1

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Đảng và nhà nước luôn quan tâm, coi trọng vị trí công tác thể dục thể thao (TDTT) đối với thế hệ trẻ, đặc biệt là phát triển phong trào TDTT toàn diện và rộng khắp. Giáo dục thể chất trong trường học là một hoạt động TDTT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ văn hóa thể chất cho dân tộc. Dù bất cứ giai đoạn nào của Cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước đều đưa ra nghị quyết, chỉ thị định hướng cho sự nghiệp phát triển TDTT, xây dựng chiến lược phát triển TDTT cho từng giai đoạn cụ thể là động lực, trung tâm của sự phát triển đầu tư cho con người là yếu tố quan trọng và quyết định đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước, đó là lớp người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân và cũng là điều Bác Hồ mong ước.

Trường đại học Lạc Hồng được thành lập năm 1997, dưới sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo. Trường thành lập tổ giáo dục thể chất – Quốc Phòng an ninh trực thuộc phòng đào tạo. Công tác giáo dục thể chất của nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Giám Hiệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, để nhà trường không ngừng phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục vụ học tập đạt chất lượng, bố trí sắp xếp giờ học phù hợp với tình hình thực tế của trường. Công tác giáo dục thể chất của nhà trường từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả Giáo dục thể chất được nâng lên.

Mặc dù vậy, công tác giáo dục thể chất trong trường học còn tồn tại nhiều bất cập như nhận thức của nhiều sinh viên còn hạn chế, tư tưởng coi nhẹ môn học Giáo dục thể chất của sinh viên vì đây chỉ là môn điều kiện để sinh viên được xét tốt nghiệp đại học. Các hình

2

thức tập luyện còn nghèo nàn, hình thức tổ chức còn lạc hậu chưa thu hút được sinh viên tham gia dẫn đến hiện quả của chất lượng dạy và học môn giáo dục thể chất chưa cao.

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:

“Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai”.

1. Mục đích nghiên cứu Thông qua vấn đề nghiên cứu của mình, chúng tôi cung cấp các thông tin về thực trạng công tác Giáo dục thể chất tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Qua đó xây dựng và ứng dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của

trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai.

Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà Nước về công tác GDTC và TDTT trường học:

GDTC trong trường học được xem là phương tiện hiệu quả để tăng cường sức khỏe nâng cao thể lực cho sinh viên, những người chủ tương lại của đất nước. Trong quá trình học tập, rèn luyện thân thể, cùng với sự củng cố và phát triển các tố chất thể lực, các phẩm

3

chất ý chí, tính tự tin, lòng dũng cảm, tinh thần tập thể, đoàn kết giúp đở lẫn nhau,… cũng được hình thành. Chính vì vậy GDTC đã trở thành một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện nhằm tạo ra lớp người mới: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.

Dựa trên quan điểm, định hướng về TDTT trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng, là một lĩnh vực văn hóa, giáo dục, một chính sách xã hội, đồng thời là một lĩnh vực dịch vụ, công tác TDTT góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.3. Thực trạng công tác GDTC ở nước ta: 1.3.1. Thực trạng công tác GDTC trong trường học

Tại các trường cao đẳng, đại học, công tác giáo dục thể chất có thể nói được các cấp lãnh đạo khá quan tâm, thể hiện qua việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ và cả đội ngũ giáo viên; một số trường đã đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều công trình thể dục thể thao mới to lớn và hiện đại, đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy nội khóa, hoạt động ngoại khóa, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải thi đấu thể thao sinh viên... Nhưng thực tế công tác giáo dục thể chất và thể thao học đường ở nhiều trường Đại học và Cao đẳng còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra. Tại các trường đại học, điều vẫn dễ nhận thấy nhất là cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, thậm chí có trường còn không có mà phải đi thuê các cơ sở khác hay thậm chí tập ngoài công viên.

4

1.3.2. Thể lực người Việt không đáp ứng cường độ làm việc hiện đại “Thể lực người Việt Nam ở mức trung bình thấp, không chịu nổi khi ta tiến vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Bộ trưởng Hoàng Tuấn Anh nói. Ông đề nghị đề án đổi mới giáo dục phải góp phần làm sao trong 10, 20 năm tới cải thiện tốt hơn chiều cao và thể lực người Việt.

1.3.3. Hoàn thiện thể chất – một nội dung quan trọng của nền giáo dục đại học Việt Nam:

GDTC góp phần duy trì và cũng cố sức khỏe của học sinh sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu, rèn luyện thân thể đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. Hiện nay, hầu hết các trường từ bậc tiểu học đến đại học đều thực hiện tốt chủ trương của Đảng, nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong trường học. Mỗi trường đều đưa vài môn thể thao thích hợp với điều kiện cụ thể của trường mình cho học sinh, sinh viên tự chọn một môn yêu thích để tập luyện thường xuyên cả ngoại khóa lẫn chính khóa.

1.4. Cơ sở lý luận và thực tiển của GDTC 1.4.1. Vai trò và vị trí của công tác GDTC đối với sinh viên:

Để phát triển con người toàn diện và cân đối phải chú ý đến sự thống nhất giữa các mặt giáo dục. Mối tương quan của GDTC và các mặt giáo dục khác là mối tương quan hỗ trợ lẫn nhau. Cùng với GDTC, người học cần tiếp thu các mặt giáo dục khác và đồng thời thông qua GDTC các mặt khác cũng được phát hiện. Không thể tách rời GDTC với tinh thần của con người.

1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC trong trường đại học 1.4.2.1 Mục tiêu:

5

Mục tiêu của GDTC trong nhà trường là góp phần nâng cao sức khỏe, phát triển toàn diện về thể chất phục vụ cho công việc học tập, nhằm đào tạo sinh viên trờ thành những con người với đầy đủ các phẩm chất Đức – Trí – Thể - Mỹ, một trí óc sáng tạo trong một cơ thể khỏe mạnh. Đó sẽ là những nhân tố góp phần vào công cuộc xâu dựng và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ngày càng phát triển.

1.4.2.2 Nhiệm vụ

- Giáo dục đạo đức Xã Hội Chủ Nghĩa. Rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỹ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và ren luyện thân thể, chuẩn bị sẳn sàng phục vụ và bảo vệ tổ quốc.

- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lý luận và phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khác phục những thói quen xấu, rèn luyện thân thể để đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở chuẩn rèn luyện thân thể theo lức tuổi.

1.5. Đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi sinh viên

Trong số các điều kiện khách quan, vị thế xã hội có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến đời sống và tâm lý con người. Những thay đổi vị thế xã hội sẻ làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới. Trình độ phát triển của các chức năng tâm lý trong giai đoạn trước cũng như trong giai đoạn hiện thời sẽ là điều kiện đảm bảo cho nhu cầu phát triển mới nảy sinh thành hiện thực. Như vậy quá trình phát triển tâm lý

6

của con người là một quá trình liên tục, mỗi giai đoạn phát triển vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát triển. Ở độ tuổi này đa số các em đi vào thời kỳ ổn định về tâm lý so với lứa tuổi phổ thông, tâm lý bị dao động, thay đổi khi đứng trước tình huống khó khăn.

1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Trong nhiều năm qua có nhiều công trình nghiên cức về công tác GDTC nhằm tìm các giải pháp cơ bản và đắc trưng của từng khu vực, từng đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho HSSV như: GS Lê Văn Lẫm, TS Lương Kim Chung, Vũ Đức Thu, Phùng Thị Hòa,Trần Tuấn Hiếu, các công trình nghiên cứu bảo vệ thành công luận văn Thạc sĩ….Các công trình nghiên cứu này đã cung cấp nhiều thông tin về thực trạng công tác GDTC trong trường học, đồng thời cung cấp nhiều thông tin về các nhóm giải pháp, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong trường học, là tài liệu tham khảo quý cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi.

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm: 2.1.4. Phương pháp toán thống kê: 2.2.Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:

2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Tỉnh Đồng Nai.

2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu: sinh viên năm I và năm II trường đại

học Lạc Hồng - Đồng Nai (300 sinh viên năm I, 300 sinh viên năm II).

7

2.2.1.3. Đối tượng phỏng vấn: sinh viên, 50 giảng viên, giáo

viên, chuyên viên thể dục thể thao.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:

- Trường đại học Thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh. - Trường đại học Lạc Hồng tỉnh Đồng Nai

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.1.1. Đánh giá hiện trạng đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy phục vụ cho công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Lạc Hồng:

3.1.1.1. Đội ngũ giảng viên của nhà truờng: Trong công tác giáo dục thể chất, người giảng viên giữ một vai trò quan trọng , họ là người trực tiếp giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho sinh viên, là lực lượng chủ yếu quản lý, tổ chức hoạt động GĐTC trong Nhà trường, có thể nói họ là nhân tố quyết định đến chất lượng GDTC nói chung và kỹ năng thực hành các môn thể thao nói riêng. Chất lượng giảng dạy tốt hay xấu, sinh viên có thể tiếp thu kiến thức hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực và kinh nghiệm của người giáo viên, người thầy không chỉ giáo dục tri thức cho học sinh mà còn phải biết giáo dục cả nhân cách, đạo đức và tư duy cho học sinh để học sinh có thể hiểu một cách toàn diện và trở thành con người mới có ích cho xã hội.

3.1.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

GDTC ở trường đại học Lạc Hồng.

Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện giữ một vai trò rất quan trọng, nó không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng công tác GDTC, là điều kiện trực tiếp phục vụ cho công tác giảng dạy, tập luyện của giáo viên và học sinh. Cơ sở vật chất đầy đủ thì công tác

8

GDTC mới đảm bảo chất lượng, cụ thể sân bãi dụng cụ tập luyện có chất lượng sẽ gây hứng thú cao cho cả sinh viên tập luyện và giáo viên giảng dạy.

Tóm lại qua khảo sát cho thấy chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC của nhà trường còn rất nhiều hạn chế nên phần nào đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác GDTC chung của nhà trường. Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy học tập GDTC, mặc dù đã được Ban giám hiệu trường hết sức quan tâm đầu tư và nâng cấp, nhưng chưa đáp ứng được so với số lượng sinh viên nhà trường.

3.1.2. Chương trình giảng dạy GDTC:

Cũng như các trường đại học khác, công tác GDTC ở Trường Đại học Lạc Hồng – Đồng Nai gồm hai hoạt động chủ yếu: Giảng dạy môn học GDTC nội khóa theo chương trình quy định của Bộ GD & ĐT ban hành và đang hướng vào tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa. Tổ bộ môn GDTC -ANQP của trường đã dung hòa giữa chương trình quy định và các điều kiện cụ thể ở trường để biên soạn nội dung, chương trình môn học phù hợp với các bậc đào tạo.

3.1.3. Thực trạng kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên trường đại học Lạc Hồng:

9

70

60

50

40

30

Nam

20

Nữ

10

0

Tốt(%) Đạt(%) K.Đạt(%) Tốt(%) Đạt(%) K.Đạt(%)

Sinh viên năm I

Sinh viên năm II

Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập của sinh viên năm I và năm II Nhận xét: từ biểu 3.1 cho ta thấy kết quả học GDTC của sinh viên nam đạt tốt chiếm từ 9.2 % - 12.4%, đạt chiếm từ 50.5% - 58.3%,không đạt chiêm từ 29.3% - 40.3%.Sinh viên nữ đạt tốt chiếm từ 8.2% - 9.2%, đạt chiếm từ 51.5% - 54.7%, không đạt là từ 36.1% - 40.5%.

3.1.4.Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai:

Đề tài sử dụng 6 Test theo Quyết đính số 53/2008/QĐ-BGDĐT để đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên năm I trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. Tên các Test và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cụ thể như sau: lực bóp tay thuận (kg), nằm ngữa gập bụng (lần), bật xa tại chỗ (cm), chạy 30m XPC (giây), chạy còn thoi 4 x10m (giây), chạy 5 phút tùy sức (m).

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam – nữ lứa tuổi 18 – 19 (năm I, II) trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai

Sinh viên năm I Sinh viên năm II Chỉ tiêu SD Cv % SD Cv %

𝑋𝑋� 𝑋𝑋�

10

Sinh viên nam n = 150 n = 150

Lực bóp tay thuận (kg) 43.6 4.04 9.3 44.5 4.32 9.7

Nằm ngữa gập bụng (lần) 19.8 2.09 10.6 20.3 3.2 15.8

Bật xa tại chổ (cm) 214 26.24 12.3 221.4 21.8 9.8

Chạy 30m XPC (giây) 4.73 0.32 4.6 0.33 6.8 7.2

Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 10.7 0.52 10.3 0.95 4.9 9.2

Chạy 5 phút tùy sức (m) 988.6 129 13.0 1008.2 97 9.6

Sinh viên nữ n = 150 n = 150

Lực bóp tay thuận (kg) 24.8 2.68 10.8 28.9 4.65 16.1

Nằm ngữa gập bụng (lần) 13.3 3.88 29.2 13.4 3.13 23.4

Bật xa tại chổ (cm) 163.5 12.77 7.8 163.5 12.77 7.8

Chạy 30m XPC (giây) 6.22 0.68 10.9 6.2 0.52 8.4

Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 12.9 1.03 8.0 12.3 1.15 9.3

Chạy 5 phút tùy sức (m) 768 74.48 9.7 776.6 92.6 11.9

Nhìn chung: qua kết quả kiểm tra thể lực cho thấythực trạng thể lực của sinh viên nam - nữ (năm I,II)lứa tuổi 18 – 19, trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai còn phân tán và tập họp mẫu không mang tính đại diện tổng thể.

3.2. Xây dựng và ứng dụng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.2.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng và lựa chọn các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC: 3.2.1.1. Cơ sở thực tiễn xây dựng các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho hệ đại học tại trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai:

Qua quá trình nghiên cứu và phân tích tổng hợp từ tài liệu tham khảo đã xác định các yêu cầu lựa chọn các giải pháp như sau: Giải

11

pháp mang tính khả thi, giải pháp mang tính hợp lý, giải pháp có tính đồng bộ đa dạng, các giải pháp đúng hướng có nghĩa là các giải pháp đó phải đi đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng phát triển của đất nước của ngành và của trường.

Tóm lại, trên đây là cơ sở thiết yếu để xậy dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC, là tiền đề quan trọng để lựa chọn các giải pháp có tính thực tiễn và hiệu quả đến việc nâng cao chất lượng GDTC tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai.

3.2.1.2. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho hệ đại học tại trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai:

Để nâng cao hiệu quả công tác GDTC, trên cơ sở của những lý luận trên, cần phải có những biện pháp đồng bộ và thiết thực với mục tiêu xem sinh viên là trung tâm để nâng cao thể lực, đạt được những thành tích tốt trong rèn luyện thân thể, thi đấu thể thao và trong học tập nghiên cứu. Tổ GDTC đã tổ chức các cuộc hội thảo tập hợp ý kiến đóng góp của các bộ phận liên quan như: Phòng Đào tạo, phòng Công tác chính trị và sinh viên, Đoàn trường, giáo vụ, quản lý sinh viên các khoa.

Qua phân tích và tổng hợp từ các công trình, các tài liệu nghiên cứu có liên qua, chúng tôi thu thập được 10 nhóm giải pháp như: Nhóm giải pháp thực hiện cơ chế chính sách; Nhóm giải pháp thực hiện chương trình GDTC; Nhóm giải pháp thực hiện nội dung giảng dạy GDTC; Nhóm giải pháp cải tiến công tác tổ chức giảng dạy GDTC tại trường; Nhóm giải pháp đẩy mạnh công tác GDTC ngoại khóa; Nhóm giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên và bồi dưỡng giảng viên; Nhóm giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất giảng dạy và kinh phí; Nhóm giải pháp nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học; Nhóm giải pháp thông tin tuyên truyền và Nhóm giải nghiên xã

12

hội hóa TDTT trong trường học.

Nhìn chung các giải pháp mà chung tôi đề xuất tập trung vào nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao nhận thức và mở rộng hình thức tập luyện TDTT trong trường học... Đây là các giải pháp cơ bản và xác thực với thực trạng điều kiện ở trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai và chúng tôi thiết lập phiếu phỏng vấn các nhà quản lý, giảng viên TDTT, các chuyên gia. Số phiếu phỏng vấn phát ra là 50 phiếu thu vào lần 1 là 30 phiếu, thu vào lần 2 lần 30 phiếu.

3.2.2. Tổ chúc ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tácGDTC: 3.2.2.1. Khách thể thực nghiệm:

Nhằm mục đích xác định hiệu quả của 10 nhóm giải pháp với 34 giải pháp nhỏ trong việc nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng, chúng tôi đã tiến hành ứng dụng ở 2 nhóm svđại học năm thứ I của trường:

- Nhóm 1- nhóm thực nghiệm gồm 300 sv(150 nam, 150 nữ sinh

viên của các khoa kế toán, tài chính, quản trị kinh tế - quốc tế)

- Nhóm 2 - nhóm đốichứng bao gồm 300 sv (150 nam, 150 nữ sinh viên của các khoa kế toán, tài chính, quản trị kinh tế - quốc tế).

3.2.2.2. Kế hoạch thực nghiệm:

Thời gian ứng dụng: các giải pháp được trển khai ứng dụng

trong 1 năm học từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014.

Nội dung thực nghiệm: Các giải pháp đã được xây dựng qua

phỏng vấn gồm 10 nhóm giải pháp với 34 giải phảp.

3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng của các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai. 3.3.1.Kết quả khảo sát sự hứng thú, động cơ và thái độ tập luyện

13

TDTT trưóc và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:

Để xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 chuyên gia, giáo viên, giảng viên tại các trường học với các tiêu chí: Sự hứng thú, Động cơ, Thái đội, Nhu cầu, Kết quả học tập môn GDTC, Trình độ thê lực theo QĐ53/B.GDĐT.

tập môn GDTC,

trình độ

lực

thê

Sau khi phỏng vấn và tham khảo các công trình nghiên cứu trước chúng tôi chọn các tiêu chí gồm có: sự hứng thú, động cơ, thái theo độ, kết quả học QĐ53/B.GDĐT.

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn với các tiêu chí Sự hứng thú, Động cơ, Thái độ đối với cả 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở trước và sau thực nghiệm.

Trước thực nghiệm N. Thực nghiệm Trước thực nghiệm N. Đối chứng

Sau thực nghiệm N. Thực nghiệm

Sau thực nghiệm N. Đối chứng

74.6

86.3 78

73.7

40.3

35.3

27.3

37.3

28.7

36.3

34.3

26.7

34

25.4

31.3

29.3 31

37.7 35.7 30

29.7

29

26.7

26.3

26

12.7

18

22.7

18.7

28.7 16

16

22 13.7

15 13.3

12.3 9

6

5

Rất thích

Thích

Tích cực

Bình thường

Không thích

Ham thích

Không tích cực

Tập luyện đối phó

Không có điều kiên/thời gian tập

Nhận thấy tác dụng của rèn luyện TDTT

Biểu đồ 3.2: Kết quả phỏng vấn sự hứng thú, động cơ, thái độ học tập của sinh viên trường đại học Lạc Hồng trước và sau thực nghiệm

Nhìn chung: Sự hứng thú, động cơ và tháiđộcủa hai nhóm thực

14

nghiệm và nhóm đối chứng trước và sau thực nhiệm có sự chêch lệch rất đáng kể. Chứng tỏ các giải pháp lựa chọn để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất bước đầu đã có hiệu quả tốt, và được thể hỉện rõ qua biểu đồ 3.2

3.3.2. Kết quả học tập nội khóa trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:

71%

73%

61%

60%

29%

26.70%

19.50%

15.50%

13.50%

12.30%

11%

7.50%

80% 60% 40% 20% 0%

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

K. đạt

K.đạt

Sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

N.Thực nghiệm

N. Đối chứng

Biểu đồ 3.3 : Kết quả học tập nội khóa trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

- Nhận xét:Kết quả tại bảng 3.8 cho thấyviệc ứng dụng các giải pháp mà đề tài đã đề ra có thể dùng cho việc giảng dạy môn GDTC cho sinh viên trường đại học Lạc Hồng.

3.3.3. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:

Các giá trị trung bình của các chỉ tiêu có sự khác biệt và với ttính < tbảng = 1.96 (trong đó sinh viên nam có ttính = 0.05 - 0.84 và sinh viên nữ có ttính = 0.05 - 0.25). Chứng tỏ trước thực nghiệm sự khác biệt giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng p > 0.05 (và được thể hiện qua biểu đồ 3.4 và 3.5)

Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng ở 2 nhóm trước thực nghiệm

Nhóm thực Nghiệm Nhóm đối chứng So sánh 2 nhóm

15

948.5

944.3

1000

500

220.8

219.4

43.86

43.62

21

21

10.75

10.68

4.97

4.8

0

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

Chạy còn thoi 4x10m (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Bật xa tại chổ (cm) Nhóm I

Chạy 30m XPC (giây) Nhóm II

n = 150 n = 150 Nội dung (tbảng=1.66) SD SD t P 7.06 Lực bóp tay thuận (kg) 6.68 0.59 P>0.05 3.15 Nằm ngữa gập bụng (lần) 43.62 𝒙𝒙� 21.00 43.86 𝒙𝒙� 21.0 3.92 0.00 P>0.05 17.5 Bật xa tại chổ (cm) 220.8 219.4 18.82 0.84 P>0.05 0.85 Chạy 30m XPC (giây) 4.80 4.97 0.62 0.08 P>0.05 1.14 Chạy còn thoi 4x10m (giây) 10.75 10.68 0.80 0.05 P>0.05 70.6 Chạy 5 phút tùy sức (m) 944.3 948.5 95.36 0.12 P>0.05

Biểu đồ 3.4 : Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm

Nội dung

Nhóm thực nghiệm n = 150

Nhóm đối chứng n = 150

So sánh 2 nhóm (tbảng=1.66)

SD

SD

t

P

X

X 28.72

4.66 31.06 3.28 Lực bóp tay thuận (kg) 0.05 P>0.05 14.04 3.15 13.87 3.72 Nằm ngữa gập bụng (lần) 0.24 P>0.05 Bật xa tại chổ (cm) 163.5 12.75 162.4 11.82 0.25 P>0.05 Chạy 30m XPC (giây) 6.16 0.75 6.17 0.62 0.21 P>0.05 Chạy còn thoi 4 x10m (giây) 12.36 0.94 12.35 0.94 0.11 P>0.05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 738.8 74.46 743.5 83.46 0.18 P>0.05

16

743.5

738.8

Nhóm I

Nhóm II

163.5

162.4

31.06

28.72

14.04

13.87

12.36

12.35

6.16

6.17

800 600 400 200 0

Bật xa tại chổ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Chạy còn thoi 4 x10m (giây)

Biểu đồ 3.5 : Kết quả kiểm tra thể lực sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước thực nghiệm - Nhóm thực nghiệm: + Sinh viên nam có độ tăng tiến w% = 3.89 - 9.82 và ttính = 2.83 -

6.81 > tbảng=l.96, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê ở ngưỡng p<0.05

-

Sinh viên nữ có độ tăng tiến w% = 5.35 - 13.24 và ttính = 2.83 – 4.27 > tbàng=1.96, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê ở ngưỡng p<0.05

Chứng tỏ sau thực nghiệm nhóm thực nghiệm có sự phát triển

thể lực tốt và sự khác biệt.có ý nghĩa thông kê ở ngưỡng p<0.05

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2

nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp

Đối tượng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng So sánh 2

X 1

nhóm sau thực nghiệm Test Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm So sánh (tbảng=1.96) So sánh (tbảng=1.96)

X 2

X 1

X 2

SD1 SD2 W% t SD1 SD2 W% t t P

4.37 3.55 43.86 6.68 44.67 7.71 1.90 1.19 1.64 P<0.05 Lực bóp tay thuận (kg) 43.62 7.06 45.60 3.05

21.00 3.15 22.39 2.22 7.61 5.72 21.0 3.92 22.23 3.02 4.65 3.00 1.54 P<0.05 Nằm ngữa gập bụng (lần)

220.8 17.5 238.7 17.27 6.99 4.90 219.4 18.82 221.34 15.90 5.54 2.58 1.54 P<0.05 Bật xa tại chổ (cm)

4.80 0.85 4.54 0.26 -9.82 6.81 4.97 0.62 4.80 0.6 -1.86 1.52 2.50 P<0.05 Chạy 30m XPC (giây)

10.75 1.14 10.32 0.64 -3.89 2.05 10.68 0.80 10.47 0.18 -4.32 1.73 4.14 P<0.05 Chạy con thoi 4 x10m (giây)

2.16 948.5 95.36 952.84 89.19 0.62 1.68 2.10 P<0.05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 944.3 70.6 987.0 67.41 4.24

10 8 6 4 2 0 -2 -4 -6 -8 -10 -12

Bật xa tại chổ (cm)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4 x10m (giây)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

7.61

6.99

-9.82

-3.89

4.24

N. Thực nghiệm 4.37

N. Đối chứng

4.65

5.54

-1.86

-4.32

0.62

1.9

Biểu đồ 3.6. Độ tăng tiến của sinh viên nam trường đại họcLạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp

20 15 10 5 0 -5 -10 -15 -20 -25 -30

Bật xa tại chổ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy con thoi 4 x10m (giây)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

N. Đối chứng

4.25

4

2.54

-9.26

-3.32

4.62

8.34

N. Thực nghiệm 8.98

5.35

-16.32

-10.37

8.48

Biểu đồ 3.7. Độ tăng tiến của sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai ở 2 nhóm sau thời gian ứng dụng giải pháp

Tóm lại:Nhịp độ tăng trưởng các chỉ số thể lực của sinh viên nam và nữ của nhóm thực nghiệm cao hơn nhiều so với nhóm đối chứng. Chứng tỏ các giải pháp đã lựa chọn để giảng dạy môn giáo dục thể chất đã có hiệu quả về sự pháttriểnthể lực của sinh viên nam, nữ trường đại học Lạc Hồng – Đông Nai. Và được thể hiện qua biểu đồ 3.6 và 3.7

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng ở 2 nhóm sau thời

gian ứng dụng giải pháp

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Đối tượng

So sánh 2 nhóm sau thực nghiệm

Test

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

So sánh (tbảng=1.96)

So sánh (tbảng=1.96)

X 1

SD1

X 2

SD2 W%

t

X 1

SD1

X 2

SD2 W%

t

t

P

28.72

4.66

32.60

4.15

8.98

4.05

31.06

3.28

32.09

2.69

4.00

2.47 1.69 P<0.05

Lực bóp tay thuận (kg)

14.04

3.15

15.27

1.56

8.34

4.27

13.87

3.72

14.49

2.19

4.25

3.00 2.04 P<0.05

Nằm ngữa gập bụng (lần)

163.5

12.75

172.5

12.3

5.35

3.32

162.4

11.82 167.14 13.90

2.54

2.08 2.04 P<0.05

Bật xa tại chổ (cm)

6.16

0.75

5.22

0426

-16.32

3.49

6.17

0.62

5.80

0.36

-9.26 1.92 4.50 P<0.05

Chạy 30m XPC (giây)

12.36

0.94

11.22

0.85

-10.37

3.39

12.35

0.94

11.97

0.78

-3.32 2.73 3.94 P<0.05

Chạy con thoi 4 x10m (giây)

738.8

74.46

805.4

59.19

8.48

2.83

743.5

83.46 777.84 74.79

4.62

2.68 2.05 P<0.05

Chạy 5 phút tùy sức (m)

952.84 987 948.5 944.3

238.7

Nhóm thực nghiệm Trước thực nghiệm Nhóm thực nghiệm Sau thực nghiệm

221.34 219.4

44.67

10.32

10.47

4.54

45.6 43.86

22.39 22.23 21

10.68

4.8 4.97

1000 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

Bật xa tại chổ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Nhóm đối chứng Trước thực nghiệm Nhóm đối chứng Sau thực nghiệm

Lực bóp tay thuận (kg)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

Chạy con thoi 4 x10m (giây)

Biểu đồ 3.8:Sự phát triển thể lực của sinh viên nam(năm I, II) lứa tuổi 19

777.84

805.4 743.5

738.8

163.5

167.14

12.36

13.87

32.09

172.5

6.17

12.35

14.49

14.04

162.4

6.16

15.27

11.22

5.8

5.22

28.72 31.06 32.6

11.97

900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

Bật xa tại chổ (cm)

Lực bóp tay thuận (kg)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy 5 phút tùy sức (m)

Nằm ngữa gập bụng (lần)

Chạy con thoi 4 x10m (giây)

Nhóm thực nghiệm Trước thực nghiệm Nhóm thực nghiệm Sau thực nghiệm Nhóm đối chứng Trước thực nghiệm Nhóm đối chứng Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.9: Sự phát triển thể lực của sinh viên nữ (năm I, II) lứa tuổi 19

Bảng 3.14. Tỷ lệ % phân loại thể lực cúa sinh viên nam theo tiêu chuẩn rèn thể lực của 2 nhóm

trước và sau thực nghiệm

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Đối tượng Tốt (%) Đạt (%) Tốt (%) Đạt (%) Không đạt (%) Không đạt (%) Test TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN

20.20 60.61 59.00 24.24 20.80 15.15 20.51 41.03 25.64 28.21 53.85 30.77 Lực bóp tay thuận (kg)

51.28 84.62 46.15 15.38 2.56 0.00 51.28 61.54 46.15 38.46 2.56 0.00 Nằm ngữa gập bụng (lần)

15.30 36.36 61.43 49.54 23.26 14.09 12.00 33.33 58.00 46.67 30.00 20.00 Bật xa tại chổ (cm)

33.33 89.74 53.85 10.26 12.82 0.00 28.21 76.92 69.23 20.51 2.56 2.56 Chạy 30m XPC (giây)

79.00 87.50 20.00 12.50 1.00 0.00 81.67 66.67 11.67 25.00 6.67 8.33 Chạy con thoi 4 x10m (giây)

0.00 2.45 18.38 23.45 81.62 74.10 0.00 1.50 17.00 19.00 83.00 79.50 Chạy 5 phút tùy sức (m)

Trung bình % 33.19 60.21 43.14 22.56 23.68 17.22 32.28 46.83 37.95 29.64 29.77 23.53

Bảng 3.15. Tỷ lệ % phân loại thể lực cúa sinh viên nam theo tiêu chuẩn rèn thể lực của 2 nhóm

trước và sau thực nghiệm

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Đối tượng Tốt (%) Đạt (%) Không đạt (%) Tốt (%) Đạt (%) Không đạt (%)

TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN TTN STN Test

14.29 50.00 71.43 45.24 14.29 4.76 17.65 17.65 40.12 26.47 42.24 55.88 Lực bóp tay thuận (kg)

37.50 65.00 42.50 32.50 20.00 2.50 60.00 55.00 27.50 22.50 12.50 22.50 Nằm ngữa gập bụng (lần)

5.50 69.05 62.50 30.95 32.00 0.00 22.00 67.50 50.00 25.00 28.00 7.50 Bật xa tại chổ (cm)

61.90 97.62 35.71 0.00 2.38 2.38 57.50 87.50 37.50 10.00 50.00 2.50 Chạy 30m XPC (giây)

11.90 0.00 27.07 70.59 37.06 11.76 35.88 17.65 Chạy con thoi 4 x10m (giây) 61.90 97.62 26.19 2.38

0.00 2.00 17.50 53.00 82.50 45.00 0.00 0.00 10.50 15.00 89.50 85.00 Chạy 5 phút tùy sức (m)

Trung bình % 30.18 63.55 42.64 27.35 27.18 9.11 30.70 49.71 33.78 18.46 43.02 31.84

60.21

46.83

43.14

37.95

33.19

32.28

29.64 29.77 23.53

22.56 23.68 17.22

70 60 50 40 30 20 10 0

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

Tốt (%)

Đạt (%)

Tốt (%)

Đạt (%)

Không đạt (%)

Không đạt (%)

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Biểu đồ 3.10 : Tỷ lệ % phân loại thể lực của sinh viên nam trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước và sau thực nghiệm so với tiếu chuẩn rèn luyện thể lực

63.55

49.71

43.02

42.64

33.78

31.84

30.7

30.18

27.35 27.18

18.46

9.11

70 60 50 40 30 20 10 0

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

TTN

STN

Tốt (%)

Đạt (%)

Tốt (%)

Đạt (%)

Không đạt (%)

Không đạt (%)

Nhóm thực nghiệm

Nhóm đối chứng

Biểu đồ 3.11 : Tỷ lệ % phân loại thể lực của sinh viên nữ trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai ở 2 nhóm trước và sau thực nghiệm so với tiếu chuẩn rèn luyện thể lực

16

Nhìn chung, trước thực nghiệm 2 nhóm có các mức đánh giá với các tỷ lệ phần trăm tương đương nhau, khác biệt không lớn ở các chỉ tiêu nhưng sau thực nghiệm so sánh tỷ lệ % các mức Tốt, Đạt ở từng chỉ tiêu và trung bình tổng các chỉ tiêu của 2 nhóm so với qui định của Bộ GD&ĐT cho thấy, nhóm thực nghiệm có tỷ lệ % ở mức Tốt và Đạt nhiều hơn và mức không đạt thấp hơn nhóm đối chứng. Chứng tỏ rằng các giải pháp tác động lên đối tượng thực nghiệm có hiệu quả cao.

CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC của trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai: 4.1.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy phục vụ cho công tác GDTC tại trường đại học Lạc Hồng – Đồng Nai:

Vai trò GDTC trong nhà trường là hết sức quan trọng trong cuộc sống hiện tại và tương lai cho mỗi con người nói chung và cho sinh viên các trường đại học nói riêng. Trong đó yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất và có tính quyết định đến công tác GDTC là đội ngũ cán bộ giảng viên. Tuy nhiên lực lượng tham gia giảng dạy vừa yếu vừa thiếu, đây cũng là yếu tố khó khăn để tiến hành công tác GDTC một cách trọn vẹn và đáp ứng nhu cầu của sinh viên.

Điều kiện cơ sở vật chất tại trường còn hạn chế, các nhân tố phục vụ cho công tác GDTC cần phải đạt chất lượng ở mức độ tối thiểu nói chung. Trong đó, cơ sở vật của trường còn khó khăn thiếu thốn, trang thiết bị, không đảm bảo. Đây cũng là thực trạng chung của nhiều trường, để các vấn đề này được quan tâm đúng mức phải có sự giám và kết quả thực nghiệm minh chứng cụ thể thông qua nhiều công trình nghiên cứu thì sẽ có ảnh hưởng tốt hơn.

17

Kế hoạch của bộ môn đã được thực hiện hàng năm theo tiến trình chung của nhà trường, cần xây dựng lại chương trình, nội dung giảng dạy. Cần đưa nội dung kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực và đánh giá điểm học tập của sinh viên. Việc xây dựng lại nội dung chương trình là điều tất yếu vì căn cứ theo tình hình thực tế của nhà trường và chương trình khung ban hành của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên một cách hài hòa và hiệu quả là một hướng đi đúng đắn, bên cạnh đó chúng ta thấy rằng cần thiết phải kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn Rèn luyện thân thể của Bộ Bộ GD&ĐT. Vì qua đó sẽ có cơ sở để so sánh và đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên từ đó điều chỉnh công tác GDTC của nhà trường một cách phù hợp hơn

4.1.2. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của sinh viên trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai

Kết quả học tập GDTC cho thấy sinh viên chiếm tỷ lệ ở mức tốt và đạt trên 50 %. Đây là kết quả chưa cao, cần phải có biện pháp để điều chính nhằm nâng cao hơn nữa số sinh viên được loại tốt và đạt. Vì điều này có ý nghĩa đối với việc trang bị kiến thức và hình thành nhứng thói quen tập luyện TDTT. Nhìn chung qua công tác kiểm tra đánh giá thấy đa số sinh viên chưa tạo thói quen tích cực đối với việc tập luyện TDTT từ đó dẫn đến việc khó hình thành kỹ thuật động tác của môn thể thao. Và thực tế cho thấy nhiều sinh viên ra trường, sau khi có công việc làm ổn định lại phải tìm một môn thể thao nào đó để tập luyện lại từ đầu.

4.1.3. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực của sinh viên

Nhìn chung, thực trạng thể lực của sinh viên trường đại học Lạc Hồng - Đồng Nai thể hiện qua kết quả kiểm tra các test so với tiều chuẩn rèn luyện thân thể theo Quyết định 53/BGDĐT đều ở mức đạt ở các test lực bóp tay thuận, bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao,

18

nằm ngửa gập bụng, nhưng cá biết đối với test chạy 5 phút tùy sức thi nhiều sinh viên không đạt, đây cũng là tình hình chung của nhiều trường. Với các test kiểm tra về sức nhanh, sức mạnh, mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động vì không đòi hỏi sự gắng sức trong thời gian dài, riêng đối với test sức bền đòi hỏi khả năng vận động trong thời gian dài cho nên nhiều sinh viên không đủ sức thực hiện. Do vậy cũng cần có những giải pháp nhằm nâng cao tố chất thể lực này nhằm nâng cao thể chất đối với sinh viên.

4.2. Bàn về việc xây dựng và đánh giá hiệu quả sử dụng một số giải pháp để nâng cao công tác giáo dục thể chất cho hệ đại học tại trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai : 4.2.1. Cơ sở thực tiển xây dựng và lựa chọn các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC:

Qua tham khảo rất nhiều tài liệu khác nhau như các quy định, quyết định, các tạp chí đề cập đến thực trạng và giải pháp để nâng cao công tác GDTC cùng với điều kiện thực tiễn và thực trạng công tác GDTC ở Trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai mà chúng tôi đã khảo sát và phân tích ở chương III với những mặt còn hạn chế và cần phải phát huy hơn nữa công tác giáo dục thể chất ở Nhà trường để đáp ứng nhu cầu của sinh viên, sự mong đợi của tập thê cán bộ giảng viên trường về chất lượng công tác GDTC, đồng thời theo kịp chất lượng GDTC ở các trường khác, điều quan trọng là theo kịp sự phát triển của thời đại có nghĩa là phát triển con người toàn diện . Vì vậy, chúng tôi thấy nhất thiết là phải xây dựng các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho hệ đại học trường Lạc Hồng - Đồng Nai là vấn dề rất thiết thực và có ý nghĩa.

Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác GDTC để phát hiện ra những tồn tại và yếu kém, từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao công tác GDTC trong

19

sinh viên tại trường. vì vậy chúng tôi tin rằng các giải pháp của chúng tôi đã xây dựng đảm bảo độ tin cậy, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

4.2.2. Tổ chức ứng dụng và phân tích kết quả ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC:

+Về kết quả khảo sát sự hứng thú, động cơ và thái độ tập luyện TDTT trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: trước thực nghiệm 2 nhóm có tỷ lệ phần trăm tương đồng nhau ở các mức đánh giá và nội dung đánh giá nhưng sau thực nghiệm các mức đánh giá và nội dung đánh giá về sự hứng thú, động cơ, thái độ của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.

+ Về kết quả kiểm tra kết quả học tập nội khóa thông qua điểm lý thuyết và kỹ năng thực hành trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng,quaphân tích kết quả học tập các GDTC ở nhóm thực nghiện phát triển trội hơn ở nhó đối chứng. Điều này càng khẳng định tính hiệu quả các giải pháp đã ứng dụng.

+ Về kết quả kiểm tra trình độ thể lực trước và sau thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứngcho thấy tỷ lệ phần trăm mức tốt và đạt của từng chỉ tiêu của nhóm thực nghiệm chiếm tỷ lệ nhiều hơn nhóm đối chứng sau thực nghiệm với lẽ dĩ nhiên là trước thực nghiệm các tỷ lệ ở các mức đo này chúng tương đồng nhau.

Tóm lại, qua các đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC, chúng tôi tin tưởng rằng nếu giải pháp như trên được áp dụng nghiêm túc thì công tác GDTC sẽ hoàn chỉnh hơn, giúp trường hoàn thành được sứ mạng lịch sử của mình và góp phần giáo dục và nâng cao sức khỏe của sinh viên đáp ứng mọi yêu cầu về thể chất.

20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN 1. Qua khảo sát về thực trạng công tác GDTC của trường Đại

học Lạc Hồng - Đồng Nai cho thấy một số vấn đề sau:

- Đội ngũ giảng viên giảng dạy giáo dục thể chất ở Trường còn thiếu, cần nâng cao trình độ của đội ngủ giảng viên là điều hết sực cần thiết để phục vụ tốt trong công tác giảng dạy GDTC.

- Về cơ sở vật chất: kết quả phỏng vấn thực trạng công tác GDTC cho thấy cần phài tăng cường cơ sở vật chất, sân bãi, kinh phí dành cho công tác giảng dạy và tập luyện thể thao, cần tăng cường tổ chức các giải thể thao nhiều hơn nữa, tổ chức và thành lập các CLB thể thao để thu hút sinh viên có năng khiếu và yêu thích thể thao

- Kết quả khảo sát về sự hứng thú, động cơ, nhu cầu tập luyện thể thao, trình độ thể lực và công tác GDTC ở Nhà trường đã thể hiện thực trạng chung của sinh viên ở trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai còn nhiều điều bất cập cũng như những yếu tố cần có để phục vụ cho công tác giáo dục thể chất cho sinh viên còn nhiều hạn chế.

2. Qua quá trình xây dụng và ứng dụng các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai, đề tài đã thực hiện được các nội dung sau:

- Đề tài đã xây dựng được 10 nhóm giải pháp với 40 giải phápnhỏ để nâng cao GDTC cho sinh viên Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai,vì điều kiện thực tế và thời có hạn nên chúng tôi chỉ ứng dụng một số giải pháp mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế - Tổ chức thực nghiệm các nhóm giải pháp bước đầu đã mang đến kết quả thiết thực sau thực nghiệm thể hiện ở nhóm thực nghiệm trội hơn nhóm đối chứng ở sinh viên nam và sinh viên nữ ở năm thứ nhất và năm thứ hai:

+Đã tăng cường được nhận thức về vị trí, vai trò của môn học

21

được thể hiện qua các tiêu chí đánh giá về sự hứng thú, động cơ và thái độ học tập GDTC.

+Kết quả học tập ở lý thuyết và kỹ năng thực hành của nhóm

thực nghiệm tốt hơn nhiều so với nhóm đối chứng.

+Trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm thể hiện ở nhịp tăng trưởng W% đa phần vượt trội hơn nhóm đối chứng sau thời gian thực nghiệm. Kết quả thể lực so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT ở cùng lứa tuổi, nhóm thực nghiệm chiếm đa phần tỷ lệ % ở mức tốt và đạt chiếm ưu thế hơn nhóm đối chứng.

Kết quả thu được sau thực nghiệm đã chứng minh rằng việc ứng dụng các giải pháp đã được xây dựng đã đem lại hiệu quả thiết thực và đã góp phần nâng cao công tác GDTC tại trường Đại hoc Lạc Hồng - Đồng Nai. KIẾN NGHỊ 1. Cần cải tiến hệ thống quản lý công tác GDTC trong Trường và tiếp tục làm chuyển biến một bước nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên TDTT đặc biệt là sinh viên về nội dung, phương pháp GDTC, phương pháp rèn luyện thân thể.

2. Cần tổ chức nhiều buổi tọa đàm, giải thi đấu thể thao cấp khoa, trường và các trường trong cùng địa bàn để tuyên truyền về vai trò của thể thao để mọi người tham gia tập luyện bảo vệ sức khỏe và phát triển thề chất nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn mới. 3. Nhà trường nhanh chóng tạo quỹ đất, sân bãi, các công trình phục vụ cho công tác GDTC. Tăng cường đội ngũ giảng viên cần và có kế hoạch cử giảng viên học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho giảng viên.

4. Trên cơ sở vận dụng và phát huy những ưu điểm của các giải pháp đã ứng dụng, đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu và kiểm định với các giải pháp khác để nâng cao hơn nữa chất lượng GDTC cho

22

đối tương sinh viên trường Đại học Lạc Hồng - Đồng Nai.