S 151/2021 thương mi
khoa hc
1
2
14
26
35
42
50
62
70
80
MCLC
KINH TQUN LÝ
1. Nguyn Th Uyên Uyên Lê Trương Nim- Tác động ca đa dng hóa đến ri ro phi h thng
ca các công ty niêm yết trên th trường chng khoán Vit Nam. s: 151.1FiBa.11
The Impact of Diversification on Non-systematic Risk of Listed Companies on Vietnam Stock
Market
2. Nguyn Bích Ngc- Hiu quhi ca t chc tài chính vi mô ti Vit Nam t lý thuyết đến thc
tin. Mã s: 151.1mEco.11
The Social Impact of Microfinance Institutions in Vietnam from Theory to Practice
3. Đoàn Th Hng Nhung - nh hưởng ca li thế thương mi đê6n giá tr th trường ca các công ty
niêm yết trên th trường chng khoán Vit Nam. Mã s: 151.1FiBa.11
Studying the effect of goodwill on the market value of companies listed on Vietnam’s stock
market
4. Nguyn Đắc Hưng - Mi quan h gia doanh nghip Logistics và hot động kinh doanh ngân hàng
thương mi b tác động bi đại dch Covid-19. s: 151.1SMET.12
The Relationship between Logistics Businesses and Commercial Bank Operation under
Influence of Covid-19 Pandemic
QUN TR KINH DOANH
5. Cnh Chí Hoàng và Nguyn Hu Khôi - Nghiên cu khám phá tác động ca các nhân t lp lun
đạo đức đến thái độ ý định hành vi mua ca người tiêu dùng hàng nhái ti Vit Nam. s:
151.2BMkt.21
Research on the Impact of Moral Reasoning Strategies on the Buying Attitude, Intention, and
Behaviour of Counterfeit Product Consumers in Vietnam
6. Hoàng Th Mai Lan - Nghiên cu các nhân t nh hưởng đến cht lượng thông tin trên Báo cáo tài
chính trong doanh nghip qun lý khai thác công trình thy li Vit Nam. s: 151.2FiBa.22
Research on factors affecting the quality of accounting information on financial statements in
Vietnamese Irrigation and Drainage Management Companies
7. Đặng Th Minh Nguyt, Ngô Th Thành, Dương Th Tình Trn Th Tho Hương - Yếu t
tác động đến hành vi s dng đin t ca sinh viên khi ngành kinh tế các trường đại hc ti
Ni. Mã s: 151.2FiBa.21
Factors Affecting E-wallet Use by Students of Economics at Universities in Ha Noi
Ý KIN TRAO ĐỔI
8. Quân Mai Hoàng Anh - Doanh nghip khoa hc công ngh trong trường đại hc công
lp ti Vit Nam - thc trng gii pháp. s: 151.3GEMg.32
Science and Technology Enterprises in Public Universities in Vietnam Situation and
Solution
9. Mai Anh VũHà Th Lan - Nghiên cu các nhân t nh hưởng đến s hài lòng ca sinh viên đối
vi cht lượng dch v đào to ti Trường Đại hc Văn hóa, Th thao Du lch Thanh Hóa. s:
151.3GEMg.32
A Study on the Factors Affecting Student Satisfaction with the Training Quality at Thanh Hóa
University of Culture, Sports, and Tourism
ISSN 1859-3666
1
!
1. M đầu
T chc tài chính vi (MFI) theo Fersi
Boujelbéne (2017) nhng t chc hot động vi
mc tiêu kép bao gm c bn vng hiu qu
hi; trong đó mc tiêu ưu tiên chính vn luôn
nâng cao hiu qu xã hi ca t chc. Tuy nhiên, so
vi các nghiên cu v mc độ bn vng thì s lượng
nghiên cu v hiu qu hi ca các t chc tài
chính vi mô li có phn yếu thế hơn và mi ch thc
s nhn được s chú ý t các nhà nghiên cu trong
khong thi gian t 2010 tr li đây (Hermes
Hudon, 2018).
Ti Vit Nam, các nghiên cu v hiu qu xã hi
ti các t chc tài chính vi vn còn khá khiêm
tn và đặc bit chưa có nghiên cu nào thc hin h
thng hóa khái nim, cách thc đo lường hiu qu
hi ca các t chc tài chính vi mô, cũng như
phân tích thc trng hiu qu xã hi ca các t chc
tài chính vi mô ti nước ta. Xut phát t thc tin đó,
bài báo tp trung làm rõ khái nim, phương pháp đo
lường hiu qu hi ca t chc tài chính vi
trên thế gii, và đặc bit la chn phương pháp phù
hp để đánh giá hiu qu hi ca nhóm t chc
tài chính vi ti Vit Nam. Quan trng hơn, theo
kết lun ca nhiu nhà nghiên cu trong lĩnh vc tài
chính vi trên thế gii như Casselman Sama
(2013) Mia Lee (2017) khi các t chc tài
chính vi thc hin chuyn đổi hình thc hot
động theo hướng thương mi hóa thì kh năng xa ri
mc tiêu xã hi ngày càng cao. Chính vì vy, bài báo
cũng tiến hành so sánh hiu qu xã hi ca hai nhóm
t chc được cp phép và nhóm t chc tài chính vi
đăng ti Vit Nam trong giai đon 2011 -
2019 để làm s khác bit.
Kết cu ca bài nghiên cu gm 4 phn: phn 1
li m đầu, phn 2 gii thiu tng quan v hiu
qu hi ca t chc tài chính vi thông qua
phân tích khái nim cách thc đo lường hiu
qu xã hi ca MFI. Phn 3 tp trung vào đánh giá
thc trng hiu qu xã hi ca hai nhóm t chc tài
chính vi được cp phép t chc tài chính vi
mô có đăng kí. Cui cùng, kết lun được trình bày
ti phn 4.
S 151/2021
14
KINH T VÀ QUN LÝ
thương mi
khoa hc
HIU QU XÃ HI CA T CHC TÀI CHÍNH VI MÔ
TI VIT NAM T LÝ THUYT ĐẾN THC TIN
Nguyn Bích Ngc
Hc vin Ngân hàng
Email: ngocnb@hvnh.edu.vn
Ngày nhn: 26/11/2020 Ngày nhn li: 11/01/2021 Ngày duyt đăng: 14/01/2021
T khóa: hiu qu hi, t chc tài chính vi (MFI), SPI.
JEL Classifications: D53, E02, G21
Bài viết nghiên cu khung lý thuyết v hiu qu xã hi ca t chc tài chính vi mô thông qua vic
tng hp, phân tích khái nim cũng như cách thc đo lường hiu qu hi ti các t chc tài
chính vi mô. Da trên cơ s lý thuyết, tác gi đã tiến hành đánh giá hiu qu hi ca t chc tài chính
vi ti Vit Nam thông qua ch s SPI - mt ch s được s dng trong đo lường hiu qu hi ti các
t chc tài chính vi mô vi 8 ch tiêu b phn bao gm: mc độ tiếp cn (A), t l dư n bình quân trên thu
nhp bình quân (B), chi phí trên mt khách hàng vay (C), t l khách hàng n (D), s lượng chi nhánh (E),
t l t vng hot động (F), t l n ri ro (G) và t l xóa n (H). Trên cơ s ngun d liu th cp kết hp
vi d liu t quá trình phng vn chuyên sâu vi đại din các t chc tài chính vi mô cũng như các chuyên
gia trong lĩnh vc tài chính vi mô, bài viết đã ch ra ch s SPI ti các t chc đăng kýphn cao hơn
so vi các t chc được cp phép. Tuy nhiên, ch s hiu qu hi ca các t chc nói chung đều xu
hướng suy gim t năm 2011 tr v đây.
2. Tng quan v hiu qu hi ca t chc
tài chính vi
2.1. Khái nim v hiu qu hi ca t chc
tài chính vi
Theo Deshpande, Nestor và Abrams (2007), hiu
qu hi ca t chc tài chính vi đơn gin th
hin “s tin tưởng”. S tin tưởng vào vic các t
chc tài chính vi s s dng s tin tài tr, vn
được cp t nhà đầu tư tư nhân, t chc; t các nhà
tài trchính ph để giúp đỡ người nghèo. Để đảm
bo cho s tin tưởng này, các t chc tài chính vi mô
được khuyến khích thc hin các báo cáo v vic thc
hin đạt các mc tiêu hi đã đưa ra trước đó.
Đưa ra quan đim phn khác bit, Woller
(2007) cho rng hiu qu hi các nhà nghiên
cu quan tâm không ch kết qu cui cùng,
còn nhng hành động nhng điu chnh nhm
đạt được hiu qu hi. Quan đim này trước đó
cũng được nhn mnh trong báo cáo được thc hin
bi IFAD (2006) khi ch ra khái nim v hiu qu
hi không ch nhng tác động cui cùng t
chc tài chính vi mang li cho hi, còn
phi minh bch hóa quá trình đạt được mc tiêu
hi đề ra ca t chc.
Da trên định nghĩa ca Social Performance
Task Ford, Leonard (2009) đưa ra định nghĩa khá
tương đồng vi Woller (2007) khi nhn mnh hiu
qu hi kh năng ca t chc tài chính vi
trong vic truyn ti mt cách hiu qu các mc tiêu
xã hi ca t chc đến thc tin và đặc bit các mc
tiêu này phi phù hp vi các giá tr hi được
chp nhn. C th hơn, theo Leonard, các hot động
ca t chc không được gây hi ti khách hàng hoc
làm cho tình trng ca khách hàng tr nên xu đi so
vi trước khi s dng các dch v ca t chc tài
chính vi mô; d như khiến cho khách hàng b
ngp trong n nn, khách hàng phi chu gánh nng
tài chính hoc ri ro.
ng h cho quan đim trên, Avolio, Calderón
Agüero, Rojas Villafuerte Tokashiki Matsuy
(2015) trong nghiên cu v đo lường hiu qu hi
ca các t chc tài chính vi cũng khng định
hiu qu hi th hin qua cách mt t chc
tôn trng s mnh xã hi được đề ra, cũng như hot
động để đạt được s mnh đó.
Qua nghiên cu mt s khái nim tiêu biu v
hiu qu hi ca t chc tài chính vi th
thy chưa có mt định nghĩa đồng nht gia các nhà
nghiên cu v hiu qu hi ca t chc tài chính
vi mô. Trong đó, có khái nim cho rng hiu qu
hi s mnh đối vi người nghèo, kết qu ca
các hot động xã hi, khái nim li m rng hơn
khi cho rng hiu qu ca MFIs không nht thiết ch
tp trung vào người có thu nhp thp, người yếu thế
trong hi, cũng như không ch tp trung vào kết
qu còn m rng ra toàn b quy trình để đạt
được các mc tiêu hi đã đề ra. Da trên các
nghiên cu trước đây, trong bài báo này theo tác gi,
hiu qu hi ca t chc tài chính vi được
hiu theo c nghĩa rng và nghĩa hp; trong đó, theo
nghĩa hp hiu qu hi ca MFIs nhng kết
qu, li ích mà t chc tài chính vi mô mang li cho
toàn th các bên liên quan, cho cng đồng và cho xã
hi; còn theo nghĩa rng hiu quhi là vic thiết
lp mt tng th quy trình t hoch định, lên ý tưởng
chính sách, quy trình, hot động đến kết qu, tác
động mà t chc tài chính vi mô mang li cho tt c
các bên trong các mi quan h hi ca mình.
2.2. Ch tiêu đo lường hiu qu hi
Tương ng vi quan đim v định nghĩa hiu
qu hi theo nghĩa hp rng, cách thc đo
lường hiu qu xã hi ca MFIs cũng được chia làm
hai lung quan đim khác nhau. Trong đó, quan
đim theo nghĩa hp s đo lường hiu quhi ca
MFI da trên kết qu đạt được ca t chc, còn quan
đim theo nghĩa rng s da trên quy trình qun lý
để đánh giá. Ni dung c th ca tng phương pháp
s ln lượt được trình bày.
Th nht, theo cách tiếp cn t quan đim theo
nghĩa hp. Hermes Hudon (2018) trong mt
thng kê v các nghiên cu liên quan ti hiu qu
hi ca t chc tài chính vi đã ch ra rng hiu
quhi ca t chc tài chính vi mô mi ch thc
s thu hút s quan tâm ca các nhà nghiên cu trong
khong thi gian t 2010 tr v đây đặc bit
đến 85% các nghiên cu s dng phương pháp
lượng hóa các biến s kế toán để đo lường hiu qu
tài chính hiu qu hi. C th, Hermes
Hudon ch ra rng để đo lường hiu qu hi, các
nghiên cu trước đây thường s dng các biến s
như giá tr khon vay bình quân, s lượng khách
hàng vay, s lượng tài khon vay vn tiết kim,
s lượng chi nhánh, t l khon vay dành cho khách
hàng n. Gii thích k hơn v vic la chn các biến
s này, theo Hermes Hudon (2018), hiu qu
hi thường được đo lường trong mi liên quan đến
15
!
S 151/2021
KINH T VÀ QUN LÝ
thương mi
khoa hc
!
s mnh hi ca t chc như m rng tiếp cn
vi người nghèo thông qua vic cung cp sn phm
cho vay vi nhân, h gia đình các doanh
nghip nh - nhng người kh năng tiếp cn tài
chính t khu vc được cp phép còn hn chế. Do đó,
các nghiên cu v hiu qu hi ca t chc tài
chính vi mô hu hết đều tp trung vào đánh giá mc
độ tiếp cn (Schreiner, 2002); trong đó, vic la
chn tiêu chí đo lường mc độ tiếp cn da theo
chiu rng, chiu sâu hoc c hai cũng khá đa dng.
C th, chiu rng ca mc độ tiếp cn th hin
độ ph sóng ca t chc tài chính vi do đó
thường được đo lường bi s lượng các khách hàng
hin đang được phc v bi t chc. Đại din cho
các nhà nghiên cu s dng biến này để đo lường
hiu qu hi Hartarska Nadolnyak (2007);
Hoque, Hoque, Chishty Halloway (2011)
Bogan (2012). Chiu sâu mc độ tiếp cn th hin
thông qua phân khúc khách hàng được phc v bi
MFIs. Hai đại lượng thường xuyên được s dng
làm biến đại din cho độ sâu tiếp cn t l khách
hàng n ca t chc và t l dư n bình quân so vi
mc thu nhp bình quân đầu người ca quc gia.
Đại din cho nhng nhà nghiên cu ng h đánh giá
hiu qu hi theo chiu sâu tiếp cn Annim
(2012); Adair Berguiga (2013) Lebovics,
Hermes Hudon (2016). Cui cùng, kết hp s
dng c hai chiu tác động gm c chiu rng
chiu sâu tác động để phn ánh hiu qu hi ca
MFIs các nghiên cu được thc hin bi
Khachatryan, Hartarska & Grigoryan (2017);
Abdulai và Tewari (2017) Bibi, Balli, Matthews,
Tripe (2018).
Mc được nhiu nhà nghiên cu công nhn và
s dng trong đo lường hiu qu hi ca các t
chc tài chính vi mô, nhóm ch tiêu phn ánh mc
độ tiếp cn li vướng phi s phn bác ca Schreiner
(2002). C th, ch tiêu này theo như Schreiner
(2002) ch đánh giá được khía cnh tiếp cn,
chưa đánh giá được trc tiếp mc độ, kh năng đạt
được mc tiêu gim nghèo ca t chc tài chính vi
mô. Chính vy, theo Hermes Hudon (2018),
hiu quhi ca t chc tài chính vi nên được
đánh giá t nhiu chiu vi s kết hp ít nht ca ba
yếu t bao gm mc độ tiếp cn, gii tính và địa bàn
hot động để đo lường hiu qu hi ca MFIs.
Quan đim này trước đó đã được nhn mnh bi
Marr và Awaworyi (2012) trong mt nghiên cu v
hiu qu xã hi ca các t chc tài chính vi mô trên
phm vi toàn cu. C th, khng định hiu qu
hi phn ánh hiu qu truyn ti s mnh hi đã
công b ca t chc đến thc tế; do đó, Marr
Awaworyi (2012) đề cao tính thc tin trong đo
lường hiu qu hi ca t chc tài chính vi mô.
Điu này th hin qua vic Marr Awaworyi đã
xây dng b ch s đánh giá hiu qu hi ca t
chc tài chính vi da trên s tham vn trc tiếp
t chính các nhà qun lý nhng người làm thc
tế trong lĩnh vc tài chính vi mô. Qua đó, ch s SPI
được đo lường thông qua mt h thng tám ch s
bao gm mc độ tiếp cn (A), t l dư n bình quân
trên thu nhp bình quân (B), chi phí trên mt khách
hàng vay (C), t l khách hàng n (D), s lượng chi
nhánh (E), t l t vng hot động (F), t l n ri
ro (G) và t l xóa n (H).
Th hai, theo cách tiếp cn t quan đim theo
nghĩa rng. Nghiên cu v hiu qu hi ca các
t chc tài chính vi ti Kenya, Waithaka (2014)
cho rng phân tích hiu qu xã hi theo cách tiếp cn
t đánh giá kết qu, hay c th hơn ch da trên
mc độ tiếp cn hoc mt nhóm các yếu t phn ánh
kết qu hot động thì mi ch đo lường được mt
cách gián tiếp hiu qu hi ca MFI. Do đó,
phương pháp đo lường hiu qu xã hi da trên kho
sát xếp hng ch s hi đã được phát trin
s dng. C th, khng định hiu qu xã hi được đo
lường thông qua các nguyên tc, hành động
nhng điu chnh phù hp để giúp t chc tài chính
vi mô có th đạt được mc tiêu xã hi đã đề ra trước
đó, nhiu t chc đã nghiên cu phát trin b ch
s/công c xếp hng, đo lường hiu qu hi vi
các tiêu chí khác nhau. C th, bng sau thng kê các
ch s đo lường hiu quhi theo nghĩa rng được
xây dng bi mt s t chc tiêu biu (bng 1):
Thông qua vic tng hp thng các công
c đo lường hiu qu xã hi ca t chc tài chính vi
theo nghĩa rng, tác gi nhn thy các công c
tp trung vào đánh giá quy trình qun lý và tính hiu
qu ca h thng trong vic đạt được các mc tiêu
xã hi đã đề ra trước đó ca t chc. Do đó, phương
pháp ch yếu được s dng là thc hin kho sát đối
vi các bên liên quan gm khách hàng - nhng
người trc tiếp th hưởng sn phm, dch v ca t
chc tài chính vi mô, người lao động - nhng
người trc tiếp trin khai các sn phm, dch v
cũng như th hưởng các chế độ t t chc tài chính
S 151/2021
16
KINH T VÀ QUN LÝ
thương mi
khoa hc
vi mô. Bên cnh đó các thông tin v mc độ tiếp
cn, b máy qun tr cũng được s dng song hành
trong mt s công c như s b tr gia phương
pháp định tính định lượng trong đánh giá hiu
qu hi ca t chc tài chính vi t c phía
cung phía cu. Chính vy, kết qu đo lường
hiu quhi t các công c được đánh giá là trc
tiếp và bao quát hơn so vi phương pháp định lượng
được thc hin trong đánh giá hiu qu hi theo
nghĩa hp.
Tuy nhiên, theo như Hermes, Lensink và
Meesters (2011) để thu thp được đầy đủ các d liu
đầu vào phc v cho quá trình đánh giá ca các công
c đo lường hiu qu hi hoc ch s hi theo
nghĩa rng vic không h đơn gin; do đó, nhiu
nghiên cu vn tiếp tc s dng các phương pháp
đơn gin hơn trong đo lường hiu quhi ca các
t chc tài chính vi (Hermes Hudon, 2018).
Ti Vit Nam, qua phân tích các phương pháp đo
lường hiu qu hi ca MFIs, tác gi nhn thy
phương pháp đo lường hiu qu hi theo nghĩa
hp là phù hp hơn vi nghiên cu này. C th, vic
đo lường, đánh giá hiu qu hi theo nghĩa rng
yêu cu s sn v các báo cáo hiu qu hi
hoc xếp hng xã hôi ca các t chc tài chính vi mô
ti Vit Nam. Tuy nhiên, bt đầu t năm 2016, các
t chc tài chính vi ti Vit Nam mi được
khuyến khích s dng các công c đo lường ch s
hiu qu hi theo chun quc tế như SPI4 để
đánh giá hiu qu hi. Do đó s lượng các t
chc có thc hin đánh giá hiu qu hi và công
b rng rãi ra công chúng rt hn chế, không đáp
17
!
S 151/2021
KINH T VÀ QUN LÝ
thương mi
khoa hc
Bng 1: Công c đo lường hiu qu hi ca MFI ti mt s t chc tiêu biu
(Ngun: Tng hp ca tác gi)