intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới thiệu thang đo trí thông minh văn hóa của Soon Ang và các cộng sự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc đo lường và đánh giá chỉ số trí thông minh văn hóa của cá nhân và các đội nhóm trong doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của các tổ chức và doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu suất học tập, làm việc cũng như khả năng thích nghi trong môi trường đa văn hóa mới. Bài viết giới thiệu về khái niệm, cấu trúc, quá trình phát triển và nội dung thang đo trí thông minh văn hóa của Soon Ang và các cộng sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới thiệu thang đo trí thông minh văn hóa của Soon Ang và các cộng sự

  1. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn GIỚI THIỆU THANG ĐO TRÍ THÔNG MINH VĂN HÓA CỦA SOON ANG VÀ CÁC CỘNG SỰ Lƣờng Thị Định*, Vi Văn Hƣơng, Nguyễn Thị Ngọc, Phan Thùy Linh Trường Đại học Tây Bắc THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Việc đo lường và đánh giá chỉ số trí thông minh văn hóa của cá Ngày nhận bài: 12/6/2023 nhân và các đội nhóm trong doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục Ngày nhận đăng: 28/5/2023 có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển bền vững Email:luongthidinh@utb.edu.vn của các tổ chức và doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu suất học tập, làm việc cũng như khả năng thích nghi trong môi trường đa Từ khoá: Trí thông minh; Trí thông văn hóa mới. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ. minh văn hóa; Thang đo trí thông Đặc biệt chưa có thang đo riêng để đánh giá chỉ số thông minh minh văn hóa. văn hóa và cũng chưa có bộ công cụ nào được nghiên cứu và Việt hóa sử dụng ở nước ta. Thang đo trí thông minh văn hóa này có cấu trúc đơn giản với bộ 20 câu hỏi khảo sát dành cho cá nhân và người quan sát theo bốn nhóm chỉ số cụ thể. Bài báo giới thiệu về khái niệm, cấu trúc, quá trình phát triển và nội dung thang đo trí thông minh văn hóa của Soon Ang và các cộng sự. 1. Đặt vấn đề giúp người học cởi mở hơn trong việc trải Trí thông minh văn hóa đã và đang được nghiệm các giá trị văn hóa mới, đồng thời, với nghiên cứu phổ biến trong nhiều lĩnh vực, đặc việc sở hữu trí thông minh văn hóa cao, sinh biệt là trong lĩnh vực kinh tế, trong các công ty viên sẽ thể hiện tốt hơn trong quá trình học tập, đa quốc gia để nhằm tìm hiểu và có những giải phát triển bản thân cả về trí tuệ, tinh thần, và pháp phù hợp với khả năng thích ứng trong môi sức khỏe thể chất (xem Lee, L.Y&Sukoco,B. trường làm việc đa văn hóa của nhân viên, M,2010 [13]). Họ cũng khẳng định việc tiến (xem Earley,P.C, & Ang, S, 2003 [8]). Nhiều hành khảo sát và đánh giá mức độ chỉ số trí nghiên cứu đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của thông minh văn hóa của lãnh đạo, nhân viên và trí thông minh văn hóa trong việc nâng cao hiệu học sinh, sinh viên trong cơ quan, doanh nghiệp quả giao tiếp và tương tác giữa nhân viên với và trường học là điều tất yếu nhằm đảm bảo cán bộ quản lý và giữa nhân viên với nhau, quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ của đồng thời cũng khẳng định việc sở hữu trí mỗi cá nhân đạt được hiệu quả cao nhất, tích thông minh văn hóa tốt sẽ giúp con người thể cực nhất mà vẫn xây dựng được môi trường học hiện tốt hơn cả về nhận thức và kỹ năng ứng tập, làm việc văn minh, tôn trọng, trách nhiệm, xử, xử lý công việc, nhìn nhận và đánh giá các đoàn kết và hiệu quả (theo Soon Ang & Van vấn đề từ đó cỏ khả năng tiếp nhận và xử lý Dyne, 2015, [3]). Bài báo sẽ giới thiệu thang đó thông tin một cách bình tĩnh và hiệu quả hơn, trí thông minh văn hóa do (xem Soon Ang, et (xem Earley, M, 2007 [10]). Trong lĩnh vực al. 2007,[1]) phát triển theo mô hình bốn chỉ số giáo dục, trí thông minh văn hóa của sinh viên (xem Earley&Ang, 2003[8]) đã và đang được cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu về lĩnh giới tập trung làm sáng rõ như các nghiên cứu ở Ireland (Shannon & Begley, 2008), Đài Loan vực kinh tế,giáo dục và nhiều lĩnh vực khác. [14], Mỹ (Dẫn theo [3]), New Zealand (Dẫn Bài báo là sản phẩm nghiên cứu khoa học theo [13]) và Hàn [17]. của đề tài cấp bộ năm 2023 – 2024: “Nghiên cứu trí thông minh văn hóa của sinh viên các Các nghiên cứu liên quan đến trí thông trường cao đẳng và đại học vùng Tây Bắc”; Mã minh văn hóa trong lĩnh vực giáo dục đều số: B2023-TTB-01; đề tài cấp Cơ sở 2022 - khẳng định trí thông minh văn hóa có tác động 2023: “Xây dựng Thang đo trí thông minh văn tích cực đến khả năng nhận thức liên văn hóa hóa cho sinh viên Trường Đại học Tây Bắc”; của người học (Lin et al., 2012)[14], góp phần 108 Lường Thị Định và cs (2024) - (35): 108- 118
  2. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Mã số: TB2022-15 và đề tài nghiên cứu khoa khác với những thành phần được thể hiện trong học cấp Trường của sinh viên: “Thực trạng trí một tình huống kiểm tra trí thông minh bình thông minh văn hóa của sinh viên Trường Đại thường (xem Soon Ang et al. 2007,[1], 2015, học Tây Bắc”. [3]). Bốn chỉ số của trí thông minh văn hóa được hiểu như sau: 2. Nội dung 1- Siêu nhận thức (MetaCognitve CQ): Chỉ 2.1. Khái niệm về trí thông minh văn hóa số siêu nhận thức đề cập đến mức độ nhận thức văn hóa có ý thức của một cá nhân trong quá 2.1.1. Khái niệm trình tương tác liên văn hóa. Người có trí thông Trí thông minh văn hóa là một khả năng minh văn hóa siêu nhận thức cao thường đặt quan trọng của mỗi cá nhân, phù hợp với các câu hỏi một cách có ý thức về các giả định văn khái niệm hiện đại về trí thông minh, đó chính hóa của chính họ, phản ánh trong quá trình là khả năng thích ứng và điều chỉnh một cách tương tác và điều chỉnh kiến thức văn hóa của phù hợp và hiệu quả theo các môi trường khác họ khi tương tác với những người từ các nước nhau (theo Cantor & Kihlstrom, 1985 [7]). Trí khác, các nền văn hóa khác. Chỉ số siêu nhận thông minh văn hóa cũng quan trọng như các trí thức liên quan đến các chiến lược nhận thức thông minh phi học thuật khác như trí thông cấp cao hơn cho phép các cá nhân phát triển các minh cảm xúc (EQ) và trí thông minh nhận kinh nghiệm và quy tắc mới phục vụ cho các thức (IQ), vì chúng đều quan trọng đối với các tương tác xã hội trong môi trường văn hóa mới mối quan hệ cá nhân và trong sự hiệu quả của lạ, bằng cách thúc đẩy quá trình xử lý thông tin công việc và học tập trong thế giới ngày càng ở mức sâu hơn [1]. Chỉ số siêu nhận thức là một phụ thuộc lẫn nhau, ngày càng hội nhập mạnh thành phần quan trọng của trí thông minh văn mẽ ngày nay (xem Earley, 2007, [10]). Trí hóa bởi những lý do quan trọng sau. Đầu tiên, thông minh văn hóa là một dạng bổ sung khác nó thúc đẩy tư duy tích cực về con người và các của trí thông minh và nó thể hiện khả năng tình huống khác nhau trong các bối cảnh văn thích ứng với sự đa dạng và tương tác giữa các hóa khác nhau; Thứ hai, nó đưa đến những nền văn hóa khác nhau. Nó được hình thành và thách thức tích cực đối với sự phụ thuộc cứng phát triển từ bốn chỉ số chính là siêu nhận thức, nhắc vào những giả định và lối suy nghĩ hạn nhận thức, động lực và hành vi. hẹp liên quan đến văn hóa; Thứ ba, nó thúc đẩy Với nhiều cách hiểu về trí thông minh văn các cá nhân điều chỉnh và sửa đổi các chiến hóa. Tuy nhiên, khái niệm về trí thông minh lược của họ sao cho bản thân họ phù hợp hơn văn hóa của nhóm nghiên cứu Soon Ang và các về mặt văn hóa và có nhiều khả năng đạt được cộng sự được nhiều nghiên cứu đồng tình và sử kết quả như cá nhân mong muốn trong những dụng: “Trí thông minh văn hóa là năng lực của cuộc gặp gỡ và giao tiếp liên văn hóa. Do đó, một người để hoạt động và quản lí hiệu quả chỉ số siêu nhận thức phản ánh các quá trình trong môi trường làm việc đa dạng văn hóa” tâm lý và tinh thần mà các cá nhân sử dụng để (theo Soon Ang & Van Dyne, 2015, [3; tr3- đạt được và hiểu được kiến thức văn hóa, bao 15]). gồm kiến thức về khả năng kiểm soát quá trình suy nghĩ của bản thân liên quan đến văn hóa. 2.1.2. Cấu trúc thang đo trí thông minh Các khả năng liên quan bao gồm lập kế hoạch, văn hóa giám sát và sửa đổi các mô hình tinh thần về Trí thông minh văn hóa có thể được cấu trúc chuẩn mực văn hóa cho phù hợp với các quốc bởi 4 chỉ số (siêu nhận thức, nhận thức, động gia, cộng đồng hoặc một nhóm người nhất định lực và hành vi). Hai thành phần đầu tiên được (theo Soon Ang và cs, 2007[1], đo bằng các bài kiểm tra trí thông minh chung, Earley&Mosakowdki, 2004, [9]). nhưng trong bối cảnh khác nhau và sự tương 2-Nhận thức (Cognitive CQ): Nếu chỉ số tác của các nền văn hóa, trong phạm vi mà trí siêu nhận thức tập trung vào các quá trình nhận thông minh bao gồm sự tương tác của con thức bậc cao, thì chỉ số nhận thức phản ánh người theo tình huống khác nhau, hai chỉ số kiến thức về các chuẩn mực, thông lệ và quy siêu nhận thức và nhận thức có thể hoàn toàn ước trong các nền văn hóa khác nhau thu được 109
  3. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn từ kinh nghiệm giáo dục và kinh nghiệm, trải đặc điểm nổi bật nhất của các tương tác xã hội. nghiệm của cá nhân. Do đó, chỉ số nhận thức Như Hall (1959) đã nhấn mạnh, năng lực tinh của trí thông minh văn hóa phản ánh chủ yếu thần để hiểu biết về văn hóa và tạo động lực đến mức độ hiểu biết về văn hóa hoặc kiến thức phải được bổ sung và thể hiện bằng lời nói và về môi trường văn hóa của một cá nhân. Kiến các hành vi phi ngôn ngữ phù hợp, dựa trên các thức văn hóa bao gồm kiến thức về bản thân giá trị văn hóa của một bối cảnh cụ thể. Khi các được lồng ghép trong bối cảnh văn hóa của các cá nhân bắt đầu và duy trì các tương tác mặt đối môi trường văn hóa khác nhau. Với sự đa dạng mặt, họ không tiếp cận được những suy nghĩ của các nền văn hóa trong thế giới đương đại, tiềm ẩn, cảm xúc, hoặc động lực của nhau (xem trí thông minh văn hóa nhận thức chỉ ra kiến Soon Ang et al. 2007,[1]), Tuy nhiên, họ có thể thức về văn hóa toàn cầu cũng như những kiến dựa vào những gì họ nhìn thấy và nghe thấy thức về sự khác biệt văn hóa. Chỉ số nhận thức trong giọng nói, khuôn mặt và các biểu hiện của trí thông minh văn hóa là một thành phần bên ngoài khác. Chỉ số hành vi của trí thông quan trọng bởi vì kiến thức về văn hóa ảnh minh văn hóa của các nền văn hóa khác nhau hưởng đến suy nghĩ và hành vi của con người. theo ba cách cơ bản sau: (a) trong phạm vi cụ Hiểu được văn hóa của một xã hội và các thành thể của các hành vi được thể hiện; (b) trong các phần của văn hóa của xã hội đó cho phép các cá quy tắc hiển thị chi phối khi nào và theo những nhân đánh giá tốt hơn các hệ thống hình thành hoàn cảnh cụ thể nào thì các biểu hiện phi ngôn và gây ra các mô hình tương tác xã hội cụ thể ngữ được yêu cầu, ưu tiên, cho phép hoặc bị trong một nền văn hóa. cấm; và (c) trong các diễn giải hoặc ý nghĩa 3- Động lực ( Drive CQ): Chỉ số thông minh được quy cho hành vi phi ngôn ngữ cụ thể. văn hóa động lực của trí thông minh văn hóa Chính vì vậy mà những cá nhân có trí thông phản ánh khả năng hướng sự chú ý và năng minh văn hóa hành vi cao sẽ rất linh hoạt và có lượng của mỗi cá nhân tới việc tìm hiểu và vận thể điều chỉnh hành vi của mình theo đặc thù động trong các tình huống được tạo ra bởi sự của từng tình huống, bối cảnh tương tác văn đặc trưng, khác biệt về văn hóa. Những người hóa khác nhau (theo Soon Ang và cs, 2007,[1], có chỉ số trí thông minh động lực cao sẽ hướng Earley&Mosakowdki, 2004, [9]). sự tập trung và năng lượng trực tiếp tới các tình 2.1.3. Vai trò của trí thông minh văn hóa huống đa văn hóa dựa trên mối quan tâm nội tại và niềm tin vào hiệu quả giao tiếp và tương tác Trí thông minh văn hóa có vai trò quan trọng đa văn hóa. Chỉ số thông minh văn hóa động trong mọi khía cạnh của cuộc sống trong bất kỳ lực cũng là một thành phần quan trọng của trí một giai đoạn xã hội nào, đặc biệt là trong xu thông minh văn hóa vì nó là nguồn thúc đẩy hướng toàn cầu hóa hiện (theo Soon Ang và cs, cho mọi sự vận động trong mỗi cá nhân. Nó 2007[1]). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc kích hoạt nỗ lực và năng lượng hướng tới việc sở hữu chỉ số trí thông minh văn hóa cao sẽ hoạt động hiệu quả trong môi trường văn hóa giúp mỗi cá nhân tiếp cận, hội nhập và phát mới lạ. triển nhanh chóng hơn đồng thời góp phần tích 4- Hành vi (Behavioral CQ): Cuối cùng, chỉ cực cho sự phát triển của cơ quan, tổ chức, số thông minh văn hóa hành vi của trí thông trường học và doanh nghiệp mà các cá nhân minh văn hóa phản ánh khả năng thể hiện bằng tham gia học tập và làm việc. Nhiều học giả lời nói phù hợp cũng như việc sử dụng các hành trên thế giới khẳng định trí thông minh văn hóa động phi ngôn ngữ khi tương tác với những chính là thước đo năng lực thích ứng trong môi người đến từ các nền văn hóa khác nhau. Chỉ số trường liên văn hóa của mỗi cá nhân trong đó thông minh văn hóa hành vi đề cập đến mức độ bao gồm khả năng nhận định và xử lý trong các mà một cá nhân hành động phù hợp (cả bằng tình huống xã hội khác nhau, khả năng điều lời nói và không bằng lời nói) trong các tình chỉnh bản thân để đảm bảo đem lại hiệu quả huống giao thoa văn hóa khác nhau. Chỉ số giao tiếp tốt nhất, đồng thời bao gồm các Chỉ số thông minh văn hóa hành vi là một thành phần liên quan đến kết quả công việc, chẳng hạn như quan trọng của trí thông minh văn hoá bởi vì và sự hài lòng trong công việc, khả năng điều các hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ là những chỉnh trong công việc, hiệu suất công việc được 110
  4. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn thực hiện [4], [7] và khả năng chia sẻ kiến thức mạnh. Cụ thể, trí thông minh văn hóa có vai trò trong các môi trường học tập và làm việc khác nhất định như: nhau, đặc biệt là môi trường liên văn hóa. Điều Tạo nên sự hài hòa. Bằng cách tăng cường này khẳng định tầm quan trọng của trí thông trí thông minh, các thành viên trong nhóm trở minh văn hóa trong mọi lĩnh vực đời sống xã nên từ bi và nhạy cảm với các ý kiến khác nhau hội, kinh tế, chính trị và giáo dục. Đây cũng và nhận thức văn hóa. Khi các đồng nghiệp chính là lý do cơ bản cho sự ra đời của nhiều thích nghi và có thể hòa nhập vào nền văn hóa nghiên cứu về trí thông minh văn hóa trên thế của nhau, họ có thể phát triển một nền văn hóa giới trong nhiều cơ quan, tổ chức với nhiều lĩnh hòa hợp, giúp dễ dàng làm việc hiệu quả hơn tại vực khác nhau. nơi làm việc. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo có trí Để khẳng định tầm quan trọng của trí thông tuệ văn hóa cao có thể dễ dàng xây dựng mối minh văn hóa với sự phát triển của cá nhân và quan hệ gắn kết nhóm mạnh mẽ hơn. Ví dụ, các cơ quan, tổ chức (xem Earley & Mosakowski, bài tập xây dựng nhóm có thể khuyến khích các 2004,[9]), nhiều nghiên cứu đã đưa ra các dữ thành viên hiểu điểm mạnh và điểm yếu của liệu khoa học khẳng định rằng các nhóm làm nhau và cho phép họ cùng nhau giải quyết việc đa văn hóa sẽ có hiệu quả công việc tốt vấn đề. hơn nếu trong nhóm có nhiều người có chỉ số Kết nối trong giao tiếp. Trí thông minh văn văn hóa cao hơn, đồng thời họ cũng sẽ có khả hóa là một công cụ quan trọng trong số các năng phản hồi và thích nghi với những thay đổi thành phần của giao tiếp hiệu quả tại nơi làm trong môi trường đa văn hóa tốt hơn (theo việc, đặc biệt là trong một tổ chức lớn với các Bhawwuk&Brislin, 2000,[4], Black & cs, 1999, đặc điểm văn hóa khác nhau. Giao tiếp tại nơi [5], 2006,[6]. Các nhà nghiên cứu cũng khẳng làm việc về cách hành vi được nhìn nhận trong định người có chỉ số trí thông minh văn hóa cao một môi trường xa lạ. Một nhóm thông minh về sẽ có khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ lời nói văn hóa có thể dễ dàng hiểu nhau hơn và tương và ngôn ngữ hình thể hiệu quả hơn, từ đó nâng tác hiệu quả hơn, dẫn đến ít thông tin sai cao hiệu quả giao tiếp trong mọi môi trường lệch hơn. học tập và công việc. Sở hữu trí thông minh Tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả. văn hóa cao chính là việc sở hữu khả năng xây Các tổ chức phụ thuộc vào khả năng của nhóm dựng và nhận diện tình huống giao tiếp một trong việc xác định các cơ hội đổi mới, chẳng cách kỹ lưỡng theo từng chi tiết, diễn biến của hạn như phát triển và triển khai các chiến lược tình huống từ đó vận dụng hiệu quả kiến thức, mới để bán sản phẩm ở một lãnh thổ mới. Trí năng lực, khả năng ứng xử, cử chỉ, và lời nói để thông minh văn hóa có thể phát triển khả năng cá nhân có cách tiếp cận, hành xử phù hợp, đảm của một người để thích ứng với một nhóm nhân bảo hiệu quả công việc và học tập trong từng khẩu học mới nổi đồng thời tạo ra một môi văn cảnh khác biệt của các không gian tương trường mà mọi người đều cảm thấy đủ thoải tác đa văn hóa. Khẳng định được những giá trị mái để nói lên ý kiến của mình. này, các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều Livermore cảnh báo rằng trí thông minh văn cuộc khảo sát, nghiên cứu về trí thông minh hóa không phải bẩm sinh mà là một kỹ năng văn hóa, so sánh trí thông minh văn hóa với các phát triển đi kèm với huấn luyện, đào tạo và đối nhóm trí thông minh khác để từ đó củng cố thoại. Ông nói, với sự quan tâm, hỗ trợ và thực thêm vai trò của trí thông minh văn hóa trong hành, bất kỳ ai cũng có thể học hỏi và phát triển sự phát triển của mỗi cá nhân và xã hội (xem trí thông minh văn hóa. Có thể thấy, trí thông Earley & Mosakowski, 2004,[9]). minh văn hóa đòi hỏi con người ta phải luôn cố Trí thông minh văn hóa là một yếu tố vô gắng để học hỏi, tiếp thu nhiều hơn những giá cùng quan trọng giúp cho quá trình giao tiếp trở trị văn hóa đặc sắc đó. Trí thông minh văn hóa nên hiệu quả và đi đến những kết quả tích cực được cho dường như là khả năng bẩm sinh của hơn. Trí thông minh văn hóa tăng mức độ đổi con người. Tuy nhiên, nó hoàn toàn có thể tôi mới, phát huy tối đa khả năng về giải quyết vấn luyện, rèn giũa qua quá trình lắng nghe và tiếp đề, tạo môi trường thoải mái, tự tin, không có xúc thực tế với nhiều môi trường đa văn hóa. sự phân biệt, khuyến khích sự cạnh tranh lành 111
  5. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Từ đó, nó có thể hình thành các phản xạ có điều 1999,[5]). kiện dựa trên những kinh nghiệm mà ta tích lũy Mỹ và Singapore về 4 khía cạnh, bốn chỉ số được (theo Duckworth et al, 2007, [18]). thông minh văn hóa khác nhau của trí thông 2.2. Quá trình phát triển thang đo trí thông minh văn hóa, sau đó đưa ra những phân tích, minh văn hóa của nhóm nghiên cứu Soon đánh giá cụ thể về các kết quả nghiên cứu, Ang và các cộng sự Dyne, Ang và Koh (2008) đã khẳng định trí thông minh văn hóa có cấu trúc bốn chỉ số rõ Năm 2007 nhóm nghiên cứu bao gồm Ang, ràng, mạch lạc và có ý nghĩa. Từ góc độ lý Van Dyne, Koh, Templer, Tay, và thuyết, kết quả của sáu nghiên cứu này chỉ ra Chandrasekar đã xuất bản một bài báo về công rằng thang đo trí thông minh văn hóa với 20 cụ đo lường và giá trị dự đoán của trí thông câu hỏi cụ thể là thước đo trí thông minh văn minh văn hóa trong trong một tạp chí đánh giá hóa đáng tin cậy và hợp lệ. về quản lý và tổ chức. Bài báo đã cung cấp Các ứng dụng tiềm năng của thang đo trong bằng chứng thực nghiệm về công cụ thước đo nghiên cứu cơ bản bao gồm việc khám phá sâu gồm 20 câu hỏi về trí thông minh văn hóa theo hơn về bản chất và tính đa chiều của trí thông mô hình thước đo trí thông minh văn hóa gồm minh văn hóa. Ví dụ, nghiên cứu trong tương bốn nhóm Chỉ số (Earley và Ang, 2003) [8] và lai có thể kiểm tra các thành phần phụ cho từng khẳng định được tính ổn định qua các nhóm đối nhân tố của trí thông minh văn hóa. Ví dụ, nó tượng nghiên cứu khác nhau, trong thời gian sẽ rất thú vị và hữu ích để kiểm tra trí thông khác nhau và các quốc gia khác nhau. Quan minh văn hóa như một Chỉ số dự đoán lựa chọn trọng hơn cả là nghiên cứu đã thể hiện một ý vào các vị trí lãnh đạo toàn cầu [15]. Nó cũng nghĩa quan trọng, một cột mốc quan trọng trong sẽ có thể được vận dụng hiệu quả để kiểm tra nghiên cứu về trí thông minh văn hóa bằng mức độ mà trí thông minh văn cách chỉ ra rằng nó khác biệt và có giá trị dự đoán hơn hẳn các hình thức trí thông minh và 2.3. Thang đo trí thông minh văn hóa của tính cách khác. Soon Ang và các cộng sự Kể từ năm 2004, các học giả từ các nền văn 2.3.1. Nội dung thang đo hóa khác nhau trên khắp thế giới đã bắt đầu sử dụng thang đo này để tăng cường hiểu biết về Thang đo trí thông minh của nhóm nghiên các Chỉ số dự đoán, hệ quả và vai trò của trí cứu Soon Ang và các cộng sự được thiết kế với thông minh văn hóa, những chỉ số tác động 2 loại thang đo: Thang đo tự đánh giá dành cho trung gian và khả năng điều tiết trong các tình cá nhân tự đánh giá và thang đo dành cho người huống liên quan đến các nhóm năng lực chính quan sát, nghiên cứu đánh giá. Cụ thể nội dung của trí thông minh văn hóa (Earley & Ang, 2 thang đo như sau: 2003, [8]). 2.3.1.1. Thang đo tự đánh giá dành cho cá Nhóm nghiên cứu bao gồm Dyne, Ang & nhân tự đánh giá Koh (2008) đã định vị trí thông minh văn hóa Bộ công cụ thang đánh giá trí thông minh một cách rõ ràng như một tập hợp các khả văn hóa do Ang, Van Dyne, Koh, Ng, Templer, năng, được thể hiện trong nhiều tài liệu về trí Tay và Chandrasekar (2007) [1] phát triển dựa thông minh. Theo đó, trí thông minh văn hóa là trên mô hình bốn Chỉ số của Earley và Ang một cấu trúc rõ ràng hơn để đánh giá nhiều khía (2003) bao gồm bốn nội dung thông tin cho trí cạnh khác nhau trong năng lực về giao thoa văn thông minh văn hóa siêu nhận thức, sáu nội hóa trong một công cụ duy nhất, dựa trên cơ sở dung thông tin liên quan đến nhận thức, năm lý thuyết toàn diện, và cấu trúc mạch lạc. Bộ nội dung thông tin phản ảnh trí thông minh tạo công cụ thang đo chỉ số trí thông minh văn hóa động lực, và năm nội dung liên quan đến trí được nhóm phát triển với sự tách biệt rõ ràng thông minh văn hóa hành vi: của bốn Chỉ số siêu nhận thức, nhận thức, động Thang đo bằng tiếng Anh được dịch sang lực và hành vi chính là ví dụ điển hình cho sự tiếng Việt cụ thể như sau: Đọc từng câu và vượt trội của công cụ thang đo trí thông minh chọn câu trả lời mô tả đúng nhất khả năng của văn hóa này (xem Black. J.S và các cs, 112
  6. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn bạn. Chọn câu trả lời mô tả thực sự đúng nhất đồng ý; 6 = Đồng ý; 7 = Hoàn toàn đồng ý)”. về bạn (1= Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không Nội dung bảng câu hỏi của các thành tố của trí đồng ý; 3 = Hơi đồng ý; 4 = Trung lập; 5 = Hơi thông minh văn hóa: Bảng 1. Bảng câu hỏi khảo sát trí thông minh văn hóa dành cho cá nhân tự đánh giá sau khi Việt hóa (Ang et al, 2007) Thành tố của trí Hệ thống câu hỏi thông minh văn hóa Siêu nhận thức SNT1 Tôi có ý thức về kiến thức văn hóa mà tôi sử dụng khi tương tác với mọi người với các nền tảng văn hóa khác nhau. Tôi điều chỉnh kiến thức văn hóa của mình khi tương tác với những người đến từ SNT2 một nền văn hóa xa lạ với tôi. SNT3 Tôi ý thức về kiến thức văn hóa mà tôi áp dụng cho các tương tác liên văn hóa. Tôi kiểm tra tính chính xác của kiến thức văn hóa của mình khi tương tác với mọi SNT4 người từ các nền văn hóa khác nhau Nhận thức NT1 Tôi biết hệ thống luật pháp và kinh tế của các nền văn hóa khác. NT2 Tôi biết các quy tắc (ví dụ: từ vựng, ngữ pháp) của các ngôn ngữ khác. NT3 Tôi biết các giá trị văn hóa và niềm tin tôn giáo của các nền văn hóa khác. NT4 Tôi biết hệ thống hôn nhân của các nền văn hóa khác. NT5 Tôi biết nghệ thuật và thủ công của các nền văn hóa khác. NT6 Tôi biết các quy tắc thể hiện hành vi phi ngôn ngữ ở các nền văn hóa khác. Động lực ĐL1 Tôi thích tương tác với những người từ các nền văn hóa khác nhau. Tôi tự tin rằng tôi có thể giao tiếp với người dân địa phương trong một nền văn hóa ĐL2 không quen thuộc với tôi. Tôi chắc chắn rằng mình có thể đối phó với những căng thẳng khi thích nghi với ĐL3 một nền văn hóa mới. ĐL4 Tôi thích sống trong những nền văn hóa xa lạ với tôi. Tôi tự tin rằng tôi có thể làm quen với các điều kiện mua sắm trong một nền văn ĐL5 hóa khác. Hành vi Tôi thay đổi hành vi lời nói của mình (ví dụ: trọng âm, giọng điệu) khi tương tác HV1 liên văn hóa đòi hỏi. Tôi sử dụng cách tạm dừng và im lặng khác nhau để phù hợp với các tình huống HV2 giao thoa văn hóa khác nhau. HV3 Tôi thay đổi tốc độ nói của mình khi một tình huống đa văn hóa yêu cầu. HV4 Tôi thay đổi hành vi phi ngôn ngữ của mình khi một tình huống đa văn hóa yêu cầu. HV5 Tôi thay đổi nét mặt của mình một tình huống tương tác liên văn hóa đòi hỏi. Chú thích: SNT: Siêu nhận thức; NT: Nhận thức; ĐC: Động lực; HV: Hành vi 2.3.1.2. Thang đo trí thông minh văn hóa câu hỏi để cho những nhà nghiên cứu, nười dành cho người quan sát, người nghiên cứu. quan sát hay các nhà lãnh đạo, quản lí có thể trực tiếp theo dõi và đưa ra đánh giá của chính Ngoài bộ 20 câu hỏi cho các cá nhân tự đánh mình về chỉnh số trí thông minh văn hóa của giá về chỉ số trí thông minh văn hóa của bản một cá nhân nào đó. Điều này nhằm đảm bảo thân Soon Ang và các cộng sự đã phát triển bộ 113
  7. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn tính đa chiều, tính khách quan trong việc đánh Việt cụ thể như sau: “Đọc từng câu và chọn câu giá trí thông minh văn hóa của mỗi cá nhân, bởi trả lời mô tả đúng nhất khả năng của người bạn việc đánh giá từ nhiều phía sẽ phản ánh đầy đủ đang quan sát. Chọn câu trả lời mô tả thực sự và rõ rang hơn về chỉ số thông minh văn hóa đúng nhất về người này”. Sử dụng thang đo của mỗi người. Thang đo trí thông minh văn likert 7 mức độ: (1 = Hoàn toàn không đồng ý; hóa cho người theo dõi, người quan sát được 2 = Không đồng ý; 3 = Hơi đồng ý; 4 = Trung viết bằng tiếng Anh như hình dưới đây: lập; 5 = Hơi đồng ý; 6 = Đồng ý; 7 = Hoàn toàn Thang đo trí thông minh văn hóa cho người đồng ý). Mục bảng câu hỏi các chỉ số của trí theo dõi, người quan sát được dịch sang tiếng thông minh văn hóa: Bảng 2. Bảng câu hỏi khảo sát trí thông minh văn hóa dành cho ngƣời nghiên cứu , quan sát sau khi Việt hóa (Ang et al, 2007) Thành tố của trí thông minh văn Hệ thống câu hỏi hóa Siêu nhận thức SNT1 Người này có ý thức về kiến thức văn hóa mà anh ấy/cô ấy sử dụng khi tương tác với mọi người với các nền tảng văn hóa khác nhau. Người này điều chỉnh kiến thức văn hóa của mình khi tương tác với những người đến SNT2 từ một nền văn hóa xa lạ với họ. Người này ý thức về kiến thức văn hóa mà họ áp dụng cho các tương tác liên văn SNT3 hóa. Người này kiểm tra tính chính xác của kiến thức văn hóa của mình khi tương tác với SNT4 mọi người từ các nền văn hóa khác nhau. Nhận thức NT1 Người này biết hệ thống luật pháp và kinh tế của các nền văn hóa khác. NT2 Người này biết các quy tắc (ví dụ: từ vựng, ngữ pháp) của các ngôn ngữ khác. NT3 Người này biết các giá trị văn hóa và niềm tin tôn giáo của các nền văn hóa khác. NT4 Người này biết hệ thống hôn nhân của các nền văn hóa khác NT5 Người này biết nghệ thuật và thủ công của các nền văn hóa khác. NT6 Người này biết các quy tắc thể hiện hành vi phi ngôn ngữ ở các nền văn hóa khác. Động lực ĐL1 Người này thích tương tác với những người từ các nền văn hóa khác nhau. Người này tự tin rằng anh ấy/cô ấy có thể giao tiếp với người dân địa phương trong ĐL2 một nền văn hóa không quen thuộc với anh ấy/cô ấy. Người này chắc chắn rằng mình có thể đối phó với những căng thẳng khi thích nghi ĐL3 với một nền văn hóa mới. ĐL4 Người này thích sống trong những nền văn hóa xa lạ với anh ấy/cô ấy. Người này tự tin rằng anh ấy/cô ấy có thể làm quen với các điều kiện mua sắm trong ĐL5 một nền văn hóa khác. Hành vi Người này thay đổi hành vi lời nói của mình (ví dụ: trọng âm, giọng điệu) khi tương HV1 tác liên văn hóa đòi hỏi. Người này sử dụng cách tạm dừng và im lặng khác nhau để phù hợp với các tình HV2 huống giao thoa văn hóa khác nhau. HV3 Người này thay đổi tốc độ nói của mình khi một tình huống đa văn hóa yêu cầu. Người này thay đổi hành vi phi ngôn ngữ của mình khi một tình huống đa văn hóa HV4 yêu cầu. HV5 Người này thay đổi nét mặt của mình một tình huống tương tác liên văn hóa đòi hỏi. Chú thích: SNT: Siêu nhận thức; NT: Nhận thức; ĐL: Động lực; HV: Hành vi 114
  8. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Hai bộ câu hỏi thang đo trí thông minh văn dàng trong việc tổng hợp và xử lý số liệu. hóa trên do Soon Ang và các cộng sự (2007) (2)Thông tin cần có trong phiếu khảo sát. theo mô hình bốn chỉ số văn hóa của Earley và Ngoài 20 câu hỏi trong thang đo trí thông Ang (2003) đã được nhiều nhà nghiên cứu trên minh văn hóa, các phiếu khảo sát cần có các thế giới sử dụng trong nhiều lĩnh vực với nhiều thông tin cơ bản liên quan đến cá nhân mỗi đối mục đích khác nhau và đã đều khẳng định được tượng được khảo sát trong phần thông tin chung tính phù hợp và đáng tin cậy của bộ câu hỏi. trước khi đến phần câu hỏi khảo sát, các nội 2.3.2. Cách đánh giá thang đo dung cụ thể như sau: Họ và tên; Lớp; Năm sinh; Dân tộc; Các ngôn ngữ mà sinh viên có 2.3.2.1. Cách thực hiện thể sử dụng để giao tiếp; Quê quán: ghi rõ từ * Cách thực hiện đối với thang đo tự đánh thôn xóm, đến xã, huyện, tỉnh; Gia đình thuộc giá dành cho cá nhân tự đánh giá hộ nghèo, cận nghèo, hay hộ giàu. (1) Hình thức gửi câu hỏi Việc thu thập các thông tin trên sẽ người Để tiến hành khảo sát trí thông minh văn hóa nghiên cứu có cái nhìn khái quát nhất về mức bằng thang đo trí thông minh văn hóa, các nhà độ đa dạng văn hóa của đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc các nhóm phụ trách có thể tiến khảo sát nhằm củng cố thêm tính đúng đắn các hành in câu hỏi khảo sát và gửi trực tiếp đến kết quả khảo sát. Cũng chính từ những thông người được khảo sát. Tuy nhiên, cách tiền hành tin trên, người nghiên cứu sẽ có các căn cứ để thu thập dữ liệu này sẽ tốn kém và đặc biệt là xây dựng các giải pháp hỗ trợ, tập huấn và tổ mất nhiều thời gian để tổng hợp và xử lý dữ chức các hoạt động phù hợp với đôi tượng liệu, trong đó khâu nhập các số liệu từ phiếu nghiên cứu và góp phần giúp nâng cao chỉ số trí khảo sát vào hệ thống tổng hợp như Excel sẽ thông minh văn hóa của mỗi cá nhân. mất rất nhiều thời gian. Chính vì vậy mà giải * Cách thực hiện đối với thang đo dành cho pháp gửi phiếu khảo sát online qua google biểu người quan sát/nhà nghiên cứu mẫu hoặc monkey survey tới các đối tượng Để đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy được khảo sát sẽ vừa tiết kiệm, đồng thời việc trong việc đưa ra được chỉ số trí thông minh tổng hợp và xử lý dữ liệu sẽ được tiến hành văn hóa của đối tượng nghiên cứu, việc tiến nhanh hơn rất nhiều so với tổng hợp phiếu khảo hành tổng hợp kết quả khảo sát theo bộ câu hỏi sát viết tay do các ứng dụng này hỗ trợ tổng dành cho người quan sát cũng cần được tiến hợp kết quả trên bảng tính Excel rất tiện lợi cho hành. Tuy nhiên, do đặc trưng của việc phản việc tổng hợp và phân tích số liệu. ánh trí thông minh văn hóa cần được đánh giá qua 4 nhóm chỉ số khác nhau, với các câu hỏi rất chi tiết theo 4 nhóm chỉ số (siêu nhận thức, nhận thức, động lực và hành vi) nên việc các nhà nghiên cứu/người quan sát cần có đủ thời gian để tương tác, tham gia cùng trò chuyện, phỏng vấn, thảo luận nhóm cùng các đối tượng được nghiên cứu. Điều này đòi hỏi các giải pháp linh hoạt trong việc vận dụng bộ thang đo trí thông minh văn hóa cho người quan sát trong điều kiện quan sát/nghiên cứu ở những môi trường, hoản Hình 3: Hình thức hiển thị câu hỏi trí thông minh cảnh khác nhau. Bộ thang đo dành cho người siêu nhận thức trên google biểu mẫu quan sát và người nghiên cứu cần phải được kết Khi thiết kế câu hỏi khảo sát online, bốn chỉ hợp sử dụng sau kết quả khảo sát ở bộ công cụ số chính của trí thông minh văn hóa cần được tự đánh giá dành cho cá nhân tự đánh giá. chia thành các phần rõ ràng, đồng thời với mỗi Do vậy, để đảm bảo được tính tập trung và câu hỏi, nội dung phần trả lời nên để ở dạng độ chính xác cao hơn trong kết quả khảo sát của phạm vi tuyến tính từ 1 đến 7 (hình 3) để dễ người quan sát, trước tiên, phiếu khảo sát dành 115
  9. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn cho người quan sát chỉ nên được hoàn thành = Đồng ý; 7 = Hoàn toàn đồng ý) mức độ đồng sau khi đã có kết quả khảo sát của các cá nhân ý càng cao, mức độ thông minh văn hóa nói đối tượng đã tự đánh giá. Nhà nghiên chung càng cao, và đặc biệt trong một miền cứu/người quan sát chỉ nên tiến hành khảo sát nhất định). này với nhóm đối tượng có chỉ số trí thông Thang điểm chỉ số trí thông minh văn hóa và minh thấp nhất và cao nhất. Khi sử dụng cả 2 mức độ phản ánh trí thông minh văn hóa tương bộ công cụ này có thể tiến hành theo các bước ứng. Theo Ang, Van Dyne, Koh, Ng, Templer, sau: Tay và Chandrasekar (2007) phát triển theo mô Bước 1: Sử dụng bộ thang đo trí thông minh hình bốn Chỉ số của Earley và Ang (2003), kết văn hóa tự đánh giá gửi đến đối tượng cần khảo quả khảo sát trí thông minh văn hóa theo bộ sát. thang đo như trên sẽ được tổng hợp và đánh giá Bước 2: Tổng hợp, xử lý số liệu, đưa ra bảng theo 3 mức độ tương ứng với 3 khoảng điểm cụ đánh giá chỉ số trí thông minh văn hóa theo thể như sau: từng nhóm (Tùy vào mục đích nghiên cứu). Bảng 3: Khoảng điểm và mức độ phản ánh Bước 3: Lựa chọn, phân loại nhóm đối trí thông minh văn hóa tƣơng ứng tượng có chỉ số thông minh văn hóa thấp nhất Khoảng điểm Mức độ trí thông minh và cao nhất. văn hóa Bước 4: Mỗi nhóm (cao và thấp) lựa chọn 1.0 - 4.9 Thấp khoảng 50% mẫu. Người quan sát tổ chức các 5.0 - 6.0 Trung bình hoạt động, bài tập hoặc nhiệm vụ để đối tượng bộc lộ chỉ số thông minh văn hóa để người 6.1 - 7.0 Cao nghiên cứu/người quan sát ghi chép lại những Với mỗi nội dung thông tin trong bộ 20 câu thông tin quan sát được. hỏi khảo sát được đề cập ở trên, cá nhân tham Bước 5: Nhà nghiên cứu/người quan sát sử gia khảo sát sẽ lựa chọn mức độ phản ánh đúng dụng bộ công cụ để quan sát và chấm điểm cho nhất về chính mình (tự đánh giá), hoặc theo đối tượng mình đang quan sát. nhận định của người khác (người quan sát) theo Bước 6: Tổng hợp, phân tích và đối chiếu số thang chỉ số từ 1 đến 7 với mức độ tương ứng liệu. từ rất không đồng ý đến rất đồng ý. Với bộ câu Với việc tiến hành khảo sát theo các bước hỏi này, các cá nhân tham gia khảo sát hoặc trên, kết quả thu được sẽ có tính đa chiều và quan sát khi đã cân nhắc và lựa chọn một mức đáng tin cậy hơn, đồng thời đảm bảo được tính độ phản ánh phù hợp với mỗi một câu hỏi sẽ có nhất quán trong quy trình tiến hành đánh giá thể đối chiếu với bảng phản ánh mức độ trí của người quan sát/nhà nghiên cứu và kết quả thông minh văn hóa (bảng 1) của bản thân hoặc tự đánh giá. của người được quan sát theo từng câu hỏi, hoặc tính theo trung bình cộng của từng nhóm 2.3.2.2. Cách cho điểm và các mức đánh giá chỉ số để đánh giá năng lực trí thông minh văn Thang đo trí thông minh văn hóa (CQS) [19] hóa theo 4 chỉ số cụ thể: siêu nhận thức, nhận là thước đo tự báo cáo liên quan đến (giới hạn) thức, động lực, và hành vi, từ đó nhận biết được khả năng của một cá nhân để đối phó hiệu quả nhóm chỉ số nào có chỉ số cao nhất để tiếp tục với các tình huống đặc trưng bởi sự đa dạng phát huy và nhóm chỉ số nào có chỉ số thấp nhất văn hóa. Do đó, có thể lập luận rằng trí thông để có những phân tích và đưa ra các giải pháp minh văn hóa được đo lường bởi CQS nên khắc phục kịp thời. Ngoài ra, việc tính trung được coi là một (năng lực) khả năng hơn là đặc bình cộng kết quả đánh giá của cả 20 câu hỏi sẽ điểm tính cách hay năng lực. Người tham gia giúp cá nhân người thực hiện khảo sát hoặc được yêu cầu đọc từng câu và chọn câu trả lời người quan sát có được chỉ số trí thông minh mô tả đúng nhất khả năng của họ bằng thang văn hóa chung của bản thân hoặc của người điểm 7 (với các mức điểm cụ thể như: 1 = Hoàn được quan sát, từ đó có dữ liệu để đối chiếu với toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Hơi bảng phản ánh mức độ trí thông minh văn hóa không đồng ý; 4 = Trung lập; 5 = Hơi đồng ý; 6 được thể hiện cụ thể trong bảng 3. 116
  10. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn Với các nhà nghiên cứu, khi thu thập được bình và đặc biệt là thấp, thì các giải pháp cần kết quả khảo sát của các cá nhân, tùy theo mục phải được đưa ra nhanh chóng để nâng cao chỉ đích nghiên cứu, các nhà nghiên cứu có thể số trí thông minh văn hóa, cũng chính là nâng khai thác kết quả theo từng cá nhân hoặc theo cao năng lực thích nghi, hội nhập và phát triển. nhóm, đồng thời lựa chọn từng nội dung câu hỏi, hoặc từng nhóm chỉ số một để đưa ra các 4. Kết luận nhận định và đánh giá về chỉ số trí thông minh Thang đo trí thông minh văn hóa do nhóm văn hóa, cũng như mức độ phản ánh của các cá nghiên cứu Soon Ang và các cộng sự (2007) nhân hoặc nhóm tham gia khảo sát. Ngoài ra, phát triển theo mô hình bốn chỉ số văn hóa của tương tự như việc cá nhân tự đánh giá chỉ số trí Earley và Ang (2003) đã được nhiều nhà thông minh văn hóa của bản thân, các nhà nghiên cứu trên thế giới vận dụng nhờ tính nghiên cứu cũng sẽ cần tính ra chỉ số trí thông đúng đắn, độ tin cậy cao và phù hợp với nhiều minh văn hóa của từng cá nhân và của cả nhóm môi trường, thời gian và địa điểm khác nhau. thông qua việc tính giá trị trung bình cộng theo Thang đo được thiết kế với 2 loại, câu hỏi dành mức độ tự đánh giá của từng cá nhân hoặc theo cho cá nhân tự đánh giá và dành cho người nhóm. quan sát sẽ đảm bảo được tính khách quan, Tùy vào mục đích đánh giá, tùy theo mức độ chính xác và tính đa chiều khi đánh giá về một mong muốn đánh giá theo mức độ trung bình khái nhiệm khá trừu tượng như trí thông minh chung hay đánh giá chi tiết theo cá nhân, theo văn hóa của mỗi người. Tuy nhiên, đa số các nhóm, các khoảng điểm và mức độ phản ánh trí nghiên cứu hiện nay mới chỉ sử dụng thang đo thông minh văn hóa như trong bảng 3 đều phù dành cho cá nhân tự đánh giá nên chưa thực sự hợp và đáng tin cậy (xem Soon Ang et al, đảm bảo tính đa chiều và chính xác khi nhìn 2015,[2]).Với những kết quả thu được, các nhà nhận và đánh giá trí thông minh của mỗi cá nghiên cứu sẽ đối chiếu với bảng phản ánh mức nhân. Chính vì vậy, việc tiến hành khảo sát sử độ trí thông minh văn hóa theo các khoảng dụng cả hai loại thang đo sẽ đảm bảo được kết điểm cụ thể, từ đó có những nhận định, đánh quả khảo sát phản ánh một cách đáng tin cậy giá một cách đúng đắn, kịp thời. Nếu mức độ hơn về trí thông minh của người được khảo sát. phản ảnh trí thông minh văn hóa ở mức trung Tài liệu tham khảo Psychology: An International Review, 49, 162-191 1. Ang, S., Van Dyne, L., Koh, C., Nh, K. Y., 5. Black, J.S., Gregersen, H.B., Mendenhall, Templer, K., Tay, C., & Chandrasekar, N. A. M.E., & Stroh, L.K. 1999. Globalizing 2007. CQ: Its measurement and effects on people through international assignments, cultural judgment and decision making, cultural adaptation, and task performance, New York: Addison Wesley Longman. Management and Organization Review, 3, 6. Brislin, R., Worthley, R., & Macnab, B. 335-371. 2006. Cultural intelligence: Understanding behaviors that serve people’s goal, Group 2. Ang, S., Rockstuhl, T., Tan, M. L. 2015. Cultural intelligence and competencies, and organization management, 31, 40-55. International Encyclopedia of the Social & 7. Cantor, N., & Kihlstrom, J.F. 1985. Social Behavioral Sciences (2nd ed.), 5, 433- 439. intelligence: The cognitive basis of personality, Review of Personality and 3. Ang, S., & Van Dyne, L. 2015. Conceptualization of cultural intelligence: Social Psychology, 6, 15–33 Definition, distinctiveness, and nomological 8. Earley, P.C., & Ang, S. 2003. Cultural network, In S. Ang & L. Van Dyne (Eds.), intelligence: Individual interactions across Handbook of cultural intelligence: Theory, cultures, Palo Alto, CA: Stanford University measurement, and applications (pp. 3- 15). Press New York: Routledge 9. Earley, C. & Mosakowski, E. 2004. Cultural 4. Bhawuk, D. P. S, & Brislin, R. (2000). Intelligence. Harvard Business Review, Cross-cultural training: A review, Applied 82(10), 139-146 117
  11. ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn 10. Earley, M. 2007. Lessons Learned from personality, cognitive ability, and Students’ Research Experiences. Journal of dimensions measured by an assessment Research Practice, 3 (1) center and a behavior description interview. 11. Gardner, H. 1993. Multiple intelligence: Journal of Applied Psychology, 88, 476–489 The theory in practice. New York: Basic 16. McNab, B., Worthley, R., & Brislin, R. Books 2007. An experiential approach to teaching 12. Gelfand, M.J., Erez, M.E., & Aycan, Z. CQ: The relevance of context and intra- 2007.Cross-cultural organizational behavior, personal characteristics within the learning Annual Review of Psychology, 58, 479–514. process. Paper presented at the Applied 13. Lee, L.-Y. and Sukoco, B. M. 2010. Business and Entrepreneurial Association Effects of cultural intelligence on expatriate International (ABEAI) conference, Maui, HI performance: the moderating effects of 17. Moon, T. 2010. Emotional intelligence international experience”, International correlates with the four-factor cultural Journal of Human Resource Management, intelligence model, Journal of Managerial vol. 21, no. 7, pp. 963–981. Psychology, 25(8): 876-898. 14. Lin, J.-C. G., & Yi, J. K. 1997. Asian 18. Robert J. Sternberg, Ilaria Siriner, Jaime Oh international students' adjustment: Issues and et at (2022), Cultural Intelligence: What Is It program suggestions, College Student and How Can It Effectively Be Measured?, Journal, 31(4), 473-479 Journal of Intelligence. 15. Lievens, F., Harris, M.M., Van Keer, E., & 19. Duckworth et al (2007), Grit: Perseverance Bisqueret, C. 2003. Predicting cross-cultural and passion for long-term goals. Journal of training performance: The validity of Personality and Social Psychology, Vol. 92. INTRODUCTION THE CULTURAL INTELLIGENCE SCALE OF SOON ANG AND ASSOCIATES Luong Thi Dinh*, Vi Van Huong, Nguyen Thi Ngoc, Phan Thuy Linh Tay Bac University Abstract: The measurement and assessment of the cultural intelligence index of individuals and groups in enterprises and educational institutions play a particularly important role in the sustainable development of organizations and businesses. to ensure learning and working performance as well as the ability to adapt to a new multicultural environment. However, in Vietnam, this problem is still quite new. In particular, there is no separate scale to evaluate the cultural intelligence index, and there is no set of tools that have been researched and Vietnam seized to be used in our country. This cultural intelligence scale has a simple structure with a set of 20 survey questions for individuals and observers according to four specific index groups. The article introduces the concept, structure, development process, and content of the cultural intelligence scale of Soon Ang et al. Keywords: Intelligence; Cultural intelligence; Cultural intelligence scale. 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1