13Số 3/2024TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG1. ĐẶT VẤN ĐỀNghiệp vụ vấn học đường ra đời ở Mỹ vào những năm đầu thế kỉ XX, đặt nền móng cho công tác này phải kể đến Frank Parsons với cuốn sách được xuất bản mang tên “Choosing vocation - Chọn nghề”. Ông đã tập trung vào nội dung gồm những bài học tả nghề nghiệp, định hướng học sinh (HS) lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân. Bên cạnh đó, Carl Rogers - nhà tâm học, tâm trị liệu đầu thế kỷ XX đã đưa ngành tâm học lên địa vị mới với phương pháp vấn thân chủ trọng m học trò trung tâm trong tư vấn học đường. Tiếp theo phải kể đến các nhà tâm học như Jesse B.Davis Cliffort Beer. Gladding… những bậc thầy đi đầu trong công tác tư vấn tâm lý học đường của Mỹ. Tại Pháp, đầu thế kỷ XX đã có các khóa đào tạo tư vấn hướng nghiệp, vấn hướng học ớng nghiệp (1928), sau đó các khóa đào tạo vấn viên định hướng (1972). Tại Singapore, m 1966 thành lập Trung tâm tư vấn tâm ; năm 1976 thành lập Trung m Dịch vụ chăm c HS. Nhìn chung, các quốc gia đã quan tâm đến vấn đề tâm lý HS tsớm. Tại Việt Nam, vấn học đường cũng được các nhà quản các nhà khoa học đặc biệt quan tâm. Năm 1975 ông Phạm Ngọc Luận và cộng sự đã tìm kiếm và vận dụng 12 bộ đồ nghề và thực hiện tư vấn nghề cho khoảng 300 thương binh theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh hội. Tiếp theo sau những ng trình nghiên cứu ứng dụng vấn ớng nghiệp ra đời như: “Sinh hoạt hướng nghiệp 12” (1994), “Sinh hoạt hướng nghiệp 11” (1996) của nhóm tác giả Hoàng Kiện, Nguyễn Thế Tờng và Phạm Tất Dong; “Sự lựa chọn tương lai, vấn hướng nghiệp(2000) của Phạm Tất Dong… m 2005, khoa Tâm học Trường Đại học phạm Nội đã nghiên cứu chuyên sâu về m học đường chỉ ra nh cấp thiết của việc thành lập phòng tư vấn tâm lý học đường trong trường học. PGS.TS. Trần Thị Minh Đức đã công bố công trinh nghiên cứu về “Tham vấn tâm học đường” (2009). PGS.TS. n đã ng trình nghiên cứu vấn tâm HS trong trường phổ thông (2018)…Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người đảm nhiệm trách nhiệm chăm sóc, giáo dục đào tạo HS trong một lớp học cụ thể. Nhiệm vụ của GVCN bao gồm quản lớp học, điều hành các hoạt động giáo dục, chăm sóc và quan tâm đến HS, giúp đỡ HS phát triển các kỹ năng, định hướng cho tương lai… Để hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, GVCN phải nhiều kĩ năng, trong đó kĩ năng tư vấn tâm lý cho HS là một trong những năng cần thiết nhất. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện 58 trường THPT 15 Trung tâm Giáo dục thường xuyên nhưng chỉ có Trường THPT Chu Văn An thành phố Hải Dương có chuyên gia tư vấn tâm được đào tạo chuẩn về nghiệp vụ vấn tâm với 03 thạc sỹ 01 tiến chuyên ngành Tâm học. Các trường còn lại đội ngũ GVCN cán bộ Đoàn thanh niên kiêm nhiệm công tác vấn tâm cho HS.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU2.1. Sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục đào tạo đối với công tác vấn tâm học đườngTrong khoảng 10 năm trở lại đây, công tác tư vấn tâm học đường được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện. Để thúc đẩy các trường phổ thông thực hiện hiệu quả công tác này, Bộ tạo những chỉ đạo rất cụ thể:- Ban hành Thông liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo 1TS. Nguyễn Thị Thu Hà 1 Khoa Chính trị - Tâm lý - Giáo dục học, Trường Đại học Hải DươngEmail: nguyenthithuhauhd@gmail.comGiáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh trung học phổ thôngTóm tắtHọc sinh trung học phổ thông độ tuổi 15-18 tuổi, lứa tuổi phải đối diện với nhiều vấn đề của bản thân thường gặp khó khăn khi tìm biện pháp giải quyết. Giáo viên chủ nhiệm người gần gũi học sinh của mình nhất nên việc tìm hiểu vấn đề khó khăn của học sinh và tư vấn giúp học sinh vượt qua là một trong những nhiệm vụ trong công tác chủ nhiệm lớp. Để làm được điều đó, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt đặc điểm tâm những khó khăn tâm của học sinh THPT, đồng thời phải năng lắng nghe, cảm thông, chia sẻ... dẫn dắt học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề của bản thân.Từ khóa: Giáo viên chủ nhiệm, vấn, tâm học đường, học sinh, trường trung học phổ thông
14Số 3/2024TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNGviên, trong đó có nhiệm vụ “Tham gia tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho HS cha mẹ HS. - Công văn số 9971/BGDĐT-HSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu 6 nội dung bản nằm trong hoạt động vấn tâm lý học đường (1) Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh; (2) Tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới; (3) Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên bạn bè; (4) Phương pháp học tập; (5) Tham gia các hoạt động hội; (6) Thẩm mỹ. - Chỉ thị số 1537/CT-BGDĐT ngày 05/05/2014 về Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh - sinh viên trong các sở giáo dục đào tạo nhấn mạnh: Các sở giáo dục đào tạo cần “tăng cường vai trò GVCN, giáo viên tổng phụ trách đội cố vấn học tập các tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh”. - Ngày 23/3/2015, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành công văn 1346/BGDĐT-CTHSSV về Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trường học, trong đó nhấn mạnh cần phải “Thực hiện có hiệu quả công tác tư vấn tâm lý cho HS. Tăng cường trách nhiệm của Lãnh đạo nhà trường, Tổng phụ trách Đội, GVCN, giáo viên bộ môn... đối với việc quản giáo dục HS”. - Thông 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 hướng dẫn thực hiện công tác vấn tâm cho HS trong trường phổ thông. Nội dung thông quy định nội dung vấn, hình thức vấn. 2.2. Khái niệm vấn tâm học đườngCông tác tư vấn tâm lý học đường là sự tập hợp các hoạt động chuyên ngành tâm học trong trường học hay còn gọi là Tâm học đường (bao gồm sự phối hợp: gia đình - nhà trường - hội) nhằm thực hiện sàng lọc, đánh giá, dự báo nhận diện sớm các vấn đề tâm học đường, xây dựng thực hiện các chương trình phòng ngừa các vấn đề tâm học đường cho HS; thực hiện tham vấn tâm nhân hoặc tham vấn nhóm tâm lý.Công tác vấn tâm học đường gồm 2 hoạt động:+ vấn tâm cho HS sự hỗ trợ tâm lý, giúp HS nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn HS gặp phải khi đang học tại nhà trường.+ Tham vấn tâm cho HS sự tương tác, trợ giúp tâm lý, can thiệp (khi cần thiết) của cán bộ, giáo viên tư vấn đối với HS khi gặp phải tình huống khó khăn trong học tập, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ với người khác hoặc nhận thức bản thân, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự lựa chọn thực hiện quyết định trong tình huống đó.2.3. Đặc điểm tâm lý những khó khăn tâm của học sinh trung học phổ thông Học sinh trung học phổ thông (THPT) ở độ tuổi 15-18, các em chưa phải là người lớn nhưng cũng không còn là trẻ con, có khả năng nhận thức nhưng chưa thật sự chín chắn thể sẽ sai lệch nếu không được định hướng. Nhiệm vụ chính của các em học tập nên áp lực các em chịu hầu như nguồn gốc từ học tập. Bố mẹ vọng vào kết quả học tập của con nên mối quan hệ giữa cha mẹ và con thường làm không khí gia đình căng thẳng. Ở trường, áp lực về học tập của các em đến từ phía thầy bạn thầy cũng mong muốn HS của mình học tập tiến bộ.Bên cạnh đó, những cám dỗ đến từ hội rất lớn như các loại trò chơi, các trang thông tin mạng, thần tượng, các chất kích thích… Trong khi đó các em rất lúng túng với những vấn đề mới nảy sinh như: Thay đổi về tâm sinh lý, tình yêu tuổi học trò, việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai,… thậm chí các em đối mặt với các vấn đề lớn như: Bạo lực gia đình, cha mẹ ly hôn/ly thân, tự tìm hiểu về giới tính của bản thân… các em thường bế tắc trước thực tế của bản thân, thậm chí mất phương hướng. Tác giả 426 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 của 3 trường THPT (THPT Chu Văn An, THPT Gia Lộc II, THPT Ninh Giang II) trên địa bàn tỉnh Hải Dương về mức độ gặp khó khăn về tâm của các em, kết quả như sau:khảo sát
Bảng 1. Thực trạng mức độ gặp khó khăn tâm lý của học sinh
(%)Kết quả khảo sát cho thấy: 20,4% số HS được khảo sát cho rằng các em chưa bao giờ hoặc hiếm khi gặp khó khăn về tâm (19,6%). Trong khi đó sHS thỉnh thoảng gặp khó khăn vtâm chiếm 40,4% số HS nhận thấy thường xuyên gặp khó khăn về tâm lý tới 22,6% cho thấy 2 nhóm HS này cần được quan tâm tìm hiểu trợ giúp kịp thời.Tác giả khảo sát thực trạng HS gặp khó khăn trong học tập, kết quả như sau:
15Số 3/2024TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG(%)(%)(%)Bảng 2. Khó khăn tâm lý liên quan đến học tậpBảng 3. Khó khăn tâm lý trong vấn đề hướng nghiệpBảng 4: Những khó khăn tâm lý từ phía bản thân(%)(%)
16Số 3/2024TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNGc giả thực hiện phỏng vấn nhanh để đánh giá về ch thức giải quyết khó khăn của HS thì nhận được kết quả nsau: tới 60,6% HS lựa chọn phương án “Tnh suy nghĩ, đưa ra quyết định giải quyết vấn đề” khi gặp khó khăn, chiếm tỷ lệ cao nhất. Đứng ở vị trí thức hai là “Chia sẻ với người khác” (anh,chị lớn tuổi hơn, bạn bè...) khi gặp khó khăn với 59,2% HS. Vị trí thứ ba lựa chọn “Chia sẻ với người thân trong gia đình” khi gặp khó khăn, với tỷ lệ 55,0%. Cuối cùng phương án “Tìm mọi cách để quên đi vấn đề(uống rượu, hút thuốc, đua xe, chơi game…) chiếm 7,0%.Trước những vấn đề khó khăn HS phải đối mặt, các em rất cần sự đồng nh, lắng nghe, cảm thông thấu hiểu từ người thân trong gia đình, bạn giáo viên chnhiệm. Tuy nhn, khi bố mẹ thiếu kinh nghiệm trong giáo dục con lại nh tạo thêm áp lực, m HS không nhận được sự cảm thông chia sẻ từ phía gia đình. HS có xu ớng tìm đến những bạn ng hoàn cảnh nhưng nh nguy hiểm tạo thành nhóm bạn c động tiêu cực lẫn nhau. Do đó, vai trò của GVCN phát hiện sớm vấn đề m của HS lớp mình quản lý, thực hiện ng c vấn m lý sẽ giúp các em chữa lành, xác định hướng đi đúng cho bản thân, thiết lập kế hoạch học tập phát triển.thể nói lứa tuổi học sinh THPT giai đoạn khủng hoảng khó khăn trong cuộc đời của mỗi người. HS cần người lắng nghe, cảm thông, thấu hiểu cho các em lời khuyên đúng đắn, dắt các em đi trên con đường sáng tương lai. Thực tế khi c em thiếu sự đồng hành của cha mẹ thì GVCN như vị cứu tinh, giúp c em nhận thức đúng, tìm lại niềm tin vào bản thân ng như cuộc sống của mình. ng c vấn tâm học đường giúp HS giải quyết khó khăn, vướng mắc, giải tỏa căng thẳng m lí, cảm xúc và n clà phòng ngừa các vấn đề tâm lý của HS cũng như phát hiện hỗ trợ HS khó khăn về tâm lý.2.4. Những kng bản giáo viên chủ nhiệm cần trong ng tác vấn m học đườngGiáo vn chủ nhiệm (GVCN) có vai trò quan trọng trong việc tư vấn tâm học đường, giúp học sinh vượt qua các khó khăn về m lý, học tập, giao tiếp hội. ới đây những kỹ năng bản GVCN cần trong công c vấn tâm lý:(1). Kỹ ng lắng nghe ch cực- Lắng nghe kng phán xét, tập trung vào cảm xúc và lời i của học sinh. - Sử dụng nn ngữ cơ thể (ánh mắt, gật đầu) để kch lhọc sinh chia sẻ. Phản hồi lại những học sinh nói để thhiện sự thấu hiểu.- Quan tâm chú ý tới những điều HS trình y.- Không tranh luận hoặc có định kiến với những điều HS chia sẻ, đảm bảo sự khách quan trong quá trình nhận định.- Hỗ trđể HS cần vấn bày tỏ suy ngcủa nh đưa ra những gợi ý giúp HS tìm ra ớng giải quyết vấn đề.- Lắng nghe với thái độ đồng cảm, luôn đặt nh vào vị trí của HS cần vấn, quan m thực sự đến nhu cầu mong muốn của HS, tôn trọng mọi cảm xúc, suy ngcủa HS.- Tnh tỏ ra chán chường (ví dụ ngáp vặt), không quan m, đãng hoặc không nhìn vào HS cần vấn (đọc hoặc viết i đó).(2). Kỹ ng giao tiếp hiệu quả- Sử dụng ngôn ngphù hợp với lứa tuổi hoàn cảnh của học sinh.- m hiểu qua nn ngữ, cchỉ, t mặt, ánh mắt của HS cần vấn. - Tạo bầu không khí cởi mở, sử dụng từ ngữ đơn giản, ng c u hỏi mở, khuyến khích đối thoại, tránh ngắt quãng.- Hỏi nguyên nhân bằng các u hỏi ngắn gọn, ờng minh, dễ hiểu, dễ trả lời, u hỏi mở để khuyến khích học sinh bày tỏ suy ng, cảm xúc.- Giữ ti độ thân thiện, cởi mở, tạo cảm giác an tn cho học sinh.(3). Kỹ năng giải quyết vấn đề- Htrhọc sinh c định đúng vấn đề đang phải đối diện, phân loại vấn đề theo tính chất (học tập, bạn bè, tài chính…), tìm ngun nhân của vấn đề.- Cùng học sinh xây dựng c phương án giải quyết vấn đề theo ớng khả thi.- Theo dõi hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện giải pháp khi học sinh gặp khó khăn. - Động viên, khích lệ để học sinh tự tin trong quá trình giải quyết vấn đề.Bảng 5: Những khó khăn tâm lý trong các mối quan hệ(%)
17Số 3/2024TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG(4). Kỹ ng quan t đánh giá tâm - Quan t học sinh cần tư vấn: Tầm vóc, cchỉ, gương mặt, cách ăn mặc, đi đứng, cách nói ng, nh cảm, thái độ của học sinh... để nhận biết những thay đổi bất thường về nh vi, cảm xúc của học sinh.- Quan sát hoàn cảnh xung quanh: Âm thanh, không khí, thời tiết, c điều kiện địa xung quanh đánh giá sự ảnh ởng của đến học sinh hay không. - Quan sát i trường, hội: Ai bạn của học sinh cần vấn? Ai người ảnh hưởng tới HS cần vấn?- Pn tích các dấu hiệu căng thẳng, lo âu, hoặc xung đột m của học sinh để đưa ra những can thiệp phù hợp, kịp thời.(5). Kỹ ng đồng cảm thấu hiểu- GVCN cần đặt mình vào vị trí của học sinh đcảm nhận vấn đề học sinh đang phải đối mặt;- GVCN lắng nghe quan sát HS để cảm nhận với những khó khăn của HS, đồng thời thhiện sự quan tâm, chia sẻ chân thành để học sinh cảm thấy được ủng hộ, khích lệ, động viên. - Thực hiện kĩ năng này cho phép học sinh và GVCN kết nối với nhau mức độ sâu sắc n. HS dễ dàng chia sẻ với GVCN vấn đcủa bản thân ngược lại, GVCN tìm hiểu u n vấn đề HS đang cần htrợ giải quyết.(6). Kỹ năng quản xung đột- GVCN người lắng nghe, phân ch a giải c mâu thuẫn giữa học sinh với nhau, giữa HS với thầy cô, hoặc giữa HS với cha/mẹ.- Quá tnh giúp HS nhận diện mâu thuẫn, a giải xung đột GVCN là nời dạy học sinh cách kiểm st cảm xúc và giải quyết u thuẫn một cách ch cực.(7). Knăng bảo mật thông tin- Khi HS m đến GVCN để chia sẻ vấn đề của bản thân c c em cần sự hỗ trợ. Tuy nhiên, c em không dễ ng i vấn đề sâu lắng, bí mật của mình cho GVCN. Nng khi các em đã chia sẻ, GVCN phải tuân thủ quy định về bảo mật thông tin riêng của HS.- Công tác tư vấn tâm lý cho HS đòi hỏi GVCN phải tuân thng bảo mật thông tin. như vậy, HS mới tin tưởng chia sẻ vấn đề của bản thân với GVCN. u cầu của kĩ năng y là GVCN phải tuyệt đối n trọng quyền rng tư của học sinh, không được phép chia sthông tin cho người khác nếu chưa sự đồng ý của chính HS đó. Tờng hợp khẩn cấp buộc phải cung cấp thông tin cho công c điều tra hướng tới lợi ích của HS, GVCN mới được phép tiết lộ thông tin đã được HS chia sẻ.(8). Kỹ ng kết nối- Khi HS phải đối mặt với vấn đề của bản thân, GVCN nắm bắt được cần phân ch những ai thcùng tham gia hỗ trợ GV giải quyết vấn đề. - GVCN thực hiện kết nối với nhưng đối ợng thể đồng hành ng để giúp đỡ HS như ln hệ với phhuynh đhỗ trợ học sinh toàn diện, phối hợp với chuyên gia m học đường hoặc c tổ chức n ngi khi vấn đề vượt ngi khng của GVCN.(9). Kỹ ng tự học pt triển bản thân- GVCN c trường hiện nay thực hiện vấn m lý cho học sinh của mình nng không phải là các chuyên gia m được đào tạo bài bản. Yêu cầu nhiệm vụ ng việc đặt ra là GVCN phải thường xuyên tìm hiểu kiến thức về m học lứa tuổi, tham gia c khóa tập huấn về vấn m giáo dục để ng cao hiểu biết và phát triển bản thân. - Các vấn đề của HS rất đa dạng, bản thân mỗi HS ẩn đối với GV khi m ng c chnhiệm lớp nên việc chđộng học hỏi kiến thức từ các đồng nghiệp trong ngoài nhà trường việc n làm để GVCN thêm kiến thức phục vụ cho công tác của mình. 3. KẾT LUẬNCông tác vấn tâm học đường vai trò quan trọng, hỗ trHS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái đứng xử phù hợp trong c mối quan hệ hội hoàn thiện nhân ch; phát hiện, vấn giúp HS hướng giải quyết phù hợp các vấn đề xảy ra trong học tập và cuộc sống, giảm thiểu bạo lực học đường các tác động tiêu cực khác thể xảy ra. Công c tư vấn tâm lý học đường hiện nay tại các trường phthông hầu như không GV chuyên trách, hiện chyếu GVCN kiêm nhiệm. Sự nhiệt tình, trách nhiệm tình yêu nh cho HS sẽ nội lực giúp GVCN hoàn thành nhiệm vụ vấn tâm lý của mình, hỗ trợ HS ợt qua vấn đề khó kn để phát triển bản thân.TÀI LIỆU THAM KHẢO[1]Bộ Giáo dục Đào tạo, Chỉ thị số1537/CT-BGDĐT về Tăng cường nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các sở giáo dục, đào tạo, Nội ngày 25/5/2014. [2]Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn 1346/BGDĐT-CTHSSV về Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trường học, Nội ngày 23/3/2015.[3]Bộ Giáo dục Đào tạo, Thông liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục Đào tạo - Bộ Nội vụ quy định số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên trung học sở công lập, Nội ngày 16/9/2015.[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông. Nội, ngày 18/12/2017. [5]Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 2239/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nội, 30-12-2021.