intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiểu biết, thái độ và mức tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh hai trường trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2015

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

74
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả hiểu biết, thái độ và tần suất, lượng tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn (NNCGKC) tại hai trường phổ thông trung học (PTTH) tại Hà Nội năm 2015. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiểu biết, thái độ và mức tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh hai trường trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2015

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> <br /> HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ VÀ MỨC TIÊU THỤ NƯỚC NGỌT CÓ GA<br /> KHÔNG CỒN Ở HỌC SINH HAI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br /> TẠI HÀ NỘI NĂM 2015<br /> Nguyễn Thanh Hà*; Lê Thị Thu Hà*; Hà Anh Đức**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả hiểu biết, thái độ và tần suất, lượng tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn<br /> (NNCGKC) tại hai trường phổ thong trung học (PTTH) tại Hà Nội năm 2015. Phương pháp:<br /> nghiên cứu mô tả cắt ngang và điều tra tần suất bán định lượng tiêu thụ thực phẩm trên 620<br /> học sinh ở 2 trường THPT Hà Nội năm 2015 (1 trường ở khu vực nội thành và một trường khu<br /> vực ngoại thành). Kết quả và kết luận: hiểu biết về nguy cơ đối với sức khỏe của NNCGKC ở<br /> học sinh rất thấp (11.9% học sinh liệt kê đủ thành phần NNCGKC; 2.7% kể đủ 8/8 nguy cơ sức<br /> khỏe khi sử dụng). 31.4% học sinh không đồng tình từ bỏ uống nước ngọt có ga kể cả khi biết<br /> nguy cơ đối với sức khỏe. 83.1% học sinh có sử dụng nước ngọt có ga trong vòng 1 tháng trước<br /> cuộc điều tra, trong đó mức độ thường xuyên uống NNCGKC cao nhất là 1 - 2 lần/tuần (21,3%).<br /> Trung bình 1 học sinh tiêu thụ 2.094 ml nước ngọt có ga trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra,<br /> học sinh ngoại thành uống nhiều hơn so với nội thành và nam uống nhiều hơn nữ (p < 0,01).<br /> * Từ khóa: Nước ngọt có ga không cồn; Học sinh phổ thong trung học; Hiểu biết; Thái độ;<br /> Tần xuất; Mức tiêu thụ.<br /> <br /> Knowledge, Attitude, Frequency and Level of Consumption Regarding<br /> Non-Alcoholic Carbonated Soft Drinks among Pupils from Two High<br /> Schools in Hanoi in 2015<br /> Summary<br /> Objectives: To describe the knowledge, attitude and frequency and level of non-alcoholic<br /> carbonated soft drink (NCSD) consumption among pupils from two high schools in Hanoi in 2015.<br /> Methods: We used a cross-sectional study design and conducted a semi-quantitative food<br /> frequency survey with the participation of 620 pupils from two high schools in Hanoi in 2015<br /> (one school in the urban area and the other in the suburban area). Results and conclusion: The<br /> high school pupil’s knowledge of health risk related to the consumption of NCSD was very poor<br /> (11.9% of the pupils gave a full list of ingredients in NCSD; 2.7% mentioned all of the eight<br /> health risks when consuming NCSD). Of all the pupils participated in the study, 31.4% refused<br /> to quit the habit of consuming NCSD although they were already aware of health risks related to<br /> NCSD consumption. One month prior to the study, 83.1% of the pupils consumed NCSD, in<br /> which the proportion of pupils taking in NCSD 1 - 2 times/week was the highest (21.3%). On<br /> average, one pupil consumed 2,094 ml NCSD within one month prior to the study, suburban<br /> pupils drank more than urban ones, and male pupils drank more than female ones (p < 0.01).<br /> * Key words: Non-alcoholic carbonated soft drink; pupils of high schools; Knowledge; Attitude;<br /> Frequency; Level of consumption.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bộ Khoa học Công nghệ<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (nth1@heph.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 24/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/01/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/01/2017<br /> <br /> 24<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nước ngọt có ga không cồn là loại nước<br /> uống được ưa chuộng phổ biến trên thế<br /> giới, đặc biệt đối với trẻ em, thanh thiếu<br /> niên nên một lượng rất lớn NNCGKC<br /> được tiêu thụ hàng năm. Trong NNCGKC,<br /> ngoài một phần nước tinh khiết hoặc một<br /> số loại có thêm nguyên liệu tự nhiên,<br /> phần còn lại đều là các chất như hương<br /> vị, chất màu, chất bảo quản [6].<br /> Trên thế giới, trung bình mỗi người<br /> tiêu thụ khoảng 36 lít NNCGKC năm 1997<br /> và đã tăng lên nhanh chóng (43 lít) vào<br /> năm 2010 [4]. Nghiên cứu về sử dụng<br /> NNCGKC ở Mỹ năm 2012 cho thấy, 42%<br /> người trưởng thành uống ít nhất 2 lần/tuần<br /> [2], còn nghiên cứu ở Úc trên nhóm 16 18 tuổi, mỗi lần uống 364 ml NNCGKC,<br /> trong đó nam uống khoảng 480 ml và nữ<br /> uống khoảng 240 ml [8].<br /> Nhiều nghiên cứu đã cảnh báo một số<br /> tác hại đến sức khỏe người dùng nếu sử<br /> dụng hàng ngày hoặc quá mức như: gây<br /> béo phì, mỡ máu, tiểu đường, bệnh gout<br /> và tăng nguy cơ bị ung thư [4, 5, 7]. Bên<br /> cạnh đó, có một số nghiên cứu trên thế<br /> giới đề cập đến kiến thức và thái độ của<br /> người tiêu dùng về NNCGKC và đều thấy<br /> kiến thức và thái độ của đối tượng nghiên<br /> cứu về NNCGKC còn hạn chế [3, 9].<br /> Ở Việt Nam, tỷ lệ sử dụng NNCGKC<br /> rất cao trong các dịp lễ hội, liên hoan<br /> (75.8%). Tần suất tiêu thụ NNCGKC cao<br /> nhất 3 - 4 lần/tuần và 1 - 2 lần/tuần chiếm<br /> khoảng 28,6%, trong đó nam uống nhiều<br /> hơn nữ [6]. Việc xác định lượng tiêu thụ<br /> NNCGKC ở Việt Nam chủ yếu dựa vào<br /> sản lượng bán trên thị trường. Rất ít<br /> nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến hiểu<br /> biết và thái độ của người tiêu dùng về<br /> NNCGKC, đặc biệt ở đối tượng học sinh,<br /> <br /> là nhóm có xu thế sử dụng loại nước này<br /> nhiều nhất trong quần thể. Bài báo này<br /> nhằm: Mô tả hiểu biết, thái độ và xác định<br /> tần suất, lượng tiêu thụ NNCGKC trong<br /> vòng 1 tháng trước cuộc điều tra của học<br /> sinh 2 trường THPT tại Hà Nội, năm 2015.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bao gồm<br /> phỏng vấn kiến thức, thái độ của học sinh<br /> về NNCGKC và điều tra tần suất tiêu thụ<br /> thực phẩm bán định lượng được tiến<br /> hành ở hai trường THPT tại Hà nội từ<br /> tháng 2 đến tháng 8 - 2015 (thời gian thu<br /> thập số liệu trong nửa đầu tháng 5 - 2015).<br /> * Cỡ mẫu và chọn mẫu:<br /> Áp dụng cỡ mẫu ước lượng cho 1 tỷ lệ,<br /> với các giá trị: Z1-α/2: giá trị giới hạn tương<br /> ứng với độ tin cậy 95% (α = 0,05) thì Z1-α/2 =<br /> 1,96; p = 0,273 [10]: tỷ lệ học sinh có hiểu<br /> biết chưa đúng về sử dụng NNCGKC;<br /> d = 0,05 (sai số cho phép) và DE = 2<br /> (hiệu lực thiết kế), tính được cỡ mẫu 610<br /> người, ước tính có 5% đối tượng từ chối<br /> tham gia, nên tổng số học sinh cần lấy<br /> 645 người, Như vậy, mỗi trường cần có<br /> 320 học sinh.<br /> Sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều<br /> giai đoạn. Chọn 2 trường THPT tại Hà Nội:<br /> 1 trường nội thành (Trường Trần Nhân<br /> Tông T) và 1 trường ngoại thành (Trường<br /> Ứng Hoà A) bằng phương pháp bốc thăm.<br /> Mỗi lớp của trường có trung bình khoảng<br /> 50 - 55 học sinh. Vì vậy, cần chọn 6 lớp ở<br /> mỗi trường (mỗi khối lớp 10, 11 và 12<br /> chọn 2 lớp bằng phương pháp bốc thăm<br /> ngẫu nhiên), sau đó chọn toàn bộ học<br /> sinh của 6 lớp đã được chọn. Trên thực<br /> tế tổng số học sinh của 2 trường tham gia<br /> nghiên cứu là 620 học sinh.<br /> 25<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> * Phương pháp và công cụ thu thập<br /> số liệu:<br /> Cuối mỗi buổi học, học sinh được mời<br /> ở lại để cân đo, trả lời phỏng vấn. Thu<br /> thập hiểu biết và thái độ của học sinh đối<br /> với NNCGKC bằng phiếu phỏng vấn đã<br /> được thử nghiệm trên 15 học sinh và điều<br /> chỉnh cẩn thận sau thử nghiệm.<br /> Tần suất và mức tiêu thụ NNCGKC<br /> trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra<br /> được phỏng vấn bằng phiếu hỏi ghi tần<br /> suất tiêu thụ thực phẩm bán định lượng.<br /> Phiếu điều tra đã liệt kê tất cả loại nước<br /> ngọt có ga đang tiêu thụ phổ biến trên thị<br /> trường tại thời điểm nghiên cứu, điều tra<br /> viên hỏi lần lượt từng loại về số lần tiêu<br /> thụ theo ngày, theo tuần và theo tháng<br /> hoặc trong các dịp liên hoan trong tháng<br /> qua và số lượng mỗi lần tiêu thụ. Để tránh<br /> sai số nhớ lại, điều tra viên gợi ý các dấu<br /> mốc quan trọng hay sử dụng nước ngọt<br /> trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra<br /> như ngày lễ, liên hoan, sinh nhật... Điều tra<br /> viên đã sử dụng ảnh các mẫu cốc, lon,<br /> chai nước ngọt thông dụng nhằm giúp đối<br /> tượng ước lượng một cách chính xác nhất<br /> <br /> số lượng nước ngọt mỗi lần tiêu thụ. Thống<br /> nhất cách ghi chép mức tiêu thụ là ml.<br /> * Phương pháp phân tích số liệu:<br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm<br /> Epi.data 3.0 và phân tích bằng phần mềm<br /> SPSS 19.0. Lượng nước ngọt có ga của<br /> 1 học sinh trong vòng 1 tháng trước cuộc<br /> điều tra được tính bằng = (lượng nước ngọt<br /> có ga của uống theo ngày x 30) + (lượng<br /> nước ngọt có ga uống theo tuần x 4) +<br /> (lượng nước ngọt có ga uống theo tháng) +<br /> (lượng nước ngọt có ga thỉnh thoảng uống).<br /> * Đạo đức của nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu đã được hội đồng Đạo<br /> đức của Trường Đại học Y tế Công cộng<br /> thông qua và được sự đồng ý của Ban<br /> giám hiệu 2 trường cho phép thực hiện.<br /> Tất cả học sinh đều đọc và ký giấy chấp<br /> thuận nghiên cứu trước khi phỏng vấn.<br /> Kết thúc điều tra, học sinh được nhóm<br /> nghiên cứu tư vấn về nguy cơ sức khoẻ<br /> đối với việc sử dụng NNCGKC.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Thông tin chung về học sinh.<br /> Nội dung<br /> Lớp đang học<br /> (n, %)<br /> <br /> Giới (n,%)<br /> Tự đánh giá về<br /> kinh tế gia đình<br /> (n, %)<br /> <br /> Chi tiết<br /> <br /> Trường Trần Nhân<br /> Tông (n = 313)<br /> <br /> Trường Ứng<br /> Hòa A (n = 307)<br /> <br /> Chung<br /> (n = 620)<br /> <br /> Lớp 10<br /> <br /> 116 (37,1)<br /> <br /> 98 (31,9)<br /> <br /> 214 (34,5)<br /> <br /> Lớp 11<br /> <br /> 87 (27,8)<br /> <br /> 110 (35,9)<br /> <br /> 197 (31,8)<br /> <br /> Lớp 12<br /> <br /> 110 (35,1)<br /> <br /> 99 (32,2)<br /> <br /> 209 (33,7)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 140 (44,7)<br /> <br /> 130 (42,3)<br /> <br /> 270 (43,5)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 173 (55,3)<br /> <br /> 177 (57,7)<br /> <br /> 350 (56,5)<br /> <br /> Giàu<br /> <br /> 6 (1,9)<br /> <br /> 12 (3,9)<br /> <br /> 18 (2,9)<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 256 (81,5)<br /> <br /> 226 (73,6)<br /> <br /> 481 (77,6)<br /> <br /> Nghèo<br /> <br /> 32 (10,2)<br /> <br /> 42 (13,7)<br /> <br /> 74 (11,9)<br /> <br /> Không biết/không trả lời<br /> <br /> 20 (6,4)<br /> <br /> 27 (8,8)<br /> <br /> 47 (7,6)<br /> <br /> (*: p < 0,05 so sánh giữa nội thành và ngoại thành)<br /> 26<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Tỷ lệ học sinh nam và nữ tham gia nghiên cứu lần lượt 43,5% và 56,5%, tỷ lệ học<br /> sinh tham gia nghiên cứu phân bố tương đối đều ở 3 khối lớp 10, 11 và 12. Đa số<br /> (77,6%) học sinh tự đánh giá kinh tế gia đình ở mức trung bình, trong đó tỷ lệ đánh giá<br /> kinh tế ở mức trung bình ở học sinh nội thành cao hơn so với học sinh ngoại thành<br /> (81,7% so với 73,6%).<br /> 1. Hiểu biết, thái độ của học sinh về NNCGKC.<br /> Bảng 2: Hiểu biết về thành phần NNCGKC.<br /> Trường Trần Nhân Tông<br /> (n = 313)<br /> <br /> Trường Ứng Hòa A<br /> (n = 307)<br /> <br /> Chung (n = 620)<br /> (n, %)<br /> <br /> Đường<br /> <br /> 257 (82,1)<br /> <br /> 231 (75,2)<br /> <br /> 488 (78,7)<br /> <br /> CO2<br /> <br /> 215 (68,7)<br /> <br /> 214 (69,7)<br /> <br /> 429 (69,2)<br /> <br /> Một lượng cồn nhỏ<br /> <br /> 76 (24,3)<br /> <br /> 82 (26,7)<br /> <br /> 158 (25,5)<br /> <br /> Hương liệu<br /> <br /> 187 (59,7)<br /> <br /> 175 (57,0)<br /> <br /> 362 (58,4)<br /> <br /> Chất phụ gia<br /> <br /> 148 (47,3)<br /> <br /> 144 (46,9)<br /> <br /> 292 (47,1)<br /> <br /> Chất bảo quản<br /> <br /> 204 (65,2)<br /> <br /> 178 (58,0)<br /> <br /> 382 (61,6)<br /> <br /> Phẩm màu<br /> <br /> 214 (68,4)<br /> <br /> 215 (70,0)<br /> <br /> 429 (69,2)<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 7 (2,2)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7 (1,1)<br /> <br /> Không biết<br /> <br /> 28 (9,0)<br /> <br /> 18 (5,9)<br /> <br /> 46 (7,5)<br /> <br /> Biết đủ các thành phần<br /> <br /> 31 (9,9)<br /> <br /> 43 (14,0)<br /> <br /> 74 (11,9)<br /> <br /> Thành phần<br /> <br /> Hiểu biết về thành phần NNCGKC ở học sinh rất thấp, chỉ có 11,9% học sinh liệt kê<br /> đủ tất cả thành phần của NNCGKC (tỷ lệ ở trường nội thành và ngoại thành lần lượt<br /> là 9,9% và 14.0%). 3 thành phần được học sinh biết nhiều nhất là đường (78,7%),<br /> CO2 và phẩm màu (cùng 69,2%). Đáng chú ý, vẫn còn 9% học sinh ở nội thành và<br /> 5,9% học sinh ở ngoại thành không biết thành phần của NNCGKC.<br /> Bảng 3: Hiểu biết về nguy cơ đối với sức khỏe khi uống nước ngọt có ga.<br /> Nguy cơ<br /> <br /> Trường Trần Nhân Tông Trường Ứng Hòa A<br /> (n = 313)<br /> (n = 307)<br /> <br /> Chung<br /> (n = 620) (n, %)<br /> <br /> Mắc bệnh tiểu đường<br /> <br /> 203 (64,9)<br /> <br /> 167 (54,4)<br /> <br /> 370 (59,7)<br /> <br /> Đầy hơi, khó tiêu<br /> <br /> 173 (55,3)<br /> <br /> 167 (54,4)<br /> <br /> 340 (54,8)<br /> <br /> Tăng nguy cơ gây ung thư<br /> <br /> 77 (24,6)<br /> <br /> 92 (30,0)<br /> <br /> 169 (27,3)<br /> <br /> Tăng mỡ máu<br /> <br /> 79 (25,2)<br /> <br /> 74 (24,1)<br /> <br /> 153 (24,7)<br /> <br /> Thừa cân, béo phì<br /> <br /> 99 (31,6)<br /> <br /> 41 (13,4)<br /> <br /> 140 (22,6)<br /> <br /> Tăng nguy cơ thiếu vi chất dinh dưỡng<br /> <br /> 58 (18,5)<br /> <br /> 46 (15,0)<br /> <br /> 104 (16,8)<br /> <br /> Tăng nguy cơ loãng xương<br /> <br /> 44 (14,1)<br /> <br /> 47 (15,3)<br /> <br /> 91 (14,7)<br /> <br /> Tăng nguy cơ bệnh gout<br /> <br /> 30 (9,6)<br /> <br /> 25 (8,1)<br /> <br /> 55 (8,9)<br /> <br /> Không biết<br /> <br /> 48 (15,3)<br /> <br /> 39 (12,7)<br /> <br /> 87 (14,0)<br /> <br /> Trả lời đúng 8/8 nguy cơ sức khoẻ<br /> <br /> 11 (3,5)<br /> <br /> 6 (2,0)<br /> <br /> 17 (2,7)<br /> <br /> 27<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017<br /> Hiểu biết của học sinh về nguy cơ đối với sức khỏe rất hạn chế ở cả học sinh<br /> trường nội thành và ngoại thành. 2 nguy cơ được học sinh biết nhiều nhất nhưng cũng<br /> chỉ đạt < 60% là mắc bệnh tiểu đường (59,7%) và đầy hơi, khó tiêu (54,8%). 14% học<br /> sinh không biết nguy cơ sức khỏe khi sử dụng NNCGKC và chỉ có 2,7% học sinh trả<br /> lời đúng và đủ 8/8 nguy cơ đối với sức khỏe.<br /> Bảng 4: Thái độ về sử dụng NNCGKC.<br /> Nội dung<br /> <br /> Rất đồng ý (n, %)<br /> <br /> Đồng ý (n, %)<br /> <br /> Không đồng ý (n, %)<br /> <br /> Mức độ đồng tình về việc tiêu thụ nước ngọt có ga<br /> Khu vực (n = 620)<br /> Trường Trần Nhân Tông<br /> <br /> 40 (12,8)<br /> <br /> 169 (54,0)<br /> <br /> 104 (33,3)<br /> <br /> *<br /> <br /> Trường Ứng Hòa A<br /> <br /> 25 (8,2)<br /> <br /> 130 (42,3)<br /> <br /> 152 (49,5)<br /> <br /> *<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 65 (10,5)<br /> <br /> 299 (48,2)<br /> <br /> 256 (41,3)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 45 (16,6)<br /> <br /> 145 (53,7)<br /> <br /> 80 (29,6)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 20 (5,7)<br /> <br /> 154 (44,0)<br /> <br /> 176 (50,2)<br /> <br /> Giới tính (n = 620)<br /> *<br /> *<br /> <br /> Mức độ sẵn sàng bỏ nước ngọt có ga nếu biết nguy cơ đối với sức khỏe<br /> Khu vực(n = 620)<br /> Trường Trần Nhân Tông<br /> <br /> 112 (35,7)<br /> <br /> 105 (33,5)<br /> <br /> 96 (30,7)<br /> <br /> Trường Ứng Hòa A<br /> <br /> 94 (30,6)<br /> <br /> 114 (37,1)<br /> <br /> 99 (32,3)<br /> <br /> Chung<br /> <br /> 206 (33,2)<br /> <br /> 219 (35,3)<br /> <br /> 195 (31,4)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 81 (30,0)<br /> <br /> 99 (36,7)<br /> <br /> 90 (33,3)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 125 (35,8)<br /> <br /> 120 (34,3)<br /> <br /> 105 (30,0)<br /> <br /> Giới tính (n = 620)<br /> <br /> (*: p < 0,05, so sánh giữa trường nội thành và ngoại thành)<br /> Chỉ có 41,3% học sinh không đồng tình với việc sử dụng NNCGKC, trong đó tỷ lệ<br /> học sinh của trường ngoại thành không đồng tình cao hơn so với nội thành và nữ<br /> không đồng tình cao hơn so với nam (p < 0,05).<br /> Kể cả khi biết nguy cơ về sức khỏe khi sử dụng NNCGKC, vẫn còn khoảng 1/3 số<br /> học sinh (31,4%) không đồng ý từ bỏ uống nươc ngọt có ga kể cả khi biết nguy cơ đối<br /> với sức khỏe. Tỷ lệ này tương đương nhau ở học sinh trường nội thành và ngoại thành,<br /> cũng như giữa học sinh nam và nữ.<br /> 28<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2