
389
Bài 104
HEN PHẾ QUẢN
MỤC TIÊU:
1. Trình bày được nguyên nhân, phân loại hen phế quản.
2. Trình bày được triệu chứng hen phế quản.
3. Liệt kê được tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh hen phế quản
4. Trình bày được hướng điều trị bệnh hen phế quản
NỘI DUNG:
1. Định nghĩa
Theo GINA 2010: “ Hen PQ là một bệnh viêm mãn tính đường thở, trong đó có
sự tham gia của nhiều thành phần tế bào, viêm mãn tính liên quan đến sự tăng đáp ứng
của đường thở dẫn đến những đợt khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, đặc biệt vào ban
đêm hoặc sáng sớm. Những đợt này thường liên quan đến sự tắc nghẽn đường thở lan
toả nhưng thay đổi, có tính chất hồi quy tự hồi phục một cách tự nhiên hoặc do điều
trị.”
- Hen phế quản Bệnh mạn tính thường gặp nhất trên trẻ em tại các nước công
nghiệp. Tỷ lệ mắc bệnh trung bình của trẻ em hiện nay là 1,5-2% và đang có xu hướng
tăng lên. Tỷ lệ tử vong vào khoảng 1,5%.
2. Nguyên nhân
2.1. Những yếu tố thuận lợi
* Tuổi: Hen phế quản thường xuất hiện ở trẻ trên 18 tháng: 80-85% ở trẻ dưới 5
tuổi, rất hiếm gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Nhiều trường hợp hen phế quản giảm nhẹ hoặc
khỏi hẳn ở tuổi dậy thì.
* Giới: Trước tuổi dạy thì, hen phế quản gặp nhiều ở trẻ trai , còn ở tuổi lớn
hơn thì trẻ trai và trẻ gái có tỷ lệ mắc hen phế quản bằng nhau và trẻ gái có xu hướng
trội hơn.
* Địa dư: Có sự liên quan giữa môi trường địa dư, vi khí hậu như thời tiết, độ ẩm
và hen phế quản. Người ta nhận thấy hen phế quản có nhiều ở vùng trồng hoa và nhiều
bụi.
* Cơ địa: Nhiều yếu tố cơ địa như yếu tố di truyền, thần kinh, nội tiết có ảnh
hưởng đến hen phế quản.
- 60% trường hợp hen phế quản trẻ em có tiền sử gia đình bị hen.
- Hen hay xảy ra ở trẻ có rối loạn thần kinh, dễ kích thích sợ hãi, suy nhược, dễ
xúc cảm.
- Đến tuổi dậy thì có nhiều biến đổi nội tiết cơn hen giảm nhẹ, có khi khỏi hẳn.
Ngược lại khi bị suy vỏ thượng thận (bệnh addison) cơn hen tăng lên, trường hợp có
nhiễm độc giáp trạng, dễ kháng lại với thuốc điều trị hen.
- Những yếu tố gây kích thích hoặc làm suy yếu hô hấp như những gai kích thích
do viêm nhiễm, các dị dạng lồng ngực, di chứng còi xương, suy dinh dưỡng là những
yếu tố thuận lợi dễ gây hen.
2.2. Nguyên nhân chính
- Những dị nguyên hô hấp như khói, bụi nhà, lông xúc vật, phấn hoá, các chất
hoá học, khí lạnh và các chất có mùi mạnh.
- Những di nguyên thức ăn như tôm, cua cá, nhộng, trứng...