Chương 7
Động học Enzyme
7.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu động học enzyme
Nghn cu đng học enzyme là nghiên cứu nh hưởng ca các
yếu t: nồng đ cht, enzyme, pH i trưng, nhiệt đ, c chất
kìm m đến tốc đ phn ng do enzyme xúc tác. Việc nghiên cu
đng hc enzyme s cho ta biết đưc các vn đề sau đây:
- Có thể biết được cơ chế phân tử của sự tác động của enzyme.
- Cho phép ta hiểu biết được mối quan hệ về mặt lượng của quá trình
enzyme.
- Thấy được vai trò quan trọng cả về mặt luận lẫn thực tiễn: khi
lựa chọn các đơn vị hoạt động enzyme người ta cần phải biết những điều
kiện tốt nhất đối với hoạt động của enzyme, cũng như cần phải biết được
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chúng.
- điều kiện cần thiết để thực hiện tốt các bước tinh chế enzyme,
vì người ta cần phải kiểm tra về mặt lượng bằng cách xác định có hệ thống
hoạt động của chế phẩm enzyme trong các giai đoạn tinh chế.
7.2. Động học các phản ứng enzyme
7.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ enzyme
Trong điều kiện thừa chất, nghĩa [S] >>[E] thì tốc độ phản
ứng phụ thuộc vào [S], v= K[E] dạng y=ax. Nhờ đó người ta đã đo [E]
bằng cách đo vận tốc phản ứng do enzyme đó xúc tác.
nhiều trường hợp trong môi trường chứa chất kìm hãm hay
hoạt hóa thì vận tốc phản ứng do enzyme xúc tác không phụ thuộc tuyến
tính với [E] đó.
v
[E]
Hình 7.1. Sự phụ thuộc của vận tốc phản ứng vào [E]
74
7.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất [S]
Ta khảo sát trường hợp đơn giản nhất: chỉ một cơ chất
k1 k2
E + S ES E + P (1)
k-1
Gọi v1 là vận tốc của phản ứng tạo thành phức chất ES.
Gi v-1 là vn tốc của phản ng tạo phân ly phc cht ES tạo
thành E và S.
Gọi v2 là vận tốc của phản ứng tạo thành E và P (sản phẩm).
v1 = k1[E][S]
v-1 = k-1[ES]
v2 = k2[ES]
Khi hệ thống đạt trạng thái cân bằng ta có:
k-1[ES]+k2[ES] = k1[E][S]
(k-1+k2)[ES] = k+1[E][S] (2)
Gọi E0 là nồng độ ban đầu:
[E0]=[E]+[ES]=>[E]=[E0]-[ES] (3)
Thay trị số [E] từ (3) vào (2) ta có:
(k-1+k2)[ES] = k1([E0]-[ES]) [S]
k1 [E0] [S]
[ES] = --------------
k-1+ k2+k1[S]
Nếu đặt Km= k-1+k2/ k1
(Km: gọi là hằng số Michalis Menten)
Ta có: [ES] = [E0][S]/ Km+[S]
Mặt khác vận tốc phản ứng tạo thành sản phẩm P là:
V = k2[ES]
75
Thay [ES] bằng giá trị ở trên ta thu được:
k2[E0] [S]
v = ----------------- (4)
Km + [S]
Qua đây ta thấy nồng độ enzyme càng cao thì vận tốc phản ứng
enzyme càng lớn. Vận tốc đạt cực đại khi toàn bộ enzyme liên kết với
chất, nghĩa là:
Vmax= k2[E0]
Thay vào phương trình (4) ta được:
[S]
v = Vmax ------------- (5)
Km+ [S]
Phương trình (5) gọi là phương trình Michelis Menten
Km gọi hằng số Michelis Menten đặc trưng cho mỗi enzyme.
Km đặc trưng cho ái lực của enzyme với chất, Km trị số càng nhỏ
thì ái lực của enzyme với chất càng lớn, nghĩa vận tốc của phản ứng
do enzyme xúc tác càng lớn.
Hình 7.2. Biến thiên vận tốc phản ứng theo nồng độ cơ chất
76
Khi tăng [S] thì v phản ứng tăng, tăng [S] đến một giá trị nào đó thì
v đạt đến giá trị vmax và sẽ không tăng nữa nếu ta vẫn tiếp tục tăng [S].
Khi Km = [S] thì v0 =1/2 Vmax
Năm 1934. Lineweaver Burk, trên sở của phương trình (5) đã
nghịch đảo để biến thành dạng đường thẳng y = ax+b, ý nghĩa lớn
đối với việc nghiên cứu kìm hãm enzyme.
1/v
1/Vmax
-1/Km 1/[S]
Hình 7.3. Sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nồng độ cơ chất theo
Lineweaver-Burk
Trong nhiều phản ứng do enzyme xúc tác 2 hay nhiều chất,
dụ hexokinase xúc tác phản ứng:
ATP + glucose hexokinase ADP + glucose 6 phosphate
Cơ chế enzyme xúc tác cho phản ứng 2 cơ chất có thể như sau:
a/ Cơ chế tạo phức 3 thành phần
S2
77
b/ Cơ chế không tạo phức 3 thành phần
Đây trường hợp chất thứ 2 (S2) chỉ kết hợp vào enzyme (
trạng thái E’) sau khi P1 được tạo thành.
Vận tốc của phản ứng trong trường hợp này thể được phân biệt
qua hằng số Michalis-Menten đối với mỗi chất. Qua nghiên cứu động
học cho thấy:
Enzyme Cơ chất Km(mM)
Phản ng 2 cht (bisubstrate) thưng vận chuyển 1 ngun t
hay 1 nhóm chức từ cơ chất này đến cơ chất khác.
Khi cho S2 không đi, đưng biu din tc đ trong cả hai
tng hp
78
(Não)