáo?
A. Vui khi được cô giáo khen và buồn khi bị cô giáo trách phạt.
B. Lần nào cũng vậy khi chia tay các thầy cô giáo thực tập
thì cả lớp đều khóc.
C. “Tôn sư trọng đạo” là nghĩa vụ của học sinh với thầy cô giáo.
D. Sau này dù có đi đâu cũng luôn nhớ lớp, nhớ trường, nhớ
thầy cô giáo.
4. Hành vi nào sau đây thể hiện truyền thống “Tôn sư
trọng đạo”?
A. Tặng thầy cô giáo những món quà đắt tiền.
B. Gọi thầy giáo là “Bố”, Cô giáo cô giáo là “mẹ”.
C. Lưu lại trong ký ức những hình ảnh thầy cô giáo mà các
Nội dung Thời gian Các bước em yêu quý nhất.
D. Khi làm bất cứ việc gì đều suy nghĩ tới những điều đã
học.
(Phần trả lời đến khi có 10 học sinh trả lời sai hoặc chưa
đúng thì dừng lại)
Kính thưa Quý vị đại biểu
Kính thưa các thầy giáo, cô giáo
Cùng toàn thể các em học sinh yêu quý!
Có thể thấy học sinh chúng ta đã thể hiện tình cảm rất rõ
qua các câu hỏi thể hiện kiến thức về thái độ, xúc cảm, tình
cảm và hành vi ứng xử tốt đẹp với thầy cô giáo. Chỉ có một
số em muốn thể hiện nhiều hơn tình cảm của mình. Sau đây
xin mời các em bốc thăm thứ tự và chia thành 2 đội.
Mời các em bầu ra nhóm trưởng và về vị trí ngồi, xem phần
tiếp theo của chương trình và cùng nhau viết cảm nghĩ của
của nhóm về biểu hiện tình yêu, sự kính trọng với thầy cô
giáo của mình.
Thầy cô giáo là người mang đến cho các em kiến thức, chắp
cánh cho các em những ước mơ bay cao, bay xa, cho các
em hành trang tri thức vào đời và trở thành những con
người hữu ích cho xã hội. Sau này khi các em lớn lên, đôi
chân dù có đi xa đến đâu vẫn không thể bỏ quên những ký
ức về lòng biết ơn đối với những người thầy, người cô đã
tận tình dạy bảo các em! Tiếp theo chương trình tôi xin trân Ta sẽ 20 phút trọng giới thiệu và kính mời thầy………………….lên giao làm gì
lưu với thầy và trò trường THPT…….
- Câu hỏi cho thầy cô giáo: Cảm nghĩ của thầy cô trong
không khí vui tươi đầm ấm ngày 20-11 hôm nay?
- Thầy cô có cảm nhận như thế nào về tình cảm của học
sinh ngày nay?
- Trong thời gian dạy học kỷ niệm nào về học sinh mà thầy
Nội dung Thời gian Các bước cô nhớ nhất ?
- Học sinh giao lưu với thầy cô giáo.
Cuối cùng đại diện nhà trường tặng hoa và quà lưu niệm
2. Để thể hiện tình cảm của mình đối với các thầy cô giáo
trong ngày vui hôm nay, chúng ta hãy cùng lắng nghe em:
...................................... - học sinh lớp 11B.. - lên bày tỏ
tình cảm của mình với các thầy cô giáo. Xin mời em.
Học sinh lên đọc cảm nghĩ xoay quanh tình yêu thương, sự
kính trọng với thầy cô giáo và tổ chức tặng hoa các thầy cô.
PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ CỦA HỌC SINH
Kính thưa các thầy cô giáo cùng quý vị đại biểu!
…"Công cha, áo mẹ, chữ thầy"!
Có thể nói, mỗi chúng em từ sinh ra đều được lớn lên trong
sự dạy dỗ của cha, trong tình thương yêu của mẹ và được
các thầy cô giáo chắp cho đôi cánh ước mơ. Không có một
ngôn từ nào có thể diễn tả hết công lao to lớn như trời biển
của các thầy cô và chắc chắn rằng, dù có đi suốt cuộc đời
này, chúng em vẫn không thể nào đền đáp được ơn nghĩa
ấy. Tất cả những điều đó đều được học sinh chúng em khắc
sâu trong lòng bây giờ và mãi cho đến ngàn sau. Hôm nay,
nhân ngày Nhà giáo Việt Nam, em xin được đại diện cho
toàn thể học sinh trường THPT Sơn Nam bày tỏ những suy
nghĩ, tình cảm của tuổi học trò và xin được dâng lên thầy cô
giáo những đoá hoa tươi thắm với sự tri ân chân thành từ
đáy lòng sâu thẳm.
Kính thưa các thầy cô giáo cùng quý vị đại biểu!
Cổ nhân thường nói: “Không thầy đố mày làm nên”. Lời
dạy ấy quả không sai chút nào. Từ những ngày đầu cắp sách
đến trường với những bước chân ngập ngừng e sợ, chúng
em đã cảm nhận được sự ân cần trìu mến, sự che chở và
Nội dung Thời gian Các bước nâng niu của thầy cô. Dưới mái trường thân thương này,
chúng em được khám phá thế giới diệu kì với tất cả lòng
say mê. Thầy cô đã mở ra cho chúng em vô vàn những điều
mới lạ và kì thú. Bằng tâm huyết và lòng yêu thương, thầy
cô đã giảng giải cho chúng em bao điều hay lẽ phải, giúp
chúng em tiếp cận và lĩnh hội tri thức, khơi dậy trong chúng
em những khát vọng khôn cùng, thầy cô gần gũi với chúng
em, đối xử với chúng em bằng tất cả tấm lòng. Trước mắt
học sinh, viên phấn trắng và cái bảng đen luôn là chữ “tâm”
và đức độ của người thầy. Những ấn tượng tốt đẹp ấy sẽ
mãi theo chúng em. Trong sự dạy bảo, chăm sóc của thầy
cô, chúng em cứ thế trưởng thành qua từng ngày tháng.
Chúng em hân hoan trong tiếng cười rộn rã với bạn bè thân
yêu, hạnh phúc trong ánh mắt dịu dàng và lời nói ngọt ngào
ấm áp của thầy cô. Mỗi ngày đến trường với chúng em thật
sự đã là một niềm vui.
Thầy cô ơi! Chúng em vẫn hình dung được vào những ngày
hè oi ả hay những đêm đông rét buốt, trong tiếng rả rích của
côn trùng, thầy cô vẫn miệt mài bên trang giáo án, tìm ra
những phương pháp thích hợp nhất để dạy cho chúng em
những bài học làm người. Và chúng em cũng hiểu, tâm hồn
còn non nớt, thơ ngây như tờ giấy trắng với những vụng dại
của con trẻ, chúng em đã rất nhiều lần mang đến cho thầy cô
bao nỗi muộn phiền, và cũng đã bao lần thầy cô đã tha thứ cho
chúng em bằng sự bao dung và tình thương cháy bỏng.
Các thầy cô là những kĩ sư tâm hồn, những người chèo đò
một đời âm thầm và lặng lẽ trong đường đời muôn vạn nẻo.
Từ con đò ấy, mai này, chúng em sẽ đi muôn nơi, mang
theo hành trang mà các thầy cô đã dày công vun đắp và gửi
gắm niềm tin yêu, hy vọng. Trong hành trang ấy, chúng em
sẽ mang theo những ngày tháng không quên với đầy ắp kỉ
Nội dung Thời gian Các bước niệm dấu yêu dưới mái trường THPT Sơn Nam. Chúng em
luôn hiểu rằng, thầy cô vẫn luôn dõi theo chúng em từng
giây, từng phút. Đó sẽ là sức mạnh, là chỗ dựa, là niềm tin
cho chúng em vững bước tới những chân trời mới. Để rồi,
trong những lúc nhọc nhằn hay gặp những thử thách gian
lao, sức mạnh ấy sẽ giúp chúng em cứng cáp vượt qua.
Thầy cô ơi!
Trong giây phút này đây, niềm xúc động cứ dâng trào trong
mỗi chúng em. Dù chúng em có nói bao nhiêu đi nữa cũng
không thể nói hết được sự biết ơn mà lớp lớp những thế hệ
học sinh đã dành cho các thầy cô. Hôm nay và ngày mai
nữa, chúng em sẽ nguyện cố gắng hết mình, nỗ lực học tập
và rèn luyện nhân cách để đáp lại một phần nào đó những gì
mà thầy cô đã ngày đêm trông đợi. Chúng em xin dâng tặng
các thầy các cô những điểm 9, điểm 10 và những bông hoa
xinh xắn này như một lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Thầy cô mãi mãi là ngọn đuốc soi đường, dẫn bước trong
trái tim chúng em
Đúng là tình cảm của các em học sinh ngày nay đã mang lại
những giây phút xúc động tự hào. Xin cám ơn tình cảm cao
quý của các em, chúc các em luôn học giỏi chăm ngoan.
Và sau đây chúng tôi muốn dành lại sân chơi cho các em
hoạt động. Sự hoạt động của các em là sự thể hiện những Hãy món quà rát lớn và có nghĩa với các thầy cô giáo hôm nay. cùng Nào các em hãy trở lại sân khấu đi nào. 20 phút hành Mở đầu là phần cảm nhận của 2 đội chơi. Hai đội sẽ có 01 động phút chuẩn bị và 2 phút trình bày về cảm nhận của các em
sau khi chứng kiến buổi lễ với sự thể hiện tình yêu thương,
kính trọng với các thầy cô giáo.
Phần thi ứng xử tình huống: Hai đội sẽ bốc thăm và nghe,
xem tình huống có bỏ lửng phần kết. Nhiệm vụ của hai đội
Nội dung Thời gian Các bước là hãy vận dụng kiến thức đã lĩnh hội ngày hôm nay để xử
lý được tình huống đó. Đội nào xử lý gần đúng với tình
huống gốc nhất thì giành phần thắng. Thời gian suy nghĩa
và trả lời 3 phút.
Phần thi tài năng của nhóm do nhóm thống nhất thực hiện.
Hai đội sẽ thể hiện tập thể tài năng của đội để sử dụng 5
phút một cách có ý nghĩa nhất. Đội nào thể hiện được nhiều
khán giả ủng hộ hơn thì giành phần thắng.
Kết thúc phần thi tuyên bố trao giải và kết thúc.
Như vậy hôm nay chúng ta đã được ôn lại truyền thống
“Tôn sư trọng đạo”. Điều đọng lại của chương trình hôm
nay là chúng ta học được nhiều giá trị sống hữu ích từ thầy
cô giáo trong đó giá trị yêu thương, tôn trọng là cốt lõi nhất.
Chúng tôi mong rằng: Mỗi thầy cô giáo và các em học sinh
chúng ta ngồi đây đều phải cố gắng, ra sức vươn lên trong
công tác và học tập; Bồi dưỡng và rèn luyện nhằm đạt được
kết quả cao nhất trong dạy và học. Thay mặt nhà trường, tôi
xin chúc quý vị đại biểu mạnh khỏe, thành công trong sự
nghiệp và cuộc sống.