BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
Trường Đại Học Cần Thơ
GIÁO TRÌNH
VI TÍCH PHÂN C
Biên soạn:
Phương Quân
(Khoa Khoa Học)
2
Lời nói đu
Giáo trình VI TÍCH PHÂN C được biên soạn với mục đích đáp ứng nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về
các phép tính giới hạn, đạo hàm, tích phân của hàm số một hoặc nhiều biến thực và bước đầu tìm
hiểu một số ứng dụng của chúng, so với những yêu cầu về kiến thức Toán Giải tích cần được trang
bị cho sinh viên khối ngành Sinh học. Mục đích y cũng nhằm phục vụ trước tiên cho yêu cầu
đổi mới phương pháp giảng dạy và yêu cầu tăng cường thời lượng và nội dung tự học cho sinh viên.
Với mục đích trên, Giáo trình được b cục theo một cấu trúc nhất quán khi giới thiệu một khái
niệm: trình y định nghĩa chính xác, các tính chất bản, một số dụ ứng dụng liên quan và
những gợi ý củng cố hoặc mở rộng. Thông thường, những gợi ý như vy sẽ được đặt trong những
Chú ý và người đọc nên dành thời gian trả lời (hay chứng minh) những câu hỏi (hay những kết
quả) được đặt ra trong đó.
Giáo trình được chia thành 5chương với những nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Củng cố kiến thức v số thực qua việc xây dựng tập Rtừ tập Qdựa trên định v
thuật toán chia Euclide. Các hàm số cấp được trình bày trên nền tảng “ánh xạ” và các phép
toán lượng giác, phép lấy giá trị hàm thực đã được xây dựng chi tiết bậc học Trung học
phổ thông. Sự kế thừa những nội dung khó, lại được xây dựng dưới hình thức không chặt chẽ
như vy, vẫn lợi ích nhất định đã rất quen thuộc. Khái niệm “giới hạn” và một số “quá
trình” được trình một cách tỉ mỉ nhằm giúp người đọc nắm vững khái niệm nền tảng y trên
tinh thần “hiểu được tính hợp của những quan điểm v khoảng cách và quan hệ thứ tự”. Mối
quan hệ giữa giới hạn hàm số và giới hạn y số được đề cập sự thuận tiện trong tính toán
và cả trong chứng minh. Việc thiết lập quan hệ giữa các “vô cùng bé tương đương” bước đầu
hình thành ý tưởng xấp xỉ: biểu diễn, ước lượng sai số. Các ứng dụng v giới hạn dãy trong
Sinh học được đặt trong phần cuối chương như một sự nhắc nhở về tính thực tế của các quá
trình “rời rạc”, cho quá trình “liên tục” mới chính quá trình được vận dụng chủ yếu để
y dựng các công cụ trong Giải tích. y Fibonacci được nhắc đến như một mối liên hệ ẩn
giữa Toán học và Sinh học, “tỉ số vàng” được sinh ra từ đó như một sự kết tinh kỳ diệu!
Chương 2: Một loạt các công cụ tính toán quan trọng được hình thành trong chương này đều dựa
trên “đạo hàm”, một khái niệm được trình y như một đại lượng đặc trưng cho “sự biến thiên
v mặt giá trị của hàm số tại một điểm” hay “khuynh hướng thay đổi giá trị của hàm số”. Cách
diễn đạt sau, nôm na, nhưng lại hướng đến tính chất dự báo của đạo hàm và làm cho ứng
dụng của khái niệm y trở nên phong phú hơn. Một hệ thống các công cụ chủ yếu được giới
thiệu như quy tắc L’Hospital, công thức Taylor, phương pháp Newton nhằm giải quyết những
vấn đề bản trong Giải tích: tính xấp xỉ giá trị của hàm số, giải gần đúng phương trình
và tìm lời giải tối ưu. Những công cụ y được hình thành từ “Ba chàng Ngự lâm pháo thủ”,
chính các định mang tên các nhà toán học Pháp: Rolle, Lagrange và Cauchy. Các phép
chứng minh của các định bản này giúp ta hiểu được rằng những công cụ vô cùng sắc bén
và mạnh mẽ thể được xây dựng từ những ý tưởng đơn giản. Xác định mối quan hệ giữa các
3
4Lời nói đầu
“tốc độ biến thiên” vấn đề khá phổ biến trong ứng dụng và được trình bày dưới hình thức
“quy trình”. Nắm vững các bước giải của các bài toán khai thác mối quan hệ y cũng một
trong những yêu cầu quan trọng của Giáo trình. Số phức và hàm số phức của một biến thực
được chọn giới thiệu cuối chương, ngay sau nội dung v “tọa độ cực” sự thuận tiện và khả
năng mở rộng mức độ khai thác hệ thống số mới và đặc biệt y, khi đã đủ nhiều những
công cụ được y dựng đối với số thực. Điểm đặc biệt của Giáo trình phần này công thức
Euler được y dựng trực tiếp từ công thức Taylor và giới hạn dãy, không phải thông qua
nội dung của thuyết Chuỗi.
Chương 3: Tích phân bất định được nhắc lại một cách hệ thống cùng với các kỹ thuật tính các
dạng nguyên hàm bản. Nội dung này thể xem như một “Bảng tra cứu” ngắn gọn, nhưng
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tính các dạng nguyên hàm cần thiết của các bài toán ứng dụng
trong Sinh học. Tuy nhiên, việc dùng một phần mềm tính toán khoa học (chẳng hạn Maple)
để làm thay công việc “không dễ dàng” trên điều nên được khuyến khích, nhất khi ta chỉ
cần đến kết quả tính toán không cần phải giải các bước thực hiện. Tích phân xác định
được trình y bởi hai hình thức tương đương: tổng Darboux và tổng Riemann, với mục đích
sử dụng các hình thức y trong việc chứng minh chặt chẽ tính khả tích và trong việc trình
y một cách thuận tiện hình ứng dụng tích phân xác định. Các ứng dụng khác nhau của
phép tính tích phân được trình bày nhằm mục đích “rèn luyện” để “thấm nhuần” việc vận dụng
hình ứng dụng tích phân trong những điều kiện, ý nghĩa khác nhau của bài toán đặt ra.
Tích phân suy rộng thực chất một nội dung tính chất chuẩn bị cho việc lĩnh hội các công
cụ mạnh mẽ và hết sức hiệu quả để giải “phương trình vi phân”, hình của hầu hết các
bài toán trong ứng dụng. Những công cụ đó chính các phép biến đổi tích phân, chẳng hạn:
phép biến đổi Laplace, phép biến đổi Fourier, . . . .
Chương 4: Giới thiệu các khái niệm tôpô trong tập Rnvà hàm số nbiến thực xác định trên
DRn. Cùng với khái niệm “khoảng cách” giữa các điểm n-chiều, khái niệm giới hạn,
được giới thiệu cho trường hợp 2biến, thể được mở rộng dễ dàng cho trường hợp nbiến.
Tương tự, đạo hàm riêng của hàm “nhiều biến” theo “một biến” được nhấn mạnh đạo hàm
bình thường theo biến đó, khi xem mọi biến còn lại hằng số. Chính tính “phiến diện”
của đạo hàm riêng sự mở rộng đến khái niệm “đạo hàm theo một hướng” bất kỳ cần
thiết, đặc biệt đạo hàm theo hướng “pháp tuyến” của các “đường mức” (hay “mặt mức”)
những đại lượng quan trọng trong ứng dụng. Công thức Taylor đối với hàm nhiều biến được
trình y như một hệ quả của trường hợp một biến đã xét trong Chương 2. Ý tưởng đây
là: biểu diễn giá trị của hàm số tại một điểm n-chiều Mtrong lân cận của điểm M0qua các
giá trị đạo hàm riêng tại M0và sự khác biệt v vị trí của chúng (độ lệch của các thành phần
tọa độ), với “số hạng dư” liên quan đến thông tin của một điểm nào đó, nằm trên “đường
thẳng” nối M0và M. Khái niệm “hàm số ẩn” và công thức tính đạo hàm của hàm số ẩn
những nội dung quan trọng cả trong thuyết lẫn ứng dụng. Phần quan trọng và nhiều ứng
dụng trong chương này chính phần “cực trị” của hàm số. Mặc dù, theo định nghĩa, cực trị
của hàm số chỉ tính chất “địa phương”, nhưng trên thực tế ta thường cần đến các cực trị
theo nghĩa “toàn cục”, nghĩa các giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất của hàm số trên miền xác
định. đây, các phép biến đổi đại số hay các công cụ của “Đại số tuyến tính” nói chung
hết sức quan trọng nhờ đó ta xác định được các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Thể hiện
nét nhất của khẳng định trên chính bài toán xác định các “công thức thực nghiệm” bậc
nhất, bậc hai bằng “phương pháp bình phương nhỏ nhất”. Trong đó, việc xác định điểm cực
tiểu toàn cục nhờ vào các bước kiểm tra một “dạng toàn phương” có “xác định dương” hay
không.
Lời nói đầu 5
Chương 5: Qua các dụ mở đầu, “phương trình vi phân” được trình y như một “ngôn ngữ
diễn đạt” hay “công cụ tả” các định luật, hiện tượng trong Vật , Sinh học hay tổng quát
hơn “mô hình” toán học của các bài toán trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính tồn tại và
duy nhất nghiệm của các phương trình luôn được nhấn mạnh sở cho các thuật giải
khác nhau. Các kỹ thuật giải phương trình cấp một bản được trình bày đầy đủ. Các phương
trình cấp hai, thường gặp trong học, được xét ch yếu đây “phương trình tuyến tính”
cấu trúc nghiệm của dễ dàng được mở rộng cho trường hợp cấp n. Chú ý rằng, đối với
trường hợp phương trình tuyến tính thuần nhất cấp n, tập nghiệm một “không gian vector”
n-chiều. Đặc biệt, để xác định được đầy đủ nnghiệm riêng “độc lập tuyến tính” của phương
trình tuyến tính thuần nhất cấp nvới hệ số hằng, v nguyên tắc, ta vận dụng Định 2.17 và
công thức Euler. Các “phương pháp giải số” được giới thiệu cần thiết nói chung, phương
trình dạng y0=f(x, y)rất khó xác định công thức nghiệm hay thậm chí hoàn toàn không thể.
Tuy nhiên, việc xác định các nghiệm số của phương trình lại rất đơn giản. Các phương pháp
Euler và Runge-Kutta được chọn rất phổ biến và dễ viết các chương trình tính toán. Các
bài toán thực tế sẽ được khảo sát thêm, từ các bước “thiết lập hình” với các điều kiện
liên quan đến “giải hình” bằng các kỹ thuật đã xét: tìm nghiệm dưới dạng công thức hay
lời giải số.
Nội dung tham khảo trong các tài liệu được liệt kê phần lớn v cấu trúc của một số “nhóm kiến
thức bản” nhưng được sắp xếp theo ch ý của các tác giả. Những nội dung như vy, tất nhiên,
trong Giáo trình y cũng sẽ được sắp xếp theo một trật tự khác hẳn với một số thay đổi. Tuy
nhiên, việc sử dụng những nội dung này không phải một công việc dịch thuật hoàn toàn
thể được xem một cuộc đối thoại, trao đổi, góp ý lẫn nhau giữa người biên soạn và các tác giả
của các quyển sách tham khảo. Một vài chi tiết cụ thể được cung cấp trong Giáo trình thể được
chỉ ra như sau:
1. Phần chứng minh sự hội tụ v tỉ số vàng của y số được thành lập từ các số hạng liên tiếp
của y Fibonacci.
2. Các phần chứng minh cho các định trong Chương 2 các Định 2.14,2.15. Riêng các
Định 2.9, Định 2.16 được phát biểu lại và được chứng minh theo quan điểm của người biên
soạn.
3. Công thức Euler được chứng minh bằng các luận v y số.
4. Phân tích sự biểu diễn Taylor đối với hàm số nbiến số để nêu bật vai trò của gradient và
Hessian của một hàm số ftại một điểm khi khảo sát cực trị tại điểm đó. Từ đó dẫn đến phần chứng
minh của các điều kiện đủ v cực trị tự do và điều kiện. Kỹ thuật dùng định Sylvester được
nhấn mạnh để kiểm tra các tiêu chuẩn cực trị trong các điều kiện đủ khi hàm số nbiến số, với
n3.
5. Áp dụng kỹ thuật tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số bậc hai (nbiến) vào việc chứng minh công
thức thực nghiệm bậc nhất được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất.
6. Cách dùng số phức hay kết quả tương đương khi không dùng số phức trong việc xác định
dạng nghiệm riêng của các phương trình tuyến tính cấp hai với hệ số hằng. Chương trình v đường
gấp khúc Euler được viết bằng một số lệnh theo pháp của Maple nhưng qua đó cũng cung
cấp giải thuật đơn giản bạn đọc thể viết bằng các ngôn ngữ khác nhau.
Cuối mỗi chương đều phần Bài tập và bạn đọc nên dành nhiều thời gian để giải các bài toán
trong đó. Bản thân chúng cũng đã được phân loại từ dễ đến khó nhưng không theo một trật tự nhất
định và bạn đọc dễ dàng phát hiện được sự phân loại này khi “thực sự” giải chúng. Khoảng từ 50%
của số bài tập trở lên trong Giáo trình được giải “đúng” sẽ điều kiện bảo đảm người học vượt qua
“cửa ải” thú vị này một cách nhẹ nhàng. y vững tin rằng nếu bạn đọc nắm được hệ thống kiến