Chương 3
Ánh xạ Gauss
Khi nghiên cứu tốc độ thay đổi của tiếp tuyến của một đường cong Ctại một điểm dẫn ta đến
một bất biến hình học quan trọng, độ cong tại điểm đang xét của đường cong. Khi nghiên cứu tốc
độ thay đổi của mặt phẳng mật tiếp, hay một cách tương đương tốc độ thay đổi của các vector
trùng pháp, ta khái niệm độ xoắn, bất biến hình học quan trọng thứ hai của đường cong.
Hai bất biến y phản ánh hình dáng địa phương tại từng điểm của đường cong. Một cách hoàn
toàn tương tự, chúng ta sẽ xét tốc độ biến thiên của mặt phẳng tiếp xúc trong một lân cận của
điểm pcủa một mặt chính qui hay một cách tương đương tốc độ của trường pháp vector đơn vị
trong lân cận đó. Tốc độ biến thiên y không được đặc trưng bởi một con số được đặc trưng
bởi một tự đồng cấu tuyến tính tự liên hợp của TpS. Nhiều tính chất địa phương đáng ngạc nhiên
được tìm thấy từ sự nghiên cứu ánh xạ tuyến tính y.
Cho S một mặt chính qui và X: S một tham số hóa địa phương của S. Như đã biết nếu
chúng ta chọn các vector pháp đơn vị tại mỗi điểm của X(U)như sau
N(p) = XuXv
|XuXv|(p), p X(U);
chúng ta nhận được một ánh xạ khả vi
N:X(U) R3
p7− N(p).
Cho VS tập mở. Một trường vector trên V ánh xạ F:V R3.Trường vector Fđược
gọi liên tục, khả vi nếu ánh xạ F các tính chất như vậy. Nếu F(p)TpS, pV, thì ta nói
F trường vector tiếp xúc trên V. Nếu F(p)TpS, pV, ta nói F trường pháp vector trên
V. Nếu F(p)TpS, |F(p)|= 1,pV, ta nói F trường pháp vector đơn vị trên V. Theo định
nghĩa y N(p)xác định như trên một trường pháp vector đơn vị trên X(U).
3.1 Mặt định ớng
Định nghĩa 1. Một mặt chính qui Sgọi định hướng được nếu một trường pháp vector đơn
vị liên tục Nxác định trên toàn b mặt. Khi đó trường pháp vector Nđược gọi một định hướng
1
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý)
của S. Một mặt chính qui định hướng mặt chính qui định hướng được cùng hướng xác định N.
Do trên mỗi lân cận tọa độ X(U)đều trường pháp vector đơn vị khả vi N(p) = XuXv
|XuXv|nên
chúng ta thể nói mọi mặt chính qui đều định hướng được một cách địa phương. Hơn nữa, theo
Mệnh đề ?? thì mọi mặt chính qui liên thông đúng hai hướng.
dụ 1. Dễ thấy rằng mặt phẳng một mặt định hướng được.
dụ ngay sau đây cho ta thấy những mặt không định hướng được.
dụ 2. Mặt obius. Lấy một dải giấy hình chữ nhật. Dán hai cạnh đối diện lai với nhau sau
khi đã xoắn 1800.Mặt nhận được chính mặt obius. Chúng ta dễ nhận thấy rằng một vector
pháp sẽ đổi chiều sau khi trượt dọc theo đường chính giữa mặt đúng 1 vòng. Điều y cho thấy
mặt obius không thể định hướng được.
Hai mệnh đề tiếp theo cho ta các dụ khác v các mặt chính qui định hướng được.
Mệnh đề 3.1.1. Cho h:UR2 R một hàm khả vi. Khi đó đồ thị của h một mặt chính
qui định hướng được.
Chứng minh. Xét tham số hóa
X(u, v) = (u, v, h(u, v)),(u, v)U.
Khi đó X(U) = Ghvà X đơn ánh. Xét
NX=XuXv
|XuXv|=(hu, hv,1)
p1 + h2
u+h2
v
1 + h2
u+h2
v>0,nên N liên tục.
Mệnh đề 3.1.2. Cho f:UR3 R hàm khả vi a một giá trị chính qui của f. Khi
đó S=f1(a) một mặt chính qui định hướng được.
Chứng minh. Lấy điểm bất kỳ pS, giả sử p= (x0, y0, z0).Xét đường tham số c(t) =
(x(t), y(t), z(t)), t (ǫ, ǫ)Rtrên mặt Sđi qua pvới c(0) = p. đường cong nằm trên
mặt nên
f(x(t), y(t), z(t)) = a, tI.
Đạo hàm cả hai vế tại t= 0, ta nhận được
fx(p)x(0) + fy(p)y(0) + fz(p)z(0) = 0.
Từ đây suy ra vector tiếp xúc của ctại t= 0 trực giao với (fx, fy, fz)tại p. Do điểm pvà đường
tham số cđược lấy tùy ý nên ta suy ra rằng
N(x, y, z) = fx
pf2
x+f2
y+f2
z
,fy
pf2
x+f2
y+f2
z
,fz
pf2
x+f2
y+f2
z!
xác định trên toàn b S. Do a điểm chính qui nên f2
x+f2
y+f2
z>0tại mọi điểm của mặt. Do
đó N liên tục.
2
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý)
Bài tập 3.1. Giả sử rằng một mặt chính qui S hợp của hai mặt chính qui S1và S2, S =S1S2.
Chứng minh nếu S1và S2định hướng được và S1S2liên thông thì Sđịnh hướng được.
Bài tập 3.2. Cho S=S1S2,với S, S1, S2 các mặt chính qui, S1, S2liên thông và S1S2
hai thành phần liên thông Avà B. Chứng minh rằng nếu S1và S2 thể định hướng sao cho các
định hướng cảm sinh trên A trùng nhau còn các định hướng cảm sinh trên B đối nhau thì S
mặt không định hướng được. Chứng minh đây cũng trường hợp của băng Mobius.
Rất dễ nhận thấy rằng mọi mặt chính qui đều định hướng được một cách địa phương. Điều y
nghĩa cho mặt chính qui không định hướng được, nhưng tại mỗi điểm, mỗi lân cận của
độ của mặt đều được định hướng bởi trường pháp vector đơn vị
N=XuXv
|XuXv|.
Cho (S, N) một mặt chính qui định hướng, P một điểm trên mặt S. Chúng ta sẽ nói cở sở
của không gian tiếp xúc TpS định hướng dương nếu det(a, b, Np)>0.Trong trường hợp ngược
lại chúng ta sẽ nói sở {a, b} định hướng âm. Nếu f:S1 S2 ánh xạ khả vi, với S1, S2
hai mặt chính qui, tính chất đạo hàm Dfptại mỗi điểm pSbiến một sở định hướng
dương thành một sở định hướng dương thì ta nói f ánh xạ bảo toàn hướng.
Một cách trực giác mỗi hướng của mặt cho ta một phía của mặt. Rất dễ hình dung mặt phẳng,
mặt cầu, mặt trụ . . . hai phía. Mệnh đề sau đây cho phép ta khẳng định rằng, mọi mặt chính
qui liên thông định hướng được đúng hai phía, hay nói cách khác đúng hai định hướng trên
mỗi mặt chính qui liên thông định hướng được.
Mệnh đề 3.1.3. Nếu S một mặt chính qui định hướng được N N hai định hướng trên
mặt Sthì ta phải có hoặc N=N, hoặc N=N.
Chứng minh. Tại mỗi điểm pS, Npvà Npsẽ hai vector trùng nhau hoặc chúng hai vector
đối nhau.Đặt A={pS:Np=Np}và B={pS:Np=Np},chúng ta Avà B hai
tập rời nhau và S=AB. Do Nvà Nliên tục ta Avà B hai tập đóng. Nhưng do S liên
thông nên ta phải A=S, B =hoặc A=, B =S.
3.2 Ánh xạ Gauss và dạng bản thứ hai
Cho (S, N) mặt chính qui định hướng. Do |Np|= 1,pSnên thể xem N ánh xạ khả
vi từ mặt chính qui Svào mặt cầu đơn vị S2Ánh xạ N:S S2được gọi ánh xạ GaussƯ
của mặt định hướng S. Theo định nghĩa ánh xạ Gauss khả vi. Khi đó đạo hàm của Ntại điểm
pS ánh xạ tuyến tính
DNp:TpS TNpS2.
Do TpSNpvà TNpS2Np,pSnên ta TpSTNpS2,pS. Như vy DNp một tự
đồng cấu tuyến tính của TpS.
3
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý)
dụ 3. Xét mặt phẳng Q phương trình
ax +by +cz +d= 0.
Khi đó
N=1
a2+b2+c2(a, b, c)
một hàm hằng nên ta DNp= 0,pQ.
dụ 4. Xét mặt cầu S(O, r)tâm Obán kính r phương trình
x2+y2+z2=r2.
Giả sử α(t) = (x(t), y(t), z(t)) một đường tham số trên mặt cầu S(O, r),ta
x2(t) + y2(t) + z2(t) = r2.
Đạo hàm hai vế theo tta nhận được
2xx+ 2yy+ 2zz= 0.
Với chú ý rằng (x(t), y(t), z(t)) một vector tiếp xúc của mặt cầu S(O, r)tại α(t),ta vector
(x, y, z) pháp vector của mặt cầu S(O, r)tại điểm (x, y, z).Do đó chúng ta hai trường pháp
vector đơn vị trên mặt cầu S(O, r)
N(x, y, z) = 1
r(x, y, z),N(x, y, z) = 1
r(x, y, z).
Dễ thấy N trường pháp vector hướng ra ngoài còn N trường pháp vector hướng vào tâm của
mặt cầu và
DNp(v) = v, DNp(v) = v;
với pS(O, r)và vTpS(O, r).
dụ 5. Xét mặt tru C phương trình x2+y2=r2.Mặt tru C hai trường pháp vector đơn
vị
N(x, y, z) = 1
r(x, y, 0),N(x, y, z) = 1
r(x, y, 0).
Dễ thấy N trường pháp vector hướng ra ngoài còn N trường pháp vector hướng vào trục của
mặt trụ và
DNp(v) = π(v), DNp(v) = π(v);
với pS(O, r), v TpS(O, r)và π phép chiếu lên mặt phẳng xy.
Nếu vTpCvà vcùng phương với e3thì DNp(v) = DNp(v) = 0,tức v vector riêng ứng
với giá trị riêng 0của DNpvà DNp.Nếu vTpCvà vtrực giao với e3thì DNp(v) = vcòn
DNp(v) = v, tức v vector riêng ứng với giá trị riêng 1của DNpvà vector riêng ứng với
giá trị riêng 1của DNp.
Bài tập 3.3.
Mệnh đề sau cho ta một tính chất quan trọng của ánh xạ DNp.
4
Hình học vi phân (Giáo trình đang chỉnh lý)
Mệnh đề 3.2.1. Đạo hàm DNp:TpS TpScủa ánh xạ Gauss t liên hợp, nghĩa với mọi
α, β TpS
hDNp(α), βi=hα, DNp(β)i.(3.1)
Chứng minh. Giả sử X(u, v) một tham số hóa của Stại pvà {Xu, Xv} một sở của TpS.
Đối với sở y ánh xạ DNp ma trận dạng
N 1
u
N 1
v
N 2
u
N 2
v .
Từ đây chúng ta
DNp(Xu) = Nu;DNp(Xv) = Nv.
Do đó nếu α=aXu+bXv;β=cXu+dXv,thì
hDNp(α), βi=haNu+bNv, cXu+dXvi
=achNu, Xui+adhNu, Xvi+bchNv, Xui+bdhNv, Xvi;
và hα, DNp(β)i=haXu+bXv, cNu+dNvi
=achXu, Nui+adhXu, Nvi+bchXv, Nui+bdhXv, Nvi.
Ta hN, Xui= 0 và hN, Xvi= 0 nên
hNv, Xui+hN, Xuvi= 0.(3.2)
hNu, Xvi+hN, Xuvi= 0.(3.3)
Từ 3.2 và 3.3, ta hNv, Xui=hNu, Xvivà do đó
hDNp(α), βi=hα, DNp(β)i.
Định nghĩa 2. Dạng toàn phương IIp(α) := −hDNp(α), αiđược gọi dạng cơ bản thứ hai của
Stại p.
3.3 Độ cong pháp và công thức Euler
3.3.1 Độ cong pháp
Định nghĩa 3. Cho C đường cong chính qui trên mặt Sđi qua điểm p. Gọi k độ cong của
Ctại p, n vector pháp (đơn vị) của Ctại pvà N vector pháp (đơn vị) của Stại p. Khi đó số
kn(p) = khn, Ni
được gọi độ cong pháp của CStại p.
5